30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
Năng lực cạnh tranh của quảng cáo truyền hình Việt Nam trong kỷ nguyên số
1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
---------------***-------------
NGUYỄN THỊ SINH
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA QUẢNG CÁO
TRUYỀN HÌNH VIỆT NAM TRONG KỶ NGUYÊN SỐ
LU N VĂN THẠC S BÁO CHÍ HỌC
Hà Nội - 2019
2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
---------------***-------------
NGUYỄN THỊ SINH
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA QUẢNG CÁO
TRUYỀN HÌNH VIỆT NAM TRONG KỶ NGUYÊN SỐ
Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Báo chí học
Mã số: 60.32.01.01
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học Chủ tịch hội đồng
TS. Bùi Chí Trung PGS. TS Dƣơng Xuân Sơn
Hà Nội - 2019
3. LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công
bố trong bất kỳ công trình nào khác. Luận văn tuân thủ các quy định về bảo
vệ quyền sở hữu trí tuệ được quy định tại Luật Sở hữu trí tuệ.
Tác giả
Nguyễn Thị Sinh
4. LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận văn này tôi đã nhận được rất nhiều sự động
viên, giúp đỡ của nhiều cá nhân và tập thể.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Bùi Chí Trung,
người đã tận tình hướng dẫn tôi thực hiện nghiên cứu của mình.
Xin cùng bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo của
Trường Đại học khoa học xã hội và nhân văn đã truyền đạt kiến thức bổ ích
cho tôi để tôi có những tư liệu, kinh nghiệm quý.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các đồng nghiệp, bạn bè đã
giúp đỡ tôi hoàn thành nghiên cứu này!
Hà Nội, ngày tháng năm 2019
Tác giả
Nguyễn Thị Sinh
5. 1
MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT ................................................................................ 4
DANH MỤC BẢNG BIỂU............................................................................. 5
DANH MỤC SƠ ĐỒ....................................................................................... 6
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 7
1. Lí do chọn đề tài............................................................................................ 7
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................ 9
3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu...................................................................12
3.1. Mục tiêu....................................................................................................12
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu................................................................................12
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...............................................................13
4.1. Đối tượng nghiên cứu ..............................................................................13
4.2. Phạm vi nghiên cứu..................................................................................13
5. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................13
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài........................................................14
6.1. Ý nghĩa lý luận .........................................................................................14
6.2. Ý nghĩa thực tiễn ......................................................................................15
7. Kết cấu của luận văn ...................................................................................15
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LU N VÀ THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA QUẢNG CÁO TRUYỀN HÌNH VIỆT NAM
TRONG KỶ NGUYÊN SỐ….......................................................................16
1.1. Khái quát chung về quảng cáo, năng lực cạnh tranh của quảng cáo truyền
hình Việt Nam.................................................................................................16
1.1.1. Các khái niệm cơ bản về quảng cáo .....................................................16
1.1.2. Quảng cáo truyền hình..........................................................................18
1.1.3. Một số hình thức quảng cáo khác………………………………………….17
6. 2
1.1.4. Khái niệm về năng lực cạnh tranh quảng cáo…..……………………….19
1.2. Chức năng, đặc điểm và ưu thế của quảng cáo truyền hình so với những
hình thức quảng cáo khác................................................................................23
1.2.1. Chức năng của quảng cáo truyền hình.................................................23
1.2.2. Đặc điểm của quảng cáo truyền hình ...................................................26
1.2.3. Ưu thế và nhược điểm của quảng cáo truyền hình so với các hình thức
quảng cáo khác................................................................................................27
1.3. Các mô hình, phương thức quảng cáo truyền hình..................................29
1.3.1. Quảng cáo thông qua chương trình, tiết mục truyền hình....................29
1.3.2. Quảng cáo bằng thông điệp độc lập với chương trình.........................31
1.3.3. Cơ sở để lựa chọn phương thức quảng cáo truyền hình.......................31
1.4. Các tiêu chí đánh giá năng lực và hiệu quả quảng cáo truyền hình.........32
1.4.1. Về quy mô, cấu trúc và sự tăng trưởng của thị trường.........................32
1.4.2. Về số lượng khách hàng quảng cáo......................................................33
1.4.3. Về các sản phẩm quảng cáo và mô hình quảng cáo.............................33
1.4.4. Về chiến lược quảng cáo và năng lực cạnh tranh ................................33
1.4.5. Các tiêu chí đánh giá khác....................................................................36
Tiểu kết chƣơng 1..........................................................................................37
CHƢƠNG 2: ĐÁNH GIÁ VỀ SỰ PHÁT TRIỂN VÀ NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA THỊ TRƢỜNG QUẢNG CÁO TRUYỀN HÌNH VIỆT
NAM ...............................................................................................................38
2.1. Khái quát về sự phát triển thị trường quảng cáo truyền hình và các cơ
quan truyền hình trong diện khảo sát..............................................................38
2.1.1. Tổng quan về thị trường quảng cáo Việt Nam đoạn 2016 - 2018 ........38
2.1.2. Khái quát về thị trường quảng cáo truyền hình Việt Nam....................42
2.1.3. Khái quát về các cơ quan truyền hình trong diện khảo sát ..................46
7. 3
2.2. Thực trạng năng lực cạnh tranh của quảng cáo truyền hình nhìn từ sự đối
sánh với quảng cáo trực tuyến.........................................................................52
2.2.1. Về quy mô thị trường quảng cáo truyền hình .......................................52
2.2.2. Cấu trúc thị trường quảng cáo truyền hình..........................................56
2.2.3. Về chiến lược quảng cáo của quảng cáo truyền hình và hiệu quả quảng
cáo ...................................................................................................................64
2.3. Đánh giá về những thành công và hạn chế và nguyên nhân....................76
2.3.1. Thành công............................................................................................76
2.3.2. Tồn tại và nguyên nhân.........................................................................80
Tiểu kết chƣơng 2..........................................................................................84
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
QUẢNG CÁO TRUYỀN HÌNH TRONG KỶ NGUYÊN SỐ...................86
3.1. Thị trường quảng cáo truyền hình trong bối cảnh cạnh tranh truyền thông
số .....................................................................................................................86
3.1.1 Sự bùng nổ truyền thông trong kỷ nguyên số.........................................86
3.1.2. Các yếu tố tác động, ảnh hưởng đến sự phát triển và năng lực cạnh
tranh của quảng cáo truyền hình trong kỷ nguyên số.....................................88
3.2. Xu hướng phát triển và những vấn đề đặt ra đối với thị trường quảng cáo
và thị trường quảng cáo truyền hình trong thời gian tới.................................90
3.3. Một số giải pháp, khuyến nghị nhằm phát triển thị trường quảng cáo
truyền hình trong thời gian tới ........................................................................92
3.3.1. Một số giải pháp....................................................................................92
3.3.2. Một số khuyến nghị cho các đài truyền hình trong diện khảo sát ........99
Tiểu kết chƣơng 3........................................................................................102
KẾT LU N..................................................................................................104
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................107
PHỤ LỤC …………………………………………………………………113
8. 4
DANH MỤC VIẾT TẮT
ĐTH Đài truyền hình
ĐTHVN Đài truyền hình Việt Nam
HTV Đài truyền hình thành phố Hồ Chí Minh
Nxb Nhà xuất bản
PT – TH Phát thanh truyền hình
QCTH Quảng cáo truyền hình
QCTT Quảng cáo trực tuyến
TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh
tr. trang
Tvad Trung tâm quảng cáo Đài Truyền hình Việt Nam
TVC Television commercial (Phim quảng cáo)
VTCAd Trung tâm quảng cáo Đài VTC
9. 5
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Kết quả doanh thu quảng cáo hoạt động quảng cáo của các đài
trong giai đoạn 2016 – 2018............................................................................52
Bảng 2.2: Tốc độ tăng trường của một số đài truyền hình trong giai đoạn
2015-2017........................................................................................................55
Bảng 2.3: Tỷ trọng các loại hình quảng cáo ở Việt Nam ...............................57
Bảng 2.4: Số liệu về CPRP của các kênh truyền hình tại Hà Nội và Hồ Chí
Minh từ 1/1/2015 đến 25/8/2018.....................................................................65
Bảng 2.5: Chỉ số rating và sharing theo từng năm của các kênh tại TP. HCM
.........................................................................................................................69
Bảng 2.6: Chỉ số rating và sharing theo từng năm của các kênh tại Thành phố
Hà Nội .............................................................................................................69
Bảng 2.7: Thu nhập bình quân của hách hàng xem truyền hình...................73
Bảng 2.8: Thời gian của chương trình quảng cáo...........................................73
10. 6
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Mức chi cho quảng cáo trên hai nền tảng số và truyền hình trong
các năm từ 2000-2017 và dự đoán tới năm 2022……………………............41
Biểu đồ 2.2: Số lượng khán giả theo dõi các chương trình truyền hình chia
theo giới tính ...................................................................................................45
Biểu đồ 2.3: Số lượng khán giả theo dõi các chương trình truyền hình chia
theo độ tuổi......................................................................................................45
Biểu đồ 2.4. Thị phần quảng cáo truyền hình của một số đài truyền .............54
Biểu đồ 2.5: Tỷ lệ chọn các phương tiện truyền thông được sử dụng ít nhất
một lần trong ngày ở Việt Nam và trên thế giới .............................................59
Biểu đồ 2.6: Phân bổ chi phí quảng cáo trên truyền hình theo lĩnh vực quảng
cáo trên truyền hình ở Việt Nam.....................................................................62
Biểu đồ 2.7: Phân bổ khán giả theo dõi các chương trình truyền hình...........74
theo thu nhập...................................................................................................74
11. 7
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong tiến trình hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới, yêu cầu nắm bắt,
cập nhật thông tin về diễn biến thị trường, trao đổi mua bán sản phẩm hàng
hóa trong và ngoài nước, kết nối giữa yếu tố “cung” và “cầu” của nền kinh tế
là vô cùng cần thiết. Hoạt động quảng cáo là sự cần thiết khách quan không
thể thiếu được đối với bất kỳ một xã hội phát triển nào. Dịch vụ quảng cáo
trên các phương tiện thông tin đại chúng giúp các doanh nghiệp thúc đẩy hoạt
động kinh doanh thông qua việc truyền tải thông tin về sản phẩm dịch vụ đến
khách hàng một cách nhanh chóng, hiệu quả. Quảng cáo, trong đó có quảng
cáo truyền hình (QCTH) là phương tiện hữu hiệu nhất giúp tạo ra danh tiếng
cho sản phẩm hay dịch vụ, nhanh chóng đưa tên tuổi của công ty đến đại
chúng, trong và ngoài nước…
Quảng cáo trên truyền hình đang ngày càng trở nên phổ biến và thông
dụng hơn, thu hút được sự quan tâm, chú ý của mọi người. Theo thống ê,
hiện nay Việt Nam có hơn 19 triệu tivi và con số này được tăng thêm 1 triệu ti
vi mới mỗi năm. Theo báo cáo của antar Worldpanel về Thói quen sử dụng
truyền thông của người tiêu dùng Việt năm 2018, hi phát quảng cáo truyền
hình, thông điệp quảng cáo có cơ hội tiếp cận tới gần 60 các hộ gia đình.
Ngoài ra, việc mở rộng nhiều ênh sóng truyền hình trung ương và địa
phương cùng các hình thức QCTH Pop Up – TVC… cũng giúp doanh
nghiệp có nhiều lựa chọn phù hợp. Đã có hông ít doanh nghiệp đạt được
90%, thậm chí 95% thị trường mục tiêu chỉ thông qua kênh QCTH [6]
QCTH còn là một trong số các công cụ chính mà các đài truyền hình
(ĐTH) hai thác để tăng nguồn thu lớn. Từ nguồn thu đó, các đài có thể xây
dựng cơ sở vật chất cũng như phát triển nguồn nội dung đặc sắc, chất lượng
12. 8
các ênh chương trình, phục vụ ngày một tốt hơn thị hiếu của khán giả truyền
hình. Công nghệ truyền thông internet đang phát triển như vũ bão, tạo nên
những “siêu lộ” thông tin có dung lượng lớn và tốc độ cao, chuyển tải mọi
thông tin một cách nhanh chóng. Nhờ sự phát triển đó, hán giả ngày nay có
nhiều sự lựa chọn hơn trong việc tiếp nhận và phản hồi thông tin. Sự tăng
trưởng mạnh mẽ của các công ty công nghệ, Google hay mạng xã hội đang
đặt báo chí vào một cuộc cạnh tranh gay gắt bởi xuất bản thông tin giờ không
còn là đặc quyền của báo chí nữa và các loại hình báo chí truyền thống cũng
không còn là sự lựa chọn số một của độc giả trên toàn thế giới. Cùng với
thách thức về cạnh tranh nội dung, sự canh tranh về phương diện kinh tế,
trong đó có cạnh tranh quảng cáo đang diễn ra ngày càng gắt gao. QCTH
cũng đứng trước những thách thức lớn trong bối cảnh bùng nổ truyền thông
số hiện nay. Thống kê cho thấy nguồn thu từ quảng cáo - những nguồn kinh
phí chính yếu nhất của các cơ quan truyền hình ngày càng suy giảm. Khi
nguồn thu từ các ĐTH sụt giảm mạnh, ảnh hưởng đến việc xây dựng và phát
triển về cơ sở vật chất và nguồn nội dung, chất lượng các chương trình truyền
hình.
Đứng trước sự phát triển của mạng xã hội và các phương tiện truyền
thông mới, làm thế nào để hoạt động QCTH tiếp tục duy trì sự ổn định, đem
lại nguồn thu góp phần đảm bảo chất lượng nội dung chương trình? Những
phương thức, mô hình quản lý QCTH nào đang phát huy hiệu quả trong bối
cảnh cạnh tranh giữa các phương tiện truyền thông hiện đại? Làm thế nào để
tìm ra những cơ hội, những khả năng đổi mới và phát triển trong bối cảnh
thách thức này? Bằng kiến thức của chuyên viên phụ trách Truyền thông
trong đơn vị, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Năng lực cạnh tranh của QCTH Việt
Nam trong kỷ nguyên số” làm đề tài cho Luận văn thạc sĩ. Qua đó, nghiên cứu
về thực trạng quảng cáo của một số ĐTH để tìm hiểu rõ hơn về thực trạng
13. 9
ngành QCTH cũng như đưa ra những giải pháp tối ưu góp phần thay đổi diện
mạo QCTH ở Việt Nam trong thời đại kỷ nguyên số.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Trong thời đại kỷ nguyên số, các phương tiện truyền thông mới là đề
tài nghiên cứu hấp dẫn với nhiều nhà khoa học trong nước và thế giới. Tuy
nhiên nghiên cứu thị trường QCTH nhất là trong phạm vi chuyên ngành hẹp,
trên thế giới chưa có cơ quan và hệ thống ngành tương đương. Hiện tại, ở Việt
Nam cũng chưa có những nghiên cứu chuyên sâu về QCTH trong bối cảnh
bùng nổ mạng xã hội và các phương tiện truyền thông mới. Đây là một
khoảng trống trong nghiên cứu cần được tìm hiểu để khỏa lấp. Quảng cáo trên
các phương tiện thông tin đại chúng truyền thống và các phương tiện truyền
thông mới có vai trò quan trọng đối với xã hội vì những lợi ích thực tế mà nó
mang lại. Ở Việt Nam trong những năm gần đây, công nghệ thông tin và
truyền thông đại chúng phát triển đã kéo theo nền kinh tế tri thức, nhu cầu
chia sẻ thông tin và các sản phẩm thông tin ngày càng phát triển đa dạng.
Thời gian qua, đã có một số công trình nghiên cứu về đề tài quảng cáo,
truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng như nghiên cứu của các
tác giả thuộc Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, ĐHQG Hà Nội;
Học viện Báo chí Tuyên truyền. Trong đó đáng chú ý có: Truyền thông đại
chúng của Tạ Ngọc Tấn [36], Cơ sở lý luận báo chí truyền thông của nhóm
tác giả Đinh Văn Hường, Dương Xuân Sơn, Trần Quang [35], Nguyễn Văn
Dững với Báo chí truyền thông hiện đại [13], hay Giáo trình quảng cáo
truyền hình của Đậu Nhật Minh [24] và một số tác giả khác... Những nghiên
cứu này cung cấp kiến thức cơ bản và nâng cao về truyền thông đại chúng, từ
khái niệm đến mô hình, quá trình truyền thông cho đến thực tế hoạt động
truyền thông cũng như nghiên cứu truyền thông trong nước và trên thế giới.
Đây chính là nguồn tư liệu quan trọng hỗ trợ cho việc nghiên cứu truyền
14. 10
thông. Nghiên cứu thị trường QCTH tại Việt Nam có nghiên cứu Kinh tế báo
chí của Bùi Chí Trung [43]. Công trình đề cập tới các khái niệm cơ bản về
báo chí, trong đó có chức năng về kinh tế báo chí, QCTH, các mô thức kinh
doanh QCTH.
Thời đại kỷ nguyên số với sự bùng nổ của mạng xã hội và các phương
tiện truyền thông mới đang thu hút nhiều sự quan tâm của các nhà nghiên cứu.
Trên thế giới, có một số nghiên cứu, bài viết về mạng xã hội thu được nhiều
thành quả, tiêu biểu như Sophie Tan-Ehrhardt với Social networks and
Internet usages by the young generations (Mạng xã hội và thói quen sử dụng
internet của thế hệ trẻ) [60]. Nghiên cứu chỉ ra những thói quen của giới trẻ
khi sử dụng mạng xã hội và internet, so sánh những thói quen này với các
hành vi trong đời thực cũng như những quan điểm của thế hệ trẻ về mạng xã
hội, internet. Đồng thời Social networks and Internet usages by the young
generations nhấn mạnh tầm quan trọng của mạng xã hội và internet trong xã
hội hiện đại.
Ở Việt Nam thời gian gần đây cũng có một số nghiên cứu về sức mạnh
của mạng xã hội trong thời đại truyền thông đa phương tiện. Tuy nhiên những
nghiên cứu này chỉ dừng lại ở mức độ hái quát và thường tập trung chủ yếu
vào những tính năng cũng như những cách thức truyền thông thông tin trên
mạng xã hội, hay mối quan hệ tương tác giữa mạng xã hội và truyền thông
truyền thống… Trong đó, đáng chú ý có một số luận văn nghiên cứu về mạng
xã hội tiêu biểu như:
Luận văn Tác động của mạng xã hội đối với văn hóa truyền thông của
tác giả Ma Thị Yến [45]. Nghiên cứu này đề cập đến sự phát triển "siêu tốc"
của mạng xã hội tại Việt Nam. Chỉ trong một thời gian ngắn, mạng xã hội đã
khiến văn hóa truyền thông của Việt Nam có những thay đổi đáng ể và dần
trở nên sâu sắc. Trao đổi thông tin trên mạng xã hội của giới trẻ Việt Nam từ
15. 11
năm 2010 đến năm 2011- thực trạng và giải pháp (khảo sát mạng Facebook,
Zingme và Go.vn) là chủ đề luận văn của Hoàng Thị Hải Yến [46]. Công
trình làm rõ những vấn đề lý thuyết chung về mạng xã hội, nghiên cứu thực
trạng trao đổi thông tin của giới trẻ Việt Nam trên mạng xã hội từ năm 2010 -
2011 qua khảo sát thông tin và người dùng ở 3 trang mạng xã hội Facebook,
Zingme và Go.vn. Đồng thời nghiên cứu cũng chỉ ra những mặt tích cực và
tiêu cực khi giới trẻ tham gia vào mạng xã hội. Tác giả còn trình bày kinh
nghiệm, giải pháp và mô hình quản lý giới trẻ Việt Nam sử dụng mạng xã hội.
Luận văn của Bùi Thu Hoài, tập trung vào nghiên cứu “Tác động của mạng xã
hội đến giới trẻ”. Nội dung chính của nghiên cứu này đã tập trung tìm hiểu
mặt nội dung và hình thức thông tin trên mạng xã hội chủ yếu tác động đến
thanh niên như thế nào…
Có thể thấy các nghiên cứu kể trên đã đạt được những kết quả nhất định
khi nghiên cứu về mạng xã hội, tuy nhiên các tác giả hầu hết mới chỉ khai
thác đề tài mạng xã hội dưới dạng riêng lẻ, tách nhỏ về vai trò, sự ảnh hưởng
mạng xã hội trong các lĩnh vực văn hóa xã hội mà chưa đề cập đến tác động
của nó với ngành QCTH. Việc khai thác thị trường ngành QCTH trong sự
bùng nổ của mạng xã hội và phương tiện truyền thông mới cũng như các thế
mạnh, hạn chế, cách thức để phát triển doanh thu quảng cáo của mạng lưới
truyền hình vẫn chưa có một công trình nghiên cứu chuyên sâu nào. Nhìn
chung, các nghiên cứu đi trước sẽ là những tư liệu tham khảo rất có giá trị.
Tuy nhiên cần tiếp cận từ lý thuyết Truyền thông phát triển để đưa ra những
giải pháp thiết thực nhằm phát triển thị trường khách hàng tham gia QCTH và
nâng cao hơn nữa chất lượng nội dung, các dịch vụ trên truyền hình.
Luận văn này sẽ tập trung trình bày các nội dung về năng lực cạnh
tranh của QCTH Việt Nam trong kỷ nguyên số cũng như thực trạng và giải
pháp nâng cao hiệu quả QCTH trong thời gian tới.
16. 12
3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu
Luận văn Năng lực cạnh tranh của QCTH Việt Nam trong kỷ nguyên số
tập trung phân tích thực trạng, đánh giá năng lực của QCTH hiện nay và đưa
ra những giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển của ngành QCTH ở Việt Nam,
góp phần giữ vững sự ổn định phát triển của các cơ quan truyền hình, tạo tiền
đề nâng cao chất lượng nội dung đáp ứng yêu cầu của các khách hàng trong
tình hình mới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Thứ nhất, hệ thống hóa, tổng quan về lý luận kinh tế báo chí, kinh tế
truyền hình, các vấn đề cơ bản về quảng cáo và QCTH, sự cạnh tranh trong
thời kỷ nguyên số. Khái quát về bối cảnh sự phát triển của mạng xã hội và các
phương tiện truyền thông mới, những thách thức với các cơ quan báo chí
truyền thống trong bối cảnh hiện nay.
Thứ hai, khảo sát thực trạng, phân tích những nội dung chính trong sự
phát triển ngành QCTH trong thời đại kỷ nguyên số. Nghiên cứu rút ra bài
học về lý luận và thực tiễn về sự hợp tác doanh nghiệp và các ĐTH nhằm cải
thiện chất lượng nội dung phim quảng cáo (TVC), chất lượng chương trình
phát sóng và hướng tới hiệu quả truyền thông tốt nhất đến với công chúng.
Thứ ba, luận văn đề xuất các mô hình quản lý, kinh doanh QCTH nhằm
đảm bảo về mặt nội dung, hiệu quả về yếu tố kinh tế. Đưa ra một số gợi ý
điều chỉnh trong các văn bản pháp luật để việc kinh doanh QCTH dựa trên
các quy định, các nguyên tắc chặt chẽ, đảm bảo lợi ích cho doanh nghiệp
tham gia quảng cáo sản phẩm, dịch vụ.
Cuối cùng, tác giả đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
nội dung chương trình, chất lượng các chương trình quảng cáo, hiệu quả
quảng cáo cho các nhà đài.
17. 13
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là thực trạng năng lực cạnh tranh
của hoạt động QCTH Việt Nam trong sự phát triển mạnh mẽ của kỷ nguyên
số. Đi sâu vào các loại hình quảng cáo ở Việt Nam hiện nay. Thực trạng và
giải pháp để phát triển ngành quảng cáo truyền hình nói riêng, ngành quảng
cáo nói chung.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Trong giới hạn nghiên cứu đề tài, người viết chủ
yếu nghiên cứu, khảo sát tổng quan thị trường QCTH Việt Nam, thông qua
các báo cáo thống kê, dẫn chứng số liệu cụ thể của một số cơ quan truyền
hình tiêu biểu như ĐTH Việt Nam, ĐTH Kỹ thuật số VTC, ĐTH Thành phố
Hồ Chí Minh, Đài Phát thanh và truyền hình Hà Nội.
Đồng thời, có đối sánh với sự phát triển quy mô thị trường quảng cáo
truyền thông cũng như các hoạt động kinh tế truyền thông Việt Nam và Thế
giới.
Phạm vi thời gian: Phạm vi không gian của đề tài được nghiên cứu,
thực hiện trong khoảng thời gian từ năm 2016 đến năm 2018.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu lịch sử và sử dụng các tài liệu thứ cấp: Tác
giả tiến hành sưu tầm, tập hợp các văn bản, quyết định, thông báo, văn iện,
chỉ thị, nghị quyết, các văn bản, tài liệu của Đảng, nhà nước liên quan về lĩnh
vực số hóa truyền hình. Hệ thống tài liệu lý luận từ các sách, báo, tạp chí, các
công trình khoa học trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài. Đề tài thu
thập các tài liệu liên quan đến định hướng, chính sách Đảng và Nhà nước về
vấn đề nghiên cứu. Ngoài ra, tác giả cũng đã thu thập các tài liệu liên quan
đến xu hướng QCTH trong thời đại mới.
18. 14
Phương pháp thống kê: Được vận dụng trong việc thống kê số liệu sản
phẩm, mô hình quảng cáo, các khung giờ, lượng người xem trên từng khung
giờ cụ thể để từ đó có thước đo chính xác hiệu quả quảng cáo.
Phương pháp tiếp cận liên ngành: Phương pháp này giúp nhà nghiên
cứu tìm hiểu nguồn gốc vấn đề và sử dụng suy tư duy suy luận dưới nhiều góc
nhìn của các lĩnh vực để đưa ra cơ sở lý luận. Góc nhìn đó là sự tổng hợp kiến
thức của nhiều lĩnh vực và nhiều ngành học về vấn đề xã hội hóa từ báo chí
học, văn hóa học, kinh tế học, xã hội học.... Qua đó, nghiên cứu phân tích quá
trình liên kết, thiết lập các mối quan hệ qua lại, quy định và ảnh hưởng lẫn
nhau các ĐTH và các đối tác liên kết xã hội, kết hợp với quá trình phát triển
thực tế của vấn đề tại Việt Nam, từ đó đưa ra dự báo.
Phương pháp phỏng vấn sâu: Trong quá trình thực hiện luận văn, để
làm rõ hơn các vấn đề nghiên cứu, tác giả sẽ tiến hành phỏng vấn sâu đối với
lãnh đạo các các đơn vị phụ trách, lãnh đạo đài, công ty truyền thông quảng
cáo, doanh nghiệp… nhằm thu được những đánh giá hách quan về thực trạng
QCTH trên một số ĐTH.
Ngoài ra, luận văn còn sử dụng các phương pháp hảo sát, phân tích,
phương pháp tiếp cận, thống kê, so sánh, mô tả và tổng hợp kèm theo bảng
biểu. Các kiến thức của quản trị truyền thông, kiến thức lĩnh vực truyền hình,
kinh tế báo chí cũng được vận dụng trong nghiên cứu. Các nhóm phương
pháp này vừa truyền thống, vừa hiện đại, giúp cho kết quả nghiên cứu đạt
được độ chính xác cao nhất, đáng tin cậy nhất.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
6.1. Ý nghĩa lý luận
Trên thực tế đã có giáo trình, tài liệu viết về ngành quảng cáo nói chung
và QCTH nói riêng, tuy nhiên các nghiên cứu cụ thể về việc nâng cao hiệu
quả quảng cáo trên truyền hình ở Việt Nam trong bối cảnh sự lớn mạnh của
19. 15
mạng xã hội và các phương tiện truyền thông mới là đề tài mới. Luận văn này
góp phần đưa ra những nhìn nhận và đánh giá hách quan về thực trạng quảng
cáo trên truyền hình hiện nay. Trên cơ sở tổng hợp và phân tích các nguồn tư
liệu, nghiên cứu đưa ra những giải pháp nâng cao hiệu quả QCTH trong bối
cảnh thị trường cạnh tranh khốc liệt ở Việt Nam hiện nay.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của đề tài sẽ giúp người đọc có một cái nhìn tổng quan hơn về
ngành QCTH, là tài liệu tham khảo hữu ích cho doanh nghiệp trong việc tìm
ra những cách thức quảng bá thương hiệu và sản phẩm. Bên cạnh đó, tác giả
cũng mong muốn có thể phát triển và ứng dụng những kết quả nghiên cứu của
đề tài này trong thực tế công tác truyền thông, quảng cáo tại VTC.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, luận văn
được chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về năng lực cạnh tranh của quảng
cáo truyền hình Việt Nam trong kỷ nguyên số
Chương 2: Đánh giá về sự phát triển và năng lực cạnh tranh của thị
trường quảng cáo truyền hình Việt Nam trong kỷ nguyên số
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động và năng lực cạnh
tranh của quảng cáo truyền hình trong kỷ nguyên số
20. 16
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LU N VÀ THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA QUẢNG CÁO TRUYỀN HÌNH VIỆT NAM
TRONG KỶ NGUYÊN SỐ
1.1. Khái quát chung về quảng cáo, năng lực cạnh tranh của quảng cáo
truyền hình Việt Nam
1.1.1. Các khái niệm cơ bản về quảng cáo
Ngày nay, trên thế giới quảng cáo đã trở thành một phần hông thể tách
rời cuộc sống hàng ngày của con người. Nó xuất hiện hắp nơi, gõ cửa đến
các góc cạnh của cuộc sống đời thường. Mặc dù được áp dụng phổ biến trên
thế giới, nhưng hiện nay vẫn chưa có một định nghĩa nào mang tính chất hái
quát, chung nhất về một nghiệp vụ vốn mang trong mình những nội hàm đầy
phức tạp và tinh vi như nghiệp vụ quảng cáo. Do vậy, ở mỗi quốc gia hác
nhau, ở mỗi hiệp hội hác nhau, trong mỗi nền inh tế hác nhau, hái niệm
về quảng cáo lại được trình bày và được hiểu theo những cách hác nhau.
Ở những nước phát triển, đặc biệt là ở Hoa ì, quảng cáo đã trở thành
một ngành công nghiệp -ngành công nghiệp quảng cáo. Theo hiệp hội quảng
cáo Mĩ American Advertising Association , một hiệp hội quảng cáo lâu đời
và uy tín trên thế giới thì quảng cáo là quảng bá thương hiệu, hàng hóa có chủ
đích rõ ràng, có thu phí và hông công ích đến một cá nhân nào cả.
Philip otler, một trong những cây đại thụ trong ngành Mar eting nói
chung và ngành quảng cáo nói riêng trên thế giới lại đưa ra những hái niệm
hác nhau về quảng cáo. Trong cuốn sách “Mar eting căn bản”, năm 1998,
nhà xuất bản thống ê, trang 376, ông định nghĩa: “Quảng cáo là những hình
thức truyền thông không trực tiếp, được thực hiện thông qua những phương
tiện truyền tin phải trả tiền và xác định rõ nguồn kinh phí” [56].
21. 17
Tuy nhiên, trong giáo trình “Quản trị Mar eting” Mar eting
Management) của mình, Philip otler lại đưa ra một hái niệm hác về quảng
cáo: “Quảng cáo là một hình thức trình bày gián tiếp và khuyếch trương ý
tưởng, hàng hoá hay dịch vụ được người bảo trợ nhất định trả tiền.” [57, tr
678].
Một cách định nghĩa đơn giản hơn, theo giáo trình nguyên lý Mar eting
của trường Đại học Ngoại Thương, “Quảng cáo là quá trình truyền tin có
định hướng tới người mua để kích thích họ dẫn đến hành động mua những
sản phẩm dịch vụ mà quảng cáo đã giới thiệu và để xuất.”.
Việt Nam là một quốc gia mới bước vào nền inh tế thị trường từ cuối
những năm 1980, ngành công nghiệp quảng cáo đang dần được hình thành và
cũng có rất nhiều những hái niệm hác nhau về hoạt động quảng cáo. Theo
Pháp lệnh về quảng cáo số 39/2001 PL- UBTVQH10 ban hành ngày 16 tháng
11 năm 2001, quy định: “Hoạt động quảng cáo bao gồm việc giới thiệu và
thông báo rộng rãi về doanh nghiệp, hàng hoá, dịch vụ, nhãn hiệu hàng hoá,
tên gọi, biểu tượng theo nhu cầu hoạt động của các cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ”.
Trong hi đó, Giáo trình Nghiệp vụ quảng cáo và tiếp thị, định nghĩa
quảng cáo như sau: “Quảng cáo là dịch vụ kinh doanh thông tin mang tính
phi cá nhân về sản phẩm (hàng hoá hay dịch vụ) hay ý tưởng do bên thuê mua
thông báo qua các phương tiện thông tin đại chúng nhằm thuyết phục hay ảnh
hưởng tới hành vi của một số đối tượng nào đó”.
Các hái niệm về quảng cáo nêu trên tuy có một số điểm hác nhau về
ngôn ngữ cũng như cách thể hiện, song nhìn chung vẫn thể hiện được những
đặc tính cơ bản của quảng cáo. Những đặc tính đó là: Quảng cáo là một thông
điệp được đáp lại, quảng cáo thường đưa ra thông tin trên các phương tiện
thông tin đại chúng, quảng cáo nhằm mục đích thông báo thuyết phục mọi
22. 18
người về một sản phẩm hay dịch vụ để họ quan tâm, từ đó tạo dựng tin tưởng
rồi tiến tới mua sản phẩm hay dịch vụ đó.
Trong một thế giới inh doanh canh tranh hốc liệt, quảng cáo đã, đang
và sẽ vẫn là một trong năm vũ hí đắc lực chủ yếu của hoạt động yểm trợ
trong hoạt động Mar eting hỗn hợp1
mà hầu hết các công ty sử dụng để
truyền bá, thuyết phục và sau cùng là bán được hàng hoá, dịch vụ hay ý
tưởng. Có thể thấy, ết quả cuối cùng của hoạt động quảng cáo giúp tăng
lượng bán, tối đa hóa doanh thu, lợi nhuận cho người cung ứng hàng hoá, dịch
vụ hay ý tưởng, đồng thời đó là sự chủ động của người tiêu dùng hi lựa chọn
hàng hoá, dich vụ, giúp tối thiểu hoá thời gian thu thập, tìm iếm thông tin về
các hàng hoá và dịch vụ mà người tiêu dùng cần.
1.1.2. Quảng cáo truyền hình
Quảng cáo trên truyền hình là một phương pháp truyền tin từ người
thuê quảng cáo qua phương tiện truyền hình đến nhiều người. Quảng cáo trên
truyền hình bắt đầu phổ biến từ những năm 50 của thế kỉ XX, và nó phát triển
bùng nổ cùng với những bước tiến của kinh tế xã hội hiện đại. Cùng với sự
thành công của ngành công nghiệp truyền hình, các chương trình quảng cáo
trên truyền hình đã trở thành một phần không thể thiếu được trong đời sống
hàng ngày của mọi người. Quảng cáo trên truyền hình là một bộ phận của
hoạt động quảng cáo và xúc tiến kinh doanh, vì vậy bản thân nó có nhiều đặc
điểm tương tự như các hoạt động này. Tuy nhiên, khái niệm về quảng cáo trên
truyền hình có phạm vi nhỏ hơn so với các khái niệm của quảng cáo nói
chung.
Phim quảng cáo (hoặc gọi là nội dung QCTH, theo thuật ngữ tiếng Anh
là Television Advertisement hay Television Commercial viết tắt TVAd hay
1
5 vũ hí bao gồm: Quảng cáo, bán hàng cá nhân, hội chợ triển lãm, quan hệ công chúng và xúc tiến bán
hàng
23. 19
TVC) là một dạng phim hay tiết mục được dàn dựng sản xuất, lưu hành trên
những phương tiện truyền thông đại chúng khác nhau và phải trả phí bởi
những công ty, tổ chức, hội đoàn muốn quảng bá một thông điệp nào đó,
thường là để quảng cáo hay khuyến mại một món hàng nào hoặc cổ động, phổ
biến điều gì đó.
Ban đầu, những TVC này được chiếu trên truyền hình như tên gọi theo
tiếng Anh), nhưng sau này dịch vụ phát triển thành phim QCTT trên các
phương tiện truyền thông đa phương tiện hác như: web tư nhân, web thương
mại hoặc trang web dịch vụ (Youtube, Yahoo) trên hệ thống mạng, hoặc
chiếu trong rạp hát, rạp chiếu phim trước, sau hoặc giữa những phim chính),
trong siêu thị hoặc những nơi công cộng.
Sự phong phú của TVC ngày nay bao gồm những quảng cáo ngắn, có
độ dài từ vài giây đến nhiều phút cũng như các chương trình quảng cáo cung
cấp thông tin đặc biệt trong thời gian dài khác. Hình thức quảng cáo cũng
được sử dụng phong phú, từ những hoạt hình, Flash trên web, đến phim
video, phim nhựa.
1.1.3. Một số hình thức quảng cáo khác
1.1.3.1. Quảng cáo trực tuyến
Cũng như các loại hình quảng cáo hác, quảng cáo trực tuyến QCTT)
nhằm cung cấp thông tin, đẩy nhanh tiến độ giao dịch giữa người mua và
người bán. Tuy nhiên QCTT hác hẳn quảng cáo trên các phương tiện thông
tin đại chúng, nó giúp người tiêu dùng có thể tương tác với quảng cáo. hách
hàng có thể nhấn vào quảng cáo để lấy thông tin hoặc mua sản phẩm cùng
mẫu mã trên quảng cáo đó, thậm chí họ còn có thể mua cả sản phẩm từ các
quảng cáo online trên Website.
QCTT đã tạo cơ hội cho các nhà quảng cáo nhắm chính xác vào hách
hàng của mình, và giúp họ tiến hành quảng cáo theo đúng với sở thích và thị
24. 20
hiếu của người tiêu dùng. Đồng thời, các nhà tiếp thị trên mạng có thể theo
dõi hành vi của người sử dụng đối với nhãn hiệu của họ và tìm hiểu sở thích
cũng như mối quan tâm của những hách hàng triển vọng. QCTT còn có tính
linh hoạt và hả năng phân phối rộng rãi. Một quảng cáo trên mạng được
truyền tải 24/24 giờ một ngày, cả tuần, cả năm. Hơn nữa, chiến dịch quảng
cáo có thể được bắt đầu cập nhật hoặc huỷ bỏ bất cứ lúc nào. Nhà quảng cáo
có thể theo dõi tiến độ quảng cáo hàng ngày, xem xét hiệu quả quảng cáo ở
tuần đầu tiên và có thể thay thế quảng cáo ở tuần thứ hai nếu cần thiết. Điều
này hác hẳn iểu quảng cáo trên báo chí, chỉ có thể thay đổi quảng cáo hi
có đợt xuất bản mới, hay quảng cáo ti vi với mức chi phí rất cao cho việc thay
đổi quảng cáo thường xuyên.
QCTT có ưu thế trong hả năng tương tác. Mục tiêu của nhà quảng cáo
là gắn hách hàng triển vọng với nhãn hiệu hoặc sản phẩm của họ. Điều này
có thể thực hiện hiệu quả trên mạng, vì hách hàng có thể tương tác với sản
phẩm, iểm tra sản phẩm và nếu thoả mãn thì có thể mua. Ví dụ, một quảng
cáo cho phần mềm máy tính có thể đưa hách hàng tới nơi trưng bày sản
phẩm để lấy thông tin và iểm tra trực tiếp. Nếu hách hàng thích phần mềm
đó, họ có thể mua trực tiếp. hông có loại hình thông tin đại chúng nào lại có
thể dẫn hách hàng từ lúc tìm hiểu thông tin đến hi mua sản phẩm mà hông
gặp trở ngại nào như mạng internet. Ngoài ra QCTT còn có một ưu điểm hác
đó là chi phí rẻ hơn quảng cáo trên báo giấy và trên truyền hình rất nhiều.
1.1.3.2. Quảng cáo trực tiếp
Quảng cáo trực tiếp là một hình thức gửi thông điệp quảng cáo… đến
các nhóm hách hàng mục tiêu đã được xác định trước qua từng hu vực,
từng đối tượng bằng nhiều hình thức (ví dụ: điện thoại trực tiếp, thư trực tiếp,
biển bảng, tờ rơi, poster… . Quảng cáo trực tiếp thường bao gồm những
thông tin thuyết phục hách hàng èm theo chính sách huyến mãi hoặc chiết
25. 21
hấu đặc biệt để lôi éo hả năng mua bán hoặc yêu cầu thêm thông tin từ
hách hàng…
Quảng cáo trực tiếp là hả năng định hướng cao, cho phép xác định các
thị trường mục tiêu riêng biệt để thực hiện chiến dịch. Ngoài ra, có thể dùng
nhiều phương tiện hác để xác định chính xác hơn nhóm hách hàng của
mình bằng cách thống ê dân số như độ tuổi, mức thu nhập, nghề nghiệp, giới
tính. hông giống quảng cáo trên truyền hình, radio, báo chí được mọi người
tiếp cận, hình thức quảng cáo trực tiếp dễ nhìn thấy, song hông mấy ai giành
nhiều thời gian để nhìn, đọc nó. Nếu chọn hình thức này, thông điệp của
quảng cáo phải hết sức ngắn gọn, súc tích.
1.1.4. Khái niệm về năng lực cạnh tranh quảng cáo
1.1.4.1. Khái niệm về năng lực cạnh tranh quảng cáo
Trên thực tế chưa có tài liệu nào đưa ra một định nghĩa thống nhất về
năng lực cạnh tranh quảng cáo cụ thể. Có thể hiểu một cách đơn thuần năng
lực cạnh tranh quảng cáo được hiểu là hả năng của một mặt hàng, một doanh
nghiệp trong cuộc cạnh tranh trên thị trường tiêu thụ thông qua hình thức
quảng cáo. Năng lực cạnh tranh quảng cáo dựa trên nhiều yếu tố: giá trị sử
dụng và chất lượng sản phẩm cao, điều iện sản xuất ổn định do sản xuất chủ
yếu dựa trên cơ sở ỹ thuật hiện đại, công nghệ tiên tiến, quy mô sản xuất lớn
nhờ đó giá thành và giá cả sản phẩm hạ. Các yếu tố xã hội như giữ được tín
nhiệm chữ tín trên thị trường, việc tuyên truyền, hướng dẫn tiêu dùng,
quảng cáo có ảnh hưởng quan trọng.
Để có thể cạnh tranh quảng cáo thành công, các doanh nghiệp phải có
chiến lược rõ ràng, tối ưu hóa chi phí, chọn ênh quảng cáo phù hợp để đạt
hiệu quả cao nhất. Để duy trì lợi thế cạnh tranh, các doanh nghiệp cần ngày
càng đạt được những lợi thế cạnh tranh tinh vi hơn, qua đó có thể cung cấp
26. 22
những hàng hoá hay dịch vụ quảng bá có quy mô rộng lớn và đánh đúng
hách hàng trọng điểm để đạt hiệu suất cao hơn.
1.1.4.2. Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của quảng cáo
Đánh giá năng lực cạnh tranh của quảng cáo nói chung và QCTT nói
riêng dựa trên rất nhiều yếu tố. Các tiêu chí về con người, về cơ sở vật chất
của phương tiện tham gia quảng cáo, độ phủ sóng... sẽ quyết định hiệu quả
của doanh nghiệp quảng bá sản phẩm, thương hiệu trên phương tiện truyền
thông đó.
Trong đó, có thể đánh giá năng lực cạnh tranh quảng cáo của doanh
nghiệp thông qua một số tiêu chí sau: trình độ tổ chức, quản lý doanh nghiệp,
hình thức quảng bá đảm bảo: Hoạt động quảng cáo trong huôn hổ của pháp
luật Việt Nam; hoạt động theo tiêu chuẩn quản lý chất lượng; phân định rõ
quyền hạn, trách nhiệm của mọi bộ phận, mọi thành viên. Có chính sách,
chiến lược, mục đích, mục tiêu hoạt động cụ thể; Có tổ chức gọn nhẹ.
Ngoài ra, trình độ của đội ngũ nhân sự làm quảng cáo cần có tư tưởng,
chính trị, đạo đức; trình độ học vấn; trình độ văn hoá. Đây là yếu tố quan
trọng giúp doanh nghiệp đạt được chiến lược cao, chi phí thấp, năng suất cao
thông qua các hoạt động quảng cáo.
Cơ sở vật chất, ỹ thuật sử dụng trong quảng cáo là yếu tố rất cơ bản
tạo nên năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Cơ sở vật chất, ỹ thuật bao
gồm: hệ thống máy móc, độ phủ sóng, phạm vi tiếp cận, công chúng theo dõi.
Chất lượng sản phẩm quảng cáo là yếu tố quan trọng hàng đầu cấu
thành nên năng lực cạnh tranh quảng cáo của sản phẩm, từ đó cấu thành nên
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Đánh giá chất lượng của sản phẩm
quảng cáo thông qua các chỉ tiêu: thẩm mỹ, an toàn - vệ sinh, ỹ thuật và độ
phủ sóng, phản hồi của hách hàng.
27. 23
1.2. Chức năng, đặc điểm và ƣu thế của quảng cáo truyền hình so với
những hình thức quảng cáo khác
1.2.1. Chức năng của quảng cáo truyền hình
Chức năng kinh tế: QCTH thông trí, báo cáo với người xem sự về ra
đời hoặc sự có mặt của một mặt hàng. Nó thôi thúc sự tiêu thụ của khách hàng
vốn chuộng những sản phẩm mới. Nó khai thác những nhu cầu tiềm ẩn của
người tiêu thụ, lập lại thế bình quân giữa cung và cầu cũng như góp phần vào
việc phân phối lợi tức trong xã hội. Sản phẩm ra càng nhiều thì giá thành càng
rẻ và người mua có cơ hội mua rẻ và nâng cao chất lượng mức sinh hoạt của
mình.
Chức năng thương mại: QCTH thông trí với xã hội vai trò của doanh
nghiệp, đường lối hoạt động của nó. Quảng cáo cũng đốc thúc doanh nghiệp
góp phần vào việc phục vụ khách hàng và xây dựng xã hội. Nó khuyến khích
doanh nghiệp không ngừng cải tiến hoạt động của mình. Nó tạo danh tiếng
cho thương hiệu và nâng cao tinh thần của nhân viên.
Chức năng xã hội: QCTH mở rộng tri thức, nâng cao mức độ suy nghĩ,
phán đoán của người tiêu thụ, giúp người người mua về cách dùng các mặt
hàng và giúp khách hàng quyết định mua một món hàng nào. Nó vừa là tư
liệu của truyền thông đại chúng, vừa là lý do để người tiêu thụ bắt đầu biết
quan tâm món hàng mình tiêu dùng. QCTH khiến người ta đòi hỏi những mặt
hàng ra đời phải đúng theo quy định và yêu cầu của xã hội. Đồng thời,
phương thức quảng cáo này giúp người tiêu dùng tiết kiệm được thời giờ tìm
hiểu vì giúp họ biết ngay ưu điểm của một mặt hàng.
Chức năng văn hóa: QCTH giúp đề ra cho xã hội một nếp sống mới.
Thông qua QCTH, chúng ta có bắt được mạch hướng đi của xã hội. QCTH
cũng là đề tài nói chuyện bất tận của quần chúng, mà nhờ đó những hoạt động
28. 24
văn hóa, xã hội có phương tiện vật chất để thực hiện. Chức năng văn hóa của
QCTH còn biểu hiện ở việc khai thác những đòi hỏi cao cả của con người.
Như vậy, Quảng cáo trên truyền hình là một hình thức quảng cáo hiện
đại. Trong thời đại của nền kinh tế thị trường thì truyền hình là một thứ không
thể thiếu được ở tất cả mọi gia đình, mọi quốc gia, lãnh thổ, chính vì vậy hình
thức QCTH có thể bao quát được nhiều nhất, chia sẻ được nhiều thông tin
nhất, làm cho con người ở bất cứ nơi đâu cũng có thể theo dõi được. QCTH
có nhiều ưu điểm. Phim truyền hình sẽ có tác dụng đến người xem cả về thính
giác lẫn thị giác, từ đó làm cho người xem cảm thấy dễ hiểu hơn. Đối với
những TVC hay, có diễn viên nổi tiếng, những TVC là phim hoạt hình thì sẽ
ích thích được khán giả xem một cách hứng thú hơn.
Quảng cáo trên truyền hình thể hiện một trình độ cao, tầm nhận thức
tiến bộ, đòi hỏi kỹ năng, hiểu biết của người làm TVC. Tuy nhiên chi phí bỏ
ra quảng cáo trên truyền hình là rất lớn nếu doanh nghiệp hông đủ tiềm lực
tài chính thì không thể quảng cáo được bằng hình thức mới này.
Hiện nay quảng cáo trên truyền hình được nhiều doanh nghiệp áp dụng
để quảng cáo, trình độ nhận thức của con người ngày càng cao, dù ở nơi xa
xôi, xa trung tâm nhưng bằng phương pháp QCTH thì thông tin đến với họ là
nhanh nhất. Có thể chi phí QCTH là rất cao so với các hình thức quảng cáo
khác, song không vì thế mà doanh nghiệp không sử dụng. Nhiều doanh
nghiệp với tiềm lực kinh tế mạnh, đã bỏ ra một khoản tài chính lớn nhằm
chiếm lĩnh thị trường, bỏ xa các đối thủ cạnh tranh trong cuộc đua quảng cáo.
Quảng cáo trên truyền hình tuy thời gian tuy ngắn, nhưng nó thể hiện được
nhiều ý tưởng của nhà kinh doanh, đó là những ý tưởng để thuyết phục khách
hàng làm cho khách hàng quan tâm và hứng thú với sản phẩm của mình.
Quảng cáo truyền thông tin tới đông đảo người tiêu dùng, làm cho
người tiêu dùng có nhận thức sâu sắc về hàng hoá. Do vậy quảng cáo là
29. 25
phương tiện có hiệu quả giúp các doanh nghiệp đẩy nhanh việc tiêu thụ hàng
hoá
Chức năng chính trị: Mỗi tin quảng cáo đưa ra bằng một loạt phương
tiện quảng cáo, mỗi kênh quảng cáo được xác lập phải đảm bảo yêu cầu hợp
lý, phù hợp với tâm lý người nhận tin, phù hợp về không gian và thời gian,
đảm bảo xác thực và đảm bảo tính pháp lý. Người quảng cáo (chủ thể tiến
hành quảng cáo) chịu trách nhiệm về tin tức quảng cáo. Nhưng người nhận
quảng cáo cần xem xét tính xác thực của tin quảng cáo, đặc biệt ngôn ngữ
quảng cáo.
Một số văn bản mà người quảng cáo phải tuân thủ là: Nghị định 194/CP
ngày 31/12/94 của chính phủ về hoạt động quảng cáo trên lãnh thổ Việt Nam;
Nghị định 87 CP, 88 CP của chính phủ nhằm tăng cường quản lý và thiết lập
kỷ cương hoạt động văn hoá, dịch vụ văn hoá, đẩy lùi tệ nạn xã hội,trong đó
có nhắc nhở đến quảng cáo.
Quảng cáo là thông tin đến với nhóm khách hàng hoặc với quần chúng
rộng rãi, phải đảm bảo tính chính trị trong khuôn khổ hiến pháp và pháp luật
Việt Nam. hông đả kích, bôi nhọ, làm xấu hình ảnh đất nước và con người
Việt Nam thông qua bài viết, TVC về sản phẩm, doanh nghiệp quảng bá trên
các phương tiện truyền thông.
Cùng với sự phát triển và ngày càng phổ biến của hoạt động quảng cáo
truyền hình, các quy định của pháp luật Việt Nam về hoạt động này cũng
được quy định ngày càng hoàn thiện hơn. Đặc biệt là từ khi Pháp lệnh quảng
cáo 2001 được ban hành ngày và có hiệu lực từ ngày 1/5/2001, cùng các nghị
định văn bản hướng dẫn pháp lệnh như Nghị định số 24/2003/NĐ-CP ngày
13/3/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành pháp lệnh quảng cáo
(Nghị định 24/2003/NĐ-CP); Nghị định số 21/2006/NĐ-CP ngày 27/2/2006
của Chính phủ về việc kinh doanh và sử dụng các sản phẩm dinh dưỡng dùng
30. 26
cho trẻ nhỏ (Nghị định 21/2006/NĐ-CP); Nghị định số 56/2006/NĐ-CP ngày
06/6/2006 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn
hóa thông tin; Thông tư số 43/2003/TT-BVHTT Hướng dẫn thực hiện Nghị
định số 24/2003/NĐ-CP ngày 13-3-2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Pháp lệnh Quảng cáo Thông tư 43/2003/TT-BVHTT và Thông tư số
79/2005/TT-BVHTT ngày 08/12/2005 của Bộ Văn hóa-Thông tin sửa đổi bổ
sung một số quy định của Thông tư số 43/2003/TT-BVHTT ngày 16/7/2003
Thông tư 79/2005/TT-BVHTT … Ngoài ra còn được quy định trong Luật
Thương mại 2005 và một số văn bản hác. Các văn bản pháp luật này đã điều
chỉnh được hầu hết các quan hệ phát sinh trong hoạt động quảng cáo trên
truyền hình.
1.2.2. Đặc điểm của quảng cáo truyền hình
Trong giai đoạn hiện nay QCTH thể hiện một số đặc điểm như sau:
Thứ nhất, QCTH có tính phổ thông và linh hoạt: Do những ưu thế về
hình ảnh và âm thanh, truyền hình có khả năng thu hút hàng tỉ người xem
cùng một lúc. Cùng với sự phát triển của khoa học và công nghệ, truyền hình
ngày càng mở rộng phạm vi phủ sóng, phục vụ được nhiều đối tượng người
xem ở vùng sâu, vùng xa. Tính quảng bá của truyền hình còn thể hiện ở chỗ
một sự kiện xảy ra ở bất ì đâu được đưa lên vệ tinh sẽ truyền đi hắp cả thế
giới, được hàng tỉ người biết đến. Ngày nay ngồi tại phòng nhưng người ta
vẫn có thể nắm bắt được sự kiện diễn ra trên thế giới.
Thứ hai, QCTH có khả năng tiếp cận lượng khán giả đông đảo: Quảng
cáo trên truyền hình có thể tạo ra giá trị và ảnh hưởng ngay lập tức cho một
sản phẩm hoặc một dịch vụ. Doanh nghiệp có thể dễ dàng tiếp cận được với
các đối tượng khán giả xem truyền hình khác nhau. Ví dụ, QCTH tiếp cận
được các đối tượng trẻ em qua các chương trình chiếu phim hoạt hình, tiếp
cận nông dân qua các bản tin nông nghiệp chào buổi sáng và tiếp cận với
31. 27
những người nội trợ qua các chương trình chiếu phim vào buổi chiều. Truyền
hình thường tạo ra khả năng lớn nhất về quảng cáo sáng tạo, hướng tới các
đối tượng công chúng khác nhau, điều đó cho phép doanh nghiệp có thể tiếp
cận với số lượng khán giả đông đảo và đa dạng hơn một cách nhanh chóng.
Thứ ba, nội dung QCTH đa dạng, sinh động: Tuỳ thuộc vào mỗi loại
sản phẩm được quảng cáo và đối tượng tiêu dùng sản phẩm mà các nhà sản xuất
TVC chọn một hình thức thể hiện phù hợp. Tuy nhiên, không phải mỗi bộ TVC
chỉ sử dụng một hình thức thể hiện, mà có thể trong một bộ TVC chừng 30 cũng
có sự pha trộn của rất nhiều hình thức thể hiện.
Thứ tư, QCTH có hiệu ứng tác động tới xúc cảm khán giả: Với đặc tính
kỹ thuật của truyền hình là sử dụng hiệu ứng âm thanh và hình ảnh đã tạo cho
truyền hình một khả năng đặc biệt trong việc truyền tải thông điệp quảng cáo.
Qua đó đối tượng nhận tin nhanh chóng tiếp nhận thông tin về sản phẩm, dịch
vụ.
Thứ năm, phí QCTH cao, hiệu quả lớn: Chi phí cho hoạt động QCTH
thường đắt đỏ hơn so với các loại hình báo chí truyền thống. Phí quảng cáo
thường bao gồm 2 phần đó là chi phí phát sóng và chi phí sản xuất. Cùng với
phạm vi phủ sóng, mức độ tác động rộng rãi của kênh truyền hình đến với
đông đảo khán giả, việc QCTH thường được các doanh nghiệp lựa chọn để
quảng bá sản phẩm, khuếch trương thương hiệu của mình cũng như để cạnh
tranh với các đối thủ.
1.2.3. Ưu thế và nhược điểm của quảng cáo truyền hình so với các hình
thức quảng cáo khác
Về ưu thế
QCTH cho phép doanh nghiệp truyền thông điệp đến một số lượng rất
lớn khán giả biết về thông tin của công ty, sản phẩm, dịch vụ của
mình. Doanh nghiệp có thể trình bày về quy trình sản xuất, thông tin và công
32. 28
dụng của sản phẩm, dịch vụ với những thế mạnh lớn nhất… từ đó hán giả là
khách hàng tiềm năng nhớ đến và chọn sản phẩm quen thuộc khi mua hàng.
Quảng cáo trên truyền hình thường bao gồm cả nội dung và hình ảnh nên có
tác động và ảnh hưởng rất lớn đến hành vi mua hàng.
QCTH là phương tiện phổ biến và hiệu quả trong giới thiệu sản phẩm
của nhà cung cấp tới khách hàng1
. Cùng với sự có mặt của truyền hình cáp,
truyền hình kỹ thuật số ngày càng phổ biến với chi phí thấp đã mở ra kế
hoạch tiếp thị và cơ hội tiếp cận các thị trường mục tiêu nhỏ hơn, chính xác
hơn. Từ đó, quảng cáo trên truyền hình trở thành thành một lựa chọn hiệu quả
cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
QCTH có rất nhiều thế mạnh so với các loại hình quảng cáo hác, trước
tiên là ở khả năng tác động tới đông đảo công chúng. Quảng cáo đến với khán
giả khi họ đang tập trung nhất. Quảng cáo trên truyền hình giúp doanh nghiệp
truyền thông điệp đa chiều với hình ảnh, âm thanh và cảm xúc gây ấn tượng
sâu sắc với khán giả. QCTH tạo nên cơ hội sáng tạo và mang cá tính của
thương hiệu vào TVC. QCTH giúp doanh nghiệp chiếm được ngay thị phần
rộng lớn (toàn quốc) trong một thời gian rất ngắn nếu quảng cáo trên các đài
lớn hoặc các kênh thiết yếu quốc gia.
Một số nhược điểm
Bên cạnh các ưu điểm của QCTH đem lại, phương thức này cũng bộc
lộ một số yếu điểm. Trước tiên, do chi phí sản xuất và phát sóng trên truyền
hình rất cao (so với chi phí sản xuất nội dung nghe nhìn thông thường), có thể
nói đây là một trong những phương tiện truyền thông đòi hỏi mức đầu tư inh
phí đầu tư cao nhất. Việc phát sóng trên truyền hình không thể hiệu quả nếu
chỉ phát một lần mà đòi hỏi phải phát đi phát lại nhiều lần, điều này khiến cho
1
Ngày nay, trong phòng khách của mỗi gia đình đều có chiếc tivi để làm phương tiện cung cấp thông tin và
giải trí. Đây cũng chính là công cụ hữu hiệu giúp cho quảng cáo truyền hình phát huy tác dụng khi tiếp cận
với đa số cách hàng một cách tự nhiên trong cuộc sống hàng ngày.
33. 29
ngân sách quảng cáo trên truyền hình tăng cao. Đồng thời, yêu cầu xây dựng
chiến lược quản cáo trọng điểm nhằm xác định và đánh trúng vào hách hàng
mục tiêu khá phức tạp, phụ thuộc nhiều yếu tố hác nhau như: mục tiêu, năng
lực kinh doanh và sản phẩm của doanh nghiệp… Trên thực tế, do chi phí
QCTH đắt đỏ nên các doanh nghiệp có mạng lưới phân phối nhỏ hẹp thường
khó có khả năng sử dụng dịch vụ QCTH một cách thường xuyên, lâu dài;
khiến cho việc mở rộng phạm vi kinh doanh, mở rộng nguồn thu càng trở nên
hó hăn.
Ngày nay, cùng với sự ra đời của nhiều phương tiện truyền thông đa
phương tiện hiện đại như: báo mạng, internet, Facebook, Zalo,…với lượng
người dùng lớn, nhất là giới trẻ, việc quảng cáo trên truyền hình không còn
được các doanh nghiệp đầu tư 100 ngân sách quảng cáo, dù vẫn là một
trong những lựa chọn ưu tiên để mang lại doanh thu cho doanh nghiệp. Trên
thực tế, chi phí của QCTH cao, trong khi đó số lượng khán giả đang có xu
hướng già hóa và thu hẹp về quy mô, rất có thể QCTH sẽ không là sự lựa
chọn ưu tiên đối với các doanh nghiệp nhỏ và các doanh nghiệp có mạng lưới
phân phối nhỏ hẹp. Đối với các doanh nghiệp này, việc chọn lựa các hình
thức quảng cáo vừa tiết kiệm ngân sách lại mang về hiệu quả tức thì đang là
ưu tiên hàng đầu.
1.3. Các mô hình, phƣơng thức quảng cáo truyền hình
1.3.1. Quảng cáo thông qua chương trình, tiết mục truyền hình
Để thực hiện hình thức quảng cáo này, quảng cáo chủ phải đạt được
những điều kiện sau: Có chương trình hay tiết mục truyền hình với nội dung
mong muốn; Nắm được khung giờ nhiều khán giả xem để phát sóng. Hiện
nay, các phương thức quảng cáo qua chương trình, tiết mục truyền hình phổ
biến là:
34. 30
Phương thức tài trợ độc quyền (Full Program Sponsorship), trong đó
người chủ quảng cáo cung cấp chương trình mỗi tuần hoặc mỗi số.
Phương thức luân phiên (Alternate Sponsorship), ví dụ hai doanh
nghiệp đầu tư quảng cáo sẽ luân phiên thay nhau mỗi đơn vị chịu trách nhiệm
một thời gian nhất định.
Phương thức phân chia quyền lợi (Segment Sponsorship), một số nhà
đầu tư quảng cáo cắt chương trình thường dài trên một tiếng đồng hồ) một
buổi ra từng mảnh và chia phí tổn.
Phương thức phân kỳ đầu tư theo ngân sách (Budget Relieve), tùy theo
mùa và tùy theo lợi ích của mình, các doanh nghiệp đầu tư quảng cáo có thể
nhường phần chương trình mình đang nắm cho bạn để hai bên cùng có lợi.
Phương thức tiết mục thịnh diễn (Special Event), cung cấp chương
trình đặc biệt có tỷ lệ thính thị cao như tuyển cử, phát thưởng, trận đấu thể
thao.
Phương thức tiết mục đặc biệt (Special Program), cung cấp chương
trình như ịch, âm nhạc, phóng sự, tạp hý nhưng hông thuộc loại thường
xuyên hàng tuần mà chỉ được lập trình đặc biệt ở một thời điểm nào đó.
Phương thức chương trình thời sự (News Program), đầu tư tập trung
vào các nội dung tin tức thời sự thường nhật.
Phương thức chương trình giờ trống (Participating Program), bằng
cách cung cấp những chương trình vào giờ trống Fringe Hours như trước
9h00 và sau 23h00 để được giá rẻ.
Phương thức chương trình ngắn buổi trưa, ví dụ chương trình ngắn 15
phút như phim ịch chương hồi, đố vui, tạp hý, dạy làm đẹp... nhắm tới các bà
nội trợ.
Chủ quảng cáo có thể chọn một trong ba lối sau đây để có trong tay
chương trình tiết mục chuyên chở thông điệp của mình:
35. 31
Mua sản phẩm của đài hay mạng truyền hình làm ra.
Mua sản phẩm của nhà đài và của nhà sản xuất chuyên nghiệp hợp tác
làm ra.
Mua thành phẩm của nhà sản xuất chuyên nghiệp dành cho truyền hình
(Packager).
Để thu được hiệu quả tối đa trong QCTH, các chủ quảng cáo còn dựa
vào ý thích của quần chúng độ thính thị) dẫn dắt đến quyết định lựa chọn
chương trình và lựa chọn ĐTH của các doanh nghiệp đại lý quảng cáo.
1.3.2. Quảng cáo bằng thông điệp độc lập với chương trình
QCTH lồng khung trong một chương trình tiết mục truyền hình thường
đựơc diễn ra trên mạng quốc gia và có liên quan đến nội dung chương trình.
Ngược lại, quảng cáo bằng thông điệp lẻ1
, độc lập, lưu động hơn. Người ta
thường phóng nó từng vị trí khác nhau (Spot) trên những đài địa phương vào
những giờ trống mà không cần dính dáng gì đến chương trình. Nếu thông điệp
lồng dài và đóng hung trong những chương trình ăn hách thì thông điệp lẻ
ngắn, chen vào giữa các chương trình thông thường như dự báo thời tiết, tin
tức, thể thao...
1.3.3. Cơ sở để lựa chọn phương thức quảng cáo truyền hình
Mỗi chương trình, tiểu mục nội dung truyền hình giống như một “chiếc
xe” để chuyên chở thông điệp nhưng chính bản thân nó cũng là một thông
điệp kinh doanh (hay còn gọi là thương điệp). Doanh nghiệp đầu tư quảng cáo
cần nghiên cứu kỹ mối tương quan giữa tiết mục trình bày và quần chúng
khán giả. Chương trình như thế nào thì hấp dẫn khán giả loại nào, tài tử nam
nữ sẽ lôi éo được người xem thuộc thành phần nào. Người đầu tư quảng cáo
phải hình dung được phản ứng của khán giả thông qua một tiết mục truyền
1
Loại thông điệp lẻ là những thông báo tại những vị trí hác nhau Spot Announcement đựơc dùng nhiều
nhất hi người ta đặt nó xen kẽ vào hai chương trình Spot hay vào giữa chương trình Participation
36. 32
hình, khách hàng sẽ mua món hàng của mình hay không, tiết mục ấy có liên
quan gần xa gì với món hàng bán hay hông. Sau đó người đầu tư quảng cáo
phải biết độ thẩm thấu của tiết mục đó trong quần chúng, người ta xem tiết
mục ấy vì tên tài tử, tên người hoạt náo chương trình hay tên tuổi của ĐTH…
Người đầu tư quảng cáo xem tiết mục truyền hình tượng trưng cho “bản
mặt” của họ và đánh giá nó theo tác dụng chuyển dịch tình cảm của khán giả
đối với nó về phía người quảng cáo cũng như chính món hàng.
Thương điệp lồng khung trong một tiết mục truyền hình thường dài so
với một thương điệp trình bày lẻ loi. Trong hi thương điệp lẻ phải “phấn
đấu” để nói lên tiếng nói của mình vì được đặt lên một môi trường xa lạ,
thương điệp lồng không bị áp lực, nó dựa theo nội dung tiết mục trình diễn
mà đi. Một tiết mục trình diễn nhiều hi được “đồng hoá” với chủ nhân quảng
cáo và như thế tăng thêm được uy lực cho thương điệp. Sự liên kết chặt chẽ
giữa một tên hãng với một khung giờ rất quan trọng vì nó tạo ra khả năng
đồng hoá giữa hai vật thể cá biệt nói trên và “điều kiện hoá” phản xạ của khán
giả. Chúng ta còn thấy một điều nữa, các chủ quảng cáo luôn luôn tìm cách
kết hợp nội dung của tiết mục trình diễn với ngành nghề của họ mà mục đích
nhằm gồm thâu tất cả thiện cảm khán thính giả dành cho chương trình.
1.4. Các tiêu chí đánh giá năng lực và hiệu quả quảng cáo truyền hình
1.4.1. Về quy mô, cấu trúc và sự tăng trưởng của thị trường
Đây là chỉ tiêu thường được sử dụng để đánh giá năng lực của lĩnh vực
QCTH. hi xem xét chỉ tiêu này người ta xem xét các loại thị phần sau:
Thị phần của QCTH so với toàn bộ thị trường quảng cáo: Đây là tỷ lệ
doanh số của QCTH so với doanh số của cả lĩnh vực quảng cáo nói chung.
Chỉ tiêu này càng lớn nói lên sự chiếm lĩnh thị thị phần và vai trò của nó đối
với tổng quan phát triển lĩnh vực quảng cáo.
37. 33
Thị phần tương đối: Đó là tỷ lệ so sánh về doanh số của QCTH với đối
thủ cạnh tranh mạnh nhất trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, đối tượng này
được tập trung xác định là QCTT . Nó cho biết vị thế của QCTH trong cạnh
tranh trên thị trường như thế nào, cũng như mặt mạnh hay yếu của QCTH so
với các lĩnh vực quảng cáo hác.
Thông qua sự biến động của các chỉ tiêu này để biết QCTH đang ở vị
trí nào trên thị trường quảng cáo nói chúng và từ đó chủ quảng cáo có những
ế hoạch phát triển cho hợp lý trong từng giai đoạn.
1.4.2. Về số lượng khách hàng quảng cáo
So sánh sự gia tăng về số lượng hách hàng của QCTH với QCTT phản
ảnh mức độ hấp dẫn của mỗi loại hình quảng cáo. Đồng thời, điều này cũng
phản ánh mức độ hấp dẫn và cạnh tranh của hình thức QCTH so với dạng
thức quảng cáo hác.
Sự gia tăng về đối tượng hách hàng, lứa tuổi, thu nhập... phân chia
theo các tiêu thức nhân hẩu học phản ánh mức độ hiệu quả của từng quảng
cáo trên các phương tiện hác nhau và qua đó phản ánh hả năng cạnh tranh
của quảng cáo trên truyền hình.
1.4.3. Về các sản phẩm quảng cáo và mô hình quảng cáo
Tiêu chí này phản ánh sự đa dạng về chủng loại các sản phẩm quảng
cáo từ nhiều hình thức nhằm đem lại lợi thế cạnh tranh của QCTH. Đồng thời,
nó cũng cho biết các dạng thức quảng cáo đang tồn tại trên truyền hình qua
các thời ỳ. Sự đa dạng của các sản phẩm quáng cáo truyền hình làm tăng hả
năng cạnh tranh so với những quảng cáo trên các phương tiện hác hiện nay.
1.4.4. Về chiến lược quảng cáo và năng lực cạnh tranh
Thứ nhất, về giá cả: Đây công cụ cạnh tranh của các nhà sản xuất được
hiểu là số tiền mà người bán ở đây là được hiểu là các doanh nghiệp truyền
hình dự iến nhận được của người mua các doanh nghiệp có nhu cầu quảng
38. 34
cáo cho một đơn vị sản phẩm thông qua dịch vụ quảng cáo. Giá cả được hình
thành là do chi phí, nhu cầu của thị trường và do chính sách của doanh nghiệp
quyết định. Giá cả có vai trò rất quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến doanh
thu mà mỗi cơ quan truyền hình có thể thu nhận, là hâu cuối cùng thể hiện
ết quả hoạt động nhìn từ góc độ sản xuất inh doanh.
Thứ hai chất lượng dịch vụ quảng cáo: Nội dung này là yếu tố cấu
thành quan trọng để đánh giá năng lực cạnh tranh của mỗi đơn vị. Các chỉ tiêu
chất lượng dịch vụ quảng cáo cũng có thể được đánh giá dựa trên nhiều tiêu
chí như: 1 Sự tin cậy: Là hả năng của dịch vụ như đã hứa một cách tin cậy
và chính xác. Thực hiện dịch vụ này là một trong những trông đợi cơ bản của
khách hàng. (2) Tinh thần trách nhiệm: Là sự sẵn sàng giúp đỡ hách hàng
một cách tích cực và cung cấp dịch vụ một cách hăng hái. Nếu dịch vụ sai
hỏng phải hôi phục nhanh chóng, tạo sự cảm nhận tích cực. 3 Sự đảm bảo:
Là việc thực hiện dịch vụ một cách lịch sự và ính trong hách hàng, giao tiếp
có ết quả với hách hàng, thực sự quan tâm và giữ bí mật của họ. (4) Sự
đồng cảm: Thể hiện việc chăm sóc chu đáo, chú ý tới cá nhân hách hàng. Nó
bao gồm hả năng tiếp cận và nỗ lực tỉm hiểu nhu cầu của hách hàng. (5)
Tính hữu hình: Là hiện diện của điều iện làm việc, trang thiết bị, con người
và các phương tiện thực hiện dịch vụ. Dịch vụ càng phức tạp và vô hình thì
hách càng tin vào yếu tố hữu hình.
Năng lực cạnh tranh về chất lượng và hiệu quả của sản phẩm, dịch vụ
QCTH được thể hiện qua hai chỉ tiêu thống ê là tỷ lệ người xem-Rating
Rtg và thị phần - Sharing (Shr%):
Rating là tỷ lệ phần trăm hán giả trong một mẫu thống ê được
chọn đã từng xem, theo dõi chương trình truyền hình trong một hoảng thời
gian nhất định mà các đoạn TVC được gắn vào để phát sóng.
39. 35
Share là chỉ số cho ta biết trong 100 người xem tivi tại thời điểm
nghiên cứu thì có bao nhiêu phần trăm xem ênh truyền hình của mình
Rating 000-Rtg (000): Là số lượng thực tế cụ thể, chính xác những
người trong một mẫu đã chọn theo dõi chương trình trong một hoảng thời
gian nhất định.
Thứ ba, hoạt động bán và tiếp thị sản phẩm: Hoạt động bán và tiếp thị
của một doanh nghiệp inh doanh dịch vụ QCTH thể hiện ở các điểm sau:
Khả năng tiếp cận thông tin của khách hàng: Việc minh bạch hóa
thông tin và chuyển tải các thông tin một cách chính xác và ịp thời đến
hách hàng là rất cần thiết trong quá trình ra quyết định của hách hàng. Điều
này phụ thuộc vào bộ máy tổ chức, trình độ ứng dụng công nghệ của doanh
nghiệp truyền hình.
Trình độ nghiệp vụ và tinh thần làm việc của nhân viên: Là đội ngũ
trực tiếp làm việc với hách hàng, trình độ nghiệp vụ và tinh thần làm việc
của các cán bộ inh doanh trong việc giới thiệu dịch vụ, tiếp nhận yêu cầu của
hách hàng cũng như phối hợp và xử lý các yêu cầu đó trong nội bộ nhằm
thỏa mãn tối đa các nhu cầu của hách hàng có ảnh hưởng trực tiếp đến năng
lực cạnh tranh của đơn vị.
Các hoạt động quảng cáo, khuyến mại: Các hoạt động này nhằm quảng
bá các chương trình truyền hình sắp và đang phát sóng tới hách hàng, đến
hán giả, mục tiêu qua đó ích cầu cũng như xây dựng sự trung thành của
khách hàng và hán giả đối với một ĐTH.
Hình ảnh, thương hiệu: Được xây dựng dựa trên uy tín của cơ quan
truyền hình đối với hách hàng. Đây chính là việc xây dựng một thương hiệu
của doanh nghiệp truyền hình có uy tín đối với hách hàng. Uy tín của doanh
nghiệp đối với đối tác inh doanh người cung ứng, hách hàng, đối tác liên
40. 36
minh... cũng là yếu tố quan trọng tạo nên lợi thế và góp phần nâng cao năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực QCTH.
1.4.5. Các tiêu chí đánh giá khác
Việc xác định nguồn ngân sách quảng cáo trên truyền hình, tung ra các
chương trình quảng cáo trên truyền hình nhằm nâng cao đường cong nhu cầu
đối với sản phẩm của doanh nghiệp, nâng cao hình ảnh của doanh nghiệp...
Tuy nhiên, mức độ nâng cao hình ảnh của doanh, cũng như nhu cầu về sản
phẩm lên bao nhiêu, hiệu quả chi phí cho hoạt động quảng cáo như thế nào
cần phải có sự đánh giá hợp lý. Trên thực tế có hai định lượng hiệu quả của
một chương trình quảng cáo trên truyền hình: đó là phương pháp định lượng
hiệu quả truyền thông và phương pháp định lượng hiệu quả thương mại.
Phương pháp định lượng hiệu quả truyền thông: Phương pháp này nói
lên mức độ đảm bảo truyền thông đạt hiệu quả như thế nào. Định lượng hiệu
quả truyền thông có thể được thực hiện thông qua việc phỏng vấn khách hàng
trước và sau khi mở chiến dịch quảng cáo trên truyền hình, từ đó ước lượng
mức độ nhận biết hàng hoá đó của người tiêu dùng tiềm năng, mức độ ưa
thích, trung thành nhãn hiệu sản phẩm của người tiêu dùng hiện tại...
Phương pháp định lượng hiệu quả thương mại: Đây là phương pháp
xác định khối lượng tiêu thu sản phẩm do hoạt quảng cáo trên truyền hình
mang lại. Việc định lượng chính xác khối lượng trên là không dễ dàng bởi
mức độ tiêu thu sản phẩm còn phụ thuộc vào các yếu tố hác như giá cả, chất
lượng sảm phẩm, thời vụ tiêu thụ sản phẩm... Do đó, muốn xác định được
mức độ tiêu thụ tương đối chính xác do hoạt động quảng cáo mang lại cần
dựa trên những phân tích lâu dài trong việc tiêu thụ sản phẩm, loại bỏ đi các
yếu tố chủ quan cũng như hách quan nêu trên.
41. 37
Tiểu kết chƣơng 1
Quảng cáo chính là một trong những công cụ truyền thông mar eting
hiện đang được dùng phổ biến với các doanh nghiệp ở Việt Nam và trên thế
giới. Với việc định hướng thông tin vào người tiêu dùng và công chúng mục
tiêu, quảng cáo là một cách phát đi các thông điệp về giá trị từng nhãn hàng,
thúc đẩy các hoạt động sản xuất inh doanh của doanh nghiệp quảng cáo. Với
vai trò cung cấp thông tin toàn diện, quảng cáo ích thích tiêu thụ sản phẩm,
giúp các nhà sản xuất mở rộng thị phần, tăng cao lợi nhuận, định hướng tiêu
dùng, giúp hách hàng phân biệt được các hàng hóa hác nhau để đưa ra lựa
chọn phù hợp, nói cách hác là nâng cao iến thức tiêu dùng cho mọi người.
Qua những hái niệm về thị trường quảng cáo, QCTH chức năng, nhiệm
vụ của quảng cáo cho thấy QCTH hiện nay vẫn đang chiếm vị trí quan trọng
nhất trong các loại hình quảng cáo đối với các doanh nghiệp lớn. Cùng với sự
phát triển của nền inh tế đất nước, các loại hình, dịch vụ quảng cáo ngoài
truyền hình đang có nhiều tiềm năng để tồn tại và phát triển lớn mạnh. Cuộc
cách mạng công nghiệp lần thứ tư kéo theo sự phát triển như vũ bão của công
nghệ, hoa học ỹ thuật, các phương tiện số hiện đại, các hình thức quảng cáo
có sự tăng trưởng nhanh qua các năm. Chính sự phát triển này một mặt tạo ra
sự sôi động cho thị trường quảng cáo nói chung, song đồng thời là đối tượng
cạnh tranh lớn nhất đối với phương thức quảng cáo truyền thống, trong đó có
quảng cáo trên truyền hình. Điều này cũng đặt ra đòi hỏi và thách thức cho
các nhà cung cấp dịch vụ QCTH cần luôn đổi mới về nội dung, hình thức và
nhận là việc điều chỉnh giá dịch vụ để có thể cạnh tranh được với phương tiện
quảng cáo đa phương tiện trên internet.
42. 38
CHƢƠNG 2: ĐÁNH GIÁ VỀ SỰ PHÁT TRIỂN VÀ NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA THỊ TRƢỜNG QUẢNG CÁO
TRUYỀN HÌNH VIỆT NAM
2.1. Khái quát về sự phát triển thị trƣờng quảng cáo truyền hình và các
cơ quan truyền hình trong diện khảo sát
2.1.1. Tổng quan về thị trường quảng cáo Việt Nam đoạn 2016 - 2018
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế sản xuất hàng hóa, nhất là kinh
tế thị trường, dịch vụ quảng cáo cũng đồng hành phát triển. Quảng cáo là một
trong những giải pháp của cạnh tranh trong nền kinh tế, là nhu cầu không thể
thiếu trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần và nền kinh tế thị trường.
Đặc biệt, trong công cuộc đổi mới kinh tế xã hội của Việt Nam, quảng cáo
ngày càng đóng vai trò quan trọng giúp phát triển doanh số và giá trị thương
hiệu cho doanh nghiệp.
Những năm đầu của thời kỳ đổi mới (từ năm 1986 - 1990), Việt Nam
mới có một số đơn vị kinh doanh dịch vụ quảng cáo, với loại hình quảng cáo
chủ yếu là biển bảng, panô tấm lớn bằng chất liệu tôn sơn được dựng ở TP.
HCM và Thành phố Hà Nội. Ngoài ra, QCTH cũng xuất hiện đối với một số
hàng hóa theo cách thô sơ và đơn điệu.
Từ khi Chính phủ ban hành nghị định 194CP quy định về quảng cáo
trên lãnh thổ Việt Nam (Ban hành ngày 31/4/1994) [39] đã đánh dấu một
bước cho sự phát triển của ngành quảng cáo nói chung, quảng cáo trên truyền
hình ở Việt Nam nói riêng. Thực hiện theo quy định 194CP, năm 1995, Bộ
Văn hoá Thông tin cấp giấy phép hoạt động quảng cáo toàn quốc cho 34 đơn
vị (tại TP. HCM hơn 20 đơn vị và hơn 10 đơn vị tại Hà Nội). Tại thời điểm
này TP. HCM có 16 văn phòng đại diện của các công ty quảng cáo nước
43. 39
ngoài hoạt động tại Việt Nam. Từ đây, ngành quảng cáo Việt Nam bắt đầu đi
vào giai đoạn phát triển mở rộng và ổn định.
Tháng 6 năm 1999, Luật Quốc hội được thông qua và ban hành, cùng
với văn bản hướng dẫn thực hiện của Chính phủ (Nghị định số 02/2000 NĐ -
CP ngày 3/2/2000) về đăng ý inh doanh, lực lượng kinh doanh dịch vụ
quảng cáo ở Việt Nam tiếp tực phát triển mạnh. Đầu năm 2000, chỉ tính riêng
TP. HCM đã có tới 236 doanh nghiệp, Hà Nội gần 200 doanh nghiệp có đăng
ký dịch vụ quảng cáo. Lúc này, quy mô thị trường quảng cáo Việt Nam ước
khoảng 1,5 - 1,6 tỉ đô la Mỹ. Theo tính toán của giới chuyên môn trong tổng
số giá trị kể trên, QCTH đã chiếm 60%, còn lại 40% thuộc về các phương tiện
quảng cáo khác (Tổng cục thống kê hàng tháng vào tháng 12.2008).
Theo báo cáo tổng kết của bộ Thông tin và Truyền thông, giữa năm
2016 Việt Nam có 103 kênh truyền hình quảng bá, 73 kênh truyền hình trả
tiền với gần 10 triệu thuê bao. Bộ Thông tin và truyền còn cho biết thông cho
biết, 83% hộ gia đình Việt Nam sở hữu ít nhất một chiếc tivi, tỉ lệ vượt trội so
với tỉ lệ sở hữu điện thoại thông minh là 40%. (Bài viết "Mỏ vàng trên sóng"
trên tạp chí Forbes Vietnam số 45) [1].
Trong sự phát triển của thị trường quảng cáo, các công ty truyền thông
quảng cáo lớn (Agency) đóng vai trò quan trọng trong việc tạo doanh số lớn
cho các ĐTH. Đó chính là là các doanh nghiệp hoạt động chuyên sâu trong
lĩnh vực quảng cáo và phần lớn theo mô hình tư vấn, lập chiến lược quảng bá
cho khách rồi sau đó ết nối với đầu mối truyền hình, báo giấy cùng các
phương tiện truyền thông đại chúng khác để thực hiện chiến dịch cho các
doanh nghiệp có sản phẩm, dịch vụ cần quảng cáo.
Một trong những xu hướng phát triển của thị trường quảng cáo Việt
Nam trong những năm gần đây là sự phát triển mạnh mẽ của QCTT. Thị
trường Quảng cáo online vẫn đang phát triển với một tốc độ chóng mặt, với
44. 40
sự tăng trưởng của những xu thế đang hiện hữu và sự xuất hiện của các xu
hướng tích cực mới. QCTT cũng đang ngày càng trở nên thiết yếu trong các
chiến lược Branding. Đây là mảng các doanh nghiệp Việt Nam có thể cạnh
tranh và kiếm được khá nhiều lợi nhuận thông qua việc quảng cáo nhanh
chóng và kinh tế này. Trong đó, việc sử dụng phương thức Livestream video
cho thấy được sự nổi trội phát triển hiện nay.
Bên cạnh QCTH, QCTT thì quảng cáo ngoài trời như Billboard, Street
furniture ở trạm bus… cũng là hình thức tương đối phổ biến và đang phát
triển mạnh mẽ. Điểm sáng của loại hình này là ở khả năng di động và không
hề kén chọn loại hình sản phẩm. Doanh nghiệp có thể quảng cáo các mặt hàng
như hàng tiêu dùng, thiết bị điện tử, máy móc công nghệ, dịch vụ… Tại Việt
Nam, loại hình quảng cáo ngoài trời này tuy mới xuất hiện gần đây nhưng lại
phát triển khá nhanh chóng. Từ hi được hợp pháp hoá, xe bus và taxi tận
dụng quảng cáo khá mạnh mẽ. Tại Hà Nội, Hồ Chí Minh hay Đà Nẵng, hầu
hết các xe taxi, xe bus là đều có quảng cáo trên xe. Tuy nhiên, một điểm trừ
cho loại hình này là hó đo lường độ hiệu quả và doanh nghiệp phải chia sẻ
hông gian thương hiệu với hãng xe taxi hoặc bus.
Theo trang tin Recode, báo cáo tổng hợp về quảng cáo tại Việt Nam
năm 2017 cho biết tổng chi phí cho quảng cáo trên nền tảng công nghệ số đạt
209 tỉ USD (chiếm 41% giá trị thị trường). Trong hi đó, chi phí cho quảng
cáo trên truyền hình là 178 tỉ USD (chiếm 35% giá trị thị trường . Đây là ết
quả khảo sát của Magna, chi nhánh nghiên cứu của công ty đa quốc gia IPG
Mediabrands. Tuy nhiên thực tế hông có nghĩa là quảng cáo trên truyền hình
đang suy thoái, bởi lẽ các khoản chi cho loại hình quảng cáo này vẫn khá ổn
định hoặc tăng nhẹ tùy theo năm dù chưa đạt được sự bứt phá như ỳ vọng.
45. 41
Biểu đồ 2.1: Mức chi cho quảng cáo trên hai nền tảng số và truyền hình trong các
năm từ 2000-2017 và dự đoán tới năm 2022
Nguồn: Tập đoàn MAGNA, http://tapchicongthuong.vn [63]
Trong cuộc đua quảng cáo, nỗ lực giành chiếm thị phần của truyền hình
khá nhiều áp lực trước sức càn quét ngày càng mạnh mẽ hơn của hai ông lớn
công nghệ Facebook và Google. Theo đó, giới chuyên môn dự báo khoảng
cách doanh thu giữa hai loại hình quảng cáo này sẽ còn tiếp tục gia tăng trong
thời gian tới. Theo Magna, ước tính đến năm 2020, quảng cáo trên nền tảng
số sẽ chiếm 50% tổng chi phí cho mọi loại hình quảng cáo. Điều này đồng
nghĩa với sự sụt giảm thị phần của QCTH sẽ chuyển sang các đối thủ.
Thị trường quảng cáo ở Việt Nam hiện há đa dạng, điều này tạo ra cho
các chủ quảng cáo có nhiều cơ hội lựa chọn hình thức phù hợp với nhu cầu
của mình. Doanh nghiệp muốn phát triển thương hiệu hay tăng doanh số bán
hàng đều bắt đầu chú trọng khâu quảng bá thông qua quảng cáo. Tuy nhiên ở
mỗi thời điểm, vùng miền địa lý khác nhau khách hàng lại có nhu cầu sử dụng
46. 42
loại hình khác nhau. Điều đó tạo nên sự cạnh tranh mạnh mẽ giữa các loại
hình quảng cáo. Bởi vậy, hình thức quảng cáo truyền thống trên truyền hình
cũng đang có nhiều sự thay đổi tích cực để duy trì và tăng trưởng trong bối
cảnh các phương tiện truyền thông mới đang ngày càng vươn lên mạnh mẽ.
2.1.2. Khái quát về thị trường quảng cáo truyền hình Việt Nam
Từ đầu thế kỉ XX, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ
thuật và công nghệ, truyền hình đã xuất hiện và phát triển khá nhanh tạo ra
một kênh thông tin quan trọng trong đời sống xã hội. Truyền hình đã trở
thành phương tiện thiết yếu cho mọi gia đình, là công cụ sắc bén trên mặt trận
tư tưởng văn hóa cũng như các lĩnh vực kinh tế- xã hội, an ninh quốc phòng.
Chính nhờ vai trò thiết yếu mà truyền hình mang lại, thu hút lượng lớn khán
giả đã giúp cho việc quảng cáo trên truyền hình vô cùng hiệu quả. Các doanh
nghiệp đã tận dụng được số lượng khán giả khổng lồ theo dõi các chương
trình, bản tin truyền hình để quảng bá hình ảnh, thuơng hiệu bằng các TVC
xen kẽ giữa chương trình truyền hình.
Theo Hiệp hội Quảng cáo Việt Nam, QCTH lần đầu tiên được phát
sóng vào năm 1992. Tiếp đó, đến năm 1994, Pepsi của nước ngoài cũng đã
chính thức lên sóng QCTH Việt Nam đã tạo nên tiếng vang thương hiệu lớn
trong suốt nhiều năm qua.
Trên thực tế, chưa có ênh thông tin nào đạt được mức độ truyền thông
nhanh, hiệu quả và lớn như truyền hình. Đã có thời gian, các doanh nghiệp đạt
được 90%, thậm chí 95% thị trường mục tiêu của mình thông qua quảng cáo
trên truyền hình antar Media VN, 2012 . Cũng theo Hiệp hội quảng cáo
Việt Nam, trong những năm đầu của thế kỷ XXI, tốc độ tăng trưởng của
QCTH tại Việt Nam tính bình quân lên tới 25% một năm.
Quy mô và sự tăng trưởng của QCTH có mối liên hệ chặt chẽ với năng
lực, phạm vi phủ sóng của các đài cũng như số lượng khán giả thường xuyên
47. 43
theo dõi. Theo số liệu thống kê của Công ty Tayor Nelson Sofres Việt Nam,
hiện nay ở 4 địa bàn chính của thị trường quảng cáo là vùng Đồng bằng Bắc
Bộ (Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh), vùng Duyên hải miền Trung Đà
Nẵng, Huế), vùng Đông Nam Bộ (TP. HCM, Bình Dương , và vùng Đồng
bằng sông Cửu Long (Cần Thơ có hoảng gần 90% số hộ gia đình sở hữu ít
nhất một chiếc tivi, trong đó số gia đình có ti vi ở thành thị chiếm 95%, và
85% hộ gia đình ở nông thôn có tivi [5].
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế và đời sống của nhân dân, số
lượng tivi được sở hữu bởi các gia đình Việt Nam đang hông ngừng tăng
lên. Theo báo cáo về thị trường ti vi Việt Nam của Dataxis tại trang web Tạp
chí tài chính tính đến hết năm 2018 Việt Nam có hơn 90 triệu người với 35,2
triệu hộ gia đình sở hữu ti vi. Số liệu này thể hiện tiềm năng cực kỳ to lớn cho
lĩnh vực quảng cáo trên truyền hình [7].
Cho đến hiện tại, số lượng các kênh truyền hình được phát tại Việt
Nam cũng rất phong phú, với 7 ênh chương trình truyền hình thiết yếu quốc
gia và 63 ênh chương trình truyền hình thiết yếu của địa phương. Trong
vòng gần 15 năm trở lại đây, số lượng các kênh truyền hình trả tiền cũng tăng
đáng ể. Có thể nói đến các nhà cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền lớn ở
Việt Nam như: VCTV, HCTV, SCTV (truyền hình cáp), K+, AVG (truyền
hình DTH) và nhiều nhà cung cấp dịch vụ khác. Chỉ tính riêng VCTV cung
cấp cho khách hàng khoảng 70 kênh truyền hình và đó cũng là con số của
HCTV. Theo số liệu của antar Media, vào năm 2012 [33], VCTV và liên
minh của VCTV là K+ chiếm tới 65% thị phần trong truyền hình trả tiền…
Doanh nghiệp tham gia thị trường QCTH có thêm nhiều sự lựa chọn quảng bá
đến từng tập khách hàng riêng của mình trên loạt hệ thống kênh truyền hình
của các nhà đài (Nguồn: cafebiz.vn).
48. 44
Hơn nữa, với mức tăng trưởng thu nhập bình quân đầu người khoảng
10%/năm, cộng với việc phổ biến của tiếng Anh tại các trường học và công sở
đã và đang tạo điều kiện cho việc gia tăng các số lượng kênh truyền hình bằng
tiếng Anh cho khán giả theo dõi như CNBC, CNN, StarTV hay các ênh iến
thức như Discovery, National Geographic. Một số doanh nghiệp nước ngoài
có văn phòng giao dịch hoặc hệ thống phân phối tại Việt Nam đã chọn cho
mình một trong số các ênh nước ngoài có bản quyền phát sóng này là rất phù
hợp. Thậm chí nhiều đơn vị sẵn sàng trả thêm mức phí cao quảng cáo trên các
kênh truyền hình quốc tế này để đánh vào tập hách hàng thường xuyên theo
dõi những bộ phim ăn hách... Điều này cho thấy sự đa dạng của loại hình
QCTH so với các phương thức hác, đáp ứng tối đa nhu cầu quảng bá cho
doanh nghiệp.
Trong số lượng khán giả xem quảng cáo chương trình trên các ĐTH
trong 20 năm trở lại đây tỷ lệ nữ giới luôn chiếm vị trí đa số, khoảng 53 -
54 , trong hi đó các hán giả là nam giới chỉ chiếm có 46 - 47%. Nhìn
chung, dựa trên tỷ lệ khản giả xem truyền hình, các công ty thuê quảng cáo
cũng như các công ty quảng cáo sẽ định vị tốt hơn được các chương trình
quảng cáo, danh mục sản phẩm cần quảng bá của mình. Nếu xem xét đến độ
tuổi xem truyền hình, độ tuổi từ 35 đến 49 chiếm tỷ lệ cao nhất với mức 24%
trong hi đó số lượng người xem ở độ tuổi trên 50 chiếm tỷ lệ thấp nhất ở
mức 18 . Còn các độ tuổi từ 15 đến 34 có mức độ xem tương đối hơn so với
các nhóm tuổi khác chiếm 40 lượng khán giả theo dõi các chương trình
truyền hình (tuổi từ 15-24 chiếm 20%, tuổi từ 25-34 chiếm 20% lượng khán
giả theo dõi các chương trình truyền hình).
49. 45
Biểu đồ 2.2: Số lượng khán giả theo dõi các chương trình truyền hình
chia theo giới tính
Nguồn: Công ty Tayor Nelson Sofres Việt Nam, năm 2018 [3]
Việc phân chia đối tượng xem QCTH theo giới tính dựa trên báo cáo
của công ty Tayor Nelson Sofres Việt Nam năm 2018 cho thấy 49% là nữ giới
và còn lại 51% là nam giới điều này QCTH đều thu hút cả hai giới không chỉ
dành cho nữ giới hoặc nam giới.
Biểu đồ 2.3: Số lượng khán giả theo dõi các chương trình truyền hình chia theo
độ tuổi
Nguồn: Công ty Tayor Nelson Sofres Việt Nam, năm 2018 [3]
49%
51%
Nữ Nam
19%
20%
20%
23%
18%
4/14/ 15-24 25-34 35-49 >50