SlideShare uma empresa Scribd logo
1 de 62
Baixar para ler offline
www.iirr.vnOccupatonal Safety, Health, and Environment
Lưu hành nội bộ
CÁC LOẠI BỆNH
LÂY TRUYỀN DO ĐỘNG VẬT
MỘT THÁCH THỨC CHO
TƯƠNG LAI
ĐÓI HƠN
kích thích GEN làm
muỗi
Virus sốt xuất huyết
Thư ngỏ
Nguyễn Hoàng Thanh
VIỆN PHÓ VIỆN IIRR
TRƯỞNG BAN BIÊN TẬP
Quá trình đô thị hóa liên quan đến việc gia tăng
sự di chuyển và định cư của người dân trong môi
trường xung quanh đô thị. Tuy nhiên, sự “tam sao
thất bản” về định nghĩa “đô thị” khiến chúng ta
khó so sánh các quốc gia và các thành phố khác
nhau về phương diện y tế công cộng cũng như
gánh nặng và tác động của các bệnh truyền
nhiễm.
Đô thị hóa nhanh chóng và đôi khi không được
kiểm soát có thể, trong một số trường hợp nhất
định, dẫn đến những cuộc ”gặp gỡ” gần gũi hơn
giữa con người với động vật hoang dã.
Chính vì vậy, ban biên tập chúng tôi muốn chia sẻ
những nghiên cứu chuyên sâu của các nhà khoa
học thế giới để bạn đọc có thể trang bị thêm cho
mình những kiến thức bổ ích, vì một mục tiêu chăm
sóc sức khỏe cho mình và cộng đồng.
Sự tồn tại của bốn chủng virus sốt xuất huyết đã
khiến việc phát triển một loại vắc-xin hiệu quả trở
nên khó khăn. Để được bảo vệ hoàn toàn, vắc-xin
sốt xuất huyết phải bảo vệ chống lại cả bốn chủng
và việc bảo vệ phải có tác dụng lâu dài. Đây là hai
vấn đề đã đặt ra những thách thức lớn trong việc
tìm kiếm vắc-xin sốt xuất huyết.
Quý độc giả thân mến!
HỘI ĐỒNG BIÊN TẬP
NGUYỄN HỒNG MINH
NGUYỄN QUANG HUY
TS. NGUYỄN DANH HẢI
NGUYỄN HOÀNG THANH
TS. NGUYỄN THỊ QUỲNH HOA
TS. NGUYỄN THỊ ANH THƯ
PHAN THỊ HOÀI TRANG
NGUYỄN BÍCH SƠN
TRƯỞNG BAN BIÊN TẬP
NGUYỄN HOÀNG THANH
BIÊN TẬP
LÊ THỊ THANH HIẾU
ĐỖ THỊ HẰNG
NGUYỄN NGỌC HÀ
NGUYỄN TUẤN KHÔI
NGUYỄN HẢI NINH
LÊ THU TRANG
THIẾT KẾ
ĐẶNG NGỌC ANH
www.iirr.vn www.facebook.com/iirr.vn
06
24
29
52
BỆNH TRUYỀN NHIỄM NÔNG
THÔN BIẾN THÀNH THỊ
Sự “tam sao thất bản” về định nghĩa “đô thị” khiến
chúng ta khó so sánh các quốc gia và các thành
phố khác nhau về phương diện y tế công cộng
cũng như gánh nặng và tác động của các bệnh
truyền nhiễm.
CÁC LOẠI BỆNH LÂY
TRUYỀN DO ĐỘNG VẬT -
MỘT THÁCH THỨC CHO
TƯƠNG LAI
Đô thị hóa nhanh chóng và đôi khi không được
kiểm soát, có thể trong một số trường hợp dẫn
đến những cuộc “gặp gỡ” gần gũi giữa con người
và động vật hoang dã.
VIRUS SỐT XUẤT HUYẾT
KÍCH THÍCH GEN LÀM
MUỖI ĐÓI HƠN
DENV đã tạo ra một sự lây nhiễm lớn trong cơ
quan khứu giác chính của muỗi, bộ phận râu, dẫn
đến những thay đổi về thừa thãi các phiên mã của
các gen tìm vật chủ quan trọng.
ĐỘT PHÁ:
CHIẾN THẮNG VỚI VẮC-XIN
SỐT XUẤT HUYẾT
Để được bảo vệ hoàn toàn, vắc xin sốt xuất huyết
phải chống lại cả 4 chủng virus và việc bảo vệ phải
có tác dụng lâu dài.
GOING NET
06
BỆNH TRUYỀN NHIỄM
NÔNG
THÔN
TRUYỀN
THỐNG
BIẾN THÀNH THỊ
Xu hướng đô thị hóa ngày
càng tăng trên khắp thế
giới đã kéo theo việc một
số bệnh truyền nhiễm
thường xuất hiện ở vùng
nông thôn, lây lan ở các
khu vực thành thị.
TOÀN CẦU
07
Nhiều bệnh trong danh sách có
mặt ở các nước đang phát triển,
các quốc gia đôi khi không thể tự
giải quyết được chúng. Chính vì
vậy, những quốc gia này cần sự
giúp đỡ từ cộng đồng toàn cầu.
Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã
công bố danh sách 17 bệnh nhiệt
đới bị bỏ quên. Một số trong số
chúng đã xuất hiện trong môi
trường đô thị, các bác sỹ tại khu
vực này cần phải nhận thức được
về điều này.
Nguồn dịch: https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC6897397
1 Global Dengue and Aedes-transmitted diseases Consortium, International Vaccine Institute, Seoul, Korea
2 Faculty of Epidemiology and Population Health, London School of Hygiene and Tropical Medicine, London, United Kingdom
3 Department of public health epidemiology, Centre MURAZ, Bobo-Dioulasso, Burkina Faso, Africa
4 Department of Epidemiology, Biostatistics, and Occupational Health, McGill University, Montreal, Quebec, Canada
5 Action-Gouvernance-Integration-Renforcement (AGIR), Program Equité, Ouagadougou, Burkina Faso, Africa
6 Institut de Recherché en Sciences de la Santé, Ouagadougou, Burkina Faso, Africa
7 Department Of Zoology, University of Oxford, Oxford, United Kingdom
8 Institute for Research on Sustainable Development (IRD), UMI Résilience, Bondy, France
9 Centre National de Transfusion Sanguine, Ouagadougou, Burkina Faso, Africa
10 Institute for Research on Sustainable Development (IRD), CEPED, Université de Paris, ERL INSERM SAGESUD, Paris, France
GOING NET
08
Năm 2014, Liên Hợp Quốc ước tính rằng 54%
dân số thế giới, tương đương 3,9 tỷ người,
sống trong các trung tâm đô thị. Tăng trưởng
kinh tế của các quốc gia gắn liền với việc đô thị
hóa. Các quốc gia có thu nhập bình quân đầu
người cao là những nước được đô thị hóa
nhất, trong khi đó, các nước có thu nhập bình
quân đầu người thấp thì việc đô thị hóa cũng ở
mức thấp nhất. Sức mạnh tài chính và chính
trị thường tập trung ở các thành phố, tạo ra
các khả năng đặc biệt để ứng phó và phản ứng
nhanh trong những trường hợp cần thiết.
Quá trình đô thị hóa liên quan đến
việc gia tăng sự di chuyển và định cư
của người dân trong môi trường
xung quanh đô thị. Tuy nhiên, khái
niệm “đô thị” lại không có một định
nghĩa chung. Mỗi một quốc gia lại có
những cách giải thích khác nhau và
thông thường không có nước nào
giống nước nào. Sự “tam sao thất
bản” về định nghĩa “đô thị” có thể
nằm ở các tiêu chí: sống ở thủ đô,
các hoạt động kinh tế trong khu vực,
quy mô dân số hay thậm chí mật độ
(dân số). Việc thiếu một định nghĩa
chung khiến chúng ta khó so sánh
các quốc gia và các thành phố khác
nhau về phương diện y tế công cộng
cũng như gánh nặng và tác động của
các bệnh truyền nhiễm.
TOÀN CẦU
09
Khoảng một nửa dân số thế giới hiện nay đang sống
ở các đại đô thị. Hai lục địa có người sinh sống với tỷ
lệ đô thị hóa thấp nhất là châu Á và châu Phi, với tỷ lệ
tương ứng là 48% và 40% dân số sống ở các thành
phố. Tỷ lệ này được kỳ vọng sẽ tăng đáng kể lên 64%
(với châu Á) và 56% (với châu Phi), vào năm 2050.
Trong thập kỷ vừa qua, châu Á là nơi có sự tăng
trưởng dân cư đô thị cao nhất, mỗi tuần có thêm 0,88
triệu người di cư đến các đô thị. Châu Phi là lục địa
đóng góp cao thứ hai với 0,23 triệu (người mỗi tuần).
năng đặc biệt để ứng phó và phản ứng nhanh trong
những trường hợp cần thiết.
Nhiều nghiên cứu được tiến hành chỉ ra những điểm khác nhau
giữa thành thị và nông thôn nhưng lại không so sánh bối cảnh
khác nhau của các đô thị. Do đó, chúng ta khó có được một cái
nhìn tổng quan và hiểu rõ hơn về gánh nặng của các bệnh truyền
nhiễm trong các môi trường cụ thể nêu trên. Trên thê giới, không
có thành phố nào giống nhau hoàn toàn và tất nhiên, bệnh dịch
địa phương và các thách thức y tế còn khác biệt hơn thế nữa. Các
thách thức với thành phố này có thể hoàn toàn khác biệt đối với
một nơi khác.
Nhiều quốc gia có thu nhập thấp
hơn dự kiến sẽ có mức tăng trưởng
dân số lớn ở khu vực thành thị, dẫn
đến những thách thức đáng kể cho
chính phủ và ngành y tế để theo kịp
và phát triển các dịch vụ xã hội và
chăm sóc sức khỏe khi các khu vực
này phát triển.
GOING NET
10
Sự trỗi dậy của các thành phố hiện đại mới
cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro và thách thức về
khía cạnh các bệnh truyền nhiễm mới nổi.
Các yếu tố rủi ro trong môi trường đô thị có
thể lấy ví dụ như: một ngôi nhà tồi tàn có
thể là môi trường lý tưởng cho sự sinh sôi
của các vật chủ trung gian truyền bệnh như
côn trùng và động vật gặm nhấm. Điều này
có liên quan đến nguồn cung nước sinh
hoạt không phù hợp cũng như việc quản lý
vệ sinh môi trường và chất thải.
Môi trường luôn thay đổi của các thành phố
đã khiến cho một số bệnh truyền nhiễm
nhất định xuất hiện và tái xuất hiện. Các
mầm bệnh thích nghi với môi trường đô thị
từ các khu vực nông thôn có thể lây lan
nhanh hơn và là gánh nặng lớn hơn cho các
dịch vụ y tế.
Bài viết này tập trung vào các nước đang
phát triển và tác động tiềm tàng của chúng
cũng như ảnh hưởng từ các dịch bệnh mới
nổi lên cộng đồng.
Các trung tâm đô thị chính là nơi có thể
khởi phát một đại dịch toàn cầu, rồi từ
đó biến thành một cuộc khủng hoảng y
tế toàn cầu. Việc quy hoạch thành phố
một cách hợp lý chính là chìa khóa để
nâng cao chỉ số sức khỏe và điều này
tất nhiên phải nằm trong suy nghĩ của
các cơ quan quản lý.
TOÀN CẦU
11
DâncưthànhthịNHÓM DÂN CƯ KHÔNG
ĐỒNG NHẤT VỚI CÁC ĐIỀU
KIỆN SỐNG KHÁC NHAU
GOING NET
12
Thông thường, sống ở thành phố đồng nghĩa với việc bạn sẽ có
nhiều lợi thế hơn so với sống ở vùng nông thôn, nhưng trong
một vài trường hợp những lợi thế này cũng có thể là mối nguy
hại cho sức khỏe. Tốc độ di cư nhanh chóng đến các thành phố
có thể dẫn đến sự quá tải, chính điều này có thể tạo ra các khu ổ
chuột hoặc thị trấn tồi tàn. Những điểm đặc trưng của khu ở
chuột bao gồm nhà ở tồi tàn, thiếu nước sạch và các công trình
vệ sinh tồi tệ. Việc thiếu thốn những tiện ích kể trên có thể là mối
đe dọa với sức khỏe các cư dân và tạo điều kiện phát triển cho
các căn bệnh truyền nhiễm. Vị trí của các khu ổ chuột thường
nằm ngoài trung tâm thành phố, tại các địa điểm nguy hiểm hơn
và những cư dân ở đây có thể cảm nhận sự thiếu hụt các cơ hội
kinh tế và xã hội rõ ràng hơn so với các cư dân khác
Cộng đồng và các dịch vụ chăm sóc sức khỏe gặp những thách
thức lớn trong việc cung cấp cho toàn bộ người dân các dịch vụ
bình đẳng và đầy đủ. Các bên thu thập cần phải nhận thức được
sự khác biệt trong các mối đe dọa đối với các bệnh truyền
nhiễm, ở cả cấp địa phương và chính phủ.
Chẳng hạn, năm 2009, 96%
dân số thành thị ở Cộng hòa
Trung Phi sống trong các
khu ổ chuột. Tại thủ đô
Nairobi của Kenya, 60% dân
số sống trong các khu ổ
chuột và tỷ lệ tử vong ở trẻ
em tại các khu vực này cao
gấp 2,5 lần so với các khu
vực khác của thành phố
TOÀN CẦU
13
Cơ sở hạ tầng tồi tàn trong khu ổ chuột có thể là một
rào cản để cải thiện điều kiện vệ sinh, nhưng đồng
thời việc cải thiện nguồn nước và các công trình vệ
sinh có thể có tác động sâu sắc đến sức khỏe tổng
thể của người dân khu vực này.
Hành vi tìm kiếm hỗ trợ y tế cũng được người dân
thành phố chú trọng hơn, đặc biệt là ở khía cạnh tìm
kiếm tư vấn y tế để chẩn đoán sớm và xác định
hướng điều trị phù hợp. Thông tin về các bệnh
truyền nhiễm và cách thức lây lan bệnh truyền
nhiễm trong cộng đồng có thể giúp các cá nhân tự
bảo vệ mình, nhưng kiến thức về các khu ổ chuột và
bức tranh toàn cảnh về bệnh truyền nhiễm cũng rất
quan trọng đối với các bác sĩ địa phương. Họ cần
biết làm cách nào để chẩn đoán chính xác, ngay cả
khi các công cụ chẩn đoán của họ có thể bị hạn chế.
Giả thuyết đúng từ đầu trong những trường hợp này
thậm chí còn quan trọng hơn.
GOING NET
14
QUY HOẠCH
THÀNH PHỐ
Ngày nay, hơn một nửa dân số thế giới,
gần 4 tỷ người, có đường ống dẫn nước
máy tại nhà. Kể từ năm 1990, hơn 2 tỷ
người đã được cải thiện nguồn nước
uống và gần 2 tỷ người được cải thiện vệ
sinh. Tuy nhiên, hơn 700 triệu người
vẫn không được tiếp cận với nguồn
nước uống an toàn và ở vùng hạ Sahara
châu Phi, một nửa dân số thiếu các tiện
ích như vậy. Trên toàn cầu, trong giai
Phần lớn các dự án cải thiện cơ sở hạ
tầng về vệ sinh đều đã mang lại lợi ích
cho các cộng đồng dân cư lớn, tuy
nhiên, làn sóng di cư nhanh chóng đến
các khu vực đô thị cho chúng ta thấy
rằng rất nhiều công việc khó khăn vẫn
còn đang chờ đợi ở phía trước.
đoạn từ năm 1990 đến 2012, tỷ lệ đại
tiện ngoài trời đã giảm từ 24% xuống
14%. Tuy nhiên, 1 tỷ người trên thế giới
đang thực hiện việc này. Trong 1 tỷ
người kể trên, 90% sống ở khu vực nông
thôn, nhưng số lượng dân cư đến cư các
khu vực đô thị cũng tăng đáng kể. Từ
năm 1990 đến 2012, nhóm dân cư đô thị
thiếu vệ sinh thực tế đã tăng đáng kể từ
215 triệu lên 756 triệu, điều này có thể
được giải thích bằng sự gia tăng dân số.
TOÀN CẦU
15
Thực hành vệ sinh tốt và điều kiện vệ sinh tốt đã làm
giảm mức độ ô nhiễm. Tại thành phố Salvador của
Brazil, với dân số 2,5 triệu người, việc cải thiện
phạm vi hệ thống thoát nước từ 26 đến 80% hộ gia
đình đã giúp giảm tỷ lệ các bệnh liên quan đến tiêu
chảy xuống còn 22%. Các bệnh nhiệt đới bị bỏ quên
có thể gây ra các vấn đề sức khỏe đáng kể ở các nước
đang phát triển, và một số trong những bệnh này có
đường lây truyền qua đường phân-miệng.
Cải thiện vệ sinh có thể góp phần cải thiện đáng kể
cho sức khỏe cộng đồng. Tuy nhiên, ở nhiều quốc
gia, người ta chỉ chú trọng việc điều trị bằng thuốc
mà không cải thiện vệ sinh. Lý do có thể việc thực
hiện các biện pháp cải thiện cơ sở hạ tầng cần thiết
sẽ tốn kém hơn nhiều
Tuy nhiên, thách thức thực sự nằm ở sự tăng trưởng
không kiểm soát của các khu định cư ổ chuột.
GOING NET
16
Sốt xuất huyết đã
trở thành một vấn đề
toàn cầu và không
còn giới hạn ở
các nước đang
phát triển.
Một vật chủ khác thích nghi với môi
trường xung quanh thành phố là muỗi
Aedes aegypti, yếu tố chủ chốt trong
việc truyền nhiễm bệnh sốt xuất
huyết. Sốt xuất huyết nằm trong danh
sách các bệnh nhiệt đới bị bỏ quên của
WHO và đang gia tăng trên toàn thế
giới.
Số ca nhiễm bệnh đã tăng mạnh ở các
vùng nhiệt đới trên thế giới trong 40
năm qua. Các nghiên cứu gần đây ước
tính mỗi năm có khoảng 390 triệu
trường hợp và khu vực chịu ảnh
hưởng nặng nề nhất là ở Ấn Độ, chiếm
một phần ba số ca nhiễm mới.
Một số yếu tố quan trọng góp phần
vào sự tăng vọt của căn bệnh này,
chẳng hạn như đô thị hóa, toàn cầu
hóa và thiếu kiểm soát muỗi. Aedes
aegypti đẻ trứng trong các thùng chứa
nước nhân tạo, đây là yếu tố chủ chốt
trong chu kỳ truyền bệnh tại khu vực
đô thị. Sự thích nghi của sốt xuất
huyết thông qua vật chủ trung gian đã
làm cho sốt xuất huyết trở thành bệnh
truyền nhiễm đang gia tăng rõ rệt.
Một mô hình để hiểu cơ chế này có thể
giúp sử dụng hiệu quả hơn các hệ
thống y tế ở các khu vực bị ảnh hưởng.
Xu hướng đô thị hóa ngày càng tăng
trên khắp thế giới đã kéo theo việc
một số bệnh truyền nhiễm thường
xuất hiện ở vùng nông thôn, lây lan ở
các khu vực thành thị.
Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã công
bố danh sách 17 bệnh nhiệt đới bị bỏ
quên. Một số trong số chúng đã xuất
hiện trong môi trường đô thị, các
bác sỹ tại khu vực này cần phải nhận
thức được về điều này.
Nhiều bệnh trong danh sách có mặt
ở các nước đang phát triển, các quốc
gia đôi khi không thể tự giải quyết
được chúng. Chính vì vậy, những
quốc gia này cần sự giúp đỡ từ cộng
đồng toàn cầu.
TOÀN CẦU
17
Thái Lan là một quốc gia có tất cả
bốn chủng của virus sốt xuất huyết
và dịch sốt xuất huyết đã cho thấy
khả năng lây lan từ vùng thủ đô
Bangkok ra các khu vực nông thôn
và các tỉnh khác.
GOING NET
18
Có rất nhiều yếu tố giúp một căn bệnh truyền
qua vật chủ trung gian thích nghi được với các
điều kiện của một môi trường đô thị. Ví dụ,
virus West Nile (WNV) là một bệnh truyền
nhiễm đã được phát hiện trong môi trường đô
thị. Vật chủ trung gian của bệnh này chính là
muỗi Culex Pipens, chúng đẻ trứng trong
nguồn nước do con người tạo ra. Tuy nhiên, để
vòng tuần hoàn truyền bệnh thành công, WNV
cũng cần chim cổ đỏ (Turdus Migratorius ), loài
chim này đẻ vài lứa mỗi mùa và chim con dễ
nhiễm virus hơn chim trưởng thành. Hạt
Dallas, Texas, đã trải qua một trận dịch nhiễm
WNV vào năm 2012.
Báo cáo giám sát cho thấy 25% các trường hợp
tại Hoa Kỳ được tìm thấy ở Hạt Dallas. Nó cho
thấy một bệnh truyền qua vật chủ trung gian có
chu kỳ lây truyền thành công cần rất nhiều yếu
tố khác nhau để ảnh hưởng đến con người.
TOÀN CẦU
19
Các bệnh truyền nhiễm mới nổi cũng
có thể lây nhiễm một cách ổn định
trong môi trường đô thị và việc giám
sát chúng có thể giúp hạn chế các mối
quan tâm lớn về sức khỏe cũng như chi
phí cho các dịch vụ chăm sóc sức khỏe.
WHO có thể đóng một vai trò quan
trọng trong cuộc chiến này thông qua
việc kiểm soát và tuyên truyền kiến
thức về dịch bệnh tốt hơn. Rất nhiều
quốc gia đang phát triển không có tiềm
lực phù hợp để đối phó với vấn đề này.
Chính vì vậy, chúng ta cần coi đây là
một vấn đề toàn cầu chứ không phải
của riêng một quốc gia nào cả.
Vô số các bệnh nhiệt đới bị lãng quên là
vấn đề lớn ở các nước đang phát triển,
các quốc gia hiện đang trải qua tốc độ
đô thị hóa nhanh hơn nhiều so với các
nước phát triển. Lời kêu gọi giúp đỡ
của WHO rất quan trọng và, ví dụ, sốt
xuất huyết hiện đang trở thành một
cuộc khủng hoảng toàn cầu. Sự trợ
giúp an toàn và có mục tiêu sẽ trở
thành yếu tố lớn cho vấn đề sức khỏe;
sự trợ giúp đó có thể là một loại vắc-xin
hiệu quả hoặc các chương trình kiểm
soát vật chủ trung gian an toàn và dễ
dàng.
Nếu các vật chủ trung gian có thể thích
ứng với môi trường đô thị và tài
nguyên nhân tạo, thì những tác động
tiềm ẩn đối với sức khỏe chính là mối
quan tâm lớn nhất. Các chương trình
kiểm soát và giám sát đầy đủ đều quan
trọng, nhưng tại các thành phố và khu
ổ chuột đang phát triển nhanh chóng,
các biện pháp này rất khó thực hiện.
GOING NET
20
CÁC THÀNH PHỐ HIỆN ĐẠI
là chất xúc tác cho sự lây
lan nhanh chóng của
CÁC BỆNH TRUYỀN NHIỄM
TOÀN CẦU
21
Việc tập trung các nhóm dân số
lớn trong một khu vực hạn chế
có thể tạo ra các điều kiện hoàn
hảo cho nhiều đại dịch khác
nhau phát triển.
Du lịch quốc tế đã kết nối thế giới trong thế kỷ
trước, và chính điều này cũng tạo ra mối đe dọa
tiềm tàng từ nhiều bệnh mới nổi. Lượng khách du
lịch quốc tế đã tăng trưởng chóng mặt từ 25 triệu
vào năm 1950 lên 1.087 triệu vào năm 2013.
Theo dự báo mới nhất của Tổ chức Du lịch Thế giới,
lượng khách du lịch quốc tế sẽ tiếp tục tăng, và vào
năm 2030, con số này dự kiến là 1,8 tỷ.
Với tốc độ tăng trưởng của du lịch hiện đại, các bệnh
truyền nhiễm rất dễ lây lan có thể là mối đe dọa
tiềm tàng trong một môi trường hoàn toàn khác so
với dịch bệnh ban đầu. Dân số đô thị và mật độ cư
dân có tạo điều kiện cho một dịch bệnh mới xảy ra
và tạo ra một thảm họa y tế công cộng, nếu không
được kiểm soát nghiêm túc.
<>
<>
<>
GOING NET
22
Thương mại và du lịch quốc tế có khả
năng góp phần vào sự xuất hiện của đại
dịch toàn cầu. SARS nổi lên như một mối
đe dọa toàn cầu vào năm 2003. SARS
được cho là bắt nguồn từ coronavirus
giống như SARS (SCoV) của dơi và lây
qua vật chủ là con người ở Trung Quốc
do săn bắn và buôn bán dơi để lấy thức
ăn. SARS từ đó lan rộng khắp thế giới, ví
dụ như thông qua con đường du lịch
quốc tế. Nó lây lan trong các tòa nhà các
thành phố lớn và trong các bệnh viện
thành phố với điều kiện y tế tốt. Nỗi sợ
hãi của công chúng về du lịch dẫn đến
thiệt hại kinh tế đáng kể, ảnh hưởng đến
toàn bộ các quốc gia.
Ví dụ về SARS cho thấy thị trường thực
phẩm ở miền nam Trung Quốc có thể là
nguồn gốc của một cuộc khủng hoảng y
tế trên toàn thế giới. Các tuyến du lịch đã
kết nối các đô thị và các siêu đô thị toàn
cầu, điều mà trước đây chưa từng có.
Chính vì vậy, điều quan trọng là phải thực
hiện các biện pháp phòng ngừa cần thiết
trước khi dịch bệnh vượt khỏi tầm kiểm
soát, và ở đây các tổ chức lớn như WHO,
và các chính phủ, cũng đóng một vai trò
quan trọng. Hành động sớm là vô cùng
quan trọng, và các chương trình giám sát
chức năng cần được thực hiện.
Bệnh sốt xuất huyết động vật
truyền nhiễm là bệnh đặc hữu ở
hầu hết các vùng nhiệt đới và cận
nhiệt đới, thường là những điểm
du lịch nổi tiếng.
Khách du lịch đến các quốc gia đặc
hữu có thể góp phần vào sự lây lan
của căn bệnh này. Gánh nặng từ
căn bệnh này đang gia tăng, và
ước tính là khi du khách trở về từ
Đông Nam Á,
Sốt xuất huyết hiện là nguyên
nhân gây bệnh sốt thường xuyên
hơn so với sốt rét.
TOÀN CẦU
23
Không có bất cứ dấu hiệu nào cho thấy du lịch toàn cầu sẽ giảm và việc các siêu
đô thị trên thế giới kết nối với nhau khiến cho việc giám sát toàn cầu trở nên
quan trọng hơn bao giờ hết, nhất là khi các bệnh truyền nhiễm xảy ra. Các biện
pháp để ngăn chặn sự lây lan cần phải được thực hiện tại nơi khởi phát dịch
bệnh, nhưng kiến thức về căn bệnh cần được thông tin cho cộng đồng quốc tế
cũng các nhân viên y tế địa phương ở các nơi khác trên thế giới.
Sốt xuất huyết
hiện là một vấn
đề sức khỏe tại
các đô thị, đó
là một trong
những lý do
chính giải thích
tại sao sự gia
tăng các ca
nhiễm lại trở
nên nghiêm trọng
như vậy.
GOING NET
24
Ảnh hưởng của con người đến các
hệ sinh thái tạo ra các giao điểm
mà ở đó con người phải đối mặt với
các căn bệnh mới có nguồn gốc từ
động vật, và các căn bệnh này thể
có tác động sâu sắc đến y tế khu
vực cũng như thế giới. Xu hướng
toàn cầu là đô thị hóa đẩy con
người đến các hệ sinh thái chưa
từng được biết đến trước đây.
Trong số 335 bệnh truyền nhiễm
mới nổi đã được công nhận từ năm
1940 đến 2004, hơn 60% là bệnh
do động vật truyền nhiễm.
Sống tiếp xúc gần gũi với động vật
được thuần hóa và săn lùng “thịt
rừng” cũng có thể là yếu tố gây
nguy cơ bệnh truyền nhiễm chuyển
từ vật chủ động vật sang người.
Việc phá rừng quá mức tạo ra sự
tiếp xúc gần gũi hơn giữa người với
dơi và thậm chí cả linh trưởng, cả
hai loài này đều có khả năng là vật
chủ cho virus “mới”.
CÁC LOẠI BỆNH
LÂY TRUYỀN
DO ĐỘNG VẬT
TOÀN CẦU
25
Đô thị hóa nhanh
chóng và đôi khi
không được kiểm
soát có thể, trong
một số trường hợp
nhất định, dẫn đến
những cuộc ”gặp
gỡ” gần gũi hơn
giữa con người với
động vật hoang dã.
Ngay cả khi không phải lúc nào dân
cư thành thị đối mặt với môi
trường hoang dã, nó vẫn có thể có
ảnh hưởng đến sức khỏe ở khu vực
đô thị. Xu hướng di chuyển đến
khu vực đô thị đang đạt đỉnh. Đô
thị là nơi đợt tiếp xúc với các hệ
sinh thái mới xảy ra và các bệnh
truyền nhiễm có thể được đưa vào
các môi trường đô thị đang phát
triển này. Sự tăng trưởng đôi khi
không được kiểm soát của các
thành phố đẩy người dân đến các
hệ sinh thái hoang sơ khi mà các
ngôi nhà được xây mới.
MỘT THÁCH
THỨC CHO
TƯƠNG LAI
GOING NET
26
Các trung tâm đô thị mang lại cho cư dân nhiều khả năng tiếp
cận các dịch vụ y tế và xã hội hơn. Các yếu tố khác nhau, chẳng
hạn như giáo dục, dịch vụ chăm sóc thiết yếu trực tiếp và khả
năng đáp ứng nhanh chóng của các chính phủ đối với các mối đe
dọa sức khỏe sắp tới, có thể đóng góp vào nâng cao các cơ hội
tiếp cận này tại khu vực đô thị. Tuy nhiên, ở nhiều thành phố,
người nghèo có thể gặp khó khăn trong việc tiếp cận việc chăm
sóc sức khỏe đúng cách, do chi phí của các dịch vụ đó. Ở các khu
vực nông thôn hơn, vấn đề thay vào đó có thể là khoảng cách đến
phòng khám gần nhất, điều này có thể dẫn đến việc không điều
trị kịp thời và hiệu quả.
Sốt rét trong lịch sử đã và vẫn đang là
một mối quan tâm lớn về mặt sức khỏe
ở nhiều nơi trên thế giới. WHO ước
tính, trong năm 2013, có 198 triệu
trường hợp mắc sốt rét và 584 nghìn
ca tử vong. Tỷ lệ tử vong cao nhất được
ghi nhận là có liên quan chặt chẽ với
các nước nghèo có tổng thu nhập quốc
dân (GNI) trên đầu người thấp. Người
ta ước tính rằng gần 25% tổng dân số
châu Phi, tương đương 200 triệu
người, hiện đang sống ở các khu vực
đô thị nơi lây truyền bệnh sốt rét là
điều hiển nhiên. Ở châu Phi, mỗi năm
có từ 24,8-103,2 triệu cư dân đô thị
nhiễm sốt rét lâm sàng.
TOÀN CẦU
27
Phạm vi tiêm chủng cũng có thể khác nhau đáng kể giữa các
môi trường khác nhau, không chỉ giữa môi trường nông thôn
và thành thị, mà còn giữa các khu đô thị, nông thôn và khu ổ
chuột. Ở Changdigarh, một lãnh thổ liên minh của Ấn Độ,
tiêm chủng đầy đủ cho trẻ em ở tuổi 2 là 30% ở các khu ổ
chuột, 74% ở thành thị và 62,5% ở các vùng nông thôn.
Tỷ lệ này cho thấy rằng có thể có
nhiều lý do cho tình trạng tiêm
chủng trong dân số ở các khu vực
và quốc gia khác nhau trên thế
giới. Tiêm chủng hiệu quả có thể
là một biện pháp hiệu quả về chi
phí ở các nước nghèo. Tỷ lệ tiêm
chủng cao có thể ngăn chặn dịch
bệnh ở các thành phố lớn và cứu
nhiều mạng sống; tuy nhiên, tiêm
chủng cần phải được cung cấp cho
cả dân cư nông thôn và thành thị
để đạt được lợi ích lớn nhất.
Kết luận
Các bệnh truyền nhiễm vẫn có tác động lớn đến sức khỏe toàn cầu, và đô thị hóa
hiện đang làm thay đổi các đặc điểm của các bệnh này. Một số mầm bệnh có thể
thích nghi với các điều kiện khác nhau và do đó tạo ra thách thức mới cho cả
chính quyền địa phương và cộng đồng toàn cầu.
Quá trình đô thị hóa nhanh chóng cũng đã can thiệp vào các hệ sinh thái nguyên
sơ. Những khu định cư mới này tạo ra sự tiếp xúc mới và gần hơn giữa người và
động vật hoang dã, đây có thể là nguồn lây nhiễm các loại bệnh từ động vật. Các
bệnh này có thể đã được biết từ trước hoặc mới xuất hiện, tạo ra sự chuyển đổi
từ vật chủ động vật để gây bệnh ở người.
Việc giám sát có tầm quan trọng hàng đầu trong việc theo dõi tầm ảnh hưởng của
dịch bệnh và sẽ mang lại cho cả chính quyền địa phương và cộng đồng toàn cầu
cơ hội phản ứng nhanh với các mối đe dọa sức khỏe cộng đồng.
COVER STORY
28
TIÊU ĐIỂM
29
Trong nghiên cứu này, nhóm tác giả đã xác định đặc điểm
phản ứng của tuyến nước bọt ở muỗi A. aegypti đối với việc
nhiễm DENV ở cả cấp độ biểu hiện gen và chức năng.
Nhóm nghiên cứu phát hiện thấy rằng DENV gây ra biểu hiện
của một số phiên mã gen mà các sản phẩm của chúng điều
chỉnh sự nhân bản của vi rút trong tuyến nước bọt.
TÁC GIẢ
Tuyến nước bọt của muỗi
Aedes aegypti cái tạo ra
nhiều yếu tố miễn dịch, cũng
như các phân tử điều hòa
miễn dịch, giãn mạch và
chống đông máu để tạo điều
kiện cho việc hút máu.
tế Công cộng Johns Hopkins Bloomberg.
Lược dịch nghiên cứu của các nghiên cứu viên Trường Y
ĐÓI HƠN
GEN LÀM MUỖI
KÍCH THÍCH
Virus sốt xuất huyết
COVER STORY
30
dengue
Để đánh giá tác động của việc nhiễm DENV
đối với chức năng và sinh lý của tuyến nước
bọt, chúng tôi đã thực hiện một phân tích
so sánh microarray trên toàn bộ gen giữa
các phiên mã tuyến nước bọt A. aegypti
chưa từng nhiễm DENV và các phiên mã
đáp ứng với việc nhiễm DENV.
Sự lây nhiễm DENV dẫn đến việc điều
chỉnh của 147 phiên mã đại diện cho nhiều
lớp chức năng, bao gồm một số lớp cần
thiết cho việc lây truyền virus, chẳng hạn
như miễn dịch, hút máu và tìm kiếm vật
chủ.
Gen trung gian RNAi vô hiệu hóa ba gen
đáp ứng với việc nhiễm DENV - một
cathepsin B, một cystatin giả định và
một protein giả định chứa ankyrin lặp
lại - đã điều chỉnh đáng kể sự mô phỏng
DENV trong tuyến nước bọt.
Hơn nữa, việc vô hiệu hóa hai gen pro-
tein liên kết chất tạo mùi (OBPs) đáp
ứng với việc nhiễm DENV dẫn đến sự
thỏa hiệp chung khi hút máu từ một vật
chủ bằng cách tăng thời gian bắt đầu
thăm dò và thời gian thăm dò trước khi
hút máu thành công.
TIÊU ĐIỂM
31
Tuy nhiên, nhiễm DENV không ảnh hưởng
nhiều đến thời gian bắt đầu thăm dò hoặc
thời gian thăm dò trong hệ thống lây nhiễm
ở phòng thí nghiệm của chúng tôi.
Ở đây, lần đầu tiên chúng tôi cho thấy tuyến
nước bọt của muỗi gắn kết các phản ứng để
ức chế DENV, do đó điều chỉnh biểu hiện
của các gen liên quan đến hóa chất điều
chỉnh hành vi kiếm ăn (hút máu). Những
tương tác qua lại này có thể có khả năng
ảnh hưởng đến sự lây truyền DENV giữa
người với người.
DENV đã tạo ra một sự lây nhiễm lớn trong cơ quan khứu giác
chính của muỗi, bộ phận râu, dẫn đến những thay đổi về thừa
thãi các phiên mã của các gen tìm vật chủ quan trọng.
Virus sốt xuất huyết (DENV) lây truyền từ
người sang người qua vết cắn của muỗi
Aedes aegypti bị nhiễm bệnh. Vì virus được
cấy trong nước bọt, nên tuyến nước bọt có
nhiễm bệnh của muỗi là một yêu cầu thiết
yếu để truyền bệnh. Ngoài ra, tuyến này còn
tạo ra nhiều hợp chất hoạt tính sinh học tạo
điều kiện cho việc hút máu. Mặc dù tuyến
nước bọt có vai trò quan trọng trong lây
truyền DENV, vẫn còn chưa có nhiều thông
tin về sự tương tác giữa vật chủ và mầm
bệnh, ở cấp độ phân tử, tại bộ phận này.
Điều bất ngờ là, virus cũng tạo ra các phiên
mã của hai protein liên kết chất tạo mùi, mà
chúng tôi chứng minh là rất quan trọng đối
với hành vi tìm kiếm và thăm dò vật chủ của
muỗi. Đây là nghiên cứu đầu tiên chứng
minh rằng bên cạnh việc ảnh hưởng đến các
quá trình tế bào điều chỉnh sự nhân bản của
virus, DENV còn có khả năng thay đổi các quá
trình hóa trị theo những cách có thể làm gia
tăng sự lây truyền virus.
dengue
vết cắn của muỗi
COVER STORY
32
Tuyến nước bọt của muỗi đóng vai
trò quan trọng trong việc lây truyền
DENV. Thứ nhất, tuyến nước bọt đã
nhiễm bệnh là một phần thiết yếu
của chu kỳ lây truyền. Thứ hai,
tuyến nước bọt tạo ra nhiều phân tử
chống đông máu, chống viêm và
giãn mạch, tạo điều kiện thuận lợi
cho việc thăm dò và hút máu, cũng
như các yếu tố miễn dịch làm giảm
tải lượng vi sinh vật trong máu và
mật hoa được hút vào. Cuối cùng,
nước bọt của muỗi có thể làm giảm
phản ứng miễn dịch của vật chủ
động vật có xương sống đối với việc
nhiễm arbovirus, dẫn đến tăng nồng
độ virus trong máu và tăng nguy cơ
lây truyền virus.
PHƯƠNG pháp
NGHIÊN CỨU
Mặc dù sự lây truyền virus theo
chiều dọc đã được ghi nhận, nhưng
muỗi chủ yếu nhiễm DENV bằng
cách hút máu của người bị nhiễm
bệnh. Đầu tiên DENV lây nhiễm và
tái tạo trong biểu mô đoạn giữa ruột
của muỗi. Sau đó, nó lây lan qua tán
huyết để nhân rộng trong các cơ
quan khác như mô mỡ và khí quản,
cuối cùng đi vào tuyến nước bọt
trong khoảng 10–14 ngày sau khi
hút máu. Khi đã có trong nước bọt,
DENV có thể được cấy vào vật chủ
người khi muỗi hút máu, từ đó lây
truyền bệnh.
Muỗi tiếp xúc với nhiều loại vi khuẩn trong môi trường
sống tự nhiên của chúng và có hệ miễn dịch bẩm sinh có
khả năng tạo ra phản ứng mạnh chống lại thách thức của vi
sinh vật. Ngoài sự can thiệp của RNA (RNAi), bộ chuyển đổi
tín hiệu Toll và Janus kinase và chất kích hoạt các tuyến
phiên mã (JAK-STAT) đã được phát hiện là những yếu tố
đóng vai trò quan trọng trong việc phòng vệ của muỗi A.
aegypti chống lại DENV.
Tuy nhiên, cho đến nay, hầu hết các nghiên cứu về khả năng
miễn dịch kháng virus của muỗi đã kiểm tra sự nhân bản
của DENV ở đoạn ruột giữa (midgut), nhưng không kiểm
tra sự sao chép của DENV trong các bộ phận sinh học liên
quan khác như tuyến nước bọt. Ngoài ra, mặc dù đã được
lưu trữ tư liệu rõ ràng về sự tham gia của các tuyến Toll và
JAK-STAT trong khả năng miễn dịch của côn trùng, các cơ
chế phân tử cụ thể mà qua đó các tuyến này hoạt động vẫn
chưa được xác minh. Các mẫu phân tử liên quan đến mầm
bệnh virus (PAMP) và các thụ thể nhận dạng mẫu côn trùng
liên quan (PRR) vẫn chưa được phát hiện và chỉ xác định
được một vài phân tử tác động kháng virus giả định.
TIÊU ĐIỂM
33
Mặc dù có mức độ quan trọng như vậy trong lây truyền mầm bệnh,
nhưng hiểu biết hiện nay về khả năng bảo vệ kháng virus trong tuyến
nước bọt còn hạn chế và chủ yếu được thể hiện qua một nghiên cứu
gần đây đã xác định một peptit giống cecropin với phản ứng kháng
khuẩn và kháng virus được tạo ra khi tuyến này bị nhiễm DENV.
Các thí nghiệm này đã cho thấy các
mô hình hấp dẫn về sự phong phú
của nhiều phiên mã khác nhau đẫn
tới ảnh hưởng lớn của việc nhiễm
DENV lên nhiều chức năng của tuyến
nước bọt, bao gồm cả những chức
năng liên quan đến miễn dịch, tìm
kiếm vật chủ và hút máu. Để xác
nhận mức độ liên quan về chức năng
của sự phong phú về phiên mã được
điều chế DENV, chúng tôi đã sử dụng
phương pháp làm vô hiệu quá gen
qua trung gian RNAi để chỉ ra rằng
ba phiên mã làm giàu tuyến nước bọt
gây ra nhiễm DENV có thể điều chỉnh
sự nhân bản DENV trong tuyến nước
bọt, chứng thực cho phát hiện trước
đó rằng cơ quan này gắn kết một
phản ứng kháng virus.
COVER STORY
34
Ngoài ra, lần đầu tiên chúng tôi cho rằng việc vô hiệu hóa
hai phiên mã protein liên kết chất tạo mùi (OBPs) gây ra
nhiễm DENV làm suy giảm khả năng tìm kiếm vật chủ và
hút máu của muỗi, cho thấy rằng virus có khả năng thay
đổi hành vi của muỗi thông qua sự quy định của gen hóa
trị. Cuối cùng, chính từ những phát hiện này, chúng tôi
đã mở rộng nghiên cứu của mình để chỉ ra rằng DENV có
khả năng gây tác động rộng hơn đến quá trình hóa trị
của muỗi bằng cách lây nhiễm vào cơ quan khứu giác
chính của muỗi, đó là bộ phận râu.
Để hiểu rõ
hơn về cách mà
tuyến nước bọt của
muỗi A. aegypti trải qua sự
lây nhiễm DENV ở cấp độ bộ
sao chép toàn cầu, chúng tôi đã
sử dụng các phân tích dựa trên
microarray toàn bộ gen để
so sánh tuyến nước bọt
chưa từng bị nhiễm
DENV và tuyến
nước bọt bị
nhiễm DENV.
P�ên mã �yến nước bọt của muỗi A. æ��i
Để xác định phiên mã tuyến nước bọt của muỗi A. aegypti về mặt gen, phiên mã nào
được làm giàu trong tuyến nước bọt của muỗi chưa bị nhiễm bệnh liên quan đến xác côn
trùng, chúng tôi đã sử dụng phân tích microarray toàn bộ bộ gen để so sánh mức độ
phong phú phiên mã trong tuyến nước bọt chưa bị nhiễm và các mẫu xác chưa bị nhiễm.
Chúng tôi lập luận rằng phân tích này sẽ cung cấp thông tin về chức năng gen tiềm năng,
vì các phiêm mã giàu tuyến nước bọt sẽ có nhiều khả năng thực hiện các chức năng cụ
thể cho cơ quan này.
Nghiên cứu trước đây của Ribeiro
et al. (2007) đã phát hiện các phiên
mã từ 835 gen được chú thích
thông qua trình tự sắp xếp của
tuyến nước bọt của A. aegypti
trong thư viện thẻ biểu thức trình
tự (EST). Nghiên cứu của chúng tôi
đã phát hiện ra phần lớn
(789/835) các phiên mã này, hỗ
trợ tính chắc chắn và hợp lệ của
phương pháp tiếp cận dựa trên
microarray của chúng tôi.
TIÊU ĐIỂM
35
chúng tôi (Bảng 1).
nhiễu (signal-to-noise criteria) của
đáp ứng các tiêu chí về tín hiệu thành
không thể phát hiện được hoặc không
Các phiên mã của 3805 gen (22,3%)
quan của muỗi.
phiên mã tương tự nhau trong hai cơ
khi 8722 (51,1%) có mức độ phong phú
xác liên quan đến tuyến nước bọt, trong
(15,0%) được làm giàu đáng kể trong
lien quan đến xác côn trùng, 2565
làm giàu đáng kể trong tuyến nước bọt
tuyến nước bọt, 2255 (13,2%) được
Trong tổng số các phiên mã biểu hiện
24 phiên mã liên quan đến các chức
năng tiêu hóa được làm giàu trong
tuyến nước bọt. Trong số này có sáu
alpha-amylase (ba trong số đó thuộc
nhóm có độ phong phú cao -
AAEL009524, AAEL000392,
AAEL006719) và một alpha-glycosi-
dase, có nhiều khả năng đóng vai trò
trong việc tiêu hóa mật hoa. Một số
phiêm mã của enzym tiêu hóa protein,
bao gồm 12 trypsin, một amidase, một
COVER STORY
36
TIÊU HÓA ĐƯỜNG
VÀ PROTEIN
Bảng 1
serine protease và một endopepti-
dase, đã được làm giàu trong tuyến
nước bọt. Các enzym này trong nước
bọt có thể được tiêu hóa cùng với máu
và hỗ trợ quá trình tiêu hóa của nó.
Ngoài ra, chúng có thể tham gia vào
quá trình phân giải protein xảy ra ở
vật chủ có xương sống trong khi hút
máu, chẳng hạn như ngăn ngừa cục
máu đông hoặc tiêu hóa các thành
phần ma trận ngoài tế bào.
TIÊU ĐIỂM
37
148 phiên mã với các chức năng liên
quan đến miễn dịch giả định (trong đó
14 phiên mã thuộc nhóm có mức độ
phong phú cao) được làm giàu tuyến
nước bọt và đại diện cho nhiều họ gen
miễn dịch. Chúng bao gồm hai protein
MD2, sáu protein liên quan đến �ibrin-
ogen, tám peptit kháng khuẩn (AMP),
27 protease serine và một số gen liên
quan đến Toll (ba Spaetzles và hai
Tolls).
Mặc dù chưa có nhiều thông tin về vai
trò tiềm tàng của những gen này trong
khả năng miễn dịch của tuyến nước
bọt, nhưng sự phong phú của chúng
trong cơ quan này cho thấy rằng tuyến
nước bọt có khả năng tạo ra các phản
ứng miễn dịch mạnh và đa dạng chống
lại thách thức của mầm bệnh để đảm
bảo sự vô trùng của máu và mật hoa
được hút vào.
Các chức năng liên
quan đến miễn dịch
AMP có thể hoạt động chống lại vi
khuẩn mà muỗi tiếp xúc trực tiếp
trong quá trình kiếm ăn, ví dụ như
trong nguồn chứa đường hoặc trên da
động vật có xương sống. Một trong
những phiên mã AMP làm giàu tuyến
nước bọt (AAEL000598) mã hóa
cecropin (AAEL000598) mà trước đây
đã được phát hiện gây nhiễm DENV
trong tuyến nước bọt và có hoạt tính
kháng DENV và kháng khuẩn trong
ống nghiệm. Đáng chú ý có một số
lượng lớn các phiên mã serine prote-
ase làm giàu tuyến nước bọt; những
điều này có thể liên quan đến sự hoạt
hóa con đường miễn dịch thông qua
việc kích hoạt các dòng serine prote-
ase , hoặc một số trong số này có thể
đóng vai trò nuôi máu thông qua thủy
phân protein vật chủ để ngăn ngừa
đông máu hoặc viêm nhiễm.
HÚT MÁU
Để chống lại những phản ứng này, nước bọt của
muỗi chứa nhiều enzym thực hiện vai trò chống cầm
máu và chống viêm. Các apyrase trong nước bọt thủy
phân ATP và ADP thành AMP, trong khi adenosine
deaminase (ADAs) thủy phân adenosine thành ino-
sine. Ba apyrase (hai apyrase rất phong phú-
AAEL006347 và AAEL006333) và hai phiên mã ADA
(một phiên mã phong phú - AAEL005672) đã được
tìm thấy rất giàu trong tuyến nước bọt.
Việc hút máu kích hoạt các phản ứng của vật chủ có
xương sống, ức chế sự lưu thông máu, kích hoạt khả năng
phòng thủ của chất kháng khuẩn, hoặc gây sự chú ý của
vật chủ đến con muỗi đang hút máu. Ví dụ, ATP và ADP
được giải phóng từ các tế bào bị thương và các tiểu cầu
được kích hoạt tại vị trí muỗi đốt sẽ kích thích sự kết tụ
tiểu cầu và phân hủy tế bào mast, đồng thời adenosine
kích hoạt các phản ứng viêm dẫn đến cảm giác ngứa và
rát, làm tăng khả năng phát hiện ra muỗi.
COVER STORY
38
TIÊU ĐIỂM
39
Thrombin là một enzym quan trọng
trong quá trình đông máu của động
vật có xương sống. Hai phiên mã giả
định chống thrombin (AAEL007420,
AAEL006007) được làm giàu tuyến
nước bọt và cũng thuộc loại phiên mã
rất phong phú. AAEL006007 mã hóa
chất ức chế serine protease kiểu Kazal
đã được đặc trưng một phần và được
phát hiện có hoạt tính chống đông
máu và ức chế thrombin.
Các phiên mã của họ gen D7 được tìm
thấy nhiều trong muỗi sialotranscrip-
tomes. Các thành viên họ protein D7
đã được gợi ý để liên kết và cô lập các
amin sinh học như serotonin, hista-
mine, norepinephrine và epinephrine,
được giải phóng tại vị trí bị tổn thương
và đóng vai trò trong việc kết tập tiểu
cầu, co mạch và kháng viêm. Bốn
phiên mã của thành viên họ D7 (một -
AAEL006417 - thuộc loại rất phong
phú) đã được tìm thấy là làm giàu
trong tuyến nước bọt. Các protein D7
có liên quan đến các protein liên kết
chất tạo mùi (OBPs), và có thể đã cùng
được chọn từ họ này để loại bỏ các
amin sinh học.
COVER STORY
40
62 phiên mã có chức năng cảm biến
hóa học giả định được làm giàu ở
tuyến nước bọt, trong khi chỉ có 10
phiên mã được làm giàu ở xác động
vật, điều này cho thấy rằng tuyến nước
bọt có thể có những vai trò khác
thường trong việc truyền tín hiệu cám
biến hóa học.
Các phiên mã này được mã hóa, trong
số các protein khác, ba protein liên kết
pheromone của côn trùng giả định là
serine/ threonine kinase, bảy protein
liên kết tạo mùi (OBPs), tám thụ thể
tạo mùi (GRs) và nhiều thụ thể tạo mùi
(ORs). Phần lớn các phiên mã này
thuộc loại có mức độ phong phú thấp,
ngoại trừ AAEL006408 (mã hóa một
protein giả định được giữ với vai trò
dự đoán trong liên kết chất tạo mùi) và
AAEL002587 (mã hóa OBP11), thuộc
loại có mức độ phong phú cao.
CHỨC NĂNG CẢM
BIẾN HÓA HỌC
đến hành vi này.
thực hiện một số chức năng liên quan
sau khi hút máu, cho thấy chúng có
được điều hòa phiên mã ở cơ quan này
A. gambiae, và điều thú vị là chúng
nước bọt đã được thấy ở A. aegypti và
nhưng các phiên mã OBP của tuyến
trong tuyến nước bọt là điều bất ngờ,
Sự phong phú của các phiên mã này
bào thần kinh OR.
qua bạch huyết trong nước đến các tế
thuận lợi cho việc vận chuyển chúng
mùi kỵ nước bằng cách tạo điều kiện
như chất mang các phân tử chất tạo
với phối tử, và được cho là hoạt động
trên. Chúng chuyên dùng để liên kết
côn trùng như râu hay pan phụ hàm
trong bạch huyết của các giác quan của
thước nhỏ, tan trong nước, có nhiều
OBP là các protein được tiêt ra, có kích
TIÊU ĐIỂM
41
Phiên mã tuyến nước bọt
của A. aegypti đáp ứng
với việc nhiễm DENV
Vì sự nhân bản của DENV trong tuyến nước bọt là điều
kiện tiên quyết để lây truyền virus, tiếp theo, chúng tôi
thực hiện phân tích microarray để so sánh mức độ phong
phú của phiên mã giữa các tuyến nước bọt nhiễm DENV và
tuyến nước bọt chưa nhiễm ở 14 ngày sau khi hút máu để
hiểu rõ hơn về cách cơ quan này phản ứng với việc nhiễm
DENV. Việc nhiễm DENV kích hoạt sự gia tăng đáng kể 130
phiên mã tuyến nước bọt và làm cạn kiệt 17 phiên mã.
DENV đã thay đổi sự phong phú của 38 phiên mã với các
chức năng liên quan đến quá trình trao đổi chất, vận
chuyển và phản ứng với căng thẳng. Phần lớn các phiên mã
này (33 trong số 38; 87%) được làm giàu ở tuyến nước bọt
bị nhiễm bệnh, có lẽ cho thấy sự thay đổi trạng thái trao
đổi chất của tế bào để hỗ trợ sự nhân bản của virus.
Sáu phiên mã với các chức năng tế bào dự đoán đã được
làm giàu khi nhiễm bệnh; điều này có thể phản ánh sự duy
trì tính toàn vẹn trong cấu trúc của tuyến nước bọt bị
nhiễm bệnh, vì thông tin về tế bào học đã được ghi nhận ở
cơ quan này sau khi nhiễm arbovirus.
Hai phiên mã
tetraspanin cũng
được điều chỉnh
tối đa, mã hóa các
protein xuyên
màng có vai trò
trong tương tác
giữa tế bào với tế
bào, sự kết dính,
vận động và tăng
sinh. Tetraspan-
ins được phát
hiện là được tạo
ra khi có sự
nhiễm DENV của
Aedes albopictus
trên tế bào
C6/36, và được
cho là tạo điều
kiện cho virus lây
lan từ tế bào này
sang tế bào khác.
COVER STORY
42
P H I Ê N M Ã
Mười hai phiên mã với các chức năng
liên quan đến miễn dịch được tạo ra
do nhiễm DENV, và bao gồm hai thành
viên họ gen MD2, giúp gắn mã cho các
protein tiết ra có chứa lipid nhận dạng
Niemann-Pick. Động vật có vú MD2 là
đồng thụ thể cần thiết cho thụ thể
giống Toll 4 (TLR4) liên kết với lipo-
polysaccharide (LPS), và vô hiệu hóa
thành viên gia đình giống A. gambiae
MD2 AgMDL1 làm tăng đáng kể mức
độ nhiễm falciparum ở đoạn ruột giữa.
Những dữ liệu này cho thấy vai trò
tiềm năng của các thành viên trong họ
như A. aegypti MD2 trong bảo vệ miễn
dịch chống lại DENV.
TIÊU ĐIỂM
43
Phiên mã của ba protein lặp lại giàu
leucine (LRR) và một protein lặp lại
chứa ankyrin được tạo ra do nhiễm
DENV. Họ protein chứa LRR rộng hơn
bao gồm Tolls, và các thành viên trong
họ thường tham gia vào các tương tác
protein-protein và đường dẫn truyền
tín hiệu. Ankyrin lặp lại các tương tác
protein-protein qua trung gian và có
trong một số protein liên quan đến hệ
miễn dịch, chẳng hạn như vùng ức chế
IkB của yếu tố phiên mã giống NFkB
Rel2 của đường miễn dịch IMD ở muỗi.
Để xác định xem liệu các phản ứng
nhiễm trùng phiên mã tuyến nước bọt
mà chúng tôi quan sát có đặc hiệu với
cơ quan này hay chúng cũng xảy ra ở
các mô khác, chúng tôi tiếp tục xác
định đặc điểm của hệ thống phiên mã
xác động vật đáp ứng với việc nhiễm
DENV ở 14 ngày sau khi hút máu. Sự
lây nhiễm DENV được điều chỉnh đáng
kể ở 61 phiên mã và 74 phiên mã được
điều chỉnh xuống trong các cơ quan.
Chỉ có 28 gen được điều hòa tương tự
giữa tuyến nước bọt và phần xác khi bị
nhiễm bệnh, cho thấy rằng các phản
ứng phiên mã trong hai cơ quan này là
khá khác biệt.
T U Y Ế N N Ư Ớ C B Ọ T
Những phiên mã mã hóa transferrin
và protein liên quan đến �ibrinogen
cũng được điều chỉnh tối đa. Các trans-
ferrin liên kết với sắt trong mối quan
hệ chặt chẽ và có vai trò trong quá
trình chuyển hóa sắt, miễn dịch và
phát triển. Chúng được gia tăng kiểm
soát khi nhiễm ký sinh trùng hoặc vi
khuẩn, đồng thời có thể cô lập sắt từ
các mầm bệnh; ngoài ra, các đoạn
phân giải protein từ các protein này
cũng được cho là hoạt động như các
peptit chống vi sinh vật hoặc chất cảm
ứng với miễn dịch. Các protein liên
quan đến �ibrinogen liên kết vi khuẩn
và ký sinh trùng ở muỗi và có thể hoạt
động như các thụ thể nhận dạng mẫu.
COVER STORY
44
Phiên mã của OBPs 10 và 22
(AAEL007603 và AAEL005772) cho
thấy số lượng tăng cao trong tuyến
nước bọt khi nhiễm DENV, và cũng
được làm giàu lên ở tuyến chưa nhiễm
bệnh. Phát hiện này thật bất ngờ và thú
vị đối với chúng tôi, và chúng tôi đưa ra
giả thuyết rằng các gen này có thể tham
gia vào tín hiệu cảm biến hóa học trong
quá trình tìm kiếm hoặc thăm dò vật
chủ.
Ả N H H Ư Ở N G
C Ủ A G E N O B P
TIÊU ĐIỂM
45
Sự vô hiệu hóa các gen OBP10 hoặc
OBP22 dẫn đến giảm xu hướng thăm dò
ở muỗi, điều này có ý nghĩa vệt mặt
thống kê đối với muỗi đã vô hiệu hóa
OBP22. Việc vô hiệu hóa một trong hai
OBP được phát hiện là làm gia tăng
đáng kể thời gian bắt đầu thăm dò so
với muỗi được xử lý bằng GFP dsRNA.
Thời gian phát hiện bệnh cũng được
tăng lên ở những con muỗi không có
gen OBP, mặc dù sự gia tăng này không
mang ý nghĩa thống kê.
L À M V Ô
H I Ệ U H Ó A
H À N H V I
H Ú T M Á U
Vì chỉ những con muỗi đã thăm dò mới
được xem xét để phân tích thời gian
thăm dò, nên số lượng muỗi đã thăm dò
trong các nhóm không có OBP thấp hơn
có thể góp phần làm cho thông số này ít
có ý nghĩa về thống kê. Tóm lại, các dữ
liệu này chỉ ra rằng sự vô hiệu hóa gen
của các OBP này làm giảm hiệu quả hút
máu ở muỗi.
TỔNG KẾT
COVER STORY
46
Như đã được nêu trước đây, tuyến
nước bọt chưa nhiễm bệnh đã được
làm giàu với các phiên mã liên quan
đến quá trình tiêu hóa máu và
đường, và các tuyến đóng vai trò
chống cầm máu và chống viêm trong
quá trình hút máu.
Ngoài ra, tuyến này cũng được làm giàu
bởi nhiều phiên mã với các chức năng
liên quan đến miễn dịch, cho thấy rằng
cơ quan này có khả năng tạo ra phản
ứng miễn dịch chống lại cả mầm bệnh
từ động vật có xương sống và vi khuẩn
gặp phải trong quá trình hút máu. Một
phát hiện bất ngờ là số lượng lớn các
phiên mã có vai trò cảm biến hóa học
giả định, nhiều trong số đó được tìm
thấy gia tăng ở tuyến chưa nhiễm bệnh
so với mô ở cơ thể, điều này cho thấy
một chức năng chưa được chứng minh
của các phân tử này trong nước bọt của
muỗi.
Mặc dù có nhiều ở râu và pan hàm trên,
OBPs của muỗi không chỉ biểu hiện ở
mô khứu giác. OBPs trước đây đã được
phát hiện trong tuyến nước bọt, cũng
như ở các cơ quan khác của cơ thể như
vòi trứng, lồng ngực, đốt sống lưng, và
thậm chí cả tinh dịch của A. aegypti.
TIÊU ĐIỂM
47
Quả thực, màn hình của Culex quinquefasciatus OBPs đã cho thấy chỉ
có một số ít được biểu hiện phiên mã ở mô khứu giác. Ở A. gambiae,
một số phiên mã OBP được gia tăng trong cơ thể của muỗi đực và
muỗi cái so với mô khứu giác, mà không có sự biểu hiện phối hợp của
các thụ thể cảm biến hóa học. Tổng hợp lại, các nghiên cứu này cho
thấy nhiều vai trò liên kết phối tử đối với OBP ngoài hành vi khứu
giác. Các OBP của côn trùng và protein cảm biến hóa học (CSP) đã
được phân lập ở các bộ phận không phải tế bào cảm xạ có phức hợp
với các phối tử nội sinh, cho thấy các vai trò tương tự như các OBP của
động vật có xương sống, cung cấp pheromone cho môi trường trong
nước tiểu hoặc nước bọt.
Mối liên hệ mật thiết của tuyến nước bọt và vòi trứng làm tăng khả
năng của các OBP và OR do tuyến nước bọt biểu hiện có thể hoạt động
trong các vai trò liên quan đến tiết dịch ở vòi trứng trong quá trình
hút máu và đường. Thật vậy, OBP và OR đã được phát hiện ở vòi của
ruồi và muỗi, cũng như ở các mô khác, điều này cho thấy vai trò kép
của các phân tử này trong khứu giác và vị giác.
tạo điều kiện cho việc nếm thử, mặc dù vẫn chưa có bằng
hóa học tiết ra trong nước bọt có thể bao phủ phần vòi và
và hút máu. Chúng tôi suy đoán rằng các phân tử cảm biến
trọng khi ở gần vật chủ, chẳng hạn như đỗ xuống, thăm dò
thấy vòi có thể tham gia vào các quá trình khứu giác quan
thần kinh OR kéo dài từ vòi vào thùy anten của não, cho
cũng phản ứng với các kích thích khứu giác và các tế bào
Ngoài ra, mặc dù vòi chủ yếu là cơ quan vị giác, nhưng nó
chứng chứng tỏ quá trình này.
hiệu hóa một cystatin giả định làm tăng đáng kể hiệu giá
kể hiệu giá DENV trong tuyến nước bọt, trong khi sự vô
vệ ở muỗi. Sự vô hiệu hóa gen cathepsin B làm giảm đáng
chép DENV trong tuyến nước bọt như một phản ứng phòng
được thực hiện để xác định các gen có thể điều chỉnh sự sao
Các thử nghiệm làm vô hiệu hóa qua trung gian RNA đã
DENV trong tuyến nước bọt.
Có một giả thuyết khả thi cho quan sát của chúng tôi đó là quá trình tự
hủy của các tế bào bị nhiễm bệnh tạo điều kiện cho sự lây lan DENVtừ
tế bào này sang tế bào khác trong tuyến nước bọt. Có một khả năng
riêng biệt nhưng có liên quan đó là các tế bào bị nhiễm tạo ra các tác
nhân kích hoạt dsRNA của RNAi bị loại bỏ khỏi quần thể bằng quá trình
tự hủy tế bào, do đó tạo điều kiện cho virus lây truyền.
Sự vô hiệu hóa gen mã hóa một protein giả
định có chứa ankyrin lặp lại dẫn đến hiệu
giá DENV của tuyến nước bọt tăng đáng kể.
Ankyrin lặp lại các tương tác giữa protein
qua trung gian và có trong các protein liên
quan đến hệ miễn dịch như vùng ức chế IkB
của Rel2, yếu tố phiên mã giống NFkB của
đường truyền tín hiệu miễn dịch IMD ở
muỗi. Protein này thiếu peptide tín hiệu dự
đoán và có thể hoạt động nội bào để điều
chỉnh tín hiệu miễn dịch.
COVER STORY
48
Chúng tôi không thể xác định một cách chắc chắn liệu
gen OBP bị vô hiệu hóa trong tuyến nước bọt hoặc
trong các cơ quan cảm biến hóa học có phải là nguyên
nhân dẫn đến việc suy giảm hoạt động hút máu này hay
không. Hiệu quả vô hiệu hóa OBP trong tuyến nước bọt
cao hơn và nhất quán hơn nhiều so với ở râu và pan
hàm trên, cho thấy rằng sự vô hiệu hóa của các tuyến
nước bọt có thể là nguyên nhân dẫn đến ít nhất một
phần của tình trạng suy giảm khả năng hút máu được
quan sát. Việc vô hiệu hóa gen ở râu của A. aegypti hiệu
quả hơn thông qua việc tiêm dsRNA vào lồng ngực,
cũng như với hệ thống biểu hiện virus Sindbis phụ kép;
các phương pháp này có thể giúp làm sáng tỏ vị trí hoạt
động của các OBP này.
TIÊU ĐIỂM
49
Nhiễm DENV gây ra các bản sao OBP10 và OBP22 trong
tuyến nước bọt, một phát hiện khiến chúng tôi ngạc
nhiên và tò mò. OBP tạo điều kiện thuận lợi cho quá
trình khứu giác tìm kiếm và thăm dò vật chủ, mà muỗi
dựa vào đó để hút máu. Vì sự lây truyền DENV cũng dựa
trên những quá trình tương tự, chúng tôi đã nghiên cứu
khả năng những OBP này ảnh hưởng đến hành vi hút
máu. Thật vậy, sự vô hiệu hóa các gen OBP này làm giảm
tỷ lệ muỗi thăm dò trên chuột, đồng thời cũng làm tăng
thời gian bắt đầu thăm dò và thăm dò, cho thấy hành vi
hút máu kém hiệu quả hơn. Theo hiểu biết của chúng
tôi, đây là quan sát đầu tiên về khả năng điều biến arbo
-
virus đối với hành vi hút máu của muỗi thông qua các
phân tử liên quan đến cảm biến hóa học.
COVER STORY
50
Vì cả thời gian bắt đầu thăm dò (một cách thức đo sơ bộ hành
vi tìm kiếm vật chủ, liên quan đến chức năng ăng-ten) và thời
gian thăm dò (liên quan đến các protein nước bọt ức chế quá
trình cầm máu và viêm) đều bị ảnh hưởng tiêu cực bởi sự vô
hiệu hóa của gen, nên cả hai cơ quan đều có thể có liên quan.
Khi xem xét vấn đề này, chúng tôi cung cấp bằng chứng cho
thấy DENV lây nhiễm và nhân lên thành công ở râu và pan hàm
trên của A. aegypti cái , đồng thời các phiên mã của một trong
các OBP (OBP10) cũng tăng lên trong các cơ quan cảm biến
hóa hoạc khi nhiễm DENV. Ngoài ra, sự phong phú phiên mã
tăng lên của AaegOrco, đồng thụ thể OR phổ quát cần thiết
cho quá trình cảm biến hóa học thông qua trung gian OR, cũng
được quan sát thấy trong bộ máy hóa trị. Ý nghĩa của điều này
là không rõ ràng, nhưng có thể cho thấy sự gia tăng tổng thể về
sự phong phú phức hợp OR/Orco và sự dẫn truyền tín hiệu liên
quan đến cảm biến hóa học trong quá trình nhiễm DENV.
TIÊU ĐIỂM
51
DENV dễ dàng lây truyền vào não muỗi, hệ thần kinh, và,
như đã trình bày ở đây, bộ cảm biến hóa học làm cho việc
điều chỉnh các hành đó một cách hợp lý.
Phân tích phiên mã của chúng tôi cho thấy các vai trò mới
và chưa được xác minh đối với nhiều gen trong chức năng
của tuyến nước bọt và phản ứng với mầm bệnh. Ngoài ra,
sự lây nhiễm DENV trong tuyến nước bọt không chỉ kiểm
soát các gen điều chỉnh sự nhân lên của virus mà còn các
gen có khả năng ảnh hưởng đến quá trình hút máu (và do
đó lây truyền DENV) bằng cách điều chỉnh hành vi tìm
kiếm hoặc thăm dò vật chủ của muỗi. Việc xác định thêm
đặc điểm của các gen này sẽ mang lại một bức tranh rõ
ràng hơn về các tương tác qua lại giữa vật chủ và mầm
bệnh tại bộ phận còn chưa được nghiên cứu đầy đủ này.
Vì các thí nghiệm hành vi nhạy cảm với nhiều biến số môi
trường khó kiểm soát trong môi trường phòng thí nghiệm,
nên điều này không loại trừ giả thuyết rằng DENV điều
chỉnh hành vi hút máu của muỗi thông qua việc điều chỉnh
các phiên mã cảm biến hóa học. Trên thực tế, muỗi phải có
khả năng xác định vị trí vật chủ ở khoảng cách xa hơn và đặc
điểm này không thể tái tạo một cách hiệu quả trong phòng
thí nghiệm; Do đó, những khác biệt nhỏ trong hành vi hút
máu có thể gây ra tác động lớn hơn đối với việc tìm kiếm vật
chủ trong những điều kiện như vậy.
ĐỘT PHÁ
CHIẾN THẮNG
VỚI VẮC-XIN
SỐT XUẤT HUYẾT
Các nhà nghiên cứu của Trường Y tế Công cộng
Johns Hopkins Bloomberg (JHSPH) công bố một
loại vắc-xin chống lại căn bệnh lây nhiễm cho 400
triệu người mỗi năm.
- Bài viết đăng trên: https://www.jhsph.edu/year-
look/2016/dengue-vaccine-victory/
52
RISK MANAGEMENT
Việc nhiễm một chủng virus không đồng nghĩa với việc người
bệnh sẽ có kháng thể lâu dài để bảo vệ bản thân khỏi các
chủng khác và khi người bệnh nhiễm một chủng khác, căn
bệnh có thể trở nên trầm trọng hơn.
Hầu hết các ca bệnh xuất hiện ít hoặc không có triệu chứng,
nhưng trong số hai triệu người bị sốt xuất huyết hàng năm,
có 25.000 người không qua khỏi.
Sự tồn tại của bốn chủng virus sốt xuất
huyết đã khiến việc phát triển một loại
vắc-xin hiệu quả trở nên khó khăn. Để
được bảo vệ hoàn toàn, vắc-xin sốt xuất
huyết phải bảo vệ chống lại cả bốn
chủng và việc bảo vệ phải có tác dụng
lâu dài. Đây là hai vấn đề đã đặt ra
những thách thức lớn trong việc tìm
kiếm vắc-xin sốt xuất huyết.
Mỗi năm có gần 400 triệu người ở hơn 120 quốc gia
nhiễm sốt xuất huyết.
QUẢN LÝ RỦI RO
53
Vào tháng 3 năm 2016, một thử
nghiệm lâm sàng nhỏ do giáo sư
Anna P. Durbin - Tiến sĩ y học tại
Trường Bloomberg - người đã có
hơn 15 năm nghiên cứu, phát triển
vắc-xin phòng sốt xuất huyết, đã
dẫn đến bước đột phá thú vị trong
việc tạo ra vắc-xin phòng bệnh sốt
xuất huyết.
Các nhà virus học hàng đầu đánh
giá kết quả của cuộc thử nghiệm là
“đáng kinh ngạc” và “một bước
tiến vượt bậc”, họ cũng cho rằng
nghiên cứu này là bước tiến lớn
đầu tiên trong nhiều thập kỷ trong
cuộc chiến chống lại sốt xuất
huyết.
Việc phát triển vắc-xin
phòng bệnh sốt xuất huyết
có một lịch sử rất gian truân
với nhiều lần gián đoạn. Ví
dụ, trong một thử nghiệm
đầy hứa hẹn ở Brazil, một
loại vắc-xin ba liều đã tạo ra
kháng thể để bảo vệ cơ thể
trong một năm, tuy nhiên
loại vắc-xin này đã thất bại
vì hai năm sau khi tiêm,
vắc-xin không còn tác dụng.
54
RISK MANAGEMENT
QUẢN LÝ RỦI RO
55
VẮC-XIN
SỐT XUẤT HUYẾT
“Sốt xuất huyết là một
căn bệnh độc nhất vô
nhị, nếu bạn không làm
chuẩn xác, bạn có thể
khiến mọi chuyện trở
nên tồi tệ hơn”
- Tiến sĩ Durbin
RISK MANAGEMENT
56
QUẢN LÝ RỦI RO
57
Khi nhóm của Tiến sĩ Durbin đang phát triển
thử nghiệm lâm sàng để kiểm tra vắc-xin
đơn liều do Viện Y tế Quốc gia Hoa kỳ (NIH)
phát triển, được gọi là TV003, mối quan tâm
chính của các nhà nghiên cứu là việc đo
kháng thể đơn thuần có thể không phải là
một chỉ số đáng tin cậy về khả năng phòng
ngừa bệnh sốt xuất huyết của vắc-xin.
Vì vậy, để chắc chắn về khả năng bảo vệ của
vắc-xin, các nhà nghiên cứu đã quyết định
tìm kiếm bằng chứng về virus trong máu.
TV003 đã cho thấy kết quả tốt trong việc
ngăn ngừa virus sốt xuất huyết chủng 1, 3 và
4, nhưng phản ứng miễn dịch chống lại virus
chủng 2 không mạnh bằng.
Để điều tra, các nhà nghiên cứu từ Trường
Bloomberg và Đại học Vermont đã tiêm
vắc-xin cho 24 người lớn, trong khi 24 người
khác được tiêm giả dược. Sau khi 41 người
tham gia còn lại được tiêm vắc-xin tiếp xúc
với virus sốt xuất huyết 2 tháng sau đó, kết
quả xét nghiệm máu của họ cho thấy không
có bằng chứng nhiễm, trong khi tất cả những
người dùng giả dược đều bị phát hiện nhiễm
bệnh.
SAFETY TIPS
58
HƯỚNG
DẪN
XÉT
NGHIỆM
Trung tâm Phòng
chống và Kiểm soát
Bệnh Dịch (CDC)
khuyến cáo xét
nghiệm virus sốt
xuất huyết Dengue
dành cho tất cả
những ai đang sống
hoặc đã từng đi tới
những vùng có ghi
nhận sự xuất hiện
của virus Dengue và
gần đây có những
biểu hiện, triệu
chứng của bệnh sốt
xuất huyết.
Các biểu hiện và triệu chứng của bệnh sốt xuất
huyết có thể bao gồm sốt, nhức đầu, phát ban, đau
nhức cơ thể và có các biểu hiện chảy máu. Các triệu
chứng này có thể ở mức độ nhẹ hoặc nặng. Sốt xuất
huyết nặng cần được đưa vào các cơ sở y tế.
Sốt xuất huyết đôi khi có thể xuất hiện với các dấu
hiệu và triệu chứng của viêm màng não vô khuẩn
hoặc viêm não.
Xét nghiệm virus sốt xuất huyết Dengue KHÔNG
được khuyến nghị cho:
Bệnh nhân không có triệu chứng
Tầm soát trước khi mang thai
Bệnh nhân có triệu chứng phù hợp với sốt xuất
huyết có thể được làm cả xét nghiệm chẩn đoán
phân tử và huyết thanh trong 7 ngày đầu tiên của
bệnh. Sau 7 ngày đầu tiên của bệnh, chỉ làm các xét
nghiệm chẩn đoán huyết thanh.
LỜI KHUYÊN AN TOÀN
59
+
+
+
o
o
+
1-7 ngày đầu sau khi khởi phát
triệu chứng được gọi là giai đoạn
cấp tính của sốt xuất huyết.
Trong thời kỳ này, virus sốt xuất
huyết thường có trong máu hoặc
chất dịch có nguồn gốc từ máu như
huyết thanh hoặc huyết tương.
RNA virus sốt xuất huyết có thể
được phát hiện bằng các xét
nghiệm phân tử.
Protein phi cấu trúc NS1 là protein
virut sốt xuất huyết cũng có thể
được phát hiện bằng một số xét
nghiệm thông thường.
Kết quả âm tính từ xét nghiệm
phân tử hoặc NS1 chưa phải là kết
luận cuối cùng. Đối với bệnh nhân
có triệu chứng trong 1-7 ngày đầu
tiên của bệnh, bất kỳ mẫu huyết
thanh nào cũng phải được kiểm tra
bằng xét nghiệm NAAT hoặc NS1
và xét nghiệm kháng thể IgM. Thực
hiện cả xét nghiệm kháng thể phân
tử và IgM (hoặc kháng thể NS1 và
IgM) có thể phát hiện nhiều
trường hợp hơn là chỉ thực hiện
một xét nghiệm trong khoảng thời
gian này và thường cho phép chẩn
đoán với một mẫu duy nhất.
Khoảng thời gian sau 7 ngày kể từ
khi khởi phát triệu chứng được gọi
là giai đoạn hồi phục của sốt xuất
huyết.
Bệnh nhân có kết quả xét nghiệm
NAAT hoặc NS1 âm tính và xét
nghiệm kháng thể IgM âm tính
trong 7 ngày đầu tiên của bệnh cần
xét nghiệm mẫu thử nghiệm để xét
nghiệm kháng thể IgM.
Trong giai đoạn hồi phục, kháng
thể IgM thường xuất hiện và có thể
được phát hiện một cách đáng tin
cậy bằng xét nghiệm kháng thể
IgM.
Kháng thể IgM chống lại virus sốt
xuất huyết có thể được phát hiện
trong 3 tháng hoặc lâu hơn sau khi
bị nhiễm bệnh.
Bệnh nhân có kháng thể IgM chống
lại virus sốt xuất huyết được phát
hiện trong mẫu huyết thanh của họ
bằng xét nghiệm kháng thể IgM và:
1) có kết quả NAAT hoặc NS1 âm
tính trong mẫu bệnh phẩm cấp
tính, hoặc 2) không có mẫu giai
đoạn cấp tính, được phân loại là có
nhiễm virus sốt xuất huyết được
cho là gần đây.
SAFETY TIPS
60
Giai đoạn cấp tính:
1-7 ngày đầu tiên
sau khi khởi phát
triệu chứng
Giai đoạn cấp tính:
1-7 ngày đầu tiên
sau khi khởi phát
triệu chứng
Giai đoạn hồi phục:
>7 ngày sau khi
khởi phát triệu
chứng
•
•
•
•
•
•
•
•
•
•
YOURCOMPANY
LỜI KHUYÊN AN TOÀN
61
Phản ứng chéo: Phản ứng chéo là
một hạn chế của xét nghiệm huyết
thanh sốt xuất huyết. Các xét
nghiệm huyết thanh để phát hiện
các kháng thể chống lại các �lavivi-
rus khác như viêm não Nhật Bản,
viêm não St. Louis, Tây Sông Nile,
sốt vàng da và virus Zika có thể
phản ứng chéo với virus sốt xuất
huyết. Chính vì thế, phải cân nhắc
hạn chế này với những bệnh nhân
sống hoặc đã đi đến các khu vực
nơi các �lavivirus cũng tồn tại. Do
đó, một bệnh nhân đã từng hoặc
gần đây bị nhiễm �lavivirus có thể
dương tính khi được xét nghiệm
để phát hiện kháng thể IgM chống
lại virus sốt xuất huyết.
Để xác định chính xác hơn nguyên
nhân nhiễm trùng ở bệnh nhân có
kết quả IgM dương tính, mẫu bệnh
phẩm IgM dương tính có thể được
kiểm tra kháng thể trung hòa đặc
hiệu bằng xét nghiệm trung hòa
giảm mảng bám (PRNT) (chống lại
bốn loại huyết thanh virus sốt xuất
huyết và các �lavivirus khác, tuy
nhiên, PRNT không phải lúc nào
cũng phân biệt rõ ràng giữa các
chủng �lavivirus cụ thể.
CÂN NHẮC ĐẶC BIỆT
Các khu vực xuất hiện đồng thời
nhiều loại �lavivirus: Đối với
những người sống hoặc đi đến
khu vực đồng thời có vi rút sốt
xuất, Zika và các �lavivirus khác,
các bác sĩ sẽ yêu cầu các xét
nghiệm thích hợp để phân biệt tốt
nhất virus sốt xuất huyết với các
�lavivirus khác và có thể tham
khảo ý kiến phòng xét nghiệm y tế
công cộng tiểu bang hoặc địa
phương hoặc CDC để được hướng
dẫn.
Phụ nữ có thai: Nếu bệnh nhân
đang mang thai, có triệu chứng và
đang sống ở hoặc đã đi đến một
khu vực có nguy cơ mắc Zika, xét
nghiệm Zika bằng NAAT ngoài sốt
xuất huyết.
Giải thích kết quả kiểm tra
Nếu xét nghiệm NAAT hoặc NS1
dương tính với sốt xuất huyết, có
thể xác nhận bệnh nhận hiện tại
đang mắc sốt xuất huyết. Nếu kết
quả NAAT âm tính và xét nghiệm
kháng thể IgM dương tính, bệnh
nhận có thể được cho là mắc sốt
xuất huyết.
www.iirr.vn

Mais conteúdo relacionado

Semelhante a Tạp chí Life Balance | No.10 | OSHE Magazine

Tạp chí Life Balance | No.7 | OSHE Magazine - Chiến lược ứng phó cấp quốc gia...
Tạp chí Life Balance | No.7 | OSHE Magazine - Chiến lược ứng phó cấp quốc gia...Tạp chí Life Balance | No.7 | OSHE Magazine - Chiến lược ứng phó cấp quốc gia...
Tạp chí Life Balance | No.7 | OSHE Magazine - Chiến lược ứng phó cấp quốc gia...PMC WEB
 
Kien thuc, thai do, thuc hanh cua cong dong ve mot so benh khong lay lien qua...
Kien thuc, thai do, thuc hanh cua cong dong ve mot so benh khong lay lien qua...Kien thuc, thai do, thuc hanh cua cong dong ve mot so benh khong lay lien qua...
Kien thuc, thai do, thuc hanh cua cong dong ve mot so benh khong lay lien qua...Luanvanyhoc.com-Zalo 0927.007.596
 
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MỨC CHẾT.pptx
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MỨC CHẾT.pptxCÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MỨC CHẾT.pptx
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MỨC CHẾT.pptxTrngNguyn776308
 
Tạp chí Life Balance | No.11 | OSHE Magazine
Tạp chí Life Balance | No.11 | OSHE MagazineTạp chí Life Balance | No.11 | OSHE Magazine
Tạp chí Life Balance | No.11 | OSHE MagazinePMC WEB
 
CÁC XU HƯỚNG LỚN TOÀN CẦU TÁC ĐỘNG ĐẾN KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠ...
CÁC XU HƯỚNG LỚN TOÀN CẦU TÁC ĐỘNG ĐẾN KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠ...CÁC XU HƯỚNG LỚN TOÀN CẦU TÁC ĐỘNG ĐẾN KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠ...
CÁC XU HƯỚNG LỚN TOÀN CẦU TÁC ĐỘNG ĐẾN KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠ...TiLiu5
 
CÁC XU HƯỚNG LỚN TOÀN CẦU TÁC ĐỘNG ĐẾN KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠ...
CÁC XU HƯỚNG LỚN TOÀN CẦU TÁC ĐỘNG ĐẾN KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠ...CÁC XU HƯỚNG LỚN TOÀN CẦU TÁC ĐỘNG ĐẾN KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠ...
CÁC XU HƯỚNG LỚN TOÀN CẦU TÁC ĐỘNG ĐẾN KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠ...phamhieu56
 
Già hoá trong thế kỉ 21: Thành tựu và thách thức
Già hoá trong thế kỉ 21: Thành tựu và thách thứcGià hoá trong thế kỉ 21: Thành tựu và thách thức
Già hoá trong thế kỉ 21: Thành tựu và thách thứcTiểu Nữ
 
CÁC TÁC ĐỘNG CỦA TRẠM BƠM ẢNH HƯỚNG TỚI MÔI TRƯỜNG (TẢI FREE ZALO 093 457 3149)
CÁC TÁC ĐỘNG CỦA TRẠM BƠM ẢNH HƯỚNG TỚI MÔI TRƯỜNG (TẢI FREE ZALO 093 457 3149)CÁC TÁC ĐỘNG CỦA TRẠM BƠM ẢNH HƯỚNG TỚI MÔI TRƯỜNG (TẢI FREE ZALO 093 457 3149)
CÁC TÁC ĐỘNG CỦA TRẠM BƠM ẢNH HƯỚNG TỚI MÔI TRƯỜNG (TẢI FREE ZALO 093 457 3149)Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Dac diem dich te hoc sa sut tri tue o nguoi cao tuoi tai hai quan, huyen ha noi
Dac diem dich te hoc sa sut tri tue o nguoi cao tuoi tai hai quan, huyen ha noiDac diem dich te hoc sa sut tri tue o nguoi cao tuoi tai hai quan, huyen ha noi
Dac diem dich te hoc sa sut tri tue o nguoi cao tuoi tai hai quan, huyen ha noiLuanvanyhoc.com-Zalo 0927.007.596
 
Truyền thông Nguy cơ trong tình trạng khẩn cấp về Y tế công cộng.pdf
Truyền thông Nguy cơ trong tình trạng khẩn cấp về Y tế công cộng.pdfTruyền thông Nguy cơ trong tình trạng khẩn cấp về Y tế công cộng.pdf
Truyền thông Nguy cơ trong tình trạng khẩn cấp về Y tế công cộng.pdfNuioKila
 
Ty le hien mac mot so benh man tinh va ganh nang chi phi ho gia dinh cho cham...
Ty le hien mac mot so benh man tinh va ganh nang chi phi ho gia dinh cho cham...Ty le hien mac mot so benh man tinh va ganh nang chi phi ho gia dinh cho cham...
Ty le hien mac mot so benh man tinh va ganh nang chi phi ho gia dinh cho cham...Luanvanyhoc.com-Zalo 0927.007.596
 
Thái độ kỳ thị của cộng đồng dân cư đối với người nhiễm HIV/AIDS
Thái độ kỳ thị của cộng đồng dân cư đối với người nhiễm HIV/AIDSThái độ kỳ thị của cộng đồng dân cư đối với người nhiễm HIV/AIDS
Thái độ kỳ thị của cộng đồng dân cư đối với người nhiễm HIV/AIDSLuanvanyhoc.com-Zalo 0927.007.596
 
Chuong 1 con nguoi va su phat trien cua con nguoi nguyen my linh
Chuong 1 con nguoi va su phat trien cua con nguoi nguyen my linhChuong 1 con nguoi va su phat trien cua con nguoi nguyen my linh
Chuong 1 con nguoi va su phat trien cua con nguoi nguyen my linhNguyen Thanh Tu Collection
 
Môi trường đối với sức khoẻ của trẻ
Môi trường đối với sức khoẻ của trẻMôi trường đối với sức khoẻ của trẻ
Môi trường đối với sức khoẻ của trẻLe Khac Thien Luan
 

Semelhante a Tạp chí Life Balance | No.10 | OSHE Magazine (20)

Tạp chí Life Balance | No.7 | OSHE Magazine - Chiến lược ứng phó cấp quốc gia...
Tạp chí Life Balance | No.7 | OSHE Magazine - Chiến lược ứng phó cấp quốc gia...Tạp chí Life Balance | No.7 | OSHE Magazine - Chiến lược ứng phó cấp quốc gia...
Tạp chí Life Balance | No.7 | OSHE Magazine - Chiến lược ứng phó cấp quốc gia...
 
Kien thuc, thai do, thuc hanh cua cong dong ve mot so benh khong lay lien qua...
Kien thuc, thai do, thuc hanh cua cong dong ve mot so benh khong lay lien qua...Kien thuc, thai do, thuc hanh cua cong dong ve mot so benh khong lay lien qua...
Kien thuc, thai do, thuc hanh cua cong dong ve mot so benh khong lay lien qua...
 
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MỨC CHẾT.pptx
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MỨC CHẾT.pptxCÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MỨC CHẾT.pptx
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MỨC CHẾT.pptx
 
Đề tài: Ốm đau, sử dụng và chi tiêu cho dịch vụ khám chữa bệnh của người dân ...
Đề tài: Ốm đau, sử dụng và chi tiêu cho dịch vụ khám chữa bệnh của người dân ...Đề tài: Ốm đau, sử dụng và chi tiêu cho dịch vụ khám chữa bệnh của người dân ...
Đề tài: Ốm đau, sử dụng và chi tiêu cho dịch vụ khám chữa bệnh của người dân ...
 
Tạp chí Life Balance | No.11 | OSHE Magazine
Tạp chí Life Balance | No.11 | OSHE MagazineTạp chí Life Balance | No.11 | OSHE Magazine
Tạp chí Life Balance | No.11 | OSHE Magazine
 
Đề tài ảnh hưởng của covid-19 đến tăng trưởng kinh tế ở việt nam.docx
Đề tài ảnh hưởng của covid-19 đến tăng trưởng kinh tế ở việt nam.docxĐề tài ảnh hưởng của covid-19 đến tăng trưởng kinh tế ở việt nam.docx
Đề tài ảnh hưởng của covid-19 đến tăng trưởng kinh tế ở việt nam.docx
 
CÁC XU HƯỚNG LỚN TOÀN CẦU TÁC ĐỘNG ĐẾN KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠ...
CÁC XU HƯỚNG LỚN TOÀN CẦU TÁC ĐỘNG ĐẾN KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠ...CÁC XU HƯỚNG LỚN TOÀN CẦU TÁC ĐỘNG ĐẾN KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠ...
CÁC XU HƯỚNG LỚN TOÀN CẦU TÁC ĐỘNG ĐẾN KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠ...
 
CÁC XU HƯỚNG LỚN TOÀN CẦU TÁC ĐỘNG ĐẾN KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠ...
CÁC XU HƯỚNG LỚN TOÀN CẦU TÁC ĐỘNG ĐẾN KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠ...CÁC XU HƯỚNG LỚN TOÀN CẦU TÁC ĐỘNG ĐẾN KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠ...
CÁC XU HƯỚNG LỚN TOÀN CẦU TÁC ĐỘNG ĐẾN KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠ...
 
Baocao moitruong2
Baocao moitruong2Baocao moitruong2
Baocao moitruong2
 
Già hoá trong thế kỉ 21: Thành tựu và thách thức
Già hoá trong thế kỉ 21: Thành tựu và thách thứcGià hoá trong thế kỉ 21: Thành tựu và thách thức
Già hoá trong thế kỉ 21: Thành tựu và thách thức
 
Dialykinhte
DialykinhteDialykinhte
Dialykinhte
 
CÁC TÁC ĐỘNG CỦA TRẠM BƠM ẢNH HƯỚNG TỚI MÔI TRƯỜNG (TẢI FREE ZALO 093 457 3149)
CÁC TÁC ĐỘNG CỦA TRẠM BƠM ẢNH HƯỚNG TỚI MÔI TRƯỜNG (TẢI FREE ZALO 093 457 3149)CÁC TÁC ĐỘNG CỦA TRẠM BƠM ẢNH HƯỚNG TỚI MÔI TRƯỜNG (TẢI FREE ZALO 093 457 3149)
CÁC TÁC ĐỘNG CỦA TRẠM BƠM ẢNH HƯỚNG TỚI MÔI TRƯỜNG (TẢI FREE ZALO 093 457 3149)
 
Bài mẫu tiểu luận môn dịch vụ công, HAY
Bài mẫu tiểu luận môn dịch vụ công, HAYBài mẫu tiểu luận môn dịch vụ công, HAY
Bài mẫu tiểu luận môn dịch vụ công, HAY
 
Dac diem dich te hoc sa sut tri tue o nguoi cao tuoi tai hai quan, huyen ha noi
Dac diem dich te hoc sa sut tri tue o nguoi cao tuoi tai hai quan, huyen ha noiDac diem dich te hoc sa sut tri tue o nguoi cao tuoi tai hai quan, huyen ha noi
Dac diem dich te hoc sa sut tri tue o nguoi cao tuoi tai hai quan, huyen ha noi
 
Truyền thông Nguy cơ trong tình trạng khẩn cấp về Y tế công cộng.pdf
Truyền thông Nguy cơ trong tình trạng khẩn cấp về Y tế công cộng.pdfTruyền thông Nguy cơ trong tình trạng khẩn cấp về Y tế công cộng.pdf
Truyền thông Nguy cơ trong tình trạng khẩn cấp về Y tế công cộng.pdf
 
Ty le hien mac mot so benh man tinh va ganh nang chi phi ho gia dinh cho cham...
Ty le hien mac mot so benh man tinh va ganh nang chi phi ho gia dinh cho cham...Ty le hien mac mot so benh man tinh va ganh nang chi phi ho gia dinh cho cham...
Ty le hien mac mot so benh man tinh va ganh nang chi phi ho gia dinh cho cham...
 
Thái độ kỳ thị của cộng đồng dân cư đối với người nhiễm HIV/AIDS
Thái độ kỳ thị của cộng đồng dân cư đối với người nhiễm HIV/AIDSThái độ kỳ thị của cộng đồng dân cư đối với người nhiễm HIV/AIDS
Thái độ kỳ thị của cộng đồng dân cư đối với người nhiễm HIV/AIDS
 
Chuong 1 con nguoi va su phat trien cua con nguoi nguyen my linh
Chuong 1 con nguoi va su phat trien cua con nguoi nguyen my linhChuong 1 con nguoi va su phat trien cua con nguoi nguyen my linh
Chuong 1 con nguoi va su phat trien cua con nguoi nguyen my linh
 
Môi trường đối với sức khoẻ của trẻ
Môi trường đối với sức khoẻ của trẻMôi trường đối với sức khoẻ của trẻ
Môi trường đối với sức khoẻ của trẻ
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Thạc Sĩ Khoa Kinh Tế Chính Trị.
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Thạc Sĩ Khoa Kinh Tế Chính Trị.Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Thạc Sĩ Khoa Kinh Tế Chính Trị.
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Thạc Sĩ Khoa Kinh Tế Chính Trị.
 

Mais de PMC WEB

APARTMENT | No.15
APARTMENT | No.15APARTMENT | No.15
APARTMENT | No.15PMC WEB
 
Tạp chí Life Balance | No.14 | OSHE Magazine
Tạp chí Life Balance | No.14 | OSHE MagazineTạp chí Life Balance | No.14 | OSHE Magazine
Tạp chí Life Balance | No.14 | OSHE MagazinePMC WEB
 
Land & Life Magazine | Vol.2
Land & Life Magazine | Vol.2Land & Life Magazine | Vol.2
Land & Life Magazine | Vol.2PMC WEB
 
APARTMENT | No.14
APARTMENT | No.14APARTMENT | No.14
APARTMENT | No.14PMC WEB
 
APARTMENT | No.13
APARTMENT | No.13APARTMENT | No.13
APARTMENT | No.13PMC WEB
 
Tạp chí Life Balance | No.13 | OSHE Magazine
Tạp chí Life Balance | No.13 | OSHE Magazine Tạp chí Life Balance | No.13 | OSHE Magazine
Tạp chí Life Balance | No.13 | OSHE Magazine PMC WEB
 
Apartment | No.12
Apartment | No.12Apartment | No.12
Apartment | No.12PMC WEB
 
Life Balance Brochure
Life Balance BrochureLife Balance Brochure
Life Balance BrochurePMC WEB
 
APARTMENT | No.11
APARTMENT | No.11APARTMENT | No.11
APARTMENT | No.11PMC WEB
 
Land & Life Magazine | Vol.1
Land & Life Magazine | Vol.1 Land & Life Magazine | Vol.1
Land & Life Magazine | Vol.1 PMC WEB
 
Tạp chí Life Balance | No.12 | OSHE Magazine
Tạp chí Life Balance | No.12 | OSHE Magazine Tạp chí Life Balance | No.12 | OSHE Magazine
Tạp chí Life Balance | No.12 | OSHE Magazine PMC WEB
 
APARTMENT | No.10 - Đảm bảo an toàn cho hệ thống cung cấp và phân phối nước s...
APARTMENT | No.10 - Đảm bảo an toàn cho hệ thống cung cấp và phân phối nước s...APARTMENT | No.10 - Đảm bảo an toàn cho hệ thống cung cấp và phân phối nước s...
APARTMENT | No.10 - Đảm bảo an toàn cho hệ thống cung cấp và phân phối nước s...PMC WEB
 
Tạp chí pháp luật IIRR | IIRR Legal Review | No. 4 - Chủ đề: Lý thuyết về Luậ...
Tạp chí pháp luật IIRR | IIRR Legal Review | No. 4 - Chủ đề: Lý thuyết về Luậ...Tạp chí pháp luật IIRR | IIRR Legal Review | No. 4 - Chủ đề: Lý thuyết về Luậ...
Tạp chí pháp luật IIRR | IIRR Legal Review | No. 4 - Chủ đề: Lý thuyết về Luậ...PMC WEB
 
APARTMENT | No.9 - Các yếu tố tác động đến hiệu suất của tòa nhà
APARTMENT | No.9 - Các yếu tố tác động đến hiệu suất của tòa nhàAPARTMENT | No.9 - Các yếu tố tác động đến hiệu suất của tòa nhà
APARTMENT | No.9 - Các yếu tố tác động đến hiệu suất của tòa nhàPMC WEB
 
APARTMENT | No.8 - Các thông số cần thiết lập khi thiết kế tòa nhà (Phần 2)
APARTMENT | No.8 - Các thông số cần thiết lập khi thiết kế tòa nhà (Phần 2) APARTMENT | No.8 - Các thông số cần thiết lập khi thiết kế tòa nhà (Phần 2)
APARTMENT | No.8 - Các thông số cần thiết lập khi thiết kế tòa nhà (Phần 2) PMC WEB
 
APARTMENT | No.7 - Các thông số cần thiết lập khi thiết kế tòa nhà (Phần 1)
APARTMENT | No.7 - Các thông số cần thiết lập khi thiết kế tòa nhà (Phần 1)APARTMENT | No.7 - Các thông số cần thiết lập khi thiết kế tòa nhà (Phần 1)
APARTMENT | No.7 - Các thông số cần thiết lập khi thiết kế tòa nhà (Phần 1)PMC WEB
 
AZURA DANANG NO.2 - Những lưu ý trong hợp đồng thuê căn hộ
AZURA DANANG NO.2 - Những lưu ý trong hợp đồng thuê căn hộAZURA DANANG NO.2 - Những lưu ý trong hợp đồng thuê căn hộ
AZURA DANANG NO.2 - Những lưu ý trong hợp đồng thuê căn hộPMC WEB
 
Tạp chí Life Balance | No.8 | OSHE Magazine
Tạp chí Life Balance | No.8 | OSHE MagazineTạp chí Life Balance | No.8 | OSHE Magazine
Tạp chí Life Balance | No.8 | OSHE MagazinePMC WEB
 
APARTMENT | No.6 - Xác định các yếu tố về tiện nghi khi thiết kế tòa nhà (Phầ...
APARTMENT | No.6 - Xác định các yếu tố về tiện nghi khi thiết kế tòa nhà (Phầ...APARTMENT | No.6 - Xác định các yếu tố về tiện nghi khi thiết kế tòa nhà (Phầ...
APARTMENT | No.6 - Xác định các yếu tố về tiện nghi khi thiết kế tòa nhà (Phầ...PMC WEB
 
Azura Da Nang - Living Guide
Azura Da Nang - Living GuideAzura Da Nang - Living Guide
Azura Da Nang - Living GuidePMC WEB
 

Mais de PMC WEB (20)

APARTMENT | No.15
APARTMENT | No.15APARTMENT | No.15
APARTMENT | No.15
 
Tạp chí Life Balance | No.14 | OSHE Magazine
Tạp chí Life Balance | No.14 | OSHE MagazineTạp chí Life Balance | No.14 | OSHE Magazine
Tạp chí Life Balance | No.14 | OSHE Magazine
 
Land & Life Magazine | Vol.2
Land & Life Magazine | Vol.2Land & Life Magazine | Vol.2
Land & Life Magazine | Vol.2
 
APARTMENT | No.14
APARTMENT | No.14APARTMENT | No.14
APARTMENT | No.14
 
APARTMENT | No.13
APARTMENT | No.13APARTMENT | No.13
APARTMENT | No.13
 
Tạp chí Life Balance | No.13 | OSHE Magazine
Tạp chí Life Balance | No.13 | OSHE Magazine Tạp chí Life Balance | No.13 | OSHE Magazine
Tạp chí Life Balance | No.13 | OSHE Magazine
 
Apartment | No.12
Apartment | No.12Apartment | No.12
Apartment | No.12
 
Life Balance Brochure
Life Balance BrochureLife Balance Brochure
Life Balance Brochure
 
APARTMENT | No.11
APARTMENT | No.11APARTMENT | No.11
APARTMENT | No.11
 
Land & Life Magazine | Vol.1
Land & Life Magazine | Vol.1 Land & Life Magazine | Vol.1
Land & Life Magazine | Vol.1
 
Tạp chí Life Balance | No.12 | OSHE Magazine
Tạp chí Life Balance | No.12 | OSHE Magazine Tạp chí Life Balance | No.12 | OSHE Magazine
Tạp chí Life Balance | No.12 | OSHE Magazine
 
APARTMENT | No.10 - Đảm bảo an toàn cho hệ thống cung cấp và phân phối nước s...
APARTMENT | No.10 - Đảm bảo an toàn cho hệ thống cung cấp và phân phối nước s...APARTMENT | No.10 - Đảm bảo an toàn cho hệ thống cung cấp và phân phối nước s...
APARTMENT | No.10 - Đảm bảo an toàn cho hệ thống cung cấp và phân phối nước s...
 
Tạp chí pháp luật IIRR | IIRR Legal Review | No. 4 - Chủ đề: Lý thuyết về Luậ...
Tạp chí pháp luật IIRR | IIRR Legal Review | No. 4 - Chủ đề: Lý thuyết về Luậ...Tạp chí pháp luật IIRR | IIRR Legal Review | No. 4 - Chủ đề: Lý thuyết về Luậ...
Tạp chí pháp luật IIRR | IIRR Legal Review | No. 4 - Chủ đề: Lý thuyết về Luậ...
 
APARTMENT | No.9 - Các yếu tố tác động đến hiệu suất của tòa nhà
APARTMENT | No.9 - Các yếu tố tác động đến hiệu suất của tòa nhàAPARTMENT | No.9 - Các yếu tố tác động đến hiệu suất của tòa nhà
APARTMENT | No.9 - Các yếu tố tác động đến hiệu suất của tòa nhà
 
APARTMENT | No.8 - Các thông số cần thiết lập khi thiết kế tòa nhà (Phần 2)
APARTMENT | No.8 - Các thông số cần thiết lập khi thiết kế tòa nhà (Phần 2) APARTMENT | No.8 - Các thông số cần thiết lập khi thiết kế tòa nhà (Phần 2)
APARTMENT | No.8 - Các thông số cần thiết lập khi thiết kế tòa nhà (Phần 2)
 
APARTMENT | No.7 - Các thông số cần thiết lập khi thiết kế tòa nhà (Phần 1)
APARTMENT | No.7 - Các thông số cần thiết lập khi thiết kế tòa nhà (Phần 1)APARTMENT | No.7 - Các thông số cần thiết lập khi thiết kế tòa nhà (Phần 1)
APARTMENT | No.7 - Các thông số cần thiết lập khi thiết kế tòa nhà (Phần 1)
 
AZURA DANANG NO.2 - Những lưu ý trong hợp đồng thuê căn hộ
AZURA DANANG NO.2 - Những lưu ý trong hợp đồng thuê căn hộAZURA DANANG NO.2 - Những lưu ý trong hợp đồng thuê căn hộ
AZURA DANANG NO.2 - Những lưu ý trong hợp đồng thuê căn hộ
 
Tạp chí Life Balance | No.8 | OSHE Magazine
Tạp chí Life Balance | No.8 | OSHE MagazineTạp chí Life Balance | No.8 | OSHE Magazine
Tạp chí Life Balance | No.8 | OSHE Magazine
 
APARTMENT | No.6 - Xác định các yếu tố về tiện nghi khi thiết kế tòa nhà (Phầ...
APARTMENT | No.6 - Xác định các yếu tố về tiện nghi khi thiết kế tòa nhà (Phầ...APARTMENT | No.6 - Xác định các yếu tố về tiện nghi khi thiết kế tòa nhà (Phầ...
APARTMENT | No.6 - Xác định các yếu tố về tiện nghi khi thiết kế tòa nhà (Phầ...
 
Azura Da Nang - Living Guide
Azura Da Nang - Living GuideAzura Da Nang - Living Guide
Azura Da Nang - Living Guide
 

Tạp chí Life Balance | No.10 | OSHE Magazine

  • 1. www.iirr.vnOccupatonal Safety, Health, and Environment Lưu hành nội bộ CÁC LOẠI BỆNH LÂY TRUYỀN DO ĐỘNG VẬT MỘT THÁCH THỨC CHO TƯƠNG LAI ĐÓI HƠN kích thích GEN làm muỗi Virus sốt xuất huyết
  • 2. Thư ngỏ Nguyễn Hoàng Thanh VIỆN PHÓ VIỆN IIRR TRƯỞNG BAN BIÊN TẬP Quá trình đô thị hóa liên quan đến việc gia tăng sự di chuyển và định cư của người dân trong môi trường xung quanh đô thị. Tuy nhiên, sự “tam sao thất bản” về định nghĩa “đô thị” khiến chúng ta khó so sánh các quốc gia và các thành phố khác nhau về phương diện y tế công cộng cũng như gánh nặng và tác động của các bệnh truyền nhiễm. Đô thị hóa nhanh chóng và đôi khi không được kiểm soát có thể, trong một số trường hợp nhất định, dẫn đến những cuộc ”gặp gỡ” gần gũi hơn giữa con người với động vật hoang dã. Chính vì vậy, ban biên tập chúng tôi muốn chia sẻ những nghiên cứu chuyên sâu của các nhà khoa học thế giới để bạn đọc có thể trang bị thêm cho mình những kiến thức bổ ích, vì một mục tiêu chăm sóc sức khỏe cho mình và cộng đồng. Sự tồn tại của bốn chủng virus sốt xuất huyết đã khiến việc phát triển một loại vắc-xin hiệu quả trở nên khó khăn. Để được bảo vệ hoàn toàn, vắc-xin sốt xuất huyết phải bảo vệ chống lại cả bốn chủng và việc bảo vệ phải có tác dụng lâu dài. Đây là hai vấn đề đã đặt ra những thách thức lớn trong việc tìm kiếm vắc-xin sốt xuất huyết. Quý độc giả thân mến!
  • 3. HỘI ĐỒNG BIÊN TẬP NGUYỄN HỒNG MINH NGUYỄN QUANG HUY TS. NGUYỄN DANH HẢI NGUYỄN HOÀNG THANH TS. NGUYỄN THỊ QUỲNH HOA TS. NGUYỄN THỊ ANH THƯ PHAN THỊ HOÀI TRANG NGUYỄN BÍCH SƠN TRƯỞNG BAN BIÊN TẬP NGUYỄN HOÀNG THANH BIÊN TẬP LÊ THỊ THANH HIẾU ĐỖ THỊ HẰNG NGUYỄN NGỌC HÀ NGUYỄN TUẤN KHÔI NGUYỄN HẢI NINH LÊ THU TRANG THIẾT KẾ ĐẶNG NGỌC ANH www.iirr.vn www.facebook.com/iirr.vn
  • 5. BỆNH TRUYỀN NHIỄM NÔNG THÔN BIẾN THÀNH THỊ Sự “tam sao thất bản” về định nghĩa “đô thị” khiến chúng ta khó so sánh các quốc gia và các thành phố khác nhau về phương diện y tế công cộng cũng như gánh nặng và tác động của các bệnh truyền nhiễm. CÁC LOẠI BỆNH LÂY TRUYỀN DO ĐỘNG VẬT - MỘT THÁCH THỨC CHO TƯƠNG LAI Đô thị hóa nhanh chóng và đôi khi không được kiểm soát, có thể trong một số trường hợp dẫn đến những cuộc “gặp gỡ” gần gũi giữa con người và động vật hoang dã. VIRUS SỐT XUẤT HUYẾT KÍCH THÍCH GEN LÀM MUỖI ĐÓI HƠN DENV đã tạo ra một sự lây nhiễm lớn trong cơ quan khứu giác chính của muỗi, bộ phận râu, dẫn đến những thay đổi về thừa thãi các phiên mã của các gen tìm vật chủ quan trọng. ĐỘT PHÁ: CHIẾN THẮNG VỚI VẮC-XIN SỐT XUẤT HUYẾT Để được bảo vệ hoàn toàn, vắc xin sốt xuất huyết phải chống lại cả 4 chủng virus và việc bảo vệ phải có tác dụng lâu dài.
  • 6. GOING NET 06 BỆNH TRUYỀN NHIỄM NÔNG THÔN TRUYỀN THỐNG BIẾN THÀNH THỊ Xu hướng đô thị hóa ngày càng tăng trên khắp thế giới đã kéo theo việc một số bệnh truyền nhiễm thường xuất hiện ở vùng nông thôn, lây lan ở các khu vực thành thị.
  • 7. TOÀN CẦU 07 Nhiều bệnh trong danh sách có mặt ở các nước đang phát triển, các quốc gia đôi khi không thể tự giải quyết được chúng. Chính vì vậy, những quốc gia này cần sự giúp đỡ từ cộng đồng toàn cầu. Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã công bố danh sách 17 bệnh nhiệt đới bị bỏ quên. Một số trong số chúng đã xuất hiện trong môi trường đô thị, các bác sỹ tại khu vực này cần phải nhận thức được về điều này. Nguồn dịch: https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC6897397 1 Global Dengue and Aedes-transmitted diseases Consortium, International Vaccine Institute, Seoul, Korea 2 Faculty of Epidemiology and Population Health, London School of Hygiene and Tropical Medicine, London, United Kingdom 3 Department of public health epidemiology, Centre MURAZ, Bobo-Dioulasso, Burkina Faso, Africa 4 Department of Epidemiology, Biostatistics, and Occupational Health, McGill University, Montreal, Quebec, Canada 5 Action-Gouvernance-Integration-Renforcement (AGIR), Program Equité, Ouagadougou, Burkina Faso, Africa 6 Institut de Recherché en Sciences de la Santé, Ouagadougou, Burkina Faso, Africa 7 Department Of Zoology, University of Oxford, Oxford, United Kingdom 8 Institute for Research on Sustainable Development (IRD), UMI Résilience, Bondy, France 9 Centre National de Transfusion Sanguine, Ouagadougou, Burkina Faso, Africa 10 Institute for Research on Sustainable Development (IRD), CEPED, Université de Paris, ERL INSERM SAGESUD, Paris, France
  • 8. GOING NET 08 Năm 2014, Liên Hợp Quốc ước tính rằng 54% dân số thế giới, tương đương 3,9 tỷ người, sống trong các trung tâm đô thị. Tăng trưởng kinh tế của các quốc gia gắn liền với việc đô thị hóa. Các quốc gia có thu nhập bình quân đầu người cao là những nước được đô thị hóa nhất, trong khi đó, các nước có thu nhập bình quân đầu người thấp thì việc đô thị hóa cũng ở mức thấp nhất. Sức mạnh tài chính và chính trị thường tập trung ở các thành phố, tạo ra các khả năng đặc biệt để ứng phó và phản ứng nhanh trong những trường hợp cần thiết. Quá trình đô thị hóa liên quan đến việc gia tăng sự di chuyển và định cư của người dân trong môi trường xung quanh đô thị. Tuy nhiên, khái niệm “đô thị” lại không có một định nghĩa chung. Mỗi một quốc gia lại có những cách giải thích khác nhau và thông thường không có nước nào giống nước nào. Sự “tam sao thất bản” về định nghĩa “đô thị” có thể nằm ở các tiêu chí: sống ở thủ đô, các hoạt động kinh tế trong khu vực, quy mô dân số hay thậm chí mật độ (dân số). Việc thiếu một định nghĩa chung khiến chúng ta khó so sánh các quốc gia và các thành phố khác nhau về phương diện y tế công cộng cũng như gánh nặng và tác động của các bệnh truyền nhiễm.
  • 9. TOÀN CẦU 09 Khoảng một nửa dân số thế giới hiện nay đang sống ở các đại đô thị. Hai lục địa có người sinh sống với tỷ lệ đô thị hóa thấp nhất là châu Á và châu Phi, với tỷ lệ tương ứng là 48% và 40% dân số sống ở các thành phố. Tỷ lệ này được kỳ vọng sẽ tăng đáng kể lên 64% (với châu Á) và 56% (với châu Phi), vào năm 2050. Trong thập kỷ vừa qua, châu Á là nơi có sự tăng trưởng dân cư đô thị cao nhất, mỗi tuần có thêm 0,88 triệu người di cư đến các đô thị. Châu Phi là lục địa đóng góp cao thứ hai với 0,23 triệu (người mỗi tuần). năng đặc biệt để ứng phó và phản ứng nhanh trong những trường hợp cần thiết. Nhiều nghiên cứu được tiến hành chỉ ra những điểm khác nhau giữa thành thị và nông thôn nhưng lại không so sánh bối cảnh khác nhau của các đô thị. Do đó, chúng ta khó có được một cái nhìn tổng quan và hiểu rõ hơn về gánh nặng của các bệnh truyền nhiễm trong các môi trường cụ thể nêu trên. Trên thê giới, không có thành phố nào giống nhau hoàn toàn và tất nhiên, bệnh dịch địa phương và các thách thức y tế còn khác biệt hơn thế nữa. Các thách thức với thành phố này có thể hoàn toàn khác biệt đối với một nơi khác. Nhiều quốc gia có thu nhập thấp hơn dự kiến sẽ có mức tăng trưởng dân số lớn ở khu vực thành thị, dẫn đến những thách thức đáng kể cho chính phủ và ngành y tế để theo kịp và phát triển các dịch vụ xã hội và chăm sóc sức khỏe khi các khu vực này phát triển.
  • 10. GOING NET 10 Sự trỗi dậy của các thành phố hiện đại mới cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro và thách thức về khía cạnh các bệnh truyền nhiễm mới nổi. Các yếu tố rủi ro trong môi trường đô thị có thể lấy ví dụ như: một ngôi nhà tồi tàn có thể là môi trường lý tưởng cho sự sinh sôi của các vật chủ trung gian truyền bệnh như côn trùng và động vật gặm nhấm. Điều này có liên quan đến nguồn cung nước sinh hoạt không phù hợp cũng như việc quản lý vệ sinh môi trường và chất thải. Môi trường luôn thay đổi của các thành phố đã khiến cho một số bệnh truyền nhiễm nhất định xuất hiện và tái xuất hiện. Các mầm bệnh thích nghi với môi trường đô thị từ các khu vực nông thôn có thể lây lan nhanh hơn và là gánh nặng lớn hơn cho các dịch vụ y tế. Bài viết này tập trung vào các nước đang phát triển và tác động tiềm tàng của chúng cũng như ảnh hưởng từ các dịch bệnh mới nổi lên cộng đồng. Các trung tâm đô thị chính là nơi có thể khởi phát một đại dịch toàn cầu, rồi từ đó biến thành một cuộc khủng hoảng y tế toàn cầu. Việc quy hoạch thành phố một cách hợp lý chính là chìa khóa để nâng cao chỉ số sức khỏe và điều này tất nhiên phải nằm trong suy nghĩ của các cơ quan quản lý.
  • 11. TOÀN CẦU 11 DâncưthànhthịNHÓM DÂN CƯ KHÔNG ĐỒNG NHẤT VỚI CÁC ĐIỀU KIỆN SỐNG KHÁC NHAU
  • 12. GOING NET 12 Thông thường, sống ở thành phố đồng nghĩa với việc bạn sẽ có nhiều lợi thế hơn so với sống ở vùng nông thôn, nhưng trong một vài trường hợp những lợi thế này cũng có thể là mối nguy hại cho sức khỏe. Tốc độ di cư nhanh chóng đến các thành phố có thể dẫn đến sự quá tải, chính điều này có thể tạo ra các khu ổ chuột hoặc thị trấn tồi tàn. Những điểm đặc trưng của khu ở chuột bao gồm nhà ở tồi tàn, thiếu nước sạch và các công trình vệ sinh tồi tệ. Việc thiếu thốn những tiện ích kể trên có thể là mối đe dọa với sức khỏe các cư dân và tạo điều kiện phát triển cho các căn bệnh truyền nhiễm. Vị trí của các khu ổ chuột thường nằm ngoài trung tâm thành phố, tại các địa điểm nguy hiểm hơn và những cư dân ở đây có thể cảm nhận sự thiếu hụt các cơ hội kinh tế và xã hội rõ ràng hơn so với các cư dân khác Cộng đồng và các dịch vụ chăm sóc sức khỏe gặp những thách thức lớn trong việc cung cấp cho toàn bộ người dân các dịch vụ bình đẳng và đầy đủ. Các bên thu thập cần phải nhận thức được sự khác biệt trong các mối đe dọa đối với các bệnh truyền nhiễm, ở cả cấp địa phương và chính phủ. Chẳng hạn, năm 2009, 96% dân số thành thị ở Cộng hòa Trung Phi sống trong các khu ổ chuột. Tại thủ đô Nairobi của Kenya, 60% dân số sống trong các khu ổ chuột và tỷ lệ tử vong ở trẻ em tại các khu vực này cao gấp 2,5 lần so với các khu vực khác của thành phố
  • 13. TOÀN CẦU 13 Cơ sở hạ tầng tồi tàn trong khu ổ chuột có thể là một rào cản để cải thiện điều kiện vệ sinh, nhưng đồng thời việc cải thiện nguồn nước và các công trình vệ sinh có thể có tác động sâu sắc đến sức khỏe tổng thể của người dân khu vực này. Hành vi tìm kiếm hỗ trợ y tế cũng được người dân thành phố chú trọng hơn, đặc biệt là ở khía cạnh tìm kiếm tư vấn y tế để chẩn đoán sớm và xác định hướng điều trị phù hợp. Thông tin về các bệnh truyền nhiễm và cách thức lây lan bệnh truyền nhiễm trong cộng đồng có thể giúp các cá nhân tự bảo vệ mình, nhưng kiến thức về các khu ổ chuột và bức tranh toàn cảnh về bệnh truyền nhiễm cũng rất quan trọng đối với các bác sĩ địa phương. Họ cần biết làm cách nào để chẩn đoán chính xác, ngay cả khi các công cụ chẩn đoán của họ có thể bị hạn chế. Giả thuyết đúng từ đầu trong những trường hợp này thậm chí còn quan trọng hơn.
  • 14. GOING NET 14 QUY HOẠCH THÀNH PHỐ Ngày nay, hơn một nửa dân số thế giới, gần 4 tỷ người, có đường ống dẫn nước máy tại nhà. Kể từ năm 1990, hơn 2 tỷ người đã được cải thiện nguồn nước uống và gần 2 tỷ người được cải thiện vệ sinh. Tuy nhiên, hơn 700 triệu người vẫn không được tiếp cận với nguồn nước uống an toàn và ở vùng hạ Sahara châu Phi, một nửa dân số thiếu các tiện ích như vậy. Trên toàn cầu, trong giai Phần lớn các dự án cải thiện cơ sở hạ tầng về vệ sinh đều đã mang lại lợi ích cho các cộng đồng dân cư lớn, tuy nhiên, làn sóng di cư nhanh chóng đến các khu vực đô thị cho chúng ta thấy rằng rất nhiều công việc khó khăn vẫn còn đang chờ đợi ở phía trước. đoạn từ năm 1990 đến 2012, tỷ lệ đại tiện ngoài trời đã giảm từ 24% xuống 14%. Tuy nhiên, 1 tỷ người trên thế giới đang thực hiện việc này. Trong 1 tỷ người kể trên, 90% sống ở khu vực nông thôn, nhưng số lượng dân cư đến cư các khu vực đô thị cũng tăng đáng kể. Từ năm 1990 đến 2012, nhóm dân cư đô thị thiếu vệ sinh thực tế đã tăng đáng kể từ 215 triệu lên 756 triệu, điều này có thể được giải thích bằng sự gia tăng dân số.
  • 15. TOÀN CẦU 15 Thực hành vệ sinh tốt và điều kiện vệ sinh tốt đã làm giảm mức độ ô nhiễm. Tại thành phố Salvador của Brazil, với dân số 2,5 triệu người, việc cải thiện phạm vi hệ thống thoát nước từ 26 đến 80% hộ gia đình đã giúp giảm tỷ lệ các bệnh liên quan đến tiêu chảy xuống còn 22%. Các bệnh nhiệt đới bị bỏ quên có thể gây ra các vấn đề sức khỏe đáng kể ở các nước đang phát triển, và một số trong những bệnh này có đường lây truyền qua đường phân-miệng. Cải thiện vệ sinh có thể góp phần cải thiện đáng kể cho sức khỏe cộng đồng. Tuy nhiên, ở nhiều quốc gia, người ta chỉ chú trọng việc điều trị bằng thuốc mà không cải thiện vệ sinh. Lý do có thể việc thực hiện các biện pháp cải thiện cơ sở hạ tầng cần thiết sẽ tốn kém hơn nhiều Tuy nhiên, thách thức thực sự nằm ở sự tăng trưởng không kiểm soát của các khu định cư ổ chuột.
  • 16. GOING NET 16 Sốt xuất huyết đã trở thành một vấn đề toàn cầu và không còn giới hạn ở các nước đang phát triển. Một vật chủ khác thích nghi với môi trường xung quanh thành phố là muỗi Aedes aegypti, yếu tố chủ chốt trong việc truyền nhiễm bệnh sốt xuất huyết. Sốt xuất huyết nằm trong danh sách các bệnh nhiệt đới bị bỏ quên của WHO và đang gia tăng trên toàn thế giới. Số ca nhiễm bệnh đã tăng mạnh ở các vùng nhiệt đới trên thế giới trong 40 năm qua. Các nghiên cứu gần đây ước tính mỗi năm có khoảng 390 triệu trường hợp và khu vực chịu ảnh hưởng nặng nề nhất là ở Ấn Độ, chiếm một phần ba số ca nhiễm mới. Một số yếu tố quan trọng góp phần vào sự tăng vọt của căn bệnh này, chẳng hạn như đô thị hóa, toàn cầu hóa và thiếu kiểm soát muỗi. Aedes aegypti đẻ trứng trong các thùng chứa nước nhân tạo, đây là yếu tố chủ chốt trong chu kỳ truyền bệnh tại khu vực đô thị. Sự thích nghi của sốt xuất huyết thông qua vật chủ trung gian đã làm cho sốt xuất huyết trở thành bệnh truyền nhiễm đang gia tăng rõ rệt. Một mô hình để hiểu cơ chế này có thể giúp sử dụng hiệu quả hơn các hệ thống y tế ở các khu vực bị ảnh hưởng.
  • 17. Xu hướng đô thị hóa ngày càng tăng trên khắp thế giới đã kéo theo việc một số bệnh truyền nhiễm thường xuất hiện ở vùng nông thôn, lây lan ở các khu vực thành thị. Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã công bố danh sách 17 bệnh nhiệt đới bị bỏ quên. Một số trong số chúng đã xuất hiện trong môi trường đô thị, các bác sỹ tại khu vực này cần phải nhận thức được về điều này. Nhiều bệnh trong danh sách có mặt ở các nước đang phát triển, các quốc gia đôi khi không thể tự giải quyết được chúng. Chính vì vậy, những quốc gia này cần sự giúp đỡ từ cộng đồng toàn cầu. TOÀN CẦU 17 Thái Lan là một quốc gia có tất cả bốn chủng của virus sốt xuất huyết và dịch sốt xuất huyết đã cho thấy khả năng lây lan từ vùng thủ đô Bangkok ra các khu vực nông thôn và các tỉnh khác.
  • 18. GOING NET 18 Có rất nhiều yếu tố giúp một căn bệnh truyền qua vật chủ trung gian thích nghi được với các điều kiện của một môi trường đô thị. Ví dụ, virus West Nile (WNV) là một bệnh truyền nhiễm đã được phát hiện trong môi trường đô thị. Vật chủ trung gian của bệnh này chính là muỗi Culex Pipens, chúng đẻ trứng trong nguồn nước do con người tạo ra. Tuy nhiên, để vòng tuần hoàn truyền bệnh thành công, WNV cũng cần chim cổ đỏ (Turdus Migratorius ), loài chim này đẻ vài lứa mỗi mùa và chim con dễ nhiễm virus hơn chim trưởng thành. Hạt Dallas, Texas, đã trải qua một trận dịch nhiễm WNV vào năm 2012. Báo cáo giám sát cho thấy 25% các trường hợp tại Hoa Kỳ được tìm thấy ở Hạt Dallas. Nó cho thấy một bệnh truyền qua vật chủ trung gian có chu kỳ lây truyền thành công cần rất nhiều yếu tố khác nhau để ảnh hưởng đến con người.
  • 19. TOÀN CẦU 19 Các bệnh truyền nhiễm mới nổi cũng có thể lây nhiễm một cách ổn định trong môi trường đô thị và việc giám sát chúng có thể giúp hạn chế các mối quan tâm lớn về sức khỏe cũng như chi phí cho các dịch vụ chăm sóc sức khỏe. WHO có thể đóng một vai trò quan trọng trong cuộc chiến này thông qua việc kiểm soát và tuyên truyền kiến thức về dịch bệnh tốt hơn. Rất nhiều quốc gia đang phát triển không có tiềm lực phù hợp để đối phó với vấn đề này. Chính vì vậy, chúng ta cần coi đây là một vấn đề toàn cầu chứ không phải của riêng một quốc gia nào cả. Vô số các bệnh nhiệt đới bị lãng quên là vấn đề lớn ở các nước đang phát triển, các quốc gia hiện đang trải qua tốc độ đô thị hóa nhanh hơn nhiều so với các nước phát triển. Lời kêu gọi giúp đỡ của WHO rất quan trọng và, ví dụ, sốt xuất huyết hiện đang trở thành một cuộc khủng hoảng toàn cầu. Sự trợ giúp an toàn và có mục tiêu sẽ trở thành yếu tố lớn cho vấn đề sức khỏe; sự trợ giúp đó có thể là một loại vắc-xin hiệu quả hoặc các chương trình kiểm soát vật chủ trung gian an toàn và dễ dàng. Nếu các vật chủ trung gian có thể thích ứng với môi trường đô thị và tài nguyên nhân tạo, thì những tác động tiềm ẩn đối với sức khỏe chính là mối quan tâm lớn nhất. Các chương trình kiểm soát và giám sát đầy đủ đều quan trọng, nhưng tại các thành phố và khu ổ chuột đang phát triển nhanh chóng, các biện pháp này rất khó thực hiện.
  • 20. GOING NET 20 CÁC THÀNH PHỐ HIỆN ĐẠI là chất xúc tác cho sự lây lan nhanh chóng của CÁC BỆNH TRUYỀN NHIỄM
  • 21. TOÀN CẦU 21 Việc tập trung các nhóm dân số lớn trong một khu vực hạn chế có thể tạo ra các điều kiện hoàn hảo cho nhiều đại dịch khác nhau phát triển. Du lịch quốc tế đã kết nối thế giới trong thế kỷ trước, và chính điều này cũng tạo ra mối đe dọa tiềm tàng từ nhiều bệnh mới nổi. Lượng khách du lịch quốc tế đã tăng trưởng chóng mặt từ 25 triệu vào năm 1950 lên 1.087 triệu vào năm 2013. Theo dự báo mới nhất của Tổ chức Du lịch Thế giới, lượng khách du lịch quốc tế sẽ tiếp tục tăng, và vào năm 2030, con số này dự kiến là 1,8 tỷ. Với tốc độ tăng trưởng của du lịch hiện đại, các bệnh truyền nhiễm rất dễ lây lan có thể là mối đe dọa tiềm tàng trong một môi trường hoàn toàn khác so với dịch bệnh ban đầu. Dân số đô thị và mật độ cư dân có tạo điều kiện cho một dịch bệnh mới xảy ra và tạo ra một thảm họa y tế công cộng, nếu không được kiểm soát nghiêm túc. <> <> <>
  • 22. GOING NET 22 Thương mại và du lịch quốc tế có khả năng góp phần vào sự xuất hiện của đại dịch toàn cầu. SARS nổi lên như một mối đe dọa toàn cầu vào năm 2003. SARS được cho là bắt nguồn từ coronavirus giống như SARS (SCoV) của dơi và lây qua vật chủ là con người ở Trung Quốc do săn bắn và buôn bán dơi để lấy thức ăn. SARS từ đó lan rộng khắp thế giới, ví dụ như thông qua con đường du lịch quốc tế. Nó lây lan trong các tòa nhà các thành phố lớn và trong các bệnh viện thành phố với điều kiện y tế tốt. Nỗi sợ hãi của công chúng về du lịch dẫn đến thiệt hại kinh tế đáng kể, ảnh hưởng đến toàn bộ các quốc gia. Ví dụ về SARS cho thấy thị trường thực phẩm ở miền nam Trung Quốc có thể là nguồn gốc của một cuộc khủng hoảng y tế trên toàn thế giới. Các tuyến du lịch đã kết nối các đô thị và các siêu đô thị toàn cầu, điều mà trước đây chưa từng có. Chính vì vậy, điều quan trọng là phải thực hiện các biện pháp phòng ngừa cần thiết trước khi dịch bệnh vượt khỏi tầm kiểm soát, và ở đây các tổ chức lớn như WHO, và các chính phủ, cũng đóng một vai trò quan trọng. Hành động sớm là vô cùng quan trọng, và các chương trình giám sát chức năng cần được thực hiện.
  • 23. Bệnh sốt xuất huyết động vật truyền nhiễm là bệnh đặc hữu ở hầu hết các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới, thường là những điểm du lịch nổi tiếng. Khách du lịch đến các quốc gia đặc hữu có thể góp phần vào sự lây lan của căn bệnh này. Gánh nặng từ căn bệnh này đang gia tăng, và ước tính là khi du khách trở về từ Đông Nam Á, Sốt xuất huyết hiện là nguyên nhân gây bệnh sốt thường xuyên hơn so với sốt rét. TOÀN CẦU 23 Không có bất cứ dấu hiệu nào cho thấy du lịch toàn cầu sẽ giảm và việc các siêu đô thị trên thế giới kết nối với nhau khiến cho việc giám sát toàn cầu trở nên quan trọng hơn bao giờ hết, nhất là khi các bệnh truyền nhiễm xảy ra. Các biện pháp để ngăn chặn sự lây lan cần phải được thực hiện tại nơi khởi phát dịch bệnh, nhưng kiến thức về căn bệnh cần được thông tin cho cộng đồng quốc tế cũng các nhân viên y tế địa phương ở các nơi khác trên thế giới. Sốt xuất huyết hiện là một vấn đề sức khỏe tại các đô thị, đó là một trong những lý do chính giải thích tại sao sự gia tăng các ca nhiễm lại trở nên nghiêm trọng như vậy.
  • 24. GOING NET 24 Ảnh hưởng của con người đến các hệ sinh thái tạo ra các giao điểm mà ở đó con người phải đối mặt với các căn bệnh mới có nguồn gốc từ động vật, và các căn bệnh này thể có tác động sâu sắc đến y tế khu vực cũng như thế giới. Xu hướng toàn cầu là đô thị hóa đẩy con người đến các hệ sinh thái chưa từng được biết đến trước đây. Trong số 335 bệnh truyền nhiễm mới nổi đã được công nhận từ năm 1940 đến 2004, hơn 60% là bệnh do động vật truyền nhiễm. Sống tiếp xúc gần gũi với động vật được thuần hóa và săn lùng “thịt rừng” cũng có thể là yếu tố gây nguy cơ bệnh truyền nhiễm chuyển từ vật chủ động vật sang người. Việc phá rừng quá mức tạo ra sự tiếp xúc gần gũi hơn giữa người với dơi và thậm chí cả linh trưởng, cả hai loài này đều có khả năng là vật chủ cho virus “mới”. CÁC LOẠI BỆNH LÂY TRUYỀN DO ĐỘNG VẬT
  • 25. TOÀN CẦU 25 Đô thị hóa nhanh chóng và đôi khi không được kiểm soát có thể, trong một số trường hợp nhất định, dẫn đến những cuộc ”gặp gỡ” gần gũi hơn giữa con người với động vật hoang dã. Ngay cả khi không phải lúc nào dân cư thành thị đối mặt với môi trường hoang dã, nó vẫn có thể có ảnh hưởng đến sức khỏe ở khu vực đô thị. Xu hướng di chuyển đến khu vực đô thị đang đạt đỉnh. Đô thị là nơi đợt tiếp xúc với các hệ sinh thái mới xảy ra và các bệnh truyền nhiễm có thể được đưa vào các môi trường đô thị đang phát triển này. Sự tăng trưởng đôi khi không được kiểm soát của các thành phố đẩy người dân đến các hệ sinh thái hoang sơ khi mà các ngôi nhà được xây mới. MỘT THÁCH THỨC CHO TƯƠNG LAI
  • 26. GOING NET 26 Các trung tâm đô thị mang lại cho cư dân nhiều khả năng tiếp cận các dịch vụ y tế và xã hội hơn. Các yếu tố khác nhau, chẳng hạn như giáo dục, dịch vụ chăm sóc thiết yếu trực tiếp và khả năng đáp ứng nhanh chóng của các chính phủ đối với các mối đe dọa sức khỏe sắp tới, có thể đóng góp vào nâng cao các cơ hội tiếp cận này tại khu vực đô thị. Tuy nhiên, ở nhiều thành phố, người nghèo có thể gặp khó khăn trong việc tiếp cận việc chăm sóc sức khỏe đúng cách, do chi phí của các dịch vụ đó. Ở các khu vực nông thôn hơn, vấn đề thay vào đó có thể là khoảng cách đến phòng khám gần nhất, điều này có thể dẫn đến việc không điều trị kịp thời và hiệu quả. Sốt rét trong lịch sử đã và vẫn đang là một mối quan tâm lớn về mặt sức khỏe ở nhiều nơi trên thế giới. WHO ước tính, trong năm 2013, có 198 triệu trường hợp mắc sốt rét và 584 nghìn ca tử vong. Tỷ lệ tử vong cao nhất được ghi nhận là có liên quan chặt chẽ với các nước nghèo có tổng thu nhập quốc dân (GNI) trên đầu người thấp. Người ta ước tính rằng gần 25% tổng dân số châu Phi, tương đương 200 triệu người, hiện đang sống ở các khu vực đô thị nơi lây truyền bệnh sốt rét là điều hiển nhiên. Ở châu Phi, mỗi năm có từ 24,8-103,2 triệu cư dân đô thị nhiễm sốt rét lâm sàng.
  • 27. TOÀN CẦU 27 Phạm vi tiêm chủng cũng có thể khác nhau đáng kể giữa các môi trường khác nhau, không chỉ giữa môi trường nông thôn và thành thị, mà còn giữa các khu đô thị, nông thôn và khu ổ chuột. Ở Changdigarh, một lãnh thổ liên minh của Ấn Độ, tiêm chủng đầy đủ cho trẻ em ở tuổi 2 là 30% ở các khu ổ chuột, 74% ở thành thị và 62,5% ở các vùng nông thôn. Tỷ lệ này cho thấy rằng có thể có nhiều lý do cho tình trạng tiêm chủng trong dân số ở các khu vực và quốc gia khác nhau trên thế giới. Tiêm chủng hiệu quả có thể là một biện pháp hiệu quả về chi phí ở các nước nghèo. Tỷ lệ tiêm chủng cao có thể ngăn chặn dịch bệnh ở các thành phố lớn và cứu nhiều mạng sống; tuy nhiên, tiêm chủng cần phải được cung cấp cho cả dân cư nông thôn và thành thị để đạt được lợi ích lớn nhất. Kết luận Các bệnh truyền nhiễm vẫn có tác động lớn đến sức khỏe toàn cầu, và đô thị hóa hiện đang làm thay đổi các đặc điểm của các bệnh này. Một số mầm bệnh có thể thích nghi với các điều kiện khác nhau và do đó tạo ra thách thức mới cho cả chính quyền địa phương và cộng đồng toàn cầu. Quá trình đô thị hóa nhanh chóng cũng đã can thiệp vào các hệ sinh thái nguyên sơ. Những khu định cư mới này tạo ra sự tiếp xúc mới và gần hơn giữa người và động vật hoang dã, đây có thể là nguồn lây nhiễm các loại bệnh từ động vật. Các bệnh này có thể đã được biết từ trước hoặc mới xuất hiện, tạo ra sự chuyển đổi từ vật chủ động vật để gây bệnh ở người. Việc giám sát có tầm quan trọng hàng đầu trong việc theo dõi tầm ảnh hưởng của dịch bệnh và sẽ mang lại cho cả chính quyền địa phương và cộng đồng toàn cầu cơ hội phản ứng nhanh với các mối đe dọa sức khỏe cộng đồng.
  • 29. TIÊU ĐIỂM 29 Trong nghiên cứu này, nhóm tác giả đã xác định đặc điểm phản ứng của tuyến nước bọt ở muỗi A. aegypti đối với việc nhiễm DENV ở cả cấp độ biểu hiện gen và chức năng. Nhóm nghiên cứu phát hiện thấy rằng DENV gây ra biểu hiện của một số phiên mã gen mà các sản phẩm của chúng điều chỉnh sự nhân bản của vi rút trong tuyến nước bọt. TÁC GIẢ Tuyến nước bọt của muỗi Aedes aegypti cái tạo ra nhiều yếu tố miễn dịch, cũng như các phân tử điều hòa miễn dịch, giãn mạch và chống đông máu để tạo điều kiện cho việc hút máu. tế Công cộng Johns Hopkins Bloomberg. Lược dịch nghiên cứu của các nghiên cứu viên Trường Y ĐÓI HƠN GEN LÀM MUỖI KÍCH THÍCH Virus sốt xuất huyết
  • 30. COVER STORY 30 dengue Để đánh giá tác động của việc nhiễm DENV đối với chức năng và sinh lý của tuyến nước bọt, chúng tôi đã thực hiện một phân tích so sánh microarray trên toàn bộ gen giữa các phiên mã tuyến nước bọt A. aegypti chưa từng nhiễm DENV và các phiên mã đáp ứng với việc nhiễm DENV. Sự lây nhiễm DENV dẫn đến việc điều chỉnh của 147 phiên mã đại diện cho nhiều lớp chức năng, bao gồm một số lớp cần thiết cho việc lây truyền virus, chẳng hạn như miễn dịch, hút máu và tìm kiếm vật chủ. Gen trung gian RNAi vô hiệu hóa ba gen đáp ứng với việc nhiễm DENV - một cathepsin B, một cystatin giả định và một protein giả định chứa ankyrin lặp lại - đã điều chỉnh đáng kể sự mô phỏng DENV trong tuyến nước bọt. Hơn nữa, việc vô hiệu hóa hai gen pro- tein liên kết chất tạo mùi (OBPs) đáp ứng với việc nhiễm DENV dẫn đến sự thỏa hiệp chung khi hút máu từ một vật chủ bằng cách tăng thời gian bắt đầu thăm dò và thời gian thăm dò trước khi hút máu thành công.
  • 31. TIÊU ĐIỂM 31 Tuy nhiên, nhiễm DENV không ảnh hưởng nhiều đến thời gian bắt đầu thăm dò hoặc thời gian thăm dò trong hệ thống lây nhiễm ở phòng thí nghiệm của chúng tôi. Ở đây, lần đầu tiên chúng tôi cho thấy tuyến nước bọt của muỗi gắn kết các phản ứng để ức chế DENV, do đó điều chỉnh biểu hiện của các gen liên quan đến hóa chất điều chỉnh hành vi kiếm ăn (hút máu). Những tương tác qua lại này có thể có khả năng ảnh hưởng đến sự lây truyền DENV giữa người với người. DENV đã tạo ra một sự lây nhiễm lớn trong cơ quan khứu giác chính của muỗi, bộ phận râu, dẫn đến những thay đổi về thừa thãi các phiên mã của các gen tìm vật chủ quan trọng. Virus sốt xuất huyết (DENV) lây truyền từ người sang người qua vết cắn của muỗi Aedes aegypti bị nhiễm bệnh. Vì virus được cấy trong nước bọt, nên tuyến nước bọt có nhiễm bệnh của muỗi là một yêu cầu thiết yếu để truyền bệnh. Ngoài ra, tuyến này còn tạo ra nhiều hợp chất hoạt tính sinh học tạo điều kiện cho việc hút máu. Mặc dù tuyến nước bọt có vai trò quan trọng trong lây truyền DENV, vẫn còn chưa có nhiều thông tin về sự tương tác giữa vật chủ và mầm bệnh, ở cấp độ phân tử, tại bộ phận này. Điều bất ngờ là, virus cũng tạo ra các phiên mã của hai protein liên kết chất tạo mùi, mà chúng tôi chứng minh là rất quan trọng đối với hành vi tìm kiếm và thăm dò vật chủ của muỗi. Đây là nghiên cứu đầu tiên chứng minh rằng bên cạnh việc ảnh hưởng đến các quá trình tế bào điều chỉnh sự nhân bản của virus, DENV còn có khả năng thay đổi các quá trình hóa trị theo những cách có thể làm gia tăng sự lây truyền virus. dengue vết cắn của muỗi
  • 32. COVER STORY 32 Tuyến nước bọt của muỗi đóng vai trò quan trọng trong việc lây truyền DENV. Thứ nhất, tuyến nước bọt đã nhiễm bệnh là một phần thiết yếu của chu kỳ lây truyền. Thứ hai, tuyến nước bọt tạo ra nhiều phân tử chống đông máu, chống viêm và giãn mạch, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thăm dò và hút máu, cũng như các yếu tố miễn dịch làm giảm tải lượng vi sinh vật trong máu và mật hoa được hút vào. Cuối cùng, nước bọt của muỗi có thể làm giảm phản ứng miễn dịch của vật chủ động vật có xương sống đối với việc nhiễm arbovirus, dẫn đến tăng nồng độ virus trong máu và tăng nguy cơ lây truyền virus. PHƯƠNG pháp NGHIÊN CỨU Mặc dù sự lây truyền virus theo chiều dọc đã được ghi nhận, nhưng muỗi chủ yếu nhiễm DENV bằng cách hút máu của người bị nhiễm bệnh. Đầu tiên DENV lây nhiễm và tái tạo trong biểu mô đoạn giữa ruột của muỗi. Sau đó, nó lây lan qua tán huyết để nhân rộng trong các cơ quan khác như mô mỡ và khí quản, cuối cùng đi vào tuyến nước bọt trong khoảng 10–14 ngày sau khi hút máu. Khi đã có trong nước bọt, DENV có thể được cấy vào vật chủ người khi muỗi hút máu, từ đó lây truyền bệnh.
  • 33. Muỗi tiếp xúc với nhiều loại vi khuẩn trong môi trường sống tự nhiên của chúng và có hệ miễn dịch bẩm sinh có khả năng tạo ra phản ứng mạnh chống lại thách thức của vi sinh vật. Ngoài sự can thiệp của RNA (RNAi), bộ chuyển đổi tín hiệu Toll và Janus kinase và chất kích hoạt các tuyến phiên mã (JAK-STAT) đã được phát hiện là những yếu tố đóng vai trò quan trọng trong việc phòng vệ của muỗi A. aegypti chống lại DENV. Tuy nhiên, cho đến nay, hầu hết các nghiên cứu về khả năng miễn dịch kháng virus của muỗi đã kiểm tra sự nhân bản của DENV ở đoạn ruột giữa (midgut), nhưng không kiểm tra sự sao chép của DENV trong các bộ phận sinh học liên quan khác như tuyến nước bọt. Ngoài ra, mặc dù đã được lưu trữ tư liệu rõ ràng về sự tham gia của các tuyến Toll và JAK-STAT trong khả năng miễn dịch của côn trùng, các cơ chế phân tử cụ thể mà qua đó các tuyến này hoạt động vẫn chưa được xác minh. Các mẫu phân tử liên quan đến mầm bệnh virus (PAMP) và các thụ thể nhận dạng mẫu côn trùng liên quan (PRR) vẫn chưa được phát hiện và chỉ xác định được một vài phân tử tác động kháng virus giả định. TIÊU ĐIỂM 33 Mặc dù có mức độ quan trọng như vậy trong lây truyền mầm bệnh, nhưng hiểu biết hiện nay về khả năng bảo vệ kháng virus trong tuyến nước bọt còn hạn chế và chủ yếu được thể hiện qua một nghiên cứu gần đây đã xác định một peptit giống cecropin với phản ứng kháng khuẩn và kháng virus được tạo ra khi tuyến này bị nhiễm DENV.
  • 34. Các thí nghiệm này đã cho thấy các mô hình hấp dẫn về sự phong phú của nhiều phiên mã khác nhau đẫn tới ảnh hưởng lớn của việc nhiễm DENV lên nhiều chức năng của tuyến nước bọt, bao gồm cả những chức năng liên quan đến miễn dịch, tìm kiếm vật chủ và hút máu. Để xác nhận mức độ liên quan về chức năng của sự phong phú về phiên mã được điều chế DENV, chúng tôi đã sử dụng phương pháp làm vô hiệu quá gen qua trung gian RNAi để chỉ ra rằng ba phiên mã làm giàu tuyến nước bọt gây ra nhiễm DENV có thể điều chỉnh sự nhân bản DENV trong tuyến nước bọt, chứng thực cho phát hiện trước đó rằng cơ quan này gắn kết một phản ứng kháng virus. COVER STORY 34 Ngoài ra, lần đầu tiên chúng tôi cho rằng việc vô hiệu hóa hai phiên mã protein liên kết chất tạo mùi (OBPs) gây ra nhiễm DENV làm suy giảm khả năng tìm kiếm vật chủ và hút máu của muỗi, cho thấy rằng virus có khả năng thay đổi hành vi của muỗi thông qua sự quy định của gen hóa trị. Cuối cùng, chính từ những phát hiện này, chúng tôi đã mở rộng nghiên cứu của mình để chỉ ra rằng DENV có khả năng gây tác động rộng hơn đến quá trình hóa trị của muỗi bằng cách lây nhiễm vào cơ quan khứu giác chính của muỗi, đó là bộ phận râu. Để hiểu rõ hơn về cách mà tuyến nước bọt của muỗi A. aegypti trải qua sự lây nhiễm DENV ở cấp độ bộ sao chép toàn cầu, chúng tôi đã sử dụng các phân tích dựa trên microarray toàn bộ gen để so sánh tuyến nước bọt chưa từng bị nhiễm DENV và tuyến nước bọt bị nhiễm DENV.
  • 35. P�ên mã �yến nước bọt của muỗi A. æ��i Để xác định phiên mã tuyến nước bọt của muỗi A. aegypti về mặt gen, phiên mã nào được làm giàu trong tuyến nước bọt của muỗi chưa bị nhiễm bệnh liên quan đến xác côn trùng, chúng tôi đã sử dụng phân tích microarray toàn bộ bộ gen để so sánh mức độ phong phú phiên mã trong tuyến nước bọt chưa bị nhiễm và các mẫu xác chưa bị nhiễm. Chúng tôi lập luận rằng phân tích này sẽ cung cấp thông tin về chức năng gen tiềm năng, vì các phiêm mã giàu tuyến nước bọt sẽ có nhiều khả năng thực hiện các chức năng cụ thể cho cơ quan này. Nghiên cứu trước đây của Ribeiro et al. (2007) đã phát hiện các phiên mã từ 835 gen được chú thích thông qua trình tự sắp xếp của tuyến nước bọt của A. aegypti trong thư viện thẻ biểu thức trình tự (EST). Nghiên cứu của chúng tôi đã phát hiện ra phần lớn (789/835) các phiên mã này, hỗ trợ tính chắc chắn và hợp lệ của phương pháp tiếp cận dựa trên microarray của chúng tôi. TIÊU ĐIỂM 35 chúng tôi (Bảng 1). nhiễu (signal-to-noise criteria) của đáp ứng các tiêu chí về tín hiệu thành không thể phát hiện được hoặc không Các phiên mã của 3805 gen (22,3%) quan của muỗi. phiên mã tương tự nhau trong hai cơ khi 8722 (51,1%) có mức độ phong phú xác liên quan đến tuyến nước bọt, trong (15,0%) được làm giàu đáng kể trong lien quan đến xác côn trùng, 2565 làm giàu đáng kể trong tuyến nước bọt tuyến nước bọt, 2255 (13,2%) được Trong tổng số các phiên mã biểu hiện
  • 36. 24 phiên mã liên quan đến các chức năng tiêu hóa được làm giàu trong tuyến nước bọt. Trong số này có sáu alpha-amylase (ba trong số đó thuộc nhóm có độ phong phú cao - AAEL009524, AAEL000392, AAEL006719) và một alpha-glycosi- dase, có nhiều khả năng đóng vai trò trong việc tiêu hóa mật hoa. Một số phiêm mã của enzym tiêu hóa protein, bao gồm 12 trypsin, một amidase, một COVER STORY 36 TIÊU HÓA ĐƯỜNG VÀ PROTEIN Bảng 1 serine protease và một endopepti- dase, đã được làm giàu trong tuyến nước bọt. Các enzym này trong nước bọt có thể được tiêu hóa cùng với máu và hỗ trợ quá trình tiêu hóa của nó. Ngoài ra, chúng có thể tham gia vào quá trình phân giải protein xảy ra ở vật chủ có xương sống trong khi hút máu, chẳng hạn như ngăn ngừa cục máu đông hoặc tiêu hóa các thành phần ma trận ngoài tế bào.
  • 37. TIÊU ĐIỂM 37 148 phiên mã với các chức năng liên quan đến miễn dịch giả định (trong đó 14 phiên mã thuộc nhóm có mức độ phong phú cao) được làm giàu tuyến nước bọt và đại diện cho nhiều họ gen miễn dịch. Chúng bao gồm hai protein MD2, sáu protein liên quan đến �ibrin- ogen, tám peptit kháng khuẩn (AMP), 27 protease serine và một số gen liên quan đến Toll (ba Spaetzles và hai Tolls). Mặc dù chưa có nhiều thông tin về vai trò tiềm tàng của những gen này trong khả năng miễn dịch của tuyến nước bọt, nhưng sự phong phú của chúng trong cơ quan này cho thấy rằng tuyến nước bọt có khả năng tạo ra các phản ứng miễn dịch mạnh và đa dạng chống lại thách thức của mầm bệnh để đảm bảo sự vô trùng của máu và mật hoa được hút vào. Các chức năng liên quan đến miễn dịch AMP có thể hoạt động chống lại vi khuẩn mà muỗi tiếp xúc trực tiếp trong quá trình kiếm ăn, ví dụ như trong nguồn chứa đường hoặc trên da động vật có xương sống. Một trong những phiên mã AMP làm giàu tuyến nước bọt (AAEL000598) mã hóa cecropin (AAEL000598) mà trước đây đã được phát hiện gây nhiễm DENV trong tuyến nước bọt và có hoạt tính kháng DENV và kháng khuẩn trong ống nghiệm. Đáng chú ý có một số lượng lớn các phiên mã serine prote- ase làm giàu tuyến nước bọt; những điều này có thể liên quan đến sự hoạt hóa con đường miễn dịch thông qua việc kích hoạt các dòng serine prote- ase , hoặc một số trong số này có thể đóng vai trò nuôi máu thông qua thủy phân protein vật chủ để ngăn ngừa đông máu hoặc viêm nhiễm.
  • 38. HÚT MÁU Để chống lại những phản ứng này, nước bọt của muỗi chứa nhiều enzym thực hiện vai trò chống cầm máu và chống viêm. Các apyrase trong nước bọt thủy phân ATP và ADP thành AMP, trong khi adenosine deaminase (ADAs) thủy phân adenosine thành ino- sine. Ba apyrase (hai apyrase rất phong phú- AAEL006347 và AAEL006333) và hai phiên mã ADA (một phiên mã phong phú - AAEL005672) đã được tìm thấy rất giàu trong tuyến nước bọt. Việc hút máu kích hoạt các phản ứng của vật chủ có xương sống, ức chế sự lưu thông máu, kích hoạt khả năng phòng thủ của chất kháng khuẩn, hoặc gây sự chú ý của vật chủ đến con muỗi đang hút máu. Ví dụ, ATP và ADP được giải phóng từ các tế bào bị thương và các tiểu cầu được kích hoạt tại vị trí muỗi đốt sẽ kích thích sự kết tụ tiểu cầu và phân hủy tế bào mast, đồng thời adenosine kích hoạt các phản ứng viêm dẫn đến cảm giác ngứa và rát, làm tăng khả năng phát hiện ra muỗi. COVER STORY 38
  • 39. TIÊU ĐIỂM 39 Thrombin là một enzym quan trọng trong quá trình đông máu của động vật có xương sống. Hai phiên mã giả định chống thrombin (AAEL007420, AAEL006007) được làm giàu tuyến nước bọt và cũng thuộc loại phiên mã rất phong phú. AAEL006007 mã hóa chất ức chế serine protease kiểu Kazal đã được đặc trưng một phần và được phát hiện có hoạt tính chống đông máu và ức chế thrombin. Các phiên mã của họ gen D7 được tìm thấy nhiều trong muỗi sialotranscrip- tomes. Các thành viên họ protein D7 đã được gợi ý để liên kết và cô lập các amin sinh học như serotonin, hista- mine, norepinephrine và epinephrine, được giải phóng tại vị trí bị tổn thương và đóng vai trò trong việc kết tập tiểu cầu, co mạch và kháng viêm. Bốn phiên mã của thành viên họ D7 (một - AAEL006417 - thuộc loại rất phong phú) đã được tìm thấy là làm giàu trong tuyến nước bọt. Các protein D7 có liên quan đến các protein liên kết chất tạo mùi (OBPs), và có thể đã cùng được chọn từ họ này để loại bỏ các amin sinh học.
  • 40. COVER STORY 40 62 phiên mã có chức năng cảm biến hóa học giả định được làm giàu ở tuyến nước bọt, trong khi chỉ có 10 phiên mã được làm giàu ở xác động vật, điều này cho thấy rằng tuyến nước bọt có thể có những vai trò khác thường trong việc truyền tín hiệu cám biến hóa học. Các phiên mã này được mã hóa, trong số các protein khác, ba protein liên kết pheromone của côn trùng giả định là serine/ threonine kinase, bảy protein liên kết tạo mùi (OBPs), tám thụ thể tạo mùi (GRs) và nhiều thụ thể tạo mùi (ORs). Phần lớn các phiên mã này thuộc loại có mức độ phong phú thấp, ngoại trừ AAEL006408 (mã hóa một protein giả định được giữ với vai trò dự đoán trong liên kết chất tạo mùi) và AAEL002587 (mã hóa OBP11), thuộc loại có mức độ phong phú cao. CHỨC NĂNG CẢM BIẾN HÓA HỌC đến hành vi này. thực hiện một số chức năng liên quan sau khi hút máu, cho thấy chúng có được điều hòa phiên mã ở cơ quan này A. gambiae, và điều thú vị là chúng nước bọt đã được thấy ở A. aegypti và nhưng các phiên mã OBP của tuyến trong tuyến nước bọt là điều bất ngờ, Sự phong phú của các phiên mã này bào thần kinh OR. qua bạch huyết trong nước đến các tế thuận lợi cho việc vận chuyển chúng mùi kỵ nước bằng cách tạo điều kiện như chất mang các phân tử chất tạo với phối tử, và được cho là hoạt động trên. Chúng chuyên dùng để liên kết côn trùng như râu hay pan phụ hàm trong bạch huyết của các giác quan của thước nhỏ, tan trong nước, có nhiều OBP là các protein được tiêt ra, có kích
  • 41. TIÊU ĐIỂM 41 Phiên mã tuyến nước bọt của A. aegypti đáp ứng với việc nhiễm DENV Vì sự nhân bản của DENV trong tuyến nước bọt là điều kiện tiên quyết để lây truyền virus, tiếp theo, chúng tôi thực hiện phân tích microarray để so sánh mức độ phong phú của phiên mã giữa các tuyến nước bọt nhiễm DENV và tuyến nước bọt chưa nhiễm ở 14 ngày sau khi hút máu để hiểu rõ hơn về cách cơ quan này phản ứng với việc nhiễm DENV. Việc nhiễm DENV kích hoạt sự gia tăng đáng kể 130 phiên mã tuyến nước bọt và làm cạn kiệt 17 phiên mã. DENV đã thay đổi sự phong phú của 38 phiên mã với các chức năng liên quan đến quá trình trao đổi chất, vận chuyển và phản ứng với căng thẳng. Phần lớn các phiên mã này (33 trong số 38; 87%) được làm giàu ở tuyến nước bọt bị nhiễm bệnh, có lẽ cho thấy sự thay đổi trạng thái trao đổi chất của tế bào để hỗ trợ sự nhân bản của virus. Sáu phiên mã với các chức năng tế bào dự đoán đã được làm giàu khi nhiễm bệnh; điều này có thể phản ánh sự duy trì tính toàn vẹn trong cấu trúc của tuyến nước bọt bị nhiễm bệnh, vì thông tin về tế bào học đã được ghi nhận ở cơ quan này sau khi nhiễm arbovirus.
  • 42. Hai phiên mã tetraspanin cũng được điều chỉnh tối đa, mã hóa các protein xuyên màng có vai trò trong tương tác giữa tế bào với tế bào, sự kết dính, vận động và tăng sinh. Tetraspan- ins được phát hiện là được tạo ra khi có sự nhiễm DENV của Aedes albopictus trên tế bào C6/36, và được cho là tạo điều kiện cho virus lây lan từ tế bào này sang tế bào khác. COVER STORY 42 P H I Ê N M Ã Mười hai phiên mã với các chức năng liên quan đến miễn dịch được tạo ra do nhiễm DENV, và bao gồm hai thành viên họ gen MD2, giúp gắn mã cho các protein tiết ra có chứa lipid nhận dạng Niemann-Pick. Động vật có vú MD2 là đồng thụ thể cần thiết cho thụ thể giống Toll 4 (TLR4) liên kết với lipo- polysaccharide (LPS), và vô hiệu hóa thành viên gia đình giống A. gambiae MD2 AgMDL1 làm tăng đáng kể mức độ nhiễm falciparum ở đoạn ruột giữa. Những dữ liệu này cho thấy vai trò tiềm năng của các thành viên trong họ như A. aegypti MD2 trong bảo vệ miễn dịch chống lại DENV.
  • 43. TIÊU ĐIỂM 43 Phiên mã của ba protein lặp lại giàu leucine (LRR) và một protein lặp lại chứa ankyrin được tạo ra do nhiễm DENV. Họ protein chứa LRR rộng hơn bao gồm Tolls, và các thành viên trong họ thường tham gia vào các tương tác protein-protein và đường dẫn truyền tín hiệu. Ankyrin lặp lại các tương tác protein-protein qua trung gian và có trong một số protein liên quan đến hệ miễn dịch, chẳng hạn như vùng ức chế IkB của yếu tố phiên mã giống NFkB Rel2 của đường miễn dịch IMD ở muỗi. Để xác định xem liệu các phản ứng nhiễm trùng phiên mã tuyến nước bọt mà chúng tôi quan sát có đặc hiệu với cơ quan này hay chúng cũng xảy ra ở các mô khác, chúng tôi tiếp tục xác định đặc điểm của hệ thống phiên mã xác động vật đáp ứng với việc nhiễm DENV ở 14 ngày sau khi hút máu. Sự lây nhiễm DENV được điều chỉnh đáng kể ở 61 phiên mã và 74 phiên mã được điều chỉnh xuống trong các cơ quan. Chỉ có 28 gen được điều hòa tương tự giữa tuyến nước bọt và phần xác khi bị nhiễm bệnh, cho thấy rằng các phản ứng phiên mã trong hai cơ quan này là khá khác biệt. T U Y Ế N N Ư Ớ C B Ọ T Những phiên mã mã hóa transferrin và protein liên quan đến �ibrinogen cũng được điều chỉnh tối đa. Các trans- ferrin liên kết với sắt trong mối quan hệ chặt chẽ và có vai trò trong quá trình chuyển hóa sắt, miễn dịch và phát triển. Chúng được gia tăng kiểm soát khi nhiễm ký sinh trùng hoặc vi khuẩn, đồng thời có thể cô lập sắt từ các mầm bệnh; ngoài ra, các đoạn phân giải protein từ các protein này cũng được cho là hoạt động như các peptit chống vi sinh vật hoặc chất cảm ứng với miễn dịch. Các protein liên quan đến �ibrinogen liên kết vi khuẩn và ký sinh trùng ở muỗi và có thể hoạt động như các thụ thể nhận dạng mẫu.
  • 44. COVER STORY 44 Phiên mã của OBPs 10 và 22 (AAEL007603 và AAEL005772) cho thấy số lượng tăng cao trong tuyến nước bọt khi nhiễm DENV, và cũng được làm giàu lên ở tuyến chưa nhiễm bệnh. Phát hiện này thật bất ngờ và thú vị đối với chúng tôi, và chúng tôi đưa ra giả thuyết rằng các gen này có thể tham gia vào tín hiệu cảm biến hóa học trong quá trình tìm kiếm hoặc thăm dò vật chủ. Ả N H H Ư Ở N G C Ủ A G E N O B P
  • 45. TIÊU ĐIỂM 45 Sự vô hiệu hóa các gen OBP10 hoặc OBP22 dẫn đến giảm xu hướng thăm dò ở muỗi, điều này có ý nghĩa vệt mặt thống kê đối với muỗi đã vô hiệu hóa OBP22. Việc vô hiệu hóa một trong hai OBP được phát hiện là làm gia tăng đáng kể thời gian bắt đầu thăm dò so với muỗi được xử lý bằng GFP dsRNA. Thời gian phát hiện bệnh cũng được tăng lên ở những con muỗi không có gen OBP, mặc dù sự gia tăng này không mang ý nghĩa thống kê. L À M V Ô H I Ệ U H Ó A H À N H V I H Ú T M Á U Vì chỉ những con muỗi đã thăm dò mới được xem xét để phân tích thời gian thăm dò, nên số lượng muỗi đã thăm dò trong các nhóm không có OBP thấp hơn có thể góp phần làm cho thông số này ít có ý nghĩa về thống kê. Tóm lại, các dữ liệu này chỉ ra rằng sự vô hiệu hóa gen của các OBP này làm giảm hiệu quả hút máu ở muỗi.
  • 46. TỔNG KẾT COVER STORY 46 Như đã được nêu trước đây, tuyến nước bọt chưa nhiễm bệnh đã được làm giàu với các phiên mã liên quan đến quá trình tiêu hóa máu và đường, và các tuyến đóng vai trò chống cầm máu và chống viêm trong quá trình hút máu. Ngoài ra, tuyến này cũng được làm giàu bởi nhiều phiên mã với các chức năng liên quan đến miễn dịch, cho thấy rằng cơ quan này có khả năng tạo ra phản ứng miễn dịch chống lại cả mầm bệnh từ động vật có xương sống và vi khuẩn gặp phải trong quá trình hút máu. Một phát hiện bất ngờ là số lượng lớn các phiên mã có vai trò cảm biến hóa học giả định, nhiều trong số đó được tìm thấy gia tăng ở tuyến chưa nhiễm bệnh so với mô ở cơ thể, điều này cho thấy một chức năng chưa được chứng minh của các phân tử này trong nước bọt của muỗi. Mặc dù có nhiều ở râu và pan hàm trên, OBPs của muỗi không chỉ biểu hiện ở mô khứu giác. OBPs trước đây đã được phát hiện trong tuyến nước bọt, cũng như ở các cơ quan khác của cơ thể như vòi trứng, lồng ngực, đốt sống lưng, và thậm chí cả tinh dịch của A. aegypti.
  • 47. TIÊU ĐIỂM 47 Quả thực, màn hình của Culex quinquefasciatus OBPs đã cho thấy chỉ có một số ít được biểu hiện phiên mã ở mô khứu giác. Ở A. gambiae, một số phiên mã OBP được gia tăng trong cơ thể của muỗi đực và muỗi cái so với mô khứu giác, mà không có sự biểu hiện phối hợp của các thụ thể cảm biến hóa học. Tổng hợp lại, các nghiên cứu này cho thấy nhiều vai trò liên kết phối tử đối với OBP ngoài hành vi khứu giác. Các OBP của côn trùng và protein cảm biến hóa học (CSP) đã được phân lập ở các bộ phận không phải tế bào cảm xạ có phức hợp với các phối tử nội sinh, cho thấy các vai trò tương tự như các OBP của động vật có xương sống, cung cấp pheromone cho môi trường trong nước tiểu hoặc nước bọt. Mối liên hệ mật thiết của tuyến nước bọt và vòi trứng làm tăng khả năng của các OBP và OR do tuyến nước bọt biểu hiện có thể hoạt động trong các vai trò liên quan đến tiết dịch ở vòi trứng trong quá trình hút máu và đường. Thật vậy, OBP và OR đã được phát hiện ở vòi của ruồi và muỗi, cũng như ở các mô khác, điều này cho thấy vai trò kép của các phân tử này trong khứu giác và vị giác. tạo điều kiện cho việc nếm thử, mặc dù vẫn chưa có bằng hóa học tiết ra trong nước bọt có thể bao phủ phần vòi và và hút máu. Chúng tôi suy đoán rằng các phân tử cảm biến trọng khi ở gần vật chủ, chẳng hạn như đỗ xuống, thăm dò thấy vòi có thể tham gia vào các quá trình khứu giác quan thần kinh OR kéo dài từ vòi vào thùy anten của não, cho cũng phản ứng với các kích thích khứu giác và các tế bào Ngoài ra, mặc dù vòi chủ yếu là cơ quan vị giác, nhưng nó chứng chứng tỏ quá trình này. hiệu hóa một cystatin giả định làm tăng đáng kể hiệu giá kể hiệu giá DENV trong tuyến nước bọt, trong khi sự vô vệ ở muỗi. Sự vô hiệu hóa gen cathepsin B làm giảm đáng chép DENV trong tuyến nước bọt như một phản ứng phòng được thực hiện để xác định các gen có thể điều chỉnh sự sao Các thử nghiệm làm vô hiệu hóa qua trung gian RNA đã DENV trong tuyến nước bọt.
  • 48. Có một giả thuyết khả thi cho quan sát của chúng tôi đó là quá trình tự hủy của các tế bào bị nhiễm bệnh tạo điều kiện cho sự lây lan DENVtừ tế bào này sang tế bào khác trong tuyến nước bọt. Có một khả năng riêng biệt nhưng có liên quan đó là các tế bào bị nhiễm tạo ra các tác nhân kích hoạt dsRNA của RNAi bị loại bỏ khỏi quần thể bằng quá trình tự hủy tế bào, do đó tạo điều kiện cho virus lây truyền. Sự vô hiệu hóa gen mã hóa một protein giả định có chứa ankyrin lặp lại dẫn đến hiệu giá DENV của tuyến nước bọt tăng đáng kể. Ankyrin lặp lại các tương tác giữa protein qua trung gian và có trong các protein liên quan đến hệ miễn dịch như vùng ức chế IkB của Rel2, yếu tố phiên mã giống NFkB của đường truyền tín hiệu miễn dịch IMD ở muỗi. Protein này thiếu peptide tín hiệu dự đoán và có thể hoạt động nội bào để điều chỉnh tín hiệu miễn dịch. COVER STORY 48
  • 49. Chúng tôi không thể xác định một cách chắc chắn liệu gen OBP bị vô hiệu hóa trong tuyến nước bọt hoặc trong các cơ quan cảm biến hóa học có phải là nguyên nhân dẫn đến việc suy giảm hoạt động hút máu này hay không. Hiệu quả vô hiệu hóa OBP trong tuyến nước bọt cao hơn và nhất quán hơn nhiều so với ở râu và pan hàm trên, cho thấy rằng sự vô hiệu hóa của các tuyến nước bọt có thể là nguyên nhân dẫn đến ít nhất một phần của tình trạng suy giảm khả năng hút máu được quan sát. Việc vô hiệu hóa gen ở râu của A. aegypti hiệu quả hơn thông qua việc tiêm dsRNA vào lồng ngực, cũng như với hệ thống biểu hiện virus Sindbis phụ kép; các phương pháp này có thể giúp làm sáng tỏ vị trí hoạt động của các OBP này. TIÊU ĐIỂM 49 Nhiễm DENV gây ra các bản sao OBP10 và OBP22 trong tuyến nước bọt, một phát hiện khiến chúng tôi ngạc nhiên và tò mò. OBP tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình khứu giác tìm kiếm và thăm dò vật chủ, mà muỗi dựa vào đó để hút máu. Vì sự lây truyền DENV cũng dựa trên những quá trình tương tự, chúng tôi đã nghiên cứu khả năng những OBP này ảnh hưởng đến hành vi hút máu. Thật vậy, sự vô hiệu hóa các gen OBP này làm giảm tỷ lệ muỗi thăm dò trên chuột, đồng thời cũng làm tăng thời gian bắt đầu thăm dò và thăm dò, cho thấy hành vi hút máu kém hiệu quả hơn. Theo hiểu biết của chúng tôi, đây là quan sát đầu tiên về khả năng điều biến arbo - virus đối với hành vi hút máu của muỗi thông qua các phân tử liên quan đến cảm biến hóa học.
  • 50. COVER STORY 50 Vì cả thời gian bắt đầu thăm dò (một cách thức đo sơ bộ hành vi tìm kiếm vật chủ, liên quan đến chức năng ăng-ten) và thời gian thăm dò (liên quan đến các protein nước bọt ức chế quá trình cầm máu và viêm) đều bị ảnh hưởng tiêu cực bởi sự vô hiệu hóa của gen, nên cả hai cơ quan đều có thể có liên quan. Khi xem xét vấn đề này, chúng tôi cung cấp bằng chứng cho thấy DENV lây nhiễm và nhân lên thành công ở râu và pan hàm trên của A. aegypti cái , đồng thời các phiên mã của một trong các OBP (OBP10) cũng tăng lên trong các cơ quan cảm biến hóa hoạc khi nhiễm DENV. Ngoài ra, sự phong phú phiên mã tăng lên của AaegOrco, đồng thụ thể OR phổ quát cần thiết cho quá trình cảm biến hóa học thông qua trung gian OR, cũng được quan sát thấy trong bộ máy hóa trị. Ý nghĩa của điều này là không rõ ràng, nhưng có thể cho thấy sự gia tăng tổng thể về sự phong phú phức hợp OR/Orco và sự dẫn truyền tín hiệu liên quan đến cảm biến hóa học trong quá trình nhiễm DENV.
  • 51. TIÊU ĐIỂM 51 DENV dễ dàng lây truyền vào não muỗi, hệ thần kinh, và, như đã trình bày ở đây, bộ cảm biến hóa học làm cho việc điều chỉnh các hành đó một cách hợp lý. Phân tích phiên mã của chúng tôi cho thấy các vai trò mới và chưa được xác minh đối với nhiều gen trong chức năng của tuyến nước bọt và phản ứng với mầm bệnh. Ngoài ra, sự lây nhiễm DENV trong tuyến nước bọt không chỉ kiểm soát các gen điều chỉnh sự nhân lên của virus mà còn các gen có khả năng ảnh hưởng đến quá trình hút máu (và do đó lây truyền DENV) bằng cách điều chỉnh hành vi tìm kiếm hoặc thăm dò vật chủ của muỗi. Việc xác định thêm đặc điểm của các gen này sẽ mang lại một bức tranh rõ ràng hơn về các tương tác qua lại giữa vật chủ và mầm bệnh tại bộ phận còn chưa được nghiên cứu đầy đủ này. Vì các thí nghiệm hành vi nhạy cảm với nhiều biến số môi trường khó kiểm soát trong môi trường phòng thí nghiệm, nên điều này không loại trừ giả thuyết rằng DENV điều chỉnh hành vi hút máu của muỗi thông qua việc điều chỉnh các phiên mã cảm biến hóa học. Trên thực tế, muỗi phải có khả năng xác định vị trí vật chủ ở khoảng cách xa hơn và đặc điểm này không thể tái tạo một cách hiệu quả trong phòng thí nghiệm; Do đó, những khác biệt nhỏ trong hành vi hút máu có thể gây ra tác động lớn hơn đối với việc tìm kiếm vật chủ trong những điều kiện như vậy.
  • 52. ĐỘT PHÁ CHIẾN THẮNG VỚI VẮC-XIN SỐT XUẤT HUYẾT Các nhà nghiên cứu của Trường Y tế Công cộng Johns Hopkins Bloomberg (JHSPH) công bố một loại vắc-xin chống lại căn bệnh lây nhiễm cho 400 triệu người mỗi năm. - Bài viết đăng trên: https://www.jhsph.edu/year- look/2016/dengue-vaccine-victory/ 52 RISK MANAGEMENT
  • 53. Việc nhiễm một chủng virus không đồng nghĩa với việc người bệnh sẽ có kháng thể lâu dài để bảo vệ bản thân khỏi các chủng khác và khi người bệnh nhiễm một chủng khác, căn bệnh có thể trở nên trầm trọng hơn. Hầu hết các ca bệnh xuất hiện ít hoặc không có triệu chứng, nhưng trong số hai triệu người bị sốt xuất huyết hàng năm, có 25.000 người không qua khỏi. Sự tồn tại của bốn chủng virus sốt xuất huyết đã khiến việc phát triển một loại vắc-xin hiệu quả trở nên khó khăn. Để được bảo vệ hoàn toàn, vắc-xin sốt xuất huyết phải bảo vệ chống lại cả bốn chủng và việc bảo vệ phải có tác dụng lâu dài. Đây là hai vấn đề đã đặt ra những thách thức lớn trong việc tìm kiếm vắc-xin sốt xuất huyết. Mỗi năm có gần 400 triệu người ở hơn 120 quốc gia nhiễm sốt xuất huyết. QUẢN LÝ RỦI RO 53
  • 54. Vào tháng 3 năm 2016, một thử nghiệm lâm sàng nhỏ do giáo sư Anna P. Durbin - Tiến sĩ y học tại Trường Bloomberg - người đã có hơn 15 năm nghiên cứu, phát triển vắc-xin phòng sốt xuất huyết, đã dẫn đến bước đột phá thú vị trong việc tạo ra vắc-xin phòng bệnh sốt xuất huyết. Các nhà virus học hàng đầu đánh giá kết quả của cuộc thử nghiệm là “đáng kinh ngạc” và “một bước tiến vượt bậc”, họ cũng cho rằng nghiên cứu này là bước tiến lớn đầu tiên trong nhiều thập kỷ trong cuộc chiến chống lại sốt xuất huyết. Việc phát triển vắc-xin phòng bệnh sốt xuất huyết có một lịch sử rất gian truân với nhiều lần gián đoạn. Ví dụ, trong một thử nghiệm đầy hứa hẹn ở Brazil, một loại vắc-xin ba liều đã tạo ra kháng thể để bảo vệ cơ thể trong một năm, tuy nhiên loại vắc-xin này đã thất bại vì hai năm sau khi tiêm, vắc-xin không còn tác dụng. 54 RISK MANAGEMENT
  • 55. QUẢN LÝ RỦI RO 55 VẮC-XIN SỐT XUẤT HUYẾT
  • 56. “Sốt xuất huyết là một căn bệnh độc nhất vô nhị, nếu bạn không làm chuẩn xác, bạn có thể khiến mọi chuyện trở nên tồi tệ hơn” - Tiến sĩ Durbin RISK MANAGEMENT 56
  • 57. QUẢN LÝ RỦI RO 57 Khi nhóm của Tiến sĩ Durbin đang phát triển thử nghiệm lâm sàng để kiểm tra vắc-xin đơn liều do Viện Y tế Quốc gia Hoa kỳ (NIH) phát triển, được gọi là TV003, mối quan tâm chính của các nhà nghiên cứu là việc đo kháng thể đơn thuần có thể không phải là một chỉ số đáng tin cậy về khả năng phòng ngừa bệnh sốt xuất huyết của vắc-xin. Vì vậy, để chắc chắn về khả năng bảo vệ của vắc-xin, các nhà nghiên cứu đã quyết định tìm kiếm bằng chứng về virus trong máu. TV003 đã cho thấy kết quả tốt trong việc ngăn ngừa virus sốt xuất huyết chủng 1, 3 và 4, nhưng phản ứng miễn dịch chống lại virus chủng 2 không mạnh bằng. Để điều tra, các nhà nghiên cứu từ Trường Bloomberg và Đại học Vermont đã tiêm vắc-xin cho 24 người lớn, trong khi 24 người khác được tiêm giả dược. Sau khi 41 người tham gia còn lại được tiêm vắc-xin tiếp xúc với virus sốt xuất huyết 2 tháng sau đó, kết quả xét nghiệm máu của họ cho thấy không có bằng chứng nhiễm, trong khi tất cả những người dùng giả dược đều bị phát hiện nhiễm bệnh.
  • 58. SAFETY TIPS 58 HƯỚNG DẪN XÉT NGHIỆM Trung tâm Phòng chống và Kiểm soát Bệnh Dịch (CDC) khuyến cáo xét nghiệm virus sốt xuất huyết Dengue dành cho tất cả những ai đang sống hoặc đã từng đi tới những vùng có ghi nhận sự xuất hiện của virus Dengue và gần đây có những biểu hiện, triệu chứng của bệnh sốt xuất huyết.
  • 59. Các biểu hiện và triệu chứng của bệnh sốt xuất huyết có thể bao gồm sốt, nhức đầu, phát ban, đau nhức cơ thể và có các biểu hiện chảy máu. Các triệu chứng này có thể ở mức độ nhẹ hoặc nặng. Sốt xuất huyết nặng cần được đưa vào các cơ sở y tế. Sốt xuất huyết đôi khi có thể xuất hiện với các dấu hiệu và triệu chứng của viêm màng não vô khuẩn hoặc viêm não. Xét nghiệm virus sốt xuất huyết Dengue KHÔNG được khuyến nghị cho: Bệnh nhân không có triệu chứng Tầm soát trước khi mang thai Bệnh nhân có triệu chứng phù hợp với sốt xuất huyết có thể được làm cả xét nghiệm chẩn đoán phân tử và huyết thanh trong 7 ngày đầu tiên của bệnh. Sau 7 ngày đầu tiên của bệnh, chỉ làm các xét nghiệm chẩn đoán huyết thanh. LỜI KHUYÊN AN TOÀN 59 + + + o o +
  • 60. 1-7 ngày đầu sau khi khởi phát triệu chứng được gọi là giai đoạn cấp tính của sốt xuất huyết. Trong thời kỳ này, virus sốt xuất huyết thường có trong máu hoặc chất dịch có nguồn gốc từ máu như huyết thanh hoặc huyết tương. RNA virus sốt xuất huyết có thể được phát hiện bằng các xét nghiệm phân tử. Protein phi cấu trúc NS1 là protein virut sốt xuất huyết cũng có thể được phát hiện bằng một số xét nghiệm thông thường. Kết quả âm tính từ xét nghiệm phân tử hoặc NS1 chưa phải là kết luận cuối cùng. Đối với bệnh nhân có triệu chứng trong 1-7 ngày đầu tiên của bệnh, bất kỳ mẫu huyết thanh nào cũng phải được kiểm tra bằng xét nghiệm NAAT hoặc NS1 và xét nghiệm kháng thể IgM. Thực hiện cả xét nghiệm kháng thể phân tử và IgM (hoặc kháng thể NS1 và IgM) có thể phát hiện nhiều trường hợp hơn là chỉ thực hiện một xét nghiệm trong khoảng thời gian này và thường cho phép chẩn đoán với một mẫu duy nhất. Khoảng thời gian sau 7 ngày kể từ khi khởi phát triệu chứng được gọi là giai đoạn hồi phục của sốt xuất huyết. Bệnh nhân có kết quả xét nghiệm NAAT hoặc NS1 âm tính và xét nghiệm kháng thể IgM âm tính trong 7 ngày đầu tiên của bệnh cần xét nghiệm mẫu thử nghiệm để xét nghiệm kháng thể IgM. Trong giai đoạn hồi phục, kháng thể IgM thường xuất hiện và có thể được phát hiện một cách đáng tin cậy bằng xét nghiệm kháng thể IgM. Kháng thể IgM chống lại virus sốt xuất huyết có thể được phát hiện trong 3 tháng hoặc lâu hơn sau khi bị nhiễm bệnh. Bệnh nhân có kháng thể IgM chống lại virus sốt xuất huyết được phát hiện trong mẫu huyết thanh của họ bằng xét nghiệm kháng thể IgM và: 1) có kết quả NAAT hoặc NS1 âm tính trong mẫu bệnh phẩm cấp tính, hoặc 2) không có mẫu giai đoạn cấp tính, được phân loại là có nhiễm virus sốt xuất huyết được cho là gần đây. SAFETY TIPS 60 Giai đoạn cấp tính: 1-7 ngày đầu tiên sau khi khởi phát triệu chứng Giai đoạn cấp tính: 1-7 ngày đầu tiên sau khi khởi phát triệu chứng Giai đoạn hồi phục: >7 ngày sau khi khởi phát triệu chứng • • • • • • • • • •
  • 61. YOURCOMPANY LỜI KHUYÊN AN TOÀN 61 Phản ứng chéo: Phản ứng chéo là một hạn chế của xét nghiệm huyết thanh sốt xuất huyết. Các xét nghiệm huyết thanh để phát hiện các kháng thể chống lại các �lavivi- rus khác như viêm não Nhật Bản, viêm não St. Louis, Tây Sông Nile, sốt vàng da và virus Zika có thể phản ứng chéo với virus sốt xuất huyết. Chính vì thế, phải cân nhắc hạn chế này với những bệnh nhân sống hoặc đã đi đến các khu vực nơi các �lavivirus cũng tồn tại. Do đó, một bệnh nhân đã từng hoặc gần đây bị nhiễm �lavivirus có thể dương tính khi được xét nghiệm để phát hiện kháng thể IgM chống lại virus sốt xuất huyết. Để xác định chính xác hơn nguyên nhân nhiễm trùng ở bệnh nhân có kết quả IgM dương tính, mẫu bệnh phẩm IgM dương tính có thể được kiểm tra kháng thể trung hòa đặc hiệu bằng xét nghiệm trung hòa giảm mảng bám (PRNT) (chống lại bốn loại huyết thanh virus sốt xuất huyết và các �lavivirus khác, tuy nhiên, PRNT không phải lúc nào cũng phân biệt rõ ràng giữa các chủng �lavivirus cụ thể. CÂN NHẮC ĐẶC BIỆT Các khu vực xuất hiện đồng thời nhiều loại �lavivirus: Đối với những người sống hoặc đi đến khu vực đồng thời có vi rút sốt xuất, Zika và các �lavivirus khác, các bác sĩ sẽ yêu cầu các xét nghiệm thích hợp để phân biệt tốt nhất virus sốt xuất huyết với các �lavivirus khác và có thể tham khảo ý kiến phòng xét nghiệm y tế công cộng tiểu bang hoặc địa phương hoặc CDC để được hướng dẫn. Phụ nữ có thai: Nếu bệnh nhân đang mang thai, có triệu chứng và đang sống ở hoặc đã đi đến một khu vực có nguy cơ mắc Zika, xét nghiệm Zika bằng NAAT ngoài sốt xuất huyết. Giải thích kết quả kiểm tra Nếu xét nghiệm NAAT hoặc NS1 dương tính với sốt xuất huyết, có thể xác nhận bệnh nhận hiện tại đang mắc sốt xuất huyết. Nếu kết quả NAAT âm tính và xét nghiệm kháng thể IgM dương tính, bệnh nhận có thể được cho là mắc sốt xuất huyết.