2. LỚP
11
Văn học
Việt Nam TRÀNG GIANG
Phần
1/2
1
- Tên thật là Cù Huy Cận
- Gia đình nhà nho nghèo ở huyện Hương Sơn,
tỉnh Hà Tĩnh.
- Bản thân:
I TÌM HIỂU CHUNG
Tác giả
1
a. Cuộc đời (1919- 2005)
+ Năm 1939, ông đỗ tú tài toàn phần tại Huế.
+ Năm 1943, ông đỗ kĩ sư canh nông tại Hà Nội
5. LỚP
11
Văn học
Việt Nam TRÀNG GIANG
Phần
1/2
1
+ Từ năm 1942, ông tham gia vào Mặt trận Việt
Minh, tham dự Quốc dân đại hội Tân Trào, được
bầu vào Ủy ban Dân tộc giải phóng toàn quốc.
+ Sau Cách mạng Tháng Tám 1945, ông luôn
giữ những chức vụ quan trọng trong Chính phủ
và trong Hội Liên hiệp Văn học - Nghệ thuật.
6. LỚP
11
Văn học
Việt Nam TRÀNG GIANG
Phần
1/2
1
+ Trước cách mạng tháng Tám, ông là nhà thơ
lãng mạn với các tập thơ:
Lửa thiêng, Kinh cầu tự, Vũ trụ ca.
+ Sau cách mạng tháng Tám, Huy Cận là nhà
thơ cách mạng với các tập thơ: Trời mỗi ngày
lại sáng, Đất nở hoa, Bài thơ cuộc đời, Chiến
trường gần đến chiến trường xa...
b. Sự nghiệp ( sgk)
Được tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về
văn học nghệ thuật (1996).
7. LỚP
11
Văn học
Việt Nam TRÀNG GIANG
Phần
1/2
1
- Hàm súc, giàu chất suy tưởng, triết lý.
c. Phong cách thơ ( sgk)
- Chất chứa nỗi buồn
- Ông luôn khát khao và lắng nghe sự hòa điệu giữa hồn người với tạo vật,
giữa cá thể với nhân quần.
- Mang màu sắc cổ điển: Huy Cận là nhà thơ cổ điển trong phong trào thơ
Mới (Hoài Thanh).
8. LỚP
11
Văn học
Việt Nam TRÀNG GIANG
Phần
1/2
1
- Ông là một trong những nhà thơ xuất sắc của phong trào Thơ mới.
d. Vị trí
- Ông là một trong những gương mặt tiêu biểu của thơ ca Việt Nam hiện đại.
9. LỚP
11
Văn học
Việt Nam TRÀNG GIANG
Phần
1/2
1
Tác phẩm: Tràng giang
2
a. Xuất xứ
b. Hoàn cảnh sáng tác
- Trích trong tập thơ Lửa thiêng (1940)
- Là một trong những bài thơ hay và tiêu biểu nhất
của HC trước CMT8.
- Viết vào mùa thu năm 1939, và cảm xúc được khơi gợi chủ
yếu từ cảnh sông Hồng mênh mang sóng nước…
10. LỚP
11
Văn học
Việt Nam TRÀNG GIANG
Phần
1/2
1
c. Chủ đề
- Nỗi sầu của một cái tôi cô đơn trước thiên nhiên rộng lớn
- Niềm khát khao tình người - tình đời
- Lòng yêu nước thầm kín mà thiết tha
11. LỚP
11
Văn học
Việt Nam TRÀNG GIANG
Phần
1/2
1
d. Ý nghĩa nhan đề
Từ Hán Việt
Điệp âm ang
Tràng giang
Tràng giang
(sông dài)
Ý khái quát
Màu sắc cổ điển
Thể hiện đặc trưng phong cách thơ Huy Cận, vừa khái
quát chủ đề tư tưởng của tác phẩm.
Gợi hình: không gian vô biên
Gợi cảm: nỗi buồn rung động,
âm vang lòng người
12. LỚP
11
Văn học
Việt Nam TRÀNG GIANG
Phần
1/2
1
e. Ý nghĩa lời đề từ
Chủ thể là con người
Con người bâng
khuâng nhớ nhung
trước trời rộng
sông dài
Con người
bâng khuâng trước
trời rộng nên nhớ
sông dài
Lời đề từ thể hiện cảm hứng chủ đạo của bài thơ: cả con người, tạo vật
ngập tràn trong nỗi buồn sầu, nỗi thương nhớ bâng khuâng.
Nỗi buồn của con người trước vũ trụ
“BÂNG KHUÂNG TRỜI RỘNG NHỚ SÔNG DÀI”
Chủ thể là tạo vật
Trời rộng
bâng khuâng nhớ
sông dài
13. LỚP
11
Văn học
Việt Nam TRÀNG GIANG
Phần
1/2
Sông Đà hùng vĩ và hung bạo
1
f. Bố cục:
Khổ 1
Cảnh sông nước
mênh mông.
(gợi nỗi
sầu buồn,
cô đơn.)
4 đoạn
Khổ 2
Cảnh được mở
rộng, thêm cồn cát
nhưng hoang
vắng, trơ trọi.
(Nỗi buồn của con người
thấm đẫm vào không
gian)
Khổ 3
Cảnh có thêm
màu sắc với bãi bờ
tít tắp mà không
chút niềm thân mật.
(Con người khát khao giao
hòa trong tình người, tình
đời)
Khổ 4
Cảnh hùng vĩ,
rợn ngợp ( làm
dậy lên trong
lòng người nỗi
nhớ nhà, nhớ quê)
Tràng Giang
14. LỚP
11
Văn học
Việt Nam TRÀNG GIANG
Phần
1/2
Bâng khuâng trời rộng nhớ sông dài
Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp,
Con thuyền xuôi mái nước song song,
Thuyền về nước lại, sầu trăm ngả;
Củi một cành khô lạc mấy dòng. Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu,
Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều
Nắng xuống, trời lên sâu chót vót;
Sông dài, trời rộng, bến cô liêu.
II ĐỌC- HIỂU BÀI THƠ
15. LỚP
11
Văn học
Việt Nam TRÀNG GIANG
Phần
1/2
Bèo dạt về đâu, hàng nối hàng;
Mênh mông không một chuyến đò ngang.
Không cầu gợi chút niềm thân mật,
Lặng lẽ bờ xanh tiếp bãi vàng.
Lớp lớp mây cao đùn núi bạc,
Chim nghiêng cánh nhỏ: bóng chiều sa.
Lòng quê dợn dợn vời con nước,
Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà.
16. LỚP
11
Văn học
Việt Nam TRÀNG GIANG
Phần
1/2
Khổ 1
1
Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp,
Con thuyền xuôi mái nước song song.
Thuyền về nước lại sầu trăm ngả;
Củi một cành khô lạc mấy dòng.
17. LỚP
11
Văn học
Việt Nam TRÀNG GIANG
Phần
1/2
1
Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp,
Con thuyền xuôi mái nước song song,
Thuyền về nước lại sầu trăm ngả;
Củi một cành khô lạc mấy dòng.
- Động từ gợn
Gợi những con sóng nhỏ lăn tăn từ lòng
sông trào lên mặt nước
- Từ Hán Việt tràng giang
Mở ra không gian mênh mông
Những con sóng nước
Cụm từ buồn điệp điệp (từ láy điệp điệp)
Vừa gợi hình, vừa gợi cảm
Những con sóng lòng
18. LỚP
11
Văn học
Việt Nam TRÀNG GIANG
Phần
1/2
1
Sóng nước dào dạt trên sông và
lòng người cũng ngập tràn với
những con sóng lòng.
Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp,
Con thuyền xuôi mái nước song song,
Thuyền về nước lại sầu trăm ngả;
Củi một cành khô lạc mấy dòng.
19. LỚP
11
Văn học
Việt Nam TRÀNG GIANG
Phần
1/2
LỚP
11
Văn học
Việt Nam TRÀNG GIANG
Phần
1/2
Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp,
Con thuyền xuôi mái nước song song,
Thuyền về nước lại sầu trăm ngả;
Củi một cành khô lạc mấy dòng.
20. LỚP
11
Văn học
Việt Nam TRÀNG GIANG
Phần
1/2
1
- Hình ảnh con thuyền
Gợi liên tưởng đến kiếp người
nhỏ bé, nổi nênh
- Động từ xuôi mái
Gợi sự phó thác, buông xuôi
- Từ láy song song
Gợi sự thờ ơ, hờ hững
Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp,
Con thuyền xuôi mái nước song song,
Thuyền về nước lại sầu trăm ngả;
Củi một cành khô lạc mấy dòng.
=> Con thuyền lênh đênh thả mái xuôi
dòng, phó mặc, buông xuôi. Câu thơ như
chất chứa một nỗi buồn chia li, xa cách.
21. LỚP
11
Văn học
Việt Nam TRÀNG GIANG
Phần
1/2
1
- Thủ pháp đối lập thuyền về - nước lại
Sự chia lìa ngang trái
- Cụm từ sầu trăm ngả
Nhấn mạnh nỗi sầu giăng mắc mênh
mông, vô định
Tâm cảnh đã hòa nhập ngoại cảnh
Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp,
Con thuyền xuôi mái nước song song.
Thuyền về nước lại sầu trăm ngả
Củi một cành khô lạc mấy dòng
=> Cảnh gợi sự chia lìa ngang trái bởi
được nhìn qua đôi mắt của một con người
đang cô đơn, u uẩn.
Nỗi buồn ở câu thơ đầu tiên đến đây
đã dâng thành nỗi sầu trăm ngả.
22. LỚP
11
Văn học
Việt Nam TRÀNG GIANG
Phần
1/2
Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp,
Con thuyền xuôi mái nước song song.
Thuyền về nước lại sầu trăm ngả
Củi một cành khô lạc mấy dòng
23. LỚP
11
Văn học
Việt Nam TRÀNG GIANG
Phần
1/2
- Cách viết đảo ngữ
Gây ấn tượng mạnh
- Lựa chọn từ ngữ tinh tế: củi, một, cành,
khô, lạc, mấy dòng
Giàu giá trị gợi hình, gợi cảm
Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp,
Con thuyền xuôi mái nước song song.
Thuyền về nước lại sầu trăm ngả
Củi một cành khô lạc mấy dòng
+ Một: ít ỏi, nhỏ bé
+ Cành: khô héo, mỏng manh
+ Lạc: trôi nổi, bập bềnh, mất phương hướng
+ Mấy dòng: thiên nhiên rộng lớn mênh mông
+ Khô: héo tàn, cạn kiệt nhựa sống
+ Củi: khô héo, gầy guộc
24. LỚP
11
Văn học
Việt Nam TRÀNG GIANG
Phần
1/2
Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp,
Con thuyền xuôi mái nước song song.
Thuyền về nước lại sầu trăm ngả
Củi một cành khô lạc mấy dòng
- Cách viết đảo ngữ
Gây ấn tượng mạnh
- Lựa chọn từ ngữ tinh tế: củi, một,
cành, khô, lạc, mấy dòng
Giàu giá trị gợi hình, gợi cảm
- Thủ pháp đối lập tương phản
25. LỚP
11
Văn học
Việt Nam TRÀNG GIANG
Phần
1/2
Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp,
Con thuyền xuôi mái nước song song.
Thuyền về nước lại sầu trăm ngả
Củi một cành khô lạc mấy dòng
- Thủ pháp đối lập tương phản
Củi một cành khô Mấy dòng
Kiếp người tàn tạ,
nhỏ bé
Dòng đời
nghiệt ngã
26. LỚP
11
Văn học
Việt Nam TRÀNG GIANG
Phần
1/2
Cành củi lạc lõng giữa muôn ngả
sông dài. Đây cũng là một hình ảnh
biểu trưng cho kiếp người nhỏ nhoi,
lạc lõng, cô đơn, mất phương hướng
giữa dòng đời.
Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp,
Con thuyền xuôi mái nước song song.
Thuyền về nước lại sầu trăm ngả
Củi một cành khô lạc mấy dòng
27. LỚP
11
Văn học
Việt Nam TRÀNG GIANG
Phần
1/2
1
Cảnh sông nước bao la, rời rạc, hờ hững. Những
hình ảnh sóng, thuyền, nước, củi khô giữa những
dòng thơ đều trở nên nhỏ nhoi, bất lực, chia lìa chứ
không hề hứa hẹn sự hội tụ, gặp gỡ.
Tất cả đều ngấm vị buồn sầu - nỗi sầu không gian.
TIỂU KẾT
28. LỚP
11
Văn học
Việt Nam TRÀNG GIANG
Phần
1/2
1
- Từ láy lơ thơ + đảo ngữ
Lơ thơ những cồn cát nhỏ
Trên những cồn cát nhỏ,
cây cỏ lơ thơ
Nhấn mạnh sự thưa thớt, vắng vẻ, sự ít
ỏi và bé nhỏ
Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu,
Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều.
Nắng xuống, trời lên sâu chót vót;
Sông dài, trời rộng, bến cô liêu.
- Từ láy đìu hiu
Học từ Chinh phụ ngâm
Non Kì quạnh quẽ trăng treo
Bến Phì gió thổi đìu hiu mấy gò
Gợi sự hiu hắt, lạnh lẽo, thê lương
29. LỚP
11
Văn học
Việt Nam TRÀNG GIANG
Phần
1/2
=> Cảnh có thêm cồn đất, gió thổi
nhưng vắng vẻ, quạnh quẽ, càng
khắc sâu thêm nỗi buồn hiu hắt.
Câu thơ chùng xuống như một tiếng
thở dài man mác.
Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu,
Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều.
Nắng xuống, trời lên sâu chót vót;
Sông dài, trời rộng, bến cô liêu.
30. LỚP
11
Văn học
Việt Nam TRÀNG GIANG
Phần
1/2
Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu,
Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều.
Nắng xuống, trời lên sâu chót vót;
Sông dài, trời rộng, bến cô liêu.
31. LỚP
11
Văn học
Việt Nam TRÀNG GIANG
Phần
1/2
1
- Câu thơ mở ra nhiều cách hiểu
Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu,
Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều.
Nắng xuống, trời lên sâu chót vót;
Sông dài, trời rộng, bến cô liêu.
không có tiếng vãn chợ làng xa
33. LỚP
11
Văn học
Việt Nam TRÀNG GIANG
Phần
1/2
1
Đâu Đâu đó (khẳng định): đâu đó xa xôi có tiếng vãn chợ làng xa
Đâu có (phủ định): không có tiếng vãn chợ làng xa
Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu,
Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều.
Nắng xuống, trời lên sâu chót vót;
Sông dài, trời rộng, bến cô liêu.
35. LỚP
11
Văn học
Việt Nam TRÀNG GIANG
Phần
1/2
1
Đâu Đâu đó (khẳng định): đâu đó xa xôi có tiếng vãn chợ làng xa
Đâu có (phủ định): không có tiếng vãn chợ làng xa
Đâu rồi (nghi vấn): tìm kiếm tiếng vãn chợ làng xa
=> Hiểu theo cách nào cũng chỉ hướng tới một không gian cô tịch, yên ắng
đến tuyệt đối. Do vậy mà nỗi buồn càng thấm thía hơn.
Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu,
Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều.
Nắng xuống, trời lên sâu chót vót;
Sông dài, trời rộng, bến cô liêu.
36. LỚP
11
Văn học
Việt Nam TRÀNG GIANG
Phần
1/2
1
- Cụm từ “tiếng làng xa vãn chợ chiều”
tiếng làng xa vãn
chợ chiều
Âm thanh xa xôi, ít ỏi, mơ hồ
Âm thanh quen thuộc, thân thương
Âm thanh gợi buổi chiều tàn tạ, buồn bã
=> Buổi chiều và chợ tàn: cộng hưởng để cùng khắc sâu hơn nỗi buồn
của con người.
Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu,
Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều.
Nắng xuống, trời lên sâu chót vót;
Sông dài, trời rộng, bến cô liêu.
37. LỚP
11
Văn học
Việt Nam TRÀNG GIANG
Phần
1/2
=> Không gian vắng vẻ, yên ắng. Lòng
người đã buồn càng sầu buồn hơn.
Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu,
Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều.
Nắng xuống, trời lên sâu chót vót;
Sông dài, trời rộng, bến cô liêu.
38. LỚP
11
Văn học
Việt Nam TRÀNG GIANG
Phần
1/2
Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu,
Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều.
Nắng xuống, trời lên sâu chót vót;
Sông dài, trời rộng, bến cô liêu.
39. LỚP
11
Văn học
Việt Nam TRÀNG GIANG
Phần
1/2
1
- Cụm từ nắng xuống trời lên
+ Động từ ngược hướng
+ Tiểu đối nắng xuống trời lên
lên
xuống
Không gian được nên mở rộng
ra thêm vô cùng.
Gợi cả sự chia lìa: bởi nắng và
trời mà lại tách bạch khỏi nhau.
Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu,
Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều.
Nắng xuống, trời lên sâu chót vót;
Sông dài, trời rộng, bến cô liêu.
40. LỚP
11
Văn học
Việt Nam TRÀNG GIANG
Phần
1/2
1
- Cụm từ sâu chót vót
+ Từ láy
+ Kết hợp từ độc đáo
Cách diễn đạt mới mẻ, đầy sáng tạo
của Huy Cận
Chiều sâu của không gian,
chiều sâu của tâm linh con người
+ Sâu: gợi ấn tượng về sự thăm thẳm, hun hút
đến không cùng
+ Chót vót: khắc hoạ được chiều cao
dường như vô tận
Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu,
Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều.
Nắng xuống, trời lên sâu chót vót;
Sông dài, trời rộng, bến cô liêu.
41. LỚP
11
Văn học
Việt Nam TRÀNG GIANG
Phần
1/2
Không gian càng cơi nới ra rộng lớn
bao nhiêu thì con người càng lúc càng
nhỏ bé đi bấy nhiêu. Nỗi cô đơn vì thế
mà được khơi sâu thêm.
Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu,
Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều.
Nắng xuống, trời lên sâu chót vót;
Sông dài, trời rộng, bến cô liêu.
42. LỚP
11
Văn học
Việt Nam TRÀNG GIANG
Phần
1/2
Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu,
Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều.
Nắng xuống, trời lên sâu chót vót;
Sông dài, trời rộng, bến cô liêu.
43. LỚP
11
Văn học
Việt Nam TRÀNG GIANG
Phần
1/2
1
- Cụm từ sông dài trời rộng
Nhắc lại câu thơ đề từ
Dài - rộng: được động từ hóa
- Cách ngắt nhịp
Tạo ra sự tương phản
Sông dài trời rộng Bến cô liêu
Không gian một lần nữa được
mở rộng đến bao la, vô tận.
Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu,
Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều.
Nắng xuống, trời lên sâu chót vót;
Sông dài, trời rộng, bến cô liêu.
44. LỚP
11
Văn học
Việt Nam TRÀNG GIANG
Phần
1/2
- Biện pháp liệt kê
Gợi sự hờ hững, rời rạc
- Cụm từ bến cô liêu
Đem lại âm hưởng man mác buồn cho câu
thơ, gợi nỗi buồn nhân thế, nỗi buồn về sự
sống quá nhỏ nhoi, hữu hạn.
Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu,
Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều.
Nắng xuống, trời lên sâu chót vót;
Sông dài, trời rộng, bến cô liêu.
45. LỚP
11
Văn học
Việt Nam TRÀNG GIANG
Phần
1/2
Cảnh có thêm cồn đất, gió thổi
nhưng vắng vẻ, quạnh quẽ, càng
khắc sâu thêm nỗi buồn hiu hắt.
Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu,
Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều.
Nắng xuống, trời lên sâu chót vót;
Sông dài, trời rộng, bến cô liêu.
46. LỚP
11
Văn học
Việt Nam TRÀNG GIANG
Phần
1/2
Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu,
Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều.
Nắng xuống, trời lên sâu chót vót;
Sông dài, trời rộng, bến cô liêu.
Không gian vắng vẻ, yên ắng. Lòng
người đã buồn càng sầu buồn hơn.
47. LỚP
11
Văn học
Việt Nam TRÀNG GIANG
Phần
1/2
Không gian càng cơi nới ra rộng lớn
bao nhiêu thì con người càng lúc càng
nhỏ bé đi bấy nhiêu. Nỗi cô đơn vì thế
mà được khơi sâu thêm.
Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu,
Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều.
Nắng xuống, trời lên sâu chót vót;
Sông dài, trời rộng, bến cô liêu.
48. LỚP
11
Văn học
Việt Nam TRÀNG GIANG
Phần
1/2
=> Trên trời gió đìu hiu, dưới sông
bến cô liêu. Tất cả trời đất và dòng
sông đều vắng lặng, cô đơn, hiu hắt
buồn.
Con người ở đây trở nên nhỏ bé,
có phần rợn ngợp trước thiên nhiên,
vũ trụ và cảm thấy mình thật lạc loài.
LỚP
11
Văn học
Việt Nam TRÀNG GIANG
Phần
2/2
Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu,
Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều.
Nắng xuống, trời lên sâu chót vót;
Sông dài, trời rộng, bến cô liêu.
49. LỚP
11
Văn học
Việt Nam TRÀNG GIANG
Phần
1/2
1
TIỂU KẾT
- Khổ thơ thứ 2 ( tiếp tục mạch tình ý của khổ 1) có thêm nhiều chi tiết.
- Không gian mở ra với những cồn cát ven sông nhưng không vui hơn mà
chỉ gợi sự thưa thớt, vắng vẻ.
- Không gian được cơi nới theo nhiều chiều kích, vì thế mà rợn ngợp hơn.
- Con người ở đây trở nên nhỏ bé, cảm thấy lạc loài giữa cái mênh mông của
đất trời, vũ trụ chất cổ điển
50. LỚP
11
Văn học
Việt Nam TRÀNG GIANG
Phần
1/2
Bèo dạt về đâu hàng nối hàng;
Mênh mông không một chuyến đò ngang.
Không cầu gợi chút niềm thân mật,
Lặng lẽ bờ xanh tiếp bãi vàng.
Khổ 3
3.
51. LỚP
11
Văn học
Việt Nam TRÀNG GIANG
Phần
1/2
1
+ Ý nghĩa tượng trưng: kiếp người nổi
nênh, lạc loài
- Hình ảnh bèo dạt
+ Ý nghĩa tả thực: bèo trôi trên sông
- Điệp từ hàng nối hàng
Gợi sự lặng lẽ, mênh mang
- Câu hỏi tu từ về đâu
Gợi nỗi đau khắc khoải, hoài nghi, hoang
mang về kiếp người trôi dạt, không
phương hướng.
Bèo dạt về đâu hàng nối hàng;
Mênh mông không một chuyến đò ngang.
Không cầu gợi chút niềm thân mật,
Lặng lẽ bờ xanh tiếp bãi vàng.
52. LỚP
11
Văn học
Việt Nam TRÀNG GIANG
Phần
1/2
Bèo dạt về đâu hàng nối hàng;
Mênh mông không một chuyến đò ngang.
Không cầu gợi chút niềm thân mật,
Lặng lẽ bờ xanh tiếp bãi vàng.
Bèo dạt về đâu hàng nối hàng
53. LỚP
11
Văn học
Việt Nam TRÀNG GIANG
Phần
1/2
-Cảnh có thêm chi tiết nhưng không sinh
động hơn mà vẫn trĩu nặng một nỗi sầu
buồn.
Bèo dạt về đâu hàng nối hàng;
Mênh mông không một chuyến đò ngang.
Không cầu gợi chút niềm thân mật,
Lặng lẽ bờ xanh tiếp bãi vàng.
54. LỚP
11
Văn học
Việt Nam TRÀNG GIANG
Phần
1/2
Bèo dạt về đâu hàng nối hàng;
Mênh mông không một chuyến đò ngang.
Không cầu gợi chút niềm thân mật,
Lặng lẽ bờ xanh tiếp bãi vàng.
55. LỚP
11
Văn học
Việt Nam TRÀNG GIANG
Phần
1/2
1
- Đò, cầu
Sự gần gũi, thân mật - dấu hiệu
của cuộc sống
Con người khát khao giao hòa
trong tình người, tình đời.
- Cấu trúc phủ định ... không... không
Phủ định hoàn toàn những kết nối
của con người
Bèo dạt về đâu hàng nối hàng;
Mênh mông không một chuyến đò ngang.
Không cầu gợi chút niềm thân mật,
Lặng lẽ bờ xanh tiếp bãi vàng.
56. LỚP
11
Văn học
Việt Nam TRÀNG GIANG
Phần
1/2
1
- Từ láy mênh mông, số từ một
Nhấn mạnh hoàn toàn không có
sự gắn kết nào, chỉ có thiên nhiên
mênh mông, rợn ngợp.
- Thủ pháp đảo ngữ, đối lập
Nỗi cô đơn đang bao trùm, vây kín,
trước thiên nhiên rộng lớn, mênh mông
Bèo dạt về đâu hàng nối hàng;
Mênh mông không một chuyến đò ngang.
Không cầu gợi chút niềm thân mật,
Lặng lẽ bờ xanh tiếp bãi vàng.
57. LỚP
11
Văn học
Việt Nam TRÀNG GIANG
Phần
1/2
1
Nhấn mạnh sự thiếu vắng tình người,
thiếu vắng dấu hiệu cuộc sống. Cảnh vật
vì thế thêm vắng lặng.
Bèo dạt về đâu hàng nối hàng;
Mênh mông không một chuyến đò ngang.
Không cầu gợi chút niềm thân mật,
Lặng lẽ bờ xanh tiếp bãi vàng.
58. LỚP
11
Văn học
Việt Nam TRÀNG GIANG
Phần
1/2
Bèo dạt về đâu hàng nối hàng;
Mênh mông không một chuyến đò ngang.
Không cầu gợi chút niềm thân mật,
Lặng lẽ bờ xanh tiếp bãi vàng.
59. LỚP
11
Văn học
Việt Nam TRÀNG GIANG
Phần
1/2
1
- Đảo ngữ + từ láy lặng lẽ
Nhấn mạnh sự âm thầm, tĩnh lặng
đến tuyệt đối
- Liệt kê: bờ xanh, bãi vàng
Gợi lên sự nối tiếp không ngừng,
sự trải dài, mở rộng miên man
của không gian
Bèo dạt về đâu hàng nối hàng;
Mênh mông không một chuyến đò ngang.
Không cầu gợi chút niềm thân mật,
Lặng lẽ bờ xanh tiếp bãi vàng.
60. LỚP
11
Văn học
Việt Nam TRÀNG GIANG
Phần
1/2
Cảnh vật tuy có thêm màu sắc, nhưng
vẫn nhạt nhòa, vô cảm, rời rạc, không
một mối dây ràng buộc gắn kết.
Lòng người thấm thía sự cô đơn, lạnh lùng.
Bèo dạt về đâu hàng nối hàng;
Mênh mông không một chuyến đò ngang.
Không cầu gợi chút niềm thân mật,
Lặng lẽ bờ xanh tiếp bãi vàng.
61. LỚP
11
Văn học
Việt Nam TRÀNG GIANG
Phần
1/2
1
TIỂU KẾT
- Khổ thơ thứ 3, tô đậm nỗi niềm trong khổ 2, mặt khác, có thêm
nhiều màu sắc, chi tiết.
- Không gian mở ra với những bờ xanh bãi vàng nhưng không
tươi tắn hơn, sinh động hơn mà chỉ gợi sự lặng lẽ, hờ hững,
không một mối tương cảm tương thông, thiếu vắng dấu vết của
cuộc sống.
- Con người khát khao được giao hòa trong tình người tình đời
mà không thể.
62. LỚP
11
Văn học
Việt Nam TRÀNG GIANG
Phần
1/2
Lớp lớp mây cao đùn núi bạc,
Chim nghiêng cánh nhỏ: bóng chiều sa.
Lòng quê dợn dợn vời con nước,
Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà.
63. LỚP
11
Văn học
Việt Nam TRÀNG GIANG
Phần
1/2
1
Khổ 4
4
- Điệp từ lớp lớp
Tầng tầng, lớp lớp chất ngất
mãi lên phía trời cao
Lớp lớp mây cao đùn núi bạc,
Chim nghiêng cánh nhỏ: bóng chiều sa.
Lòng quê dợn dợn vời con nước,
Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà.
64. LỚP
11
Văn học
Việt Nam TRÀNG GIANG
Phần
1/2
1
Học từ bài Thu hứng của Đỗ Phủ
Mặt đất mây đùn cửa ải xa
- Động từ đùn
Mây như chuyển động, có nội lực
từ bên trong, từng lớp từng lớp
mây cứ đùn ra mãi.
- Điệp từ lớp lớp
Lớp lớp mây cao đùn núi bạc,
Chim nghiêng cánh nhỏ: bóng chiều sa.
Lòng quê dợn dợn vời con nước,
Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà.
65. LỚP
11
Văn học
Việt Nam TRÀNG GIANG
Phần
1/2
1
- Động từ đùn
- Hình ảnh mây cao đùn núi bạc
Những núi mây trắng được ánh
nắng chiếu vào như dát bạc
- Điệp từ lớp lớp
Lớp lớp mây cao đùn núi bạc,
Chim nghiêng cánh nhỏ: bóng chiều sa.
Lòng quê dợn dợn vời con nước,
Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà.
66. LỚP
11
Văn học
Việt Nam TRÀNG GIANG
Phần
1/2
Thiên nhiên tráng lệ, hùng vĩ
Lớp lớp mây cao đùn núi bạc,
Chim nghiêng cánh nhỏ: bóng chiều sa.
Lòng quê dợn dợn vời con nước,
Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà.
67. LỚP
11
Văn học
Việt Nam TRÀNG GIANG
Phần
1/2
1
Lớp lớp mây cao đùn núi bạc,
Chim nghiêng cánh nhỏ: bóng chiều sa.
Lòng quê dợn dợn vời con nước,
Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà.
68. LỚP
11
Văn học
Việt Nam TRÀNG GIANG
Phần
1/2
- Hình ảnh cánh chim trong trời chiều
+ Cổ điển: bút pháp ước lệ khi tả
buổi chiều tà
Lớp lớp mây cao đùn núi bạc,
Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà.
69. LỚP
11
Văn học
Việt Nam TRÀNG GIANG
Phần
1/2
1
- Hình ảnh cánh chim trong trời chiều
Bóng chiều vốn vô hình nhưng trong câu
thơ này bóng chiều đã trở nên hữu hình, bởi
sức nặng của bóng chiều đang khiến cánh
chim phải chao nghiêng.
- Nhà thơ đã hữu hình hoá cái vô hình.
Lớp lớp mây cao đùn núi bạc,
Chim nghiêng cánh nhỏ: bóng chiều sa.
Lòng quê dợn dợn vời con nước,
Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà.
+ Hiện đại: Cánh chim mang
tâm trạng nhà thơ
+ Cổ điển: bút pháp ước lệ khi tả
buổi chiều tà
70. LỚP
11
Văn học
Việt Nam TRÀNG GIANG
Phần
1/2
1
- Hình ảnh cánh chim trong trời chiều
+ Hiện đại: Cánh chim mang
tâm trạng nhà thơ
+ Cổ điển: bút pháp ước lệ khi tả
buổi chiều tà
- Nhà thơ đã hữu hình hoá cái vô hình.
Hiện đại
Lớp lớp mây cao đùn núi bạc,
Chim nghiêng cánh nhỏ: bóng chiều sa.
Lòng quê dợn dợn vời con nước,
Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà.
71. LỚP
11
Văn học
Việt Nam TRÀNG GIANG
Phần
1/2
1
- Hình ảnh cánh chim trong trời chiều
Cánh chim bé nhỏ, lẻ loi.
- Dấu hai chấm thần tình
Gợi mối quan hệ giữa chim và bóng
chiều: Chim nghiêng cánh nhỏ kéo bóng
chiều cùng sa xuống, hay chính bóng
chiều sa, đè nặng làm nghiêng lệch đôi
cánh chim.
- Nghệ thuật đối lập tương phản
Lớp lớp mây cao đùn núi bạc,
Chim nghiêng cánh nhỏ: bóng chiều sa.
Lòng quê dợn dợn vời con nước,
Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà.
72. LỚP
11
Văn học
Việt Nam TRÀNG GIANG
Phần
1/2
1
Thủ pháp đối lập
tương phản
Thiên nhiên
kì vĩ
Cánh chim
bé nhỏ
=> Sự đối lập này đã tôn thêm vẻ đẹp cho cả hai. Hình ảnh cánh
chim cũng chính là biểu tượng cho cái tôi nhỏ nhoi, cô đơn, lạc
lõng trước cuộc đời ảm đạm, không có được một niềm vui sống.
Lớp lớp mây cao đùn núi bạc,
Chim nghiêng cánh nhỏ: bóng chiều sa.
Lòng quê dợn dợn vời con nước,
Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà.
73. LỚP
11
Văn học
Việt Nam TRÀNG GIANG
Phần
1/2
Lớp lớp mây cao đùn núi bạc,
Chim nghiêng cánh nhỏ: bóng chiều sa.
Lòng quê dợn dợn vời con nước,
Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà.
74. LỚP
11
Văn học
Việt Nam TRÀNG GIANG
Phần
1/2
Lớp lớp mây cao đùn núi bạc,
Chim nghiêng cánh nhỏ: bóng chiều sa.
Lòng quê dợn dợn vời con nước,
Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà.
1
+ Lòng quê: tâm hồn thi sĩ
Lòng yêu quê, nỗi nhớ quê, nhớ nhà
+ Từ láy dợn dợn
Gợi hình, gợi cảm
- Sáng tạo từ ngữ
Nó diễn tả cái dợn lòng cứ tăng mãi lên,
mạnh mãi lên theo những con sóng.
+ Từ vời
Sóng nước, sóng lòng cứ chảy tràn
mênh mang.
Gợi nỗi nhớ đang dâng ngập không gian,
ngập cả lòng người.
75. LỚP
11
Văn học
Việt Nam TRÀNG GIANG
Phần
1/2
Lớp lớp mây cao đùn núi bạc,
Chim nghiêng cánh nhỏ: bóng chiều sa.
Lòng quê dợn dợn vời con nước,
Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà.
76. LỚP
11
Văn học
Việt Nam TRÀNG GIANG
Phần
1/2
1
Ý thơ của Thôi Hiệu:
Tản Đà dịch:
Lớp lớp mây cao đùn núi bạc,
Chim nghiêng cánh nhỏ: bóng chiều sa.
Lòng quê dợn dợn vời con nước,
Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà.
Quê hương khuất bóng hoàng hôn
Trên sông khói sóng cho buồn lòng ai
Nhật mộ hương quan hà xứ thị
Yên ba giang thượng sử nhân sầu
Không có
khói sóng
Có khói sóng
Nỗi buồn bắt nguồn
từ ngoại cảnh
Nỗi buồn có căn nguyên
từ trong cõi lòng
- Cách nói phủ định:
Khẳng định mạnh mẽ hơn lòng
nhớ quê hương da diết khôn nguôi
77. LỚP
11
Văn học
Việt Nam TRÀNG GIANG
Phần
1/2
1
- Cách nói phủ định: không khói
hoàng hôn
Không có khói sóng
Nỗi buồn có căn nguyên từ
trong cõi lòng
=> Khẳng định mạnh mẽ hơn lòng
nhớ quê hương da diết khôn nguôi
Lớp lớp mây cao đùn núi bạc,
Chim nghiêng cánh nhỏ: bóng chiều sa.
Lòng quê dợn dợn vời con nước,
Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà.
78. LỚP
11
Văn học
Việt Nam TRÀNG GIANG
Phần
1/2
=> Nỗi buồn nhớ quê hương của nhà thơ
đến đây đã được bộc lộ trực tiếp.
Từ đó bài thơ mở ra một tình yêu lớn lao -
Tình yêu quê hương đất nước thiết tha.
Lớp lớp mây cao đùn núi bạc,
Chim nghiêng cánh nhỏ: bóng chiều sa.
Lòng quê dợn dợn vời con nước,
Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà.
79. LỚP
11
Văn học
Việt Nam TRÀNG GIANG
Phần
1/2
1
TIỂU KẾT
- Khổ thơ thứ 4 kết tinh nội dung và nghệ thuật của bài thơ.
- Khổ thơ này đã thể hiện rõ lời đề từ toàn bài thơ Bâng khuâng
trời rộng nhớ sông dài. Ở khổ này vừa có trời rộng (lớp lớp
mây cao đùn núi bạc), vừa có sông dài (vời con nước), có cả
nỗi bâng khuâng (nhớ nhà).
- Con người rợn ngợp trước không gian, trong lòng dậy
lên nỗi nhớ quê hương tha thiết.
80. LỚP
11
Văn học
Việt Nam TRÀNG GIANG
Phần
1/2
1
Vẻ đẹp cổ điển và hiện đại của bài thơ
5
a. Đề tài, cảm hứng
- Tràng giang mang nỗi sầu từ vạn cổ của con người bé nhỏ, hữu hạn
trước thời gian, không gian vô hạn, vô cùng
- Tràng giang đồng thời thể hiện nỗi buồn thế hệ của một cái tôi Thơ
mới thời mất nước chưa tìm thấy lối ra.
81. LỚP
11
Văn học
Việt Nam TRÀNG GIANG
Phần
1/2
1
b. Chất liệu thi ca
- Ở Tràng giang, ta bắt gặp nhiều hình ảnh quen thuộc trong thơ cổ,
nhiều hình ảnh, tứ thơ được gợi từ thơ cổ (tràng giang, bờ bãi đìu hiu,
cánh chim trong bóng chiều…)
82. LỚP
11
Văn học
Việt Nam TRÀNG GIANG
Phần
1/2
1
- Mặt khác, Tràng giang cũng không thiếu những hình ảnh, âm thanh chân
thực của đời thường, không ước lệ (củi khô, tiếng vãn chợ chiều, bèo dạt…)
83. LỚP
11
Văn học
Việt Nam TRÀNG GIANG
Phần
1/2
1
c. Thể loại và bút pháp
- Tràng giang mang đậm phong vị cổ điển qua việc vận dụng nhuần nhuyễn
thể thơ 7 chữ với cách nhịp, gieo vần, cấu trúc đăng đối, bút pháp tả cảnh
ngụ tình, gợi hơn là tả...; những từ Hán Việt cổ kính (tràng giang, cô liêu…)
- Tràng giang lại cũng rất mới qua sự giãi bày trực tiếp cái tôi trữ tình (buồn
điệp điệp, sầu trăm ngả, không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà), qua những từ
ngữ sáng tạo mang dấu ấn xúc cảm cá nhân của tác giả (sâu chót vót, niềm
thân mật, dợn dợn…)
84. LỚP
11
Văn học
Việt Nam TRÀNG GIANG
Phần
1/2
1
III TỔNG KẾT
Nghệ thuật
1
- Thể thơ thất ngôn trang nghiêm cổ kính, với cách ngắt nhịp quen thuộc
(4/3) tạo nên sự cân đối, hài hoà.
- Thủ pháp tương phản được sử dụng triệt để : hữu hạn / vô hạn,
nhỏ bé / lớn lao, không / có.
- Những từ láy đìu hiu, chót vót, lơ thơ, điệp điệp, song song, lớp lớp,
dợn dợn gợi nhịp điệu triền miên.
- Các biện pháp tu từ: nhân hóa, ẩn dụ, so sánh… được sử dụng hiệu quả
85. LỚP
11
Văn học
Việt Nam TRÀNG GIANG
Phần
1/2
1
Nội dung
2
Qua bài thơ, Huy Cận đã bộc lộ một cái tôi đa sầu đa cảm với nhiều nỗi niềm
- Nỗi sầu muộn vô biên: sầu vũ trụ, sầu thiên cổ, sầu nhân thế
- Nỗi khát khao được giao hòa với con người, với cuộc đời
- Nỗi buồn nhớ quê hương
Tràng giang là một bài thơ ca hát non sông đất nước, do
đó dọn đường cho lòng yêu giang sơn tổ quốc.