Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
C3 Hg
1. CHƯƠNG III: TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG TC
Câu 5: Trình bày chức năng và vai trò của thị trường tài chính trong nền
kinh tế
1. Khái niệm:
TTTC là nơi mua bán các công cụ tài chính, nhờ đó mà vốn đc chuyển giao một cách trực
tiếp hoặc gián tiếp từ các chủ thể dư thừa vốn đến các chủ thể có nhu cầu về vốn.
2. Chức năng của thị trường tài chính: có 3 chức năng
a, Chức năng dẫn vốn:
Thị trường tài chính thực hiện chức năng này trong vc dẫn vốn từ người tạm thời
thừa vốn đến người tạm thời thiếu vốn. Cung cấp một lượng vốn liên tục cho các doanh
nghiệp, người tiêu dùng và Chính phủ để hỗ trợ cho cả chi tiêu đầu tư và tiêu dùng trong
nền kt. Tạo đk gia tăng năng suất của các nguồn của cải xã hội và tạo ra mức sống cao hơn
cho cá nhân và gđ.
Như vậy, đây là chức năng nòng cốt, cốt lõi của thị trường tài chính, cho phép chuyển
vốn từ người ko có cơ hội đầu tư sinh lời tới người có cơ hội đầu tư sinh lời.
b, Chức năng tiết kiệm:
Thị trường tài chính cung cấp điểm sinh lời cho tiết kiệm. Mục đích của tiết kiệm
ngày hôm nay là để có thể mua sắm được nhiều hàng hóa và dịch vụ hơn trong tương lai.
Thông qua thị trường tài chính người tiết kiệm có thể kiếm đc thu nhập dưới hình thức tiền
lãi, cổ tức, tiền lời của vốn… Lãi suất cao sẽ động viên các đơn vị, cá nhân thặng dư tiết
kiệm nhiều hơn, tiêu dùng bớt đi và ngược lại.
Như vậy thị trường tài chính cung cấp một cơ chế động viên tiết kiệm và tạo ra một
luồng quỹ chảy vào đầu tư.
c, Chức năng thanh khoản:
Thị trường tài chính cung cấp phương thức chuyển đổi các loại tài sản tài chính
thành tiền mặt, làm cho ts tài chính “lỏng” thêm, khiến chúng được ưa chuộng hơn và như
thế làm dễ dàng hơn chức năng dẫn vốn và chứng năng tiết kiệm của thị trường tài chính.
Như vậy, nếu thiếu thị trường tài chính hoặc thị trường tài chính kém phát triển, tính
thanh khoản của các tài sản tài chính kém thì người tiết kiệm chỉ ưa thích nắm giữ tài sản
hoặc vốn dưới hình thái tiền mặt hơn là các hình thái khác gần với tiền.
3 chức năng trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau: CN thanh khoản được thực hiện tốt
sẽ kích thích CN dẫn vốn và tiết kiệm.
2. 3. Vai trò của thị trường tài chính:
a, TTTC góp phần năng cao năng suất và hiệu quả của toàn bộ nền kinh tế:
Bất kỳ nền kinh tế nào, trong quá trình fát triển cũng fải đối đầu với sự khan hiếm
về nguồn lực. TTTC là sản fẩm tất yếu của sự đòi hỏi tập trung tài nguyên cho sản xuất lớn
và chống lãng fí dưới mọi hình thức. Với chức năng dẫn vốn và chức năng tiết kiệm,
TTTC đã tạo điều kiện để huy động nguồn lực trong xã hội, lôi kéo các cá nhân trở thành
các nhà đtư, tận dụng mọi nguồn lực nhỏ nhất, thúc đẩy hoạt động sang tạo ra sp và dvụ.
Đối với ngân sách Nhà nước, việc bù đắp các khoản bội chi bằng cách vay nợ trên
TTTC thay vì fát hành thêm giấy bạc NH và lưu thông là một biện fáp hết sức quan trọng,
bởi vì làm như vậy sẽ vừa có thể kiềm chế được lạm fát vừa có thể tạo đk cho tăng trưởng
nền ktế.
Tóm lại, một TTTC hđ có hiệu quả sẽ tận dụng được ở mức cao nhất mọi nguồn
vốn tiềm tàng trong nước và từ nước ngoài để phát triển kt và cải thiện đời sống của nhân
dân.
b, TTTC tạo môi trường thuận lợi để dung hòa các lợi ích kt của các chủ thể kt khác
nhau trên thị trường:
Thông qua các cuộc đấu giá tập trung giữa các nguồn cung và nguồn cầu, cơ chế thị
trường sẽ hình thành nên mức giá cả tốt nhất, có lợi cho cả người mua và người bán, đảm
bảo sự công bằng trên thị trường. Các cá nhân hoặc cộng đồng chỉ có thể tìm thấy sự fát
triển tốt nhất cho chính mình trong sự hỗ trợ để các cá nhân hoặc cộng đồng khác cùng fát
triển. Nếu thiếu TTTC hoặc TTTC kém fát triển, điều kiện để cung cầu gặp gỡ, cọ xát sẽ bị
hạn chế, do đó ko thể có mức giá cả fản ánh đầy đủ chính xác sức mua, sức bán.
c, TTTC tạo nên công cụ kích thích tính hiệu quả của các DN:
Tự bản thân cơ chế giao dịch của TTTC sẽ chọn ra các DN, các dự án đtư có triển
vọng để tài trợ. Các DN hay các dự án có triển vọng sẽ có thể có thêm vốn với chi fí rẻ
hơn. Ngược các các DN kém và các dự án tồi sẽ khó thu hút vốn hoặc fải trả chi fí sử dụng
vốn cao hơn. Do đó, các DN hay các dự án đtư muốn huy động vốn và duy trì vốn hoạt
động thông qua TTTC fải tính toán sao cho sản xuất kinh doanh lành mạnh và có hiệu quả
ngày càng cao hơn.
d, TTTC tạo đk thuận lợi cho các giao dịch tài chính.
TTTC là nơi dẫn vốn từ chủ thể thừa vốn đến chủ thể thiếu vốn. Nhờ vào sự fát
triển của công nghệ thông tin liên lạc mà chủ thể thừa vốn và chủ thể thiếu vốn cách nhau
hang ngàn dặm có thể giao dịch một cách có hiệu quả, từ đó tiết kiệm chi fí liên quan đến
các giao dịch tài sản tài chính như: chi fí thu thập thông tin, chi fí nghiên cưú, chi fí tìm
gặp….
3. Câu 6: Phân biệt thị trường tiền tệ và thị trường vốn. Mối quan hệ giữa 2
TT này.
1. Phân biệt thị trường tiền tệ và thị trường vốn:
TT tiền tệ TT vốn
KN Là nơi mua bán trao đổi các công Là nơi trao đổi mua bán các công cụ tài
cụ tài chính ngắn hạn (có thời chính trung hạn và dài hạn (có thời hạn
hạn thanh toán dưới 1 năm) thanh toán trên 1 năm)
Công cụ - Tín fiếu kho bạc - Cổ fiếu
- Tín fiếu NHNN - Trái fiếu
- Thương fiếu - Chứng khoán fái sinh
- Chấp fiếu NH
- Chứng chỉ tiền gửi
- Hợp đồng mua lại
- Đô la châu âu
Đặc trưng - Có tính thanh khoản cao - Có tính thanh khoản thấp
công cụ - Mức rủi ro thấp - Mức rủi ro cao
- Thời hạn của các công cụ tài - Thời hạn của các công cụ tài chính dài
chính ngắn lãi suất ít biến lãi suất biến động mạnh biến động
động biến động giá thấp giá cao
- Lợi nhuận thấp - Lợi nhuận cao
Chủ thể Hộ gia đình, doanh nghiệp, trung Nhà fát hành, nhà đầu tư, tổ chức trung
tham gia gian tài chính, NHTW, kho bạc gian chứng khoán, cơ quan quản lý Nhà
Nhà nước, nhà môi giới… nước về chứng khoán…
Phân loại TT tiền tệ bao gồm thị trường TT vốn bao gồm thị trường tín dụng
thị trường tiền tệ lien NH và thị trường tiền trung và dài hạn; thị trường chứng
tệ mở rộng khoán
Chức năng Là thị truờng quan trọng để đáp Thoả mãn ncầu về vốn đtư dài hạn cho
ứng nhu cầu về vốn lưu động cho DN và CP (TSX mở rộng)
các DN, CP (TSX giản đơn là
chủ yếu)
4. 2. Mối quan hệ giữa 2TT này:
Thị trường tiền tệ và thị trường vốn là hai bộ phận cấu thành nên thị trường tài
chính cùng thực hiện một chức năng là cung cấp vốn cho nền kinh tế. Do đó các nghiệp vụ
hoạt động ở trên hai thị trường có mối liên quan bổ sung và tác động hỗ tương.
Trên thực tế, các hoạt động của thị trường tiền tệ và thị trường vốn được thực hiện
đồng bộ đan xen lẫn nhau, tác động và chịu sự ảnh hưởng của nhau, tạo thành cơ cấu hoàn
chỉnh của một thị trường tài chính.
Việc phân định thị trường tài chính thành 2 bộ phận là thị trường tiền tệ và thị
trường vốn chỉ là biện pháp để tạo thuận lợi cho quá trình nghiên cứu từng loại thị trường.
Trên thực tế, không phải dễ dàng có thể chỉ ra đâu là khu vực chuyên môn hoá của thị
trường tiền tệ và đâu là khu vực chuyên môn hoá của thị trường vốn.
Hai thị trường này có mối quan hệ hữu cơ với nhau. Các biến đổi về giá cả, lãi suất
trên thị trường tiền tệ thường kéo theo các biến đổi trực tiếp trên thị trường vốn. Ngược lại,
các biến đổi về chỉ số chứng khoán hoặc trị giá cổ phiểu của thị trường vốn cũng phản ảnh
các hiện tượng tốt xấu đã đang và sẽ xảy ra trên thị trường tiền tệ. Các chính sách của Nhà
nước như chính sách lãi suất, tiền tệ với mục đích phát triển thị trường tiền tệ đồng thời
cũng là các yếu tố ngăn cản phạm vi hoạt động của thị trường vốn.
Xét trong tương lai, xuất phát từ những đòi hỏi thực tế, không thể tồn tại một thị
trường tiền tệ thuần tuý cũng như không thể tồn tài một thị trường vốn thuần tuý mà phải
tồn tại một thị trường tài chính bao gồm cả thị trường vốn và thị trường tiền tệ hỗn hợp.
5. Câu 7: Phân biệt thị trường tài chính trực tiếp và thị trường tài chính gián
tiếp. Vai trò của các trung gian tài chính thể hiện trên các thị trường này
ntn?
1. Phân biệt thị trường tài chính trực tiếp và thị trường tài chính gián tiếp
Thị trường tài chính trực tiếp Thị trường tài chính gián tiếp
KN: là thị trường mà vốn đc chuyển giao KN: là TT mà vốn đc chuyển giao gián tiếp
trực tiếp từ người tiết kiệm đến người đàu từ người tiết kiệm đến người đầu tư thông
tư thông qua người môi giới (là người được qua vai trò của các trung gian tài chính (các
hưởng hoa hồng cho vc kết nối cung cầu trung gian tài chính: ngân hàng trung gian,
vốn mà ko có quyền thực hiện giao dịch cho các tổ chức tài chính fi ngân hàng…)
bản thân)
Đặc điểm: Đặc điểm:
- Luân chuyển vốn trực tiếp - Luẩn chuyển vốn gián tiếp
- Hình thức chuyển giao vốn: chủ yếu thông - Hình thức chuyển giao vốn: thông qua
qua môi giới trung gian tài chính.
- Người tiết kiệm được hưởng toàn bộ lợi - Người tk hưởng lợi nhuận thấp hơn đồng
nhuận nhg rủi ro cao thời chịu rủi ro ít hơn
- Quan hệ giữa chủ thể thừa vốn và chủ thể - Quan hệ giữa chủ thể thừa vốn và chủ thể
thiếu vốn mang tính fáp lý thiếu vốn ko mang tính fáp lý (chỉ có quan
hệ fáp lý với các trung gian tài chính)
- Chi fí chuyển giao vốn cao - Chi fí chuyển giao vốn thấp
- Ko biến đổi về qui mô, thời hạn - Biến đổi về qui mô, thời hạn
2. Vai trò của các trung gian tài chính thể hiện trên các thị trường này ntn?
a, Trên thị trường tài chính trực tiếp : vai trò của các trung gian tài chính ko lớn, họ ko tgia
vào thị trường mà chủ yếu với tư cách nhà môi giới kết nối cung cầu vốn để hưởng hoa
hồng và ko có quyền thực hiện giao dịch cho bản thân
b, Trên thị trường tài chính gián tiếp: vai trò của các trung gian tài chính rất lớn, họ trực
tiếp tham gia vào thị trường làm cho thị trường ngày càng sôi động và fát triển. Trung gian
tài chính khắc fục đc nhg hạn chế của đầu tư trực tiếp và do đó kích thích mong muốn đtư
bởi trung gian tài chính có lợi thế hơn trong việc thu thập và fân tích thông tin liên quan
đến đối tượng đtư, do đó đảm bảo an toàn cho các khoản đtư. Ngoài ra, trung gian tài chính
còn cung cấp các công cụ đtư với tính lỏng cao và rủi ro thấp cho người đtư. Vai trò này
cuar trung gian tài chính được thể hiện bởi 2 CN:
* Chức năng môi giới: Các trung gian tài chính hoàn thành CN này khi đóng vai trò là đại
lý cho người tk trg vc cung cấp thông tin về các dịch vụ và giao dịch theo yêu cầu. Với CN
này, các TGTC góp fần quan trọng vào vc giảm các chi fí liên quan đến thu thập và fân tích
thông tin cũng như chi fí giao dịch, từ đó thúc đẩy tỷ lệ đtư.
* Chức năng biến đổi tài sản:
Đây là CN chủ yếu hình thành nên lợi thế của kênh chuyển giao vốn gián tiếp so với kênh
chuyển giao vốn trực tiếp. Trong CN này các trung gian tài chính fát hành các công cụ tài
chính thứ cấp với tính lỏng cao, rủi ro thấp cho nhg người tk nhằm thay thế cho các công
cụ tài chính sơ cấp do nhg người đtư trực tiếp fát hành.
Thông qua vai trò của các TGTC này, vốn từ tay người TK đến tay người sử dụng đã biến
đổi cả về khối lượng và thời hạn.
6. Câu 8: Phân biệt thị trường tài chính sơ cấp với thị trường tài chính thứ
cấp và nêu mối quan hệ giữa 2 thị trường này
1. Phân biệt thị trường tài chính sơ cấp với thị trường tài chính thứ cấp
Thị trường tài chính sơ cấp Thị trường tài chính thứ cấp
KN: là nơi fát hành công cụ tài chính KN: là nơi trao đổi mua bán lại các công cụ
tài chính đã đc fát hành trên thị trường sơ
cấp.
Chức năng: Chức năng:
- Nó đc sd bởi các DN, CP và các hộ gđ để - Ko có tác dụng huy động thêm vốn, ko hỗ
làm tăng vốn cho nhu cầu chi tiêu về hàng trợ vc đtư mới mà chỉ giúp luân chuyển
hoá, dvụ và đtư (CN huy động vốn) quyền sở hữu giữa những người nắm giữ
công cụ tài chính (CN luân chuyển vốn)
- Tăng tính thanh khoản cho các công cụ tài
chính đc fát hành, khiến chúng trở nên hấp
dẫn hơn, do đó làm dễ dàng hơn vc fát hành
và bán chúng ở thị trường sơ cấp tăng
quy mô của thị trường sơ cấp, và quy mô
vốn đtư của xh.
Đặc điểm: ko tạo nên công cụ tài chính mới
Đặc điểm: tạo nên công cụ tài chính mới cho thị trường tài chính.
cho thị trường tài chính.
2. Mối quan hệ giữa 2 thị trường này:
- Thị trường sơ cấp: tạo ra các công cụ tài chính làm nền móng cho cho thị trg thứ cấp hđ.
Thị trường sơ cấp hđ tốt, tạo ra hàng hoá có chất lượng sẽ tạo đk cho thị trg thứ cấp hđ sôi
nổi.
- Thị trường thứ cấp tác động ngược trở lại thị trg sơ cấp:
+ Thị trường thứ cấp xđ đúng giá công cụ tài chính làm cơ sở định giá trên thị trường sơ
cấp. Ngoài ra thông qua vc xđ đúng giá công cụ tài chính còn giúp xđ chính xác tình hình
tài chính của DN, giúp các nhà đtư đưa ra quyết định fù hợp.
+ TT thứ cấp làm tăng tính lỏng của các công cụ tài chính thúc đẩy việc fát hành và bán
chúng ở TT sơ cấp tăng quy mô TT sơ cấp.
Bổ sung:
PHÂN LOẠI THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH:
1. Căn cứ vào thời hạn của các công cụ tài chính: TT tiền tệ và TT vốn
2. Căn cứ vào fương thức tổ chức TT: TTTC sơ cấp và TTTC thứ cấp
3. Căn cứ vào fương thức luân chuyển vốn: TTTC trực tiếp và TTTC gián tiếp.
CÔNG CỤ CỦA THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH: đọc gtrình (trang 4661) và slide