Nguyên nhân và hậu quả suy thoái rừng: phân tích chủ thể, trường hợp Việt Nam
1. Nguyên nhân và hậu quả suy thoái rừng:
phân tích chủ thể, trường hợp Việt Nam
Phạm Văn Dũng, SPERI
Tháng 5/ 2012
2. Tổng quan quản lý đất rừng ở Việt Nam
• Trước Cách mạng (1945): nhà nước chưa ảnh hưởng nhiều đến vùng núi,
quản lý đất truyền thống và sở hữu rừng truyền thống còn mạnh
• 1950s-1985: Tập trung hóa, đất và rừng thuộc quyền quản lý của các nông,
lâm trường và hợp tác xã
• Độ che phủ của rừng giảm từ 43% năm 1943 xuống 29% năm 1975 ; và 23%
năm 1995
• Từ 1986: Phi tập trung hóa, mở rộng sự tham gia của dân địa phương và
các thành phần kinh tế vào bảo vệ, phát triển rừng
– Luật Đất đai1993: chủ sử dụng đất có quyền cho thuê, chuyển đổi , thừa kế, thế chấp, chuyển nhượng
quyền sử dụng đất
– Nghị định 02/CP năm 1994: giao đất rừng cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân ở địa phương
– Nghị định 01/CP năm 1995 giao khoán đất cho mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản
– Luật Đất đai 2003 quy định cộng đồng là chủ sử dụng đất, đồng thời khuyến khích thị trường hóa đất
rừng
– Luật Bảo vệ và Phát triển rừng 2004 quy định địa vị pháp lý của tài sản chung
– Nghị định 200/2004/ND-CP về sắp xếp, đổi mới và phát triển các lâm trường quốc doanh
– Thông tư liên tịch 07/ 2011/TTLT-BNNPTNT-BTNMT hướng dẫn giao rừng, thuê rừng gắn liền với giao
đất, thuê đất lâm nghiệp
3. Diện tích rừng 1976-2009
Nguồn: Nguyễn Quang Tân và Thomas Sikor, 2011
Rừng trồng Rừng tự nhiên
Năm
Diệntíchrừng(triệuha)
4. Chủ thể rừng ở Việt Nam theo tỉ lệ % (2010)
33.52
15.08
0.831.85
25.63
1.93
5.43
15.75
Ban Quản lý rừng
Doanh nghiệp nhà nước
Tổ chức kinh tế khác
Đơn vị vũ trang
Hộ gia đình
Cộng đồng địa phương
Tổ chức khác
UBND (chưa giao)
Nguồn: Quyết định 1828/QĐ-BNN-TCLN ngày 11/8/2011
5. Chủ thể rừng Việt Nam (số lượng ha) 2010
4,487,813
2,018,273
110,528247,075
3,431,555
258,265
726,409
2,108,159 Ban Quản lý rừng
Doanh nghiệp nhà nước
Tổ chức kinh tế khác
Đơn vị vũ trang
Hộ gia đình
Cộng đồng địa phương
Tổ chức khác
UBND (chưa giao)
Nguồn: Quyết định 1828/QĐ-BNN-TCLN ngày 11/8/2011
6. Trường hợp huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ An
• Trước 1945: Đất rừng thuộc quyền của Chẩu đỉn (chủ đất truyền thống),
theo thể chế truyền thống với các khu rừng thiêng
• 1950s-1980s: tập trung hóa, đất rừng thuộc về hợp tác xã và lâm trường
• Cuối những năm 1990s: lâm trường cho ký hợp đồng bảo vệ rừng với dân
địa phương
• 2002: Giao đất rừng cho hộ gia đình và các đoàn thể quần chúng ở xã
Hạnh Dich do TEW (Trung tâm Hướng tới Phụ nữ Dân tộc) hỗ trợ
• 2003: Hội thuốc nam xã Hạnh Dịch được thành lập
• 2007: UBND xã Hạnh Dịch giao rừng thuốc nam không chính thức cho Hội
thuốc nam của xã
• 2011-: Vận động hành lang làm mô hình điểm giao giấy chứng nhận sử
dụng đất rừng cho cộng đồng bản Pỏm Om, xã Hạnh Dịch
8. Phân chia đất rừng theo chủ thể ở huyện Quế Phong (2010)
12.6%
4.3%
31.5%
6.3%
8.4%
15.7%
21.2%
Hộ gia đình, cá nhân
Cộng đồng
Ban quản lý rừng
Vườn quốc gia
Lâm trường quốc doanh
Công ty tư nhân
UBND xã
9. Phân tích chủ thể (1)
Chủ thể Mối quan tâm Chức năng Hoạt động
Hộ gia đình • Đủ đất để sản
xuất
• Có rừng để sử
dụng cho cuộc
sống hàng ngày
• Sử dụng đất
rừng bền vững
liên thế hệ
• Sản xuất nông
sản
• Thu hái lâm sản
phi gỗ
Cộng đồng • Giữ đa dạng
sinh học để bảo
đảm sinh kế
cộng đồng
• Có không gian
đất rừng để thực
hành văn hóa
truyền thống
• Giữ tính cộng
đồng
• Cân bằng lợi
ích giữa hộ gia
đình với toàn thể
cộng đồng
• Giải quyết xung
đột đất rừng theo
luật tục
• Giải quyết các
vấn đề giữa cộng
đồng với người
ngoài
10. Phân tích chủ thể (2)
Chủ thể Mối quan tâm Chức năng Hoạt động
Quan chức
địa
phương
• Đất rừng được quy
hoạch và quản lý tốt
• Sử dụng đất rừng có
hiệu quả cho phát triển
kinh tế xã hội và tăng tiền
thuế
• Cân bằng lợi ích
giữa các chủ thể
• Giao đất
• Quản lý hồ sơ địa
chính
• Thu thuế
Ban quản
lý rừng
phòng hộ
• Có được thu nhập từ
các dịch vụ rừng
• Bảo vệ rừng đầu
nguồn
• Trồng rừng, giữ độ
che phủ của rừng
• Ký hợp đồng khoán
bảo vệ rừng với dân địa
phương
Vườn quốc
gia
• Có thu nhập từ các dịch
vụ rừng
• Bảo vệ đa dạng
sinh học rừng đặc
dụng
• Kiểm soát và giữ tài
nguyên rừng
• Ký hợp đồng khoán
bảo vệ rừng với dân địa
phương
11. Phân tích chủ thể (3)
Chủ thể Mối quan tâm Chức năng Hoạt động
Lâm trường
quốc doanh
• Lợi nhuận • Kinh tế lâm nghiệp
• Một số trách nhiệm
chính trị-xã hội được
giao
• Khai thác rừng
• Chế biến lâm
sản
• Trồng rừng
Công ty tư
nhân
• Lợi nhuận • Phát triển sản phẩm,
dịch vụ
• Quảng bá để có thị
phần
• Khai thác các
nguồn lực để tạo
ra hàng hóa, dịch
vụ
• Gây ảnh hưởng
đến người ra
quyết định để
phục vụ lợi ích
doanh nghiệp
12. Các vấn đề
• Các lâm trường quốc doanh, ban quản lý rừng phòng hộ,
vườn quốc gia vẫn còn nắm giữ phần lớn đất rừng
• Khai thác rừng trái phép do không thực sự có chủ rừng, hoặc
thực tế tồn tại ‘của chung, cha chung không ai khóc’
• Số người không có đất, thiếu đất và người nghèo tăng lên
• Tranh chấp đất đai do ranh giới không được xác định rõ
• Khái niệm ‘cộng đồng’ chưa được hiểu, vận dụng linh hoạt,
khó đi vào thực tế bởi định nghĩa chính thức ‘cộng đồng’ là
‘cộng đồng dân cư thôn bản
• Thủ tục giao đất rừng (như phải xác định trạng thái, trữ lượng
rừng) gây ra khó khăn, cộng đồng nghèo không thể có được
giấy chứng nhận
13. Chủ đề bàn luận
• Việc giao lại đất rừng thuộc quyền quản lý của Ủy ban nhân
dân xã cho ai là phù hợp nhất?
• Chủ thể nào là chủ sử dụng đất rừng hợp lý nhất sau khi giao
lại đất rừng?
– Cạnh tranh giữa các công ty nhiều tiền với dân nghèo địa phương
– Lợi nhuận mâu thuẫn với sinh kế địa phương
– Canh tác hàng hóa độc canh mâu thuẫn với đa dạng sinh học
• Chủ thể nào hưởng lợi từ các dịch vụ môi trường
rừng (thí dụ: REDD++)
14. Kiến nghị
• Chia sẻ kinh nghiệm của các mô hình điểm quản lý rừng cộng
đồng
• Tìm hướng vận dụng, nhân rộng các mô hình điểm
• Tăng cường sự tham gia của cộng đồng/ người dân địa
phương vào tất cả các giai đoạn của giao đất rừng, quy hoạch
và quản lý đất rừng
• Chấp nhận rộng rãi hơn các tri thức, đóng góp và kết của của
cộng đồng trong việc đánh giá trữ lượng rừng
• Đại diện cộng đồng, các phi chính phủ lên tiếng để công chúng
nhận biết ưu tiên hàng đầu cho sinh kế địa phương trong
chính sách đất rừng
15. Tài liệu tham khảo
• SPERI (2008), Study on ‘indigenous knowledge of water using for wet rice
cultivation of Thai ethnic group in Na Sai village, Hanh Dich commune,
Que Phong district, Nghe An province’.
• SPERI (2009), Yearly narrative report on Network for Traditional Herbal
Medicine,
http://www.speri.org/upload/images/PART%203.%20speri.yearly%20repo
rt.jul07-jun08.pdf
• SPERI (2011), Research on ‘Role of Customary Law in Ethnic Minority
Community Development’ (unpublished).
• Tan, Nguyen Quang and Thomas Sikor (2011) Forest Land Allocation: An
Overview of Policy Framework and Outcomes in ‘Realizing Forest Rights in
Vietnam: Addressing Issues in Community Forest Management’, RECOFTC,
Bangkok
• http://www.nationsencyclopedia.com/economies/Asia-and-the-
Pacific/Vietnam.html