Giới Thiệu Khái Quát Về Môi Trường Kinh Tế Mỹ Và Rút Ra Ý Nghĩa Đối Với Các D...
Cơ cấu dân số vàng việt nam
1.
2.
3. TỔNG QUAN
“Dân số vàng” sẽ xuất hiện ở Việt Nam trong một vài
năm nữa, và đây là cơ hội “vàng” để Việt Nam hạ thấp
tình trạng suy dinh dưỡng ở trẻ em, đẩy mạnh
giáo dục và đào tạo, sử dụng nguồn lao động dồi
dào cho tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Để tận dụng được cơ cấu dân số vàng, báo cáo tập trung
phân tích cơ hội, thách thức và đưa ra một số kiến nghị
cho bốn nhóm chính sách chủ yếu, đó là chính sách
giáo dục và đào tạo, chính sách lao động, việc làm và
nguồn nhân lực; chính sách dân số và y tế; và chính
sách an sinh xã hội toàn diện hướng đến dân số già
trong vài thập kỷ nữa.
4.
5. GIẢI THÍCH
• Rõ ràng, mỗi nước sẽ có một giai đoạn dân số đạt “cơ cấu vàng”
khác nhau với thời điểm xuất phát và kết thúc khác nhau, phụ
thuộc vào biến động dân số của nước đó.
• Biến động dân số, cụ thể là mức sinh và mức chết, tác
động đến phân bố tuổi dân số và tạo ra “cơ cấu dân số vàng” –
làmột cơ chế tiềm tàng tác động đến thành
công kinh tế.
• Tuy vậy, điều đó sẽ chỉ xảy ra khi một nước có các thể chế xã
hội, kinh tế, chính trị cũng như các chiến lược, chính sách thích hợp
cho phép hiện thực hoá tiềm năng tích cực của quá trình dân
số.
7. DÂN SỐ HỌC “BI QUAN”
• Người khởi xướng lý thuyết này là Thomas Malthus
• Ông cho rằng, trong bối cảnh nguồn lực bị giới hạn, nhu cầu
lương thực ngày càng tăng và tiến bộ công nghệ chậm chạp sẽ
làm trầm trọng hơn sức ép từ việc tăng dân số.
• Vì thế, nhu cầu lương thực sẽ luôn thấp hơn mức cần thiết và điều
này sẽ chỉ dừng lại khi mức tăng dân số bị chậm lại do tỷ lệ chết
cao hơn.
• Tốc độ tăng dân số chậm sẽ cải thiện tăng trưởng kinh tế vì
nguồn lực sẽ được tiết kiệm và sử dụng cho mục đích thúc
đẩy tăng trưởng thay vì được sử dụng cho mục đích sinh
sản, cũng như góp phần giảm tải cho cơ sở hạ tầng và môi
trường.
8. DÂN SỐ HỌC “LẠC QUAN”
• Hàng loạt nghiên cứu thực chứng đã chỉ ra những lập luận không
thuyết phục của lý thuyết dân số học “bi quan”, trong đó quan trọng
nhất là lý thuyết này không tính đến tầm quan trọng của công nghệ
và mức tích tụ nhân lực trong quá trình tăng trưởng và phát
triển kinh tế.
• Họ lập luận rằng dân số tăng lên cũng có thể làm tăng mức tích tụ
nhân lực và quốc gia có dân số lớn có thể tận dụng tính quy mô để
hấp thụ các tri thức, công nghệ cần thiết cho tăng trưởng.
• tạo sức ép phải cải tiến công nghệ sản xuất – một nhân tố quan
trọng của tăng trưởng dài hạn.
9. DÂN SỐ HỌC “TRUNG TÍNH”
Theo lý thuyết dân số học “trung tính” với quan điểm
cho rằng tăng dân số tác động đến tăng trưởng kinh tế qua
nhiều kênh khác nhau mà những kênh này có thể
lại tác động tích cực hoặc tiêu cực đến tăng
trưởng kinh tế.
Ví dụ, Srinivan (1988) cho rằng tăng trưởng kinh tế là sản phẩm
của hàng loạt các chính sách và thể chế phù hợp chứ không
chỉ đơn thuần là do nhân tố dân số.
11. KHÁI NIỆM VƠ CẤU DÂN SỐ VÀNG
Khi bàn luận tác động của dân số đến phát triển kinh
tế xã hội, đặc biệt đối với các chương trình, chính
sách xã hội dài hạn, chúng ta thường đề cập
đến khả năng “gánh đỡ” của bộ phận dân
số lao động đối với bộ phận dân số phụ
thuộc
13. ĐỊNH NGHĨA
• Tỷ số phụ thuộc chung cho biết trung bình 100 người trong độ
tuổi lao động phải “gánh đỡ” cho bao nhiêu người ngoài độ
tuổi lao động. Khi tỷ số phụ thuộc chung nhỏ hơn 50 thì
“gánh nặng” thấp bởi trung bình một người ngoài độ tuổi lao
động được “hỗ trợ” bởi hơn hai người trong độ tuổi lao
động.
• Khi dân số đạt được tỷ số phụ thuộc chung như
vậy, chúng ta coi dân số đó đang đạt “cơ cấu vàng”.
• “Cơ cấu dân số vàng” sẽ kết thúc khi tỷ số phụ thuộc
chung bắt đầu tăng trở lại và vượt ngưỡng 50.
14. LỢI ÍCH
Theo Ross (2004), khi dân số trong giai đoạn “cơ cấu
vàng”, nguồn lực đầu tư cho nhóm dân số trẻ
sẽ cần ít hơn và có thể được sử dụng vào
phát triển kinh tế và phúc lợi hộ gia đình.
Những lợi ích kinh tế có được từ sự thay đổi cơ cấu dân số
được gọi là “lợi tức dân số” và vì thế “lợi tức dân số
vàng” là mục tiêu mà chính phủ các nước phải tận dụng triệt
để khi dân số đạt cơ cấu “vàng”.
15. KHU VỰC ĐÔNG Á
• Phân tích của nhiều nghiên cứu chỉ ra một số nhân tố cơ bản đóng góp vào
tăng trưởng của khu vực này, đó là nguồn nhân lực tốt, tăng trưởng việc
làm cao, tỷ lệ tiết kiệm và đầu tư cao.
• Giai đoạn phát triển “thần kỳ” chứng kiến tỷ lệ chi cho giáo dục và y tế
tăng lên nhanh chóng và gắn liền với chúng là sự tăng trưởng mạnh
về việc làm và năng suất lao động trong các ngành dịch vụ và sản
xuất, cũng như năng suất lao động của khu vực nông nghiệp
• Một điểm nhấn khác cũng rất quan trọng là vấn đề bình đẳng giới trong y
tế, giáo dục và nhiều lĩnh vực xã hội đã được quan tâm trong chính sách phát
triển của các nước Đông Á, và kết quả là tỷ lệ lao động nữ ngày càng tăng
và điều này giúp cải thiện được vị thế và sức khỏe sinh sản của họ
16. NHẬT BẢN
• Nhật Bản đã kết thúc “cơ cấu dân số vàng” diễn ra trong giai đoạn 1965-
2000 – giai đoạn chứng kiến sự bùng nổ kinh tế của Nhật Bản, đặc biệt
từ giữa những năm 1950 đến cuối những năm 1980.
• Gắn liền chính sách kinh tế là hàng loạt chính sách nhất quán và nhiều tham
vọng để xây dựng một hệ thống giáo dục tốt nhằm tạo một lực lượng lao
động có giáo dục và kỹ năng – bộ phận dân số mà trong những năm 1960
được gọi là “những quả trứng vàng”.
• Chính sách y tế cũng được đặc biệt coi trọng với việc hướng tới chăm
sóc y tế toàn dân với mạng lưới cơ sở chăm sóc y tế được xây dựng
nhanh chóng và đáp ứng nhu cầu mang tính đặc trưng của từng vùng, khu
vực.
17. NHẬT BẢN
• Tuy nhiên, “cơ cấu dân số vàng” dần kết thúc trong bối
cảnh tổng tỷ suất sinh ngày càng giảm mạnh (xuống
mức 1,3 vào năm 2007) nên Nhật Bản lại đối mặt với một
vấn đề dân số nghiêm trọng là tỷ số phụ thuộc
già tăng nhanh chưa từng có.
• Chính phủ Nhật Bản hiện đang tìm mọi biện pháp chính sách
để giảm thiểu gánh nặng từ “làn sóng chuyển đổi
dân số lần thứ hai” (theo hướng già hóa)
18. HÀN QUỐC
• Cơ cấu dân số vàng của Hàn Quốc diễn ra trong vòng 49 năm (1965-
2014). Đây cũng chính là giai đoạn Hàn Quốc trải nghiệm tăng trưởng kinh
tế cao, đặc biệt từ đầu những năm 1960 cho đến giữa những năm
1980.
• Từ một nước nghèo với thu nhập bình quân đầu người 60
USD/năm vào năm 1948, Hàn Quốc vươn lên trở thành quốc gia
có nền kinh tế đứng thứ ba ở Châu Á và thứ 13 trên thế
giới hiện nay.
• Để thúc đẩy tăng trưởng các ngành công nghiệp chủ đạo nói riêng và toàn bộ
nền kinh tế nói chung, chính phủ Hàn Quốc cũng xây dựng nhiều chiến lược
đầu tư có trọng điểm cho phát triển nguồn nhân lực với sự chú trọng
đặc biệt vào hệ thống giáo dục và y tế
19.
20. GIẢI THÍCH
• Việc Singapore tận dụng dấu hiệu của chuyển đổi dân số từ
cuối những năm 1970 cho tăng trưởng kinh tế thông qua việc tăng
mức bao phủ và chất lượng của hệ thống giáo dục là một minh
chứng cụ thể,
• Trong khi Phi-lip-pin có cùng chất lượng nguồn nhân lực xét theo
mức độ giáo dục và y tế nhưng lại tăng trưởng chậm do tỷ lệ sinh
quá cao và chất lượng thể chế chưa tốt.
• Thái Lan cũng thể hiện các nỗ lực xây dựng nguồn nhân lực có chất
lượng cho tăng trưởng bằng các chính sách giáo dục, y tế
mạnh mẽ gắn liền với chiến lược phát triển của một số
ngành sản xuất chủ lực.
31. KẾT LUẬN (THEO THE UNITED NATION)
• Dân số Việt Nam đạt cơ cấu “vàng” trong giai đoạn
2009-2039 (30 năm) với tỷ lệ dân số trong độ
tuổi lao động đạt ở mức cao nhất khoảng 65% tổng
dân số trong giai đoạn 2015-2025.
• Cơ cấu “vàng” sẽ kết thúc từ năm 2040 khi tỷ số
phụ thuộc chung tăng lên, cao hơn 50 và bị chi
phối chủ yếu do tỷ số phụ thuộc người già tăng
nhanh.
32. KẾT LUẬN (THEO GIANG VA PLAU)
Cơ cấu “vàng” của dân số Việt Nam sẽ xuất hiện
trong giai đoạn 2010-2040 với khoảng tin cậy
90% của dự báo cho thời điểm bắt đầu là 1 năm
(tức là vào năm 2009 hoặc 2011) và thời điểm
kết thúc là 2 năm (tức là vào năm 2038 hoặc
2042).
35. CHÍNH SÁCH GIÁO DỤC
Chi tiêu cho giáo dục chiếm khoảng 15% tổng chi tiêu
chính phủ vào những năm 1990 và dự kiến tăng
lên mức 20% vào năm 2015.
Tỷ lệ người lớn biết đọc chữ trên 90% và tỷ lệ đến
trường của tất cả các cấp giáo dục phổ thông đạt
69,3%.
Số lượng giáo viên đạt chuẩn quốc gia là 90%.
36. CHÍNH SÁCH GIÁO DỤC
Theo dự báo dân số cho thấy trẻ em ở hai nhóm tuổi 0-4 và 5-9 sẽ
giảm mạnh trong thời gian tới, trong khi trẻ em trong độ tuổi 10-14
giảm với tốc độ chậm hơn
->dân số trong độ tuổi học tiểu học và phổ thông cơ sở sẽ ngày
càng giảm và vì thế mà chất lượng giảng dạy và học tập có thể
từng bước được cải thiện thông qua việc giảm tải như giảm tỷ số
giữa số học sinh và số giáo viên cũng như số lượng học sinh trong
mỗi lớp học.
->Bản thân các hộ gia đình ít con hơn và đời sống đã được cải thiện
nên điều kiện đầu tư cho giáo dục cũng tốt hơn.
37. GIÁO DỤC-CƠ HỘI
• đặc biệt nhóm tuổi 15-30, tăng lên cùng với quá trình tái cấu
trúc nền kinh tế với đóng góp ngày càng nhiều của khu vực công
nghiệp và dịch vụ sẽ tạo ra nhu cầu lớn về đào tạo nghề cho
các ngành này.
• tỷ lệ người cao tuổi có trình độ học vấn nhất định đã tăng
lên và mức độ giáo dục cũng cao hơn (Giang và Pfau, 2007) nên
việc khuyến khích người cao tuổi có kỹ năng, kinh nghiệm nghề
nghiệp cùng tham gia đào tạo thế hệ trẻ sẽ tạo được hiệu
ứng tích cực trong xã hội.
38. GIÁO DỤC-THÁCH THỨC
Khoảng 9% số trẻ em dân tộc thiểu số trong độ tuổi đi học, trong đó
chủ yếu là ở vùng Tây Bắc hoặc Tây Nguyên, chưa từng
được thụ hưởng dịch vụ giáo dục.
39. GIÁO DỤC-THÁCH THỨC
• Nhưng số liệu điều tra năm 2006 cho thấy thanh niên trong lứa tuổi 20-
24 có số năm đi học trung bình chỉ là 9,6 năm, trong đó thành thị là 11,3
năm và nông thôn là 8,8 năm; 83,4% đã thôi học, 3,4% chưa đi học bao
giờ và chỉ có 12,2% là đang đi học (Báo Nhân dân điện tử ngày
25/12/2008).
• Phân tích của Young Lives (2005) cho thấy phần lớn các trường không
chú trọng đến việc cải thiện phương pháp giảng dạy và môi trường học thuật
mà chỉ chú ý đến việc thu hút càng nhiều học sinh, sinh viên càng tốt hoặc
cạnh tranh để “sản xuất” học sinh, sinh viên xuất sắc. Cách thức đó khiến
cho kỹ năng về giao tiếp và học tập của học sinh, sinh viên Việt Nam
rất yếu.
43. BÀI HỌC
• Một trong những việc cần làm hiện nay là phải bỏ chỉ tiêu về lượng cho hệ
thống giáo dục, đào tạo bởi các chính sách đó có thể dẫn đến “chỗ thiếu vẫn
thiếu, chỗ thừa vẫn thừa.
• đẩy mạnh giáo dục kỹ năng, hành vi và kiến thức xã hội trong
hệ thống giáo dục ở các cấp. Sự chú ý đặc biệt cần dành cho giáo dục về giới tính
và sức khỏe sinh sản. Đây là nhân tố đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện
bình đẳng giới cũng như hạn chế các vấn đề xã hội có liên quan đến sinh sản.
• đầu tư cho giáo dục, đào tạo cần tập trung nhiều hơn vào việc cải thiện
chương trình, tạo môi trường học tập và nghiên cứu mở, phát huy tính
sáng tạo, tính xã hội trong mọi hoạt động giảng dạy và nghiên cứu.
• khuyến khích người cao tuổi có trình độ, kỹ năng tiếp tục làm việc và tham gia
vào quá trình đào tạo, đặc biệt là các ngành kỹ thuật, sản xuất.
44. CHÍNH SÁCH LAO ĐỘNG VÀ NGUỒN NHÂN LỰC
• tốc độ tăng nhanh của dân số trong độ tuổi lao động sẽ là
nguồn lực quan trọng cho phát triển kinh tế nếu một
quốc gia biết tăng cơ hội việc làm với tốc độ vừa đủ
để duy trì và cải thiện năng suất lao động.
• Ngược lại, sự gia tăng bộ phận dân số trong độ tuổi lao
động lại trở thành gánh nặng khi một nước phải đối mặt với
tỷ lệ thất nghiệp cao và năng suất lao động
thấp.
48. CHÍNH SÁCH LAO ĐỘNG VÀ NGUỒN NHÂN LỰC
• Dự báo của ILO (2008) [Bảng 9] cho thấy, lực lượng lao động
Việt Nam sẽ tiếp tục tăng trong giai đoạn 2011-2020 với tốc độ
trung bình xấp xỉ 2%/năm với số lao động mới gia nhập thị
trường lao động gần 1 triệu người/năm.
• Kết hợp dự báo của United Nations (2007) và ILO (2008) cho thấy
nhóm lao động trẻ tuổi sẽ chiếm tỷ lệ lớn trong lực lượng lao
động nên 2 thập kỷ tới đây sẽ là cơ hội tốt cho Việt Nam phân
công lao động vào các ngành trong nền kinh tế.
49. CHÍNH SÁCH LAO ĐỘNG VÀ NGUỒN NHÂN LỰC
• với một lực lượng lao động có kỹ năng tiềm năng, Việt
Nam có thể tham gia vào chuỗi sản xuất khu vực và
toàn cầu trong một số ngành sản xuất với vai trò là đối tác
sản xuất.
• Xuất khẩu lao động được đào tạo, có kỹ năng
nghề nghiệp tại chỗ hoặc sang nước khác là kênh quan
trọng để thực hiện chính sách lao động trong thời gian tới.
50. CHÍNH SÁCH LAO ĐỘNG VÀ NGUỒN NHÂN LỰC
• dân số trong độ tuổi lao động tăng nhanh hơn tốc độ tăng
dân số ngoài độ tuổi lao động, Việt Nam có thể tận dụng triệt
để lợi tức dân số vàng nếu tỷ lệ tham gia lực lượng lao
động của dân số đạt mức cao và ổn định.
• 2006-2020 tỷ lệ tham gia lực lượng lao động của cả nam giới
và nữ giới ở Việt Nam sẽ duy trì ổn định, đạt mức tương
ứng 82,3% và 75,3% vào năm 2020.
51. CHÍNH SÁCH LAO ĐỘNG VÀ NGUỒN NHÂN LỰC
• tỷ lệ làm việc của người cao tuổi ở Việt Nam vẫn
khá cao, nhất là dân số trong độ tuổi cận sau tuổi về hưu
chính thức (60-65 đối với nam, và 55-59 đối với nữ). Do
đó, Việt Nam có thể sử dụng được nguồn nhân lực có kinh
nghiệm và kỹ năng này để tiếp tục đóng góp cho nền kinh
tế.
53. CHÍNH SÁCH LAO ĐỘNG VÀ NGUỒN NHÂN LỰC
• thiếu nhiều lao động có kỹ năng quản lý và tay nghề cao (trong số
những người có việc làm, lao động có trình độ tiểu học và trung học cơ sở
chiếm tỷ lệ lớn (59,6% năm 2005))
• phần lớn lao động Việt Nam vẫn chưa qua đào tạo (khoảng
75%).
• lao động giản đơn vẫn chiếm đa số và giảm chậm trong thập kỷ qua
(khoảng 65%)
• lao động trong lĩnh vực quản lý hoặc lĩnh vực yêu cầu chuyên môn kỹ thuật
bậc cao hoặc bậc trung chiếm tỷ lệ nhỏ và cũng không thay đổi đáng kể
55. CHÍNH SÁCH LAO ĐỘNG VÀ NGUỒN NHÂN LỰC
• thất nghiệp tạm thời chiếm tỷ trọng lớn do thiếu việc làm thích hợp và đối
tượng có tỷ lệ thất
nghiệp cao nhất thường là nhóm dân số ở độ tuổi
có sức khỏe lao động tốt nhất, nhưng cũng là nhóm có xu hướng tiêu
dùng cao.
• Tỷ lệ thất nghiệp trung bình giai đoạn 1996-2005 là khoảng 2,2%, trong
đó nữ giới có tỷ lệ thất nghiệp cao hơn nam giới.
• Tỷ lệ thất nghiệp của nhóm tuổi 15-24 là cao nhất và tiếp đó là nhóm tuổi
25-34
56. CHÍNH SÁCH LAO ĐỘNG VÀ NGUỒN NHÂN LỰC
• Báo cáo của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội (2006) cho thấy
khu vực nông thôn có tỷ lệ thiếu việc làm cao hơn khu vực thành thị
(10,4% so với 9,2% năm 1996
• và 9,3% so với 4,5% năm 2005),
• và nữ giới có tỷ lệ thiếu việc làm cao hơn nam giới (10,9% so
với 9,5% năm 1996 và 8,4% so với 7,9% năm 2005)
• Giải pháp:
• đa dạng hóa ngành nghề ở khu vực nông thôn và thúc đẩy chất
lượng hoạt động của các ngành sử dụng nhiều lao động
59. • di cư hiện đang là nhân tố dịch chuyển lao động hết sức quan
trọng, nhưng cũng là nhân tố gây áp lực hoặc lãng phí nguồn nhân
lực có chất lượng do sự tích tụ quá mức về dân số và lao động ở
một số khu vực.
• đầu tư trực tiếp nước ngoài đóng vai trò quan trọng
• xuất khẩu lao động là một chính sách tạo việc làm, thu nhập hiệu
quả cho một lực lượng lao động lớn. Một điểm cần nhấn mạnh
ở đây là chúng ta xuất khẩu lao động được đào tạo tay nghề chứ
không phải lao động chân tay.
61. CHÍNH SÁCH DÂN SỐ VÀ Y TẾ
• nâng cao chất lượng chăm sóc y tế cho trẻ em, đặc biệt là việc giảm
tỷ lệ suy dinh dưỡng, tỷ lệ chết trẻ sơ sinh và tỷ lệ chết trẻ em.
Những nhân tố này sẽ giúp cải thiện chất lượng sức khỏe
dân số tương lai.
• dân số trong độ tuổi lao động ngày càng tăng, nhất là trong hai thập
kỷ tới, nên nếu bộ phận dân số này khỏe mạnh về thể lực
và trí lực thì đó sẽ là nguồn tiết kiệm chi tiêu y tế lớn cho
nền kinh tế.
• mức sinh có thể được duy trì ở mức thay thế và dân số sẽ
tăng ở mức thấp.
63. CÁC VẤN ĐỀ
• bạo lực gia đình, lao động trẻ em, trẻ em đường phố và xu hướng
lạm dụng tình dục trẻ em đang gia tăng là những vấn đề xã hội
cấp bách có liên quan đến chính sách dân số và gia đình.
• dịch vụ y tế không được cung ứng một cách đầy đủ và công bằng
giữa các nhóm thu nhập khi xét theo tỷ trọng chi tiêu y tế và tần suất
sử dụng các dịch vụ y tế.
• xu hướng và nguyên nhân chết đã chuyển nhanh chóng từ
những bệnh truyền nhiễm qua giao tiếp sang những bệnh kinh
niên không truyền nhiễm.
• tình trạng suy dinh dưỡng trẻ em vẫn còn lớn và trở thành
thách thức lớn với chất lượng nguồn nhân lực và phát triển
64. GIẢI PHÁP
• chính sách thúc đẩy tăng trưởng kinh tế với chính sách kế
hoạch hóa gia đình cần phải được kết hợp một cách phù hợp với
điều kiện của từng vùng, thậm chí từng tỉnh, huyện.
• chính sách di cư phải trở thành một bộ phận quan trọng trong
chiến lược dân số trong giai đoạn tới.
• đầu tư mạnh mẽ hơn vào các chương trình chăm sóc sức khỏe
cho bà mẹ và trẻ sơ sinh nhằm giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng cả về
cân nặng và chiều cao.
• đẩy mạnh các chương trình giáo dục và dịch vụ có liên quan đến
sức khỏe sinh sản, đặc biệt đối với nhóm dân số trẻ (15-24 tuổi).
65. AN SINH XÃ HỘI
• “già hóa trước khi giàu có” đang trở thành thách
thức với các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam.
• Thiếu hệ thống an sinh xã hội toàn diện, người cao
tuổi, đặc biệt là những người ở nhóm rất cao tuổi – nhóm dễ
tổn thương nhất của dân số, phải sống phụ thuộc vào
sự trợ giúp của gia đình.
66. AN SINH XÃ HỘI
CƠ HỘI:
• lực lượng lao động lớn hơn nhiều lực lượng phụ thuộc sẽ là nguồn
đóng góp và duy trì tài chính cho quỹ an sinh xã hội.
• Lực lượng lao động cao tuổi, nhất là ở các khu vực đô thị, thường có
sức khỏe tốt hơn, kiến thức, tay nghề cao hơn các nhóm dân số cao
tuổi khác nên khuyến khích tiếp tục cống hiến để phát triển đất nước
hơn là không tận dụng để thành gánh nặng tài chính.
• với kinh nghiệm sống, việc thu hút người cao tuổi tham gia và đóng
góp cho các hoạt động cộng đồng sẽ giúp thúc đẩy giá trị cuộc
sống, bảo vệ truyền thống tốt đẹp của gia đình, dân tộc. “An sinh”
từ gia đình bền vững hơn bất kỳ một hệ thống an sinh nào khác.
67. AN SINH XÃ HỘI
THÁCH THỨC:
• công nghiệp hóa và đô thị hóa có thể tác động tiêu cực đến cơ cấu hộ gia
đình truyền thống ở Việt Nam và vì thế chúng có thể bị phá vỡ hoặc không
thể bảo vệ hoàn toàn cho người cao tuổi trước nhiều nguy cơ rủi ro.
• hệ thống bảo trợ xã hội hiện nay lại đang đối mặt với nhiều khó
khăn và thách thức phát sinh từ bản chất của hệ thống và cách thức vận
hành.
• Để cân bằng quỹ, người lao động phải tăng mức đóng lên xấp xỉ 30% trong
vòng 20 năm tới và việc duy trì hệ thống hiện nay sẽ khiến Việt Nam phải
trả một lượng lưu hưu tiềm ẩn gần bằng GDP .
• chăm sóc y tế cho người cao tuổi đã được cải thiện, nhưng khả năng tiếp
cận của các nhóm có thu nhập thấp, yếu thế còn thấp. chi phí chăm
sóc người cao tuổi cao gấp 7-8 lần chi phí chăm sóc trẻ em