O slideshow foi denunciado.
Seu SlideShare está sendo baixado. ×

Bộ Thẻ Tuổi Thọ của Rác

Anúncio
Anúncio
Anúncio
Anúncio
Anúncio
Anúncio
Anúncio
Anúncio
Anúncio
Anúncio
Anúncio
Anúncio
Carregando em…3
×

Confira estes a seguir

1 de 110 Anúncio

Bộ Thẻ Tuổi Thọ của Rác

Baixar para ler offline

Bộ thẻ “Tuổi thọ của Rác” là bộ thẻ trò chơi dành cho cả trẻ em và người lớn, giúp người chơi nâng cao hiểu biết về một số loại rác và chất thải, tuổi thọ của rác, tác hại do rác gây ra. Ngoài ra còn có thểm kỹ năng phân biệt các hành động nên và không nên làm liên quan đến rác và các loại chất thải khác; rèn luyện các kỹ năng: đặt câu hỏi, lắng nghe, quan sát, làm việc nhóm, giải quyết vấn đề, truyền thông và hợp tác. Về thái độ: ý thức được mối liên quan giữa những hoạt động sinh hoạt và sản xuất hàng ngày của con người với việc tạo rác, từ đó có mong muốn xây dựng ý thức và thói quen tiết kiệm tài nguyên, giảm thải rác và bảo vệ môi trường.
http://thehexanh.net/bo-the-tro-choi-tuoi-tho-cua-rac/

Bộ thẻ “Tuổi thọ của Rác” là bộ thẻ trò chơi dành cho cả trẻ em và người lớn, giúp người chơi nâng cao hiểu biết về một số loại rác và chất thải, tuổi thọ của rác, tác hại do rác gây ra. Ngoài ra còn có thểm kỹ năng phân biệt các hành động nên và không nên làm liên quan đến rác và các loại chất thải khác; rèn luyện các kỹ năng: đặt câu hỏi, lắng nghe, quan sát, làm việc nhóm, giải quyết vấn đề, truyền thông và hợp tác. Về thái độ: ý thức được mối liên quan giữa những hoạt động sinh hoạt và sản xuất hàng ngày của con người với việc tạo rác, từ đó có mong muốn xây dựng ý thức và thói quen tiết kiệm tài nguyên, giảm thải rác và bảo vệ môi trường.
http://thehexanh.net/bo-the-tro-choi-tuoi-tho-cua-rac/

Anúncio
Anúncio

Mais Conteúdo rRelacionado

Diapositivos para si (20)

Semelhante a Bộ Thẻ Tuổi Thọ của Rác (20)

Anúncio

Mais de Little Daisy (20)

Mais recentes (20)

Anúncio

Bộ Thẻ Tuổi Thọ của Rác

  1. 1. Chất thải1 Chất thải là mọi thứ được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác. Chất thải có thể ở dạng rắn (chất thải rắn), lỏng (nước thải) hoặc khí (khí thải).
  2. 2. Chất thải rắn là chất thải ở thể rắn hoặc sệt (còn gọi là bùn thải) được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác. Trong đó, rác thải là chất thải rắn phát sinh trong sinh hoạt thường ngày của con người. Ví dụ như: vỏ chuối, lá, túi ni lông không sử dụng, thức ăn thừa, gỗ vụn, thủy tinh... Chất thải rắn2
  3. 3. Khí thải là chất thải tồn tại ở trạng thái khí hoặc hơi. Các loại khí thải có thể:  Gây ô nhiễm môi trường  Liên quan đến hiện tượng nóng lên toàn cầu, làm suy giảm và thủng tầng ôzôn…  Ảnh hưởng tới sức khỏe Ví dụ: Khí Cacbon dioxit, Nito oxit (NOx), Sulfur dioxit (SO2 ), Hợp chất halocacbon (CFC), NH3 ,…. Khí thải3
  4. 4. Nước thải là nước đã bị thay đổi đặc điểm, tính chất..., được thải ra từ quá trình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác. Ví dụ: nước rửa xe, nước thải từ trại chăn nuôi, sản xuất công nghiệp, nước giặt quần áo… Rất nhiều nơi không xử lý nước thải mà đổ thẳng ra ao, hồ, sông, biển gây ô nhiễm nguồn nước, ảnh hưởng đến môi trường sống và sự phát triển của các loài sinh vật. Nước thải4
  5. 5. Chất thải nguy hại là chất thải có tính chất nguy hiểm, có thể gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người và môi trường. Chất thải nguy hại tồn tại ở thể lỏng, thể rắn và thể khí. Chất thải nguy hại có thể gây nguy hiểm trực tiếp hoặc tương tác với chất khác để gây ra các đặc tính: dễ cháy, dễ nổ, làm ngộ độc, dễ ăn mòn, dễ lây nhiễm... Những thùng, hòm chứa chất thải như chất phóng xạ, dầu nhờn, phốt pho, thuốc trừ sâu hay cả chất thải y tế,… nếu đem chôn lấp sẽ rất nguy hiểm cho con người. Chất thải nguy hại5
  6. 6. Sản phẩm, dịch vụ thân thiện với môi trường là sản phẩm, dịch vụ đảm bảo các tiêu chí sau:  Được tạo ra từ các nguyên vật liệu thân thiện với môi trường. Ví dụ: Ống hút làm từ cỏ, tre, gạo;  Ít tác động tiêu cực đến môi trường trong quá trình sản xuất và sử dụng. Ví dụ: Sử dụng các nguyên liệu, sản phẩm địa phương thay vì nhập khẩu để giảm phát thải do quá trình vận chuyển; tái sử dụng các nguyên vật liệu đã sử dụng;  Đảm bảo an toàn cho người dùng và môi trường. Ví dụ: Dùng chất tẩy rửa hữu cơ thay cho các chất tẩy rửa có chứa thành phần hóa chất độc hại. Sản phẩm, dịch vụ thân thiện với môi trường 6
  7. 7. Xử lý chất thải là quá trình sử dụng các giải pháp công nghệ, kỹ thuật nhằm:  Giảm, loại bỏ, tiêu hủy, cô lập, cách ly các thành phần có hại hoặc không có ích trong chất thải;  Thu hồi, tái chế, tái sử dụng các thành phần có ích trong chất thải. Xử lý chất thải7
  8. 8. Rác không phải là đồ bỏ đi. Rác được xem là một nguồn tài nguyên cho hoạt động sinh hoạt và sản xuất của con người. Rác hữu cơ có thể ủ thành phân xanh, vừa giảm chi phí mua phân bón cho nông dân, vừa làm giàu cho đất, bảo vệ môi trường. Rác từ giấy, sắt, thép, nhựa… có thể tái chế, làm nguyên liệu đầu vào cho nhiều ngành sản xuất. Rác là nguồn tài nguyên 8
  9. 9. Môi trường đất bị ô nhiễm bởi các tác nhân có hại (hóa học, sinh học) có trong chất thải phát sinh từ quá trình sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ, sinh hoạt… được thải bỏ hoặc rò rỉ vào đất, làm nhiễm bẩn môi trường đất. Ô nhiễm đất gây ảnh hưởng đến sự phát triển của cây cối và các động vật sống trong đất, ảnh hưởng đến sức khỏe con người cũng như làm gia tăng nguy cơ ô nhiễm nguồn nước. Ô nhiễm đất9
  10. 10. Khí thải từ các hoạt động sản xuất (lò đốt, lò nung…), nông nghiệp (đốt rơm rạ...), giao thông (ô tô, xe máy…), sinh hoạt (đốt rác, đun nấu…), đưa khói, bụi, hơi hoặc khí lạ vào không khí và gây ra ô nhiễm không khí. Theo thống kê của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), cứ 10 người trên thế giới, thì có 9 người đang hít thở không khí ô nhiễm. Nguồn:https://www.who.int/news-room/detail/02-05-2018-9-out-of-10-people- worldwide-breathe-polluted-air-but-more-countries-are-taking-action Ô nhiễm không khí10
  11. 11. Nước bị ô nhiễm khi các chất độc hại xâm nhập vào các vùng nước như hồ, sông, biển, nước ngầm… Các chất này có thể bị hòa tan, lơ lửng hoặc đọng lại trong nước. Chất gây ô nhiễm nguồn nước có thể phát sinh từ các nhà máy sản xuất, bệnh viện, rác sinh hoạt hoặc hoạt động nông nghiệp (hoá chất, thuốc trừ sâu, phân bón hữu cơ...). Ô nhiễm nước11
  12. 12. Chấtthảichưaquaxửlýđổtrựctiếpramôitrườngcóthểtácđộngnghiêm trọng tới sức khỏe con người. Những chất gây ô nhiễm không khí như bụi mịn, khí CO, SO2, NO2, chì… có thể dẫn đến suy giảm chức năng phổi, làm nặng thêm tình trạng bệnh hen và bệnh tim. Đất bị ô nhiễm ảnh hưởng đến sức khỏe con người thông qua tiếp xúc trực tiếp hoặc qua ăn uống các sản phẩm được trồng trong đất, qua hô hấp do sự bốc hơi của chất gây ô nhiễm. Việc sử dụng nước bị ô nhiễm hoặc các sản phẩm được nuôi trồng trong nguồn nước bị ô nhiễm có thể gây ra nhiều bệnh như tiêu chảy, giun sán, ngộ độc, ung thư… Ảnh hưởng đến sức khỏe 12
  13. 13. Hàng năm có rất nhiều động vật chết vì ăn nhầm hoặc mắc vào rác thải nhựa ở biển. Các mảnh nhựa có chứa các kim loại nặng và chất hữu cơ khó phân hủy trong chất thải không chỉ đi vào cơ thể động vật mà còn có thể đi vào cơ thể thực vật qua môi trường sống hay chuỗi thức ăn, tích lũy trong cơ thể và gây ra hàng loạt bệnh nguy hiểm, khiến cây cối, động vật không thể sinh trưởng và phát triển. Ảnh hưởng tới đa dạng sinh học13
  14. 14. Các bãi rác tự phát gây ảnh hưởng tới cảnh quan và bốc mùi hôi thối, khó chịu cho khu dân cư, bãi biển…và người dân sống xung quanh. Ảnh hưởng tới cảnh quan 14
  15. 15. Hạt vi nhựa là các hạt nhựa có kích thước nhỏ hơn 5 micromet (mm). Hạt vi nhựa hình thành từ quá trình phân hủy không hoàn toàn của các sản phẩm nhựa như chai nhựa, vải tổng hợp…hoặc được con người chủ động sản xuất và đưa vào thành phần của một số́ loại kem đánh răng, sữa rửa mặt, mỹ phẩm, sơn móng tay...để làm sạch và tẩy da chết. Vì kích thước rất nhỏ, chúng dễ dàng lọt qua các hệ thống lọc nước, trôi nổi trong nước và xâm nhập vào cơ thể người, sinh vật qua đường ăn uống. Hạt vi nhựa15
  16. 16. Số lượng chất thải từ sinh hoạt, từ sản xuất công nghiệp, khai thác khoáng sản,… ngày càng nhiều khiến các bãi chôn lấp rác bị quá tải. Việt Nam hiện có 660 bãi chôn lấp, tiếp nhận khoảng 20.200 tấn rác thải mỗi ngày. Nguồn: Đánh giá công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt và chất thải công nghiệp nguy hại, Worldbank, 38 Bãi rác quá tải16
  17. 17. Ở các làng nghề và vùng nông thôn, chỉ một phần nhỏ chất thải rắn được thu gom, phần còn lại thường đổ lộ thiên ven đường làng, bờ mương, gây ô nhiễm môi trường xung quanh. Ở thành phố, các điểm tập kết rác luôn bị quá tải, rác vứt tràn ra đường phố, trong khi đó các xe chở rác còn thô sơ, không có nắp che đậy nên thường bốc mùi hôi thối khó chịu, mất vệ sinh. Tỷ lệ thu gom rác thải là 85,5% ở khu vực đô thị và khoảng 40 - 55% ở nông thôn. Nguồn: Tổng cục Thống kê 2016 Hệ thống thu gom rác chưa hiệu quả
  18. 18. Tỷ lệ rác thải được xử lý đúng kỹ thuật, hợp vệ sinh môi trường còn thấp. Chôn lấp và đốt là phương pháp xử lý phổ biến, chỉ có 10% chất thải rắn được thu gom và xử lý, tái chế. Chỉ có 30%, tức 198/660 bãi chôn lấp rác được xếp loại là bãi chôn lấp hợp vệ sinh, có lớp che phủ hàng ngày trên rác thải. Phần lớn lò đốt rác thải không đáp ứng yêu cầu về xử lý khí thải, tác động xấu đến chất lượng không khí. Nguồn: Đánh giá công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt và chất thải công nghiệp nguy hại, Worldbank, 2018, tr38 Xử lý rác chưa hiệu quả18
  19. 19. Đốt rác có vẻ như là một giải pháp rất thuận tiện. Nhưng việc đốt rác không kiểm soát vừa lãng phí tài nguyên vừa làm tăng lượng khí đốt ô nhiễm, trong đó có nhiều chất độc hại như khí oxit cacbon (CO), oxit nitơ, dioxin và furan dioxin, có thể gây ra một số bệnh như ung thư, các bệnh hô hấp, dị ứng... Đốt rác19
  20. 20. Mọi đồ vật không tự nhiên sinh ra và không tự nhiên mất đi. Một quả cam hay một máy tính đều có một vòng đời: từ khai thác tài nguyên, đến sản xuất, phân phối, tiêu dùng, và sau cùng là thải bỏ. Vòng đời đó có thể tạo ra nhiều chất thải như nguyên liệu dư thừa, hóa chất khi sản xuất, bao bì sau khi sử dụng… Nếu muốn sử dụng hay vứt đi, hãy luôn tìm hiểu:  Đồ vật đó từ đâu đến? Quá trình sản xuất có sạch và an toàn không?  Có thể tái sử dụng đồ vật đó thay vì vứt đi không?  Khi vứt đi, đồ vật đó sẽ đi đâu? Có dễ dàng phân hủy không? Có độc hại không? Tìm hiểu vòng đời sản phẩm 20
  21. 21. Phân rác thành từng loại phù hợp với quá trình xử lí sau đó:  Thùng 1: rác hữu cơ dễ phân hủy như rau, củ quả hay thức ăn thừa  Thùng 2: rác có khả năng tái sử dụng, tái chế như giấy, nhựa, kim loại, cao su, ni lông, thủy tinh  Thùng 3: rác thải nguy hại như pin và đồ điện tử  Thùng 4: rác còn lại có thể là quần áo cũ (sành sứ, than…) Các thùng trên được thu gom với những mục đích khác nhau như thùng 1 có thể dùng làm enzyme, phân bón, thức ăn chăn nuôi… Các thùng đựng trên cần giữ sạch, gọn gàng, không mùi để không thu hút gián, bọ và không ảnh hưởng đến chất lượng tái chế, làm sạch sau đó. Phân loại rác21
  22. 22. Mua sắm hàng hóa quá mức, tiêu dùng nhiều hơn nhu cầu, thay đổi mẫu mã sản phẩm liên tục… dẫn đến việc vứt bỏ hàng hóa nhanh, tạo ra nhiều chất thải hơn. Sự lãng phí có thể nhận thấy ở nhiều nơi, nhiều lúc từ sinh hoạt hàng ngày đến khai thác sản xuất. Ví dụ trong đời sống hàng ngày, biểu hiện của lãng phí như vứt bỏ đồ ăn, mua quá nhiều trang phục, vật dụng trong gia đình… Lãng phí22
  23. 23. Bỏ rác vào thùng Anh hùng đất Việt Bỏ rác đúng nơi quy định, nếu chưa thấy thùng rác thì bỏ rác vào trong túi riêng để mang tới nơi có thùng rác. Bỏ rác vào thùng23
  24. 24. Chất thải nguy hại và rác thải có chứa thành phần chất thải nguy hại (thuốc trừ sâu, bình ắc qui, pin, kim tiêm...) rất nguy hiểm với sức khỏe con người cũng như môi trường xung quanh. Vì vậy, các chất thải và rác thải có chứa thành phần chất thải nguy hại nên được người lớn thu gom, phân loại và hủy bỏ theo đúng quy định. Trẻ em cần tránh xa các chất thải, rác thải này. Xử lý chất thải nguy hại 24
  25. 25. 3R là viết tắt của 3 chữ cái đầu trong tiếng Anh: Reduce (Giảm thiểu), Reuse (Tái sử dụng), Recycle (Tái chế). Ngoài ra chúng ta có thể:  Rethink: suy nghĩ kĩ trước khi mua đồ  Refuse: nói không với túi ni lông  Reject: từ chối dùng ống hút 3R25
  26. 26. Tái sử dụng là việc sử dụng lại các đồ vật đã qua sử dụng bằng cách giữ nguyên các đặc tính của nó hoặc sửa lại một cách sáng tạo tùy vào mục đích, thay vì việc bỏ các đồ vật đó đi. Ví dụ: sử dụng lốp xe ô tô làm thành đồ chơi; dùng lại chai thủy tinh làm lọ cắm hoa; dùng giấy một mặt làm sổ... Nguồn tham khảo: Nghị định số 38/2015/NĐ-CP của Chính phủ: Về quản lý chất thải và phế liệu. Tái sử dụng26
  27. 27. Tái chế là quá trình sử dụng các giải pháp công nghệ, kỹ thuật để thu lại các thành phần có giá trị sử dụng trong chất thải làm nguyên liệu đầu vào cho sản xuất. Đây là một giải pháp thay thế giúp giảm phát thải ra môi trường, tiết kiệm vật liệu và tài nguyên. Một số loại rác có thể tái chế như giấy, kim loại, vỏ hộp, nhựa… Rác tái chế sẽ được sản xuất thành các sản phẩm mới. Nguồn tham khảo: Nghị định số 38/2015/NĐ-CP của Chính phủ: Về quản lý chất thải và phế liệu Tái chế
  28. 28. Mỗi khi bạn sắm đồ, Hãy nghĩ cho thật kỹ, Bạn có thiếu đồ không? Nếu không, ngừng mua nhé. Nếu thiếu, liệu có cần? Nếu không, đừng mua nhé. Chỉ mua khi thật thiếu, Và khi thật sự cần. Nghĩ kỹ trước khi mua 28
  29. 29. Bạn ơi hãy nghĩ Vật nào có ích Giữ lại để dùng Bình nhựa trồng cây Thủy tinh trang trí Giấy gập túi xinh Áo quần cho bạn Nếu buộc phải vứt Tìm cách làm hay Không hại môi trường. Nghĩ kỹ trước khi vứt29
  30. 30. Với rác dễ phân hủy Như thức ăn, lá cây... Hãy ủ kỹ làm phân Bón cây trồng tươi tốt. Ủ phân hữu cơ30
  31. 31. Do nhẹ, rẻ, tiện dụng, các đồ nhựa dùng 1 lần như túi ni lông, ống hút, chai, đồ đựng thực phẩm,… ngày càng trở nên phổ biến tại siêu thị, cửa hàng đồ ăn nhanh, trong bữa tiệc hay chuyến dã ngoại. Trong đó, có nhiều đồ nhựa dùng 1 lần chứa các chất độc như chì, cadimi mà nếu đựng thực phẩm sẽ khiến đồ ăn nhiễm những chất độc. Rác thải nhựa tràn ngập các đại dương và sẽ tồn tại nhiều thế kỷ, trở thành một phần thức ăn đầu độc các loài sinh vật biển, và ảnh hưởng đến sức khỏe con người. Sử dụng đồ nhựa dùng 1 lần 31
  32. 32. Chính phủ, người dân và các doanh nghiệp đã có hành động để giảm thiểu rác thải nhựa. Ví dụ:  Sử dụng bình nước lớn, bình đựng thủy tinh thay cho chai nước nhựa dùng 1 lần trong các cuộc họp, sự kiện;  Các siêu thị sử dụng túi ni lông tự hủy sinh học hoặc lá cây để gói đồ thay cho túi ni lông thường;  Sử dụng các vật liệu thân thiện với môi trường như tre, giấy,... thay vì nhựa;  Không sử dụng ống hút, cốc sử dụng 1 lần. Giảm thiểu rác thải nhựa 32
  33. 33. Bạn có biết phải bao lâu các loại rác sau mới phân hủy hoàn toàn? Nguồn: (1) U.S. National Park Service, Mote Marine Lab, Sarasota, FL (2) Cơ quan Quản lý khí quyển và Đại dương Quốc gia Mỹ và WWF-Úc Tuổi thọ của rác33 Giấy vệ sinh 2 - 4 tuần Lon kim loại 50 năm Vỏ cam, vỏ chuối 2 - 5 tuần Đế giày cao su 50 - 80 năm Lõi táo 2 tháng Ủng cao su 50 - 80 năm Hộp các tông 3 tháng Phao cứu sinh 80 năm Ván ép 1 - 3 năm Tã bỉm dùng 1 lần 450 năm Đầu lọc thuốc lá 1 - 5 năm Chai nhựa 450 năm Vải ni lông 30 - 40 năm Dây câu cá 600 năm Áo da 50 năm Cốc xốp, hộp xốp 400 - 1000 năm Hộp sữa, hộp thiếc 50 năm Chai thủy tinh 1 triệu năm
  34. 34. Giấy vệ sinh
  35. 35. Vỏ chuối, vỏ cam
  36. 36. Lõi táo
  37. 37. Hộp các tông
  38. 38. Ván ép
  39. 39. Đầu lọc thuốc lá
  40. 40. Vải ni lông
  41. 41. Áo da
  42. 42. Hộp sữa, hộp thiếc
  43. 43. Đế giày cao su
  44. 44. Ủng cao su
  45. 45. Cốc xốp, hộp xốp
  46. 46. Phao cứu sinh
  47. 47. Tã bỉm, băng vệ sinh dùng một lần
  48. 48. Dây câu cá
  49. 49. Chai thủy tinh
  50. 50. Chai nhựa
  51. 51. Lon kim loại
  52. 52. Dưới 1 năm
  53. 53. Từ 1 năm - dưới 10 năm
  54. 54. Từ 10 năm - dưới 50 năm
  55. 55. Trên 50 năm

×