SlideShare uma empresa Scribd logo
1 de 35
Baixar para ler offline
Khuyết tật và phương pháp kiểm tra – VTH/Apave 73
PHẦN 6
KHUYẾT TẬT HÀN
VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA
CCÁÁCC DDẠẠNNGG KKHHUUYYẾẾTT TTẬẬTT MMỐỐII HHÀÀNN
Những sai lệch về hình dạng, kích thước và tổ chức kim loại của kết cấu hàn so với tiêu
chuẩn thiết kế và yêu cầu kỹ thuật, làm giảm độ bền và khả năng làm việc của nó, được gọi là
những khuyết tật hàn.
1. NỨT
NỨT - Là một trong những khuyết tật nghiêm trọng nhất của liên kết hàn,
nứt có thể xuất hiện trên bề mặt mối hàn, trong mối hàn và vùng ảnh hưởng
nhiệt.
Vết nứt có thể xuất hiện ở các nhiệt độ khác nhau
 Nứt nóng:
Xuất hiện trong quá trình kết tinh của liên kết hàn khi nhiệt độ còn
khá cao, trên 10000
C.
 Nứt nguội:
Xuất hiện sau khi kết thúc quá trình hàn và ở nhiệt độ dưới 10000
C,
nứt nguội có thể xuất hiện sau vài giờ hoặc sau vài ngày.
Vết nứt có các kích thước khác nhau, có thể là nứt tế vi hay nứt thô dại. Các
vết nứt thô có thể gây phá huỷ kết cấu ngay khi làm việc. Các vết nứt tế vi,
trong quá trình làm việc của kết cấu sẽ phát triển rộng dần ra tạo thành cá vết
nứt thô dại
Có thể phát hiện các vết nứt bằng mắt thường hoặc với kính lúp đối với các
vết nứt thô dại và nằm ở bề mặt của liên kết hàn. Đối với các vết nứt tế vi và
nằm bên trong mối hàn chỉ có thể phát hiện được khi dùng các phương pháp
kiểm tra như siêu âm, kiểm tra từ tính, chụp X quang, v.v…
NGUYÊN NHÂN VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC
Khuyết tật và phương pháp kiểm tra – VTH/Apave 74
Dạng
vết nứt
Nguyên nhân Khắc phục
Nứt dọc
 Sử dụng vật liệu hàn chưa đúng.
 Tồn tại sức căng lớn trong liên
kết hàn
 Tốc độ nguội cao
 Bố trí các lớp hàn chưa hợp lý
 liên kết hàn không hợp lý
 Sử dụng vật liệu hàn phù hợp
 Giải phóng các lực kẹp chặt cho
liên kết hàn khi hàn, tăng khả
năng điền đầy khi hàn
 Gia nhiệt trước cho vật liệu hàn,
giữ nhiệt cho liên kết hàn để
giảm tốc độ nguội của vật hàn
 Bố trí so le các lớp hàn
 Sử dụng liên kết hàn hợp lý, vát
mép, giảm khe hở…
Nứt ở
vùng kết
thúc hồ
quang
 Vị trí kết thúc hồ quang bị lõm,
tồn tại nhiều tạp chất
 Hồ quang không được bảo vệ
 Sử dụng thiết bị hàn hợp lý, có
chế độ riêng cho lúc gây hồ
quang và kết thúc hồ quang
 Sử dụng các tấm hàn nối ở vị trí
bắt đầu và kết thúc hồ quang, để
các vị trí này nằm ngoài liên kết
hàn
Nứt
ngang
 Sử dụng vật liệu hàn chưa đúng.
 Tốc độ nguội cao
 Mối hàn quá nhỏ so với kết thúc
của phần liên kết
 Sử dụng vật liệu phù hợp
 Tăng dòng điện và kích thước
điện cực hàn. Gia nhiệt
2. RỖ KHÍ
RỖ KHÍ - sinh ra do hiện tượng khí trong kim loại mối hàn không kịp thoát
ra ngoài khi kim loại mối hàn đông đặc.
Rỗ khí có thể sinh ra ở bên trong hoặc trên bề mặt mối hàn, có thể tập trung
hoặc nằm rời rạc trong mối hàn.
Khuyết tật và phương pháp kiểm tra – VTH/Apave 75
Sự tồn tại của rỗ khí trong mối hàn sẽ làm giảm tiết diện làm việc, giảm
cường độ chịu lực và độ kín của liên kết hàn.
NGUYÊN NHÂN
 Hàm lượng các bon trong kim loại cơ bản hoặc trong vật hàn quá cao.
 Vật liệu hàn bị ẩm, bề mặt chi tiết hàn khi hàn bị bẩn, dính dầu mỡ,
gỉ, hơi nước…
 Chiều dài hồ quang lớn, tốc độ hàn quá cao
BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC
 Dùng vật liệu hàn có hàm lượng các bon thấp
 Trước khi hàn vật liệu hàn phải được sấy khô, bề mặt phải được làm
sạch.
 Giữ chiều dài cột hồ quang ngắn, giảm tốc độ hàn.
 Sau khi hàn không gõ xỉ hàn ngay, kéo dài thời gian giữ nhiệt cho
mối hàn
 Riêng đối với hàn có khí bảo vệ (MIG/MAG…) Sử dụng khí bảo vệ
phù hợp, có độ tinh khiết cao, lưu lượng khí cấp cho mối hàn khi hàn
phải đủ…
3. LẪN XỈ
LẪN XỈ - là loại khuyết tật rất rễ xuất hiện trong mối hàn, xỉ hàn và tạp chất
phi kim loại có thể tồn tại trong mối hàn, cũng có thể trên bề mặt mối hàn
hoặc ở chân mối hàn…
Mối hàn bị lẫn xỉ hàn sẽ có ảnh hưởng lớn đến độ dai va đập và tính dẻo của
kim loại mối hàn, làm giảm khả năng làm việc của liên kết hàn dưới tác
dụng của tải trọng động.
NGUYÊN NHÂN
Khuyết tật và phương pháp kiểm tra – VTH/Apave 76
 Dòng điện hàn quá nhỏ, không đủ nhiệt lượng để cung cấp cho kim
loại nóng chảy và xỉ khó thoát ra khỏi vũng hàn.
 Mép hàn chưa được làm sạch hoặc khi hàn đính hay hàn nhiều lớp
chưa gõ sạch xỉ.
 Góc độ hàn chưa hợp lý và tốc độ hàn quá cao.
 Tốc độ làm nguội quá nhanh, xỉ không kịp thoát ra ngoài.
BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC
 Tăng dòng điện hàn cho thích hợp, hàn bằng hồ quang ngắn và tăng
thời gian dừng lại của hồ quang
 Làm sạch vật hàn trước khi hàn, gõ sạch xỉ ở mối hàn đính và các lớp
hàn.
 Thay đổi góc độ và phương pháp di chuyển que hàn cho hợp lý, giảm
tốc độ hàn tránh xỉ trộn lẫn vào trong vũng hàn hoặc chảy về phía
trước vũng hàn.
4. KHÔNG NGẤU
HÀN KHÔNG NGẤU - là khuyết tật nghiêm trọng trong liên kết hàn, nó có
thể dẫn đến nứt.
Hàn không ngấu sinh ra ở góc mối hàn, mép hàn hoặc giữa các lớp hàn.
Phần lớn kết cấu bị phá huỷ đều do hàn không ngấu.
NGUYÊN NHÂN
 Mép hàn chuẩn bị chưa hợp lý, góc vát quá nhỏ
 Dòng điện hàn quá nhỏ hoặc tốc độ hàn quá nhanh
 Góc độ que hàn chưa hợp lý và cách đưa điện cực không hợp lý.
 Chiều dài cột hồ quang quá lớn
BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC
 Làm sạch liên kết trước khi hàn, tăng góc vát và khe hở hàn
 Tăng dòng điện hàn và giảm tốc độ hàn…
5. CHÁY CHÂN
Khuyết tật và phương pháp kiểm tra – VTH/Apave 77
CHÁY CHÂN - là phần bị lõm thành rãnh dọc theo ranh giới giữa kim loại
cơ bản và kim loại đắp. Bao gồm cả chân mối hàn ở mặt trước và ở chân
mối hàn ngấu.
Cháy chân làm giảm tiết diện của liên kết hàn, tạo sự tập chung ứng suất cao
và dẫn đến sự phá huỷ của kết cấu trong quá trình sử dụng.
NGUYÊN NHÂN
 Dòng điện hàn quá lớn
 Chiều dài cột hồ quang quá lớn
 Góc độ que hàn và cách đưa que hàn chưa hợp lý
 Sử dụng chưa đúng kích thước điện cực hàn
BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC
 Khi dao động mỏ sang hai bên mối hàn có thời gian dừng để cho kim
loại phụ điền đầy vào hai bên.
 Đảm bảo đúng góc độ chuyển động của que hàn
 Điều chỉnh lại chế độ dòng điện, điện áp.
 Điều chỉnh lại khoảng cách cột hồ quang, từ đầu mỏ xuống tới vật
hàn là 10 - 15mm.
 Điều chỉnh lại vận tốc hàn, và góc độ mỏ cho phù hợp
 Hạn chế sự thổi tạt hồ quang bằng cách che chắn gió.
6. HIỆN TƯỢNG BẮN TOÉ
Khuyết tật này là hiện tượng bắn toé kim loại lên vật hàn, do vật hàn không
đảm bảo chất lượng, thiếu khí bảo vệ hoặc sử dụng không đúng loại khí, gây
mất thẩm mỹ liên kết hàn.
NGUYÊN NHÂN
 Chiều dài cột hồ quang quá cao
 Bề mặt mối hàn bị bẩn hoặc dầu mỡ.
 Tốc độ ra dây lớn quá cháy không hết
 Hồ quang bị thổi tạt
 Góc độ mỏ hàn nghiêng quá.
BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC
 Điều chỉnh lại khoảng cách cột hồ quang cho thích hợp
 Vệ sinh bề mặt mối hàn cho sạch sẽ trước khi hàn
 Điều chỉnh lại chế độ ra dây phù hợp với điện áp hồ quang
Khuyết tật và phương pháp kiểm tra – VTH/Apave 78
 Che chắn gió để không có hiện tượng gió thổi lệch hồ quang
 Chỉnh lại góc độ mỏ hàn cho phù hợp, thường từ 90 - 1050
so với
hướng han và vuông góc với hai bên.
7. SỰ BIẾN DẠNG
Sự biến dạng là những khuyết tật làm sai lệch hình dáng mặt ngoài của liên
kết hàn, làm nó không thoả mãn với các yêu cầu kỹ thuật và thiết kế.
 Chiều cao phần nhô hoặc chiều rộng của mối hàn không đồng đều.
 Đường hàn vặn vẹo không phẳng
 Bề mặt mối hàn nhấp nhô
NGUYÊN NHÂN
 Gá lắp và chuẩn bị mép hàn chưa hợp lý
 Trình tự hàn không đúng
 Vật liệu hàn không đảm bảo chất lượng
 Tốc độ hàn và dòng điện hàn lớn.
BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC
 áp dụng quy trình hàn thứ tự phù hợp
 Hàn gá từng phần và văng chống sự biến dạng
 Vát mép hàn đúng góc độ và gá mẫu hàn theo đúng yêu cầu
 Điều chỉnh lại chế độ dòng điện, điện áp.
CCÁÁCC PPHHƯƯƠƠNNGG PPHHÁÁPP KKIIỂỂMM TTRRAA
Mục đích của phương pháp kiểm tra chất lượng liên kết hàn là xác định khả năng đáp
ứng các điều kiện làm việc của liên kết hàn, cụ thể xác định các tính chất cơ học, hoá học,
kim loại học và xác định các khuyết tật,
Ngoài ra việc kiểm tra chất lượng mối hàn còn được dùng để phân loại các quy trình hàn
và trình độ tay nghề thợ hàn.
Các phương pháp kiểm tra được chia thành hai phương pháp chính
KIỂM TRA PHÁ HUỶ
&
KIỂM TRA KHÔNG PHÁ HUỶ
1 KIỂM TRA BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHÁ HUỶ
1.1 KIỂM TRA CƠ TÍNH CỦA MỐI HÀN
Khuyết tật và phương pháp kiểm tra – VTH/Apave 79
Mục đích của việc kiểm tra này là xác định đặc tính cơ học của liên kết hàn để
so sánh với cơ tính của kim loại cơ bản. Qua đó, cũng có cơ sở để đánh giá
trình độ tay nghề của người thợ hàn một cách chính xác hơn.
Căn cứ vào yêu cầu kỹ thuật, khả năng thiết bị kiểm tra, quy trình hàn được áp
dụng, mà tiến hành thử kéo, thử uốn, thử độ cứng và độ dai va đập của liên kết
dưới tác dụng của tải trọng tĩnh hoặc tải trọng động.
Các phương pháp kiểm tra.
 Kiểm tra thử kéo
 Kiểm tra thử uốn
 Kiểm tra độ dai va đập
Để thử kéo, thử uốn hoặc các phương pháp thử độ dai va đập… các mẫu được
cắt ra từ phần kim loại đắp của liên kết hàn và được gia công cơ khí để đạt
được hình dạng và kích thước theo các tiêu chuẩn được áp dụng…
1.2 KIỂM TRA CẤU TRÚC CỦA LIÊN KẾT HÀN
Gồm có hai dạng là: Kiểm tra thô và kiểm tra tế vi
KIỂM TRA THÔ - được tiến hành trực tiếp với các mẫu thử kim loại
hoặc các mặt gãy của chúng. Các mẫu thử được cắt ra từ liên kết hàn,
mài bóng và tẩy sạch bằng dung dịch axit nitric 25% rồi dùng kính
lúp hoặc mắt thường để phát hiện khuyết tật của liên kết hàn, có thể
khoan lấy mẫu ngay trên kim loại đắp để nghiên cứu.
Thường dùng các mũi khoan có đường kính rộng hơn chiều rộng của
mối hàn 3mm để lấy cả phần kim loại cơ bản và kim loại mối hàn.
KIỂM TRA CẤU TRÚC TẾ VI - được tiến hành dưới loại kính lúp
có độ phóng đại lớn (100-500 lần), nhờ vậy có thể xác định được dễ
dàng và chính xác chất lượng kim loại của liên kết hàn.
2 KIỂM TRA BẰNG PHƯƠNG PHÁP KHÔNG PHÁ HUỶ
Đây là phương phương pháp kiểm tra được thực hiện trực tiếp với liên kết hàn và
trên sản phẩm hàn cụ thể mà không gây nên biến đổi đặc tính của sản phẩm.
2.1 KIỂM TRA BẰNG MẮT THƯỜNG
Khuyết tật và phương pháp kiểm tra – VTH/Apave 80
Đây là phương pháp được sử dụng thông dụng để kiểm tra toàn bộ quá trình
hàn, cụ thể là kiểm tra trước khi hàn, trong khi và sau khi hàn.
Phương pháp này dễ thực hiện, có thể giúp tránh được các khuyết tật hoặc
phát hiện sớm các khuyết tật trong khi hàn.
Kiểm tra trước khi hàn
 Kiểm tra bản vẽ, các tiêu chuẩn đặt ra cho liên kết hàn
 Kiểm tra chứng chỉ vật liệu được sử dụng có đủ và phù hợp với yêu
cầu không
 Kiểm tra gia công gá lắp, khe hở và mép vát có đúng với thiết kế
không
 Kiểm tra độ sạch của liên kết hàn
Kiểm tra trong khi hàn
 Kiểm tra các thông số của quy trình hàn.
 Loại vật liệu hàn tiêu hao.
 Nhiệt độ nung nóng trước khi hàn (nếu được yêu cầu)
 Vị trí hàn và chất lượng bề mặt vật hàn
 Trình tự hàn
 Sử lý các mối hàn đính và vệ sinh giữa các lớp hàn.
 Kích thước liên kết hàn
 Nhiệt độ và thời gian sử lý nhiệt sau khi hàn.
Kiểm tra sau khi hàn
 Làm sạch bề mặt liên kết hàn (bề mặt mối hàn và vùng kim loại cơ
bản)
 Quan sát kỹ bằng mắt thường hoặc bằng kính lúp
 Kiểm tra kích thước của mối hàn so với bản vẽ thiết kế.
2.2 KIỂM TRA BẰNG DUNG DỊCH CHỈ THỊ MÀU
Đây là phương pháp sử dụng các dung dịch để thẩm thấu vào các vết nứt, rỗ
khí nhỏ của liên kết hàn mà không thể quan sát được bằng mắt thường, sau
đó dùng các chất hiển thị màu phát hiện ra vị trí mà dung dịch thẩm thấu
còn nằm lại ở các vết nứt cũng như rỗ khí.
Chú ý: Phương pháp này chỉ phát hiện được các khuyết tật mở ra trên bề mặt
vật liệu cần kiểm tra.
Khuyết tật và phương pháp kiểm tra – VTH/Apave 81
Thông thường sử dụng 3 loại dung dịch và được tiến hành theo các bước sau:
 Dùng dung dịch làm sạch để tẩy sạch bề mặt mối hàn
 Phun dung dịch thẩm thấu lên bề mặt mối hàn
 Sau khi đủ thời gian để dung dịch thẩm thấu vào các vết nứt, rỗ khí,
thì lau sạch bề mặt mối hàn.
 Dùng dung dịch hiển thị màu phun lên vùng mối hàn vừa thực hiện
các bước trên để phát hiện khuyết tật.
Phương pháp này có tính ưu việt là đơn giản, dễ thực hiện, phát hiện được cả
các khuyết tật nhỏ không quan sát được bằng mắt thường một cách nhanh
chóng, tuy nhiên nó không phát hiện được những khuyết tật nằm bên trong của
liên kết hàn và chiều sâu của khuyết tật.
2.3 KIỂM TRA BẰNG TỪ TÍNH
Dùng bột sắt từ rắc trong trường của nam châm tự nhiên hay điện từ thì nó sẽ
phân bố theo quy luật của các đường sức từ. Quy luật này trước tiên phụ thuộc
vào sự đồng nhất của cấu trúc sắt từ, nếu như trên đường đi các đường sức từ
gặp phải các vết nứt, khe hở… thì quy luật phân bố của các đường sức từ thay
đổi so với những khu vực khác do có sự khác nhau về độ thẩm từ. Khi gặp các
khuyết tật các đường sức từ tản ra bao xung quanh lấy các khuyết tật đó.
Dựa vào nguyên lý đó người ta tiến hành kiểm tra bằng cách rắc bột sắt lên bề
mặt mối hàn, sau đó đặt kết cấu hàn vào trong một từ trường rồi nhìn vào sự
phân bố các đường sức từ để có thể phát hiện và phân biệt được khuyết tật
Phương pháp này chỉ áp dụng đối với các vật liệu từ tinh, nó cho phép phát
hiện các khuyết tật nứt bề mặt có kích thước rất nhỏ, các khuyết tật ở phía dưới
bề mặt liên kết hàn như:
 Nứt ở vùng ảnh hưởng nhiệt
 Hàn không ngấu
 Nứt phía dưới bề mặt
 Rỗ khí, lẫn xỉ
2.4 KIỂM TRA BẰNG TIA PHÓNG XẠ (RƠNGHEN VÀ GAMMA)
Tia X và tia Gamma là sóng điện từ có bước sóng rất ngắn, tần số dao động và
năng lượng rất cao có thể đi xuyên qua khối kim loại dày. Một phần bức xạ tia
X và tia gamma bị hấp thụ, một phần sẽ đi qua mẫu kiểm tra, lượng hấp thụ và
lượng đi qua được xác định theo chiều dày của mẫu.
Khi có khuyết tật bên trong, chiều dày hấp thục bức xạ sẽ giảm, điều này tạo
phần khác biệt trong phần hấp thụ, được ghi lại trên phim ở dạng hình ảnh bóng
gọi là ảnh bức xạ.
Khuyết tật và phương pháp kiểm tra – VTH/Apave 82
Giải đoán phim sẽ cho phép phát hiện các khuyết tật bên trong vật hàn một
cách chính xác.
Phương pháp này cho phép phát hiện được tất cả các loại khuyết tật trừ các vết
nứt vi nhỏ.
2.5 KIỂM TRA BẰNG SIÊU ÂM
Sóng siêu âm là dạng sóng âm thanh dao động đàn hồi trong môi trường vật
chất nhất định, khi truyền qua biên giới giữa các môi trường vật chất khác nhau
sóng siêu âm sẽ bị khúc xạ hay phản trở lại. Dựa vào đặc tính đó, người ta đã
chế tạo được các loại máy dò siêu âm để phát hiện các khuyết tật nằm sâu trong
lòng kim loại.
Phương pháp này cho phép phát hiện các vết nứt, hàn không ngấu, rỗ khí, kẹt
xỉ,…và cả những thay đổi rất nhỏ ở vùng ảnh hưởng nhịêt của liên kết hàn.
Quan sát trên màn ảnh của máy bằng những xung hiển thị, có thể cho phép biết
được chính xác vị trí của các khuyết tật.
2.6 PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA ĐỘ KÍN CỬA LIÊN KẾT HÀN
Kiểm tra độ kín bằng áp lực khí
Trước lúc kiểm tra cần bịt kín, sau đó bơm khí vào (không khí hoặc
khí trơ) đến một áp suất nhất định nào đó, sau đó bôi nước xà phòng
lên mặt ngoài mối hàn và quan sát (100 gam xà phòng trên một lít
nước).
Những chỗ bị rò rỉ sẽ được phát hiện theo các vị trí mà bong bóng xà
phòng nổi lên.
Kiểm tra bằng áp lực nước
Để kiểm tra người ta bơm nước vào kết cấu cần kiểm tra, tạo một áp
suất dư cao hơn áp suất làm việc 1,5 đến 2 lần và giữ áp suất đó trong
vòng 5 - 6 phút.
Giai đoạn tiếp theo là hạ áp xuống đến áp suất làm việc rồi dùng búa
gõ nhẹ vùng xung quanh mối hàn (rộng 15 - 20mm) và quan sát xem
nước có rò rỉ ra không.
Đối với những kết cấu hở như bồn chứa, thùng,…chỉ cần thử bằng
cách bơm nước vào và giữ trong vòng 2 - 24 giờ và quan sát xem
nước có bị rò rỉ ra không.
Khuyết tật và phương pháp kiểm tra – VTH/Apave 83
Kiểm tra bằng phương pháp tạo chân không
Chỉ áp dụng trong điều kiện không tiến hành được bằng các phương
pháp thử kín trên (ví dụ như: đáy bồn, bể…)
Trước tiên bôi nước xà phòng lên mối hàn cần kiểm tra. Đặt buồng
chân không trực tiếp lên vùng mối hàn cần kiểm tra, tại các viền xung
quanh buồng chân không có roăng cao su để tạo độ kín cần thiết với
vật liệu kiểm tra, độ chân không được tạo ra nhờ có bơm chân không
đặt ở phía ngoài.
Do có sự chênh lệch lớn về áp suất, không khí sẽ chui vào buồng
chân không qua các khuyết tật, nắp đậy được thiết kế trong suốt qua
đó ta có thể quan sát vị trí các khuyết tật theo các bong bóng xà
phòng.
Radiograph Interpretation - Welds
In addition to producing high quality radiographs, the radiographer must also be skilled in
radiographic interpretation. Interpretation of radiographs takes place in three basic steps: (1)
detection, (2) interpretation, and (3) evaluation. All of these steps make use of the radiographer's
visual acuity. Visual acuity is the ability to resolve a spatial pattern in an image. The ability of an
individual to detect discontinuities in radiography is also affected by the lighting condition in the
place of viewing, and the experience level for recognizing various features in the image. The
following material was developed to help students develop an understanding of the types of
defects found in weldments and how they appear in a radiograph.
Discontinuities
Discontinuities are interruptions in the typical structure of a material. These interruptions may
occur in the base metal, weld material or "heat affected" zones. Discontinuities, which do not
meet the requirements of the codes or specifications used to invoke and control an inspection, are
referred to as defects.
General Welding Discontinuities
The following discontinuities are typical of all types of welding.
Cold lap is a condition where the weld filler metal does not properly fuse with the base metal or
the previous weld pass material (interpass cold lap). The arc does not melt the base metal
sufficiently and causes the slightly molten puddle to flow into the base material without bonding.
Khuyết tật và phương pháp kiểm tra – VTH/Apave 84
Porosity is the result of gas entrapment in the solidifying metal. Porosity can take many shapes on
a radiograph but often appears as dark round or irregular spots or specks appearing singularly, in
clusters, or in rows. Sometimes, porosity is elongated and may appear to have a tail. This is the
result of gas attempting to escape while the metal is still in a liquid state and is called wormhole
porosity. All porosity is a void in the material and it will have a higher radiographic density than
the surrounding area.
.
Cluster porosity is caused when flux coated electrodes are contaminated with moisture. The
moisture turns into a gas when heated and becomes trapped in the weld during the welding
process. Cluster porosity appear just like regular porosity in the radiograph but the indications will
be grouped close together.
Khuyết tật và phương pháp kiểm tra – VTH/Apave 85
Slag inclusions are nonmetallic solid material entrapped in weld metal or between weld and base
metal. In a radiograph, dark, jagged asymmetrical shapes within the weld or along the weld joint
areas are indicative of slag inclusions.
Incomplete penetration (IP) or lack of penetration (LOP) occurs when the weld metal fails to
penetrate the joint. It is one of the most objectionable weld discontinuities. Lack of penetration
allows a natural stress riser from which a crack may propagate. The appearance on a radiograph is
a dark area with well-defined, straight edges that follows the land or root face down the center of
the weldment.
Incomplete fusion is a condition where the weld filler metal does not properly fuse with the base
metal. Appearance on radiograph: usually appears as a dark line or lines oriented in the direction
of the weld seam along the weld preparation or joining area.
Khuyết tật và phương pháp kiểm tra – VTH/Apave 86
Internal concavity or suck back is a condition where the weld metal has contracted as it cools
and has been drawn up into the root of the weld. On a radiograph it looks similar to a lack of
penetration but the line has irregular edges and it is often quite wide in the center of the weld
image.
Internal or root undercut is an erosion of the base metal next to the root of the weld. In the
radiographic image it appears as a dark irregular line offset from the centerline of the weldment.
Undercutting is not as straight edged as LOP because it does not follow a ground edge.
Khuyết tật và phương pháp kiểm tra – VTH/Apave 87
External or crown undercut is an erosion of the base metal next to the crown of the weld. In the
radiograph, it appears as a dark irregular line along the outside edge of the weld area.
Offset or mismatch are terms associated with a condition where two pieces being welded
together are not properly aligned. The radiographic image shows a noticeable difference in
density between the two pieces. The difference in density is caused by the difference in material
thickness. The dark, straight line is caused by the failure of the weld metal to fuse with the land
area.
Inadequate weld reinforcement is an area of a weld where the thickness of weld metal deposited
is less than the thickness of the base material. It is very easy to determine by radiograph if the
weld has inadequate reinforcement, because the image density in the area of suspected inadequacy
will be higher (darker) than the image density of the surrounding base material.
Khuyết tật và phương pháp kiểm tra – VTH/Apave 88
Excess weld reinforcement is an area of a weld that has weld metal added in excess of that
specified by engineering drawings and codes. The appearance on a radiograph is a localized,
lighter area in the weld. A visual inspection will easily determine if the weld reinforcement is in
excess of that specified by the engineering requirements.
Cracks can be detected in a radiograph only when they are propagating in a direction that
produces a change in thickness that is parallel to the x-ray beam. Cracks will appear as jagged and
often very faint irregular lines. Cracks can sometimes appear as "tails" on inclusions or porosity.
Khuyết tật và phương pháp kiểm tra – VTH/Apave 89
Discontinuities in TIG welds
The following discontinuities are unique to the TIG welding process. These discontinuities occur
in most metals welded by the process, including aluminum and stainless steels. The TIG method
of welding produces a clean homogeneous weld which when radiographed is easily interpreted.
Tungsten inclusions. Tungsten is a brittle and inherently dense material used in the electrode in
tungsten inert gas welding. If improper welding procedures are used, tungsten may be entrapped
in the weld. Radiographically, tungsten is more dense than aluminum or steel, therefore it shows
up as a lighter area with a distinct outline on the radiograph.
Oxide inclusions are usually visible on the surface of material being welded (especially
aluminum). Oxide inclusions are less dense than the surrounding material and, therefore, appear
as dark irregularly shaped discontinuities in the radiograph.
Discontinuities in Gas Metal Arc Welds (GMAW)
The following discontinuities are most commonly found in GMAW welds.
Whiskers are short lengths of weld electrode wire, visible on the top or bottom surface of the
weld or contained within the weld. On a radiograph they appear as light, "wire like" indications.
Khuyết tật và phương pháp kiểm tra – VTH/Apave 90
Burn-Through results when too much heat causes excessive weld metal to penetrate the weld
zone. Often lumps of metal sag through the weld, creating a thick globular condition on the back
of the weld. These globs of metal are referred to as icicles. On a radiograph, burn-through appears
as dark spots, which are often surrounded by light globular areas (icicles).
Dưới đây mình xin giới thiệu một số tiêu chuẩn về hàn
và cách sử dụng của các tiêu chuẩn trong kiểm tra
NDT mối hàn.
I. asme viii, division 1: tiêu chuẩn nàytrình bày các yêu cầu về thiết kế, vật liệu, gia công, chế tạo,
lắp ráp, giám sát và kiểm tra các thiết bị nồi hơi và bồn chịu áp lực.
II. asme i: tiêu chuẩn nàytrình bày các yêu cầu về thiết kế, vật liệu, gia công, chế tạo, lắp ráp,
giám sát và kiểm tra các thiết bị lò hơi của nhà máy điện.
III. asme 31.1: tiêu chuẩn nàytrình bày các yêu cầu về thiết kế, vật liệu, gia công, chế tạo, lắp ráp,
giám sát và kiểm tra cho đường ống nhà máy điện (asme code cho đường ống chịu áp, b31).
IV. asme 31.3: tiêu chuẩn nàytrình bày các yêu cầu về thiết kế, vật liệu, gia công, chế tạo, lắp ráp,
giám sát và kiểm tra cho đường ống nhà máy hoá chất và nhà máy lọc dầu (asme code cho đường
ống chịu áp lực, b31).
V. asme 31.4: tiêu chuẩn nàytrình bày các yêu cầu về thiết kế, vật liệu, gia công, chế tạo, lắp ráp,
giám sát và kiểm tra cho đường ống vận chuyển các chất lỏng như dầu thô, chất lỏng ngưng
(condensate), xăng tự nhiên, khí tự nhiên ở dạng lỏng, khí hóa lỏng, rượu, anhydrous ammonia và
các sản phẩm dầu mỏ ở dạng lỏng. các đường ống này vận chuyển chất lỏng giữa các thiết bị chế
biến, bồn chứa, các nhà máy xử lý khí tự nhiên, các nhà máy lọc dầu, các trạm, nhà máy amonia,
các kho cảng và các điểm tiếp nhận khác (asme code cho đường ống chịu áp lực, b31).
VI. api 1104: tiêu chuẩn này bao gồm các qui định cho mối hàn đấu đầu (butt weld), chồng mí
(fillet) và hàn lỗ (socket) bằng phương pháp hàn hồ quang và hàn khí áp dụng cho thép carbon và
Khuyết tật và phương pháp kiểm tra – VTH/Apave 91
thép hợp kim thấp với các mối hàn trong trạm nén, trạm bơm và đường ống vận chuyển dầu thô,
các sản phẩm dầu mỏ và khí nhiên liệu, nó còn được áp dụng cho các mối hàn trong các hệ thống
đường ống phân phối. các phương pháp hàn có thể áp dụng gồm hàn hồ quang kim loại có chất
bảo vệ, hàn hồ quang chìm, hàn hồ quang que hàn tungsten dùng khí, hàn hồ quang kim loại có
khí bảo vệ, hàn hồ quang que hàn cuộn, hàn oxyacetylene hay hàn nổ hoặc phương pháp hàn kết
hợp giữa các phương pháp trên áp dụng kỹ thuật hàn tay, hàn bán tự động hay hàn tự động hoặc
phương pháp kết hợp. tư thế hàn có thể là hàn theo một tư thế, hàn xoay hoặc kết hợp cả hai.
- Qui trình này còn chứa tiêu chuẩn chấp nhận áp dụng khi kiểm tra mối hàn bằng phương pháp
phá hủy hay bằng chụp ảnh phóng xạ (hay phương pháp ndt khác). nó còn bao gồm quy trình tiến
hành kiểm tra chụp ảnh phóng xạ.
- Các thông tin sau chứa đựng trong tiêu chuẩn này:
a- trình bày các phương pháp hàn.
b- đề xuất các hướng thay đổi hay hiệu chỉnh.
c- đánh giá qui trình hàn.
d- các phương pháp kiểm tra mối hàn
e- các dạng khuyết tật hàn và tiêu chuẩn chấp nhận của chúng.
f- qui trình sửa chữa
VII. api 650: tiêu chuẩn nàybao gồm các yêu cầu về vật liệu, thiết kế, gia công chế tạo, lắp đặt và
kiểm tra đối với bồn chứa bằng thép hàn, mái kín hoặc hở, nằm phía trên mặt đất, hình trụ đứng
với các kích thước và thể tích khác nhau và có áp suất bên trong tương đương áp suất khí quyển.
VIII. aws d1.1 – 2000:tiêu chuẩn này đưa ra những yêu cầu về gia công chế tạo và lắp đặt các kết
cấu thép hàn.
Let's Enjoy!:o
Nguồn: Sưu tầm
blackcat
08-23-2012, 07:13 PM
I. Asme viii, division 1:
I.1. Phạm vi: tiêu chuẩn nàytrình bày các yêu cầu về thiết kế, vật liệu, gia công, chế tạo, lắp ráp,
giám sát và kiểm tra các thiết bị nồi hơi và bồn chịu áp lực.
I.2. Tiêu chuẩn đánh giá NDT:
I.2.1. tiêu chuẩn đánh giá RT:
tiêu chuẩn đánh giá rt sẽ tuân theo asme section viii - division 1.& 2 được phát biểu như sau:
các dạng khuyết tật sau sẽ được đánh giá là không chấp nhận được và sẽ bị sửa:
1- tất cả các khuyết tật nứt, hàn không ngấu hoặc không thấu.
2 – các khuyết tật dài mà có chiều dài vượt quá giới hạn sau:
a) 6mm với t nhỏ hơn hoặc bằng 19mm. b) 1/3 t với t lớn hơn 19mm như nhỏ hơn hoặc 57 mm. c)
Khuyết tật và phương pháp kiểm tra – VTH/Apave 92
19 mm với t lớn hơn 57 mm trong đó t = chiều dày của mối hàn không tính tới gia cường.
3 - bất kỳ nhóm khuyết tật xỉ chuỗi kéo dài thành đường mà có tổng chiều dài lới hơn t trong
chiều dài 12 t đường hàn, trừ khi khoảng cách giữa các khuyết tật vượt quá 6l, trong đó l là chiều
dài của xỉ dài nhất. 4 – các khuyết tật tròn nếu vượt quá giới hạn đưa ra trong phụ lục 4 của asme
section viii, div1.
I.2.2. tiêu chuẩn đánh giá UT:
tiêu chuẫn đánh giá ut theo asme section viii div. 1.được phát biểu như sau:
1. bất kỳ khuyết tật nào tạo ra tín hiệu xung phản xạ có chiều cao lớn hơn 20% so với mức so sánh
(đường dac) sẽ được kiểm tra để xác định dạng, vị trí và loại khuyết tật và sẽ được đánh giá là
chấp nhận hay phải sửa theo nội dung dưới đây:
- các khuyết tật được đánh giá là nứt, không ngấu hoặc không thấu sẽ không chấp nhận (phải sửa)
không cần để ý đến kích thước hoặc độ lớn của tín hiệu xung phản hồi.
- khuyết tật xỉ, rỗ khí là không chấp nhận nếu như tín hiệu xung phản hồi thấp hơn ngưỡng so
sánh (đường dac) và kích thước khuyết tật thỏa mãn điều kiện sau:
- a- kích thước khuyết tật £ 6mm với chiều dày mối hàn t £ 19mm.
b- kích thước khuyết tật £ 1/3 t, với chiều dày mối hàn t > 19mm và £ 57mm
c- kích thước khuyết tật £ 19mm với chiều dày mối hàn t > 57mm.
trong đó t là chiều dày mối hàn không tính tới lớp gia cường.
I.2.3. tiêu chuẩn đánh giá MT:
tiêu chuẩn đánh giá mt theo asme section viii, div. 1, phụ lục 6 được phát biểu như sau:
tất cả bề mặt được kiểm tra sẽ không được phép có :
- những khuyết tật dài
- các khuyết tật tròn có đường kính lớn hơn 3/16 in. (4.8mm);
- bốn hoặc nhiều hơn các khuết tật tròn nằm trên đường thẳng cách nhau 1/16 in hoặc ngắn hơn
(tính từ mép)
- các chỉ thị của khuyết tật có thể lớn hơn kích thước thật của khuyết tật, nhưng dù sao kích thước
chỉ thị sẽ được dùng làm cơ sở đánh giá.
I.2.4. tiêu chuẩn đánh giá PT:
tiêu chuẩn đánh giá pt theo asme section viii, div. 1, phụ lục 8 được phát biểu như sau:
tất cả bề mặt được kiểm tra sẽ không được phép có :
- những khuyết tật dài
- các khuyết tật tròn có đường kính lớn hơn 3/16 in. (4.8mm);
- bốn hoặc nhiều hơn các khuết tật tròn nằm trên đường thẳng cách nhau 1/16 in hoặc ngắn hơn
(tính từ mép)
- các chỉ thị của khuyết tật có thể lớn hơn kích thước thật của khuyết tật, nhưng dù sao kích thước
chỉ thị sẽ được dùng làm cơ sở đánh giá.
Khuyết tật và phương pháp kiểm tra – VTH/Apave 93
Continue...
Let's Enjoy!
Nguồn: Sưu tầm
blackcat
08-23-2012, 07:19 PM
continue...
I.2.4. tiêu chuẩn đánh giá các khuyết tật dạng tròn trên mối hàn với phương pháp RT:
tiêu chuẩn đánh giá cho khuyết tật tròn được chỉ ra trong phụ lục 4, asme section viii, div1.được
phát biểu như sau:
1- kích thước lớn nhất của khuyết tật tròn:
kích thước lớn nhất cho phép của khuyết tật tròn sẽ là 1/4t hoặc 5/32 in.(4mm); trừ khi đó là
khuyết tật đơn cách khuyết tật cạnh đó khoảng bằng hoặc lớn hơn 1 in. thì kích thước lớn nhất cho
phép là 1/3t hoặc ¼ in.(6 mm) , với t lớn hơn 2 in. kích thước lớn nhất cho phép của khuyết tật
tròn đơn là 3/8 in. (10mm).
2- các khuyết tật tròn tạo thành chuỗi dài:
các khuyết tật tròn tạo thành chuỗi được chấp nhận khi tổng chiều dài tất cả các khuyết tật tròn
trong chuỗi nhỏ nhơn t trong 12t chiều dài đường hàn.
3- khoảng cách:
khoảng cách giữa các khuyết tật tròn không phải là yếu tố để đánh giá đạt hay không đạt, trừ khi
dùng phân chia giữa khuyết tật tròn đơn hay nhóm khuyết tật tròn dạng chuỗi.
4- với những đường hàn có chiều dày t nhỏ hơn 1/8 in. (3.2mm):
với t nhỏ hơn 1/8in. (3.2mm) số các khuyết tật tròn sẽ không được vượt quá 12 trên đoạn đường
hàn dài 6 in. tỷ lệ số khuyết tật tròn sẽ giảm đi sẽ được phép trên đường hàn ngắn hơn 6 in.
5- khuyết tật chùm (rỗ chùm):
khuyết tật chùm có mật độ khuyết tật tròn trên cùng diện tích cao gấp bốn lần so với khuyết tật
tròn phân bố ngẫu nhiên. chiều dài cho phép của rỗ chùm không được vượt quá 1 in. hay 2t. khi
có nhiều rỗ chùm xuất hiện, tổng chiều dài các rỗ chùm sẽ không được vượt quá 1 in. trên đường
hàn dài 6 in.
[Only registered and activated users can see links]
Let's Enjoy!
Continue....
Nguồn: Sưu tầm
blackcat
08-27-2012, 08:07 PM
continue...
II. ASME I
Khuyết tật và phương pháp kiểm tra – VTH/Apave 94
II.1. PHẠM VI: Tiêu chuẩn này trình bày các yêu cầu về thiết kế, vật liệu, gia công, chế tạo, lắp
ráp, giám sát và kiểm tra các thiết bị lò hơi của Nhà máy Điện.
II.2. TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ NDT:
II.2.1. Tiêu chuẩn đánh giá RT:
Những khuyết tật trên ảnh phóng xạ của mối hàn sẽ không đạt và phải sửa nếu một trong những
điều kiện sau bị vi phạm:
1. Tất cả các khuyết tật nứt, hàn không ngấu hoặc không thấu.
2. Bất kỳ các khuyết tật dài trên phim mà có chiều dài vượt quá:
¼ in. với t nhỏ hơn hoặc bằng ¾ in. (19mm).
1/3 t với t từ ¾ in. (19mm) tới 2 ¼ in. (57mm)
¾ in. (19mm) với t lớn hơn 2 ¼ in. (57mm)
Trong đó t là bề dày đường hàn.
3. Bất kỳ nhóm khuyết tật xỉ chuỗi kéo dài thành đường mà có tổng chiều dài lới hơn t trong chiều
dài 12 t đường hàn, trừ khi khoảng cách giữa các khuyết tật vượt quá 6L, trong đó L là chiều dài
của xỉ dài nhất.
4. Những khuyết tật tròn vượt quá giới hạn đưa ra trong Phụ lục A-250, ASME Section I.
II.2.2. Tiêu chuẩn đánh giá UT:
Những khuyết tật mà có thể gây ra tín hiệu xung phản hồi lớn hơn 20% mức so sánh (đường cong
DAC) sẽ được xem xét kỹ. Người kiểm tra UT phải có khả năng xác định được hình dáng, loại và
vị trí của khuyết tật và đánh giá theo những điềm sau:
1. Nứt, hàn không ngấu hoặc hàn không thấu sẽ phải sửa không cần quan tâm đến chiều dài.
2. Các khuyết tật khác sẽ phải sửa nếu như tín hiệu xung phản hồi vượt quá ngưỡng so sánh và
chiều dài của khuyết tật vượt quá giới hạn sau:
¼ in. (6mm) với t nhỏ hơn hoặc bằng ¾ in. (19mm).
1/3 t với t từ ¾ in. (19mm) tới 2 ¼ in. (57mm).
¾ in. (19mm) với t lớn hơn 2 ¼ in.(57mm).
Trong đó t là chiều dày mối hàn được kiểm tra.
Nếu như mối hàn nối giữa hai phần có chiều dày khác nhau, t là chiều dày của phần mỏng hơn
trong hai phần.
II.2.3. Tiêu chuẩn đánh giá các khuyết tật dạng tròn trên mối hàn với phương pháp RT:
1- Độ đen khuyết tật trên phim:
Độ đen khuyết tật trên phimcó thể thay đổi và nó không là liêu chuẩn để đánh giá khuyết tật chấp
nhận hay phải sửa.
2- Những dấu hiệu khuyết tật quan tâm:
Chỉ có những chỉ thị tròn vượt quá giới hạn kích thước sau sẽ được xem xét là khuyết tật quan
Khuyết tật và phương pháp kiểm tra – VTH/Apave 95
tâm.
1/10 t với t nhỏ hơn 1/8 in. (3.2mm)
1/64 in. (0.4mm) với t từ 1/8 in. (3.2mm) tới ¼ in. (6mm)
1/32 in. (0.8mm) với t từ 1/4 in. (6mm) tới 2 in. (51mm)
1/16 in. (1.6mm) với t lớn hơn 2 in. (51mm)
3- Kích thước lớn nhất của khuyết tật tròn:
Kích thước lớn nhất cho phép của khuyết tật tròn sẽ là 1/4t hoặc 5/32 in.(4mm); trừ khi đó là
khuyết tật đơn cách khuyết tật cạnh đó khoảng bằng hoặc lớn hơn 1 in. thì kích thước lớn nhất cho
phép là 1/3t hoặc ¼ in.(6 mm) , Với t lớn hơn 2 in. Kích thước lớn nhất cho phép của khuyết tật
tròn đơn là 3/8 in. (10mm)
4- Các khuyết tật tròn tạo thành chuỗi dài:
Các khuyết tật tròn tạo thành chuỗi được chấp nhận khi tổng chiều dài tất cả các khuyết tật tròn
trong chuỗi nhỏ nhơn t trong 12t chiều dài đường hàn
5- Khoảng cách:
Khoảng cách giữa các khuyết tật tròn không phải là yếu tố để đánh giá đạt hay không đạt, trừ khi
dùng phân chia giữa khuyết tật tròn đơn hay nhóm khuyết tật tròn dạng chuỗi
6- Với những đường hàn có chiều dày t nhỏ hơn 1/8 in.(3.2mm):
Với t nhỏ hơn 1/8in. (3.2mm) số các khuyết tật tròn sẽ không được vượt quá 12 trên đoạn đường
hàn dài 6 in.(152mm). Tỷ lệ số khuyết tật tròn sẽ giảm đi sẽ được phép trên đường hàn ngắn hơn
1 in
7- Khuyết tật chùm (rỗ chùm):
Khuyết tật chùm có mật độ khuyết tật tròn trên cùng diện tích cao gấp bốn lần so với khuyết tật
tròn phân bố ngẫu nhiên. Chiều dài cho phép của rỗ chùm không được vượt quá 1 in. hay 2t. Khi
có nhiều rỗ chùm xuất hiện, tổng chiều dài các rỗ chùm sẽ không được vượt quá 1 in.(25mm) trên
đường hàn dài 6 in.(152 mm)
[Only registered and activated users can see links]
Nguồn: Sưu tầm
Let's Enjoy! = ^. ^=
continue...
blackcat
09-05-2012, 11:37 PM
Continue...
III. ASME B31.1:
III.1. PHẠM VI: Tiêu chuẩn này trình bày các yêu cầu về thiết kế, vật liệu, gia công, chế tạo, lắp
ráp, giám sát và kiểm tra cho đường ống Nhà máy điện (ASME Code cho Đường ống chịu áp,
B31).
III.2. TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ NDT :
III.2.1. Tiêu chuẩn đánh giá RT:
Khuyết tật và phương pháp kiểm tra – VTH/Apave 96
Các mối hàn sẽ được chỉ ra trên ảnh phóng xạ nếu có những dạng khuyết tật sau sẽ không chấp
nhận và phải sửa:
1. Tất cả khác khuyết tật nứt, hàn không ngấu hoặc hàn không thấu.
2. Bất kỳ khuyết tật dài khác mà có chiều dài vượt quá giới hạn sau:
a) ¼ in. (6.0 mm) với t nhỏ hơn hoặc bằng ¾ in. (19.0 mm);
b) 1/3 t với t từ ¾ in. (19.0 mm) tới 2 ¼ in. (57.0 mm)
c) ¾ in. ( 19.0 mm) với t lớn hơn 2 ¼ in. (57.0 mm)
Trong đó t là chiều dày đường hàn kiểm tra. Nếu như mối hàn nối giữa hai phần có chiều dày
khác nhau, t là chiều dày của phần mỏng hơn trong hai phần.
3. Bất kỳ nhóm chỉ thị tạo thành đường mà có tổng chiều dài lới hơn t trong chiều dài 12 t đường
hàn, trừ khi khoảng cách giữa các chỉ thị vượt quá 6L, trong đó L là chiều dài của xỉ dài nhất.
4. Rỗ khí nếu có kích thước vượt quá giới hạn chấp nhận trong Phụ lục
A-250 của Section I tiêu chuẩn ASME Code cho Nồi hơi và Bồn bể chịu áp.
5. Lõm chân đường hàn nếu có sự thay đổi đột ngột đáng kể về độ đen trên phim.
III.2.2. Tiêu chuẩn đánh giá UT:
Những mối hàn mà được chỉ ra bởi kiểm tra siêu âm có các khuyết tật tạo ra tín hiệu xung phản
hồi cao bằng 20% mức so sánh (đường cong DAC) sẽ được xem xét kỹ thêm. Người kiểm tra UT
phải có khả năng xác định được hình dáng, loại và vị trí của khuyết tật và đánh giá theo những
điềm sau:
1. Nứt, hàn không ngấu hoặc hàn không thấu sẽ phải sửa không cần quan tâm đến chiều dài.
2. Các khuyết tật khác sẽ phải sửa nếu như tín hiệu xung phản hồi vượt quá ngưỡng so sánh và
chiều dài của khuyết tật vượt quá giới hạn sau:
a) ¼ in. (6mm) với t nhỏ hơn hoặc bằng ¾ in. (19mm).
b) 1/3 t với t từ ¾ in. (19mm) tới 2 ¼ in. (57mm).
c) ¾ in. (19mm) với t lớn hơn 2 ¼ in.(57mm).
Trong đó t là chiều dày mối hàn được kiểm tra.
Nếu như mối hàn nối giữa hai phần có chiều dày khác nhau, t là chiều dày của phần mỏng hơn
trong hai phần.
III.2.3. Tiêu chuẩn đánh giá MT:
Tiêu chuẩn đánh giá MT theo ASME B31.1-98 được trình bày như sau:
Các chỉ thị quan tâm sau đây sẽ không chấp nhận được:
- Tất cả khuyết tật nứt hoặc chỉ thị dạng dài
- Chỉ thị hình tròn với đường kính lớn hơn 3/16 in. (5mm.)
- Bốn hoặc nhiều hơn các chỉ thị tròn tão thành đường cách nhau khoảng 1/16 in. (2mm) hoặc gần
hơn (tính từ mép tới mép).
- Mười hoặc nhiều hơn các chỉ thị dạng tròn trong vùng diện tích 6 in.2 (3870mm 2 ) trên bề mặt
với kích thước lớn nhất vùng này không vượt quá 6 in. (150mm) và các chỉ thị tròn ở trong vùng
không quá cách xa nhau.
Khuyết tật và phương pháp kiểm tra – VTH/Apave 97
III.2.4. Tiêu chuẩn đánh giá PT:
Tiêu chuẩn đánh giá PT theo ASME B31.1-98 được trình bày như sau:
Các chỉ thị quan tâm sau đây sẽ không chấp nhận được:
- Tất cả khuyết tật nứt hoặc chỉ thị dạng dài
- Chỉ thị hình tròn với đường kính lớn hơn 3/16 in. (5mm.)
- Bốn hoặc nhiều hơn các chỉ thị tròn tão thành đường cách nhau khoảng 1/16 in. (2mm) hoặc gần
hơn (tính từ mép tới mép).
- Mười hoặc nhiều hơn các chỉ thị dạng tròn trong vùng diện tích 6 in.2 (3870mm 2 ) trên bề mặt
với kích thước lớn nhất vùng này không vượt quá 6 in. (150mm) và các chỉ thị tròn ở trong vùng
không quá cách xa nhau.
Let's Enjoy!
=^. ^=
Nguồn: Sưu tầm
Continue...
tuyenpro0
09-19-2012, 06:21 PM
bài viết hay quá cho tôi xin sdt được không
blackcat
09-19-2012, 06:36 PM
bài viết hay quá cho tôi xin sdt được không
Hi Tuyenpro0,
[Only registered and activated users can see links]
Regards,
blackcat
09-19-2012, 06:56 PM
Continue...
IV. ASME B31.3:
IV.1. PHẠM VI: Tiêu chuẩn này trình bày các yêu cầu về thiết kế, vật liệu, gia công, chế tạo, lắp
ráp, giám sát và kiểm tra cho Đường ống Nhà máy hoá chất và Nhà máy lọc dầu (ASME Code
cho Đường ống chịu áp lực, B31).
IV.2. PHÂN LOẠI ĐƯỜNG ỐNG:
1. Chất lỏng Nhóm D: chất lỏng trong ống thỏa mãn những điểm sau:
a- Chất lỏng vận chuyển hoặc chứa là chất không cháy, không độc hại và không gây hại cơ thể
người.
b- Ap suất thiết kế không vượt quá 150 psi (1030 kPa); và
c- Nhiệt độ thiết kế từ –200F (-290C) tới 3660F (1860C).
2. Chất lỏng Nhóm M: khi chất lỏng trong ống và thiết bị có thể gây nguy hiểm đáng kể cho
những người tiếp xúc, nếu tiếp xúc với một lượng nhỏ chất độc –do bị rò rỉ- có thể gây ra những
thương tổn vĩnh viễn cho con người về đường hô hấp hay phần cơ thể tiếp xúc, ngay cả khi sử
dụng thuốc chữa ngay lập tức.
3. Chất lỏng áp suất cao: theo quan điểm của công ty chủ quản được phân loại ra trong Chương
Khuyết tật và phương pháp kiểm tra – VTH/Apave 98
IX về chế tạo và thiết kế đường ống.
4. Chất lỏng thông thường: chất lỏng chủ yếu được vận chuyển bởi các đường ống đề cập trong
Code này. Nó không tuân theo quy luật áp dụng với chất lỏng NhómD, Nhóm M hay nhóm chất
lỏng áp suất cao, và cũng không thuộc nhóm chất lỏng làm việc thường xuyên ở điều kiện khắt
khe.
IV.3. TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ NDT:
IV.3.1. Tiêu chuẩn đánh giá RT:
Tiêu chuẩn đánh giá sẽ tuân theo Bảng 341.3.2A tiêu chuẩn ASME B31.3 - 1996 Edition được
trình bày theo bảng phía dưới.
IV.3.2. Tiêu chuẩn đánh giá UT:
Tiêu chuẩn đánh giá UT theo ASME B31.3 được trình bày như sau: Những khuyết tật dạng dài
không chấp nhận nếu như độ cao xung phản hồi vượt quá ngưỡng so sánh và chiều dài vượt quá
giới hạn sau:
(1) ¼ in. (6.4mm) với Tw < ¾ in. (19mm);
(2) Tw/3 với ¾ < Tw < 2 ¼ in. (57mm);
(3) ¾ in. với Tw > 2 ¼ in.
IV.3.3. Tiêu chuẩn đánh giá MT:
Tiêu chuẩn đánh giá MT sẽ tuân theo ASME Section VIII, Div. 1, Phụ lục 6 được trình bày như
sau:
Tất cả bề mặt được kiểm tra sẽ không được phép có :
- Những khuyết tật dài
- Các khuyết tật tròn có đường kính lớn hơn 3/16 in. (4.8mm);
- Bốn hoặc nhiều hơn các khuết tật tròn nằm trên đường thẳng cách nhau 1/16 in hoặc ngắn hơn
(tính từ mép)
- Các chỉ thị của khuyết tật có thể lớn hơn kích thước thật của khuyết tật, nhưng dù sao kích thước
chỉ thị sẽ được dùng làm cơ sở đánh giá.
IV.3.4. Tiêu chuẩn đánh giá PT:
Tiêu chuẩn đánh giá PT theo ASME Section VIII, Div. 1, Phụ lục 8 được phát biểu như sau:
Tất cả bề mặt được kiểm tra sẽ không được phép có :
- Những khuyết tật dài
- Các khuyết tật tròn có đường kính lớn hơn 3/16 in. (4.8mm);
- Bốn hoặc nhiều hơn các khuết tật tròn nằm trên đường thẳng cách nhau 1/16 in hoặc ngắn hơn
(tính từ mép)
- Các chỉ thị của khuyết tật có thể lớn hơn kích thước thật của khuyết tật, nhưng dù sao kích thước
chỉ thị sẽ được dùng làm cơ sở đánh giá.
Bảng 341.3.2A: Tiêu chuẩn chấp nhận cho mối hàn áp dụng cho RT
[Only registered and activated users can see links]
[Only registered and activated users can see links]
Khuyết tật và phương pháp kiểm tra – VTH/Apave 99
[Only registered and activated users can see links]
Nguồn: Sưu tầm
Continue...
Let's Enjoy!
=^ . ^=
tuyenpro0
09-20-2012, 08:46 AM
nói chung mình còn phải học tập bạn rất nhiều mới đi theo ngành kỹ sư hàn này còn nhiều khó
khăn quá hy vọng gặp được người giúp đỡ
Chúc bạn và gia đình vui vẻ hạnh phúc
blackcat
10-03-2012, 09:43 AM
continue...
V. ASME B31.4
V.1. PHẠM VI:
Tiêu chuẩn này trình bày các yêu cầu về thiết kế, vật liệu, gia công, chế tạo, lắp ráp, giám sát và
kiểm tra cho đường ống vận chuyển các chất lỏng như dầu thô, chất lỏng ngưng (condensate),
xăng tự nhiên, khí tự nhiên ở dạng lỏng, khí hóa lỏng, rượu, anhydrous ammonia và các sản phẩm
dầu mỏ ở dạng lỏng. Các đường ống này vận chuyển chất lỏng giữa các thiết bị chế biến, bồn
chứa, các nhà máy xử lý khí tự nhiên, các nhà máy lọc dầu, các trạm, nhà máy amonia, các kho
cảng và các điểm tiếp nhận khác (ASME Code cho Đường ống chịu áp lực, B31).
V.2. TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ NDT:
Tiêu chuẩn đánh giá cho khuyết tật hàn không thấu, hàn không ngấu, quá chảy, kẹt xỉ, rỗ khí hay
túi khí, nứt, khuyết tạt hỗn hợp và cháy chân được trình bày trong Chương 6 phần “ Tiêu chuẩn
đánh giá – Kiểm tra không phá hủy” theo API 1104 áp dụng để xác định kích thước, dạng và vị trí
khuyết tật bằng phương pháp trực quan, chụp ảnh phóng xạ, hoặc các phương pháp kiểm tra NDT
khác.
VI. ASME B31.8
VI.1. PHẠM VI:
Tiêu chuẩn này trình bày các yêu cầu về thiết kế, vật liệu, gia công, chế tạo, lắp ráp, giám sát và
kiểm tra cho tuyến ống vận chuyển khí ( Hệ thống đường ống vận chuyển và phân phối khí)
(ASME Code cho Đường ống chịu áp suất, B31).
V.2. TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ NDT:
Tất cả các mối hàn được kiểm tra phải đáp ứng các yêu cầu về tiêu chuẩn đánh giá, sửa chữa và
kiểm tra lại theo API 1104.
Continue...
Nguồn: Sưu tầm
Let's Enjoy!
=^. ^=
stranger
Khuyết tật và phương pháp kiểm tra – VTH/Apave 100
10-03-2012, 10:02 AM
Hi blackcat,
I follow the forum a little time, and i read most of forum's topic! Here's one of most exiciting
topic with useful knowledge about NDT, i think so!
Thanks for your sharing! And, I hope to see the rest of content u said above about API 1104, API
650 and AWS D1.1 as soon as possible!
Kind regards,
blackcat
10-03-2012, 10:14 AM
Hi blackcat,
I follow the forum a little time, and i read most of forum's topic! Here's one of most exiciting
topic with useful knowledge about NDT, i think so!
Thanks for your sharing! And, I hope to see the rest of content u said above about API 1104, API
650 and AWS D1.1 as soon as possible!
Kind regards,
Hi Stranger,
Thanks for ur care, ur kind words and ur supporting for me here! I'll post the rest of content i said
as soon as possible (because im quite busy now, and the rest of content is so long ^ ^). Hope u
will support more and more for this forum!
Enjoy!
=^ .^=
blackcat
10-28-2012, 10:58 AM
continue...
VII. API 1104:
VII.1. PHẠM VI:
Tiêu chuẩn này bao gồm các qui định cho mối hàn đấu đầu (butt weld), mối hàn góc (fillet) và hàn
lỗ (socket) bằng phương pháp hàn hồ quang và hàn khí áp dụng cho thép carbon và thép hợp kim
thấp với các mối hàn trong trạm nén, trạm bơm và đường ống vận chuyển dầu thô, các sản phẩm
dầu mỏ và khí nhiên liệu, nó còn được áp dụng cho các mối hàn trong các hệ thống đường ống
phân phối. Các phương pháp hàn có thể áp dụng gồm SMAW, SAW, GMAW, GTAW …
Tiêu chuẩn này chứa phạm vi chấp nhận khuyết tật, áp dụng khi kiểm tra mối hàn bằng phương
pháp phá hủy hay bằng chụp ảnh phóng xạ (hay phương pháp NDT khác). Nó còn bao gồm quy
trình tiến hành kiểm tra chụp ảnh phóng xạ.
a- Trình bày các phương pháp hàn.
b- Đề xuất các hướng thay đổi hay hiệu chỉnh.
c- Đánh giá qui trình hàn.
Khuyết tật và phương pháp kiểm tra – VTH/Apave 101
d- Các phương pháp kiểm tra mối hàn.
e- Các dạng khuyết tật hàn và tiêu chuẩn chấp nhận của chúng.
f- Qui trình sửa chữa
VII.2. TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ NDT:
VII.2.1. Tiêu chuẩn đánh giá RT:
Tiêu chuẩn đánh giá theo API 1104 – 1999 Edition được trình bày như sau:
1. Hàn không thấu không có lệch mép (IP).
Khuyết tật IP sẽ phải sửa nếu vi phạm một trong những điều kiện sau:
Chiều dài khuyết tật IP đơn lẻ dài hơn 1 inch (25 mm).
Tổng chiều dài các khuyết tật IP trong 12-inch (300 mm) chiều dài đường hàn liên tục vượt quá 1
inch (25 mm).
Tổng chiều dài các khuyết tật IP vượt quá 8% chiều dài đường hàn liên tục khi chiều dài đường
hàn ngắn hơn 12 inches (300 mm).
2. Hàn không thấu có lệc mép (IPD).
Khuyết tật IPD sẽ phải sửa nếu vi phạm một trong những điều kiện sau:
Chiều dài khuyết tật IPD đơn lẻ dài hơn 2 inches (50 mm).
Tổng chiều dài các khuyết tật IPD trong 12-inch (300 mm) chiều dài đường hàn liên tục vượt quá
3 in (75 mm).
3. Hàn không thấu giữa hai phía đường hàn (ICP).
Khuyết tật ICP sẽ phải sửa nếu vi phạm một trong những điều kiện sau:
Chiều dài khuyết tật ICP đơn lẻ dài hơn 2 inches (50 mm).
Tổng chiều dài khuyết tật ICP trong 12-in (300 mm) đường hàn liên tục vượt quá 2 in (50 mm).
4. Hàn không ngấu (IF).
Khuyết tật IF sẽ phải sửa nếu vi phạm một trong những điều kiện sau:
Chiều dài khuyết tật IF đơn lẻ dài hơn 1 inch (25 mm).
Tổng chiều dài các khuyết tật IF trong 12-inch (300 mm) chiều dài đường hàn liên tục vượt quá 1
inch (25 mm).
Tổng chiều dài các khuyết tật IF vượt quá 8% chiều dài đường hàn liên tục khi chiều dài đường
hàn ngắn hơn 12 inches (300 mm)..
Khuyết tật và phương pháp kiểm tra – VTH/Apave 102
5. Hàn không ngấu do hiện tượng co rút đột ngột (IFD).
Khuyết tật IFD sẽ phải sửa nếu vi phạm một trong những điều kiện sau:
Chiều dài khuyết tật IFD vượt quá 2 inch (50 mm).
Tổng chiều dài các khuyết tật IFD trong 12-inch (300 mm) chiều dài đường hàn liên tục vượt quá
2 inch (50 mm).
Tổng chiều dài các khuyết tật IFD vượt quá 8% chiều dài đường hàn.
6. Lõm trong (IC).
Bất kỳ chiều dài lõm trong đều chấp nhận nếu độ đen khuyết tật lõm trong trên phim không cao
hơn độ đen vùng kim loại cơ bản gần đó..
Với những khuyết tật mà độ đen trên phim vượt quá độ đen kim loại cơ bản cạnh đó, tiêu chuấn
với khuyết tật chảy quá (BT) sẽ được dùng.
7. Chảy quá (BT).
Khuyết tật BT với ống có đường kính bên ngoài lớn hơn hoặc bằng 2.375 in. (60.3 mm) sẽ phải
sửa nếu vi phạm một trong những điều kiện sau:
Kích thước khuyết tật BT vượt quá ¼ inch (6 mm) và độ đen của BT trên phim cao hơn độ đen
phần kim loại gần đó.
Kích thước khuyết tật BT lớn hơn chiều dày thành ống và độ đen khuyết tật trên phim cao hơn độ
đen kim loại cơ bản cạnh đó.
Tổng kích thước các khuyết tật BT riêng lẻ lớn hơn ½ inch (13 mm) trong đoạn đường hàn liên
tục dài 12-in. (300 mm) hoặc ngắn hơn, nhưng độ đen các khuyết tật BT trên phim phải cao hơn
độ đen của kim loại cơ bản.
Khuyết tật BT với ống có đường kính bên ngoài nhỏ hơn 2.375 in. (60.3mm) sẽ phải sửa nếu vi
phạm một trong những điều kiện sau:
Kích thước khuyết tật BT vượt quá ¼ inch (6 mm) và độ đen của BT trên phim cao hơn độ đen
phần kim loại gần đó.
Kích thước khuyết tật BT lớn hơn chiều dày thành ống và độ đen khuyết tật BT trên phim cao hơn
độ đen kim loại cơ bản cạnh đo.
Có hơn một khuyết tật BT xuất hiện với bất kỳ kích thước nào và độ đen khuyết tật BT trên phim
cao hơn độ đen kim loại cơ bản cạnh đó.
8. Kẹt xỉ (ESI / ISI).
Khuyết tật kẹt xỉ với ống có đường kính ngoài lớn hơn hoặc bằng 2.375 in. (60.3 mm) sẽ phải sửa
nếu vi phạm một trong những điều kiện sau:
Chiều dài khuyết tật kẹt xỉ chuỗi ESI vượt quá 2 in. (50 mm).
Tổng chiều dài khuyết tật xỉ chuỗi ESI trong 12-in. (300 mm) đường hàn liên tục vượt quá 2
inches (50 mm).
Khuyết tật và phương pháp kiểm tra – VTH/Apave 103
Bề rộng khuyết tật xỉ chuỗi ESI vượt quá 1/16 inch (1.6 mm)
Tổng chiều dài khuyết tật xỉ đơn ISI trong 12-in. (300 mm) chiều dài đường hàn liên tục vượt qua
½ inch (13 mm).
Bề rộng khuyết tật xỉ đơn ISI vượt quá 1/8 inch (3 mm).
Có hơn một khuyết tật kẹt xỉ đơn ISI với bề rộng lớn hơn 1/8 inch (3 mm) xuất hiện trong 12-in.
(300 mm) chiều dài đường hàn liên tục.
Tổng chiều dài khuyết tật kẹt xỉ đơn ISI và xỉ chuỗi ESI vượt quá 8% chiều dài đường hàn.
Khuyết tật kẹt xỉ có đường kính ngoài nhỏ hơn 2.375 in. (60.3 mm) sẽ phải sửa nếu vi phạm một
trong những điều kiện sau:
Chiều dài khuyết tật kẹt xỉ chuỗi ESI vượt quá 3 lần chiều dày thành kim loại cơ bản.
Bề rộng khuyết tật kẹt xỉ chuỗi ESI vượt quá 1/16 inch (1.6 mm)
Tổng chiều dài các khuyết tật kẹt xỉ đơn ISI vượt quá hai lần chiều dày kim loại cơ bản và bề rộng
vượt quá ½ chiều dày kim loại cơ bản.
Tổng chiều dài khuyết tật kẹt xỉ đơn ISI và xỉ chuỗi ESI vượt quá 8% chiều dài đường hàn.
9. Rỗ khí (P).
Rỗ khí đơn hay rỗ khí phân bố ngẫu nhiên (P) sẽ phải sửa nếu vi phạm một trong những điều kiện
sau:
Kích thước rỗ khí đơn vượt quá 1/8 inch (3 mm).
Kích thước rỗ khí đơn vượt quá 25% chiều dày kim loại cơ bản.
Sự phân bố của rỗ khí phân bố ngẫu nhiên vượt quá mật độ cho phép chỉ ra trong hình 19 or 20 of
API Standard 1104
Rỗ khí chùm (CP) xảy ra ở lớp đường hàn cuối cùng (lớp hàn phủ) sẽ phải sửa nếu vi phạm một
trong những điều kiện sau:
Kích thước rỗ chùm vượt quá ½ inch (13 mm).
Tổng chiều dài các khuyết tật rỗ chùm CP trong 12-in. (300 mm) chiều dài đường hàn liên tục
vượt quá ½ inch (13 mm).
Rỗ khỉ đơn nằm trong chùm rỗ khí có khích thước lớn hơn 1/16 inch (1.6 mm).
Rỗ khí lỗ rỗng (HB) sẽ phải sửa nếu vi phạm một trong những điều kiện sau:
Chiều dài khuyết tật đơn HB vượt quá ½ inch (13 mm)
Tổng chiều các khuyết tật HB trong 12-in. (300 mm) chiều dài đường hàn liên tục vượt quá 2
inches (50 mm).
Các khuyết tật HB kích thước dài lớn hơn ¼ inch (6 mm) cách nhau khoảng nhỏ hơn 2 inches (50
mm).
Tổng chiều dài các khuyết tật HB vượt quá 8% chiều dài đường hàn.
10. Nứt (C)
Khuyết tật nứt sẽ phải sửa nếu vi phạm một trong những điều kiện sau:
Khuyết tật và phương pháp kiểm tra – VTH/Apave 104
Nứt ở bất kỳ kích thước và vị trí nào nếu như không phải là nứt nông trên bề mặt hoặc nứt sao.
Nứt nông trên bề mặt hoặc nứt sao nếu có chiều dài vượt quá 5/32 in (4 mm)
11. Cháy chân (EU / IU)
Khuyết tật cháy chân sẽ phải sửa nếu vi phạm một trong những điều kiện sau:
Tổng chiều dài khuyết tật cháy chân bên ngoài EU và bên trong IU (kết hợp) trong 12-in. (300
mm) chiều dài đường hàn liên tục vượt quá 2 inches (50 mm).
Tổng chiều dài khuyết tật cháy chân bên ngoài EU và bên trong IU (kết hợp) vượt quá 1/6 chiều
dài đường hàn.
Kích thước lớn nhất của khuyết tật cháy chân.
> 1/32 inch (0.8 mm) hoặc > 12% chiều dày kim loại cơ bản.
> 1/64 inch (0.4 mm) hoặc > 6% -12.5% chiều dày kim loại cơ bản,
6% chiều dày kim loại cơ bản. Có thể chấp nhận không quan tâm đến chiều dài.1/64 inch (0.4
mm) hoặc
12. Khuyết tập hỗn hợp (AD).
Không tính tới khuyết tật hàn không thấu có lệc mép và cháy chân tất cả các khuyết tật khác có
thể tính gộp lại gọi là khuyết tật hỗn hợp (AD) sẽ phải sửa nếu vi phạm một trong những điều
kiện sau:
Tổng chiều dài các khuyết tật trong 12-in. (300 mm) đường hàn liên tục vượt quá 2 in. (50 mm)
Tổng chiều dài các khuyết tật vượt quá 8% chiều dài đường hàn.
13. Các khuyết tật trên ống hay ống nhánh
Cháy hồ quang, những vết xước dài trên ống hay ống nhánh được phát hiện bởi kiểm tra RT sẽ
được thông báo cho khách hàng. Những khuyết tật đó được sửa hoặc loại bỏ theo chỉ đạo của
khách hàng.
14. Mảnh vụn xỉ (DB).
Debris là những phần sót lại của của lớp bảo vệ que hàn, rơi vào phía dưới ống, hoặc kẹt lại trong
ống khi hàn. Những mảnh vụn xỉ này sẽ làm ảnh hưởng đến việc đánh giá phim và cần được làm
sạch ra khỏi ống trước khi thực hiện chụp ảnh phóng xạ.
continue...
Nguồn: Sưu tầm
Let's Enjoy!
=^.^=
blackcat
10-28-2012, 11:07 AM
Khuyết tật và phương pháp kiểm tra – VTH/Apave 105
continue...
VII.2.2. Tiêu chuẩn đánh giá UT:
VII.2.2.a. Phân loại các chỉ thị:
1. Các chỉ thị dạng dài: các chỉ thị có kích thước lớn nhất nằm dọc theo chiều dài mối hàn. Chỉ thị
dài có thể là: hàn không thấu không có lệch mép (IP), hàn không thấu có lệch mép (IPD) hàn
không thấu giữa hai phía đường hàn (ICP), hàn không ngấu (IF), hàn không ngấu do co rút đột
ngột (IFD), ngậm xỉ kéo dài (ESI), nứt (C), cháy chân ở lớp hàn phủ (EU) hoặc hàn lót (IU) và rỗ
khí dạng lỗ rỗng (HB).
2. Các chỉ thị ngang: các chỉ thị này có kích thước lớn nhất nằm theo chiều ngang đường hàn.
Những chỉ thị ngang có thể là: nứt (C), ngậm xỉ đơn (ISI) hàn không ngấu do co rút đột ngột
(IFD) tại những điểm đầu hay kết thúc lớp đường hàn.
3. Các chỉ thị dạng khối: là những chỉ thị có ba kích thước. Chỉ thị dạng khối có thể là: lõm bên
trong (IC), quá chảy (BT), ngậm xỉ đơn (ISI), rỗ khí (ISI) và rỗ chùm (CP).
VII.2.2.b. Tiêu chuẩn đánh giá UT:
Tiêu chuẩn đánh giá UT theo API 1104, Section 9.6.2 được trình bày như sau:
1. Những chỉ thị được xác định là nứt (C) là khuyết tật phải sửa.
2. Các chỉ thị dạng đường trên bề mặt (LS) (khác với nứt) lộ ra ở bề mặt bên trong I.D hay bên
ngoài O.D sẽ được xem như khuyết tật phải sửa nếu phạm vào một trong những điều sau:
Tổng chiều dài chỉ thị LS trong 12-in. (300mm) đường hàn liên tục vượt quá 1 in. (25mm).
Tổng chiều dài chỉ thị LS vượt quá 8% chiều dài đường hàn.
3. Những chỉ thị dạng dài nằm dưới bề mặt (LB) (khác với nứt) được đánh giá là dưới bề mặt
đường hàn khi nó không lộ ra bề mặt bên trong I.D hay bên ngoài O.D sẽ được xem như là khuyết
tật phải sửa nếu phạm vào một trong những điều sau:
Tổng chiều dài chỉ thị LB trong 12-in. (300mm) đường hàn liên tục vượt quá 2 in. (50mm).
Tổng chiều dài chỉ thị LB vượt quá 8% chiều dài đường hàn.
4. Chỉ thị ngang (T) (khác với nứt) sẽ được xem như chỉ thị khối và được đánh giá như chỉ thị
khối. Chữ T sẽ được dùng để chỉ những chỉ thị ngang phải báo cáo.
5. Các chỉ thị dạng chùm khối (VC) sẽ được coi như khuyết tật phải sửa khi kích thước lớn nhất
của VC vượt quá ½ in. (13mm).
6.Chỉ thị khối đơn (VI) sẽ được coi như khuyết tật phải sửa nếu kích thước lớn nhất của VI vượt
Khuyết tật và phương pháp kiểm tra – VTH/Apave 106
quá ¼ in. (6mm) cả chiều rộng và chiều dài.
7. Chỉ thị dạng khối tại chân đường hàn (VR) được đánh giá là na92m ở mặt trong I.D. đường hàn
được coi như khuyết tật phải sửa nếu vi phạm bất cứ điều kiện nào sau đây:
Kích thước lớn nhất của VR vượt quá ¼ in. (6mm)
Tổng chiều dài các chỉ thị VR vượt quá ½ in. (13mm) trong 12 in. (300mm) đường hàn liên tục.
8. Các chỉ thị quan tâm kết hợp (AR) sẽ được xem như là khuyết tật phải sửa nếu như bất cứ điều
kiện nào sau đây bị vi phạm:
Tổng chiều dài các chỉ thị AR như nói ở trên vượt quá 2 in. (50mm) trong 12-in. (300mm) đường
hàn liên tục.
Tổng chiều dài các chỉ thị AR như nói ở trên vượt qua 8% chiều dài đường hàn.
Những vị trí đường hàn sửa và những vùng bên cạnh đó sẽ được kiểm tra lại bằng kiểm tra siêu
âm như mô tả trong qui trình.
VII.2.3. Tiêu chuẩn đánh giá MT:
Chỉ thị quan tâm sẽ phải sửa nếu bất cứ điều kiện nào sau đây bị vi phạm:
a. Các chỉ thị dài được đánh giá là nứt bề mặt hoặc nứt sao nếu có chiều dài vượt quá 5/32 (4
mm).
b. Những chỉ thị dài đánh giá là nứt khác với nứt bề mặt hoặc nứt sao.
c. Những chỉ thị dài đánh giá là IF có chiều dài vượt quá 1 in. (25 mm) trong 12 in. (300 mm)
chiều dài đường hàn liên tục hoặc dài hơn 8% chiều dài đường hàn.
d. Các chỉ thị dạng tròn sẽ được đánh giá theo tiêu chuẩn chấp nhận sau:
Rỗ khí đơn hay rỗ khí phân bố ngẫu nhiên (P) sẽ phải sửa nếu vi phạm một trong những điều kiện
sau:
Kích thước rỗ khí đơn vượt quá 1/8 inch (3 mm).
Kích thước rỗ khí đơn vượt quá 25% chiều dày kim loại cơ bản.
Sự phân bố của rỗ khí phân bố ngẫu nhiên vượt quá mật độ cho phép chỉ ra trong hình 19 or 20 of
API Standard 1104
Rỗ khí chùm (CP) xảy ra ở lớp đường hàn cuối cùng (lớp hàn phủ) sẽ phải sửa nếu vi phạm một
trong những điều kiện sau:
Kích thước rỗ chùm vượt quá ½ inch (13 mm).
Tổng chiều dài các khuyết tật rỗ chùm CP trong 12-in. (300 mm) chiều dài đường hàn liên tục
vượt quá ½ inch (13 mm).
Khuyết tật và phương pháp kiểm tra – VTH/Apave 107
Rỗ khỉ đơn nằm trong chùm rỗ khí có khích thước lớn hơn 1/16 inch (1.6 mm).
Với mục đích đánh giá chỉ thị tròn, kích thước lớn nhất của chỉ thị tròn được coi như kích thước
của nó.
VII.2.4. Tiêu chuẩn đánh giá PT:
Chỉ thị quan tâm sẽ phải sửa nếu bất cứ điều kiện nào sau đây bị vi phạm:
a. Các chỉ thị dài được đánh giá là nứt bề mặt hoặc nứt sao nếu có chiều dài vượt quá 5/32 (4
mm).
b. Những chỉ thị dài đánh giá là nứt khác với nứt bề mặt hoặc nứt sao.
c. Những chỉ thị dài đánh giá là IF có chiều dài vượt quá 1 in. (25 mm) trong 12 in. (300 mm)
chiều dài đường hàn liên tục hoặc dài hơn 8% chiều dài đường hàn.
d. Các chỉ thị dạng tròn sẽ được đánh giá theo tiêu chuẩn chấp nhận sau:
Rỗ khí đơn hay rỗ khí phân bố ngẫu nhiên (P) sẽ phải sửa nếu vi phạm một trong những điều kiện
sau:
Kích thước rỗ khí đơn vượt quá 1/8 inch (3 mm).
Kích thước rỗ khí đơn vượt quá 25% chiều dày kim loại cơ bản.
Sự phân bố của rỗ khí phân bố ngẫu nhiên vượt quá mật độ cho phép chỉ ra trong hình 19 or 20 of
API Standard 1104
Rỗ khí chùm (CP) xảy ra ở lớp đường hàn cuối cùng (lớp hàn phủ) sẽ phải sửa nếu vi phạm một
trong những điều kiện sau:
Kích thước rỗ chùm vượt quá ½ inch (13 mm).
Tổng chiều dài các khuyết tật rỗ chùm CP trong 12-in. (300 mm) chiều dài đường hàn liên tục
vượt quá ½ inch (13 mm).
Rỗ khỉ đơn nằm trong chùm rỗ khí có khích thước lớn hơn 1/16 inch (1.6 mm).
Với mục đích đánh giá chỉ thị tròn, kích thước lớn nhất của chỉ thị tròn được coi như kích thước
của nó.
Continue...

Mais conteúdo relacionado

Mais procurados

Bảo vệ chống ăn mòn bằng anode hy sinh
Bảo vệ chống ăn mòn bằng anode hy sinhBảo vệ chống ăn mòn bằng anode hy sinh
Bảo vệ chống ăn mòn bằng anode hy sinh
Ngọc Hoàn Valhenshing
 
Introduction welding
Introduction weldingIntroduction welding
Introduction welding
Krishna Gali
 
Chương 4. chống ăn mòn cho các công trình biển
Chương 4. chống ăn mòn cho các công trình biển Chương 4. chống ăn mòn cho các công trình biển
Chương 4. chống ăn mòn cho các công trình biển
Anh Anh
 
Chương 5.chống ăn mòn cho đường ống và bể chứa dầu khí
Chương 5.chống ăn mòn cho đường ống và bể chứa dầu khí  Chương 5.chống ăn mòn cho đường ống và bể chứa dầu khí
Chương 5.chống ăn mòn cho đường ống và bể chứa dầu khí
Anh Anh
 
Soldadura por puntos de resistencia
Soldadura por puntos de resistenciaSoldadura por puntos de resistencia
Soldadura por puntos de resistencia
dieguete220
 

Mais procurados (20)

Bảo vệ chống ăn mòn bằng anode hy sinh
Bảo vệ chống ăn mòn bằng anode hy sinhBảo vệ chống ăn mòn bằng anode hy sinh
Bảo vệ chống ăn mòn bằng anode hy sinh
 
Introduction welding
Introduction weldingIntroduction welding
Introduction welding
 
Cấu trúc và hoạt động của pin mặt trời
Cấu trúc và hoạt động của pin mặt trờiCấu trúc và hoạt động của pin mặt trời
Cấu trúc và hoạt động của pin mặt trời
 
Mẫu số 02 - Hồ sơ mời thầu qua mạng 1 giai đoạn 1 túi hồ sơ
Mẫu số 02 - Hồ sơ mời thầu qua mạng 1 giai đoạn 1 túi hồ sơMẫu số 02 - Hồ sơ mời thầu qua mạng 1 giai đoạn 1 túi hồ sơ
Mẫu số 02 - Hồ sơ mời thầu qua mạng 1 giai đoạn 1 túi hồ sơ
 
Giao trinh han tig10.8
Giao trinh han tig10.8Giao trinh han tig10.8
Giao trinh han tig10.8
 
Chương 4. chống ăn mòn cho các công trình biển
Chương 4. chống ăn mòn cho các công trình biển Chương 4. chống ăn mòn cho các công trình biển
Chương 4. chống ăn mòn cho các công trình biển
 
Vật liệu cấu trúc Nano: Chương 1 2014
Vật liệu cấu trúc Nano: Chương 1 2014Vật liệu cấu trúc Nano: Chương 1 2014
Vật liệu cấu trúc Nano: Chương 1 2014
 
Chương 5.chống ăn mòn cho đường ống và bể chứa dầu khí
Chương 5.chống ăn mòn cho đường ống và bể chứa dầu khí  Chương 5.chống ăn mòn cho đường ống và bể chứa dầu khí
Chương 5.chống ăn mòn cho đường ống và bể chứa dầu khí
 
GIÁO TRÌNH AN TOÀN VÀ VỆ SINH LAO ĐỘNG NGHỀ HÀN CÔNG NGHỆ CAO_10222412052019
GIÁO TRÌNH AN TOÀN VÀ VỆ SINH LAO ĐỘNG NGHỀ HÀN CÔNG NGHỆ CAO_10222412052019GIÁO TRÌNH AN TOÀN VÀ VỆ SINH LAO ĐỘNG NGHỀ HÀN CÔNG NGHỆ CAO_10222412052019
GIÁO TRÌNH AN TOÀN VÀ VỆ SINH LAO ĐỘNG NGHỀ HÀN CÔNG NGHỆ CAO_10222412052019
 
Soldadura por puntos de resistencia
Soldadura por puntos de resistenciaSoldadura por puntos de resistencia
Soldadura por puntos de resistencia
 
Welding technology by A.Vinoth Jebaraj
Welding technology by A.Vinoth JebarajWelding technology by A.Vinoth Jebaraj
Welding technology by A.Vinoth Jebaraj
 
Wis5 welding defects 02
Wis5 welding defects 02Wis5 welding defects 02
Wis5 welding defects 02
 
criteria of weld defects
criteria of weld defects criteria of weld defects
criteria of weld defects
 
Vatlieucokhi 4 - hopkim &amp; giandopha
Vatlieucokhi 4 -  hopkim &amp; giandophaVatlieucokhi 4 -  hopkim &amp; giandopha
Vatlieucokhi 4 - hopkim &amp; giandopha
 
5.3 phong chay chua chay, trinh chieu
5.3 phong chay chua chay, trinh chieu5.3 phong chay chua chay, trinh chieu
5.3 phong chay chua chay, trinh chieu
 
Weld introduction.ppt
Weld introduction.pptWeld introduction.ppt
Weld introduction.ppt
 
Luận văn: Thực trạng về khả năng tự học của sinh viên các khoa và các hướng h...
Luận văn: Thực trạng về khả năng tự học của sinh viên các khoa và các hướng h...Luận văn: Thực trạng về khả năng tự học của sinh viên các khoa và các hướng h...
Luận văn: Thực trạng về khả năng tự học của sinh viên các khoa và các hướng h...
 
How to Qualify a Welding Procedure
How to Qualify a Welding ProcedureHow to Qualify a Welding Procedure
How to Qualify a Welding Procedure
 
Vatlieucokhi 1 - lienketnguyentu va cautrucvatrantinhthe
Vatlieucokhi 1 - lienketnguyentu va cautrucvatrantinhtheVatlieucokhi 1 - lienketnguyentu va cautrucvatrantinhthe
Vatlieucokhi 1 - lienketnguyentu va cautrucvatrantinhthe
 
Khái niệm, lịch sử hình thành & phát triển của LASER
Khái niệm, lịch sử hình thành & phát triển của LASERKhái niệm, lịch sử hình thành & phát triển của LASER
Khái niệm, lịch sử hình thành & phát triển của LASER
 

Destaque (6)

Tcvn 5574 2012
Tcvn 5574 2012Tcvn 5574 2012
Tcvn 5574 2012
 
Mes camp 2012 phuongdoosan general introduction about asme code
Mes camp 2012  phuongdoosan  general introduction about asme codeMes camp 2012  phuongdoosan  general introduction about asme code
Mes camp 2012 phuongdoosan general introduction about asme code
 
Tong quan duong ong khi vn
Tong quan duong ong khi vnTong quan duong ong khi vn
Tong quan duong ong khi vn
 
chương 3 : thiết kế
chương 3 : thiết kếchương 3 : thiết kế
chương 3 : thiết kế
 
TCVN 5574:2012 - Kết cấu Bê tông và Bê tông cốt thép - Tiêu chuẩn thiết kế
TCVN 5574:2012 - Kết cấu Bê tông và Bê tông cốt thép - Tiêu chuẩn thiết kếTCVN 5574:2012 - Kết cấu Bê tông và Bê tông cốt thép - Tiêu chuẩn thiết kế
TCVN 5574:2012 - Kết cấu Bê tông và Bê tông cốt thép - Tiêu chuẩn thiết kế
 
Sàn sườn Bê Tông toàn khối - GS.TS. Nguyễn Đình Cống
Sàn sườn Bê Tông toàn khối - GS.TS. Nguyễn Đình CốngSàn sườn Bê Tông toàn khối - GS.TS. Nguyễn Đình Cống
Sàn sườn Bê Tông toàn khối - GS.TS. Nguyễn Đình Cống
 

Semelhante a khuyet tat va pp kiem tra( )

Cong nghe-han-ho-quang-tay
Cong nghe-han-ho-quang-tayCong nghe-han-ho-quang-tay
Cong nghe-han-ho-quang-tay
HaiLe216
 
Nghiên cứu robot hàn - cắt gia công đường ống dẫn dầu, khí.pdf
Nghiên cứu robot hàn - cắt gia công đường ống dẫn dầu, khí.pdfNghiên cứu robot hàn - cắt gia công đường ống dẫn dầu, khí.pdf
Nghiên cứu robot hàn - cắt gia công đường ống dẫn dầu, khí.pdf
Man_Ebook
 
Chuong 2 lien ket trong ket cau thep
Chuong 2 lien ket trong ket cau thepChuong 2 lien ket trong ket cau thep
Chuong 2 lien ket trong ket cau thep
Khương Vũ Hoàng
 
Cách phân biệt Ống thép luồn dây điện mạ kẽm nhúng nóng
Cách phân biệt Ống thép luồn dây điện mạ kẽm nhúng nóngCách phân biệt Ống thép luồn dây điện mạ kẽm nhúng nóng
Cách phân biệt Ống thép luồn dây điện mạ kẽm nhúng nóng
Huyen Tran CAT VAN LOI.COM STEEL CONDUIT
 

Semelhante a khuyet tat va pp kiem tra( ) (20)

Cong nghe-han-ho-quang-tay
Cong nghe-han-ho-quang-tayCong nghe-han-ho-quang-tay
Cong nghe-han-ho-quang-tay
 
Nghiên cứu robot hàn - cắt gia công đường ống dẫn dầu, khí.pdf
Nghiên cứu robot hàn - cắt gia công đường ống dẫn dầu, khí.pdfNghiên cứu robot hàn - cắt gia công đường ống dẫn dầu, khí.pdf
Nghiên cứu robot hàn - cắt gia công đường ống dẫn dầu, khí.pdf
 
Ky thuat han_vi_tri_han_ong_6g_52_x
Ky thuat han_vi_tri_han_ong_6g_52_xKy thuat han_vi_tri_han_ong_6g_52_x
Ky thuat han_vi_tri_han_ong_6g_52_x
 
Hàn Hồ Quang Điện Cực Không Nóng Chảy Trong Môi Trường Khí Bảo Vệ
Hàn Hồ Quang Điện Cực Không Nóng Chảy Trong Môi Trường Khí Bảo Vệ Hàn Hồ Quang Điện Cực Không Nóng Chảy Trong Môi Trường Khí Bảo Vệ
Hàn Hồ Quang Điện Cực Không Nóng Chảy Trong Môi Trường Khí Bảo Vệ
 
Oilandgasindustryoverview 130804073711-phpapp02
Oilandgasindustryoverview 130804073711-phpapp02Oilandgasindustryoverview 130804073711-phpapp02
Oilandgasindustryoverview 130804073711-phpapp02
 
Hàn thép các bon và hop kim cao
Hàn thép các bon và hop kim caoHàn thép các bon và hop kim cao
Hàn thép các bon và hop kim cao
 
Chuong 2 lien ket trong ket cau thep
Chuong 2 lien ket trong ket cau thepChuong 2 lien ket trong ket cau thep
Chuong 2 lien ket trong ket cau thep
 
Liên kết trong kết cấu thép
Liên kết trong kết cấu thépLiên kết trong kết cấu thép
Liên kết trong kết cấu thép
 
Bài giảng môđun 19 hàn mag nâng cao
Bài giảng môđun 19 hàn mag nâng caoBài giảng môđun 19 hàn mag nâng cao
Bài giảng môđun 19 hàn mag nâng cao
 
Công nghệ hàn điện tiếp xúc
Công nghệ hàn điện tiếp xúcCông nghệ hàn điện tiếp xúc
Công nghệ hàn điện tiếp xúc
 
Phan 4 hu hong va sua chua, gia cuong ket cau thep
Phan 4  hu hong va sua chua, gia cuong ket cau thepPhan 4  hu hong va sua chua, gia cuong ket cau thep
Phan 4 hu hong va sua chua, gia cuong ket cau thep
 
Han tig
Han tigHan tig
Han tig
 
Qcvn 03 2011 bldtbxh ve may han dien
Qcvn 03 2011 bldtbxh ve may han dienQcvn 03 2011 bldtbxh ve may han dien
Qcvn 03 2011 bldtbxh ve may han dien
 
Cách phân biệt Ống thép luồn dây điện mạ kẽm nhúng nóng
Cách phân biệt Ống thép luồn dây điện mạ kẽm nhúng nóngCách phân biệt Ống thép luồn dây điện mạ kẽm nhúng nóng
Cách phân biệt Ống thép luồn dây điện mạ kẽm nhúng nóng
 
Bai giang han dien
Bai giang han dienBai giang han dien
Bai giang han dien
 
07 han kl nang 2005-06
07 han kl nang 2005-0607 han kl nang 2005-06
07 han kl nang 2005-06
 
Tổng Hợp 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Hàn, 9 Điểm
Tổng Hợp 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Hàn, 9 ĐiểmTổng Hợp 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Hàn, 9 Điểm
Tổng Hợp 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Hàn, 9 Điểm
 
Sodick wire cutting machine
Sodick wire cutting machineSodick wire cutting machine
Sodick wire cutting machine
 
Chuong2a
Chuong2aChuong2a
Chuong2a
 
Tinhtoanketcauhan
TinhtoanketcauhanTinhtoanketcauhan
Tinhtoanketcauhan
 

khuyet tat va pp kiem tra( )

  • 1. Khuyết tật và phương pháp kiểm tra – VTH/Apave 73 PHẦN 6 KHUYẾT TẬT HÀN VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA CCÁÁCC DDẠẠNNGG KKHHUUYYẾẾTT TTẬẬTT MMỐỐII HHÀÀNN Những sai lệch về hình dạng, kích thước và tổ chức kim loại của kết cấu hàn so với tiêu chuẩn thiết kế và yêu cầu kỹ thuật, làm giảm độ bền và khả năng làm việc của nó, được gọi là những khuyết tật hàn. 1. NỨT NỨT - Là một trong những khuyết tật nghiêm trọng nhất của liên kết hàn, nứt có thể xuất hiện trên bề mặt mối hàn, trong mối hàn và vùng ảnh hưởng nhiệt. Vết nứt có thể xuất hiện ở các nhiệt độ khác nhau  Nứt nóng: Xuất hiện trong quá trình kết tinh của liên kết hàn khi nhiệt độ còn khá cao, trên 10000 C.  Nứt nguội: Xuất hiện sau khi kết thúc quá trình hàn và ở nhiệt độ dưới 10000 C, nứt nguội có thể xuất hiện sau vài giờ hoặc sau vài ngày. Vết nứt có các kích thước khác nhau, có thể là nứt tế vi hay nứt thô dại. Các vết nứt thô có thể gây phá huỷ kết cấu ngay khi làm việc. Các vết nứt tế vi, trong quá trình làm việc của kết cấu sẽ phát triển rộng dần ra tạo thành cá vết nứt thô dại Có thể phát hiện các vết nứt bằng mắt thường hoặc với kính lúp đối với các vết nứt thô dại và nằm ở bề mặt của liên kết hàn. Đối với các vết nứt tế vi và nằm bên trong mối hàn chỉ có thể phát hiện được khi dùng các phương pháp kiểm tra như siêu âm, kiểm tra từ tính, chụp X quang, v.v… NGUYÊN NHÂN VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC
  • 2. Khuyết tật và phương pháp kiểm tra – VTH/Apave 74 Dạng vết nứt Nguyên nhân Khắc phục Nứt dọc  Sử dụng vật liệu hàn chưa đúng.  Tồn tại sức căng lớn trong liên kết hàn  Tốc độ nguội cao  Bố trí các lớp hàn chưa hợp lý  liên kết hàn không hợp lý  Sử dụng vật liệu hàn phù hợp  Giải phóng các lực kẹp chặt cho liên kết hàn khi hàn, tăng khả năng điền đầy khi hàn  Gia nhiệt trước cho vật liệu hàn, giữ nhiệt cho liên kết hàn để giảm tốc độ nguội của vật hàn  Bố trí so le các lớp hàn  Sử dụng liên kết hàn hợp lý, vát mép, giảm khe hở… Nứt ở vùng kết thúc hồ quang  Vị trí kết thúc hồ quang bị lõm, tồn tại nhiều tạp chất  Hồ quang không được bảo vệ  Sử dụng thiết bị hàn hợp lý, có chế độ riêng cho lúc gây hồ quang và kết thúc hồ quang  Sử dụng các tấm hàn nối ở vị trí bắt đầu và kết thúc hồ quang, để các vị trí này nằm ngoài liên kết hàn Nứt ngang  Sử dụng vật liệu hàn chưa đúng.  Tốc độ nguội cao  Mối hàn quá nhỏ so với kết thúc của phần liên kết  Sử dụng vật liệu phù hợp  Tăng dòng điện và kích thước điện cực hàn. Gia nhiệt 2. RỖ KHÍ RỖ KHÍ - sinh ra do hiện tượng khí trong kim loại mối hàn không kịp thoát ra ngoài khi kim loại mối hàn đông đặc. Rỗ khí có thể sinh ra ở bên trong hoặc trên bề mặt mối hàn, có thể tập trung hoặc nằm rời rạc trong mối hàn.
  • 3. Khuyết tật và phương pháp kiểm tra – VTH/Apave 75 Sự tồn tại của rỗ khí trong mối hàn sẽ làm giảm tiết diện làm việc, giảm cường độ chịu lực và độ kín của liên kết hàn. NGUYÊN NHÂN  Hàm lượng các bon trong kim loại cơ bản hoặc trong vật hàn quá cao.  Vật liệu hàn bị ẩm, bề mặt chi tiết hàn khi hàn bị bẩn, dính dầu mỡ, gỉ, hơi nước…  Chiều dài hồ quang lớn, tốc độ hàn quá cao BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC  Dùng vật liệu hàn có hàm lượng các bon thấp  Trước khi hàn vật liệu hàn phải được sấy khô, bề mặt phải được làm sạch.  Giữ chiều dài cột hồ quang ngắn, giảm tốc độ hàn.  Sau khi hàn không gõ xỉ hàn ngay, kéo dài thời gian giữ nhiệt cho mối hàn  Riêng đối với hàn có khí bảo vệ (MIG/MAG…) Sử dụng khí bảo vệ phù hợp, có độ tinh khiết cao, lưu lượng khí cấp cho mối hàn khi hàn phải đủ… 3. LẪN XỈ LẪN XỈ - là loại khuyết tật rất rễ xuất hiện trong mối hàn, xỉ hàn và tạp chất phi kim loại có thể tồn tại trong mối hàn, cũng có thể trên bề mặt mối hàn hoặc ở chân mối hàn… Mối hàn bị lẫn xỉ hàn sẽ có ảnh hưởng lớn đến độ dai va đập và tính dẻo của kim loại mối hàn, làm giảm khả năng làm việc của liên kết hàn dưới tác dụng của tải trọng động. NGUYÊN NHÂN
  • 4. Khuyết tật và phương pháp kiểm tra – VTH/Apave 76  Dòng điện hàn quá nhỏ, không đủ nhiệt lượng để cung cấp cho kim loại nóng chảy và xỉ khó thoát ra khỏi vũng hàn.  Mép hàn chưa được làm sạch hoặc khi hàn đính hay hàn nhiều lớp chưa gõ sạch xỉ.  Góc độ hàn chưa hợp lý và tốc độ hàn quá cao.  Tốc độ làm nguội quá nhanh, xỉ không kịp thoát ra ngoài. BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC  Tăng dòng điện hàn cho thích hợp, hàn bằng hồ quang ngắn và tăng thời gian dừng lại của hồ quang  Làm sạch vật hàn trước khi hàn, gõ sạch xỉ ở mối hàn đính và các lớp hàn.  Thay đổi góc độ và phương pháp di chuyển que hàn cho hợp lý, giảm tốc độ hàn tránh xỉ trộn lẫn vào trong vũng hàn hoặc chảy về phía trước vũng hàn. 4. KHÔNG NGẤU HÀN KHÔNG NGẤU - là khuyết tật nghiêm trọng trong liên kết hàn, nó có thể dẫn đến nứt. Hàn không ngấu sinh ra ở góc mối hàn, mép hàn hoặc giữa các lớp hàn. Phần lớn kết cấu bị phá huỷ đều do hàn không ngấu. NGUYÊN NHÂN  Mép hàn chuẩn bị chưa hợp lý, góc vát quá nhỏ  Dòng điện hàn quá nhỏ hoặc tốc độ hàn quá nhanh  Góc độ que hàn chưa hợp lý và cách đưa điện cực không hợp lý.  Chiều dài cột hồ quang quá lớn BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC  Làm sạch liên kết trước khi hàn, tăng góc vát và khe hở hàn  Tăng dòng điện hàn và giảm tốc độ hàn… 5. CHÁY CHÂN
  • 5. Khuyết tật và phương pháp kiểm tra – VTH/Apave 77 CHÁY CHÂN - là phần bị lõm thành rãnh dọc theo ranh giới giữa kim loại cơ bản và kim loại đắp. Bao gồm cả chân mối hàn ở mặt trước và ở chân mối hàn ngấu. Cháy chân làm giảm tiết diện của liên kết hàn, tạo sự tập chung ứng suất cao và dẫn đến sự phá huỷ của kết cấu trong quá trình sử dụng. NGUYÊN NHÂN  Dòng điện hàn quá lớn  Chiều dài cột hồ quang quá lớn  Góc độ que hàn và cách đưa que hàn chưa hợp lý  Sử dụng chưa đúng kích thước điện cực hàn BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC  Khi dao động mỏ sang hai bên mối hàn có thời gian dừng để cho kim loại phụ điền đầy vào hai bên.  Đảm bảo đúng góc độ chuyển động của que hàn  Điều chỉnh lại chế độ dòng điện, điện áp.  Điều chỉnh lại khoảng cách cột hồ quang, từ đầu mỏ xuống tới vật hàn là 10 - 15mm.  Điều chỉnh lại vận tốc hàn, và góc độ mỏ cho phù hợp  Hạn chế sự thổi tạt hồ quang bằng cách che chắn gió. 6. HIỆN TƯỢNG BẮN TOÉ Khuyết tật này là hiện tượng bắn toé kim loại lên vật hàn, do vật hàn không đảm bảo chất lượng, thiếu khí bảo vệ hoặc sử dụng không đúng loại khí, gây mất thẩm mỹ liên kết hàn. NGUYÊN NHÂN  Chiều dài cột hồ quang quá cao  Bề mặt mối hàn bị bẩn hoặc dầu mỡ.  Tốc độ ra dây lớn quá cháy không hết  Hồ quang bị thổi tạt  Góc độ mỏ hàn nghiêng quá. BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC  Điều chỉnh lại khoảng cách cột hồ quang cho thích hợp  Vệ sinh bề mặt mối hàn cho sạch sẽ trước khi hàn  Điều chỉnh lại chế độ ra dây phù hợp với điện áp hồ quang
  • 6. Khuyết tật và phương pháp kiểm tra – VTH/Apave 78  Che chắn gió để không có hiện tượng gió thổi lệch hồ quang  Chỉnh lại góc độ mỏ hàn cho phù hợp, thường từ 90 - 1050 so với hướng han và vuông góc với hai bên. 7. SỰ BIẾN DẠNG Sự biến dạng là những khuyết tật làm sai lệch hình dáng mặt ngoài của liên kết hàn, làm nó không thoả mãn với các yêu cầu kỹ thuật và thiết kế.  Chiều cao phần nhô hoặc chiều rộng của mối hàn không đồng đều.  Đường hàn vặn vẹo không phẳng  Bề mặt mối hàn nhấp nhô NGUYÊN NHÂN  Gá lắp và chuẩn bị mép hàn chưa hợp lý  Trình tự hàn không đúng  Vật liệu hàn không đảm bảo chất lượng  Tốc độ hàn và dòng điện hàn lớn. BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC  áp dụng quy trình hàn thứ tự phù hợp  Hàn gá từng phần và văng chống sự biến dạng  Vát mép hàn đúng góc độ và gá mẫu hàn theo đúng yêu cầu  Điều chỉnh lại chế độ dòng điện, điện áp. CCÁÁCC PPHHƯƯƠƠNNGG PPHHÁÁPP KKIIỂỂMM TTRRAA Mục đích của phương pháp kiểm tra chất lượng liên kết hàn là xác định khả năng đáp ứng các điều kiện làm việc của liên kết hàn, cụ thể xác định các tính chất cơ học, hoá học, kim loại học và xác định các khuyết tật, Ngoài ra việc kiểm tra chất lượng mối hàn còn được dùng để phân loại các quy trình hàn và trình độ tay nghề thợ hàn. Các phương pháp kiểm tra được chia thành hai phương pháp chính KIỂM TRA PHÁ HUỶ & KIỂM TRA KHÔNG PHÁ HUỶ 1 KIỂM TRA BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHÁ HUỶ 1.1 KIỂM TRA CƠ TÍNH CỦA MỐI HÀN
  • 7. Khuyết tật và phương pháp kiểm tra – VTH/Apave 79 Mục đích của việc kiểm tra này là xác định đặc tính cơ học của liên kết hàn để so sánh với cơ tính của kim loại cơ bản. Qua đó, cũng có cơ sở để đánh giá trình độ tay nghề của người thợ hàn một cách chính xác hơn. Căn cứ vào yêu cầu kỹ thuật, khả năng thiết bị kiểm tra, quy trình hàn được áp dụng, mà tiến hành thử kéo, thử uốn, thử độ cứng và độ dai va đập của liên kết dưới tác dụng của tải trọng tĩnh hoặc tải trọng động. Các phương pháp kiểm tra.  Kiểm tra thử kéo  Kiểm tra thử uốn  Kiểm tra độ dai va đập Để thử kéo, thử uốn hoặc các phương pháp thử độ dai va đập… các mẫu được cắt ra từ phần kim loại đắp của liên kết hàn và được gia công cơ khí để đạt được hình dạng và kích thước theo các tiêu chuẩn được áp dụng… 1.2 KIỂM TRA CẤU TRÚC CỦA LIÊN KẾT HÀN Gồm có hai dạng là: Kiểm tra thô và kiểm tra tế vi KIỂM TRA THÔ - được tiến hành trực tiếp với các mẫu thử kim loại hoặc các mặt gãy của chúng. Các mẫu thử được cắt ra từ liên kết hàn, mài bóng và tẩy sạch bằng dung dịch axit nitric 25% rồi dùng kính lúp hoặc mắt thường để phát hiện khuyết tật của liên kết hàn, có thể khoan lấy mẫu ngay trên kim loại đắp để nghiên cứu. Thường dùng các mũi khoan có đường kính rộng hơn chiều rộng của mối hàn 3mm để lấy cả phần kim loại cơ bản và kim loại mối hàn. KIỂM TRA CẤU TRÚC TẾ VI - được tiến hành dưới loại kính lúp có độ phóng đại lớn (100-500 lần), nhờ vậy có thể xác định được dễ dàng và chính xác chất lượng kim loại của liên kết hàn. 2 KIỂM TRA BẰNG PHƯƠNG PHÁP KHÔNG PHÁ HUỶ Đây là phương phương pháp kiểm tra được thực hiện trực tiếp với liên kết hàn và trên sản phẩm hàn cụ thể mà không gây nên biến đổi đặc tính của sản phẩm. 2.1 KIỂM TRA BẰNG MẮT THƯỜNG
  • 8. Khuyết tật và phương pháp kiểm tra – VTH/Apave 80 Đây là phương pháp được sử dụng thông dụng để kiểm tra toàn bộ quá trình hàn, cụ thể là kiểm tra trước khi hàn, trong khi và sau khi hàn. Phương pháp này dễ thực hiện, có thể giúp tránh được các khuyết tật hoặc phát hiện sớm các khuyết tật trong khi hàn. Kiểm tra trước khi hàn  Kiểm tra bản vẽ, các tiêu chuẩn đặt ra cho liên kết hàn  Kiểm tra chứng chỉ vật liệu được sử dụng có đủ và phù hợp với yêu cầu không  Kiểm tra gia công gá lắp, khe hở và mép vát có đúng với thiết kế không  Kiểm tra độ sạch của liên kết hàn Kiểm tra trong khi hàn  Kiểm tra các thông số của quy trình hàn.  Loại vật liệu hàn tiêu hao.  Nhiệt độ nung nóng trước khi hàn (nếu được yêu cầu)  Vị trí hàn và chất lượng bề mặt vật hàn  Trình tự hàn  Sử lý các mối hàn đính và vệ sinh giữa các lớp hàn.  Kích thước liên kết hàn  Nhiệt độ và thời gian sử lý nhiệt sau khi hàn. Kiểm tra sau khi hàn  Làm sạch bề mặt liên kết hàn (bề mặt mối hàn và vùng kim loại cơ bản)  Quan sát kỹ bằng mắt thường hoặc bằng kính lúp  Kiểm tra kích thước của mối hàn so với bản vẽ thiết kế. 2.2 KIỂM TRA BẰNG DUNG DỊCH CHỈ THỊ MÀU Đây là phương pháp sử dụng các dung dịch để thẩm thấu vào các vết nứt, rỗ khí nhỏ của liên kết hàn mà không thể quan sát được bằng mắt thường, sau đó dùng các chất hiển thị màu phát hiện ra vị trí mà dung dịch thẩm thấu còn nằm lại ở các vết nứt cũng như rỗ khí. Chú ý: Phương pháp này chỉ phát hiện được các khuyết tật mở ra trên bề mặt vật liệu cần kiểm tra.
  • 9. Khuyết tật và phương pháp kiểm tra – VTH/Apave 81 Thông thường sử dụng 3 loại dung dịch và được tiến hành theo các bước sau:  Dùng dung dịch làm sạch để tẩy sạch bề mặt mối hàn  Phun dung dịch thẩm thấu lên bề mặt mối hàn  Sau khi đủ thời gian để dung dịch thẩm thấu vào các vết nứt, rỗ khí, thì lau sạch bề mặt mối hàn.  Dùng dung dịch hiển thị màu phun lên vùng mối hàn vừa thực hiện các bước trên để phát hiện khuyết tật. Phương pháp này có tính ưu việt là đơn giản, dễ thực hiện, phát hiện được cả các khuyết tật nhỏ không quan sát được bằng mắt thường một cách nhanh chóng, tuy nhiên nó không phát hiện được những khuyết tật nằm bên trong của liên kết hàn và chiều sâu của khuyết tật. 2.3 KIỂM TRA BẰNG TỪ TÍNH Dùng bột sắt từ rắc trong trường của nam châm tự nhiên hay điện từ thì nó sẽ phân bố theo quy luật của các đường sức từ. Quy luật này trước tiên phụ thuộc vào sự đồng nhất của cấu trúc sắt từ, nếu như trên đường đi các đường sức từ gặp phải các vết nứt, khe hở… thì quy luật phân bố của các đường sức từ thay đổi so với những khu vực khác do có sự khác nhau về độ thẩm từ. Khi gặp các khuyết tật các đường sức từ tản ra bao xung quanh lấy các khuyết tật đó. Dựa vào nguyên lý đó người ta tiến hành kiểm tra bằng cách rắc bột sắt lên bề mặt mối hàn, sau đó đặt kết cấu hàn vào trong một từ trường rồi nhìn vào sự phân bố các đường sức từ để có thể phát hiện và phân biệt được khuyết tật Phương pháp này chỉ áp dụng đối với các vật liệu từ tinh, nó cho phép phát hiện các khuyết tật nứt bề mặt có kích thước rất nhỏ, các khuyết tật ở phía dưới bề mặt liên kết hàn như:  Nứt ở vùng ảnh hưởng nhiệt  Hàn không ngấu  Nứt phía dưới bề mặt  Rỗ khí, lẫn xỉ 2.4 KIỂM TRA BẰNG TIA PHÓNG XẠ (RƠNGHEN VÀ GAMMA) Tia X và tia Gamma là sóng điện từ có bước sóng rất ngắn, tần số dao động và năng lượng rất cao có thể đi xuyên qua khối kim loại dày. Một phần bức xạ tia X và tia gamma bị hấp thụ, một phần sẽ đi qua mẫu kiểm tra, lượng hấp thụ và lượng đi qua được xác định theo chiều dày của mẫu. Khi có khuyết tật bên trong, chiều dày hấp thục bức xạ sẽ giảm, điều này tạo phần khác biệt trong phần hấp thụ, được ghi lại trên phim ở dạng hình ảnh bóng gọi là ảnh bức xạ.
  • 10. Khuyết tật và phương pháp kiểm tra – VTH/Apave 82 Giải đoán phim sẽ cho phép phát hiện các khuyết tật bên trong vật hàn một cách chính xác. Phương pháp này cho phép phát hiện được tất cả các loại khuyết tật trừ các vết nứt vi nhỏ. 2.5 KIỂM TRA BẰNG SIÊU ÂM Sóng siêu âm là dạng sóng âm thanh dao động đàn hồi trong môi trường vật chất nhất định, khi truyền qua biên giới giữa các môi trường vật chất khác nhau sóng siêu âm sẽ bị khúc xạ hay phản trở lại. Dựa vào đặc tính đó, người ta đã chế tạo được các loại máy dò siêu âm để phát hiện các khuyết tật nằm sâu trong lòng kim loại. Phương pháp này cho phép phát hiện các vết nứt, hàn không ngấu, rỗ khí, kẹt xỉ,…và cả những thay đổi rất nhỏ ở vùng ảnh hưởng nhịêt của liên kết hàn. Quan sát trên màn ảnh của máy bằng những xung hiển thị, có thể cho phép biết được chính xác vị trí của các khuyết tật. 2.6 PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA ĐỘ KÍN CỬA LIÊN KẾT HÀN Kiểm tra độ kín bằng áp lực khí Trước lúc kiểm tra cần bịt kín, sau đó bơm khí vào (không khí hoặc khí trơ) đến một áp suất nhất định nào đó, sau đó bôi nước xà phòng lên mặt ngoài mối hàn và quan sát (100 gam xà phòng trên một lít nước). Những chỗ bị rò rỉ sẽ được phát hiện theo các vị trí mà bong bóng xà phòng nổi lên. Kiểm tra bằng áp lực nước Để kiểm tra người ta bơm nước vào kết cấu cần kiểm tra, tạo một áp suất dư cao hơn áp suất làm việc 1,5 đến 2 lần và giữ áp suất đó trong vòng 5 - 6 phút. Giai đoạn tiếp theo là hạ áp xuống đến áp suất làm việc rồi dùng búa gõ nhẹ vùng xung quanh mối hàn (rộng 15 - 20mm) và quan sát xem nước có rò rỉ ra không. Đối với những kết cấu hở như bồn chứa, thùng,…chỉ cần thử bằng cách bơm nước vào và giữ trong vòng 2 - 24 giờ và quan sát xem nước có bị rò rỉ ra không.
  • 11. Khuyết tật và phương pháp kiểm tra – VTH/Apave 83 Kiểm tra bằng phương pháp tạo chân không Chỉ áp dụng trong điều kiện không tiến hành được bằng các phương pháp thử kín trên (ví dụ như: đáy bồn, bể…) Trước tiên bôi nước xà phòng lên mối hàn cần kiểm tra. Đặt buồng chân không trực tiếp lên vùng mối hàn cần kiểm tra, tại các viền xung quanh buồng chân không có roăng cao su để tạo độ kín cần thiết với vật liệu kiểm tra, độ chân không được tạo ra nhờ có bơm chân không đặt ở phía ngoài. Do có sự chênh lệch lớn về áp suất, không khí sẽ chui vào buồng chân không qua các khuyết tật, nắp đậy được thiết kế trong suốt qua đó ta có thể quan sát vị trí các khuyết tật theo các bong bóng xà phòng. Radiograph Interpretation - Welds In addition to producing high quality radiographs, the radiographer must also be skilled in radiographic interpretation. Interpretation of radiographs takes place in three basic steps: (1) detection, (2) interpretation, and (3) evaluation. All of these steps make use of the radiographer's visual acuity. Visual acuity is the ability to resolve a spatial pattern in an image. The ability of an individual to detect discontinuities in radiography is also affected by the lighting condition in the place of viewing, and the experience level for recognizing various features in the image. The following material was developed to help students develop an understanding of the types of defects found in weldments and how they appear in a radiograph. Discontinuities Discontinuities are interruptions in the typical structure of a material. These interruptions may occur in the base metal, weld material or "heat affected" zones. Discontinuities, which do not meet the requirements of the codes or specifications used to invoke and control an inspection, are referred to as defects. General Welding Discontinuities The following discontinuities are typical of all types of welding. Cold lap is a condition where the weld filler metal does not properly fuse with the base metal or the previous weld pass material (interpass cold lap). The arc does not melt the base metal sufficiently and causes the slightly molten puddle to flow into the base material without bonding.
  • 12. Khuyết tật và phương pháp kiểm tra – VTH/Apave 84 Porosity is the result of gas entrapment in the solidifying metal. Porosity can take many shapes on a radiograph but often appears as dark round or irregular spots or specks appearing singularly, in clusters, or in rows. Sometimes, porosity is elongated and may appear to have a tail. This is the result of gas attempting to escape while the metal is still in a liquid state and is called wormhole porosity. All porosity is a void in the material and it will have a higher radiographic density than the surrounding area. . Cluster porosity is caused when flux coated electrodes are contaminated with moisture. The moisture turns into a gas when heated and becomes trapped in the weld during the welding process. Cluster porosity appear just like regular porosity in the radiograph but the indications will be grouped close together.
  • 13. Khuyết tật và phương pháp kiểm tra – VTH/Apave 85 Slag inclusions are nonmetallic solid material entrapped in weld metal or between weld and base metal. In a radiograph, dark, jagged asymmetrical shapes within the weld or along the weld joint areas are indicative of slag inclusions. Incomplete penetration (IP) or lack of penetration (LOP) occurs when the weld metal fails to penetrate the joint. It is one of the most objectionable weld discontinuities. Lack of penetration allows a natural stress riser from which a crack may propagate. The appearance on a radiograph is a dark area with well-defined, straight edges that follows the land or root face down the center of the weldment. Incomplete fusion is a condition where the weld filler metal does not properly fuse with the base metal. Appearance on radiograph: usually appears as a dark line or lines oriented in the direction of the weld seam along the weld preparation or joining area.
  • 14. Khuyết tật và phương pháp kiểm tra – VTH/Apave 86 Internal concavity or suck back is a condition where the weld metal has contracted as it cools and has been drawn up into the root of the weld. On a radiograph it looks similar to a lack of penetration but the line has irregular edges and it is often quite wide in the center of the weld image. Internal or root undercut is an erosion of the base metal next to the root of the weld. In the radiographic image it appears as a dark irregular line offset from the centerline of the weldment. Undercutting is not as straight edged as LOP because it does not follow a ground edge.
  • 15. Khuyết tật và phương pháp kiểm tra – VTH/Apave 87 External or crown undercut is an erosion of the base metal next to the crown of the weld. In the radiograph, it appears as a dark irregular line along the outside edge of the weld area. Offset or mismatch are terms associated with a condition where two pieces being welded together are not properly aligned. The radiographic image shows a noticeable difference in density between the two pieces. The difference in density is caused by the difference in material thickness. The dark, straight line is caused by the failure of the weld metal to fuse with the land area. Inadequate weld reinforcement is an area of a weld where the thickness of weld metal deposited is less than the thickness of the base material. It is very easy to determine by radiograph if the weld has inadequate reinforcement, because the image density in the area of suspected inadequacy will be higher (darker) than the image density of the surrounding base material.
  • 16. Khuyết tật và phương pháp kiểm tra – VTH/Apave 88 Excess weld reinforcement is an area of a weld that has weld metal added in excess of that specified by engineering drawings and codes. The appearance on a radiograph is a localized, lighter area in the weld. A visual inspection will easily determine if the weld reinforcement is in excess of that specified by the engineering requirements. Cracks can be detected in a radiograph only when they are propagating in a direction that produces a change in thickness that is parallel to the x-ray beam. Cracks will appear as jagged and often very faint irregular lines. Cracks can sometimes appear as "tails" on inclusions or porosity.
  • 17. Khuyết tật và phương pháp kiểm tra – VTH/Apave 89 Discontinuities in TIG welds The following discontinuities are unique to the TIG welding process. These discontinuities occur in most metals welded by the process, including aluminum and stainless steels. The TIG method of welding produces a clean homogeneous weld which when radiographed is easily interpreted. Tungsten inclusions. Tungsten is a brittle and inherently dense material used in the electrode in tungsten inert gas welding. If improper welding procedures are used, tungsten may be entrapped in the weld. Radiographically, tungsten is more dense than aluminum or steel, therefore it shows up as a lighter area with a distinct outline on the radiograph. Oxide inclusions are usually visible on the surface of material being welded (especially aluminum). Oxide inclusions are less dense than the surrounding material and, therefore, appear as dark irregularly shaped discontinuities in the radiograph. Discontinuities in Gas Metal Arc Welds (GMAW) The following discontinuities are most commonly found in GMAW welds. Whiskers are short lengths of weld electrode wire, visible on the top or bottom surface of the weld or contained within the weld. On a radiograph they appear as light, "wire like" indications.
  • 18. Khuyết tật và phương pháp kiểm tra – VTH/Apave 90 Burn-Through results when too much heat causes excessive weld metal to penetrate the weld zone. Often lumps of metal sag through the weld, creating a thick globular condition on the back of the weld. These globs of metal are referred to as icicles. On a radiograph, burn-through appears as dark spots, which are often surrounded by light globular areas (icicles). Dưới đây mình xin giới thiệu một số tiêu chuẩn về hàn và cách sử dụng của các tiêu chuẩn trong kiểm tra NDT mối hàn. I. asme viii, division 1: tiêu chuẩn nàytrình bày các yêu cầu về thiết kế, vật liệu, gia công, chế tạo, lắp ráp, giám sát và kiểm tra các thiết bị nồi hơi và bồn chịu áp lực. II. asme i: tiêu chuẩn nàytrình bày các yêu cầu về thiết kế, vật liệu, gia công, chế tạo, lắp ráp, giám sát và kiểm tra các thiết bị lò hơi của nhà máy điện. III. asme 31.1: tiêu chuẩn nàytrình bày các yêu cầu về thiết kế, vật liệu, gia công, chế tạo, lắp ráp, giám sát và kiểm tra cho đường ống nhà máy điện (asme code cho đường ống chịu áp, b31). IV. asme 31.3: tiêu chuẩn nàytrình bày các yêu cầu về thiết kế, vật liệu, gia công, chế tạo, lắp ráp, giám sát và kiểm tra cho đường ống nhà máy hoá chất và nhà máy lọc dầu (asme code cho đường ống chịu áp lực, b31). V. asme 31.4: tiêu chuẩn nàytrình bày các yêu cầu về thiết kế, vật liệu, gia công, chế tạo, lắp ráp, giám sát và kiểm tra cho đường ống vận chuyển các chất lỏng như dầu thô, chất lỏng ngưng (condensate), xăng tự nhiên, khí tự nhiên ở dạng lỏng, khí hóa lỏng, rượu, anhydrous ammonia và các sản phẩm dầu mỏ ở dạng lỏng. các đường ống này vận chuyển chất lỏng giữa các thiết bị chế biến, bồn chứa, các nhà máy xử lý khí tự nhiên, các nhà máy lọc dầu, các trạm, nhà máy amonia, các kho cảng và các điểm tiếp nhận khác (asme code cho đường ống chịu áp lực, b31). VI. api 1104: tiêu chuẩn này bao gồm các qui định cho mối hàn đấu đầu (butt weld), chồng mí (fillet) và hàn lỗ (socket) bằng phương pháp hàn hồ quang và hàn khí áp dụng cho thép carbon và
  • 19. Khuyết tật và phương pháp kiểm tra – VTH/Apave 91 thép hợp kim thấp với các mối hàn trong trạm nén, trạm bơm và đường ống vận chuyển dầu thô, các sản phẩm dầu mỏ và khí nhiên liệu, nó còn được áp dụng cho các mối hàn trong các hệ thống đường ống phân phối. các phương pháp hàn có thể áp dụng gồm hàn hồ quang kim loại có chất bảo vệ, hàn hồ quang chìm, hàn hồ quang que hàn tungsten dùng khí, hàn hồ quang kim loại có khí bảo vệ, hàn hồ quang que hàn cuộn, hàn oxyacetylene hay hàn nổ hoặc phương pháp hàn kết hợp giữa các phương pháp trên áp dụng kỹ thuật hàn tay, hàn bán tự động hay hàn tự động hoặc phương pháp kết hợp. tư thế hàn có thể là hàn theo một tư thế, hàn xoay hoặc kết hợp cả hai. - Qui trình này còn chứa tiêu chuẩn chấp nhận áp dụng khi kiểm tra mối hàn bằng phương pháp phá hủy hay bằng chụp ảnh phóng xạ (hay phương pháp ndt khác). nó còn bao gồm quy trình tiến hành kiểm tra chụp ảnh phóng xạ. - Các thông tin sau chứa đựng trong tiêu chuẩn này: a- trình bày các phương pháp hàn. b- đề xuất các hướng thay đổi hay hiệu chỉnh. c- đánh giá qui trình hàn. d- các phương pháp kiểm tra mối hàn e- các dạng khuyết tật hàn và tiêu chuẩn chấp nhận của chúng. f- qui trình sửa chữa VII. api 650: tiêu chuẩn nàybao gồm các yêu cầu về vật liệu, thiết kế, gia công chế tạo, lắp đặt và kiểm tra đối với bồn chứa bằng thép hàn, mái kín hoặc hở, nằm phía trên mặt đất, hình trụ đứng với các kích thước và thể tích khác nhau và có áp suất bên trong tương đương áp suất khí quyển. VIII. aws d1.1 – 2000:tiêu chuẩn này đưa ra những yêu cầu về gia công chế tạo và lắp đặt các kết cấu thép hàn. Let's Enjoy!:o Nguồn: Sưu tầm blackcat 08-23-2012, 07:13 PM I. Asme viii, division 1: I.1. Phạm vi: tiêu chuẩn nàytrình bày các yêu cầu về thiết kế, vật liệu, gia công, chế tạo, lắp ráp, giám sát và kiểm tra các thiết bị nồi hơi và bồn chịu áp lực. I.2. Tiêu chuẩn đánh giá NDT: I.2.1. tiêu chuẩn đánh giá RT: tiêu chuẩn đánh giá rt sẽ tuân theo asme section viii - division 1.& 2 được phát biểu như sau: các dạng khuyết tật sau sẽ được đánh giá là không chấp nhận được và sẽ bị sửa: 1- tất cả các khuyết tật nứt, hàn không ngấu hoặc không thấu. 2 – các khuyết tật dài mà có chiều dài vượt quá giới hạn sau: a) 6mm với t nhỏ hơn hoặc bằng 19mm. b) 1/3 t với t lớn hơn 19mm như nhỏ hơn hoặc 57 mm. c)
  • 20. Khuyết tật và phương pháp kiểm tra – VTH/Apave 92 19 mm với t lớn hơn 57 mm trong đó t = chiều dày của mối hàn không tính tới gia cường. 3 - bất kỳ nhóm khuyết tật xỉ chuỗi kéo dài thành đường mà có tổng chiều dài lới hơn t trong chiều dài 12 t đường hàn, trừ khi khoảng cách giữa các khuyết tật vượt quá 6l, trong đó l là chiều dài của xỉ dài nhất. 4 – các khuyết tật tròn nếu vượt quá giới hạn đưa ra trong phụ lục 4 của asme section viii, div1. I.2.2. tiêu chuẩn đánh giá UT: tiêu chuẫn đánh giá ut theo asme section viii div. 1.được phát biểu như sau: 1. bất kỳ khuyết tật nào tạo ra tín hiệu xung phản xạ có chiều cao lớn hơn 20% so với mức so sánh (đường dac) sẽ được kiểm tra để xác định dạng, vị trí và loại khuyết tật và sẽ được đánh giá là chấp nhận hay phải sửa theo nội dung dưới đây: - các khuyết tật được đánh giá là nứt, không ngấu hoặc không thấu sẽ không chấp nhận (phải sửa) không cần để ý đến kích thước hoặc độ lớn của tín hiệu xung phản hồi. - khuyết tật xỉ, rỗ khí là không chấp nhận nếu như tín hiệu xung phản hồi thấp hơn ngưỡng so sánh (đường dac) và kích thước khuyết tật thỏa mãn điều kiện sau: - a- kích thước khuyết tật £ 6mm với chiều dày mối hàn t £ 19mm. b- kích thước khuyết tật £ 1/3 t, với chiều dày mối hàn t > 19mm và £ 57mm c- kích thước khuyết tật £ 19mm với chiều dày mối hàn t > 57mm. trong đó t là chiều dày mối hàn không tính tới lớp gia cường. I.2.3. tiêu chuẩn đánh giá MT: tiêu chuẩn đánh giá mt theo asme section viii, div. 1, phụ lục 6 được phát biểu như sau: tất cả bề mặt được kiểm tra sẽ không được phép có : - những khuyết tật dài - các khuyết tật tròn có đường kính lớn hơn 3/16 in. (4.8mm); - bốn hoặc nhiều hơn các khuết tật tròn nằm trên đường thẳng cách nhau 1/16 in hoặc ngắn hơn (tính từ mép) - các chỉ thị của khuyết tật có thể lớn hơn kích thước thật của khuyết tật, nhưng dù sao kích thước chỉ thị sẽ được dùng làm cơ sở đánh giá. I.2.4. tiêu chuẩn đánh giá PT: tiêu chuẩn đánh giá pt theo asme section viii, div. 1, phụ lục 8 được phát biểu như sau: tất cả bề mặt được kiểm tra sẽ không được phép có : - những khuyết tật dài - các khuyết tật tròn có đường kính lớn hơn 3/16 in. (4.8mm); - bốn hoặc nhiều hơn các khuết tật tròn nằm trên đường thẳng cách nhau 1/16 in hoặc ngắn hơn (tính từ mép) - các chỉ thị của khuyết tật có thể lớn hơn kích thước thật của khuyết tật, nhưng dù sao kích thước chỉ thị sẽ được dùng làm cơ sở đánh giá.
  • 21. Khuyết tật và phương pháp kiểm tra – VTH/Apave 93 Continue... Let's Enjoy! Nguồn: Sưu tầm blackcat 08-23-2012, 07:19 PM continue... I.2.4. tiêu chuẩn đánh giá các khuyết tật dạng tròn trên mối hàn với phương pháp RT: tiêu chuẩn đánh giá cho khuyết tật tròn được chỉ ra trong phụ lục 4, asme section viii, div1.được phát biểu như sau: 1- kích thước lớn nhất của khuyết tật tròn: kích thước lớn nhất cho phép của khuyết tật tròn sẽ là 1/4t hoặc 5/32 in.(4mm); trừ khi đó là khuyết tật đơn cách khuyết tật cạnh đó khoảng bằng hoặc lớn hơn 1 in. thì kích thước lớn nhất cho phép là 1/3t hoặc ¼ in.(6 mm) , với t lớn hơn 2 in. kích thước lớn nhất cho phép của khuyết tật tròn đơn là 3/8 in. (10mm). 2- các khuyết tật tròn tạo thành chuỗi dài: các khuyết tật tròn tạo thành chuỗi được chấp nhận khi tổng chiều dài tất cả các khuyết tật tròn trong chuỗi nhỏ nhơn t trong 12t chiều dài đường hàn. 3- khoảng cách: khoảng cách giữa các khuyết tật tròn không phải là yếu tố để đánh giá đạt hay không đạt, trừ khi dùng phân chia giữa khuyết tật tròn đơn hay nhóm khuyết tật tròn dạng chuỗi. 4- với những đường hàn có chiều dày t nhỏ hơn 1/8 in. (3.2mm): với t nhỏ hơn 1/8in. (3.2mm) số các khuyết tật tròn sẽ không được vượt quá 12 trên đoạn đường hàn dài 6 in. tỷ lệ số khuyết tật tròn sẽ giảm đi sẽ được phép trên đường hàn ngắn hơn 6 in. 5- khuyết tật chùm (rỗ chùm): khuyết tật chùm có mật độ khuyết tật tròn trên cùng diện tích cao gấp bốn lần so với khuyết tật tròn phân bố ngẫu nhiên. chiều dài cho phép của rỗ chùm không được vượt quá 1 in. hay 2t. khi có nhiều rỗ chùm xuất hiện, tổng chiều dài các rỗ chùm sẽ không được vượt quá 1 in. trên đường hàn dài 6 in. [Only registered and activated users can see links] Let's Enjoy! Continue.... Nguồn: Sưu tầm blackcat 08-27-2012, 08:07 PM continue... II. ASME I
  • 22. Khuyết tật và phương pháp kiểm tra – VTH/Apave 94 II.1. PHẠM VI: Tiêu chuẩn này trình bày các yêu cầu về thiết kế, vật liệu, gia công, chế tạo, lắp ráp, giám sát và kiểm tra các thiết bị lò hơi của Nhà máy Điện. II.2. TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ NDT: II.2.1. Tiêu chuẩn đánh giá RT: Những khuyết tật trên ảnh phóng xạ của mối hàn sẽ không đạt và phải sửa nếu một trong những điều kiện sau bị vi phạm: 1. Tất cả các khuyết tật nứt, hàn không ngấu hoặc không thấu. 2. Bất kỳ các khuyết tật dài trên phim mà có chiều dài vượt quá: ¼ in. với t nhỏ hơn hoặc bằng ¾ in. (19mm). 1/3 t với t từ ¾ in. (19mm) tới 2 ¼ in. (57mm) ¾ in. (19mm) với t lớn hơn 2 ¼ in. (57mm) Trong đó t là bề dày đường hàn. 3. Bất kỳ nhóm khuyết tật xỉ chuỗi kéo dài thành đường mà có tổng chiều dài lới hơn t trong chiều dài 12 t đường hàn, trừ khi khoảng cách giữa các khuyết tật vượt quá 6L, trong đó L là chiều dài của xỉ dài nhất. 4. Những khuyết tật tròn vượt quá giới hạn đưa ra trong Phụ lục A-250, ASME Section I. II.2.2. Tiêu chuẩn đánh giá UT: Những khuyết tật mà có thể gây ra tín hiệu xung phản hồi lớn hơn 20% mức so sánh (đường cong DAC) sẽ được xem xét kỹ. Người kiểm tra UT phải có khả năng xác định được hình dáng, loại và vị trí của khuyết tật và đánh giá theo những điềm sau: 1. Nứt, hàn không ngấu hoặc hàn không thấu sẽ phải sửa không cần quan tâm đến chiều dài. 2. Các khuyết tật khác sẽ phải sửa nếu như tín hiệu xung phản hồi vượt quá ngưỡng so sánh và chiều dài của khuyết tật vượt quá giới hạn sau: ¼ in. (6mm) với t nhỏ hơn hoặc bằng ¾ in. (19mm). 1/3 t với t từ ¾ in. (19mm) tới 2 ¼ in. (57mm). ¾ in. (19mm) với t lớn hơn 2 ¼ in.(57mm). Trong đó t là chiều dày mối hàn được kiểm tra. Nếu như mối hàn nối giữa hai phần có chiều dày khác nhau, t là chiều dày của phần mỏng hơn trong hai phần. II.2.3. Tiêu chuẩn đánh giá các khuyết tật dạng tròn trên mối hàn với phương pháp RT: 1- Độ đen khuyết tật trên phim: Độ đen khuyết tật trên phimcó thể thay đổi và nó không là liêu chuẩn để đánh giá khuyết tật chấp nhận hay phải sửa. 2- Những dấu hiệu khuyết tật quan tâm: Chỉ có những chỉ thị tròn vượt quá giới hạn kích thước sau sẽ được xem xét là khuyết tật quan
  • 23. Khuyết tật và phương pháp kiểm tra – VTH/Apave 95 tâm. 1/10 t với t nhỏ hơn 1/8 in. (3.2mm) 1/64 in. (0.4mm) với t từ 1/8 in. (3.2mm) tới ¼ in. (6mm) 1/32 in. (0.8mm) với t từ 1/4 in. (6mm) tới 2 in. (51mm) 1/16 in. (1.6mm) với t lớn hơn 2 in. (51mm) 3- Kích thước lớn nhất của khuyết tật tròn: Kích thước lớn nhất cho phép của khuyết tật tròn sẽ là 1/4t hoặc 5/32 in.(4mm); trừ khi đó là khuyết tật đơn cách khuyết tật cạnh đó khoảng bằng hoặc lớn hơn 1 in. thì kích thước lớn nhất cho phép là 1/3t hoặc ¼ in.(6 mm) , Với t lớn hơn 2 in. Kích thước lớn nhất cho phép của khuyết tật tròn đơn là 3/8 in. (10mm) 4- Các khuyết tật tròn tạo thành chuỗi dài: Các khuyết tật tròn tạo thành chuỗi được chấp nhận khi tổng chiều dài tất cả các khuyết tật tròn trong chuỗi nhỏ nhơn t trong 12t chiều dài đường hàn 5- Khoảng cách: Khoảng cách giữa các khuyết tật tròn không phải là yếu tố để đánh giá đạt hay không đạt, trừ khi dùng phân chia giữa khuyết tật tròn đơn hay nhóm khuyết tật tròn dạng chuỗi 6- Với những đường hàn có chiều dày t nhỏ hơn 1/8 in.(3.2mm): Với t nhỏ hơn 1/8in. (3.2mm) số các khuyết tật tròn sẽ không được vượt quá 12 trên đoạn đường hàn dài 6 in.(152mm). Tỷ lệ số khuyết tật tròn sẽ giảm đi sẽ được phép trên đường hàn ngắn hơn 1 in 7- Khuyết tật chùm (rỗ chùm): Khuyết tật chùm có mật độ khuyết tật tròn trên cùng diện tích cao gấp bốn lần so với khuyết tật tròn phân bố ngẫu nhiên. Chiều dài cho phép của rỗ chùm không được vượt quá 1 in. hay 2t. Khi có nhiều rỗ chùm xuất hiện, tổng chiều dài các rỗ chùm sẽ không được vượt quá 1 in.(25mm) trên đường hàn dài 6 in.(152 mm) [Only registered and activated users can see links] Nguồn: Sưu tầm Let's Enjoy! = ^. ^= continue... blackcat 09-05-2012, 11:37 PM Continue... III. ASME B31.1: III.1. PHẠM VI: Tiêu chuẩn này trình bày các yêu cầu về thiết kế, vật liệu, gia công, chế tạo, lắp ráp, giám sát và kiểm tra cho đường ống Nhà máy điện (ASME Code cho Đường ống chịu áp, B31). III.2. TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ NDT : III.2.1. Tiêu chuẩn đánh giá RT:
  • 24. Khuyết tật và phương pháp kiểm tra – VTH/Apave 96 Các mối hàn sẽ được chỉ ra trên ảnh phóng xạ nếu có những dạng khuyết tật sau sẽ không chấp nhận và phải sửa: 1. Tất cả khác khuyết tật nứt, hàn không ngấu hoặc hàn không thấu. 2. Bất kỳ khuyết tật dài khác mà có chiều dài vượt quá giới hạn sau: a) ¼ in. (6.0 mm) với t nhỏ hơn hoặc bằng ¾ in. (19.0 mm); b) 1/3 t với t từ ¾ in. (19.0 mm) tới 2 ¼ in. (57.0 mm) c) ¾ in. ( 19.0 mm) với t lớn hơn 2 ¼ in. (57.0 mm) Trong đó t là chiều dày đường hàn kiểm tra. Nếu như mối hàn nối giữa hai phần có chiều dày khác nhau, t là chiều dày của phần mỏng hơn trong hai phần. 3. Bất kỳ nhóm chỉ thị tạo thành đường mà có tổng chiều dài lới hơn t trong chiều dài 12 t đường hàn, trừ khi khoảng cách giữa các chỉ thị vượt quá 6L, trong đó L là chiều dài của xỉ dài nhất. 4. Rỗ khí nếu có kích thước vượt quá giới hạn chấp nhận trong Phụ lục A-250 của Section I tiêu chuẩn ASME Code cho Nồi hơi và Bồn bể chịu áp. 5. Lõm chân đường hàn nếu có sự thay đổi đột ngột đáng kể về độ đen trên phim. III.2.2. Tiêu chuẩn đánh giá UT: Những mối hàn mà được chỉ ra bởi kiểm tra siêu âm có các khuyết tật tạo ra tín hiệu xung phản hồi cao bằng 20% mức so sánh (đường cong DAC) sẽ được xem xét kỹ thêm. Người kiểm tra UT phải có khả năng xác định được hình dáng, loại và vị trí của khuyết tật và đánh giá theo những điềm sau: 1. Nứt, hàn không ngấu hoặc hàn không thấu sẽ phải sửa không cần quan tâm đến chiều dài. 2. Các khuyết tật khác sẽ phải sửa nếu như tín hiệu xung phản hồi vượt quá ngưỡng so sánh và chiều dài của khuyết tật vượt quá giới hạn sau: a) ¼ in. (6mm) với t nhỏ hơn hoặc bằng ¾ in. (19mm). b) 1/3 t với t từ ¾ in. (19mm) tới 2 ¼ in. (57mm). c) ¾ in. (19mm) với t lớn hơn 2 ¼ in.(57mm). Trong đó t là chiều dày mối hàn được kiểm tra. Nếu như mối hàn nối giữa hai phần có chiều dày khác nhau, t là chiều dày của phần mỏng hơn trong hai phần. III.2.3. Tiêu chuẩn đánh giá MT: Tiêu chuẩn đánh giá MT theo ASME B31.1-98 được trình bày như sau: Các chỉ thị quan tâm sau đây sẽ không chấp nhận được: - Tất cả khuyết tật nứt hoặc chỉ thị dạng dài - Chỉ thị hình tròn với đường kính lớn hơn 3/16 in. (5mm.) - Bốn hoặc nhiều hơn các chỉ thị tròn tão thành đường cách nhau khoảng 1/16 in. (2mm) hoặc gần hơn (tính từ mép tới mép). - Mười hoặc nhiều hơn các chỉ thị dạng tròn trong vùng diện tích 6 in.2 (3870mm 2 ) trên bề mặt với kích thước lớn nhất vùng này không vượt quá 6 in. (150mm) và các chỉ thị tròn ở trong vùng không quá cách xa nhau.
  • 25. Khuyết tật và phương pháp kiểm tra – VTH/Apave 97 III.2.4. Tiêu chuẩn đánh giá PT: Tiêu chuẩn đánh giá PT theo ASME B31.1-98 được trình bày như sau: Các chỉ thị quan tâm sau đây sẽ không chấp nhận được: - Tất cả khuyết tật nứt hoặc chỉ thị dạng dài - Chỉ thị hình tròn với đường kính lớn hơn 3/16 in. (5mm.) - Bốn hoặc nhiều hơn các chỉ thị tròn tão thành đường cách nhau khoảng 1/16 in. (2mm) hoặc gần hơn (tính từ mép tới mép). - Mười hoặc nhiều hơn các chỉ thị dạng tròn trong vùng diện tích 6 in.2 (3870mm 2 ) trên bề mặt với kích thước lớn nhất vùng này không vượt quá 6 in. (150mm) và các chỉ thị tròn ở trong vùng không quá cách xa nhau. Let's Enjoy! =^. ^= Nguồn: Sưu tầm Continue... tuyenpro0 09-19-2012, 06:21 PM bài viết hay quá cho tôi xin sdt được không blackcat 09-19-2012, 06:36 PM bài viết hay quá cho tôi xin sdt được không Hi Tuyenpro0, [Only registered and activated users can see links] Regards, blackcat 09-19-2012, 06:56 PM Continue... IV. ASME B31.3: IV.1. PHẠM VI: Tiêu chuẩn này trình bày các yêu cầu về thiết kế, vật liệu, gia công, chế tạo, lắp ráp, giám sát và kiểm tra cho Đường ống Nhà máy hoá chất và Nhà máy lọc dầu (ASME Code cho Đường ống chịu áp lực, B31). IV.2. PHÂN LOẠI ĐƯỜNG ỐNG: 1. Chất lỏng Nhóm D: chất lỏng trong ống thỏa mãn những điểm sau: a- Chất lỏng vận chuyển hoặc chứa là chất không cháy, không độc hại và không gây hại cơ thể người. b- Ap suất thiết kế không vượt quá 150 psi (1030 kPa); và c- Nhiệt độ thiết kế từ –200F (-290C) tới 3660F (1860C). 2. Chất lỏng Nhóm M: khi chất lỏng trong ống và thiết bị có thể gây nguy hiểm đáng kể cho những người tiếp xúc, nếu tiếp xúc với một lượng nhỏ chất độc –do bị rò rỉ- có thể gây ra những thương tổn vĩnh viễn cho con người về đường hô hấp hay phần cơ thể tiếp xúc, ngay cả khi sử dụng thuốc chữa ngay lập tức. 3. Chất lỏng áp suất cao: theo quan điểm của công ty chủ quản được phân loại ra trong Chương
  • 26. Khuyết tật và phương pháp kiểm tra – VTH/Apave 98 IX về chế tạo và thiết kế đường ống. 4. Chất lỏng thông thường: chất lỏng chủ yếu được vận chuyển bởi các đường ống đề cập trong Code này. Nó không tuân theo quy luật áp dụng với chất lỏng NhómD, Nhóm M hay nhóm chất lỏng áp suất cao, và cũng không thuộc nhóm chất lỏng làm việc thường xuyên ở điều kiện khắt khe. IV.3. TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ NDT: IV.3.1. Tiêu chuẩn đánh giá RT: Tiêu chuẩn đánh giá sẽ tuân theo Bảng 341.3.2A tiêu chuẩn ASME B31.3 - 1996 Edition được trình bày theo bảng phía dưới. IV.3.2. Tiêu chuẩn đánh giá UT: Tiêu chuẩn đánh giá UT theo ASME B31.3 được trình bày như sau: Những khuyết tật dạng dài không chấp nhận nếu như độ cao xung phản hồi vượt quá ngưỡng so sánh và chiều dài vượt quá giới hạn sau: (1) ¼ in. (6.4mm) với Tw < ¾ in. (19mm); (2) Tw/3 với ¾ < Tw < 2 ¼ in. (57mm); (3) ¾ in. với Tw > 2 ¼ in. IV.3.3. Tiêu chuẩn đánh giá MT: Tiêu chuẩn đánh giá MT sẽ tuân theo ASME Section VIII, Div. 1, Phụ lục 6 được trình bày như sau: Tất cả bề mặt được kiểm tra sẽ không được phép có : - Những khuyết tật dài - Các khuyết tật tròn có đường kính lớn hơn 3/16 in. (4.8mm); - Bốn hoặc nhiều hơn các khuết tật tròn nằm trên đường thẳng cách nhau 1/16 in hoặc ngắn hơn (tính từ mép) - Các chỉ thị của khuyết tật có thể lớn hơn kích thước thật của khuyết tật, nhưng dù sao kích thước chỉ thị sẽ được dùng làm cơ sở đánh giá. IV.3.4. Tiêu chuẩn đánh giá PT: Tiêu chuẩn đánh giá PT theo ASME Section VIII, Div. 1, Phụ lục 8 được phát biểu như sau: Tất cả bề mặt được kiểm tra sẽ không được phép có : - Những khuyết tật dài - Các khuyết tật tròn có đường kính lớn hơn 3/16 in. (4.8mm); - Bốn hoặc nhiều hơn các khuết tật tròn nằm trên đường thẳng cách nhau 1/16 in hoặc ngắn hơn (tính từ mép) - Các chỉ thị của khuyết tật có thể lớn hơn kích thước thật của khuyết tật, nhưng dù sao kích thước chỉ thị sẽ được dùng làm cơ sở đánh giá. Bảng 341.3.2A: Tiêu chuẩn chấp nhận cho mối hàn áp dụng cho RT [Only registered and activated users can see links] [Only registered and activated users can see links]
  • 27. Khuyết tật và phương pháp kiểm tra – VTH/Apave 99 [Only registered and activated users can see links] Nguồn: Sưu tầm Continue... Let's Enjoy! =^ . ^= tuyenpro0 09-20-2012, 08:46 AM nói chung mình còn phải học tập bạn rất nhiều mới đi theo ngành kỹ sư hàn này còn nhiều khó khăn quá hy vọng gặp được người giúp đỡ Chúc bạn và gia đình vui vẻ hạnh phúc blackcat 10-03-2012, 09:43 AM continue... V. ASME B31.4 V.1. PHẠM VI: Tiêu chuẩn này trình bày các yêu cầu về thiết kế, vật liệu, gia công, chế tạo, lắp ráp, giám sát và kiểm tra cho đường ống vận chuyển các chất lỏng như dầu thô, chất lỏng ngưng (condensate), xăng tự nhiên, khí tự nhiên ở dạng lỏng, khí hóa lỏng, rượu, anhydrous ammonia và các sản phẩm dầu mỏ ở dạng lỏng. Các đường ống này vận chuyển chất lỏng giữa các thiết bị chế biến, bồn chứa, các nhà máy xử lý khí tự nhiên, các nhà máy lọc dầu, các trạm, nhà máy amonia, các kho cảng và các điểm tiếp nhận khác (ASME Code cho Đường ống chịu áp lực, B31). V.2. TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ NDT: Tiêu chuẩn đánh giá cho khuyết tật hàn không thấu, hàn không ngấu, quá chảy, kẹt xỉ, rỗ khí hay túi khí, nứt, khuyết tạt hỗn hợp và cháy chân được trình bày trong Chương 6 phần “ Tiêu chuẩn đánh giá – Kiểm tra không phá hủy” theo API 1104 áp dụng để xác định kích thước, dạng và vị trí khuyết tật bằng phương pháp trực quan, chụp ảnh phóng xạ, hoặc các phương pháp kiểm tra NDT khác. VI. ASME B31.8 VI.1. PHẠM VI: Tiêu chuẩn này trình bày các yêu cầu về thiết kế, vật liệu, gia công, chế tạo, lắp ráp, giám sát và kiểm tra cho tuyến ống vận chuyển khí ( Hệ thống đường ống vận chuyển và phân phối khí) (ASME Code cho Đường ống chịu áp suất, B31). V.2. TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ NDT: Tất cả các mối hàn được kiểm tra phải đáp ứng các yêu cầu về tiêu chuẩn đánh giá, sửa chữa và kiểm tra lại theo API 1104. Continue... Nguồn: Sưu tầm Let's Enjoy! =^. ^= stranger
  • 28. Khuyết tật và phương pháp kiểm tra – VTH/Apave 100 10-03-2012, 10:02 AM Hi blackcat, I follow the forum a little time, and i read most of forum's topic! Here's one of most exiciting topic with useful knowledge about NDT, i think so! Thanks for your sharing! And, I hope to see the rest of content u said above about API 1104, API 650 and AWS D1.1 as soon as possible! Kind regards, blackcat 10-03-2012, 10:14 AM Hi blackcat, I follow the forum a little time, and i read most of forum's topic! Here's one of most exiciting topic with useful knowledge about NDT, i think so! Thanks for your sharing! And, I hope to see the rest of content u said above about API 1104, API 650 and AWS D1.1 as soon as possible! Kind regards, Hi Stranger, Thanks for ur care, ur kind words and ur supporting for me here! I'll post the rest of content i said as soon as possible (because im quite busy now, and the rest of content is so long ^ ^). Hope u will support more and more for this forum! Enjoy! =^ .^= blackcat 10-28-2012, 10:58 AM continue... VII. API 1104: VII.1. PHẠM VI: Tiêu chuẩn này bao gồm các qui định cho mối hàn đấu đầu (butt weld), mối hàn góc (fillet) và hàn lỗ (socket) bằng phương pháp hàn hồ quang và hàn khí áp dụng cho thép carbon và thép hợp kim thấp với các mối hàn trong trạm nén, trạm bơm và đường ống vận chuyển dầu thô, các sản phẩm dầu mỏ và khí nhiên liệu, nó còn được áp dụng cho các mối hàn trong các hệ thống đường ống phân phối. Các phương pháp hàn có thể áp dụng gồm SMAW, SAW, GMAW, GTAW … Tiêu chuẩn này chứa phạm vi chấp nhận khuyết tật, áp dụng khi kiểm tra mối hàn bằng phương pháp phá hủy hay bằng chụp ảnh phóng xạ (hay phương pháp NDT khác). Nó còn bao gồm quy trình tiến hành kiểm tra chụp ảnh phóng xạ. a- Trình bày các phương pháp hàn. b- Đề xuất các hướng thay đổi hay hiệu chỉnh. c- Đánh giá qui trình hàn.
  • 29. Khuyết tật và phương pháp kiểm tra – VTH/Apave 101 d- Các phương pháp kiểm tra mối hàn. e- Các dạng khuyết tật hàn và tiêu chuẩn chấp nhận của chúng. f- Qui trình sửa chữa VII.2. TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ NDT: VII.2.1. Tiêu chuẩn đánh giá RT: Tiêu chuẩn đánh giá theo API 1104 – 1999 Edition được trình bày như sau: 1. Hàn không thấu không có lệch mép (IP). Khuyết tật IP sẽ phải sửa nếu vi phạm một trong những điều kiện sau: Chiều dài khuyết tật IP đơn lẻ dài hơn 1 inch (25 mm). Tổng chiều dài các khuyết tật IP trong 12-inch (300 mm) chiều dài đường hàn liên tục vượt quá 1 inch (25 mm). Tổng chiều dài các khuyết tật IP vượt quá 8% chiều dài đường hàn liên tục khi chiều dài đường hàn ngắn hơn 12 inches (300 mm). 2. Hàn không thấu có lệc mép (IPD). Khuyết tật IPD sẽ phải sửa nếu vi phạm một trong những điều kiện sau: Chiều dài khuyết tật IPD đơn lẻ dài hơn 2 inches (50 mm). Tổng chiều dài các khuyết tật IPD trong 12-inch (300 mm) chiều dài đường hàn liên tục vượt quá 3 in (75 mm). 3. Hàn không thấu giữa hai phía đường hàn (ICP). Khuyết tật ICP sẽ phải sửa nếu vi phạm một trong những điều kiện sau: Chiều dài khuyết tật ICP đơn lẻ dài hơn 2 inches (50 mm). Tổng chiều dài khuyết tật ICP trong 12-in (300 mm) đường hàn liên tục vượt quá 2 in (50 mm). 4. Hàn không ngấu (IF). Khuyết tật IF sẽ phải sửa nếu vi phạm một trong những điều kiện sau: Chiều dài khuyết tật IF đơn lẻ dài hơn 1 inch (25 mm). Tổng chiều dài các khuyết tật IF trong 12-inch (300 mm) chiều dài đường hàn liên tục vượt quá 1 inch (25 mm). Tổng chiều dài các khuyết tật IF vượt quá 8% chiều dài đường hàn liên tục khi chiều dài đường hàn ngắn hơn 12 inches (300 mm)..
  • 30. Khuyết tật và phương pháp kiểm tra – VTH/Apave 102 5. Hàn không ngấu do hiện tượng co rút đột ngột (IFD). Khuyết tật IFD sẽ phải sửa nếu vi phạm một trong những điều kiện sau: Chiều dài khuyết tật IFD vượt quá 2 inch (50 mm). Tổng chiều dài các khuyết tật IFD trong 12-inch (300 mm) chiều dài đường hàn liên tục vượt quá 2 inch (50 mm). Tổng chiều dài các khuyết tật IFD vượt quá 8% chiều dài đường hàn. 6. Lõm trong (IC). Bất kỳ chiều dài lõm trong đều chấp nhận nếu độ đen khuyết tật lõm trong trên phim không cao hơn độ đen vùng kim loại cơ bản gần đó.. Với những khuyết tật mà độ đen trên phim vượt quá độ đen kim loại cơ bản cạnh đó, tiêu chuấn với khuyết tật chảy quá (BT) sẽ được dùng. 7. Chảy quá (BT). Khuyết tật BT với ống có đường kính bên ngoài lớn hơn hoặc bằng 2.375 in. (60.3 mm) sẽ phải sửa nếu vi phạm một trong những điều kiện sau: Kích thước khuyết tật BT vượt quá ¼ inch (6 mm) và độ đen của BT trên phim cao hơn độ đen phần kim loại gần đó. Kích thước khuyết tật BT lớn hơn chiều dày thành ống và độ đen khuyết tật trên phim cao hơn độ đen kim loại cơ bản cạnh đó. Tổng kích thước các khuyết tật BT riêng lẻ lớn hơn ½ inch (13 mm) trong đoạn đường hàn liên tục dài 12-in. (300 mm) hoặc ngắn hơn, nhưng độ đen các khuyết tật BT trên phim phải cao hơn độ đen của kim loại cơ bản. Khuyết tật BT với ống có đường kính bên ngoài nhỏ hơn 2.375 in. (60.3mm) sẽ phải sửa nếu vi phạm một trong những điều kiện sau: Kích thước khuyết tật BT vượt quá ¼ inch (6 mm) và độ đen của BT trên phim cao hơn độ đen phần kim loại gần đó. Kích thước khuyết tật BT lớn hơn chiều dày thành ống và độ đen khuyết tật BT trên phim cao hơn độ đen kim loại cơ bản cạnh đo. Có hơn một khuyết tật BT xuất hiện với bất kỳ kích thước nào và độ đen khuyết tật BT trên phim cao hơn độ đen kim loại cơ bản cạnh đó. 8. Kẹt xỉ (ESI / ISI). Khuyết tật kẹt xỉ với ống có đường kính ngoài lớn hơn hoặc bằng 2.375 in. (60.3 mm) sẽ phải sửa nếu vi phạm một trong những điều kiện sau: Chiều dài khuyết tật kẹt xỉ chuỗi ESI vượt quá 2 in. (50 mm). Tổng chiều dài khuyết tật xỉ chuỗi ESI trong 12-in. (300 mm) đường hàn liên tục vượt quá 2 inches (50 mm).
  • 31. Khuyết tật và phương pháp kiểm tra – VTH/Apave 103 Bề rộng khuyết tật xỉ chuỗi ESI vượt quá 1/16 inch (1.6 mm) Tổng chiều dài khuyết tật xỉ đơn ISI trong 12-in. (300 mm) chiều dài đường hàn liên tục vượt qua ½ inch (13 mm). Bề rộng khuyết tật xỉ đơn ISI vượt quá 1/8 inch (3 mm). Có hơn một khuyết tật kẹt xỉ đơn ISI với bề rộng lớn hơn 1/8 inch (3 mm) xuất hiện trong 12-in. (300 mm) chiều dài đường hàn liên tục. Tổng chiều dài khuyết tật kẹt xỉ đơn ISI và xỉ chuỗi ESI vượt quá 8% chiều dài đường hàn. Khuyết tật kẹt xỉ có đường kính ngoài nhỏ hơn 2.375 in. (60.3 mm) sẽ phải sửa nếu vi phạm một trong những điều kiện sau: Chiều dài khuyết tật kẹt xỉ chuỗi ESI vượt quá 3 lần chiều dày thành kim loại cơ bản. Bề rộng khuyết tật kẹt xỉ chuỗi ESI vượt quá 1/16 inch (1.6 mm) Tổng chiều dài các khuyết tật kẹt xỉ đơn ISI vượt quá hai lần chiều dày kim loại cơ bản và bề rộng vượt quá ½ chiều dày kim loại cơ bản. Tổng chiều dài khuyết tật kẹt xỉ đơn ISI và xỉ chuỗi ESI vượt quá 8% chiều dài đường hàn. 9. Rỗ khí (P). Rỗ khí đơn hay rỗ khí phân bố ngẫu nhiên (P) sẽ phải sửa nếu vi phạm một trong những điều kiện sau: Kích thước rỗ khí đơn vượt quá 1/8 inch (3 mm). Kích thước rỗ khí đơn vượt quá 25% chiều dày kim loại cơ bản. Sự phân bố của rỗ khí phân bố ngẫu nhiên vượt quá mật độ cho phép chỉ ra trong hình 19 or 20 of API Standard 1104 Rỗ khí chùm (CP) xảy ra ở lớp đường hàn cuối cùng (lớp hàn phủ) sẽ phải sửa nếu vi phạm một trong những điều kiện sau: Kích thước rỗ chùm vượt quá ½ inch (13 mm). Tổng chiều dài các khuyết tật rỗ chùm CP trong 12-in. (300 mm) chiều dài đường hàn liên tục vượt quá ½ inch (13 mm). Rỗ khỉ đơn nằm trong chùm rỗ khí có khích thước lớn hơn 1/16 inch (1.6 mm). Rỗ khí lỗ rỗng (HB) sẽ phải sửa nếu vi phạm một trong những điều kiện sau: Chiều dài khuyết tật đơn HB vượt quá ½ inch (13 mm) Tổng chiều các khuyết tật HB trong 12-in. (300 mm) chiều dài đường hàn liên tục vượt quá 2 inches (50 mm). Các khuyết tật HB kích thước dài lớn hơn ¼ inch (6 mm) cách nhau khoảng nhỏ hơn 2 inches (50 mm). Tổng chiều dài các khuyết tật HB vượt quá 8% chiều dài đường hàn. 10. Nứt (C) Khuyết tật nứt sẽ phải sửa nếu vi phạm một trong những điều kiện sau:
  • 32. Khuyết tật và phương pháp kiểm tra – VTH/Apave 104 Nứt ở bất kỳ kích thước và vị trí nào nếu như không phải là nứt nông trên bề mặt hoặc nứt sao. Nứt nông trên bề mặt hoặc nứt sao nếu có chiều dài vượt quá 5/32 in (4 mm) 11. Cháy chân (EU / IU) Khuyết tật cháy chân sẽ phải sửa nếu vi phạm một trong những điều kiện sau: Tổng chiều dài khuyết tật cháy chân bên ngoài EU và bên trong IU (kết hợp) trong 12-in. (300 mm) chiều dài đường hàn liên tục vượt quá 2 inches (50 mm). Tổng chiều dài khuyết tật cháy chân bên ngoài EU và bên trong IU (kết hợp) vượt quá 1/6 chiều dài đường hàn. Kích thước lớn nhất của khuyết tật cháy chân. > 1/32 inch (0.8 mm) hoặc > 12% chiều dày kim loại cơ bản. > 1/64 inch (0.4 mm) hoặc > 6% -12.5% chiều dày kim loại cơ bản, 6% chiều dày kim loại cơ bản. Có thể chấp nhận không quan tâm đến chiều dài.1/64 inch (0.4 mm) hoặc 12. Khuyết tập hỗn hợp (AD). Không tính tới khuyết tật hàn không thấu có lệc mép và cháy chân tất cả các khuyết tật khác có thể tính gộp lại gọi là khuyết tật hỗn hợp (AD) sẽ phải sửa nếu vi phạm một trong những điều kiện sau: Tổng chiều dài các khuyết tật trong 12-in. (300 mm) đường hàn liên tục vượt quá 2 in. (50 mm) Tổng chiều dài các khuyết tật vượt quá 8% chiều dài đường hàn. 13. Các khuyết tật trên ống hay ống nhánh Cháy hồ quang, những vết xước dài trên ống hay ống nhánh được phát hiện bởi kiểm tra RT sẽ được thông báo cho khách hàng. Những khuyết tật đó được sửa hoặc loại bỏ theo chỉ đạo của khách hàng. 14. Mảnh vụn xỉ (DB). Debris là những phần sót lại của của lớp bảo vệ que hàn, rơi vào phía dưới ống, hoặc kẹt lại trong ống khi hàn. Những mảnh vụn xỉ này sẽ làm ảnh hưởng đến việc đánh giá phim và cần được làm sạch ra khỏi ống trước khi thực hiện chụp ảnh phóng xạ. continue... Nguồn: Sưu tầm Let's Enjoy! =^.^= blackcat 10-28-2012, 11:07 AM
  • 33. Khuyết tật và phương pháp kiểm tra – VTH/Apave 105 continue... VII.2.2. Tiêu chuẩn đánh giá UT: VII.2.2.a. Phân loại các chỉ thị: 1. Các chỉ thị dạng dài: các chỉ thị có kích thước lớn nhất nằm dọc theo chiều dài mối hàn. Chỉ thị dài có thể là: hàn không thấu không có lệch mép (IP), hàn không thấu có lệch mép (IPD) hàn không thấu giữa hai phía đường hàn (ICP), hàn không ngấu (IF), hàn không ngấu do co rút đột ngột (IFD), ngậm xỉ kéo dài (ESI), nứt (C), cháy chân ở lớp hàn phủ (EU) hoặc hàn lót (IU) và rỗ khí dạng lỗ rỗng (HB). 2. Các chỉ thị ngang: các chỉ thị này có kích thước lớn nhất nằm theo chiều ngang đường hàn. Những chỉ thị ngang có thể là: nứt (C), ngậm xỉ đơn (ISI) hàn không ngấu do co rút đột ngột (IFD) tại những điểm đầu hay kết thúc lớp đường hàn. 3. Các chỉ thị dạng khối: là những chỉ thị có ba kích thước. Chỉ thị dạng khối có thể là: lõm bên trong (IC), quá chảy (BT), ngậm xỉ đơn (ISI), rỗ khí (ISI) và rỗ chùm (CP). VII.2.2.b. Tiêu chuẩn đánh giá UT: Tiêu chuẩn đánh giá UT theo API 1104, Section 9.6.2 được trình bày như sau: 1. Những chỉ thị được xác định là nứt (C) là khuyết tật phải sửa. 2. Các chỉ thị dạng đường trên bề mặt (LS) (khác với nứt) lộ ra ở bề mặt bên trong I.D hay bên ngoài O.D sẽ được xem như khuyết tật phải sửa nếu phạm vào một trong những điều sau: Tổng chiều dài chỉ thị LS trong 12-in. (300mm) đường hàn liên tục vượt quá 1 in. (25mm). Tổng chiều dài chỉ thị LS vượt quá 8% chiều dài đường hàn. 3. Những chỉ thị dạng dài nằm dưới bề mặt (LB) (khác với nứt) được đánh giá là dưới bề mặt đường hàn khi nó không lộ ra bề mặt bên trong I.D hay bên ngoài O.D sẽ được xem như là khuyết tật phải sửa nếu phạm vào một trong những điều sau: Tổng chiều dài chỉ thị LB trong 12-in. (300mm) đường hàn liên tục vượt quá 2 in. (50mm). Tổng chiều dài chỉ thị LB vượt quá 8% chiều dài đường hàn. 4. Chỉ thị ngang (T) (khác với nứt) sẽ được xem như chỉ thị khối và được đánh giá như chỉ thị khối. Chữ T sẽ được dùng để chỉ những chỉ thị ngang phải báo cáo. 5. Các chỉ thị dạng chùm khối (VC) sẽ được coi như khuyết tật phải sửa khi kích thước lớn nhất của VC vượt quá ½ in. (13mm). 6.Chỉ thị khối đơn (VI) sẽ được coi như khuyết tật phải sửa nếu kích thước lớn nhất của VI vượt
  • 34. Khuyết tật và phương pháp kiểm tra – VTH/Apave 106 quá ¼ in. (6mm) cả chiều rộng và chiều dài. 7. Chỉ thị dạng khối tại chân đường hàn (VR) được đánh giá là na92m ở mặt trong I.D. đường hàn được coi như khuyết tật phải sửa nếu vi phạm bất cứ điều kiện nào sau đây: Kích thước lớn nhất của VR vượt quá ¼ in. (6mm) Tổng chiều dài các chỉ thị VR vượt quá ½ in. (13mm) trong 12 in. (300mm) đường hàn liên tục. 8. Các chỉ thị quan tâm kết hợp (AR) sẽ được xem như là khuyết tật phải sửa nếu như bất cứ điều kiện nào sau đây bị vi phạm: Tổng chiều dài các chỉ thị AR như nói ở trên vượt quá 2 in. (50mm) trong 12-in. (300mm) đường hàn liên tục. Tổng chiều dài các chỉ thị AR như nói ở trên vượt qua 8% chiều dài đường hàn. Những vị trí đường hàn sửa và những vùng bên cạnh đó sẽ được kiểm tra lại bằng kiểm tra siêu âm như mô tả trong qui trình. VII.2.3. Tiêu chuẩn đánh giá MT: Chỉ thị quan tâm sẽ phải sửa nếu bất cứ điều kiện nào sau đây bị vi phạm: a. Các chỉ thị dài được đánh giá là nứt bề mặt hoặc nứt sao nếu có chiều dài vượt quá 5/32 (4 mm). b. Những chỉ thị dài đánh giá là nứt khác với nứt bề mặt hoặc nứt sao. c. Những chỉ thị dài đánh giá là IF có chiều dài vượt quá 1 in. (25 mm) trong 12 in. (300 mm) chiều dài đường hàn liên tục hoặc dài hơn 8% chiều dài đường hàn. d. Các chỉ thị dạng tròn sẽ được đánh giá theo tiêu chuẩn chấp nhận sau: Rỗ khí đơn hay rỗ khí phân bố ngẫu nhiên (P) sẽ phải sửa nếu vi phạm một trong những điều kiện sau: Kích thước rỗ khí đơn vượt quá 1/8 inch (3 mm). Kích thước rỗ khí đơn vượt quá 25% chiều dày kim loại cơ bản. Sự phân bố của rỗ khí phân bố ngẫu nhiên vượt quá mật độ cho phép chỉ ra trong hình 19 or 20 of API Standard 1104 Rỗ khí chùm (CP) xảy ra ở lớp đường hàn cuối cùng (lớp hàn phủ) sẽ phải sửa nếu vi phạm một trong những điều kiện sau: Kích thước rỗ chùm vượt quá ½ inch (13 mm). Tổng chiều dài các khuyết tật rỗ chùm CP trong 12-in. (300 mm) chiều dài đường hàn liên tục vượt quá ½ inch (13 mm).
  • 35. Khuyết tật và phương pháp kiểm tra – VTH/Apave 107 Rỗ khỉ đơn nằm trong chùm rỗ khí có khích thước lớn hơn 1/16 inch (1.6 mm). Với mục đích đánh giá chỉ thị tròn, kích thước lớn nhất của chỉ thị tròn được coi như kích thước của nó. VII.2.4. Tiêu chuẩn đánh giá PT: Chỉ thị quan tâm sẽ phải sửa nếu bất cứ điều kiện nào sau đây bị vi phạm: a. Các chỉ thị dài được đánh giá là nứt bề mặt hoặc nứt sao nếu có chiều dài vượt quá 5/32 (4 mm). b. Những chỉ thị dài đánh giá là nứt khác với nứt bề mặt hoặc nứt sao. c. Những chỉ thị dài đánh giá là IF có chiều dài vượt quá 1 in. (25 mm) trong 12 in. (300 mm) chiều dài đường hàn liên tục hoặc dài hơn 8% chiều dài đường hàn. d. Các chỉ thị dạng tròn sẽ được đánh giá theo tiêu chuẩn chấp nhận sau: Rỗ khí đơn hay rỗ khí phân bố ngẫu nhiên (P) sẽ phải sửa nếu vi phạm một trong những điều kiện sau: Kích thước rỗ khí đơn vượt quá 1/8 inch (3 mm). Kích thước rỗ khí đơn vượt quá 25% chiều dày kim loại cơ bản. Sự phân bố của rỗ khí phân bố ngẫu nhiên vượt quá mật độ cho phép chỉ ra trong hình 19 or 20 of API Standard 1104 Rỗ khí chùm (CP) xảy ra ở lớp đường hàn cuối cùng (lớp hàn phủ) sẽ phải sửa nếu vi phạm một trong những điều kiện sau: Kích thước rỗ chùm vượt quá ½ inch (13 mm). Tổng chiều dài các khuyết tật rỗ chùm CP trong 12-in. (300 mm) chiều dài đường hàn liên tục vượt quá ½ inch (13 mm). Rỗ khỉ đơn nằm trong chùm rỗ khí có khích thước lớn hơn 1/16 inch (1.6 mm). Với mục đích đánh giá chỉ thị tròn, kích thước lớn nhất của chỉ thị tròn được coi như kích thước của nó. Continue...