SlideShare uma empresa Scribd logo
1 de 44
Baixar para ler offline
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
--------o0o--------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Chuyên ngành: Kinh tế đối ngoại
NGHIÊN CỨU HÀNH VI TIÊU DÙNG THỂ THAO CỦA NGƯỜI
HÂM MỘ BÓNG ĐÁ TẠI HÀ NỘI
Họ và tên sinh viên : Nguyễn Minh Đức
Mã sinh viên : 1111110638
Lớp : Anh 6 - Khối 2 - KT
Khóa : 50
Người hướng dẫn khoa học : PGS,TS Đỗ Thị Loan
Hà Nội, tháng 5 năm 2015
MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH VẼ, BẢNG, BIỂU
HÌNH VẼ
ẢNG
ỂU ĐỒ
4
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Người tiêu dùng là trọng tâm của mọi hoạt động kinh doanh trên thị trường.
Thể thao cũng được xem là một loại sản phẩm, hàng hóa đặc biệt; do vậy, người
tiêu dùng cũng đóng vai trò quan trọng trong nền công nghiệp thể thao. Chính vì vai
trò quan trọng này mà việc nghiên cứu hành vi người tiêu dùng trong thể thao được
các nhà nghiên cứu và những người làm marketing (tiếp thị) đặc biệt quan tâm.
Các nghiên cứu về hành vi người tiêu dùng trong thể thao tập trung vào
việc tìm hiểu những hoạt động tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ thể thao. Vì sản phẩm,
dịch vụ thể thao có những đặc thù riêng biệt so với những sản phẩm dịch vụ thông
thường cho nên việc tìm hiểu hành vi người tiêu dùng trong thể thao thường dựa
vào các lý thuyết về marketing, tâm lý học, xã hội học và truyền thông. Các nghiên
cứu về hành vi người tiêu dùng thường là các nghiên cứu về sự tác động của các
ngoại tác nhân (yếu tố môi trường) và các nội tác nhân (yếu tố cá nhân, tâm lý) lên
quá trình ra quyết định tiêu dùng, sử dụng các sản phẩm và dịch vụ thể thao. Nói
cách khác, việc nghiên cứu hành vi người tiêu dùng trong thể thao là việc xác định
những yếu tố cốt lõi ảnh hưởng đến quá trình ra quyết định của người tiêu dùng.
Kết quả của những nghiên cứu về hành vi người tiêu dùng trong thể thao sẽ
giúp cho những người làm marketing thể thao hoạch định được những chiến lược
marketing phù hợp nhằm phát triển khách hàng mới và duy trì nhu cầu của khách
hàng hiện tại đối với các sản phẩm và dịch vụ thể thao.
Trong nhiều năm trở lại đây, Việt Nam đã và đang được nhiều thương hiệu
sản phẩm thể thao hàng đầu thế giới, đặc biệt là sản phẩm liên quan đến môn thể
thao bóng đá, hướng đến như một thị trường mới đầy tiềm năng bởi những lý do
kinh tế. Bóng đá được coi là môn thể thao thống trị tại Việt Nam với số lượng người
hâm mộ lên tới hàng triệu người, đủ mọi tầng lớp, độ tuổi, giới tính… Thủ đô Hà
Nội có hai sân vận động lớn, đặc biệt là sân vận động quốc gia Mỹ Đình, nơi không
chỉ tổ chức các trận đấu bóng đá chuyên nghiệp trong nước mà còn là nơi diễn ra
5
nhiều trận đấu bóng đá mang tầm khu vực và quốc tế. Bên cạnh đó, Hà Nội còn tập
trung rất nhiều đội bóng đá, cả chuyên nghiệp lẫn nghiệp dư, với các giải bóng đá từ
chuyên nghiệp đến phong trào được tổ chức hàng năm. Bởi vậy, nhu cầu tiêu dùng
các sản phẩm và dịch vụ liên quan đến bóng đá của những hâm mộ tại Hà Nội có
thể nói là rất lớn.
Với những lí do trên, tác giả đã chọn đề tài “Nghiên cứu hành vi tiêu dùng
thể thao của người hâm mộ bóng đá tại Hà Nội” làm đề tài cho khóa luận của
mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về hành vi tiêu dùng
thể thao và nghiên cứu thực trạng hành vi tiêu dùng thể thao của người hâm mộ
bóng đá tại Hà Nội, đề tài sẽ đề xuất giải pháp nhằm thúc đẩy hành vi tiêu dùng
này.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý
luận và thực tiễn liên quan đến hành vi tiêu dùng thể thao nói chung và hành vi tiêu
dùng thể thao của người hâm mộ bóng đá tại Hà Nội nói riêng.
Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu của đề tài tập trung vào địa bàn
Hà Nội bởi vì Hà Nội có nhiều người hâm mộ bóng đá cũng như nhu cầu tiêu dùng
sản phẩm và dịch vụ bóng đá trên địa bàn này là rất lớn. Thời gian nghiên cứu của
đề tài là từ năm 2000 đến năm 2015, bởi vì sự phát triển mạnh mẽ của phong trào
xem và chơi bóng đá tại Việt Nam bắt đầu từ giai đoạn năm 2000 và kéo dài cho
đến nay.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng những phương pháp nghiên cứu định tính, kết hợp với
phương pháp nghiên cứu định lượng dựa trên các số liệu thực tế thu được từ việc sử
dụng phương pháp khảo sát bằng cách phát bảng câu hỏi. Bên cạnh đó, đề tài còn sử
dụng phương pháp tổng hợp, so sánh và phân tích số liệu để đưa ra đánh giá và
nhận định của mình đối với vấn đề nghiên cứu.
6
5. Kết cấu của khóa luận
Ngoài lời mở đầu, mục lục, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục thì khóa
luận có kết cấu chính với 3 chương sau đây:
Chương 1: Tổng quan về hành vi tiêu dùng thể thao
Chương 2: Thực trạng hành vi tiêu dùng thể thao của người hâm mộ bóng đá tại
Hà Nội
Chương 3: Giải pháp thúc đẩy hành vi tiêu dùng thể thao đối với người hâm mô
bóng đá tại Hà Nội
Do kiến thức còn hạn hẹp, tài liệu thu thập còn chưa thật đầy đủ, nên khóa
luận không tránh khỏi còn những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự góp
ý của thầy cô giáo cũng như của những người quan tâm để khóa luận này được hoàn
thiện hơn.
Cuối cùng, em xin được gửi lời cảm ơn tới cô giáo, Phó giáo sư, Tiến sĩ Đỗ
Thị Loan đã tận tình hướng dẫn để em có thể hoàn thành khóa luận này.
7
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HÀNH VI TIÊU DÙNG THỂ THAO
1.1. Khái niệm về hành vi tiêu dùng thể thao
1.1.1. Hành vi tiêu dùng
1.1.1.1. Khái niệm về hành vi tiêu dùng
Hành vi tiêu dùng bao gồm các hoạt động về mặt thể chất, tình cảm và tinh
thần mà con người sử dụng trong quá trình lựa chọn, mua, sử dụng và loại bỏ các
sản phẩm và dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu và ước muốn của họ (Phillip Kotler và
Gary Armstrong, 2011). Khái niệm hành vi tiêu dùng không chỉ dùng cho riêng một
cá nhân cụ thể mà còn dùng cho các nhóm hay các tổ chức.
Hành vi tiêu dùng là một công cụ để người tiêu dùng đạt được những mục
tiêu mà họ hướng đến xuất phát từ nhu cầu và ước muốn của bản thân. Mỗi người
tiêu dùng có sự khác biệt về nhu cầu và ước muốn, bởi vậy hành vi tiêu dùng của
mỗi người cũng là khác nhau. Điều này dẫn đến sự khó khăn trong việc dự đoán
hành vi của người tiêu dùng. Hành vi tiêu dùng của một cá nhân bị ảnh hưởng bởi
các ngoại tác nhân như gia đình, bạn bè, văn hóa, xã hội, hoạt động marketing… và
các nội tác nhân như động lực, nhận thức, kiến thức… Những ảnh hưởng của các
tác nhân này có thể là ảnh hưởng ngắn hạn, trung hạn hay dài hạn. Hành vi tiêu
dùng của mỗi người ở mỗi thời điểm khác nhau có sự phức tạp khác nhau, điều này
cũng dẫn đến sự phức tạp trong việc nghiên cứu hành vi của người tiêu dùng.
1.1.1.2. Nghiên cứu hành vi tiêu dùng
Hành vi tiêu dùng là một bộ phận trong hệ thống các hành vi của con người.
Việc nghiên cứu hành vi tiêu dùng mang lại nhiều lợi ích cho người làm marketing
cũng như cho doanh nghiệp. Người làm marketing có thể đưa ra một chiến lược
marketing hiệu quả hơn nhờ việc nghiên cứu hành vi tiêu dùng, qua đó thúc đẩy
hành vi tiêu dùng của khách hàng. Trên cở sở nhận thức rõ hành vi của người tiêu
dùng, người làm marketing sẽ có căn cứ chắc chắn để trả lời các vấn đề liên quan
tới chiến lược marketing cần vạch ra, có thể bao gồm:
- Ai là người mua sản phẩm, dịch vụ?;
- Họ mua sản phẩm, dịch vụ gì?;
- Mục đích của việc mua các sản phẩm, dịch vụ đó?;
- Họ mua như thế nào, khi nào và ở đâu?.
8
Ví dụ, hiểu được tâm lý khách hàng dễ tiếp thu các quảng cáo về đồ ăn hơn
khi họ đói, người làm marketing có thể sẽ tập trung quảng cáo đồ ăn vào những lúc
gần bữa ăn. Hoặc nhờ việc hiểu được rằng một sản phẩm mới sản xuất ban đầu
được rất ít người tiêu dùng tiếp nhận, sau đó mới lan dần ra rộng rãi, người làm
marketing có thể biết được (a) công ty khi giới thiệu một sản phẩm mới ra thị
trường thông thường cần phải có tiềm lực tài chính mạnh để có thể duy trì cho đến
khi sản phẩm của họ đạt được thành công về mặt thương mại và (b) làm hài lòng
những khách hàng đầu tiên là điều rất quan trọng, bởi vì họ có thể sẽ có ảnh hưởng
tới việc lựa chọn tiêu dùng của những khách hàng khác. Bên cạnh đó, nghiên cứu về
hành vi tiêu dùng có thể sẽ làm chúng ta, những người tiêu dùng, tiêu dùng một
cách thông minh hơn. Ví dụ, thông thường khi người tiêu dùng mua hai sản phẩm
cùng loại một lần sẽ phải trả ít tiền hơn so với khi mua một sản phẩm đó hai lần.
Khi biết điều này, người tiêu dùng sẽ có xu hướng kiểm tra giá của một đơn vị sản
phẩm và tổng số tiền phải trả (trong trường hợp mua sản phẩm với số lượng nhiều)
để biết rằng mình có thực sự mua được sản phẩm với giá rẻ hay không.
1.1.2. Hành vi tiêu dùng thể thao
Hành vi tiêu dùng thể thao bản chất là sự trải nghiệm, dù là thông qua hình
thức tham gia thể thao trực tiếp hay gián tiếp. Nó phản ánh sự khao khát thỏa mãn
các nhu cầu bên trong của mỗi cá nhân; và thông qua trải nghiệm, cá nhân đó được
thỏa mãn nhu cầu và còn nhận được các ích lợi mà hành vi tiêu dùng mang lại. Bất
kì hoạt động bán lẻ hay dịch vụ nào đều tập trung nhấn mạnh vào sự trải nghiệm
này nhằm thúc đẩy hành vi tiêu dùng. Người tiêu dùng hi vọng việc trải nghiệm sẽ
mang lại cho họ những kết quả mà họ mong muốn nhằm thỏa mãn nhu cầu. Bởi vậy
họ sẵn sàng bỏ chi phí, tức là thời gian và tiền bạc, để có được sự trải nghiệm.
1.1.2.1. Định nghĩa hành vi tiêu dùng thể thao
Một định nghĩa rõ ràng, đầy đủ và có hệ thống về khái niệm “hành vi tiêu
dùng thể thao” có thể nói là không tồn tại. Theo Funk và James (2006), hành vi tiêu
dùng thể thao đại diện cho mối quan hệ giữa hành vi của người tiêu dùng và các sản
phẩm thể thao cũng như sản phẩm trong ngành công nghiệp giải trí. Từ đó, ta có thể
định nghĩa một cách ngắn gọn như sau: hành vi tiêu dùng thể thao là một quá trình
9
trong đó cá nhân lựa chọn, mua, sử dụng và loại bỏ các sản phẩm và dịch vụ có liên
quan tới thể thao. Định nghĩa này cũng tương đồng với định nghĩa về hành vi tiêu
dùng đã đề cập ở trên, chỉ khác đối tượng được tiêu dùng ở đây là các sản phẩm,
dịch vụ có liên quan tới thể thao, sau đây sẽ nói ngắn gọn là các sản phẩm, dịch vụ
thể thao. Các sản phẩm, dịch vụ thể thao bao gồm các hàng hóa thể thao (đồng phục
thi đấu thể thao, trang thiết bị có liên quan đến thể thao…) ,các sự kiện thể thao
(trận đấu bóng chày, giải đấu bóng đá, Thế vận hội Olympic …), hay thậm chí là
địa điểm được cho thuê để tổ chức các sự kiện thể thao. Quá trình tiêu dùng thể thao
xuất phát từ khao khát tìm kiếm sự trải nghiệm thể thao nhằm thỏa mãn nhu cầu cá
nhân thông qua việc đạt được lợi ích nào đó. Định nghĩa trên xem xét hành vi tiêu
dùng thể thao như một quy trình tổng thể, quy trình này mô tả cách người tiêu dùng
đưa ra quyết định dành một phần nguồn lực thời gian và nguồn lực tiền bạc của họ
cho hành vi tiêu dùng thể thao.
Nguồn lực thời gian đại diện cho lượng thời gian mà một cá nhân dành để
xem một sự kiện thể thao trực tiếp hay gián tiếp thông qua vô tuyến truyền hình ,
đài radio, Internet…; hoặc thời gian dành để tham gia vào các sự kiện thể thao; hoặc
thời gian dành cho những việc có liên quan đến thể thao, ví dụ như theo dõi thông
tin thể thao hoặc có các cuộc trò chuyện về chủ đề thể thao với gia đình, bạn bè,
đồng nghiệp …
Nguồn lực tiền bạc là khả năng tài chính mà người tiêu dùng có thể chi trả
cho các hoạt động tiêu dùng thể thao. Các hoạt động này có thể bao gồm mua vé
xem các sự kiện thể thao, mua thẻ hội viên, mua các đồ dùng thể thao hay trang
thiết bị thể thao, thậm chí còn bao gồm hoạt động đặt báo hoặc đăng kí kênh truyền
hình để theo dõi thể thao cũng như các thông tin liên quan. Khả năng tài chính của
một cá nhân có ảnh hưởng đến việc tiêu dùng thể thao, bởi vậy mỗi một quyết định
tài chính đưa ra cần phải được cân nhắc và xem xét kĩ lưỡng.
1.1.2.2. Những đặc điểm riêng biệt của hàng hóa thể thao
Thể thao cũng là một loại hàng hóa đặc biệt. Mullin, Hardy,và Sutton
(2007) đã chỉ ra 10 đặc trưng của sản phẩm, dịch vụ thể thao khác với các sản
phẩm, dịch vụ truyền thống khác, điều làm nên sự đặc biệt của thể thao, bao gồm:
10
- Các tổ chức thể thao cạnh tranh và hợp tác với nhau
Câu lạc bộ bóng đá Barcelona và Real Madrid phải hợp tác với nhau vì sự
thành công của La Liga, đồng thời hai câu lạc bộ này cũng là đối thủ “truyền kiếp”
không những trên sân cỏ mà còn cạnh tranh về các nguồn lực như cầu thủ, thị phần
thông qua việc mở rộng thị trường… Các sản phẩm tiêu dùng khác không có đặc
trưng này, ví dụ như sự cạnh tranh giữa Coca Cola và Pepsi.
- Người tiêu dùng trong thể thao là những chuyên gia
Các quyết định quản trị của một câu lạc bộ bóng đá như mua cầu thủ, chiến
thuật thi đấu… không thể không công bố và những người tiêu dùng trong thể thao
thường xem họ là những chuyên gia điều hành câu lạc bộ. Trái lại, người làm
marketing của Dell thường hiếm khi phải thông báo về những thông tin liên quan
đến chi tiết thiết kế, công nghệ… Đặc biệt, không có những talkshow (buổi nói
chuyện) trên truyền hình “bình luận” về việc điều hành công ty hay những hoạt
động khác liên quan đến việc quản trị.
- Cung và cầu thay đổi thất thường
Cơ hội tham gia, trải nghiệm các hoạt động thi đấu thể thao có thể được
quyết định bởi các yếu tố liên quan đến môi trường, ví dụ như thời tiết, khí hậu…
và các yếu tố khác. Các môn thể thao như bơi lội thường diễn ra vào mùa nóng,
trong khi các môn thể thao như trượt tuyết thường diễn ra vào mùa lạnh.
- Thể thao vừa là sản phẩm hữu hình, vừa là sản phẩm vô hình
Trong khi các trang thiết bị thể thao là hữu hình thì việc xem hay tham gia
thi đấu một môn thể thao hay sự kiện thể thao là vô hình. Bởi vậy, để đánh giá được
sự thỏa mãn, lợi ích nhận được từ việc tham gia vào các sự kiện thể thao là rất khó.
Thành tựu đạt đuợc, tính xã hội hóa trong thể thao, sự giải thoát khỏi stress (căng
thẳng, mệt mỏi) khi tham gia thể thao là những yếu tố khó chỉ ra cho khách hàng
thấy hơn là màu sắc, kích cỡ và vật liệu của một đôi giày thể thao.
- Tiêu thụ và sản xuất đồng thời
11
Đa số các sản phẩm thể thao được sản xuất và tiêu dùng cùng một lúc. Ví
dụ, khán giả đến sân xem bóng đá tức là họ đang “tiêu dùng” trận đấu đang được
hai đội bóng “sản xuất” ra.
- Tính cộng đồng của sản phẩm, dịch vụ thể thao
Việc tiêu thụ sản phẩm thể thao luôn có sự hiện diện của người khác. Theo
nghiên cứu, chỉ có dưới 2% khán giả đi xem hay tham gia các sự kiện thể thao một
mình, số còn lại thường đi với gia đình, bạn bè hay đồng nghiệp của mình. Tức là,
thể thao đã tạo cơ hội cho việc xã hội hóa, trong khi nhiều sản phẩm dịch vụ khác
thường không quá quan tâm đến điều này.
- Tính thiếu nhất quán của sản phẩm, dịch vụ
Điểm hấp dẫn lớn nhất của thể thao là sự thiếu nhất quán và kết quả không
thể dự báo trước. Thông thường, cơ hội để một đội bóng hay một vận động viên
thắng được đối thủ của mình là khác nhau. Ví dụ, một đội bóng có thể có sự khởi
đầu hoàn hảo, nhưng lại có những giai đoạn đội bóng đó xuống phong độ. Trong
khi đó, người sở hữu một chiếc xe Toyata không thích chiếc xe của mình có thể hư
bất cứ lúc nào hoặc chất lượng thiếu ổn định.
- Thiếu kiểm soát sản phẩm cốt lõi
Người làm marketing thể thao gần như rất khó kiểm soát được sản phẩm cốt
lõi của mình. Các huấn luyện viên phụ trách việc chuyển nhượng cầu thủ, ban tổ
chức giải qui định điều lệ giải, vận động viên có thể bị chấn thương…, tất cả đều
không nằm trong sự kiểm soát của bất kì một cá nhân nào. Ngược lại, người làm
marketing của hãng Canon hiếm khi phải lo lắng liệu vật liệu trong nhà máy có sẵn
để sản xuất máy ảnh hay không, bởi vì điều này nằm dưới sự quản lý của họ.
- Những giá trị gia tăng bên ngoài sản phẩm cốt lõi
Nhiều trải nghiệm thể thao bao gồm đến các yếu tố không liên quan đến sản
phẩm cốt lõi. Ví dụ, khán giả đến sân vận động ngoài việc được thưởng thức trận
đấu bóng đá, họ còn được thưởng thức các chương trình giải trí trong giờ nghỉ giải
lao giữa hiệp, các chương trình khuyến mãi trước trận đấu như trò chơi, âm nhạc, và
nhiều hoạt động khác nữa.
12
- Bản chất sản phẩm tiêu dùng và sản phẩm công nghiệp
Thể thao vừa là sản phẩm tiêu dùng vừa là sản phẩm công nghiệp. Một trận
bóng đá có khách hàng là khán giả, một giải chạy marathon, khách hàng là những
người tham gia chạy. Trong khi đó, các doanh nghiệp lại sử dụng những sự kiện này
để quảng bá các sản phẩm khác nhau thông qua cơ hội tài trợ, in tên lên đồng phục
thi đấu hay đặt biển quảng cáo trên sân…
10 khía cạnh độc đáo của sản phẩm, dịch vụ thể thao trên cho thấy sự khác
biệt giữa hành vi tiêu dùng thể thao và hành vi tiêu dùng các sản phẩm, dịch vụ
thông thường khác. Bởi vậy, việc thấu hiểu 10 đặc trưng nêu trên là rất cần thiết
trong việc nghiên cứu hành vi tiêu dùng thể thao.
1.2. Động lực tiêu dùng thể thao
Nghiên cứu động lực tiêu dùng thể thao sẽ cung cấp một cái nhìn tổng quát
về cách mà một người tiêu dùng có động lực để đưa ra quyết định tiêu dùng một sản
phẩm, dịch vụ thể thao.
1.2.1. Quy trình động lực tiêu dùng thể thao
Quy trình động lực tiêu dùng thể thao là một quy trình khiến một cá nhân
có những hành vi như một người tiêu dùng. Cá nhân được tạo động lực để xem hay
tham gia một sự kiện thể thao một cách trực tiếp hay gián tiếp bởi vì những hành vi
trên có thể mang lại cho họ những kết quả mà họ mong muốn, sau đây ta sẽ gọi
những hành vi này là hành vi vị mục tiêu. Theo quan điểm của MacInnis, Moorman
và Jaworski (1991), động lực chính là nội tác nhân khơi dậy và thúc đẩy các hành vi
vị mục tiêu. Ở mức độ cơ bản, động lực tiêu dùng thể thao phản ánh khao khát được
thỏa mãn nhu cầu và đạt được lợi ích của một cá nhân thông qua việc tiêu dùng.
Quy trình động lực tiêu dùng thể thao bao gồm năm giai đoạn sau: giai đoạn nhận
thức nhu cầu, giai đoạn thiếu cân bằng, giai đoạn khao khát, giai đoạn tìm kiếm
cách thức thỏa mãn nhu cầu và cuối cùng là giai đoạn kết quả.
Nhận thức nhu
cầu
Thiếu cân bằng Khao khát
Tìm kiếm cách
thức thỏa mãn
nhu cầu
Kết quả
13
Hình 1.1 Động lực tiêu dùng thể thao
Nguồn: Funk, Alexandris,và McDonald (2008). Consumer Behaviour in
Sport and Events: Marketing Action
1.2.1.1. Giai đoạn nhận thức nhu cầu
Quy trình động lực bắt đầu khi một cá nhân nhận thấy rằng họ đang có cảm
giác cần một cái gì đấy, giai đoạn khởi đầu này gọi là giai đoạn nhận thức nhu cầu.
Nhu cầu xuất hiện khi có sự khác biệt giữa trạng thái hiện tại của một cá nhân với
cái gọi là “trạng thái lí tưởng” của họ. Ví dụ, một người cảm thấy cần mua một đôi
giày thể thao mới bởi vì đôi giày cũ của họ đã sử dụng được 2 năm. Đôi giày cũ 2
năm chính là trạng thái hiện tại, cái mà họ đang có, còn đôi giày mới là trạng thái lí
tưởng, cái mà họ đang cần. Một cá nhân có thể có rất nhiều nhu cầu, kể cả về mặt
sinh lý, tâm lý lẫn thể chất, khiến họ cảm thấy sự khác biệt giữa hai trạng thái hiện
tại và lí tưởng để rồi đưa đến giai đoạn nhận thức nhu cầu. Nhà tâm lý học Abraham
Maslow (1943) đã đưa ra tháp nhu cầu của Maslow (Maslow’s hierarchy of needs)
trong bài viết “A Theory of Human Motivation” (Lý thuyết về động lực của con
người) để giải thích cách mà động lực dẫn đến hành vi.
Nhu
cầu
được
thể
hiện
Nhu cầu được quý trọng
Nhu cầu tình cảm
Nhu cầu an toàn
Nhu cầu thể lý
14
Hình 1.2 Tháp nhu cầu của Maslow
Nguồn: http://www.simplypsychology.org/maslow.html. [Truy cập ngày
24/04/2015]
Cấu trúc của tháp nhu cầu của Maslow gồm có năm tầng, trong đó các nhu
cầu của con người được liệt kê theo một trật tự kiểu kim tự tháp. Những nhu cầu cơ
bản của cá nhân ở phía đáy tháp phải được thỏa mãn trước khi họ nghĩ đến các nhu
cầu cao hơn. Các nhu cầu bậc cao sẽ nảy sinh và mong muốn được thỏa mãn ngày
càng mãnh liệt khi tất cả các nhu cầu cơ bản ở dưới đã được đáp ứng đầy đủ. Năm
tầng trong tháp nhu cầu của Maslow bao gồm các nhu cầu về căn bản nhất thuộc thể
lý (thức ăn, nước uống, không khí…), nhu cầu an toàn (an ninh, nơi trú ngụ, sự bảo
vệ…), nhu cầu tình cảm (tình bạn, gia đình, nhóm xã hội…), nhu cầu được quý
trọng (lòng tự trọng, được người khác tôn trọng…), nhu cầu được thể hiện (muốn
sáng tạo, được thể hiện khả năng, được công nhận là thành đạt…). Ngoài ra còn có
rất nhiều nhu cầu khác nữa; nhưng nhìn chung, tháp nhu cầu của Maslow đã cung
cấp nền tảng cơ bản để hiểu được những hành vi của con người nhằm thỏa mãn nhu
cầu. Bất kì sự cảm thấy thiếu về nhu cầu nào cũng tạo nên sự khác biệt giữa trạng
thái hiện tại và lí tưởng, và qua đó dẫn đến giai đoạn thiếu cân bằng.
1.2.1.2. Giai đoạn thiếu cân bằng
15
Ở giai đoạn này, cá nhân rơi vào trạng thái cảm thấy thiếu cân bằng bởi vì
nhu cầu của họ chưa được thỏa mãn. Chính sự khác biệt giữa trạng thái hiện tại và
trạng thái lí tưởng đã khiến cá nhân đó cảm thấy thiếu cân bằng. Cá nhân ở trạng
thái thiếu cân bằng cố gắng thoát khỏi tình trạng này có thể bằng cách tiêu dùng sản
phẩm và dịch vụ, tức là trực tiếp hướng đến trạng thái lí tưởng thông qua hành vi
tiêu dùng. Ví dụ, một cá nhân có thể cảm thấy sự khẩn thiết của việc cần phải mua
một đôi giày mới thay thế đôi giày cũ đã sử dụng 2 năm vì anh ta muốn tham gia
trận đấu bóng đá vào cuối tuần này. Trạng thái thiếu cân bằng có thể là hệ quả của
nhiều loại nhu cầu khác nhau; cường độ của nó cho biết sự khẩn thiết mà một cá
nhân muốn thoát khỏi nó, qua đó dẫn đến giai đoạn khao khát.
1.2.1.3. Giai đoạn khao khát
Cá nhân rơi vào giai đoạn khao khát khi họ được khơi dậy mong muốn
thoát khỏi trạng thái thiếu cân bằng. Sự khao khát có thể xuất phát từ nhu cầu sinh
lý (ví dụ như cảm giác đói), hoặc nhu cầu tâm lý (ví dụ như cảm giác buồn, chán),
hoặc sự kết hợp của cả hai nhu cầu. Mặc dù việc thỏa mãn cả hai nhu cầu đều quan
trọng như nhau, nhưng đề tài này tập trung chủ yếu vào nhu cầu nhận thức bởi bản
chất đặc biệt của thể thao đã nêu ở trên. Ở trong giai đoạn thứ ba này, áp lực muốn
khôi phục sự cân bằng tác động lên cá nhân tạo ra một “lực đẩy”, lực đẩy này phản
ánh cường độ của động lực. Ví dụ, cường độ của động lực của cá nhân nói trên phản
ánh việc sở hữu đôi giày cũ đã sử dụng được 2 năm làm anh ấy cảm thấy khó chịu
như thế nào; và liệu anh ấy có nhận ra rằng việc mua đôi giày mới thay thế có giúp
anh ấy thoát khỏi trạng thái thiếu cân bằng hay không. Cường độ của động lực trong
giai đoạn này “đẩy” cá nhân đến việc xem xét các cách thức khác nhau nhằm khôi
phục lại sự cân bằng.
1.2.1.4. Giai đoạn tìm kiếm cách thức thỏa mãn nhu cầu
Có thể tồn tại rất nhiều cách thức để thỏa mãn một nhu cầu, nhưng ở trong
phạm vi đề tài này, ta chỉ xét đến những cách thức tiêu dùng. Một cá nhân có thể
lựa chọn một hay một vài cách thức tiêu dùng khác nhau nhằm thỏa mãn nhu cầu và
thoát khỏi trạng thái thiếu cân bằng. Việc lựa chọn cách thức tiêu dùng nào của một
cá nhân phụ thuộc vào nhiều yếu tố, ví dụ như kinh nghiệm, giáo dục, ảnh hưởng
16
văn hóa – xã hội hay tính cách của cá nhân đó. Giai đoạn này tạo ra một “lực kéo”
đưa cá nhân đến với các sản phẩm hay dịch vụ mà có thể mang lại cho họ những kết
quả mong muốn và khôi phục trạng thái cân bằng khi cá nhân đó tiêu dùng nó. Nói
một cách đơn giản, khao khát thoát khỏi trạng thái thiếu cân bằng “đẩy” một cá
nhân đến với các cách thức tiêu dùng, còn cách thức tiêu dùng “kéo” cá nhân đấy
đến với một hay một vài hành vi tiêu dùng cụ thể nhằm khôi phục lại trạng thái cân
bằng.
1.2.1.5. Giai đoạn kết quả
Giai đoạn này thể hiện đích đến cuối cùng của quy trình động lực, chính là
sự tiêu dùng. Kết quả đạt được thông qua hành vi tiêu dùng của một cá nhân sẽ thỏa
mãn nhu cầu cũng như khôi phục lại trạng thái cân bằng cho cá nhân đó.
1.2.2. Thỏa mãn nhu cầu bằng hành vi tiêu dùng thể thao
Hình 1.3 Thỏa mãn nhu cầu bằng hành vi tiêu dùng thể thao
Nguồn: Funk, Alexandris,và McDonald (2008). Consumer Behaviour in
Sport and Events: Marketing Action
17
Khung vuông “tiêu dùng thể thao” trong hình 1.3 mô tả tập hợp các cách
thức tiềm năng mà một cá nhân có thể đạt được những kết quả họ mong muốn
thông qua hành vi tiêu dùng thể thao vị mục tiêu. Tiêu dùng thể thao có thể hiểu là
cách mà một cá nhân tìm kiếm các trải nghiệm thể thao nhằm mang lại cho họ
những lợi ích mong muốn và thỏa mãn nhu cầu. Nói cách khác, tiêu dùng thể thao
thể hiện cách mà “lực đẩy” được tạo ra từ giai đoạn nhận thức nhu cầu, thiếu cân
bằng và khao khát bị một “lực kéo” kéo về phía mong muốn tìm kiếm các hành vi
tiêu dùng thể thao bởi những kết quả mong muốn mà nó mang lại. Có rất nhiều cách
thức tiêu dùng thể thao trong cuộc sống, ví dụ như xem hoặc chơi bóng đá, bóng
chày, bóng rổ, hay đi mua một đôi giày thể thao, một chiếc ván trượt mới… Những
cách thức tiêu dùng thể thao này cho phép các cá nhân tìm kiếm lợi ích và cuối cùng
dẫn đến hành vi tiêu dùng thể thao của họ.
Ví dụ, một cá nhân cảm thấy cần dành nhiều thời gian hơn cho gia đình và
muốn đưa gia đình mình đến xem một trận đấu bóng đá chuyên nghiệp. Quá trình
nhận thức nhu cầu “đẩy” cá nhân đấy đến việc tìm kiếm các cách thức tiềm năng có
thể thỏa mãn nhu cầu đó. Trận đấu bóng đá chuyên nghiệp thể hiện một cách thức
cụ thể mà cá nhân đấy khao khát thực hiện. Khao khát này xuất phát từ sự kì vọng
những kết quả mong muốn sẽ xuất hiện, trong trường hợp này là mối tăng cường
quan hệ gia đình, khi họ cũng nhau xem trận đấu bóng đá. Tuy nhiên, bên cạnh đấy
còn nhiều lợi ích khác mà họ thu được, ví dụ như được thưởng thức không khí
cuồng nhiệt của khán đài, màn trình diễn tuyệt vời của các cầu thủ, hay đơn giản chỉ
là chi phí bỏ ra để xem một trận đấu bóng đá rẻ hơn so với giá vé đi xem phim…
Cơ hội để thỏa mãn nhu cầu cũng như các lợi ích khác nhận được kết hợp lại với
nhau thúc đẩy cá nhân đó đưa gia đình mình đến trận đấu bóng đá chuyên nghiệp
chứ không phải cùng nhau đi xem phim, mua sắm hay hành vi nào khác.
Ví dụ trên cho thấy kì vọng về kết quả mong muốn tạo nên động lực tiêu
dùng thể thao như thế nào. Theo Mowen và Minor (1998), động lực hiểu đơn giản
là một trạng thái chủ động khơi dậy nên khao khát tìm kiếm một cách thức cụ thể
nào đó nhằm đạt được mục tiêu. Nói cách khác, động lực tạo nên một chuỗi các
nhận thức để cuối cùng dẫn đến một hành vi nào đấy, trong trường hợp trên là hành
vi tiêu dùng thể thao.
18
Các nghiên cứu đã chỉ ra có rất nhiều cách thức tiêu dùng thể thao. Những
cách thức này có thể chia ra làm hai loại là cách thức tiêu dùng dựa trên động cơ
hưởng thụ và cách thức tiêu dùng dựa trên động cơ thực dụng. Cách thức tiêu dùng
dựa trên động cơ hưởng thụ thường hướng đến sự thỏa mãn về mặt cảm xúc. Ví dụ,
một cá nhân muốn chơi một trận đấu bóng đá với bạn bè để cảm nhận không khí
trên sân bóng hoặc đơn giản vì đá bóng mang lại cho anh ấy cảm giác tự tin, giải tỏa
căng thẳng. Cách thức tiêu dùng dựa trên động cơ thực dụng hướng đến những giá
trị hữu hình mà sản phẩm hay dịch vụ mang lại cho người tiêu dùng. Ví dụ, khi
tham gia xem một trận bóng đá chuyên nghiệp, một cá nhân có thể quan tâm đến giá
vé vào sân, chất lượng sân vận động, các sản phẩm, dịch vụ phụ thêm… Một cá
nhân muốn được tận hưởng không khí cuồng nhiệt ở sân vận động nên anh ta mua
vé trực tiếp đến sân xem trận đấu bóng đá, trong khi cá nhân khác lại cảm thấy giá
vé vào sân quá đắt so với khả năng chi trả của anh ta nên quyết định xem qua vô
tuyến truyền hình. Động cơ hưởng thụ đã được thỏa mãn ở trường hợp thứ nhất,
trong khi trường hợp thứ hai thỏa mãn động cơ thực dụng của cá nhân ấy. Tuy
nhiên, sản phẩm hay dịch vụ thể thao cũng có thể mang đến cho một cá nhân cơ hội
để thỏa mãn đồng thời cả động cơ hưởng thụ lẫn động cơ thực dụng. Ví dụ, một cá
nhân chọn cách tập trung xem bóng đá cùng bạn bè tại một quán coffee, vừa đảm
bảo được chi phí lại vừa được tận hưởng không khí vui vẻ.
1.3. Quá trình ra quyết định tiêu dùng thể thao
Quá trình ra quyết định tiêu dùng thể thao giải thích cho sự lựa chọn tiêu
dùng thể thao của người tiêu dùng. Quá trình ra quyết định tiêu dùng thể thao có
ảnh hưởng lên sự lựa chọn các cách thức tiêu dùng thể thao tiềm năng. Sau đó, cá
nhân lựa chọn một hành vi tiêu dùng thể thao cụ thể và nhận được những kết quả
mà họ mong muốn thông qua hành vi đó. Tuy nhiên, sự lựa chọn là một quá trình
với nhiều khía cạnh phức tạp. Thêm vào đó, quyết định tiêu dùng thường liên quan
đến việc một cá nhân sử dụng một tập hợp các lựa chọn để đưa ra lựa chọn tối ưu
nhất từ trí nhớ của mình. Bởi vậy, lựa chọn thường được đưa ra dựa trên những kiến
thức, thông tin sẵn có để đánh giá các thông tin mới thu nhận được. Những kiến
thức, thông tin sẵn có này đóng vai trò quan trọng trong việc đưa ra quyết định tiêu
- Nhận thức nhu cầu
+ Các yếu tố xã hội
+ Hoạt động marketing
- Tìm kiếm thông tin
- Đánh giá giải pháp tiêu
dùng
+ Động lực
+ Nhận thức
+ Kiến thức
+ Niềm tin và quan điểm
- Hành vi mua sắm
- Hành vi hậu mua sắm và
sử dụng
+ Phản ứng tâm lý
+ Phản ứng hành vi
19
dùng thể thao. Theo Funk và James (2006), thông tin sẵn có chính là trung tâm
trong quy trình ra quyết định tiêu dùng thể thao.
Hình 1.4 Quy trình ra quyết định tiêu dùng thể thao
Nguồn: tác giả tổng hợp
Hình 1.4 mô tả một cách đơn giản cách quá trình ra quyết định tiêu dùng
thể thao diễn ra trong ba giai đoạn chính: giai đoạn nhận thức nhu cầu, giai đoạn tìm
kiếm thông tin và đánh giá giải pháp tiêu dùng, giai đoạn mua sắm, hậu mua sắm và
sử dụng. Giai đoạn đầu tiên thể hiện sự tác động của các ngoại tác nhân lên việc
nhận thức nhu cầu. Ngoại tác nhân có thể là những ảnh hưởng của xã hội hay các
hoạt động marketing. Giai đoạn thứ hai mô tả quy trình xử lý các đầu vào thông qua
các nội tác nhân. Những nội tác nhân này là các bộ máy xử lý vô hình như động lực,
nhận thức, kiến thức, niềm tin và quan điểm. Các bộ máy xử lý này hình thành nên
việc đánh giá đối tượng thể thao (tìm kiếm thông tin, đánh giá giải pháp tiêu dùng)
và ảnh hưởng đến giai đoạn cuối. Giai đoạn cuối dùng bao gồm các phản ứng về
mặt tâm lý và phản ứng về mặt hành vi, những thứ tác động lên hành vi mua sắm,
hành vi hậu mua sắm và sử dụng của người tiêu dùng. Phản ứng tâm lý có thể hiểu
20
đơn giản là thái độ của cá nhân đối với đối tượng thể thao, còn phản ứng hành vi thể
hiện tần suất và sự phức tạp của hành vi của cá nhân đấy.
1.3.1. Nhận thức nhu cầu
Giai đoạn đầu tiên thể hiện cách các ngoại tác nhân tác động lên việc nhận
thức nhu cầu của một cá nhân. Ngoại tác nhân, hay các yếu tố môi trường, được
chia ra làm hai loại. Loại thứ nhất là những ngoại tác nhân xuất phát từ các hoạt
động marketing của các doanh nghiệp. Có thể kể đến chiến lược marketing mix
(marketing hỗn hợp) với 4P: sản phẩm (Product), phân phối (Place), giá cả (Price)
và xúc tiến (Promotion). Ví dụ, thông qua quảng cáo, một cá nhân có thể thấy rằng
anh ta có thể đưa gia đình mình đi xem một trận đấu bóng đá với giá cả hợp lí. Loại
thứ hai là ngoại tác nhân xuất phát từ sự ảnh hưởng của các yếu tố xã hội, bao gồm
thông tin, lời khuyên hay khuyến nghị mà một cá nhân có thể nhận được từ gia
đình, bạn bè, đồng nghiệp hoặc có thể từ các nguồn phi thương mại khác. Những
ảnh hưởng này phụ thuộc vào vị trí địa lý, khí hậu, tầng lớp xã hội, giới tính, nền
văn hóa, các nhóm xã hội… Ví dụ, lí do mà một cá nhân chọn mua đôi giày bóng đá
mới có thể là vì anh ta tham gia vào một câu lạc bộ bóng đá (ảnh hưởng của nhóm
xã hội), hay có thể là vì nơi anh ta sống ưa chuộng bóng đá hơn các môn thể thao
khác (ảnh hưởng của vị trí địa lý, văn hóa) … Giai đoạn đầu vào nhấn mạnh tầm
quan trọng của việc hiểu được cách các ngoại tác nhân tác động lên việc hình thành
quyết định tiêu dùng thể thao, tức là quá trình nhận thức nhu cầu của cá nhân.
1.3.2. Tìm kiếm thông tin và đánh giá giải pháp tiêu dùng
Giai đoạn thứ hai trong quy trình thông qua quyết định tiêu dùng thể thao là
quy trình xử lý diễn ra dưới sự ảnh hưởng của các nội tác nhân. Các hành vi diễn ra
trong giai đoạn này bao gồm tìm kiếm thông tin trước khi mua hàng và đánh giá về
sản phẩm đấy. Các hành vi này của người tiêu dùng chịu sự ảnh hưởng của các nội
tác nhân, bao gồm: động lực, nhận thức, kiến thức, niềm tin và quan điểm (Phillip
Kotler và Gary Armstrong, 2011).
1.3.2.1. Động lực
Một cá nhân có thể có rất nhiều nhu cầu ở bất kì thời điểm nào. Các nhu
cầu có thể xuất phát từ vấn đề sinh lý (cảm giác đói, khát…), hay từ vấn đề tâm lý
21
(cảm giác buồn chán, thất vọng…). Tuy nhiên, không phải nhu cầu nào cũng đưa cá
nhân đến một hành vi nhất định nào đó. Các nhu cầu chỉ trở thành động lực khi nó ở
một cấp độ đủ mạnh. Một nhu cầu khi có cường độ đủ lớn để tạo ra sự thiếu cân
bằng giữa trạng thái hiện tại và trạng thái lý tưởng của một cá nhân sẽ gây sức ép
khiến cho cá nhân khao khát khôi phục lại trạng thái cân bằng. Đấy chính là động
lực dẫn đến hành vi tiêu dùng của cá nhân. Các nhà tâm lý học đã phát triển nhiều
lý thuyết về động lực của con người. Bên cạnh lý thuyết của Maslow đề cập ở phần
1.2, lý thuyết của Sigmund Freud và Frederick Herzberg cũng là 2 lý thuyết phổ
biến khác.
a. Lý thuyết về động lực của Sigmund Freud
Sigmund Freud cho rằng những lực lượng tâm lý thực tế định hình các hành
vi của con người phần lớn là vô thức. Ông nhận ra rằng con người trong quá trình
lớn lên đã cố gắng đè nén những ham muốn của mình và chấp nhận những qui tắc
của xã hội. Tuy nhiên, những ham muốn này chưa bao giờ mất đi hay bị kiểm soát
hoàn toàn; chúng hiện lên trong giấc mơ, trong những hành vi bột phát… Tức là,
con người ta không hề hiểu hết được những động cơ của chính mình.
Người vận dụng thành công lý thuyết động lực của Freud trong lĩnh vực
marketing là Ernest Dichter, người đã giải thích các hoàn cảnh mua và sự lựa chọn
sản phẩm theo khuôn khổ những động lực vô thức. E. Dichter gọi phương pháp của
mình là phép nghiên cứu về động lực thúc đẩy, bao gồm việc thu thập "các cuộc
phỏng vấn chiều sâu" qua vài chục người tiêu dùng để khám phá ra những động cơ
sâu xa mà sản phẩm gợi nên. Ông sử dụng "các kỹ thuật ánh xạ" (projective
techniques) khác nhau, như liên kết từ, bổ túc câu cho trọn vẹn, giải thích hình ảnh
và đóng vai.
Có khá nhiều dẫn chứng lý thú về những gì có thể nẩy sinh trong đầu người
tiêu dùng khi họ xem xét các sản phẩm nhất định. Có người cho rằng, người tiêu
dùng phản đối mua quả khô vì nó nhăn nheo và gợi cho người ta liên tưởng đến tuổi
già. Đàn ông hút xì gà vì thay cho việc mút tay khi đã lớn, nam giới hút thuốc lá để
22
chứng tỏ tính cách đàn ông của họ. Hoặc, ví dụ khác là phụ nữ ưa thích dầu thực vật
hơn vì mỡ động vật gợi cho họ cảm giác tội lỗi vì sát sinh.
b. Lý thuyết về động lực của Frederick Herzberg
F.Herzberg đã xây dựng lý thuyết động cơ “hai yếu tố“ để phân biệt những
nhân tố tạo nên sự không hài lòng và những nhân tố tạo nên sự hài lòng. Lý thuyết
động cơ này có hai hàm ý. Thứ nhất, người bán phải hết sức tránh những nhân tố
gây nên sự không hài lòng, như sách hướng dẫn sử dụng sơ sài hay chính sách đảm
bảo dịch vụ kém cỏi. Những điều này không giúp bán được sản phẩm nhưng chúng
có thể làm cho sản phẩm không bán được. Thứ hai là nhà sản xuất cần xác định
được những nhân tố hài lòng chủ yếu hay những động cơ mua sắm trên thị trường
sản phẩm của mình để đảm bảo việc cung ứng chúng. Những nhân tố tạo nên sự hài
lòng này sẽ tạo ra sự khác biệt chủ yếu để khách hàng cân nhắc xem nên mua nhãn
hiệu nào của sản phẩm đó.
1.3.2.2. Nhận thức
Một người đã có động lực thì sẵn sàng hành động và hành động này chịu
ảnh hưởng, bằng cách này hay cách khác, bởi sự nhận thức về hoàn cảnh của người
đó. Hai người đều có cùng trạng thái thúc đẩy và hoàn cảnh khách quan như nhau
vẫn có thể hành động hoàn toàn khác nhau, vì nhận thức của họ về hoàn cảnh hoàn
toàn khác nhau.
Tại sao người ta lại có những nhận thức khác biệt nhau trước những tình
huống giống nhau? Tất cả chúng ta đều nắm bắt một tác nhân nào đó thông qua
những cảm giác truyền qua năm giác quan của chúng ta : thị giác, thính giác, khứu
giác, xúc giác và vị giác. Tuy nhiên, mỗi chúng ta đều đón nhận, tổ chức, và lý giải
những thông tin cảm nhận này theo một phương cách riêng của mình.
Nhận thức không chỉ tùy thuộc vào đặc điểm cá nhân của con người, vào sự
tác động của các nhân tố ảnh hưởng, mà còn tùy thuộc vào mối tương quan giữa
nhân tố ấy với hoàn cảnh xung quanh và với đặc điểm cá nhân của người đó. Theo
Phillip Kotler và Gary Armstrong (2011), một cá nhân có thể có những nhận thức
23
khác nhau đối với cùng một nhân tố tác động do có ba quá trình nhận thức: sự quan
tâm có chọn lọc (selective attention), sự bóp méo có chọn lọc (selective distortion)
và sự ghi nhớ có chọn lọc (selective retention).
a. Sự quan tâm có chọn lọc
Do phải tiếp xúc với vô số các tác nhân hàng ngày, trong đó một số có vai
trò ảnh hưởng mạnh đến sự lựa chọn và quyết định mua của người tiêu dùng, số
khác mức độ ảnh hưởng ít hơn, do đó người tiêu dùng phải tìm cách sàng lọc chúng.
Điều quan trọng là phải hiểu những tác nhân nào thực sự gây được sự chú ý của
người tiêu dùng và vì sao chúng gây được sự chú ý đối với họ. Các kết quả nghiên
cứu cho thấy, người tiêu dùng có xu hướng chú ý đến những nhân tố kích thích có
liên quan đến một nhu cầu hiện có, những nhân tố kích thích mà họ đang mong đợi
hay những nhân tố kích thích có những điểm khác biệt hẳn với những nhân tố thông
thường. Ví dụ, một người đang có nhu cầu mua giày thể thao chắc chắn sẽ chỉ chú ý
đến những quảng cáo, thông tin về các các mẫu giày thể thao của các hãng khác
nhau mà không mấy để ý đến những quảng cáo về phim ảnh, thời trang…, và hẳn
nhiên là người đó sẽ tập trung sự chú ý của mình vào quảng cáo chào bán đôi giày
thể thao nhãn hiệu Adidas giá 250.000 VNĐ trong các đợt khuyến mãi hơn là
300.000 VNĐ như giá bán thường ngày.
b. Sự bóp méo có chọn lọc
Ngay cả những nhân tố kích thích đã được chú ý đến cũng không nhất thiết
được tiếp nhận đúng như dự kiến. Mọi người đều cố gò ép những thông tin nhận
được vào khuôn khổ những ý nghĩ sẵn có của mình. Sự bóp méo có chọn lọc mô tả
xu hướng con người muốn gán cho thông tin những ý nghĩ của cá nhân mình. Ví dụ,
một người tiêu dùng có nhiều thiện cảm với hãng Adisas sẽ gạt bỏ những thông tin
xấu để biện minh cho việc mua một đôi giày thể thao nhãn hiệu này. Các cá nhân có
xu hướng tiếp nhận, giải thích các thông tin theo hướng ủng hộ niềm tin, quan điểm
và thái độ của bản thân.
c. Sự ghi nhớ có chọn lọc
24
Người ta có xu hướng quên đi nhiều cái mà họ đã học được và chỉ giữ lại
những gì ủng hộ niềm tin và thái độ của mình. Người tiêu dùng sẽ chỉ nhớ những
điểm tốt về đôi giày thể thao Adidas mà quên đi những điểm tốt đã được nhắc đến
về các đôi giày của các hãng cạnh tranh khác như Nike, Puma…
1.3.2.3. Kiến thức
Cá nhân học hỏi thêm được các kiến thức mới thông qua các hành vi của
mình. Học hỏi thể hiện sự thay đổi trong hành vi của cá nhân xuất phát từ kinh
nghiệm. Các nhà lý luận về kiến thức cho rằng kiến thức của một người có được từ
sự tương tác của những sự thôi thúc, tác nhân kích thích, những tình huống gợi ý,
những phản ứng đáp lại và sự củng cố.
Sự thôi thúc là một nhân tố kích thích nội tại thúc đẩy hành động. Một
người tiêu dùng có thể có một thôi thúc là muốn chơi bóng đá. Sự thôi thúc của anh
ta đã trở thành một động cơ khi nó hướng vào một nhân tố kích thích cụ thể có khả
năng giải tỏa sự thôi thúc, trong trường hợp này là đôi giày thể thao. Phản ứng đáp
lại của anh ta về ý tưởng mua một đôi giày thể thao bắt nguồn từ những tình huống
gợi ý xung quanh như sự ủng hộ của gia đình, những đôi giày thể thao của đồng
nghiệp và bạn bè, những quảng cáo về giày thể thao hay những thông báo về giảm
giá ... tất cả đều là những gợi ý có thể ảnh hưởng đến phản ứng đáp lại của anh ta
đối với sự quan tâm về việc mua một đôi giày thể thao. Ví dụ, một cá nhân quyết
định mua đôi giày thể thao của hãng Adidas. Nếu kinh nghiệm của cá nhân đó là bổ
ích, thì phản ứng đáp lại của anh ta đối với đôi giày này sẽ được củng cố. Giả sử sau
này cá nhân đó lại muốn mua một bộ đồ thể thao, rất có thể anh ta lại chọn mua sản
phẩm mang nhãn hiệu Adidas. Trong trường hợp này, người tiêu dùng đã khái quát
hóa phản ứng đáp lại của mình cho những tác nhân kích thích tương tự. Ngược lại,
khi xem xét các tiêu chuẩn kỹ thuật của các bộ đồ thể thao cùng loại của hãng Nike,
anh ta thấy chúng tốt, bền và đẹp hơn. Trong trường hợp này, người tiêu dùng đã
phân biệt hóa phản ứng đáp lại của mình, tức là cá nhân này đã học được cách nhận
biết những điểm khác nhau trong tập hợp những tác nhân kích thích tương tự và có
thể điều chỉnh phản ứng đáp lại của mình cho phù hợp.
1.3.2.4. Niềm tin và quan điểm
25
Thông qua hành động và quá trình học hỏi, một cá nhân có được những
niềm tin (belief) và quan điểm (attitude) cho riêng mình. Những niềm tin và quan
điểm này lại có ảnh hưởng đến hành vi mua sắm của họ.
Niềm tin là ý nghĩ mang tính khẳng định mà con người có được về những
sự vật, sự việc nào đó. Niềm tin có thể dưạ trên cơ sở những hiểu biết, quan điểm
hay sự tin tưởng và có thể chịu ảnh hưởng hay không chịu ảnh hưởng của yếu tố
tình cảm. Người tiêu dùng thường hành động dựa trên niềm tin của họ. Bởi vậy, có
thể nói những niềm tin này làm nên hình ảnh về sản phẩm của một doanh nghiệp,
hay nói rộng hơn là thương hiệu doanh nghiệp. Nếu một số niềm tin đó là không
đúng và gây trở ngại cho việc mua hàng, doanh nghiệp cần tiến hành một chiến dịch
để điều chỉnh lại các niềm tin ấy.
Thái độ mô tả những đánh giá tốt hay xấu dựa trên nhận thức, những cảm
xúc và những xu hướng hành động của một người về một đối tượng hoặc một ý
tưởng nào đó. Người ta đều có thái độ về hầu hết mọi thứ : tôn giáo, chính trị, quần
áo, thức ăn… Thái độ đưa cá nhân đến quyết định ưa thích hay ghét bỏ, hướng đến
hay rời xa một đối tượng nào đó. Thái độ của một cá nhân được hình thành theo
một khuôn mẫu thống nhất, do đó làm cho người ta xử sự khá nhất quán đối với
những đối tượng tương tự và rất khó có thể thay đổi. Muốn thay đổi một thái độ nào
đó có thể phải thay đổi luôn cả những thái độ khác nữa.
1.3.3. Hành vi mua sắm, hành vi hậu mua sắm và sử dụng
Giai đoạn cuối cùng của quá trình ra quyết định tiêu dùng thể thao là những
phản ứng về mặt tâm lý và hành vi của người tiêu dùng. Phản ứng tâm lý chính là
sự hình thành niềm tin, thái độ đối với một đối tượng hay một trải nghiệm thể thao
của một cá nhân. Nói một cách rõ ràng hơn, phản ứng tâm lý thể hiện cách niềm tin
và thái độ được hình thành như thế nào và thay đổi ra sao khi suy nghĩ về nhận thức
tác động lên cảm giác; cảm giác này sau đó tác động lên khuynh hướng hành vi và
cuối cùng là tác động lên hành vi hành vi tiêu dùng thực sự của cá nhân. Phản ứng
hành vi thể hiện những phản ứng hữu hình của một cá nhân đối với một đối tượng
thể thao cụ thể.
26
Các phản ứng tâm lý và hành vi nêu trên tác động trực tiếp đến hành vi mua
sắm, hành vi hậu mua sắm và sử dụng các sản phẩm, dịch vụ thể thao của cá nhân.
Hành vi tiêu dùng thể thao có thể ở nhiều dạng khác nhau như đã đề cập ở trên, thể
hiện ở cách các cá nhân sử dụng nguồn lực thời gian và tiền bạc của mình cho việc
tiêu dùng thể thao. Hành vi hậu mua sắm và sử dụng khá phức tạp vì nó bao gồm
những hành vi tiêu dùng không liên quan trực tiếp đến việc trải nghiệm thể lý khi
tham gia thể thao. Những hành vi này có thể bao gồm việc xem tổng hợp sau sự
kiện thể thao trên vô tuyến truyền hình hoặc Internet, chia sẻ quan điểm với gia
đình, bạn bè và đồng nghiệp về sự kiện thể thao đã diễn ra, hay đánh giá về mức độ
hài lòng đối với một sản phẩm, dịch vụ thể thao sau khi tiêu dùng… Hành vi hậu
mua sắm và sử dụng xuất phát từ việc đánh giá việc tiêu dùng thể thao dựa trên chất
lượng của sản phẩm, dịch vụ thể thao và sự hài lòng của bản thân. Đánh giá hậu
mua sắm và sử dụng còn xem xét đến việc liệu hành vi tiêu dùng thể thao đấy có
thỏa mãn nhu cầu của bản thân hay không, có mang lại cho bản thân những kết quả
mong muốn hay không. Những phản ứng trong giai đoạn đầu ra còn có thể ngay lập
tức phản hồi lại giai đoạn xử lý. Quá trình ra quyết định tiêu dùng thể thao là một
chuỗi các hành động tiếp diễn theo thời gian, nên sự phản hồi trên xuất hiện bởi vì
hành vi đánh giá việc tiêu dùng thể thao ảnh hưởng lên quá trình xử lý ở thời điểm
tương lai chứ không phải ở thời điểm hiện tại. Tức là, những phản ứng tâm lý và
hành vi trong giai đoạn cuối cùng này giúp định hướng cho những quyết định liên
quan đến hành vi tiêu dùng thể thao ở những thời kỳ diễn ra sau đó.
1.4. Sự phát triển của hành vi tiêu dùng thể thao thông qua sự phát triển
của các giai đoạn tâm lý
1.4.1. Mô hình các giai đoạn tâm lý
Funk, Alexandris & McDonald (2008) đưa ra lý thuyết về mô hình các giai
đoạn tâm lý (Psychological Continuum Model) để giải thích tại sao một cá nhân lại
có mối liên kết với đối tượng thể thao chặt chẽ hơn so với cá nhân khác. Mô hình
các giai đoạn tâm lý cho rằng mức độ liên kết về mặt hành vi và tâm lý của một cá
nhân với đối tượng thể thao phát triển theo bốn giai đoạn tâm lý, bao gồm: giai đoạn
nhận biết, giai đoạn ưa thích, giai đoạn gắn kết và giai đoạn trung thành. Mô hình
này được mô tả như trong hình 1.5. Mô hình các giai đoạn tâm lý giải thích vai trò
27
của niềm tin, thái độ của một cá nhân đối với hành vi tiêu dùng thể thao của cá nhân
đó.
Hình 1.5 Mô hình các giai đoạn tâm lý
Nguồn: http://www.mercuryu.com/judo-series/enter-funk-james-
psychological-continuum-model/. [Truy cập ngày 23/04/2015]
Mô hình các giai đoạn tâm lý cung cấp một cái nhìn tổng quát để giải thích
vì sao các nội tác nhân và ngoại tác nhân lại có ảnh hưởng lên hành vi tiêu dùng thể
thao. Các yếu tố đầu vào được biểu thị bằng mũi tên màu xám, ảnh hưởng lên quá
trình xử lý của giai đoạn tâm lý (hộp vuông màu đen), từ đấy dẫn đến những phản
ứng đầu ra được biểu thị bằng mũi tên màu xám nhạt. Các phản ứng này được chia
làm bốn giai đoạn đặt trong khung vuông màu trắng tương ứng với bốn giai đoạn
tâm lý nêu trên. Mô hình các giai đoạn tâm lý cho rằng mỗi giai đoạn tâm lý chỉ có
duy nhất một quá trình ra quyết định tiêu dùng thể thao, tức là các chuỗi quy trình
28
đầu vào - xử lý - đầu ra là khác biệt nhau và là độc nhất ở từng giai đoạn (trừ giai
đoạn trung thành là giai đoạn cuối cùng nên không có chuỗi quy trình này). Bốn
giai đoạn nhận biết, ưa thích, gắn kết và trung thành trong khung trắng thể hiện tiến
trình phát triển về mặt tâm lý mà một cá nhân trải qua khi mức độ liên kết của bản
thân họ với đối tượng thể thao được gia tăng. Yếu tố đầu vào bao gồm các ngoại tác
nhân và phản ứng từ đầu ra của giai đoạn liền trước sau khi đã phản hồi trực tiếp
vào quá trình xử lý. Đầu ra của giai đoạn này đồng thời đóng vai trò là đầu vào
trong quá trình xử lý cho giai đoạn tiếp theo (thể hiện bởi mũi tên màu xám nhạt hai
chiều). Mô hình các giai đoạn tâm lý cho rằng một cá nhân có tiến trình phát triển
tâm lý theo bốn giai đoạn này thông qua quá trình xử lý của các nội tác nhân. Do
đó, sự đánh giá về một đối tượng thể thao tại một giai đoạn nhất định chính là sản
phẩm của quá trình xử lý các ngoại tác nhân bằng các nội tác nhân. Một điều đặc
biệt là sự phát triển tâm lý của một cá nhân trải qua đúng tuần tự bốn giai đoạn trên,
không thể bỏ qua bất kỳ giai đoạn nào. Tuy nhiên, thời gian kéo dài của mỗi giai
đoạn tâm lý trước khi qua giai đoạn kế tiếp là khác nhau và không cố định, và
thường phụ thuộc vào quá trình ra quyết định tiêu dùng thể thao của từng cá nhân.
Đặc điểm này của mô hình dựa trên việc áp dụng các thông tin và trải nghiệm sẵn
có để hình thành nên thái độ và sự thay đổi của thái độ trong hành vi tiêu dùng thể
thao. Sự hình thành và thay đổi niềm tin và thái độ nhấn mạnh sự di chuyển lên giai
đoạn kế tiếp trong mô hình các giai đoạn tâm lý.
1.4.2. Sự di chuyển qua các giai đoạn tâm lý trong mô hình
Quy trình xử lý giai đoạn nhận biết tạo ra phản ứng của cá nhân là cá nhân
đó biết về sự tồn tại của một đối tượng thể thao. Vì giai đoạn nhận biết là giai đoạn
đầu tiên nên các yếu tố đầu vào của giai đoạn này chỉ có sự tham gia của các ngoại
tác nhân chứ không có sự xuất hiện của các nội tác nhân. Các phản ứng đầu ra của
quy trình xử lý trong giai đoạn nhận biết ngay lập tức phản hồi trở lại và cùng với
các ngoại tác nhân mới tham gia vào quy trình xử lý trong giai đoạn ưa thích. Phản
ứng đầu ra được tạo ra trong giai đoạn ưa thích là việc các cá nhân tìm kiếm các cơ
hội tiêu dùng thể thao để nhận được lợi ích và thỏa mãn nhu cầu của họ. Tương tự,
phản ứng đầu ra của giai đoạn ưa thích được phản hồi lại và đóng vai trò là nội tác
nhân cho quy trình xử lý trong giai đoạn gắn kết. Quy trình xử lý trong giai đoạn
29
gắn kết khiến cho đối tượng thể thao mang một ý nghĩa nhất định nào đấy đối với
các cá nhân. Phản ứng của cá nhân trong giai đoạn gắn kết là việc họ gán cho đối
tượng thể thao một tập hợp những ý nghĩa về mặt cảm xúc, biểu tượng đối với bản
thân họ. Những phản ứng của giai đoạn này lập tức phản hồi và đóng vai trò là nội
tác nhân cho giai đoạn trung thành. Ở giai đoạn này, ý nghĩa của đối tượng thể thao
đối với cá nhân trở nên bền vững hơn và có ảnh hưởng lớn hơn tới nhận thức cũng
như hành vi của họ, đây cũng là giai đoạn cuối cùng trong sự phát triển về các giai
đoạn tâm lý của một cá nhân đối với đối tượng thể thao.
Mô hình các giai đoạn tâm lý mô tả sự thay đổi dần dần của quy trình xử lý
các ngoại tác nhân và nội tác nhân khi mối liên kết của cá nhân với đối tượng thể
thao thay đổi. Sự ảnh hưởng tương đối của các tác nhân dần dần chuyển từ ngoại tác
nhân trong giai đoạn nhận biết sang sự kết hợp giữa cả nội tác nhân và ngoại tác
nhân trong giai đoạn ưa thích và cuối cùng là sự ảnh hưởng chủ yếu của các nội tác
nhân trong giai đoạn gắn kết. Sự thay đổi trong quy trình xử lý tạo nên các phản
ứng đầu ra khác nhau trong mỗi giai đoạn tâm lý khác nhau. Tức là, phản ứng của
cá nhân qua mỗi giai đoạn cũng có sự thay đổi; trong đó, phản ứng tâm lý tăng dần
từ mức độ thấp nhất đến mức độ cao nhất, còn phản ứng hành vi đi từ mức độ đơn
giản đến mức độ phức tạp.
1.4.3. Giai đoạn nhận biết
Giai đoạn nhận biết đánh dấu một bước khởi đầu quan trọng của một cá
nhân với một đối tượng thể thao. Sự khởi đầu này thường bắt đầu từ giai đoạn thời
thơ ấu, nhưng cũng có thể xảy ra ở bất kì thời điểm nào trong cuộc đời của mỗi cá
nhân. Theo lý thuyết mô hình các giai đoạn tâm lý, giai đoạn nhận biết đánh dấu sự
bắt đầu của mối liên kết về mặt tâm lý giữa cá nhân với đối tượng thể thao, tức là cá
nhân đã bắt đầu biết và nhận thức được sự tồn tại của đối tượng thể thao đó. Mối
liên kết giữa cá nhân với đối tượng thể thao trong giai đoạn này chủ yếu bị ảnh
hưởng bởi ngoại tác nhân như (ví dụ như các nhân tố xã hội, nguồn thông tin bên
ngoài…) hơn là nội tác nhân. Tuy nhiên, ở giai đoạn này thì cá nhân chưa hình
thành nên một sự ưa thích nhất định nào với đối tượng thể thao cả, tức là mối liên
kết về mặt tâm lý còn yếu. Bên cạnh đó, mối liên kết về mặt hành vi cũng còn rất cơ
30
bản, thể hiện ở việc cá nhân mới chỉ có hành vi tìm kiếm hay thử nghiệm đối tượng
thể thao. Ví dụ, cá nhân nhận lời mời đi xem bóng đá cùng với bạn bè chỉ để cho
biết mặc dù chưa nắm rõ những quy tắc cơ bản của môn thể thao này.
1.4.4. Giai đoạn ưa thích
Giai đoạn ưa thích đánh dấu sự phát triển của mối liên kết về mặt tâm lý
giữa cá nhân với đối tượng thể thao trong giai đoạn nhận biết. Ở giai đoạn này, cá
nhân đã bắt đầu có sở thích nào đấy liên quan đến thể thao, hay có sự ưa thích đối
tượng thể thao nào đấy cho riêng mình. Nói cách khác, chính sở thích liên quan đến
thể thao hay đối tượng thể thao ưa thích trên tạo ra cơ hội để cá nhân có thể thỏa
mãn nhu cầu nào đấy của bản thân và nhận được những lợi ích mà nó mang lại.
Trong giai đoạn này, mối liên kết giữa cá nhân và đối tượng thể thao chịu ảnh
hưởng của cả ngoại tác nhân lẫn nội tác nhân. Bên cạnh đó, thông qua quá trình học
hỏi và đánh giá, mối liên kết về mặt hành vi cũng trở nên phức tạp hơn. Sự phức tạp
này thể hiện ở việc cá nhân bắt đầu có sự tham gia vào đối tượng thể thao. Ví dụ,
một cá nhân có thể học quy tắc, luật lệ bóng đá để có thể cùng chơi hay xem bóng
đá với gia đình, bạn bè hay đồng nghiệp của mình.
1.4.5. Giai đoạn gắn kết
Trong giai đoạn gắn kết, đối tượng thể thao cũng như những lợi ích mà nó
mang lại được cá nhân hóa, trở nên có ý nghĩa về mặt cảm xúc, biểu tượng đối với
cá nhân. Nói cách khác, mối liên kết về mặt tâm lý giữa cá nhân đối với đối tượng
thể thao đã được tăng cường, củng cố. Bên cạnh đó, mối liên kết về mặt hành vi
cũng ngày càng phức tạp hơn. Các hành vi được lặp đi lặp lại với tần suất tăng dần,
tạo cơ hội cho cá nhân được thể hiện bản thân, và qua đó hòa nhập với những cá
nhân khác có cùng chung sở thích. Ví dụ, chơi bóng đá mỗi tuần một lần, mua vé
theo năm vào sân vận động theo dõi bóng đá, mua những đồ dùng liên quan đến
bóng đá, theo dõi thông tin về bóng đá trên báo chí, vô tuyến truyền hình hay
Internet… là những hành vi có tính lặp đi lặp lại giúp cho cá nhân có cơ hội để thể
hiện bản thân mình với những người xung quanh.
1.4.6. Giai đoạn trung thành
31
Trong giai đoạn trung thành, mối liên kết về mặt tâm lý, hay nói cách khác
là tập hợp những ý nghĩa của đối tượng thể thao đối với một cá nhân, trở nên ngày
càng vững bền. Không chỉ thể, mối liên kết này còn khiến cho cá nhân sẽ không tiếp
nhận những thông tin tiêu cực liên quan đến đối tượng thể thao mà mình ưa thích.
Ví dụ, một cá nhân ở giai đoạn trung thành là một người hâm mộ đội bóng
Barcelona, mặc nhiên cá nhân này sẽ bảo vệ đội bóng khỏi những thông tin xấu
cũng như sẽ không bao giờ ủng hộ đội bóng Real Madrid, kình địch của đội bóng
mà họ ưa thích, dù cho đội bóng này có thể hay hơn Barcelona. Những hành vi ở
giai đoạn gắn kết tiếp tục được thực hiện, nhưng được tăng cường về cả mức độ,
cường độ lẫn tần suất khiến cho mối liên kết hành vi ở giai đoạn trung thành đạt đến
độ phức tạp cao nhất. Điều đó thể hiện rằng mối liên kết hành vi này là bền vững và
đồng nhất, khó có thể thay đối được.
32
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HÀNH VI TIÊU DÙNG THỂ THAO CỦA
NGƯỜI HÂM MỘ BÓNG ĐÁ TẠI HÀ NỘI
Tác giả đã tiến hành phát phiếu khảo sát trực tuyến tới đối tượng là những
người hâm mộ bóng đá tại Hà Nội (xem phụ lục 2). Tổng số phiếu khảo sát phát ra
là 145 phiếu, tổng số phiếu khảo sát thu về được là 103 phiếu.
Theo kết quả điều tra cùng với việc áp dụng cách phân loại người hâm mộ
bóng đá theo các giai đoạn tâm lý (xem phụ lục 1), số lượng người hâm mộ bóng đá
tại Hà Nội ở các giai đoạn tâm lý không quá chênh lệch nhau. Số lượng người ở giai
đoạn ưa thích và gắn kết khá tương đương nhau và nhiều nhất, lần lượt là 29 người
và 30 người. Ngược lại, số lượng người ở giai đoạn nhận biết chỉ có 21 người, chỉ
xấp xỉ bằng so với hai giai đoạn trên và đồng thời cũng là giai đoạn tâm lý có ít
người nhất. Có 23 trong tổng số 103 người hâm mộ bóng đá tại Hà Nội được khảo
sát đang ở trong giai đoạn có mức độ gắn kết cao nhất, giai đoạn trung thành.
Biểu đồ 2.1. Số lượng người hâm mộ bóng đá tại Hà Nội phân theo giai đoạn
tâm lý
Nguồn: tác giả tổng hợp và xây dựng
2.1. Xu hướng tiêu dùng thể thao của người hâm mộ bóng đá tại Hà Nội
phân theo các giai đoạn tâm lý
2.1.1. Mức thu nhập của người hâm mộ bóng đá tại Hà Nội phân theo các giai
đoạn tâm lý
Để đơn giản, ở đây thu nhập được coi là tổng của chi tiêu và tiết kiệm, mức
thu nhập được tính theo tháng. Dựa trên quy định của Nielsen về phân loại thu nhập
hộ gia đình tại Việt Nam công bố vào tháng 07/2011, ta sẽ chia mức thu nhập từ số
liệu khảo sát thu được ra làm 4 mức sau:
Mức 1: 0-2,999,999 VNĐ/tháng;
Mức 2: 3,000,000-7,499,499 VNĐ/tháng;
Mức 3: 7,500,000-14,999,999 VNĐ/tháng;
33
Mức 4: trên 15,000,000 VNĐ/tháng.
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu mức thu nhập của người hâm mộ bóng đá tại Hà Nội phân
theo giai đoạn tâm lý
Nguồn: tác giả tổng hợp và xây dựng
Quan sát biểu đồ trên, ta thấy có sự tương đồng khá lớn trong cả bốn giai
đoạn. Số lượng người ở mức thu nhập thứ nhất (dưới 3,000,000VNĐ/tháng) là ít
nhất, không quá 15% trên tổng số người được khảo sát (lần lượt chiếm 9,52%,
13,79%, 10,00% và 13,04% ở từng giai đoạn). Kế sau đó là tỷ lệ số người có mức
thu nhập cao nhất (trên 15,000,000VNĐ/tháng) với các con số lần lượt là 19,05%,
24,14%, 16,67% và 26,09% ở bốn giai đoạn. Số lượng người ở mức thu nhập thứ
hai (từ 3,000,000VNĐ/tháng đến 7,499,999VNĐ/tháng) thường chiếm tỷ lệ lớn
nhất (38,10%, 41,38%, 30,00% và 34,78%), chỉ trừ ở giai đoạn gắn kết thì tỷ lệ này
lại thấp hơn tỷ lệ số người ở mức thu nhập thứ ba (43,33%) .
Nhìn chung, các con số trên thể hiện khá đúng tình hình mức thu nhập tại
Việt Nam, nơi có số lượng người có mức thu nhập thấp và mức thu nhập cao chiếm
tỷ lệ thấp hơn so với số lượng người có mức thu nhập trung bình.
2.1.2. Tỷ lệ thu nhập dành cho tiêu dùng thể thao của người hâm mộ bóng đá
tại Hà Nội phân theo giai đoạn tâm lý
Theo số liệu của tổng cục thống kê (2012), cơ cấu chi tiêu cho văn hóa, thể
thao và giải trí ở thành thị chiếm 2,1% tổng mức thu nhập. Từ đây, tác giả tiến hành
nghiên cứu xem có bao nhiêu người được khảo sát dành ra nhiều hơn con số 2,1%
tổng thu nhập của mình để tiêu dùng cho thể thao, giải trí nói chung, hay cho bóng
đá nói riêng.
Biểu đồ 2.3. Cơ cấu tỷ lệ thu nhập dành cho tiêu dùng thể thao của người hâm
mộ bóng đá tại Hà Nội phân theo giai đoạn tâm lý
Nguồn: tác giả tổng hợp và xây dựng
34
Quan sát kết quả khảo sát, ta thấy phần lớn nhóm người hâm mộ ở giai
đoạn gắn kết và trung thành dành từ 2,1% tổng thu nhập của mình trở lên cho tiêu
dùng thể thao, với các con số lần lượt là 76,67% và 91,30%. Ngược lại, tỷ lệ nhóm
người hâm mộ ở giai đoạn nhận biết và giai đoạn gắn kết chỉ dành từ 2,1% thu nhập
trở lên cho tiêu dùng thể thao tương ứng là 9,52% và 24,14%. Như đã phân tích ở
trên, mối liên kết tâm lý và hành vi giữa nhóm người hâm mộ bóng đá ở giai đoạn
gắn kết và trung thành là rất lớn, hơn nữa bóng đá còn mang một ý nghĩa nhất định
đối với họ, nên việc họ sẵn sàng chi tiêu nhiều cho thể thao hơn so với trung bình là
điều có thể giải thích được.
Nhìn chung, mặc dù cơ cấu mức thu nhập của người hâm mộ bóng đá tại
Hà Nội theo ở các giai đoạn tâm lý không quá khác biệt nhau, nhưng tỷ lệ thu nhập
dành cho tiêu dùng thể thao của các nhóm người hâm mộ lại có sự khác biệt rõ rệt.
Tỷ lệ chi tiêu cho bóng đá lớn hơn mức trung bình (2,1%) tăng dần qua từng giai
đoạn tâm lý, điều này phù hợp với lý thuyết về mô hình các giai đoạn tâm lý đã nêu
ở trên.
2.2. Phân tích hồi quy ảnh hưởng của mức thu nhập và giai đoạn tâm lý đối
với mức chi tiêu cho thể thao của người hâm mộ bóng đá tại Hà Nội
2.2.1. Đặc điểm các biến
Tác giả đã tiến hành thu thập số liệu thông qua việc khảo sát nhằm đưa ra
kết quả phân tích định lượng cho đề tài (xem phụ lục 3). Mẫu được chọn là mẫu lớn
với tổng số quan sát là 103 quan sát. Trong mẫu quan sát, tác giả đã gán:
Bảng 2.1: Các biến sử dụng trong mô hình hồi quy
35
STT LOẠI BIẾN TÊN BIẾN Ý NGHĨA
1 Biến phụ thuộc CONS Biến định lượng
Chi tiêu cho sản phẩm, dịch vụ
thể thao trong một tháng của đối
tượng được khảo sát
Đơn vị: nghìn VNĐ
2 Biến giải thích A1 Biến định tính
A1=1: đối tượng được khảo sát ở
trong giai đoạn nhận biết
A1=0: ngược lại
3 Biến giải thích A2 Biến định tính
A2=1: đối tượng được khảo sát ở
trong giai đoạn nhận biết
A2=0: ngược lại
4 Biến giải thích A3 Biến định tính
A3=1: đối tượng được khảo sát ở
trong giai đoạn nhận biết
A3=0: ngược lại
5 Biến giải thích A4 Biến định tính
A4=1: đối tượng được khảo sát ở
trong giai đoạn nhận biết
A4=0: ngược lại
6 Biến giải thích YD Biến định lượng
Thu nhập trong một tháng của đối
tượng được khảo sát.
Đơn vị: nghìn VNĐ
Nguồn: kết quả khảo sát
36
2.2.2. Kết quả hồi quy và phân tích ý nghĩa
Thông thường, mối quan hệ giữa thu nhập và chi tiêu là mối quan hệ thay
đổi theo phần trăm (tức là 1% thay đổi trong thu nhập giải thích cho bao nhiêu %
thay đổi trong chi tiêu). Bởi vậy, mô hình hồi quy tác giả sử dụng là mô hình log-
log (log-log model) với cả biến định tính và biến định lượng. Tác giả kì vọng thu
nhập và tất cả các giai đoạn tâm lý đều có tác động lên mức chi tiêu, nên tất cả các
biến định tính đều được đưa vào mô hình:
ln CONSi = β1 A1i + β2 A2i + β3 A3i + β4 A4i + β5 ln YDi + ui
Tác giả kỳ vọng dấu của các hệ số β đều dương, tức là các biến giải thích và
biến phụ thuộc có mối quan hệ cùng chiều với nhau.
2.2.2.1. Hồi quy mô hình gốc
Hồi quy mô hình trên bằng phương pháp bình phương nhỏ nhất (Ordinary
Least Squares) chạy trên phần mềm Eviews8, ta thu được kết quả sau:
Hình 2.1. Kết quả hồi quy thể hiện tác động của thu nhập và giai đoạn tâm lý
lên chi tiêu cho thể thao
Nguồn: kết quả từ Eviews8
37
Quan sát kết quả hồi quy, ta thấy biến A1 và A2 có giá trị P-value >
0,1(10%), nên ta suy đoán rằng biến giải thích A1 và A2 không có ý nghĩa về mặt
thống kê. Tuy nhiên, có thể do sự xuất hiện của một trong hai biến này trong mô
hình (A1 hoặc A2) làm ảnh hưởng đến biến kia, chứ không phải biến kia hoàn toàn
không có ý nghĩa về mặt thống kê. Bởi vậy, trước tiên ta thử chỉ bỏ biến A1 rồi hồi
quy lại mô hình mới thay vì bỏ đồng thời cả hai biến A1 và A2.
2.2.2.2. Kiểm định bỏ biến
Từ kết quả quan sát được ở trên, ta sẽ kiểm tra xem có nên bỏ biến A1 ra
khỏi mô hình hồi quy hay không. Sử dụng kiểm định F-test, ta có được bảng kết quả
sau đây:
Hình 2.2. Kiểm định bỏ biến
Nguồn: kết quả từ Eviews8
Ta nhận thấy hệ số P-value lớn hơn 0,1(10%) nên ta chấp nhận giả thuyết
H0: β1=0, điều này có nghĩa là biến A1 thực sự không có tác động gì lên chi tiêu
dành cho thể thao. Bởi vậy, ta sẽ bỏ biến A1 ra khỏi mô hình hồi quy.
38
2.2.2.3. Hồi quy mô hình mới
Sau khi bỏ biến A1, mô hình hồi quy mới có dạng như sau:
ln CONSi = β1 A2i + β2 A3i + β3 A4i + β4 ln YDi + ui
Tiến hành hồi quy mô hình trên sử dụng phương pháp bình phương nhỏ
nhất chạy trên phần mềm Eviews8, ta thu được kết quả như sau:
Hình 2.3. Kết quả hồi quy thể hiện tác động của thu nhập và giai đoạn tâm lý
lên chi tiêu cho thể thao (mô hình mới)
Nguồn: kết quả từ Eviews8
Quan sát kết quả hồi quy, ta nhận thấy các giá trị P-value đều bé hơn
0,1(10%) nên các biến đều có ý nghĩa về mặt thống kê. Điều này có nghĩa là biến
A2 thực sự có tác động lên chi tiêu cho thể thao, nên ta không cần phải bỏ biến này
ra khỏi mô hình hồi quy.
2.2.2.4. Kiểm định dạng mô hình
Mặc dù dự đoán mô hình hồi quy có dạng hàm log-log, nhưng ta vẫn cần
phải kiểm tra lại dạng của mô hình, cũng như kiểm tra xem mô hình có bị thiếu biến
39
hay không bằng cách sử dụng Ramsey’s RESET Test. Ta thu được kết quả trong
bảng sau:
Hình 2.4. Kiểm định dạng hàm của mô hình hồi quy
Nguồn: kết quả từ Eviews8
Quan sát kết quả kiểm định, ta nhận thấy các giá trị P-value đều lớn hơn
0,1(10%), nên ta chấp nhận giả thuyết H0: dạng mô hình đúng.
2.2.2.5. Kiểm định phương sai sai số thay đổi
Sử dụng kiểm định White-test để kiểm tra xem phương sai sai số có thay
đổi hay không, ta thu được kết quả sau:
40
Hình 2.5. Kiểm định phương sai sai số thay đổi
Nguồn: kết quả từ Eviews8
Quan sát kết quả kiểm định, ta nhận thấy các giá trị P-value đều lớn hơn
0,1(10%), nên ta chấp nhận giả thuyết H0: mô hình không có phương sai sai số thay
đổi.
2.2.2.6. Kiểm định về tính phân phối chuẩn của phần dư
Tiến hành kiểm tra xem phần dư có tuân theo quy luật phân phối chuẩn hay
không bằng cách sử dụng Jacque-Bera test.
Hình 2.6. Kiểm định về tính phân phối chuẩn của phần dư
Nguồn: kết quả từ Eviews8
Quan sát kết quả, ta thấy giá trị P-value > 0,1(10%) nên ta chấp nhận giả
thuyết H0: phần dư tuân theo quy luật phân phối chuẩn.
2.2.2.7. Kết quả hồi quy và phân tích ý nghĩa
Số liệu thu thập được là ngẫu nhiên, cùng với việc mô hình không có lỗi khi
kiểm định (tức là mô hình thỏa mãn các giả thuyết của phương pháp bình phương
nhỏ nhất), nên các ước lượng là BLUE (Best Linear Unbiased Estimator) theo định
lý Gauss-Markov. Tức là, các ước lượng thu được từ mô hình trên là không chệch,
41
tuyến tính và tốt nhất. (Ở đây, mô hình đã chạy ra kết quả nên chắc chắn mô hình
không vi phạm giả thuyết không có đa cộng tuyến hoàn hảo).
Mô hình hồi quy sau khi ước lượng:
ln = 0,328558 A2i + 0,978204 A3i + 1,292615 A4i + 0,477696 ln YDi
Từ kết quả hồi quy trên, ta rút ra được các kết luận sau:
- Giá trị R-squared khá lớn (0,86) cho thấy sự chặt chẽ cao trong mối liên hệ
giữa biến mức thu nhập, giai đoạn tâm lý và mức chi tiêu dành cho bóng đá,
tức là mô hình hồi quy nói trên giải thích được khoảng 86% sự khác biệt về
mức chi tiêu cho bóng đá giữa những cá nhân có mức thu nhập khác nhau
và ở trong giai đoạn tâm lý khác nhau.
- Giả định các yếu tố khác không đổi, khi thu nhập tăng lên 1% thì trung
bình, chi tiêu dành cho bóng đá tăng lên khoảng 0,48%.
- Đối với người hâm mộ ở trong giai đoạn ưa thích, khi thu nhập tăng thêm
1% thì chi tiêu dành cho bóng đá trung bình tăng thêm 0,81%.
- Đối với người hâm mộ ở trong giai đoạn gắn kết, khi thu nhập tăng thêm
1% thì chi tiêu dành cho bóng đá trung bình tăng thêm 1,46%.
- Đối với người hâm mộ ở trong giai đoạn trung thành, khi thu nhập tăng
thêm 1% thì chi tiêu dành cho bóng đá trung bình tăng thêm 1,77%.
2.3. Thực trạng hành vi tiêu dùng thể thao của người hâm mộ bóng đá tại
Hà Nội
Thu nhập tăng lên và tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng
đã giúp cho người dân có điều kiện tiếp cận với những phong cách sống, mức sống
cao hơn của dân cư tại các nước khác. Sự giao lưu này có tác dụng kích thích, làm
nảy sinh những nhu cầu mới, nhất là cư dân ở đô thị như thủ đô Hà Nội. Nhu cầu
tiêu dùng cũng đã có những thay đổi rõ rệt, và nhu cầu tiêu dùng cho các hoạt động
thể thao giải trí nói chung, cũng như cho bóng đá của người hâm mộ bóng đá tại Hà
Nội nói riêng cũng có nhiều thay đổi.
2.3.1. Nhận thức nhu cầu
Như đã đề cập ở chương 1, nhu cầu của một cá nhân xuất hiện khi họ cảm
thấy có sự khác biệt giữa trạng thái hiện tại và trạng thái lý tưởng, hay nói đơn giản
hơn, là khi họ cảm thấy thiếu. Cá nhân có cảm giác thiếu hụt một cái gì đó, có thể là
Tải bản FULL (82 trang): https://bit.ly/3q4deNM
Dự phòng: fb.com/TaiHo123doc.net
42
do bản thân họ tự cảm thấy thiếu (nội tác nhân), ví dụ như cảm giác đói; hoặc có sự
tác động từ các ngoại tác nhân lên nhận thức của họ. Ở đây, ta sẽ chia các ngoại tác
nhân ra làm hai loại, bao gồm các hoạt động marketing (đại diện là hình thức quảng
cáo) và ảnh hưởng từ xã hội (đại diện là ảnh hưởng từ gia đình, bạn bè và người
thân). Ví dụ, một người vô tình xem quảng cáo về đồ ăn được phát sóng vào lúc gần
bữa ăn gợi lên cho họ cảm giác đói, đấy là hoạt động marketing đã tác động lên quy
trình nhận thức nhu cầu của họ. Hoặc, một cá nhân được bạn bè khuyên đổi đôi giày
thể thao cũ, nên anh ta quyết định cuối tuần sẽ đi mua đôi giày mới, đấy là các yếu
tốt xã hội đã tác động lên quy trình nhận thức nhu cầu của họ.
Tìm hiểu về các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình nhận thức nhu cầu là rất
quan trọng trong việc nghiên cứu hành vi tiêu dùng nói chung và hành vi tiêu dùng
thể thao nói riêng của khách hàng. Với lý do trên, tác giả đã chú trọng vào việc tìm
hiểu các yếu tố ảnh hưởng lên việc nhận thức nhu cầu về tiêu dùng thể thao của
người hâm mộ bóng đá tại Hà Nội khi nghiên cứu đề tài này. Dưới đây là bảng kết
quả cụ thể:
43
Bảng 2.2. Các yếu tố ảnh hưởng lên việc nhận thức nhu cầu về tiêu dùng thể
thao
ST
T
Yếu tố Giai đoạn
nhận biết
Giai đoạn
ưa thích
Giai đoạn
gắn kết
Giai đoạn
trung
thành
1 Quảng cáo 3,05 2,97 2,60 1,96
2 Gia đình, người thân,
bạn bè
2,95 3,21 2,57 2,48
3 Cảm giác của bản
thân
1,67 2,93 3,47 4,09
Ghi chú: Thang đo Likert 1-5 với 1: Hoàn toàn không ảnh hưởng và 5: Ảnh hưởng
rất lớn
Nguồn: kết quả khảo sát
Từ kết quả nghiên cứu trên, có thể dễ dàng nhận thấy đối với nhóm người
hâm mộ bóng đá ở giai đoạn nhận biết, sự ảnh hưởng từ hai yếu tố “Quảng cáo” và
“Gia đình, người thân bạn bè”, hay nói cách khác là sự ảnh hưởng của các ngoại tác
nhân, là lớn nhất (với mức điểm lần lượt là 3,05 và 2,95). Trong khi đó, nội tác
nhân có ảnh hưởng không đáng kể (mức điểm 1,67) lên quá trình nhận thức nhu cầu
về tiêu dùng thể thao của nhóm đối tượng này. Điều này có thể giải thích rằng mối
liên kết của nhóm người ở giai đoạn nhận biết với bóng đá còn yếu, nên tự bản thân
họ không có nhu cầu về thể thao. Họ không chủ động trong việc “nhận thức nhu
cầu”, mà phần lớn dựa vào sự tác động của các yếu tố khác.
Đối với nhóm người hâm mộ ở giai đoạn ưa thích, mức điểm của 3 nhóm
yếu tố này không có sự khác biệt quá lơn, lần lượt là 2,97, 3,21 và 2,93. Điều này
thể hiện rằng tác động của các ngoại tác nhân và các nội tác nhân lên nhóm đối
tượng này khá tương đương.
Đối với nhóm người hâm mộ ở giai đoạn gắn kết và giai đoạn trung thành,
ta có thể nhận thấy rõ sự khác biệt của mức độ ảnh hưởng của nội tác nhân và ngoại
tác nhân lên quá trình nhận thức nhu cầu. Ở hai giai đoạn này, mức điểm của yếu tố
“Cảm giác của bản thân là rất lớn”, lần lượt là 3,47 và 4,09; trong khi không có mức
Tải bản FULL (82 trang): https://bit.ly/3q4deNM
Dự phòng: fb.com/TaiHo123doc.net
44
điểm nào của các yếu tố “Quảng cáo” và “Gia đình, người thân, bạn bè” vượt quá
2,60.
2.3.2. Tìm kiếm thông tin
Phần lớn người tiêu dùng Việt Nam đều tìm kiếm thông tin sản phẩm trước
khi quyết định mua. Theo Nielsen, Việt Nam đứng thứ 8 trong top 10 quốc gia tin
vào quảng cáo nhất, đặc biệt là quảng cáo trên vô tuyến. Theo một nghiên cứu do
công ty Leo Burnett Việt Nam phối hợp với công ty nghiên cứu thị trường NFO
Việt Nam tiến hành, thì khi được cho xem khoảng 50 khúc phim quảng cáo ngắn
trên truyền hình thuộc mọi nguồn gốc sản xuất nội địa và ngoại quốc, giới thiệu sản
phẩm bằng những hình ảnh, lời quảng cáo từ mức rất cụ thể đến trừu tượng, 6/10
người tiêu dùng Việt Nam đều nắm trọn bản tin. Bên cạnh đó, theo Cam Hoàng
Phương Kiều (2014), quảng cáo trên Internet là hình thức quảng cáo có hiệu quả chỉ
sau quảng cáo trên vô tuyến. Điều này nói lên rằng Internet có ảnh hưởng không
nhỏ đến quá trình tìm kiếm thông tin của người tiêu dùng. Ngoài ra, trong số các
cách quảng cáo hiệu quả, còn có quảng cáo truyền miệng. Nếu thực hiện tốt, hình
thức quảng cáo này sẽ mang lại sức lan tỏa rộng cho sản phẩm. Quảng cáo truyền
miệng là cách thức đơn giản nhất để thông tin có thể tiếp cận đến được với người
tiêu dùng.
Vì những lý do trên, tác giả tiến hành nghiên cứu việc người hâm mộ bóng
đá tại Hà Nội sử dụng các phương tiện tìm kiếm thông tin nào trước khi có quyết
định tiêu dùng thể thao.
Biểu đồ 2.4. Cơ cấu sử dụng các phương tiện tìm kiếm thông tin
Nguồn: tác giả tổng hợp và xây dựng
Từ kết quả trên, ta có thể nhận thấy quảng cáo trên Internet là hiệu quả nhất
đối với người hâm mộ bóng đá tại Hà Nội. Tỷ lệ số người tìm kiếm thông tin trên
Internet lần lượt là 47,62%, 48,28%, 66,67% và 69,57%. Trong khi đó, quảng cáo
trên vô tuyến và truyền miệng lại được ít người tiếp cận hơn so với phương tiện
quảng cáo trên (các con số dao động từ khoảng 30% đến 50% đối với quảng cáo
3546561

Mais conteúdo relacionado

Mais procurados

Lập kế hoạch Marketing cho nhãn hàng sữa Vinamilk 2020
Lập kế hoạch Marketing cho nhãn hàng sữa Vinamilk 2020 Lập kế hoạch Marketing cho nhãn hàng sữa Vinamilk 2020
Lập kế hoạch Marketing cho nhãn hàng sữa Vinamilk 2020 Nguyễn Quang Sang Digital
 
Bài giảng LỰA CHỌN THỊ TRƯỜNG MỤC TIÊU
Bài giảng LỰA CHỌN THỊ TRƯỜNG MỤC TIÊU Bài giảng LỰA CHỌN THỊ TRƯỜNG MỤC TIÊU
Bài giảng LỰA CHỌN THỊ TRƯỜNG MỤC TIÊU nataliej4
 
Chiến lược truyền thông ký thuật số Shopee
Chiến lược truyền thông ký thuật số ShopeeChiến lược truyền thông ký thuật số Shopee
Chiến lược truyền thông ký thuật số ShopeeHải Hoàng
 
Đề tài: Suy nghĩ về chiến lược xây dựng và phát triển thương hiệu cà phê, 9 Đ...
Đề tài: Suy nghĩ về chiến lược xây dựng và phát triển thương hiệu cà phê, 9 Đ...Đề tài: Suy nghĩ về chiến lược xây dựng và phát triển thương hiệu cà phê, 9 Đ...
Đề tài: Suy nghĩ về chiến lược xây dựng và phát triển thương hiệu cà phê, 9 Đ...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Hướng dẫn lập kế hoạch marketing và ví dụ cụ thể
Hướng dẫn lập kế hoạch marketing và ví dụ cụ thểHướng dẫn lập kế hoạch marketing và ví dụ cụ thể
Hướng dẫn lập kế hoạch marketing và ví dụ cụ thểInfoQ - GMO Research
 
Cấu Trúc Kênh Phân Phối Của Apple
Cấu Trúc Kênh Phân Phối Của AppleCấu Trúc Kênh Phân Phối Của Apple
Cấu Trúc Kênh Phân Phối Của AppleNghĩa Trần
 
Kế hoạch khởi sự kinh doanh thành lập cửa hàng quần áo thời trang nữ my lan m...
Kế hoạch khởi sự kinh doanh thành lập cửa hàng quần áo thời trang nữ my lan m...Kế hoạch khởi sự kinh doanh thành lập cửa hàng quần áo thời trang nữ my lan m...
Kế hoạch khởi sự kinh doanh thành lập cửa hàng quần áo thời trang nữ my lan m...Thanh Hoa
 
Phân tích hoạt động marketing của công ty sữa đậu nành việt nam vinasoy
Phân tích hoạt động marketing của công ty sữa đậu nành việt nam vinasoyPhân tích hoạt động marketing của công ty sữa đậu nành việt nam vinasoy
Phân tích hoạt động marketing của công ty sữa đậu nành việt nam vinasoyThanh Hoa
 
Giáo trình Quản Lý Chuỗi Cung Ứng
Giáo trình Quản Lý Chuỗi Cung ỨngGiáo trình Quản Lý Chuỗi Cung Ứng
Giáo trình Quản Lý Chuỗi Cung ỨngIESCL
 
Phân tích chiến lược sản phẩm sữa Milo của công ty Nestle Việt Nam - 9 đ
Phân tích chiến lược sản phẩm sữa Milo của công ty Nestle Việt Nam - 9 đPhân tích chiến lược sản phẩm sữa Milo của công ty Nestle Việt Nam - 9 đ
Phân tích chiến lược sản phẩm sữa Milo của công ty Nestle Việt Nam - 9 đDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Bài tập nguyên lý kế toán có lời giải
Bài tập nguyên lý kế toán có lời giảiBài tập nguyên lý kế toán có lời giải
Bài tập nguyên lý kế toán có lời giảiHọc Huỳnh Bá
 
Bài giảng Quản Trị Chất Lượng
Bài giảng Quản Trị Chất LượngBài giảng Quản Trị Chất Lượng
Bài giảng Quản Trị Chất LượngShare Tai Lieu
 
Lotteria
LotteriaLotteria
LotteriaVinTrn8
 
Chương 4 phân đoạn thị trường lựa chọn thị trường mục tiêu và định vị sản phẩm
Chương 4 phân đoạn thị trường lựa chọn thị trường mục tiêu và định vị sản phẩmChương 4 phân đoạn thị trường lựa chọn thị trường mục tiêu và định vị sản phẩm
Chương 4 phân đoạn thị trường lựa chọn thị trường mục tiêu và định vị sản phẩmhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Xây dựng mô hình kinh doanh CANVAS
Xây dựng mô hình kinh doanh CANVASXây dựng mô hình kinh doanh CANVAS
Xây dựng mô hình kinh doanh CANVASThnhNguyn328086
 
[Fdtu k15cmu] chien luoc-kinh-doanh-quan-tri-chien-luoc-tieuluanfree
[Fdtu k15cmu] chien luoc-kinh-doanh-quan-tri-chien-luoc-tieuluanfree[Fdtu k15cmu] chien luoc-kinh-doanh-quan-tri-chien-luoc-tieuluanfree
[Fdtu k15cmu] chien luoc-kinh-doanh-quan-tri-chien-luoc-tieuluanfreeGia Đình Ken
 
“Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua hàng của khách hàn...
“Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua hàng của khách hàn...“Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua hàng của khách hàn...
“Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua hàng của khách hàn...Viện Quản Trị Ptdn
 
Chương 4 phân đoạn thị trường lựa chọn thị trường mục tiêu và định vị sản phẩm
Chương 4 phân đoạn thị trường lựa chọn thị trường mục tiêu và định vị sản phẩmChương 4 phân đoạn thị trường lựa chọn thị trường mục tiêu và định vị sản phẩm
Chương 4 phân đoạn thị trường lựa chọn thị trường mục tiêu và định vị sản phẩmNguyễn Ngọc Phan Văn
 

Mais procurados (20)

Lập kế hoạch Marketing cho nhãn hàng sữa Vinamilk 2020
Lập kế hoạch Marketing cho nhãn hàng sữa Vinamilk 2020 Lập kế hoạch Marketing cho nhãn hàng sữa Vinamilk 2020
Lập kế hoạch Marketing cho nhãn hàng sữa Vinamilk 2020
 
Bài giảng LỰA CHỌN THỊ TRƯỜNG MỤC TIÊU
Bài giảng LỰA CHỌN THỊ TRƯỜNG MỤC TIÊU Bài giảng LỰA CHỌN THỊ TRƯỜNG MỤC TIÊU
Bài giảng LỰA CHỌN THỊ TRƯỜNG MỤC TIÊU
 
Chiến lược truyền thông ký thuật số Shopee
Chiến lược truyền thông ký thuật số ShopeeChiến lược truyền thông ký thuật số Shopee
Chiến lược truyền thông ký thuật số Shopee
 
Đề tài: Suy nghĩ về chiến lược xây dựng và phát triển thương hiệu cà phê, 9 Đ...
Đề tài: Suy nghĩ về chiến lược xây dựng và phát triển thương hiệu cà phê, 9 Đ...Đề tài: Suy nghĩ về chiến lược xây dựng và phát triển thương hiệu cà phê, 9 Đ...
Đề tài: Suy nghĩ về chiến lược xây dựng và phát triển thương hiệu cà phê, 9 Đ...
 
Hướng dẫn lập kế hoạch marketing và ví dụ cụ thể
Hướng dẫn lập kế hoạch marketing và ví dụ cụ thểHướng dẫn lập kế hoạch marketing và ví dụ cụ thể
Hướng dẫn lập kế hoạch marketing và ví dụ cụ thể
 
Cấu Trúc Kênh Phân Phối Của Apple
Cấu Trúc Kênh Phân Phối Của AppleCấu Trúc Kênh Phân Phối Của Apple
Cấu Trúc Kênh Phân Phối Của Apple
 
Kế hoạch khởi sự kinh doanh thành lập cửa hàng quần áo thời trang nữ my lan m...
Kế hoạch khởi sự kinh doanh thành lập cửa hàng quần áo thời trang nữ my lan m...Kế hoạch khởi sự kinh doanh thành lập cửa hàng quần áo thời trang nữ my lan m...
Kế hoạch khởi sự kinh doanh thành lập cửa hàng quần áo thời trang nữ my lan m...
 
Phân tích hoạt động marketing của công ty sữa đậu nành việt nam vinasoy
Phân tích hoạt động marketing của công ty sữa đậu nành việt nam vinasoyPhân tích hoạt động marketing của công ty sữa đậu nành việt nam vinasoy
Phân tích hoạt động marketing của công ty sữa đậu nành việt nam vinasoy
 
Giáo trình Quản Lý Chuỗi Cung Ứng
Giáo trình Quản Lý Chuỗi Cung ỨngGiáo trình Quản Lý Chuỗi Cung Ứng
Giáo trình Quản Lý Chuỗi Cung Ứng
 
Phân tích chiến lược sản phẩm sữa Milo của công ty Nestle Việt Nam - 9 đ
Phân tích chiến lược sản phẩm sữa Milo của công ty Nestle Việt Nam - 9 đPhân tích chiến lược sản phẩm sữa Milo của công ty Nestle Việt Nam - 9 đ
Phân tích chiến lược sản phẩm sữa Milo của công ty Nestle Việt Nam - 9 đ
 
Bài tập nguyên lý kế toán có lời giải
Bài tập nguyên lý kế toán có lời giảiBài tập nguyên lý kế toán có lời giải
Bài tập nguyên lý kế toán có lời giải
 
Bài giảng Quản Trị Chất Lượng
Bài giảng Quản Trị Chất LượngBài giảng Quản Trị Chất Lượng
Bài giảng Quản Trị Chất Lượng
 
Lotteria
LotteriaLotteria
Lotteria
 
Chương 4 phân đoạn thị trường lựa chọn thị trường mục tiêu và định vị sản phẩm
Chương 4 phân đoạn thị trường lựa chọn thị trường mục tiêu và định vị sản phẩmChương 4 phân đoạn thị trường lựa chọn thị trường mục tiêu và định vị sản phẩm
Chương 4 phân đoạn thị trường lựa chọn thị trường mục tiêu và định vị sản phẩm
 
Xây dựng mô hình kinh doanh CANVAS
Xây dựng mô hình kinh doanh CANVASXây dựng mô hình kinh doanh CANVAS
Xây dựng mô hình kinh doanh CANVAS
 
[Fdtu k15cmu] chien luoc-kinh-doanh-quan-tri-chien-luoc-tieuluanfree
[Fdtu k15cmu] chien luoc-kinh-doanh-quan-tri-chien-luoc-tieuluanfree[Fdtu k15cmu] chien luoc-kinh-doanh-quan-tri-chien-luoc-tieuluanfree
[Fdtu k15cmu] chien luoc-kinh-doanh-quan-tri-chien-luoc-tieuluanfree
 
Luận văn: Chiến lược marketing cho co.opmart Cần Thơ, HAY
Luận văn: Chiến lược marketing cho co.opmart Cần Thơ, HAYLuận văn: Chiến lược marketing cho co.opmart Cần Thơ, HAY
Luận văn: Chiến lược marketing cho co.opmart Cần Thơ, HAY
 
Yếu tố ảnh hưởng đến lựa chọn siêu thị Co.opmart của người dân
Yếu tố ảnh hưởng đến lựa chọn siêu thị Co.opmart của người dânYếu tố ảnh hưởng đến lựa chọn siêu thị Co.opmart của người dân
Yếu tố ảnh hưởng đến lựa chọn siêu thị Co.opmart của người dân
 
“Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua hàng của khách hàn...
“Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua hàng của khách hàn...“Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua hàng của khách hàn...
“Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua hàng của khách hàn...
 
Chương 4 phân đoạn thị trường lựa chọn thị trường mục tiêu và định vị sản phẩm
Chương 4 phân đoạn thị trường lựa chọn thị trường mục tiêu và định vị sản phẩmChương 4 phân đoạn thị trường lựa chọn thị trường mục tiêu và định vị sản phẩm
Chương 4 phân đoạn thị trường lựa chọn thị trường mục tiêu và định vị sản phẩm
 

Semelhante a Nghiên Cứu Hành Vi Tiêu Dùng Thể Thao Của Người Hâm Mộ Bóng Đá Tại Hà Nội

Nghiên Cứu Hành Vi Tiêu Dùng Sản Phẩm Trà Sữa Thương Hiệu DING TEA Của Giới T...
Nghiên Cứu Hành Vi Tiêu Dùng Sản Phẩm Trà Sữa Thương Hiệu DING TEA Của Giới T...Nghiên Cứu Hành Vi Tiêu Dùng Sản Phẩm Trà Sữa Thương Hiệu DING TEA Của Giới T...
Nghiên Cứu Hành Vi Tiêu Dùng Sản Phẩm Trà Sữa Thương Hiệu DING TEA Của Giới T...nataliej4
 
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định mua sản phẩm yến sào của người ti...
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định mua sản phẩm yến sào của người ti...Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định mua sản phẩm yến sào của người ti...
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định mua sản phẩm yến sào của người ti...dịch vụ viết đề tài trọn gói 0973287149
 
Đề tài: Các yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng thức ăn nhanh của sinh viên tại thị ...
Đề tài: Các yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng thức ăn nhanh của sinh viên tại thị ...Đề tài: Các yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng thức ăn nhanh của sinh viên tại thị ...
Đề tài: Các yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng thức ăn nhanh của sinh viên tại thị ...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP (ĐÃ SỬA)- ĐÁNH GIÁ NHU CẦU MUA SẮM TẠI TRUNG TÂM THƯƠNG ...
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP (ĐÃ SỬA)- ĐÁNH GIÁ NHU CẦU MUA SẮM TẠI TRUNG TÂM THƯƠNG ...KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP (ĐÃ SỬA)- ĐÁNH GIÁ NHU CẦU MUA SẮM TẠI TRUNG TÂM THƯƠNG ...
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP (ĐÃ SỬA)- ĐÁNH GIÁ NHU CẦU MUA SẮM TẠI TRUNG TÂM THƯƠNG ...Nguyễn Công Huy
 
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP (ĐÃ SỬA)- ĐÁNH GIÁ NHU CẦU MUA SẮM TẠI TRUNG TÂM THƯƠNG ...
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP (ĐÃ SỬA)- ĐÁNH GIÁ NHU CẦU MUA SẮM TẠI TRUNG TÂM THƯƠNG ...KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP (ĐÃ SỬA)- ĐÁNH GIÁ NHU CẦU MUA SẮM TẠI TRUNG TÂM THƯƠNG ...
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP (ĐÃ SỬA)- ĐÁNH GIÁ NHU CẦU MUA SẮM TẠI TRUNG TÂM THƯƠNG ...Nguyễn Công Huy
 
Nghien cuu khoa hoc 2015
Nghien cuu khoa hoc 2015Nghien cuu khoa hoc 2015
Nghien cuu khoa hoc 2015Ngoc Nhu Nguyen
 
Ftu Customer behaviour
Ftu Customer behaviour Ftu Customer behaviour
Ftu Customer behaviour Mai Bằng
 
Quản trị marketing dh da nang
Quản trị marketing dh da nangQuản trị marketing dh da nang
Quản trị marketing dh da nangDung Ha
 
Marketing 2014 - Chương 4: Hành vi khách hàng
Marketing 2014 - Chương 4: Hành vi khách hàngMarketing 2014 - Chương 4: Hành vi khách hàng
Marketing 2014 - Chương 4: Hành vi khách hàngTrong Hoang
 
Phân tích hành vi và thái độ U&A
Phân tích hành vi và thái độ U&APhân tích hành vi và thái độ U&A
Phân tích hành vi và thái độ U&AInfoQ - GMO Research
 
Nghiên cứu ý định đặt mua dịch vụ du lịch qua mạng của khách du lịch việt nam...
Nghiên cứu ý định đặt mua dịch vụ du lịch qua mạng của khách du lịch việt nam...Nghiên cứu ý định đặt mua dịch vụ du lịch qua mạng của khách du lịch việt nam...
Nghiên cứu ý định đặt mua dịch vụ du lịch qua mạng của khách du lịch việt nam...Thư viện Tài liệu mẫu
 
Đề tài: Nghiên cứu yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua xe máy, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Nghiên cứu yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua xe máy, 9 ĐIỂM!Đề tài: Nghiên cứu yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua xe máy, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Nghiên cứu yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua xe máy, 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Bài tập lớn ngành may bán lẻ sản phẩm may mặc
Bài tập lớn ngành may   bán lẻ sản phẩm may mặcBài tập lớn ngành may   bán lẻ sản phẩm may mặc
Bài tập lớn ngành may bán lẻ sản phẩm may mặcTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
đề Tài hành vi tiêu dùng cá nhân và hành vi tiêu dùng của người đại diện tổ chức
đề Tài hành vi tiêu dùng cá nhân và hành vi tiêu dùng của người đại diện tổ chứcđề Tài hành vi tiêu dùng cá nhân và hành vi tiêu dùng của người đại diện tổ chức
đề Tài hành vi tiêu dùng cá nhân và hành vi tiêu dùng của người đại diện tổ chứcThanh Hoa
 

Semelhante a Nghiên Cứu Hành Vi Tiêu Dùng Thể Thao Của Người Hâm Mộ Bóng Đá Tại Hà Nội (20)

Nghiên Cứu Hành Vi Tiêu Dùng Sản Phẩm Trà Sữa Thương Hiệu DING TEA Của Giới T...
Nghiên Cứu Hành Vi Tiêu Dùng Sản Phẩm Trà Sữa Thương Hiệu DING TEA Của Giới T...Nghiên Cứu Hành Vi Tiêu Dùng Sản Phẩm Trà Sữa Thương Hiệu DING TEA Của Giới T...
Nghiên Cứu Hành Vi Tiêu Dùng Sản Phẩm Trà Sữa Thương Hiệu DING TEA Của Giới T...
 
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định mua sản phẩm yến sào của người ti...
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định mua sản phẩm yến sào của người ti...Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định mua sản phẩm yến sào của người ti...
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định mua sản phẩm yến sào của người ti...
 
Đề tài: Các yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng thức ăn nhanh của sinh viên tại thị ...
Đề tài: Các yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng thức ăn nhanh của sinh viên tại thị ...Đề tài: Các yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng thức ăn nhanh của sinh viên tại thị ...
Đề tài: Các yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng thức ăn nhanh của sinh viên tại thị ...
 
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP (ĐÃ SỬA)- ĐÁNH GIÁ NHU CẦU MUA SẮM TẠI TRUNG TÂM THƯƠNG ...
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP (ĐÃ SỬA)- ĐÁNH GIÁ NHU CẦU MUA SẮM TẠI TRUNG TÂM THƯƠNG ...KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP (ĐÃ SỬA)- ĐÁNH GIÁ NHU CẦU MUA SẮM TẠI TRUNG TÂM THƯƠNG ...
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP (ĐÃ SỬA)- ĐÁNH GIÁ NHU CẦU MUA SẮM TẠI TRUNG TÂM THƯƠNG ...
 
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP (ĐÃ SỬA)- ĐÁNH GIÁ NHU CẦU MUA SẮM TẠI TRUNG TÂM THƯƠNG ...
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP (ĐÃ SỬA)- ĐÁNH GIÁ NHU CẦU MUA SẮM TẠI TRUNG TÂM THƯƠNG ...KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP (ĐÃ SỬA)- ĐÁNH GIÁ NHU CẦU MUA SẮM TẠI TRUNG TÂM THƯƠNG ...
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP (ĐÃ SỬA)- ĐÁNH GIÁ NHU CẦU MUA SẮM TẠI TRUNG TÂM THƯƠNG ...
 
Nghien cuu khoa hoc 2015
Nghien cuu khoa hoc 2015Nghien cuu khoa hoc 2015
Nghien cuu khoa hoc 2015
 
Ftu Customer behaviour
Ftu Customer behaviour Ftu Customer behaviour
Ftu Customer behaviour
 
Quản trị marketing dh da nang
Quản trị marketing dh da nangQuản trị marketing dh da nang
Quản trị marketing dh da nang
 
Marketing 2014 - Chương 4: Hành vi khách hàng
Marketing 2014 - Chương 4: Hành vi khách hàngMarketing 2014 - Chương 4: Hành vi khách hàng
Marketing 2014 - Chương 4: Hành vi khách hàng
 
Cơ sở lý luận về nghiên cứu hành vi người tiêu dùng.docx
Cơ sở lý luận về nghiên cứu hành vi người tiêu dùng.docxCơ sở lý luận về nghiên cứu hành vi người tiêu dùng.docx
Cơ sở lý luận về nghiên cứu hành vi người tiêu dùng.docx
 
Luận văn: Thái độ của người tiêu dùng với quảng cáo mỹ phẩm
Luận văn: Thái độ của người tiêu dùng với quảng cáo mỹ phẩmLuận văn: Thái độ của người tiêu dùng với quảng cáo mỹ phẩm
Luận văn: Thái độ của người tiêu dùng với quảng cáo mỹ phẩm
 
Phân tích hành vi và thái độ U&A
Phân tích hành vi và thái độ U&APhân tích hành vi và thái độ U&A
Phân tích hành vi và thái độ U&A
 
Nghiên cứu ý định đặt mua dịch vụ du lịch qua mạng của khách du lịch việt nam...
Nghiên cứu ý định đặt mua dịch vụ du lịch qua mạng của khách du lịch việt nam...Nghiên cứu ý định đặt mua dịch vụ du lịch qua mạng của khách du lịch việt nam...
Nghiên cứu ý định đặt mua dịch vụ du lịch qua mạng của khách du lịch việt nam...
 
Đề tài: Nghiên cứu yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua xe máy, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Nghiên cứu yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua xe máy, 9 ĐIỂM!Đề tài: Nghiên cứu yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua xe máy, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Nghiên cứu yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua xe máy, 9 ĐIỂM!
 
Luận Văn Nghiên Cứu Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Quyết Định Mua Sắm Trực Tuyến C...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Quyết Định Mua Sắm Trực Tuyến C...Luận Văn Nghiên Cứu Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Quyết Định Mua Sắm Trực Tuyến C...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Quyết Định Mua Sắm Trực Tuyến C...
 
Bài tập lớn ngành may bán lẻ sản phẩm may mặc
Bài tập lớn ngành may   bán lẻ sản phẩm may mặcBài tập lớn ngành may   bán lẻ sản phẩm may mặc
Bài tập lớn ngành may bán lẻ sản phẩm may mặc
 
Cơ sở lý luận và thực tiễn về quyết định lựa chọn của khách hàng.docx
Cơ sở lý luận và thực tiễn về quyết định lựa chọn của khách hàng.docxCơ sở lý luận và thực tiễn về quyết định lựa chọn của khách hàng.docx
Cơ sở lý luận và thực tiễn về quyết định lựa chọn của khách hàng.docx
 
noi_dung_1.doc
noi_dung_1.docnoi_dung_1.doc
noi_dung_1.doc
 
đề Tài hành vi tiêu dùng cá nhân và hành vi tiêu dùng của người đại diện tổ chức
đề Tài hành vi tiêu dùng cá nhân và hành vi tiêu dùng của người đại diện tổ chứcđề Tài hành vi tiêu dùng cá nhân và hành vi tiêu dùng của người đại diện tổ chức
đề Tài hành vi tiêu dùng cá nhân và hành vi tiêu dùng của người đại diện tổ chức
 
Các yếu tố ảnh hưởng đến mua vật nuôi chó tại thị trường Tp.HCM.doc
Các yếu tố ảnh hưởng đến  mua vật nuôi chó tại thị trường Tp.HCM.docCác yếu tố ảnh hưởng đến  mua vật nuôi chó tại thị trường Tp.HCM.doc
Các yếu tố ảnh hưởng đến mua vật nuôi chó tại thị trường Tp.HCM.doc
 

Mais de nataliej4

đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155nataliej4
 
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...nataliej4
 
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279nataliej4
 
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc giaTừ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gianataliej4
 
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vươngCông tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vươngnataliej4
 
Bài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốcBài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốcnataliej4
 
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin họcđề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin họcnataliej4
 
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao độngGiáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao độngnataliej4
 
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắnLựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắnnataliej4
 
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877nataliej4
 
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree towerSổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree towernataliej4
 
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...nataliej4
 
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tậtBài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tậtnataliej4
 
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864nataliej4
 
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...nataliej4
 
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùngBài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùngnataliej4
 
Bài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanhBài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanhnataliej4
 
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning introGiới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intronataliej4
 
Lý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắcLý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắcnataliej4
 
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)nataliej4
 

Mais de nataliej4 (20)

đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
 
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
 
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
 
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc giaTừ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
 
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vươngCông tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
 
Bài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốcBài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốc
 
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin họcđề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin học
 
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao độngGiáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
 
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắnLựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
 
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
 
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree towerSổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree tower
 
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
 
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tậtBài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
 
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
 
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
 
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùngBài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
 
Bài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanhBài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanh
 
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning introGiới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intro
 
Lý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắcLý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắc
 
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
 

Último

Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh chonamc250
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 

Último (20)

Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 

Nghiên Cứu Hành Vi Tiêu Dùng Thể Thao Của Người Hâm Mộ Bóng Đá Tại Hà Nội

  • 1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ --------o0o-------- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Chuyên ngành: Kinh tế đối ngoại NGHIÊN CỨU HÀNH VI TIÊU DÙNG THỂ THAO CỦA NGƯỜI HÂM MỘ BÓNG ĐÁ TẠI HÀ NỘI Họ và tên sinh viên : Nguyễn Minh Đức Mã sinh viên : 1111110638 Lớp : Anh 6 - Khối 2 - KT Khóa : 50 Người hướng dẫn khoa học : PGS,TS Đỗ Thị Loan Hà Nội, tháng 5 năm 2015
  • 3. DANH MỤC HÌNH VẼ, BẢNG, BIỂU HÌNH VẼ ẢNG ỂU ĐỒ
  • 4. 4 LỜI MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Người tiêu dùng là trọng tâm của mọi hoạt động kinh doanh trên thị trường. Thể thao cũng được xem là một loại sản phẩm, hàng hóa đặc biệt; do vậy, người tiêu dùng cũng đóng vai trò quan trọng trong nền công nghiệp thể thao. Chính vì vai trò quan trọng này mà việc nghiên cứu hành vi người tiêu dùng trong thể thao được các nhà nghiên cứu và những người làm marketing (tiếp thị) đặc biệt quan tâm. Các nghiên cứu về hành vi người tiêu dùng trong thể thao tập trung vào việc tìm hiểu những hoạt động tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ thể thao. Vì sản phẩm, dịch vụ thể thao có những đặc thù riêng biệt so với những sản phẩm dịch vụ thông thường cho nên việc tìm hiểu hành vi người tiêu dùng trong thể thao thường dựa vào các lý thuyết về marketing, tâm lý học, xã hội học và truyền thông. Các nghiên cứu về hành vi người tiêu dùng thường là các nghiên cứu về sự tác động của các ngoại tác nhân (yếu tố môi trường) và các nội tác nhân (yếu tố cá nhân, tâm lý) lên quá trình ra quyết định tiêu dùng, sử dụng các sản phẩm và dịch vụ thể thao. Nói cách khác, việc nghiên cứu hành vi người tiêu dùng trong thể thao là việc xác định những yếu tố cốt lõi ảnh hưởng đến quá trình ra quyết định của người tiêu dùng. Kết quả của những nghiên cứu về hành vi người tiêu dùng trong thể thao sẽ giúp cho những người làm marketing thể thao hoạch định được những chiến lược marketing phù hợp nhằm phát triển khách hàng mới và duy trì nhu cầu của khách hàng hiện tại đối với các sản phẩm và dịch vụ thể thao. Trong nhiều năm trở lại đây, Việt Nam đã và đang được nhiều thương hiệu sản phẩm thể thao hàng đầu thế giới, đặc biệt là sản phẩm liên quan đến môn thể thao bóng đá, hướng đến như một thị trường mới đầy tiềm năng bởi những lý do kinh tế. Bóng đá được coi là môn thể thao thống trị tại Việt Nam với số lượng người hâm mộ lên tới hàng triệu người, đủ mọi tầng lớp, độ tuổi, giới tính… Thủ đô Hà Nội có hai sân vận động lớn, đặc biệt là sân vận động quốc gia Mỹ Đình, nơi không chỉ tổ chức các trận đấu bóng đá chuyên nghiệp trong nước mà còn là nơi diễn ra
  • 5. 5 nhiều trận đấu bóng đá mang tầm khu vực và quốc tế. Bên cạnh đó, Hà Nội còn tập trung rất nhiều đội bóng đá, cả chuyên nghiệp lẫn nghiệp dư, với các giải bóng đá từ chuyên nghiệp đến phong trào được tổ chức hàng năm. Bởi vậy, nhu cầu tiêu dùng các sản phẩm và dịch vụ liên quan đến bóng đá của những hâm mộ tại Hà Nội có thể nói là rất lớn. Với những lí do trên, tác giả đã chọn đề tài “Nghiên cứu hành vi tiêu dùng thể thao của người hâm mộ bóng đá tại Hà Nội” làm đề tài cho khóa luận của mình. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về hành vi tiêu dùng thể thao và nghiên cứu thực trạng hành vi tiêu dùng thể thao của người hâm mộ bóng đá tại Hà Nội, đề tài sẽ đề xuất giải pháp nhằm thúc đẩy hành vi tiêu dùng này. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến hành vi tiêu dùng thể thao nói chung và hành vi tiêu dùng thể thao của người hâm mộ bóng đá tại Hà Nội nói riêng. Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu của đề tài tập trung vào địa bàn Hà Nội bởi vì Hà Nội có nhiều người hâm mộ bóng đá cũng như nhu cầu tiêu dùng sản phẩm và dịch vụ bóng đá trên địa bàn này là rất lớn. Thời gian nghiên cứu của đề tài là từ năm 2000 đến năm 2015, bởi vì sự phát triển mạnh mẽ của phong trào xem và chơi bóng đá tại Việt Nam bắt đầu từ giai đoạn năm 2000 và kéo dài cho đến nay. 4. Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng những phương pháp nghiên cứu định tính, kết hợp với phương pháp nghiên cứu định lượng dựa trên các số liệu thực tế thu được từ việc sử dụng phương pháp khảo sát bằng cách phát bảng câu hỏi. Bên cạnh đó, đề tài còn sử dụng phương pháp tổng hợp, so sánh và phân tích số liệu để đưa ra đánh giá và nhận định của mình đối với vấn đề nghiên cứu.
  • 6. 6 5. Kết cấu của khóa luận Ngoài lời mở đầu, mục lục, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục thì khóa luận có kết cấu chính với 3 chương sau đây: Chương 1: Tổng quan về hành vi tiêu dùng thể thao Chương 2: Thực trạng hành vi tiêu dùng thể thao của người hâm mộ bóng đá tại Hà Nội Chương 3: Giải pháp thúc đẩy hành vi tiêu dùng thể thao đối với người hâm mô bóng đá tại Hà Nội Do kiến thức còn hạn hẹp, tài liệu thu thập còn chưa thật đầy đủ, nên khóa luận không tránh khỏi còn những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô giáo cũng như của những người quan tâm để khóa luận này được hoàn thiện hơn. Cuối cùng, em xin được gửi lời cảm ơn tới cô giáo, Phó giáo sư, Tiến sĩ Đỗ Thị Loan đã tận tình hướng dẫn để em có thể hoàn thành khóa luận này.
  • 7. 7 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HÀNH VI TIÊU DÙNG THỂ THAO 1.1. Khái niệm về hành vi tiêu dùng thể thao 1.1.1. Hành vi tiêu dùng 1.1.1.1. Khái niệm về hành vi tiêu dùng Hành vi tiêu dùng bao gồm các hoạt động về mặt thể chất, tình cảm và tinh thần mà con người sử dụng trong quá trình lựa chọn, mua, sử dụng và loại bỏ các sản phẩm và dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu và ước muốn của họ (Phillip Kotler và Gary Armstrong, 2011). Khái niệm hành vi tiêu dùng không chỉ dùng cho riêng một cá nhân cụ thể mà còn dùng cho các nhóm hay các tổ chức. Hành vi tiêu dùng là một công cụ để người tiêu dùng đạt được những mục tiêu mà họ hướng đến xuất phát từ nhu cầu và ước muốn của bản thân. Mỗi người tiêu dùng có sự khác biệt về nhu cầu và ước muốn, bởi vậy hành vi tiêu dùng của mỗi người cũng là khác nhau. Điều này dẫn đến sự khó khăn trong việc dự đoán hành vi của người tiêu dùng. Hành vi tiêu dùng của một cá nhân bị ảnh hưởng bởi các ngoại tác nhân như gia đình, bạn bè, văn hóa, xã hội, hoạt động marketing… và các nội tác nhân như động lực, nhận thức, kiến thức… Những ảnh hưởng của các tác nhân này có thể là ảnh hưởng ngắn hạn, trung hạn hay dài hạn. Hành vi tiêu dùng của mỗi người ở mỗi thời điểm khác nhau có sự phức tạp khác nhau, điều này cũng dẫn đến sự phức tạp trong việc nghiên cứu hành vi của người tiêu dùng. 1.1.1.2. Nghiên cứu hành vi tiêu dùng Hành vi tiêu dùng là một bộ phận trong hệ thống các hành vi của con người. Việc nghiên cứu hành vi tiêu dùng mang lại nhiều lợi ích cho người làm marketing cũng như cho doanh nghiệp. Người làm marketing có thể đưa ra một chiến lược marketing hiệu quả hơn nhờ việc nghiên cứu hành vi tiêu dùng, qua đó thúc đẩy hành vi tiêu dùng của khách hàng. Trên cở sở nhận thức rõ hành vi của người tiêu dùng, người làm marketing sẽ có căn cứ chắc chắn để trả lời các vấn đề liên quan tới chiến lược marketing cần vạch ra, có thể bao gồm: - Ai là người mua sản phẩm, dịch vụ?; - Họ mua sản phẩm, dịch vụ gì?; - Mục đích của việc mua các sản phẩm, dịch vụ đó?; - Họ mua như thế nào, khi nào và ở đâu?.
  • 8. 8 Ví dụ, hiểu được tâm lý khách hàng dễ tiếp thu các quảng cáo về đồ ăn hơn khi họ đói, người làm marketing có thể sẽ tập trung quảng cáo đồ ăn vào những lúc gần bữa ăn. Hoặc nhờ việc hiểu được rằng một sản phẩm mới sản xuất ban đầu được rất ít người tiêu dùng tiếp nhận, sau đó mới lan dần ra rộng rãi, người làm marketing có thể biết được (a) công ty khi giới thiệu một sản phẩm mới ra thị trường thông thường cần phải có tiềm lực tài chính mạnh để có thể duy trì cho đến khi sản phẩm của họ đạt được thành công về mặt thương mại và (b) làm hài lòng những khách hàng đầu tiên là điều rất quan trọng, bởi vì họ có thể sẽ có ảnh hưởng tới việc lựa chọn tiêu dùng của những khách hàng khác. Bên cạnh đó, nghiên cứu về hành vi tiêu dùng có thể sẽ làm chúng ta, những người tiêu dùng, tiêu dùng một cách thông minh hơn. Ví dụ, thông thường khi người tiêu dùng mua hai sản phẩm cùng loại một lần sẽ phải trả ít tiền hơn so với khi mua một sản phẩm đó hai lần. Khi biết điều này, người tiêu dùng sẽ có xu hướng kiểm tra giá của một đơn vị sản phẩm và tổng số tiền phải trả (trong trường hợp mua sản phẩm với số lượng nhiều) để biết rằng mình có thực sự mua được sản phẩm với giá rẻ hay không. 1.1.2. Hành vi tiêu dùng thể thao Hành vi tiêu dùng thể thao bản chất là sự trải nghiệm, dù là thông qua hình thức tham gia thể thao trực tiếp hay gián tiếp. Nó phản ánh sự khao khát thỏa mãn các nhu cầu bên trong của mỗi cá nhân; và thông qua trải nghiệm, cá nhân đó được thỏa mãn nhu cầu và còn nhận được các ích lợi mà hành vi tiêu dùng mang lại. Bất kì hoạt động bán lẻ hay dịch vụ nào đều tập trung nhấn mạnh vào sự trải nghiệm này nhằm thúc đẩy hành vi tiêu dùng. Người tiêu dùng hi vọng việc trải nghiệm sẽ mang lại cho họ những kết quả mà họ mong muốn nhằm thỏa mãn nhu cầu. Bởi vậy họ sẵn sàng bỏ chi phí, tức là thời gian và tiền bạc, để có được sự trải nghiệm. 1.1.2.1. Định nghĩa hành vi tiêu dùng thể thao Một định nghĩa rõ ràng, đầy đủ và có hệ thống về khái niệm “hành vi tiêu dùng thể thao” có thể nói là không tồn tại. Theo Funk và James (2006), hành vi tiêu dùng thể thao đại diện cho mối quan hệ giữa hành vi của người tiêu dùng và các sản phẩm thể thao cũng như sản phẩm trong ngành công nghiệp giải trí. Từ đó, ta có thể định nghĩa một cách ngắn gọn như sau: hành vi tiêu dùng thể thao là một quá trình
  • 9. 9 trong đó cá nhân lựa chọn, mua, sử dụng và loại bỏ các sản phẩm và dịch vụ có liên quan tới thể thao. Định nghĩa này cũng tương đồng với định nghĩa về hành vi tiêu dùng đã đề cập ở trên, chỉ khác đối tượng được tiêu dùng ở đây là các sản phẩm, dịch vụ có liên quan tới thể thao, sau đây sẽ nói ngắn gọn là các sản phẩm, dịch vụ thể thao. Các sản phẩm, dịch vụ thể thao bao gồm các hàng hóa thể thao (đồng phục thi đấu thể thao, trang thiết bị có liên quan đến thể thao…) ,các sự kiện thể thao (trận đấu bóng chày, giải đấu bóng đá, Thế vận hội Olympic …), hay thậm chí là địa điểm được cho thuê để tổ chức các sự kiện thể thao. Quá trình tiêu dùng thể thao xuất phát từ khao khát tìm kiếm sự trải nghiệm thể thao nhằm thỏa mãn nhu cầu cá nhân thông qua việc đạt được lợi ích nào đó. Định nghĩa trên xem xét hành vi tiêu dùng thể thao như một quy trình tổng thể, quy trình này mô tả cách người tiêu dùng đưa ra quyết định dành một phần nguồn lực thời gian và nguồn lực tiền bạc của họ cho hành vi tiêu dùng thể thao. Nguồn lực thời gian đại diện cho lượng thời gian mà một cá nhân dành để xem một sự kiện thể thao trực tiếp hay gián tiếp thông qua vô tuyến truyền hình , đài radio, Internet…; hoặc thời gian dành để tham gia vào các sự kiện thể thao; hoặc thời gian dành cho những việc có liên quan đến thể thao, ví dụ như theo dõi thông tin thể thao hoặc có các cuộc trò chuyện về chủ đề thể thao với gia đình, bạn bè, đồng nghiệp … Nguồn lực tiền bạc là khả năng tài chính mà người tiêu dùng có thể chi trả cho các hoạt động tiêu dùng thể thao. Các hoạt động này có thể bao gồm mua vé xem các sự kiện thể thao, mua thẻ hội viên, mua các đồ dùng thể thao hay trang thiết bị thể thao, thậm chí còn bao gồm hoạt động đặt báo hoặc đăng kí kênh truyền hình để theo dõi thể thao cũng như các thông tin liên quan. Khả năng tài chính của một cá nhân có ảnh hưởng đến việc tiêu dùng thể thao, bởi vậy mỗi một quyết định tài chính đưa ra cần phải được cân nhắc và xem xét kĩ lưỡng. 1.1.2.2. Những đặc điểm riêng biệt của hàng hóa thể thao Thể thao cũng là một loại hàng hóa đặc biệt. Mullin, Hardy,và Sutton (2007) đã chỉ ra 10 đặc trưng của sản phẩm, dịch vụ thể thao khác với các sản phẩm, dịch vụ truyền thống khác, điều làm nên sự đặc biệt của thể thao, bao gồm:
  • 10. 10 - Các tổ chức thể thao cạnh tranh và hợp tác với nhau Câu lạc bộ bóng đá Barcelona và Real Madrid phải hợp tác với nhau vì sự thành công của La Liga, đồng thời hai câu lạc bộ này cũng là đối thủ “truyền kiếp” không những trên sân cỏ mà còn cạnh tranh về các nguồn lực như cầu thủ, thị phần thông qua việc mở rộng thị trường… Các sản phẩm tiêu dùng khác không có đặc trưng này, ví dụ như sự cạnh tranh giữa Coca Cola và Pepsi. - Người tiêu dùng trong thể thao là những chuyên gia Các quyết định quản trị của một câu lạc bộ bóng đá như mua cầu thủ, chiến thuật thi đấu… không thể không công bố và những người tiêu dùng trong thể thao thường xem họ là những chuyên gia điều hành câu lạc bộ. Trái lại, người làm marketing của Dell thường hiếm khi phải thông báo về những thông tin liên quan đến chi tiết thiết kế, công nghệ… Đặc biệt, không có những talkshow (buổi nói chuyện) trên truyền hình “bình luận” về việc điều hành công ty hay những hoạt động khác liên quan đến việc quản trị. - Cung và cầu thay đổi thất thường Cơ hội tham gia, trải nghiệm các hoạt động thi đấu thể thao có thể được quyết định bởi các yếu tố liên quan đến môi trường, ví dụ như thời tiết, khí hậu… và các yếu tố khác. Các môn thể thao như bơi lội thường diễn ra vào mùa nóng, trong khi các môn thể thao như trượt tuyết thường diễn ra vào mùa lạnh. - Thể thao vừa là sản phẩm hữu hình, vừa là sản phẩm vô hình Trong khi các trang thiết bị thể thao là hữu hình thì việc xem hay tham gia thi đấu một môn thể thao hay sự kiện thể thao là vô hình. Bởi vậy, để đánh giá được sự thỏa mãn, lợi ích nhận được từ việc tham gia vào các sự kiện thể thao là rất khó. Thành tựu đạt đuợc, tính xã hội hóa trong thể thao, sự giải thoát khỏi stress (căng thẳng, mệt mỏi) khi tham gia thể thao là những yếu tố khó chỉ ra cho khách hàng thấy hơn là màu sắc, kích cỡ và vật liệu của một đôi giày thể thao. - Tiêu thụ và sản xuất đồng thời
  • 11. 11 Đa số các sản phẩm thể thao được sản xuất và tiêu dùng cùng một lúc. Ví dụ, khán giả đến sân xem bóng đá tức là họ đang “tiêu dùng” trận đấu đang được hai đội bóng “sản xuất” ra. - Tính cộng đồng của sản phẩm, dịch vụ thể thao Việc tiêu thụ sản phẩm thể thao luôn có sự hiện diện của người khác. Theo nghiên cứu, chỉ có dưới 2% khán giả đi xem hay tham gia các sự kiện thể thao một mình, số còn lại thường đi với gia đình, bạn bè hay đồng nghiệp của mình. Tức là, thể thao đã tạo cơ hội cho việc xã hội hóa, trong khi nhiều sản phẩm dịch vụ khác thường không quá quan tâm đến điều này. - Tính thiếu nhất quán của sản phẩm, dịch vụ Điểm hấp dẫn lớn nhất của thể thao là sự thiếu nhất quán và kết quả không thể dự báo trước. Thông thường, cơ hội để một đội bóng hay một vận động viên thắng được đối thủ của mình là khác nhau. Ví dụ, một đội bóng có thể có sự khởi đầu hoàn hảo, nhưng lại có những giai đoạn đội bóng đó xuống phong độ. Trong khi đó, người sở hữu một chiếc xe Toyata không thích chiếc xe của mình có thể hư bất cứ lúc nào hoặc chất lượng thiếu ổn định. - Thiếu kiểm soát sản phẩm cốt lõi Người làm marketing thể thao gần như rất khó kiểm soát được sản phẩm cốt lõi của mình. Các huấn luyện viên phụ trách việc chuyển nhượng cầu thủ, ban tổ chức giải qui định điều lệ giải, vận động viên có thể bị chấn thương…, tất cả đều không nằm trong sự kiểm soát của bất kì một cá nhân nào. Ngược lại, người làm marketing của hãng Canon hiếm khi phải lo lắng liệu vật liệu trong nhà máy có sẵn để sản xuất máy ảnh hay không, bởi vì điều này nằm dưới sự quản lý của họ. - Những giá trị gia tăng bên ngoài sản phẩm cốt lõi Nhiều trải nghiệm thể thao bao gồm đến các yếu tố không liên quan đến sản phẩm cốt lõi. Ví dụ, khán giả đến sân vận động ngoài việc được thưởng thức trận đấu bóng đá, họ còn được thưởng thức các chương trình giải trí trong giờ nghỉ giải lao giữa hiệp, các chương trình khuyến mãi trước trận đấu như trò chơi, âm nhạc, và nhiều hoạt động khác nữa.
  • 12. 12 - Bản chất sản phẩm tiêu dùng và sản phẩm công nghiệp Thể thao vừa là sản phẩm tiêu dùng vừa là sản phẩm công nghiệp. Một trận bóng đá có khách hàng là khán giả, một giải chạy marathon, khách hàng là những người tham gia chạy. Trong khi đó, các doanh nghiệp lại sử dụng những sự kiện này để quảng bá các sản phẩm khác nhau thông qua cơ hội tài trợ, in tên lên đồng phục thi đấu hay đặt biển quảng cáo trên sân… 10 khía cạnh độc đáo của sản phẩm, dịch vụ thể thao trên cho thấy sự khác biệt giữa hành vi tiêu dùng thể thao và hành vi tiêu dùng các sản phẩm, dịch vụ thông thường khác. Bởi vậy, việc thấu hiểu 10 đặc trưng nêu trên là rất cần thiết trong việc nghiên cứu hành vi tiêu dùng thể thao. 1.2. Động lực tiêu dùng thể thao Nghiên cứu động lực tiêu dùng thể thao sẽ cung cấp một cái nhìn tổng quát về cách mà một người tiêu dùng có động lực để đưa ra quyết định tiêu dùng một sản phẩm, dịch vụ thể thao. 1.2.1. Quy trình động lực tiêu dùng thể thao Quy trình động lực tiêu dùng thể thao là một quy trình khiến một cá nhân có những hành vi như một người tiêu dùng. Cá nhân được tạo động lực để xem hay tham gia một sự kiện thể thao một cách trực tiếp hay gián tiếp bởi vì những hành vi trên có thể mang lại cho họ những kết quả mà họ mong muốn, sau đây ta sẽ gọi những hành vi này là hành vi vị mục tiêu. Theo quan điểm của MacInnis, Moorman và Jaworski (1991), động lực chính là nội tác nhân khơi dậy và thúc đẩy các hành vi vị mục tiêu. Ở mức độ cơ bản, động lực tiêu dùng thể thao phản ánh khao khát được thỏa mãn nhu cầu và đạt được lợi ích của một cá nhân thông qua việc tiêu dùng. Quy trình động lực tiêu dùng thể thao bao gồm năm giai đoạn sau: giai đoạn nhận thức nhu cầu, giai đoạn thiếu cân bằng, giai đoạn khao khát, giai đoạn tìm kiếm cách thức thỏa mãn nhu cầu và cuối cùng là giai đoạn kết quả.
  • 13. Nhận thức nhu cầu Thiếu cân bằng Khao khát Tìm kiếm cách thức thỏa mãn nhu cầu Kết quả 13 Hình 1.1 Động lực tiêu dùng thể thao Nguồn: Funk, Alexandris,và McDonald (2008). Consumer Behaviour in Sport and Events: Marketing Action 1.2.1.1. Giai đoạn nhận thức nhu cầu Quy trình động lực bắt đầu khi một cá nhân nhận thấy rằng họ đang có cảm giác cần một cái gì đấy, giai đoạn khởi đầu này gọi là giai đoạn nhận thức nhu cầu. Nhu cầu xuất hiện khi có sự khác biệt giữa trạng thái hiện tại của một cá nhân với cái gọi là “trạng thái lí tưởng” của họ. Ví dụ, một người cảm thấy cần mua một đôi giày thể thao mới bởi vì đôi giày cũ của họ đã sử dụng được 2 năm. Đôi giày cũ 2 năm chính là trạng thái hiện tại, cái mà họ đang có, còn đôi giày mới là trạng thái lí tưởng, cái mà họ đang cần. Một cá nhân có thể có rất nhiều nhu cầu, kể cả về mặt sinh lý, tâm lý lẫn thể chất, khiến họ cảm thấy sự khác biệt giữa hai trạng thái hiện tại và lí tưởng để rồi đưa đến giai đoạn nhận thức nhu cầu. Nhà tâm lý học Abraham Maslow (1943) đã đưa ra tháp nhu cầu của Maslow (Maslow’s hierarchy of needs) trong bài viết “A Theory of Human Motivation” (Lý thuyết về động lực của con người) để giải thích cách mà động lực dẫn đến hành vi.
  • 14. Nhu cầu được thể hiện Nhu cầu được quý trọng Nhu cầu tình cảm Nhu cầu an toàn Nhu cầu thể lý 14 Hình 1.2 Tháp nhu cầu của Maslow Nguồn: http://www.simplypsychology.org/maslow.html. [Truy cập ngày 24/04/2015] Cấu trúc của tháp nhu cầu của Maslow gồm có năm tầng, trong đó các nhu cầu của con người được liệt kê theo một trật tự kiểu kim tự tháp. Những nhu cầu cơ bản của cá nhân ở phía đáy tháp phải được thỏa mãn trước khi họ nghĩ đến các nhu cầu cao hơn. Các nhu cầu bậc cao sẽ nảy sinh và mong muốn được thỏa mãn ngày càng mãnh liệt khi tất cả các nhu cầu cơ bản ở dưới đã được đáp ứng đầy đủ. Năm tầng trong tháp nhu cầu của Maslow bao gồm các nhu cầu về căn bản nhất thuộc thể lý (thức ăn, nước uống, không khí…), nhu cầu an toàn (an ninh, nơi trú ngụ, sự bảo vệ…), nhu cầu tình cảm (tình bạn, gia đình, nhóm xã hội…), nhu cầu được quý trọng (lòng tự trọng, được người khác tôn trọng…), nhu cầu được thể hiện (muốn sáng tạo, được thể hiện khả năng, được công nhận là thành đạt…). Ngoài ra còn có rất nhiều nhu cầu khác nữa; nhưng nhìn chung, tháp nhu cầu của Maslow đã cung cấp nền tảng cơ bản để hiểu được những hành vi của con người nhằm thỏa mãn nhu cầu. Bất kì sự cảm thấy thiếu về nhu cầu nào cũng tạo nên sự khác biệt giữa trạng thái hiện tại và lí tưởng, và qua đó dẫn đến giai đoạn thiếu cân bằng. 1.2.1.2. Giai đoạn thiếu cân bằng
  • 15. 15 Ở giai đoạn này, cá nhân rơi vào trạng thái cảm thấy thiếu cân bằng bởi vì nhu cầu của họ chưa được thỏa mãn. Chính sự khác biệt giữa trạng thái hiện tại và trạng thái lí tưởng đã khiến cá nhân đó cảm thấy thiếu cân bằng. Cá nhân ở trạng thái thiếu cân bằng cố gắng thoát khỏi tình trạng này có thể bằng cách tiêu dùng sản phẩm và dịch vụ, tức là trực tiếp hướng đến trạng thái lí tưởng thông qua hành vi tiêu dùng. Ví dụ, một cá nhân có thể cảm thấy sự khẩn thiết của việc cần phải mua một đôi giày mới thay thế đôi giày cũ đã sử dụng 2 năm vì anh ta muốn tham gia trận đấu bóng đá vào cuối tuần này. Trạng thái thiếu cân bằng có thể là hệ quả của nhiều loại nhu cầu khác nhau; cường độ của nó cho biết sự khẩn thiết mà một cá nhân muốn thoát khỏi nó, qua đó dẫn đến giai đoạn khao khát. 1.2.1.3. Giai đoạn khao khát Cá nhân rơi vào giai đoạn khao khát khi họ được khơi dậy mong muốn thoát khỏi trạng thái thiếu cân bằng. Sự khao khát có thể xuất phát từ nhu cầu sinh lý (ví dụ như cảm giác đói), hoặc nhu cầu tâm lý (ví dụ như cảm giác buồn, chán), hoặc sự kết hợp của cả hai nhu cầu. Mặc dù việc thỏa mãn cả hai nhu cầu đều quan trọng như nhau, nhưng đề tài này tập trung chủ yếu vào nhu cầu nhận thức bởi bản chất đặc biệt của thể thao đã nêu ở trên. Ở trong giai đoạn thứ ba này, áp lực muốn khôi phục sự cân bằng tác động lên cá nhân tạo ra một “lực đẩy”, lực đẩy này phản ánh cường độ của động lực. Ví dụ, cường độ của động lực của cá nhân nói trên phản ánh việc sở hữu đôi giày cũ đã sử dụng được 2 năm làm anh ấy cảm thấy khó chịu như thế nào; và liệu anh ấy có nhận ra rằng việc mua đôi giày mới thay thế có giúp anh ấy thoát khỏi trạng thái thiếu cân bằng hay không. Cường độ của động lực trong giai đoạn này “đẩy” cá nhân đến việc xem xét các cách thức khác nhau nhằm khôi phục lại sự cân bằng. 1.2.1.4. Giai đoạn tìm kiếm cách thức thỏa mãn nhu cầu Có thể tồn tại rất nhiều cách thức để thỏa mãn một nhu cầu, nhưng ở trong phạm vi đề tài này, ta chỉ xét đến những cách thức tiêu dùng. Một cá nhân có thể lựa chọn một hay một vài cách thức tiêu dùng khác nhau nhằm thỏa mãn nhu cầu và thoát khỏi trạng thái thiếu cân bằng. Việc lựa chọn cách thức tiêu dùng nào của một cá nhân phụ thuộc vào nhiều yếu tố, ví dụ như kinh nghiệm, giáo dục, ảnh hưởng
  • 16. 16 văn hóa – xã hội hay tính cách của cá nhân đó. Giai đoạn này tạo ra một “lực kéo” đưa cá nhân đến với các sản phẩm hay dịch vụ mà có thể mang lại cho họ những kết quả mong muốn và khôi phục trạng thái cân bằng khi cá nhân đó tiêu dùng nó. Nói một cách đơn giản, khao khát thoát khỏi trạng thái thiếu cân bằng “đẩy” một cá nhân đến với các cách thức tiêu dùng, còn cách thức tiêu dùng “kéo” cá nhân đấy đến với một hay một vài hành vi tiêu dùng cụ thể nhằm khôi phục lại trạng thái cân bằng. 1.2.1.5. Giai đoạn kết quả Giai đoạn này thể hiện đích đến cuối cùng của quy trình động lực, chính là sự tiêu dùng. Kết quả đạt được thông qua hành vi tiêu dùng của một cá nhân sẽ thỏa mãn nhu cầu cũng như khôi phục lại trạng thái cân bằng cho cá nhân đó. 1.2.2. Thỏa mãn nhu cầu bằng hành vi tiêu dùng thể thao Hình 1.3 Thỏa mãn nhu cầu bằng hành vi tiêu dùng thể thao Nguồn: Funk, Alexandris,và McDonald (2008). Consumer Behaviour in Sport and Events: Marketing Action
  • 17. 17 Khung vuông “tiêu dùng thể thao” trong hình 1.3 mô tả tập hợp các cách thức tiềm năng mà một cá nhân có thể đạt được những kết quả họ mong muốn thông qua hành vi tiêu dùng thể thao vị mục tiêu. Tiêu dùng thể thao có thể hiểu là cách mà một cá nhân tìm kiếm các trải nghiệm thể thao nhằm mang lại cho họ những lợi ích mong muốn và thỏa mãn nhu cầu. Nói cách khác, tiêu dùng thể thao thể hiện cách mà “lực đẩy” được tạo ra từ giai đoạn nhận thức nhu cầu, thiếu cân bằng và khao khát bị một “lực kéo” kéo về phía mong muốn tìm kiếm các hành vi tiêu dùng thể thao bởi những kết quả mong muốn mà nó mang lại. Có rất nhiều cách thức tiêu dùng thể thao trong cuộc sống, ví dụ như xem hoặc chơi bóng đá, bóng chày, bóng rổ, hay đi mua một đôi giày thể thao, một chiếc ván trượt mới… Những cách thức tiêu dùng thể thao này cho phép các cá nhân tìm kiếm lợi ích và cuối cùng dẫn đến hành vi tiêu dùng thể thao của họ. Ví dụ, một cá nhân cảm thấy cần dành nhiều thời gian hơn cho gia đình và muốn đưa gia đình mình đến xem một trận đấu bóng đá chuyên nghiệp. Quá trình nhận thức nhu cầu “đẩy” cá nhân đấy đến việc tìm kiếm các cách thức tiềm năng có thể thỏa mãn nhu cầu đó. Trận đấu bóng đá chuyên nghiệp thể hiện một cách thức cụ thể mà cá nhân đấy khao khát thực hiện. Khao khát này xuất phát từ sự kì vọng những kết quả mong muốn sẽ xuất hiện, trong trường hợp này là mối tăng cường quan hệ gia đình, khi họ cũng nhau xem trận đấu bóng đá. Tuy nhiên, bên cạnh đấy còn nhiều lợi ích khác mà họ thu được, ví dụ như được thưởng thức không khí cuồng nhiệt của khán đài, màn trình diễn tuyệt vời của các cầu thủ, hay đơn giản chỉ là chi phí bỏ ra để xem một trận đấu bóng đá rẻ hơn so với giá vé đi xem phim… Cơ hội để thỏa mãn nhu cầu cũng như các lợi ích khác nhận được kết hợp lại với nhau thúc đẩy cá nhân đó đưa gia đình mình đến trận đấu bóng đá chuyên nghiệp chứ không phải cùng nhau đi xem phim, mua sắm hay hành vi nào khác. Ví dụ trên cho thấy kì vọng về kết quả mong muốn tạo nên động lực tiêu dùng thể thao như thế nào. Theo Mowen và Minor (1998), động lực hiểu đơn giản là một trạng thái chủ động khơi dậy nên khao khát tìm kiếm một cách thức cụ thể nào đó nhằm đạt được mục tiêu. Nói cách khác, động lực tạo nên một chuỗi các nhận thức để cuối cùng dẫn đến một hành vi nào đấy, trong trường hợp trên là hành vi tiêu dùng thể thao.
  • 18. 18 Các nghiên cứu đã chỉ ra có rất nhiều cách thức tiêu dùng thể thao. Những cách thức này có thể chia ra làm hai loại là cách thức tiêu dùng dựa trên động cơ hưởng thụ và cách thức tiêu dùng dựa trên động cơ thực dụng. Cách thức tiêu dùng dựa trên động cơ hưởng thụ thường hướng đến sự thỏa mãn về mặt cảm xúc. Ví dụ, một cá nhân muốn chơi một trận đấu bóng đá với bạn bè để cảm nhận không khí trên sân bóng hoặc đơn giản vì đá bóng mang lại cho anh ấy cảm giác tự tin, giải tỏa căng thẳng. Cách thức tiêu dùng dựa trên động cơ thực dụng hướng đến những giá trị hữu hình mà sản phẩm hay dịch vụ mang lại cho người tiêu dùng. Ví dụ, khi tham gia xem một trận bóng đá chuyên nghiệp, một cá nhân có thể quan tâm đến giá vé vào sân, chất lượng sân vận động, các sản phẩm, dịch vụ phụ thêm… Một cá nhân muốn được tận hưởng không khí cuồng nhiệt ở sân vận động nên anh ta mua vé trực tiếp đến sân xem trận đấu bóng đá, trong khi cá nhân khác lại cảm thấy giá vé vào sân quá đắt so với khả năng chi trả của anh ta nên quyết định xem qua vô tuyến truyền hình. Động cơ hưởng thụ đã được thỏa mãn ở trường hợp thứ nhất, trong khi trường hợp thứ hai thỏa mãn động cơ thực dụng của cá nhân ấy. Tuy nhiên, sản phẩm hay dịch vụ thể thao cũng có thể mang đến cho một cá nhân cơ hội để thỏa mãn đồng thời cả động cơ hưởng thụ lẫn động cơ thực dụng. Ví dụ, một cá nhân chọn cách tập trung xem bóng đá cùng bạn bè tại một quán coffee, vừa đảm bảo được chi phí lại vừa được tận hưởng không khí vui vẻ. 1.3. Quá trình ra quyết định tiêu dùng thể thao Quá trình ra quyết định tiêu dùng thể thao giải thích cho sự lựa chọn tiêu dùng thể thao của người tiêu dùng. Quá trình ra quyết định tiêu dùng thể thao có ảnh hưởng lên sự lựa chọn các cách thức tiêu dùng thể thao tiềm năng. Sau đó, cá nhân lựa chọn một hành vi tiêu dùng thể thao cụ thể và nhận được những kết quả mà họ mong muốn thông qua hành vi đó. Tuy nhiên, sự lựa chọn là một quá trình với nhiều khía cạnh phức tạp. Thêm vào đó, quyết định tiêu dùng thường liên quan đến việc một cá nhân sử dụng một tập hợp các lựa chọn để đưa ra lựa chọn tối ưu nhất từ trí nhớ của mình. Bởi vậy, lựa chọn thường được đưa ra dựa trên những kiến thức, thông tin sẵn có để đánh giá các thông tin mới thu nhận được. Những kiến thức, thông tin sẵn có này đóng vai trò quan trọng trong việc đưa ra quyết định tiêu
  • 19. - Nhận thức nhu cầu + Các yếu tố xã hội + Hoạt động marketing - Tìm kiếm thông tin - Đánh giá giải pháp tiêu dùng + Động lực + Nhận thức + Kiến thức + Niềm tin và quan điểm - Hành vi mua sắm - Hành vi hậu mua sắm và sử dụng + Phản ứng tâm lý + Phản ứng hành vi 19 dùng thể thao. Theo Funk và James (2006), thông tin sẵn có chính là trung tâm trong quy trình ra quyết định tiêu dùng thể thao. Hình 1.4 Quy trình ra quyết định tiêu dùng thể thao Nguồn: tác giả tổng hợp Hình 1.4 mô tả một cách đơn giản cách quá trình ra quyết định tiêu dùng thể thao diễn ra trong ba giai đoạn chính: giai đoạn nhận thức nhu cầu, giai đoạn tìm kiếm thông tin và đánh giá giải pháp tiêu dùng, giai đoạn mua sắm, hậu mua sắm và sử dụng. Giai đoạn đầu tiên thể hiện sự tác động của các ngoại tác nhân lên việc nhận thức nhu cầu. Ngoại tác nhân có thể là những ảnh hưởng của xã hội hay các hoạt động marketing. Giai đoạn thứ hai mô tả quy trình xử lý các đầu vào thông qua các nội tác nhân. Những nội tác nhân này là các bộ máy xử lý vô hình như động lực, nhận thức, kiến thức, niềm tin và quan điểm. Các bộ máy xử lý này hình thành nên việc đánh giá đối tượng thể thao (tìm kiếm thông tin, đánh giá giải pháp tiêu dùng) và ảnh hưởng đến giai đoạn cuối. Giai đoạn cuối dùng bao gồm các phản ứng về mặt tâm lý và phản ứng về mặt hành vi, những thứ tác động lên hành vi mua sắm, hành vi hậu mua sắm và sử dụng của người tiêu dùng. Phản ứng tâm lý có thể hiểu
  • 20. 20 đơn giản là thái độ của cá nhân đối với đối tượng thể thao, còn phản ứng hành vi thể hiện tần suất và sự phức tạp của hành vi của cá nhân đấy. 1.3.1. Nhận thức nhu cầu Giai đoạn đầu tiên thể hiện cách các ngoại tác nhân tác động lên việc nhận thức nhu cầu của một cá nhân. Ngoại tác nhân, hay các yếu tố môi trường, được chia ra làm hai loại. Loại thứ nhất là những ngoại tác nhân xuất phát từ các hoạt động marketing của các doanh nghiệp. Có thể kể đến chiến lược marketing mix (marketing hỗn hợp) với 4P: sản phẩm (Product), phân phối (Place), giá cả (Price) và xúc tiến (Promotion). Ví dụ, thông qua quảng cáo, một cá nhân có thể thấy rằng anh ta có thể đưa gia đình mình đi xem một trận đấu bóng đá với giá cả hợp lí. Loại thứ hai là ngoại tác nhân xuất phát từ sự ảnh hưởng của các yếu tố xã hội, bao gồm thông tin, lời khuyên hay khuyến nghị mà một cá nhân có thể nhận được từ gia đình, bạn bè, đồng nghiệp hoặc có thể từ các nguồn phi thương mại khác. Những ảnh hưởng này phụ thuộc vào vị trí địa lý, khí hậu, tầng lớp xã hội, giới tính, nền văn hóa, các nhóm xã hội… Ví dụ, lí do mà một cá nhân chọn mua đôi giày bóng đá mới có thể là vì anh ta tham gia vào một câu lạc bộ bóng đá (ảnh hưởng của nhóm xã hội), hay có thể là vì nơi anh ta sống ưa chuộng bóng đá hơn các môn thể thao khác (ảnh hưởng của vị trí địa lý, văn hóa) … Giai đoạn đầu vào nhấn mạnh tầm quan trọng của việc hiểu được cách các ngoại tác nhân tác động lên việc hình thành quyết định tiêu dùng thể thao, tức là quá trình nhận thức nhu cầu của cá nhân. 1.3.2. Tìm kiếm thông tin và đánh giá giải pháp tiêu dùng Giai đoạn thứ hai trong quy trình thông qua quyết định tiêu dùng thể thao là quy trình xử lý diễn ra dưới sự ảnh hưởng của các nội tác nhân. Các hành vi diễn ra trong giai đoạn này bao gồm tìm kiếm thông tin trước khi mua hàng và đánh giá về sản phẩm đấy. Các hành vi này của người tiêu dùng chịu sự ảnh hưởng của các nội tác nhân, bao gồm: động lực, nhận thức, kiến thức, niềm tin và quan điểm (Phillip Kotler và Gary Armstrong, 2011). 1.3.2.1. Động lực Một cá nhân có thể có rất nhiều nhu cầu ở bất kì thời điểm nào. Các nhu cầu có thể xuất phát từ vấn đề sinh lý (cảm giác đói, khát…), hay từ vấn đề tâm lý
  • 21. 21 (cảm giác buồn chán, thất vọng…). Tuy nhiên, không phải nhu cầu nào cũng đưa cá nhân đến một hành vi nhất định nào đó. Các nhu cầu chỉ trở thành động lực khi nó ở một cấp độ đủ mạnh. Một nhu cầu khi có cường độ đủ lớn để tạo ra sự thiếu cân bằng giữa trạng thái hiện tại và trạng thái lý tưởng của một cá nhân sẽ gây sức ép khiến cho cá nhân khao khát khôi phục lại trạng thái cân bằng. Đấy chính là động lực dẫn đến hành vi tiêu dùng của cá nhân. Các nhà tâm lý học đã phát triển nhiều lý thuyết về động lực của con người. Bên cạnh lý thuyết của Maslow đề cập ở phần 1.2, lý thuyết của Sigmund Freud và Frederick Herzberg cũng là 2 lý thuyết phổ biến khác. a. Lý thuyết về động lực của Sigmund Freud Sigmund Freud cho rằng những lực lượng tâm lý thực tế định hình các hành vi của con người phần lớn là vô thức. Ông nhận ra rằng con người trong quá trình lớn lên đã cố gắng đè nén những ham muốn của mình và chấp nhận những qui tắc của xã hội. Tuy nhiên, những ham muốn này chưa bao giờ mất đi hay bị kiểm soát hoàn toàn; chúng hiện lên trong giấc mơ, trong những hành vi bột phát… Tức là, con người ta không hề hiểu hết được những động cơ của chính mình. Người vận dụng thành công lý thuyết động lực của Freud trong lĩnh vực marketing là Ernest Dichter, người đã giải thích các hoàn cảnh mua và sự lựa chọn sản phẩm theo khuôn khổ những động lực vô thức. E. Dichter gọi phương pháp của mình là phép nghiên cứu về động lực thúc đẩy, bao gồm việc thu thập "các cuộc phỏng vấn chiều sâu" qua vài chục người tiêu dùng để khám phá ra những động cơ sâu xa mà sản phẩm gợi nên. Ông sử dụng "các kỹ thuật ánh xạ" (projective techniques) khác nhau, như liên kết từ, bổ túc câu cho trọn vẹn, giải thích hình ảnh và đóng vai. Có khá nhiều dẫn chứng lý thú về những gì có thể nẩy sinh trong đầu người tiêu dùng khi họ xem xét các sản phẩm nhất định. Có người cho rằng, người tiêu dùng phản đối mua quả khô vì nó nhăn nheo và gợi cho người ta liên tưởng đến tuổi già. Đàn ông hút xì gà vì thay cho việc mút tay khi đã lớn, nam giới hút thuốc lá để
  • 22. 22 chứng tỏ tính cách đàn ông của họ. Hoặc, ví dụ khác là phụ nữ ưa thích dầu thực vật hơn vì mỡ động vật gợi cho họ cảm giác tội lỗi vì sát sinh. b. Lý thuyết về động lực của Frederick Herzberg F.Herzberg đã xây dựng lý thuyết động cơ “hai yếu tố“ để phân biệt những nhân tố tạo nên sự không hài lòng và những nhân tố tạo nên sự hài lòng. Lý thuyết động cơ này có hai hàm ý. Thứ nhất, người bán phải hết sức tránh những nhân tố gây nên sự không hài lòng, như sách hướng dẫn sử dụng sơ sài hay chính sách đảm bảo dịch vụ kém cỏi. Những điều này không giúp bán được sản phẩm nhưng chúng có thể làm cho sản phẩm không bán được. Thứ hai là nhà sản xuất cần xác định được những nhân tố hài lòng chủ yếu hay những động cơ mua sắm trên thị trường sản phẩm của mình để đảm bảo việc cung ứng chúng. Những nhân tố tạo nên sự hài lòng này sẽ tạo ra sự khác biệt chủ yếu để khách hàng cân nhắc xem nên mua nhãn hiệu nào của sản phẩm đó. 1.3.2.2. Nhận thức Một người đã có động lực thì sẵn sàng hành động và hành động này chịu ảnh hưởng, bằng cách này hay cách khác, bởi sự nhận thức về hoàn cảnh của người đó. Hai người đều có cùng trạng thái thúc đẩy và hoàn cảnh khách quan như nhau vẫn có thể hành động hoàn toàn khác nhau, vì nhận thức của họ về hoàn cảnh hoàn toàn khác nhau. Tại sao người ta lại có những nhận thức khác biệt nhau trước những tình huống giống nhau? Tất cả chúng ta đều nắm bắt một tác nhân nào đó thông qua những cảm giác truyền qua năm giác quan của chúng ta : thị giác, thính giác, khứu giác, xúc giác và vị giác. Tuy nhiên, mỗi chúng ta đều đón nhận, tổ chức, và lý giải những thông tin cảm nhận này theo một phương cách riêng của mình. Nhận thức không chỉ tùy thuộc vào đặc điểm cá nhân của con người, vào sự tác động của các nhân tố ảnh hưởng, mà còn tùy thuộc vào mối tương quan giữa nhân tố ấy với hoàn cảnh xung quanh và với đặc điểm cá nhân của người đó. Theo Phillip Kotler và Gary Armstrong (2011), một cá nhân có thể có những nhận thức
  • 23. 23 khác nhau đối với cùng một nhân tố tác động do có ba quá trình nhận thức: sự quan tâm có chọn lọc (selective attention), sự bóp méo có chọn lọc (selective distortion) và sự ghi nhớ có chọn lọc (selective retention). a. Sự quan tâm có chọn lọc Do phải tiếp xúc với vô số các tác nhân hàng ngày, trong đó một số có vai trò ảnh hưởng mạnh đến sự lựa chọn và quyết định mua của người tiêu dùng, số khác mức độ ảnh hưởng ít hơn, do đó người tiêu dùng phải tìm cách sàng lọc chúng. Điều quan trọng là phải hiểu những tác nhân nào thực sự gây được sự chú ý của người tiêu dùng và vì sao chúng gây được sự chú ý đối với họ. Các kết quả nghiên cứu cho thấy, người tiêu dùng có xu hướng chú ý đến những nhân tố kích thích có liên quan đến một nhu cầu hiện có, những nhân tố kích thích mà họ đang mong đợi hay những nhân tố kích thích có những điểm khác biệt hẳn với những nhân tố thông thường. Ví dụ, một người đang có nhu cầu mua giày thể thao chắc chắn sẽ chỉ chú ý đến những quảng cáo, thông tin về các các mẫu giày thể thao của các hãng khác nhau mà không mấy để ý đến những quảng cáo về phim ảnh, thời trang…, và hẳn nhiên là người đó sẽ tập trung sự chú ý của mình vào quảng cáo chào bán đôi giày thể thao nhãn hiệu Adidas giá 250.000 VNĐ trong các đợt khuyến mãi hơn là 300.000 VNĐ như giá bán thường ngày. b. Sự bóp méo có chọn lọc Ngay cả những nhân tố kích thích đã được chú ý đến cũng không nhất thiết được tiếp nhận đúng như dự kiến. Mọi người đều cố gò ép những thông tin nhận được vào khuôn khổ những ý nghĩ sẵn có của mình. Sự bóp méo có chọn lọc mô tả xu hướng con người muốn gán cho thông tin những ý nghĩ của cá nhân mình. Ví dụ, một người tiêu dùng có nhiều thiện cảm với hãng Adisas sẽ gạt bỏ những thông tin xấu để biện minh cho việc mua một đôi giày thể thao nhãn hiệu này. Các cá nhân có xu hướng tiếp nhận, giải thích các thông tin theo hướng ủng hộ niềm tin, quan điểm và thái độ của bản thân. c. Sự ghi nhớ có chọn lọc
  • 24. 24 Người ta có xu hướng quên đi nhiều cái mà họ đã học được và chỉ giữ lại những gì ủng hộ niềm tin và thái độ của mình. Người tiêu dùng sẽ chỉ nhớ những điểm tốt về đôi giày thể thao Adidas mà quên đi những điểm tốt đã được nhắc đến về các đôi giày của các hãng cạnh tranh khác như Nike, Puma… 1.3.2.3. Kiến thức Cá nhân học hỏi thêm được các kiến thức mới thông qua các hành vi của mình. Học hỏi thể hiện sự thay đổi trong hành vi của cá nhân xuất phát từ kinh nghiệm. Các nhà lý luận về kiến thức cho rằng kiến thức của một người có được từ sự tương tác của những sự thôi thúc, tác nhân kích thích, những tình huống gợi ý, những phản ứng đáp lại và sự củng cố. Sự thôi thúc là một nhân tố kích thích nội tại thúc đẩy hành động. Một người tiêu dùng có thể có một thôi thúc là muốn chơi bóng đá. Sự thôi thúc của anh ta đã trở thành một động cơ khi nó hướng vào một nhân tố kích thích cụ thể có khả năng giải tỏa sự thôi thúc, trong trường hợp này là đôi giày thể thao. Phản ứng đáp lại của anh ta về ý tưởng mua một đôi giày thể thao bắt nguồn từ những tình huống gợi ý xung quanh như sự ủng hộ của gia đình, những đôi giày thể thao của đồng nghiệp và bạn bè, những quảng cáo về giày thể thao hay những thông báo về giảm giá ... tất cả đều là những gợi ý có thể ảnh hưởng đến phản ứng đáp lại của anh ta đối với sự quan tâm về việc mua một đôi giày thể thao. Ví dụ, một cá nhân quyết định mua đôi giày thể thao của hãng Adidas. Nếu kinh nghiệm của cá nhân đó là bổ ích, thì phản ứng đáp lại của anh ta đối với đôi giày này sẽ được củng cố. Giả sử sau này cá nhân đó lại muốn mua một bộ đồ thể thao, rất có thể anh ta lại chọn mua sản phẩm mang nhãn hiệu Adidas. Trong trường hợp này, người tiêu dùng đã khái quát hóa phản ứng đáp lại của mình cho những tác nhân kích thích tương tự. Ngược lại, khi xem xét các tiêu chuẩn kỹ thuật của các bộ đồ thể thao cùng loại của hãng Nike, anh ta thấy chúng tốt, bền và đẹp hơn. Trong trường hợp này, người tiêu dùng đã phân biệt hóa phản ứng đáp lại của mình, tức là cá nhân này đã học được cách nhận biết những điểm khác nhau trong tập hợp những tác nhân kích thích tương tự và có thể điều chỉnh phản ứng đáp lại của mình cho phù hợp. 1.3.2.4. Niềm tin và quan điểm
  • 25. 25 Thông qua hành động và quá trình học hỏi, một cá nhân có được những niềm tin (belief) và quan điểm (attitude) cho riêng mình. Những niềm tin và quan điểm này lại có ảnh hưởng đến hành vi mua sắm của họ. Niềm tin là ý nghĩ mang tính khẳng định mà con người có được về những sự vật, sự việc nào đó. Niềm tin có thể dưạ trên cơ sở những hiểu biết, quan điểm hay sự tin tưởng và có thể chịu ảnh hưởng hay không chịu ảnh hưởng của yếu tố tình cảm. Người tiêu dùng thường hành động dựa trên niềm tin của họ. Bởi vậy, có thể nói những niềm tin này làm nên hình ảnh về sản phẩm của một doanh nghiệp, hay nói rộng hơn là thương hiệu doanh nghiệp. Nếu một số niềm tin đó là không đúng và gây trở ngại cho việc mua hàng, doanh nghiệp cần tiến hành một chiến dịch để điều chỉnh lại các niềm tin ấy. Thái độ mô tả những đánh giá tốt hay xấu dựa trên nhận thức, những cảm xúc và những xu hướng hành động của một người về một đối tượng hoặc một ý tưởng nào đó. Người ta đều có thái độ về hầu hết mọi thứ : tôn giáo, chính trị, quần áo, thức ăn… Thái độ đưa cá nhân đến quyết định ưa thích hay ghét bỏ, hướng đến hay rời xa một đối tượng nào đó. Thái độ của một cá nhân được hình thành theo một khuôn mẫu thống nhất, do đó làm cho người ta xử sự khá nhất quán đối với những đối tượng tương tự và rất khó có thể thay đổi. Muốn thay đổi một thái độ nào đó có thể phải thay đổi luôn cả những thái độ khác nữa. 1.3.3. Hành vi mua sắm, hành vi hậu mua sắm và sử dụng Giai đoạn cuối cùng của quá trình ra quyết định tiêu dùng thể thao là những phản ứng về mặt tâm lý và hành vi của người tiêu dùng. Phản ứng tâm lý chính là sự hình thành niềm tin, thái độ đối với một đối tượng hay một trải nghiệm thể thao của một cá nhân. Nói một cách rõ ràng hơn, phản ứng tâm lý thể hiện cách niềm tin và thái độ được hình thành như thế nào và thay đổi ra sao khi suy nghĩ về nhận thức tác động lên cảm giác; cảm giác này sau đó tác động lên khuynh hướng hành vi và cuối cùng là tác động lên hành vi hành vi tiêu dùng thực sự của cá nhân. Phản ứng hành vi thể hiện những phản ứng hữu hình của một cá nhân đối với một đối tượng thể thao cụ thể.
  • 26. 26 Các phản ứng tâm lý và hành vi nêu trên tác động trực tiếp đến hành vi mua sắm, hành vi hậu mua sắm và sử dụng các sản phẩm, dịch vụ thể thao của cá nhân. Hành vi tiêu dùng thể thao có thể ở nhiều dạng khác nhau như đã đề cập ở trên, thể hiện ở cách các cá nhân sử dụng nguồn lực thời gian và tiền bạc của mình cho việc tiêu dùng thể thao. Hành vi hậu mua sắm và sử dụng khá phức tạp vì nó bao gồm những hành vi tiêu dùng không liên quan trực tiếp đến việc trải nghiệm thể lý khi tham gia thể thao. Những hành vi này có thể bao gồm việc xem tổng hợp sau sự kiện thể thao trên vô tuyến truyền hình hoặc Internet, chia sẻ quan điểm với gia đình, bạn bè và đồng nghiệp về sự kiện thể thao đã diễn ra, hay đánh giá về mức độ hài lòng đối với một sản phẩm, dịch vụ thể thao sau khi tiêu dùng… Hành vi hậu mua sắm và sử dụng xuất phát từ việc đánh giá việc tiêu dùng thể thao dựa trên chất lượng của sản phẩm, dịch vụ thể thao và sự hài lòng của bản thân. Đánh giá hậu mua sắm và sử dụng còn xem xét đến việc liệu hành vi tiêu dùng thể thao đấy có thỏa mãn nhu cầu của bản thân hay không, có mang lại cho bản thân những kết quả mong muốn hay không. Những phản ứng trong giai đoạn đầu ra còn có thể ngay lập tức phản hồi lại giai đoạn xử lý. Quá trình ra quyết định tiêu dùng thể thao là một chuỗi các hành động tiếp diễn theo thời gian, nên sự phản hồi trên xuất hiện bởi vì hành vi đánh giá việc tiêu dùng thể thao ảnh hưởng lên quá trình xử lý ở thời điểm tương lai chứ không phải ở thời điểm hiện tại. Tức là, những phản ứng tâm lý và hành vi trong giai đoạn cuối cùng này giúp định hướng cho những quyết định liên quan đến hành vi tiêu dùng thể thao ở những thời kỳ diễn ra sau đó. 1.4. Sự phát triển của hành vi tiêu dùng thể thao thông qua sự phát triển của các giai đoạn tâm lý 1.4.1. Mô hình các giai đoạn tâm lý Funk, Alexandris & McDonald (2008) đưa ra lý thuyết về mô hình các giai đoạn tâm lý (Psychological Continuum Model) để giải thích tại sao một cá nhân lại có mối liên kết với đối tượng thể thao chặt chẽ hơn so với cá nhân khác. Mô hình các giai đoạn tâm lý cho rằng mức độ liên kết về mặt hành vi và tâm lý của một cá nhân với đối tượng thể thao phát triển theo bốn giai đoạn tâm lý, bao gồm: giai đoạn nhận biết, giai đoạn ưa thích, giai đoạn gắn kết và giai đoạn trung thành. Mô hình này được mô tả như trong hình 1.5. Mô hình các giai đoạn tâm lý giải thích vai trò
  • 27. 27 của niềm tin, thái độ của một cá nhân đối với hành vi tiêu dùng thể thao của cá nhân đó. Hình 1.5 Mô hình các giai đoạn tâm lý Nguồn: http://www.mercuryu.com/judo-series/enter-funk-james- psychological-continuum-model/. [Truy cập ngày 23/04/2015] Mô hình các giai đoạn tâm lý cung cấp một cái nhìn tổng quát để giải thích vì sao các nội tác nhân và ngoại tác nhân lại có ảnh hưởng lên hành vi tiêu dùng thể thao. Các yếu tố đầu vào được biểu thị bằng mũi tên màu xám, ảnh hưởng lên quá trình xử lý của giai đoạn tâm lý (hộp vuông màu đen), từ đấy dẫn đến những phản ứng đầu ra được biểu thị bằng mũi tên màu xám nhạt. Các phản ứng này được chia làm bốn giai đoạn đặt trong khung vuông màu trắng tương ứng với bốn giai đoạn tâm lý nêu trên. Mô hình các giai đoạn tâm lý cho rằng mỗi giai đoạn tâm lý chỉ có duy nhất một quá trình ra quyết định tiêu dùng thể thao, tức là các chuỗi quy trình
  • 28. 28 đầu vào - xử lý - đầu ra là khác biệt nhau và là độc nhất ở từng giai đoạn (trừ giai đoạn trung thành là giai đoạn cuối cùng nên không có chuỗi quy trình này). Bốn giai đoạn nhận biết, ưa thích, gắn kết và trung thành trong khung trắng thể hiện tiến trình phát triển về mặt tâm lý mà một cá nhân trải qua khi mức độ liên kết của bản thân họ với đối tượng thể thao được gia tăng. Yếu tố đầu vào bao gồm các ngoại tác nhân và phản ứng từ đầu ra của giai đoạn liền trước sau khi đã phản hồi trực tiếp vào quá trình xử lý. Đầu ra của giai đoạn này đồng thời đóng vai trò là đầu vào trong quá trình xử lý cho giai đoạn tiếp theo (thể hiện bởi mũi tên màu xám nhạt hai chiều). Mô hình các giai đoạn tâm lý cho rằng một cá nhân có tiến trình phát triển tâm lý theo bốn giai đoạn này thông qua quá trình xử lý của các nội tác nhân. Do đó, sự đánh giá về một đối tượng thể thao tại một giai đoạn nhất định chính là sản phẩm của quá trình xử lý các ngoại tác nhân bằng các nội tác nhân. Một điều đặc biệt là sự phát triển tâm lý của một cá nhân trải qua đúng tuần tự bốn giai đoạn trên, không thể bỏ qua bất kỳ giai đoạn nào. Tuy nhiên, thời gian kéo dài của mỗi giai đoạn tâm lý trước khi qua giai đoạn kế tiếp là khác nhau và không cố định, và thường phụ thuộc vào quá trình ra quyết định tiêu dùng thể thao của từng cá nhân. Đặc điểm này của mô hình dựa trên việc áp dụng các thông tin và trải nghiệm sẵn có để hình thành nên thái độ và sự thay đổi của thái độ trong hành vi tiêu dùng thể thao. Sự hình thành và thay đổi niềm tin và thái độ nhấn mạnh sự di chuyển lên giai đoạn kế tiếp trong mô hình các giai đoạn tâm lý. 1.4.2. Sự di chuyển qua các giai đoạn tâm lý trong mô hình Quy trình xử lý giai đoạn nhận biết tạo ra phản ứng của cá nhân là cá nhân đó biết về sự tồn tại của một đối tượng thể thao. Vì giai đoạn nhận biết là giai đoạn đầu tiên nên các yếu tố đầu vào của giai đoạn này chỉ có sự tham gia của các ngoại tác nhân chứ không có sự xuất hiện của các nội tác nhân. Các phản ứng đầu ra của quy trình xử lý trong giai đoạn nhận biết ngay lập tức phản hồi trở lại và cùng với các ngoại tác nhân mới tham gia vào quy trình xử lý trong giai đoạn ưa thích. Phản ứng đầu ra được tạo ra trong giai đoạn ưa thích là việc các cá nhân tìm kiếm các cơ hội tiêu dùng thể thao để nhận được lợi ích và thỏa mãn nhu cầu của họ. Tương tự, phản ứng đầu ra của giai đoạn ưa thích được phản hồi lại và đóng vai trò là nội tác nhân cho quy trình xử lý trong giai đoạn gắn kết. Quy trình xử lý trong giai đoạn
  • 29. 29 gắn kết khiến cho đối tượng thể thao mang một ý nghĩa nhất định nào đấy đối với các cá nhân. Phản ứng của cá nhân trong giai đoạn gắn kết là việc họ gán cho đối tượng thể thao một tập hợp những ý nghĩa về mặt cảm xúc, biểu tượng đối với bản thân họ. Những phản ứng của giai đoạn này lập tức phản hồi và đóng vai trò là nội tác nhân cho giai đoạn trung thành. Ở giai đoạn này, ý nghĩa của đối tượng thể thao đối với cá nhân trở nên bền vững hơn và có ảnh hưởng lớn hơn tới nhận thức cũng như hành vi của họ, đây cũng là giai đoạn cuối cùng trong sự phát triển về các giai đoạn tâm lý của một cá nhân đối với đối tượng thể thao. Mô hình các giai đoạn tâm lý mô tả sự thay đổi dần dần của quy trình xử lý các ngoại tác nhân và nội tác nhân khi mối liên kết của cá nhân với đối tượng thể thao thay đổi. Sự ảnh hưởng tương đối của các tác nhân dần dần chuyển từ ngoại tác nhân trong giai đoạn nhận biết sang sự kết hợp giữa cả nội tác nhân và ngoại tác nhân trong giai đoạn ưa thích và cuối cùng là sự ảnh hưởng chủ yếu của các nội tác nhân trong giai đoạn gắn kết. Sự thay đổi trong quy trình xử lý tạo nên các phản ứng đầu ra khác nhau trong mỗi giai đoạn tâm lý khác nhau. Tức là, phản ứng của cá nhân qua mỗi giai đoạn cũng có sự thay đổi; trong đó, phản ứng tâm lý tăng dần từ mức độ thấp nhất đến mức độ cao nhất, còn phản ứng hành vi đi từ mức độ đơn giản đến mức độ phức tạp. 1.4.3. Giai đoạn nhận biết Giai đoạn nhận biết đánh dấu một bước khởi đầu quan trọng của một cá nhân với một đối tượng thể thao. Sự khởi đầu này thường bắt đầu từ giai đoạn thời thơ ấu, nhưng cũng có thể xảy ra ở bất kì thời điểm nào trong cuộc đời của mỗi cá nhân. Theo lý thuyết mô hình các giai đoạn tâm lý, giai đoạn nhận biết đánh dấu sự bắt đầu của mối liên kết về mặt tâm lý giữa cá nhân với đối tượng thể thao, tức là cá nhân đã bắt đầu biết và nhận thức được sự tồn tại của đối tượng thể thao đó. Mối liên kết giữa cá nhân với đối tượng thể thao trong giai đoạn này chủ yếu bị ảnh hưởng bởi ngoại tác nhân như (ví dụ như các nhân tố xã hội, nguồn thông tin bên ngoài…) hơn là nội tác nhân. Tuy nhiên, ở giai đoạn này thì cá nhân chưa hình thành nên một sự ưa thích nhất định nào với đối tượng thể thao cả, tức là mối liên kết về mặt tâm lý còn yếu. Bên cạnh đó, mối liên kết về mặt hành vi cũng còn rất cơ
  • 30. 30 bản, thể hiện ở việc cá nhân mới chỉ có hành vi tìm kiếm hay thử nghiệm đối tượng thể thao. Ví dụ, cá nhân nhận lời mời đi xem bóng đá cùng với bạn bè chỉ để cho biết mặc dù chưa nắm rõ những quy tắc cơ bản của môn thể thao này. 1.4.4. Giai đoạn ưa thích Giai đoạn ưa thích đánh dấu sự phát triển của mối liên kết về mặt tâm lý giữa cá nhân với đối tượng thể thao trong giai đoạn nhận biết. Ở giai đoạn này, cá nhân đã bắt đầu có sở thích nào đấy liên quan đến thể thao, hay có sự ưa thích đối tượng thể thao nào đấy cho riêng mình. Nói cách khác, chính sở thích liên quan đến thể thao hay đối tượng thể thao ưa thích trên tạo ra cơ hội để cá nhân có thể thỏa mãn nhu cầu nào đấy của bản thân và nhận được những lợi ích mà nó mang lại. Trong giai đoạn này, mối liên kết giữa cá nhân và đối tượng thể thao chịu ảnh hưởng của cả ngoại tác nhân lẫn nội tác nhân. Bên cạnh đó, thông qua quá trình học hỏi và đánh giá, mối liên kết về mặt hành vi cũng trở nên phức tạp hơn. Sự phức tạp này thể hiện ở việc cá nhân bắt đầu có sự tham gia vào đối tượng thể thao. Ví dụ, một cá nhân có thể học quy tắc, luật lệ bóng đá để có thể cùng chơi hay xem bóng đá với gia đình, bạn bè hay đồng nghiệp của mình. 1.4.5. Giai đoạn gắn kết Trong giai đoạn gắn kết, đối tượng thể thao cũng như những lợi ích mà nó mang lại được cá nhân hóa, trở nên có ý nghĩa về mặt cảm xúc, biểu tượng đối với cá nhân. Nói cách khác, mối liên kết về mặt tâm lý giữa cá nhân đối với đối tượng thể thao đã được tăng cường, củng cố. Bên cạnh đó, mối liên kết về mặt hành vi cũng ngày càng phức tạp hơn. Các hành vi được lặp đi lặp lại với tần suất tăng dần, tạo cơ hội cho cá nhân được thể hiện bản thân, và qua đó hòa nhập với những cá nhân khác có cùng chung sở thích. Ví dụ, chơi bóng đá mỗi tuần một lần, mua vé theo năm vào sân vận động theo dõi bóng đá, mua những đồ dùng liên quan đến bóng đá, theo dõi thông tin về bóng đá trên báo chí, vô tuyến truyền hình hay Internet… là những hành vi có tính lặp đi lặp lại giúp cho cá nhân có cơ hội để thể hiện bản thân mình với những người xung quanh. 1.4.6. Giai đoạn trung thành
  • 31. 31 Trong giai đoạn trung thành, mối liên kết về mặt tâm lý, hay nói cách khác là tập hợp những ý nghĩa của đối tượng thể thao đối với một cá nhân, trở nên ngày càng vững bền. Không chỉ thể, mối liên kết này còn khiến cho cá nhân sẽ không tiếp nhận những thông tin tiêu cực liên quan đến đối tượng thể thao mà mình ưa thích. Ví dụ, một cá nhân ở giai đoạn trung thành là một người hâm mộ đội bóng Barcelona, mặc nhiên cá nhân này sẽ bảo vệ đội bóng khỏi những thông tin xấu cũng như sẽ không bao giờ ủng hộ đội bóng Real Madrid, kình địch của đội bóng mà họ ưa thích, dù cho đội bóng này có thể hay hơn Barcelona. Những hành vi ở giai đoạn gắn kết tiếp tục được thực hiện, nhưng được tăng cường về cả mức độ, cường độ lẫn tần suất khiến cho mối liên kết hành vi ở giai đoạn trung thành đạt đến độ phức tạp cao nhất. Điều đó thể hiện rằng mối liên kết hành vi này là bền vững và đồng nhất, khó có thể thay đối được.
  • 32. 32 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HÀNH VI TIÊU DÙNG THỂ THAO CỦA NGƯỜI HÂM MỘ BÓNG ĐÁ TẠI HÀ NỘI Tác giả đã tiến hành phát phiếu khảo sát trực tuyến tới đối tượng là những người hâm mộ bóng đá tại Hà Nội (xem phụ lục 2). Tổng số phiếu khảo sát phát ra là 145 phiếu, tổng số phiếu khảo sát thu về được là 103 phiếu. Theo kết quả điều tra cùng với việc áp dụng cách phân loại người hâm mộ bóng đá theo các giai đoạn tâm lý (xem phụ lục 1), số lượng người hâm mộ bóng đá tại Hà Nội ở các giai đoạn tâm lý không quá chênh lệch nhau. Số lượng người ở giai đoạn ưa thích và gắn kết khá tương đương nhau và nhiều nhất, lần lượt là 29 người và 30 người. Ngược lại, số lượng người ở giai đoạn nhận biết chỉ có 21 người, chỉ xấp xỉ bằng so với hai giai đoạn trên và đồng thời cũng là giai đoạn tâm lý có ít người nhất. Có 23 trong tổng số 103 người hâm mộ bóng đá tại Hà Nội được khảo sát đang ở trong giai đoạn có mức độ gắn kết cao nhất, giai đoạn trung thành. Biểu đồ 2.1. Số lượng người hâm mộ bóng đá tại Hà Nội phân theo giai đoạn tâm lý Nguồn: tác giả tổng hợp và xây dựng 2.1. Xu hướng tiêu dùng thể thao của người hâm mộ bóng đá tại Hà Nội phân theo các giai đoạn tâm lý 2.1.1. Mức thu nhập của người hâm mộ bóng đá tại Hà Nội phân theo các giai đoạn tâm lý Để đơn giản, ở đây thu nhập được coi là tổng của chi tiêu và tiết kiệm, mức thu nhập được tính theo tháng. Dựa trên quy định của Nielsen về phân loại thu nhập hộ gia đình tại Việt Nam công bố vào tháng 07/2011, ta sẽ chia mức thu nhập từ số liệu khảo sát thu được ra làm 4 mức sau: Mức 1: 0-2,999,999 VNĐ/tháng; Mức 2: 3,000,000-7,499,499 VNĐ/tháng; Mức 3: 7,500,000-14,999,999 VNĐ/tháng;
  • 33. 33 Mức 4: trên 15,000,000 VNĐ/tháng. Biểu đồ 2.2. Cơ cấu mức thu nhập của người hâm mộ bóng đá tại Hà Nội phân theo giai đoạn tâm lý Nguồn: tác giả tổng hợp và xây dựng Quan sát biểu đồ trên, ta thấy có sự tương đồng khá lớn trong cả bốn giai đoạn. Số lượng người ở mức thu nhập thứ nhất (dưới 3,000,000VNĐ/tháng) là ít nhất, không quá 15% trên tổng số người được khảo sát (lần lượt chiếm 9,52%, 13,79%, 10,00% và 13,04% ở từng giai đoạn). Kế sau đó là tỷ lệ số người có mức thu nhập cao nhất (trên 15,000,000VNĐ/tháng) với các con số lần lượt là 19,05%, 24,14%, 16,67% và 26,09% ở bốn giai đoạn. Số lượng người ở mức thu nhập thứ hai (từ 3,000,000VNĐ/tháng đến 7,499,999VNĐ/tháng) thường chiếm tỷ lệ lớn nhất (38,10%, 41,38%, 30,00% và 34,78%), chỉ trừ ở giai đoạn gắn kết thì tỷ lệ này lại thấp hơn tỷ lệ số người ở mức thu nhập thứ ba (43,33%) . Nhìn chung, các con số trên thể hiện khá đúng tình hình mức thu nhập tại Việt Nam, nơi có số lượng người có mức thu nhập thấp và mức thu nhập cao chiếm tỷ lệ thấp hơn so với số lượng người có mức thu nhập trung bình. 2.1.2. Tỷ lệ thu nhập dành cho tiêu dùng thể thao của người hâm mộ bóng đá tại Hà Nội phân theo giai đoạn tâm lý Theo số liệu của tổng cục thống kê (2012), cơ cấu chi tiêu cho văn hóa, thể thao và giải trí ở thành thị chiếm 2,1% tổng mức thu nhập. Từ đây, tác giả tiến hành nghiên cứu xem có bao nhiêu người được khảo sát dành ra nhiều hơn con số 2,1% tổng thu nhập của mình để tiêu dùng cho thể thao, giải trí nói chung, hay cho bóng đá nói riêng. Biểu đồ 2.3. Cơ cấu tỷ lệ thu nhập dành cho tiêu dùng thể thao của người hâm mộ bóng đá tại Hà Nội phân theo giai đoạn tâm lý Nguồn: tác giả tổng hợp và xây dựng
  • 34. 34 Quan sát kết quả khảo sát, ta thấy phần lớn nhóm người hâm mộ ở giai đoạn gắn kết và trung thành dành từ 2,1% tổng thu nhập của mình trở lên cho tiêu dùng thể thao, với các con số lần lượt là 76,67% và 91,30%. Ngược lại, tỷ lệ nhóm người hâm mộ ở giai đoạn nhận biết và giai đoạn gắn kết chỉ dành từ 2,1% thu nhập trở lên cho tiêu dùng thể thao tương ứng là 9,52% và 24,14%. Như đã phân tích ở trên, mối liên kết tâm lý và hành vi giữa nhóm người hâm mộ bóng đá ở giai đoạn gắn kết và trung thành là rất lớn, hơn nữa bóng đá còn mang một ý nghĩa nhất định đối với họ, nên việc họ sẵn sàng chi tiêu nhiều cho thể thao hơn so với trung bình là điều có thể giải thích được. Nhìn chung, mặc dù cơ cấu mức thu nhập của người hâm mộ bóng đá tại Hà Nội theo ở các giai đoạn tâm lý không quá khác biệt nhau, nhưng tỷ lệ thu nhập dành cho tiêu dùng thể thao của các nhóm người hâm mộ lại có sự khác biệt rõ rệt. Tỷ lệ chi tiêu cho bóng đá lớn hơn mức trung bình (2,1%) tăng dần qua từng giai đoạn tâm lý, điều này phù hợp với lý thuyết về mô hình các giai đoạn tâm lý đã nêu ở trên. 2.2. Phân tích hồi quy ảnh hưởng của mức thu nhập và giai đoạn tâm lý đối với mức chi tiêu cho thể thao của người hâm mộ bóng đá tại Hà Nội 2.2.1. Đặc điểm các biến Tác giả đã tiến hành thu thập số liệu thông qua việc khảo sát nhằm đưa ra kết quả phân tích định lượng cho đề tài (xem phụ lục 3). Mẫu được chọn là mẫu lớn với tổng số quan sát là 103 quan sát. Trong mẫu quan sát, tác giả đã gán: Bảng 2.1: Các biến sử dụng trong mô hình hồi quy
  • 35. 35 STT LOẠI BIẾN TÊN BIẾN Ý NGHĨA 1 Biến phụ thuộc CONS Biến định lượng Chi tiêu cho sản phẩm, dịch vụ thể thao trong một tháng của đối tượng được khảo sát Đơn vị: nghìn VNĐ 2 Biến giải thích A1 Biến định tính A1=1: đối tượng được khảo sát ở trong giai đoạn nhận biết A1=0: ngược lại 3 Biến giải thích A2 Biến định tính A2=1: đối tượng được khảo sát ở trong giai đoạn nhận biết A2=0: ngược lại 4 Biến giải thích A3 Biến định tính A3=1: đối tượng được khảo sát ở trong giai đoạn nhận biết A3=0: ngược lại 5 Biến giải thích A4 Biến định tính A4=1: đối tượng được khảo sát ở trong giai đoạn nhận biết A4=0: ngược lại 6 Biến giải thích YD Biến định lượng Thu nhập trong một tháng của đối tượng được khảo sát. Đơn vị: nghìn VNĐ Nguồn: kết quả khảo sát
  • 36. 36 2.2.2. Kết quả hồi quy và phân tích ý nghĩa Thông thường, mối quan hệ giữa thu nhập và chi tiêu là mối quan hệ thay đổi theo phần trăm (tức là 1% thay đổi trong thu nhập giải thích cho bao nhiêu % thay đổi trong chi tiêu). Bởi vậy, mô hình hồi quy tác giả sử dụng là mô hình log- log (log-log model) với cả biến định tính và biến định lượng. Tác giả kì vọng thu nhập và tất cả các giai đoạn tâm lý đều có tác động lên mức chi tiêu, nên tất cả các biến định tính đều được đưa vào mô hình: ln CONSi = β1 A1i + β2 A2i + β3 A3i + β4 A4i + β5 ln YDi + ui Tác giả kỳ vọng dấu của các hệ số β đều dương, tức là các biến giải thích và biến phụ thuộc có mối quan hệ cùng chiều với nhau. 2.2.2.1. Hồi quy mô hình gốc Hồi quy mô hình trên bằng phương pháp bình phương nhỏ nhất (Ordinary Least Squares) chạy trên phần mềm Eviews8, ta thu được kết quả sau: Hình 2.1. Kết quả hồi quy thể hiện tác động của thu nhập và giai đoạn tâm lý lên chi tiêu cho thể thao Nguồn: kết quả từ Eviews8
  • 37. 37 Quan sát kết quả hồi quy, ta thấy biến A1 và A2 có giá trị P-value > 0,1(10%), nên ta suy đoán rằng biến giải thích A1 và A2 không có ý nghĩa về mặt thống kê. Tuy nhiên, có thể do sự xuất hiện của một trong hai biến này trong mô hình (A1 hoặc A2) làm ảnh hưởng đến biến kia, chứ không phải biến kia hoàn toàn không có ý nghĩa về mặt thống kê. Bởi vậy, trước tiên ta thử chỉ bỏ biến A1 rồi hồi quy lại mô hình mới thay vì bỏ đồng thời cả hai biến A1 và A2. 2.2.2.2. Kiểm định bỏ biến Từ kết quả quan sát được ở trên, ta sẽ kiểm tra xem có nên bỏ biến A1 ra khỏi mô hình hồi quy hay không. Sử dụng kiểm định F-test, ta có được bảng kết quả sau đây: Hình 2.2. Kiểm định bỏ biến Nguồn: kết quả từ Eviews8 Ta nhận thấy hệ số P-value lớn hơn 0,1(10%) nên ta chấp nhận giả thuyết H0: β1=0, điều này có nghĩa là biến A1 thực sự không có tác động gì lên chi tiêu dành cho thể thao. Bởi vậy, ta sẽ bỏ biến A1 ra khỏi mô hình hồi quy.
  • 38. 38 2.2.2.3. Hồi quy mô hình mới Sau khi bỏ biến A1, mô hình hồi quy mới có dạng như sau: ln CONSi = β1 A2i + β2 A3i + β3 A4i + β4 ln YDi + ui Tiến hành hồi quy mô hình trên sử dụng phương pháp bình phương nhỏ nhất chạy trên phần mềm Eviews8, ta thu được kết quả như sau: Hình 2.3. Kết quả hồi quy thể hiện tác động của thu nhập và giai đoạn tâm lý lên chi tiêu cho thể thao (mô hình mới) Nguồn: kết quả từ Eviews8 Quan sát kết quả hồi quy, ta nhận thấy các giá trị P-value đều bé hơn 0,1(10%) nên các biến đều có ý nghĩa về mặt thống kê. Điều này có nghĩa là biến A2 thực sự có tác động lên chi tiêu cho thể thao, nên ta không cần phải bỏ biến này ra khỏi mô hình hồi quy. 2.2.2.4. Kiểm định dạng mô hình Mặc dù dự đoán mô hình hồi quy có dạng hàm log-log, nhưng ta vẫn cần phải kiểm tra lại dạng của mô hình, cũng như kiểm tra xem mô hình có bị thiếu biến
  • 39. 39 hay không bằng cách sử dụng Ramsey’s RESET Test. Ta thu được kết quả trong bảng sau: Hình 2.4. Kiểm định dạng hàm của mô hình hồi quy Nguồn: kết quả từ Eviews8 Quan sát kết quả kiểm định, ta nhận thấy các giá trị P-value đều lớn hơn 0,1(10%), nên ta chấp nhận giả thuyết H0: dạng mô hình đúng. 2.2.2.5. Kiểm định phương sai sai số thay đổi Sử dụng kiểm định White-test để kiểm tra xem phương sai sai số có thay đổi hay không, ta thu được kết quả sau:
  • 40. 40 Hình 2.5. Kiểm định phương sai sai số thay đổi Nguồn: kết quả từ Eviews8 Quan sát kết quả kiểm định, ta nhận thấy các giá trị P-value đều lớn hơn 0,1(10%), nên ta chấp nhận giả thuyết H0: mô hình không có phương sai sai số thay đổi. 2.2.2.6. Kiểm định về tính phân phối chuẩn của phần dư Tiến hành kiểm tra xem phần dư có tuân theo quy luật phân phối chuẩn hay không bằng cách sử dụng Jacque-Bera test. Hình 2.6. Kiểm định về tính phân phối chuẩn của phần dư Nguồn: kết quả từ Eviews8 Quan sát kết quả, ta thấy giá trị P-value > 0,1(10%) nên ta chấp nhận giả thuyết H0: phần dư tuân theo quy luật phân phối chuẩn. 2.2.2.7. Kết quả hồi quy và phân tích ý nghĩa Số liệu thu thập được là ngẫu nhiên, cùng với việc mô hình không có lỗi khi kiểm định (tức là mô hình thỏa mãn các giả thuyết của phương pháp bình phương nhỏ nhất), nên các ước lượng là BLUE (Best Linear Unbiased Estimator) theo định lý Gauss-Markov. Tức là, các ước lượng thu được từ mô hình trên là không chệch,
  • 41. 41 tuyến tính và tốt nhất. (Ở đây, mô hình đã chạy ra kết quả nên chắc chắn mô hình không vi phạm giả thuyết không có đa cộng tuyến hoàn hảo). Mô hình hồi quy sau khi ước lượng: ln = 0,328558 A2i + 0,978204 A3i + 1,292615 A4i + 0,477696 ln YDi Từ kết quả hồi quy trên, ta rút ra được các kết luận sau: - Giá trị R-squared khá lớn (0,86) cho thấy sự chặt chẽ cao trong mối liên hệ giữa biến mức thu nhập, giai đoạn tâm lý và mức chi tiêu dành cho bóng đá, tức là mô hình hồi quy nói trên giải thích được khoảng 86% sự khác biệt về mức chi tiêu cho bóng đá giữa những cá nhân có mức thu nhập khác nhau và ở trong giai đoạn tâm lý khác nhau. - Giả định các yếu tố khác không đổi, khi thu nhập tăng lên 1% thì trung bình, chi tiêu dành cho bóng đá tăng lên khoảng 0,48%. - Đối với người hâm mộ ở trong giai đoạn ưa thích, khi thu nhập tăng thêm 1% thì chi tiêu dành cho bóng đá trung bình tăng thêm 0,81%. - Đối với người hâm mộ ở trong giai đoạn gắn kết, khi thu nhập tăng thêm 1% thì chi tiêu dành cho bóng đá trung bình tăng thêm 1,46%. - Đối với người hâm mộ ở trong giai đoạn trung thành, khi thu nhập tăng thêm 1% thì chi tiêu dành cho bóng đá trung bình tăng thêm 1,77%. 2.3. Thực trạng hành vi tiêu dùng thể thao của người hâm mộ bóng đá tại Hà Nội Thu nhập tăng lên và tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng đã giúp cho người dân có điều kiện tiếp cận với những phong cách sống, mức sống cao hơn của dân cư tại các nước khác. Sự giao lưu này có tác dụng kích thích, làm nảy sinh những nhu cầu mới, nhất là cư dân ở đô thị như thủ đô Hà Nội. Nhu cầu tiêu dùng cũng đã có những thay đổi rõ rệt, và nhu cầu tiêu dùng cho các hoạt động thể thao giải trí nói chung, cũng như cho bóng đá của người hâm mộ bóng đá tại Hà Nội nói riêng cũng có nhiều thay đổi. 2.3.1. Nhận thức nhu cầu Như đã đề cập ở chương 1, nhu cầu của một cá nhân xuất hiện khi họ cảm thấy có sự khác biệt giữa trạng thái hiện tại và trạng thái lý tưởng, hay nói đơn giản hơn, là khi họ cảm thấy thiếu. Cá nhân có cảm giác thiếu hụt một cái gì đó, có thể là Tải bản FULL (82 trang): https://bit.ly/3q4deNM Dự phòng: fb.com/TaiHo123doc.net
  • 42. 42 do bản thân họ tự cảm thấy thiếu (nội tác nhân), ví dụ như cảm giác đói; hoặc có sự tác động từ các ngoại tác nhân lên nhận thức của họ. Ở đây, ta sẽ chia các ngoại tác nhân ra làm hai loại, bao gồm các hoạt động marketing (đại diện là hình thức quảng cáo) và ảnh hưởng từ xã hội (đại diện là ảnh hưởng từ gia đình, bạn bè và người thân). Ví dụ, một người vô tình xem quảng cáo về đồ ăn được phát sóng vào lúc gần bữa ăn gợi lên cho họ cảm giác đói, đấy là hoạt động marketing đã tác động lên quy trình nhận thức nhu cầu của họ. Hoặc, một cá nhân được bạn bè khuyên đổi đôi giày thể thao cũ, nên anh ta quyết định cuối tuần sẽ đi mua đôi giày mới, đấy là các yếu tốt xã hội đã tác động lên quy trình nhận thức nhu cầu của họ. Tìm hiểu về các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình nhận thức nhu cầu là rất quan trọng trong việc nghiên cứu hành vi tiêu dùng nói chung và hành vi tiêu dùng thể thao nói riêng của khách hàng. Với lý do trên, tác giả đã chú trọng vào việc tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng lên việc nhận thức nhu cầu về tiêu dùng thể thao của người hâm mộ bóng đá tại Hà Nội khi nghiên cứu đề tài này. Dưới đây là bảng kết quả cụ thể:
  • 43. 43 Bảng 2.2. Các yếu tố ảnh hưởng lên việc nhận thức nhu cầu về tiêu dùng thể thao ST T Yếu tố Giai đoạn nhận biết Giai đoạn ưa thích Giai đoạn gắn kết Giai đoạn trung thành 1 Quảng cáo 3,05 2,97 2,60 1,96 2 Gia đình, người thân, bạn bè 2,95 3,21 2,57 2,48 3 Cảm giác của bản thân 1,67 2,93 3,47 4,09 Ghi chú: Thang đo Likert 1-5 với 1: Hoàn toàn không ảnh hưởng và 5: Ảnh hưởng rất lớn Nguồn: kết quả khảo sát Từ kết quả nghiên cứu trên, có thể dễ dàng nhận thấy đối với nhóm người hâm mộ bóng đá ở giai đoạn nhận biết, sự ảnh hưởng từ hai yếu tố “Quảng cáo” và “Gia đình, người thân bạn bè”, hay nói cách khác là sự ảnh hưởng của các ngoại tác nhân, là lớn nhất (với mức điểm lần lượt là 3,05 và 2,95). Trong khi đó, nội tác nhân có ảnh hưởng không đáng kể (mức điểm 1,67) lên quá trình nhận thức nhu cầu về tiêu dùng thể thao của nhóm đối tượng này. Điều này có thể giải thích rằng mối liên kết của nhóm người ở giai đoạn nhận biết với bóng đá còn yếu, nên tự bản thân họ không có nhu cầu về thể thao. Họ không chủ động trong việc “nhận thức nhu cầu”, mà phần lớn dựa vào sự tác động của các yếu tố khác. Đối với nhóm người hâm mộ ở giai đoạn ưa thích, mức điểm của 3 nhóm yếu tố này không có sự khác biệt quá lơn, lần lượt là 2,97, 3,21 và 2,93. Điều này thể hiện rằng tác động của các ngoại tác nhân và các nội tác nhân lên nhóm đối tượng này khá tương đương. Đối với nhóm người hâm mộ ở giai đoạn gắn kết và giai đoạn trung thành, ta có thể nhận thấy rõ sự khác biệt của mức độ ảnh hưởng của nội tác nhân và ngoại tác nhân lên quá trình nhận thức nhu cầu. Ở hai giai đoạn này, mức điểm của yếu tố “Cảm giác của bản thân là rất lớn”, lần lượt là 3,47 và 4,09; trong khi không có mức Tải bản FULL (82 trang): https://bit.ly/3q4deNM Dự phòng: fb.com/TaiHo123doc.net
  • 44. 44 điểm nào của các yếu tố “Quảng cáo” và “Gia đình, người thân, bạn bè” vượt quá 2,60. 2.3.2. Tìm kiếm thông tin Phần lớn người tiêu dùng Việt Nam đều tìm kiếm thông tin sản phẩm trước khi quyết định mua. Theo Nielsen, Việt Nam đứng thứ 8 trong top 10 quốc gia tin vào quảng cáo nhất, đặc biệt là quảng cáo trên vô tuyến. Theo một nghiên cứu do công ty Leo Burnett Việt Nam phối hợp với công ty nghiên cứu thị trường NFO Việt Nam tiến hành, thì khi được cho xem khoảng 50 khúc phim quảng cáo ngắn trên truyền hình thuộc mọi nguồn gốc sản xuất nội địa và ngoại quốc, giới thiệu sản phẩm bằng những hình ảnh, lời quảng cáo từ mức rất cụ thể đến trừu tượng, 6/10 người tiêu dùng Việt Nam đều nắm trọn bản tin. Bên cạnh đó, theo Cam Hoàng Phương Kiều (2014), quảng cáo trên Internet là hình thức quảng cáo có hiệu quả chỉ sau quảng cáo trên vô tuyến. Điều này nói lên rằng Internet có ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình tìm kiếm thông tin của người tiêu dùng. Ngoài ra, trong số các cách quảng cáo hiệu quả, còn có quảng cáo truyền miệng. Nếu thực hiện tốt, hình thức quảng cáo này sẽ mang lại sức lan tỏa rộng cho sản phẩm. Quảng cáo truyền miệng là cách thức đơn giản nhất để thông tin có thể tiếp cận đến được với người tiêu dùng. Vì những lý do trên, tác giả tiến hành nghiên cứu việc người hâm mộ bóng đá tại Hà Nội sử dụng các phương tiện tìm kiếm thông tin nào trước khi có quyết định tiêu dùng thể thao. Biểu đồ 2.4. Cơ cấu sử dụng các phương tiện tìm kiếm thông tin Nguồn: tác giả tổng hợp và xây dựng Từ kết quả trên, ta có thể nhận thấy quảng cáo trên Internet là hiệu quả nhất đối với người hâm mộ bóng đá tại Hà Nội. Tỷ lệ số người tìm kiếm thông tin trên Internet lần lượt là 47,62%, 48,28%, 66,67% và 69,57%. Trong khi đó, quảng cáo trên vô tuyến và truyền miệng lại được ít người tiếp cận hơn so với phương tiện quảng cáo trên (các con số dao động từ khoảng 30% đến 50% đối với quảng cáo 3546561