SlideShare uma empresa Scribd logo
1 de 37
Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ HN

Khoa Tài chính - Ngân hàng

LỜICẢMƠN
Trong 4 năm học qua, được sự dìu dắt, chỉ bảo của các thầy cô trong trường em đã
học hỏi được rất nhiều kiến thức cóích trong công việc cũng như trong cuộc sống
sau này.
Để hoàn thành luận văn này, ngay từ những ngày đầu đi thực tập em đãđược sự
hướng dẫn, quan tâm, giúp đỡ của các thầy cô trong khoa Tài chính ngân hàng,
thầy giáo hướng dẫn và các cô chú, anh chị trong Công ty cổ phần đầu tư và xây
dựng số 4. Qua đây em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến:
- GS. Hiệu trưởng Trần Phương, thầy giáo Nguyễn Văn Long - chủ nhiệm khoá
9A cùng các thầy cô trong Ban đào tạo, trong trường đã quan tâm chỉ bảo em trong
suốt 4 năm học qua.
- Thầy giáo - GS. Vũ Văn Hóa (Trưởng khoa Tài chính ngân hàng), cùng các thầy
cô trong khoa Tài chính ngân hàng đã hướng dẫn, tạo điều kiện tốt nhất để chúng
em được đi thực tập và làm luận văn.
- Thầy giáo - TS. Trần Trọng Khoái người đã trực tiếp hướng dẫn em trong suốt
quá trình đi thực tập và làm luận văn.
- Các cô chú, anh chị trong phòng Tài chính kế toán Công ty cổ phần đầu tư và
xây dựng số 4 đã giúp em thu thập số liệu, hướng dẫn em trong suốt quá trình thực
tập.
Hà Nội, tháng 03 năm 2008.
Sinh viên thực hiện
NGUYỄN THỊ THƠ

Luận văn tốt nghiệp
9A02

Nguyễn Thị Thơ - Lớp
Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ HN

Khoa Tài chính - Ngân hàng

LỜIMỞĐẦU
Để thúc đẩy sản xuất, mở rộng lưu thông hàng hóa và dịch vụ khuyến khích phát
triển nền kinh tế quốc dân, động viên một phần thu nhập của người tiêu dùng vào
ngân sách nhà nước. Quốc hội khóa IX kỳ họp thứ 11 vào tháng 5 năm 1997 đã
thông qua luật thuế giá trị gia tăng (GTGT) thay thế cho hệ thống thuế doanh thu.
Ngày 01/01/1999 loại thuế mới thuế GTGT chính thức có hiệu lực.
Kể từ khi ban hành cho đến nay, thuế GTGT đã có tác động tích cực đến việc tăng
doanh thu góp phần ổn định nguồn thu ngân sách nhà nước, hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng đi vào khuôn khổ hơn, xuất khẩu được khuyến khích mạnh
mẽ, sản xuất nội địa được gia tăng áp lực bảo hộ và tạo điều kiện cho nền kinh tế
Việt Nam hội nhập với khu vực và thế giới.
Với ý nghĩa trên, qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số
4, em đã lựa chọn đề tài “Tình hình thực hiện luật thuế GTGT tại Công ty cổ
phẩn đầu tư và xây dựng số 4” làm đề tài cho luận văn của mình.
Luận văn gồm ba chương
Chương I: Một số vấn đề chung về thuế - thuế GTGT.
Chương II: Tình hình thực hiện luật thuế GTGT tại Công ty cổ phần đầu tư và xây
dựng số 4.
Chương III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện phương pháp tính thuế GTGT tại
Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4.
Dùđã cố gắng tìm hiểu nghiên cứu và nhận được sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo
hướng dẫn, các cô chú, anh chị trong phòng Tài chính kế toán cũng như các phòng
ban khác của công ty, nhưng do thời gian thực tập có hạn và trình độ hiểu biết của
em còn nhiều hạn chế nên luận văn của em không thể tránh khỏi những thiếu sót.
Kính mong các thầy, côđóng góp ý kiến để luận văn này được hoàn chỉnh hơn và
cũng để em cóđiều kiện bổ sung, nâng cao kiến thức của bản thân mình để phục vụ
tốt hơn cho công tác thực tế sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Luận văn tốt nghiệp
9A02

Nguyễn Thị Thơ - Lớp
Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ HN

Khoa Tài chính - Ngân hàng

CHƯƠNG I
MỘTSỐVẤNĐỀCHUNGVỀTHUẾ - THUẾ GTGT.
I. KHÁINIỆMVỀTHUẾ.

1. Khái niệm Thuế.
Thuế là một phạm trù kinh tế xuất hiện, tồn tại và phát triển cùng với sự hình
thành và phát triển của Nhà nước. Thuế ra đời là một yếu tố khách quan để nhà
nước có nguồn tài chính thực hiện các chức năng của mình. Thuế là khoản đóng
góp mang tính chất bắt buộc của tổ chức, cá nhân vào Ngân sách nhà nước
(NSNN) vàđược Nhà nước sử dụng như một công cụ quan trọng đểđiều tiết vĩ mô
nền kinh tế.
* Xét về nội dung kinh tế: Thuế là một khoản tiền hay hiện vật mà người dân, tổ
chức kinh tếđóng góp vào Ngân sách để dùng vào việc chi tiêu của Nhà nước.
* Xét về góc độ Nhà nước: Thuế là một khoản thu bắt buộc, không hoàn trả trực
tiếp cho người nộp thuế, được pháp luật quy định.
* Xét về góc độ người nộp thuế: Thuế là một khoản đóng góp manh tính pháp luật
cao nhất của Nhà nước. Nhà nước buộc các cá nhân, tổ chức phải nộp nào NSNN
đểđáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước.
* Xét về thực chất: Thuế là một hình thức phân phối được nhà nước sử dụng
đểđộng viên một phần thu nhập của các tổ chức kinh tế và cá nhân đóng góp vào
NSNN.
2. Những nguyên tắc cơ bản của Thuế.
Thuế phải công bằng: Việc ấn định thuế phải tuỳ theo năng lực về thu nhập, của
cải và khả năng đóng thuế của người chịu thuế.
Thuận tiện cho người nộp thuế: thuận tiện cả về thời gian vàđịa điểm nộp thuế.
Các quy định của thuế phải rõ ràng: Rõ ràng về căn cứđánh thuế, thủ tục nộp thuế,
số tiền phải đóng thuế...
Chi phí tiến hành thu thuế phải thấp nhất: nghĩa là chi phí xây dựng hệ thống tổ
chức tiến hành thu thuế làít nhất.
Luận văn tốt nghiệp
9A02

Nguyễn Thị Thơ - Lớp
Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ HN

Khoa Tài chính - Ngân hàng

3. Vai trò của Thuế trong nền kinh tế.
Thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN.
Thuế là một trong những công cụ quan trọng của Nhà nước trong việc quản lý
vàđiều tiết vĩ mô, thúc đẩy nền kinh tế nhà nước phát triển, mở rộng lưu thông
hàng hoá, nâng cao hiệu quả của các doanh nghiệp nói riêng và toàn bộ nền kinh tế
nói chung.
Thuế góp phần thực hiện công bằng xã hội, bình đẳng giữa các thành phần kinh tế
và tầng lớp dân cư, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh.
4. Chức năng của Thuế trong nền kinh tế.
Thuế hình thành và phát triển qua nhiều chếđộ xã hội và mang nhiều nội dung
khác nhau. Dù chếđộ thuế khoá có nhiều cải cách tiến bộ và hợp lý hơn, song bản
chất và chức năng của thuế vẫn không thay đổi.
Thuế là công cụ quan trọng đểđộng viên một phần thu nhập quốc dân vào NSNN.
Thuế là công cụđiều tiết, kích thích sản xuất, điều chỉnh cung cầu xã hội.
Thuế là công cụ giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa nhà nước, tập thể và người
lao động.
Nhà nước sử dụng công cụ thuếđể kiểm tra và giám sát về mặt tài chính đối với
các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế.
Thuế có tác dụng mở rộng kinh tếđối ngoại đồng thời bảo vệ lợi ích sản xuất trong
nước.
Thuế là công cụ sắc bén đểđiều hoà thu nhập quốc dân. Nó mang tính quyền lực,
tính cưỡng chế và tính pháp lý cao. Tuy nhiên tính bắt buộc đó luôn được xác lập
trên nền tảng các vấn đề kinh tế - xã hội của người nộp thuế. Và nó là một khoản
không mang tính hoàn trả trực tiếp, đặc điểm này phân biệt sự khác nhau giữa thuế,
phí và lệ phí.

Luận văn tốt nghiệp
9A02

Nguyễn Thị Thơ - Lớp
Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ HN

Khoa Tài chính - Ngân hàng

5. Phân loại thuế.
Dựa vào những nội dung, tính chất của thuế mà người ta phân chia thuế ra thành
nhiều loại khác nhau. Dựa vào mối quan hệ giữa người nộp thuế và người chịu
thuế, thuếđược phân thành thuế trực thu và thuế gián thu.
5.1. Thuế trực thu: Là loại thuế trực tiếp đánh vào thu nhập của cá nhân, tổ chức
kinh doanh có thu nhập. Người nộp thuếđồng thời là người chịu thuế.
Các sắc thuế thuộc loại thuế trực thu như: Thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu
nhập của người có thu nhập cao, thuế tài sản.
Ưu điểm: Có tính công bằng cao, thuận tiện cho người nộp thuế và người thu thuế.
Nhược điểm: Vìđánh trực tiếp vào thu nhập nên gây ra phản ứng không tốt của
người nộp thuế (trốn thuế, trây ỳ), Nhà nước khó khăn và tốn kém sức người và
thời gian trong việc quản lý và thu thuế.
5.2. Thuế gián thu: Là loại thuếđược thu qua giá bán, là yếu tố cấu thành trong giá
bán. Người chịu thuế là người mua, người nộp thuế là người bán - nộp hộ thuế cho
người mua vào NSNN.
Các sắc thuế thuộc loại thuế gián thu như: Thuế GTGT, thuế tiêu thụđặc biệt, thuế
xuất - nhập khẩu.
Ưu điểm: Nhà nước bỏ ra ít chi phí nhưng thu được nhiều thuế nên tiết kiệm được
chi phí cho việc thu thuế.
Nhược điểm: Tính công bằng xã hội không cao.
6. Các yếu tố cấu thành thuế.
Để cấu thành một sắc thuế bao gồm những đặc điểm và yếu tố khác nhau. Luật
thuế bao gồm những sắc thuế song các sắc thuếđều được cấu thành bởi các yếu tố
cơ bản sau: tên sắc thuế, đối tượng chịu thuế, đối tượng nộp thuế, căn cứ tính thuế
(giá tính thuế, thuế suất), kê khai thuế, đăng ký thuế, quyết toán thuế và nộp thuế,
khiếu nại hoặc xét thưởng thuế, miễn giảm hoặc hoàn thuế nếu có.

Luận văn tốt nghiệp
9A02

Nguyễn Thị Thơ - Lớp
Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ HN

Khoa Tài chính - Ngân hàng

7. Các sắc thuế hiện hành ở Việt Nam.
Thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế GTGT, thuế tiêu thụđặc biệt, thuế xuất - nhập
khẩu, thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế tài nguyên, thuế nhàđất, thuế chuyển
quyền sử dụng đất, thuế thu nhập của người có thu nhập cao và một số khoản thu
khác: tiền thuêđất, tiền sử dụng đất, phí và lệ phí.
II. KHÁIQUÁTVỀTHUẾ GTGT.

1. Sự ra đời và phát triển của thuế GTGT.
Sau 36 năm kề từ khi lý thuyết về thuế GTGT được nhà kinh tế học người Đức đề
xuất năm 1918, vào năm 1954 Pháp là nước đầu tiên trên thế giới áp dụng luật thuế
GTGT. Qua nghiên cứu, lý thuyết về thuế GTGT ngày càng được hoàn thiện và lần
lượt được đưa vào áp dụng. Theo báo cáo của Quỹ tiền tệ Quốc tế (IMF) đến 6
tháng đầu năm 2000 đã có khoảng 124/210 quốc gia áp dụng luật thuế GTGT tăng
163,8% so với năm 1988 (có 47 nước).
ở Việt Nam cùng với sự phát triển của hệ thống thuế, luật thuế GTGT đã chính
thức được Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam khoá IX kỳ họp
thứ 11 ngày 10/05/1997 thông qua và có hiệu lực ngày 01/01/1999 thay cho luật
thuế doanh thu. Qua 5 năm thực hiện, luật thuế GTGT đãđược Quốc hội khoá XI
ngày 17/06/2003 sửa đổi bổ sung và có hiệu lực ngày 01/01/2004 đến ngày
29/11/2005 sửa đổi bổ sung lần thứ hai và có hiệu lực ngày 01/01/2006, gần đây
nhất là ngày 09/04/2007 sửa đổi bổ sung lần thứ ba và có hiệu lực thi hành ngày
01/01/2008.
2. Khái niệm về thuế GTGT.
Thuế GTGT còn được gọi là VAT (Value Added Tax) là một loại thuếđánh trên
phần giá trị tăng thêm qua mỗi khâu của quá trình sản xuất kinh doanh hàng hoá,
dịch vụ và tổng số thuế thu được ở tất cả các khâu bằng chính số thuế tính trên giá
bán cuối cùng cho người tiêu dùng.
Vậy vấn đề then chốt khi nghiên cứu bản chất của thuế GTGT là phải xác định
được thành phần của giá trị gia tăng ở mỗi giai đoạn sản xuất kinh doanh. Hay nói
Luận văn tốt nghiệp
9A02

Nguyễn Thị Thơ - Lớp
Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ HN

Khoa Tài chính - Ngân hàng

cách khác muốn xác định được số thuế GTGT phải nộp thì trước tiên phải xác định
được GTGT.
GTGT =

Tổng giá trị hàng hóa,

-

Tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ

dịch vụ bán ra

mua vào tương ứng

3. Những đặc tính cơ bản của thuế GTGT.
Thuế GTGT do cơ sở sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ nộp hộ người tiêu
dùng thông qua việc tính gộp thuế này vào giá bán. Người tiêu dùng là người chịu
thuế. Về thực chất thếu GTGT là loại thuế gián thu đánh vào thu nhập của người
tiêu dùng đểđộng viên phần thu nhập cho Nhà nước thông qua giá cả.
Thuế GTGT đánh vào tất cả các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh
nhưng chỉ tính trên phần giá trị tăng thêm của mỗi giai đoạn. Vì tổng giá trị gia
tăng ở tất cả các giai đoạn luân chuyển có giá trị bằng giá bán của sản phẩm ở giai
đoạn cuối cùng, do đó việc thu thuế GTGT ở từng giai đoạn đảm bảo cho tổng số
thuế thu được tính trong giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng.
Đối tượng điều tiết của thuế GTGT là phần thu nhập của người tiêu dùng cho việc
mua hàng hóa, dịch vụ. Như vậy về nguyên tắc chỉ thu thuế GTGT ở khâu bán
hàng làđủ. Nhưng trên thực tế khó có thể phân biệt đâu là khâu cuối cùng vàđâu là
khâu trung gian. Vì vậy đểđảm bảo việc thu thuếđược công bằng và giảm bớt việc
gian lận thuế nên cứ có hành vi mua hàng là phải thu thuế GTGT. Nếu là tiêu dùng
trung gian thì số thuếđược chuyển vào giá bán cho người mua ở giai đoạn sau, cứ
thế thuế GTGT được thu đến giai đoạn tiêu dùng cuối cùng.
4. Sự cần thiết phải ban hành luật thuế GTGT.
* Thuế GTGT ra đời là một nhu cầu tất yếu đối với nền kinh tế khi cơ cấu chính
sách thuế cũ không còn đáp ứng được nhu cầu trong tình hình mới vì:
- Thứ nhất: Thuế doanh thu không đáp ứng được yêu cầu thu và quản lý do có
nhiều bất hợp lý (trùng lặp, thuế thu trên thuế, có nhiều mức thuế suất (11 mức)).
- Thứ hai: Do quá trình toàn cầu hoáđang diễn ra mạnh mẽ trên thế giới, yêu cầu
mở rộng lưu thông hàng hóa giữa các nước đòi hỏi bãi bỏ, giảm thuếở cửa khẩu
Luận văn tốt nghiệp
9A02

Nguyễn Thị Thơ - Lớp
Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ HN

Khoa Tài chính - Ngân hàng

đối với xuất nhập khẩu hàng hóa, nó giúp kích thích các ngành sản xuất dịch vụ
trong nước, khuyến khích xuất khẩu những tiềm lực quốc gia và góp phần thúc đẩy
những mặt hàng thiết yếu.
* Như vậy thuế GTGT ra đời trước hết đểđáp ứng tình hình mới, sau một thời gian
được áp dụng và kiểm nghiệm, thuế GTGT được đại đa số các nước trên thế giới
thừa nhận về những ưu điểm nổi bật của nóở các mặt sau:
- Thứ nhất: Với điều kiện số lượng đối tượng được miễn hạn chế và sự vận dụng
thuế suất 0% chỉ hạn chếđối với hoạt động xuất khẩu, thuế GTGT là một thứ thuế
trung lập và không dẫn đến bất kỳ một sự méo mó nào. Điều này thể hiện tính ưu
việt của thuế GTGT so với các loại thuếđược nó thay thế.
- Thứ hai: Thuế GTGT là một loại thuế tiêu dùng vàđược áp dụng rộng rãi, có
phạm vi tính thuế rất rộng nên có thể nói đây chính là nguồn thu chủ yếu vàổn định
cho NSNN.
- Thứ ba: Thuế GTGT có thể khắc phục được nhược điểm của thuế doanh thu là
không thu trùng lặp thuế nên có tác động tích cực giảm chi phí kinh doanh và hạ
giá thành đối với sản phẩm hàng hóa, dịch vụ.
- Thứ tư: Thuế GTGT góp phần khuyến khích xuất khẩu, mở rộng thị trường tiêu
thụ sản phẩm hàng hóa ra nước ngoài, giải quyết nhu cầu ngày càng tăng của xã
hội.
- Thứ năm: Việc thực hiện thuế GTGT đối với hàng hóa nhập khẩu sẽ góp phần
bảo hộ sự công bằng giữa Doanh nghiệp kinh doanh hàng nhập khẩu và Doanh
nghiệp trong nước đối với hàng hóa sản xuất trong nước. Thuế GTGT không làm
tăng giá cả hàng hóa. Thuế GTGT còn góp phần cơ cấu lại nền kinh tế từ sản xuất
thay thế nhập khẩu chuyển mạnh sang sản xuất hướng xuất khẩu.
- Thứ sáu: Thuế GTGT thúc đẩy việc kiểm tra, kiểm soát của Nhà nước, hạn chế
hiện tượng trốn thuế, lậu thuế, tạo ra môi trường kiểm soát lẫn nhau về thuế giữa
các đơn vị có liên quan trong cung ứng hàng hóa.

Luận văn tốt nghiệp
9A02

Nguyễn Thị Thơ - Lớp
Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ HN

Khoa Tài chính - Ngân hàng

- Thứ bảy: Thuế GTGT cho phép người nộp thuế có quyền tự kiểm tra, tự kê khai,
tự nộp thuế... dựa trên các hoáđơn hợp pháp, hợp lệ nên nâng cao được tính tự
nguyện, tự giác trong việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế. Đồng thời khuyến khích
việc thực hiện đúng vàđầy đủ chếđộ sổ sách, chếđộ kế toán, chếđộ hóa đơn chứng
từ.
5. Nội dung cơ bản của thuế GTGT ở Việt Nam.
5.1. Đối tượng nộp thuế.
Đối tượng nộp thuế GTGT là tất cả các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành
nghề, hình thức, tổ chức kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác có nhập khẩu
hàng hóa, mua dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế GTGT.
5.2. Đối tượng chịu thuế GTGT: Là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh
doanh và tiêu dùng ở Việt Nam, trừ các đối tượng không thuộc diện chịu thuế
GTGT.
5.3. Đối tượng không chịu thuế GTGT: Gồm 29 nhóm hàng hóa, dịch vụ (xem
phụ lục 1) có các đặc điểm sau:
Là sản phẩm của một số ngành nghề sản xuất và kinh doanh trong những điều kiện
khó khăn, sản phẩm sản xuất ra dùng cho chính những người sản xuất và cho đời
sống toàn xã hội, nhằm tạo điều kiện khuyến khích phát triển: sản phẩm trồng trọt,
chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản... và sản phẩm là thiết bị, máy móc nhập khẩu mà
trong nước chưa sản xuất được.
Là sản phẩm hàng hóa, dịch vụ thiết yếu phục vụ cho nhu cầu toàn xã hội: Dịch vụ
bảo hiểm, khám chữa bệnh, triển lãm, văn hóa, hoạt động thể dục - thể thao, phát
thanh, truyền hình... nhằm nâng cao đời sống vật chất văn hóa của con người.
Là sản phẩm phục vụ nhu cầu toàn xã hội không vì mục đích lợi nhuận, tài nguyên
chuyên dùng cho an ninh quốc phòng, dịch vụ vệ sinh công cộng, tưới tiêu phục vụ
nông nghiệp... và một số hàng hóa nhập khẩu có tính chất việc trợ, quà tặng, hàng
hóa vì mục tiêu xã hội nhân đạo.
Luận văn tốt nghiệp
9A02

Nguyễn Thị Thơ - Lớp
Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ HN

Khoa Tài chính - Ngân hàng

Các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ do nhà nước quy định không chịu thuế GTGT:
Dịch vụ tín dụng, quỹđầu tư, chuyển giao công nghệ, nhập khẩu máy móc, phương
tiện vận tải chuyên dùng (máy bay, tàu thủy, dàn khoan) mà trong nước chưa sản
xuất được, sản phẩm xuất khẩu khoáng sản mà trong nước chưa cóđiều kiện chế
biến thành sản phẩm tinh, hàng hóa đã chịu thuế tiêu thụđặc biệt thì không phải
chịu thuế GTGT tại khâu nộp thuế tiêu thụđặc biệt.
Cá nhân kinh doanh có thu nhập dưới mức lương tối thiểu quy định áp dụng cho
công chức nhà nước.
5.4. Căn cứ tính thuế GTGT: Là giá tính thuế và thuế suất.
* Giá tính thuế.
Giá tính thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ là giá chưa có thuếđược xác định cụ
thể như sau:
(1) Đối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra hoặc cung ứng
cho đối tượng khác là giá bán chưa có thuế GTGT. Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu
thuế tiêu thụđặc biệt là giá bán đã có thuế tiêu thụđặc biệt nhưng chưa có thuế
GTGT.
(2) Đối với hàng hoá nhập khẩu là giá nhập khẩu tại cửa khẩu cộng (+) với thuế
nhập khẩu (nếu có), cộng (+) thuế tiêu thụđặc biệt (nếu có). Giá nhập khẩu tại cửa
khẩu làm căn cứ tính thuế GTGT được xác định theo các quy định về giá tính thuế
hàng hóa nhập khẩu.
(3) Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, biếu, tặng, khuyến mại
hoặc để trả thay lương là giá tính thuế GTGT được xác định theo giá tính thuế của
sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại cùng thời điểm phát
sinh các hoạt động này.
(4) Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cơ sở kinh doanh xuất để tiêu dùng
không phục vụ cho sản xuất, kinh doanh hoặc dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng
hoá, dịch vụ không chịu thuế GTGT là giá bán của sản phẩm, hàng hóa, dịch

Luận văn tốt nghiệp
9A02

Nguyễn Thị Thơ - Lớp
Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ HN

Khoa Tài chính - Ngân hàng

vụcùng loại hoặc tương đương tại cùng thời điểm phát sinh việc tiêu dùng hàng
hóa, dịch vụ.
(5) Đối với dịch vụ do phía nước ngoài cung ứng cho các đối tượng tiêu dùng ở
Việt Nam là giá dịch vụ bên Việt Nam phải thanh toán cho phía nước ngoài.
(6) Dịch vụ cho thuê tài sản như cho thuê nhà, văn phòng, xưởng, kho tàng, bến,
bãi, phương tiện vận chuyển, máy móc thiết bị... là giá cho thuê chưa có thuế.
Trường hợp cho thuê theo từng hình thức thu tiền thuê từng kỳ hoặc thu trước tiền
thuê cho một thời hạn thuê thì thuế GTGT tính trên số tiền thu từng kỳ hoặc thu
trước, bao gồm cả các khoản thu dưới hình thức khác như thu tiền để hoàn thiện,
sửa chữa, nâng cấp nhà cho thuê theo yêu cầu của bên thuê.
(7) Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá bán trả một lần
chưa có thuế GTGT của hàng hóa đó (không bao gồm lãi trả góp, trả chậm), không
tính theo số tiền trả góp, trả chậm từng kỳ.
(8) Đối với gia công hàng hóa là giá gia công chưa có thuế GTGT bao gồm: tiền
công, tiền nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và các chi phí khác để gia công do bên
nhận gia công phải chịu.
(9) Đối với xây dựng, lắp đặt: Trường hợp xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên
vật liệu là giá xây dựng, lắp đặt bao gồm cả giá trị nguyên vật liệu chưa có thuế
GTGT. Đối với trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu thì
giá tính thuế là giá trị xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật liệu
chưa có thuế GTGT. Trường hợp xây dựng, lắp đặt thực hiện thanh toán theo hạng
mục công trình hoặc giá trị khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành bàn giao là giá
tính theo giá trị hạng mục công trình hoặc giá trị khối lượng công việc hoàn thành
bàn giao chưa có thuế GTGT.
(10) Đối với cơ sở hạ tầng kỹ thuật do các cơ sở kinh doanh được Nhà nước giao
đất xây dựng để chuyển nhượng gắn với chuyển quyền sử dụng đất thì giá tính thuế
GTGT là giá thực tế chuyển nhượng cơ sở hạ tầng cùng với chuyển quyền sử dụng

Luận văn tốt nghiệp
9A02

Nguyễn Thị Thơ - Lớp
Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ HN

Khoa Tài chính - Ngân hàng

đất chưa có thuế GTGT, trừ tiền sử dụng đất phải nộp vào NSNN theo giá do
UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm giao đất.
(11) Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, giá tính thuế GTGT đối với nhà,
hạ tầng gắn với đất được trừ giáđất theo giá do UBND các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương quy định tại thời điểm nhận quyền sở hữu hoặc sử dụng bất
động sản.
(12) Đối với dịch vụđại lý tàu biển, dịch vụ môi giới, uỷ thác xuất nhập khẩu và
dịch vụ khác hưởng tiền công hoặc tiền hoa hồng, giá tính thuế là tiền công hoặc
tiền hoa hồng được hưởng chưa có thuế GTGT.
(13) Đối với vận tải, bốc xếp là giá cước vận tải, bốc xếp chưa có thuế GTGT,
không phân biệt cơ sở trực tiếp vận tải, bốc xếp hay thuê lại.
(14) Đối với hàng hóa, dịch vụ có tính đặc thù dùng các chứng từ như vé cước vận
tải, vé xổ số kiến thiết... ghi giá thanh toán là giáđã có thuế GTGT thì giá chưa có
thuếđược xác định như sau:
Giá thanh toán (tiềnn bán vé, bán tem...)
Giá chưa có thuế

=
1 + (%) thuế suất của hàng hóa, dịch vụđó.

(15) Đối với dịch vụ du lịch theo hình thức lữ hành, hợp đồng ký với khách hàng
theo giá trọn gói (ăn, ở, đi lại) thì giá trọn gói doanh thu của cơ sở kinh doanh được
xác định là giáđã có thuế GTGT.
(16) Đối với dịch vụ cầm đồ, giá tính thuế là tiền phải thu từ dịch vụ này bao gồm
tiền lãi phải thu từ cho vay cầm đồ và khoản thu khác phát sinh từ việc bán hàng
cầm đồ (nếu có).
(17) Đối với sách, báo, tạp chí bán theo đúng giá phát hành (giá bìa) theo quy định
của Luật xuất bản thì giá bán đóđược xác định là giáđã có thuế GTGT để tính thuế
GTGT và doanh thu của cơ sở (đối với loại chịu thuế GTGT). Các trường hợp bán
không theo giá bìa thì thuế GTGT tính trên giá bán ra.
Luận văn tốt nghiệp
9A02

Nguyễn Thị Thơ - Lớp
Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ HN

Khoa Tài chính - Ngân hàng

(18) Đối với hoạt động in, giá tính thuế là tiền công in. Trường hợp cơ sở in thực
hiện các hợp đồng in, giá thanh toán bao gồm cả tiền công in và tiền giấy in thì giá
tính thuế bao gồm cả tiền giấy.
(19) Đối với dịch vụđại lý giám định, đại lý xét bồi thường, đại lýđòi người thứ ba
của dịch vụ kinh doanh bảo hiểm, giá tính thuế là tiền công hoặc tiền hoa hồng
được hưởng, bao gồm cả khoản phí tổn cơ sở kinh doanh bảo hiểm thu được.
* Thuế suất.
Theo luật thuế GTGT hiện hành ở Việt Nam có ba mức thuế suất khác nhau: mức
0%, 5%, 10% vàđược áp dụng với từng loại hàng hóa, dịch vụ sản xuất kinh doanh
trong nước hoặc nhập khẩu (xem phụ lục 2). Trong điều kiện hiện nay khi mà mặt
bằng kinh doanh của các ngành nghề chưa đồng nhất thì việc phân ra thành nhiều
mức thuế suất là rất cần thiết, nhằm thể hiện chính sách điều tiết thu nhập và
hướng dẫn tiêu dùng các loại hàng hóa, dịch vụ khác nhau của Nhà nước.
- Thuế suất 0%:Áp dụng với hàng hóa xuất khẩu kể cả hàng hoá gia công xuất
khẩu, hàng hóa không thuộc diện chịu thuế GTGT xuất khẩu, hoạt động xây dựng,
lắp đặt các công trình ở nước ngoài, công trình của doanh nghiệp chế xuất.
- Thuế suất 5%:Áp dụng với hàng hóa, dịch vụ thiết yếu cần khuyến khích hoặc
sản xuất kinh doanh còn gặp nhiều khó khăn và các hàng hoá, dịch vụ cần được ưu
đãi: nước sạch, thuốc chữa bệnh.
- Thuế suất 10%: Là mức thuế suất thông dụng, áp dụng cho các loại hàng hóa,
dịch vụ thông thường còn lại không thuộc mức thuế suất 0% và 5% như: sản phẩm
điện tử, sản phẩm may mặc, xây dựng, lắp đặt, dịch vụ tư vấn...
5.5. Phương pháp tính thuế GTGT.
Thuế GTGT cơ sở kinh doanh phải nộp được tính theo một trong hai phương
pháp: phương pháp khấu trừ thuế và phương pháp tính trực tiếp trên GTGT.
5.5.1. Phương pháp khấu trừ thuế:
* Đối tượng áp dụng: Các đơn vị, tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp thành lập
theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước (nay là Luật Doanh nghiệp), Luật Hợp tác xã,
Luận văn tốt nghiệp
9A02

Nguyễn Thị Thơ - Lớp
Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ HN

Khoa Tài chính - Ngân hàng

doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các đơn vị, tổ chức kinh doanh khác
được áp dụng phương pháp khấu trừ theo hướng dẫn của Bộ Tài chính, trừ các đối
tượng áp dụng tính thuế theo phương pháp trực tiếp trên GTGT.
* Xác định thuế GTGT phải nộp:
Số thuế GTGT
phải nộp

=

Thuế GTGT

-

Thuế GTGT đầu vào

đầu ra

được khấu trừ.

Trong đó:
Thuế GTGT = Giá tính thuế HH, DV
đầu ra

*

chịu thuế bán ra

Thuế suất thuế GTGT
của HH, DV đó.

Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế khi
bán hàng hóa, dịch vụ phải tính và thu thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra.
Khi lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ, cơ sở kinh doanh phải ghi rõ giá bán chưa
có thuế, thuế GTGT và tổng số tiền người mua phải thanh toán. Trường hợp hóa
đơn chỉ ghi giá thanh toán, không ghi giá chưa có thuế và thuế GTGT thì thuế
GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra phải tính trên giá thanh toán ghi trên hóa đơn,
chứng từ. Trường hợp cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương
pháp khấu trừ thuế có hoạt động kinh doanh mua, bán vàng, bạc đá quý, ngoại tệ
thì cơ sở phải hạch toán riêng hoạt động kinh doanh này để tính thuế trực tiếp trên
GTGT.
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ bằng (=) tổng số thuế GTGT ghi trên hoáđơn
GTGT mua hàng hóa, dịch vụ (gồm cả TSCĐ) dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, số thuế GTGT ghi trên chứng từ nộp thuế của hàng
hóa nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo
hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài có
hoạt động kinh doanh tại Việt Nam nhưng không thành lập pháp nhân tại Việt
Nam.
Xác định thuế GTGT đầu vào được khấu trừ:

Luận văn tốt nghiệp
9A02

Nguyễn Thị Thơ - Lớp
Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ HN

Khoa Tài chính - Ngân hàng

- Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ là thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ dùng
cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT.
- Thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào dùng đồng thời cho sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉđược khấu trừ
số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừđược
tính vào chi phí của hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT.
- Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuếđầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng
cho sản xuất , kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT.
Trường hợp hàng hóa, dịch vụ sử dụng chung cho sản xuất kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT nhưng cơ sở không hạch toán riêng
được thuếđầu vào được khấu trừ, thì thuếđầu vào được tính khấu trừ theo tỷ lệ %
doanh số của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT so với tổng doanh số của hàng
hóa, dịch vụ bán ra.
- Thuế GTGT đầu vào hàng hóa, TSCĐ mua vào bị tổn thất, bị hỏng do thiên tai,
hoả hoạn, tai nạn bất ngờ, mất trộm nếu xác định được tổ chức, cá nhân có trách
nhiệm phải bồi thường thì thuế GTGT đầu vào của số hàng hóa này được tính vào
giá trị hàng hóa tổn thất phải bồi thường, không được khấu trừ.
- Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụđược khấu trừ phát sinh trong tháng
nào được kê khai khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó, không phân
biệt đã xuất dùng hay còn để trong kho. Trường hợp hóa đơn GTGT hoặc chứng từ
nộp thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ mua vào phát sinh trong tháng
nhưng chưa kê khai kịp trong tháng thì kê khai khấu trừ vào các tháng tiếp sau,
thời gian tối đa là 3 tháng kể từ thời điểm kê khai của tháng phát sinh.
- Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa (kể cả hàng hóa mua ngoài hoặc hàng hóa do
doanh nghiệp tự sản xuất) mà doanh nghiệp sử dụng để khuyến mại, quảng cáo
dưới các hình thức phục vụ cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế
GTGT thìđược khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
Luận văn tốt nghiệp
9A02

Nguyễn Thị Thơ - Lớp
Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ HN

Khoa Tài chính - Ngân hàng

5.5.2. Phương pháp tính thuế GTGT trực tiếp trên GTGT.
* Đối tượng áp dụng: Cá nhân sản xuất, kinh doanh là người Việt Nam. Tổ chức,
cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không thành lập pháp nhân tại Việt
Nam chưa thực hiện đầy đủ các điều kiện về kế toán, hóa đơn chứng từđể làm căn
cứ tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế. Cơ sở kinh doanh mua, bán vàng,
bạc, đá quý, ngoại tệ.
* Xác định thuế GTGT phải nộp:
Thuế GTGT

=

GTGT của HH, DV

phải nộp

*

Thuế suất thuế GTGT

chịu thuế

của HH, DV đó.

Trong đó:
GTGT của HH, DV = Doanh số của HH, DV
chịu thuế
Trị giá vốn
hàng bán ra

-

Giá vốn của HH, DV

bán ra
=

Trị giá hàng
tồn đầu kỳ

+

Trị giá hàng
mua trong kỳ

bán ra.
+

Trị giá hàng
tồn cuối kỳ.

Ngoài ra, luật thuế GTGT còn quy định chếđộđăng ký, kê khai, nộp thuế, quyết
toán thuế và chếđộ miễn, giảm thuế, hoàn thuế (nếu có).

Luận văn tốt nghiệp
9A02

Nguyễn Thị Thơ - Lớp
Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ HN

Khoa Tài chính - Ngân hàng

CHƯƠNG II
TÌNHHÌNHTHỰCHIỆNLUẬTTHUẾ GTGT TẠICÔNGTY
CỔPHẦNĐẦUTƯVÀXÂYDỰNGSỐ 4
I. GIỚITHIỆUCHUNGVỀ CÔNGTYCỔPHẦNĐẦUTƯVÀXÂYDỰNGSỐ 4.

1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4 - Tổng công ty xây dựng Hà Nội được
chuyển từ doanh nghiệp nhà nước hạng I - Công ty xây dựng số 4 sang công ty cổ
phần theo quyết định số 2370/QĐ-BXD ngày 26/12/2005.
Công ty xây dựng số 4 được thành lập ngày 18/10/1959 tiền thân từ hai đơn vị
công trường xây dựng Nhà máy Phân đạm Hà Bắc và Công ty Kiến trúc Khu Bắc
Hà Nội.
Trên 48 năm xây dựng và trưởng thành công ty đã lớn mạnh dần từ một văn phòng
đại diện tại Hà Nội đến nay công ty đã có 3 chi nhánh, 13 xí nghiệp và các đội xây
dựng.
Tên giao dịch:
- Tên tiếng Việt: Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4.
- Tên tiếng Anh: Investment and Construction joint stock Company No.4
Tên viết tắt: ICON4.
Trụ sở chính: 243A Đê La Thành - Phường Láng Thượng - Quận Đống Đa - HN.
Điện thoại: 04.7669864 - 04.7668976
Fax: 04.7668863
Email: icon4@vnn.vn
Đăng ký kinh doanh số: 0103010772.
2. Các lĩnh vực sản xuất kinh doanh chủ yếu:
Nhận thầu, tổng thầu xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông,
thuỷ lợi, bưu điện, hạ tầng kỹ thuật, đường dây và trạm biến thếđiện, trang trí nội
ngoại thất.

Luận văn tốt nghiệp
9A02

Nguyễn Thị Thơ - Lớp
Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ HN

Khoa Tài chính - Ngân hàng

Tư vấn, tổng thầu tư vấn đầu tư và xây dựng các dựán đầu tư xây dựng bao gồm:
lập và thẩm tra dựán đầu tư, tư vấn đấu thầu, tư vấn giám sát và quản lý dựán, tư
vấn công nghệ thiết bị và tựđộng hoá, khảo sát địa hình, địa chất thuỷ văn, đo đạc
công trình, thí nghiệm, thiết kế lập tổng dự toán và thẩm tra thiết kế tổng dự toán,
thiết kế quy hoạch chi tiết các khu dân cư, khu chức năng đô thị, khu công nghiệp,
kiểm định chất lượng công trình và các dịch vụ tư vấn khác.
Đầu tư, kinh doanh phát triển nhà và hạ tầng đô thị, khu dân cư, khu công nghệ
cao, khu kinh tế mới, khu chế xuất, khu công nghiệp, kinh doanh bất động sản,
dịch vụ cho thuê nhà, quản lý khai thác dịch vụ các khu đô thị mới.
Kinh doanh xuất, nhập khẩu vật tư, vật liệu xây dựng, máy móc, thiết bị, phụ tùng,
tư liệu sinh hoạt, tư liệu tiêu dùng, phương tiện vận tải.
3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý, bộ máy kế toán của công ty.
3.1. Sơđồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
SƠĐỒ 1:

SƠĐỒTỔCHỨCBỘMÁYQUẢNLÝCỦACÔNGTY

Đại hội đồng cổđông

Hội đồng quản trị

Ban kiểm soát

Tổng giám đốc

Các phó tổng giám đốc

Văn
phòng
công
ty

Phòng
kinh tế
thị
trường

Luận văn tốt nghiệp
9A02

Phòng
thi
công

Phòng
TCKT

Phòng
khoa
học kỹ
thuật

Phòng
dựán

Phòng
tổ
chức
LĐ

Nguyễn Thị Thơ - Lớp
Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ HN

Khoa Tài chính - Ngân hàng

Các đội công trình
Các chi nhánh
Các xí nghiệp
Bộ máy của công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến - chức năng với hệ thống
trực tuyến bao gồm: tổng giám đốc công ty, ban giám đốc các xí nghiệp, các tổ
trưởng phụ trách đội thi công và các phòng có các chức năng riêng khác. Giữa các
đơn vị, các phòng ban của công ty có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng:
- Tổng giám đốc: là người lãnh đạo chung, là người chịu trách nhiệm toàn bộ hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty, làđại diện pháp nhân của công ty trước pháp
luật, là người có quyền điều hành cao nhất trong công ty.
- Các phó giám đốc: giúp việc cho giám đốc, tổ chức quản lýđiều hành hoạt động
của đơn vị theo đúng chức năng, nhiệm vụđược giao và thực hiện đầy đủ chính
sách, pháp luật, quyết định của Nhà nước.
- Văn phòng công ty: làđơn vị giúp giám đốc công ty tiếp khách đến liên hệ, công
tác văn thư, sử dụng và bảo quản con dấu, tiếp nhận và chuyển giao công văn đi
đến, hội họp.
- Phòng kinh tế thị trường: là phòng giúp giám đốc công ty tìm hiểu thị trường, xây
dựng và tổng hợp kế hoạch dài hạn, trung hạn và hàng năm của công ty trên cơ sở
hiện có về nhân lực, vật tư, tiền vốn thiết bị thi công và nhu cầu thị trường. Tìm
đối tác trong lĩnh vực đầu tư trên cơ sở chủ trương của công ty và kế hoạch đãđược
duyệt. Kiểm tra dự toán công trình xây dựng, thống nhất giá cả theo định mức dự
toán.
- Phòng thi công: kiểm tra việc thi công về các lĩnh vực chất lượng, tiến độ, biện
pháp thi công, biện pháp an toàn lao động, quy phạm xây dựng đối với các công
trình của công ty. Kiểm tra thủ tục xây dựng của các đơn vịđể tránh thi công tuỳ
tiện.
Luận văn tốt nghiệp
9A02

Nguyễn Thị Thơ - Lớp
Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ HN

Khoa Tài chính - Ngân hàng

- Phòng tài chính kế toán: giúp việc cho giám đốc trong lĩnh vực quản lý tài chính.
Tổ chức thực hiện chếđộ hạch toán kế toán theo đúng pháp lệnh kế toán thống kê,
giúp giám đốc tổ chức, hướng dẫn công tác hạch toán kinh tế. Phân tích các chỉ
tiêu kinh tếđầy đủ, chính xác, kịp thời giúp lãnh đạo công ty chỉđạo sản xuất, điều
hành đúng hướng để hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch với giá thành hạ. Tham gia với
các phòng có liên quan để làm tốt kế hoạch thu chi tài chính và chịu trách nhiệm
toàn bộ công tác tài chính trong công ty, giúp giám đốc ra quyết định chỉ tiêu trên
cơ sở tính toán hiệu quả kinh tế toàn diện.
- Phòng khoa học kỹ thuật: là bộ tham mưu cho giám đốc về hướng dẫn khoa học
kỹ thuật và tiếp thu công nghệ mới, áp dụng tiến bộ kỹ thuật, đề xuất vận dụng
khoa học tiên tiến trong sản xuất kinh doanh. Cùng phòng tổ chức lao động xây
dựng chương trình đào tạo nâng cao tay nghề cho công nhân.
- Phòng dựán: tìm hiểu thị trường, nghiên cứu hồ sơ, kiểm tra khối lượng thiết kế,
giải quyết các vướng mắc trong quá trình xem xét hồ sơ với chủđầu tư. Thông qua
ban giám đốc về giải pháp thi công, phương pháp lập giá thầu, số lượng, chủng loại
thiết bị cho công trình.
- Phòng tổ chức lao động: có nhiệm vụ tham mưu cho ban giám đốc trong lĩnh vực
quản lý, sử dụng lao động, quản lý tiền lương. Phối hợp với các phòng chức năng,
các đơn vịđể tổ chức một bộ máy với phương châm gọn nhẹ, có hiệu lực trong sản
xuất kinh doanh. Bồi dưỡng, đào tạo, đề bạt cán bộ và nâng lương hàng năm cho
cán bộđủ tiêu chuẩn.
- Ngoài ra công ty còn có các xí nghiệp, các chi nhánh, các đội công trình chịu
trách nhiệm thi công các công trình xây dựng. Các xí nghiệp và các chi nhánh công
ty tổ chức hạch toán riêng, còn các đội xây dựng công ty không có tổ chức kế toán
riêng.
3.2. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty.
Để phù hợp với chức năng, nhiệm vụ vàđặc điểm kinh doanh ởđơn vị mình, Công
ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4 đã tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức vừa
Luận văn tốt nghiệp
9A02

Nguyễn Thị Thơ - Lớp
Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ HN

Khoa Tài chính - Ngân hàng

tập trung, vừa phân tán. Theo hình thức này, công ty chỉ lập một phòng kế toán
duy nhất để thực hiện toàn bộ công việc kế toán tài chính, thống kê theo cơ chế tổ
chức phòng kế toán ở nước ta hiện nay.
Còn tại các phòng, đơn vị trực thuộc thì chỉ bố trí các nhân viên hạch toán làm
nhiệm vụ hướng dẫn hạch toán ban đầu, thu nhận và kiểm tra chứng từ ban đầu để
hàng ngày hoặc định kỳ ngắn chuyển chứng từ về phòng kế toán để phòng kế toán
kiểm tra ghi sổ kế toán. Hình thức này tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra
chỉđạo nghiệp vụ của kế toán trưởng cũng như của lãnh đạo công ty đối với toàn
bộ công tác kế toán nói riêng và hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung. Dưới
đây là mô hình tổ chức bộ máy kế toán ở Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4.
SƠĐỒ 1:

SƠĐỒTỔCHỨCPHÒNGTÀICHÍNHKẾTOÁNCỦACÔNGTY

Kế toán trưởng

Kế toán tổng hợp

Kế toán
thanh
toán

Kế toán
Ngân
hàng

Kế toán
TSCĐ

Kế toán
thuế

Thủ quỹ

Theo sơđồ trên, phòng tài chính kế toán của công ty gồm 7 người. Nhiệm vụ của
từng bộ phận như sau:
- Kế toán trưởng (Kiêm trưởng phòng kế toán): là người chịu trách nhiệm chung,
hướng dẫn nghiệp vụ cho cấp dưới thuộc thẩm quyền quản lý, đôn đốc nhân viên
thực hiện và chấp hành các quy định chếđộ kế toán do Nhà Nước ban hành, chịu
trách nhiệm trước giám đốc và cấp trên về mọi hoạt động kinh tế.

Luận văn tốt nghiệp
9A02

Nguyễn Thị Thơ - Lớp
Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ HN

Khoa Tài chính - Ngân hàng

- Kế toán tổng hợp kiêm kế toán tiền lương: có nhiệm vụ chịu trách nhiệm về tiền
lương, BHXH, BHYT, tổ chức hạch toán cung cấp thông tin về tình hình sử dụng
lao động tại công ty, về chi phí tiền lương và các khoản trích nộp BHXH, BHYT.
Cuối kỳ có nhiệm vụ làm báo cáo thực hiện quỹ tiền lương và các khoản nộp bảo
hiểm trích theo lương. Thực hiện tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm,
xác định kết quả và lập các biểu kế toán.
- Kế toán thanh toán: thanh toán các khoản thu, chi và thanh toán nội bộ, mở sổ kế
toán quỹ tiền mặt, ghi chép hàng ngày, liên tục trình tự phát sinh các khoản thu, chi
xuất nhập quỹ tiền mặt, ngân phiếu.
- Kế toán ngân hàng: phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác số hiện có và tình hình
biến động, giám sát chặt chẽ thu, chi, quản lý tiền gửi ngân hàng, chuyển khoản,
séc, uỷ nhiệm chi đối với khách hàng mua và bán.
- Kế toán tài sản cốđịnh (TSCĐ): có nhiệm vụ quản lý chặt chẽ và sử dụng hợp
lýđầy đủ công suất của TSCĐ, chính xác giá trị của TSCĐ, tham gia kiểm kê tài
sản và theo dõi vào sổ sách tình hình tài sản phát sinh trong công ty trong tháng,
quý, năm, đồng thời lập báo cáo kế toán nội bộ về tăng, giảm TSCĐ. Kiểm tra sử
dụng quỹ khấu hao cơ bản, tính đúng chi phí sửa chữa và giá trị, cải tiến kỹ thuật,
đổi mới TSCĐ và tính đúng nguyên giá TSCĐ.
- Kế toán thuế: thực hiện kê khai, theo dõi thuế hàng tháng, chịu trách nhiệm về
các khoản trích nộp Nhà nước.
- Thủ quỹ: chịu trách nhiệm quản lý và nhập xuất quỹ tiền mặt, ngân phiếu. Hàng
ngày thủ quỹ phải kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt thực tế, đối chiếu với số liệu sổ quỹ
tiền mặt và sổ kế toán tiền mặt.
4. Đặc điểm công tác tài chính và hệ thống thuế của công ty:
Kỳ kế toán: Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4 có niên độ kế toán bắt đầu
vào ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12.
Kỳ lập báo cáo: Công ty tiến hành lập báo cáo theo quý.
Đơn vị tiền tệ sử dụng: Việt Nam Đồng (VND).
Luận văn tốt nghiệp
9A02

Nguyễn Thị Thơ - Lớp
Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ HN

Khoa Tài chính - Ngân hàng

Phương pháp kế toán tài sản cốđịnh. Phương pháp khấu hao: phương pháp đường
thẳng. Phương pháp kế toán hàng tồn kho: phương pháp kê khai thường xuyên.
Hình thức ghi sổ kế toán công ty đang áp dụng hiện nay là hình thức kế toán: Nhật
ký chung.
Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4 tính thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ. Ngoài ra công ty còn phải nộp: thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế nhàđất, tiền
thuêđất, phí và lệ phí.
II.

TÌNHHÌNHTHỰCHIỆNLUẬTTHUẾ

GTGT

TẠI

CÔNGTYCỔPHẦNĐẦUTƯVÀXÂYDỰNGSỐ 4.

1. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty:
Với bề dày kinh nghiệm trên 48 năm, công ty đã trở thành một doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh đa ngành nghề, đa sản phẩm thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau như:
xây lắp, sản xuất công nghiệp, vật liệu xây dựng đầu tư dựán và kinh doanh nhàở,
hoạt động cảở trong và ngoài nước, đã phát triển thành một trong những công ty
xây dựng hàng đầu ở Việt Nam.
Công ty có lực lượng chuyên gia, đội ngũ cán bộ kỹ thuật có năng lực và kinh
nghiệm trong quản lý, điều hành dựán, tổ chức, quản lý thi công, nghiên cứu khoa
học, chuyển giao công nghệ, kiểm định chất lượng công trình. Hơn nữa, vai trò lực
lượng sản xuất luôn được sự quan tâm đặc biệt của ban lãnh đạo công ty, với tiêu
chí: “Duy trì - phát triển - đổi mới”, từng cán bộ công nhân viên trong công ty đã
không ngừng học hỏi, phát huy hết khả năng của mình trong lao động sản xuất.
Sự kết hợp hài hoà giữa bề dày kinh nghiệm của các thế hệđi trước và sức trẻ sáng
tạo của thế hệ tiếp nối đã giúp cho Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4 ngày
càng lớn mạnh và phát triển. Điều này được khẳng định rõ qua một số chỉ tiêu về
kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian gần đây:

Luận văn tốt nghiệp
9A02

Nguyễn Thị Thơ - Lớp
Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ HN

BIỂU 1:

Khoa Tài chính - Ngân hàng

KẾTQUẢHOẠTĐỘNGSẢNXUẤTKINHDOANHTHỜIKỲ 2005-2006.

Đơn vị: triệu đồng
CHỈ TIÊU
1
* Tổng doanh thu

Năm 2005 Năm 2006 So sánh 2006/2005
2

Số tuyệt
đối (+/-)

3

Tỷ lệ %

483.739

537.013

53.274

11

1.693

2.997

1.304

77

1. Doanh thu thuần

482.046

534.016

51.970

10,8

2. Giá vốn hàng bán

450.219

495.313

45.094

10

31.827

38.703

6.876

21,6

8.060

14.607

6.547

81,2

5. Chi phí quản lý doanh nghiệp

16.360

17.567

1.207

7,4

6. Lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinh doanh

7.407

6.529

-878

(11,9)

7. Thu nhập khác

1.411

1.689

278

19,7

8. Chi phí khác

6.086

455

-5.631

(92,5)

-4.675

1.234

5.909

126,4

2.732

7.763

5.031

184,2

765

2.174

1.409

184,2

1.967

5.589

3.622

184,1

* Các khoản giảm trừ

3. Lợi nhuận gộp
4. Chi phí tài chính

9. Lợi nhuận khác
10. Tổng lợi nhuận trước thuế
11. Thuế thu nhập doanh nghiệp
12. Lợi nhuận sau thuế thu nhập
doanh nghiệp
13. Tổng số thuế nộp NSNN

Luận văn tốt nghiệp
9A02 đó: thuế GTGT phải nộp
Trong

40.772
8.965

54.206Nguyễn Thị Thơ - Lớp
13.434
32,9
12.943

3.978

44,4
Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ HN

Khoa Tài chính - Ngân hàng

Qua báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở biểu 1 cho ta thấy: Tổng
doanh thu năm 2006 đạt 537.013 triệu đồng tăng 11% so với năm 2005 nên doanh
thu thuần năm 2006 đạt 534.016 triệu đồng tăng 10,8% so với năm 2005. Giá vốn
hàng bán năm 2006 đạt 495.313 triệu đồng tăng 10% so với năm 2005. Do đó, lợi
nhuận gộp năm 2006 đạt 38.703 triệu đồng tăng 21,6% so với năm 2005. Chi
phítài chính năm 2006 là 14.607 triệu đồng tăng 81,2% so với năm 2005 và chi phí
quản lý doanh nghiệp năm 2006 là 17.567 triệu đồng tăng 7,4% so với năm 2005
đã làm cho lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh năm 2006 giảm 11,9% so với
năm 2005. Mặc dù lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh giảm nhưng nhờ lợi
nhuận khác năm 2006 tăng 126,4% so với năm 2005 do thu nhập khác tăng và chi
phí khác giảm đáng kể nên tổng lợi nhuận trước thuế năm 2006 đã tăng 184,2% so
với năm 2005.
Hàng năm Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4 đã thực hiện đúng vàđầy đủ
nghĩa vụ với Nhà nước, năm 2006 nộp ngân sách là 54.206 triệu đồng tăng 32,9%
so với năm 2005. Trong đó thuế GTGT phải nộp năm 2006 là 12.943 triệu đồng
tăng 44,4% so với năm 2005.
2. Tình hình thực hiện luật thuế GTGT ở công ty:
2.1. Phương pháp tính thuế:
Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4 là doanh nghiệp Nhà nước được Cục
thuế Hà Nội cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế ngày 19/05/1998 với mã số thuế:
0100105574, làđối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ:
Số thuế GTGT
phải nộp

=

Thuế GTGT
đầu ra

-

Thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ.

Thuế GTGT đầu ra được xác định trên cơ sở doanh thu khi bàn giao các công
trình, hạng mục công trình được chủ công trình thanh toán không bao gồm thuế
GTGT.

Luận văn tốt nghiệp
9A02

Nguyễn Thị Thơ - Lớp
Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ HN

Khoa Tài chính - Ngân hàng

Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ là tổng số thuế GTGT tập hợp từ hoáđơn
GTGT khi mua hàng hoá, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế GTGT hàng hoá nhập
khẩu (nếu có).
Tình hình thực hiện luật thuế GTGT ở công ty trong thời gian gần đây thể hiện
qua biểu sau:

Luận văn tốt nghiệp
9A02

Nguyễn Thị Thơ - Lớp
Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ HN

Khoa Tài chính - Ngân hàng

BIỂU 2: SỐLIỆUQUYẾTTOÁNTHUẾ GTGT NĂM 2005 VÀ 2006
CỦACÔNGTY.
Đơn vị: triệu đồng
Năm 2005
Doanh
CHỈTIÊU

thu chưa

Thuế

thuế

STT

GTGT

GTGT
1
2
3
a
b
c
4

Hàng hoá, dịch vụ bán ra
Hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế GTGT
Hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT
Hàng hoá, dịch vụ chịu thuế suất 0%
Hàng hoá, dịch vụ chịu thuế suất 5%
Hàng hoa, dịch vụ chịu thuế suất 10%
Tổng thuế GTGT đầu ra
Hàng hoá, dịch vụ dùng cho SXKD. Hàng

482.046
16.565
465.481
157.566
307.915

7.878
30.792
38.670

5

hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT được tính khấu

417548

29.705

6
7

trừ thuế
Thuế GTGT phải nộp theo số thực tế
Thuế GTGT phải nộp năm quyết toán

Luận văn tốt nghiệp
- Lớp 9A02

Năm 2006

Tỷ trọng

Tỷ trọng

doanh

thuế

thu

GTGT

100,0
3,4
96,6
33,9
66,1

Doanh
thu chưa

Thuế

thuế

GTGT

GTGT
534.016
15.721
518.295

20,4
79,6
100,0

3.086
45.657
48.743

483.513

35.800
12.943
12.943

Nguyễn Thị Thơ

doanh
thu
100,0
2,9
97,1

61.728
456.567

8.965
8.965

Tỷ trọn

11,9
88,1
Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ HN

Khoa Tài chính - Ngân hàng

2.2. Doanh thu làm căn cứ tính thuế GTGT đầu ra của công ty.
Qua biểu trên cho ta thấy: doanh thu của hàng hoá, dịch vụ bán ra thuộc đối tượng
chịu thuế GTGT năm 2006 đạt 518.295 triệu đồng tăng 26% so với năm 2005.
Trong đó:
* Hàng hoá, dịch vụ chịu thuế 5%:
Gồm các phần dựán như: khoan cọc nhồi nhà máy xi măng Tam Điệp, nền móng
và tầng hầm trung tâm chăm sóc sức khoẻ bưu điện phía Bắc, công trình Uỷ ban
chứng khoán Nhà nước, phòng họp - văn phòng Trung ương Đảng - A1 Nguyễn
Cảnh Chân, nhà máy xi măng Hải Phòng mới. Doanh thu hàng hoá, dịch vụ chịu
thuế GTGT thuế suất 5% năm 2006 đạt 61.728 triệu đồng giảm 60,8% so với năm
2005, chiếm tỷ trọng 11,9% trong tổng doanh thu chịu thuế và chiếm 6,3% tỷ trọng
thuế GTGT.
* Hàng hoá, dịch vụ chịu thuế 10%:
Gồm các công trình như: khoan cọc nhồi nhà máy lọc dầu Dung Quất, nhà máy xi
măng Hoàng Thạch, Trung tâm nút mạng viễn thông - Công ty viễn thông liên
tỉnh, khoan cọc nhồi toà nhàđa năng B28 tầng - Làng Quốc tế Thăng Long, cho
thuê máy - Công ty trách nhiệm hữu hạn vật tư, vận tải Phú Sơn, công trình Trung
tâm hội nghị Quốc gia... và một số vật tư, máy móc được thanh lý: máy vi tính,
máy xúc, máy đầm,... Năm 2006 doanh thu hàng hoá, dịch vụ chịu thuế suất 10%
đạt 456.567 triệu đồng tăng 38,4% so với năm 2005, chiếm tỷ trọng 88,1% trong
tổng doanh thu chịu thuế và chiếm 93,7% tỷ trọng thuế GTGT.
Như vậy, doanh thu của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế suất 10% chiếm tỷ trọng cao
và chủ yếu trong doanh thu chịu thuế. Theo quy định của luật thuế GTGT, mọi cơ
sở sản xuất kinh doanh phải kê khai đúng vàđầy đủ doanh thu chưa có thuế và thuế
GTGT theo từng mức thuế suất trong tờ khai thuế GTGT hàng tháng với cơ quan
thuếđể làm căn cứ tính thuế GTGT phải nộp cho Nhà nước. Nhưng khi kiểm tra lại
thì thấy trong tờ khai thuế GTGT của công ty thì doanh thu hàng hoá, dịch vụ chịu

Luận văn tốt nghiệp
9A02

Nguyễn Thị Thơ - Lớp
Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ HN

Khoa Tài chính - Ngân hàng

thuế suất 10% của năm 2006 đạt 456.567 triệu đồng mà thực tế sốđó chưa bao gồm
685 triệu đồng do bỏ sót hoáđơn không kê khai vào báo cáo.
Thực tế nếu công ty kê khai đầy đủ thì doanh thu chịu thuế năm 2006 là:
518.295 + 685 = 518.980 triệu đồng.
2.3. Thuế GTGT đầu ra phải nộp.
2.3.1. Thuế GTGT đầu ra phát sinh tại công ty.
Thuế GTGT đầu ra phải nộp là phần thu nhập khi công ty hạch toán doanh thu
khối lượng công trình hoàn thành và thanh lý TSCĐ.
2.3.2. Hoáđơn, chứng từ sử dụng.
Công ty ghi nhận doanh thu và thu nhập khác phục vụ cho công tác kế toán thuế
GTGT phải nộp bằng hoáđơn do Bộ Tài Chính cấp. Mỗi hóa đơn gồm 3 liên:
Liên 1: Liên gốc.
Liên 2: Giao cho khách hàng (liên khách hàng).
Liên 3: Chuyển phòng kế toán ( thanh toán nội bộ).
Theo biểu 2 số thuế GTGT đầu ra của công ty năm 2006 đạt 48.743 triệu đồng,
tăng 10.073 triệu đồng so với năm 2005.
* Thuế GTGT đầu ra phải nộp tính theo mức thuế suất 5%.
Năm 2006 đạt 3.086 triệu đồng giảm 60,8% so với năm 2005 đạt 7.878 triệu đồng
và chiếm 6,3% trong tổng số thuếđầu ra phải nộp.
* Thuế GTGT đầu ra phải nộp tính theo mức thuế suất 10%.
Năm 2006 đạt 45.657 triệu đồng tăng 38,4% so với năm 2005 đạt 30.792 triệu
đồng và chiếm 93,7% trong tổng số thuếđầu ra phải nộp, nhưng đó chưa phải là
con số cuối cùng. Do bỏ sót hoáđơn nên số thuế GTGT đầu ra phải nộp theo mức
thuế suất 10% được hạch toán lại là:
685 * 10% = 68,5 triệu đồng.
45.657 + 68,5 = 45.725,5 triệu đồng, tăng 0,15% so với số kê khai của công ty.
Vậy tổng số thuế GTGT đầu ra phải nộp năm 2006 được tính lại là:
3.086 + 45.725,5 = 48.811,5 triệu đồng
Luận văn tốt nghiệp
9A02

Nguyễn Thị Thơ - Lớp
Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ HN

Khoa Tài chính - Ngân hàng

2.4. Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
2.4.1. Thuế GTGT đầu vào phát sinh tại công ty.
Thuế GTGT đầu vào phát sinh khi công ty mua hàng hoá, dịch vụ phục vụ cho
nhu cầu sản xuất kinh doanh của công ty như mua nguyên - nhiên vật liệu: xăng
dầu, xi măng, sắt, thép, cát, sỏi, đá... Mua phụ tùng, công cụ dụng cụ: máy in, máy
photocopy, máy xúc, máy trộn bê tông... Thanh toán các hoáđơn dịch vụ mua
ngoài: thanh toán tiền điện nước, tiền vận chuyển, thuê kho bãi...
2.4.2. Hoáđơn chứng từ sử dụng.
Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4 sử dụng phương pháp khấu trừđể tính
thuế GTGT phải nộp do đó các hàng hoá, dịch vụ mua ngoài đều được kê khai
khấu trừ thuế. Để thực hiện theo đúng quy định, tuân thủ chếđộ chính sách vàđảm
bảo lợi ích cho doanh nghiệp trong việc thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước. Hoáđơn,
chứng từ công ty sử dụng gồm:
Hoáđơn GTGT (liên 2 do người bán xuất cho công ty khi công ty mua hàng hoá,
dịch vụ).
Hoáđơn đặc thù (liên 2 do người bán xuất cho công ty khi công ty mua hàng hoá,
dịch vụ).
Phiếu nhập vật tư, hàng hoá khi công ty mua hàng hoá, vật tư, nguyên - nhiên vật
liệu, công cụ dụng cụ, máy móc... nhập kho hàng hoá.
Phiếu chi tiền mặt: gồm giấy báo nợ ngân hàng, Uỷ nhiệm chi (UNC).
Doanh thu hàng hoá, dịch vụđược tính thuế GTGT khấu trừ năm 2005 đạt 417.548
triệu đồng, năm 2006 đạt 483.513 triệu đồng tăng 15,8% so với năm 2005 do đó
thuế GTGT đầu vào được khấu trừ cũng tăng 25,5% so với năm 2005. Do không
tách riêng được thuế GTGT đầu vào được khấu trừở từng mức thuế suất mà công
ty chỉ có thể dựa vào số hóa đơn, chứng từ mua hàng để kiểm tra số thu chi. Nên
Luận văn tốt nghiệp
9A02

Nguyễn Thị Thơ - Lớp
Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ HN

Khoa Tài chính - Ngân hàng

đã phát hiện ra hoáđơn số 72981 bỏ sót do mua cáp thép của Công ty cổ phần
thương mại vật liệu điện máy và phụ tùng số tiền là 145,8 triệu đồng, hóa đơn số
354662 mua xăng dầu của cửa hàng xăng dầu số 20 Minh Tân số tiền là 139,7 triệu
đồng. Vậy số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ do bỏ sót hoáđơn là:
145,8 * 5% = 7,29 triệu đồng.
139,7 * 10% = 13,97 triệu đồng.
Nguyên nhân là do nhân viên chịu trách nhiệm mua hàng trên giữ hoáđơn đến cuối
tháng 12/2006 mới chuyển qua phòng kế toán. Nên theo hướng dẫn chi tiết về thuế
GTGT của Bộ Tài Chính tại thông tư số 32/2007/TT-BTC ngày 09/04/2007 thì
trong phạm vi 3 tháng các hoáđơn mua vào được tổng hợp trên bảng kê 03/GTGT
để kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Vì quá thời hạn để kê khai khấu trừ nên
công ty đãđánh mất quyền được khấu trừ thuế do đó trị giá lô hàng vẫn được hạch
toán theo giáđã có thuế. Hoáđơn quá hạn không còn giá trịđể hạch toán thuế GTGT
được khấu trừ mà chỉ còn giá trịđể làm căn cứ pháp lý tính trị giá vốn hàng mua
vào.
Vậy tổng số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ năm 2006 được tính đủ sẽ là:
35.800 + 7,29 + 13,97 = 35.821,26 triệu đồng.
2.5. Thuế GTGT phải nộp.
Số thuế GTGT
phải nộp

=

Thuế GTGT
đầu ra

-

Thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ.

Qua báo cáo quyết toán thuế GTGT của công ty ở biểu 2 thì số thuế GTGT phải
nộp năm 2006 là 12.943 triệu đồng trong đó thuế GTGT đầu ra là 48.743 triệu
đồng, thuế GTGT đầu vào được khấu trừ là 35.800 triệu đồng. Nhưng khi xác định
lại doanh thu chịu thuế GTGT đầu ra vàđầu vào thì số thuế GTGT thực tế phải nộp
năm 2006 là 12.990 triệu đồng tăng 47 triệu đồng so với quyết toán của công ty và
tăng 0,36% so với số kê khai của công ty.

Luận văn tốt nghiệp
9A02

Nguyễn Thị Thơ - Lớp
Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ HN

Khoa Tài chính - Ngân hàng

CHƯƠNG III
MỘTSỐKIẾNNGHỊNHẰMHOÀNTHIỆNPHƯƠNGPHÁPTÍNHTHUẾ
GTGT TẠI CÔNGTYCỔPHẦNĐẦUTƯVÀXÂYDỰNGSỐ 4.
1. Những khó khăn vướng mắc:
* Về công tác luân chuyển chứng từ: do quy mô của công ty lớn có nhiều đơn vị
trực thuộc và do đặc tính của ngành xây lắp là sản phẩm phân bổ rải rác, xa trụ sở
công ty nên việc tập trung hoáđơn, chứng từ về phòng kế toán của công ty luôn bị
chậm, không kịp thời. Điều này ảnh hưởng đến việc kê khai, nộp thuế GTGT, đặc
biệt là thuế GTGT đầu vào sẽ không được khấu trừ và cũng làm báo cáo tổng hợp
của công ty hàng tháng, quý, năm luôn gặp khó khăn.
* Về kê khai, nộp thuế:
- Trong tổng số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, công ty không mở sổ theo dõi
chi tiết thuế GTGT đầu vào được khấu trừ theo từng mức thuế suất 5% và 10% nên
việc bỏ sót thuế, kê khai khống hoáđơn, chậm kê khai hoặc bị thất thoát thuế (do
không được khấu trừ) làđiều khó tránh khỏi.
- Do đặc điểm của doanh nghiệp xây lắp là sản phẩm mang tính chất đơn chiếc,
thời gian thi công dài nên phát sinh doanh thu không thường xuyên mà theo chếđộ
thì kế toán thuế phải kê khai thuế GTGT theo tháng, vì vậy mà công ty chỉ kê khai
thuế GTGT đầu vào phát sinh trong tháng còn thuế GTGT đầu ra để lại vào cuối
quý mới kê khai. Cuối kỳ do phải kê khai nhiều hoáđơn đầu ra nên ảnh hưởng tới
tiến độ công việc. Đặc biệt nếu để quá nhiều hoáđơn vào cuối năm thì không
những ảnh hưởng đến công tác quyết toán mà còn tác động xấu đến khả năng thanh
toán và nộp thuế của đơn vị.

2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện phương pháp tính thuế GTGT
tại công ty.
2.1. Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4 cóđịa bàn hoạt động rộng khắp trong
cả nước, số lượng công trình mà công ty thi công trong cùng một thời gian rất
nhiều, rải rác và phân tán. Do đó, việc luân chuyển chứng từ gốc về phòng kế toán
thường không kịp thời. Đểđảm bảo cho việc kê khai, hạch toán thuế GTGT vàviệc
Luận văn tốt nghiệp
9A02

Nguyễn Thị Thơ - Lớp
Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ HN

Khoa Tài chính - Ngân hàng

sao chép dữ liệu vào sổ sách kế toán được chính xác vàđúng hạn, phòng kế toán
công ty cần quy định thời gian nộp chứng từ lâu hơn đối với những công trình ở xa
và xây dựng lịch trình gửi báo cáo cho các đội, các xí nghiệp thi hành.
2.2. Công ty cần mở sổ theo dõi chi tiết thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua vào
được khấu trừ theo từng mức thuế suất 5% và 10% để tránh tình trạng bị thất thoát
thuế và tạo điều kiện cho cơ quan thuế kiểm tra số thuế phải nộp theo mẫu sau:
Bảng kê chi tiết thuế GTGT của hàng hoá-dịch vụ mua vào được khấu trừ.
Hoáđơn, chứng từ mua
Ký
Ngày,
Số
hiệu
tháng,
hoáđ
hoáđ
năm phát
ơn
ơn
sinh

Mã
Tên

số

người

thuế

bán

người

Tổng
Mặt

Số

Đơn

lượng

giá

thanh

Số

giá

hàng

Thuế GTGT được khấu trừ

bán

toán

5%

10%

thuếđược
khấu trừ

2.3. Công ty có biện pháp đẩy nhanh công tác nghiệm thu thanh toán các công
trình hoàn thành, bàn giao để có căn cứ xác định thuế GTGT đầu ra, thuế GTGT
đầu vào và quyết toán thuế GTGT theo đúng quy định, tránh gây khó khăn về tài
chính cho doanh nghiệp.
2.4. Công tác quản lý hoáđơn chứng từ GTGT.
Hóa đơn GTGT là căn cứ pháp lýđể kê khai thuế, tính thuế, nộp thuế, khấu trừ
thuế, hoàn thuế khi kê khai nộp thuế GTGT.
Nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm của người làm công tác kế toán nói chung
và kế toàn thuế nói riêng. Công ty cần có quy định cụ thể và chặt chẽ công tác luân
chuyển, quản lý chứng từđối với từng cá nhân, đơn vị trong nội bộ công ty. Những
quy định cụ thể về thời gian tập hợp và giao nộp hoáđơn, chứng từ phát sinh gắn
với trách nhiệm của từng cá nhân, đơn vị cấp dưới sẽ giúp cho việc luân chuyển
chứng từ trong nội bộ công ty được thuận tiện, kịp thời hơn. Như vậy, trong
quátrình thực hiện sẽ tránh được những sai sót như: bỏ sót hoá hơn, chứng từ dẫn
Luận văn tốt nghiệp
9A02

Nguyễn Thị Thơ - Lớp

Ghi
chú
Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ HN

Khoa Tài chính - Ngân hàng

đến tình trạng thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ (nhưđã trình bày ở trang
28).
2.5. Công ty cần tự nâng cao trình độ nghiệp vụ kế toán thuế cho nhân viên phòng
kế toán và nhân viên kế toán thuế cũng cần phải thường xuyên cập nhật những văn
bản, thông tư hướng dẫn mới sửa đổi, bổ sung có liên quan do Bộ Tài Chính ban
hành, có như vậy mới đảm bảo cho công ty luôn thực hiện đúng vàđầy đủ pháp luật
về thuếđã quy định.

KẾTLUẬN

Luận văn tốt nghiệp
9A02

Nguyễn Thị Thơ - Lớp
Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ HN

Khoa Tài chính - Ngân hàng

Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4 từ khi thành lập cho đến nay đã luôn
hoàn thành tốt các nhiệm vụ của Nhà nước giao cho, góp phần tạo nên cơ sở vật
chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân. Quá trình lớn mạnh của công ty gắn liền
với sự phát triển của ngành xây dựng và các giai đoạn phát triển của nước ta. Trải
qua quá trình hình thành và phát triển, công ty luôn phấn đấu không ngừng nâng
cao chất lượng, tạo uy tín với khách hàng.
Qua quá trình học tập trên ghế nhà trường và thời gian được thực tập tại Công ty
cổ phần đầu tư và xây dựng số 4, được sự giúp đỡ và hướng dẫn nhiệt tình của thầy
giáo, các cô chú, anh chị trong phòng Tài chính kế toán công ty, em đã thu được
những kinh nghiệm thực tiễn về thuế GTGT.
Với thời gian nghiên cứu có hạn, trong luận văn này vẫn chưa thểđề cập hết những
vấn đề về tình hình thực hiện luật thuế GTGT tại công ty, song luận văn là kết quả
nghiên cứu về mặt lý luận trong quá trình học tập tại trường và qua thực tế tại công
ty thực tập. Tuy đã có nhiều cố gắng nhưng do trình độ nhận thức của bản thân còn
nhiều hạn chế mà thuế GTGT lại luôn cập nhật đổi mới nên không tránh khỏi sai
sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp chỉ bảo của các thầy côđể bài
viết của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Luận văn tốt nghiệp
9A02

Nguyễn Thị Thơ - Lớp
Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ HN

Khoa Tài chính - Ngân hàng

MỤCLỤC
LỜ ICẢ MƠ N.................................................................................................1
LỜ IMỞĐẦ U................................................................................................2
CHƯƠ NG I...................................................................................................3
MỘ TSỐ VẤ NĐỀ CHUNGVỀ THUẾ - THUẾ GTGT.......................................3
I. KHÁINIỆMVỀTHUẾ..............................................................................................................3
1. Khái niệm Thuế...................................................................................................................3
2. Những nguyên tắc cơ bản của Thuế....................................................................................3
3. Vai trò của Thuế trong nền kinh tế......................................................................................4
4. Chức năng của Thuế trong nền kinh tế................................................................................4
5. Phân loại thuế.......................................................................................................................5
6. Các yếu tố cấu thành thuế....................................................................................................5
7. Các sắc thuế hiện hành ở Việt Nam.....................................................................................6
II. KHÁIQUÁTVỀTHUẾ GTGT................................................................................................6
1. Sự ra đời và phát triển của thuế GTGT................................................................................6
2. Khái niệm về thuế GTGT....................................................................................................6
3. Những đặc tính cơ bản của thuế GTGT...............................................................................7
4. Sự cần thiết phải ban hành luật thuế GTGT........................................................................7
5. Nội dung cơ bản của thuế GTGT ở Việt Nam.....................................................................9

CHƯƠ NG II................................................................................................17
TÌNHHÌNHTHỰ CHIỆ NLUẬ TTHUẾ GTGT TẠ ICÔNGTY..........................17
CỔ PHẦ NĐẦ UTƯ VÀXÂYDỰ NGSỐ 4........................................................17

I. GIỚITHIỆUCHUNGVỀ CÔNGTYCỔPHẦNĐẦUTƯVÀXÂYDỰNGSỐ 4.....................17
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty:.................................................................17
2. Các lĩnh vực sản xuất kinh doanh chủ yếu:.......................................................................17
3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý, bộ máy kế toán của công ty.......................................18
Hội đồng quản trị...............................................................................................................18
Tổng giám đốc...................................................................................................................18
4. Đặc điểm công tác tài chính và hệ thống thuế của công ty:...............................................22
II. TÌNHHÌNHTHỰCHIỆNLUẬTTHUẾ GTGT TẠI
CÔNGTYCỔPHẦNĐẦUTƯVÀXÂYDỰNGSỐ 4..................................................................23
1. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty:......................................................................23
2. Tình hình thực hiện luật thuế GTGT ở công ty:................................................................25

CHƯƠ NG III..............................................................................................32
MỘ TSỐ KIẾ NNGHỊ NHẰ MHOÀNTHIỆ NPHƯƠ NGPHÁPTÍNHTHUẾ GTGT
TẠ I CÔNGTYCỔ PHẦ NĐẦ UTƯ VÀXÂYDỰ NGSỐ 4..................................32

1. Những khó khăn vướng mắc:.................................................................................................32
2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện phương pháp tính thuế GTGT tại công ty......................32
Luận văn tốt nghiệp
9A02

Nguyễn Thị Thơ - Lớp
Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ HN

Khoa Tài chính - Ngân hàng

KẾ TLUẬ N..................................................................................................34

Luận văn tốt nghiệp
9A02

Nguyễn Thị Thơ - Lớp

Mais conteúdo relacionado

Mais procurados

Đề tài nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh ngh...
Đề tài  nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh ngh...Đề tài  nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh ngh...
Đề tài nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh ngh...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
khóa luận kiểm soát thuế TNDN
khóa luận kiểm soát thuế TNDNkhóa luận kiểm soát thuế TNDN
khóa luận kiểm soát thuế TNDNPhan Vũ
 
Luan an tien si luat phap luat ve quan ly thue trong nen kinh te thi truong...
Luan an tien si luat   phap luat ve quan ly thue trong nen kinh te thi truong...Luan an tien si luat   phap luat ve quan ly thue trong nen kinh te thi truong...
Luan an tien si luat phap luat ve quan ly thue trong nen kinh te thi truong...Hung Nguyen
 
3....tài liu thue tncn
3....tài liu thue tncn3....tài liu thue tncn
3....tài liu thue tncnthuhaothuhao
 

Mais procurados (20)

Đề tài: Thuế GTGT ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp, HAY
Đề tài: Thuế GTGT ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp, HAYĐề tài: Thuế GTGT ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp, HAY
Đề tài: Thuế GTGT ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp, HAY
 
Luận văn: Quản lý thu thuế thu nhập cá nhân tại tỉnh Trà Vinh, 9đ
Luận văn: Quản lý thu thuế thu nhập cá nhân tại tỉnh Trà Vinh, 9đLuận văn: Quản lý thu thuế thu nhập cá nhân tại tỉnh Trà Vinh, 9đ
Luận văn: Quản lý thu thuế thu nhập cá nhân tại tỉnh Trà Vinh, 9đ
 
Đề tài: Kiểm toán thuế trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty
Đề tài: Kiểm toán thuế trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công tyĐề tài: Kiểm toán thuế trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty
Đề tài: Kiểm toán thuế trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty
 
Đề tài nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh ngh...
Đề tài  nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh ngh...Đề tài  nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh ngh...
Đề tài nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh ngh...
 
Luận văn: Quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp
Luận văn: Quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệpLuận văn: Quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp
Luận văn: Quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp
 
Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở nước ta hiện nay
Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở nước ta hiện nayHiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở nước ta hiện nay
Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở nước ta hiện nay
 
Quyền lợi của doanh nghiệp trong thi hành pháp luật thuế giá trị gia tăng
Quyền lợi của doanh nghiệp trong thi hành pháp luật thuế giá trị gia tăngQuyền lợi của doanh nghiệp trong thi hành pháp luật thuế giá trị gia tăng
Quyền lợi của doanh nghiệp trong thi hành pháp luật thuế giá trị gia tăng
 
Luận án: Hoàn thiện thuế thu nhập doanh nghiệp hiện nay
Luận án: Hoàn thiện thuế thu nhập doanh nghiệp hiện nayLuận án: Hoàn thiện thuế thu nhập doanh nghiệp hiện nay
Luận án: Hoàn thiện thuế thu nhập doanh nghiệp hiện nay
 
Đề tài: Quản lý thuế TNDN đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Đề tài: Quản lý thuế TNDN đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanhĐề tài: Quản lý thuế TNDN đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Đề tài: Quản lý thuế TNDN đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
 
khóa luận kiểm soát thuế TNDN
khóa luận kiểm soát thuế TNDNkhóa luận kiểm soát thuế TNDN
khóa luận kiểm soát thuế TNDN
 
Luận văn: Quản lý thu thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Đắk Lắk
Luận văn: Quản lý thu thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Đắk LắkLuận văn: Quản lý thu thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Đắk Lắk
Luận văn: Quản lý thu thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Đắk Lắk
 
Luận văn: Phối kết hợp trong quản lý thu thuế xuất khẩu, nhập khẩu
Luận văn: Phối kết hợp trong quản lý thu thuế xuất khẩu, nhập khẩuLuận văn: Phối kết hợp trong quản lý thu thuế xuất khẩu, nhập khẩu
Luận văn: Phối kết hợp trong quản lý thu thuế xuất khẩu, nhập khẩu
 
Luan an tien si luat phap luat ve quan ly thue trong nen kinh te thi truong...
Luan an tien si luat   phap luat ve quan ly thue trong nen kinh te thi truong...Luan an tien si luat   phap luat ve quan ly thue trong nen kinh te thi truong...
Luan an tien si luat phap luat ve quan ly thue trong nen kinh te thi truong...
 
Luận văn: Giải pháp chống thất thu thuế ngoài quốc doanh, HAY
Luận văn: Giải pháp chống thất thu thuế ngoài quốc doanh, HAYLuận văn: Giải pháp chống thất thu thuế ngoài quốc doanh, HAY
Luận văn: Giải pháp chống thất thu thuế ngoài quốc doanh, HAY
 
3....tài liu thue tncn
3....tài liu thue tncn3....tài liu thue tncn
3....tài liu thue tncn
 
Quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam và một số nước, HAY
Quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam và một số nước, HAYQuản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam và một số nước, HAY
Quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam và một số nước, HAY
 
Đề tài: Thực trạng tuân thủ thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Bình...
Đề tài: Thực trạng tuân thủ thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Bình...Đề tài: Thực trạng tuân thủ thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Bình...
Đề tài: Thực trạng tuân thủ thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Bình...
 
Luận văn: Hoàn thiện chính sách thuế đối với bệnh viện quốc tế, 9đ
Luận văn: Hoàn thiện chính sách thuế đối với bệnh viện quốc tế, 9đLuận văn: Hoàn thiện chính sách thuế đối với bệnh viện quốc tế, 9đ
Luận văn: Hoàn thiện chính sách thuế đối với bệnh viện quốc tế, 9đ
 
Luận án: Thuế đối với phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Thuế đối với phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Vĩnh PhúcLuận án: Thuế đối với phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Thuế đối với phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc
 
Luận văn: Quản lý thuế GTGT với hộ cá thể tại chi cục thuế Hoài Đức
Luận văn: Quản lý thuế GTGT với hộ cá thể tại chi cục thuế Hoài ĐứcLuận văn: Quản lý thuế GTGT với hộ cá thể tại chi cục thuế Hoài Đức
Luận văn: Quản lý thuế GTGT với hộ cá thể tại chi cục thuế Hoài Đức
 

Semelhante a Tai lieutonghop.com --tinh-hinh_thuc_hien_luat_thue_gtgt_tai_cong_ty_co_phan_dau_tu_va_xay_dung_so_4

Đề Tài Khóa luận 2024 Thuế giá trị gia tăng và việc thực hiện luật thuế giá t...
Đề Tài Khóa luận 2024 Thuế giá trị gia tăng và việc thực hiện luật thuế giá t...Đề Tài Khóa luận 2024 Thuế giá trị gia tăng và việc thực hiện luật thuế giá t...
Đề Tài Khóa luận 2024 Thuế giá trị gia tăng và việc thực hiện luật thuế giá t...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Tăng cường công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn hu...
Tăng cường công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn hu...Tăng cường công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn hu...
Tăng cường công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn hu...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận Văn Thuế Gtgt Và Việc Thực Hiện Luật Thuế Gtgt Ở Công Ty Tnhh Mai Anh.doc
Luận Văn Thuế Gtgt Và Việc Thực Hiện Luật Thuế Gtgt Ở Công Ty Tnhh Mai Anh.docLuận Văn Thuế Gtgt Và Việc Thực Hiện Luật Thuế Gtgt Ở Công Ty Tnhh Mai Anh.doc
Luận Văn Thuế Gtgt Và Việc Thực Hiện Luật Thuế Gtgt Ở Công Ty Tnhh Mai Anh.docmokoboo56
 
Đề tài Phân tích tình hình quản lý thu thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế Tỉn...
Đề tài Phân tích tình hình quản lý thu thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế Tỉn...Đề tài Phân tích tình hình quản lý thu thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế Tỉn...
Đề tài Phân tích tình hình quản lý thu thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế Tỉn...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản lý thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn thành phố Đà Nẵng - TẢI FREE ZALO:...
Quản lý thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn thành phố Đà Nẵng - TẢI FREE ZALO:...Quản lý thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn thành phố Đà Nẵng - TẢI FREE ZALO:...
Quản lý thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn thành phố Đà Nẵng - TẢI FREE ZALO:...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Kế toán thuế tại công ty TNHH Công Nghệ Tin Học Minh Khôi
Kế toán thuế  tại công ty TNHH Công Nghệ Tin Học Minh KhôiKế toán thuế  tại công ty TNHH Công Nghệ Tin Học Minh Khôi
Kế toán thuế tại công ty TNHH Công Nghệ Tin Học Minh KhôiYenPhuong16
 
Hoàn thiện công tác kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục thuế huy...
Hoàn thiện công tác kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục thuế huy...Hoàn thiện công tác kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục thuế huy...
Hoàn thiện công tác kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục thuế huy...dịch vụ viết đề tài trọn gói 0973287149
 
Hoàn Thiện Công Tác Tổ Chức Kế Toán Thuế Giá Trị Gia Tăng Tại Công Ty Tnhh Mộ...
Hoàn Thiện Công Tác Tổ Chức Kế Toán Thuế Giá Trị Gia Tăng Tại Công Ty Tnhh Mộ...Hoàn Thiện Công Tác Tổ Chức Kế Toán Thuế Giá Trị Gia Tăng Tại Công Ty Tnhh Mộ...
Hoàn Thiện Công Tác Tổ Chức Kế Toán Thuế Giá Trị Gia Tăng Tại Công Ty Tnhh Mộ...Dịch vụ viết đề tài trọn gói 0934.573.149
 

Semelhante a Tai lieutonghop.com --tinh-hinh_thuc_hien_luat_thue_gtgt_tai_cong_ty_co_phan_dau_tu_va_xay_dung_so_4 (20)

Khóa luận: Thuế GTGT và việc thực hiện Luật thuế GTGT, HAY, 9 ĐIỂM
Khóa luận: Thuế GTGT và việc thực hiện Luật thuế GTGT, HAY, 9 ĐIỂMKhóa luận: Thuế GTGT và việc thực hiện Luật thuế GTGT, HAY, 9 ĐIỂM
Khóa luận: Thuế GTGT và việc thực hiện Luật thuế GTGT, HAY, 9 ĐIỂM
 
Đề Tài Khóa luận 2024 Thuế giá trị gia tăng và việc thực hiện luật thuế giá t...
Đề Tài Khóa luận 2024 Thuế giá trị gia tăng và việc thực hiện luật thuế giá t...Đề Tài Khóa luận 2024 Thuế giá trị gia tăng và việc thực hiện luật thuế giá t...
Đề Tài Khóa luận 2024 Thuế giá trị gia tăng và việc thực hiện luật thuế giá t...
 
Khóa luận: Thực trạng công tác kiểm tra thuê, HAY, 9 ĐIỂM
Khóa luận: Thực trạng công tác kiểm tra thuê, HAY, 9 ĐIỂMKhóa luận: Thực trạng công tác kiểm tra thuê, HAY, 9 ĐIỂM
Khóa luận: Thực trạng công tác kiểm tra thuê, HAY, 9 ĐIỂM
 
Tăng cường công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn hu...
Tăng cường công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn hu...Tăng cường công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn hu...
Tăng cường công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn hu...
 
Cơ sở lý luận về pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân.docx
Cơ sở lý luận về pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân.docxCơ sở lý luận về pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân.docx
Cơ sở lý luận về pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân.docx
 
Luận văn: Công tác quản lý thu thuế Thu nhập doanh nghiệp, 9 ĐIỂM
Luận văn: Công tác quản lý thu thuế Thu nhập doanh nghiệp, 9 ĐIỂMLuận văn: Công tác quản lý thu thuế Thu nhập doanh nghiệp, 9 ĐIỂM
Luận văn: Công tác quản lý thu thuế Thu nhập doanh nghiệp, 9 ĐIỂM
 
Luận Văn Thuế Gtgt Và Việc Thực Hiện Luật Thuế Gtgt Ở Công Ty Tnhh Mai Anh.doc
Luận Văn Thuế Gtgt Và Việc Thực Hiện Luật Thuế Gtgt Ở Công Ty Tnhh Mai Anh.docLuận Văn Thuế Gtgt Và Việc Thực Hiện Luật Thuế Gtgt Ở Công Ty Tnhh Mai Anh.doc
Luận Văn Thuế Gtgt Và Việc Thực Hiện Luật Thuế Gtgt Ở Công Ty Tnhh Mai Anh.doc
 
Lv (36)
Lv (36)Lv (36)
Lv (36)
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Tài Chính Công, 9 điểm.doc
Khóa luận tốt nghiệp ngành Tài Chính Công, 9 điểm.docKhóa luận tốt nghiệp ngành Tài Chính Công, 9 điểm.doc
Khóa luận tốt nghiệp ngành Tài Chính Công, 9 điểm.doc
 
Đề tài Phân tích tình hình quản lý thu thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế Tỉn...
Đề tài Phân tích tình hình quản lý thu thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế Tỉn...Đề tài Phân tích tình hình quản lý thu thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế Tỉn...
Đề tài Phân tích tình hình quản lý thu thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế Tỉn...
 
Luận văn: Quản lý thu thuế thu nhập cá nhân tại tỉnh Kon Tum
Luận văn: Quản lý thu thuế thu nhập cá nhân tại tỉnh Kon TumLuận văn: Quản lý thu thuế thu nhập cá nhân tại tỉnh Kon Tum
Luận văn: Quản lý thu thuế thu nhập cá nhân tại tỉnh Kon Tum
 
Luận Văn Giải Pháp Tăng Cường Công Tác Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân.
Luận Văn Giải Pháp Tăng Cường Công Tác Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân.Luận Văn Giải Pháp Tăng Cường Công Tác Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân.
Luận Văn Giải Pháp Tăng Cường Công Tác Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân.
 
Đề tài kế toán thuế tại doanh nghiệp sản xuất hay 2017
Đề tài  kế toán thuế tại doanh nghiệp sản xuất hay 2017 Đề tài  kế toán thuế tại doanh nghiệp sản xuất hay 2017
Đề tài kế toán thuế tại doanh nghiệp sản xuất hay 2017
 
Quản lý thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn thành phố Đà Nẵng - TẢI FREE ZALO:...
Quản lý thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn thành phố Đà Nẵng - TẢI FREE ZALO:...Quản lý thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn thành phố Đà Nẵng - TẢI FREE ZALO:...
Quản lý thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn thành phố Đà Nẵng - TẢI FREE ZALO:...
 
Kế toán thuế tại công ty TNHH Công Nghệ Tin Học Minh Khôi
Kế toán thuế  tại công ty TNHH Công Nghệ Tin Học Minh KhôiKế toán thuế  tại công ty TNHH Công Nghệ Tin Học Minh Khôi
Kế toán thuế tại công ty TNHH Công Nghệ Tin Học Minh Khôi
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế Thu nhập doanh nghiệp, 9 ĐIỂM
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế Thu nhập doanh nghiệp, 9 ĐIỂMLuận văn: Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế Thu nhập doanh nghiệp, 9 ĐIỂM
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế Thu nhập doanh nghiệp, 9 ĐIỂM
 
Hoàn thiện công tác kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục thuế huy...
Hoàn thiện công tác kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục thuế huy...Hoàn thiện công tác kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục thuế huy...
Hoàn thiện công tác kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục thuế huy...
 
Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân Tại Tỉnh Kon Tum.doc
Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân Tại Tỉnh Kon Tum.docHoàn Thiện Công Tác Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân Tại Tỉnh Kon Tum.doc
Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân Tại Tỉnh Kon Tum.doc
 
Hoàn Thiện Công Tác Tổ Chức Kế Toán Thuế Giá Trị Gia Tăng Tại Công Ty Tnhh Mộ...
Hoàn Thiện Công Tác Tổ Chức Kế Toán Thuế Giá Trị Gia Tăng Tại Công Ty Tnhh Mộ...Hoàn Thiện Công Tác Tổ Chức Kế Toán Thuế Giá Trị Gia Tăng Tại Công Ty Tnhh Mộ...
Hoàn Thiện Công Tác Tổ Chức Kế Toán Thuế Giá Trị Gia Tăng Tại Công Ty Tnhh Mộ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Thuế trong Kinh doanh Trường Đại học Tài chính - Kế...
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Thuế trong Kinh doanh Trường Đại học Tài chính - Kế...Khóa luận tốt nghiệp Khoa Thuế trong Kinh doanh Trường Đại học Tài chính - Kế...
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Thuế trong Kinh doanh Trường Đại học Tài chính - Kế...
 

Mais de Thao Vy

Câu hỏi quản trị chiến lược moi
Câu hỏi quản trị chiến lược moiCâu hỏi quản trị chiến lược moi
Câu hỏi quản trị chiến lược moiThao Vy
 
phát triển chiến lược kinh doanh nghỉ dưỡng
phát triển chiến lược kinh doanh nghỉ dưỡngphát triển chiến lược kinh doanh nghỉ dưỡng
phát triển chiến lược kinh doanh nghỉ dưỡngThao Vy
 
Quan tri-tac-nghiep-doanh-nghiep-thuong-maixay-dung-ke-hoach-ban-hang-cho-san...
Quan tri-tac-nghiep-doanh-nghiep-thuong-maixay-dung-ke-hoach-ban-hang-cho-san...Quan tri-tac-nghiep-doanh-nghiep-thuong-maixay-dung-ke-hoach-ban-hang-cho-san...
Quan tri-tac-nghiep-doanh-nghiep-thuong-maixay-dung-ke-hoach-ban-hang-cho-san...Thao Vy
 
Viettrack report t6-2012 (viet)
Viettrack report   t6-2012 (viet)Viettrack report   t6-2012 (viet)
Viettrack report t6-2012 (viet)Thao Vy
 
Mar04 phot trien hoat dong mar trong kd xk mat hang thu cung my nghe tai ct...
Mar04   phot trien hoat dong mar trong kd xk mat hang thu cung my nghe tai ct...Mar04   phot trien hoat dong mar trong kd xk mat hang thu cung my nghe tai ct...
Mar04 phot trien hoat dong mar trong kd xk mat hang thu cung my nghe tai ct...Thao Vy
 
Hop dongxuatkhaumau
Hop dongxuatkhaumauHop dongxuatkhaumau
Hop dongxuatkhaumauThao Vy
 
Quan tri-tac-nghiep-doanh-nghiep-thuong-maixay-dung-ke-hoach-ban-hang-cho-san...
Quan tri-tac-nghiep-doanh-nghiep-thuong-maixay-dung-ke-hoach-ban-hang-cho-san...Quan tri-tac-nghiep-doanh-nghiep-thuong-maixay-dung-ke-hoach-ban-hang-cho-san...
Quan tri-tac-nghiep-doanh-nghiep-thuong-maixay-dung-ke-hoach-ban-hang-cho-san...Thao Vy
 
Hướng dẫn chuyên đề môn học
Hướng dẫn chuyên đề môn họcHướng dẫn chuyên đề môn học
Hướng dẫn chuyên đề môn họcThao Vy
 
Huong dan thuc tap tot nghiep chuong 1,2,5
Huong dan thuc tap tot nghiep chuong 1,2,5Huong dan thuc tap tot nghiep chuong 1,2,5
Huong dan thuc tap tot nghiep chuong 1,2,5Thao Vy
 
Quan li tai chinh bhxh
Quan li tai chinh bhxhQuan li tai chinh bhxh
Quan li tai chinh bhxhThao Vy
 
De thi marketing
De thi marketingDe thi marketing
De thi marketingThao Vy
 
5111 bhxh tccb
5111 bhxh tccb5111 bhxh tccb
5111 bhxh tccbThao Vy
 
Pham thitam xuhuongchonluanh56
Pham thitam xuhuongchonluanh56Pham thitam xuhuongchonluanh56
Pham thitam xuhuongchonluanh56Thao Vy
 
Tài liệu hướng dẫn viết tiểu luận ttld (1)
Tài liệu hướng dẫn viết tiểu luận ttld (1)Tài liệu hướng dẫn viết tiểu luận ttld (1)
Tài liệu hướng dẫn viết tiểu luận ttld (1)Thao Vy
 

Mais de Thao Vy (14)

Câu hỏi quản trị chiến lược moi
Câu hỏi quản trị chiến lược moiCâu hỏi quản trị chiến lược moi
Câu hỏi quản trị chiến lược moi
 
phát triển chiến lược kinh doanh nghỉ dưỡng
phát triển chiến lược kinh doanh nghỉ dưỡngphát triển chiến lược kinh doanh nghỉ dưỡng
phát triển chiến lược kinh doanh nghỉ dưỡng
 
Quan tri-tac-nghiep-doanh-nghiep-thuong-maixay-dung-ke-hoach-ban-hang-cho-san...
Quan tri-tac-nghiep-doanh-nghiep-thuong-maixay-dung-ke-hoach-ban-hang-cho-san...Quan tri-tac-nghiep-doanh-nghiep-thuong-maixay-dung-ke-hoach-ban-hang-cho-san...
Quan tri-tac-nghiep-doanh-nghiep-thuong-maixay-dung-ke-hoach-ban-hang-cho-san...
 
Viettrack report t6-2012 (viet)
Viettrack report   t6-2012 (viet)Viettrack report   t6-2012 (viet)
Viettrack report t6-2012 (viet)
 
Mar04 phot trien hoat dong mar trong kd xk mat hang thu cung my nghe tai ct...
Mar04   phot trien hoat dong mar trong kd xk mat hang thu cung my nghe tai ct...Mar04   phot trien hoat dong mar trong kd xk mat hang thu cung my nghe tai ct...
Mar04 phot trien hoat dong mar trong kd xk mat hang thu cung my nghe tai ct...
 
Hop dongxuatkhaumau
Hop dongxuatkhaumauHop dongxuatkhaumau
Hop dongxuatkhaumau
 
Quan tri-tac-nghiep-doanh-nghiep-thuong-maixay-dung-ke-hoach-ban-hang-cho-san...
Quan tri-tac-nghiep-doanh-nghiep-thuong-maixay-dung-ke-hoach-ban-hang-cho-san...Quan tri-tac-nghiep-doanh-nghiep-thuong-maixay-dung-ke-hoach-ban-hang-cho-san...
Quan tri-tac-nghiep-doanh-nghiep-thuong-maixay-dung-ke-hoach-ban-hang-cho-san...
 
Hướng dẫn chuyên đề môn học
Hướng dẫn chuyên đề môn họcHướng dẫn chuyên đề môn học
Hướng dẫn chuyên đề môn học
 
Huong dan thuc tap tot nghiep chuong 1,2,5
Huong dan thuc tap tot nghiep chuong 1,2,5Huong dan thuc tap tot nghiep chuong 1,2,5
Huong dan thuc tap tot nghiep chuong 1,2,5
 
Quan li tai chinh bhxh
Quan li tai chinh bhxhQuan li tai chinh bhxh
Quan li tai chinh bhxh
 
De thi marketing
De thi marketingDe thi marketing
De thi marketing
 
5111 bhxh tccb
5111 bhxh tccb5111 bhxh tccb
5111 bhxh tccb
 
Pham thitam xuhuongchonluanh56
Pham thitam xuhuongchonluanh56Pham thitam xuhuongchonluanh56
Pham thitam xuhuongchonluanh56
 
Tài liệu hướng dẫn viết tiểu luận ttld (1)
Tài liệu hướng dẫn viết tiểu luận ttld (1)Tài liệu hướng dẫn viết tiểu luận ttld (1)
Tài liệu hướng dẫn viết tiểu luận ttld (1)
 

Tai lieutonghop.com --tinh-hinh_thuc_hien_luat_thue_gtgt_tai_cong_ty_co_phan_dau_tu_va_xay_dung_so_4

  • 1. Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ HN Khoa Tài chính - Ngân hàng LỜICẢMƠN Trong 4 năm học qua, được sự dìu dắt, chỉ bảo của các thầy cô trong trường em đã học hỏi được rất nhiều kiến thức cóích trong công việc cũng như trong cuộc sống sau này. Để hoàn thành luận văn này, ngay từ những ngày đầu đi thực tập em đãđược sự hướng dẫn, quan tâm, giúp đỡ của các thầy cô trong khoa Tài chính ngân hàng, thầy giáo hướng dẫn và các cô chú, anh chị trong Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4. Qua đây em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến: - GS. Hiệu trưởng Trần Phương, thầy giáo Nguyễn Văn Long - chủ nhiệm khoá 9A cùng các thầy cô trong Ban đào tạo, trong trường đã quan tâm chỉ bảo em trong suốt 4 năm học qua. - Thầy giáo - GS. Vũ Văn Hóa (Trưởng khoa Tài chính ngân hàng), cùng các thầy cô trong khoa Tài chính ngân hàng đã hướng dẫn, tạo điều kiện tốt nhất để chúng em được đi thực tập và làm luận văn. - Thầy giáo - TS. Trần Trọng Khoái người đã trực tiếp hướng dẫn em trong suốt quá trình đi thực tập và làm luận văn. - Các cô chú, anh chị trong phòng Tài chính kế toán Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4 đã giúp em thu thập số liệu, hướng dẫn em trong suốt quá trình thực tập. Hà Nội, tháng 03 năm 2008. Sinh viên thực hiện NGUYỄN THỊ THƠ Luận văn tốt nghiệp 9A02 Nguyễn Thị Thơ - Lớp
  • 2. Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ HN Khoa Tài chính - Ngân hàng LỜIMỞĐẦU Để thúc đẩy sản xuất, mở rộng lưu thông hàng hóa và dịch vụ khuyến khích phát triển nền kinh tế quốc dân, động viên một phần thu nhập của người tiêu dùng vào ngân sách nhà nước. Quốc hội khóa IX kỳ họp thứ 11 vào tháng 5 năm 1997 đã thông qua luật thuế giá trị gia tăng (GTGT) thay thế cho hệ thống thuế doanh thu. Ngày 01/01/1999 loại thuế mới thuế GTGT chính thức có hiệu lực. Kể từ khi ban hành cho đến nay, thuế GTGT đã có tác động tích cực đến việc tăng doanh thu góp phần ổn định nguồn thu ngân sách nhà nước, hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng đi vào khuôn khổ hơn, xuất khẩu được khuyến khích mạnh mẽ, sản xuất nội địa được gia tăng áp lực bảo hộ và tạo điều kiện cho nền kinh tế Việt Nam hội nhập với khu vực và thế giới. Với ý nghĩa trên, qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4, em đã lựa chọn đề tài “Tình hình thực hiện luật thuế GTGT tại Công ty cổ phẩn đầu tư và xây dựng số 4” làm đề tài cho luận văn của mình. Luận văn gồm ba chương Chương I: Một số vấn đề chung về thuế - thuế GTGT. Chương II: Tình hình thực hiện luật thuế GTGT tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4. Chương III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện phương pháp tính thuế GTGT tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4. Dùđã cố gắng tìm hiểu nghiên cứu và nhận được sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo hướng dẫn, các cô chú, anh chị trong phòng Tài chính kế toán cũng như các phòng ban khác của công ty, nhưng do thời gian thực tập có hạn và trình độ hiểu biết của em còn nhiều hạn chế nên luận văn của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong các thầy, côđóng góp ý kiến để luận văn này được hoàn chỉnh hơn và cũng để em cóđiều kiện bổ sung, nâng cao kiến thức của bản thân mình để phục vụ tốt hơn cho công tác thực tế sau này. Em xin chân thành cảm ơn! Luận văn tốt nghiệp 9A02 Nguyễn Thị Thơ - Lớp
  • 3. Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ HN Khoa Tài chính - Ngân hàng CHƯƠNG I MỘTSỐVẤNĐỀCHUNGVỀTHUẾ - THUẾ GTGT. I. KHÁINIỆMVỀTHUẾ. 1. Khái niệm Thuế. Thuế là một phạm trù kinh tế xuất hiện, tồn tại và phát triển cùng với sự hình thành và phát triển của Nhà nước. Thuế ra đời là một yếu tố khách quan để nhà nước có nguồn tài chính thực hiện các chức năng của mình. Thuế là khoản đóng góp mang tính chất bắt buộc của tổ chức, cá nhân vào Ngân sách nhà nước (NSNN) vàđược Nhà nước sử dụng như một công cụ quan trọng đểđiều tiết vĩ mô nền kinh tế. * Xét về nội dung kinh tế: Thuế là một khoản tiền hay hiện vật mà người dân, tổ chức kinh tếđóng góp vào Ngân sách để dùng vào việc chi tiêu của Nhà nước. * Xét về góc độ Nhà nước: Thuế là một khoản thu bắt buộc, không hoàn trả trực tiếp cho người nộp thuế, được pháp luật quy định. * Xét về góc độ người nộp thuế: Thuế là một khoản đóng góp manh tính pháp luật cao nhất của Nhà nước. Nhà nước buộc các cá nhân, tổ chức phải nộp nào NSNN đểđáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước. * Xét về thực chất: Thuế là một hình thức phân phối được nhà nước sử dụng đểđộng viên một phần thu nhập của các tổ chức kinh tế và cá nhân đóng góp vào NSNN. 2. Những nguyên tắc cơ bản của Thuế. Thuế phải công bằng: Việc ấn định thuế phải tuỳ theo năng lực về thu nhập, của cải và khả năng đóng thuế của người chịu thuế. Thuận tiện cho người nộp thuế: thuận tiện cả về thời gian vàđịa điểm nộp thuế. Các quy định của thuế phải rõ ràng: Rõ ràng về căn cứđánh thuế, thủ tục nộp thuế, số tiền phải đóng thuế... Chi phí tiến hành thu thuế phải thấp nhất: nghĩa là chi phí xây dựng hệ thống tổ chức tiến hành thu thuế làít nhất. Luận văn tốt nghiệp 9A02 Nguyễn Thị Thơ - Lớp
  • 4. Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ HN Khoa Tài chính - Ngân hàng 3. Vai trò của Thuế trong nền kinh tế. Thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN. Thuế là một trong những công cụ quan trọng của Nhà nước trong việc quản lý vàđiều tiết vĩ mô, thúc đẩy nền kinh tế nhà nước phát triển, mở rộng lưu thông hàng hoá, nâng cao hiệu quả của các doanh nghiệp nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung. Thuế góp phần thực hiện công bằng xã hội, bình đẳng giữa các thành phần kinh tế và tầng lớp dân cư, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh. 4. Chức năng của Thuế trong nền kinh tế. Thuế hình thành và phát triển qua nhiều chếđộ xã hội và mang nhiều nội dung khác nhau. Dù chếđộ thuế khoá có nhiều cải cách tiến bộ và hợp lý hơn, song bản chất và chức năng của thuế vẫn không thay đổi. Thuế là công cụ quan trọng đểđộng viên một phần thu nhập quốc dân vào NSNN. Thuế là công cụđiều tiết, kích thích sản xuất, điều chỉnh cung cầu xã hội. Thuế là công cụ giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa nhà nước, tập thể và người lao động. Nhà nước sử dụng công cụ thuếđể kiểm tra và giám sát về mặt tài chính đối với các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế. Thuế có tác dụng mở rộng kinh tếđối ngoại đồng thời bảo vệ lợi ích sản xuất trong nước. Thuế là công cụ sắc bén đểđiều hoà thu nhập quốc dân. Nó mang tính quyền lực, tính cưỡng chế và tính pháp lý cao. Tuy nhiên tính bắt buộc đó luôn được xác lập trên nền tảng các vấn đề kinh tế - xã hội của người nộp thuế. Và nó là một khoản không mang tính hoàn trả trực tiếp, đặc điểm này phân biệt sự khác nhau giữa thuế, phí và lệ phí. Luận văn tốt nghiệp 9A02 Nguyễn Thị Thơ - Lớp
  • 5. Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ HN Khoa Tài chính - Ngân hàng 5. Phân loại thuế. Dựa vào những nội dung, tính chất của thuế mà người ta phân chia thuế ra thành nhiều loại khác nhau. Dựa vào mối quan hệ giữa người nộp thuế và người chịu thuế, thuếđược phân thành thuế trực thu và thuế gián thu. 5.1. Thuế trực thu: Là loại thuế trực tiếp đánh vào thu nhập của cá nhân, tổ chức kinh doanh có thu nhập. Người nộp thuếđồng thời là người chịu thuế. Các sắc thuế thuộc loại thuế trực thu như: Thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập của người có thu nhập cao, thuế tài sản. Ưu điểm: Có tính công bằng cao, thuận tiện cho người nộp thuế và người thu thuế. Nhược điểm: Vìđánh trực tiếp vào thu nhập nên gây ra phản ứng không tốt của người nộp thuế (trốn thuế, trây ỳ), Nhà nước khó khăn và tốn kém sức người và thời gian trong việc quản lý và thu thuế. 5.2. Thuế gián thu: Là loại thuếđược thu qua giá bán, là yếu tố cấu thành trong giá bán. Người chịu thuế là người mua, người nộp thuế là người bán - nộp hộ thuế cho người mua vào NSNN. Các sắc thuế thuộc loại thuế gián thu như: Thuế GTGT, thuế tiêu thụđặc biệt, thuế xuất - nhập khẩu. Ưu điểm: Nhà nước bỏ ra ít chi phí nhưng thu được nhiều thuế nên tiết kiệm được chi phí cho việc thu thuế. Nhược điểm: Tính công bằng xã hội không cao. 6. Các yếu tố cấu thành thuế. Để cấu thành một sắc thuế bao gồm những đặc điểm và yếu tố khác nhau. Luật thuế bao gồm những sắc thuế song các sắc thuếđều được cấu thành bởi các yếu tố cơ bản sau: tên sắc thuế, đối tượng chịu thuế, đối tượng nộp thuế, căn cứ tính thuế (giá tính thuế, thuế suất), kê khai thuế, đăng ký thuế, quyết toán thuế và nộp thuế, khiếu nại hoặc xét thưởng thuế, miễn giảm hoặc hoàn thuế nếu có. Luận văn tốt nghiệp 9A02 Nguyễn Thị Thơ - Lớp
  • 6. Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ HN Khoa Tài chính - Ngân hàng 7. Các sắc thuế hiện hành ở Việt Nam. Thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế GTGT, thuế tiêu thụđặc biệt, thuế xuất - nhập khẩu, thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế tài nguyên, thuế nhàđất, thuế chuyển quyền sử dụng đất, thuế thu nhập của người có thu nhập cao và một số khoản thu khác: tiền thuêđất, tiền sử dụng đất, phí và lệ phí. II. KHÁIQUÁTVỀTHUẾ GTGT. 1. Sự ra đời và phát triển của thuế GTGT. Sau 36 năm kề từ khi lý thuyết về thuế GTGT được nhà kinh tế học người Đức đề xuất năm 1918, vào năm 1954 Pháp là nước đầu tiên trên thế giới áp dụng luật thuế GTGT. Qua nghiên cứu, lý thuyết về thuế GTGT ngày càng được hoàn thiện và lần lượt được đưa vào áp dụng. Theo báo cáo của Quỹ tiền tệ Quốc tế (IMF) đến 6 tháng đầu năm 2000 đã có khoảng 124/210 quốc gia áp dụng luật thuế GTGT tăng 163,8% so với năm 1988 (có 47 nước). ở Việt Nam cùng với sự phát triển của hệ thống thuế, luật thuế GTGT đã chính thức được Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam khoá IX kỳ họp thứ 11 ngày 10/05/1997 thông qua và có hiệu lực ngày 01/01/1999 thay cho luật thuế doanh thu. Qua 5 năm thực hiện, luật thuế GTGT đãđược Quốc hội khoá XI ngày 17/06/2003 sửa đổi bổ sung và có hiệu lực ngày 01/01/2004 đến ngày 29/11/2005 sửa đổi bổ sung lần thứ hai và có hiệu lực ngày 01/01/2006, gần đây nhất là ngày 09/04/2007 sửa đổi bổ sung lần thứ ba và có hiệu lực thi hành ngày 01/01/2008. 2. Khái niệm về thuế GTGT. Thuế GTGT còn được gọi là VAT (Value Added Tax) là một loại thuếđánh trên phần giá trị tăng thêm qua mỗi khâu của quá trình sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ và tổng số thuế thu được ở tất cả các khâu bằng chính số thuế tính trên giá bán cuối cùng cho người tiêu dùng. Vậy vấn đề then chốt khi nghiên cứu bản chất của thuế GTGT là phải xác định được thành phần của giá trị gia tăng ở mỗi giai đoạn sản xuất kinh doanh. Hay nói Luận văn tốt nghiệp 9A02 Nguyễn Thị Thơ - Lớp
  • 7. Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ HN Khoa Tài chính - Ngân hàng cách khác muốn xác định được số thuế GTGT phải nộp thì trước tiên phải xác định được GTGT. GTGT = Tổng giá trị hàng hóa, - Tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ dịch vụ bán ra mua vào tương ứng 3. Những đặc tính cơ bản của thuế GTGT. Thuế GTGT do cơ sở sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ nộp hộ người tiêu dùng thông qua việc tính gộp thuế này vào giá bán. Người tiêu dùng là người chịu thuế. Về thực chất thếu GTGT là loại thuế gián thu đánh vào thu nhập của người tiêu dùng đểđộng viên phần thu nhập cho Nhà nước thông qua giá cả. Thuế GTGT đánh vào tất cả các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh nhưng chỉ tính trên phần giá trị tăng thêm của mỗi giai đoạn. Vì tổng giá trị gia tăng ở tất cả các giai đoạn luân chuyển có giá trị bằng giá bán của sản phẩm ở giai đoạn cuối cùng, do đó việc thu thuế GTGT ở từng giai đoạn đảm bảo cho tổng số thuế thu được tính trong giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng. Đối tượng điều tiết của thuế GTGT là phần thu nhập của người tiêu dùng cho việc mua hàng hóa, dịch vụ. Như vậy về nguyên tắc chỉ thu thuế GTGT ở khâu bán hàng làđủ. Nhưng trên thực tế khó có thể phân biệt đâu là khâu cuối cùng vàđâu là khâu trung gian. Vì vậy đểđảm bảo việc thu thuếđược công bằng và giảm bớt việc gian lận thuế nên cứ có hành vi mua hàng là phải thu thuế GTGT. Nếu là tiêu dùng trung gian thì số thuếđược chuyển vào giá bán cho người mua ở giai đoạn sau, cứ thế thuế GTGT được thu đến giai đoạn tiêu dùng cuối cùng. 4. Sự cần thiết phải ban hành luật thuế GTGT. * Thuế GTGT ra đời là một nhu cầu tất yếu đối với nền kinh tế khi cơ cấu chính sách thuế cũ không còn đáp ứng được nhu cầu trong tình hình mới vì: - Thứ nhất: Thuế doanh thu không đáp ứng được yêu cầu thu và quản lý do có nhiều bất hợp lý (trùng lặp, thuế thu trên thuế, có nhiều mức thuế suất (11 mức)). - Thứ hai: Do quá trình toàn cầu hoáđang diễn ra mạnh mẽ trên thế giới, yêu cầu mở rộng lưu thông hàng hóa giữa các nước đòi hỏi bãi bỏ, giảm thuếở cửa khẩu Luận văn tốt nghiệp 9A02 Nguyễn Thị Thơ - Lớp
  • 8. Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ HN Khoa Tài chính - Ngân hàng đối với xuất nhập khẩu hàng hóa, nó giúp kích thích các ngành sản xuất dịch vụ trong nước, khuyến khích xuất khẩu những tiềm lực quốc gia và góp phần thúc đẩy những mặt hàng thiết yếu. * Như vậy thuế GTGT ra đời trước hết đểđáp ứng tình hình mới, sau một thời gian được áp dụng và kiểm nghiệm, thuế GTGT được đại đa số các nước trên thế giới thừa nhận về những ưu điểm nổi bật của nóở các mặt sau: - Thứ nhất: Với điều kiện số lượng đối tượng được miễn hạn chế và sự vận dụng thuế suất 0% chỉ hạn chếđối với hoạt động xuất khẩu, thuế GTGT là một thứ thuế trung lập và không dẫn đến bất kỳ một sự méo mó nào. Điều này thể hiện tính ưu việt của thuế GTGT so với các loại thuếđược nó thay thế. - Thứ hai: Thuế GTGT là một loại thuế tiêu dùng vàđược áp dụng rộng rãi, có phạm vi tính thuế rất rộng nên có thể nói đây chính là nguồn thu chủ yếu vàổn định cho NSNN. - Thứ ba: Thuế GTGT có thể khắc phục được nhược điểm của thuế doanh thu là không thu trùng lặp thuế nên có tác động tích cực giảm chi phí kinh doanh và hạ giá thành đối với sản phẩm hàng hóa, dịch vụ. - Thứ tư: Thuế GTGT góp phần khuyến khích xuất khẩu, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm hàng hóa ra nước ngoài, giải quyết nhu cầu ngày càng tăng của xã hội. - Thứ năm: Việc thực hiện thuế GTGT đối với hàng hóa nhập khẩu sẽ góp phần bảo hộ sự công bằng giữa Doanh nghiệp kinh doanh hàng nhập khẩu và Doanh nghiệp trong nước đối với hàng hóa sản xuất trong nước. Thuế GTGT không làm tăng giá cả hàng hóa. Thuế GTGT còn góp phần cơ cấu lại nền kinh tế từ sản xuất thay thế nhập khẩu chuyển mạnh sang sản xuất hướng xuất khẩu. - Thứ sáu: Thuế GTGT thúc đẩy việc kiểm tra, kiểm soát của Nhà nước, hạn chế hiện tượng trốn thuế, lậu thuế, tạo ra môi trường kiểm soát lẫn nhau về thuế giữa các đơn vị có liên quan trong cung ứng hàng hóa. Luận văn tốt nghiệp 9A02 Nguyễn Thị Thơ - Lớp
  • 9. Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ HN Khoa Tài chính - Ngân hàng - Thứ bảy: Thuế GTGT cho phép người nộp thuế có quyền tự kiểm tra, tự kê khai, tự nộp thuế... dựa trên các hoáđơn hợp pháp, hợp lệ nên nâng cao được tính tự nguyện, tự giác trong việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế. Đồng thời khuyến khích việc thực hiện đúng vàđầy đủ chếđộ sổ sách, chếđộ kế toán, chếđộ hóa đơn chứng từ. 5. Nội dung cơ bản của thuế GTGT ở Việt Nam. 5.1. Đối tượng nộp thuế. Đối tượng nộp thuế GTGT là tất cả các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác có nhập khẩu hàng hóa, mua dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế GTGT. 5.2. Đối tượng chịu thuế GTGT: Là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam, trừ các đối tượng không thuộc diện chịu thuế GTGT. 5.3. Đối tượng không chịu thuế GTGT: Gồm 29 nhóm hàng hóa, dịch vụ (xem phụ lục 1) có các đặc điểm sau: Là sản phẩm của một số ngành nghề sản xuất và kinh doanh trong những điều kiện khó khăn, sản phẩm sản xuất ra dùng cho chính những người sản xuất và cho đời sống toàn xã hội, nhằm tạo điều kiện khuyến khích phát triển: sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản... và sản phẩm là thiết bị, máy móc nhập khẩu mà trong nước chưa sản xuất được. Là sản phẩm hàng hóa, dịch vụ thiết yếu phục vụ cho nhu cầu toàn xã hội: Dịch vụ bảo hiểm, khám chữa bệnh, triển lãm, văn hóa, hoạt động thể dục - thể thao, phát thanh, truyền hình... nhằm nâng cao đời sống vật chất văn hóa của con người. Là sản phẩm phục vụ nhu cầu toàn xã hội không vì mục đích lợi nhuận, tài nguyên chuyên dùng cho an ninh quốc phòng, dịch vụ vệ sinh công cộng, tưới tiêu phục vụ nông nghiệp... và một số hàng hóa nhập khẩu có tính chất việc trợ, quà tặng, hàng hóa vì mục tiêu xã hội nhân đạo. Luận văn tốt nghiệp 9A02 Nguyễn Thị Thơ - Lớp
  • 10. Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ HN Khoa Tài chính - Ngân hàng Các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ do nhà nước quy định không chịu thuế GTGT: Dịch vụ tín dụng, quỹđầu tư, chuyển giao công nghệ, nhập khẩu máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng (máy bay, tàu thủy, dàn khoan) mà trong nước chưa sản xuất được, sản phẩm xuất khẩu khoáng sản mà trong nước chưa cóđiều kiện chế biến thành sản phẩm tinh, hàng hóa đã chịu thuế tiêu thụđặc biệt thì không phải chịu thuế GTGT tại khâu nộp thuế tiêu thụđặc biệt. Cá nhân kinh doanh có thu nhập dưới mức lương tối thiểu quy định áp dụng cho công chức nhà nước. 5.4. Căn cứ tính thuế GTGT: Là giá tính thuế và thuế suất. * Giá tính thuế. Giá tính thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ là giá chưa có thuếđược xác định cụ thể như sau: (1) Đối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra hoặc cung ứng cho đối tượng khác là giá bán chưa có thuế GTGT. Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụđặc biệt là giá bán đã có thuế tiêu thụđặc biệt nhưng chưa có thuế GTGT. (2) Đối với hàng hoá nhập khẩu là giá nhập khẩu tại cửa khẩu cộng (+) với thuế nhập khẩu (nếu có), cộng (+) thuế tiêu thụđặc biệt (nếu có). Giá nhập khẩu tại cửa khẩu làm căn cứ tính thuế GTGT được xác định theo các quy định về giá tính thuế hàng hóa nhập khẩu. (3) Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, biếu, tặng, khuyến mại hoặc để trả thay lương là giá tính thuế GTGT được xác định theo giá tính thuế của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại cùng thời điểm phát sinh các hoạt động này. (4) Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cơ sở kinh doanh xuất để tiêu dùng không phục vụ cho sản xuất, kinh doanh hoặc dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế GTGT là giá bán của sản phẩm, hàng hóa, dịch Luận văn tốt nghiệp 9A02 Nguyễn Thị Thơ - Lớp
  • 11. Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ HN Khoa Tài chính - Ngân hàng vụcùng loại hoặc tương đương tại cùng thời điểm phát sinh việc tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ. (5) Đối với dịch vụ do phía nước ngoài cung ứng cho các đối tượng tiêu dùng ở Việt Nam là giá dịch vụ bên Việt Nam phải thanh toán cho phía nước ngoài. (6) Dịch vụ cho thuê tài sản như cho thuê nhà, văn phòng, xưởng, kho tàng, bến, bãi, phương tiện vận chuyển, máy móc thiết bị... là giá cho thuê chưa có thuế. Trường hợp cho thuê theo từng hình thức thu tiền thuê từng kỳ hoặc thu trước tiền thuê cho một thời hạn thuê thì thuế GTGT tính trên số tiền thu từng kỳ hoặc thu trước, bao gồm cả các khoản thu dưới hình thức khác như thu tiền để hoàn thiện, sửa chữa, nâng cấp nhà cho thuê theo yêu cầu của bên thuê. (7) Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá bán trả một lần chưa có thuế GTGT của hàng hóa đó (không bao gồm lãi trả góp, trả chậm), không tính theo số tiền trả góp, trả chậm từng kỳ. (8) Đối với gia công hàng hóa là giá gia công chưa có thuế GTGT bao gồm: tiền công, tiền nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và các chi phí khác để gia công do bên nhận gia công phải chịu. (9) Đối với xây dựng, lắp đặt: Trường hợp xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu là giá xây dựng, lắp đặt bao gồm cả giá trị nguyên vật liệu chưa có thuế GTGT. Đối với trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu thì giá tính thuế là giá trị xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật liệu chưa có thuế GTGT. Trường hợp xây dựng, lắp đặt thực hiện thanh toán theo hạng mục công trình hoặc giá trị khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành bàn giao là giá tính theo giá trị hạng mục công trình hoặc giá trị khối lượng công việc hoàn thành bàn giao chưa có thuế GTGT. (10) Đối với cơ sở hạ tầng kỹ thuật do các cơ sở kinh doanh được Nhà nước giao đất xây dựng để chuyển nhượng gắn với chuyển quyền sử dụng đất thì giá tính thuế GTGT là giá thực tế chuyển nhượng cơ sở hạ tầng cùng với chuyển quyền sử dụng Luận văn tốt nghiệp 9A02 Nguyễn Thị Thơ - Lớp
  • 12. Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ HN Khoa Tài chính - Ngân hàng đất chưa có thuế GTGT, trừ tiền sử dụng đất phải nộp vào NSNN theo giá do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm giao đất. (11) Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, giá tính thuế GTGT đối với nhà, hạ tầng gắn với đất được trừ giáđất theo giá do UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm nhận quyền sở hữu hoặc sử dụng bất động sản. (12) Đối với dịch vụđại lý tàu biển, dịch vụ môi giới, uỷ thác xuất nhập khẩu và dịch vụ khác hưởng tiền công hoặc tiền hoa hồng, giá tính thuế là tiền công hoặc tiền hoa hồng được hưởng chưa có thuế GTGT. (13) Đối với vận tải, bốc xếp là giá cước vận tải, bốc xếp chưa có thuế GTGT, không phân biệt cơ sở trực tiếp vận tải, bốc xếp hay thuê lại. (14) Đối với hàng hóa, dịch vụ có tính đặc thù dùng các chứng từ như vé cước vận tải, vé xổ số kiến thiết... ghi giá thanh toán là giáđã có thuế GTGT thì giá chưa có thuếđược xác định như sau: Giá thanh toán (tiềnn bán vé, bán tem...) Giá chưa có thuế = 1 + (%) thuế suất của hàng hóa, dịch vụđó. (15) Đối với dịch vụ du lịch theo hình thức lữ hành, hợp đồng ký với khách hàng theo giá trọn gói (ăn, ở, đi lại) thì giá trọn gói doanh thu của cơ sở kinh doanh được xác định là giáđã có thuế GTGT. (16) Đối với dịch vụ cầm đồ, giá tính thuế là tiền phải thu từ dịch vụ này bao gồm tiền lãi phải thu từ cho vay cầm đồ và khoản thu khác phát sinh từ việc bán hàng cầm đồ (nếu có). (17) Đối với sách, báo, tạp chí bán theo đúng giá phát hành (giá bìa) theo quy định của Luật xuất bản thì giá bán đóđược xác định là giáđã có thuế GTGT để tính thuế GTGT và doanh thu của cơ sở (đối với loại chịu thuế GTGT). Các trường hợp bán không theo giá bìa thì thuế GTGT tính trên giá bán ra. Luận văn tốt nghiệp 9A02 Nguyễn Thị Thơ - Lớp
  • 13. Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ HN Khoa Tài chính - Ngân hàng (18) Đối với hoạt động in, giá tính thuế là tiền công in. Trường hợp cơ sở in thực hiện các hợp đồng in, giá thanh toán bao gồm cả tiền công in và tiền giấy in thì giá tính thuế bao gồm cả tiền giấy. (19) Đối với dịch vụđại lý giám định, đại lý xét bồi thường, đại lýđòi người thứ ba của dịch vụ kinh doanh bảo hiểm, giá tính thuế là tiền công hoặc tiền hoa hồng được hưởng, bao gồm cả khoản phí tổn cơ sở kinh doanh bảo hiểm thu được. * Thuế suất. Theo luật thuế GTGT hiện hành ở Việt Nam có ba mức thuế suất khác nhau: mức 0%, 5%, 10% vàđược áp dụng với từng loại hàng hóa, dịch vụ sản xuất kinh doanh trong nước hoặc nhập khẩu (xem phụ lục 2). Trong điều kiện hiện nay khi mà mặt bằng kinh doanh của các ngành nghề chưa đồng nhất thì việc phân ra thành nhiều mức thuế suất là rất cần thiết, nhằm thể hiện chính sách điều tiết thu nhập và hướng dẫn tiêu dùng các loại hàng hóa, dịch vụ khác nhau của Nhà nước. - Thuế suất 0%:Áp dụng với hàng hóa xuất khẩu kể cả hàng hoá gia công xuất khẩu, hàng hóa không thuộc diện chịu thuế GTGT xuất khẩu, hoạt động xây dựng, lắp đặt các công trình ở nước ngoài, công trình của doanh nghiệp chế xuất. - Thuế suất 5%:Áp dụng với hàng hóa, dịch vụ thiết yếu cần khuyến khích hoặc sản xuất kinh doanh còn gặp nhiều khó khăn và các hàng hoá, dịch vụ cần được ưu đãi: nước sạch, thuốc chữa bệnh. - Thuế suất 10%: Là mức thuế suất thông dụng, áp dụng cho các loại hàng hóa, dịch vụ thông thường còn lại không thuộc mức thuế suất 0% và 5% như: sản phẩm điện tử, sản phẩm may mặc, xây dựng, lắp đặt, dịch vụ tư vấn... 5.5. Phương pháp tính thuế GTGT. Thuế GTGT cơ sở kinh doanh phải nộp được tính theo một trong hai phương pháp: phương pháp khấu trừ thuế và phương pháp tính trực tiếp trên GTGT. 5.5.1. Phương pháp khấu trừ thuế: * Đối tượng áp dụng: Các đơn vị, tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp thành lập theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước (nay là Luật Doanh nghiệp), Luật Hợp tác xã, Luận văn tốt nghiệp 9A02 Nguyễn Thị Thơ - Lớp
  • 14. Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ HN Khoa Tài chính - Ngân hàng doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các đơn vị, tổ chức kinh doanh khác được áp dụng phương pháp khấu trừ theo hướng dẫn của Bộ Tài chính, trừ các đối tượng áp dụng tính thuế theo phương pháp trực tiếp trên GTGT. * Xác định thuế GTGT phải nộp: Số thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT - Thuế GTGT đầu vào đầu ra được khấu trừ. Trong đó: Thuế GTGT = Giá tính thuế HH, DV đầu ra * chịu thuế bán ra Thuế suất thuế GTGT của HH, DV đó. Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế khi bán hàng hóa, dịch vụ phải tính và thu thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra. Khi lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ, cơ sở kinh doanh phải ghi rõ giá bán chưa có thuế, thuế GTGT và tổng số tiền người mua phải thanh toán. Trường hợp hóa đơn chỉ ghi giá thanh toán, không ghi giá chưa có thuế và thuế GTGT thì thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra phải tính trên giá thanh toán ghi trên hóa đơn, chứng từ. Trường hợp cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế có hoạt động kinh doanh mua, bán vàng, bạc đá quý, ngoại tệ thì cơ sở phải hạch toán riêng hoạt động kinh doanh này để tính thuế trực tiếp trên GTGT. Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ bằng (=) tổng số thuế GTGT ghi trên hoáđơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ (gồm cả TSCĐ) dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, số thuế GTGT ghi trên chứng từ nộp thuế của hàng hóa nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài có hoạt động kinh doanh tại Việt Nam nhưng không thành lập pháp nhân tại Việt Nam. Xác định thuế GTGT đầu vào được khấu trừ: Luận văn tốt nghiệp 9A02 Nguyễn Thị Thơ - Lớp
  • 15. Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ HN Khoa Tài chính - Ngân hàng - Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ là thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT. - Thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào dùng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉđược khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừđược tính vào chi phí của hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT. - Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuếđầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất , kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT. Trường hợp hàng hóa, dịch vụ sử dụng chung cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT nhưng cơ sở không hạch toán riêng được thuếđầu vào được khấu trừ, thì thuếđầu vào được tính khấu trừ theo tỷ lệ % doanh số của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT so với tổng doanh số của hàng hóa, dịch vụ bán ra. - Thuế GTGT đầu vào hàng hóa, TSCĐ mua vào bị tổn thất, bị hỏng do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ, mất trộm nếu xác định được tổ chức, cá nhân có trách nhiệm phải bồi thường thì thuế GTGT đầu vào của số hàng hóa này được tính vào giá trị hàng hóa tổn thất phải bồi thường, không được khấu trừ. - Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụđược khấu trừ phát sinh trong tháng nào được kê khai khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó, không phân biệt đã xuất dùng hay còn để trong kho. Trường hợp hóa đơn GTGT hoặc chứng từ nộp thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ mua vào phát sinh trong tháng nhưng chưa kê khai kịp trong tháng thì kê khai khấu trừ vào các tháng tiếp sau, thời gian tối đa là 3 tháng kể từ thời điểm kê khai của tháng phát sinh. - Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa (kể cả hàng hóa mua ngoài hoặc hàng hóa do doanh nghiệp tự sản xuất) mà doanh nghiệp sử dụng để khuyến mại, quảng cáo dưới các hình thức phục vụ cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thìđược khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Luận văn tốt nghiệp 9A02 Nguyễn Thị Thơ - Lớp
  • 16. Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ HN Khoa Tài chính - Ngân hàng 5.5.2. Phương pháp tính thuế GTGT trực tiếp trên GTGT. * Đối tượng áp dụng: Cá nhân sản xuất, kinh doanh là người Việt Nam. Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không thành lập pháp nhân tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ các điều kiện về kế toán, hóa đơn chứng từđể làm căn cứ tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế. Cơ sở kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ. * Xác định thuế GTGT phải nộp: Thuế GTGT = GTGT của HH, DV phải nộp * Thuế suất thuế GTGT chịu thuế của HH, DV đó. Trong đó: GTGT của HH, DV = Doanh số của HH, DV chịu thuế Trị giá vốn hàng bán ra - Giá vốn của HH, DV bán ra = Trị giá hàng tồn đầu kỳ + Trị giá hàng mua trong kỳ bán ra. + Trị giá hàng tồn cuối kỳ. Ngoài ra, luật thuế GTGT còn quy định chếđộđăng ký, kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế và chếđộ miễn, giảm thuế, hoàn thuế (nếu có). Luận văn tốt nghiệp 9A02 Nguyễn Thị Thơ - Lớp
  • 17. Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ HN Khoa Tài chính - Ngân hàng CHƯƠNG II TÌNHHÌNHTHỰCHIỆNLUẬTTHUẾ GTGT TẠICÔNGTY CỔPHẦNĐẦUTƯVÀXÂYDỰNGSỐ 4 I. GIỚITHIỆUCHUNGVỀ CÔNGTYCỔPHẦNĐẦUTƯVÀXÂYDỰNGSỐ 4. 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty: Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4 - Tổng công ty xây dựng Hà Nội được chuyển từ doanh nghiệp nhà nước hạng I - Công ty xây dựng số 4 sang công ty cổ phần theo quyết định số 2370/QĐ-BXD ngày 26/12/2005. Công ty xây dựng số 4 được thành lập ngày 18/10/1959 tiền thân từ hai đơn vị công trường xây dựng Nhà máy Phân đạm Hà Bắc và Công ty Kiến trúc Khu Bắc Hà Nội. Trên 48 năm xây dựng và trưởng thành công ty đã lớn mạnh dần từ một văn phòng đại diện tại Hà Nội đến nay công ty đã có 3 chi nhánh, 13 xí nghiệp và các đội xây dựng. Tên giao dịch: - Tên tiếng Việt: Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4. - Tên tiếng Anh: Investment and Construction joint stock Company No.4 Tên viết tắt: ICON4. Trụ sở chính: 243A Đê La Thành - Phường Láng Thượng - Quận Đống Đa - HN. Điện thoại: 04.7669864 - 04.7668976 Fax: 04.7668863 Email: icon4@vnn.vn Đăng ký kinh doanh số: 0103010772. 2. Các lĩnh vực sản xuất kinh doanh chủ yếu: Nhận thầu, tổng thầu xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, bưu điện, hạ tầng kỹ thuật, đường dây và trạm biến thếđiện, trang trí nội ngoại thất. Luận văn tốt nghiệp 9A02 Nguyễn Thị Thơ - Lớp
  • 18. Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ HN Khoa Tài chính - Ngân hàng Tư vấn, tổng thầu tư vấn đầu tư và xây dựng các dựán đầu tư xây dựng bao gồm: lập và thẩm tra dựán đầu tư, tư vấn đấu thầu, tư vấn giám sát và quản lý dựán, tư vấn công nghệ thiết bị và tựđộng hoá, khảo sát địa hình, địa chất thuỷ văn, đo đạc công trình, thí nghiệm, thiết kế lập tổng dự toán và thẩm tra thiết kế tổng dự toán, thiết kế quy hoạch chi tiết các khu dân cư, khu chức năng đô thị, khu công nghiệp, kiểm định chất lượng công trình và các dịch vụ tư vấn khác. Đầu tư, kinh doanh phát triển nhà và hạ tầng đô thị, khu dân cư, khu công nghệ cao, khu kinh tế mới, khu chế xuất, khu công nghiệp, kinh doanh bất động sản, dịch vụ cho thuê nhà, quản lý khai thác dịch vụ các khu đô thị mới. Kinh doanh xuất, nhập khẩu vật tư, vật liệu xây dựng, máy móc, thiết bị, phụ tùng, tư liệu sinh hoạt, tư liệu tiêu dùng, phương tiện vận tải. 3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý, bộ máy kế toán của công ty. 3.1. Sơđồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty. SƠĐỒ 1: SƠĐỒTỔCHỨCBỘMÁYQUẢNLÝCỦACÔNGTY Đại hội đồng cổđông Hội đồng quản trị Ban kiểm soát Tổng giám đốc Các phó tổng giám đốc Văn phòng công ty Phòng kinh tế thị trường Luận văn tốt nghiệp 9A02 Phòng thi công Phòng TCKT Phòng khoa học kỹ thuật Phòng dựán Phòng tổ chức LĐ Nguyễn Thị Thơ - Lớp
  • 19. Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ HN Khoa Tài chính - Ngân hàng Các đội công trình Các chi nhánh Các xí nghiệp Bộ máy của công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến - chức năng với hệ thống trực tuyến bao gồm: tổng giám đốc công ty, ban giám đốc các xí nghiệp, các tổ trưởng phụ trách đội thi công và các phòng có các chức năng riêng khác. Giữa các đơn vị, các phòng ban của công ty có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng: - Tổng giám đốc: là người lãnh đạo chung, là người chịu trách nhiệm toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, làđại diện pháp nhân của công ty trước pháp luật, là người có quyền điều hành cao nhất trong công ty. - Các phó giám đốc: giúp việc cho giám đốc, tổ chức quản lýđiều hành hoạt động của đơn vị theo đúng chức năng, nhiệm vụđược giao và thực hiện đầy đủ chính sách, pháp luật, quyết định của Nhà nước. - Văn phòng công ty: làđơn vị giúp giám đốc công ty tiếp khách đến liên hệ, công tác văn thư, sử dụng và bảo quản con dấu, tiếp nhận và chuyển giao công văn đi đến, hội họp. - Phòng kinh tế thị trường: là phòng giúp giám đốc công ty tìm hiểu thị trường, xây dựng và tổng hợp kế hoạch dài hạn, trung hạn và hàng năm của công ty trên cơ sở hiện có về nhân lực, vật tư, tiền vốn thiết bị thi công và nhu cầu thị trường. Tìm đối tác trong lĩnh vực đầu tư trên cơ sở chủ trương của công ty và kế hoạch đãđược duyệt. Kiểm tra dự toán công trình xây dựng, thống nhất giá cả theo định mức dự toán. - Phòng thi công: kiểm tra việc thi công về các lĩnh vực chất lượng, tiến độ, biện pháp thi công, biện pháp an toàn lao động, quy phạm xây dựng đối với các công trình của công ty. Kiểm tra thủ tục xây dựng của các đơn vịđể tránh thi công tuỳ tiện. Luận văn tốt nghiệp 9A02 Nguyễn Thị Thơ - Lớp
  • 20. Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ HN Khoa Tài chính - Ngân hàng - Phòng tài chính kế toán: giúp việc cho giám đốc trong lĩnh vực quản lý tài chính. Tổ chức thực hiện chếđộ hạch toán kế toán theo đúng pháp lệnh kế toán thống kê, giúp giám đốc tổ chức, hướng dẫn công tác hạch toán kinh tế. Phân tích các chỉ tiêu kinh tếđầy đủ, chính xác, kịp thời giúp lãnh đạo công ty chỉđạo sản xuất, điều hành đúng hướng để hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch với giá thành hạ. Tham gia với các phòng có liên quan để làm tốt kế hoạch thu chi tài chính và chịu trách nhiệm toàn bộ công tác tài chính trong công ty, giúp giám đốc ra quyết định chỉ tiêu trên cơ sở tính toán hiệu quả kinh tế toàn diện. - Phòng khoa học kỹ thuật: là bộ tham mưu cho giám đốc về hướng dẫn khoa học kỹ thuật và tiếp thu công nghệ mới, áp dụng tiến bộ kỹ thuật, đề xuất vận dụng khoa học tiên tiến trong sản xuất kinh doanh. Cùng phòng tổ chức lao động xây dựng chương trình đào tạo nâng cao tay nghề cho công nhân. - Phòng dựán: tìm hiểu thị trường, nghiên cứu hồ sơ, kiểm tra khối lượng thiết kế, giải quyết các vướng mắc trong quá trình xem xét hồ sơ với chủđầu tư. Thông qua ban giám đốc về giải pháp thi công, phương pháp lập giá thầu, số lượng, chủng loại thiết bị cho công trình. - Phòng tổ chức lao động: có nhiệm vụ tham mưu cho ban giám đốc trong lĩnh vực quản lý, sử dụng lao động, quản lý tiền lương. Phối hợp với các phòng chức năng, các đơn vịđể tổ chức một bộ máy với phương châm gọn nhẹ, có hiệu lực trong sản xuất kinh doanh. Bồi dưỡng, đào tạo, đề bạt cán bộ và nâng lương hàng năm cho cán bộđủ tiêu chuẩn. - Ngoài ra công ty còn có các xí nghiệp, các chi nhánh, các đội công trình chịu trách nhiệm thi công các công trình xây dựng. Các xí nghiệp và các chi nhánh công ty tổ chức hạch toán riêng, còn các đội xây dựng công ty không có tổ chức kế toán riêng. 3.2. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty. Để phù hợp với chức năng, nhiệm vụ vàđặc điểm kinh doanh ởđơn vị mình, Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4 đã tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức vừa Luận văn tốt nghiệp 9A02 Nguyễn Thị Thơ - Lớp
  • 21. Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ HN Khoa Tài chính - Ngân hàng tập trung, vừa phân tán. Theo hình thức này, công ty chỉ lập một phòng kế toán duy nhất để thực hiện toàn bộ công việc kế toán tài chính, thống kê theo cơ chế tổ chức phòng kế toán ở nước ta hiện nay. Còn tại các phòng, đơn vị trực thuộc thì chỉ bố trí các nhân viên hạch toán làm nhiệm vụ hướng dẫn hạch toán ban đầu, thu nhận và kiểm tra chứng từ ban đầu để hàng ngày hoặc định kỳ ngắn chuyển chứng từ về phòng kế toán để phòng kế toán kiểm tra ghi sổ kế toán. Hình thức này tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra chỉđạo nghiệp vụ của kế toán trưởng cũng như của lãnh đạo công ty đối với toàn bộ công tác kế toán nói riêng và hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung. Dưới đây là mô hình tổ chức bộ máy kế toán ở Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4. SƠĐỒ 1: SƠĐỒTỔCHỨCPHÒNGTÀICHÍNHKẾTOÁNCỦACÔNGTY Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp Kế toán thanh toán Kế toán Ngân hàng Kế toán TSCĐ Kế toán thuế Thủ quỹ Theo sơđồ trên, phòng tài chính kế toán của công ty gồm 7 người. Nhiệm vụ của từng bộ phận như sau: - Kế toán trưởng (Kiêm trưởng phòng kế toán): là người chịu trách nhiệm chung, hướng dẫn nghiệp vụ cho cấp dưới thuộc thẩm quyền quản lý, đôn đốc nhân viên thực hiện và chấp hành các quy định chếđộ kế toán do Nhà Nước ban hành, chịu trách nhiệm trước giám đốc và cấp trên về mọi hoạt động kinh tế. Luận văn tốt nghiệp 9A02 Nguyễn Thị Thơ - Lớp
  • 22. Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ HN Khoa Tài chính - Ngân hàng - Kế toán tổng hợp kiêm kế toán tiền lương: có nhiệm vụ chịu trách nhiệm về tiền lương, BHXH, BHYT, tổ chức hạch toán cung cấp thông tin về tình hình sử dụng lao động tại công ty, về chi phí tiền lương và các khoản trích nộp BHXH, BHYT. Cuối kỳ có nhiệm vụ làm báo cáo thực hiện quỹ tiền lương và các khoản nộp bảo hiểm trích theo lương. Thực hiện tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm, xác định kết quả và lập các biểu kế toán. - Kế toán thanh toán: thanh toán các khoản thu, chi và thanh toán nội bộ, mở sổ kế toán quỹ tiền mặt, ghi chép hàng ngày, liên tục trình tự phát sinh các khoản thu, chi xuất nhập quỹ tiền mặt, ngân phiếu. - Kế toán ngân hàng: phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác số hiện có và tình hình biến động, giám sát chặt chẽ thu, chi, quản lý tiền gửi ngân hàng, chuyển khoản, séc, uỷ nhiệm chi đối với khách hàng mua và bán. - Kế toán tài sản cốđịnh (TSCĐ): có nhiệm vụ quản lý chặt chẽ và sử dụng hợp lýđầy đủ công suất của TSCĐ, chính xác giá trị của TSCĐ, tham gia kiểm kê tài sản và theo dõi vào sổ sách tình hình tài sản phát sinh trong công ty trong tháng, quý, năm, đồng thời lập báo cáo kế toán nội bộ về tăng, giảm TSCĐ. Kiểm tra sử dụng quỹ khấu hao cơ bản, tính đúng chi phí sửa chữa và giá trị, cải tiến kỹ thuật, đổi mới TSCĐ và tính đúng nguyên giá TSCĐ. - Kế toán thuế: thực hiện kê khai, theo dõi thuế hàng tháng, chịu trách nhiệm về các khoản trích nộp Nhà nước. - Thủ quỹ: chịu trách nhiệm quản lý và nhập xuất quỹ tiền mặt, ngân phiếu. Hàng ngày thủ quỹ phải kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt thực tế, đối chiếu với số liệu sổ quỹ tiền mặt và sổ kế toán tiền mặt. 4. Đặc điểm công tác tài chính và hệ thống thuế của công ty: Kỳ kế toán: Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4 có niên độ kế toán bắt đầu vào ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12. Kỳ lập báo cáo: Công ty tiến hành lập báo cáo theo quý. Đơn vị tiền tệ sử dụng: Việt Nam Đồng (VND). Luận văn tốt nghiệp 9A02 Nguyễn Thị Thơ - Lớp
  • 23. Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ HN Khoa Tài chính - Ngân hàng Phương pháp kế toán tài sản cốđịnh. Phương pháp khấu hao: phương pháp đường thẳng. Phương pháp kế toán hàng tồn kho: phương pháp kê khai thường xuyên. Hình thức ghi sổ kế toán công ty đang áp dụng hiện nay là hình thức kế toán: Nhật ký chung. Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4 tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Ngoài ra công ty còn phải nộp: thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế nhàđất, tiền thuêđất, phí và lệ phí. II. TÌNHHÌNHTHỰCHIỆNLUẬTTHUẾ GTGT TẠI CÔNGTYCỔPHẦNĐẦUTƯVÀXÂYDỰNGSỐ 4. 1. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty: Với bề dày kinh nghiệm trên 48 năm, công ty đã trở thành một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đa ngành nghề, đa sản phẩm thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau như: xây lắp, sản xuất công nghiệp, vật liệu xây dựng đầu tư dựán và kinh doanh nhàở, hoạt động cảở trong và ngoài nước, đã phát triển thành một trong những công ty xây dựng hàng đầu ở Việt Nam. Công ty có lực lượng chuyên gia, đội ngũ cán bộ kỹ thuật có năng lực và kinh nghiệm trong quản lý, điều hành dựán, tổ chức, quản lý thi công, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, kiểm định chất lượng công trình. Hơn nữa, vai trò lực lượng sản xuất luôn được sự quan tâm đặc biệt của ban lãnh đạo công ty, với tiêu chí: “Duy trì - phát triển - đổi mới”, từng cán bộ công nhân viên trong công ty đã không ngừng học hỏi, phát huy hết khả năng của mình trong lao động sản xuất. Sự kết hợp hài hoà giữa bề dày kinh nghiệm của các thế hệđi trước và sức trẻ sáng tạo của thế hệ tiếp nối đã giúp cho Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4 ngày càng lớn mạnh và phát triển. Điều này được khẳng định rõ qua một số chỉ tiêu về kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian gần đây: Luận văn tốt nghiệp 9A02 Nguyễn Thị Thơ - Lớp
  • 24. Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ HN BIỂU 1: Khoa Tài chính - Ngân hàng KẾTQUẢHOẠTĐỘNGSẢNXUẤTKINHDOANHTHỜIKỲ 2005-2006. Đơn vị: triệu đồng CHỈ TIÊU 1 * Tổng doanh thu Năm 2005 Năm 2006 So sánh 2006/2005 2 Số tuyệt đối (+/-) 3 Tỷ lệ % 483.739 537.013 53.274 11 1.693 2.997 1.304 77 1. Doanh thu thuần 482.046 534.016 51.970 10,8 2. Giá vốn hàng bán 450.219 495.313 45.094 10 31.827 38.703 6.876 21,6 8.060 14.607 6.547 81,2 5. Chi phí quản lý doanh nghiệp 16.360 17.567 1.207 7,4 6. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 7.407 6.529 -878 (11,9) 7. Thu nhập khác 1.411 1.689 278 19,7 8. Chi phí khác 6.086 455 -5.631 (92,5) -4.675 1.234 5.909 126,4 2.732 7.763 5.031 184,2 765 2.174 1.409 184,2 1.967 5.589 3.622 184,1 * Các khoản giảm trừ 3. Lợi nhuận gộp 4. Chi phí tài chính 9. Lợi nhuận khác 10. Tổng lợi nhuận trước thuế 11. Thuế thu nhập doanh nghiệp 12. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 13. Tổng số thuế nộp NSNN Luận văn tốt nghiệp 9A02 đó: thuế GTGT phải nộp Trong 40.772 8.965 54.206Nguyễn Thị Thơ - Lớp 13.434 32,9 12.943 3.978 44,4
  • 25. Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ HN Khoa Tài chính - Ngân hàng Qua báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở biểu 1 cho ta thấy: Tổng doanh thu năm 2006 đạt 537.013 triệu đồng tăng 11% so với năm 2005 nên doanh thu thuần năm 2006 đạt 534.016 triệu đồng tăng 10,8% so với năm 2005. Giá vốn hàng bán năm 2006 đạt 495.313 triệu đồng tăng 10% so với năm 2005. Do đó, lợi nhuận gộp năm 2006 đạt 38.703 triệu đồng tăng 21,6% so với năm 2005. Chi phítài chính năm 2006 là 14.607 triệu đồng tăng 81,2% so với năm 2005 và chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2006 là 17.567 triệu đồng tăng 7,4% so với năm 2005 đã làm cho lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh năm 2006 giảm 11,9% so với năm 2005. Mặc dù lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh giảm nhưng nhờ lợi nhuận khác năm 2006 tăng 126,4% so với năm 2005 do thu nhập khác tăng và chi phí khác giảm đáng kể nên tổng lợi nhuận trước thuế năm 2006 đã tăng 184,2% so với năm 2005. Hàng năm Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4 đã thực hiện đúng vàđầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước, năm 2006 nộp ngân sách là 54.206 triệu đồng tăng 32,9% so với năm 2005. Trong đó thuế GTGT phải nộp năm 2006 là 12.943 triệu đồng tăng 44,4% so với năm 2005. 2. Tình hình thực hiện luật thuế GTGT ở công ty: 2.1. Phương pháp tính thuế: Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4 là doanh nghiệp Nhà nước được Cục thuế Hà Nội cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế ngày 19/05/1998 với mã số thuế: 0100105574, làđối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ: Số thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ. Thuế GTGT đầu ra được xác định trên cơ sở doanh thu khi bàn giao các công trình, hạng mục công trình được chủ công trình thanh toán không bao gồm thuế GTGT. Luận văn tốt nghiệp 9A02 Nguyễn Thị Thơ - Lớp
  • 26. Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ HN Khoa Tài chính - Ngân hàng Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ là tổng số thuế GTGT tập hợp từ hoáđơn GTGT khi mua hàng hoá, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế GTGT hàng hoá nhập khẩu (nếu có). Tình hình thực hiện luật thuế GTGT ở công ty trong thời gian gần đây thể hiện qua biểu sau: Luận văn tốt nghiệp 9A02 Nguyễn Thị Thơ - Lớp
  • 27. Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ HN Khoa Tài chính - Ngân hàng BIỂU 2: SỐLIỆUQUYẾTTOÁNTHUẾ GTGT NĂM 2005 VÀ 2006 CỦACÔNGTY. Đơn vị: triệu đồng Năm 2005 Doanh CHỈTIÊU thu chưa Thuế thuế STT GTGT GTGT 1 2 3 a b c 4 Hàng hoá, dịch vụ bán ra Hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế GTGT Hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT Hàng hoá, dịch vụ chịu thuế suất 0% Hàng hoá, dịch vụ chịu thuế suất 5% Hàng hoa, dịch vụ chịu thuế suất 10% Tổng thuế GTGT đầu ra Hàng hoá, dịch vụ dùng cho SXKD. Hàng 482.046 16.565 465.481 157.566 307.915 7.878 30.792 38.670 5 hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT được tính khấu 417548 29.705 6 7 trừ thuế Thuế GTGT phải nộp theo số thực tế Thuế GTGT phải nộp năm quyết toán Luận văn tốt nghiệp - Lớp 9A02 Năm 2006 Tỷ trọng Tỷ trọng doanh thuế thu GTGT 100,0 3,4 96,6 33,9 66,1 Doanh thu chưa Thuế thuế GTGT GTGT 534.016 15.721 518.295 20,4 79,6 100,0 3.086 45.657 48.743 483.513 35.800 12.943 12.943 Nguyễn Thị Thơ doanh thu 100,0 2,9 97,1 61.728 456.567 8.965 8.965 Tỷ trọn 11,9 88,1
  • 28. Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ HN Khoa Tài chính - Ngân hàng 2.2. Doanh thu làm căn cứ tính thuế GTGT đầu ra của công ty. Qua biểu trên cho ta thấy: doanh thu của hàng hoá, dịch vụ bán ra thuộc đối tượng chịu thuế GTGT năm 2006 đạt 518.295 triệu đồng tăng 26% so với năm 2005. Trong đó: * Hàng hoá, dịch vụ chịu thuế 5%: Gồm các phần dựán như: khoan cọc nhồi nhà máy xi măng Tam Điệp, nền móng và tầng hầm trung tâm chăm sóc sức khoẻ bưu điện phía Bắc, công trình Uỷ ban chứng khoán Nhà nước, phòng họp - văn phòng Trung ương Đảng - A1 Nguyễn Cảnh Chân, nhà máy xi măng Hải Phòng mới. Doanh thu hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT thuế suất 5% năm 2006 đạt 61.728 triệu đồng giảm 60,8% so với năm 2005, chiếm tỷ trọng 11,9% trong tổng doanh thu chịu thuế và chiếm 6,3% tỷ trọng thuế GTGT. * Hàng hoá, dịch vụ chịu thuế 10%: Gồm các công trình như: khoan cọc nhồi nhà máy lọc dầu Dung Quất, nhà máy xi măng Hoàng Thạch, Trung tâm nút mạng viễn thông - Công ty viễn thông liên tỉnh, khoan cọc nhồi toà nhàđa năng B28 tầng - Làng Quốc tế Thăng Long, cho thuê máy - Công ty trách nhiệm hữu hạn vật tư, vận tải Phú Sơn, công trình Trung tâm hội nghị Quốc gia... và một số vật tư, máy móc được thanh lý: máy vi tính, máy xúc, máy đầm,... Năm 2006 doanh thu hàng hoá, dịch vụ chịu thuế suất 10% đạt 456.567 triệu đồng tăng 38,4% so với năm 2005, chiếm tỷ trọng 88,1% trong tổng doanh thu chịu thuế và chiếm 93,7% tỷ trọng thuế GTGT. Như vậy, doanh thu của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế suất 10% chiếm tỷ trọng cao và chủ yếu trong doanh thu chịu thuế. Theo quy định của luật thuế GTGT, mọi cơ sở sản xuất kinh doanh phải kê khai đúng vàđầy đủ doanh thu chưa có thuế và thuế GTGT theo từng mức thuế suất trong tờ khai thuế GTGT hàng tháng với cơ quan thuếđể làm căn cứ tính thuế GTGT phải nộp cho Nhà nước. Nhưng khi kiểm tra lại thì thấy trong tờ khai thuế GTGT của công ty thì doanh thu hàng hoá, dịch vụ chịu Luận văn tốt nghiệp 9A02 Nguyễn Thị Thơ - Lớp
  • 29. Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ HN Khoa Tài chính - Ngân hàng thuế suất 10% của năm 2006 đạt 456.567 triệu đồng mà thực tế sốđó chưa bao gồm 685 triệu đồng do bỏ sót hoáđơn không kê khai vào báo cáo. Thực tế nếu công ty kê khai đầy đủ thì doanh thu chịu thuế năm 2006 là: 518.295 + 685 = 518.980 triệu đồng. 2.3. Thuế GTGT đầu ra phải nộp. 2.3.1. Thuế GTGT đầu ra phát sinh tại công ty. Thuế GTGT đầu ra phải nộp là phần thu nhập khi công ty hạch toán doanh thu khối lượng công trình hoàn thành và thanh lý TSCĐ. 2.3.2. Hoáđơn, chứng từ sử dụng. Công ty ghi nhận doanh thu và thu nhập khác phục vụ cho công tác kế toán thuế GTGT phải nộp bằng hoáđơn do Bộ Tài Chính cấp. Mỗi hóa đơn gồm 3 liên: Liên 1: Liên gốc. Liên 2: Giao cho khách hàng (liên khách hàng). Liên 3: Chuyển phòng kế toán ( thanh toán nội bộ). Theo biểu 2 số thuế GTGT đầu ra của công ty năm 2006 đạt 48.743 triệu đồng, tăng 10.073 triệu đồng so với năm 2005. * Thuế GTGT đầu ra phải nộp tính theo mức thuế suất 5%. Năm 2006 đạt 3.086 triệu đồng giảm 60,8% so với năm 2005 đạt 7.878 triệu đồng và chiếm 6,3% trong tổng số thuếđầu ra phải nộp. * Thuế GTGT đầu ra phải nộp tính theo mức thuế suất 10%. Năm 2006 đạt 45.657 triệu đồng tăng 38,4% so với năm 2005 đạt 30.792 triệu đồng và chiếm 93,7% trong tổng số thuếđầu ra phải nộp, nhưng đó chưa phải là con số cuối cùng. Do bỏ sót hoáđơn nên số thuế GTGT đầu ra phải nộp theo mức thuế suất 10% được hạch toán lại là: 685 * 10% = 68,5 triệu đồng. 45.657 + 68,5 = 45.725,5 triệu đồng, tăng 0,15% so với số kê khai của công ty. Vậy tổng số thuế GTGT đầu ra phải nộp năm 2006 được tính lại là: 3.086 + 45.725,5 = 48.811,5 triệu đồng Luận văn tốt nghiệp 9A02 Nguyễn Thị Thơ - Lớp
  • 30. Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ HN Khoa Tài chính - Ngân hàng 2.4. Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ. 2.4.1. Thuế GTGT đầu vào phát sinh tại công ty. Thuế GTGT đầu vào phát sinh khi công ty mua hàng hoá, dịch vụ phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của công ty như mua nguyên - nhiên vật liệu: xăng dầu, xi măng, sắt, thép, cát, sỏi, đá... Mua phụ tùng, công cụ dụng cụ: máy in, máy photocopy, máy xúc, máy trộn bê tông... Thanh toán các hoáđơn dịch vụ mua ngoài: thanh toán tiền điện nước, tiền vận chuyển, thuê kho bãi... 2.4.2. Hoáđơn chứng từ sử dụng. Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4 sử dụng phương pháp khấu trừđể tính thuế GTGT phải nộp do đó các hàng hoá, dịch vụ mua ngoài đều được kê khai khấu trừ thuế. Để thực hiện theo đúng quy định, tuân thủ chếđộ chính sách vàđảm bảo lợi ích cho doanh nghiệp trong việc thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước. Hoáđơn, chứng từ công ty sử dụng gồm: Hoáđơn GTGT (liên 2 do người bán xuất cho công ty khi công ty mua hàng hoá, dịch vụ). Hoáđơn đặc thù (liên 2 do người bán xuất cho công ty khi công ty mua hàng hoá, dịch vụ). Phiếu nhập vật tư, hàng hoá khi công ty mua hàng hoá, vật tư, nguyên - nhiên vật liệu, công cụ dụng cụ, máy móc... nhập kho hàng hoá. Phiếu chi tiền mặt: gồm giấy báo nợ ngân hàng, Uỷ nhiệm chi (UNC). Doanh thu hàng hoá, dịch vụđược tính thuế GTGT khấu trừ năm 2005 đạt 417.548 triệu đồng, năm 2006 đạt 483.513 triệu đồng tăng 15,8% so với năm 2005 do đó thuế GTGT đầu vào được khấu trừ cũng tăng 25,5% so với năm 2005. Do không tách riêng được thuế GTGT đầu vào được khấu trừở từng mức thuế suất mà công ty chỉ có thể dựa vào số hóa đơn, chứng từ mua hàng để kiểm tra số thu chi. Nên Luận văn tốt nghiệp 9A02 Nguyễn Thị Thơ - Lớp
  • 31. Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ HN Khoa Tài chính - Ngân hàng đã phát hiện ra hoáđơn số 72981 bỏ sót do mua cáp thép của Công ty cổ phần thương mại vật liệu điện máy và phụ tùng số tiền là 145,8 triệu đồng, hóa đơn số 354662 mua xăng dầu của cửa hàng xăng dầu số 20 Minh Tân số tiền là 139,7 triệu đồng. Vậy số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ do bỏ sót hoáđơn là: 145,8 * 5% = 7,29 triệu đồng. 139,7 * 10% = 13,97 triệu đồng. Nguyên nhân là do nhân viên chịu trách nhiệm mua hàng trên giữ hoáđơn đến cuối tháng 12/2006 mới chuyển qua phòng kế toán. Nên theo hướng dẫn chi tiết về thuế GTGT của Bộ Tài Chính tại thông tư số 32/2007/TT-BTC ngày 09/04/2007 thì trong phạm vi 3 tháng các hoáđơn mua vào được tổng hợp trên bảng kê 03/GTGT để kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Vì quá thời hạn để kê khai khấu trừ nên công ty đãđánh mất quyền được khấu trừ thuế do đó trị giá lô hàng vẫn được hạch toán theo giáđã có thuế. Hoáđơn quá hạn không còn giá trịđể hạch toán thuế GTGT được khấu trừ mà chỉ còn giá trịđể làm căn cứ pháp lý tính trị giá vốn hàng mua vào. Vậy tổng số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ năm 2006 được tính đủ sẽ là: 35.800 + 7,29 + 13,97 = 35.821,26 triệu đồng. 2.5. Thuế GTGT phải nộp. Số thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ. Qua báo cáo quyết toán thuế GTGT của công ty ở biểu 2 thì số thuế GTGT phải nộp năm 2006 là 12.943 triệu đồng trong đó thuế GTGT đầu ra là 48.743 triệu đồng, thuế GTGT đầu vào được khấu trừ là 35.800 triệu đồng. Nhưng khi xác định lại doanh thu chịu thuế GTGT đầu ra vàđầu vào thì số thuế GTGT thực tế phải nộp năm 2006 là 12.990 triệu đồng tăng 47 triệu đồng so với quyết toán của công ty và tăng 0,36% so với số kê khai của công ty. Luận văn tốt nghiệp 9A02 Nguyễn Thị Thơ - Lớp
  • 32. Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ HN Khoa Tài chính - Ngân hàng CHƯƠNG III MỘTSỐKIẾNNGHỊNHẰMHOÀNTHIỆNPHƯƠNGPHÁPTÍNHTHUẾ GTGT TẠI CÔNGTYCỔPHẦNĐẦUTƯVÀXÂYDỰNGSỐ 4. 1. Những khó khăn vướng mắc: * Về công tác luân chuyển chứng từ: do quy mô của công ty lớn có nhiều đơn vị trực thuộc và do đặc tính của ngành xây lắp là sản phẩm phân bổ rải rác, xa trụ sở công ty nên việc tập trung hoáđơn, chứng từ về phòng kế toán của công ty luôn bị chậm, không kịp thời. Điều này ảnh hưởng đến việc kê khai, nộp thuế GTGT, đặc biệt là thuế GTGT đầu vào sẽ không được khấu trừ và cũng làm báo cáo tổng hợp của công ty hàng tháng, quý, năm luôn gặp khó khăn. * Về kê khai, nộp thuế: - Trong tổng số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, công ty không mở sổ theo dõi chi tiết thuế GTGT đầu vào được khấu trừ theo từng mức thuế suất 5% và 10% nên việc bỏ sót thuế, kê khai khống hoáđơn, chậm kê khai hoặc bị thất thoát thuế (do không được khấu trừ) làđiều khó tránh khỏi. - Do đặc điểm của doanh nghiệp xây lắp là sản phẩm mang tính chất đơn chiếc, thời gian thi công dài nên phát sinh doanh thu không thường xuyên mà theo chếđộ thì kế toán thuế phải kê khai thuế GTGT theo tháng, vì vậy mà công ty chỉ kê khai thuế GTGT đầu vào phát sinh trong tháng còn thuế GTGT đầu ra để lại vào cuối quý mới kê khai. Cuối kỳ do phải kê khai nhiều hoáđơn đầu ra nên ảnh hưởng tới tiến độ công việc. Đặc biệt nếu để quá nhiều hoáđơn vào cuối năm thì không những ảnh hưởng đến công tác quyết toán mà còn tác động xấu đến khả năng thanh toán và nộp thuế của đơn vị. 2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện phương pháp tính thuế GTGT tại công ty. 2.1. Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4 cóđịa bàn hoạt động rộng khắp trong cả nước, số lượng công trình mà công ty thi công trong cùng một thời gian rất nhiều, rải rác và phân tán. Do đó, việc luân chuyển chứng từ gốc về phòng kế toán thường không kịp thời. Đểđảm bảo cho việc kê khai, hạch toán thuế GTGT vàviệc Luận văn tốt nghiệp 9A02 Nguyễn Thị Thơ - Lớp
  • 33. Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ HN Khoa Tài chính - Ngân hàng sao chép dữ liệu vào sổ sách kế toán được chính xác vàđúng hạn, phòng kế toán công ty cần quy định thời gian nộp chứng từ lâu hơn đối với những công trình ở xa và xây dựng lịch trình gửi báo cáo cho các đội, các xí nghiệp thi hành. 2.2. Công ty cần mở sổ theo dõi chi tiết thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua vào được khấu trừ theo từng mức thuế suất 5% và 10% để tránh tình trạng bị thất thoát thuế và tạo điều kiện cho cơ quan thuế kiểm tra số thuế phải nộp theo mẫu sau: Bảng kê chi tiết thuế GTGT của hàng hoá-dịch vụ mua vào được khấu trừ. Hoáđơn, chứng từ mua Ký Ngày, Số hiệu tháng, hoáđ hoáđ năm phát ơn ơn sinh Mã Tên số người thuế bán người Tổng Mặt Số Đơn lượng giá thanh Số giá hàng Thuế GTGT được khấu trừ bán toán 5% 10% thuếđược khấu trừ 2.3. Công ty có biện pháp đẩy nhanh công tác nghiệm thu thanh toán các công trình hoàn thành, bàn giao để có căn cứ xác định thuế GTGT đầu ra, thuế GTGT đầu vào và quyết toán thuế GTGT theo đúng quy định, tránh gây khó khăn về tài chính cho doanh nghiệp. 2.4. Công tác quản lý hoáđơn chứng từ GTGT. Hóa đơn GTGT là căn cứ pháp lýđể kê khai thuế, tính thuế, nộp thuế, khấu trừ thuế, hoàn thuế khi kê khai nộp thuế GTGT. Nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm của người làm công tác kế toán nói chung và kế toàn thuế nói riêng. Công ty cần có quy định cụ thể và chặt chẽ công tác luân chuyển, quản lý chứng từđối với từng cá nhân, đơn vị trong nội bộ công ty. Những quy định cụ thể về thời gian tập hợp và giao nộp hoáđơn, chứng từ phát sinh gắn với trách nhiệm của từng cá nhân, đơn vị cấp dưới sẽ giúp cho việc luân chuyển chứng từ trong nội bộ công ty được thuận tiện, kịp thời hơn. Như vậy, trong quátrình thực hiện sẽ tránh được những sai sót như: bỏ sót hoá hơn, chứng từ dẫn Luận văn tốt nghiệp 9A02 Nguyễn Thị Thơ - Lớp Ghi chú
  • 34. Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ HN Khoa Tài chính - Ngân hàng đến tình trạng thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ (nhưđã trình bày ở trang 28). 2.5. Công ty cần tự nâng cao trình độ nghiệp vụ kế toán thuế cho nhân viên phòng kế toán và nhân viên kế toán thuế cũng cần phải thường xuyên cập nhật những văn bản, thông tư hướng dẫn mới sửa đổi, bổ sung có liên quan do Bộ Tài Chính ban hành, có như vậy mới đảm bảo cho công ty luôn thực hiện đúng vàđầy đủ pháp luật về thuếđã quy định. KẾTLUẬN Luận văn tốt nghiệp 9A02 Nguyễn Thị Thơ - Lớp
  • 35. Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ HN Khoa Tài chính - Ngân hàng Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4 từ khi thành lập cho đến nay đã luôn hoàn thành tốt các nhiệm vụ của Nhà nước giao cho, góp phần tạo nên cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân. Quá trình lớn mạnh của công ty gắn liền với sự phát triển của ngành xây dựng và các giai đoạn phát triển của nước ta. Trải qua quá trình hình thành và phát triển, công ty luôn phấn đấu không ngừng nâng cao chất lượng, tạo uy tín với khách hàng. Qua quá trình học tập trên ghế nhà trường và thời gian được thực tập tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4, được sự giúp đỡ và hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo, các cô chú, anh chị trong phòng Tài chính kế toán công ty, em đã thu được những kinh nghiệm thực tiễn về thuế GTGT. Với thời gian nghiên cứu có hạn, trong luận văn này vẫn chưa thểđề cập hết những vấn đề về tình hình thực hiện luật thuế GTGT tại công ty, song luận văn là kết quả nghiên cứu về mặt lý luận trong quá trình học tập tại trường và qua thực tế tại công ty thực tập. Tuy đã có nhiều cố gắng nhưng do trình độ nhận thức của bản thân còn nhiều hạn chế mà thuế GTGT lại luôn cập nhật đổi mới nên không tránh khỏi sai sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp chỉ bảo của các thầy côđể bài viết của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Luận văn tốt nghiệp 9A02 Nguyễn Thị Thơ - Lớp
  • 36. Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ HN Khoa Tài chính - Ngân hàng MỤCLỤC LỜ ICẢ MƠ N.................................................................................................1 LỜ IMỞĐẦ U................................................................................................2 CHƯƠ NG I...................................................................................................3 MỘ TSỐ VẤ NĐỀ CHUNGVỀ THUẾ - THUẾ GTGT.......................................3 I. KHÁINIỆMVỀTHUẾ..............................................................................................................3 1. Khái niệm Thuế...................................................................................................................3 2. Những nguyên tắc cơ bản của Thuế....................................................................................3 3. Vai trò của Thuế trong nền kinh tế......................................................................................4 4. Chức năng của Thuế trong nền kinh tế................................................................................4 5. Phân loại thuế.......................................................................................................................5 6. Các yếu tố cấu thành thuế....................................................................................................5 7. Các sắc thuế hiện hành ở Việt Nam.....................................................................................6 II. KHÁIQUÁTVỀTHUẾ GTGT................................................................................................6 1. Sự ra đời và phát triển của thuế GTGT................................................................................6 2. Khái niệm về thuế GTGT....................................................................................................6 3. Những đặc tính cơ bản của thuế GTGT...............................................................................7 4. Sự cần thiết phải ban hành luật thuế GTGT........................................................................7 5. Nội dung cơ bản của thuế GTGT ở Việt Nam.....................................................................9 CHƯƠ NG II................................................................................................17 TÌNHHÌNHTHỰ CHIỆ NLUẬ TTHUẾ GTGT TẠ ICÔNGTY..........................17 CỔ PHẦ NĐẦ UTƯ VÀXÂYDỰ NGSỐ 4........................................................17 I. GIỚITHIỆUCHUNGVỀ CÔNGTYCỔPHẦNĐẦUTƯVÀXÂYDỰNGSỐ 4.....................17 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty:.................................................................17 2. Các lĩnh vực sản xuất kinh doanh chủ yếu:.......................................................................17 3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý, bộ máy kế toán của công ty.......................................18 Hội đồng quản trị...............................................................................................................18 Tổng giám đốc...................................................................................................................18 4. Đặc điểm công tác tài chính và hệ thống thuế của công ty:...............................................22 II. TÌNHHÌNHTHỰCHIỆNLUẬTTHUẾ GTGT TẠI CÔNGTYCỔPHẦNĐẦUTƯVÀXÂYDỰNGSỐ 4..................................................................23 1. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty:......................................................................23 2. Tình hình thực hiện luật thuế GTGT ở công ty:................................................................25 CHƯƠ NG III..............................................................................................32 MỘ TSỐ KIẾ NNGHỊ NHẰ MHOÀNTHIỆ NPHƯƠ NGPHÁPTÍNHTHUẾ GTGT TẠ I CÔNGTYCỔ PHẦ NĐẦ UTƯ VÀXÂYDỰ NGSỐ 4..................................32 1. Những khó khăn vướng mắc:.................................................................................................32 2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện phương pháp tính thuế GTGT tại công ty......................32 Luận văn tốt nghiệp 9A02 Nguyễn Thị Thơ - Lớp
  • 37. Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ HN Khoa Tài chính - Ngân hàng KẾ TLUẬ N..................................................................................................34 Luận văn tốt nghiệp 9A02 Nguyễn Thị Thơ - Lớp