KHẢO SÁT ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THI CÔNG TƯỜNG XÂY BẰNG GẠCH KHÔNG NUNG XI MĂNG CỐT LIỆU Ở MỘT SỐ CÔNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM 262c9ae4
KHẢO SÁT ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THI CÔNG TƯỜNG XÂY BẰNG GẠCH KHÔNG NUNG XI MĂNG CỐT LIỆU Ở MỘT SỐ CÔNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM 262c9ae4
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...nataliej4
Mais conteúdo relacionado
Semelhante a KHẢO SÁT ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THI CÔNG TƯỜNG XÂY BẰNG GẠCH KHÔNG NUNG XI MĂNG CỐT LIỆU Ở MỘT SỐ CÔNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM 262c9ae4
Semelhante a KHẢO SÁT ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THI CÔNG TƯỜNG XÂY BẰNG GẠCH KHÔNG NUNG XI MĂNG CỐT LIỆU Ở MỘT SỐ CÔNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM 262c9ae4 (20)
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
KHẢO SÁT ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THI CÔNG TƯỜNG XÂY BẰNG GẠCH KHÔNG NUNG XI MĂNG CỐT LIỆU Ở MỘT SỐ CÔNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM 262c9ae4
1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
NGUYỄN VĂN HÒE
KHẢO SÁT ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC
THI CÔNG TƯỜNG XÂY BẰNG GẠCH KHÔNG NUNG
XI MĂNG CỐT LIỆU Ở MỘT SỐ CÔNG TRÌNH TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
Chuyên ngành: Kỹ thuật xây dựng công trình Dân dụng & Công nghiệp
Mã số: 60.58.02.08
LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN QUANG HƯNG
Đà Nẵng - Năm 2019
2. LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công
bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn
Nguyễn Văn Hòe
3. TRANG TÓM TẮT LUẬN VĂN
KHẢO SÁT ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THI CÔNG TƯỜNG
XÂY BẰNG GẠCH KHÔNG NUNG XI MĂNG CỐT LIỆU Ở MỘT SỐ CÔNG
TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
Học viên: Nguyễn Văn Hòe; Chuyên ngành: Kỹ thuật XD công trình DD & CN
Mã số: 85 80 201; Khóa: 34X1CH.QNg Trường Đại học Bách khoa - ĐHĐN
Tóm tắt - Đề tài tiến hành nghiên cứu khảo sát, đánh giá thực trạng công tác thi công
tường xây bằng gạch không nung xi măng cốt liệu ở một số công trình trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam. Từ các số liệu thu thập được và khảo sát thực tế tại hiện trường, tiến hành phân
tích khoa học so sánh và đưa ra kết luận về những ảnh hưởng đối với khối xây bằng gạch
không nung xi măng cốt liệu, nhằm đưa ra những giải pháp cụ thể cho việc nâng cao chất
lượng công trình cũng như đảm bảo về công năng, tuổi thọ và tính thẩm mỹ cho công trình.
Từ khóa - Gạch không nung xi măng cốt liệu; khảo sát; thiết kế và thi công tường xây.
SURVEY AND ASSESSMENT OF SOME PROBLEMS ELATED
TO CONSTRUCTION OF MASONRY WALLS MADE CONCRETE BRICKS
IN SOME BUILDING PROJECTS IN QUANG NAM PROVINCE
Summary - This thesis consist of survey and assessment of some problems elated to
construction of masonry walls made concrete bricks in some building projects in Quang Nam
province. From the collection data and actual field survey, conduct scientific analysis and
make conclusions about the effects on the blocks made concrete bricks, to provide specific
solutions for improving the quanlity of construction as well as ensuring the performance,
longevity and aesthetics of the project.
Key words - Concrete bricks; survey; design and construction of masonry walls.
4. MỤC LỤC
TRANG BÌA
LỜI CAM ĐOAN
TRANG TÓM TẮT LUẬN VĂN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
MỞ ĐẦU...........................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.......................................................................................1
. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................3
3. Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................3
4. Nội dung nghiên cứu............................................................................................3
- Tổng hợp kết quả, so sánh, kiến nghị....................................................................3
5. Kết quả cần đạt được ...........................................................................................3
6. Kết cấu của luận văn............................................................................................3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ TƯỜNG XÂY GẠCH KHÔNG NUNG XI MĂNG
CỐT LIỆU VÀ THỰC TRẠNG THIẾT KẾ THI CÔNG HIỆN NAY ..........................4
1.1. KHÁİ NİỆM, PHÂN LOẠİ GẠCH KHÔNG NUNG Xİ MĂNG CỐT LİỆU .......4
1.1.1. Khái niệm.......................................................................................................4
1.1. . Phân loại.........................................................................................................4
1. . TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT GẠCH KHÔNG NUNG Xİ
MĂNG CỐT LİỆU ...........................................................................................................7
1. .1. Tổng quan ......................................................................................................7
1. . . Ưu, nhược điểm của gạch không nung xi măng cốt liệu ..............................8
1.3. TÌNH TRẠNG SẢN XUẤT VÀ SỬ DỤNG GẠCH KHÔNG NUNG Xİ MĂNG
CỐT LİỆU.........................................................................................................................8
1.4. THỰC TRẠNG VỀ TƯỜNG XÂY GẠCH KHÔNG NUNG...............................10
1.4.1. Kích thước cơ bản của tường gạch..............................................................10
1.4. . Nguyên tắc khi thi công tường gạch............................................................12
1.4.3. Thực trạng thiết kế, thi công tường xây bằng gạch không nung ở tỉnh
Quảng Nam .....................................................................................................................13
1.5. KẾT LUẬN CHƯƠNG 1........................................................................................14
CHƯƠNG . CƠ SỞ KHOA HỌC KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG TƯỜNG XÂY
GẠCH KHÔNG NUNG XI MĂNG CỐT LIỆU...........................................................15
.1. QUY TRÌNH THİẾT KẾ, THİ CÔNG TƯỜNG XÂY GẠCH KHÔNG NUNG.15
5. .1.1. Quy trình thiết kế tường xây gạch không nung xi măng cốt liệu ...............15
.1. . Quy trình thi công tường xây gạch không nung xi măng cốt liệu ..............16
. . TRÌNH TỰ, PHƯƠNG PHÁP KHẢO SÁT, CÁCH ĐÁNH GİÁ CHO TƯỜNG
XÂY ................................................................................................................................17
2.2.1. Trình tự khảo sát ..........................................................................................17
2.2.2. Phương pháp khảo sát..................................................................................19
2.2.3. Đánh giá tình trạng công trình xây gạch .....................................................23
.3. KẾT LUẬN CHƯƠNG ........................................................................................31
CHƯƠNG 3. KHẢO SÁT THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ KỸ THUẬT CỦA TƯỜNG XÂY BẰNG GẠCH KHÔNG
NUNG XI MĂNG CỐT LIỆU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM.....................32
3.1. KHẢO SÁT, THU THẬP DỮ LİỆU THỰC TẾ TẠİ CÁC CÔNG TRÌNH TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM ...................................................................................32
3.1.1. Khảo sát bằng cách lấy Phiếu điều tra.........................................................32
3.1. . Khảo sát, thu thập dữ liệu bằng hình ảnh tại công trình .............................52
3. . CÁC NGUYÊN NHÂN GÂY ẢNH HƯỞNG TRỰC TİẾP ĐẾN CHẤT LƯỢNG
KHỐİ XÂY GẠCH KHÔNG NUNG............................................................................58
3.3. KİẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT CÁC ĐƠN VỊ LİÊN QUAN..........................................59
3.3.1. Đối với các cơ sở sản xuất gạch không nung..............................................59
3.3. . Đối với các đơn vị tư vấn thiết kế ...............................................................59
3.3.3. Đối với nhà thầu thi công xây dựng ............................................................61
3.4. KẾT LUẬN CHƯƠNG 3........................................................................................63
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ........................................................................................64
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..............................................................................................65
PHỤ LỤC
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ (BẢN SAO)
BẢN SAO KẾT LUẬN CỦA HỘI ĐỒNG, BẢN SAO NHẬN XÉT CỦA CÁC
PHẢN BIỆN.
6. DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Mô tả các đặc điểm và nguyên nhân gây ra vết nứt ở tường xây gạch.........25
Bảng 3.1: Bảng ghi ký hiệu số phiếu..............................................................................38
Bảng 3.2: Kết quả khảo sát về thông tin, chính sách .....................................................40
Bảng 3.3: Kết quả khảo sát về thông tin đầu vào...........................................................42
Bảng 3.4: Kết quả khảo sát về thông tin thiết kế và thi công ........................................44
Bảng 3.5: Kết quả khảo sát về vật liệu không nung.......................................................46
Bảng 3.6: Kết quả khảo sát về vấn đề thi công tường xây.............................................48
Bảng 3.7: Kết quả khảo sát về các vấn đề tường xây.....................................................50
7. DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Gạch xi măng cốt liệu (gạch Block).................................................................4
Hình 1.2: Gạch bê tông bọt, khí không chưng áp ............................................................5
Hình 1.3: Gạch bê tông khí chưng áp...............................................................................6
Hình 1.4: Quy trình công nghệ cơ bản để sản xuất gạch xi măng cốt liệu......................7
Hình 1.5: Sử dụng gạch không nung xi măng cốt liệu trong công trình xây dựng .......10
Hình 1.6: Cách xếp gạch cho khối xây...........................................................................12
Hình 2.1: Các dạng phá hủy khối xây ............................................................................31
Hình 3.1: Mẫu phiếu khảo sát.........................................................................................37
Hình 3.2: Kết quả khảo sát về thông tin, chính sách......................................................39
Hình 3.3: Kết quả khảo sát về thông tin đầu vào ...........................................................41
Hình 3.4: Kết quả khảo sát về thông tin thiết kế và thi công.........................................43
Hình 3.5: Kết quả khảo sát về vật liệu không nung .......................................................45
Hình 3.6: Kết quả khảo sát về vấn đề thi công tường xây .............................................47
Hình 3.7: Kết quả khảo sát về các vấn đề tường xây.....................................................49
Hình 3.8: Hình ảnh một số vị trí nứt tại Trụ sở BHXH Thành phố Tam Kỳ ................53
Hình 3.9: Hình ảnh một số vị trí nứt tại Nhà văn hóa xã Trà Đông ..............................55
Hình 3.10: Hình ảnh một số vị trí nứt tại Trường tiểu học Võ Thị Sáu ........................57
Hình 3.11: Cách bố trí thép chờ (thép râu); đóng lưới...................................................60
Hình 3.1 : Đổ bê tông bao tại các vị trí cửa sổ..............................................................61
Hình 3.13: Đóng lưới (mắt cáo) tại các vị trí giao nhau giữa tường và cột...................62
Hình 3.14: Đổ bổ trụ bê tông gia cường, đổ bê tông giằng ngang.................................62
8. 1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Theo chủ trương điều hành của Chính phủ và yêu cầu của Quốc tế, việc xây dựng
và đầu tư phát triển Quốc gia cần phải hạn chế khí thải CO2 tạo hiệu ứng nhà kính,
làm khí hậu nóng lên toàn cầu. Nước ta cũng tham gia chung tay c ng cộng đ ng
Quốc tế giảm lượng khí thải CO2, bằng cách giảm thiểu các ngành công nghiệp tốn
hao năng lượng, thải nhiều khí CO2 và ô nhiểm môi trường, trong đó việc sử dụng
gạch không nung trong ngành công nghiệp xây dựng nhằm dần thay thế và tiến tới loại
b gạch đất sét nung truyền thống là một trong những chủ trương đ ng đắn, hợp lòng
dân và dư luận Quốc tế. Việc sử dụng loại gạch này góp phần bảo vệ tài nguyên đất,
không gây ô nhiễm và ph hợp với yêu cầu trong công nghiệp xây dựng hiện đại.
Để hiện thực hóa chủ trương trên, ngày 8/4/ 010 Thủ tướng Chính phủ ban
hành Quyết định số 567/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình phát triển vật liệu xây
không nung đến năm 0 0 với các mục tiêu cơ bản: Phát triển sản xuất và sử dụng vật
liệu xây không nung thay thế gạch đất sét nung đạt tỷ lệ: 0- 5% vào năm 015, 30-
40% vào năm 0 0; Hàng năm sử dụng khoảng 15- 0 triệu tấn phế thải công nghiệp
(tro xỉ nhiệt điện, xỉ lò cao …) để sản xuất vật liệu xây không nung, tiết kiệm được
khoảng 1.000 ha đất nông nghiệp và hàng trăm ha diện tích đất chứa phế thải; Tiến tới
xóa b hoàn toàn các cơ sở sản xuất gạch đất sét nung bằng lò thủ công. Trong đó
Gạch xi măng - cốt liệu chiếm tỷ lệ khoảng 74% vào năm 015 và 70% vào năm 0 0
trên tổng số vật liệu xây không nung.
Ngày 08/1 / 017, Bộ Xây dựng đã ban hành Thông tư số 13/ 017/TT-BXD
(thay thế Thông tư 09/ 01 /TT-BXD) về việc Quy định sử dụng vật liệu xây không
nung trong các công trình xây dựng. Theo đó, các công trình xây dựng được đầu tư
bằng ngu n vốn ngân sách nhà nước, vốn nhà nước ngoài ngân sách, vốn vay của
doanh nghiệp có vốn nhà nước lớn hơn 30% phải sử dụng vật liệu xây không nung
trong tổng số vật liệu xây với tỷ lệ như sau: Thành phố Hà Nội và Thành phố H Chí
Minh: sử dụng 100%; Các tỉnh đ ng bằng Trung du Bắc bộ; các tỉnh v ng Đông Nam
bộ: Tại các khu đô thị từ loại III trở lên sử dụng tối thiểu 90%, tại các khu vực còn lại
sử dụng tối thiểu 70%; Các tỉnh còn lại: Tại các đô thị từ loại III trở lên phải sử dụng
tối thiểu 70%, tại các khu vực còn lại phải sử dụng tối thiểu 50%. Các công trình xây
dựng từ 09 tầng trở lên phải sử dụng tối thiểu 80% vật liệu xây không nung trong tổng
số vật liệu xây. Các công trình có yêu cầu đặc th không sử dụng vật liệu xây không
nung thì phải được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xem xét, chấp thuận. Nhà
nước khuyến khích sử dụng vật liệu xây không nung vào các công trình xây dựng
không phân biệt ngu n vốn, số tầng.
9. 2
Theo thống kê năm 017 của Vụ Vật liệu xây dựng, Bộ Xây dựng, tổng công
suất thiết kế vào ba loại sản phẩm chính trên cả nước g m gạch xi măng cốt liệu, gạch
bê tông khí chưng áp (AAC) và gạch bê tông bọt đạt 6,8 tỷ viên quy tiêu chuẩn (QTC),
trong đó có 15 nhà máy sản xuất AAC, 17 nhà máy sản xuất bê tông bọt, hơn .000
dây chuyền sản xuất gạch xi măng cốt liệu (trong đó có 144 dây chuyền công suất hơn
10 triệu viên QTC/năm) và một số chủng loại vật liệu xây không nung khác (chiếm
6% tổng sản lượng vật liệu xây) [20].
Tại Quảng Nam, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành Quyết định số 537/QĐ-
UBND ngày 0/07/ 015 về việc “Ban hành kế hoạch tăng cường sử dụng vật liệu xây
không nung và lộ trình giảm dần việc sản xuất, sử dụng gạch đất sét nung trên địa bàn
tỉnh Quảng Nam”. Đến nay, số nhà máy, cơ sở sản xuất gạch không nung tại tỉnh
Quảng Nam được cấp phép hoạt động đến hết năm 017 là 14 cơ sở với công suất gần
300 triệu viên/năm. Từ cuối năm 017 đến nay trên toàn tỉnh có 100% công trình sử
dụng vốn ngân sách Nhà nước d ng gạch không nung cho công tác xây tường.
Xuất phát từ những nguyên do trên, nhiều sản phẩm về gạch không nung đã được
ra đời như: gạch xi măng - cốt liệu, gạch bê tông khí chưng áp AAC, gạch bê tông bọt.
Trong các loại gạch không nung hiện nay đang sử dụng nhiều nhất là gạch không nung
xi măng - cốt liệu. Nó đáp ứng tốt các tiêu chí về kỹ thuật, kết cấu, môi trường,
phương pháp thi công, ... Nguyên liệu chủ yếu của gạch không nung xi măng - cốt liệu
là cát và xi măng kèm thêm một số phụ gia như xỉ than nhiệt điện, phế thải công
nghiệp, nông nghiệp, mạt đá, cát đen, phụ gia kết dính... do đó rất thân thiện với môi
trường, việc sản xuất không gây ra hiện tượng khai thác đất sét tràn lan như là gạch đất
nung truyền thống. Trong quá trình tạo hình, gạch cũng không thông qua quá trình
nung trong lò gây khói thải nên không gây ảnh hưởng cho môi trường sống. Bên cạnh
đó c ng với những ưu điểm nổi trội như độ bền cao, cách âm tốt, có khả năng chống
cháy, tiết kiệm chi phí, do vậy gạch không nung được coi là giải pháp mới, là vật liệu
thay thế các loại gạch xây dựng truyền thống.
Tuy nhiên, thực tế việc triển khai áp dụng gạch không nung vào các công trình đã
xảy ra một số vấn đề liên quan đến chất lượng, giá thành sản xuất, kỹ thuật xây dựng.
Mặc d các cơ quan quản lí đã ra các văn bản quy định về chỉ tiêu kỹ thuật của gạch
không nung nhưng chưa có các chỉ dẫn cụ thể trong công tác thiết kế, thi công và
nghiệm thu; dẫn đến nhiều sự cố mắc phải. Và một trong những vấn đề được dư luận
trong nhân dân, các Nhà thầu xây dựng và các Chủ đầu tư quan tâm hiện nay là hiện
tượng nứt tường khi xây bằng gạch không nung xi măng cốt liệu.
Do đó, thực hiện đề tài “Khảo sát đánh giá thực trạng công tác thi công tường
xây bằng gạch không nung xi măng cốt liệu ở một số công trình trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam” có ý nghĩa khoa học và thực tiễn, mang tính thời sự.
10. 3
2. Mục tiêu nghiên c u
Đánh giá công tác thi công tường xây bằng gạch không nung xi măng cốt liệu ở
một số công trình trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, từ đó đưa ra các nhận định về ảnh
hưởng của phương pháp thi công đến các vấn đề gặp phải trong đó tập trung vào hiện
tượng nứt tường và đề xuất giải pháp.
3. Phương pháp nghiên c u
- Phương pháp thu thập, phân tích và tổng hợp các tài liệu liên quan đến đề tài;
- Khảo sát thực tế, thu thập các tài liệu bằng hình ảnh tại các công trình xây dựng
trong và sau khi thi công;
- Thu thập dữ liệu bằng cách lấy phiếu khảo sát ý kiến;
- Phương pháp xử lý số liệu và viết báo cáo liên quan đến đề tài.
4. Nội dung nghiên c u
- Khảo sát các h sơ thiết kế và triển khai thi công thực tế ở một số công trình
xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
- Tìm hiểu các nguyên nhân gây ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm và
khối xây gạch không nung.
- Tổng hợp kết quả, so sánh, kiến nghị.
5. Kết quả cần đạt được
Từ các số liệu thu thập được và khảo sát thực tế tại hiện trường, tiến hành phân
tích khoa học so sánh và đưa ra kết luận về những ảnh hưởng đối với khối xây bằng
gạch không nung xi măng cốt liệu nhằm đưa ra những giải pháp cụ thể cho việc nâng
cao chất lượng cũng như đảm bảo về công năng, tuổi thọ và thẩm mỹ cho công trình.
6. Kết cấu của luận văn
Luận văn được tổ chức thành phần mở đầu, 3 chương và kết luận. Nội dung 3
chương như sau:
Chương 1: Tổng quan về tường xây gạch không nung xi măng cốt liệu và
thực trạng thiết kế thi công hiện nay
Chương 2: Cơ sở khoa học khảo sát chất lượng tường xây gạch không nung
xi măng cốt liệu
Chương 3: Khảo sát thực trạng và đề xuất gıảı pháp nhằm nâng cao hıệu
quả kỹ thuật của tường xây bằng gạch không nung xı măng cốt liệu trên địa bàn
tỉnh Quảng Nam
11. 4
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ TƯỜNG XÂY GẠCH KHÔNG NUNG XI MĂNG CỐT LIỆU
VÀ THỰC TRẠNG THIẾT KẾ THI CÔNG HIỆN NAY
1.1. KHÁİ NİỆM, PHÂN LOẠİ GẠCH KHÔNG NUNG Xİ MĂNG CỐT LİỆU
1.1.1. Khái niệm
Gạch không nung xi măng cốt liệu là một loại gạch mà sau khi được tạo hình thì
tự đóng rắn đạt các chỉ số về cơ học như cường độ nén, uốn, độ h t nước… mà không
cần qua nhiệt độ, không phải sử nhiệt độ để nung nóng đ viên gạch nhằm tăng độ bền
của viên gạch. Độ bền của viên gạch không nung được gia tăng nhờ lực ép hoặc rung
hoặc cả ép lẫn rung lên viên gạch và thành phần kết dính của ch ng.
1.1.2. Phân loại
Gạch không nung xi măng cốt liệu hiện nay chủ yếu g m hai loại sau:
1.1.2.1. Gạch xi măng cốt liệu (còn được gọi là gạch block)
Gạch xi măng cốt liệu được tạo thành từ xi măng và một hoặc nhiều trong các cốt
liệu sau đây: đá mạt, cát vàng, xỉ nhiệt điện, phế thải công nghiệp… Loại gạch này
được sản xuất và sử dụng nhiều nhất trong các loại gạch không nung (khoảng 75%
tổng lượng gạch không nung). Gạch xi măng cốt liệu thường có cường độ chịu lực tốt
(trên 80 daN/cm2
), khối lượng thể tích lớn (thường trên 1900 daN/m3
), khả năng chống
thấm tốt, cách âm cách nhiệt tốt, dễ sử dụng.
Hình 1.1: Gạch xi măng cốt liệu (gạch Block)
12. 5
Phân loại:
- Theo kích thước
+ Gạch tiêu chuẩn (TC) là loại gạch có kích thước cơ bản theo bảng sau:
Bảng 1.1: Kích thước cơ bản của gạch không nung
Đơn vị tính: mm
Loại kích thước M c Sai lệch kích thước, không lớn hơn
Chiều rộng, không nh hơn 100 ± 2
Chiều dài, không lớn hơn 400 ± 2
Chiều cao, không lớn hơn 200 ± 3
+ Gạch dị hình (DH) là loại gạch có kích thước khác kích thước cơ bản, d ng để
hoàn chỉnh một khối xây (gạch nửa, gạch xây góc …).
- Theo mục đích sử dụng
+ Gạch thường (T): bề mặt có màu sắc tự nhiên của bê tông.
+ Gạch trang trí (TT): có thêm lớp nhẵn bóng hoặc nhám s i với màu sắc trang
trí khác nhau.
- Theo cường độ nén
Theo cường độ nén phân ra các loại: M3,5; M5,0; M7,5; M10,0; M15,0; M20,0.
1.1.2.2. Gạch bê tông nhẹ
Gạch bê tông nhẹ có hai loại cơ bản là gạch bê tông bọt và gạch bê tông nhẹ khí
chưng áp.
a. Gạch bê tông bọt, khí không chưng áp:
Gạch bê tông bọt, khí không chưng áp được sản xuất bằng công nghệ tạo bọt
trong kết cấu nên tỷ trọng viên gạch giảm đi nhiều và nó trở thành đặc điểm ưu việt
nhất của loại gạch này. Thành phần cơ bản: Xi măng, cát mịn, phụ gia tạo bọt…
Hình 1.2: Gạch bê tông bọt, khí không chưng áp
13. 6
Phân loại:
- Theo phương pháp sản xuất: Gạch bê tông bọt, khí không chưng áp được phân
thành: Block bê tông bọt và Block bê tông khí không chưng áp.
- Theo khối lượng thể tích khô: Gạch bê tông bọt, khí không chưng áp được phân
thành các nhóm: D500, D600, D700, D800, D900, D1000, D1100, D1200.
- Theo cường độ nén: Gạch bê tông bọt, khí không chưng áp được phân thành các
cấp cường độ nén sau: B1,0; B1,5; B ,0; B ,5; B3,5; B5,0; B7,5; B10,0.
b. Gạch bê tông khí chưng áp (Aerated Autoclaved Concrete, viết tắt AAC)
Gạch bê tông khí chưng áp được sản xuất bằng cách trộn xi măng với vôi, cát
thạch anh hay tro bay tái chế (sản phẩm từ các nhà máy nhiệt điện đốt than), nước và
bột nhôm-chất tạo khí. Phản ứng giữa nhôm và Ca(OH)2 trong hỗn hợp bê tông tạo ra
những bong bóng cỡ vi mô chứa H , gia tăng thể tích của bê tông tới 5 lần so với bê
tông thường. Sau khi hiđro bay hơi sẽ để lại các lỗ rỗng kín, sau đó bê tông khí chưng
áp sẽ được đổ vào khuôn tạo hình hoặc cắt thành hình dạng thiết kế. Sản phẩm này tiếp
tục được đưa vào n i hấp (khí chưng áp), nơi phản ứng thứ hai diễn ra. Dưới nhiệt độ
và áp suất cao trong n i Ca(OH)2 phản ứng với cát thạch anh để hình thành hydrat
silica canxi, đó là một cấu tr c tinh thể cứng tạo cường độ cao. Sau l c này, vật liệu đã
sẵn sàng để sử dụng.
Hình 1.3: Gạch bê tông khí chưng áp
Phân loại:
- Theo cường độ nén: Gạch ACC được phân thành các cấp: ; 3; 4; 6 và 8.
- Theo khối lượng thể tích khô: Gạch ACC được phân thành các nhóm từ 400
đến 1000.
14. 7
1.2. TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT GẠCH KHÔNG NUNG Xİ
MĂNG CỐT LİỆU
1.2.1. Tổng quan
1.2.1.1. Nguyên liệu: Gạch xi măng cốt liệu được tạo thành từ xi măng và một
hoặc nhiều trong các cốt liệu sau đây đá mạt, cát vàng, đá s i, xỉ nhiệt điện, phế thải
công nghiệp …
1.2.1.2. Cách phối trộn: Khoảng 8-10% xi măng để liên kết, 85% cốt liệu và
nước, phụ gia (nếu có).
1.2.1.3. Quy trình công nghệ cơ bản để sản xuất gạch xi măng cốt liệu:
Hình 1.4. Quy trình công nghệ cơ bản để sản xuất gạch xi măng cốt liệu
Chú thích:
(1) Cấp nguyên liệu: g m các phễu chứa liệu (PL1 00 đến PL1600), băng tải
liệu, cân định lượng, bộ phận cài đặt phối liệu. Sau khi nguyên liệu được cấp đầy vào
các phễu (bằng máy x c vật), nguyên liệu được cấp theo công thức phối trộn đã cài
đặt.
( ) Máy trộn nguyên liệu: Đá mạt (cốt liệu), cát, nước và xi măng được đưa vào
máy trộn tự động theo quy định cấp phối. Sau đó, hỗn hợp nguyên liệu được trộn đều
theo thời gian cài đặt. Hỗn hợp sau phối trộn được tự động đưa vào ngăn phân chia
nguyên liệu ở khu vực máy tạo hình.
15. 8
(3) Khu vực chứa khay (palet): Cấp palet làm đế đỡ phía dưới trong quá trình ép
và chuyển gạch thành phẩm ra kh i dây chuyền. Khay (palet) này có thể làm bằng
nhựa tổng hợp hoặc tre - gỗ ép; trong quá trình làm việc chịu lực ép, rung lớn.
(4) Máy ép tự động tạo hình: Nhờ vào hệ thống thủy lực, máy hoạt động theo cơ
chế kết hợp với rung tạo lực ép rất lớn để hình thành lên các viên gạch block đ ng đều,
đạt chất luợng cao và ổn định. C ng với việc phối trộn nguyên liệu, bộ phận tạo hình
nhờ ép rung này là hai yếu tố vô c ng quan trọng để tạo ra sản phẩm theo ý muốn.
(5) Tự động ép mặt – Máy cấp mầu: Ðây là bộ phận gi p tạo màu bề mặt cho
gạch tự chèn, chỉ cần thiết khi sản xuất gạch tự chèn, gạch trang trí có màu sắc.
(6) Tự động chuyển gạch: Ðây là máy tự động chuyển và xếp từng khay gạch vào
vị trí định trước một cách tự động. Nhờ đó mà ta có thể chuyển gạch vừa sản xuất ra
để dưỡng hộ hoặc tự động chuyển vào máy sấy t y theo mô hình sản xuất.
(7) Gạch được dưỡng hộ sơ bộ từ 1 đến 1,5 ngày trong nhà xưởng có mái che,
sau đó chuyển ra khu vực kho bãi thành phẩm tiếp tục dưỡng hộ một thời gian (từ 10
đến 8 ngày t y theo yêu cầu) và đóng gói, dán nhãn mác xuất xuởng.
1.2.2. Ưu, nhược điểm của gạch không nung xi măng cốt liệu
1.2.2.1. Ưu điểm
- Không d ng nguyên liệu đất sét để sản xuất, hạn chế việc sử dụng đất sét khai
thác từ đất nông nghiệp làm giảm diện tích sản xuất cây lương thực.
- Không d ng nhiên liệu như than, củi…để đốt, gi p tiết kiệm nhiên liệu năng
lượng và không thải khói bụi gây ô nhiễm môi trường.
- Sản phẩm có khả năng cách âm, cách nhiệt, phòng h a, kích thước chuẩn xác,
quy cách hoàn hảo hơn gạch đất sét nung. R t ngắn thời gian thi công, giảm chi phí
thiết kế nền móng, tiết kiệm vữa xây.
1.2.2.2. Nhược điểm
- Khả năng chịu lực theo phương ngang yếu.
- Không linh hoạt khi thiết kế kiến tr c với nhiều góc cạnh.
- Không có khả năng chống thấm tốt, dễ gây nứt tường do co giãn nhiệt.
1.3. TÌNH TRẠNG SẢN XUẤT VÀ SỬ DỤNG GẠCH KHÔNG NUNG Xİ
MĂNG CỐT LİỆU
Theo thống kê năm 2017 của Vụ Vật liệu xây dựng, Bộ Xây dựng, tổng công
suất thiết kế vào ba loại sản phẩm chính trên cả nước g m gạch xi măng cốt liệu, gạch
bê tông khí chưng áp (AAC) và gạch bê tông bọt đạt 6,8 tỷ viên quy tiêu chuẩn (QTC),
trong đó có 15 nhà máy sản xuất AAC, 17 nhà máy sản xuất bê tông bọt, hơn 2.000
dây chuyền sản xuất gạch xi măng cốt liệu (trong đó có 144 dây chuyền công suất hơn
10 triệu viên QTC/năm) và một số chủng loại vật liệu xây không nung khác (chiếm
16. 9
26% tổng sản lượng vật liệu xây) [20]. Để có được kết quả đó, trong thời gian qua,
nhiều địa phương, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất gạch ngói đã có nhiều nỗ lực trong
việc chuyển đổi mô hình sản xuất và thực hiện các dự án vật liệu xây không nung. Ví
dụ, trên địa bàn huyện Tây Sơn – Bình Định đã có 191 lò gạch, ngói nung thủ công
tháo dỡ, chấm dứt hoạt động (g m 190 lò có công suất dưới 650 ngàn viên/năm; 1 lò
có công suất trên 650 ngàn viên/năm); trong đó có 147 lò nằm trong khu dân cư, 44 lò
nằm trong khu sản xuất tập trung và trong cụm công nghiệp… Tính đến thời điểm hiện
tại, ở Bình Định đã có 16 dự án sản xuất gạch không nung với tổng công suất hơn 250
triệu viên/năm, tổng vốn đăng ký đầu tư gần 50 tỉ đ ng. Trong số này đã có 3 nhà máy
đi vào hoạt động, 12 dự án đang giải phóng mặt bằng và triển khai xây dựng… Theo
kế hoạch, đến hết ngày 31/12/2016 sẽ chấm dứt hoàn toàn hoạt động của các lò nung
thủ công trên địa bàn tỉnh Bình Định. Tại Quảng Ninh, một số công trình nhà chung cư
cũng đang được doanh nghiệp sử dụng khoảng 30% là vật liệu gạch không nung. Tòa
nhà thương mại cao 18 tầng do Công ty LICOGI 18.1 (Bộ Xây dựng) thiết kế và thi
công ở Thành phố Hạ Long, theo các kỹ sư, từ tầng thứ 3 trở lên, đơn vị đã sử dụng
toàn bộ vật liệu ngăn tường bằng gạch không nung. Gạch không nung hiện nay đã hiện
hữu trên rất nhiều công trình trọng điểm, điển hình như Keangnam Hà Nội, Landmard
Tower, Habico Tower, Khách sạn Horison, Hà Nội Hotel Plaza, sân vận động Mỹ
Đình,…
17. 10
Hình 1.5: Sử dụng gạch không nung xi măng cốt liệu trong công trình xây dựng
Ở Việt Nam hiện nay thì loại gạch xi măng cốt liệu được dùng phổ biến nhất.
Theo nghiên cứu của Đ.T.K Cương, gạch xi măng cốt liệu có thể giảm giá thành xây
dựng khoảng hơn 20%. Không chỉ tiết kiệm chi phí, việc sử dụng gạch không nung
cũng làm giảm thiểu ảnh hưởng của môi trường khi sản xuất gạch đất sét nung thông
thường.
1.4. THỰC TRẠNG VỀ TƯỜNG XÂY GẠCH KHÔNG NUNG
1.4.1. Kích thước cơ bản của tường gạch
Hiện nay có khá nhiều loại gạch để xây tường nhưng tiêu chuẩn xây tường gạch
không khác biệt nhiều trừ loại vữa xây dựng
- Chiều dày của tường gạch:
Chiều dày của tường gạch phụ thuộc vào tính chất làm việc và sự ổn định của kết
cấu tường, ngoài ra còn phục thuộc vào yêu cầu cách nhiệt, chống nóng, chống cháy
hay chức năng thẩm mỹ của tường.
18. 11
Tường gạch xây loại phổ biến và thông thường nhất hiện nay có các kích thước
sau:
+ Tường một gạch (tường đơn): thực tế dày 105mm, kể cả hai lớp vữa trát bên
là 130 ÷ 140mm còn gọi là tường 10 hay tường con kiến.
+ Tường gạch: thực tế dày 0mm, kể cả vữa trát là 5cm còn thường gọi là
tường hay tường đôi.
+ Tường 3 gạch: thực tế dày 335mm, kể cả vữa trát là 37cm còn được gọi là
tường 33 d ng trong nhà xây gạch cao hơn 3 tầng hoặc xây tường móng.
+ Tường 4 gạch: thực tế dày 450mm, kể cả vữa là 48cm.
Trong tiêu chuẩn xây tường gạch, yêu cầu tường xây phải có đủ độ cứng, độ ổn
định dưới tác dụng của tải trọng đứng (như sàn, mái, tải trọng bản thân…) và tải trọng
ngang (lực gió, lực chấn động) mà không bị đổ, không bị nứt nẻ và không bị biến
dạng.
- Chiều cao của tường gạch:
T y theo chiều dày tường và mác vữa xây có ảnh hưởng đến chiều cao tường.
+ Với mác vữa 75; 50 thì tỷ lệ cao/dày (H/d) chỉ nên ≤ 0
+ Với mác 5 thì tỷ lệ cao/dày (H/d) chỉ nên ≤ 13
- Chiều dài tường gạch:
+ Chiều dài bức tường gạch cũng có quan hệ với chiều dày và chiều cao của
tường. Nhận biết về tiêu chuẩn xây tường gạch nói chung trong khoảng cách L = 1 –
H (H là chiều cao tường) thì nên tăng cường trụ đứng (bổ trụ) hoặc tường vuông góc.
Khi xây ch ý chiều dài của tường tốt nhất là bằng bội số chiều dài của viên gạch
cộng thêm chiều dày mạch vữa 1 ÷ 1, cm. Như thế giảm được số lượng chặt gạch (đặc
biệt là các đoạn tường hẹp ≤ 1, m)
19. 12
1.4.2. Nguyên tắc khi thi công tường gạch
Hình 1.6: Cách xếp gạch cho khối xây
- Gạch xây từng hàng phải phẳng mặt, vuông góc với phương của lực tác dụng
vào khối xây hoặc góc nghiêng của lực tác dụng vào khối xây và phương vuông góc
với khối xây phải <= 170 vì khối xây chịu nén là chính.
- Điều quan trọng nhất trong tiêu chuẩn xây tường gạch đó là xây không được
tr ng mạch do đó các mạch vữa đứng của lớp xây tiếp giáp không được tr ng mà phải
lệch nhau ít nhất 1/4 chiều dài viên gạch cả về phương ngang cũng như phương dọc.
- Các mạch vữa xây theo phương ngang và phương dọc trong một lớp xây phải
vuông góc với nhau, không được phép xây các viên gạch vỡ hình thang, hình tam giác
ở góc khối xây.
- Vì vậy, đội ngũ công nhân phải lành nghề, được chia thành tổ và phân công lao
động ph hợp với các đoạn công tác trên mặt bằng. Đ ng thời trong tiêu chuẩn xây
tường gạch cho các công trình thì giữa các thợ chính, thợ chính với thợ phụ phải có sự
phối hợp nhịp nhàng dây chuyền với nhau đảm bảo công việc được thực hiện một cách
liên tục, nhịp nhàng không bị ngắt quãng.
- Công việc xây được tiến hành sau khi hệ khung bê tông cốt thép đã được chình
thành được một phần hay toàn bộ và coffa sàn, dầm, cột, hệ giằng chống đã được tháo
dỡ, dọn dẹp ở hệ khung tầng dưới thì khi ấy ta có thể bắt đầu công việc xây ở tầng
dưới và cứ như thế lên các tầng trên.
20. 13
1.4.3. Thực trạng thiết kế, thi công tường xây bằng gạch không nung ở tỉnh
Quảng Nam
Có thể thấy, từ nhiều năm nay, phát triển vật liệu xây dựng không nung
(VLXDKN) là một chủ trương đ ng đắn của Chính phủ nhằm giữ gìn và bảo vệ môi
trường, tuy nhiên kết quả từ Chương trình phát triển VLXDKN như thế nào thì cần có
sự nhìn nhận đ ng đắn.
Ngày 08/1 / 017, Bộ Xây dựng đã ban hành Thông tư số 13/ 017/TT-BXD
(thay thế Thông tư 09/ 01 /TT-BXD) quy định sử dụng VLXDKN trong các công
trình xây dựng. Theo đó, các công trình xây dựng được đầu tư bằng ngu n vốn Nhà
nước bắt buộc phải sử dụng VLXDKN theo đ ng lộ trình.
Để thế cho gạch đ , hiện nay, việc khuyến khích sử dụng các sản phẩm GKN đã
được quy định trong nhiều chính sách như: Chương trình phát triển VLXDKN theo
Quyết định số 567/QĐ-TTg; Quyết định 1469/QĐ-TTg Quy hoạch tổng thể phát triển
vật liệu xây dựng Việt Nam đến năm 0 0 và định hướng đến năm 030; Thông tư số
13/2017/TT-BXD quy định sử dụng vật liệu xây không nung trong các công trình xây
dựng; Chỉ thị số 10/CT-TTg tăng cường sử dụng vật liệu xây không nung và hạn chế
sản xuất, sử dụng gạch đất sét nung…
Đặc biệt, với mục tiêu cắt giảm tỷ lệ tăng hàng năm mức phát thải khí nhà kính
bằng việc tăng cường sản xuất, mua bán và sử dụng GKN ở Việt Nam, từ năm 014 -
019, Bộ Khoa học & Công nghệ và Bộ Xây dựng đã thực hiện Dự án “Tăng cường
sản xuất và sử dụng GKN ở Việt Nam” do Chương trình Phát triển của Liên hợp quốc
(UNDP) tài trợ từ ngu n vốn của Quỹ môi trường toàn cầu (GEF) và các ngu n đ ng
tài trợ khác với mục tiêu cắt giảm tỷ lệ tăng hàng năm mức phát thải khí nhà kính bằng
cách giảm dần việc sử dụng nhiên liệu hóa thạch và đất màu để làm gạch thông qua
việc tăng cường sản xuất, mua bán và sử dụng GKN ở Việt Nam.
Việc sử dụng VLXDKN có thể gi p tiết kiệm đất nông nghiệp, giảm phát thải khí
nhà kính và ô nhiễm môi trường, giảm chi phí xử lý phế thải của các ngành Công
nghiệp. Bên cạnh đó, Chính phủ đã ban hành các quy định với hành lang pháp lý,
chính sách đủ “dày”, tuy nhiên việc áp dụng quy định mang tính đại trà, khiến một số
địa phương gặp khó khăn trong việc phát triển VLXDKN.
Tại Quảng Nam, d đã đạt những bước tiến trong sản xuất – tiêu thụ gạch không
nung, nhiều nhà đầu tư tại Quảng Nam vẫn quen thuộc với việc sử dụng gạch nung
truyền thống, mà chưa hiểu được tính năng của VLXDKN.
Một số doanh nghiệp không tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý chất
lượng sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây không nung theo QCVN 16: 017/BXD và
TCVN 6477: 016 ); bán sản phẩm gạch cho khách hàng, trong khi gạch chưa đảm bảo
21. 14
đủ thời gian đông kết nên khi thi công một số công trình sử dụng GKN đã xảy ra hiện
tượng co ngót, rạn nứt hoặc tường bị thấm... Chưa có tiêu chuẩn về thi công và nghiệm
thu riêng đối với gạch bê tông. Nhiều doanh nghiệp sản xuất gạch nung truyền thống
gặp khó khăn về vốn và công nghệ trong quá trình chuyển đổi sang mô hình sản xuất
GKN.
Để tiếp tục đẩy mạnh công tác sản xuất, tiêu thụ sản phẩm vật liệu xây không
nung của các nhà đầu tư trên địa bàn, qua đó giảm dần việc sản xuất và tiêu thụ gạch
đất sét nung, Sở Xây dựng Quảng Nam đã có báo cáo, đề xuất UBND tỉnh kiến nghị
đến Bộ Xây dựng và các bộ, ngành liên quan quan tâm, tiếp tục triển khai thực hiện
một số nội dung, như: Sớm ban hành tiêu chuẩn về thi công và nghiệm thu riêng đối
với gạch bê tông. Ban hành cẩm nang chỉ dẫn kỹ thuật trong thiết kế và kỹ thuật thực
hành xây dựng sử dụng GKN nhằm tăng cường chất lượng xây dựng, chống nứt tường
khi sử dụng loại vật liệu này.
Đến nay, số nhà máy, cơ sở sản xuất gạch không nung tại tỉnh Quảng Nam được
cấp phép hoạt động đến hết năm 017 là 14 cơ sở với công suất gần 300 triệu
viên/năm. Từ cuối năm 017 đến nay trên toàn tỉnh có 100% công trình sử dụng vốn
ngân sách Nhà nước d ng gạch không nung cho công tác xây tường. Nhiều doanh
nghiệp ra đời từ khá sớm, được trang bị công nghệ hiện đại. Trong đó, Công ty TNHH
MTV Sản xuất Nguyên Tâm là một trong những doanh nghiệp đầu tiên được đầu tư
đ ng bộ để sản xuất gạch không nung cung cấp cho thị trường Quảng Nam và địa
phương lân cận.
Trước đó, để hỗ trợ phát triển vật liệu xây không nung UBND tỉnh Quảng Nam
đã ban hành Quyết định số 537/QĐ-UBND ngày 0/7/ 015 về tăng cường sử dụng
vật liệu xây không nung. Đ ng thời, các cơ quan chức năng cũng đã chủ động triển
khai nhiều giải pháp để hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất gạch không nung. Mặc d
vậy, hiện nay trên thị trường Quảng Nam, gạch không nung vẫn đang rất vất vả cạnh
tranh với gạch nung truyền thống, đặc biệt ở thị trường nông thôn, v ng sâu v ng xa…
1.5. KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Qua chương này ta có thể ý thức được việc sử dụng vật liệu không nung là cần
thiết cho sự phát triển bền vững trong ngành xây dựng nói riêng đ ng thời giảm được
gánh nặng tài nguyên cho cả nước nói chung. Việc thiết kế, thi công khối xây ngày
càng được quan tâm, ngoài sự đảm bảo về công năng sử dụng vốn có của nó thì còn là
điểm nhấn kiến tr c khi loại vật liệu không nung này được sử dụng ngày càng nhiều
trong việc hoàn thiện thô. Đề tài được nghiên cứu, khảo sát thực trạng tại các công
trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam nhằm đánh giá tình hình sử dụng gạch
không nung xi măng cốt liệu cũng như những yếu tố ảnh hưởng của nó đến chất lượng
tường xây gạch không nung.
22. 15
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ KHOA HỌC KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG TƯỜNG XÂY GẠCH
KHÔNG NUNG XI MĂNG CỐT LIỆU
2.1. QUY TRÌNH THIẾT KẾ, THI CÔNG TƯỜNG XÂY GẠCH KHÔNG
NUNG
Quy trình thi công tường xây được quy định trong TCVN 4085: 011 Kết cấu
gạch đá - tiêu chuẩn thi công và nghiệm thu [15].
2.1.1. Quy trình thiết kế tường xây gạch không nung xi măng cốt liệu
a. Khối xây gạch phải đảm bảo những nguyên tắc kĩ thuật thi công sau: Ngang -
bằng; đứng - thẳng; góc - vuông; mạch không tr ng; thành một khối đặc chắc.
b. Vữa xây dựng phải có cường độ đạt yêu cầu thiết kế và có độ dẻo theo độ sụt
của côn tiêu chuẩn như sau:
- Đối với tường và cột gạch: từ 9 cm đến 13 cm;
- Khi xây dựng trong m a hè hanh khô, cũng như khi xây dựng các kết cấu cột,
tường gạch phải chịu tải trọng lớn, yêu cầu mạch vữa phải no và có độ sụt 14 cm. Phần
tường mới xây phải được che đậy cẩn thận, tránh mưa, nắng và phải được tưới nước
thường xuyên.
c. Kiểu cách xây và các hàng gạch giằng trong khối xây phải làm theo yêu cầu
của thiết kế. Kiểu xây thường d ng trong khối xây là một dọc - một ngang hoặc ba dọc
- một ngang.
d. Trong khối xây gạch, chiều dày trung bình của mạch vữa ngang là 1 mm.
Chiều dày từng mạch vữa ngang không nh hơn 8 mm và không lớn hơn 15 mm.
Chiều dày trung bình của mạch vữa đứng là 10 mm, chiều dày từng mạch vữa đứng
không nh hơn 8 mm và không lớn hơn 15 mm. Các mạch vữa đứng phải so le nhau ít
nhất 50 mm.
e. Phải d ng những viên gạch nguyên đã chọn để xây tường chịu lực, các mảng
tường cạnh cửa và cột. Gạch vỡ đôi chỉ được d ng ở những chỗ tải trọng nh như
tường bao che, tường ngăn, tường dưới cửa sổ.
Không được d ng gạch vỡ, gạch ngói vụn để chèn, đệm vào giữa khối xây chịu
lực.
f. Cho phép d ng cốt thép đặt trước trong tường chính và cột để giằng các tường,
móng (1/ và một viên gạch) với tường chính và cột, khi các kết cấu này xây không
đ ng thời.
23. 16
g. Trong khối xây, các hàng gạch đặt ngang phải là những viên gạch nguyên.
Không phụ thuộc vào kiểu xây, các hàng gạch ngang này phải đảm bảo:
- Xây ở hàng đầu tiên (dưới c ng) và hàng sau hết (trên c ng);
- Xây ở cao trình đỉnh cột, tường v.v…
- Xây trong các bộ phận nhô ra của kết cấu khối xây (mái đua, gờ, đai).
Ngoài ra phải đặt gạch ngang nguyên dưới đầu các dầm, dàn, xà g , tấm sàn, ban
công và các kết cấu lắp đặt khác.
h. Phải xây mặt đứng phía ngoài của tường không trát, không ốp bằng những
viên gạch nguyên đặc chắc, có lựa chọn màu sắc, góc cạnh đều đặn. Chiều dày các
mạch vữa phải theo đ ng thiết kế.
i. Sai số trong mặt cắt ngang của các gối tựa dưới xà g , vì kèo, các dầm cầu trục
và các kết cấu chịu lực khác theo bất kì một hướng nào so với vị trí thiết kế phải nh
hơn hoặc bằng 10 mm.
j. Khi ngừng thi công do mưa bão, phải che kín trên khối xây cho kh i bị ướt.
2.1.2. Quy trình thi công tường xây gạch không nung xi măng cốt liệu
2.1.2.1. Chuẩn bị vữa xây trát: D ng vữa xây thông thường (xi măng + cát
sạch); Lớp trát ưu tiên sử dụng lớp vữa Mác 75.
2.1.2.2. Chuẩn bị xây
- Bắt đầu từ hai góc. Định vị chuẩn các viên gạch đầu tiên ở hai góc bằng dây
căng, thước, cữ gỗ.
- Định vị chính xác các viên gạch ở góc tường là yêu cầu bắt buộc để có thể xây
các viên gạch còn lại tạo nên một bức tường thẳng đẹp, đạt yêu cầu kỹ thuật.
- Dùng dây dọi để xác định độ vuông của điểm góc bức tường với mặt đất, sau đó
d ng dây căng giữa hai điểm góc đó làm cơ sở đặt những viên gạch khác ở giữa.
- Có thể xác định chính xác số lượng gạch cho hàng xây đầu tiên bằng cách đặt
các viên gạch không vữa lên móng bức tường.
2.1.2.3. Tiến hành xây
- Bắt đầu xây ở các điểm góc như đã xác định ở trên.
- Trải vữa dày khoảng 1cm đều lên móng tường. Lấy bay xây trải vữa, tạo một
lớp “gân” ở giữa khối vữa để khi đặt gạch lên nó sẽ được dàn đều ra các mép gạch và
tránh lãng phí, đ ng thời tạo ra chân đinh dính chặt vào lỗ các viên gạch.
- Xây ở góc trước, r i xây phần còn lại của bức tường. Tuân thủ cách làm này
cho các góc khác ở các bức tường khác. Xây định vị vài viên gạch cho mỗi hướng xây.
24. 17
Buộc dây vào hai viên gạch ở góc (ở hàng đầu tiên) và kéo căng ch ng để làm mốc
xây những viên còn lại. Tiếp tục trải vữa để xây các hàng tiếp theo. Lấy bay miết các
mạch vữa và định vị các viên gạch đ ng vị trí.
- Độ dày mạch vữa khoảng từ 3 - 8 mm. Có thể linh động điều chỉnh thêm mạch
vữa nhưng không nên quá nhiều. Có thể d ng đột, b a, bay xây để cắt (chặt) các block
khi cần thiết. Sau khi xây được khoảng vài viên gạch, dùng li-vô hoặc thước để kiểm
tra sự thẳng hàng của các block. Khi vữa chưa bị khô, có thể d ng bay xây, dao xây,
b a cao su ... để điều chỉnh các viên gạch nếu cần.
- Luôn xây ở góc trước và xây lên vài hàng, sau đó mới d ng dây căng để xây
phần còn lại của bức tường. Luôn đặt các viên gạch đ ng hướng, ch ng sẽ gi p giữ
cho các viên gạch được thẳng hàng, cân bằng nhau trên c ng một hàng. Hãy cẩn thận,
tránh chạm vào những hàng gạch mới xây làm lệch ch ng.
- Luôn giữ phương hướng chuẩn xác. Nếu một cạnh viên gạch lệch ra kh i vị trí
sẽ rất mất thời gian để điều chỉnh nó trở lại. D ng bay gọt hết vữa thừa và cho nó trở
lại bàn xoa để tái sử dụng. Đừng để vữa này khô đi một cách lãng phí.
2.2. TRÌNH TỰ, PHƯƠNG PHÁP KHẢO SÁT, CÁCH ĐÁNH GIÁ CHO
TƯỜNG XÂY
2.2.1. Trình tự khảo sát
2.2.1.1. Lập kế hoạch khảo sát đánh giá
Lập kế hoạch dựa trên yêu cầu của đề tài nghiên cứu.
Trình tự của kế hoạch: bao g m 4 bước:
2.2.1.2. Lập kế hoạch chi tiết nội dung khảo sát
Căn cứ mục tiêu và mức độ khảo sát, phần khảo sát chi tiết được trình bày thành
các nhóm thông số đặc trưng: hình học, cơ học, vật lý. Trong từng phần đều có cấu
tr c giống nhau g m: các tham số đặc trưng, phương pháp và công cụ khảo sát, trình
bày số liệu, những nhận xét đánh giá sơ bộ:
a) Khảo sát đặc trưng hình học: đo vẽ kích thước các cấu kiện, công trình; xác
định các biến dạng (chuyển vị, vết nứt…). Ngoài ra còn phải đo vẽ cấu tạo kết cấu:
chiều dày, chiều dài các lớp cấu tạo, các tiết diện giảm yếu, cách thức liên kết, cài
gạch, bắt m ... Trong phần này cần ghi nhận các khuyết tật thấy bằng mắt thường.
Thiết bị và dụng cụ khảo sát: thước thép, thước kẹp, kính soi vết nứt, máy đo độ
võng, các tenzo, máy trắc đạc... và các thiết bị khác.
25. 18
Trình bày và xử lý số liệu:
- Sơ đ vết nứt và bảng giá trị: chiều dài, chiều rộng, độ mở, khoảng cách giữa
các vết nứt, hướng tiến triển...;
- Sơ đ các biến dạng và mô tả: độ võng, cong vênh chuyển vị, hướng phát
triển...;
- Vị trí các khuyết tật và mô tả;
- Phân loại: đặc điểm của các khuyết tật: ổn định, phát triển, xuyên tường, một
phía, hướng ngang, dọc, chéo, đơn lẻ, dạng lưới, song song, cắt nhau...;
- Theo kích cỡ các vết nứt chia ra: vi nứt (độ mở ≤ 0,1 mm), nh ( ≤ 0,3 mm),
trung bình ( ≤ 0,5 mm), lớn ( ≤ 1,0 mm), phát triển ( ≤ 3,0 mm), phát triển cao (
≤ 5 mm), phá hoại ( > 5 mm).
Nhận xét sơ bộ:
- Biến dạng thuộc loại nguy hiểm hoặc không nguy hiểm, khuyết tật có ảnh
hưởng hay không cố ảnh hưởng đến kết cấu (theo phần 5 của tiêu chuẩn này);
- Dự đoán nguyên nhân hư h ng và khả năng tiến triển biến dạng, khả năng tăng
biến dạng đột biến (phá hoại);
- Đề xuất giải pháp gia cố tạm thời nếu cần;
- Kiến nghị hướng khảo sát bổ sung.
CHÚ THÍCH: Đối với cấu kiện xây gạch đá lâu năm thì sự xuất hiện vết nứt là
dấu hiện hư h ng nghiêm trọng nên phải đặc biệt quan tâm và khảo sát cẩn thận. Căn
cứ vào đặc điểm phân bố các vết nứt có thể phán đoán nguyên nhân gây hư h ng công
trình (xem các Bảng A, B).
b) Khảo sát các đặc trưng cơ học
Xác định những chỉ tiêu về độ bền vật liệu phục vụ cho việc đánh giá khả năng
chịu lực của kết cấu (cường độ nén, kéo, uốn, cắt, mô đun đàn h i, ứng suất trong kết
cấu...). Đối với công trình cũ có sự thay đổi tính chất vật liệu theo chiều sâu nên việc
xác định cũng được bố trí ph hợp để có được hình ảnh đầy đủ về khả năng chịu lực
của kết cấu.
Thiết bị và dụng cụ thí nghiệm: g m những thiết bị đo đạc ở hiện trường, dụng
cụ lấy mẫu và máy thí nghiệm trong phòng; từng loại có chỉ dẫn riêng về cách lấy
mẫu, cách sử dụng). Chọn theo phương pháp: thí nghiệm phá hoại và không phá
hoại. Đối với kết cấu xây gạch đá, các thiết bị kiểu kích dẹt đo cường độ trực tiếp thể
xây ở hiện trường là những phương tiện thuận lợi nhất hiện nay.
Trình bày và xử lý số liệu:
26. 19
- Sơ đ các vị trí lấy mẫu và kiểm tra;
- Bảng thống kê kết quả kiểm tra (các cấu kiện được phân ra từng cái hoặc từng
nhóm, từng lô); các phương pháp đo và tiêu chuẩn áp dụng;
- Các giá trị đặc trưng cơ học của các cấu kiện và kết cấu; nêu phương pháp xử lý
số liệu và tính toán thống kê cũng như các đặc trưng thống kê;
- Các biểu đ ứng suất - biến dạng của vật liệu;
- Chênh lệch giá trị của đặc trưng cơ học (nếu có) theo chiều sâu kiểm tra kết
cấu.
Nhận xét sơ bộ:
- Mức tương ứng của tình trạng kỹ thuật so với thiết kế hoặc chức năng công
trình; mức tương ứng của việc tra bảng theo mác vật liệu so với kết quả thí nghiệm
không phá hoại ở hiện trường;
- Dự đoán tình trạng chất lượng công trình.
c) Khảo sát các đặc trưng vật lý
Các thông số đặc trưng vật lý được khảo sát chia thành nhóm theo:
- Tính chất vật lý của vật liệu kết cấu: các thông số bổ trợ cho các thông số hình
học và cơ học (khối lượng cấu Kiện, độ h t ẩm, độ mài mòn, độ cứng, độ rỗng, khả
năng cháy, tính chất cách âm, cách nhiệt...);
- Tính chất vật lý kiến tr c: các thông số d ng để đánh giá các mặt tiện nghi và
vệ sinh môi trường (độ chiếu sáng, độ thông thoáng, hấp thụ nhiệt độ mặt tường, độ
ẩm không khí bên trong nhà...);
Các thông số trên được xác định theo các tiêu chuẩn phương pháp thử và hướng
dẫn kỹ thuật hiện hành.
2.2.2. Phương pháp khảo sát
2.2.2.1. Tổng quát
Công tác khảo sát được tiến hành theo 3 bước:
- Khảo sát tiếp cận tìm hiểu;
- Khảo sát trực quan (bằng mắt thường);
- Khảo sát chi tiết (bằng thiết bị);
T y theo mức độ phức tạp của công trình, có thể tiến hành theo từng bước hoặc
r t gọn làm hoặc 1 bước.
2.2.2.2. Khảo sát tiếp cận tìm hiểu
27. 20
Tiếp cận tìm hiểu là bước tiếp x c với công trình qua tư liệu nhằm tìm hiểu giá
trị kiến tr c, văn hóa, lịch sử, ph c lợi của công trình; tính cấp thiết, tính hợp lý, ý
nghĩa của công tác tu sửa, cải tạo công trình. Nội dung g m có:
a) Cách thức tiến hành: trên cơ sở yêu cầu của người sử dụng và người quản lý
công trình, cơ quan tư vấn tiến hành thu thập h sơ lưu trữ, các tài liệu nghiên cứu liên
quan, h i ý kiến, phim, ảnh hiện trạng...
b) Trình bày kết quả:
- Ý kiến về sự cần thiết (hoặc không cần thiết) của công tác khảo sát và sửa chữa
tiếp theo;
- Các cứ liệu chứng minh việc sửa chữa, duy trì công trình có ý nghĩa kinh tế - xã
hội, không mâu thuẫn với quy hoạch chung của v ng.
c) Bước khảo sát tiếp cận tìm hiểu kết th c khi:
- Thông báo về hư h ng không tương ứng với thực trạng;
- Hư h ng có thể khắc phục bằng công tác sửa chữa nh định kỳ;
- Cách thức sửa chữa đơn giản, có thể chuyển giao trực tiếp cho thợ sửa chữa
hoặc người quản lý;
- Khuyết tật do công tác xây dựng hoặc sửa chữa lần trước chưa hoàn chỉnh hoặc
sai thiết kế mà đang còn thời hạn bảo hành;
- Công trình h ng quá nặng, việc sửa chữa đắt hơn xây mới (trừ di tích cần bảo
t n);
- Sự t n tại của công trình mâu thuẫn với quy hoạch v ng (cần dỡ b );
- Công tác sửa chữa không khả thi (về mặt kỹ thuật).
2.2.2.3. Khảo sát trực quan
a. Tổng quát
Khảo sát tại công trình bằng mắt thường và dụng cụ đơn giản. Mục tiêu là lập
báo cáo hiện trạng và đánh giá sơ bộ tình trạng chất lượng từng bộ phận kết cấu, chất
lượng sử dụng; đề xuất nội dung khảo sát tiếp theo cũng như giải pháp gia cố tạm thời
(nếu cần).
b. Phân nhóm các đối tượng để khảo sát
b.1. Theo chức năng
- Kết cấu bao che: vách ngăn, mái, tường xây chèn trong khung...
b. . Theo điều kiện làm việc
- Các bộ phận bị tác động của độ ẩm thường xuyên.
- Các bộ phận ở môi trường khô.
- Chi tiết chịu nắng, mưa.
28. 21
b.3. Theo vật liệu: gạch bê tông xi măng cốt liệu; gạch bê tông khí chưng áp;…..
Cách phân nhóm và chọn các đối tượng khảo sát áp dụng t y theo mục đích cụ
thể được nêu khi lập kế hoạch.
c. Nhận xét tổng thể công trình
- Biến dạng tổng thể của công trình, hiện tượng nứt;
- Yếu tố tác động tới công trình: điều kiện địa chất thủy văn, độ ổn định của nền,
môi trường ăn mòn;
- Tuổi thọ công trình: nếu trong h sơ lưu trữ không có số liệu về thời điểm xây
dựng công trình hoặc bộ phận công trình thì tại giai đoạn này có thể dự báo một cách
gián tiếp thông qua môtip kiến tr c, cách sử dụng vật liệu, cấu tạo kết cấu. Số liệu này
cần thiết cho việc đánh giá hiện trạng và dự báo tình trạng tiếp theo (nếu cấu tạo kiến
tr c chưa cho phép xác định tuổi công trình thì ở giai đoạn khảo sát kỹ thuật tiếp theo
cần xác định bằng thiết bị chuyên dụng).
d. Quan trắc mô tả chi tiết khối xây
- Xem xét toàn bộ mặt tường, gõ nhẹ để xác định vị trí bong rộp. cần bóc từng
lớp để xem xét tình trạng mối lớp cấu tạo. Tổng diện tích bóc dỡ khảo sát không quá
15 % tổng diện tích mặt tường. Trong trường hợp cần khảo sát kỹ theo yêu cầu của
chuyên gia thì diện tích khảo sát có thể lớn hơn. Các ô khảo sát cần phân bố đều. Kích
thước ô theo chiều cao bằng 5 đến 6 hàng gạch (để lộ hàng gạch ngang), theo chiều dài
đủ để xác định cách bố trí gạch trong khối xây. Ngoài ra cần đục một số lỗ thông
tường để xem xét tiết diện. Bóc vữa tại góc tường để xác định cách cài gạch, bắt m .
Nếu có vết nứt thì bóc b áo tường dọc theo khe để xem xét vết nứt;
Xác định kích thước cầu kiện, các v ng hư h ng, vật liệu cấu tạo, các khuyết tật
và các chỗ hư hại;
Mô tả các vết nứt (kích thước, phân bố trên tường, hướng phát triển...), biểu diễn
trên hình vẽ độ nghiêng lệch, vặn (nếu có);
Mô tả tình trạng phong hóa của vật liệu (vữa mủn, bong, rộp, gạch mủn mặt, tiết
muối, biến màu...), tình trạng rêu, mốc, cây c dại mọc trong công trình;
Mô tả hiện trạng các ô cửa, vòm cửa, giằng tường, lanh tô, độ nghiêng độ võng
của ch ng, ch ý các vết nứt của giằng, lanh tô;
Ch ý tình trạng ẩm tường: từ ngoài vào (nếu vữa xấu hoặc có vết nứt xuyên
tường); có thể từ nền lên (nếu có đất lấp chân tường hoặc thiết lớp các ẩm ở đỉnh
tường móng); có thể thấm ngang (nếu phía đối diện có công trình như bể phốt, bể
nước, b n cây). Sau c ng, tường có thể ẩm vì trong gạch hoặc vữa có chứa một lượng
muối khoáng có tính h t ẩm;
29. 22
- Mô tả tình trạng chung của khối xây: chất lượng gạch, vữa và liên kết giữa
chúng;
- Nếu phát hiện vật liệu suy thoái theo lớp thì phải có mặt cắt cấu kiện mô tả.
e. Trình bày kết quả khảo sát trực quan
- Bản báo cáo tình trạng kỹ thuật của công trình và các bộ phận cần kèm theo bản
vẽ, sơ đ , ảnh chụp;
- Nhận xét sơ bộ tình trạng chất lượng và dự đoán nguyên nhân các hư h ng;
- Đối với các kết cấu có biến dạng lớn cần có nhận định và khuyến cáo cách xử
lý;
- Nếu có ăn mòn hay phong hóa, làm suy thoái vật liệu, cần dự đoán chiều sâu và
quy mô phản ứng hóa học;
- Kiến nghị chương trình khảo sát kỹ thuật tiếp theo.
2.2.2.4. Khảo sát kỹ thuật (khảo sát chi tiết)
a. Tổng quát
Khảo sát chi tiết là d ng các phương tiện kỹ thuật xác định các đặc trưng cơ, lý
hóa, hình học của kết cấu và các thông số môi trường. Mục đích là cung cấp đầy đủ số
liệu cho việc đánh giá định lượng chất lượng công trình và tính toán thiết kế sửa chữa,
tu bổ.
Nội dung khảo sát chi tiết g m:
- Xác định tải trọng và tác động như trọng lượng công trình theo số liệu khảo sát,
các loại tải trọng và tác động;
- Xác định tình trạng kỹ thuật của kết cấu: kết cấu gạch đá.
Nếu trong giai đoạn quan trắc mô tả phát hiện thấy biến động tính chất vật liệu
theo chiều sâu lớp thì các mẫu thí nghiệm cũng được lấy theo lớp. Đối với lớp vật liệu
đã suy thoái thì không lấy mẫu cũng như không thí nghiệm tại hiện trường (trừ trường
hợp cần lấy số liệu kiểm chứng).
b. Khảo sát các kết cấu bằng gạch (móng, tường cột, sàn)
Kết cấu được khảo sát riêng rẽ, cần xác định các tính chất sau:
- Cường độ và các tính chất vật lý của gạch, đá xây;
- Cường độ và các tính chất vật lý của vữa xây;
- Các tính chất cơ lý của vật liệu trát, ốp, lát, sơn, bả;
- Dạng ăn mòn hoặc suy thoái của vật liệu...;
- Cường độ của thể xây được xác định bằng cách tra bảng theo mác gạch, mác
vữa đo được của công trình.
30. 23
c. Báo cáo kết quả khảo sát kỹ thuật
- Các báo cáo kết quả kiểm tra thông số kỹ thuật (kèm theo sơ đ vị trí kiểm tra,
mô hình thí nghiệm, tiêu chuẩn và chỉ dẫn sử dụng để khảo sát kiểm tra, kết quả tính
toán các biểu mẫu, ảnh chụp...);
- Dự báo sự thay đổi giá trị của một số đặc trưng cơ lý vật liệu theo thời gian;
- Dự đoán nguyên nhân gây hư h ng công trình.
2.2.3. Đánh giá tình trạng công trình xây gạch
2.2.3.1. Đánh giá hiện trạng kỹ thuật
a. Cơ sở đánh giá hiện trạng kỹ thuật
a.1. Việc đánh giá hiện trạng công trình bao g m đánh giá khả năng chịu lực của
toàn bộ công trình hay một số bộ phận công trình bằng cách tính toán hoặc nhận xét về
tình trạng kỹ thuật của kết cấu tường chịu lực thông qua biểu hiện của các vết nứt.
a.2. Đánh giá khả năng chịu lực và tình trạng chất lượng của toàn bộ hay một số
bộ phận công trình cần dựa vào kết quả của giai đoạn khảo sát trước đó (về tình trạng
nứt, biến dạng, về đặc trưng vật liệu của các kết cấu chịu lực, kết quả quan trắc l n của
công trình, sơ đ kết cấu, tải trọng và tác động thực tại...).
a.3. Việc dự đoán khả năng chịu lực của cấu kiện hoặc công trình trong tương lai
có thể dựa trên các quy luật suy thoái của vật liệu (xem Bảng) và hướng biến động của
tải trọng, môi trường.
b. Nhận xét trạng thái kỹ thuật tường gạch chịu lực theo đặc điểm của vết
n t
b.1. Các vết nứt gây bởi tác động của nhiệt độ, nói chung là không nguy hiểm
đến an toàn của kết cấu. Trong trường hợp chiều dài và bề rộng của vết nứt không
vượt quá chiều dài và bề rộng giới hạn quy định tại b.4), thì các vết nứt này chỉ ảnh
hưởng đến điều kiện sử dụng của công trình.
b. . Các vết nứt gây bởi l n lệch của nền không chỉ ảnh hưởng đến điều kiện sử
dụng của công trình mà còn làm giảm khả năng chịu lực của công trình phụ thuộc vào
chiều dài và bề rộng của vết nứt theo quy định tại b.4).
b.3. Các vết nứt do thiết kế không ph hợp, do chất lượng vật liệu hoặc chất
lượng thi công thấp thuộc loại nguy hiểm vì ở đây là dạng nứt do quá tải. Ch ng
thường xuất hiện dưới các tải trọng tập trung và ở các tiết diện giảm yếu. Cần để ý vì
ch ng có thể gây phá hoại công trình (Bảng B).
b.4. Dựa vào số lượng, chiều dài và bề rộng lớn nhất của các vết nứt của tường
gạch chịu lực, có thể đánh giá hiện trạng kỹ thuật theo 4 trường hợp sau:
31. 24
- Trường hợp thứ nhất: các vết nứt với số lượng ít, bề rộng lớn nhất của vết nứt
nh hơn 1 mm, chiều dài trong khoảng đến 3 hàng gạch trở lại. Trong trường hợp
này, kết cấu có thể sử dụng bình thường mà không cần phải gia cường sửa chữa nếu
không có yêu cầu ngăn các tác nhân gây ăn mòn hóa học lên các bộ phận công trình;
- Trường hợp thứ hai: số lượng vết nứt nhiều, bề rộng vết nứt chỗ lớn từ 1 mm
đến 4 mm, chiều dài vết nứt lớn hơn 3 hàng gạch. Độ cứng của kết cấu bị suy giảm,
kết cấu ở trạng thái gần tới hạn. Trong trường hợp này kết cấu nên được gia cường.
- Trường hợp thứ ba: kết cấu ở trạng thái tới hạn về chịu lực. Trường hợp này có
thể có rất nhiều vết nứt trên một kết cấu hoặc các vết nứt tuy ít nhưng lại có kích thước
lớn. Chiều dài vết nứt có thể chạy suốt các mảng tường, bề rộng chỗ lớn nhất đạt từ 5
mm đến 9 mm. Trường hợp này kết cấu cần được gia cường hoặc thay mới.
- Trường hợp thứ tư: kết cấu ở trạng thái bị phá hủy. Trên kết cấu xuất hiện nhiều
vết nứt làm cho nó bị vỡ vụn hoặc đứt rời. Bề rộng của vết nứt chỗ lớn nhất lớn hơn 10
mm. Chiều dài vết nứt chạy suốt bề rộng kết cấu. Kết cấu l c này buộc phải thay thế
(trừ trường hợp là di tích thì cần phải gia cố để bảo t n).
2.2.3.2. Đánh giá hiện trạng kiến trúc và tiện nghi
a. Các tiêu chí liên quan tới hiện trạng kiến trúc
- Giá trị văn hóa, lịch sử, kiến tr c của công trình;
- Sự ph hợp về mặt kiến tr c của công trình với quy hoạch và cảnh quan của
khu vực;
- Những giá trị về sử dụng vật liệu trang trí nội, ngoại thất.
b. Các tiêu chí liên quan tới tiện nghi
- Sự hợp lý về bố trí mặt bằng xây dựng;
- Các giá trị vi khí hậu;
- Mức độ tiện nghi về ánh sáng, độ thông thoáng, các yêu cầu về cách âm, cách
nhiệt;
- Mức độ an toàn về môi trường: n ng độ khí, nước thải, nguy cơ cháy nổ, an
toàn thiết bị.
Đánh giá tình trạng chất lượng công trình về kiến tr c, tình trạng tiện nghi cần
căn cứ vào tiêu chuẩn và các quy định khác liên quan có hiệu lực.
c. Đánh giá m c độ hao mòn
Mức độ hao mòn (hữu hình và vô hình) của nhà và công trình xây gạch đá có thể
được đánh giá bằng giá trị (tính bằng chi phí) để khắc phục tình trạng chất lượng kém
hoặc mức độ xuống cấp của nhà và công trình.
32. 25
c.1. Hao mòn hữu hình: được xác định bởi chi phí để sửa chữa các hư h ng nhìn
thấy, đo đếm được (như nghiêng, l n, nứt, thấm dột, suy thoái tính chất cơ lý hóa của
vật liệu...) của các công trình gạch đá:
Hh = %
100
G
Gh
(7)
trong đó:
Gh là tổng giá trị chi phí để phục h i tình trạng kỹ thuật công trình;
G là giá trị công trình, tính theo đơn giá vào thời điển tiến hành công tác sửa
chữa.
c.2. Hao mòn vô hình: được xác định bởi chi phí để khắc phục tình trạng lạc hậu
của công trình. Có hai dạng hao mòn vô hình:
- Hao mòn vô hình dạng 1: là sự giảm giá so giảm cho phí sản xuất các cấu kiện
của nhà và công trình ở thời điểm đánh giá so với giá cũ.
Hvh1 = %
100
G
G
G m
c (8)
trong đó: Hvh1 là hao mòn vô hình dạng 1
Gc, Gm là tổng giá cũ và mới của các cấu kiện, được quy về thời điểm đánh giá.
- Hao mòn vô hình dạng : là sự giảm giá do sự lạc hậu về tiện nghi sử dụng
Hvh2 = %
100
G
G 2
vh (9)
trong đó: Hvh2: là hao mòn vô hình dạng ;
Gvh1 là tổng chi phí để nâng cấp tiện nghi sử dụng khắc phục sự lạc hậu.
Sơ đ vết nứt ở công trình xây gạch (Một số dạng điển hình). Tham khảo từ
TCVN 9378:2012 Khảo sát đánh giá tình trạng nhà và công trình xây gạch đá [16]
Bảng 2.1. Mô tả các đặc điểm và nguyên nhân gây ra vết nứt ở tường xây gạch
Phân
loại
Sơ đồ vết n t Đặc điểm Nguyên nhân
Biến
dạng
nhiệt
1
Thường xuất
hiện ở: nhà
mái bằng bê
tông cốt thép,
tường xây
gạch. Vết nứt
chạy ngang
mạch vữa dưới
dầm mái (có
thể các vài
Do biến đổi
nhiệt độ chênh
lệch giữa các
m a. Kết cấu
mái là BTCT
có trị số dãn
nở nhiệt khác
với tường. Sự
cản trở quá
trình này gây
33. 26
hàng gạch) nứt mạch vữa
vốn yếu về
khả năng chịu
lực kéo, trượt.
2 Nứt ở vị trí
mái bằng
BTCT gắn
vào tường
vượt mái hoặc
tường của
khối nhà
chính
Biến dạng nở
nhiệt của mái
nhà làm tường
chắn hoặc
tường gắn với
gian nhà phụ
bị nứt.
Biến
dạng
nhiệt
3
Vết nứt chạy
suốt chiều cao
nhà với bề
rộng ít thay
đổi.
Độ dài nhà
quá lớn,
không có khe
co dãn, chênh
lệch nhiệt độ
không khí
giữa các m a
gây hiện
tượng co và
dãn lặp lại
nhiều lần gây
nứt.
4
Vết nứt chéo
sinh ra ở
đầu của ô
văng dài đổ
tại chỗ
Co dãn của bê
tông trong thể
xây do tác
động của
nhiệt độ tạo ra
ứng suất kéo
trong khối xây
gây nứt.
Nền
đất
lún
không
đều
5. Các vết nứt
xuất hiện từ
các mép các ô
cửa tạo thành
chữ "vê"
ngược (Λ),
Nguyên nhân
do l n xuống
của nền (l n
giữa nhà)
34. 27
thường xuất
hiện nhiều ở
hai đầu nhà.
6.
Vết nứt từ các
mép cửa và
tạo thành chữ
"vê" (V)
Nguyên nhân
do lún vòng
của nền tại hai
đầu nhà.
7.
Vết nứt xiên
từ mép X cửa
ra phía mép
tường; quanh
v ng có hoạt
động khai
thác nước
ngầm, hoặc có
phần nền cũ
yếu
Nền bị l n
không đều có
thể do nền đắp
ao, h nên yếu
hơn ở phía
ngoài hoặc do
phía tường h i
có nền đất bị
mạch nước
ngầm hạ thấp.
8.
Vết nứt xiên
từ mép cửa
hướng về phía
công trình
mới xây,
khoảng cách
giữa công
trình cũ và
công trình
mới tương đối
gần
L n ảnh
hưởng nền đất
xung quanh
công trình
mới l n mạnh
làm ảnh
hưởng tới
công trình cũ
(công trình
mới thường to
hơn).
Kết
cấu
không
đủ
khả
năng
9.
Vết nứt đứng
hoặc chéo góc
xuất hiện tại
cac dầm gạch
xây trên các ô
cửa
Cường độ
chịu uốn của
khối xây
thiếu.
35. 28
chịu
lực
10. Vết nứt ngang
tường (thường
là có sự chênh
lệch áp suất
giữa hai mặt
tường đối
diện)
Cường độ
chịu cắt của
khối xây
thiếu.
11 Vết nứt theo
mạch vữa
đứng ngang
trên đoạn
tường chịu
kéo
Cường độ
chịu kéo của
khối xây
thiếu.
12 Vết nứt xiên
hoặc đứng ở
dưới chỗ gối
dầm hoặc
dưới đệm đầu
dầm
Cường độ
chịu nén cục
bộ của tường
không đủ.
Thiết
kế
không
phù
hợp
về
cấu
tạo
13
Vết nứt xiên
tại phần tường
gạch xây chèn
trong khung
bê tông cốt
thép.
Sử dụng hỗn
hợp các kết
cấu khác nhau
mà không có
biện pháp
th a đáng. Độ
võng của dầm
lớn vượt quá
36. 29
giới hạn võng
của thể xây.
14
Nứt chỗ nối
giữa nhà cũ
và phần mở
rộng
Khi mở rộng
kết cấu cũ,
liên kết giữa
kết cấu mới
và cũ không
th a đáng. Sự
xuất hiện l n
của phần mới
gây nứt.
Chất
lượng
vật
liệu
thấp
15 Vết nứt phân
bố lộn xộn
không có quy
luật (thường
là nứt nh như
sợi tóc, nứt
mạng nhện
phần vữa trát)
Thể tích khối
xây không ổn
định nhưng
chủ yếu là vữa
trát sử dụng xi
măng có độ
ổn định thể
tích kém.
Nhiều khi còn
do tỷ lệ xi
măng không
thích hợp.
Chất
lượng
thi
công
kém
16.
Vết nứt xuất
hiện ở mạch
nối tường
trong và
tường ngoài
Phương pháp
xây không
hợp lý, tường
trong tường
ngoài không
xây đ ng thời,
lại không xây
theo giật cấp
(chỉ xây m
37. 30
nanh), không
có cốt thép
giằng nối, làm
cho mạch nối
tường trong
ngoài không
chắc dẫn đến
bị nứt đứng.
17.
Nứt dọc thành
nhiều đoạn
ngắn ở tường
chịu lực.
Trong khi xây
bị tr ng mạch
quá nhiều.
Sử dụng quá
nhiều gạch
gẫy để xây.
Loại
khác
18
Vết nứt chéo
giao nhau trên
bề mặt khối
xây
Động đất
Loại
khác
19.
Vết nứt chéo
nhau
Bị rung động,
chấn động nổ.
38. 31
Hình 2.1. Các dạng phá hủy khối xây [16]
CHÚ DẪN:
1. Khối xây chịu nén đ ng tâm (do ứng suát kéo ngang): Nhiều vết nứt dọc theo
chiều lực.
. Nén lệch tâm (do ứng suát kéo v ng bị kéo): 1 đến vết nứt.
3a. Chịu kéo: nứt răng lược hoặc vết thẳng ngang trục.
3b. Chịu uốn: gần giống khối xây nén lệch tâm.
4. Chịu cắt: nứt có thể một trong hai phương: phương lực hoặc phương xiên.
5. Chịu nén và chịu cắt: phương vết nứt do loại lực chiếm ưu thế quyết định (hay
gặp).
6. Chịu uốn và cắt: vết nứt xiên, mở rộng ở biên bị kéo do uốn và hẹp dần ở biên
đối diện (hay gặp ở nhà bị l n không đều).
2.3. KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Qua chương này, tác giả đã giới thiệu về cơ sở lý thuyết nêu lên các quy trình
thiết kế và thi công tường xây gạch không nung xi măng cốt liệu, từ đó ta có thể áp
dụng các chỉ dẫn thiết kế và thực hiện thi công đại trà cho công tác xây này. Mặc khác
việc lập trình tự, phương pháp khảo sát sẽ gi p người thực hiện tiến hành các bước
khảo sát một công trình cụ thể nhằm đưa ra một đánh giá khách quan nhất về tình
trạng khối xây gạch không nung.
39. 32
CHƯƠNG 3
KHẢO SÁT THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ KỸ THUẬT CỦA TƯỜNG XÂY BẰNG GẠCH KHÔNG NUNG XI
MĂNG CỐT LIỆU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
3.1. KHẢO SÁT, THU THẬP DỮ LİỆU THỰC TẾ TẠİ CÁC CÔNG TRÌNH
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
Cách thức tiến hành khảo sát thực tế các khối xây bằng gạch không nung xi măng
cốt liệu trên địa bàn tỉnh Quảng Nam cơ bản dựa trên các tiêu chí nêu trong mục .
thuộc Chương đề tài này.
3.1.1. Khảo sát bằng cách lấy Phiếu điều tra
Tác giả đã thực hiện khảo sát lấy ý kiến cá nhân và tổ chức có kinh nghiệm trong
công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng, giám sát và thi công các công trình xây dựng
có sử dụng gạch không nung xi măng cốt liệu để xây tường.
3.1.1.1. Minh họa một kết quả khảo sát
45. 38
3.1.1.2. Kết quả khảo sát cụ thể: Phần khảo sát bằng phiếu điều tra này được
thực hiện đánh giá bằng phương pháp lấy ý kiến tại 17 tổ chức đang hoạt động trong
lĩnh vực xây dựng với các công trình trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Bảng 3.1: Bảng ghi ký hiệu số phiếu
Th
tự
phiếu
Tên đơn vị Địa chỉ
Điện thoại
liên hệ
1.
Công ty CP Kỹ thuật xây dựng
Quảng Nam - Sở Xây dựng QN
10 Trần Quý Cáp, Tam
Kỳ, Quảng Nam
0988 000 171
2.
BQL các dự án ĐT&XD TP Tam
Kỳ
101 Hùng Vương, Tam
Kỳ, Quảng Nam
02353831603
3.
Công ty TNHH Tư vấn xây dựng
Vạn Tín Thành
79 Lê Thanh Nghị, Hải
Châu, TP Đà Nẵng
0392 727 777
4.
Công ty CP Xây dựng và Thương
Mại MêKông
78 Nguyễn Thái Bình,
Tam Kỳ, Quảng Nam
02353603456
5.
Công ty TNHH Tư vấn xây dựng
Tân Phúc
10 Phan Th c Duyện,
Tam Kỳ, Quảng Nam
0913 488 361
6.
Trung tâm Kiểm định chất lượng
xây dựng Quảng Nam
10 Trần Quý Cáp, Tam
Kỳ, Quảng Nam
0983 233 157
7. Công ty CP Đại Lộc Phát
0 H ng Vương, Tam
Kỳ, Quảng Nam
0935 826 909
8.
BQL dự án ĐT&XD huyện Bắc
Trà My
Dương Hòa, Trà Sơn,
huyện Bắc Trà My
02353882120
9.
Công ty TNHH MTV Thành
Quảng
Bắc Trà My, Q. Nam 0914 374 545
10. Phòng Dân tộc huyện Bắc Trà My Bắc Trà My, Q. Nam 02353273579
11. Công ty TNHH Thương Thảo Bắc Trà My, Q. Nam 0975 750 777
12. Công ty CP xây dựng Ngọc Linh
An Sơn, Tam Kỳ,
Quảng Nam
0914 013 295
13.
Công ty TNHH MTV Quang
Trung
Bắc Trà My, Q. Nam 0982 403 376
14.
Công ty TNHH TVXD Tân Hội
Phát
Bắc Trà My, Q. Nam
0935 281 828
15. Công ty TNHH Hội Tín Bắc Trà My, Q. Nam 02353882780
16. Công ty CP TVXD Hoàng An Nông Sơn, Quảng Nam 0914 135 459
17.
Công ty TNHH MTV Sản Xuất và
Xây dựng Thịnh Đạt
Bắc Trà My, Q. Nam 0984 072 480
46. 39
a. Kết quả đánh giá về thông tin và tình hình sử dụng gạch không nung xi
măng cốt liệu
Hình 3.2: Kết quả khảo sát về thông tin, chính sách
- Tất cả các đơn vị sử dụng được điều tra đều có ý thức và thông tin về việc sử
dụng gạch không nung để bảo vệ môi trường, phát triển bền vững. Tất cả công trình
được khảo sát có ghi rõ bắt buộc sử dụng vật liệu xây dựng không nung cho công trình
và vật liệu gạch không nung được kiểm tra các chỉ tiêu cơ lý theo quy định của tiêu
chuẩn Việt Nam trước khi đưa vào sử dụng cho công trình.
- Tất cả các đơn vị sử dụng có quan tâm đến thông tin, lý lịch của sản phẩm khi
mua vật liệu xây dựng không nung và cũng rất quan tâm đến ngu n gốc vật liệu chế
tạo ra nó.
Nhận thức về
vấn đề bảo vệ
môi trường
Quy định bắt
buộc sử dụng
VLKN
Lý lịch của sản
phẩm
Nguồn gốc vật
liệu chế tạo
VLKN được
kiểm tra theo
TCVN
Có 100% 100% 100% 094% 100%
Không 006%
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
47. 40
Bảng 3.2: Kết quả khảo sát về thông tin, chính sách
Phiếu
điều
tra
số:
Nhận th c về
vấn đề bảo vệ
môi trường
Quy định
bắt buộc sử
dụng GKN
Người sử
dụng quan
tâm đến lý
lịch sản
phẩm
Người sử
dụng quan
tâm đến
nguồn gốc
vật liệu chế
tạo
VLKN
được kiểm
tra theo
tiêu chuẩn
Việt Nam
Có Không Có Không Có Không Có Không Có Không
1. X X X X X
2. X X X X X
3. X X X X X
4. X X X X X
5. X X X X X
6. X X X X X
7. X X X X X
8. X X X X X
9. X X X X X
10. X X X X X
11. X X X X X
12. X X X X X
13. X X X X X
14. X X X X X
15. X X X X X
16. X X X X X
17. X X X X X
Tổng 17 0 17 0 17 0 16 1 17 0
48. 41
Hình 3.3: Kết quả khảo sát về thông tin đầu vào
- Trong bảng 3.3 này chỉ có 11,76% công trình có vốn tư nhân sử dụng gạch
không nung, qua đó cho thấy việc phổ biến rộng rãi trong khối tư nhân còn hạn chế.
Người dân còn dè dặt đối với việc chọn loại vật liệu này.
- Ngu n thông tin tuyên truyền chủ yếu đến từ các sở ban ngành địa phương,
chứng t các chính sách Nhà nước được tuyên truyền tốt. Ngoài ra cần tăng cường việc
phổ biến chính sách trên các thông tin đại ch ng. Ngu n vật liệu hầu hết được mua tại
nhà máy sản xuất thay vì thông qua các đại lý trung gian.
Nguồn vốn đầu tư
TT về chính sách sử
dụng
Nguồn VLKN được
mua
NSNN 100%
Vốn TN 012%
Sở ngành địa phương 094%
Chính phủ, BXD 047%
Tại nhà máy SX 088%
Tại đại lý trung gian 012%
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
49. 42
Bảng 3.3: Kết quả khảo sát về thông tin đầu vào
Phiếu
điều
tra số:
Nguồn vốn đầu tư
Thông tin về chính sách sử
dụng
Nguồn VLKN mua
được
NSNN Tư nhân
Sở ban
ngành địa
phương
Chính
phủ, BXD
Phương
tiện đại
chúng
Tại nhà
máy sản
xuất
Tại đại lý
trung gian
1. X X X X
2. X X X
3. X X X X
4. X X X X
5. X X X
6. X X X X
7. X X X
8. X X X
9. X X X
10. X X X X
11. X X X
12. X X X X
13. X X X X
14. X X X
15. X X X
16. X X X X X
17. X X X X
Tổng 17 2 16 8 0 15 2
50. 43
b. Kết quả đánh giá về công tác thiết kế và thi công tường gạch không nung
xi măng cốt liệu
Hình 3.4: Kết quả khảo sát về thông tin thiết kế và thi công
- Bảng 3.4 cho thấy dường như công tác xây tường gạch xi măng cốt liệu được
thực hiện theo phương pháp truyền thống, không có chỉ dẫn kỹ thuật, thợ xây ít được
huấn luyện tay nghề đối với công tác thi công gạch này. Đ ng thời độ nặng và kích
thước của viên gạch cũng gây ra ít nhiều khó khăn cho người thi công. Tuy vậy cũng
có một số đơn vị thi công có ch ý đến các chỉ dẫn của các đơn vị chức năng, thực
hiện theo đ ng quy trình.
- Tất cả công trình được khảo sát đã tổ chức nghiệm thu khối xây ở tất cả các giai
đoạn thi công, điều đó cho thấy sự tuân thủ các quy định trong quản lý và thực hiện
đầu tư xây dựng cũng như sự thận trọng của các chủ thể đến chất lượng tường xây
bằng gạch không nung xi măng cốt liệu.
Chỉ dẫn kỹ thuật thi
công khối xây
Tổ chức nghiệm thu
khối xây
Thợ xây có được
tập huấn kỹ thuật
Ảnh hưởng của
KT, TL đối với
khối xây
Có 006% 100% 012% 094%
Không 094% 088%
Chưa xác định 006%
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
51. 44
Bảng 3.4: Kết quả khảo sát về thông tin thiết kế và thi công
Phiếu
điều
tra
số:
Chỉ dẫn kỹ
thuật thi công
khối xây
Tổ ch c
nghiệm thu
khối xây
Thợ xây có
được tập
huấn kỹ
thuật
Ảnh hưởng của kích
thước, trọng lượng
gạch đối với khối xây
Có Không Có Không Có Không Có Không
Chưa
xác định
1. X X X X
2. X X X X
3. X X X X
4. X X X X
5. X X X X
6. X X X X
7. X X X X
8. X X X X
9. X X X X
10. X X X X
11. X X X X
12. X X X X
13. X X X X
14. X X X X
15. X X X X
16. X X X X
17. X X X X
Tổng 1 16 17 0 2 15 16 0 1
52. 45
Hình 3.5: Kết quả khảo sát về vật liệu không nung
- Theo bảng 3.5 việc bảo quản gạch trên công trường còn chưa tốt khi hầu hết các
đơn vị được khảo sát để gạch trực tiếp ngoài trời. Điều này cũng ảnh hưởng phần nào
đến chất lượng nếu công trình có thời gian thi công dài. Việc sử dụng vữa xây, trát
thông thường được thực hiện 100% tại các công trình được khảo sát qua đó cần có
những nghiên cứu chuyên sâu nhằm hạn chế tình trạng co ngót khác nhau giữa các
Mác vữa sử dụng cũng như thời gian thi công cho từng hạng mục.
- Giá thành của vật liệu gạch không nung cũng chưa cải thiện và cạnh tranh được
so với gạch nung thông thường và thời gian hoàn thành khối xây cũng chậm hơn do
kích thước chưa ph hợp và tốn thời gian gia cố khối xây cũng như xử lý các vấn đề
kỹ thuật mắc phải. Vì vậy, kế hoạch sử dụng gạch không nung cũng có xu hướng giảm
bớt trong thời gian tới.
Bảo quản
VLKN tại công
trình
Vữa xây, trát
sử dụng cho
khối xây
Giá thành giữa
gạch không
nung & gạch
nung
Thời gian hoàn
thành khối xây
Kế hoạch dùng
VLKN trong
thời gian tới
Trong kho 006%
Ngoài Trời 035%
Ngoài trời có che chắn 065%
Vữa riêng
Tăng thêm
Vữa thường 100%
Đắt hơn 088%
Rẻ hơn 012%
Nhanh hơn 035%
Chậm hơn 059%
Như nhau 006%
Giữ nguyên 035%
Giảm bớt 065%
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
53. 46
Bảng 3.5: Kết quả khảo sát về vật liệu không nung
Phiếu
điều
tra số:
Bảo quản gạch
không nung tại công
trình
Vữa xây,
trát sử
dụng
cho khối
xây
Giá
thành
giữa
gạch
không
nung
và gạch
nung
Thời gian hoàn
thành khối xây
Kế hoạch sử
dụng gạch
không trong
thời gian tới
Trong
kho
Ngoài
trời
Ngoài
trời có
che
chắn
Vữa
thường
Vữa
riêng
Đắt
hơn
Rẻ
hơn
Nhanh
hơn
Chậm
hơn
Như
nhau
Giữ
nguyên
Tăng
thêm
Giảm
bớt
1. X X X X X
2. X X X X X
3. X X X X X
4. X X X X X
5. X X X X X
6. X X X X X
7. X X X X X
8. X X X X X X
9. X X X X X
10. X X X X X
11. X X X X X
12. X X X X X
13. X X X X X
14. X X X X X
15. X X X X X
16. X X X X X
17. X X X X X
Tổng 1 6 11 17 0 15 2 6 10 1 6 0 11
54. 47
Hình 3.6: Kết quả khảo sát về vấn đề thi công tường xây
- Hầu hết công trình được khảo sát đều cho rằng có các dấu hiệu nứt mà nguyên
nhân chính có thể do sự co ngót không đều giữa vật liệu không nung và vữa trát như
kết quả trong bảng 3.6.
- Theo đó vấn đề về thấm và ảnh hưởng của kích thước, trọng lượng của viên
gạch cũng gây một số khó khăn nhất định đối với thao tác xây của người thợ. Việc
dưỡng hộ khối xây sau thi công cũng được quan tâm đ ng mực, tuy nhiên vẫn còn có
những ý kiến cho rằng việc dưỡng hộ bằng cách tưới nước truyền thống là chưa triệt
để hoặc chưa ph hợp với khối xây gạch không nung.
Vấn đề về thấm Vấn đề về nứt
Ảnh hưởng của
gạch KN đến kỹ
thuật xây
Sự chênh co ngót
giữa gạch KN và
vữa trát
Bảo dưỡng khối
xây sau thi công
Có 100% 094% 076% 100% 088%
Không 006% 024% 012%
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
55. 48
Bảng 3.6: Kết quả khảo sát về vấn đề thi công tường xây
Phiếu
điều
tra
số:
Vấn đề về n t
Vấn đề về
thấm
Bảo
dưỡng
khối xây
sau thi
công
Ảnh hưởng
KT và TL
gạch không
nung tới kỹ
thuật xây
Sự chênh co
ngót giữa
gạch không
nung và
vữa trát
Có Không Có Không Có Không Có Không Có Không
1. X X X X X
2. X X X X X
3. X X X X X
4. X X X X X
5. X X X X X
6. X X X X X
7. X X X X X
8. X X X X X
9. X X X X X
10. X X X X X
11. X X X X X
12. X X X X X
13. X X X X X
14. X X X X X
15. X X X X X
16. X X X X X
17. X X X X X
Tổng 17 0 16 1 15 2 13 4 17 0
56. 49
c. Kết quả đánh giá về các vấn đề kỹ thuật và biện pháp gia cố tường xây bằng
gạch không nung xi măng cốt liệu
Hình 3.7: Kết quả khảo sát về các vấn đề tường xây
- Kết quả khảo sát về các biện pháp gia cố nêu trong bảng 3.7 cho thấy hầu hết
các công trình xây tường đều được gia cố bằng thép chờ, tuy nhiên cũng cần có sự
tham gia giám sát trong việc thực hiện đ ng quy trình tránh tình trạng thiếu sự tự ý
thức trong việc đảm bảo chất lượng khối xây. Ngoài ra phương pháp gia cường bằng
cách tạo hệ giằng dọc, ngang bằng BTCT kết hợp đóng lưới mắt cáo tại những vị trí
giao giữa cột, dầm và tường đang được triển khai thực hiện tốt trong thời gian gần đây.
Mặc khác công tác xếp gạch lại được quan tâm trong việc hình thành nên một khối xây
hoàn chỉnh với 100% đối tượng được khảo sát đã d ng.
- Hầu hết các công trình được khảo sát cho rằng độ bám dính giữa lớp vữa xây và
vật liệu gạch không nung là vấn đề khó khăn. Sự ảnh hưởng của các vấn đề kỹ thuật
đối với khối xây được thể hiện thông qua khi có 76,47% ý kiến cho rằng việc khoan
bắt tít kê lắp đặt thiết bị là rất khó thực hiện, đặc biệt là đối với các loại gạch có lỗ
rỗng lớn. Trong khi vấn đề đi hệ thống điện và hệ thống cấp thoát nước lại ít ảnh
hưởng hơn.
Các biện pháp gia cố khối xây
Các vấn đề kỹ thuật đối với
khối xây
Tạo hệ giằng dọc, ngang cho khối
xây
053%
Cách xếp gạch 100%
Đóng lưới 041%
Thép chờ 071%
Đi hệ thống điện 047%
Đi hệ thống cấp, thoát nước 035%
Lắp đặt thiết bị 076%
Độ bám dính với vữa xây 088%
Vấn đề khác 024%
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
57. 50
Bảng 3.7: Kết quả khảo sát về các vấn đề tường xây
Phiếu
điều
tra
số:
Các vấn đề kỹ thuật mắc phải đối với
khối xây Các biện pháp gia cố khối xây
Lắp đặt
thiết bị
Đi hệ
thống
điện
Đi hệ
thống
cấp,
thoát
nước
Độ
bám
dính
với
vữa
xây
Vấn đề
khác
Đóng
lưới
Thép
chờ
Tạo hệ
giằng
dọc,
ngang
cho khối
xây
Cách xếp
gạch (bắt
m ,
ngang,
dọc…)
1. Có Không Không Có Có Có Có Không Có
2. Có Không Không Có Có Có Có Không Có
3. Có Có Không Có Không Không Có Không Có
4. Không Không Không Không Không Có Có Không Có
5. Có Có Có Có Không Không Có Có Có
6. Có Có Có Có Có Không Có Không Có
7. Có Không Có Có Không Có Không Có Có
8. Có Có Có Không Không Không Có Có Có
9. Có Có Không Có Có Không Có Có Có
10. Có Có Có Có Không Có Có Có Có
11. Không Không Không Có Không Có Có Có Có
12. Có Có Không Có Không Không Có Có Có
13. Không Không Không Có Không Không Có Không Có
14. Có Có Có Có Không Có Có Có Có
15. Không Không Không Có Không Không Không Không Có
16. Có Không Không Có Không Không Có Có Có
17. Có Không Không Có Không Không Có Không Có
58. 51
d. Các kiến nghị của các đơn vị được khảo sát
* Kiến nghị của đơn vị đối với nhà máy sản xuất/đơn vị cung ứng gạch không
nung xi măng cốt liệu
- Bảo dưỡng gạch đảm bảo cường độ, ngoại quan và tuổi trước khi xuất bán, ghi
rõ đặc điểm kỹ thuật và hướng dẫn sử dụng định mức vữa trong lí lịch của sản phẩm.
- Cần đổi mới công nghệ, quy trình sản xuất nhằm tăng chất lượng gạch, thiết kế
quy cách cho ph hợp, đa dạng về mẫu mã và kích thước, giảm trọng lượng gạch; đóng
gói gạch vào balet khi vận chuyển.
- Chọn và giám sát chặt chẽ cấp phối và nguyên vật liệu sản xuất cho đảm bảo;
phải thử nghiệm tính chất cơ lý của gạch trước khi sản xuất đại trà.
- Cung cấp quy trình, hướng dẫn kỹ thuật xây trát kèm theo sản phẩm. Tăng
cường công tác bảo dưỡng tại nhà máy, chỉ được xuất xưởng khi đảm bảo cường độ và
thời gian bảo dưỡng tại nhà máy.
- Nghiên cứu kỹ quy trình sản xuất, cần phải nén và thí nghiệm theo TCVN và
ghi rõ đặc điểm kỹ thuật trong phiếu xuất xưởng hoặc lí lịch của gạch.
- Mạnh dạng đầu tư nghiên cứu, áp dụng khoa học kỹ thuật vào công nghệ sản
xuất. Đưa ra nhiều chủng loại sản phẩm để đáp ứng nhu cầu khác nhau. Nâng cao chất
lượng, đảm bảo độ đ ng đều.
* Kiến nghị đối với các cơ quan chức năng
- Thường xuyên kiểm tra tình hình sản xuất tại các nhà máy, kiểm tra chặt chẽ
công đoạn kiểm định chất lượng tại nhà máy và sản phẩm ngoài công trình. Công bố
các nhà máy hợp chuẩn và kiên quyết đóng cửa nhà máy sản xuất không đảm bảo.
- Cần ban hành gấp chỉ dẫn kỹ thuật, quy trình bảo trì công trình có sử dụng sản
phẩm gạch không nung và đưa ra hướng dẫn quy trình xây gạch không nung để hạn
chế vấn đề nứt.
- Xem xét ban hành quy trình xây, trát; xây dựng định mức vữa xây trát riêng cho
gạch không nung nhằm hạn chế tối đa vết nứt. Thống nhất quy cách các loại gạch để
các nhà máy căn cứ vào đó thiết kế dây chuyền sản xuất cho ph hợp.
- Trong khi chưa ban hành được quy trình kỹ thuật riêng về thi công khối xây
bằng gạch không nung xi măng cốt liệu thì tạm dừng việc sử dụng gạch này để nghiên
cứu ban hành các quy định quản lý và kỹ thuật thi công nhằm hạn chế các rủi ro cho
công trình. Không quy định bắt buộc sử dụng gạch không nung.
- Thay thế gạch không nung trong công trình vốn ngân sách nhà nước là ph hợp
với chủ trương chung của Chính phủ, nhưng đ ng thời phải nghiên cứu đề ra giải pháp
để chống nứt tường xây trong công trình hiện nay.