Thực trạng về giao đất và tranh chấp quyền sử dụng đất tại Nông trường Nhị Xu...
Bai tap của ánh xyh
1. BÀI TẬP CÁ NHÂN
Đề bài :
Trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất đối với đất tự khai phá trước năm 1980 của hộ gia đình
cá nhân.
Họ và Tên : Bế Thị Ngọc Ánh
Lớp
: Lớp QLĐĐ k42b n02
MSV
: DTN1054120128
Giảng Viên : TS. Nguyễn Thị Lợi.
Cơ sở thực tập: UBND Phường Thịnh Đán TP Thái Nguyên.
2. I. MỞ ĐẦU
Đất đai là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia do
Nhà nước thống nhất quản lý. Điều 18 quy định: “Nhà nước thống nhất
quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch và pháp luật, đảm bảo sử dụng đúng
mục đích và có hiệu quả. Nhà nước giao đất cho các tổ chức và cá nhân sử
dụng ổn định lâu dài”.
Ngày nay thế giới càng phát triển, dân số càng đông, mà đất đai thì có
hạn không thẻ sản sinh ra được. Vấn đề đạt ra là đất đai được phân bổ như
thế nào cho hợp lý, sử dụng đúng mục đích và đạt hiệu quả kinh tế - xã hội –
môi trường.
Song song với đó là nền kinh tế xã hội càng phát triển và đòi hỏi càng
nhiều về đất đai – nguồn tư liệu sản xuất, nền tảng của ngành kinh tế trong
nông nghiệp cũng như trong công nhiệp nói chung. Vì thế vấn đề quy hoạch
sử dụng đất tại mỗi địa phương là hết sức quan trọng và cấp thiết, cùng với
đó là việc quản lý của cơ quan chuyên môn phải càng nâng cao hơn nữa.
Quản lý đất đai là nhiệm vụ mang tính chiến lược cho sự phát triển kinh tế
của đất nước.
Do đó đòi hỏi nhà nước phải quản lý thật chặt chẽ đất đai thông qua
hoạt động cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho đối tượng sử dụng
đất.
Được sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Thị Lợi và sự đồng ý của Phòng
Tài Nguyên Môi Trường thành phố Thái Nguyên, em đã có thời gian
ngắn được thực tế nghề nghiệp tại UBND Phường Thịnh Đán – Thành
Phố Thái Nguyên.
Trong thời gian thực tế em đã học hỏi và tìm hiểu được rất nhiều điều ý
nghĩa, thông qua đó bổ sung kiến thức thực tế cho bản thân em. Sau đây em
xin trình bày 01 trường hợp được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
đối với đất tự khai phá ( trước năm 1980 ) của hộ gia đình cá nhân.
II. NỘI DUNG
3. 1. Nguồn gốc thửa đất xin cấp GCNQSD đất
Thửa đất có nguồn gốc: Do gia đình bà Trần thị Vân có khai hoang
năm 1970, sử dụng ổn dịnh liên tục với loại đất CLN.
2.Về hồ sơ gồm có :
- Có đơn tường trình nguồn gốc sử dụng đất: Tại đơn tường trình nguồn
gốc sử dụng đất, diện tích xin cấp GCNQSD đất được thể hiện tại:
+ Thửa số 71.
+ Tờ bản đồ địa chinh số 36
+ Diện tích : 616,2 m2. chia tách thành 2 thửa gồm :
+) Thửa đất số 366- Diện tích 180 m2 loại đất CLN
+) Thửa đất số 367- Diện tich 436,2 m2 loại đất CLN
+ Loại đất : CLN.
Diện tích đất nêu trên chưa được cấp GCNQSD đất lần nào.
Có ranh giới cụ thể như sau:
+ Phía đông giáp:
nhà ông Vũ Việt Đức
+ Phía nam giáp:
nhà ông Trịnh Quang Viết
( có chữ ký xác nhận của 2 chủ sử dụng đất giáp ranh với thửa đất trên )
- Đơn xin cấp GCNQSD đất theo mẫu
- phiếu lấy ý kiên của khu dân cư
*) Tóm tắt tình huống
Năm 1970 gia đinh bà Trần Thị Vân đã khai phá đựợcc mảnh đất để
làm nhà và trồng cây lâu năm. Năm 1989 khi phường đo bản đồ 299 diện
tích ga đình bà Vân sử dụng được thể hiện tại thửa bản đồ diện tích
1610m2 và một phần đo bao vào thửa đất Hg. Năm 1994 gia đình bà Vân đã
được cấp GCNQSD đất với tổng diện tích 1610 m 2 loại đất T. Năm 1996 khi
đo bản đồ địa chính diện tích gia đình bà Vân được thể hiện tại tờ bản đồ số
36 thửa số 71 diện tích 2226.2 m 2 (phần diện tích đất này được đo bao cả
phần diện diện tích đã cấp GCNQSD đất năm 1994 và một phần diện tích
đất trồng cây lâu năm chưa có trong GCNQSD đất) . Đến năm 2009 thực
hiện cấp đổi GCNQSD đất, gia đình bà Vân chỉ được cấp đổi diện tích
1610m2 theo như diện tích đã cấp trong GCNQSD đất, phần diện tích còn lại
4. hơn 600 m2 nằm trong khuôn viên sử dụng từ 1970 chưa được cấp . Phần đất
này không có tranh chấp hàng năm vẫn đóng thuế đầy đủ đã được kiểm tra
và chỉnh lý sang một thửa mới chưa được cấp GCNQSD đất.
3 . Về quá trình thụ lý và giải quyết hồ sơ
3.1. Sau khi tiếp nhận nhận hồ sơ xin cấp GCNQSD Đất của gia đình bà
Trần Thị Vân , UBND phường Thịnh Đán giao cho cán bộ địa chính phối
hợp với tổ trường dân phố, chủ sử dụng đất và các hộ giáp ranh phối hợp
kiểm tra hiện trạng: Thửa đất nêu trên hiện đang được sử dụng ổn định, đúng
với mục đích sử dụng đất, diện tích ranh giới ngoài thực địa là phù hợp với
bản đồ địa chính. Đoàn kiểm tra đã thiết lập biên bản kiểm tra hiện trạng
ngày 16 tháng 08 năm 2013 để làm cơ sở thực hiện thủ tục trình cấp có
thẩm quyền cấp GCNQSD đất cho gia đình bà Vân theo quy định. Vì diện
tích xin cấp GCNQSD đất là một phần diện tích trong thửa 71 bản đồ 36 nên
khi kiểm tra hiện trạng xác định vị trí, diện tích và được chỉnh lý trên bản đồ
lấy số thửa mới là 366, 367.
3.2. Tham mưu với UBND Phường xét duyệt hồ sơ cấp GCNQSD đất của
gia đình bà Vân
3.3. Ủy ban nhân dân phường Thịnh Đán ra thông báo công khai về việc
xét duyệt hồ sơ đủ điều kiện cấp GCNQSD đất của gia đình bà Trần Thị Vân
3.4. Sau 15 ngày kể từ ngày thông báo công khai không có tổ chức, hộ gia
đình cá nhân nào có ý kiến thắc mắc gì khác về hồ sơ xin cấp GCNQSD đất
của gia đình Bà Vân, UBND phường lập biên bản kết thúc thời gian niêm
yết công khai theo quy định.
3.5. UBND phường lập tờ trình trình UBND Thành phố phê duyệt cấp
GCNQSD đất cho gia đình bà Vân theo quy định.
Nhận xét: Hồ sơ xin cấp GCNQSD đất của bà Vân đã được thiết lập đầy
đủ theo quy định. Diện tích xin cấp GCNQSD đất do gia đình bà Trần Thị
Vân khai phá năm 1970 . Đất sử dụng ổn định, đúng mục đích, phù hợp với
quy hoạch. Đủ điều kiện cấp GCNQSD đất theo khoản 4 điều 50 Luật đất
đai 2003 mà không thu tiền sử dụng đất.
4 . Lý lịch trích ngang của hộ xin cấp giấy CNQSD đất:
5. - Bà Trần Thị Vân . Sinh Năm:1927. CMTND số: 090186562 cấp ngày:
24/06/1983, CA Thái Nguyên cấp.
- Địa chỉ thường trú: tại tổ 12 - Phường Thịnh Đán - Thành Phố Thái
Nguyên – Tỉnh Thái Nguyên
- Hộ khẩu thường trú: tại tổ 12 - Phường Thịnh Đán - Thành Phố Thái
Nguyên – Tỉnh Thái Nguyên.
5 . Các loại giấy tờ trong hồ sơ:
* Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản gắn liền với đất. Do bà Trần Thị Vân viết với nội dung đăng
ký quyền sử dụng đối với thửa đất nói trên.
* Phiếu lấy ý kiến của khu dân cư – về nguồn gốc và thời điểm sử
dụng đất. Trong phiếu này có ý kiến của các chủ sử dụng đất gần thửa đất đó
và xác nhận của UBND phường Thịnh Đán.
* Biên bản kiểm tra hiện trạng sử dụng đất. Có xác nhận của Tổ dân
phố, Chủ sử dụng, Đoàn kiểm tra, UBND phường Thịnh Đán.
* Biên bản công khai danh sách hộ gia đình cá nhân đủ điều kiện cấp
GCNQSD đất của UBND Phường Thịnh Đán.
* Biên bản kết thúc công khai danh sách hộ gia đình cá nhân đủ điều
kiện cấp GCNQSD đất của UBND Phường Thịnh Đán.
* Tờ trình về việc đề nghị phê duyệt hồ sơ cấp GCNQSD đất của
UBND Phường Thịnh Đán.
6. Mục đích sử dụng của thửa đất xin cấp GCNQSD đất là: CLN
7. Thời gian kê khai đề nghị cấp: 17/09/2013.
8. Diện tích kê khai là: 520 m2.
.III. KẾT LUẬN
Căn cứ Luật Đất Đai năm 2003.
Hộ gia đình Bà Trần Thị Vân được cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất đối với thửa đất nói trên có diện tích là 616,2 m2 với mục đích sử
dụng là CLN và không phải nộp tiền sử dụng đất.
6. Căn cứ nghị định số: 181/2004/NĐ - CP ngày 29/10/2004 của chính
phủ về hướng dẫn thi hành luật Đất đai năm 2003, Nghị định 84/2007/NĐCP ngày 25/5/2007 của chính phủ về việc quy định bổ sung v/v cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, Nghị đinh 88/2009/NĐ - CP ngày 19/9/2009
của chính phủ về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản gắn liền với đất.
Căn cứ khoản 4 điều 50 của luật Đất đai năm 2003: Hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều
50 luật Đất đai năm 2003, nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày
15/10/1993, nay được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có
tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt đối với
nơi đã có quy hoạch sử dụng đất thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải
nộp tiền sử dụng đất.
Căn cứ vào những giấy tờ trong hồ sơ trên.
XÁC NHẬN CỦA CÁN BỘ ĐỊA CHÍNH
PHỤ TRÁCH.
7. Căn cứ nghị định số: 181/2004/NĐ - CP ngày 29/10/2004 của chính
phủ về hướng dẫn thi hành luật Đất đai năm 2003, Nghị định 84/2007/NĐCP ngày 25/5/2007 của chính phủ về việc quy định bổ sung v/v cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, Nghị đinh 88/2009/NĐ - CP ngày 19/9/2009
của chính phủ về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản gắn liền với đất.
Căn cứ khoản 4 điều 50 của luật Đất đai năm 2003: Hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều
50 luật Đất đai năm 2003, nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày
15/10/1993, nay được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có
tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt đối với
nơi đã có quy hoạch sử dụng đất thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải
nộp tiền sử dụng đất.
Căn cứ vào những giấy tờ trong hồ sơ trên.
XÁC NHẬN CỦA CÁN BỘ ĐỊA CHÍNH
PHỤ TRÁCH.