Beginners Guide to TikTok for Search - Rachel Pearson - We are Tilt __ Bright...
Formol nhung dieu can biet
1. FORMOL
Formol (formaldehyd-HCHO) là hợp chất hữu cơ dễ bay hơi hay còn gọi là VOC (dùng để chỉ
những hợp chất hữu cơ dễ dàng lan tỏa vào không khí), không màu, mùi cay xốc, khó ngửi, tan
nhiều trong nước.
Trong tự nhiên, formol có sẵn trong gỗ, khói động cơ, khói thuốc lá, khói đốt gỗ, dầu và khí hóa
lỏng (gaz),… formol hiện diện trong các sản phẩm đã qua chế biến như sơn và dầu bóng, gỗ ép,
keo, vải, chất chống cháy, các chất bảo quản và chất cách ly, … Bên cạnh đó, formol là sản phẩm
được sinh ra trong quá trình chuyển hóa ở sinh vật, do đó trong tự nhiên nhiều loại thực phẩm có
chứa formol: rau củ, trái cây, nấm khô, thịt cá. Formol còn hình thành khi nướng, xông khói thực
phẩm. Trong nước uống cũng có formol nhất là nước được sát khuẩn bằng ozon hoặc chlorin, với
nồng độ formol lên tới 30mg/l. Hàm lượng formol tự nhiên trong thực phẩm trong khoảng 3-
23mg/kg, tùy loại thực phẩm. Nguồn gốc của formol có trong thủy sản có thể do sự phân giải của
chất trimethylamin oxid (TMAO) hiện diện khá nhiều trong thủy sản. Lượng formol tự nhiên
nhiều hay ít tùy thuộc loại cá, chẳng hạn formol trong cá thu (King Mackerel) chứa 1,1mg/kg, còn
cá Bombay Duck có tới 140mg/kg. thủy sản đông lạnh chứa nhiều formol hơn thủy sản tươi, vì
quá trình phân giài TMAO vẫn tiếp tục xảy ra trong quá trình trữ đông. Thời gian trữ đông càng
lâu, lượng formol càng nhiều. Bên cạnh sự có mặt 1 cách tự nhiên thì formol còn được bổ sung
vào trong thủy sản và thực phẩm nhằm mục đích bảo quản. Formol dễ dàng kết hợp với các
protein tạo thành hợp chất bền, không thối rữa, không ôi thiu nhưng rất khó tiêu hóa. Chính tính
chất này đã bị lợi dụng để kéo dài thời gian bảo quản của các thực phẩm như bánh phở, hủ tiếu,
bún, bánh ướt,…
Ngoài sự có mặt của formol trong thực phẩm như đã đề cập ở trên thì formol còn là 1 trong những
hóa chất công nghiệp cơ bản, rất độc nhưng lại rất thông dụng.Hằng năm Việt Nam sử dụng
khoảng 30-35 nghìn tấn formol. Formol được dùng rộng rãi trong các ngành công nghiệp dệt (ở
công đoạn in nhuộm và hoàn tất nhằm giữ màu và tạo liên kết ngang để chống nhăn cho vải), công
nghệ sản xuất nhựa, chất dẻo, giấy, sơn, xây dựng, mỹ phẩm, thuốc nhuộm tóc, thuốc làm thẳng
tóc, keo dán, thuốc nổ, dung dịch tẩy rửa gia dụng (dung dịch dùng cho máy giặt, thuốc xịt thơm
phòng, dung dịch làm sạch thảm,…), những sản phẩm chăm sóc cá nhân (như thuốc duỗi tóc, dầu
xả tóc, thuốc đánh bóng móng, gel vuốt tóc,…), giấy than, mực máy photocopy,… trong y học
dùng đề ướp xác, dung dịch 5% để tẩy uế dụng cụ, mặt đất và môi trường bị nhiễm khuẩn, nấm
mốc.
Formol ở môi trường trong nhà ( do gỗ, rèm cửa, chăn gối, drag trải giường, bọc đệm ghế, thảm
và các sản phẩm nhựa dùng trong nhà,…) luôn cao hơn môi trường ngoài trời. Vì vậy sự nhiễm
formol đối với sức khỏe con người diễn ra liên tục và có tích lũy.
Tác hại của formol
Liều LD50 (liều lượng làm chết 50% động vật thí nghiệm) là 800mg/kg chuột và 260mg/kg heo
guinea.Thử nghiệm kéo dài 4 tuần trên chuột Wistar (uống hàng ngày) cho thấy, ở liều 125mg/kg
thể trọng, chuột có những biến đổi về mô bệnh học ở bao tử.Còn liều 25mg/kg không thấy dấu
hiệu bệnh tật. Thử nghiệm kéo dài 2 năm trên chuột Wistar (uống hàng ngày) cho thấy ở liều
82mg/kg thể trọng chuột có những biến đổi về mô bệnh học ở bao tử, kém ăn, … Còn dưới
15mg/kg không thấy dấu hiệu bệnh.
2. Cơ thể con người nếu tiếp xúc với formol trong thời gian dài thì dù hàm lượng cao hay thấp cũng
gây ra nhiều tác hại cho da và hệ thống hô hấp gây ung thư đường hô hấp như: mũi, họng, phổi, …
Phụ nữ có thai bị nhiễm formol có thể bị ảnh hưởng đến sự phát triển của bào thai. Tuy nhiên,
WHO nhấn mạnh, formol không phải là chất gây ung thư qua đường tiêu hóa ( ăn uống).
Triệu chứng cấp tình ở người tiếp xúc với hơi formol là cay niêm mạc mắt, đỏ mắt, kích thích
đường hô hấp trên gây chảy nước mũi, viêm thanh quản, viêm đường hô hấp, hen phế quản, viêm
phổi; gây viêm da tiếp xúc, viêm da dị ứng, nổi mề đay. Khi formol bị đưa vào đường tiêu hóa làm
chậm tiêu, rối loạn tiêu hóa, viêm loét dạ dày, viêm đại tràng, … Formol giúp làm cho thực phẩm
khó ôi thiu nhưng lại rất khó tiêu hóa khi vào cơ thể, gây hiện tượng đầy bụng no giả tạo. trong cơ
thể, formol kết hợp với các nhóm amin hình thành các dẫn xuất bền vững với các men phân hủy
protein làm ảnh hưởng đến quá trình chuyển hóa các chất dinh dưỡng trong cơ thể. Khi tiếp xúc
hoặc ăn phải formol với 1 lượng lớn có thể gây tử vong (30ml là liều lượng có thể gây chết người).
Tổ chức y tế Thế giới (WHO) và tổ chức nông lương thế giới (FAO) đã xác định formol thuộc
nhóm độc hại, không an toàn nếu cho vào thực phẩm, nước chấm và đồ uống. Theo quyết định số
867/1998/QĐ-BYT của Bộ Y tế Việt Nam, formol không nằm trong danh mục chất bảo quản được
phép sử dụng.Liên minh Châu Âu chấp nhận mức giới hạn formol có trong vải vào khoảng
30ppm.Nhật quy định nghiêm ngặt là vải dùng cho trẻ em thì không có formol và không quá
75ppm đối với vải tiếp xúc trực tiếp với da.Hiện nay còn nhiều nước trong đó có Việt Nam, trong
tiêu chuẩn chất lượng vải không đề cập đến formol. Do đó, các lô hàng quần áo nhập khẩu vào
Việt Nam không được kiểm soát hàm lượng formol.
Các biện pháp đề phòng ảnh hưởng của formol đối với sức khỏe
Khi làm việc trong môi trường có tiếp xúc với formol nên trang bị bảo hộ lao động đúng quy
cách. Tạo sự thông thoáng trong môi trường sinh sống để tránh tác động của formol từ các vật
dụng xung quanh. Vì formol có đặc tính hòa tan trong nước, nên tốt nhất quần áo, chăn drag, rèm
cửa hay vải bọc ghế,… mới mua về nên giặt sạch trước khi dùng để giảm nguy cơ nhiễm độc (dư
lượng formol trong các sản phẩm dệt may giảm 60% sau khi giặt lần đầu). Theo thời gian, dư
lượng formol trong vải dệt may sẽ mất dần do quá trình phân hủy trong không khí bởi đây là chất
khí dễ bay hơi. Khi sơn nhà cửa nên chọn những loại sơn ghi rõ “ No-VOC Paints”; Khi mua sản
phẩm chăm sóc cá nhân hoặc sản phẩm cho em bé, lưu ý chọn sản phẩm ghi rõ “ formaldehyde
free” ( không có chứa formaldehyd). Không sử dụng formol trong bảo quản thực phẩm. Không
nên ăn quá nhiều các sản phẩm nướng và hun khói.