SlideShare uma empresa Scribd logo
1 de 17
ĂN MÒN VẬT LIỆU XÂY DỰNG TRONG MÔI TRƯỜNG BIỂN
                     “corrosion protection for offshore structures”

Chương 4: Chống ăn mòn cho các công trình biển (1,5 tuần)
4.1.  Mở đầu
4.2.  Chống ăn mòn cho công trình biển bằng thép:
     1) Sơn phủ
     2) Thiết kế hệ thống bảo vệ catốt: bằng anốt hy sinh và dòng ngoài
     3) Lắp đặt, kiểm tra, duy tu bảo dưỡng, thay thế hệ thống bảo vệ catốt
4.3.  Chống ăn mòn cho công trình biển bằng bê tông cốt thép
     1) Nguyên nhân ăn mòn cốt thép trong bê tông
     2) Lựa chọn vật liệu bê tông cốt thép
     3) Thiết kế hệ thống chống ăn mòn cho cốt thép
     4) Kiểm tra, duy tu bão dưỡng hệ thống chống ăn mòn


Chương 4: Chống ăn mòn cho các công trình biển
4.1.    Mở đầu
4.2.    Chống ăn mòn cho công trình biển bằng thép:
       1) Sơn phủ
       2) Thiết kế hệ thống bảo vệ catốt: bằng anốt hy sinh và dòng ngoài
       3) Lắp đặt, kiểm tra, duy tu bảo dưỡng, thay thế hệ thống bảo vệ catốt
4.3.    Chống ăn mòn cho công trình biển bằng bê tông cốt thép
   1) Nguyên nhân ăn mòn cốt thép trong bê tông
       Sự ăn mòn cốt thép trong bê tông là một vấn đề lớn mà các kỹ sư xây dựng dân
dụng và các cán bộ giám định phải đối mặt.
        Câu hỏi đặt ra, tại sao thép bị ăn mòn trong bê tông? Một câu hỏi hợp lý hơn là lý
do tại sao thép trong bê tông không bị ăn mòn.
        Chúng ta biết rằng thép thường và thép thanh cường độ cao dùng làm cốt thép bị
ăn mòn (gỉ) khi có không khí và không có không khí. Tại sao khi bê tông xốp và có chứa
ẩm nhưng thép trong bê tông thường không bị ăn mòn?
        Câu trả lời rằng bê tông là kiềm. Tính kiềm là đối diện của tính axit. Kim loại bị
ăn mòn trong axit, trong khi đó chúng thường được bảo vệ khỏi bị ăn mòn bởi chất kiềm.
Khi chúng ta nói bê tông là kiềm có nghĩa là nó chứa những lỗ rất nhỏ với nồng độ
cao của ô xít canxi, natri và kali hòa tan. Những oxit này tạo nên hy-đrô-xít mà chúng có
tính chất rất kiềm khi cho thêm nước. Điều này tạo ra một điều kiện rất kiềm (độ pH nằm

                                             1/17
trong khoảng 12÷13).
        pH là độ đo tính a xít và tính kiềm dựa trên yếu tố nồng độ của iôn hydrô [H+]
(tính a xít) nhân với iôn hydrôxil [OH-] (tính kiềm) là 10÷17 mol/l trong dung dịch lỏng:
              [H + ][OH − ] = 1 × 10−14
                      pH = − log[H + ]
                pH + pOH = 14
tức là a xít mạnh có pH ≤ 1 , kiềm mạnh có pH ≥ 14 , dung dịch trung tính có pH = 7 . Bê
tông có pH = 12 ÷ 13 . Thép bị ăn mòn khi pH = 10 ÷ 11 .
        Thành phần của nước lỗ rỗng và sự dịch chuyển của các ion và các loại khí thông
qua các lỗ rỗng là rất quan trọng khi phân tích độ nhạy cảm của kết cấu bê tông cốt
thép đối với sự ăn mòn.
        Điều kiện kiềm dẫn đến một lớp "thụ động" hình thành trên bề mặt thép. Lớp thụ
động là một màng đậm và không thể xuyên thủng, dày đặc, mà nếu tạo lập và duy trì đầy
đủ lớp thụ động này thì có thể ngăn ngừa sự ăn mòn tiếp theo của thép. Lớp hình
thành trên thép trong bê tông có thể là phần oxit/hydroxit kim loại và một phần khoáng
từ xi măng. Một lớp thụ động thực sự là rất dày, lớp mỏng oxit dẫn đến một tốc độ oxy
hóa (ăn mòn) rất chậm. Dù lớp mỏng trên bề mặt thép có là một lớp thụ động đúng nghĩa
hay không nhưng nó dày so với các lớp khác thụ động và nó bao gồm nhiều oxit kim
loại hơn, nhưng nó hoạt động như một lớp thụ động và vì thế thường được gọi là lớp "thụ
động" .
        Các kỹ sư về ăn mòn dành nhiều thời gian để tìm cách ngăn chặn sự ăn mòn của
thép bằng cách áp dụng các lớp phủ bảo vệ. Các kim loại như kẽm hoặc các polyme như
acrylics hay ê-pốc-xy được sử dụng để ngăn chặn điều kiện ăn mòn xảy ra trên bề
mặt thép. Lớp thụ động là lớp phủ mơ ước của các kỹ sư về ăn mòn vì chính nó tạo ra
chính nó và sẽ tự duy trì và tự sửa chữa miễn là có một môi trường mạ (kiềm) có khả
năng tái tạo nó nếu nó bị hỏng. Nếu môi trường kiềm như vậy có thể được duy trì, thì
nó tốt hơn nhiều so với các lớp phủ nhân tạo như mạ kẽm hoặc hợp epoxy là những lớp
phủ có thể bị ảnh hưởng hoặc bị hư hỏng, cho phép ăn mòn tiến hành ở các khu vực bị hư
hỏng.
        Tuy nhiên, môi trường kiềm không phải luôn luôn được duy trì. Hai quá trình có
thể phá vỡ môi trường kiềm trong bê tông, đó là sự các-bua-hóa và ăn mòn clorua.

                                           2/17
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự ăn mòn:
      - Các yếu tố bên ngoài
      - Các yếu tố bên trong
1.1. Các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến sự ăn mòn của thép trong bê tông
      Chúng bao gồm các thông số chủ yếu là môi trường, chẳng hạn như:
      a) Sự sẵn có của oxy và độ ẩm:
      Sự hiện diện của độ ẩm và oxy hỗ trợ cho ăn mòn. Độ ẩm bổ sung cho các yêu cầu
về điện   phân của các pin ăn   mòn, và độ   ẩm và oxy cùng    nhau giúp cho việc hình
thành nhiều OH- hơn do đó tạo ra thành phần rỉ nhiều hơn, tức là Fe(OH)2. Oxy cũng ảnh
hưởng đến quá trình của các phản ứng cực âm (cathodic reaction). Trong trường hợp
không có ôxy, thậm chí trong một tình huống của thụ động hóa, ăn mòn sẽ không tiến
triển do sự phân cực âm cực.
      Trong kết cấu ngập nước hoặc tiếp xúc với nước dài hạn hoặc ngập nước theo chu
kỳ là nguyên nhân gây bão hòa nước của bê tông trong thời gian ngắn, sự sẵn có của oxy
chỉ là yếu tố giới hạn đối với tốc độ ăn mòn cốt thép khi bê tông bao xung quanh thép bị
bão hòa nước và hầu hết ôxy cùng với bê tông gần với bề mặt cốt thép bị ảnh
hưởng bởi các phản ứng cực âm của quá trình ăn mòn.

      Do đó, trong trường hợp kết cấu bên ngoài tiếp xúc với mưa và không ngập
nước hoặc không liên tục bão hòa nước bởi các lý do khác, cũng không mong đợi có sự
suy giảm tốc độ ăn mòn gây ra bởi sự khuếch tán hạn chế của oxy.

      b) Độ ẩm tương đối:
      Điều kiện độ ẩm là một trong những thông số ảnh hưởng tới sự đông cứng của bê
tông, đặc biệt là gần với bề mặt, và do đó ảnh hưởng đến tính thấm nước, khí và
các ion. Sự thay đổi độ ẩm gây ra co rút và co ngót nứt. Độ ẩm đóng vai trò đáng
kể trong phản ứng hóa học trong bê tông và trong quá trình vật lý và hóa học trong hiện
tượng suy giảm khả năng làm việc khác nhau.
      Thời gian bắt đầu để cốt thép bị ăn mòn chịu ảnh hưởng lớn của thành phần độ
ẩm vì độ ẩm cao làm chậm sự xâm nhập của khí carbon dioxide CO2 (khuếch
tán khí carbon là rất chậm hơn so với trong pha khí), tuy nhiên một vài thành phần của độ
ẩm là cần thiết cho lượng khí carbon dioxide phản ứng với Ca(OH)2.


                                          3/17
Clorua cần độ ẩm để xâm nhập vào bê tông. Trong vùng nước bắn của công
trình biển độ ẩm đóng một vai trò tích cực hơn khi muối xâm nhập do đối lưu, di
chuyển với nước và đọng lại ở đâu đó và khi độ ẩm bốc hơi.

       Khi ăn mòn bắt đầu thì tốc độ ăn mòn chịu ảnh hưởng của độ ẩm đến một mức độ
lớn. Trong điều kiện khô (điện kháng của bê tông) hoặc điều kiện rất ẩm ướt (O2 khuếch
tán trở thành yếu tố kiểm soát) tốc độ ăn mòn là chậm nhưng điều kiện độ ẩm trung bình
tạo nên một chất điện phân và cho phép sự xâm nhập của oxy cho quá trình ăn mòn. Do
đó, kiến thức về số lượng lỗ rỗng được mô tả bởi độ xốp, sự phân bố kích thước lỗ
rỗng và độ bão hòa nước của các lỗ rỗng là các thông số quan trọng để hiểu được quá
trình điện hóa trong bê tông.

       c) Nhiệt độ:

       Nhiệt độ có ảnh hưởng lớn đến quá trình ăn mòn của thép trong bê tông, đặc
biệt đối với thế năng ăn mòn, tốc độ ăn mòn, điện trở suất của bê tông và các quá
trình vận chuyển trong bê tông. Sự tăng nhiệt độ có thể dẫn đến hai hiệu ứng : các tốc
độ phản ứng điện cực thường tăng lên, và độ hòa tan oxy tăng lên gây nên sự tăng tốc độ
ăn mòn. Nếu tình hình thuận lợi, tốc độ ăn mòn tăng khi nhiệt độ cao và độ ẩm cao.

       d) Cacbonat và xâm nhập của các chất gây ô nhiễm khí axit

       Các-bua-hóa là kết quả của sự        tương tác của khí carbon dioxide trong khí
quyển với hydroxit kiềm trong bê     tông. Giống   như   nhiều      khí   khác,   khí carbon
dioxide hòa tan trong nước tạo ra một axit. Không giống như hầu hết các a xít các-bô-níc
không tấn công hỗn hợp xi măng, nhưng chỉ trung hòa các chất kiềm trong nước lỗ
rỗng, chủ yếu là tạo thành cacbonat canxi rằng đường lối lỗ rỗng:

              CO 2 + H 2O = H 2CO3
              H 2CO3 + Ca(OH) 2 = CaCO3 + 2H 2O

       Trong các lỗ rỗng của bê tông có nhiều hydroxit canxi hơn là hydroxit canxi có
thể tan trong nước lỗ rỗng. Điều này giúp duy trì độ pH ở mức độ bình thường là
13 khi các phản ứng các-bua-nát xảy ra. Tuy nhiên, cuối cùng là hydroxit canxi có phản
ứng, kết tủa canxi carbonate và cho phép pH giảm đến một mức độ có thể gây nên sự


                                           4/17
khởi đầu ăn mòn, mất tính thụ động của bê tông chống lại ăn mòn cốt thép, thể
hiện ở bảng dưới đây.

       Bảng 2. Trạng thái ăn mòn của cốt thép ở các mức độ PH khác nhau

         Độ PH của bê tông                    Trạng thái ăn mòn cốt thép

             <9,5                 Bắt đầu ăn mòn thép

             8,0                  Màng bảo vệ thụ động trên bề mặt thép biến mất

             <7,0                 Ăn mòn rất mạnh xảy ra


Sự hư hỏng do các-bua-nát xảy ra nhanh nhất khi có ít bê tông bao phủ cốt thép. Các-
bua-nát có thể xảy ra ngay cả khi bê tông phủ cốt thép có chiều dày lớn. Điều này có thể
là do cấu trúc lỗ rỗng là mở, nơi lỗ rỗng cũng được kết nối với nhau và cho phép CO 2
nhanh chóng đi vào. Điều đó cũng có thể xảy ra khi dự trữ kiềm trong các lỗ rỗng thấp.
Những vấn đề này xảy ra khi có một hàm lượng xi măng thấp, tỷ lệ nước xi măng

Anion xâm thực đạt đến cốt thép:

       Sự ăn mòn của cốt thép do các ion clorua từ muối hoặc nước biển ngưng tụ
là nguyên nhân chính gây thiệt hại và phá hủy sớm của kết cấu bê tông cốt thép
(BTCT). Nồng độ clorua cao trong lớp bọc bê tông gây nên sự mất lớp thụ động của cốt
thép. Cơ chế mất sự thụ động hóa do ăn mòn clorua khác với ăn mòn do các-bua-hóa.

Các ion clorua ăn mòn các lớp thụ động, nhưng không giống như các-bua-hóa, không
có sự giảm tổng thể ở độ pH. Clorua hoạt động như chất xúc tác để khi đủ nồng độ clorua
ở bề mặt cốt thép nó sẽ phá vỡ lớp thụ động. Nó không làm tiêu hao gì trong quá trình
này nhưng giúp đỡ để phá vỡ lớp ôxít trên thép và cho phép quá trình ăn mòn xảy ra
nhanh chóng. Rõ ràng một vài ion clorua trong nước lỗ rỗng sẽ không phá hỏng lớp thụ
động, đặc biệt là nếu nó tự tái lập lại có hiệu quả lại khi có hư hỏng.

       Ăn mòn nghiêm trọng thường xảy ra khi sự khô/ướt xảy ra theo chu
kỳ, thường ở vùng nước bắn của kết cấu công trình.




                                            5/17
Người ta nhận rằng chỉ có các ion clorua tự do ảnh hưởng đến quá trình ăn
mòn. hàm lượng clorua tăng làm giảm điện trở suất và làm tăng tốc độ ăn mòn. Tuy
nhiên, sự thay đổi pH được thấy là không đáng kể do sự thay đổi nồng độ clorua của bê
tông.

        Sự xâm nhập của clorua vào bê tông xác định thời gian để bắt đầu phá vỡ sự thụ
động hóa do ăn mòn cục bộ và đó chính là một trong các quá trình quyết định nhất cho độ
bền và tuổi thọ của kết cấu bê tông cốt thép. Nước và clorua được vận chuyển nhanh
chóng vào bê tông bởi sự hút mao dẫn.

        Bên cạnh những ảnh hưởng chiếm ưu thế của độ rỗng và sự phân bố kích
thước lỗ rỗng, tốc độ và số lượng clorua xâm nhập có liên quan đến gradient độ ẩm hiện
hữu trong bê tông đúc khuôn cũng như tính chất hóa học của xi măng đông cứng.
        Việc sử dụng xi măng với hàm lượng cao C3A (3CaO • Al2O3) được xem là có lợi
cho sức bền chống ăn mòn bởi vì khả năng của nó để clorua kết tủa bằng cách hình
thành canxi cloro-aluminết, 3CaO • Al2O3 • CaCl2 • 10H2O, đôi khi được gọi là muối
Friedel.

        Tuy nhiên, ăn mòn sun-phát do nước biển gây nên phân hủy của calcium chloro-
aluminate, bằng cách hình thành nên canxi sunphua-aluminát clorua canxi sulpho-
aluminate. Do đó Clo một lần nữa trở nên sẵn sàng cho quá trình ăn mòn.
Sự bão hòa của hỗn hợp xi măng đông cứng trong đó có clorua ràng buộc có một tác
dụng tương tự như việc làm cho các clorua ràng buộc được tự do và do đó làm tăng nguy
cơ bị ăn mòn. Người ta thấy rằng sự hiện diện của lượng rất nhỏ các ion clorua trong bê
tông bị các-bua hóa làm tăng tốc độ ăn mòn gây ra bởi độ kiềm thấp bê tông bị các-
bua hóa.
        Trong khi hoạt động ăn mòn của các thanh thép gia cố có thể được phát hiện trong
phòng thí nghiệm và tại hiện trường bằng kỹ thuật điện hóa không phá hủy như đo
lường điện thế, thì không có khả năng như vậy để phát hiện và định lượng của các
ion clorua trong bê tông. Chỉ có thông tin chất lượng về phân bố clorua có thể nhận được
từ bản đồ về thế năng.




                                          6/17
Dòng điện phân tán: dòng điện phân tán có các nguồn khác nhau, ví dụ, do xây
dựng hệ thống cấp điện, hệ thống bảo vệ catốt, hệ thống cấp điện cho đầu máy xe
lửa, v.v… gây ra sự ăn mòn điện phân.

Ăn mòn do vi khuẩn:
Ăn mòn do vi khuẩn có ảnh hưởng theo 3 cách sau

1. Các vi khuẩn làm tan rã vật liệu xi măng dẫn đến hư hao của lớp bọc.

2. Các vi khuẩn kỵ khí tạo nên sulfua sắt trong điều kiện thiếu ôxy, chẳng hạn như ống
cống bê tông, cho phép các phản ứng ăn mònđể tiến hành thậm chí không có oxy.
3. Các vi khuẩn háo khí cũng có thể hỗ trợ trong việc hình thành các lỗ trao đổi khí, có
thể dẫn tới ăn mòn.

1.2) Các yếu tố bên trong ảnh hưởng đến sự ăn mòn cốt thép

      Chúng bao gồm các thông số chất lượng bê tông và thép.

Thành phần Xi măng: Xi măng trong bê tông bảo vệ cho cốt thép chống ăn mòn bằng
cách duy trì độ pH cao trong khoảng 12,5÷13 có sự hiện diện của Ca(OH)2 và các vật liệu
có tính kiềm khác trong sản phẩm hydrát hóa xi măng, và bằng cách liên kết một số
lượng đáng kể clorua như là kết quả của phản ứng hóa học giữa các thành phần
C3A vàC4AF của xi măng trong bê tông. Như vậy giá trị ngưỡng clorua dịch về phía cao
hơn so với sự tăng trong thành phần C3A của xi măng. Việc sử dụng xi măng hỗn hợp,
chẳng hạn như xi măng C3A pha trộn cát trắng mịn bền đồng thời đối với ăn mòn
sulfate và ăn mòn clorua của bê tông

Tạp chất trong cốt liệu: Cốt liệu có chứa các muối clorua gây ra ăn mòn nghiêm
trọng, đặc biệt là cốt liệu liên quan với nước biển và những cốt liệu tự nhiên nằm trong
vùng nước ngầm có chứa clorua nồng độ cao.

      Tạp chất trong nước trộn và bảo dưỡng bê tông: nước dùng để trộn và bảo
dưỡng bê tông, hoặc là bị ô nhiễm với số lượng đủ clorua hoặc axít hóa cao do chất liệu
không mong muốn bất kỳ có mặt trong nước, có hại cho ăn mòn cốt thép.

Phụ gia: Sự bổ sung clorua canxi trong bê tông, như là một phụ gia phổ biến để thúc đẩy
việc hydrat   hóa của xi   măng có     lẽ là lý    do quan   trọng nhất cho sự   hiện   diện


                                            7/17
của clorua trong các kết cấu bê tông cốt thép tiếp xúc với điều kiện thời tiết bình
thường. Một số phụ gia giảm nước cũng chứa clorua.

Tỷ lệ nước/xi măng (N/X):

       Tỷ lệ N/X thấp làm giảm độ thấm bê tông, do đó làm giảm sự xâm nhập của
clorua, giảm sự thâm nhập các-bô-nát           và sự khuếch tán oxy trong bê tông. Tuy
nhiên, một tỷ lệ N/X thấp không tự đảm bảo rằng bê tông có độ thẩm thấu thấp. Ví
dụ, bê tông “không mịn” có thể có tỷ lệ N/X thấp và độ thấm cao. Như vậy, ngoài tỉ
lệ N/X thấp,bê tông phải được pha đúng tỷ lệ và cố kết tốt để tạo nên bê tông có độ thẩm
thấu thấp.

       Khi kết cấu bê tông cốt thép nằm trong một số dung dịch có tính ăn
mòn, chính tính thấm của bê tông, là hàm số của tỷ lệ N/X, ảnh hưởng đến sự ăn
mòn của cốt thép. Độ sâu của sự thâm nhập của clorua đến một ngưỡng cụ thể tăng lên
cùng với sự tăng tỷ lệ N/X. Độ sâu các-bon-hóa tăng theo tỷ lệ tuyến tính với sự tăng tỷ
lệ N/X. Các hệ số khuếch tán oxy cũng tăng cùng với mức tăng tỷ lệ N/X.

Hàm lượng xi măng: Hàm lượng xi măng trong bê tông không chỉ ảnh hưởng đến cường
độ mà còn ảnh hưởng đáng kể đến độ bền của bê tông. Giảm lượng xi măng trong hỗn
hợp bê tông làm cho bê tông cố kết không chuẩn xác dẫn đến rỗ và các khuyết tật bề
mặt khác của bê tông. Các vết rỗ và các khuyết tật bề mặt tạo điều kiện cho việc thâm
nhập và khuếch     tán     tác   nhân gây     ra    ăn   mòn,     chẳng     hạn như Cl-, H2O,
O2, CO2, v.v.., trong bê   tông. Điều   này        gây   nên    khởi điểm    ăn   mòn     cốt
thép do các pin hình thành. Hơn nữa, bê tông có hàm lượng xi măng thấp không có tính
dẻo đồng đều do đó nó không tạo thành một lớp thụ động đồng đều trên bề mặt của
các thanh thép. Vì vậy, điều quan trọng để duy trì hàm lượng xi măng tối thiểu xét
theo quan điểm độ bền.

Kích thước và cấp độ cốt liệu:

       Vì kích thước của cốt liệu có liên quan tới sự đồng đều của bê tông, có thể có hiệu
lực nên nó ảnh hưởng đến sự ăn mòn cốt thép. Cấp độ cốt liệu là một yếu tố cần được
xem xét đối với bê tông không thấm chất lượng cao. Thực tế cho thấy đối với tỷ lệ N/X



                                            8/17
cho trước hệ số thấm của bê tông tăng đáng kể cùng với sự tăng kích thước của cốt
liệu. Khuyến cáo kích thước tối đa của cốt liệu như sau:

       25-50 mm cho bê tông 35MPa ,

       18.5 mm cho bê tông 40MPa 40

       9-12,5 mm cho bê tôngvới lực nén lớn hơn 40 MPa.

       Việc phân chia tỷ lệ giữa cốt liệu thô và mịn là rất quan trọng để sản xuất bê tông
có khả năng chịu lực và bền. Việc phân chia tỷ lệ cho mục đích này bao gồm cố định
phần khối lượng tối ưu của cát trong tổng số hàm lượng cốt liệu.
Thực tế thi công:
       Các vấn đề nghiêm trọng ăn mòn có thể xảy ra nếu không quan tâm đủ các yếu tố
liệt kê dưới đây ở giai đoạn xây dựng
(I) rửa sạch các vật liệu có hại, nếu có;
(Ii) Kiểm soát clorua ở hầu hết các thành phần của bê tông, tức là, nước, xi măng, cốt
liệu, và phụ gia;
(Iii) thực thi nghiêm ngặt của các yêu cầu thiết kế đối với tỷ nước/xi măng, thành phần xi
măng, độ dày lớp bảo vệ, v.v…
(Iv) Sự đông cứng phù hợp của bê tông đổ tươi
(V) Sự chăm sóc thích hợp đối với bê tông.
Lớp bảo vệ cốt thép :
       Chiều dày lớp bảo vệ có ảnh hưởng đáng kể trong trường hợp ăn mòn do sự thâm
nhập của clorua hoặc cacbonat. Ảnh hưởng của lớp bảo vệ được giới hạn trong thời gian
đúc so với thời gian mà cốt thép bị mất lớp thụ động và sự ăn mòn được bắt đầu.
Tốc độ ăn mòn, một khi nó đã bắt đầu, không phụ thuộc vào nhiều vấn đề kể cả độ dày
lớp bảo vệ.Độ dày lớp bảo vệ là một trong những yếu tố ảnh hưởng tới nứt và vỡ vụn của
bê tông do ăn mòn cốt thép.


Thành phần hóa học và cấu trúc của thép gia cố: Sự khác biệt trong thành phần hóa
học và cấu trúc của thép gia cố andpresence căng thẳng trong gia cố, hoặc tĩnh hoặc theo
chu kỳ, tạo các thế năng khác nhau tại địa điểm khác nhau trên bề mặt của cốt thép, gây
nên sự hình thành của tế bào vi sai ăn mòn, dẫn đến sự ăn mòn của thép.

                                            9/17
PH của nước lỗ rỗng bê tông: Trong kết cấu bê tông, cốt thép được bảo vệ chống ăn
mòn bởi độ kiềm cao của nước lỗ rỗng cụ thể kết quả trong lớp màng phim thụ động trên
thép.
Bê tông với hệ thống lỗ liên tục và xu hướng hình thành vết nứt bề mặt, không phải là
một hàng rào chống ăn mòn hoàn hảo.
          Tầm quan trọng thực sự của lớp bê tông bảo vệ có liên quan chủ yếu đến khả năng
bảo quản các điều kiện độ pH cao cần thiết để duy trì cốt thép ở trong điều kiện bị động
bằng cách ngăn chặn tốc độ xâm nhập của "các chất có tính axit" từ môi trường bên
ngoài gây nên sự giảm độ pH.
          Nói chung, chúng là dioxide carbon có trong không khí và trong các địa điểm bị ô
nhiễm, các loại khí khác như dioxide lưu huỳnh.CO2 phản ứng với các thành phần kiềm
của hỗn hợp xi măng để tạo thành một khu vực bị các-bua thâm nhập tăng dần vào bê
tông tiếp xúc, làm giảm độ pH của vùng bị ảnh hưởng đến một giá trị làm cho ăn mòn sẽ
xảy ra.
          Sự các-bua hóa của bê tông này được đặc trưng bởi một sự thay đổi độ pH trong
khoảng 4 đơn vị về phía giá trị thấp hơn.

Việc giám sát sự các-bua hóa có thể bằng cách đo độ pH. Khi đã xác định được phạm vị
các-bua hóa, yêu cầu về độ chính xác của các cảm biến đo độ pH không nhất thiết phải
cao, nhưng cần thiết cho sự kết hợp lâu dài với các phép đo có hiệu quả.

          Kết hợp với đo tỷ lệ [Cl-]/[OH-] mô tả sự ăn mòn thực tế của bê tông có thể đánh
giá dung dịch trong lỗ rỗng. Nồng độ clorua tới hạn thường không xem xét vai trò của
pH. Việc giám sát có thể được sử dụng để đánh giá sự suy giảm hiệu suất hiện tại và dự
đoán trong tương lai.

2) Nguyên nhân và cơ chế của sự ăn mòn và phá hủy bê tông do ăn
          Các nguyên nhân chính của sự ăn mòn của thép trong bê tông là sự ăn mòn clorua
và carbonation. Hai cơ chế là không bình thường ở chỗ chúng không ăn mòn sự toàn vẹn
của bê tông. Thay vào đó, loài hóa học tích cực đi qua các lỗ rỗng trong bê tông và ăn
mòn thép. Điều này không giống như các quá trình suy thoái bình thường do ăn mòn hóa
học trong bê tông. Các axit và ion mạnh khác như là sulphate phá hủy tính toàn
vẹn của bê tông trước khi thép được bị ảnh hưởng.


                                            10/17
Do đó hầu hết các dạng ăn mòn hóa học là những vấn đề của bê tông trước khi
chúng là vấn đề ăn mòn chung. Carbon dioxide và ion clorua là rất bất thường trong việc
thâm nhập vào bê tông mà không gây tổn hại đáng kể cho bê tông. Ví dụ, các giọt mưa
axit gây nên sự ăn mòn của thép đặt chìm trong bê tông chứ không phải là bê tông.


3.1 CARBONATION


Carbonation is the result of the interaction of carbon dioxide gas in the atmosphere with
the alkaline hydroxides in the concrete. Like many other gases carbon dioxide dissolved
in water to form an acid. Unlike most other acids the cacbonic acid does not attack the
cement paste, but just neutralizes the alkalis in the pore water, mainly forming calcium
carbonate that lines the pores:


2.1) Các-bua hóa
       Các-bua hóa là kết quả của sự tương tác của khí carbon dioxide ( CO 2 ) trong khí

quyển với      hydroxit kiềm Ca(OH) 2      trong bê    tông.    Giống   như nhiều khí    khác
carbon dioxide hòa tan trong nước để tạo thành một acid. Không giống như hầu hết
các axit khác axit cacbonic không ăn       mòn hỗn     hợp     xi   măng,   mà chỉ   làm trung
hòa các chất kiềm trong nước lỗ rỗng, chủ yếu là tạo thành cacbonat canxi mà dòng
các lỗ rỗng:
                                  CO 2 + H 2 O → H 2 CO3

                              Khí       Nước     Axít cácbôníc

                           H 2 CO3 + Ca(OH) 2 → CaCO3 + 2H 2O

                           Dung dịch Axít Cácbôníc lỗ rỗng




       Có rất nhiều hydroxit canxi trong các lỗ rỗng bê tông hơn là hydroxit canxi có


                                               11/17
thể bị hòa tan trong các lỗ rỗng nước. Điều này giúp duy trì độ pH ở mức bình
thường của nó khoảng 12 hoặc 13 như khi các phản ứng carbonation xảy ra. Tuy
nhiên, cuối cùng tất cả các hydroxit canxi có sẵn tại địa phương phản ứng, kết
tủa canxi cacbonat và cho phép độ pH giảm xuống tới mức để thép bị ăn mòn.


       Sự hư hỏng do Các-bua hóa xảy ra nhanh nhất khi có một ít bê tông bao phủ trên
cốt thép. Các-bua hóa có thể xảy ra ngay cả khi bê tông bao phủ cốt thép có chiều dày
lớn. Điều này có thể là do cấu trúc lỗ rỗng rộng mở khi các lỗ rỗng được kết nối
với nhau và cho phép CO2 nhanh chóng xâm nhập. Điều đó cũng có thể xảy ra khidự
trữ kiềm trong nội dung, tỷ lệ xi măng nước cao và xử lý bê tông đạt yêu cầu.


A carbonation front proceeds into the concrete roughly following the laws of diffusion.
These are most easily defined by the statement that the rate is inversely proportional to
the thickness:
Phạm vi Các-bua hóa thâm nhập vào bê tông tuân theo các định luật khuyếch tán. Nó tỷ
lệ nghịch với độ dày:
dx Do
   =
dt   x
Trong đó x là khoảng cách, t là thời gian và D0 là hằng số khuếch tán.
       Hằng số khuếch tán D0 được xác định bởi chất lượng bê tông. Ở vùng các-bua hóa
có sự giảm mạnh trong kiềm từ pH=11÷13 ph xuống đến dưới pH 8. Lúc đó
cấp các lớp thụ động, được tạo ra bởi độ kiềm, không còn được duy trì để sự ăn mòn tiến
triển theo cơ chế ăn mòn nói chung như được mô tả.
       Trong trường hợp các-bô-nát hóa, lượng khí carbon dioxide trong khí quyển (CO
2) phản ứng với kiềm nước lỗ rỗng theo phản ứng tổng quát sau:



       Nó tiêu thụ kiềm và làm giảm độ pH của nước lỗ rỗng đến phạm vi 8-9, nơi
mà thép không còn là thụ động.


Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến khả năng của bê tông cốt thép chống lại sự ăn mòn do
các-bua hóa (carbonation) gây ra. Tốc độ carbonation, hay đúng hơn tome đối với sự ăn

                                           12/17
mòn do carbonation, là một hàm số của độ dày lớp bê tông bảo vệ. Lớp bê tông bảo vệ
tốt là điều cần thiết để chống các-bua hóa. Khi quá trình này là một trong những trung
hòa độ kiềm của, dự trữ bê tông tốt của kiềm là cần thiết, tức là hàm lượng xi
măng cao. Quá trình khuyếch tán được thực hiện dễ dàng hơn nếu bê tông có cấu trúc lỗ
rỗng mở. Trên quy mô vĩ mô này có nghĩa là cần đầm tốt.Trên quy mô vi mô bê tông
được chăm sóc tốt có những lỗ rỗng nhỏ và sự kết nối không liên tục của các lỗ rỗng làm
cho CO2 di chuyển khó khăn qua bê tông. Silíc mịn và các phụ gia khác có thể chặn lỗ
rỗng, giảm kích thước lỗ rỗng.


Carbonation là phổ biến trong cấu trúc cũ, kết cấu được xây dựng không đảm bảo (đặc
biệt là các tòa nhà) và kết cấu có chứa các thành phần cốt thép thường có hàm lượng xi
măng thấpvà là rất xốp.
      Cacbonation hiếm gặp ở cầu đường cao tốc hiện đại và kỹ thuật dân dụng khác
có tỷ lệ nước/xi măng thấp, hàm lượng xi măng là cao được đầm và bảo dưỡng tốt, và có
lớp bảo vệ đủ để ngăn chặn phạm vi các-bua hóa dịch chuyển vào trong bê tông đến độ
sâu của thép trong suất cả đời sống của công trình.

      Ở những        kết      cấu       trúc tiếp      xúc với nước biển hoặc muối ngưng
đọng, các clorua thường xâm      nhập vào      cốt    thép và gây      ra ăn    mòn lâu trước
khi Cacbonation trở thành một vấn đề. Sự lạp đi lặp lại Ướt/khô trên bề mặt bê
tông sẽ đẩy nhanh sự bão hòa bằng cách cho phép khí carbon dioxide trong chu
kỳ khô và sau đó cung cấp nước để hòa tan nó trong chu kỳ ẩm ướt. Điều này cho
phép các vấn đề ở một số nước trong khu vực nhiệt đới hoặc bán nhiệt đới, sự lặp theo
chu    trình giữa mùa mưa và khô có      vẻ     như có     lợi      cho sự     Cacbonation, ví
dụ: Hồng Kông và một số nước ở Thái Bình Dương.

Sự bão hòa rất dễ dàng để phát hiện và đo lường. Một chất chỉ thị độ pH, thường là
phenolphthalein trong một dung dịch nước và rượu, sẽ phát hiện sự thay đổi pH trên
một mặt bê tông phơi trần. Phenolphthalein thay đổi từ không màu, độ pH thấp( khu vực
các-bua hóa) đến màu hồng ở pH cao ( bê tông không các-bua hóa). Các phép đo có thể
được đưa vào lõi bê tông, mảnh và xuống lỗ khoan.


3.2 CHLORIDE ATTACT
                                            13/17
3.2.1 Sources of chlorides
Chlorides can come from several sources. They can be cast into the concrete or they can
diffuse in from the outside. Chlorides cast into concrete can be due to:
• deliberate addition of chloride set accelerators (calcium chloride, CaCl2, was widely
used until the mid-1970s);
• use of sea water in the mix;
• contaminated aggregates (usually sea dredged aggregates which were unwashed or
inadequately washed).
2.2) Ăn mòn clorua
2.2.1) Nguồn Clorua
       Clorua có thể đến từ nhiều nguồn. Có thể được đúc sẵn trong bê tông hoặc
chúng có thể khuếch tán vào từ bên ngoài. Clorua đúc sẵn trong bê tông có thể là do:
• cố ý bổ sung các chất làm tăng clorua (chẳng hạn canxi clorua, CaCl2, được sử
dụng nhiều cho đến giữa thập niên 1970);
• sử dụng nước biển để trộn bê tông;
• Cốt liệu bị ô nhiễm (thường là cốt liệu được lấy từ biển mà chưa rửa hoặc rửa không
đủ sạch).
A low level of chloride cast in can lead to rapid onset of corrosion if further chlorides
become available from the environment. This often happens in marine conditions where
seawater contaminates the original concrete mix and then diffuses into hardened
concrete.

Clorua có thể khuếch tán vào bê tông là kết quả của:

• muối biển và nước biển phun trực tiếp làm ướt;

• sự kết tinh muối;
• sử dụng các hóa chất (công trình sử dụng để lưu trữ muối, bồn ngâm nước
muối, hồ,vv.). Clorua có sẵn trong bê tông ở mức thấp có thể dẫn đến sự khởi đầu nhanh
chóng của sự ăn mòn nếu bổ sung thêm clorua có sẵn từ môi trường. Điều này
thường xảy ra trong điều kiện nước biển gây ô nhiễm biển đối với hỗn hợp bê tông ban
đầu và sau đó khuếch tán vào bê tông cứng.

2.2.2) Clo thâm nhập bê tông

                                           14/17
Cũng giống như các-bua hóa, tỷ lệ thâm nhập clorua thường xấp xỉ với luật
khuếch tán. Có thêm yếu tố ở đây. Cơ chế đầu tiên là sự hút, đặc biệt là khi bề
mặt khô. Nước muối nhanh chóng hấp thụ bởi bê tông khô. Có sau đó một số chuyển
động mao dẫn của nước muối đầy thông qua các lỗ rỗng sau đó khuếch tán 'đúng'.
Có những cơ chế khác đối lập đó làm chậm các clorua xuống. Chúng bao gồm phản ứng
hóa học để hình thành phèn chua clorua hấp thụ vào bề mặt lỗ rỗng.

2.2.3) Cơ chế ăn mòn clorua

Ở trên đã thảo luận về sự ăn mòn của thép trong bê tông và hiệu quả của độ
kiềm trong bê    tông các lỗ   rỗng bị   động sản     xuất một    lớp ôxít bảo   vệ   trên bề
mặt thép ngừng ăn mòn. Chúng ta quan sát thấy rằng độ kiềm trong các lỗ rỗng bê tông
bị vô hiệu hóa bởi sự các-bua hóa. Cơ chế ăn mòn clorua phá vỡ sự thụ động là hơi khác
nhau. Các ion clorua ăn mòn các lớp thụ động, nhưng, không giống như các-bua hóa,
không có giảm tổng thể ở pH. Clorua hoạt động như chất xúc tác cho sự ăn
mòn khi có đủ nồng độ ở bề mặt thép cây để phá vỡ các lớp thụ động. Họ không phải
là tiêu thụ trong quá trình này mà giúp đỡ để phá vỡ các lớpoxit thụ động của thép và cho
phép quá trình ăn mòn để tiến hành nhanh chóng.               Điều này làm cho sự ăn
mòn clorua khó khăn để khắc phục như clorua là khó có thể loại bỏ.

       Rõ ràng là các ion clorua trong nước lỗ rỗng sẽ không phá vỡ các lớp thụ động,
đặc biệt là nếu nó là hiệu quả tự thiết lập lại chính nó khi bị hư hỏng.


2.2.4) Thiết kế hệ thống chống ăn mòn cho cốt thép




                                            15/17
Hiình 6.1Sơ đồ bảo vệ điện hóa


        * Lý thuyết và nguyên lý hệ thống bảo vệ catốt bằng dòng điện cưỡng bức
        Hệ thống bảo vệ catốt bằng dòng điện cưỡng bức làm việc nhờ dòng điện một
chiều chạy từ anốt cố định thường xuyên trên bề mặt kết cấu hoặc trong bê tông đến cốt
thép trong bê tông. Dòng điện được cung cấp từ anốt đến cốt thép ngăn cản phản ứng ở
anốt:
          Fe ⇒ Fe 2+ + 2e −
và làm cho phản ứng catốt chỉ xảy ra trên bề mặt thép:
              1
        H 2O + O 2 + 2e − → 2OH −
              2
Tuy nhiên phản ứng khác cũng có thể xảy ra nếu thế năng trở thành âm:
        H 2O + e − → H + OH −




                                           16/17
17/17

Mais conteúdo relacionado

Mais procurados

Cong nghe san xuat gom su
Cong nghe san xuat gom suCong nghe san xuat gom su
Cong nghe san xuat gom suVy Rùa
 
composite phân loại và ứng dụng
 composite phân loại và ứng dụng composite phân loại và ứng dụng
composite phân loại và ứng dụngDUY TRUONG
 
Ăn mòn và bảo vệ kim loại
Ăn mòn và bảo vệ kim loạiĂn mòn và bảo vệ kim loại
Ăn mòn và bảo vệ kim loạiYen Lu
 
Kỹ thuật xúc tác
Kỹ thuật xúc tác  Kỹ thuật xúc tác
Kỹ thuật xúc tác dang thuan
 
Kỹ thuật sản xuất vật liệu gốm sứ, Đỗ Quang Minh.pdf
Kỹ thuật sản xuất vật liệu gốm sứ, Đỗ Quang Minh.pdfKỹ thuật sản xuất vật liệu gốm sứ, Đỗ Quang Minh.pdf
Kỹ thuật sản xuất vật liệu gốm sứ, Đỗ Quang Minh.pdfMan_Ebook
 
Vật liệu composite là gì
Vật liệu composite là gìVật liệu composite là gì
Vật liệu composite là gìThanh Huyền Vũ
 
Fischer-Tropch
Fischer-TropchFischer-Tropch
Fischer-Tropchphanhaianh
 
Cac dang-bai-tap-chuong-este-lipit
Cac dang-bai-tap-chuong-este-lipitCac dang-bai-tap-chuong-este-lipit
Cac dang-bai-tap-chuong-este-lipitchienhuynh12
 
Công nghệ lọc dầu
Công nghệ lọc dầuCông nghệ lọc dầu
Công nghệ lọc dầuKun Con
 

Mais procurados (20)

Cong nghe san xuat gom su
Cong nghe san xuat gom suCong nghe san xuat gom su
Cong nghe san xuat gom su
 
composite phân loại và ứng dụng
 composite phân loại và ứng dụng composite phân loại và ứng dụng
composite phân loại và ứng dụng
 
Failure Analysis : Laboratory studies
Failure Analysis : Laboratory studies Failure Analysis : Laboratory studies
Failure Analysis : Laboratory studies
 
Xut tac zeolite
Xut tac zeoliteXut tac zeolite
Xut tac zeolite
 
Ăn mòn và bảo vệ kim loại
Ăn mòn và bảo vệ kim loạiĂn mòn và bảo vệ kim loại
Ăn mòn và bảo vệ kim loại
 
Kỹ thuật xúc tác
Kỹ thuật xúc tác  Kỹ thuật xúc tác
Kỹ thuật xúc tác
 
Kỹ thuật sản xuất vật liệu gốm sứ, Đỗ Quang Minh.pdf
Kỹ thuật sản xuất vật liệu gốm sứ, Đỗ Quang Minh.pdfKỹ thuật sản xuất vật liệu gốm sứ, Đỗ Quang Minh.pdf
Kỹ thuật sản xuất vật liệu gốm sứ, Đỗ Quang Minh.pdf
 
Đề tài: Khảo sát hàm lượng COD trong nước sông, HAY, 9đ
Đề tài: Khảo sát hàm lượng COD trong nước sông, HAY, 9đĐề tài: Khảo sát hàm lượng COD trong nước sông, HAY, 9đ
Đề tài: Khảo sát hàm lượng COD trong nước sông, HAY, 9đ
 
Vật liệu composite là gì
Vật liệu composite là gìVật liệu composite là gì
Vật liệu composite là gì
 
Fischer-Tropch
Fischer-TropchFischer-Tropch
Fischer-Tropch
 
Bai giang ky thuat xuc tac
Bai giang ky thuat xuc tacBai giang ky thuat xuc tac
Bai giang ky thuat xuc tac
 
Metal organic framework
Metal organic frameworkMetal organic framework
Metal organic framework
 
Kim loai nang
Kim loai nangKim loai nang
Kim loai nang
 
Kim loại kiềm
Kim loại kiềmKim loại kiềm
Kim loại kiềm
 
Cac dang-bai-tap-chuong-este-lipit
Cac dang-bai-tap-chuong-este-lipitCac dang-bai-tap-chuong-este-lipit
Cac dang-bai-tap-chuong-este-lipit
 
Cong nghe san xuat thuy tinh hien dai
Cong nghe san xuat thuy tinh hien daiCong nghe san xuat thuy tinh hien dai
Cong nghe san xuat thuy tinh hien dai
 
Vat lieu dai cuong tim hieu ve thuy tinh
Vat lieu dai cuong tim hieu ve thuy tinhVat lieu dai cuong tim hieu ve thuy tinh
Vat lieu dai cuong tim hieu ve thuy tinh
 
An mon kim loai -
An mon kim loai - An mon kim loai -
An mon kim loai -
 
Công nghệ lọc dầu
Công nghệ lọc dầuCông nghệ lọc dầu
Công nghệ lọc dầu
 
KTXT CHƯƠNG 1
KTXT CHƯƠNG 1KTXT CHƯƠNG 1
KTXT CHƯƠNG 1
 

Semelhante a Chuong 4 _an_mon_mon_vat_lieu_trong_cong_trinh_bien_soan_bai-nqh

Chong an mon duong ong
Chong an mon duong ongChong an mon duong ong
Chong an mon duong ongDuy Vu
 
Chương 5 ăn mòn đường ống biển hòa-tạo-n.m.cường
Chương 5 ăn mòn đường ống biển hòa-tạo-n.m.cườngChương 5 ăn mòn đường ống biển hòa-tạo-n.m.cường
Chương 5 ăn mòn đường ống biển hòa-tạo-n.m.cườngrobinking277
 
New microsoft word document
New microsoft word documentNew microsoft word document
New microsoft word documenthatranthithu
 
Be tong phun
Be tong phunBe tong phun
Be tong phunTam Tran
 
CDHH - Giao trinh Vat lieu dien_11.pdf
CDHH - Giao trinh Vat lieu dien_11.pdfCDHH - Giao trinh Vat lieu dien_11.pdf
CDHH - Giao trinh Vat lieu dien_11.pdftruongvanquan
 
6898950 10 Ma Acid
6898950 10 Ma Acid6898950 10 Ma Acid
6898950 10 Ma Acidhanhdieu
 
TIỂU LUẬN ĐẤT SÉT
TIỂU LUẬN ĐẤT SÉTTIỂU LUẬN ĐẤT SÉT
TIỂU LUẬN ĐẤT SÉTNguyễn Linh
 
Tinh Luyện Ngoài Lò (Ladle Metallurgy, Secondary Metallurgy, Off-furnace Trea...
Tinh Luyện Ngoài Lò (Ladle Metallurgy, Secondary Metallurgy, Off-furnace Trea...Tinh Luyện Ngoài Lò (Ladle Metallurgy, Secondary Metallurgy, Off-furnace Trea...
Tinh Luyện Ngoài Lò (Ladle Metallurgy, Secondary Metallurgy, Off-furnace Trea...nataliej4
 
L3-Oxy hoa nhiet.pdf
L3-Oxy hoa nhiet.pdfL3-Oxy hoa nhiet.pdf
L3-Oxy hoa nhiet.pdfDanh Bich Do
 
Tim hieu thep trong xay dung
Tim hieu thep trong xay dungTim hieu thep trong xay dung
Tim hieu thep trong xay dungThành Đô
 
Gian mua thap lam thoang clo hoa so bo trao doi ion trong xu ly nuoc
Gian mua thap lam thoang clo hoa so bo trao doi ion trong xu ly nuocGian mua thap lam thoang clo hoa so bo trao doi ion trong xu ly nuoc
Gian mua thap lam thoang clo hoa so bo trao doi ion trong xu ly nuocNguyen Thanh Tu Collection
 
tính chất cơ lý của vật liệu
tính chất cơ lý của vật liệutính chất cơ lý của vật liệu
tính chất cơ lý của vật liệuNguyễn Tấn Khởi
 
Bai giang sua chua gia co
Bai giang sua chua gia coBai giang sua chua gia co
Bai giang sua chua gia covudat11111
 

Semelhante a Chuong 4 _an_mon_mon_vat_lieu_trong_cong_trinh_bien_soan_bai-nqh (20)

Chong an mon duong ong
Chong an mon duong ongChong an mon duong ong
Chong an mon duong ong
 
Chương 5 ăn mòn đường ống biển hòa-tạo-n.m.cường
Chương 5 ăn mòn đường ống biển hòa-tạo-n.m.cườngChương 5 ăn mòn đường ống biển hòa-tạo-n.m.cường
Chương 5 ăn mòn đường ống biển hòa-tạo-n.m.cường
 
Ma crom
Ma cromMa crom
Ma crom
 
Chương 3
Chương 3Chương 3
Chương 3
 
New microsoft word document
New microsoft word documentNew microsoft word document
New microsoft word document
 
Be tong phun
Be tong phunBe tong phun
Be tong phun
 
CDHH - Giao trinh Vat lieu dien_11.pdf
CDHH - Giao trinh Vat lieu dien_11.pdfCDHH - Giao trinh Vat lieu dien_11.pdf
CDHH - Giao trinh Vat lieu dien_11.pdf
 
6898950 10 Ma Acid
6898950 10 Ma Acid6898950 10 Ma Acid
6898950 10 Ma Acid
 
Biến đổi khí hậu
Biến đổi khí hậuBiến đổi khí hậu
Biến đổi khí hậu
 
TIỂU LUẬN ĐẤT SÉT
TIỂU LUẬN ĐẤT SÉTTIỂU LUẬN ĐẤT SÉT
TIỂU LUẬN ĐẤT SÉT
 
Tinh Luyện Ngoài Lò (Ladle Metallurgy, Secondary Metallurgy, Off-furnace Trea...
Tinh Luyện Ngoài Lò (Ladle Metallurgy, Secondary Metallurgy, Off-furnace Trea...Tinh Luyện Ngoài Lò (Ladle Metallurgy, Secondary Metallurgy, Off-furnace Trea...
Tinh Luyện Ngoài Lò (Ladle Metallurgy, Secondary Metallurgy, Off-furnace Trea...
 
PCCC.pptx
PCCC.pptxPCCC.pptx
PCCC.pptx
 
Lo hoi 2
Lo hoi 2Lo hoi 2
Lo hoi 2
 
L3-Oxy hoa nhiet.pdf
L3-Oxy hoa nhiet.pdfL3-Oxy hoa nhiet.pdf
L3-Oxy hoa nhiet.pdf
 
Chuong1
Chuong1Chuong1
Chuong1
 
Tim hieu thep trong xay dung
Tim hieu thep trong xay dungTim hieu thep trong xay dung
Tim hieu thep trong xay dung
 
Chế tạo và khảo sát tính chất quang của thủy tinh zinc-lithium-telluroborate ...
Chế tạo và khảo sát tính chất quang của thủy tinh zinc-lithium-telluroborate ...Chế tạo và khảo sát tính chất quang của thủy tinh zinc-lithium-telluroborate ...
Chế tạo và khảo sát tính chất quang của thủy tinh zinc-lithium-telluroborate ...
 
Gian mua thap lam thoang clo hoa so bo trao doi ion trong xu ly nuoc
Gian mua thap lam thoang clo hoa so bo trao doi ion trong xu ly nuocGian mua thap lam thoang clo hoa so bo trao doi ion trong xu ly nuoc
Gian mua thap lam thoang clo hoa so bo trao doi ion trong xu ly nuoc
 
tính chất cơ lý của vật liệu
tính chất cơ lý của vật liệutính chất cơ lý của vật liệu
tính chất cơ lý của vật liệu
 
Bai giang sua chua gia co
Bai giang sua chua gia coBai giang sua chua gia co
Bai giang sua chua gia co
 

Mais de robinking277

10 18-2013 8-33-45 pm
10 18-2013 8-33-45 pm10 18-2013 8-33-45 pm
10 18-2013 8-33-45 pmrobinking277
 
Danh sachthuctapkyi 2012
Danh sachthuctapkyi 2012Danh sachthuctapkyi 2012
Danh sachthuctapkyi 2012robinking277
 
Dtnc30 cac cach tt gia tri hstl cua hsn doi voi set yeu
Dtnc30 cac cach tt gia tri hstl cua hsn doi voi set yeu Dtnc30 cac cach tt gia tri hstl cua hsn doi voi set yeu
Dtnc30 cac cach tt gia tri hstl cua hsn doi voi set yeu robinking277
 
Dtnc29 cach ung dung loi giai coc chiu luc ngang khi hsn pbo hinh thang
Dtnc29 cach ung dung loi giai coc chiu luc ngang khi hsn pbo hinh thangDtnc29 cach ung dung loi giai coc chiu luc ngang khi hsn pbo hinh thang
Dtnc29 cach ung dung loi giai coc chiu luc ngang khi hsn pbo hinh thangrobinking277
 
Dtnc28 cach van dung tcxd du bao sct gioi han cua coc
Dtnc28 cach van dung tcxd du bao sct gioi han cua coc Dtnc28 cach van dung tcxd du bao sct gioi han cua coc
Dtnc28 cach van dung tcxd du bao sct gioi han cua coc robinking277
 
Dtnc02 nhung dieu rut ra tu cac hoi thao ve bien doi khi hau
Dtnc02 nhung dieu rut ra tu cac hoi thao ve bien doi khi hauDtnc02 nhung dieu rut ra tu cac hoi thao ve bien doi khi hau
Dtnc02 nhung dieu rut ra tu cac hoi thao ve bien doi khi haurobinking277
 
Tldd 0003-4 jaw-a07-0006 pile driveability analysis-rev a1
Tldd 0003-4 jaw-a07-0006 pile driveability analysis-rev a1Tldd 0003-4 jaw-a07-0006 pile driveability analysis-rev a1
Tldd 0003-4 jaw-a07-0006 pile driveability analysis-rev a1robinking277
 
Tinh toan tuoi tho moi
Tinh toan tuoi tho moiTinh toan tuoi tho moi
Tinh toan tuoi tho moirobinking277
 
Cv supplement-2003-1229274598762649-1
Cv supplement-2003-1229274598762649-1Cv supplement-2003-1229274598762649-1
Cv supplement-2003-1229274598762649-1robinking277
 
Phuong phap luan de danh gia lai cong trinh bien bang thep
Phuong phap luan de danh gia lai cong trinh bien bang thepPhuong phap luan de danh gia lai cong trinh bien bang thep
Phuong phap luan de danh gia lai cong trinh bien bang theprobinking277
 
Phuong phap luan de danh gia lai cong trinh bien bang thep
Phuong phap luan de danh gia lai cong trinh bien bang thepPhuong phap luan de danh gia lai cong trinh bien bang thep
Phuong phap luan de danh gia lai cong trinh bien bang theprobinking277
 
Construction project management vn
Construction project management vnConstruction project management vn
Construction project management vnrobinking277
 
Bs 2594 1975 welded steel hoztl steek tank_21_dec02
Bs 2594 1975 welded steel hoztl steek tank_21_dec02Bs 2594 1975 welded steel hoztl steek tank_21_dec02
Bs 2594 1975 welded steel hoztl steek tank_21_dec02robinking277
 
Bs 4 structural steel section 29 dec02
Bs 4 structural steel section 29 dec02Bs 4 structural steel section 29 dec02
Bs 4 structural steel section 29 dec02robinking277
 

Mais de robinking277 (20)

10 18-2013 8-33-45 pm
10 18-2013 8-33-45 pm10 18-2013 8-33-45 pm
10 18-2013 8-33-45 pm
 
Danh sachthuctapkyi 2012
Danh sachthuctapkyi 2012Danh sachthuctapkyi 2012
Danh sachthuctapkyi 2012
 
He so nen
He so nenHe so nen
He so nen
 
Up bài
Up bàiUp bài
Up bài
 
Up bài
Up bàiUp bài
Up bài
 
Thi cong 2
Thi cong 2Thi cong 2
Thi cong 2
 
Do an thi cong 2
Do an thi cong 2Do an thi cong 2
Do an thi cong 2
 
Dtnc30 cac cach tt gia tri hstl cua hsn doi voi set yeu
Dtnc30 cac cach tt gia tri hstl cua hsn doi voi set yeu Dtnc30 cac cach tt gia tri hstl cua hsn doi voi set yeu
Dtnc30 cac cach tt gia tri hstl cua hsn doi voi set yeu
 
Dtnc29 cach ung dung loi giai coc chiu luc ngang khi hsn pbo hinh thang
Dtnc29 cach ung dung loi giai coc chiu luc ngang khi hsn pbo hinh thangDtnc29 cach ung dung loi giai coc chiu luc ngang khi hsn pbo hinh thang
Dtnc29 cach ung dung loi giai coc chiu luc ngang khi hsn pbo hinh thang
 
Dtnc28 cach van dung tcxd du bao sct gioi han cua coc
Dtnc28 cach van dung tcxd du bao sct gioi han cua coc Dtnc28 cach van dung tcxd du bao sct gioi han cua coc
Dtnc28 cach van dung tcxd du bao sct gioi han cua coc
 
Dtnc02 nhung dieu rut ra tu cac hoi thao ve bien doi khi hau
Dtnc02 nhung dieu rut ra tu cac hoi thao ve bien doi khi hauDtnc02 nhung dieu rut ra tu cac hoi thao ve bien doi khi hau
Dtnc02 nhung dieu rut ra tu cac hoi thao ve bien doi khi hau
 
Tldd 0003-4 jaw-a07-0006 pile driveability analysis-rev a1
Tldd 0003-4 jaw-a07-0006 pile driveability analysis-rev a1Tldd 0003-4 jaw-a07-0006 pile driveability analysis-rev a1
Tldd 0003-4 jaw-a07-0006 pile driveability analysis-rev a1
 
Tinh toan tuoi tho moi
Tinh toan tuoi tho moiTinh toan tuoi tho moi
Tinh toan tuoi tho moi
 
De thi cong
De thi congDe thi cong
De thi cong
 
Cv supplement-2003-1229274598762649-1
Cv supplement-2003-1229274598762649-1Cv supplement-2003-1229274598762649-1
Cv supplement-2003-1229274598762649-1
 
Phuong phap luan de danh gia lai cong trinh bien bang thep
Phuong phap luan de danh gia lai cong trinh bien bang thepPhuong phap luan de danh gia lai cong trinh bien bang thep
Phuong phap luan de danh gia lai cong trinh bien bang thep
 
Phuong phap luan de danh gia lai cong trinh bien bang thep
Phuong phap luan de danh gia lai cong trinh bien bang thepPhuong phap luan de danh gia lai cong trinh bien bang thep
Phuong phap luan de danh gia lai cong trinh bien bang thep
 
Construction project management vn
Construction project management vnConstruction project management vn
Construction project management vn
 
Bs 2594 1975 welded steel hoztl steek tank_21_dec02
Bs 2594 1975 welded steel hoztl steek tank_21_dec02Bs 2594 1975 welded steel hoztl steek tank_21_dec02
Bs 2594 1975 welded steel hoztl steek tank_21_dec02
 
Bs 4 structural steel section 29 dec02
Bs 4 structural steel section 29 dec02Bs 4 structural steel section 29 dec02
Bs 4 structural steel section 29 dec02
 

Chuong 4 _an_mon_mon_vat_lieu_trong_cong_trinh_bien_soan_bai-nqh

  • 1. ĂN MÒN VẬT LIỆU XÂY DỰNG TRONG MÔI TRƯỜNG BIỂN “corrosion protection for offshore structures” Chương 4: Chống ăn mòn cho các công trình biển (1,5 tuần) 4.1. Mở đầu 4.2. Chống ăn mòn cho công trình biển bằng thép: 1) Sơn phủ 2) Thiết kế hệ thống bảo vệ catốt: bằng anốt hy sinh và dòng ngoài 3) Lắp đặt, kiểm tra, duy tu bảo dưỡng, thay thế hệ thống bảo vệ catốt 4.3. Chống ăn mòn cho công trình biển bằng bê tông cốt thép 1) Nguyên nhân ăn mòn cốt thép trong bê tông 2) Lựa chọn vật liệu bê tông cốt thép 3) Thiết kế hệ thống chống ăn mòn cho cốt thép 4) Kiểm tra, duy tu bão dưỡng hệ thống chống ăn mòn Chương 4: Chống ăn mòn cho các công trình biển 4.1. Mở đầu 4.2. Chống ăn mòn cho công trình biển bằng thép: 1) Sơn phủ 2) Thiết kế hệ thống bảo vệ catốt: bằng anốt hy sinh và dòng ngoài 3) Lắp đặt, kiểm tra, duy tu bảo dưỡng, thay thế hệ thống bảo vệ catốt 4.3. Chống ăn mòn cho công trình biển bằng bê tông cốt thép 1) Nguyên nhân ăn mòn cốt thép trong bê tông Sự ăn mòn cốt thép trong bê tông là một vấn đề lớn mà các kỹ sư xây dựng dân dụng và các cán bộ giám định phải đối mặt. Câu hỏi đặt ra, tại sao thép bị ăn mòn trong bê tông? Một câu hỏi hợp lý hơn là lý do tại sao thép trong bê tông không bị ăn mòn. Chúng ta biết rằng thép thường và thép thanh cường độ cao dùng làm cốt thép bị ăn mòn (gỉ) khi có không khí và không có không khí. Tại sao khi bê tông xốp và có chứa ẩm nhưng thép trong bê tông thường không bị ăn mòn? Câu trả lời rằng bê tông là kiềm. Tính kiềm là đối diện của tính axit. Kim loại bị ăn mòn trong axit, trong khi đó chúng thường được bảo vệ khỏi bị ăn mòn bởi chất kiềm. Khi chúng ta nói bê tông là kiềm có nghĩa là nó chứa những lỗ rất nhỏ với nồng độ cao của ô xít canxi, natri và kali hòa tan. Những oxit này tạo nên hy-đrô-xít mà chúng có tính chất rất kiềm khi cho thêm nước. Điều này tạo ra một điều kiện rất kiềm (độ pH nằm 1/17
  • 2. trong khoảng 12÷13). pH là độ đo tính a xít và tính kiềm dựa trên yếu tố nồng độ của iôn hydrô [H+] (tính a xít) nhân với iôn hydrôxil [OH-] (tính kiềm) là 10÷17 mol/l trong dung dịch lỏng: [H + ][OH − ] = 1 × 10−14 pH = − log[H + ] pH + pOH = 14 tức là a xít mạnh có pH ≤ 1 , kiềm mạnh có pH ≥ 14 , dung dịch trung tính có pH = 7 . Bê tông có pH = 12 ÷ 13 . Thép bị ăn mòn khi pH = 10 ÷ 11 . Thành phần của nước lỗ rỗng và sự dịch chuyển của các ion và các loại khí thông qua các lỗ rỗng là rất quan trọng khi phân tích độ nhạy cảm của kết cấu bê tông cốt thép đối với sự ăn mòn. Điều kiện kiềm dẫn đến một lớp "thụ động" hình thành trên bề mặt thép. Lớp thụ động là một màng đậm và không thể xuyên thủng, dày đặc, mà nếu tạo lập và duy trì đầy đủ lớp thụ động này thì có thể ngăn ngừa sự ăn mòn tiếp theo của thép. Lớp hình thành trên thép trong bê tông có thể là phần oxit/hydroxit kim loại và một phần khoáng từ xi măng. Một lớp thụ động thực sự là rất dày, lớp mỏng oxit dẫn đến một tốc độ oxy hóa (ăn mòn) rất chậm. Dù lớp mỏng trên bề mặt thép có là một lớp thụ động đúng nghĩa hay không nhưng nó dày so với các lớp khác thụ động và nó bao gồm nhiều oxit kim loại hơn, nhưng nó hoạt động như một lớp thụ động và vì thế thường được gọi là lớp "thụ động" . Các kỹ sư về ăn mòn dành nhiều thời gian để tìm cách ngăn chặn sự ăn mòn của thép bằng cách áp dụng các lớp phủ bảo vệ. Các kim loại như kẽm hoặc các polyme như acrylics hay ê-pốc-xy được sử dụng để ngăn chặn điều kiện ăn mòn xảy ra trên bề mặt thép. Lớp thụ động là lớp phủ mơ ước của các kỹ sư về ăn mòn vì chính nó tạo ra chính nó và sẽ tự duy trì và tự sửa chữa miễn là có một môi trường mạ (kiềm) có khả năng tái tạo nó nếu nó bị hỏng. Nếu môi trường kiềm như vậy có thể được duy trì, thì nó tốt hơn nhiều so với các lớp phủ nhân tạo như mạ kẽm hoặc hợp epoxy là những lớp phủ có thể bị ảnh hưởng hoặc bị hư hỏng, cho phép ăn mòn tiến hành ở các khu vực bị hư hỏng. Tuy nhiên, môi trường kiềm không phải luôn luôn được duy trì. Hai quá trình có thể phá vỡ môi trường kiềm trong bê tông, đó là sự các-bua-hóa và ăn mòn clorua. 2/17
  • 3. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự ăn mòn: - Các yếu tố bên ngoài - Các yếu tố bên trong 1.1. Các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến sự ăn mòn của thép trong bê tông Chúng bao gồm các thông số chủ yếu là môi trường, chẳng hạn như: a) Sự sẵn có của oxy và độ ẩm: Sự hiện diện của độ ẩm và oxy hỗ trợ cho ăn mòn. Độ ẩm bổ sung cho các yêu cầu về điện phân của các pin ăn mòn, và độ ẩm và oxy cùng nhau giúp cho việc hình thành nhiều OH- hơn do đó tạo ra thành phần rỉ nhiều hơn, tức là Fe(OH)2. Oxy cũng ảnh hưởng đến quá trình của các phản ứng cực âm (cathodic reaction). Trong trường hợp không có ôxy, thậm chí trong một tình huống của thụ động hóa, ăn mòn sẽ không tiến triển do sự phân cực âm cực. Trong kết cấu ngập nước hoặc tiếp xúc với nước dài hạn hoặc ngập nước theo chu kỳ là nguyên nhân gây bão hòa nước của bê tông trong thời gian ngắn, sự sẵn có của oxy chỉ là yếu tố giới hạn đối với tốc độ ăn mòn cốt thép khi bê tông bao xung quanh thép bị bão hòa nước và hầu hết ôxy cùng với bê tông gần với bề mặt cốt thép bị ảnh hưởng bởi các phản ứng cực âm của quá trình ăn mòn. Do đó, trong trường hợp kết cấu bên ngoài tiếp xúc với mưa và không ngập nước hoặc không liên tục bão hòa nước bởi các lý do khác, cũng không mong đợi có sự suy giảm tốc độ ăn mòn gây ra bởi sự khuếch tán hạn chế của oxy. b) Độ ẩm tương đối: Điều kiện độ ẩm là một trong những thông số ảnh hưởng tới sự đông cứng của bê tông, đặc biệt là gần với bề mặt, và do đó ảnh hưởng đến tính thấm nước, khí và các ion. Sự thay đổi độ ẩm gây ra co rút và co ngót nứt. Độ ẩm đóng vai trò đáng kể trong phản ứng hóa học trong bê tông và trong quá trình vật lý và hóa học trong hiện tượng suy giảm khả năng làm việc khác nhau. Thời gian bắt đầu để cốt thép bị ăn mòn chịu ảnh hưởng lớn của thành phần độ ẩm vì độ ẩm cao làm chậm sự xâm nhập của khí carbon dioxide CO2 (khuếch tán khí carbon là rất chậm hơn so với trong pha khí), tuy nhiên một vài thành phần của độ ẩm là cần thiết cho lượng khí carbon dioxide phản ứng với Ca(OH)2. 3/17
  • 4. Clorua cần độ ẩm để xâm nhập vào bê tông. Trong vùng nước bắn của công trình biển độ ẩm đóng một vai trò tích cực hơn khi muối xâm nhập do đối lưu, di chuyển với nước và đọng lại ở đâu đó và khi độ ẩm bốc hơi. Khi ăn mòn bắt đầu thì tốc độ ăn mòn chịu ảnh hưởng của độ ẩm đến một mức độ lớn. Trong điều kiện khô (điện kháng của bê tông) hoặc điều kiện rất ẩm ướt (O2 khuếch tán trở thành yếu tố kiểm soát) tốc độ ăn mòn là chậm nhưng điều kiện độ ẩm trung bình tạo nên một chất điện phân và cho phép sự xâm nhập của oxy cho quá trình ăn mòn. Do đó, kiến thức về số lượng lỗ rỗng được mô tả bởi độ xốp, sự phân bố kích thước lỗ rỗng và độ bão hòa nước của các lỗ rỗng là các thông số quan trọng để hiểu được quá trình điện hóa trong bê tông. c) Nhiệt độ: Nhiệt độ có ảnh hưởng lớn đến quá trình ăn mòn của thép trong bê tông, đặc biệt đối với thế năng ăn mòn, tốc độ ăn mòn, điện trở suất của bê tông và các quá trình vận chuyển trong bê tông. Sự tăng nhiệt độ có thể dẫn đến hai hiệu ứng : các tốc độ phản ứng điện cực thường tăng lên, và độ hòa tan oxy tăng lên gây nên sự tăng tốc độ ăn mòn. Nếu tình hình thuận lợi, tốc độ ăn mòn tăng khi nhiệt độ cao và độ ẩm cao. d) Cacbonat và xâm nhập của các chất gây ô nhiễm khí axit Các-bua-hóa là kết quả của sự tương tác của khí carbon dioxide trong khí quyển với hydroxit kiềm trong bê tông. Giống như nhiều khí khác, khí carbon dioxide hòa tan trong nước tạo ra một axit. Không giống như hầu hết các a xít các-bô-níc không tấn công hỗn hợp xi măng, nhưng chỉ trung hòa các chất kiềm trong nước lỗ rỗng, chủ yếu là tạo thành cacbonat canxi rằng đường lối lỗ rỗng: CO 2 + H 2O = H 2CO3 H 2CO3 + Ca(OH) 2 = CaCO3 + 2H 2O Trong các lỗ rỗng của bê tông có nhiều hydroxit canxi hơn là hydroxit canxi có thể tan trong nước lỗ rỗng. Điều này giúp duy trì độ pH ở mức độ bình thường là 13 khi các phản ứng các-bua-nát xảy ra. Tuy nhiên, cuối cùng là hydroxit canxi có phản ứng, kết tủa canxi carbonate và cho phép pH giảm đến một mức độ có thể gây nên sự 4/17
  • 5. khởi đầu ăn mòn, mất tính thụ động của bê tông chống lại ăn mòn cốt thép, thể hiện ở bảng dưới đây. Bảng 2. Trạng thái ăn mòn của cốt thép ở các mức độ PH khác nhau Độ PH của bê tông Trạng thái ăn mòn cốt thép <9,5 Bắt đầu ăn mòn thép 8,0 Màng bảo vệ thụ động trên bề mặt thép biến mất <7,0 Ăn mòn rất mạnh xảy ra Sự hư hỏng do các-bua-nát xảy ra nhanh nhất khi có ít bê tông bao phủ cốt thép. Các- bua-nát có thể xảy ra ngay cả khi bê tông phủ cốt thép có chiều dày lớn. Điều này có thể là do cấu trúc lỗ rỗng là mở, nơi lỗ rỗng cũng được kết nối với nhau và cho phép CO 2 nhanh chóng đi vào. Điều đó cũng có thể xảy ra khi dự trữ kiềm trong các lỗ rỗng thấp. Những vấn đề này xảy ra khi có một hàm lượng xi măng thấp, tỷ lệ nước xi măng Anion xâm thực đạt đến cốt thép: Sự ăn mòn của cốt thép do các ion clorua từ muối hoặc nước biển ngưng tụ là nguyên nhân chính gây thiệt hại và phá hủy sớm của kết cấu bê tông cốt thép (BTCT). Nồng độ clorua cao trong lớp bọc bê tông gây nên sự mất lớp thụ động của cốt thép. Cơ chế mất sự thụ động hóa do ăn mòn clorua khác với ăn mòn do các-bua-hóa. Các ion clorua ăn mòn các lớp thụ động, nhưng không giống như các-bua-hóa, không có sự giảm tổng thể ở độ pH. Clorua hoạt động như chất xúc tác để khi đủ nồng độ clorua ở bề mặt cốt thép nó sẽ phá vỡ lớp thụ động. Nó không làm tiêu hao gì trong quá trình này nhưng giúp đỡ để phá vỡ lớp ôxít trên thép và cho phép quá trình ăn mòn xảy ra nhanh chóng. Rõ ràng một vài ion clorua trong nước lỗ rỗng sẽ không phá hỏng lớp thụ động, đặc biệt là nếu nó tự tái lập lại có hiệu quả lại khi có hư hỏng. Ăn mòn nghiêm trọng thường xảy ra khi sự khô/ướt xảy ra theo chu kỳ, thường ở vùng nước bắn của kết cấu công trình. 5/17
  • 6. Người ta nhận rằng chỉ có các ion clorua tự do ảnh hưởng đến quá trình ăn mòn. hàm lượng clorua tăng làm giảm điện trở suất và làm tăng tốc độ ăn mòn. Tuy nhiên, sự thay đổi pH được thấy là không đáng kể do sự thay đổi nồng độ clorua của bê tông. Sự xâm nhập của clorua vào bê tông xác định thời gian để bắt đầu phá vỡ sự thụ động hóa do ăn mòn cục bộ và đó chính là một trong các quá trình quyết định nhất cho độ bền và tuổi thọ của kết cấu bê tông cốt thép. Nước và clorua được vận chuyển nhanh chóng vào bê tông bởi sự hút mao dẫn. Bên cạnh những ảnh hưởng chiếm ưu thế của độ rỗng và sự phân bố kích thước lỗ rỗng, tốc độ và số lượng clorua xâm nhập có liên quan đến gradient độ ẩm hiện hữu trong bê tông đúc khuôn cũng như tính chất hóa học của xi măng đông cứng. Việc sử dụng xi măng với hàm lượng cao C3A (3CaO • Al2O3) được xem là có lợi cho sức bền chống ăn mòn bởi vì khả năng của nó để clorua kết tủa bằng cách hình thành canxi cloro-aluminết, 3CaO • Al2O3 • CaCl2 • 10H2O, đôi khi được gọi là muối Friedel. Tuy nhiên, ăn mòn sun-phát do nước biển gây nên phân hủy của calcium chloro- aluminate, bằng cách hình thành nên canxi sunphua-aluminát clorua canxi sulpho- aluminate. Do đó Clo một lần nữa trở nên sẵn sàng cho quá trình ăn mòn. Sự bão hòa của hỗn hợp xi măng đông cứng trong đó có clorua ràng buộc có một tác dụng tương tự như việc làm cho các clorua ràng buộc được tự do và do đó làm tăng nguy cơ bị ăn mòn. Người ta thấy rằng sự hiện diện của lượng rất nhỏ các ion clorua trong bê tông bị các-bua hóa làm tăng tốc độ ăn mòn gây ra bởi độ kiềm thấp bê tông bị các- bua hóa. Trong khi hoạt động ăn mòn của các thanh thép gia cố có thể được phát hiện trong phòng thí nghiệm và tại hiện trường bằng kỹ thuật điện hóa không phá hủy như đo lường điện thế, thì không có khả năng như vậy để phát hiện và định lượng của các ion clorua trong bê tông. Chỉ có thông tin chất lượng về phân bố clorua có thể nhận được từ bản đồ về thế năng. 6/17
  • 7. Dòng điện phân tán: dòng điện phân tán có các nguồn khác nhau, ví dụ, do xây dựng hệ thống cấp điện, hệ thống bảo vệ catốt, hệ thống cấp điện cho đầu máy xe lửa, v.v… gây ra sự ăn mòn điện phân. Ăn mòn do vi khuẩn: Ăn mòn do vi khuẩn có ảnh hưởng theo 3 cách sau 1. Các vi khuẩn làm tan rã vật liệu xi măng dẫn đến hư hao của lớp bọc. 2. Các vi khuẩn kỵ khí tạo nên sulfua sắt trong điều kiện thiếu ôxy, chẳng hạn như ống cống bê tông, cho phép các phản ứng ăn mònđể tiến hành thậm chí không có oxy. 3. Các vi khuẩn háo khí cũng có thể hỗ trợ trong việc hình thành các lỗ trao đổi khí, có thể dẫn tới ăn mòn. 1.2) Các yếu tố bên trong ảnh hưởng đến sự ăn mòn cốt thép Chúng bao gồm các thông số chất lượng bê tông và thép. Thành phần Xi măng: Xi măng trong bê tông bảo vệ cho cốt thép chống ăn mòn bằng cách duy trì độ pH cao trong khoảng 12,5÷13 có sự hiện diện của Ca(OH)2 và các vật liệu có tính kiềm khác trong sản phẩm hydrát hóa xi măng, và bằng cách liên kết một số lượng đáng kể clorua như là kết quả của phản ứng hóa học giữa các thành phần C3A vàC4AF của xi măng trong bê tông. Như vậy giá trị ngưỡng clorua dịch về phía cao hơn so với sự tăng trong thành phần C3A của xi măng. Việc sử dụng xi măng hỗn hợp, chẳng hạn như xi măng C3A pha trộn cát trắng mịn bền đồng thời đối với ăn mòn sulfate và ăn mòn clorua của bê tông Tạp chất trong cốt liệu: Cốt liệu có chứa các muối clorua gây ra ăn mòn nghiêm trọng, đặc biệt là cốt liệu liên quan với nước biển và những cốt liệu tự nhiên nằm trong vùng nước ngầm có chứa clorua nồng độ cao. Tạp chất trong nước trộn và bảo dưỡng bê tông: nước dùng để trộn và bảo dưỡng bê tông, hoặc là bị ô nhiễm với số lượng đủ clorua hoặc axít hóa cao do chất liệu không mong muốn bất kỳ có mặt trong nước, có hại cho ăn mòn cốt thép. Phụ gia: Sự bổ sung clorua canxi trong bê tông, như là một phụ gia phổ biến để thúc đẩy việc hydrat hóa của xi măng có lẽ là lý do quan trọng nhất cho sự hiện diện 7/17
  • 8. của clorua trong các kết cấu bê tông cốt thép tiếp xúc với điều kiện thời tiết bình thường. Một số phụ gia giảm nước cũng chứa clorua. Tỷ lệ nước/xi măng (N/X): Tỷ lệ N/X thấp làm giảm độ thấm bê tông, do đó làm giảm sự xâm nhập của clorua, giảm sự thâm nhập các-bô-nát và sự khuếch tán oxy trong bê tông. Tuy nhiên, một tỷ lệ N/X thấp không tự đảm bảo rằng bê tông có độ thẩm thấu thấp. Ví dụ, bê tông “không mịn” có thể có tỷ lệ N/X thấp và độ thấm cao. Như vậy, ngoài tỉ lệ N/X thấp,bê tông phải được pha đúng tỷ lệ và cố kết tốt để tạo nên bê tông có độ thẩm thấu thấp. Khi kết cấu bê tông cốt thép nằm trong một số dung dịch có tính ăn mòn, chính tính thấm của bê tông, là hàm số của tỷ lệ N/X, ảnh hưởng đến sự ăn mòn của cốt thép. Độ sâu của sự thâm nhập của clorua đến một ngưỡng cụ thể tăng lên cùng với sự tăng tỷ lệ N/X. Độ sâu các-bon-hóa tăng theo tỷ lệ tuyến tính với sự tăng tỷ lệ N/X. Các hệ số khuếch tán oxy cũng tăng cùng với mức tăng tỷ lệ N/X. Hàm lượng xi măng: Hàm lượng xi măng trong bê tông không chỉ ảnh hưởng đến cường độ mà còn ảnh hưởng đáng kể đến độ bền của bê tông. Giảm lượng xi măng trong hỗn hợp bê tông làm cho bê tông cố kết không chuẩn xác dẫn đến rỗ và các khuyết tật bề mặt khác của bê tông. Các vết rỗ và các khuyết tật bề mặt tạo điều kiện cho việc thâm nhập và khuếch tán tác nhân gây ra ăn mòn, chẳng hạn như Cl-, H2O, O2, CO2, v.v.., trong bê tông. Điều này gây nên khởi điểm ăn mòn cốt thép do các pin hình thành. Hơn nữa, bê tông có hàm lượng xi măng thấp không có tính dẻo đồng đều do đó nó không tạo thành một lớp thụ động đồng đều trên bề mặt của các thanh thép. Vì vậy, điều quan trọng để duy trì hàm lượng xi măng tối thiểu xét theo quan điểm độ bền. Kích thước và cấp độ cốt liệu: Vì kích thước của cốt liệu có liên quan tới sự đồng đều của bê tông, có thể có hiệu lực nên nó ảnh hưởng đến sự ăn mòn cốt thép. Cấp độ cốt liệu là một yếu tố cần được xem xét đối với bê tông không thấm chất lượng cao. Thực tế cho thấy đối với tỷ lệ N/X 8/17
  • 9. cho trước hệ số thấm của bê tông tăng đáng kể cùng với sự tăng kích thước của cốt liệu. Khuyến cáo kích thước tối đa của cốt liệu như sau: 25-50 mm cho bê tông 35MPa , 18.5 mm cho bê tông 40MPa 40 9-12,5 mm cho bê tôngvới lực nén lớn hơn 40 MPa. Việc phân chia tỷ lệ giữa cốt liệu thô và mịn là rất quan trọng để sản xuất bê tông có khả năng chịu lực và bền. Việc phân chia tỷ lệ cho mục đích này bao gồm cố định phần khối lượng tối ưu của cát trong tổng số hàm lượng cốt liệu. Thực tế thi công: Các vấn đề nghiêm trọng ăn mòn có thể xảy ra nếu không quan tâm đủ các yếu tố liệt kê dưới đây ở giai đoạn xây dựng (I) rửa sạch các vật liệu có hại, nếu có; (Ii) Kiểm soát clorua ở hầu hết các thành phần của bê tông, tức là, nước, xi măng, cốt liệu, và phụ gia; (Iii) thực thi nghiêm ngặt của các yêu cầu thiết kế đối với tỷ nước/xi măng, thành phần xi măng, độ dày lớp bảo vệ, v.v… (Iv) Sự đông cứng phù hợp của bê tông đổ tươi (V) Sự chăm sóc thích hợp đối với bê tông. Lớp bảo vệ cốt thép : Chiều dày lớp bảo vệ có ảnh hưởng đáng kể trong trường hợp ăn mòn do sự thâm nhập của clorua hoặc cacbonat. Ảnh hưởng của lớp bảo vệ được giới hạn trong thời gian đúc so với thời gian mà cốt thép bị mất lớp thụ động và sự ăn mòn được bắt đầu. Tốc độ ăn mòn, một khi nó đã bắt đầu, không phụ thuộc vào nhiều vấn đề kể cả độ dày lớp bảo vệ.Độ dày lớp bảo vệ là một trong những yếu tố ảnh hưởng tới nứt và vỡ vụn của bê tông do ăn mòn cốt thép. Thành phần hóa học và cấu trúc của thép gia cố: Sự khác biệt trong thành phần hóa học và cấu trúc của thép gia cố andpresence căng thẳng trong gia cố, hoặc tĩnh hoặc theo chu kỳ, tạo các thế năng khác nhau tại địa điểm khác nhau trên bề mặt của cốt thép, gây nên sự hình thành của tế bào vi sai ăn mòn, dẫn đến sự ăn mòn của thép. 9/17
  • 10. PH của nước lỗ rỗng bê tông: Trong kết cấu bê tông, cốt thép được bảo vệ chống ăn mòn bởi độ kiềm cao của nước lỗ rỗng cụ thể kết quả trong lớp màng phim thụ động trên thép. Bê tông với hệ thống lỗ liên tục và xu hướng hình thành vết nứt bề mặt, không phải là một hàng rào chống ăn mòn hoàn hảo. Tầm quan trọng thực sự của lớp bê tông bảo vệ có liên quan chủ yếu đến khả năng bảo quản các điều kiện độ pH cao cần thiết để duy trì cốt thép ở trong điều kiện bị động bằng cách ngăn chặn tốc độ xâm nhập của "các chất có tính axit" từ môi trường bên ngoài gây nên sự giảm độ pH. Nói chung, chúng là dioxide carbon có trong không khí và trong các địa điểm bị ô nhiễm, các loại khí khác như dioxide lưu huỳnh.CO2 phản ứng với các thành phần kiềm của hỗn hợp xi măng để tạo thành một khu vực bị các-bua thâm nhập tăng dần vào bê tông tiếp xúc, làm giảm độ pH của vùng bị ảnh hưởng đến một giá trị làm cho ăn mòn sẽ xảy ra. Sự các-bua hóa của bê tông này được đặc trưng bởi một sự thay đổi độ pH trong khoảng 4 đơn vị về phía giá trị thấp hơn. Việc giám sát sự các-bua hóa có thể bằng cách đo độ pH. Khi đã xác định được phạm vị các-bua hóa, yêu cầu về độ chính xác của các cảm biến đo độ pH không nhất thiết phải cao, nhưng cần thiết cho sự kết hợp lâu dài với các phép đo có hiệu quả. Kết hợp với đo tỷ lệ [Cl-]/[OH-] mô tả sự ăn mòn thực tế của bê tông có thể đánh giá dung dịch trong lỗ rỗng. Nồng độ clorua tới hạn thường không xem xét vai trò của pH. Việc giám sát có thể được sử dụng để đánh giá sự suy giảm hiệu suất hiện tại và dự đoán trong tương lai. 2) Nguyên nhân và cơ chế của sự ăn mòn và phá hủy bê tông do ăn Các nguyên nhân chính của sự ăn mòn của thép trong bê tông là sự ăn mòn clorua và carbonation. Hai cơ chế là không bình thường ở chỗ chúng không ăn mòn sự toàn vẹn của bê tông. Thay vào đó, loài hóa học tích cực đi qua các lỗ rỗng trong bê tông và ăn mòn thép. Điều này không giống như các quá trình suy thoái bình thường do ăn mòn hóa học trong bê tông. Các axit và ion mạnh khác như là sulphate phá hủy tính toàn vẹn của bê tông trước khi thép được bị ảnh hưởng. 10/17
  • 11. Do đó hầu hết các dạng ăn mòn hóa học là những vấn đề của bê tông trước khi chúng là vấn đề ăn mòn chung. Carbon dioxide và ion clorua là rất bất thường trong việc thâm nhập vào bê tông mà không gây tổn hại đáng kể cho bê tông. Ví dụ, các giọt mưa axit gây nên sự ăn mòn của thép đặt chìm trong bê tông chứ không phải là bê tông. 3.1 CARBONATION Carbonation is the result of the interaction of carbon dioxide gas in the atmosphere with the alkaline hydroxides in the concrete. Like many other gases carbon dioxide dissolved in water to form an acid. Unlike most other acids the cacbonic acid does not attack the cement paste, but just neutralizes the alkalis in the pore water, mainly forming calcium carbonate that lines the pores: 2.1) Các-bua hóa Các-bua hóa là kết quả của sự tương tác của khí carbon dioxide ( CO 2 ) trong khí quyển với hydroxit kiềm Ca(OH) 2 trong bê tông. Giống như nhiều khí khác carbon dioxide hòa tan trong nước để tạo thành một acid. Không giống như hầu hết các axit khác axit cacbonic không ăn mòn hỗn hợp xi măng, mà chỉ làm trung hòa các chất kiềm trong nước lỗ rỗng, chủ yếu là tạo thành cacbonat canxi mà dòng các lỗ rỗng: CO 2 + H 2 O → H 2 CO3 Khí Nước Axít cácbôníc H 2 CO3 + Ca(OH) 2 → CaCO3 + 2H 2O Dung dịch Axít Cácbôníc lỗ rỗng Có rất nhiều hydroxit canxi trong các lỗ rỗng bê tông hơn là hydroxit canxi có 11/17
  • 12. thể bị hòa tan trong các lỗ rỗng nước. Điều này giúp duy trì độ pH ở mức bình thường của nó khoảng 12 hoặc 13 như khi các phản ứng carbonation xảy ra. Tuy nhiên, cuối cùng tất cả các hydroxit canxi có sẵn tại địa phương phản ứng, kết tủa canxi cacbonat và cho phép độ pH giảm xuống tới mức để thép bị ăn mòn. Sự hư hỏng do Các-bua hóa xảy ra nhanh nhất khi có một ít bê tông bao phủ trên cốt thép. Các-bua hóa có thể xảy ra ngay cả khi bê tông bao phủ cốt thép có chiều dày lớn. Điều này có thể là do cấu trúc lỗ rỗng rộng mở khi các lỗ rỗng được kết nối với nhau và cho phép CO2 nhanh chóng xâm nhập. Điều đó cũng có thể xảy ra khidự trữ kiềm trong nội dung, tỷ lệ xi măng nước cao và xử lý bê tông đạt yêu cầu. A carbonation front proceeds into the concrete roughly following the laws of diffusion. These are most easily defined by the statement that the rate is inversely proportional to the thickness: Phạm vi Các-bua hóa thâm nhập vào bê tông tuân theo các định luật khuyếch tán. Nó tỷ lệ nghịch với độ dày: dx Do = dt x Trong đó x là khoảng cách, t là thời gian và D0 là hằng số khuếch tán. Hằng số khuếch tán D0 được xác định bởi chất lượng bê tông. Ở vùng các-bua hóa có sự giảm mạnh trong kiềm từ pH=11÷13 ph xuống đến dưới pH 8. Lúc đó cấp các lớp thụ động, được tạo ra bởi độ kiềm, không còn được duy trì để sự ăn mòn tiến triển theo cơ chế ăn mòn nói chung như được mô tả. Trong trường hợp các-bô-nát hóa, lượng khí carbon dioxide trong khí quyển (CO 2) phản ứng với kiềm nước lỗ rỗng theo phản ứng tổng quát sau: Nó tiêu thụ kiềm và làm giảm độ pH của nước lỗ rỗng đến phạm vi 8-9, nơi mà thép không còn là thụ động. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến khả năng của bê tông cốt thép chống lại sự ăn mòn do các-bua hóa (carbonation) gây ra. Tốc độ carbonation, hay đúng hơn tome đối với sự ăn 12/17
  • 13. mòn do carbonation, là một hàm số của độ dày lớp bê tông bảo vệ. Lớp bê tông bảo vệ tốt là điều cần thiết để chống các-bua hóa. Khi quá trình này là một trong những trung hòa độ kiềm của, dự trữ bê tông tốt của kiềm là cần thiết, tức là hàm lượng xi măng cao. Quá trình khuyếch tán được thực hiện dễ dàng hơn nếu bê tông có cấu trúc lỗ rỗng mở. Trên quy mô vĩ mô này có nghĩa là cần đầm tốt.Trên quy mô vi mô bê tông được chăm sóc tốt có những lỗ rỗng nhỏ và sự kết nối không liên tục của các lỗ rỗng làm cho CO2 di chuyển khó khăn qua bê tông. Silíc mịn và các phụ gia khác có thể chặn lỗ rỗng, giảm kích thước lỗ rỗng. Carbonation là phổ biến trong cấu trúc cũ, kết cấu được xây dựng không đảm bảo (đặc biệt là các tòa nhà) và kết cấu có chứa các thành phần cốt thép thường có hàm lượng xi măng thấpvà là rất xốp. Cacbonation hiếm gặp ở cầu đường cao tốc hiện đại và kỹ thuật dân dụng khác có tỷ lệ nước/xi măng thấp, hàm lượng xi măng là cao được đầm và bảo dưỡng tốt, và có lớp bảo vệ đủ để ngăn chặn phạm vi các-bua hóa dịch chuyển vào trong bê tông đến độ sâu của thép trong suất cả đời sống của công trình. Ở những kết cấu trúc tiếp xúc với nước biển hoặc muối ngưng đọng, các clorua thường xâm nhập vào cốt thép và gây ra ăn mòn lâu trước khi Cacbonation trở thành một vấn đề. Sự lạp đi lặp lại Ướt/khô trên bề mặt bê tông sẽ đẩy nhanh sự bão hòa bằng cách cho phép khí carbon dioxide trong chu kỳ khô và sau đó cung cấp nước để hòa tan nó trong chu kỳ ẩm ướt. Điều này cho phép các vấn đề ở một số nước trong khu vực nhiệt đới hoặc bán nhiệt đới, sự lặp theo chu trình giữa mùa mưa và khô có vẻ như có lợi cho sự Cacbonation, ví dụ: Hồng Kông và một số nước ở Thái Bình Dương. Sự bão hòa rất dễ dàng để phát hiện và đo lường. Một chất chỉ thị độ pH, thường là phenolphthalein trong một dung dịch nước và rượu, sẽ phát hiện sự thay đổi pH trên một mặt bê tông phơi trần. Phenolphthalein thay đổi từ không màu, độ pH thấp( khu vực các-bua hóa) đến màu hồng ở pH cao ( bê tông không các-bua hóa). Các phép đo có thể được đưa vào lõi bê tông, mảnh và xuống lỗ khoan. 3.2 CHLORIDE ATTACT 13/17
  • 14. 3.2.1 Sources of chlorides Chlorides can come from several sources. They can be cast into the concrete or they can diffuse in from the outside. Chlorides cast into concrete can be due to: • deliberate addition of chloride set accelerators (calcium chloride, CaCl2, was widely used until the mid-1970s); • use of sea water in the mix; • contaminated aggregates (usually sea dredged aggregates which were unwashed or inadequately washed). 2.2) Ăn mòn clorua 2.2.1) Nguồn Clorua Clorua có thể đến từ nhiều nguồn. Có thể được đúc sẵn trong bê tông hoặc chúng có thể khuếch tán vào từ bên ngoài. Clorua đúc sẵn trong bê tông có thể là do: • cố ý bổ sung các chất làm tăng clorua (chẳng hạn canxi clorua, CaCl2, được sử dụng nhiều cho đến giữa thập niên 1970); • sử dụng nước biển để trộn bê tông; • Cốt liệu bị ô nhiễm (thường là cốt liệu được lấy từ biển mà chưa rửa hoặc rửa không đủ sạch). A low level of chloride cast in can lead to rapid onset of corrosion if further chlorides become available from the environment. This often happens in marine conditions where seawater contaminates the original concrete mix and then diffuses into hardened concrete. Clorua có thể khuếch tán vào bê tông là kết quả của: • muối biển và nước biển phun trực tiếp làm ướt; • sự kết tinh muối; • sử dụng các hóa chất (công trình sử dụng để lưu trữ muối, bồn ngâm nước muối, hồ,vv.). Clorua có sẵn trong bê tông ở mức thấp có thể dẫn đến sự khởi đầu nhanh chóng của sự ăn mòn nếu bổ sung thêm clorua có sẵn từ môi trường. Điều này thường xảy ra trong điều kiện nước biển gây ô nhiễm biển đối với hỗn hợp bê tông ban đầu và sau đó khuếch tán vào bê tông cứng. 2.2.2) Clo thâm nhập bê tông 14/17
  • 15. Cũng giống như các-bua hóa, tỷ lệ thâm nhập clorua thường xấp xỉ với luật khuếch tán. Có thêm yếu tố ở đây. Cơ chế đầu tiên là sự hút, đặc biệt là khi bề mặt khô. Nước muối nhanh chóng hấp thụ bởi bê tông khô. Có sau đó một số chuyển động mao dẫn của nước muối đầy thông qua các lỗ rỗng sau đó khuếch tán 'đúng'. Có những cơ chế khác đối lập đó làm chậm các clorua xuống. Chúng bao gồm phản ứng hóa học để hình thành phèn chua clorua hấp thụ vào bề mặt lỗ rỗng. 2.2.3) Cơ chế ăn mòn clorua Ở trên đã thảo luận về sự ăn mòn của thép trong bê tông và hiệu quả của độ kiềm trong bê tông các lỗ rỗng bị động sản xuất một lớp ôxít bảo vệ trên bề mặt thép ngừng ăn mòn. Chúng ta quan sát thấy rằng độ kiềm trong các lỗ rỗng bê tông bị vô hiệu hóa bởi sự các-bua hóa. Cơ chế ăn mòn clorua phá vỡ sự thụ động là hơi khác nhau. Các ion clorua ăn mòn các lớp thụ động, nhưng, không giống như các-bua hóa, không có giảm tổng thể ở pH. Clorua hoạt động như chất xúc tác cho sự ăn mòn khi có đủ nồng độ ở bề mặt thép cây để phá vỡ các lớp thụ động. Họ không phải là tiêu thụ trong quá trình này mà giúp đỡ để phá vỡ các lớpoxit thụ động của thép và cho phép quá trình ăn mòn để tiến hành nhanh chóng. Điều này làm cho sự ăn mòn clorua khó khăn để khắc phục như clorua là khó có thể loại bỏ. Rõ ràng là các ion clorua trong nước lỗ rỗng sẽ không phá vỡ các lớp thụ động, đặc biệt là nếu nó là hiệu quả tự thiết lập lại chính nó khi bị hư hỏng. 2.2.4) Thiết kế hệ thống chống ăn mòn cho cốt thép 15/17
  • 16. Hiình 6.1Sơ đồ bảo vệ điện hóa * Lý thuyết và nguyên lý hệ thống bảo vệ catốt bằng dòng điện cưỡng bức Hệ thống bảo vệ catốt bằng dòng điện cưỡng bức làm việc nhờ dòng điện một chiều chạy từ anốt cố định thường xuyên trên bề mặt kết cấu hoặc trong bê tông đến cốt thép trong bê tông. Dòng điện được cung cấp từ anốt đến cốt thép ngăn cản phản ứng ở anốt: Fe ⇒ Fe 2+ + 2e − và làm cho phản ứng catốt chỉ xảy ra trên bề mặt thép: 1 H 2O + O 2 + 2e − → 2OH − 2 Tuy nhiên phản ứng khác cũng có thể xảy ra nếu thế năng trở thành âm: H 2O + e − → H + OH − 16/17
  • 17. 17/17