Doi moi quy_trinh_lap_phap_va_lap_quy_trong_mot_van_ban_luat
đô Thị hóa và môi trường
1. Đô thị hóa và môi trường
Nhóm 3
Trưởng nhóm : Mr Nguyen Hai An
Page 1
2. Khái niệm về đô thị hóa
• Đô thị hóa là sự mở rộng của đô thị, tính theo tỉ lệ phần trăm giữa
số dân đô thị hay diện tích đô thị trên tổng số dân hay diện tích
của một vùng hay khu vực. Nó cũng có thể tính theo tỉ lệ gia tăng
của hai yếu tố đó theo thời gian. Nếu tính theo cách đầu thì nó còn
được gọi là mức độ đô thị hóa; còn theo cách thứ hai, nó có tên
là tốc độ đô thị hóa.
• Đô thị hóa là quá trình phát triển rộng rãi lối sống thị thành thể
hiện qua các mặt dân số, mật độ dân số, chất lượng cuộc sống,...
• Theo khái niệm của ngành địa lí, đô thị hóa đồng nghĩa với sự gia
tăng không gian hoặc mật độ dân cư hoặc thương mại hoặc các
hoạt động khác trong khu vực theo thời gian.
Page 2
3. Các xu hướng của đô thị hóa
• 1. Gia tăng dân số
• Quá trình đô thị hóa kéo theo quá trình gia tăng dân số của các đô thị một
cách nhanh chóng bằng các con đường
• 1. gia tăng dân số tự nhiên do dân cư của các đô thị
• 2. Quá trình di dân hay dân nhập cư từ các vùng nông thôn.
• 3. sự thay đổi về tỉ lệ phần trăm giữa người ở tại các đô thị với các vùng
nông thôn.
• Báo cáo "Thảm họa thế giới 2010" của IFRC công bố ngày 21-9 cho biết,
lần đầu tiên cư dân sống ở đô thị nhiều hơn ở nông thôn, nhưng thế giới
không theo kịp sự thay đổi này. Cụ thể, hiện có hơn 3,3 tỉ người sống tại
các đô thị.
• Trong định hướng phát triển đô thị Việt Nam, dự báo đến 2015 dân số đô
thị chiến 38%, năm 2020 chiếm 45%, và đến năm 2025 chiếm 50% dân
số (dân số đô thị dự báo lúc này khoảng 52 triệu).
Bảng thống kê dân số thành phố Hải Phòng qua một số năm
Năm 2000 2002 2004 2007 2009
Người 1.700.500 1.743.400 1.770.800 1.826.926 1.837.302
Page 3
5. Quá trình di dân hay dân nhập cư từ các vùng nông thôn
• người di dân tự do thường có mong muốn và xu hướng chuyển theo hướng nông
thôn - thành thị để tìm kiếm cơ hội công ăn việc làm, đặc biệt họ bị hấp dẫn bởi
một số thành phố và khu công nghiệp lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh,
Hải Phòng, Đà Nẵng, Hạ Long,...
• Quá trình di dân chủ yếu do các nguyên nhân do người lao động nhận thấy sự
chênh lệch lớn giữa thu nhập thành thị và nông thôn hoặc do mất đất đai canh tác
trong quá trình bị thu hổi để vào các mục đích sử dụng khác
• Việc di dân vào đô thị gây sức ép lên các đô thị nặng nề như vấn đề việc làm, vấn
đề nhà ở, y tế, giáo dục , tệ nạn, bệnh tật, nghèo đói, và nhiều vấn đề khác.
• Việc di dân cũng gây ảnh hưởng nghiêm trọng về mất cân bằng giới của vùng
thành thị cũng như các vùng quê.
Page 5
6. Các xu hướng của đô thị hóa
• 2. Gia tăng về số lượng và không gian
của các đô thị
• Đô thị hóa đã trở thành hiện tượng bùng nổ của thế kỷ 21. Tác động của
tình trạng đô thị hóa nhanh chóng được cảm nhận rõ rệt nhất là ở các
nước đang phát triển, nơi diện tích xây dựng đô thị dự kiến tăng gấp 3
lần trong khi dân số đô thị tăng gấp 2 lần vào năm 2030.
• Tính đến quý 2/2008, Viện Nam có 743 đô thị. Việt Nam có tốc độ đô thị
hóa cao. Năm 1995 tỷ lệ đô thị hóa là 20,7%, đến năm 2000 là 24,2%,
năm 2005 là 27% và nay khoảng 30%
• Năm 2020, diện tích đất đô thị là 460.000ha, chiếm 1,4% diện tích đất tự
nhiên cả nước, bình quân 100m2/người.
Page 6
7. Hải Phòng: Phát triển không gian đô thị hướng ra biển
• Nay dân số nội thành được xác định 2,1 triệu dân đến năm 2025. Vì
vậy, quy mô đất đai đô thị cũng tăng, theo đó đến năm 2015 là 23.000-
24.000ha, đến năm 2025 là 47.500-48.900ha
• Hình thành 7 đô thị vệ tinh và 6 thị trấn mới
• Đô thị trung tâm (nội thành) với 12 quận và 7 đô thị vệ tinh (Minh Đức,
Núi Đèo, An Lão, Tiên Lãng, Vĩnh Bảo, Núi Đối, Cát Bà), trong đó Tiên
Lãng và Vĩnh Bảo là 2 đô thị mới được xác định là đô thị vệ tinh; đồng
thời dự kiến 6 thị trấn mới gồm: Quảng Thanh, Lưu Kiếm (Thủy
Nguyên); Hòa Bình, Hùng Thắng (huyện Tiên Lãng); Tiên Cường
(huyện Vĩnh Bảo) và huyện đảo Bạch Long Vỹ.
Page 7
21. Các xu hướng của đô thị hóa
3. Gia tăng trao đổi và tăng trưởng thương
mại, kinh tế.
•Trong giai đoạn 1975 - 1990 đô thị ở nước ta hầu như không có biến động,
phản ánh nền kinh tế còn trì trệ.
•Sau năm 1990 cùng với những chuyển biến tích cực về mặt kinh tế - xã hội.
Trên địa bàn cả nước đã và đang hình thành khoảng 82 khu công nghiệp tập
trung, 18 khu kinh tế cửa khẩu. Đô thị hóa, công nghiệp hóa ở nước ta diễn
ra mạnh nhất ở 3 vùng trọng điểm phát triển kinh tế - xã hội Bắc, Trung,
Nam, ở vùng duyên hải, kể cả ở các đảo lớn như Phú Quốc, Côn Đảo, Vân
Đồn, Cát Bà,...
•Tăng trưởng kinh tế hàng năm của các đô thị ở ViệtNam trung bình từ 12 -
15%. Thu nhập đầu người tăng nhanh, tại các đô thị lớn đạt khoảng
1.000USD/năm và tại các đô thị trung bình đạt trên 500USD/năm
Page 21
31. Những hệ quả của quá trình đô thị hóa
•Mất đất canh tác do quá trình mở rộng đô thị
•Theo ảnh hưởng bộ của Bộ Tài nguyên-Môihại môi trong 7 năm (năm 2001-2007),
Gây thống kê sơ không tích cực làm tổn trường, trường
•tổng diện tích đất nông nghiệptrình côngchuyểnphục vụ cộng đồng, do sự phát
Thiếu nhà ở hay các công đã thu hồi cộng sang đất phi nông nghiệp trên
triển không (chiếm hơn 5%trìnhnông nghiệp đang sử dụng). Đặc biệt, việc đất nông
500.000 ha theo của Hà Nội ngày càng
Môi trường kịp quá đất tăng dân số
nghiệp bị thu hồi và chuyển sang mục đích đô thị hóa và công nghiệp hóa năm sau
xuống cấp. Ảnh: Internet.
•luôn tăng hơn năm cách giàu tính riêng trong năm 2007, diện hội đất trồng lúa cả
Gia tăng khoảng trước. Chỉ nghèo giữa các tầng lớp xã tích
•nước khăn trong quản lý nhân khẩu và trật tự trị an do số người nhập cư
Khó đã giảm 125.000 ha.
lớn.
•Mất cân bằng tỉ lệ giới tại vùng di cư do dân nhập cư vào thành phố đa
phần là nữ.
•Gây nghèo đói và thất nghiệp gia tăng, cũng như gia tăng tội phạm và các
vấn nạn khác.
Page 31
32. Các biện pháp cải thiện và ngăn chặn các tác
động không tốt của đô thị hóa
• Đề ra các tiêu chí xây dựng đô thị mới theo hướng phát triển bền vững,
tiến hành nghiên cứu các biện pháp để duy trì sự cần bằng cần thiết cho
sự phát triển của đô thị
• Tiến hành quy hoạch bảo vệ môi trường đô thị, bao gồm hệ sinh thái và
cảnh quan đô thị, hình thành các vành đai xanh, đồng thời cần quản lý
chặt chẽ việc thu gom, vệ sinh, và xử lý các chất thải đô thị một cách
khoa học.
• Thực hiện các đánh giá tác động và phương án giải quyết trong quá trình
hình thành và phát triển các đô thị mới. Từ đó đưa ra các phương án
hợp lý.
• Thực hiện việc cải tạo và nâng cấp thưởng xuyên cho các khu vực
nghèo của đô thị.
• Khai thác đô thị hợp lý tùy thuộc vào điều kiện tự nhiên và điều kiện xã
hội.
Page 32
33. Các biện pháp cải thiện và ngăn chặn các tác
động không tốt của đô thị hóa
• Quản lý chặt chẽ những dự án đầu tư, cũng như dân số nhập cư
• Nên xây dựng thêm những đô thị vệ tinh bên cạnh những đô thị lớn
nhằm giảm áp lực cho đô thị trung tâm và cũng giúp tạo cân bằng về dân
số cũng như mật độ trên mỗi vùng.
• Có chế độ quan tâm đến các bộ phận người có thu nhập thấp hay người
nghèo để giảm đi khoảng cách giầu nghèo ở các đô thị
• Xây dựng và quản lý chặt chẽ hệ thống giao thông và phương tiện tại
các đô thị, nên ưu tiên phát triển giao thông công cộng.
• Quy hoạch và phân vùng hợp lý hạn chế tối đa ảnh hưởng xấu tới đất
nông nghiệp và đất canh tác nhằm đảm bảo tới an ninh lương thực.
Page 33