SlideShare uma empresa Scribd logo
1 de 147
Baixar para ler offline
1
LỜI NÓI ĐẦU
Nền Y học cổ truyền nước ta có lịch sử lâu đời và phong phú gắn liền với cuộc đấu
tranh xây dựng và giữ nước của dân tộc. Từ xa xưa, cha ông ta đã biết sử dụng nguồn
dược liệu quí báu của đất nước để phòng và chữa bệnh.
Trải qua hàng ngàn năm, ông cha ta đã đúc kết được pho kinh nghiệm từ thực tiễn
cuộc sống về kiến tạo, khai thác, chế biến và sử dụng nguồn dược liệu song song với sự
hình thành của pho lý luận về y lý, phương thuốc, phương pháp bào chế, chế biến thuốc.
Những danh y nổi tiếng đã xuất hiện sáng chói, xuất chúng trong suốt quá trình phát
triển của lịch sử dân tộc như: Nguyễn Bá Tĩnh (Tuệ Tĩnh, thế kỷ 13), Trần Nguyên Đào
(thế kỷ 14), Nguyễn Trực (thế kỷ 15), Hải Thượng Lãn Ông (Lê Hữu Trác - thế kỷ 18)
và hàng chục danh y khác như Chu Văn An, Hoàng Đôn Hoà, Nguyễn Đình Chiểu....
Từ khi nước ta giành được độc lập năm 1945, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta là
" y học hiện đại kết hợp chặt chẽ với y học cổ truyền ". Chính phủ mà trực tiếp là Bộ Y
tế không ngừng mở rộng và phát triển y học cổ truyền, trân trọng các phương thuốc cổ
truyền, bào chế thuốc theo phương pháp của y học cổ truyền.
Pho kiến thức về y lý, phương thuốc, vị thuốc và cách bào chế thuốc đã được các nhà
y học phương đông từ cổ chí kim tập hợp đến nay với một khối lượng khổng lồ. Việc
hiểu biết về đông dược là một yêu cầu bắt buộc đối với các thầy thuốc y học cổ truyền.
Thuốc là một trong những vũ khí quan trọng nhất mà thầy thuốc cần có để phòng và tiêu
diệt bệnh tật cho người bệnh và cộng đồng.
Học môn bào chế và chế biến đông dược, các thầy thuốc tương lai cần nắm vững
những kiến thức cơ bản về đặc điểm, phương pháp bào chế, tính dược và công năng chủ
trị của vị thuốc. Đặc biệt là hiểu biết về vị thuốc dưới ánh sáng của khoa học hiện đại.
Mỗi một vị thuốc chỉ chứa một hàm lượng mỗi hoạt chất là rất nhỏ bé, nhưng bào chế
đã tạo ra cho nó sự vĩ đại trong việc vai trò của người phòng bệnh, chữa bệnh và nâng
cao thể trạng của con người.
2
Giáo trình gồm bốn chương với nội dung như sau:
Chương 1: Đại cương bào chế đông dược
Chương 2: Thủ thuật và kỹ năng bào chế và chế biến đông dược
Chương 3: Chuyên luận bào chế, chế biến vị thuốc
Chương 4: Một số dạng đông dược thường dùng
Lần đầu tiên biên soạn, chúng tôi không tránh khỏi những khiếm khuyết.
Mong được sự đóng góp của độc giả để giáo trình ngày càng được hoàn thiện.
Hà Nội, ngày 04 tháng 09 năm 2010
DS. Nguyễn Thị Hải
TS. Nguyễn Văn Quân
3
CHƯƠNG I
ĐẠI CƯƠNG BÀO CHẾ, CHẾ BIẾN ĐÔNG DƯỢC
(4 tiết)
MỤC TIÊU
1. Trình bày được khái niệm cơ bản và bản chất của bào chế, chế biến thuốc
2. Hiểu, phân tích và trình bày được mục đích của bào chế, chế biến thuốc
3. Nắm vững và trình bày được các yêu cầu của bào chế đông dược
4. Trình bày được mối quan hệ giữa bào chế thuốc và thất tình hoà hợp
NỘI DUNG
I – KHÁI NIỆM VỀ BÀO CHẾ, CHẾ BIẾN ĐÔNG DƯỢC.
1.1. Định nghĩa
Theo y học hiện đại:
Bào chế học là môn khoa học chuyên nghiên cứu về kỹ thuật điều chế các dạng
thuốc nhằm mục đích phòng và chữa bệnh cho người
Môn bào chế cung cấp những kiến thức và kỹ năng cơ bản về kỹ thuật điều
chế, kiểm tra, bảo quản các dạng thuốc.
Tuy nhiên, bào chế đông dược không chỉ bao gồm các dạng thuốc mà còn bao
gồm cả các vị thuốc.
Bào chế đông dược là sử dụng chế hoá cơ học, chế hoá lý hoá hoặc sinh
tổng hợp nhằm thay đổi hình dạng, lý tính, dược tính của các nguyên liệu có
nguồn gốc tự nhiên từ động vật, thực vật hoặc khoáng vật để đáp ứng yêu cầu
của quá trình sản xuất, bảo quản, kinh doanh, nâng cao hiệu quả phòng bệnh,
điều trị bệnh và nâng cao thể trạng con người.
4
Bản chất của bào chế chủ yếu gồm chế hoá lý hoá và chế hoá cơ học.
Bản chất chế hoá cơ học là lực tác động như: Thái, bào, tán, rây... nhằm thay
đổi hình dạng, kích thước, hình dáng, bề mặt tiếp xúc, hình khối v.v.. của thuốc
Bản chất chế hoá lý hoá là quá trình tác động của các yếu tố vật lý như nhiệt
độ, áp suất, ánh sáng kèm theo đó là các quá trình hoá học xảy ra (pH, thuỷ phân,
bay hơi, thăng hoa, loại trừ, tổng hợp v.v..). Hoả chế, thuỷ chế, thuỷ hoả hợp chế,
rán dầu, khúc, chế sương thuộc chế hoá lý hoá. Nó bao gồm các phương pháp bào
chế như: Sao trực tiếp, sao có thêm chất trung gian truyền nhiệt, trích ( tẩm rượu,
giấm, gừng, mật, muối, đồng tiện, nước vo gạo, hoàng thổ, nước đậu đen...), thuỷ
phi (nghiền dược liệu trong nước), thuỷ bào, hơ, chích, đốt, lùi, nung, sắc, ngâm,
hãm, hầm, nấu, đồ, chưng, ủ, làm trong v.v...
Tuy nhiên trong quá trình bào chế, hai cơ chế chế hoá lý hoá và chế hoá cơ
học thường được sử dụng xen kẽ với nhau.
Nói chung bào chế, chế biến thuốc là công việc biến đổi tính chất thiên nhiên
của dược liệu thành những vị thuốc có giá trị phòng bệnh và trị bệnh tốt nhất
Tóm lại: Chế biến thuốc cổ truyền là phương pháp tổng hợp của việc dùng
nước - lửa, phụ liệu để làm cho vị thuốc từ trạng thái thiên nhiên trở thành trạng
thái có thể sử dụng để phòng, trị bệnh và nâng cao thể trạng cho con người.
1.2. Nội dung nghiên cứu môn bào chế
Nội dung nghiên cứu của môn Bào chế Đông dược là tất cả những vấn đề đặt
ra trong quá trình chế biến của các dược liệu thành các chế phẩm và dạng thuốc,
sao cho các thành phẩm đó dễ bảo quản, kinh doanh, tiện sử dụng và phát huy tối
đa phòng bệnh và chữa bệnh
Như vậy, nội dung nghiên cứu của môn bào chế là rất rộng và dựa trên các vấn
đề cơ bản sau đây:
- Nâng cao kỹ thuật trên cơ sở cải tiến phương pháp bào chế cổ điển dựa trên
những thành tựu của khoa học, công nghệ
- Nghiên cứu triển khai từ qui mô phòng thí nghiệm đến qui mô công nghiệp
5
- Nghiên cứu để tìm ra các tác dụng mới, các dạng thuốc mới, bảo quản thuốc
tốt hơn.
- Nghiên cứu về kiểm nghiệm và bảo quản các dạng thuốc nhằm bảo đảm chất
lượng thuốc.
1.3. Mối liên quan giữa môn bào chế với các môn khoa học khác
Bào chế học là môn khoa học ứng dụng, vì vậy đòi hỏi người ứng dụng phải có
những kiến thức các môn khoa học cơ bản và các môn học chuyên môn nghiệp vụ
khác. Có thể khẳng định rằng Bào chế học là tổng hợp những phát minh có giá trị
của các ngành khoa học kỹ thuật khác. Mối liên quan giữa bào chế với các môn
khoa học khác được thể hiện qua sơ đồ sau:
II - MỤC ĐÍCH BÀO CHẾ, CHẾ BIẾN ĐÔNG DƯỢC.
2.1. Làm thuốc sạch và đảm bảo vệ sinh an toàn dược phẩm
Các tạp chất vô cơ và hữu cơ lẫn lộn trong dược liệu cần phải loại bỏ bao gồm:
nấm mốc, mối mọt, cát, sỏi, đất, xác thực vật chết v.v.....
Các loại không phải là dược liệu (tinh chế dược liệu) và những thành phần hoá
học được đưa vào khi trồng trọt và bảo quản thuốc men; các vi sinh vật luôn phải
loại trừ trong quá trình sơ chế, bào chế, chế biến dược liệu và thuốc.
Bỏ bớt các bộ phận không cần thiết của dược liệu để vị thuốc tinh khiết hơn,
Vật lý,
toán,
Hóa lí,
Hóa hữu cơ,
Hóa phân tích,
Hóa dược,
Quản lý dược,
Kinh tế
Bảo quản
Vi khuẩn học,
Độc chất học
Sinh hóa học,
Dược lí học
Thực vật,
Dược liệu,
Phương tễ,
Công nghiệp
dược
Bào chế
6
lựa chọn được đúng bộ phận dùng: Mạch môn bỏ lõi; Ve sầu bỏ đầu, chân; Ngưu
tất bỏ đầu, Kim anh bỏ hạt, Bỏ vỏ tang bạch bì, bỏ rễ phụ tử......
Hơn nữa, trong cùng một dược liệu có thể phải tách ra các bộ phận dùng khác
nhau với tác dụng thậm chí trái ngược nhau như Ma hoàng (rễ và thân), Trắc bá
diệp (lá và hạt); Câu kỷ tử (vỏ rễ và quả)....
Ngoài ra để dễ sử dụng, tránh được các mùi vị khó chịu, giúp cho việc chiết
xuất (hãm, ngâm, sắc...) thuận lợi, nâng cao chất lượng dược liệu, chất lượng
thuốc và hiệu quả điều trị.
2.2. Tạo vị thế hàng hoá đặc biệt cho thuốc
Thuốc là hàng hoá đặc biệt. Việc bào chế, chế biến thuốc giúp đạt những tiêu
chuẩn qui định.
- Tạo ra vị thuốc có hình dáng, màu sắc đẹp, mùi vị thơm ngon hơn;
- Tạo tính hấp dẫn của vị thuốc, tính tiện lợi, tính hiệu quả trong việc sử dụng
và lưu chuyển.
- Xây dựng vị thế cho thuốc cao hơn trong lòng ngưòi tiêu dùng, thoả mãn nhu
cầu của người tiêu dùng, biến nó trở thành một hàng hoá đặc biệt trên thương
trường, có tính cạnh tranh cao, được y học hiện đại công nhận.
Ví dụ: Nhân xâm đóng hộp, Tam thất, Linh chi tán, Lục vị ẩm, một số chế
phẩm khác
Có thể phân chia vị thuốc đến kích thước, hình dáng hợp lý, tiện lợi, phù hợp
với thói quen người tiêu dùng. Ví dụ: Thuốc dạng phiến, dạng khúc, dạng bột...
2.3. Tạo ra tác dụng chữa bệnh mới cho thuốc.
Bào chế, chế biến một số vị thuốc có thể thay đổi tác dụng tạo ra các tác dụng
mới ngoài tác dụng vốn có của nó. Ngoài ra còn một số thuốc khi ở dạng nguyên
liệu thì không có tác dụng trị bệnh, chỉ có tác dụng trị bệnh và đưa làm thuốc sau
khi đã bào chế theo phương pháp riêng. Đó chính là biện pháp làm tăng hoặc giảm
tính âm, tính dương của thuốc.
7
Ví dụ:
- Bồ hoàng sống có tác dụng hoạt huyết, thán sao có tác dụng chỉ huyết.
- Táo nhân, Tâm sen để sống gây mất ngủ; sao đen có tác dụng an thần gây ngủ.
- Sài hồ có tác dụng (khuynh hướng) thăng đề, sau khi chế với dấm có tác dụng
giáng.
- Sinh địa (sống) vị đắng, ngọt, tính mát, có tác dụng thanh nhiệt lương huyết;
sau khi chế biến thành Thục địa. Thục địa này có vị ngọt, tính ôn, có tác dụng bổ
âm, bổ huyết (thay đổi cả khí và vị).
- Tóc chỉ làm thuốc cầm máu sau khi đốt tồn tính.
- Mẫu lệ, Cửu khổng, Trân châu mẫu nung hoặc tôi trong dấm có tác dụng cố
tinh sáp niệu.
- Xuyên sơn giáp sao cách cát hoặc nướng đến khi chín phồng đều được dùng
để hoạt huyết, giải độc, tiêu mủ.
- Thạch cao sống có tác dụng sinh tân chỉ khát, thanh nhiệt tả hoả nhưng sau
khi nung chủ yếu chỉ được dùng ngoài.
2.4. Tăng hiệu lực chữa bệnh của thuốc
Đây là mục đích trọng tâm của bào chế.
Theo lý luận chung, các chứng bệnh sinh ra đều xuất phát từ yếu tố nội thương
hoặc ngoại thương hoặc bất nội ngoại thương có liên quan đến các tạng phủ, vinh
vệ, khí huyết, đường kinh lạc, vùng bị bệnh..... không vượt quá qui nạp của âm
dương ngũ hành. Nhiều phương pháp chế biến thuốc khác nhau, phụ liệu khác
nhau để tăng tác dụng (hiệu lực) của thuốc và tạo cho thuốc có màu sắc, mùi vị
tương ứng với hành trong thuyết ngũ hành. Đây là giải pháp nhằm tăng tính quy
kinh của vị thuốc.
- Tăng tác dụng của thuốc ở tỳ, vị thì chế biến để vị thuốc có màu vàng, vị
ngọt, mùi thơm. Để tăng tác dụng kiện tỳ: Chế biến thuốc sao vàng, sao với Cám
gạo, sao với Hoàng thổ, Bích thổ, nước vo gạo, chích Mật ong, chích đường, chích
8
nước Cam thảo...Ví như tăng tác dụng kiện tỳ của Bạch truật thì chế với cám,
hoàng thổ hoặc sao vàng. Hoài sơn sao vàng; Hoàng kỳ trích mật....
- Tăng tác dụng của thuốc ở thận, bàng quang thì chế biến để vị thuốc có màu
đen, vị mặn. Qui kinh Thận: Chế biến thuốc với nước Muối, nước Đậu đen. Ví dụ
: Tăng tác dụng bổ thận của Hà thủ ô thì chế biến với nước đậu đen, Đỗ trọng và
Cẩu tích với muối.; Thục địa chưng; Hoa hoa thán và Trắc bách diệp thán sao để
cầm máu với ý nghĩa “đen chỉ huyết”....
- Tăng tác dụng của thuốc ở phế thì chế để vị thuốc có vị cay, màu trắng. Qui
kinh Phế: Chế biến thuốc với nước Gừng, nước Phèn chua, nước Cam thảo... Ví
dụ: Bán hạ, đẳng sâm chế dịch nước gừng. Rễ dâu bóc lấy vỏ, bỏ vỏ ngoài tạo
Tang bạch bì...
- Tăng tác dụng của thuốc ở tâm thì chế biến để vị thuôc có vị đắng, màu đỏ.
Qui kinh Tâm: Chế biến thuốc với nước Đồng tiện.
- Tăng tác dụng của thuốc ở can, đởm thì chế biến để vị thuốc có vị chua, màu
xanh. Qui kinh Can: Chế biến thuốc với Dấm. Ví dụ Hương phụ, Sài hồ, Huyền hồ
chế dấm....
Trên đây chính là phương pháp tăng tính qui kinh của vị thuốc, làm cho tác
dụng và chỉ định chữa bệnh của vị thuốc được mở rộng.
- Để dẫn thuốc phía trên để thăng đề, cần chế biến thuốc với rượu (như chế
Xuyên khung, Đại hoàng, Thăng ma...)
Một số chú ý quan trọng:
a/ Việc sử dụng các phụ liệu để chế biến thuốc phải phù hợp với tính qui kinh
bản thân vốn có của thuốc, không bừa bãi làm thay đổi tính chất qui kinh. Ví dụ:
Bạch truật qui vào kinh tỳ, vị. Chế biến để tăng tác dụng kiện tỳ vị, không thể chế
biến để bổ can thận.
b/ Việc sử dụng các phụ liệu để chế biến thuốc phải phù hợp với tính qui kinh
bản thân vốn có của thuốc, không bừa bãi làm thay đổi tính chất qui kinh.
Ví dụ: Bạch truật qui vào kinh tỳ, vị. Chế biến để tăng tác dụng kiện tỳ vị,
9
không thể chế biến để bổ can thận.
c/ Người ta thường không dùng các phụ liệu làm ảnh hưởng tới tác dụng của
thuốc.
Ví dụ: Thuốc bổ thận dương tẩm Cam thảo sẽ hạn chế các thuốc đó qui kinh
thận; Ngưu tất là thuốc cố hạ, đi xuống phía dưới cơ thể nếu tẩm với nước Cam
thảo là thuốc cố trung sẽ làm cho Ngưu tất không phát huy tác dụng ở hạ tiêu.
d/ Có thể làm giao tính qui kinh của vị thuốc.
Ví dụ: Để giúp cho tâm thận giao nhau thì chế Hoàng liên với nước Nhục quế
hoặc ngược lại và nhằm mục đích dẫn dương vào âm, để tâm thận giao nhau giúp
vị thuốc có thêm tác dụng an thần gây ngủ.
e/ Để tăng thêm “vị” cho các thuốc về khí, về dương như thuốc bổ khí kiện tỳ,
thuốc bổ thận dương ... thường phải chế biến về vị.
Ví dụ: - Thuốc bổ thận dương thường tẩm thêm với muối ăn có “vị mặn” để
chúng có đủ cả khí lẫn vị cho thận làm cho tăng tác tác dụng của chúng đối với thận.
- Các thuốc bổ khí kiện tỳ cần bổ sung thêm vị nên chúng thường được chích
Mật ong, chích đường, sữa để có thêm vị ngọt.
Như vậy, khí và vị thường hỗ trợ nhau để tăng sức cho vị thuốc
2. 5. Giảm độc tính và tạo đường dùng mới cho thuốc
Hầu hết các dược liệu độc phải bào chế để giảm độc trước khi dùng cho người
bệnh.
Thuốc độc trong y học cổ truyền được chia làm hai loại: Loại có tác dụng
mạnh gây nguy hiểm đến tính mạng người dùng (tương đương như độc bảng A và
các thuốc gây nghiện) như Phụ tử, Hoàng nàn, Mã tiền... và loại khác gây kích
ứng ngứa, nôn... như Bán hạ, Nam tinh, Ráy...
Giảm độ độc tức là giảm mức độ độc gây nguy hiểm cho tính mạng, hoặc gây
kích ứng gây ngứa, buồn nôn.v.v... cho người sử dụng.
Muốn đạt điều đó, người ta phải sử dụng các phương pháp chế biến như:
10
2.5.1. Hoả chế
Dùng nhiệt độ để giảm độc tính của vị thuốc
Ví dụ: Sử dụng nhiệt độ cao từ 200˚C - 250˚C để phân huỷ chất độc trong
dược liệu như đối với Mã tiền..., sấy ở nhiệt độ trên 190˚C Bán hạ sẽ mất vị ngứa.
Chất độc bị phân huỷ theo 3 cơ chế sau:
- Nhiệt phân: Do độ cao phân huỷ một số thành phần hoá học cấu tạo nên vị
thuốc; các chất khác nhau sẽ bị phân huỷ ở mức độ khác nhau; men sinh học bị
giảm hoặc mất hoặt tính khi nhiệt độ tăng cao tới 100C.
- Bay hơi: Một số chất dễ bay hơi như tinh dầu, một số chất có cấu tạo ester
- Thăng hoa: Antranoid, một số chất trong nhóm alcaloid (cafein...)
2.5.2. Thuỷ chế
Dùng nước hoặc phụ liệu ngâm, tẩm.... vị thuốc sẽ hạn chế được tác dụng bất
lợi theo cơ chế loại trừ hoặc thuỷ phân.
- Loại trừ: Sử dụng nước hoặc dịch phụ liệu hoà tan hoạt chất độc và một số
thành phần khác.
Độ tan của thành phần hoá học phụ thuộc vào độ pH của dịch ngâm. Alcaloid
dạng muối tan trong dịch có pH acid, coumarin tan tốt trong dịch có pH kiềm.
Ví dụ: Dịch ngâm nước vo gạo làm giảm hàm lượng alcaloid độc trong Hoàng
nàn, giảm ngứa của Ráy, giảm tanin và antranoid trong Hà thủ ô đỏ.
- Thuỷ phân: Nhiều thành phần có cấu trúc dễ bị thuỷ phân bởi nước (khi
ngâm hoặc ủ) thành chất khác.
Ví dụ: Thông qua các phương pháp bào chế, chất Aconitin trong Ô đầu (độc
bảng A) bị thuỷ phân thành Benzoylaconin có độ độc giảm 400 - 500 lần so với
Aconin, riêng Aconin có hàm lượng giảm 1000 - 2000 lần.
Sau khi bào chế sẽ tạo thêm hai vị thuốc mới là Phụ tử gồm Bạch phụ tử và
Hắc phụ tử (độc bảng B).
11
2.5.3. Thuỷ hoả hợp chế:
Ở nhiệt độ cao có dịch phụ liệu (chưng, cất, nấu.... để giảm nhanh độc tính) dễ
chuyển hoá thành phần chất độc trong dược liệu như đối với Phụ tử, Bán hạ.
Các phụ liệu được sử dụng bào chế với các vị thuốc độc để giảm độc như Cam
thảo, Đậu đen, Đậu xanh, Magie clorid ( MgCl2), nước đảm ba...;
Các phụ liệu dùng bào chế để giảm vị ngứa trong thuốc như nước vôi, nước
Tro bếp, Gừng tươi , nước vo gạo, nước phèn chua..;
Các phụ liệu dùng bào chế để làm giảm tác dụng gây nê trệ, đầy bụng như Sa
nhân, Sinh khương, rượu;
Các phụ liệu dùng bào chế để làm giảm tác dụng gây táo bón như nước vo gạo,
Mật ong.
Tuy nhiên, chế biến không hợp lý có thể làm giảm hoạt chất dẫn tới làm giảm
chất lượng vị thuốc và giảm hiệu lực chữa bệnh của thuốc.
2. 6. Giảm tác dụng không mong muốn của thuốc.
Một số vị thuốc có thành phần hoá học gây tác dụng không có lợi cho người
bệnh như antranoid, saponin triterpenic, chất nhầy ... Các chất này thường gây ỉa
chảy ở người đang rối loạn tiêu hoá, một số tinh dầu gây kích ứng dạ dày. Thậm
chí một số chất gây tác dụng ngược lại với tác dụng của hoạt chất. Việc chế biến
có thể làm giảm hoặc mất tác dụng này là cần thiết để tăng hiệu lực trị bệnh, tăng
độ an toàn cho người bệnh.
Ví dụ: Quyết minh tử dùng sống sẽ gây ỉa chảy, liều cao có thể tả hạ, sau khi
sao vàng thì thuốc có tác dụng nhuận hạ và giáng áp, sao cháy có tác dụng an thần.
Đó là do quá trình sao thuốc, một số hoạt chất mang tính dương, dạng ô xy hoá,
tồn tạo tự do. Dạng này, các hoạt chất có tác dụng kích thích thành ruột. Sau khi
sao, chúng chuyển sang dạng khử, dạng liên kết và mang tính âm nên giảm hoặc
mất tác dụng kích thích thành ruột.
Mỗi vị thuốc thường có nhiều tác dụng khác nhau, trong bệnh cảnh của người
12
bệnh này thì nó là tốt, nhưng trong bệnh cảnh của bệnh nhân khác trở thành tác
dụng bất lợi, chế biến có thể làm giảm tác dụng bất lợi này.
Ví dụ: Thục địa bổ âm, bổ huyết sinh tân dịch. Khi dùng cho người bệnh tâm,
tỳ hư thì sẽ gây đầy chướng bụng, rối loạn tiêu hoá. Nếu sao khô thì sẽ hạn chế tác
dụng này (giảm bớt tuỷ trong thuốc để tránh hiện tượng tương thừa).
Bạch truật có tác dụng kiện tỳ táo thấp. Khi dùng cho người âm hư nội nhiệt,
nếu chế với nước vo gạo sẽ giảm tính " ráo" của thuốc.
2.7. Thay đổi tính (khí) vị, từ đó thay đổi tác dụng của thuốc
Tính vị là hai đặc trưng của vị thuốc và biểu hiện xu hướng và cường độ tác
dụng của thuốc. Các yếu tố có thể gây ra thay đổi khí vị của thuốc như nhiệt độ
(sao, nướng...), phụ liệu (tính chất của phụ liệu...)
- Tăng tính ấm, giảm tính hàn bằng phương pháp hoả chế, thuỷ hoả hợp chế
hoặc dùng các phụ liệu tính ôn như sa nhân, gừng, rượu...
Ví dụ: Sinh địa vị đắng, hơi hàn, tác dụng thanh nhiệt lương huyết. Thục địa
(chế từ Sinh địa) vị ngọt, tính hơi ôn, tác dụng bổ âm, bổ huyết.
- Giảm tính đại nhiệt, đại hàn có thể chế bằng cách ngâm trong dịch nước vo
gạo, nước cam thảo hoặc sao đen...
2. 8. Ổn định tác dụng của thuốc
Phương pháp sao, sấy khô (nhiệt độ khoảng 50 - 70C) làm giảm độ ẩm tránh
phân huỷ thành phần hoạt chất của thuốc và tiêu diệt được men, nấm mốc gây hại
cho thuốc.
Ví dụ: Hoa hoè sao qua, có thể hạn chế sự phân huỷ Rutin trong hoa, duy trì tốt
tác dụng lương huyết, hạ huyết áp.
Tương tự đối với vị thuốc Hoàng cầm
Ngoài ra, để ổn định các dược liệu có chứa Glycozid (tránh Enzym tác động
xấu), người ta thường áp dụng phương pháp này.
13
2. 9. Giảm tính bền vững cơ học, tăng khả năng giải phóng hoạt chất
Điều đó có nghĩa là tăng hiệu lực của thuốc, thuận lợi cho việc sử dụng.
Ví dụ: Cửu khổng, mẫu lệ nung ở nhiệt độ cao (vô cơ hoá) để tán bột.
Nhiệt độ có thể làm giảm độ bền cơ học.
2.10. Bảo quản thuốc được tốt hơn
Do qua chế biến, thuốc có thể tránh được mối mọt, men mốc. Cụ thể:
- Làm khô hoặc giảm độ ẩm của vị thuốc.
- Làm thay đổi tính chất của một số thành phần hoá học dễ gây nấm mốc như
pectin, chấy nhầy, tinh bột, chất đường, chất béo... và diệt nấm mốc
- Diệt men (làm mất hoạt tính của men ở nhiệt độ cao) có trong thuốc để ổn
định thuốc. Ví dụ: Nhiệt độ cao làm mất hoạt tính của men glycosidase, bảo vệ
thành phần glycosid
- Tạo thành lớp bảo vệ (Hoàng kỳ chích mật ta được ra lớp màng caramen hoá
ở bên ngoài tạo thành lớp bảo vệ ngăn hạn chế vi khuẩn, ký sinh, côn trùng xâm
nhập).
III. MỘT SỐ YÊU CẦU CỦA BÀO CHẾ, CHẾ BIẾN ĐÔNG DƯỢC
3.1. .Các yêu cầu cơ bản của bào chế, chế biến đông dược
* Theo Trần Gia Mô (1562) đời Minh (Trung Quốc) có nói:" Bào chế cốt ở chỗ
vừa chừng, non quá thì khó kiến hiệu, già quá thì mất khí vị".
Do đó, người bào chế phải thực hiện bào chế đúng kỹ thuật, thích hợp.
* Phải đảm bảo hình thức mẫu mã, chất lượng (phẩm chất) sản phẩm.
* Người bào chế phải nắm vững về tính dược của thuốc, tương tác thuốc, tương
tác giữa thuốc và phụ liệu, yêu cầu trạng thái phẩm chất của từng sản phẩm (vị
thuốc, bài thuốc) đáp ứng yêu cầu điều trị.
3.2. Các trường hợp tương tác của dược liệu cần nhớ trong quá trình bào
chế cũng như sử dụng thuốc
14
3.2.1. Đơn hành
Dùng riêng một vị thuốc cũng có thể phát huy được hiệu quả chữa bệnh của
nó. Ví dụ bài Độc sâm thang
3.2..2. Tương tu (tác dụng hiệp đồng)
Nhiều vị thuốc có tính vị tương tự nhau, khi phối hợp thì tác dụng điều trị tốt
hơn.
- Kim ngân hoa phối hợp với Liên kiều tăng tác dụng sức thanh nhiệt, giải độc
dùng tốt hơn trong các bệnh mụn nhọt, mẩn ngứa, dị ứng...
- Sinh địa phối hợp với Huyền sâm sẽ làm tăng tác dụng lương huyết, chỉ
huyết, tư âm.
- Hoàng liên dùng cùng Liên tâm tăng tác dụng thanh tâm hoả.
- Đại hoàng dùng cùng Mang tiêu tăng tác dụng tả hạ lên nhiều lần so với dùng
riêng từng vị.
- Hoàng bá dùng cùng Tri mẫu thì tác dụng tư thận giáng hoả được chắc chắn.
- Hoàng kỳ dùng cùng Bạch linh làm tác dụng bổ ích tỳ khí được tăng cường.
- Đại hoàng dùng cùng Hoàng cầm làm tăng tác dụng tiết nhiệt.
- Bạch truật phối hợp với hoàng cầm để tăng hiệu lực an thai
- Thương truật phối hợp với Hoàng bá để tăng tác dụng thanh nhiệt táo thấp.
- Hoàng kỳ phối hợp với phòng phong tăng công hiệu củng cố vệ khí
- Bán hạ giúp sài hồ dẫn thuốc vào kinh thiếu dương
- Hương phụ giúp đào nhân để tán ứ huyết giảm đau....
3.2.3. Tương uý
Vị thuốc này ức chế độc tính của vị thuốc kia
Ví dụ: Bán hạ uý Sinh khương.
Bản thân Bán hạ có độc, uống gây ngứa cổ muốn kêu to, nôn lợm.
Bán hạ dùng với Sinh khương thì Sinh khương làm mất tính kích thích họng
của Bán hạ, đồng thời làm hết tác dụng phụ của Bán hạ như buồn nôn, lợm giọng,
15
trừ đờm. Chính vì vậy, trong chế biến người ta dùng Sinh khương để chế Bán hạ
(Khương bán hạ).
- Nhân sâm uý Ngũ linh chi;
Tuy nhiên, dùng Đảng sâm phối ngũ với Ngũ linh chi sẽ có tác dụng ích khí
kiện tỳ, hoá ứ hành trệ để chữa viêm teo dạ dày mạn kèm sa niêm mạc dạ dày (thể
tỳ hư huyết ứ) đều thu kết quả cao.
- Hoàng liên (vị hàn) phối hợp với Nhục quế (vị nhiệt), tuy đối lập nhau nhưng
lại có tác dụng giao lưu giữa tâm và thận.
- Đinh hương uý Uất kim;
Mang tiêu (Nha tiêu, Huyền minh phấn) uý Tam lăng, Lưu huỳnh
Thuỷ ngân uý Thạch tín, Ba đậu ;
Ô đầu (thảo ô) uý Tê giác;
Lang lộc uý Mật đà tăng;
Quan quế uý Thạch chi
Tuy nhiên có một số tương uý vẫn dùng được như Phòng phong và Hoàng kỳ
nhằm tăng khả năng miễn dịch của cơ thể.
Tương uý hay được áp dụng trong việc bào chế thuốc độc và ngay trong điều
trị bệnh.
3.2.4. Tương ác
Là vị thuốc này kiềm chế tính năng, tác dụng của vị thuốc kia.
Ví dụ: Hoàng cầm vị đắng tính hàn tương ác Sinh khương vị cay tính ấm
Khi dùng chung tính hàn của Hoàng cầm sẽ kiềm chế tính ấm của Sinh
khương....
Sa sâm ố Phòng phong;
Sơn thù ố Cát cánh
3.2.5. Tương sử
Là tổ hợp tác dụng hiệp đồng của hai vị thuốc khác nhau về tính vị. Ví dụ: Hoàng
16
Liên vị đắng tính hàn tương sử Ngô thù vị cay tính ấm chỉ nôn; Mộc hương vị cay tính
ấm tương sử với hoàng liên vị đắng tính lạnh
- Liên kiều vị đắng tính hàn tương sử (dùng chung) Ngô thù du vị cay tính ấm để
chỉ nôn (cầm nôn) tăng lên. Đó chính là do chúng có khả năng hạn chế tiết dịch nước
bọt và dịch vị. Trên cơ sở đó có thể chữa chứng ợ chua của bệnh đau dạ dày.
- Hoàng kỳ dùng cùng Bạch linh làm tác dụng bổ ích tỳ khí và lợi tiểu được
tăng cường.
- Đại hoàng dùng cùng Hoàng cầm làm tăng tác dụng tiết nhiệt.
- Xuyên khung, thương truật giúp Ô dược thuận
3.2.6. Tương sát
Là sự triệt tiêu tính độc của nhau. Chủ yếu áp dụng để giải độc.
Phòng phong trừ độc của Thạch tín,
Đậu xanh trừ độc của Ba đậu.
Ngũ vị tử sát Ô đầu; dùng chung tạo ra chất độc mới
Bạch chỉ sát Hùng hoàng
Hoạt thạch sát Hùng hoàng....
Vì vậy, vận dụng tương sát để giải độc khi bị ngộ độc Asen hoặc Ba đậu...
3.2.7. Tương phản
Là tổ hợp tương tác giữa hai vị thuốc gây ra phản ứng không tốt hoặc gây
thêm độc tính cho cơ thể.
Hai vị thuốc khi dùng riêng thì lành, dùng chung thì phản nhau mãnh liệt.
Các cặp vị thuốc tương phản cần ghi nhớ.
Ba đậu phản Khiên ngưu (Hắc sửu, Bạch sửu);
Cam thảo phản Cam toại; Đại kích, Nguyên hoa, Hải tảo.
Hải tảo, Bạch cập phản Bán hạ;
Bối mẫu, Qua lâu nhân, Bán hạ, Bạch cập, Bạch liễm phản Ô đầu;
Đại kích phản Nguyên hoa.
17
Các loại sâm (Nhân sâm, Sa sâm, Đan sâm, Huyền sâm, Khổ sâm...) và các vị
thuốc Tế tân, Bạch thược đều phản khắc vị Lê lô (Veratrum nigrum).
Về nguyên tắc các vị thuốc tương phản nhau thì không thể dùng chung với
nhau được.
Điều đó cần hết sức chú ý và nắm vững.
Ví dụ: Dùng Tế tân với Lê nô sẽ gây mù mắt cho người bệnh, hoặc Nguyên
hoa là vị thuốc có khả năng lợi thuỷ nhưng khi dùng với Cam thảo không những
không có tác dụng lợi thuỷ mà lại làm tăng tính độc của Nguyên hoa.
Ngũ vị tử khi dùng chung với Ô đầu sẽ tạo ra chất độc mới có hại.
Tuy nhiên, trong thực tế một số người có kinh nghiệm đã lợi dụng tính chất
tương phản của một số vị thuốc để chữa bệnh.
Ví dụ: Cam thảo phản Cam toại song người ta đã dùng chính hai vị thuốc này
(trong bài Cam toại tán) với mục đích trục đờm ẩm.
Tóm lại, khi tiến hành phối hợp các vị thuốc trong một đơn thuốc cần lưu ý tới
bảy tình huống trên. Cần khai thác mặt tốt của chúng vào việc chữa bệnh và chế
biến thuốc; đồng thời phải hết sức tránh các trường hợp tương phản, tương ác.... để
tránh các hậu quả có thể xảy ra khi dùng thuốc cũng như tác dụng kém của thuốc
Trong thực tế nên phối ngũ thuốc theo tương tu, tương sử, nếu có vị độc phải
khử độc dùng phép tương ố (tương ác), tương sát, tương uý (huý).
CÂU HỎI ÔN TẬP
Câu 1: Phân biệt đúng / sai các câu hỏi sau bằng cách koanh tròn vào chưa A cho
câu hỏi đúng và chữ B cho câu hỏi sai?
1. Hoa hòe khi hái về cần phải phưoi và sao ngay ở nhiệt độ dưới 100 C . A - B
2. Không có phương pháp bào chế Thảo quyết minh để thuốc có tác dụng nhuận
hạ ………………………………………….......……………………………..A - B
Câu 2: Trình bày các tiêu chuẩn của thuốc sạch
Câu 3: Trình bày các cơ chế làm giảm độc tính của thuốc
18
Câu 4: Trình bày các phương pháp nhằm tăng tính qui kinh của thuốc
Câu 5: Tại sao Bào chế giúp tăng vị thế của thuốc trong lòng người tiêu dùng.
Câu 6: Phân biệt sự khác nhau sử dụng thất tình hoà hợp trong bào chế và trong
kê đơn thuốc
Câu 7: Mục đích của Hoàng kỳ chích Mật ong?
Câu 8: Kể tên các thuốc sau khi bào chế cho tác dụng ngược lại tác dụng ban đầu
vốn có của nó.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Trung Hoà, Đông y toàn tập, Nhà xuất bản Thuận Hoá năm 2000
2. Nguyễn Xuân Sinh, Phùng Hoà Bình, Dược học cổ truyền – Giáo trình
Đại học Dược Hà Nội, NXB Y học 1999 và 2006
3. Đỗ Tất Lợi, Các cây thuốc và vị thuốc Việt Nam – NXB Y học năm 2000
19
CHƯƠNG II
THỦ THUẬT VÀ KỸ NĂNG
BÀO CHẾ VÀ CHẾ BIẾN ĐÔNG DƯỢC
BÀI 1
DỤNG CỤ CHẾ BIẾN THUỐC VÀ TIÊU CHUẨN THUỐC CHÍN
(1 Tiết)
MỤC TIÊU
1. Trình bày được các dụng cụ bào chế thông thường
2. Trình bày được các dạng thuốc
3. Nắm vững và trình bày được các tiêu chuẩn thuốc chín, nhất là tiêu chuẩn
cảm quan
NỘI DUNG
1. Các dụng cụ bào chế thông thường.
Các dụng cụ thông thường bao gồm:
- Bàn chải (lông, tre, đồng):
- Rây
- Giần, sàng
- Chõ dùng để đồ thuốc
- Dao thái (thép, đồng, tre, nứa)
- Cóng
20
- Dao cầu dùng để thái thuốc
- Chảo dùng để sao thuốc. Chảo to có thể dùng để chưng thuốc
- Dao bào
- Siêu (đất, men ) càng tốt dùng để sắc thuốc
- Cối, chày dùng để tán thuốc
- Thuyền tán dùng để tán thuốc
Trong sản xuất công nghiệp hiện đại, các dụng cụ chế biến thuốc đang được cơ
giới hoá với công nghệ cao như dùng máy nghiền, máy sàng, hệ thống chiết xuất
... và nhiều sản phẩm đã mang màu sắc của thuốc hiện đại.
2. Các dạng thuốc đông dược hiện nay
Nó bao gồm dạng bào chế ở thể rắn và dạng thuốc bào chế ở thể lỏng
2.1. Dạng thuốc ở thể rắn bao gồm
- Thuốc phiến (dùng phổ biến nhất)
- Chè thuốc
- Thuốc sắc
- Thuốc cốm
- Thuốc tán (thuốc bột)
- Thuốc hoàn (cứng, mềm)
- Viên nang (cứng, mềm)
- Viên bao phim (có đường, không có đường)
- Đơn
- Thuốc đĩnh
2.2. Dạng thuốc ở thể mềm và lỏng bao gồm :
- Rượu thuốc
- Cao dán
- Cao thuốc
- Thuốc đạn
21
- Thuốc cao xoa
- Dầu thuốc
Gần đây đã thấy xuất hiện dạng thuốc viên nén (uống, ngậm), viên nang cứng
và mềm (capsul), thuốc dạng khí dung, dạng tiêm mà thành phần là dược liệu.
3. Tiêu chuẩn thuốc chín (đã chế biến)
Thuốc chín có thể dùng điều trị trực tiếp cho người bệnh dưới dạng thuốc
thang, thuốc chè và các dạng bán thành phẩm khác.
Tiêu chuẩn dựa vào cảm quan và một số chỉ tiêu:
- Kích thước: Phải hợp lý về độ dày, chiều rộng, chiều dài tuỳ thuộc vào cấu
tạo và đặc tính tự nhiên của vị thuốc.
- Màu sắc, mùi vị: Phải đặc trưng cho mỗi vị thuốc, mỗi phương pháp chế
biến...
- Tỉ lệ vụn nát không quá 15% so với khối lượng thuốc.
- Độ ẩm tối đa khoảng 10 - 15% (cá biệt 7% hoặc 18%)
- Tiêu chuẩn kiểm nghiệm hoá học: Theo tiêu chuẩn ngành hoặc cơ sở
Theo tổ chức Y tế thế giới, thuốc y học cổ truyền cần có một số tiêu chuẩn sau:
+ Tên khoa học cây thuốc, người và cơ sở xác định tên cây.
+ Bộ phận dùng;
Nơi thu hái cây thuốc (vùng sinh thái, khí hậu...);
Cơ sở chế biến khi thu hoạch;
Tồn dư thuốc bảo vệ thực vật, tồn dư một số chất vô cơ;
+ Về hoá học: Định tính, định lượng thành phần hoá học đặc trưng, chất điểm
chỉ (hoạt chất hoặc không phải là hoạt chất).
CÂU HỎI
Câu 1. Trình bày các dụng cụ thô sở sử dụng trong bào chế
Câu 2: Trình bày tiêu chuẩn thuốc chín
22
BÀI 2
PHỤ LIỆU
(2 tiết))
MỤC ĐÍCH
1. Hiểu và trình bày được vai trò của từng phụ liệu trong bào chế, chế biến
vị thuốc
2. Trình bày được mục đích sử dụng các phụ liệu trong bào chế, chế biến
vị thuốc
NỘI DUNG
1. Định nghĩa
Phụ liệu là những chất có thể là nước, thuốc hay dung dịch có tác dụng cơ bản làm
giảm độc tính hay tính mãnh liệt của thuốc hoặc giảm tác dụng không mong muốn
hoặc hiệp đồng tác dụng với vị thuốc cần chế biến.
Như vậy những chất trơ không có tác dụng phòng và chữa bệnh thì chỉ gọi là chất
trung gian, chất màu, tá dược trơ..v.v.. mà thôi.
Các tỷ lệ giữa thuốc và phụ liệu được trình bày trong tài liệu này là tỷ lệ thật về
khối lượng giữa dược liệu với chất tạo nên phụ liệu.
Ví dụ : Ðại phúc bì (thịt quả cau) ngâm ngập trong nước sắc Cam thảo tỷ lệ
100:2 ; tức là ngâm 100 gam Ðại phúc bì trong nước sắc chứa đủ 2 gam Cam thảo.
2. Các phụ liệu
2.1.1 Rượu
Tính vị qui kinh: Vị cay, ngọt, tính nhiệt có độc;
Tác dụng: Thông huyết mạch (dãn mạch ngoại biên, giảm thân nhiệt), tán thấp
khu phong.
23
Thành phần hoá học: Alcol ethylic và một số chất thơm.
Mục đích sử dụng:
- Giảm tính lạnh, tăng tính ấm, tăng tác dụng thăng đề của thuốc; dẫn thuốc lên
bộ phận phía trên cơ thể (thượng tiêu) và ra ngoài bì phủ, vào phế.
- Tăng sự hấp dẫn của thuốc,
- Tăng tính hoà tan của một số hoạt chất trong dược liệu vào Rượu sau đó tan vào
thuốc sắc ( tăng sự hấp thu thuốc). Bởi lẽ, Rượu là một dung môi hữu cơ dễ hoà tan
các thành phần hoá học.
- Bảo quản thuốc: Do có khả năng làm đông vón một số thành phần dễ gây
nấm mốc như chất nhày, pectin...
Áp dụng: Vỏ Núc nác, Hoàng liên, Hoàng bá, Hoàng cầm, Bạch thược (dưỡng
huyết điều kinh), Xuyên khung, Đương qui...; Đại hoàng phiến; Đảng sâm phiến;
Địa cốt bì; Cẩu tích, Đương qui phiến; Hoàng cầm phiến, Hoàng kỳ phiến, Ngưu
tất phiến, Thăng ma phiến, Sài hồ phiến, Ba kích...
1.2.2. Gừng:
Tính vị qui kinh: Vị cay, tính ôn, vào tỳ, vị, phế kinh;
Tác dụng: Phát tán phong hàn, ôn trung hoà vị, chỉ nôn.
Thành phần hoá học: Gừng chứa tinh dầu, chất cay, nhựa, tinh bột.
Mục đích:
- Làm giảm tính hàn (Trúc lịch..), tăng tính ấm vị thuốc (Sinh địa), làm cho vị
thuốc chủ thăng chủ tán tức đưa khí vị của thuốc lên thượng tiêu hoặc ra phần biểu
do tác dụng gây giãn mạch của Gừng.
- Dẫn thuốc vào phế, tỳ, vị; ôn trung tiêu, nên có tác dụng chỉ nôn.
Làm thuốc có tác dụng giảm ho (Bán hạ), bổ khí, ôn bổ phế (Sa sâm, Đảng
sâm, Cát cánh, ...), kích thích tiêu hoá và của thuốc.
- Giảm tác dụng gây nề trệ của một số vị thuốc sinh tân dịch (Huyền sâm, Sinh
địa, Mạch môn, Thiên môn, Sa sâm, ...) và bài thuốc (Lục vị địa hoàng hoàn)
24
- Giảm tính kích ứng, giảm độc tính của một số vị thuốc gây ngứa (Bán hạ,
Nam tinh).
Áp dụng: Bán hạ, Mạch môn, Thiên môn, Sinh địa chế thục, các loại Sâm,
Thạch xương bồ; Hậu phác....
1.2.3. Muối
Tính vị qui kinh: Vị mặn, ngọt, tính hàn, vào tâm, thận, vị kinh.
Tác dụng: Giáng khí nghịch, giảm đau, sát trùng, nhuyễn kiên, kích thích ăn uống
Thành phần hoá học: Natri clorid ( NaCL ) và một số nguyên tố vi lượng.
Mục đích: - Tăng sự dẫn thuốc vào kinh thận, hạ tiêu ( dẫn thuốc đi xuống ),
làm cho vị thuốc tác dụng mạnh hơn đối với thận, bàng quang (lợi niệu do tham
gia quá trình trao đổi chất điện giải).
- Giải độc và nhập vào huyết mà nhuận táo, làm mềm khối u rắn (nhuyễn kiên )
- Bảo quản thuốc, hạn chế mốc mọt.
Áp dụng: Nhóm thuốc liên quan tới thận ( nhất là thuốc bổ thận dương): Cẩu
tích, Ba kích, Đỗ trọng, Trạch tả, Hoàng bá, Tục đoạn, Huyền sâm phiến; Hương
phụ; Ngưu tất phiến; Tỳ giải; Bạch mao căn, Bạch thược, Bạch truật ...
Hoàng kỳ tẩm muối sao nhằm bổ thận và tăng tác dụng chữa băng đới.
1.2.4. Dấm thanh
Tính vị qui kinh: Vị chua, tính lương, không độc;
Tác dụng: Lý khí huyết, tiêu thũng, giảm đau.
Thành phần hoá học: Acid axetic 4 - 5%; men thuỷ phân tinh bột.
Mục đích: - Tăng qui kinh can đởm cho vị thuốc, vì dấm chua sẽ làm a cid hoá
một số hợp chất hoá học trong vị thuốc, biến nó thành muối dễ tan trong nước,
làm dễ chiết xuất chúng ra khỏi thuốc. Dấm vị nhập can.
- Giảm tính kích thích của một số vị thuốc.
- Tăng tác dụng chỉ thống (Huyền hồ, Cù túc xác...), tăng tác dụng hành khí,
hoạt huyết, tăng tính năng thu liễm và làm êm dịu vị thuốc.
25
Áp dụng: Sài hồ, Hượng phụ, Cù túc xác, Nga truật, Miết giáp, Mẫu lệ, Đan
sâm; Bạch chỉ, Huyền hồ; Bạch thược ...
1.2.5. Đồng tiện
Tính vị qui kinh: Vị mặn, tính hàn, vào tâm, thận kinh;
Tác dụng: Tư âm, giáng hoả, thanh nhiệt, giải độc, trục ứ, sinh tân.
Thành phần: Sắc tố, chất chứa ni tơ, chất vô cơ, nội tiết tố, men, vitamin...
Mục đích: - Tăng tính âm (tư âm), bớt tính ráo, tăng tính nhuận cho vị thuốc,
lợi cho chức năng của thận.
- Bổ xung chất điện giải do nó chứa nhiều chất như vitamin, hormon, muối..
- Tăng sự dẫn thuốc vào máu và giáng hoả.
- Tăng tác dụng hành huyết, tiêu ứ.
Áp dụng: Hương phụ, Nga truật, Phụ tử...
1.2.6. Nước vo gạo (mễ trấp, mễ cam trấp)
Tính vị qui kinh: Vị ngọt, chua, qui tỳ vị kinh
Tác dụng: Khử mùi tanh, mau phân huỷ dược liệu, bài độc, kiện tỳ và kích
thích tiêu hoá.
Thành phần hoá học: Chứa vitamin PP, vitamin B1, một số khoáng chất như
sắt, đồng
Mục đích: - Giảm bớt tính ráo, nóng hoặc độc của vị thuốc
- Kích thích tiêu hóa, tăng tác dụng kiện tỳ, hoà vị; tăng tính nhu nhuận.
Ví dụ: Bạch truật: Để sống thanh thấp nhiệt, sao Hoàng thổ thì bổ tỳ, an thai,
chỉ ẩu; sao mật thì bổ tỳ, nhuận phế; tẩm nước vo gạo sao thì chống chớ và ăn
chậm tiêu ở trẻ ; sao cháy thì chỉ huyết, ấm trung tiêu.
Áp dụng: Thương truật, Bạch truật, Hoàng nàn, Ráy...
1.2.7. Sữa
Tính vị qui kinh: Vị ngọt, mặn, tính ôn, qui tỳ, vị và phế kinh
26
Tác dụng: Bổ dưỡng, cung cấp vitamin, muối khoáng, acid amin và một số vi
chất cần thiết cho cơ thể.
Thành phần hoá học: Các vitamin, muối khoảng và acid - amin
Mục đích: Tăng dưỡng huyết, giảm tính khô táo của vị thuốc, dẫn thuốc vào tỳ.
Áp dụng: Bạch linh, Hoài sơn...
1.2.8. Mật ong
Tính vị qui kinh: Vị ngọt, tính bình, qui phế, tỳ, vị kinh
Tác dụng: Kiện tỳ, bổ khí, nhuận táo, trừ bách trùng.
Thành phần hoá học: Chứa nhiều loại vitamin A2, E, C, pantothenic, các axit
folic và biotin… . Các thành phần khác như canxi, muối, magiê, ferrum, iốt, và
các khoáng chất khác cần thiết. Hai loại đường là fructosse và glucose, ngoài ra có
chứa nhiều thành phần hydrat cacbon.
Mục đích: - Nhuận bổ dưỡng do xung nhiệt lượng cho cơ thể.
- Tăng độ ngọt, mùi thơm, tính ấm, giảm độ đắng độ chát và tính ráo cho thuốc.
- Bảo quản thuốc nhờ lớp caramen hạn chế tác dụng của nấm mốc, bảo vệ.....
Áp dụng: - Nhóm thuốc bổ khí, kiện tỳ: Hoàng kỳ, Bạch truật, Cam thảo...
- Các thuốc khác: Tang bạch bì, Bách bộ (nhuận phế, bình suyễn), Mạch môn,
Ngũ vị tử, Bách hợp, Tử uyển , Cát cánh, Ma hoàng, Tiền hồ, Thiên môn, Viễn
chí..v.v, ....
1.2.9. Hoàng thổ - Bích thổ ( Hoàng thổ chế - Bích thổ chế)
Hoàng thổ: Vị ngọt, tính bình, hơi lương;
Tác dụng: Chỉ huyết, trừ độc, thanh lỵ nhiệt.
Bích thổ: Vị ngọt, tính ôn.
Tác dụng: ôn trung tiêu, kiện tỳ, trị hoắc loạn, lỵ.
Thành phần: Các chất vô cơ; muối sắt (Hoàng thổ)
Mục đích:
- Rút bớt tinh dầu trong dược liệu để giảm bớt tính ráo, nóng của vị thuốc.
27
- Dẫn thuốc vào tỳ vị, làm tăng tính ôn, bổ và kiện tỳ của vị thuốc (do bổ sung
muối nhôm, sắt và một số nguyên tố vi lượng, đa lượng).
Áp dụng: Bạch truật, Nam truật, Hoài sơn ...
1.2.10. Nước Đậu đen (Vigna cylindrica)
Tính vị qui kinh: Tính hơi ôn, vị ngọt, qui kinh thận
Tác dụng: Bổ thận, bài độc (khử được sulfates)
Thành phần hoá học: Chứa chất vi lượng molypden, chất xơ, anthocyanins,
folate, magie, sắt, man gan, protein, gluxit, lipid v.v....
Mục đích: - Tăng tính qui kinh thận (Đậu đen)
- Giải độc, giảm tác dụng không mong muốn của thuốc (do chất anthoxian
trong Đậu đen có tác dụng chống oxy hoá, thanh nhiệt;).
- Làm thuốc êm dịu, đỡ chát tăng tính nhuận và tính bổ cho thuốc (Đậu đen).
Hiệp đồng tác dụng để trị các chứng ho, nhiều đờm, viêm loét dạ dày và điều hoà tính
mãnh liệt của thuốc.
Áp dụng: - Nước Đậu đen: Hà thủ ô, Trâu cổ, ....
1.2.11. Nước Cam thảo
Tính vị qui kinh: Vị ngọt, tính bình, qui 12 đường kinh
Tác dụng: Bổ Tỳ, bổ trung ích khí, nhuận Phế, ích tinh, điều hoà các vị thuốc,
giải độc, chỉ thống.
Thành phần hoá học: Glycyrrhizic acid, glycyrrhetinic acid, glycyrrhizin, uralenic
acid, liquirintigenin, isoliquiriti-genin, liquiritin, neoisoliquiritin, neoliquiritin,
licurazid.
Mục đích: - Giải độc, giảm tác dụng không mong muốn của thuốc (chất
Glycyrrhizin trong Cam thảo có tác dụng giải độc).
- Tăng qui kinh phế và tỳ, nhận bổ, ích khí của thuốc (Cam thảo). Hiệp đồng
tác dụng để trị các chứng ho, nhiều đờm, viêm loét dạ dày và điều hoà tính mãnh
liệt của thuốc.
28
Áp dụng: Viễn trí, Phụ tử chế,. Mã tiền, Hoàng nàn, Bạch truật, Bán hạ, Ba
kích, Bách bộ...
1.2.12.Phèn chua
Thành phần hoá học: K2SO4 AL (SO4)3.24H2O
Mục đích: - Định hình vị thuốc, làm vị thuốc cứng, không bị nát, đặc biệt là
dược liệu có nhiều chất bột (Bán hạ, Nam tinh).
- Mất tính chất của chất nhày (Hoài sơn)
- Tăng tác dụng sát trùng và acid hoá môi trường.
1.2.13. Nước vôi
Thành phần hoá học: Ca (OH)2 và H2O
Mục đích: - Kiềm hoá môi trường ngâm.
- Định hình vị thuốc, đặc biệt là dược liệu có nhiều chất bột và thiếu chất nhầy như
vị Bán hạ.
- Giảm nhanh vị ngứa của Bán hạ.
17- SA NHÂN
Tính vị, qui kinh: Vị cay, tính ôn, vào tỳ, vị kinh;
Tác dụng: - Ôn trung, kiện tỳ hoà vị, kích thích ãn uống.
- An thai
- Hoá thấp
- Sát trùng.
Thành phần hoá học: Tinh dầu, chất cay, nhựa, tinh bột....
Mục đích sử dụng chế biến thuốc:
- Dẫn thuốc vào tỳ, vị; ôn trung tiêu, nên có tác dụng chỉ nôn. Làm thuốc có tác
dụng kích thích tiêu hoá.
- Giảm tác dụng gây nề trệ của một số vị thuốc sinh tân dịch (Huyền sâm, Sinh
địa, Mạch môn, Thiên môn, Sa sâm, Ðảng sâm, Thục địa...) và bài thuốc (Lục vị
ðịa hoàng).
29
- Làm giảm tính hàn, tãng tính ấm của vị thuốc (như Sinh địa chẳng hạn).
18- Mẫu lệ, cửu khổng (văn cáp)
Tính vị, qui kinh: Vị mặn, tính bình hoặc hõi hàn
Tác dụng:- Hút nước, làm giảm bớt toan dạ dày do phản ứng trung hoà giữa
thuốc và a cid.
- Cố sáp, cung cấp can xi
Ngoài ra Cửu khổng: Bình can thoái nhiệt, thanh can minh mục, thông ngũ lâm;
chữa can phong váng ðầu, hoa mắt, quáng gà, sốt về ðêm.
Thành phần hoá học: Chủ yếu là muối vô cơ như Calci carbonat, calci sulfat,
magnesi, nhôm, sắt, một ít chất hữu cơ...
Mục đích sử dụng chế biến thuốc:
- Cũng như Hoạt thạch, bột Văn cáp chủ yếu làm khô táo những chất hay kết
dính, làm cháy sạch và hấp phụ những chất hữu cơ có mùi khó chịu còn bám vào
dược liệu cần chế biến
- Tăng phần nhiệt, phần dương cho vị thuốc.
Ngoài ra người ta còn dùng Tro bếp và nước quả Bồ kết làm phụ liệu để ngâm.
CÂU HỎI ÔN TẬP
Câu 1: Phân loại các phụ liệu theo tam tiêu
Câu 2: Phân loại các phụ liệu theo độ pH
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Trung Hoà, Đông y toàn tập, Nhà xuất bản Thuận Hoá năm 2000
2. Nguyễn Xuân Sinh, Phùng Hoà Bình, Dược học cổ truyền. Giáo trình Đại
học Dược Hà Nội, NXB Y học 1998 và 2006
3. Đỗ Tất Lợi, Các cây thuốc và vị thuốc Việt Nam. NXB Y học năm 2000
4. Nguyễn Xuân Sinh, Phương pháp chế biến thuốc cổ truyền, NXB Y học, 2000
30
BÀI 3
CÁC PHƯƠNG PHÁP VÀ KỸ THUẬT
BÀO CHẾ, CHẾ BIẾN VỊ THUỐC
(8 tiết)
MỤC TIÊU
1. Nắm vững và trình bày được mục đích, kỹ thuật bào chế và phạm vi áp dụng
của mỗi phương pháp bào chế
2. Hiểu và trình bày đúng mối quan hệ giữa các phương pháp bào chế với bản
chất bào chế
3. Trình bày được sự thay đổi tác dụng của vị thuốc sau khi bào chế
NỘI DUNG
Phương pháp chế biến thuốc cổ truyền rất phong phú và đa dạng; song tựu
chung lại có ba phương pháp cơ bản: Phương pháp dùng lửa (hoả chế), dùng nước
(thuỷ chế) và phương pháp kết hợp nước - lửa (thuỷ hoả hợp chế - nhiệt ẩm).
Mục đích chính là bào chế các nguyên liệu thành dạng thuốc phiến (thuốc chín).
Thuốc phiến được dùng trong các dạng thuốc thang, thuốc chè (ẩm), thuốc bột
(tán), thuốc viên (đan, đơn, hoàn), thuốc cao, thuốc rượu dùng ít hơn ...
Có 4 loại chính trong bào chế thuốc
A - SƠ CHẾ DƯỢC LIỆU
Mục đích của phương pháp là chế biến các nguyên liệu ban đầu sau khi thu
hoạch nhằm làm sạch sẽ, bỏ những bộ phận phụ, làm khô và tinh khiết, ổn định
hơn và phân loại dược liệu theo tiêu chuẩn kỹ thuật.
1/ LÀM SẠCH DƯỢC LIỆU
* Rửa: Các dược liệu là củ, rễ, hột (củ, rễ phức tạp phải tách nhỏ trước)...cần
31
rửa sạch trước khi đưa ra bào chế.
Chú ý: không nên ngâm lâu dược liệu vì vị thuốc mất hoạt chất.
Các loại dược liệu như hoa, cành nhỏ hoặc một số dược liệu không rửa được
như Bối mẫu thì không nên rửa.
* Sàng, sẩy: Dùng giần sàng để bỏ rác, tạp chất lẫn trong dược liệu (Tử tô, Liên
kiều, Màn kinh tử...).
Chải, lau: Dùng bàn chải lông, tre mềm để chải các dược liệu mốc (Hoài sơn,
các loại Sâm...), những lông gây ngứa ở thân, lá (ví dụ lá cây Han). Khi chải, lau
có thể dùng rượu, nước.
2/ CHỌN LỰA
Lựa chọn lấy bộ phận dùng (loại bỏ bộ phận phụ) của dược liệu có tác dụng
của vị thuốc phù hợp với yêu cầu điều trị.
* Bỏ gốc, mắt: Ma hoàng dùng phát hãn thì dùng thân bỏ rễ, đốt.
* Bỏ rễ con,lông: Do chúng ít tác dụng, lại gây hại, làm nặng và mất cảm quan
của thang thuốc (Hoàng liên, Hương phụ, Xương bồ...)
* Bỏ hạch (hột): Nhằm nhẹ thang thuốc, loại bộ phận không có tác dụng như
Sơn tra, Sơn thù du...
* Bỏ màng, vỏ: Nếu chúng không có tác dụng như Sử quân tử, Hạnh nhân, Đào
nhân...
* Bỏ lõi ruột: Ví dụ: lõi Mạch môn, Thiên môn, Bách bộ gây chứng " phiền"
cần phải bỏ.
* Bỏ chân, đầu: Nhằm loại phần không có tác dụng, hoặc gây độc hại. Ví dụ:
Thiền thoái, Toàn yết cần bỏ chân, răng khi dùng làm thuốc tán, cóc cần bỏ đầu
khi chế biến.
3/ LÀM KHÔ SẢN PHẨM
Sau khi sơ chế xong người ta thường phơi hoặc sấy sản phẩm.
Mục đích: Loại bỏ nước đến độ ẩm qui định, an toàn để bảo quản.
32
3.1. Phơi
Phơi là phương pháp làm khô sản phẩm trong điều kiện tự nhiên như ánh nắng,
gió, độ ẩm..
3.1.1. Phơi nắng
Áp dụng cho các vị thuốc không bị tác động, phân huỷ của ánh sáng.
3.1.2. Phơi âm can (khô)
Làm khô sản phẩm ở trong bóng râm dựa vào sự lưu thông không khí, độ ẩm
tương đối thấp. Phương pháp này khó khô tuyệt đối đến độ an toàn. Áp dụng cho
các vị thuốc có chứa tinh dầu.
3.1.3. Phơi sương
Phơi vị thuốc qua đêm ở ngoài trời do kinh nghiệm gia truyền của một số
lương y. Áp dụng cho các vị thuốc như Húng chanh, Bọ mắm...để chữa ho.
3.2. Sấy
Sấy làm khô sản phẩm là phưong pháp dùng nhiệt độ hoặc từ trường làm bẻ
gẫy các liên kết giữa nước và sản phẩm như liên kết hoá học liên kết hoá lý hoặc
liên kết cơ học.
Hiện nay có một số phương pháp sấy như sau:
+ Sấy nhiệt (sấy dùng nhiệt độ);
+ Sấy bằng dòng điện cao tần từ 500 - 1000hz;
+ Sấy thăng hoa
+ Sấy bức xạ: Dùng bức xạ hồng ngoại làm khô sấy vị thuốc.
B - KỸ THUẬT BÀO CHẾ, CHẾ BIẾN VỊ THUỐC BẰNG HOẢ CHẾ
( PHƯƠNG PHÁP CHẾ BIẾN, BÀO CHẾ CHỈ DÙNG LỬA)
Định nghĩa: Là phương pháp dùng sự tác động của nhiệt độ khô, trực tiếp hay
gián tiếp qua những phụ liệu trung gian nhằm thay đổi tác dụng, tính chất, độc tính
của vị thuốc và bảo quản cho vị thuốc.
33
1 - Mục đích
- Làm tăng tính ấm, giảm tính hàn do đưa nhiệt, phần dương vào vị thuốc;
- Giảm độc tính, giảm tác dụng không mong muốn của vị thuốc;
- Giảm độ bền cơ học của vị thuốc do các chất hữu cơ bị phân huỷ và các liên
kết hữu cơ bị phá vỡ; tăng thời gian bảo quản chất lượng thuốc và có thể thay đổi
tính chất, làm tăng hiệu lực chữa bệnh của thuốc.
- Ổn định hoạt chất trong vị thuốc;
2- Các phương pháp chế biến.
2.1. Sao (rang).
Định nghĩa: Là phương pháp dùng sự tác động của nhiệt độ khô không quá
250˚C, trực tiếp hay gián tiếp qua những phụ liệu trung gian nhằm thay đổi tác
dụng, tính chất, độc tính của vị thuốc và bảo quản cho vị thuốc.
2.1.1. Sao trực tiếp (sao không thêm chất khác):
Định Nghĩa: Là phương pháp sao mà thuốc được truyền nhiệt trực tiếp qua
dụng cụ sao.
+ Sao qua (vi sao): Nhiệt độ sao không quá 80 C.
Mục đích: Nhằm làm khô thuốc, thơm thuốc, tránh mối mọt và ổn định thành
phần hoạt chất. Ví dụ: Hoa hoè sao qua; Độc hoạt, Cam thảo, Bách bộ, Hoàng
đằng phiến, Hoàng liên phiến, Kim ngân hoa, Mạch môn, Phá cố chỉ, Trần bì
phiến, Tam thất phiến, Tử tô, Tỳ giải phiến, Xích thược phiến, Cóc mẳn, Côn bố..
+ Sao vàng (hoàng sao): Nhiệt độ sao khoảng 100 - 150 C, thời gian sao lâu,
nhỏ lửa. Để tăng sức nóng thấm sâu vào ruột mà không cháy cạnh cần làm ẩm
thuốc trước khi đem sao ( Ý dĩ, Đậu đen...) . Thuốc mặt ngoài có màu vàng, trong
ruột có màu nguyên liệu; khô giòn, mùi thơm.
Mục đích: Sao vàng nhằm vỏ ngoài thuốc có màu vàng, tăng tác dụng quy tỳ,
tăng mùi thơm và tăng tính ấm, mà giảm tính hàn của thuốc .
Thực chất, sao vàng sẽ giúp phần nào một số hợp chất có phân tử lớn bị bẻ gãy
34
thành những phân tử nhỏ hơn, dễ hấp thu hơn và có tác dụng hiệp đồng mạnh hơn.
Hơn nữa những chất nhầy, pectin sẽ bị biến tính dễ hoà tan trong môi trường có
nước. Vì vậy, đa số dược liệu có tác dụng mạnh hơn sau khi được sao vàng.
Ví dụ: Bá tử nhân, Hoài sơn, Ý dĩ, Bạch giới tử, Bạch truật phiến; Bạch biển
đậu, Cốc nha, Cát cánh, Đảng sâm phiến, Đào nhân, Hạnh nhân, Hoè hoa, Khiếm
thực, Mạch nha, Mẫu đơn bì phiến, Ô dược phiến, Sa sâm phiến, Sơn tra phiến,
Thương truật phiến, Tri mẫu phiến, Cóc mẳn, Cúc hoa, Trữ ma căn, Sài hồ, Cúc tần.
+ Sao vàng hạ thổ: Sao vàng rồi đổ thuốc xuống hố đất đã chuẩn bị trước lót
vải hoặc giấy bản rồi đậy vung lại từ 10 - 30 phút. Đây thực chất là phương pháp
hạ nhanh nhiệt độ, tránh ảnh hưởng tiếp theo của nhiệt độ.
Mục đích: Nhằm cân bằng âm - dương cho vị thuốc (hạ bớt tính dương, tăng
thêm tính âm ); thuốc khô dễ bảo quản; vị thuốc có mùi thơm để nhập tỳ và không
buồn nôn.
Theo y học hiện đại: Quá trình sao vàng làm gia tăng sức căng bề mặt của dược
liệu. Khi sức căng lớn, hạ thổ sẽ gặp hơi lạnh gây ran nứt bề mặt dược liệu. Nhờ
đó, hoạt chất dễ thoát ra ngoài hơn trong quá trình sắc thuốc.
Ví dụ: Lá Tường vi, lá Vọng cách, Đậu đen,ấài hồ....
+ Sao vàng sém (cháy) cạnh: Sao lửa to, chảo nóng mới bỏ thuốc vào, đảo
không cần nhanh. Thuốc chỉ cần vỏ ngoài màu vàng, mép phiến sém cạnh đen
cháy; mùi thơm cháy nhẹ. Áp dụng cho vị thuốc chua, chát, tanh và các vị thuốc
Trữ ma căn, Cúc hoa..
Mục đích: Nhằm giảm mùi vị khó chịu, tăng mùi thơm mà vẫn đảm bảo chất
lượng thuốc. Ví dụ: Thường sao Thần khúc, Chỉ thực, Chỉ xác, Thăng ma, ...
+ Sao đen (hắc sao, sao tồn tính): Nhiệt độ sao khoảng 190 - 220 C. Lửa to già
mới cho thuốc vào chảo, đảo đều. Sản phẩm bề mặt ngoài có màu đen, bên trong có
màu vàng. Chênh lệch nhiệt độ giữa bên trong và bên ngoài khoảng 50 - 60 C.
Mục đích: Tăng tác dụng tiêu thực, cầm tả, chỉ huyết, giảm tính mãnh liệt của
vị thuốc. (Hương phụ, Toan táo nhân, địa du, ba đậu, Bạch thược, Hoàng kỳ
35
phiến, Hồng hoa, Thương nhĩ tử, Mẫu đơn bì phiến, Bạch giới tử...). Sơn tra sao
đen có tác dụng tiêu thực tích;
Ví dụ: Ba đậu sao đen mảnh hạt màu đen, khi bóp mạnh thấy còn dầu.
Bạch thược sao đen: Có màu đen lẫn vài phiến màu vàng đậm, mùi thơm cháy,
khô giòn.
Hoàng cầm phiến sao đen: Phiến màu đen, bên trong màu nâu
- Binh lang sao tồn tính tăng cường tác dụng tiêu tích;
+ Sao cháy ( thán sao): Nhiệt độ sao khoảng 200 - 240 C. Lửa to già mới cho
thuốc vào chảo, đảo đều đến khi khói lên nhiều, mang ra và úp vung lại để nguội.
Sản phẩm mặt ngoài có màu đen, bên trong màu nâu đen. Chênh lệch nhiệt độ
giữa bên trong và bên ngoài khoảng 20 - 30 C.
Ví dụ: Chi tử, Đan sâm phiến, Hoè hoa, Kinh giới tuệ, Sơn tra phiến...
Mục đích: Để vị thuốc có vị đắng, nhằm tăng tác dụng chỉ huyết (Trắc bách
diệp, Sinh khương, Hoa hoè...) và dẫn thuốc vào tâm.
Sơn tra thán sao tăng cường thu liễm, chỉ huyết lỵ. Binh lang thán sao trị bệnh
tả, lỵ huyết; Cốc nha sao cháy tiêu thực hóa tích; Chỉ thực sao cháy để chỉ huyết
nhất là xuất huyết đường tiêu hóa; Đan sâm thán sao vừa chỉ huyết vừa hoạt huyết;
Chú ý khi sao cháy: Dược liệu phải to đều, phải thực hiện mục tiêu là sao
thuốc chứ không phải đốt thuốc.
2.1.2. Sao gián tiếp (sao có thêm chất khác )
Định nghĩa: Là phương pháp sao mà vị thuốc được truyền nhiệt đều và sâu qua
phụ liệu trung gian như Cám gạo, bột Hoạt thạch, bột Văn cáp, Cát... .
Các phụ liệu này đều có khả năng giữ nhiệt cao: Cát (300C), bột Văn cáp
(250C), bột Hoạt thạch (200 - 220C).
+ Sao cách cám: Với mục đích để tăng tác dụng kiện tỳ, hoà vị của vị thuốc; để
sản phẩm có màu vàng và vị thơm của cám ( Bạch truật, Bạch biển đậu, Cốc nha,
Đào nhân, Địa cốt bì, Hoài sơn phiến, Ô dược phiến, Mạch nha, Tri mẫu phiến, );
36
giảm độ bay của tinh dầu (Chỉ thực, Trần bì,...).
Phương pháp này hầu hết áp dụng cho những vị có tác dụng kịên tỳ vị như Bạch
truật, Thương truật, Cốc nha, Hoài sơn, Cam thảo, Cát căn.... Chỉ xác chế cám có
tác dụng hòa vị, tiêu tích trướng.; Chỉ thực sao cám để tiêu tích bĩ báng; Cốc nha
sao cám kiện tỳ, tiêu thực;
+ Sao cách cát: Sao dược liệu với cát mịn,sạch và nóng với ngọn lửa to dần, đảo
đều tay đến khi được thuốc thì đổ ra sàng để sàng lấy thuốc.
Mục đích làm cho dược liệu có bề mặt lồi lõm khô cứng sẽ có màu vàng, phồng
đều, không cháy (Xuyên sơn giáp..), giảm độc tính (Mã tiền...)
+ Sao cách gạo: Tăng tác dụng kiện tỳ và giảm tính khô táo của thuốc.
+ Sao cách Hoạt thạch, Văn cáp (bột vỏ hến, sò): Nhiệt độ sao khoảng 200 -
250C . Áp dụng cho các dược liệu dẻo dính như A giao, Nhũ hương, Một dược,
một số loại cao ... khỏi dính vào nhau hoặc bớt mùi tanh khét (lông nhím).
Ngoài ra còn một số phụ liệu trung gian khác như: Câu kỷ tử sao, Thỏ ty tử;
Bạch thược sao đất; Cát căn sao muối...
2.2. Nung:
Định nghĩa: Nung là phương pháp sử dụng nhiệt độ cao (có thể trên 1000C),
nhiệt lượng lớn, thời gian dài nhằm phá vỡ cấu trúc của thuốc, vô cơ hoá thuốc tạo
ra CaCO3; Ca3(PO4)2 hoặc loại bỏ nước (Thạch cao)
+ Dược liệu áp dụng: Khoáng vật, xương động vận rắn như: Đá kẽm, Phèn
chua, Thạch tín, Gạc hươu nai, vỏ Hà, vỏ Hầu., Than hoạt..
+ Mục đích: Làm cho dược liệu bở, tơi, xốp dễ tán mịn, hoặc làm tinh khiết
dược liệu.
+ Có 3 cách nung: - Trực tiếp (Mẫu lệ, Thạch quyết minh, Thạch cao)
- Gián tiếp (đá Kẽm, Phèn chua...)
- Thăng hoa (tinh khiết dược liệu: Thạch tín, Mai hoa băng phiến, Long não...)
- Ngoài ra còn nung thán như Bạch mao căn nung thán chữa niệu huyết
37
2.3. Đốt rượu, cồn:
Áp dụng cho những dược liệu không chịu được sức nóng cao như Nhung hươu,
Nhung nai...
Mục đích: làm sạch lông, không cháy xém, tạo mùi thơm, giảm mùi tanh và
tăng thời gian bảo quản.
2.4. Lùi (ổi)
Định nghĩa: Là phưong pháp đưa thuốc trực tiếp hoặc gián tiếp (qua bọc giấy,
cám...) vào tro nóng không bén lửa đến khi chín dược liệu hoặc khô vật liệu trung
gian. (Ổi khương, Cam thảo...).
Mục đích: Rút bớt một phần dầu để giảm bớt tính kích ứng của vị thuốc
2.5. Sấy (Bồi)
- Dùng lửa nhỏ để sấy dược liệu cho khô ráo, hơi vàng giòn là được (Thuỷ điệt,
Manh trùng...)
- Đặc biệt: Đan sâm trộn miết huyết, sấy; đan sâm trộn tiết lợn; phơi hoặc sấy
2.6. Hoả phi
Định nghĩa: Là phương pháp sao trực tiếp các dược liệu là khoáng chất ngậm
nước nhằm thay đổi cấu trúc phân tử , thay đổi tính chất của thuốc (hút nước, săn
se). Áp dụng các khoáng chất như Phèn chua chế thành Phèn phi.
2.7. Hơ
Dùng lửa nhỏ để hơ dược liệu cho khô ráo đến vàng ròn là được. Đôi khi chỉ
hơ nóng để chườm vào nơi bị chấn thương.
2.8: Nướng
Nếu nướng không tẩm phụ liệu chỉ nhằm mục đích chín thuốc và giảm tính
mãnh liệt của thuốc như cát căn,
2.9 Chế sương
Định nghĩa: Chế sương là phương pháp nung kín nhằm tinh khiết thuốc thành
bột mịn (Phê sương). Ngày nay phương pháo này ít dùng.
38
Cách làm: Cho dược liệu vào cái bát rộng miệng (Thạch tín, Thuỷ ngân, Hùng
hoàng, Thư hoàng v.v..), úp cái bát khác nhỏ hơn lên phía trên, trát kín hai bát.
Đốt lửa ở phía dưới bát to, các tinh thể sẽ thăng hoa và kết tinh bám vào lòng bát
phía trên. Sau khi nguội, bỏ ra cạo lấy phấn thuốc.
C/ KỸ THUẬT BÀO CHẾ, CHẾ BIẾN VỊ THUỐC BẰNG THỦY CHẾ
(PHƯƠNG PHÁP BÀO CHẾ, CHẾ BIẾN CHỈ DÙNG NƯỚC)
Định nghĩa: Thuỷ chế là phương pháp chế biến mà sử dụng sự tác động của
nước hoặc dung dịch phụ liệu ở những mức độ khác nhau (ẩm, ngâm...) trong
điều kiện nhiệt độ tự nhiên tác động đến dược liệu tạo ra quá trình hoà tan, thuỷ
phân hoặc lên men nhằm đáp ứng những mục đích khác nhau.
Dịch phụ liệu: Nước Cam thảo, nước Đậu đen, nước Vo gạo, nước Phèn chua,
nước Muối ăn...
1 - Mục đích
- Giảm độc tính, giảm tác dụng có hại của thuốc tới người bệnh;
- Tăng tác dụng chữa bệnh của vị thuốc (nước Gừng dẫn thuốc vào phế, tỳ, vị;
nước cam thảo dẫn thuốc vào 12 đường kinh).
- Giảm tính bền cơ học của vị thuốc, tăng khả năng giải phóng hoạt chất do các
tế bào dược liệu bị hút nước và trương nở.
- Làm mềm dược liệu, giúp cho việc phân chia ( thái, bào..) được dễ dàng .
- Định hình và bảo quản thuốc, tránh gây vụn nát thuốc (nước Phèn chua, nước
Vôi...làm cứng vị thuốc lên giữ định hình ban đầu ).
- Hạn chế sự phát triển của nấm mốc (nước Muối, nước Phèn chua)
2 - Các phương pháp thuỷ chế
2.1. Tẩy, rửa
* Rửa: Đã trình bày ở phần trên (A - Làm bằng tay)
* Tẩy: Dùng rượu để tẩm hoặc dầm vào vị thuốc từ 5 - 10 phút rồi đưa ra sắc
39
(Đương qui, Ngưu tất...)
2.2. Ngâm
Định nghĩa: Ngâm là phương pháp dùng nước hoặc dung môi thích hợp đổ
ngập vào dược liệu trong một thời gian thích hợp (trên 1 giờ ) ở nhiệt độ thích
hợp, đạt tiêu chuẩn kỹ thuật, thu lấy thuốc, loại bỏ dịch ngâm nhằm đạt được mục
đích chế biến và điều trị. Khi áp dụng cần cẩn thận tránh làm giảm hoạt chất.
Dung môi: Nước, nước có độ PH cao thấp khác nhau (nước vo gạo, rượu, dấm,...),
nước hành..
Nhóm có pH trung tính: Nước Cam thảo, Đậu đen, Đậu xanh, Sinh khương
Nhóm có pH acid: Dấm, nước Phèn chua
Nhóm có pH kiềm: Dịch nước vôi, nước tro bếp
Nhóm có pH thay đổi: Dịch nước vo gạo, đồng tiện. pH thay đổi là do sau vài
giờ lên men hoặc bị phân huỷ. Độ pH khác nhau sẽ làm thay đổi độ tan khác nhau
của các thành phần khác nhau (alcaloid, coumarin...). Vì vậy, cần chọn dung dịch
ngâm thích hợp...
Thường ngày thay dịch ngâm một lần; cần bổ xung chất tan để duy trì nồng độ.
Thời gian Phụ thuộc vào vị thuốc, kích thước hình dáng vị thuốc cho ngấm đều;
tính chất của từng vị thuốc như Phụ tử ngâm đến khi hết vị tê, cay; Bán hạ ngâm đến
khi hết nhân trắng đục.
Nhiệt độ: Mùa hè khác mùa đông.
Mục đích: Làm mềm dược liệu để dễ thái, bào ... (Hà thủ ô...), định hình dược
liệu, tẩy chất nhựa gây bẩn vị thuốc (Bạch thược...) hoặc làm giảm độc tính và tác
dụng không mong muốn của thuốc (Hoàng nàn, Phụ tử, Bán hạ...), tăng tác dụng
chữa bệnh của thuốc và để chiết lấy các hoạt chất có tác dụng chữa bệnh trong các
dược liệu.
Phương pháp này còn được áp dụng trong việc chế cao thuốc, rượu thuốc, cồn
thuốc...
40
2.3. Ủ
Định nghĩa: Dùng nước hay dung dịch phụ liệu tẩm vào vị thuốc trong thời
gian thích hợp (từ vài giờ đến vài ngày) cho đến khi đạt yêu cầu.
Mục đích: - Tăng tác dụng trị bệnh nhờ tác dụng hiệp đồng giữa thuốc và phụ liệu
Ví dụ: Bán hạ chế với nước Cam thảo, nước gừng để tăng tác dụng chỉ ho, hoá
đờm, chống nôn.
- Ủ để lên men: Áp dụng chế Địa hoàng thành Sinh địa, chế Thần khúc, chế
Bán hạ khúc.
- Ủ để làm mềm vị thuốc để tiện bào, thái... như Tam thất, Bạch thược...
- Ủ để làm sạch vỏ củ dễ gây kích ứng như Bán hạ sống.
- Ủ cho thơm (gạc nai ủ Sinh khương) để tẩy mùi.
2.4. Thuỷ phi
Định nghĩa: Thuỷ phi là phương pháp tán thuốc ở trong nước hoặc dung môi
thích hợp (rượu chẳng hạn) trong một điều kiện về nhiệt độ, áp suất thích hợp
thành dạng bột min.
Mục đích: Thu được bột nhỏ mịn tinh khiết; tránh được bay bụi thuốc và ảnh
hưởng tới người bào chế; Chống sự tăng nhiệt độ dễ phân huỷ thuốc thành chất
độc trong khi tán do ma sát sinh ra (như Thần sa, Chu sa, Thanh đại, Hoạt thạch, ô
long vĩ ...); tránh hao thuốc; hạn chế kích ứng của dược liệu độc mạnh.
Cách chế: Cho dược liệu vào cối sành, sứ, cho nước vào, nghiền kỹ. Khuấy
đều, bớt bỏ tạp chất, gạn lấy dịch nước đục có chứa các hạt thuốc nhỏ mịn. Cho
thêm nước, tiếp tục nghiền cắn lắng ở dưới, rồi lại gạn. Làm nhiều lần đến khi thu
được toàn bộ thuốc. Bột thu được mang phơi chỗ thích hợp tới khô.
Riêng tẩm Chu sa rồi phơi âm can thì không sao hoặc nướng để tránh độc (thuỷ
chế). Ví dụ: Bá tử nhân; Viễn chí, Trúc nhự, Táo nhân, thông thảo, Thiên môn,
Thạch xương bồ, Đan bì, Long cốt... để tăng tác dụng trân kinh, trấn tĩnh, an
thần...
41
2.5. Thuỷ bào
Định nghĩa: là phương pháp dùng nước sôi để giảm nhiệt độ xuống 60 - 70C rồi
cho dược liệu vào khuấy đều nhẹ liên tục cho đến khi nguội. Làm liên tục từ 2 - 3 lần.
Mục đích: Giảm bớt tính mãnh liệt của thuốc (Ngô thù du) hoặc tách vỏ (Hạnh
nhân)
D/ KỸ THUẬT BÀO CHẾ, CHẾ BIẾN VỊ THUỐC BẰNG THUỶ HOẢ
HỢP CHẾ ( DÙNG LỬA VÀ NƯỚC - NHIỆT ẨM).
Định nghĩa: Thuỷ hoả hợp chế là phương pháp sử dụng sự tác động của nước
hoặc dung môi thích hợp với lửa (trực tiếp hay gián tiếp) ở nhiệt độ cao hơn nhiệt
độ tự nhiên (nhiệt ẩm) nhằm thay đổi tính chất của dược liệu.
Mục đích: Để bảo quản, giảm độc tính hoặc để thay đổi tính chất và tăng hiệu
lực của thuốc.
1. Chích
Định nghĩa: Chích là phương pháp tẩm vào vị thuốc một hay nhiều loại dịch
phụ liệu thích hợp, ủ đến khi thấm đều thì sao hoặc nướng.
Thời gian tẩm có thể từ 1 - 10 giờ tuỳ theo từng loại dược liệu.
1.1. Mục đích
- Tăng tác dụng điều trị: Bán hạ chích nước Cam thảo tăng tác dụng long đờm,
giảm ho; chích với nước gừng để tăng tác dụng chống nôn...
Nướng dược liệu đã tẩm mật hoặc một phụ liệu thích hợp (áp dụng cho chế
Cam thảo, Hoàng kỳ...) đến khi thấy mùi thơm và khô.
- Thay đổi tính vị, khuynh hướng tác dụng như: tăng tính ấm, giảm tính hàn,
giảm tính ứ trệ của thuốc (dùng Sa nhân, Sinh khương, Rượu).
- Giảm tính táo, tăng tính nhuận của thuốc (dùng dịch nước Vo gạo, nước Cam
thảo, Đồng tiện, Mật ong, Sữa...)
- Tăng tác dụng thăng đề của thuốc thì chế với rượu.
42
- Tăng tác dụng thu liễm thì chế với dấm.
- Tăng tác dụng trầm giáng thì chế với muối.v.v...
Phụ liệu để chích: Nước Gừng, Nước, Cồn, nước Cam thảo, nước Hoàng thổ,
v.v.. và từ 50 - 200 ml cho 1 kg dược liệu, sau khi tẩm rồi phải sao lại cho vàng khô.
1.2. Tẩm sao
Đây là phương pháp bào chế thông dụng trong chế biến thuốc cổ truyền.
Mục đích: Thay đổi tính dược và tác dụng của vị thuốc: từ hàn ra ôn, từ nhiệt ra
lương hoặc làm cho vị thuốc dẫn từ trong ra ngoài, từ dưới lên trên và ngược lại
hoặc từ độc hoá thuần, từ yếu hoá mạnh và dẫn vào các kinh, các tạng phủ cần đến.
Đây là phép kỳ diệu của bào chế đông dược.
1.2.1. Tẩm rượu sao (tửu chế).
Dùng Rượu trắng (35 - 40) tẩm, trộn với dược liệu để 2 - 3 giờ rồi sao vàng.
Số lượng dùng từ 50 - 200 ml Rượu cho 1 kg dược liệu.
1.2.2. Tẩm gừng sao (khương chế).
Gừng tươi rửa sạch, giã dập, cho thêm ít vắt lấy nước để tẩm vào dược liệu
khoảng 1 giờ. Sau đó đem dược liệu sao chậm và nhỏ lửa (50 - 60C) đến khi
thấy thuốc có màu hơi vàng. Sao Tu sâm phải sao cách giấy trên chảo (30 - 40C).
Dùng 50 - 100g gừng tươi vắt lấy 50 - 150 ml nước dịch gừng cho 1 kg dược liệu.
1.2.3. Tẩm muối sao (Diêm chế).
Cho 5% dung dịch muối nồng độ 20% vào 95% dược liệu, tẩm đều trong vòng
1 - 3 giờ, rồi đem sao lửa nhỏ và chậm đến khi mặt dược liệu vàng già là được.
1.2.4 Tẩm dấm sao (thanh thố).
Dùng dấm ăn (dấm thanh mùi chua, thơm, vị hơi ngọt) hoặc Acid axetic 5%.
Nếu số lượng dược liệu ít thì tẩm lượng dấm xâm xấp (cỡ 5% lượng dược liệu) độ
1 - 2 giờ rồi sao ráo hơi nước và vàng cạnh. Nếu lượng dược liệu nhiều thì cho tỉ
lệ dấm như trên, đảo đều và ủ một đêm rồi đem sao vàng cạnh là được.
43
1.2.5. Tẩm đồng tiện sao (tiện chế).
Dùng đoạn giữa nước tiểu của trẻ em khoẻ mạnh dưới 5 tuổi tẩm vào dược liệu
từ 12 đến 48 giờ. Lượng nước tiểu bằng khoảng 5% dược liệu. Sau đó sao vàng.
1.2.6. Tẩm nước vo gạo (mễ trấp, mễ cam trấp) sao.
Lấy khoảng 5 - 10% nước mới vo gạo đặc so với dược liệu đem tẩm vào dược liệu
thái phiến, ủ qua đêm, đem sấy hoặc sao vàng cạnh là được.
1.2.7. Tẩm sữa(nhũ chế).
Pha sữa vừa phải , tẩm dược liệu từ 1 - 2 giờ, rồi đem sao nhỏ lửa cho khô và
thơm thuốc. Ít dùng
1.2.8. Tẩm mật hoặc đường sao.
Dùng mật ong, mật mía hoặc nước đường pha loãng hợp lý (một phần kết hợp
một phần nước) với nước sôi. Trộn tẩm với dược liệu theo tỉ lệ dược liệu chiếm 90
- 95% từ 2 - 6 giờ cho thấm đều, rồi đem sao vàng cạnh là được. Sao chậm.
1.2.9. Tẩm Hoàng thổ - Bích thổ( Hoàng thổ chế - Bích thổ chế) sao.
Dùng đất sét vàng, đất lòng bếp, đất vách tường cũ, bột vàng quét nhà...cứ 100
gam bột hoặc đất hoà tan trong 1 lít nước đun sôi khuấy đều, lọc lấy phần trong ở
giữa, đem tẩm dược liệu theo tỷ lệ 40 - 50% so với dược liệu, để 2 - 3 giờ, sau
đem sao vàng.
1.2.10. Tẩm nước Đậu đen sao
Lấy 100 gam Đậu đen cho vào 1 lít nước, đun sôi một giờ, gạn chắt lấy nước,
đem tẩm với dược liệu từ 1 - 3 giờ, rồi đem sao. Tỷ lệ nước tẩm là 10 - 20% so với
dược liệu.
1.2.11. Tẩm nước Cam thảo sao.
Lấy 100 gam Cam thảo tán thành bột ngâm 1 ngày đêm với nước, gạn chắt lấy
nước, đem tẩm với dược liệu từ 1 - 3 giờ, rồi đem sao. Tỷ lệ nước tẩm là 10 - 20%
so với dược liệu.
44
2. Chưng (đồ)
2.1. Định nghĩa: Chưng là phương pháp chế biến dược liệu bằng cách đung thuốc
với nước hoặc dịch phụ liệu bằng cách đun cách thuỷ .
2.2. Mục đích
- Chuyển hoá thuốc trong điều kiện nước ở nhiệt độ cao khoảng 100C.
- Làm chín vị thuốc để tiện việc bào mỏng, chế thuốc tễ.
- Thuốc sau khi chưng với Rượu thường thấy ngọt hơn và thơm hơn, thêm sức
ôn bổ, giảm tính đắng chát, là mất mùi tanh lợm, giảm bớt tính khí lạnh (Thục địa,
Đại hoàng...), giảm tác dụng không mong muốn của thuốc (ví dụ: Hoàng tinh hết
ngứa sau khi chưng).
- Thuốc sau khi chưng với Rượu vào tỳ vị dễ bị đồng hoá và dễ được hấp thu
hơn, nên chúng có tác dụng bồi dưỡng cơ thể.
- Một số vị thuốc chưng với Rượu bảo quản được lâu hơn.
2.3. Kỹ thuật bào chế
Thuốc cùng dung dịch phụ liệu (nước, rượu) vừa đủ cho vào nồi, đậy kín. Đặt
nồi vào trong một thùng hay chảo to có ngập nước nửa nồi, dới đay nồi có lót một
miếng gỗ để cóng không sát vào thùng. Lúc đầu đun to lửa để nước trong thùng
hoặc chảo sôi, sau đó đun nhỏ lửa cho đến khi đạt tiêu chuẩn. Cần bổ xung dịch phụ
liệu vào thuốc và nước ở thùng, chảo bên ngoài.
2.4. Thời gian chưng
- Cổ truyền: Chưng theo phương pháp "Cửu chưng, cửu sái" tức chín lần chưng
vào ban đêm đan xen chín lần phơi ban ngày.
- Thông thường hiện nay: Chưng liên tục 3 ngày đêm, phơi (hoặc sấy). Tẩm
đến khi hết dịch chưng thì phơi sấy (có màn che chắn ruồi, bụi) đến khô.
Chú ý: Chưng không đủ thời gian thì vị thuốc dễ bị mốc. Nếu chưng đủ thời
gian, đạt tiêu chuẩn kỹ thuật thì vị thuốc thơm, bảo quản được lâu, ít bị mốc mọt.
và ngọt hơn do lượng đường tăng lên.
45
3. Nấu (Đun, chử)
3.1. Định nghĩa:
Nấu là phương pháp đun dược liệu sôi trong một lượng lớn chất lỏng thích hợp
(nước, dầu, dung dịch phụ liệu) với thời gian nhất định.
Thời gian nấu phụ thuộc vào số lượng của từng loại dược liệu cụ thể.
3.2. Mục đích
- Làm cho dược liệu mềm, dừ, dễ bào chế.
- Giảm tính kích thích (nấu với Nghệ đen) hoặc giảm độc (nấu với Mã tiền) của
vị thuốc.
- Làm tăng hiệu quả điều trị (nấu Hà thủ ô, Hoàng tinh).
- Rút hoạt chất của dược liệu như nấu cao...
4. Tôi
4.1. Định nghĩa
Tôi là phương pháp nung vị thuốc ở nhiệt độ cao, rồi nhúng vào nước hay dịch
phụ liệu.
4.2. Mục đích
- Giảm độ bền cơ học của vị thuốc;
- Giảm thành phần hoá học gây tác dụng bất lợi do trong quá trình nung tạo ra.
Ví dụ mẫu lệ nung thành CaO, khi hoà tan trong nước tạo thành Ca (OH)2; tôi
trong dấm thì sẽ giảm Ca (OH)2.
Ngoài các phương pháp đã trình bày ở trên, trong phép thuỷ hoả hợp chế còn
phương pháp sắc (thuốc thang, cao thuốc), hãm (hãm chè thuốc...), hầm, , ...
Các thủ thuật liên quan đến nước như hoà tan (thường là hoá chất) và làm trong
dung dịch đã chế biến như hoà tan, ngâm, hầm, sắc....
E/ MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP BÀO CHẾ, CHẾ BIẾN KHÁC
1. Chế khúc (dạng bánh)
46
Phương pháp dùng dược liệu (thường kèm thêm phần bột mỳ làm kết dính ) đã
tán nhỏ trộn với nước, đóng thành bánh rồi sấy khô gọi là thuốc khúc.
Sản phẩm thường có tên khúc đi kèm như Thần khúc, Bán hạ khúc...
Mục đích của phương pháp nhằm sử dụng sự tác động của men (enzym) trong
tác dụng chữa bệnh và chuyển hoá
2. Rán dầu
Định nghĩa: Rán dầu là phương pháp đun thuốc trong dầu sôi (thường dùng là
dầu thực vật).
Mục đích: Hoà tan hoặc phân các chất trong dược liệu có khả năng tan trong
dầu nhằm giảm độc tính....
Kỹ thuật chế biến: Đun sôi dầu, cho thuốc vào, đun sôi tiếp tục cho đến khi đạt
tiêu chuẩn. Lấy thuốc ra, để cho chảy hết dầu, lấy giấy bản lau khô.
Áp dụng: Mã tiền (hạt) đun trong dầu sôi đến khi có màu vàng cánh gián, vị
đắng nhẹ.
F/ MỘT SỐ VỊ THUỐC ĐƯỢC BÀO CHẾ, CHẾ BIẾN BẰNG NHIỀU
PHƯƠNG PHÁP KHÁC NHAU TẠO RA NHỮNG TÁC DỤNG KHÁC NHAU
- Ba kích chế muối tăng quy kinh thận, dùng bổ thận; chế Cam thảo để giảm
độc tính (ngứa) của Ba kích
- Bạch thược chế rượu để khử tính hàn và tăng cường dưỡng huyết điều kinh;
chế giấm để tăng qui kinh can có tác dụng chỉ thống trong gan xơ hóa hoặc công
năng gan trì trệ. Chế hoàng thổ tăng tính kiện tỳ.
- Bạch truật chích mật, sao cám đều kiện tỳ, ích khí; trừ đầy bụng, nôn mửa;
sao cháy chỉ huyết đường tiêu hóa.
- Cẩu tích chế với rượu để tán hàn dùng cho phong thấp; chế với muối để mạnh
gân cốt.
- Huyền hồ sách dùng sống thiên về hoạt huyết tán máu ứ ở tạng phủ; chế rượu
47
tăng khả năng hành huyết; chế dấm vừa tăng lý khí lại tăng tác dụng giảm đau.
- Đảng sâm chế mật ong tăng tác dụng bổ trung; sao với gạo để hòa vị kiện tỳ;
sao với rượu với Sinh khương để tăng tính ấm cho vị thuốc.
- Đỗ trọng tẩm muối để bổ trị đau lưng, đái són; sao đen trị động thái chảy
máu; tẩm rượu sao tác dụng bổ và trị phong thấp.
- Đương qui sống bổ huyết nhuận tràng; chế rượu làm tăng tác dụng hoạt huyết
thông kinh; chế thán tăng tác dụng chỉ huyết.
- Hậu phác chế Sinh khương làm tăng tác dụng hành khí, bình suyễn và giảm
tính kích cổ họng; đồng thời giúp cho công năng hòa vị của Hậu phác.
- Hoàng bá chế muối gia tăng nhập thận, bổ thận. Chế rượu dùng cho thượng
tiêu bị hỏa, đau nhọt, lở miệng; chế thán chỉ huyết.
- Hoàng liên tẩm rượu khí vị dẫn lên thượng tiêu với công năng trừ hỏa của đầu
mắt; chế gừng thanh vị nhiệt chống nôn; chế muối thanh đại tràng bàng quang tích
nhiệt; chế mật lợn để tả can đởm thực hỏa; chế dấm trị can đởm hư hỏa; chế thán
dùng cầm máu.
- Hoàng kỳ trích mật để bổ trung, ích khí, sinh huyết; chế rượu để bổ hư; chế
muối bổ thận trị các bệnh băng đới.
- Hồng hoa Sao tồn tính chứa sang chấn vừa xuất huyết vừa ứ huyết; trích
giấm tăng hoạt huyết ở kinh can; trích rượu tăng khả năng phá huyết.
- Hương phụ chế giấm tăng lý khí nhập kinh can, chỉ thống; chế thán chỉ huyết;
chế rượu thông kinh lạc; chế muối tăng nhập huyết làm nhuận; chế gừng hóa đờm.
- Xa tiền tử chế muối tăng lợi tiểu; chế rượu tăng tác dụng bổ, sinh tinh.
- Ngải cứu dùng sống ôn kinh thông lạc; sao chế làm dịu co bóp tử cung an thai;
chế dấm thu liễm, chỉ thống; sao cháy tán hàn, chỉ huyết; chữa chảy máu nội tạng.
- Ngô thù chế Cam thảo để giải độc; trích nước Hoàng liên để chỉ nôn; chế muối
để trị sán thống; chế Sinh khương để chỉ thống; chế dấm để thư can giảm đau; chế
rượu để chữa tâm phúc khí trệ.
- Ngũ vị tử chế rượu bổ thận; chế dấm liễm phế; chế Mật ong nhuận phế.
48
- Ngưu tất chế muối tăng khả năng vào thận, mạnh gân cốt; chế rượu tăng thông
kinh hoạt lạc.
- Sài hồ sao chế giảm bớt tính phát tán; chế giấm tăng tính thư can, hoạt huyết,
giảm đau; chế Miết huyết để dưỡng âm, hạ sốt.
- Tam lăng sao cám để giảm tính mãnh liệt của vị thuốc; chế rượu tăng khả năng
hành khí; chế giấm tăng tác dụng tiêu ứ giảm đau.
- Thanh bì chế dấm vào can để giảm đau; Trần bì sao chế để hào vị hòa hoãn.
- Thăng ma chế mật tăng cường nhuận phế chỉ ho; chế thán chỉ huyết lỵ; chế
rượu có tác dụng thăng đề.
- Thiên môn chế Chu sa để ninh tâm, an thần; chế Mật ong tăng nhuận phế chỉ ho
- Thương truật chế hoàng thổ, cám để bớt tinh dầu, giảm bớt tính táo; sao cháy để
ôn tỳ, trừ thấp, chỉ tả.
- Trúc nhự chế Sinh khương để tăng tác dụng hóa đờm, chế Chu sa để an thần
dùng khi bị phong đờm.
- Viễn chí chế Chu sa để an thần; chế mật để nhuận phế chỉ ho; sao cháy để chỉ
huyết ; chế cam thảo để điều hòa, giải độc, kích ứng.
- Xích thược tẩm giấm trị kinh bế, tăng hoạt huyết giảm đau; chế rượu trị xuất
huyết.
- Ý dĩ dùng sống lợi niệu trừ mủ; sao chế kiện tỳ, lợi thấp, chỉ tả.
CÂU HỎI ÔN TẬP
Câu 1. Mối quan hệ giữa nhiệt độ và các phương pháp sao thuốc?
Câu 2. Phân loại dược liệu theo thượng tiêu, trung tiêu và hạ tiêu; theo độ PH
Câu 3. Tại sao thần sa, chu sa là các vị thuốc bắt buộc phải Thuỷ phi?
Câu 4. Phân biệt giữa thuỷ phi, hoả phi và thuỷ bào?
Câu 5. Sự khác nhau cơ bản giữa Phơi, hoả chế, thuỷ chế và thuỷ hoả hợp chế?
Câu 6. Tại sao các thuốc bổ khí kiện tỳ thường được chích với Mật ong? Các
thuốc bổ thận dược được sao tẩm với muối?
49
Câu 7. Phương pháp tôi có ảnh hưởng như thế nào đến quá trình hấp thu thuốc?
Đánh giá tác dụng của phương pháp tôi dưới góc nhìn của Y học cổ truyền?
Câu 8. Đánh giá tác dụng của phương pháp sao vàng hạ thổ theo y học hiện đại?
Theo y học cổ truyền?
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Trung Hoà, Đông y toàn tập, Nhà xuất bản Thuận Hoá năm 2000
2. Nguyễn Xuân Sinh, Phùng Hoà Bình, Dược học cổ truyền. Giáo trình Đại
học Dược Hà Nội, NXB Y học 1998 và 2006
3. Đỗ Tất Lợi,Các cây thuốc và vị thuốc Việt Nam – NXB Y học năm 2000
4. Nguyễn Xuân Sinh, Phương pháp chế biến thuốc cổ truyền, NXB Y học,
2000
5. Lê Hữu Trác - Hải thượng y tông tâm lĩnh, NXB Y học năm 1991
6. Nguyễn Bá Tĩnh, Tuệ Tĩnh toàn tập , NXB Y học năm 2004
50
CHƯƠNG III
CHUYÊN LUẬN: BÀO CHẾ, CHẾ BIẾN VỊ THUỐC
BÀI 1
PHIẾN THUỐC
(1 tiết)
MỤC TIÊU
1. Trình bày được các dạng phương pháp phiến thuốc
2. Trình bày được các bước tiến hành bào chế thuốc
NỘI DUNG
1. Định nghĩa
Thuốc phiến là những thuốc được chế biến từ các dược liệu thảo mộc, động
vật hay khoáng chất bằng cách bào hay thái lát thành từng miếng mỏng, có khi
để sống hoặc đã chế biến bằng các cách chế khác nhau như: nung, nướng,
chưng, thuỷ phi...
Thông thường các thuốc phiến phải được sao tẩm theo yêu cầu điều trị.
Thuốc phiến là dạng trung gian dùng để bốc thuốc thang và để chế các dạng
thuốc khác như: bột, viên, rượu, cao....
2. Yêu cầu của bào chế thuốc phiến.
- Phải rửa sạch và chọn lựa đúng bộ phận cần bào chế (đã trình bày ở phần chế
biến làm bằng tay).
- Dược liệu dùng để bào chế thuốc phải chọn thứ tốt, to, mập, dễ thái miếng, bào
- Sau khi đã qua giai đoạn chọn lọc, rửa sạch, ngâm, ủ hoặc đồ cho mềm thì
đem ra thái, bào. Độ dày của thuốc phiến từ 1 - 2mm. Những thứ nhỏ vụn thì dùng
làm thuốc hoàn tán.
51
- Khi sao tẩm thuốc phiến phải nhẹ nhàng, tránh vỡ nát, hao thuốc.
- Khi bào thái và phơi sấy phải đảm bảo vệ sinh. Nếu cần phơi thì để vào mẹt
sạch, chỗ cao, xa nơi đi lại và nơi ô nhiễm.
- Thuốc phiến không nên để lâu, các thứ tẩm sao thì nên dùng đến đâu chế biến
đến đó.
- Thuốc phiến cần bảo quản trong thùng, lọ kín, nơi khô ráo; thỉnh thoảng đem
phơi lại để tránh ẩm mốc.
3. Các phương pháp phiến dược liệu.
Có ba phương pháp phiến dược liệu cơ bản sau đây:
3.1. Phiến dọc
Là phương pháp làm phiến dọc theo suốt độ dài của dược liệu
Áp dụng: Bạch thược, Bạch cập, Đương qui, Xuyên khung...
Bạch truật dầy 2 - 3 mm, dài 3 - 6 cm.
Cát cánh dày 1 - 3 mm, dài 3 - 6 cm,
Địa cốt bì hình trụ dầy 1 - 1,5 cm, dài 3 - 5 cm
Hoài sơn, ,.... .v..v ....
3.2. Phiến vát chéo
Áp dụng: Hầu hết các dược liệu kể cả dược liệu có thể áp dụng phiến dọc:
Ba kích dầy 1 - 3 mm, dài 3 - 5 cm,
Bách bộ dầy 1 - 3 mm, dài 3 - 5 cm
Bạch chỉ dầy 1 - 3 mm, dài 3 - 5 cm
Bạch thược dày từ 1 - 2 mm, dài 3 - 5 cm
Cam thảo dày 1 - 3 mm, dài 3 - 5 cm,
Cát căn dày 2 - 3 mm, đà 3 - 6 cm
Đại hoàng dày 2 - 3 mm, dài 3 - 5 cm
Đan sâm dày 1 - 3 mm, dài 3 - 5 cm
Đảng sâm dày 1 - 3 mm, dài 3 - 5 cm
52
Hoàng kỳ, Huyền sâm...
Ngọc trúc khô thái vát dài 3 - 5cm, dày 2 - 5 mm. Khô.
Ngũ gia bì sạch, phiến dầy 5mm, dài 3 - 5 cm. Phơi khô.
Ngưu tất sạch, làm mềm, phiến vát dày 1 - 3mm, cắt đoạn 3 - 5 cm
Phòng phong phiến vát dài 3 - 5 cm, dày 1 - 3 mm. Phơi âm can.
Bố chính sâm phiến vát 5 - 7 cm, dầy 1 - 3mm. Phơi hoặc sấy khô.
Thông thảo phiến vát 3 - 5 mm, hoặc phiến tròn.
Thường sơn sạch, phiến vát dài 3 - 5 cm, dầy 1 - 3mm. Phơi hoặc sấy khô
Tục đoạn phiến vát 3 - 5 cm, dầy 5 - 7mm. Phơi hoặc sấy khô âm can phiến vát
2 - 3 cm, dày 1 - 3 mm. Phơi khô.
Xích thược phiến chéo hoặc dọc, phơi khô .v..v ....
Chú ý: đối với dược liệu có hình trụ thì chiều dài của lát thuốc gấp 4 - 6 lần tiết
diện của vị thuốc đó.
3.3. Phiến ngang:
Áp dụng: Cho các dược liệu dáng tròn (hình cầu) hoặc dược liệu làm thuốc bột.
3.3.1.- Dược liệu củ tròn:
Bán hạ dầy 1 - 3 mm, đường kính 1 - 6 cm
Chỉ thực phiến hình tròn hoặc bán nguyệt, đường kính 2 - 3 cm
Chỉ xác hình sợi, dày 2 - 3 mm, dài 3 - 5 cm.
Địa liền đường kính 2 - 5 cm, dày 1 - 3 mm
3.3.2.- Dược liệu làm bột: Cam thảo,
Cẩu tích dầy 1 -3 mm, dài 3 - 6 cm, ...
Núc nác phiến ngang dài 2 - 5 cm, dầy 1 - 3mm. phơi khô. .v..v ....
4. Phân tích lựa chọn phương pháp chế biến.
Bước 1: Phân tích vị thuốc về:
- Tên, xuất xứ nguồn gốc của vị thuốc
53
- Tính vị qui kinh, tính âm dương
- Công năng chủ trị.
- Thất tình hoà hợp
- Bộ phận dùng, thời gian thu hoạch, màu sắc, hình dáng, đặc điểm vật lý
(năng, nhẹ, đặc, xốp...)
- Thành phần hoá học, đặc biệt là độc tính và tác dụng chính của hoạt chất
Bước 2: Tìm hiểu mục đích của việc chế biến vị thuốc đó.
Ví dụ: chế biến nhằm dẫn thuốc vào kinh mới hoặc giảm tính độc hoặc tăng
hay giảm tính mãnh liệt, tính ấm, tính ráo, tính âm / dương .... của vị thuốc.
Bước 3: Chế biến vị thuốc:
- Nếu vị thuốc có độc tính phải chọn pương pháp làm giảm độc tính.
- Dựa vào mục đích điều trị mà tăng tác dụng qui kinh để tăng tác dụng điều trị
của vị thuốc.
- Nếu vị thuốc có tác dụng phụ có hại (như gây kích ứng cơ thể, táo bón, ngứa,
ỉa chảy... ) thì phải chế biến để giảm tác dụng phụ đó đi.
- Tạo ra hình dáng, mẫu mã đẹp... dễ bảo quản.
CÂU HỎI ÔN TẬP
Câu 1: Kể tên và phạm vi áp dụng các phương pháp phiến thuốc
Câu 2: Tại sao phải phân tích tên thuốc và xuất xứ vị thuốc trong bào chế thuốc?
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Xuân Sinh – Phùng Hoà Bình, Dược học cổ truyền – Giáo trình Đại
học Dược Hà Nội, NXB Y học 1998 và 2006
2. Đỗ Tất Lợi,Các cây thuốc và vị thuốc Việt Nam – NXB Y học năm 2000
54
BÀI 2
KỸ THUẬT BÀO CHẾ, CHẾ BIẾN
MỘT SỐ VỊ THUỐC THƯỜNG DÙNG
(6 tiết)
MỤC TIÊU
1. Hiểu và trình bày được mục đích sử dụng phụ liệu trong chế biến vị thuốc
2. Hiểu và trình bày được cơ chế tác dụng của phụ liệu liên quan tới quá trình
bào chế, chế biến vị thuốc
3. Trình bày được qui trình bào chế, chế biến vị thuốc
4. Trình bày được mục đích bào chế, chế biến các vị thuốc
NỘI DUNG
HÀ THỦ Ô ĐỎ
Tên khoa học: Polygonum multiflorum Thumb
Họ Rau răm: Polygonaceae
1/ Bộ phận dùng
Rễ củ có đường kính trên 4 cm. Củ khô vỏ màu nâu sẫm, cứng đỏ chắc, nhiều
bột, ít xơ và lõi, không mốc mọt là tốt.
2/ Thành phần hoá học
Chất đạm, tinh bột, tanin, chất béo, Lexithin...
3/ Tính vị, qui kinh
Vị đắng, ngọt, chát, tính ấm; vào 2 kinh can và thận.
4/ Tác dụng
Bào chế
Bào chế
Bào chế
Bào chế
Bào chế
Bào chế
Bào chế
Bào chế
Bào chế
Bào chế
Bào chế
Bào chế
Bào chế
Bào chế
Bào chế
Bào chế
Bào chế
Bào chế
Bào chế
Bào chế
Bào chế
Bào chế
Bào chế
Bào chế
Bào chế
Bào chế
Bào chế
Bào chế
Bào chế
Bào chế
Bào chế
Bào chế
Bào chế
Bào chế
Bào chế
Bào chế
Bào chế
Bào chế
Bào chế
Bào chế
Bào chế
Bào chế
Bào chế
Bào chế
Bào chế
Bào chế
Bào chế
Bào chế
Bào chế
Bào chế
Bào chế
Bào chế
Bào chế
Bào chế
Bào chế
Bào chế
Bào chế
Bào chế
Bào chế
Bào chế
Bào chế
Bào chế
Bào chế
Bào chế
Bào chế
Bào chế
Bào chế
Bào chế
Bào chế
Bào chế
Bào chế
Bào chế
Bào chế
Bào chế
Bào chế
Bào chế
Bào chế
Bào chế
Bào chế
Bào chế
Bào chế
Bào chế
Bào chế
Bào chế
Bào chế
Bào chế
Bào chế
Bào chế
Bào chế
Bào chế
Bào chế
Bào chế
Bào chế

Mais conteúdo relacionado

Mais procurados

Mais procurados (20)

Cac phuong phap hoa ly trong kiem nghiem thuoc
Cac phuong phap hoa ly trong kiem nghiem thuocCac phuong phap hoa ly trong kiem nghiem thuoc
Cac phuong phap hoa ly trong kiem nghiem thuoc
 
Glycosid tim va duoc lieu chua glycosid tim
Glycosid tim va duoc lieu chua glycosid timGlycosid tim va duoc lieu chua glycosid tim
Glycosid tim va duoc lieu chua glycosid tim
 
Giới thiệu một số nguồn thông tin thuốc và TLTK trong thực hành Dược lâm sàng
Giới thiệu một số nguồn thông tin thuốc và TLTK  trong thực hành Dược lâm sàngGiới thiệu một số nguồn thông tin thuốc và TLTK  trong thực hành Dược lâm sàng
Giới thiệu một số nguồn thông tin thuốc và TLTK trong thực hành Dược lâm sàng
 
Anthranoid va duoc lieu chua anthranoid
Anthranoid va duoc lieu chua anthranoidAnthranoid va duoc lieu chua anthranoid
Anthranoid va duoc lieu chua anthranoid
 
Ky thuat bao che hon dich thuoc
Ky thuat bao che hon dich thuocKy thuat bao che hon dich thuoc
Ky thuat bao che hon dich thuoc
 
Bai giang duoc lieu 2 dhct
Bai giang duoc lieu 2 dhctBai giang duoc lieu 2 dhct
Bai giang duoc lieu 2 dhct
 
Saponin duoc lieu chua saponin
Saponin duoc lieu chua saponinSaponin duoc lieu chua saponin
Saponin duoc lieu chua saponin
 
Tanin va duoc lieu chua tanin
Tanin va duoc lieu chua taninTanin va duoc lieu chua tanin
Tanin va duoc lieu chua tanin
 
B1_Phương pháp tư vấn tại quầy thuốc
B1_Phương pháp tư vấn tại quầy thuốcB1_Phương pháp tư vấn tại quầy thuốc
B1_Phương pháp tư vấn tại quầy thuốc
 
Thuốc nang
Thuốc nangThuốc nang
Thuốc nang
 
Vien nang + thuoc tiêm
Vien nang + thuoc tiêmVien nang + thuoc tiêm
Vien nang + thuoc tiêm
 
Bg ky thuat bao che vien nen
Bg ky thuat bao che vien nenBg ky thuat bao che vien nen
Bg ky thuat bao che vien nen
 
Bai giang quy trinh chiet xuat va dinh tinh flavonoid va saponin
Bai giang quy trinh chiet xuat va dinh tinh flavonoid va saponinBai giang quy trinh chiet xuat va dinh tinh flavonoid va saponin
Bai giang quy trinh chiet xuat va dinh tinh flavonoid va saponin
 
Bài giảng nhóm thuốc kháng Histamin h1
Bài giảng nhóm thuốc kháng Histamin h1Bài giảng nhóm thuốc kháng Histamin h1
Bài giảng nhóm thuốc kháng Histamin h1
 
Vien tron
Vien tronVien tron
Vien tron
 
Đề tài: Nghiên cứu bào chế viên nén chứa cao Hà thủ ô đỏ, HAY
Đề tài: Nghiên cứu bào chế viên nén chứa cao Hà thủ ô đỏ, HAYĐề tài: Nghiên cứu bào chế viên nén chứa cao Hà thủ ô đỏ, HAY
Đề tài: Nghiên cứu bào chế viên nén chứa cao Hà thủ ô đỏ, HAY
 
Báo cáo thực tập tại NHÀ THUỐC, Đại học ĐẠI NAM, HAY!
Báo cáo thực tập tại NHÀ THUỐC, Đại học ĐẠI NAM, HAY!Báo cáo thực tập tại NHÀ THUỐC, Đại học ĐẠI NAM, HAY!
Báo cáo thực tập tại NHÀ THUỐC, Đại học ĐẠI NAM, HAY!
 
Bào chế thuốc hoàn
Bào chế thuốc hoànBào chế thuốc hoàn
Bào chế thuốc hoàn
 
Dược liệu học - Tập 2
Dược liệu học - Tập 2Dược liệu học - Tập 2
Dược liệu học - Tập 2
 
Bào chế
Bào chếBào chế
Bào chế
 

Semelhante a Bào chế

CHƯƠNG 1- ĐẠI CƯƠNG VỀ BÀO CHẾ HỌC.pptx
CHƯƠNG 1-  ĐẠI CƯƠNG VỀ BÀO CHẾ HỌC.pptxCHƯƠNG 1-  ĐẠI CƯƠNG VỀ BÀO CHẾ HỌC.pptx
CHƯƠNG 1- ĐẠI CƯƠNG VỀ BÀO CHẾ HỌC.pptx
LThnhCt
 
Một số chuyên đề về bào chế hiện đại
Một số chuyên đề về bào chế hiện đạiMột số chuyên đề về bào chế hiện đại
Một số chuyên đề về bào chế hiện đại
kiengcan9999
 

Semelhante a Bào chế (20)

CHƯƠNG 1- ĐẠI CƯƠNG VỀ BÀO CHẾ HỌC.pptx
CHƯƠNG 1-  ĐẠI CƯƠNG VỀ BÀO CHẾ HỌC.pptxCHƯƠNG 1-  ĐẠI CƯƠNG VỀ BÀO CHẾ HỌC.pptx
CHƯƠNG 1- ĐẠI CƯƠNG VỀ BÀO CHẾ HỌC.pptx
 
HÓA DƯỢC ĐẠI CƯƠNG BỘ MÔN KỸ THUẬT HÓA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI.pdf
HÓA DƯỢC ĐẠI CƯƠNG BỘ MÔN KỸ THUẬT HÓA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI.pdfHÓA DƯỢC ĐẠI CƯƠNG BỘ MÔN KỸ THUẬT HÓA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI.pdf
HÓA DƯỢC ĐẠI CƯƠNG BỘ MÔN KỸ THUẬT HÓA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI.pdf
 
Cơ Sở Lý Luận Về Phân Phối Kinh Doanh Dược Phẩm
Cơ Sở Lý Luận Về Phân Phối Kinh Doanh Dược PhẩmCơ Sở Lý Luận Về Phân Phối Kinh Doanh Dược Phẩm
Cơ Sở Lý Luận Về Phân Phối Kinh Doanh Dược Phẩm
 
Cơ Sở Lý Luận Về Phân Phối Kinh Doanh Dược Phẩm
Cơ Sở Lý Luận Về Phân Phối Kinh Doanh Dược PhẩmCơ Sở Lý Luận Về Phân Phối Kinh Doanh Dược Phẩm
Cơ Sở Lý Luận Về Phân Phối Kinh Doanh Dược Phẩm
 
Cơ sở lý luận về pháp luật kinh doanh thuốc tân dược ở Việt Nam.docx
Cơ sở lý luận về pháp luật kinh doanh thuốc tân dược ở Việt Nam.docxCơ sở lý luận về pháp luật kinh doanh thuốc tân dược ở Việt Nam.docx
Cơ sở lý luận về pháp luật kinh doanh thuốc tân dược ở Việt Nam.docx
 
Bai 1 đại cương dược liệu
Bai 1 đại cương dược liệuBai 1 đại cương dược liệu
Bai 1 đại cương dược liệu
 
OPV thuốc.docx
OPV thuốc.docxOPV thuốc.docx
OPV thuốc.docx
 
Luận án: Thành phần hóa học và tác dụng sinh học của cây Hế mọ
Luận án: Thành phần hóa học và tác dụng sinh học của cây Hế mọLuận án: Thành phần hóa học và tác dụng sinh học của cây Hế mọ
Luận án: Thành phần hóa học và tác dụng sinh học của cây Hế mọ
 
Đề tài: Đánh giá tình hình sử dụng thuốc tân dược của người dân
Đề tài: Đánh giá tình hình sử dụng thuốc tân dược của người dânĐề tài: Đánh giá tình hình sử dụng thuốc tân dược của người dân
Đề tài: Đánh giá tình hình sử dụng thuốc tân dược của người dân
 
Sach duoc lieu hay
Sach duoc lieu haySach duoc lieu hay
Sach duoc lieu hay
 
Nghiên cứu đặc điểm thực vật và thành phần hóa học của cây dây đau xương (tin...
Nghiên cứu đặc điểm thực vật và thành phần hóa học của cây dây đau xương (tin...Nghiên cứu đặc điểm thực vật và thành phần hóa học của cây dây đau xương (tin...
Nghiên cứu đặc điểm thực vật và thành phần hóa học của cây dây đau xương (tin...
 
Report hoạt động Quảng cáo trực tuyến của ngành TPCN ở VN
Report hoạt động Quảng cáo trực tuyến của ngành TPCN ở VNReport hoạt động Quảng cáo trực tuyến của ngành TPCN ở VN
Report hoạt động Quảng cáo trực tuyến của ngành TPCN ở VN
 
Nganh Thuc Pham Chuc Nang Viet Nam 2014
Nganh Thuc Pham Chuc Nang Viet Nam 2014Nganh Thuc Pham Chuc Nang Viet Nam 2014
Nganh Thuc Pham Chuc Nang Viet Nam 2014
 
Báo cáo: Ngành thực phẩm chức năng và hoạt động quảng cáo trực tuyến
Báo cáo: Ngành thực phẩm chức năng và hoạt động quảng cáo trực tuyếnBáo cáo: Ngành thực phẩm chức năng và hoạt động quảng cáo trực tuyến
Báo cáo: Ngành thực phẩm chức năng và hoạt động quảng cáo trực tuyến
 
11.10_traditional_medicine.pptx
11.10_traditional_medicine.pptx11.10_traditional_medicine.pptx
11.10_traditional_medicine.pptx
 
Xem xét sử dụng thuốc v1
Xem xét sử dụng thuốc v1Xem xét sử dụng thuốc v1
Xem xét sử dụng thuốc v1
 
De tai thuoc
De tai thuocDe tai thuoc
De tai thuoc
 
Câu chuyện đông y tập 1
Câu chuyện đông y   tập 1Câu chuyện đông y   tập 1
Câu chuyện đông y tập 1
 
Khảo sát thành phần hóa học cao etyl acetat của cây nam sâm đứng boerhaavia e...
Khảo sát thành phần hóa học cao etyl acetat của cây nam sâm đứng boerhaavia e...Khảo sát thành phần hóa học cao etyl acetat của cây nam sâm đứng boerhaavia e...
Khảo sát thành phần hóa học cao etyl acetat của cây nam sâm đứng boerhaavia e...
 
Một số chuyên đề về bào chế hiện đại
Một số chuyên đề về bào chế hiện đạiMột số chuyên đề về bào chế hiện đại
Một số chuyên đề về bào chế hiện đại
 

Bào chế

  • 1. 1 LỜI NÓI ĐẦU Nền Y học cổ truyền nước ta có lịch sử lâu đời và phong phú gắn liền với cuộc đấu tranh xây dựng và giữ nước của dân tộc. Từ xa xưa, cha ông ta đã biết sử dụng nguồn dược liệu quí báu của đất nước để phòng và chữa bệnh. Trải qua hàng ngàn năm, ông cha ta đã đúc kết được pho kinh nghiệm từ thực tiễn cuộc sống về kiến tạo, khai thác, chế biến và sử dụng nguồn dược liệu song song với sự hình thành của pho lý luận về y lý, phương thuốc, phương pháp bào chế, chế biến thuốc. Những danh y nổi tiếng đã xuất hiện sáng chói, xuất chúng trong suốt quá trình phát triển của lịch sử dân tộc như: Nguyễn Bá Tĩnh (Tuệ Tĩnh, thế kỷ 13), Trần Nguyên Đào (thế kỷ 14), Nguyễn Trực (thế kỷ 15), Hải Thượng Lãn Ông (Lê Hữu Trác - thế kỷ 18) và hàng chục danh y khác như Chu Văn An, Hoàng Đôn Hoà, Nguyễn Đình Chiểu.... Từ khi nước ta giành được độc lập năm 1945, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta là " y học hiện đại kết hợp chặt chẽ với y học cổ truyền ". Chính phủ mà trực tiếp là Bộ Y tế không ngừng mở rộng và phát triển y học cổ truyền, trân trọng các phương thuốc cổ truyền, bào chế thuốc theo phương pháp của y học cổ truyền. Pho kiến thức về y lý, phương thuốc, vị thuốc và cách bào chế thuốc đã được các nhà y học phương đông từ cổ chí kim tập hợp đến nay với một khối lượng khổng lồ. Việc hiểu biết về đông dược là một yêu cầu bắt buộc đối với các thầy thuốc y học cổ truyền. Thuốc là một trong những vũ khí quan trọng nhất mà thầy thuốc cần có để phòng và tiêu diệt bệnh tật cho người bệnh và cộng đồng. Học môn bào chế và chế biến đông dược, các thầy thuốc tương lai cần nắm vững những kiến thức cơ bản về đặc điểm, phương pháp bào chế, tính dược và công năng chủ trị của vị thuốc. Đặc biệt là hiểu biết về vị thuốc dưới ánh sáng của khoa học hiện đại. Mỗi một vị thuốc chỉ chứa một hàm lượng mỗi hoạt chất là rất nhỏ bé, nhưng bào chế đã tạo ra cho nó sự vĩ đại trong việc vai trò của người phòng bệnh, chữa bệnh và nâng cao thể trạng của con người.
  • 2. 2 Giáo trình gồm bốn chương với nội dung như sau: Chương 1: Đại cương bào chế đông dược Chương 2: Thủ thuật và kỹ năng bào chế và chế biến đông dược Chương 3: Chuyên luận bào chế, chế biến vị thuốc Chương 4: Một số dạng đông dược thường dùng Lần đầu tiên biên soạn, chúng tôi không tránh khỏi những khiếm khuyết. Mong được sự đóng góp của độc giả để giáo trình ngày càng được hoàn thiện. Hà Nội, ngày 04 tháng 09 năm 2010 DS. Nguyễn Thị Hải TS. Nguyễn Văn Quân
  • 3. 3 CHƯƠNG I ĐẠI CƯƠNG BÀO CHẾ, CHẾ BIẾN ĐÔNG DƯỢC (4 tiết) MỤC TIÊU 1. Trình bày được khái niệm cơ bản và bản chất của bào chế, chế biến thuốc 2. Hiểu, phân tích và trình bày được mục đích của bào chế, chế biến thuốc 3. Nắm vững và trình bày được các yêu cầu của bào chế đông dược 4. Trình bày được mối quan hệ giữa bào chế thuốc và thất tình hoà hợp NỘI DUNG I – KHÁI NIỆM VỀ BÀO CHẾ, CHẾ BIẾN ĐÔNG DƯỢC. 1.1. Định nghĩa Theo y học hiện đại: Bào chế học là môn khoa học chuyên nghiên cứu về kỹ thuật điều chế các dạng thuốc nhằm mục đích phòng và chữa bệnh cho người Môn bào chế cung cấp những kiến thức và kỹ năng cơ bản về kỹ thuật điều chế, kiểm tra, bảo quản các dạng thuốc. Tuy nhiên, bào chế đông dược không chỉ bao gồm các dạng thuốc mà còn bao gồm cả các vị thuốc. Bào chế đông dược là sử dụng chế hoá cơ học, chế hoá lý hoá hoặc sinh tổng hợp nhằm thay đổi hình dạng, lý tính, dược tính của các nguyên liệu có nguồn gốc tự nhiên từ động vật, thực vật hoặc khoáng vật để đáp ứng yêu cầu của quá trình sản xuất, bảo quản, kinh doanh, nâng cao hiệu quả phòng bệnh, điều trị bệnh và nâng cao thể trạng con người.
  • 4. 4 Bản chất của bào chế chủ yếu gồm chế hoá lý hoá và chế hoá cơ học. Bản chất chế hoá cơ học là lực tác động như: Thái, bào, tán, rây... nhằm thay đổi hình dạng, kích thước, hình dáng, bề mặt tiếp xúc, hình khối v.v.. của thuốc Bản chất chế hoá lý hoá là quá trình tác động của các yếu tố vật lý như nhiệt độ, áp suất, ánh sáng kèm theo đó là các quá trình hoá học xảy ra (pH, thuỷ phân, bay hơi, thăng hoa, loại trừ, tổng hợp v.v..). Hoả chế, thuỷ chế, thuỷ hoả hợp chế, rán dầu, khúc, chế sương thuộc chế hoá lý hoá. Nó bao gồm các phương pháp bào chế như: Sao trực tiếp, sao có thêm chất trung gian truyền nhiệt, trích ( tẩm rượu, giấm, gừng, mật, muối, đồng tiện, nước vo gạo, hoàng thổ, nước đậu đen...), thuỷ phi (nghiền dược liệu trong nước), thuỷ bào, hơ, chích, đốt, lùi, nung, sắc, ngâm, hãm, hầm, nấu, đồ, chưng, ủ, làm trong v.v... Tuy nhiên trong quá trình bào chế, hai cơ chế chế hoá lý hoá và chế hoá cơ học thường được sử dụng xen kẽ với nhau. Nói chung bào chế, chế biến thuốc là công việc biến đổi tính chất thiên nhiên của dược liệu thành những vị thuốc có giá trị phòng bệnh và trị bệnh tốt nhất Tóm lại: Chế biến thuốc cổ truyền là phương pháp tổng hợp của việc dùng nước - lửa, phụ liệu để làm cho vị thuốc từ trạng thái thiên nhiên trở thành trạng thái có thể sử dụng để phòng, trị bệnh và nâng cao thể trạng cho con người. 1.2. Nội dung nghiên cứu môn bào chế Nội dung nghiên cứu của môn Bào chế Đông dược là tất cả những vấn đề đặt ra trong quá trình chế biến của các dược liệu thành các chế phẩm và dạng thuốc, sao cho các thành phẩm đó dễ bảo quản, kinh doanh, tiện sử dụng và phát huy tối đa phòng bệnh và chữa bệnh Như vậy, nội dung nghiên cứu của môn bào chế là rất rộng và dựa trên các vấn đề cơ bản sau đây: - Nâng cao kỹ thuật trên cơ sở cải tiến phương pháp bào chế cổ điển dựa trên những thành tựu của khoa học, công nghệ - Nghiên cứu triển khai từ qui mô phòng thí nghiệm đến qui mô công nghiệp
  • 5. 5 - Nghiên cứu để tìm ra các tác dụng mới, các dạng thuốc mới, bảo quản thuốc tốt hơn. - Nghiên cứu về kiểm nghiệm và bảo quản các dạng thuốc nhằm bảo đảm chất lượng thuốc. 1.3. Mối liên quan giữa môn bào chế với các môn khoa học khác Bào chế học là môn khoa học ứng dụng, vì vậy đòi hỏi người ứng dụng phải có những kiến thức các môn khoa học cơ bản và các môn học chuyên môn nghiệp vụ khác. Có thể khẳng định rằng Bào chế học là tổng hợp những phát minh có giá trị của các ngành khoa học kỹ thuật khác. Mối liên quan giữa bào chế với các môn khoa học khác được thể hiện qua sơ đồ sau: II - MỤC ĐÍCH BÀO CHẾ, CHẾ BIẾN ĐÔNG DƯỢC. 2.1. Làm thuốc sạch và đảm bảo vệ sinh an toàn dược phẩm Các tạp chất vô cơ và hữu cơ lẫn lộn trong dược liệu cần phải loại bỏ bao gồm: nấm mốc, mối mọt, cát, sỏi, đất, xác thực vật chết v.v..... Các loại không phải là dược liệu (tinh chế dược liệu) và những thành phần hoá học được đưa vào khi trồng trọt và bảo quản thuốc men; các vi sinh vật luôn phải loại trừ trong quá trình sơ chế, bào chế, chế biến dược liệu và thuốc. Bỏ bớt các bộ phận không cần thiết của dược liệu để vị thuốc tinh khiết hơn, Vật lý, toán, Hóa lí, Hóa hữu cơ, Hóa phân tích, Hóa dược, Quản lý dược, Kinh tế Bảo quản Vi khuẩn học, Độc chất học Sinh hóa học, Dược lí học Thực vật, Dược liệu, Phương tễ, Công nghiệp dược Bào chế
  • 6. 6 lựa chọn được đúng bộ phận dùng: Mạch môn bỏ lõi; Ve sầu bỏ đầu, chân; Ngưu tất bỏ đầu, Kim anh bỏ hạt, Bỏ vỏ tang bạch bì, bỏ rễ phụ tử...... Hơn nữa, trong cùng một dược liệu có thể phải tách ra các bộ phận dùng khác nhau với tác dụng thậm chí trái ngược nhau như Ma hoàng (rễ và thân), Trắc bá diệp (lá và hạt); Câu kỷ tử (vỏ rễ và quả).... Ngoài ra để dễ sử dụng, tránh được các mùi vị khó chịu, giúp cho việc chiết xuất (hãm, ngâm, sắc...) thuận lợi, nâng cao chất lượng dược liệu, chất lượng thuốc và hiệu quả điều trị. 2.2. Tạo vị thế hàng hoá đặc biệt cho thuốc Thuốc là hàng hoá đặc biệt. Việc bào chế, chế biến thuốc giúp đạt những tiêu chuẩn qui định. - Tạo ra vị thuốc có hình dáng, màu sắc đẹp, mùi vị thơm ngon hơn; - Tạo tính hấp dẫn của vị thuốc, tính tiện lợi, tính hiệu quả trong việc sử dụng và lưu chuyển. - Xây dựng vị thế cho thuốc cao hơn trong lòng ngưòi tiêu dùng, thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng, biến nó trở thành một hàng hoá đặc biệt trên thương trường, có tính cạnh tranh cao, được y học hiện đại công nhận. Ví dụ: Nhân xâm đóng hộp, Tam thất, Linh chi tán, Lục vị ẩm, một số chế phẩm khác Có thể phân chia vị thuốc đến kích thước, hình dáng hợp lý, tiện lợi, phù hợp với thói quen người tiêu dùng. Ví dụ: Thuốc dạng phiến, dạng khúc, dạng bột... 2.3. Tạo ra tác dụng chữa bệnh mới cho thuốc. Bào chế, chế biến một số vị thuốc có thể thay đổi tác dụng tạo ra các tác dụng mới ngoài tác dụng vốn có của nó. Ngoài ra còn một số thuốc khi ở dạng nguyên liệu thì không có tác dụng trị bệnh, chỉ có tác dụng trị bệnh và đưa làm thuốc sau khi đã bào chế theo phương pháp riêng. Đó chính là biện pháp làm tăng hoặc giảm tính âm, tính dương của thuốc.
  • 7. 7 Ví dụ: - Bồ hoàng sống có tác dụng hoạt huyết, thán sao có tác dụng chỉ huyết. - Táo nhân, Tâm sen để sống gây mất ngủ; sao đen có tác dụng an thần gây ngủ. - Sài hồ có tác dụng (khuynh hướng) thăng đề, sau khi chế với dấm có tác dụng giáng. - Sinh địa (sống) vị đắng, ngọt, tính mát, có tác dụng thanh nhiệt lương huyết; sau khi chế biến thành Thục địa. Thục địa này có vị ngọt, tính ôn, có tác dụng bổ âm, bổ huyết (thay đổi cả khí và vị). - Tóc chỉ làm thuốc cầm máu sau khi đốt tồn tính. - Mẫu lệ, Cửu khổng, Trân châu mẫu nung hoặc tôi trong dấm có tác dụng cố tinh sáp niệu. - Xuyên sơn giáp sao cách cát hoặc nướng đến khi chín phồng đều được dùng để hoạt huyết, giải độc, tiêu mủ. - Thạch cao sống có tác dụng sinh tân chỉ khát, thanh nhiệt tả hoả nhưng sau khi nung chủ yếu chỉ được dùng ngoài. 2.4. Tăng hiệu lực chữa bệnh của thuốc Đây là mục đích trọng tâm của bào chế. Theo lý luận chung, các chứng bệnh sinh ra đều xuất phát từ yếu tố nội thương hoặc ngoại thương hoặc bất nội ngoại thương có liên quan đến các tạng phủ, vinh vệ, khí huyết, đường kinh lạc, vùng bị bệnh..... không vượt quá qui nạp của âm dương ngũ hành. Nhiều phương pháp chế biến thuốc khác nhau, phụ liệu khác nhau để tăng tác dụng (hiệu lực) của thuốc và tạo cho thuốc có màu sắc, mùi vị tương ứng với hành trong thuyết ngũ hành. Đây là giải pháp nhằm tăng tính quy kinh của vị thuốc. - Tăng tác dụng của thuốc ở tỳ, vị thì chế biến để vị thuốc có màu vàng, vị ngọt, mùi thơm. Để tăng tác dụng kiện tỳ: Chế biến thuốc sao vàng, sao với Cám gạo, sao với Hoàng thổ, Bích thổ, nước vo gạo, chích Mật ong, chích đường, chích
  • 8. 8 nước Cam thảo...Ví như tăng tác dụng kiện tỳ của Bạch truật thì chế với cám, hoàng thổ hoặc sao vàng. Hoài sơn sao vàng; Hoàng kỳ trích mật.... - Tăng tác dụng của thuốc ở thận, bàng quang thì chế biến để vị thuốc có màu đen, vị mặn. Qui kinh Thận: Chế biến thuốc với nước Muối, nước Đậu đen. Ví dụ : Tăng tác dụng bổ thận của Hà thủ ô thì chế biến với nước đậu đen, Đỗ trọng và Cẩu tích với muối.; Thục địa chưng; Hoa hoa thán và Trắc bách diệp thán sao để cầm máu với ý nghĩa “đen chỉ huyết”.... - Tăng tác dụng của thuốc ở phế thì chế để vị thuốc có vị cay, màu trắng. Qui kinh Phế: Chế biến thuốc với nước Gừng, nước Phèn chua, nước Cam thảo... Ví dụ: Bán hạ, đẳng sâm chế dịch nước gừng. Rễ dâu bóc lấy vỏ, bỏ vỏ ngoài tạo Tang bạch bì... - Tăng tác dụng của thuốc ở tâm thì chế biến để vị thuôc có vị đắng, màu đỏ. Qui kinh Tâm: Chế biến thuốc với nước Đồng tiện. - Tăng tác dụng của thuốc ở can, đởm thì chế biến để vị thuốc có vị chua, màu xanh. Qui kinh Can: Chế biến thuốc với Dấm. Ví dụ Hương phụ, Sài hồ, Huyền hồ chế dấm.... Trên đây chính là phương pháp tăng tính qui kinh của vị thuốc, làm cho tác dụng và chỉ định chữa bệnh của vị thuốc được mở rộng. - Để dẫn thuốc phía trên để thăng đề, cần chế biến thuốc với rượu (như chế Xuyên khung, Đại hoàng, Thăng ma...) Một số chú ý quan trọng: a/ Việc sử dụng các phụ liệu để chế biến thuốc phải phù hợp với tính qui kinh bản thân vốn có của thuốc, không bừa bãi làm thay đổi tính chất qui kinh. Ví dụ: Bạch truật qui vào kinh tỳ, vị. Chế biến để tăng tác dụng kiện tỳ vị, không thể chế biến để bổ can thận. b/ Việc sử dụng các phụ liệu để chế biến thuốc phải phù hợp với tính qui kinh bản thân vốn có của thuốc, không bừa bãi làm thay đổi tính chất qui kinh. Ví dụ: Bạch truật qui vào kinh tỳ, vị. Chế biến để tăng tác dụng kiện tỳ vị,
  • 9. 9 không thể chế biến để bổ can thận. c/ Người ta thường không dùng các phụ liệu làm ảnh hưởng tới tác dụng của thuốc. Ví dụ: Thuốc bổ thận dương tẩm Cam thảo sẽ hạn chế các thuốc đó qui kinh thận; Ngưu tất là thuốc cố hạ, đi xuống phía dưới cơ thể nếu tẩm với nước Cam thảo là thuốc cố trung sẽ làm cho Ngưu tất không phát huy tác dụng ở hạ tiêu. d/ Có thể làm giao tính qui kinh của vị thuốc. Ví dụ: Để giúp cho tâm thận giao nhau thì chế Hoàng liên với nước Nhục quế hoặc ngược lại và nhằm mục đích dẫn dương vào âm, để tâm thận giao nhau giúp vị thuốc có thêm tác dụng an thần gây ngủ. e/ Để tăng thêm “vị” cho các thuốc về khí, về dương như thuốc bổ khí kiện tỳ, thuốc bổ thận dương ... thường phải chế biến về vị. Ví dụ: - Thuốc bổ thận dương thường tẩm thêm với muối ăn có “vị mặn” để chúng có đủ cả khí lẫn vị cho thận làm cho tăng tác tác dụng của chúng đối với thận. - Các thuốc bổ khí kiện tỳ cần bổ sung thêm vị nên chúng thường được chích Mật ong, chích đường, sữa để có thêm vị ngọt. Như vậy, khí và vị thường hỗ trợ nhau để tăng sức cho vị thuốc 2. 5. Giảm độc tính và tạo đường dùng mới cho thuốc Hầu hết các dược liệu độc phải bào chế để giảm độc trước khi dùng cho người bệnh. Thuốc độc trong y học cổ truyền được chia làm hai loại: Loại có tác dụng mạnh gây nguy hiểm đến tính mạng người dùng (tương đương như độc bảng A và các thuốc gây nghiện) như Phụ tử, Hoàng nàn, Mã tiền... và loại khác gây kích ứng ngứa, nôn... như Bán hạ, Nam tinh, Ráy... Giảm độ độc tức là giảm mức độ độc gây nguy hiểm cho tính mạng, hoặc gây kích ứng gây ngứa, buồn nôn.v.v... cho người sử dụng. Muốn đạt điều đó, người ta phải sử dụng các phương pháp chế biến như:
  • 10. 10 2.5.1. Hoả chế Dùng nhiệt độ để giảm độc tính của vị thuốc Ví dụ: Sử dụng nhiệt độ cao từ 200˚C - 250˚C để phân huỷ chất độc trong dược liệu như đối với Mã tiền..., sấy ở nhiệt độ trên 190˚C Bán hạ sẽ mất vị ngứa. Chất độc bị phân huỷ theo 3 cơ chế sau: - Nhiệt phân: Do độ cao phân huỷ một số thành phần hoá học cấu tạo nên vị thuốc; các chất khác nhau sẽ bị phân huỷ ở mức độ khác nhau; men sinh học bị giảm hoặc mất hoặt tính khi nhiệt độ tăng cao tới 100C. - Bay hơi: Một số chất dễ bay hơi như tinh dầu, một số chất có cấu tạo ester - Thăng hoa: Antranoid, một số chất trong nhóm alcaloid (cafein...) 2.5.2. Thuỷ chế Dùng nước hoặc phụ liệu ngâm, tẩm.... vị thuốc sẽ hạn chế được tác dụng bất lợi theo cơ chế loại trừ hoặc thuỷ phân. - Loại trừ: Sử dụng nước hoặc dịch phụ liệu hoà tan hoạt chất độc và một số thành phần khác. Độ tan của thành phần hoá học phụ thuộc vào độ pH của dịch ngâm. Alcaloid dạng muối tan trong dịch có pH acid, coumarin tan tốt trong dịch có pH kiềm. Ví dụ: Dịch ngâm nước vo gạo làm giảm hàm lượng alcaloid độc trong Hoàng nàn, giảm ngứa của Ráy, giảm tanin và antranoid trong Hà thủ ô đỏ. - Thuỷ phân: Nhiều thành phần có cấu trúc dễ bị thuỷ phân bởi nước (khi ngâm hoặc ủ) thành chất khác. Ví dụ: Thông qua các phương pháp bào chế, chất Aconitin trong Ô đầu (độc bảng A) bị thuỷ phân thành Benzoylaconin có độ độc giảm 400 - 500 lần so với Aconin, riêng Aconin có hàm lượng giảm 1000 - 2000 lần. Sau khi bào chế sẽ tạo thêm hai vị thuốc mới là Phụ tử gồm Bạch phụ tử và Hắc phụ tử (độc bảng B).
  • 11. 11 2.5.3. Thuỷ hoả hợp chế: Ở nhiệt độ cao có dịch phụ liệu (chưng, cất, nấu.... để giảm nhanh độc tính) dễ chuyển hoá thành phần chất độc trong dược liệu như đối với Phụ tử, Bán hạ. Các phụ liệu được sử dụng bào chế với các vị thuốc độc để giảm độc như Cam thảo, Đậu đen, Đậu xanh, Magie clorid ( MgCl2), nước đảm ba...; Các phụ liệu dùng bào chế để giảm vị ngứa trong thuốc như nước vôi, nước Tro bếp, Gừng tươi , nước vo gạo, nước phèn chua..; Các phụ liệu dùng bào chế để làm giảm tác dụng gây nê trệ, đầy bụng như Sa nhân, Sinh khương, rượu; Các phụ liệu dùng bào chế để làm giảm tác dụng gây táo bón như nước vo gạo, Mật ong. Tuy nhiên, chế biến không hợp lý có thể làm giảm hoạt chất dẫn tới làm giảm chất lượng vị thuốc và giảm hiệu lực chữa bệnh của thuốc. 2. 6. Giảm tác dụng không mong muốn của thuốc. Một số vị thuốc có thành phần hoá học gây tác dụng không có lợi cho người bệnh như antranoid, saponin triterpenic, chất nhầy ... Các chất này thường gây ỉa chảy ở người đang rối loạn tiêu hoá, một số tinh dầu gây kích ứng dạ dày. Thậm chí một số chất gây tác dụng ngược lại với tác dụng của hoạt chất. Việc chế biến có thể làm giảm hoặc mất tác dụng này là cần thiết để tăng hiệu lực trị bệnh, tăng độ an toàn cho người bệnh. Ví dụ: Quyết minh tử dùng sống sẽ gây ỉa chảy, liều cao có thể tả hạ, sau khi sao vàng thì thuốc có tác dụng nhuận hạ và giáng áp, sao cháy có tác dụng an thần. Đó là do quá trình sao thuốc, một số hoạt chất mang tính dương, dạng ô xy hoá, tồn tạo tự do. Dạng này, các hoạt chất có tác dụng kích thích thành ruột. Sau khi sao, chúng chuyển sang dạng khử, dạng liên kết và mang tính âm nên giảm hoặc mất tác dụng kích thích thành ruột. Mỗi vị thuốc thường có nhiều tác dụng khác nhau, trong bệnh cảnh của người
  • 12. 12 bệnh này thì nó là tốt, nhưng trong bệnh cảnh của bệnh nhân khác trở thành tác dụng bất lợi, chế biến có thể làm giảm tác dụng bất lợi này. Ví dụ: Thục địa bổ âm, bổ huyết sinh tân dịch. Khi dùng cho người bệnh tâm, tỳ hư thì sẽ gây đầy chướng bụng, rối loạn tiêu hoá. Nếu sao khô thì sẽ hạn chế tác dụng này (giảm bớt tuỷ trong thuốc để tránh hiện tượng tương thừa). Bạch truật có tác dụng kiện tỳ táo thấp. Khi dùng cho người âm hư nội nhiệt, nếu chế với nước vo gạo sẽ giảm tính " ráo" của thuốc. 2.7. Thay đổi tính (khí) vị, từ đó thay đổi tác dụng của thuốc Tính vị là hai đặc trưng của vị thuốc và biểu hiện xu hướng và cường độ tác dụng của thuốc. Các yếu tố có thể gây ra thay đổi khí vị của thuốc như nhiệt độ (sao, nướng...), phụ liệu (tính chất của phụ liệu...) - Tăng tính ấm, giảm tính hàn bằng phương pháp hoả chế, thuỷ hoả hợp chế hoặc dùng các phụ liệu tính ôn như sa nhân, gừng, rượu... Ví dụ: Sinh địa vị đắng, hơi hàn, tác dụng thanh nhiệt lương huyết. Thục địa (chế từ Sinh địa) vị ngọt, tính hơi ôn, tác dụng bổ âm, bổ huyết. - Giảm tính đại nhiệt, đại hàn có thể chế bằng cách ngâm trong dịch nước vo gạo, nước cam thảo hoặc sao đen... 2. 8. Ổn định tác dụng của thuốc Phương pháp sao, sấy khô (nhiệt độ khoảng 50 - 70C) làm giảm độ ẩm tránh phân huỷ thành phần hoạt chất của thuốc và tiêu diệt được men, nấm mốc gây hại cho thuốc. Ví dụ: Hoa hoè sao qua, có thể hạn chế sự phân huỷ Rutin trong hoa, duy trì tốt tác dụng lương huyết, hạ huyết áp. Tương tự đối với vị thuốc Hoàng cầm Ngoài ra, để ổn định các dược liệu có chứa Glycozid (tránh Enzym tác động xấu), người ta thường áp dụng phương pháp này.
  • 13. 13 2. 9. Giảm tính bền vững cơ học, tăng khả năng giải phóng hoạt chất Điều đó có nghĩa là tăng hiệu lực của thuốc, thuận lợi cho việc sử dụng. Ví dụ: Cửu khổng, mẫu lệ nung ở nhiệt độ cao (vô cơ hoá) để tán bột. Nhiệt độ có thể làm giảm độ bền cơ học. 2.10. Bảo quản thuốc được tốt hơn Do qua chế biến, thuốc có thể tránh được mối mọt, men mốc. Cụ thể: - Làm khô hoặc giảm độ ẩm của vị thuốc. - Làm thay đổi tính chất của một số thành phần hoá học dễ gây nấm mốc như pectin, chấy nhầy, tinh bột, chất đường, chất béo... và diệt nấm mốc - Diệt men (làm mất hoạt tính của men ở nhiệt độ cao) có trong thuốc để ổn định thuốc. Ví dụ: Nhiệt độ cao làm mất hoạt tính của men glycosidase, bảo vệ thành phần glycosid - Tạo thành lớp bảo vệ (Hoàng kỳ chích mật ta được ra lớp màng caramen hoá ở bên ngoài tạo thành lớp bảo vệ ngăn hạn chế vi khuẩn, ký sinh, côn trùng xâm nhập). III. MỘT SỐ YÊU CẦU CỦA BÀO CHẾ, CHẾ BIẾN ĐÔNG DƯỢC 3.1. .Các yêu cầu cơ bản của bào chế, chế biến đông dược * Theo Trần Gia Mô (1562) đời Minh (Trung Quốc) có nói:" Bào chế cốt ở chỗ vừa chừng, non quá thì khó kiến hiệu, già quá thì mất khí vị". Do đó, người bào chế phải thực hiện bào chế đúng kỹ thuật, thích hợp. * Phải đảm bảo hình thức mẫu mã, chất lượng (phẩm chất) sản phẩm. * Người bào chế phải nắm vững về tính dược của thuốc, tương tác thuốc, tương tác giữa thuốc và phụ liệu, yêu cầu trạng thái phẩm chất của từng sản phẩm (vị thuốc, bài thuốc) đáp ứng yêu cầu điều trị. 3.2. Các trường hợp tương tác của dược liệu cần nhớ trong quá trình bào chế cũng như sử dụng thuốc
  • 14. 14 3.2.1. Đơn hành Dùng riêng một vị thuốc cũng có thể phát huy được hiệu quả chữa bệnh của nó. Ví dụ bài Độc sâm thang 3.2..2. Tương tu (tác dụng hiệp đồng) Nhiều vị thuốc có tính vị tương tự nhau, khi phối hợp thì tác dụng điều trị tốt hơn. - Kim ngân hoa phối hợp với Liên kiều tăng tác dụng sức thanh nhiệt, giải độc dùng tốt hơn trong các bệnh mụn nhọt, mẩn ngứa, dị ứng... - Sinh địa phối hợp với Huyền sâm sẽ làm tăng tác dụng lương huyết, chỉ huyết, tư âm. - Hoàng liên dùng cùng Liên tâm tăng tác dụng thanh tâm hoả. - Đại hoàng dùng cùng Mang tiêu tăng tác dụng tả hạ lên nhiều lần so với dùng riêng từng vị. - Hoàng bá dùng cùng Tri mẫu thì tác dụng tư thận giáng hoả được chắc chắn. - Hoàng kỳ dùng cùng Bạch linh làm tác dụng bổ ích tỳ khí được tăng cường. - Đại hoàng dùng cùng Hoàng cầm làm tăng tác dụng tiết nhiệt. - Bạch truật phối hợp với hoàng cầm để tăng hiệu lực an thai - Thương truật phối hợp với Hoàng bá để tăng tác dụng thanh nhiệt táo thấp. - Hoàng kỳ phối hợp với phòng phong tăng công hiệu củng cố vệ khí - Bán hạ giúp sài hồ dẫn thuốc vào kinh thiếu dương - Hương phụ giúp đào nhân để tán ứ huyết giảm đau.... 3.2.3. Tương uý Vị thuốc này ức chế độc tính của vị thuốc kia Ví dụ: Bán hạ uý Sinh khương. Bản thân Bán hạ có độc, uống gây ngứa cổ muốn kêu to, nôn lợm. Bán hạ dùng với Sinh khương thì Sinh khương làm mất tính kích thích họng của Bán hạ, đồng thời làm hết tác dụng phụ của Bán hạ như buồn nôn, lợm giọng,
  • 15. 15 trừ đờm. Chính vì vậy, trong chế biến người ta dùng Sinh khương để chế Bán hạ (Khương bán hạ). - Nhân sâm uý Ngũ linh chi; Tuy nhiên, dùng Đảng sâm phối ngũ với Ngũ linh chi sẽ có tác dụng ích khí kiện tỳ, hoá ứ hành trệ để chữa viêm teo dạ dày mạn kèm sa niêm mạc dạ dày (thể tỳ hư huyết ứ) đều thu kết quả cao. - Hoàng liên (vị hàn) phối hợp với Nhục quế (vị nhiệt), tuy đối lập nhau nhưng lại có tác dụng giao lưu giữa tâm và thận. - Đinh hương uý Uất kim; Mang tiêu (Nha tiêu, Huyền minh phấn) uý Tam lăng, Lưu huỳnh Thuỷ ngân uý Thạch tín, Ba đậu ; Ô đầu (thảo ô) uý Tê giác; Lang lộc uý Mật đà tăng; Quan quế uý Thạch chi Tuy nhiên có một số tương uý vẫn dùng được như Phòng phong và Hoàng kỳ nhằm tăng khả năng miễn dịch của cơ thể. Tương uý hay được áp dụng trong việc bào chế thuốc độc và ngay trong điều trị bệnh. 3.2.4. Tương ác Là vị thuốc này kiềm chế tính năng, tác dụng của vị thuốc kia. Ví dụ: Hoàng cầm vị đắng tính hàn tương ác Sinh khương vị cay tính ấm Khi dùng chung tính hàn của Hoàng cầm sẽ kiềm chế tính ấm của Sinh khương.... Sa sâm ố Phòng phong; Sơn thù ố Cát cánh 3.2.5. Tương sử Là tổ hợp tác dụng hiệp đồng của hai vị thuốc khác nhau về tính vị. Ví dụ: Hoàng
  • 16. 16 Liên vị đắng tính hàn tương sử Ngô thù vị cay tính ấm chỉ nôn; Mộc hương vị cay tính ấm tương sử với hoàng liên vị đắng tính lạnh - Liên kiều vị đắng tính hàn tương sử (dùng chung) Ngô thù du vị cay tính ấm để chỉ nôn (cầm nôn) tăng lên. Đó chính là do chúng có khả năng hạn chế tiết dịch nước bọt và dịch vị. Trên cơ sở đó có thể chữa chứng ợ chua của bệnh đau dạ dày. - Hoàng kỳ dùng cùng Bạch linh làm tác dụng bổ ích tỳ khí và lợi tiểu được tăng cường. - Đại hoàng dùng cùng Hoàng cầm làm tăng tác dụng tiết nhiệt. - Xuyên khung, thương truật giúp Ô dược thuận 3.2.6. Tương sát Là sự triệt tiêu tính độc của nhau. Chủ yếu áp dụng để giải độc. Phòng phong trừ độc của Thạch tín, Đậu xanh trừ độc của Ba đậu. Ngũ vị tử sát Ô đầu; dùng chung tạo ra chất độc mới Bạch chỉ sát Hùng hoàng Hoạt thạch sát Hùng hoàng.... Vì vậy, vận dụng tương sát để giải độc khi bị ngộ độc Asen hoặc Ba đậu... 3.2.7. Tương phản Là tổ hợp tương tác giữa hai vị thuốc gây ra phản ứng không tốt hoặc gây thêm độc tính cho cơ thể. Hai vị thuốc khi dùng riêng thì lành, dùng chung thì phản nhau mãnh liệt. Các cặp vị thuốc tương phản cần ghi nhớ. Ba đậu phản Khiên ngưu (Hắc sửu, Bạch sửu); Cam thảo phản Cam toại; Đại kích, Nguyên hoa, Hải tảo. Hải tảo, Bạch cập phản Bán hạ; Bối mẫu, Qua lâu nhân, Bán hạ, Bạch cập, Bạch liễm phản Ô đầu; Đại kích phản Nguyên hoa.
  • 17. 17 Các loại sâm (Nhân sâm, Sa sâm, Đan sâm, Huyền sâm, Khổ sâm...) và các vị thuốc Tế tân, Bạch thược đều phản khắc vị Lê lô (Veratrum nigrum). Về nguyên tắc các vị thuốc tương phản nhau thì không thể dùng chung với nhau được. Điều đó cần hết sức chú ý và nắm vững. Ví dụ: Dùng Tế tân với Lê nô sẽ gây mù mắt cho người bệnh, hoặc Nguyên hoa là vị thuốc có khả năng lợi thuỷ nhưng khi dùng với Cam thảo không những không có tác dụng lợi thuỷ mà lại làm tăng tính độc của Nguyên hoa. Ngũ vị tử khi dùng chung với Ô đầu sẽ tạo ra chất độc mới có hại. Tuy nhiên, trong thực tế một số người có kinh nghiệm đã lợi dụng tính chất tương phản của một số vị thuốc để chữa bệnh. Ví dụ: Cam thảo phản Cam toại song người ta đã dùng chính hai vị thuốc này (trong bài Cam toại tán) với mục đích trục đờm ẩm. Tóm lại, khi tiến hành phối hợp các vị thuốc trong một đơn thuốc cần lưu ý tới bảy tình huống trên. Cần khai thác mặt tốt của chúng vào việc chữa bệnh và chế biến thuốc; đồng thời phải hết sức tránh các trường hợp tương phản, tương ác.... để tránh các hậu quả có thể xảy ra khi dùng thuốc cũng như tác dụng kém của thuốc Trong thực tế nên phối ngũ thuốc theo tương tu, tương sử, nếu có vị độc phải khử độc dùng phép tương ố (tương ác), tương sát, tương uý (huý). CÂU HỎI ÔN TẬP Câu 1: Phân biệt đúng / sai các câu hỏi sau bằng cách koanh tròn vào chưa A cho câu hỏi đúng và chữ B cho câu hỏi sai? 1. Hoa hòe khi hái về cần phải phưoi và sao ngay ở nhiệt độ dưới 100 C . A - B 2. Không có phương pháp bào chế Thảo quyết minh để thuốc có tác dụng nhuận hạ ………………………………………….......……………………………..A - B Câu 2: Trình bày các tiêu chuẩn của thuốc sạch Câu 3: Trình bày các cơ chế làm giảm độc tính của thuốc
  • 18. 18 Câu 4: Trình bày các phương pháp nhằm tăng tính qui kinh của thuốc Câu 5: Tại sao Bào chế giúp tăng vị thế của thuốc trong lòng người tiêu dùng. Câu 6: Phân biệt sự khác nhau sử dụng thất tình hoà hợp trong bào chế và trong kê đơn thuốc Câu 7: Mục đích của Hoàng kỳ chích Mật ong? Câu 8: Kể tên các thuốc sau khi bào chế cho tác dụng ngược lại tác dụng ban đầu vốn có của nó. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Trung Hoà, Đông y toàn tập, Nhà xuất bản Thuận Hoá năm 2000 2. Nguyễn Xuân Sinh, Phùng Hoà Bình, Dược học cổ truyền – Giáo trình Đại học Dược Hà Nội, NXB Y học 1999 và 2006 3. Đỗ Tất Lợi, Các cây thuốc và vị thuốc Việt Nam – NXB Y học năm 2000
  • 19. 19 CHƯƠNG II THỦ THUẬT VÀ KỸ NĂNG BÀO CHẾ VÀ CHẾ BIẾN ĐÔNG DƯỢC BÀI 1 DỤNG CỤ CHẾ BIẾN THUỐC VÀ TIÊU CHUẨN THUỐC CHÍN (1 Tiết) MỤC TIÊU 1. Trình bày được các dụng cụ bào chế thông thường 2. Trình bày được các dạng thuốc 3. Nắm vững và trình bày được các tiêu chuẩn thuốc chín, nhất là tiêu chuẩn cảm quan NỘI DUNG 1. Các dụng cụ bào chế thông thường. Các dụng cụ thông thường bao gồm: - Bàn chải (lông, tre, đồng): - Rây - Giần, sàng - Chõ dùng để đồ thuốc - Dao thái (thép, đồng, tre, nứa) - Cóng
  • 20. 20 - Dao cầu dùng để thái thuốc - Chảo dùng để sao thuốc. Chảo to có thể dùng để chưng thuốc - Dao bào - Siêu (đất, men ) càng tốt dùng để sắc thuốc - Cối, chày dùng để tán thuốc - Thuyền tán dùng để tán thuốc Trong sản xuất công nghiệp hiện đại, các dụng cụ chế biến thuốc đang được cơ giới hoá với công nghệ cao như dùng máy nghiền, máy sàng, hệ thống chiết xuất ... và nhiều sản phẩm đã mang màu sắc của thuốc hiện đại. 2. Các dạng thuốc đông dược hiện nay Nó bao gồm dạng bào chế ở thể rắn và dạng thuốc bào chế ở thể lỏng 2.1. Dạng thuốc ở thể rắn bao gồm - Thuốc phiến (dùng phổ biến nhất) - Chè thuốc - Thuốc sắc - Thuốc cốm - Thuốc tán (thuốc bột) - Thuốc hoàn (cứng, mềm) - Viên nang (cứng, mềm) - Viên bao phim (có đường, không có đường) - Đơn - Thuốc đĩnh 2.2. Dạng thuốc ở thể mềm và lỏng bao gồm : - Rượu thuốc - Cao dán - Cao thuốc - Thuốc đạn
  • 21. 21 - Thuốc cao xoa - Dầu thuốc Gần đây đã thấy xuất hiện dạng thuốc viên nén (uống, ngậm), viên nang cứng và mềm (capsul), thuốc dạng khí dung, dạng tiêm mà thành phần là dược liệu. 3. Tiêu chuẩn thuốc chín (đã chế biến) Thuốc chín có thể dùng điều trị trực tiếp cho người bệnh dưới dạng thuốc thang, thuốc chè và các dạng bán thành phẩm khác. Tiêu chuẩn dựa vào cảm quan và một số chỉ tiêu: - Kích thước: Phải hợp lý về độ dày, chiều rộng, chiều dài tuỳ thuộc vào cấu tạo và đặc tính tự nhiên của vị thuốc. - Màu sắc, mùi vị: Phải đặc trưng cho mỗi vị thuốc, mỗi phương pháp chế biến... - Tỉ lệ vụn nát không quá 15% so với khối lượng thuốc. - Độ ẩm tối đa khoảng 10 - 15% (cá biệt 7% hoặc 18%) - Tiêu chuẩn kiểm nghiệm hoá học: Theo tiêu chuẩn ngành hoặc cơ sở Theo tổ chức Y tế thế giới, thuốc y học cổ truyền cần có một số tiêu chuẩn sau: + Tên khoa học cây thuốc, người và cơ sở xác định tên cây. + Bộ phận dùng; Nơi thu hái cây thuốc (vùng sinh thái, khí hậu...); Cơ sở chế biến khi thu hoạch; Tồn dư thuốc bảo vệ thực vật, tồn dư một số chất vô cơ; + Về hoá học: Định tính, định lượng thành phần hoá học đặc trưng, chất điểm chỉ (hoạt chất hoặc không phải là hoạt chất). CÂU HỎI Câu 1. Trình bày các dụng cụ thô sở sử dụng trong bào chế Câu 2: Trình bày tiêu chuẩn thuốc chín
  • 22. 22 BÀI 2 PHỤ LIỆU (2 tiết)) MỤC ĐÍCH 1. Hiểu và trình bày được vai trò của từng phụ liệu trong bào chế, chế biến vị thuốc 2. Trình bày được mục đích sử dụng các phụ liệu trong bào chế, chế biến vị thuốc NỘI DUNG 1. Định nghĩa Phụ liệu là những chất có thể là nước, thuốc hay dung dịch có tác dụng cơ bản làm giảm độc tính hay tính mãnh liệt của thuốc hoặc giảm tác dụng không mong muốn hoặc hiệp đồng tác dụng với vị thuốc cần chế biến. Như vậy những chất trơ không có tác dụng phòng và chữa bệnh thì chỉ gọi là chất trung gian, chất màu, tá dược trơ..v.v.. mà thôi. Các tỷ lệ giữa thuốc và phụ liệu được trình bày trong tài liệu này là tỷ lệ thật về khối lượng giữa dược liệu với chất tạo nên phụ liệu. Ví dụ : Ðại phúc bì (thịt quả cau) ngâm ngập trong nước sắc Cam thảo tỷ lệ 100:2 ; tức là ngâm 100 gam Ðại phúc bì trong nước sắc chứa đủ 2 gam Cam thảo. 2. Các phụ liệu 2.1.1 Rượu Tính vị qui kinh: Vị cay, ngọt, tính nhiệt có độc; Tác dụng: Thông huyết mạch (dãn mạch ngoại biên, giảm thân nhiệt), tán thấp khu phong.
  • 23. 23 Thành phần hoá học: Alcol ethylic và một số chất thơm. Mục đích sử dụng: - Giảm tính lạnh, tăng tính ấm, tăng tác dụng thăng đề của thuốc; dẫn thuốc lên bộ phận phía trên cơ thể (thượng tiêu) và ra ngoài bì phủ, vào phế. - Tăng sự hấp dẫn của thuốc, - Tăng tính hoà tan của một số hoạt chất trong dược liệu vào Rượu sau đó tan vào thuốc sắc ( tăng sự hấp thu thuốc). Bởi lẽ, Rượu là một dung môi hữu cơ dễ hoà tan các thành phần hoá học. - Bảo quản thuốc: Do có khả năng làm đông vón một số thành phần dễ gây nấm mốc như chất nhày, pectin... Áp dụng: Vỏ Núc nác, Hoàng liên, Hoàng bá, Hoàng cầm, Bạch thược (dưỡng huyết điều kinh), Xuyên khung, Đương qui...; Đại hoàng phiến; Đảng sâm phiến; Địa cốt bì; Cẩu tích, Đương qui phiến; Hoàng cầm phiến, Hoàng kỳ phiến, Ngưu tất phiến, Thăng ma phiến, Sài hồ phiến, Ba kích... 1.2.2. Gừng: Tính vị qui kinh: Vị cay, tính ôn, vào tỳ, vị, phế kinh; Tác dụng: Phát tán phong hàn, ôn trung hoà vị, chỉ nôn. Thành phần hoá học: Gừng chứa tinh dầu, chất cay, nhựa, tinh bột. Mục đích: - Làm giảm tính hàn (Trúc lịch..), tăng tính ấm vị thuốc (Sinh địa), làm cho vị thuốc chủ thăng chủ tán tức đưa khí vị của thuốc lên thượng tiêu hoặc ra phần biểu do tác dụng gây giãn mạch của Gừng. - Dẫn thuốc vào phế, tỳ, vị; ôn trung tiêu, nên có tác dụng chỉ nôn. Làm thuốc có tác dụng giảm ho (Bán hạ), bổ khí, ôn bổ phế (Sa sâm, Đảng sâm, Cát cánh, ...), kích thích tiêu hoá và của thuốc. - Giảm tác dụng gây nề trệ của một số vị thuốc sinh tân dịch (Huyền sâm, Sinh địa, Mạch môn, Thiên môn, Sa sâm, ...) và bài thuốc (Lục vị địa hoàng hoàn)
  • 24. 24 - Giảm tính kích ứng, giảm độc tính của một số vị thuốc gây ngứa (Bán hạ, Nam tinh). Áp dụng: Bán hạ, Mạch môn, Thiên môn, Sinh địa chế thục, các loại Sâm, Thạch xương bồ; Hậu phác.... 1.2.3. Muối Tính vị qui kinh: Vị mặn, ngọt, tính hàn, vào tâm, thận, vị kinh. Tác dụng: Giáng khí nghịch, giảm đau, sát trùng, nhuyễn kiên, kích thích ăn uống Thành phần hoá học: Natri clorid ( NaCL ) và một số nguyên tố vi lượng. Mục đích: - Tăng sự dẫn thuốc vào kinh thận, hạ tiêu ( dẫn thuốc đi xuống ), làm cho vị thuốc tác dụng mạnh hơn đối với thận, bàng quang (lợi niệu do tham gia quá trình trao đổi chất điện giải). - Giải độc và nhập vào huyết mà nhuận táo, làm mềm khối u rắn (nhuyễn kiên ) - Bảo quản thuốc, hạn chế mốc mọt. Áp dụng: Nhóm thuốc liên quan tới thận ( nhất là thuốc bổ thận dương): Cẩu tích, Ba kích, Đỗ trọng, Trạch tả, Hoàng bá, Tục đoạn, Huyền sâm phiến; Hương phụ; Ngưu tất phiến; Tỳ giải; Bạch mao căn, Bạch thược, Bạch truật ... Hoàng kỳ tẩm muối sao nhằm bổ thận và tăng tác dụng chữa băng đới. 1.2.4. Dấm thanh Tính vị qui kinh: Vị chua, tính lương, không độc; Tác dụng: Lý khí huyết, tiêu thũng, giảm đau. Thành phần hoá học: Acid axetic 4 - 5%; men thuỷ phân tinh bột. Mục đích: - Tăng qui kinh can đởm cho vị thuốc, vì dấm chua sẽ làm a cid hoá một số hợp chất hoá học trong vị thuốc, biến nó thành muối dễ tan trong nước, làm dễ chiết xuất chúng ra khỏi thuốc. Dấm vị nhập can. - Giảm tính kích thích của một số vị thuốc. - Tăng tác dụng chỉ thống (Huyền hồ, Cù túc xác...), tăng tác dụng hành khí, hoạt huyết, tăng tính năng thu liễm và làm êm dịu vị thuốc.
  • 25. 25 Áp dụng: Sài hồ, Hượng phụ, Cù túc xác, Nga truật, Miết giáp, Mẫu lệ, Đan sâm; Bạch chỉ, Huyền hồ; Bạch thược ... 1.2.5. Đồng tiện Tính vị qui kinh: Vị mặn, tính hàn, vào tâm, thận kinh; Tác dụng: Tư âm, giáng hoả, thanh nhiệt, giải độc, trục ứ, sinh tân. Thành phần: Sắc tố, chất chứa ni tơ, chất vô cơ, nội tiết tố, men, vitamin... Mục đích: - Tăng tính âm (tư âm), bớt tính ráo, tăng tính nhuận cho vị thuốc, lợi cho chức năng của thận. - Bổ xung chất điện giải do nó chứa nhiều chất như vitamin, hormon, muối.. - Tăng sự dẫn thuốc vào máu và giáng hoả. - Tăng tác dụng hành huyết, tiêu ứ. Áp dụng: Hương phụ, Nga truật, Phụ tử... 1.2.6. Nước vo gạo (mễ trấp, mễ cam trấp) Tính vị qui kinh: Vị ngọt, chua, qui tỳ vị kinh Tác dụng: Khử mùi tanh, mau phân huỷ dược liệu, bài độc, kiện tỳ và kích thích tiêu hoá. Thành phần hoá học: Chứa vitamin PP, vitamin B1, một số khoáng chất như sắt, đồng Mục đích: - Giảm bớt tính ráo, nóng hoặc độc của vị thuốc - Kích thích tiêu hóa, tăng tác dụng kiện tỳ, hoà vị; tăng tính nhu nhuận. Ví dụ: Bạch truật: Để sống thanh thấp nhiệt, sao Hoàng thổ thì bổ tỳ, an thai, chỉ ẩu; sao mật thì bổ tỳ, nhuận phế; tẩm nước vo gạo sao thì chống chớ và ăn chậm tiêu ở trẻ ; sao cháy thì chỉ huyết, ấm trung tiêu. Áp dụng: Thương truật, Bạch truật, Hoàng nàn, Ráy... 1.2.7. Sữa Tính vị qui kinh: Vị ngọt, mặn, tính ôn, qui tỳ, vị và phế kinh
  • 26. 26 Tác dụng: Bổ dưỡng, cung cấp vitamin, muối khoáng, acid amin và một số vi chất cần thiết cho cơ thể. Thành phần hoá học: Các vitamin, muối khoảng và acid - amin Mục đích: Tăng dưỡng huyết, giảm tính khô táo của vị thuốc, dẫn thuốc vào tỳ. Áp dụng: Bạch linh, Hoài sơn... 1.2.8. Mật ong Tính vị qui kinh: Vị ngọt, tính bình, qui phế, tỳ, vị kinh Tác dụng: Kiện tỳ, bổ khí, nhuận táo, trừ bách trùng. Thành phần hoá học: Chứa nhiều loại vitamin A2, E, C, pantothenic, các axit folic và biotin… . Các thành phần khác như canxi, muối, magiê, ferrum, iốt, và các khoáng chất khác cần thiết. Hai loại đường là fructosse và glucose, ngoài ra có chứa nhiều thành phần hydrat cacbon. Mục đích: - Nhuận bổ dưỡng do xung nhiệt lượng cho cơ thể. - Tăng độ ngọt, mùi thơm, tính ấm, giảm độ đắng độ chát và tính ráo cho thuốc. - Bảo quản thuốc nhờ lớp caramen hạn chế tác dụng của nấm mốc, bảo vệ..... Áp dụng: - Nhóm thuốc bổ khí, kiện tỳ: Hoàng kỳ, Bạch truật, Cam thảo... - Các thuốc khác: Tang bạch bì, Bách bộ (nhuận phế, bình suyễn), Mạch môn, Ngũ vị tử, Bách hợp, Tử uyển , Cát cánh, Ma hoàng, Tiền hồ, Thiên môn, Viễn chí..v.v, .... 1.2.9. Hoàng thổ - Bích thổ ( Hoàng thổ chế - Bích thổ chế) Hoàng thổ: Vị ngọt, tính bình, hơi lương; Tác dụng: Chỉ huyết, trừ độc, thanh lỵ nhiệt. Bích thổ: Vị ngọt, tính ôn. Tác dụng: ôn trung tiêu, kiện tỳ, trị hoắc loạn, lỵ. Thành phần: Các chất vô cơ; muối sắt (Hoàng thổ) Mục đích: - Rút bớt tinh dầu trong dược liệu để giảm bớt tính ráo, nóng của vị thuốc.
  • 27. 27 - Dẫn thuốc vào tỳ vị, làm tăng tính ôn, bổ và kiện tỳ của vị thuốc (do bổ sung muối nhôm, sắt và một số nguyên tố vi lượng, đa lượng). Áp dụng: Bạch truật, Nam truật, Hoài sơn ... 1.2.10. Nước Đậu đen (Vigna cylindrica) Tính vị qui kinh: Tính hơi ôn, vị ngọt, qui kinh thận Tác dụng: Bổ thận, bài độc (khử được sulfates) Thành phần hoá học: Chứa chất vi lượng molypden, chất xơ, anthocyanins, folate, magie, sắt, man gan, protein, gluxit, lipid v.v.... Mục đích: - Tăng tính qui kinh thận (Đậu đen) - Giải độc, giảm tác dụng không mong muốn của thuốc (do chất anthoxian trong Đậu đen có tác dụng chống oxy hoá, thanh nhiệt;). - Làm thuốc êm dịu, đỡ chát tăng tính nhuận và tính bổ cho thuốc (Đậu đen). Hiệp đồng tác dụng để trị các chứng ho, nhiều đờm, viêm loét dạ dày và điều hoà tính mãnh liệt của thuốc. Áp dụng: - Nước Đậu đen: Hà thủ ô, Trâu cổ, .... 1.2.11. Nước Cam thảo Tính vị qui kinh: Vị ngọt, tính bình, qui 12 đường kinh Tác dụng: Bổ Tỳ, bổ trung ích khí, nhuận Phế, ích tinh, điều hoà các vị thuốc, giải độc, chỉ thống. Thành phần hoá học: Glycyrrhizic acid, glycyrrhetinic acid, glycyrrhizin, uralenic acid, liquirintigenin, isoliquiriti-genin, liquiritin, neoisoliquiritin, neoliquiritin, licurazid. Mục đích: - Giải độc, giảm tác dụng không mong muốn của thuốc (chất Glycyrrhizin trong Cam thảo có tác dụng giải độc). - Tăng qui kinh phế và tỳ, nhận bổ, ích khí của thuốc (Cam thảo). Hiệp đồng tác dụng để trị các chứng ho, nhiều đờm, viêm loét dạ dày và điều hoà tính mãnh liệt của thuốc.
  • 28. 28 Áp dụng: Viễn trí, Phụ tử chế,. Mã tiền, Hoàng nàn, Bạch truật, Bán hạ, Ba kích, Bách bộ... 1.2.12.Phèn chua Thành phần hoá học: K2SO4 AL (SO4)3.24H2O Mục đích: - Định hình vị thuốc, làm vị thuốc cứng, không bị nát, đặc biệt là dược liệu có nhiều chất bột (Bán hạ, Nam tinh). - Mất tính chất của chất nhày (Hoài sơn) - Tăng tác dụng sát trùng và acid hoá môi trường. 1.2.13. Nước vôi Thành phần hoá học: Ca (OH)2 và H2O Mục đích: - Kiềm hoá môi trường ngâm. - Định hình vị thuốc, đặc biệt là dược liệu có nhiều chất bột và thiếu chất nhầy như vị Bán hạ. - Giảm nhanh vị ngứa của Bán hạ. 17- SA NHÂN Tính vị, qui kinh: Vị cay, tính ôn, vào tỳ, vị kinh; Tác dụng: - Ôn trung, kiện tỳ hoà vị, kích thích ãn uống. - An thai - Hoá thấp - Sát trùng. Thành phần hoá học: Tinh dầu, chất cay, nhựa, tinh bột.... Mục đích sử dụng chế biến thuốc: - Dẫn thuốc vào tỳ, vị; ôn trung tiêu, nên có tác dụng chỉ nôn. Làm thuốc có tác dụng kích thích tiêu hoá. - Giảm tác dụng gây nề trệ của một số vị thuốc sinh tân dịch (Huyền sâm, Sinh địa, Mạch môn, Thiên môn, Sa sâm, Ðảng sâm, Thục địa...) và bài thuốc (Lục vị ðịa hoàng).
  • 29. 29 - Làm giảm tính hàn, tãng tính ấm của vị thuốc (như Sinh địa chẳng hạn). 18- Mẫu lệ, cửu khổng (văn cáp) Tính vị, qui kinh: Vị mặn, tính bình hoặc hõi hàn Tác dụng:- Hút nước, làm giảm bớt toan dạ dày do phản ứng trung hoà giữa thuốc và a cid. - Cố sáp, cung cấp can xi Ngoài ra Cửu khổng: Bình can thoái nhiệt, thanh can minh mục, thông ngũ lâm; chữa can phong váng ðầu, hoa mắt, quáng gà, sốt về ðêm. Thành phần hoá học: Chủ yếu là muối vô cơ như Calci carbonat, calci sulfat, magnesi, nhôm, sắt, một ít chất hữu cơ... Mục đích sử dụng chế biến thuốc: - Cũng như Hoạt thạch, bột Văn cáp chủ yếu làm khô táo những chất hay kết dính, làm cháy sạch và hấp phụ những chất hữu cơ có mùi khó chịu còn bám vào dược liệu cần chế biến - Tăng phần nhiệt, phần dương cho vị thuốc. Ngoài ra người ta còn dùng Tro bếp và nước quả Bồ kết làm phụ liệu để ngâm. CÂU HỎI ÔN TẬP Câu 1: Phân loại các phụ liệu theo tam tiêu Câu 2: Phân loại các phụ liệu theo độ pH TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Trung Hoà, Đông y toàn tập, Nhà xuất bản Thuận Hoá năm 2000 2. Nguyễn Xuân Sinh, Phùng Hoà Bình, Dược học cổ truyền. Giáo trình Đại học Dược Hà Nội, NXB Y học 1998 và 2006 3. Đỗ Tất Lợi, Các cây thuốc và vị thuốc Việt Nam. NXB Y học năm 2000 4. Nguyễn Xuân Sinh, Phương pháp chế biến thuốc cổ truyền, NXB Y học, 2000
  • 30. 30 BÀI 3 CÁC PHƯƠNG PHÁP VÀ KỸ THUẬT BÀO CHẾ, CHẾ BIẾN VỊ THUỐC (8 tiết) MỤC TIÊU 1. Nắm vững và trình bày được mục đích, kỹ thuật bào chế và phạm vi áp dụng của mỗi phương pháp bào chế 2. Hiểu và trình bày đúng mối quan hệ giữa các phương pháp bào chế với bản chất bào chế 3. Trình bày được sự thay đổi tác dụng của vị thuốc sau khi bào chế NỘI DUNG Phương pháp chế biến thuốc cổ truyền rất phong phú và đa dạng; song tựu chung lại có ba phương pháp cơ bản: Phương pháp dùng lửa (hoả chế), dùng nước (thuỷ chế) và phương pháp kết hợp nước - lửa (thuỷ hoả hợp chế - nhiệt ẩm). Mục đích chính là bào chế các nguyên liệu thành dạng thuốc phiến (thuốc chín). Thuốc phiến được dùng trong các dạng thuốc thang, thuốc chè (ẩm), thuốc bột (tán), thuốc viên (đan, đơn, hoàn), thuốc cao, thuốc rượu dùng ít hơn ... Có 4 loại chính trong bào chế thuốc A - SƠ CHẾ DƯỢC LIỆU Mục đích của phương pháp là chế biến các nguyên liệu ban đầu sau khi thu hoạch nhằm làm sạch sẽ, bỏ những bộ phận phụ, làm khô và tinh khiết, ổn định hơn và phân loại dược liệu theo tiêu chuẩn kỹ thuật. 1/ LÀM SẠCH DƯỢC LIỆU * Rửa: Các dược liệu là củ, rễ, hột (củ, rễ phức tạp phải tách nhỏ trước)...cần
  • 31. 31 rửa sạch trước khi đưa ra bào chế. Chú ý: không nên ngâm lâu dược liệu vì vị thuốc mất hoạt chất. Các loại dược liệu như hoa, cành nhỏ hoặc một số dược liệu không rửa được như Bối mẫu thì không nên rửa. * Sàng, sẩy: Dùng giần sàng để bỏ rác, tạp chất lẫn trong dược liệu (Tử tô, Liên kiều, Màn kinh tử...). Chải, lau: Dùng bàn chải lông, tre mềm để chải các dược liệu mốc (Hoài sơn, các loại Sâm...), những lông gây ngứa ở thân, lá (ví dụ lá cây Han). Khi chải, lau có thể dùng rượu, nước. 2/ CHỌN LỰA Lựa chọn lấy bộ phận dùng (loại bỏ bộ phận phụ) của dược liệu có tác dụng của vị thuốc phù hợp với yêu cầu điều trị. * Bỏ gốc, mắt: Ma hoàng dùng phát hãn thì dùng thân bỏ rễ, đốt. * Bỏ rễ con,lông: Do chúng ít tác dụng, lại gây hại, làm nặng và mất cảm quan của thang thuốc (Hoàng liên, Hương phụ, Xương bồ...) * Bỏ hạch (hột): Nhằm nhẹ thang thuốc, loại bộ phận không có tác dụng như Sơn tra, Sơn thù du... * Bỏ màng, vỏ: Nếu chúng không có tác dụng như Sử quân tử, Hạnh nhân, Đào nhân... * Bỏ lõi ruột: Ví dụ: lõi Mạch môn, Thiên môn, Bách bộ gây chứng " phiền" cần phải bỏ. * Bỏ chân, đầu: Nhằm loại phần không có tác dụng, hoặc gây độc hại. Ví dụ: Thiền thoái, Toàn yết cần bỏ chân, răng khi dùng làm thuốc tán, cóc cần bỏ đầu khi chế biến. 3/ LÀM KHÔ SẢN PHẨM Sau khi sơ chế xong người ta thường phơi hoặc sấy sản phẩm. Mục đích: Loại bỏ nước đến độ ẩm qui định, an toàn để bảo quản.
  • 32. 32 3.1. Phơi Phơi là phương pháp làm khô sản phẩm trong điều kiện tự nhiên như ánh nắng, gió, độ ẩm.. 3.1.1. Phơi nắng Áp dụng cho các vị thuốc không bị tác động, phân huỷ của ánh sáng. 3.1.2. Phơi âm can (khô) Làm khô sản phẩm ở trong bóng râm dựa vào sự lưu thông không khí, độ ẩm tương đối thấp. Phương pháp này khó khô tuyệt đối đến độ an toàn. Áp dụng cho các vị thuốc có chứa tinh dầu. 3.1.3. Phơi sương Phơi vị thuốc qua đêm ở ngoài trời do kinh nghiệm gia truyền của một số lương y. Áp dụng cho các vị thuốc như Húng chanh, Bọ mắm...để chữa ho. 3.2. Sấy Sấy làm khô sản phẩm là phưong pháp dùng nhiệt độ hoặc từ trường làm bẻ gẫy các liên kết giữa nước và sản phẩm như liên kết hoá học liên kết hoá lý hoặc liên kết cơ học. Hiện nay có một số phương pháp sấy như sau: + Sấy nhiệt (sấy dùng nhiệt độ); + Sấy bằng dòng điện cao tần từ 500 - 1000hz; + Sấy thăng hoa + Sấy bức xạ: Dùng bức xạ hồng ngoại làm khô sấy vị thuốc. B - KỸ THUẬT BÀO CHẾ, CHẾ BIẾN VỊ THUỐC BẰNG HOẢ CHẾ ( PHƯƠNG PHÁP CHẾ BIẾN, BÀO CHẾ CHỈ DÙNG LỬA) Định nghĩa: Là phương pháp dùng sự tác động của nhiệt độ khô, trực tiếp hay gián tiếp qua những phụ liệu trung gian nhằm thay đổi tác dụng, tính chất, độc tính của vị thuốc và bảo quản cho vị thuốc.
  • 33. 33 1 - Mục đích - Làm tăng tính ấm, giảm tính hàn do đưa nhiệt, phần dương vào vị thuốc; - Giảm độc tính, giảm tác dụng không mong muốn của vị thuốc; - Giảm độ bền cơ học của vị thuốc do các chất hữu cơ bị phân huỷ và các liên kết hữu cơ bị phá vỡ; tăng thời gian bảo quản chất lượng thuốc và có thể thay đổi tính chất, làm tăng hiệu lực chữa bệnh của thuốc. - Ổn định hoạt chất trong vị thuốc; 2- Các phương pháp chế biến. 2.1. Sao (rang). Định nghĩa: Là phương pháp dùng sự tác động của nhiệt độ khô không quá 250˚C, trực tiếp hay gián tiếp qua những phụ liệu trung gian nhằm thay đổi tác dụng, tính chất, độc tính của vị thuốc và bảo quản cho vị thuốc. 2.1.1. Sao trực tiếp (sao không thêm chất khác): Định Nghĩa: Là phương pháp sao mà thuốc được truyền nhiệt trực tiếp qua dụng cụ sao. + Sao qua (vi sao): Nhiệt độ sao không quá 80 C. Mục đích: Nhằm làm khô thuốc, thơm thuốc, tránh mối mọt và ổn định thành phần hoạt chất. Ví dụ: Hoa hoè sao qua; Độc hoạt, Cam thảo, Bách bộ, Hoàng đằng phiến, Hoàng liên phiến, Kim ngân hoa, Mạch môn, Phá cố chỉ, Trần bì phiến, Tam thất phiến, Tử tô, Tỳ giải phiến, Xích thược phiến, Cóc mẳn, Côn bố.. + Sao vàng (hoàng sao): Nhiệt độ sao khoảng 100 - 150 C, thời gian sao lâu, nhỏ lửa. Để tăng sức nóng thấm sâu vào ruột mà không cháy cạnh cần làm ẩm thuốc trước khi đem sao ( Ý dĩ, Đậu đen...) . Thuốc mặt ngoài có màu vàng, trong ruột có màu nguyên liệu; khô giòn, mùi thơm. Mục đích: Sao vàng nhằm vỏ ngoài thuốc có màu vàng, tăng tác dụng quy tỳ, tăng mùi thơm và tăng tính ấm, mà giảm tính hàn của thuốc . Thực chất, sao vàng sẽ giúp phần nào một số hợp chất có phân tử lớn bị bẻ gãy
  • 34. 34 thành những phân tử nhỏ hơn, dễ hấp thu hơn và có tác dụng hiệp đồng mạnh hơn. Hơn nữa những chất nhầy, pectin sẽ bị biến tính dễ hoà tan trong môi trường có nước. Vì vậy, đa số dược liệu có tác dụng mạnh hơn sau khi được sao vàng. Ví dụ: Bá tử nhân, Hoài sơn, Ý dĩ, Bạch giới tử, Bạch truật phiến; Bạch biển đậu, Cốc nha, Cát cánh, Đảng sâm phiến, Đào nhân, Hạnh nhân, Hoè hoa, Khiếm thực, Mạch nha, Mẫu đơn bì phiến, Ô dược phiến, Sa sâm phiến, Sơn tra phiến, Thương truật phiến, Tri mẫu phiến, Cóc mẳn, Cúc hoa, Trữ ma căn, Sài hồ, Cúc tần. + Sao vàng hạ thổ: Sao vàng rồi đổ thuốc xuống hố đất đã chuẩn bị trước lót vải hoặc giấy bản rồi đậy vung lại từ 10 - 30 phút. Đây thực chất là phương pháp hạ nhanh nhiệt độ, tránh ảnh hưởng tiếp theo của nhiệt độ. Mục đích: Nhằm cân bằng âm - dương cho vị thuốc (hạ bớt tính dương, tăng thêm tính âm ); thuốc khô dễ bảo quản; vị thuốc có mùi thơm để nhập tỳ và không buồn nôn. Theo y học hiện đại: Quá trình sao vàng làm gia tăng sức căng bề mặt của dược liệu. Khi sức căng lớn, hạ thổ sẽ gặp hơi lạnh gây ran nứt bề mặt dược liệu. Nhờ đó, hoạt chất dễ thoát ra ngoài hơn trong quá trình sắc thuốc. Ví dụ: Lá Tường vi, lá Vọng cách, Đậu đen,ấài hồ.... + Sao vàng sém (cháy) cạnh: Sao lửa to, chảo nóng mới bỏ thuốc vào, đảo không cần nhanh. Thuốc chỉ cần vỏ ngoài màu vàng, mép phiến sém cạnh đen cháy; mùi thơm cháy nhẹ. Áp dụng cho vị thuốc chua, chát, tanh và các vị thuốc Trữ ma căn, Cúc hoa.. Mục đích: Nhằm giảm mùi vị khó chịu, tăng mùi thơm mà vẫn đảm bảo chất lượng thuốc. Ví dụ: Thường sao Thần khúc, Chỉ thực, Chỉ xác, Thăng ma, ... + Sao đen (hắc sao, sao tồn tính): Nhiệt độ sao khoảng 190 - 220 C. Lửa to già mới cho thuốc vào chảo, đảo đều. Sản phẩm bề mặt ngoài có màu đen, bên trong có màu vàng. Chênh lệch nhiệt độ giữa bên trong và bên ngoài khoảng 50 - 60 C. Mục đích: Tăng tác dụng tiêu thực, cầm tả, chỉ huyết, giảm tính mãnh liệt của vị thuốc. (Hương phụ, Toan táo nhân, địa du, ba đậu, Bạch thược, Hoàng kỳ
  • 35. 35 phiến, Hồng hoa, Thương nhĩ tử, Mẫu đơn bì phiến, Bạch giới tử...). Sơn tra sao đen có tác dụng tiêu thực tích; Ví dụ: Ba đậu sao đen mảnh hạt màu đen, khi bóp mạnh thấy còn dầu. Bạch thược sao đen: Có màu đen lẫn vài phiến màu vàng đậm, mùi thơm cháy, khô giòn. Hoàng cầm phiến sao đen: Phiến màu đen, bên trong màu nâu - Binh lang sao tồn tính tăng cường tác dụng tiêu tích; + Sao cháy ( thán sao): Nhiệt độ sao khoảng 200 - 240 C. Lửa to già mới cho thuốc vào chảo, đảo đều đến khi khói lên nhiều, mang ra và úp vung lại để nguội. Sản phẩm mặt ngoài có màu đen, bên trong màu nâu đen. Chênh lệch nhiệt độ giữa bên trong và bên ngoài khoảng 20 - 30 C. Ví dụ: Chi tử, Đan sâm phiến, Hoè hoa, Kinh giới tuệ, Sơn tra phiến... Mục đích: Để vị thuốc có vị đắng, nhằm tăng tác dụng chỉ huyết (Trắc bách diệp, Sinh khương, Hoa hoè...) và dẫn thuốc vào tâm. Sơn tra thán sao tăng cường thu liễm, chỉ huyết lỵ. Binh lang thán sao trị bệnh tả, lỵ huyết; Cốc nha sao cháy tiêu thực hóa tích; Chỉ thực sao cháy để chỉ huyết nhất là xuất huyết đường tiêu hóa; Đan sâm thán sao vừa chỉ huyết vừa hoạt huyết; Chú ý khi sao cháy: Dược liệu phải to đều, phải thực hiện mục tiêu là sao thuốc chứ không phải đốt thuốc. 2.1.2. Sao gián tiếp (sao có thêm chất khác ) Định nghĩa: Là phương pháp sao mà vị thuốc được truyền nhiệt đều và sâu qua phụ liệu trung gian như Cám gạo, bột Hoạt thạch, bột Văn cáp, Cát... . Các phụ liệu này đều có khả năng giữ nhiệt cao: Cát (300C), bột Văn cáp (250C), bột Hoạt thạch (200 - 220C). + Sao cách cám: Với mục đích để tăng tác dụng kiện tỳ, hoà vị của vị thuốc; để sản phẩm có màu vàng và vị thơm của cám ( Bạch truật, Bạch biển đậu, Cốc nha, Đào nhân, Địa cốt bì, Hoài sơn phiến, Ô dược phiến, Mạch nha, Tri mẫu phiến, );
  • 36. 36 giảm độ bay của tinh dầu (Chỉ thực, Trần bì,...). Phương pháp này hầu hết áp dụng cho những vị có tác dụng kịên tỳ vị như Bạch truật, Thương truật, Cốc nha, Hoài sơn, Cam thảo, Cát căn.... Chỉ xác chế cám có tác dụng hòa vị, tiêu tích trướng.; Chỉ thực sao cám để tiêu tích bĩ báng; Cốc nha sao cám kiện tỳ, tiêu thực; + Sao cách cát: Sao dược liệu với cát mịn,sạch và nóng với ngọn lửa to dần, đảo đều tay đến khi được thuốc thì đổ ra sàng để sàng lấy thuốc. Mục đích làm cho dược liệu có bề mặt lồi lõm khô cứng sẽ có màu vàng, phồng đều, không cháy (Xuyên sơn giáp..), giảm độc tính (Mã tiền...) + Sao cách gạo: Tăng tác dụng kiện tỳ và giảm tính khô táo của thuốc. + Sao cách Hoạt thạch, Văn cáp (bột vỏ hến, sò): Nhiệt độ sao khoảng 200 - 250C . Áp dụng cho các dược liệu dẻo dính như A giao, Nhũ hương, Một dược, một số loại cao ... khỏi dính vào nhau hoặc bớt mùi tanh khét (lông nhím). Ngoài ra còn một số phụ liệu trung gian khác như: Câu kỷ tử sao, Thỏ ty tử; Bạch thược sao đất; Cát căn sao muối... 2.2. Nung: Định nghĩa: Nung là phương pháp sử dụng nhiệt độ cao (có thể trên 1000C), nhiệt lượng lớn, thời gian dài nhằm phá vỡ cấu trúc của thuốc, vô cơ hoá thuốc tạo ra CaCO3; Ca3(PO4)2 hoặc loại bỏ nước (Thạch cao) + Dược liệu áp dụng: Khoáng vật, xương động vận rắn như: Đá kẽm, Phèn chua, Thạch tín, Gạc hươu nai, vỏ Hà, vỏ Hầu., Than hoạt.. + Mục đích: Làm cho dược liệu bở, tơi, xốp dễ tán mịn, hoặc làm tinh khiết dược liệu. + Có 3 cách nung: - Trực tiếp (Mẫu lệ, Thạch quyết minh, Thạch cao) - Gián tiếp (đá Kẽm, Phèn chua...) - Thăng hoa (tinh khiết dược liệu: Thạch tín, Mai hoa băng phiến, Long não...) - Ngoài ra còn nung thán như Bạch mao căn nung thán chữa niệu huyết
  • 37. 37 2.3. Đốt rượu, cồn: Áp dụng cho những dược liệu không chịu được sức nóng cao như Nhung hươu, Nhung nai... Mục đích: làm sạch lông, không cháy xém, tạo mùi thơm, giảm mùi tanh và tăng thời gian bảo quản. 2.4. Lùi (ổi) Định nghĩa: Là phưong pháp đưa thuốc trực tiếp hoặc gián tiếp (qua bọc giấy, cám...) vào tro nóng không bén lửa đến khi chín dược liệu hoặc khô vật liệu trung gian. (Ổi khương, Cam thảo...). Mục đích: Rút bớt một phần dầu để giảm bớt tính kích ứng của vị thuốc 2.5. Sấy (Bồi) - Dùng lửa nhỏ để sấy dược liệu cho khô ráo, hơi vàng giòn là được (Thuỷ điệt, Manh trùng...) - Đặc biệt: Đan sâm trộn miết huyết, sấy; đan sâm trộn tiết lợn; phơi hoặc sấy 2.6. Hoả phi Định nghĩa: Là phương pháp sao trực tiếp các dược liệu là khoáng chất ngậm nước nhằm thay đổi cấu trúc phân tử , thay đổi tính chất của thuốc (hút nước, săn se). Áp dụng các khoáng chất như Phèn chua chế thành Phèn phi. 2.7. Hơ Dùng lửa nhỏ để hơ dược liệu cho khô ráo đến vàng ròn là được. Đôi khi chỉ hơ nóng để chườm vào nơi bị chấn thương. 2.8: Nướng Nếu nướng không tẩm phụ liệu chỉ nhằm mục đích chín thuốc và giảm tính mãnh liệt của thuốc như cát căn, 2.9 Chế sương Định nghĩa: Chế sương là phương pháp nung kín nhằm tinh khiết thuốc thành bột mịn (Phê sương). Ngày nay phương pháo này ít dùng.
  • 38. 38 Cách làm: Cho dược liệu vào cái bát rộng miệng (Thạch tín, Thuỷ ngân, Hùng hoàng, Thư hoàng v.v..), úp cái bát khác nhỏ hơn lên phía trên, trát kín hai bát. Đốt lửa ở phía dưới bát to, các tinh thể sẽ thăng hoa và kết tinh bám vào lòng bát phía trên. Sau khi nguội, bỏ ra cạo lấy phấn thuốc. C/ KỸ THUẬT BÀO CHẾ, CHẾ BIẾN VỊ THUỐC BẰNG THỦY CHẾ (PHƯƠNG PHÁP BÀO CHẾ, CHẾ BIẾN CHỈ DÙNG NƯỚC) Định nghĩa: Thuỷ chế là phương pháp chế biến mà sử dụng sự tác động của nước hoặc dung dịch phụ liệu ở những mức độ khác nhau (ẩm, ngâm...) trong điều kiện nhiệt độ tự nhiên tác động đến dược liệu tạo ra quá trình hoà tan, thuỷ phân hoặc lên men nhằm đáp ứng những mục đích khác nhau. Dịch phụ liệu: Nước Cam thảo, nước Đậu đen, nước Vo gạo, nước Phèn chua, nước Muối ăn... 1 - Mục đích - Giảm độc tính, giảm tác dụng có hại của thuốc tới người bệnh; - Tăng tác dụng chữa bệnh của vị thuốc (nước Gừng dẫn thuốc vào phế, tỳ, vị; nước cam thảo dẫn thuốc vào 12 đường kinh). - Giảm tính bền cơ học của vị thuốc, tăng khả năng giải phóng hoạt chất do các tế bào dược liệu bị hút nước và trương nở. - Làm mềm dược liệu, giúp cho việc phân chia ( thái, bào..) được dễ dàng . - Định hình và bảo quản thuốc, tránh gây vụn nát thuốc (nước Phèn chua, nước Vôi...làm cứng vị thuốc lên giữ định hình ban đầu ). - Hạn chế sự phát triển của nấm mốc (nước Muối, nước Phèn chua) 2 - Các phương pháp thuỷ chế 2.1. Tẩy, rửa * Rửa: Đã trình bày ở phần trên (A - Làm bằng tay) * Tẩy: Dùng rượu để tẩm hoặc dầm vào vị thuốc từ 5 - 10 phút rồi đưa ra sắc
  • 39. 39 (Đương qui, Ngưu tất...) 2.2. Ngâm Định nghĩa: Ngâm là phương pháp dùng nước hoặc dung môi thích hợp đổ ngập vào dược liệu trong một thời gian thích hợp (trên 1 giờ ) ở nhiệt độ thích hợp, đạt tiêu chuẩn kỹ thuật, thu lấy thuốc, loại bỏ dịch ngâm nhằm đạt được mục đích chế biến và điều trị. Khi áp dụng cần cẩn thận tránh làm giảm hoạt chất. Dung môi: Nước, nước có độ PH cao thấp khác nhau (nước vo gạo, rượu, dấm,...), nước hành.. Nhóm có pH trung tính: Nước Cam thảo, Đậu đen, Đậu xanh, Sinh khương Nhóm có pH acid: Dấm, nước Phèn chua Nhóm có pH kiềm: Dịch nước vôi, nước tro bếp Nhóm có pH thay đổi: Dịch nước vo gạo, đồng tiện. pH thay đổi là do sau vài giờ lên men hoặc bị phân huỷ. Độ pH khác nhau sẽ làm thay đổi độ tan khác nhau của các thành phần khác nhau (alcaloid, coumarin...). Vì vậy, cần chọn dung dịch ngâm thích hợp... Thường ngày thay dịch ngâm một lần; cần bổ xung chất tan để duy trì nồng độ. Thời gian Phụ thuộc vào vị thuốc, kích thước hình dáng vị thuốc cho ngấm đều; tính chất của từng vị thuốc như Phụ tử ngâm đến khi hết vị tê, cay; Bán hạ ngâm đến khi hết nhân trắng đục. Nhiệt độ: Mùa hè khác mùa đông. Mục đích: Làm mềm dược liệu để dễ thái, bào ... (Hà thủ ô...), định hình dược liệu, tẩy chất nhựa gây bẩn vị thuốc (Bạch thược...) hoặc làm giảm độc tính và tác dụng không mong muốn của thuốc (Hoàng nàn, Phụ tử, Bán hạ...), tăng tác dụng chữa bệnh của thuốc và để chiết lấy các hoạt chất có tác dụng chữa bệnh trong các dược liệu. Phương pháp này còn được áp dụng trong việc chế cao thuốc, rượu thuốc, cồn thuốc...
  • 40. 40 2.3. Ủ Định nghĩa: Dùng nước hay dung dịch phụ liệu tẩm vào vị thuốc trong thời gian thích hợp (từ vài giờ đến vài ngày) cho đến khi đạt yêu cầu. Mục đích: - Tăng tác dụng trị bệnh nhờ tác dụng hiệp đồng giữa thuốc và phụ liệu Ví dụ: Bán hạ chế với nước Cam thảo, nước gừng để tăng tác dụng chỉ ho, hoá đờm, chống nôn. - Ủ để lên men: Áp dụng chế Địa hoàng thành Sinh địa, chế Thần khúc, chế Bán hạ khúc. - Ủ để làm mềm vị thuốc để tiện bào, thái... như Tam thất, Bạch thược... - Ủ để làm sạch vỏ củ dễ gây kích ứng như Bán hạ sống. - Ủ cho thơm (gạc nai ủ Sinh khương) để tẩy mùi. 2.4. Thuỷ phi Định nghĩa: Thuỷ phi là phương pháp tán thuốc ở trong nước hoặc dung môi thích hợp (rượu chẳng hạn) trong một điều kiện về nhiệt độ, áp suất thích hợp thành dạng bột min. Mục đích: Thu được bột nhỏ mịn tinh khiết; tránh được bay bụi thuốc và ảnh hưởng tới người bào chế; Chống sự tăng nhiệt độ dễ phân huỷ thuốc thành chất độc trong khi tán do ma sát sinh ra (như Thần sa, Chu sa, Thanh đại, Hoạt thạch, ô long vĩ ...); tránh hao thuốc; hạn chế kích ứng của dược liệu độc mạnh. Cách chế: Cho dược liệu vào cối sành, sứ, cho nước vào, nghiền kỹ. Khuấy đều, bớt bỏ tạp chất, gạn lấy dịch nước đục có chứa các hạt thuốc nhỏ mịn. Cho thêm nước, tiếp tục nghiền cắn lắng ở dưới, rồi lại gạn. Làm nhiều lần đến khi thu được toàn bộ thuốc. Bột thu được mang phơi chỗ thích hợp tới khô. Riêng tẩm Chu sa rồi phơi âm can thì không sao hoặc nướng để tránh độc (thuỷ chế). Ví dụ: Bá tử nhân; Viễn chí, Trúc nhự, Táo nhân, thông thảo, Thiên môn, Thạch xương bồ, Đan bì, Long cốt... để tăng tác dụng trân kinh, trấn tĩnh, an thần...
  • 41. 41 2.5. Thuỷ bào Định nghĩa: là phương pháp dùng nước sôi để giảm nhiệt độ xuống 60 - 70C rồi cho dược liệu vào khuấy đều nhẹ liên tục cho đến khi nguội. Làm liên tục từ 2 - 3 lần. Mục đích: Giảm bớt tính mãnh liệt của thuốc (Ngô thù du) hoặc tách vỏ (Hạnh nhân) D/ KỸ THUẬT BÀO CHẾ, CHẾ BIẾN VỊ THUỐC BẰNG THUỶ HOẢ HỢP CHẾ ( DÙNG LỬA VÀ NƯỚC - NHIỆT ẨM). Định nghĩa: Thuỷ hoả hợp chế là phương pháp sử dụng sự tác động của nước hoặc dung môi thích hợp với lửa (trực tiếp hay gián tiếp) ở nhiệt độ cao hơn nhiệt độ tự nhiên (nhiệt ẩm) nhằm thay đổi tính chất của dược liệu. Mục đích: Để bảo quản, giảm độc tính hoặc để thay đổi tính chất và tăng hiệu lực của thuốc. 1. Chích Định nghĩa: Chích là phương pháp tẩm vào vị thuốc một hay nhiều loại dịch phụ liệu thích hợp, ủ đến khi thấm đều thì sao hoặc nướng. Thời gian tẩm có thể từ 1 - 10 giờ tuỳ theo từng loại dược liệu. 1.1. Mục đích - Tăng tác dụng điều trị: Bán hạ chích nước Cam thảo tăng tác dụng long đờm, giảm ho; chích với nước gừng để tăng tác dụng chống nôn... Nướng dược liệu đã tẩm mật hoặc một phụ liệu thích hợp (áp dụng cho chế Cam thảo, Hoàng kỳ...) đến khi thấy mùi thơm và khô. - Thay đổi tính vị, khuynh hướng tác dụng như: tăng tính ấm, giảm tính hàn, giảm tính ứ trệ của thuốc (dùng Sa nhân, Sinh khương, Rượu). - Giảm tính táo, tăng tính nhuận của thuốc (dùng dịch nước Vo gạo, nước Cam thảo, Đồng tiện, Mật ong, Sữa...) - Tăng tác dụng thăng đề của thuốc thì chế với rượu.
  • 42. 42 - Tăng tác dụng thu liễm thì chế với dấm. - Tăng tác dụng trầm giáng thì chế với muối.v.v... Phụ liệu để chích: Nước Gừng, Nước, Cồn, nước Cam thảo, nước Hoàng thổ, v.v.. và từ 50 - 200 ml cho 1 kg dược liệu, sau khi tẩm rồi phải sao lại cho vàng khô. 1.2. Tẩm sao Đây là phương pháp bào chế thông dụng trong chế biến thuốc cổ truyền. Mục đích: Thay đổi tính dược và tác dụng của vị thuốc: từ hàn ra ôn, từ nhiệt ra lương hoặc làm cho vị thuốc dẫn từ trong ra ngoài, từ dưới lên trên và ngược lại hoặc từ độc hoá thuần, từ yếu hoá mạnh và dẫn vào các kinh, các tạng phủ cần đến. Đây là phép kỳ diệu của bào chế đông dược. 1.2.1. Tẩm rượu sao (tửu chế). Dùng Rượu trắng (35 - 40) tẩm, trộn với dược liệu để 2 - 3 giờ rồi sao vàng. Số lượng dùng từ 50 - 200 ml Rượu cho 1 kg dược liệu. 1.2.2. Tẩm gừng sao (khương chế). Gừng tươi rửa sạch, giã dập, cho thêm ít vắt lấy nước để tẩm vào dược liệu khoảng 1 giờ. Sau đó đem dược liệu sao chậm và nhỏ lửa (50 - 60C) đến khi thấy thuốc có màu hơi vàng. Sao Tu sâm phải sao cách giấy trên chảo (30 - 40C). Dùng 50 - 100g gừng tươi vắt lấy 50 - 150 ml nước dịch gừng cho 1 kg dược liệu. 1.2.3. Tẩm muối sao (Diêm chế). Cho 5% dung dịch muối nồng độ 20% vào 95% dược liệu, tẩm đều trong vòng 1 - 3 giờ, rồi đem sao lửa nhỏ và chậm đến khi mặt dược liệu vàng già là được. 1.2.4 Tẩm dấm sao (thanh thố). Dùng dấm ăn (dấm thanh mùi chua, thơm, vị hơi ngọt) hoặc Acid axetic 5%. Nếu số lượng dược liệu ít thì tẩm lượng dấm xâm xấp (cỡ 5% lượng dược liệu) độ 1 - 2 giờ rồi sao ráo hơi nước và vàng cạnh. Nếu lượng dược liệu nhiều thì cho tỉ lệ dấm như trên, đảo đều và ủ một đêm rồi đem sao vàng cạnh là được.
  • 43. 43 1.2.5. Tẩm đồng tiện sao (tiện chế). Dùng đoạn giữa nước tiểu của trẻ em khoẻ mạnh dưới 5 tuổi tẩm vào dược liệu từ 12 đến 48 giờ. Lượng nước tiểu bằng khoảng 5% dược liệu. Sau đó sao vàng. 1.2.6. Tẩm nước vo gạo (mễ trấp, mễ cam trấp) sao. Lấy khoảng 5 - 10% nước mới vo gạo đặc so với dược liệu đem tẩm vào dược liệu thái phiến, ủ qua đêm, đem sấy hoặc sao vàng cạnh là được. 1.2.7. Tẩm sữa(nhũ chế). Pha sữa vừa phải , tẩm dược liệu từ 1 - 2 giờ, rồi đem sao nhỏ lửa cho khô và thơm thuốc. Ít dùng 1.2.8. Tẩm mật hoặc đường sao. Dùng mật ong, mật mía hoặc nước đường pha loãng hợp lý (một phần kết hợp một phần nước) với nước sôi. Trộn tẩm với dược liệu theo tỉ lệ dược liệu chiếm 90 - 95% từ 2 - 6 giờ cho thấm đều, rồi đem sao vàng cạnh là được. Sao chậm. 1.2.9. Tẩm Hoàng thổ - Bích thổ( Hoàng thổ chế - Bích thổ chế) sao. Dùng đất sét vàng, đất lòng bếp, đất vách tường cũ, bột vàng quét nhà...cứ 100 gam bột hoặc đất hoà tan trong 1 lít nước đun sôi khuấy đều, lọc lấy phần trong ở giữa, đem tẩm dược liệu theo tỷ lệ 40 - 50% so với dược liệu, để 2 - 3 giờ, sau đem sao vàng. 1.2.10. Tẩm nước Đậu đen sao Lấy 100 gam Đậu đen cho vào 1 lít nước, đun sôi một giờ, gạn chắt lấy nước, đem tẩm với dược liệu từ 1 - 3 giờ, rồi đem sao. Tỷ lệ nước tẩm là 10 - 20% so với dược liệu. 1.2.11. Tẩm nước Cam thảo sao. Lấy 100 gam Cam thảo tán thành bột ngâm 1 ngày đêm với nước, gạn chắt lấy nước, đem tẩm với dược liệu từ 1 - 3 giờ, rồi đem sao. Tỷ lệ nước tẩm là 10 - 20% so với dược liệu.
  • 44. 44 2. Chưng (đồ) 2.1. Định nghĩa: Chưng là phương pháp chế biến dược liệu bằng cách đung thuốc với nước hoặc dịch phụ liệu bằng cách đun cách thuỷ . 2.2. Mục đích - Chuyển hoá thuốc trong điều kiện nước ở nhiệt độ cao khoảng 100C. - Làm chín vị thuốc để tiện việc bào mỏng, chế thuốc tễ. - Thuốc sau khi chưng với Rượu thường thấy ngọt hơn và thơm hơn, thêm sức ôn bổ, giảm tính đắng chát, là mất mùi tanh lợm, giảm bớt tính khí lạnh (Thục địa, Đại hoàng...), giảm tác dụng không mong muốn của thuốc (ví dụ: Hoàng tinh hết ngứa sau khi chưng). - Thuốc sau khi chưng với Rượu vào tỳ vị dễ bị đồng hoá và dễ được hấp thu hơn, nên chúng có tác dụng bồi dưỡng cơ thể. - Một số vị thuốc chưng với Rượu bảo quản được lâu hơn. 2.3. Kỹ thuật bào chế Thuốc cùng dung dịch phụ liệu (nước, rượu) vừa đủ cho vào nồi, đậy kín. Đặt nồi vào trong một thùng hay chảo to có ngập nước nửa nồi, dới đay nồi có lót một miếng gỗ để cóng không sát vào thùng. Lúc đầu đun to lửa để nước trong thùng hoặc chảo sôi, sau đó đun nhỏ lửa cho đến khi đạt tiêu chuẩn. Cần bổ xung dịch phụ liệu vào thuốc và nước ở thùng, chảo bên ngoài. 2.4. Thời gian chưng - Cổ truyền: Chưng theo phương pháp "Cửu chưng, cửu sái" tức chín lần chưng vào ban đêm đan xen chín lần phơi ban ngày. - Thông thường hiện nay: Chưng liên tục 3 ngày đêm, phơi (hoặc sấy). Tẩm đến khi hết dịch chưng thì phơi sấy (có màn che chắn ruồi, bụi) đến khô. Chú ý: Chưng không đủ thời gian thì vị thuốc dễ bị mốc. Nếu chưng đủ thời gian, đạt tiêu chuẩn kỹ thuật thì vị thuốc thơm, bảo quản được lâu, ít bị mốc mọt. và ngọt hơn do lượng đường tăng lên.
  • 45. 45 3. Nấu (Đun, chử) 3.1. Định nghĩa: Nấu là phương pháp đun dược liệu sôi trong một lượng lớn chất lỏng thích hợp (nước, dầu, dung dịch phụ liệu) với thời gian nhất định. Thời gian nấu phụ thuộc vào số lượng của từng loại dược liệu cụ thể. 3.2. Mục đích - Làm cho dược liệu mềm, dừ, dễ bào chế. - Giảm tính kích thích (nấu với Nghệ đen) hoặc giảm độc (nấu với Mã tiền) của vị thuốc. - Làm tăng hiệu quả điều trị (nấu Hà thủ ô, Hoàng tinh). - Rút hoạt chất của dược liệu như nấu cao... 4. Tôi 4.1. Định nghĩa Tôi là phương pháp nung vị thuốc ở nhiệt độ cao, rồi nhúng vào nước hay dịch phụ liệu. 4.2. Mục đích - Giảm độ bền cơ học của vị thuốc; - Giảm thành phần hoá học gây tác dụng bất lợi do trong quá trình nung tạo ra. Ví dụ mẫu lệ nung thành CaO, khi hoà tan trong nước tạo thành Ca (OH)2; tôi trong dấm thì sẽ giảm Ca (OH)2. Ngoài các phương pháp đã trình bày ở trên, trong phép thuỷ hoả hợp chế còn phương pháp sắc (thuốc thang, cao thuốc), hãm (hãm chè thuốc...), hầm, , ... Các thủ thuật liên quan đến nước như hoà tan (thường là hoá chất) và làm trong dung dịch đã chế biến như hoà tan, ngâm, hầm, sắc.... E/ MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP BÀO CHẾ, CHẾ BIẾN KHÁC 1. Chế khúc (dạng bánh)
  • 46. 46 Phương pháp dùng dược liệu (thường kèm thêm phần bột mỳ làm kết dính ) đã tán nhỏ trộn với nước, đóng thành bánh rồi sấy khô gọi là thuốc khúc. Sản phẩm thường có tên khúc đi kèm như Thần khúc, Bán hạ khúc... Mục đích của phương pháp nhằm sử dụng sự tác động của men (enzym) trong tác dụng chữa bệnh và chuyển hoá 2. Rán dầu Định nghĩa: Rán dầu là phương pháp đun thuốc trong dầu sôi (thường dùng là dầu thực vật). Mục đích: Hoà tan hoặc phân các chất trong dược liệu có khả năng tan trong dầu nhằm giảm độc tính.... Kỹ thuật chế biến: Đun sôi dầu, cho thuốc vào, đun sôi tiếp tục cho đến khi đạt tiêu chuẩn. Lấy thuốc ra, để cho chảy hết dầu, lấy giấy bản lau khô. Áp dụng: Mã tiền (hạt) đun trong dầu sôi đến khi có màu vàng cánh gián, vị đắng nhẹ. F/ MỘT SỐ VỊ THUỐC ĐƯỢC BÀO CHẾ, CHẾ BIẾN BẰNG NHIỀU PHƯƠNG PHÁP KHÁC NHAU TẠO RA NHỮNG TÁC DỤNG KHÁC NHAU - Ba kích chế muối tăng quy kinh thận, dùng bổ thận; chế Cam thảo để giảm độc tính (ngứa) của Ba kích - Bạch thược chế rượu để khử tính hàn và tăng cường dưỡng huyết điều kinh; chế giấm để tăng qui kinh can có tác dụng chỉ thống trong gan xơ hóa hoặc công năng gan trì trệ. Chế hoàng thổ tăng tính kiện tỳ. - Bạch truật chích mật, sao cám đều kiện tỳ, ích khí; trừ đầy bụng, nôn mửa; sao cháy chỉ huyết đường tiêu hóa. - Cẩu tích chế với rượu để tán hàn dùng cho phong thấp; chế với muối để mạnh gân cốt. - Huyền hồ sách dùng sống thiên về hoạt huyết tán máu ứ ở tạng phủ; chế rượu
  • 47. 47 tăng khả năng hành huyết; chế dấm vừa tăng lý khí lại tăng tác dụng giảm đau. - Đảng sâm chế mật ong tăng tác dụng bổ trung; sao với gạo để hòa vị kiện tỳ; sao với rượu với Sinh khương để tăng tính ấm cho vị thuốc. - Đỗ trọng tẩm muối để bổ trị đau lưng, đái són; sao đen trị động thái chảy máu; tẩm rượu sao tác dụng bổ và trị phong thấp. - Đương qui sống bổ huyết nhuận tràng; chế rượu làm tăng tác dụng hoạt huyết thông kinh; chế thán tăng tác dụng chỉ huyết. - Hậu phác chế Sinh khương làm tăng tác dụng hành khí, bình suyễn và giảm tính kích cổ họng; đồng thời giúp cho công năng hòa vị của Hậu phác. - Hoàng bá chế muối gia tăng nhập thận, bổ thận. Chế rượu dùng cho thượng tiêu bị hỏa, đau nhọt, lở miệng; chế thán chỉ huyết. - Hoàng liên tẩm rượu khí vị dẫn lên thượng tiêu với công năng trừ hỏa của đầu mắt; chế gừng thanh vị nhiệt chống nôn; chế muối thanh đại tràng bàng quang tích nhiệt; chế mật lợn để tả can đởm thực hỏa; chế dấm trị can đởm hư hỏa; chế thán dùng cầm máu. - Hoàng kỳ trích mật để bổ trung, ích khí, sinh huyết; chế rượu để bổ hư; chế muối bổ thận trị các bệnh băng đới. - Hồng hoa Sao tồn tính chứa sang chấn vừa xuất huyết vừa ứ huyết; trích giấm tăng hoạt huyết ở kinh can; trích rượu tăng khả năng phá huyết. - Hương phụ chế giấm tăng lý khí nhập kinh can, chỉ thống; chế thán chỉ huyết; chế rượu thông kinh lạc; chế muối tăng nhập huyết làm nhuận; chế gừng hóa đờm. - Xa tiền tử chế muối tăng lợi tiểu; chế rượu tăng tác dụng bổ, sinh tinh. - Ngải cứu dùng sống ôn kinh thông lạc; sao chế làm dịu co bóp tử cung an thai; chế dấm thu liễm, chỉ thống; sao cháy tán hàn, chỉ huyết; chữa chảy máu nội tạng. - Ngô thù chế Cam thảo để giải độc; trích nước Hoàng liên để chỉ nôn; chế muối để trị sán thống; chế Sinh khương để chỉ thống; chế dấm để thư can giảm đau; chế rượu để chữa tâm phúc khí trệ. - Ngũ vị tử chế rượu bổ thận; chế dấm liễm phế; chế Mật ong nhuận phế.
  • 48. 48 - Ngưu tất chế muối tăng khả năng vào thận, mạnh gân cốt; chế rượu tăng thông kinh hoạt lạc. - Sài hồ sao chế giảm bớt tính phát tán; chế giấm tăng tính thư can, hoạt huyết, giảm đau; chế Miết huyết để dưỡng âm, hạ sốt. - Tam lăng sao cám để giảm tính mãnh liệt của vị thuốc; chế rượu tăng khả năng hành khí; chế giấm tăng tác dụng tiêu ứ giảm đau. - Thanh bì chế dấm vào can để giảm đau; Trần bì sao chế để hào vị hòa hoãn. - Thăng ma chế mật tăng cường nhuận phế chỉ ho; chế thán chỉ huyết lỵ; chế rượu có tác dụng thăng đề. - Thiên môn chế Chu sa để ninh tâm, an thần; chế Mật ong tăng nhuận phế chỉ ho - Thương truật chế hoàng thổ, cám để bớt tinh dầu, giảm bớt tính táo; sao cháy để ôn tỳ, trừ thấp, chỉ tả. - Trúc nhự chế Sinh khương để tăng tác dụng hóa đờm, chế Chu sa để an thần dùng khi bị phong đờm. - Viễn chí chế Chu sa để an thần; chế mật để nhuận phế chỉ ho; sao cháy để chỉ huyết ; chế cam thảo để điều hòa, giải độc, kích ứng. - Xích thược tẩm giấm trị kinh bế, tăng hoạt huyết giảm đau; chế rượu trị xuất huyết. - Ý dĩ dùng sống lợi niệu trừ mủ; sao chế kiện tỳ, lợi thấp, chỉ tả. CÂU HỎI ÔN TẬP Câu 1. Mối quan hệ giữa nhiệt độ và các phương pháp sao thuốc? Câu 2. Phân loại dược liệu theo thượng tiêu, trung tiêu và hạ tiêu; theo độ PH Câu 3. Tại sao thần sa, chu sa là các vị thuốc bắt buộc phải Thuỷ phi? Câu 4. Phân biệt giữa thuỷ phi, hoả phi và thuỷ bào? Câu 5. Sự khác nhau cơ bản giữa Phơi, hoả chế, thuỷ chế và thuỷ hoả hợp chế? Câu 6. Tại sao các thuốc bổ khí kiện tỳ thường được chích với Mật ong? Các thuốc bổ thận dược được sao tẩm với muối?
  • 49. 49 Câu 7. Phương pháp tôi có ảnh hưởng như thế nào đến quá trình hấp thu thuốc? Đánh giá tác dụng của phương pháp tôi dưới góc nhìn của Y học cổ truyền? Câu 8. Đánh giá tác dụng của phương pháp sao vàng hạ thổ theo y học hiện đại? Theo y học cổ truyền? TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Trung Hoà, Đông y toàn tập, Nhà xuất bản Thuận Hoá năm 2000 2. Nguyễn Xuân Sinh, Phùng Hoà Bình, Dược học cổ truyền. Giáo trình Đại học Dược Hà Nội, NXB Y học 1998 và 2006 3. Đỗ Tất Lợi,Các cây thuốc và vị thuốc Việt Nam – NXB Y học năm 2000 4. Nguyễn Xuân Sinh, Phương pháp chế biến thuốc cổ truyền, NXB Y học, 2000 5. Lê Hữu Trác - Hải thượng y tông tâm lĩnh, NXB Y học năm 1991 6. Nguyễn Bá Tĩnh, Tuệ Tĩnh toàn tập , NXB Y học năm 2004
  • 50. 50 CHƯƠNG III CHUYÊN LUẬN: BÀO CHẾ, CHẾ BIẾN VỊ THUỐC BÀI 1 PHIẾN THUỐC (1 tiết) MỤC TIÊU 1. Trình bày được các dạng phương pháp phiến thuốc 2. Trình bày được các bước tiến hành bào chế thuốc NỘI DUNG 1. Định nghĩa Thuốc phiến là những thuốc được chế biến từ các dược liệu thảo mộc, động vật hay khoáng chất bằng cách bào hay thái lát thành từng miếng mỏng, có khi để sống hoặc đã chế biến bằng các cách chế khác nhau như: nung, nướng, chưng, thuỷ phi... Thông thường các thuốc phiến phải được sao tẩm theo yêu cầu điều trị. Thuốc phiến là dạng trung gian dùng để bốc thuốc thang và để chế các dạng thuốc khác như: bột, viên, rượu, cao.... 2. Yêu cầu của bào chế thuốc phiến. - Phải rửa sạch và chọn lựa đúng bộ phận cần bào chế (đã trình bày ở phần chế biến làm bằng tay). - Dược liệu dùng để bào chế thuốc phải chọn thứ tốt, to, mập, dễ thái miếng, bào - Sau khi đã qua giai đoạn chọn lọc, rửa sạch, ngâm, ủ hoặc đồ cho mềm thì đem ra thái, bào. Độ dày của thuốc phiến từ 1 - 2mm. Những thứ nhỏ vụn thì dùng làm thuốc hoàn tán.
  • 51. 51 - Khi sao tẩm thuốc phiến phải nhẹ nhàng, tránh vỡ nát, hao thuốc. - Khi bào thái và phơi sấy phải đảm bảo vệ sinh. Nếu cần phơi thì để vào mẹt sạch, chỗ cao, xa nơi đi lại và nơi ô nhiễm. - Thuốc phiến không nên để lâu, các thứ tẩm sao thì nên dùng đến đâu chế biến đến đó. - Thuốc phiến cần bảo quản trong thùng, lọ kín, nơi khô ráo; thỉnh thoảng đem phơi lại để tránh ẩm mốc. 3. Các phương pháp phiến dược liệu. Có ba phương pháp phiến dược liệu cơ bản sau đây: 3.1. Phiến dọc Là phương pháp làm phiến dọc theo suốt độ dài của dược liệu Áp dụng: Bạch thược, Bạch cập, Đương qui, Xuyên khung... Bạch truật dầy 2 - 3 mm, dài 3 - 6 cm. Cát cánh dày 1 - 3 mm, dài 3 - 6 cm, Địa cốt bì hình trụ dầy 1 - 1,5 cm, dài 3 - 5 cm Hoài sơn, ,.... .v..v .... 3.2. Phiến vát chéo Áp dụng: Hầu hết các dược liệu kể cả dược liệu có thể áp dụng phiến dọc: Ba kích dầy 1 - 3 mm, dài 3 - 5 cm, Bách bộ dầy 1 - 3 mm, dài 3 - 5 cm Bạch chỉ dầy 1 - 3 mm, dài 3 - 5 cm Bạch thược dày từ 1 - 2 mm, dài 3 - 5 cm Cam thảo dày 1 - 3 mm, dài 3 - 5 cm, Cát căn dày 2 - 3 mm, đà 3 - 6 cm Đại hoàng dày 2 - 3 mm, dài 3 - 5 cm Đan sâm dày 1 - 3 mm, dài 3 - 5 cm Đảng sâm dày 1 - 3 mm, dài 3 - 5 cm
  • 52. 52 Hoàng kỳ, Huyền sâm... Ngọc trúc khô thái vát dài 3 - 5cm, dày 2 - 5 mm. Khô. Ngũ gia bì sạch, phiến dầy 5mm, dài 3 - 5 cm. Phơi khô. Ngưu tất sạch, làm mềm, phiến vát dày 1 - 3mm, cắt đoạn 3 - 5 cm Phòng phong phiến vát dài 3 - 5 cm, dày 1 - 3 mm. Phơi âm can. Bố chính sâm phiến vát 5 - 7 cm, dầy 1 - 3mm. Phơi hoặc sấy khô. Thông thảo phiến vát 3 - 5 mm, hoặc phiến tròn. Thường sơn sạch, phiến vát dài 3 - 5 cm, dầy 1 - 3mm. Phơi hoặc sấy khô Tục đoạn phiến vát 3 - 5 cm, dầy 5 - 7mm. Phơi hoặc sấy khô âm can phiến vát 2 - 3 cm, dày 1 - 3 mm. Phơi khô. Xích thược phiến chéo hoặc dọc, phơi khô .v..v .... Chú ý: đối với dược liệu có hình trụ thì chiều dài của lát thuốc gấp 4 - 6 lần tiết diện của vị thuốc đó. 3.3. Phiến ngang: Áp dụng: Cho các dược liệu dáng tròn (hình cầu) hoặc dược liệu làm thuốc bột. 3.3.1.- Dược liệu củ tròn: Bán hạ dầy 1 - 3 mm, đường kính 1 - 6 cm Chỉ thực phiến hình tròn hoặc bán nguyệt, đường kính 2 - 3 cm Chỉ xác hình sợi, dày 2 - 3 mm, dài 3 - 5 cm. Địa liền đường kính 2 - 5 cm, dày 1 - 3 mm 3.3.2.- Dược liệu làm bột: Cam thảo, Cẩu tích dầy 1 -3 mm, dài 3 - 6 cm, ... Núc nác phiến ngang dài 2 - 5 cm, dầy 1 - 3mm. phơi khô. .v..v .... 4. Phân tích lựa chọn phương pháp chế biến. Bước 1: Phân tích vị thuốc về: - Tên, xuất xứ nguồn gốc của vị thuốc
  • 53. 53 - Tính vị qui kinh, tính âm dương - Công năng chủ trị. - Thất tình hoà hợp - Bộ phận dùng, thời gian thu hoạch, màu sắc, hình dáng, đặc điểm vật lý (năng, nhẹ, đặc, xốp...) - Thành phần hoá học, đặc biệt là độc tính và tác dụng chính của hoạt chất Bước 2: Tìm hiểu mục đích của việc chế biến vị thuốc đó. Ví dụ: chế biến nhằm dẫn thuốc vào kinh mới hoặc giảm tính độc hoặc tăng hay giảm tính mãnh liệt, tính ấm, tính ráo, tính âm / dương .... của vị thuốc. Bước 3: Chế biến vị thuốc: - Nếu vị thuốc có độc tính phải chọn pương pháp làm giảm độc tính. - Dựa vào mục đích điều trị mà tăng tác dụng qui kinh để tăng tác dụng điều trị của vị thuốc. - Nếu vị thuốc có tác dụng phụ có hại (như gây kích ứng cơ thể, táo bón, ngứa, ỉa chảy... ) thì phải chế biến để giảm tác dụng phụ đó đi. - Tạo ra hình dáng, mẫu mã đẹp... dễ bảo quản. CÂU HỎI ÔN TẬP Câu 1: Kể tên và phạm vi áp dụng các phương pháp phiến thuốc Câu 2: Tại sao phải phân tích tên thuốc và xuất xứ vị thuốc trong bào chế thuốc? TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Xuân Sinh – Phùng Hoà Bình, Dược học cổ truyền – Giáo trình Đại học Dược Hà Nội, NXB Y học 1998 và 2006 2. Đỗ Tất Lợi,Các cây thuốc và vị thuốc Việt Nam – NXB Y học năm 2000
  • 54. 54 BÀI 2 KỸ THUẬT BÀO CHẾ, CHẾ BIẾN MỘT SỐ VỊ THUỐC THƯỜNG DÙNG (6 tiết) MỤC TIÊU 1. Hiểu và trình bày được mục đích sử dụng phụ liệu trong chế biến vị thuốc 2. Hiểu và trình bày được cơ chế tác dụng của phụ liệu liên quan tới quá trình bào chế, chế biến vị thuốc 3. Trình bày được qui trình bào chế, chế biến vị thuốc 4. Trình bày được mục đích bào chế, chế biến các vị thuốc NỘI DUNG HÀ THỦ Ô ĐỎ Tên khoa học: Polygonum multiflorum Thumb Họ Rau răm: Polygonaceae 1/ Bộ phận dùng Rễ củ có đường kính trên 4 cm. Củ khô vỏ màu nâu sẫm, cứng đỏ chắc, nhiều bột, ít xơ và lõi, không mốc mọt là tốt. 2/ Thành phần hoá học Chất đạm, tinh bột, tanin, chất béo, Lexithin... 3/ Tính vị, qui kinh Vị đắng, ngọt, chát, tính ấm; vào 2 kinh can và thận. 4/ Tác dụng