Phuong Nguyen - Tin dung va quan ly rui ro gia nganh ca phe Viet Nam
Phuong - Presentation - 30Jun15 - BMT
1. 1. Rủi ro về giá của các thành phần trong chuỗi cà phê
2. Giá trừ lùi là gì?
3. Thị trường phái sinh là gì?
4. Hướng đi nào cho sở giao dịch hàng hóa?
5. Các làn sóng tiêu thụ cà phê trên thế giới và tại Việt
Nam
Ngành cà phê Việt Nam
thời toàn cầu hóa
Hiệp hội cà phê Buôn Ma Thuột
TP. Buôn Ma Thuột, 30/6/2015
Nguyễn Hoàng Mỹ Phương
menfuong@gmail.com
2. Sự thay đổi trong kinh doanh cà phê tại Việt Nam
TÁI XÂY DỰNG
TRUYỀN THỐNG
PHƯƠNG THỨC MỚI
KINH DOANH CÀ PHÊ
CÔNG CỤ TÀI CHÍNH
TOÀN CẦU HÓA
TRUYỀN THỐNG
TỰ DO HÓA
XUẤT KHẨU
+ CTXK, DNTN, ĐẠI LÝ
+ TRÁI PHIẾU HÀNG HÓA
+ CHỨNG THƯ GỬI KHO
CTXK QUỐC DOANH
/NGÂN HÀNG
TÍN DỤNG
CÀ PHÊ THỰC
# HỢP ĐỒNG KỲ HẠN
CÀ PHÊ THỰC
DÒNG DI CHUYỂN CỦA CÀ PHÊ THỰC & CÀ PHÊ ‘GIẤY’
3. Các thành phần trong chuỗi cà phê
nông dân
hãng rang
xay
Middlemen
(đại lý, công ty xuất khẩu, hãng kinh doanh)
đầu vào đầu ra
4. Các loại giá cà phê
Nhìn chung thì giá cà phê thế giới có thể phân chia
như sau:
Giá cà phê thực (physicals): giá cà phê nhân
Giá hợp đồng kỳ hạn (futures contract): giá (có
thể) trong tương lai theo chất lượng đã được
chuẩn hóa
Mức chênh lệch (differentials): là mức giá kết nối
giữa giá hàng thực với giá hợp đồng kỳ hạn
Chỉ số (indicators): giá tính theo các nhóm cà phê
6. Các loại giá cà phê
Giá kỳ hạn
Khi đề cập đến giá kỳ hạn, nếu nói một cách chính xác
hơn, thì phải gọi là giá (kỳ hạn) đóng cửa của phiên giao
dịch hằng ngày (trong thời gian làm việc từ thứ 2 đến thứ
6 hằng tuần, trừ những ngày nghỉ lễ theo quy định) trên
sở giao dịch kỳ hạn (futures exchange), như ICE Liffe
chẳng hạn.
7. Các loại giá cà phê
Mức chênh lệch (‘giá trừ lùi’)
Chỉ một loại giá này thôi, nếu xét trong thực tế kinh doanh cà phê, tại Việt
Nam thường được biết đến với tên gọi “giá trừ lùi” (hiện nay còn được gọi
là “giá cộng thêm”), trên thế giới thì gọi là “differential” (chuyển ngữ sang
tiếng Việt có thể gọi là “mức chênh lệch”); trong khi đó, nếu xét trong môi
trường học thuật, các học giả gọi là “basis” (chuyển ngữ sang tiếng Việt có
thể gọi là “cơ bản”).
Khi so với giá kỳ hạn của cà phê tiêu chuẩn thì sẽ có một khoảng chênh
lệch, khoảng này bao gồm:
(1) chênh lệch giữa chất lượng của từng loại cà phê riêng biệt và chất
lượng chuẩn trên thị trường kỳ hạn;
(2) điều kiện cung - cầu; và
(3) các điều khoản giao dịch (có thể là chi phí vận chuyển giữa thị trường
trong nước và địa điểm giao hàng được quy định trong hợp đồng kỳ
hạn, chi phí lưu kho và/hoặc chi phí dỡ hàng khi đến tháng giao hàng
của hợp đồng kỳ hạn v.v.)
8. Chỉ số ICO đại diện cho bốn loại cà phê chính trên thị
trường quốc tế - đó là Arabica Columbia dịu, Arabica dịu
khác, Arabica Brazil tự nhiên và những loại Arabica tự
nhiên khác, và Robusta.
Chỉ số này được công bố hằng ngày bởi Tổ chức Cà phê
Quốc tế (International Coffee Organization – ICO).
Thêm vào đó, sử dụng công thức đã thỏa thuận, ICO
công bố Chỉ số tổng hợp hằng ngày (Daily Composite
Indicator Price) – đó là sự kết hợp cả 4 loại chỉ số và cho
ra 1 mức giá duy nhất làm đại diện cho “tất cả cà phê”.
Các loại giá cà phê
Chỉ số ICO (ICO indicator prices)
9. Tên gọi “giá trừ lùi sàn” có liên quan đến một vị “khách
hàng đặc biệt” ICE Liffe. Với tư cách là một “khách
hàng đặc biệt”, ICE Liffe mua cà phê không để uống mà
để cân bằng thị trường trong những hoàn cảnh đặc biệt
về kỹ thuật. Khi đó chất lượng hàng hóa được chuẩn hóa
theo quy định của ICE Liffe, còn chi phí logistics chính
là chi phí khi giao hàng vào hệ thống kho của ICE Liffe.
Mức chênh lệch (differential) tạo nên bởi các yếu tố bao
gồm (1) chất lượng được chuẩn hóa theo quy định của
ICE Liffe và (2) chi phí khi giao hàng vào hệ thống kho
của ICE Liffe, được gọi là Tenderable Parity.
Các loại giá cà phê
Giá trừ lùi ‘sàn’/‘chuẩn’
11. Các loại thị trường
Thị trường giao ngay (spot market) – giá cà phê thực
Thị trường kỳ hạn (futures market) – giá kỳ hạn
Thị trường giao sau (forward market) – mức chênh
lệch (phương thức price-to-be-fixed (PTBF))
** Khác biệt lớn nhất của giao dịch giao sau (forward)
với giao dịch giao ngay (spot) không phải ở chỗ giao
hàng ngay hay giao hàng sau mà chính là giao dịch giao
sau được ký kết với“giá đã đồng ý ngày hôm nay”, chứ
không phải “giá hôm nay”.
12. Mục đích của thị trường phái sinh
Trước tiên, nó tồn tại để phục vụ cho nông dân.
Thứ hai, nó tồn tại để thực hiện một trong những chức
năng sơ khởi của nó là xác định giá (price discovery).
Nhưng mục đích quan trọng nhất của thị trường phái
sinh có lẽ là quản trị rủi ro (risk management).
Thị trường phái sinh cũng phục vụ các mục đích khác,
như khi định giá các hợp đồng phái sinh sẽ nâng cao
tính hiệu quả thị trường (market efficiency) cho các tài
sản cơ sở.
Thị trường phái sinh với chi phí giao dịch thấp.
13. Sở giao dịch hàng hóa
‘Chợ’ hàng hóa hay tài chính?
19. Các làn sóng thưởng thức cà phê
Làn sóng IV
Nếu như trước đây, người tiêu dùng trung thành với
thương hiệu công ty hơn là nguồn gốc của hạt cà phê
mình thưởng thức, thì hiện tại, làn sóng thứ tư đang
manh nha hình thành – nhấn mạnh vào việc xây dựng
mối quan hệ và minh bạch hóa thông lệ mua bán giữa
nông dân, công ty xuất lẫn nhập khẩu, chuyên gia pha
chế, công ty bán lẻ, và người tiêu dùng thông qua truyền
thông và phổ biến kiến thức về cà phê.
20. Nội dung chính
1. Rủi ro về giá của các thành phần trong chuỗi cà
phê
2. Giá trừ lùi là gì?
3. Thị trường phái sinh là gì?
4. Hướng đi nào cho sở giao dịch hàng hóa?
5. Các làn sóng tiêu thụ cà phê trên thế giới và tại
Việt Nam