1. Bộ môn: Trắc Địa Công Trình
CHUYÊN ĐỀ THẢO LUẬN
Lưới khống chế trắc địa mặt bằng trong thi công cầu
GVHD: Lê Thị Hà
Lớp: Công Trình GTTP K53
Nhóm: 1
Người Thực Hiện:
Lê Minh Ấn
Nguyễn Hải Bằng
Nguyễn Văn Bình
Trần Đức Bình
Phạm Ngọc Can
Khiếu Đình Công
Nguyễn Quốc Công
2. `
Nội dung
Khái niệm
lưới khống
chế thi công
cầu
Mục đích
của việc
thành lập
lưới khống
chế thi công
cầu
Dạng đồ
hình và yêu
cầu độ chính
xác của lưới
khống chế
thi công cầu
Phương
pháp thành
lập lưới
khống chế
thi công cầu
Phương
pháp xử lý
số liệu và
các vấn đề
cần lưu ý
khi xử lý số
liệu.
Một ví dụ
minh họa về
lưới khống
chế thi công
cầu ngoài
thực tế
3. Lưới khống chế thi công cầu là một mạng lưới
→ Gồm các điểm có tọa độ được xác định chính xác
→ Được đánh dấu bằng các mốc kiên cố trên mặt bằng xây
dựng
→ Được sử dụng làm cơ sở để bố trí các hạng mục công
trình từ bản vẽ thiết kế ra thực địa.
4. Được thành lập trên khu vực xây dựng cầu trong giai
đoạn thi công.
Là cơ sở để chuyển các yếu tố hình học của công
trình cầu đã thiết kế ra thực địa.
Là cơ sở để đo, kiểm định, đánh giá độ biến đạng của
công trình trong lúc thi công.
5.
6. -Trong xây dựng cầu, độ chính xác của lưới thi công cầu
cần phải đảm bảo sao cho sai số trung phương bố trí tâm mố
trụ cầu và sai số trung phương bố trí độ dài các nhịp không
vượt quá ± (1,5÷2) cm .
- Sai số trung phương các điểm lưới khống chế thi công mặt
bằng cần phải nhỏ hơn độ chính xác bố trí tâm mố trụ một
bậc, nghĩa là khoảng ±1cm
-Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam 309 – 2004 "Công tác trắc
địa trong xây dựng công trình – yêu cầu chung": điều (6.9)
quy định về độ chính xác của lưới mặt bằng thi công xây
dựng công trình, độ chính xác đo góc từ (3" ÷30"); độ chính
xác đo cạnh từ (1/25.00 ÷1/2000) không đạt yêu cầu độ
chính xác của lưới thi công cầu (mp ≤ 1cm)
7. Phương pháp đo góc
Phương pháp đo cạnh
Phương pháp đo góc - cạnh
Phương pháp GPS và TĐĐT
8. Phương pháp đo góc
Thiết bị đo : máy toàn đạc điện từ
9. - Đo tất cả các góc bằng trong lưới bằng phương pháp đo toàn
vòng, số vòng đo phụ thuộc vào độ chính xác yêu cầu của lưới và
độ chính xác của máy đo, đo chiều dài của 1 cạnh, hoặc 2 cạnh
trên 2 bờ sông với độ chính xác cao
- Khi áp dụng phương pháp này để thành lập lưới thi công cầu có
những ưu nhược điểm sau:
+ Ưu điểm: Có nhiều trị đo thừa nên có thể loại trừ được sai số
thô và nâng
cao độ chính xác các yếu tố được xác định trong lưới, độ chính
xác các yếu tố tương đối đồng đều, độ chính xác phương vị cạnh
của lưới tam giác không phụ thuộc vào hình dạng của tam giác
+ Nhược điểm: Lưới thi công cầu được xây dựng trên khu vực có
điều kiện
địa hình phức tạp, vì vậy sẽ tạo nên những vùng tiểu khí
hậu, trường chiết quang cục bộ sẽ ảnh hưởng tới tia ngắm. Ngoài
ra kết cấu đồ hình vẫn phải đảm bảo hình dạng cho phép của các
tam giác vì thế việc chọn điểm tương đối khó khăn, tốn nhiều thời
gian.
11. -Đo tất cả các cạnh đối hướng các góc được tính ra từ
các cạnh.
- Ưu điểm: có độ chính xác cao ;ít chịu ảnh hưởng bởi
điều kiện thời tiết hơn đo góc; thời gian thi công
ngoại
nghiệp nhanh (nhanh hơn nhiều lần so với đo góc); sai
số chuyển vị dọc các
chuỗi nhỏ hơn so với chuỗi tam giác đo góc cùng cấp.
- Nhược điểm: không kiểm tra được ngay tại thực địa;
giá trị các góc tính ra trong cùng một tam giác không
cùng độ chính xác nên ảnh hưởng đến việc chuyền
phương vị trong mạng lưới.
12. - Trong lưới đo tất cả các góc bằng phương pháp toàn vòng với
nhiều vòng
đo và tất cả các cạnh bằng máy TĐĐT , số đại lượng đo thừa
nhiều hơn
đo góc và đo cạnh vì vậy lưới có độ chính xác cao.
- Tương quan hợp lý nhất giữa sai số đo góc và đo chiều dài trong
lưới đo góc - cạnh
tương quan hợp lý nhất giữa sai số đo góc và đo chiều dài trong
lưới đo góc - cạnh:
Trong đó: là sai số đo góc và đo chiều dài trong lưới.
Vì thế khi thiết kế các chỉ tiêu độ chính xác đo trong mạng lưới đo
góc cạnh cần chú ý đảm bảo điều kiện: z
S
mm s
3:
3
1
S
mm S
Smm ;
13. Phân hạng lưới GPS:
Lưới GPS được chia thành các hạng II, III, IV và các
cấp 1,2..
Các yêu cầu kỹ thuật chủ yếu của các cấp lưới GPS
phải phù hợp với quy định
- Chiều dài cạnh ngắn nhất giữa 2 điểm lân cận bằng
1/2 đến 1/3 chiều dài cạnh trung bình;
- Chiều dài cạnh lớn nhất bằng 2 , 3 lần chiều dài cạnh
trung bình.
- Khi chiều dài cạnh nhỏ hơn 200m, sai số trung phương
chiều dài cạnh phải nhỏ hơn 20mm.
14. Chọn điểm GPS:
Người chọn điểm phải tìm hiểu yêu cầu, mục đích nhiệm vụ, điều kiện
tự nhiên và xã hội của khu đo, dựa vào thiết kế kỹ thuật đã được phê
duyệt để tiến hành khảo sát, chọn điểm lưới GPS ngoài hiện trường.
Chôn mốc:
- Quy cách của dấu mốc và mốc điểm GPS các cấp phải phù hợp với
yêu cầu quy phạm hiện hành của Nhà nước.
- Điểm GPS các cấp đều chôn mốc vĩnh cửu, khi chôn mốc đáy hố
phải đổ gạch, sỏi hoặc đổ một lớp bê tông lót
-Mốc có thể đúc sẵn bằng bê tông cốt thép theo quy cách trong Quy
phạm hiện hành của Nhà nước rồi đem chôn, hoặc có thể đúc ở hiện
trường, hoặc có thể lợi dụng nền đá, nền bê tông khoan gắn thêm dấu
mốc ở hiện trường.
-Đất dùng để chôn mốc GPS phải được sự đồng ý của cơ quan quản
lý, người đang sử dụng đất cần làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất
và làm các thủ tục uỷ quyền bảo quản mốc.
15.
16. Lưu ý khi sử dụng GPS:
- Khi sử dụng GPS các vật cản xung...
- Điểm GPS không quá gần các bề mặt cấu kiện như
kim loại, hàng rào. Mặt nước…
- Ko quá gần trạm phát sóng, đường dây cao áp...
Các tài liệu phải bàn giao sau khi chọn điểm
chôn mốc:
- Ghi chú điểm GPS
- Sơ đồ lưới chọn điểm GPS
- Hồ sơ cho phép sử dụng đất và giấy bảo quản mốc trắc
địa.
-Tổng kết công tác kỹ thuật chọn điểm, chôn mốc
18. Tính véc tơ cạnh
Kết quả đo GPS có thể xử lý bằng phần mềm GPSurvey 2.35 hoặc Trimble Geomatic
Office hoặc các phần mềm khác cùng tính năng;
Đối với cạnh ngắn < 10km, chỉ cần sử dụng lịch vệ tinh quảng bá để giải canh.
Chỉ chấp nhận các cạnh đạt lời giải FIX, với RATIO không nhỏ hơn 2. Trong trường hợp
không đạt lời giải FIX càn lưu ý tới sai số đa đường dẫn tín hiệu (Multipath). Nếu tính
cạnh ở chế độ tự động không đạt thì phải xử lý cạnh theo phương pháp can thiệp. Trong
trường hợp xử lý can thiệp mà không nhận được lời giải FIX thì phải đo lại.
Khi xử lý can thiệp có thể cắt bỏ bởi vệ tinh có tình trạng xấu hoặc cắt bỏ bởi thời gian
đo nhưng không được cắt bỏ quá 20% thời gian thu tín hiệu.
Tọa độ gốc dùng để tính véc tơ cạnh nên chọn là trị bình sai của tọa độ trong hệ
WGS -84 của các điểm định vị theo phương pháp định vị điểm đơn (tuyết đối) trong
khoảng thời gian thu tín hiệu lớn hơn 30 phút.
Trong một ca đo đồng bộ với nhiều máy thu, có thể tính riêng từng vectơ
cạnh, cũng có thể chọn các vectơ cạnh độc lập và cùng tính theo cách xử lý nhiều vectơ
cạnh
Tất cả các vectơ cạnh được đo đồng bộ trong khoảng thời gian ngắn hơn 35 phút, cần
phải lấy lời giải ấn định (fixed) sai phân bậc hai phù hợp yêu cầu làm kết quả cuối cùng.
Kiểm tra kết quả tính vectơ cạnh
Khi xử lý số liệu đo của một ca đo đối với lưới hạng II và hạng III tỷ lệ số liệu sử dụng
không được thấp hơn 80%
19.
20.
21. Cảm ơn mọi người
đã chú ý lắng nghe!
---The End---