2. Contactor là khí cụ điện hạ áp, thực hiện việc đóng ngắt thường xuyên các mạch điện
động lực có dòng điện ngắt không vượt quá giới hạn dòng điện quá tải của mạch điện.
Thao tác đóng ngắt của contactor có thể thực hiện nhờ cơ cấu điện từ, cơ cấu khí động
hoặc cơ cấu thuỷ lực. Nhưng thông dụng nhất là các loại contactor điện từ.
CONTACTOR LÀ GÌ?
3. Contactor điện từ ứng dụng những định luật điện từ cơ bản. Để hiểu những định luật này,
ta khảo sát một nam châm điện đơn giản là một cuộn dây quấn quanh một lõi sắt non, và
hai đầu dây được nối vào nguồn điện 1 chiều. Dòng điện chảy qua cuộn dây làm từ hoá lõi
sắt, và khi ngắt nguồn điện, không còn dòng chạy qua cuộn dây thì lõi sắt trở lại bình
thường.
Contactor điện từ cũng hoạt động dựa trên nguyên lý trên.
NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA
CONTACTOR ĐIỆN TỪ
4. Cấu trúc cơ bản của contactor
NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA
CONTACTOR ĐIỆN TỪ (TIẾP)
5. Bên trong contactor có hai mạch điện, một là mạch điều khiển, mạch còn lại là
mạch động lực. Mạch điều khiển được nối với cuộn cảm của nam châm điện.
Mạch động lực được nối với tiếp điểm tĩnh của contactor.
Nam châm điện trong contactor có cấu tạo giống như nam châm điện gồm cuộn
dây quấn quanh lõi sắt non như đã khảo sát ở trên. Khi có điện cấp vào cuộn dây
thông qua mạch điều khiển, từ trường tạo ra sẽ từ hoá nam châm điện. Từ trường
này sẽ hút lõi thép vào nam châm, làm tiếp điểm trong contactor đóng lại và khép
kín mạch động lực. Khi ngắt mạch điều khiển, từ trường ở nam châm điện biến
mất, và tiếp điểm trở về trạng thái cũ nhờ tác động của lò xo.
NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA
CONTACTOR ĐIỆN TỪ (TIẾP)
6. • Dòng điện định mức : Là dòng điện dài hạn chảy qua hệ thống tiếp điểm chính của contactor
khi đóng mạch điện phụ tải. Với giá trị này của dòng điện, mạch dẫn điện chính của
contactor không bị phát nóng quá giới hạn cho phép.
• Điện áp định mức : Là điện áp đặt trên hai cực của mạch dẫn điện chính của contactor.
• Khả năng đóng ngắt của contactor :
Khả năng đóng của contactor : Được đánh giá bằng giá trị dòng điện mà contactor có thể
đóng thành công. Thường thì giá trị này bằng từ 1 đến 7 lần giá trị dòng điện định mức.
Khả năng ngắt của contactor : Được đánh giá bằng giá trị dòng điện ngắt, mà ở giá trị đó,
contactor có thể tác động ngắt thành công khỏi mạch điện. Thường giá trị này bằng từ 1 đến
10 lần dòng điện định mức.
• Độ bền cơ : Là số lần đóng ngắt khi không có dòng điện chảy qua hệ thống tiếp điểm của
contactor. Vượt quá số lần đóng ngắt đó, các tiếp điểm xem như bị hư hỏng, không còn sử
dụng được nữa. Các loại contactor thường có độ bền cơ từ 10^6 đến 5.10^6 lần thao tác.
• Độ bền điện : Là số lần đóng ngắt dòng điện định mức. Contactor loại thường có độ bền điện
vào khoảng ≤ 10^6
THÔNG SỐ CƠ BẢNCỦA
CONTACTOR
7. • Nguyên lý truyền động : Ta có contactor kiểu điện từ, kiểu hơi ép, kiểu thủy lực
… Thường thì ta gặp contactor kiểu điện từ.
• Theo dạng dòng điện : Contactor điện một chiều và contactor điện xoay chiều.
• Theo kết cấu : Người ta phân contactor dùng ở nơi hạn chế chiều cao ( như
bảng điện ở gầm xe ) và ở nơi hạn chế chiều rộng ( ví dụ buồng tàu điện ).
• Phân loại tiếp điểm contactor.
• Theo khả năng tải dòng : Tiếp điểm chính ( cho dòng điện lớn đi qua từ 10A
đến 1600A hay 2250A ), tiếp điểm phụ ( cho dòng điện đi qua có giá trị từ 1A
đến 5A )
• Theo trạng thái hoạt động : Tiếp điểm thường đóng ( là loại tiếp điểm ở trạng
thái kín mạch khi cuộn dây nam châm trong contactor ở trạng thái nghỉ không
có điện ), tiếp điểm thường mở ( là tiếp điểm ở trạng thái hở mạch khi cuộn
dây nam châm trong contactor ở trạng thái nghỉ không có điện ).
PHÂN LOẠI CONTACTOR
8. Contactor kiểu điện từ
PHÂN LOẠI CONTACTOR (TIẾP)
Contactor một chiều Contactor xoay chiều
9. Để lựa chọn Contactor phù hợp cho động cơ ta phải dựa vào những thông số
cơ bản như Uđm, P , Cosphi
- Iđm = Itt x 2
- Iccb = Iđm x 2
- Ict = ( 1,2 – 1,5 ) Iđm
Ta tính toán trong ví dụ cụ thể như sau:
Tải động cơ 3P, 380V, 3KW, tính toán dòng định mức theo công thức như sau:
Iđm = P / ( 1.73 x 380 x 0.85 ) ở đây hệ số cosphi là 0.85.
Ta tính được: Iđm = 3000 / ( 1.73 x 380 x 0.85 ) = 5.4 A
Ict = ( 1,2 -1,4 ) Iđm.
Ta tính được: Ict = 1,4 x 5.4 = 7.56 A
Nên chọn Contactor có dòng lớn hơn dòng tính toán. Chọn loại có dòng 8A
CÁCH CHỌN CONTACTOR
10. Contactor: là thiết bị điều khiển để đóng mở cung cấp nguồn cho một thiết bị
công suất tải lớn: Máy Lạnh lớn, động cơ kéo tải lớn… Thường là loại 3 pha, nên ít
thấy loại 1 pha. Khác với Relay nguồn điều khiển là một chiều điện áp thấp,
Contactor nguồn điều khiển là loại xoay chiều điện áp cao.
Trong công nghiệp Contactor được sử dụng để điều khiển vận hành các động cơ
hay thiết bị điện, để an toàn khi vận hành. Đây là một giải pháp tự động hóa bằng
phương pháp cơ điện. Phương pháp này không xử lý những quá trình phức tạp
nhưng nó đơn giản và ổn định cao dễ sửa chữa.
Trong ngành tự động hóa ngày nay đòi hỏi xử lý những công việc có tính chất
phức tạp và khó khăn, nên cần phải có sự can thiệp của bộ xử lý nên phương pháp
cơ điện tử ra đời để đáp ứng được những quá trình: đóng gói sản phẩm, ép nhựa…
Contactor vẫn là thiết bị sử dụng nhiều trong ngành công nghiệp tự động hóa việc
sản xuất.
ỨNG DỤNG CỦA CONTACTOR
11. • NỘI DUNG 1
• NỘI DUNG 2
• NỘI DUNG 3
• XIN CẢM ƠN
• CÔNG TY CP QUẢN LÝ VÀ KHAI THÁC TÒA NHÀ PMC
• Website: www.pmcweb.vn
• Hà Nội: Tầng 21, VNPT Tower, Số 57 Huỳnh Thúc Kháng, Đống Đa
• Hồ Chí Minh : Phòng 505, Số 42 Phạm Ngọc Thạch, Quận 3.
• Đà Nẵng: Số 36 Trần Quốc Toản, Hải Châu.