SlideShare uma empresa Scribd logo
1 de 95
TIỂU LUẬN:
Phương hướng và giải pháp mở rộng thị
trường tiêu thụ sản phẩm ở Công ty
Bánh kẹo Hải Châu
MÃ TÀI LIỆU: 80813
ZALO: 0917.193.864
Dịch vụ viết bài điểm cao :luanvantrust.com
Mở đầu
Nước ta từ một nền kinh tế kế hoạch hoá tập chung chuyển sang nền kinh tế thị
trường, vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng
XHCN. Nền kinh tế thoát khỏi trạng thái trì trệ, suy thoái, bước sang giai đoạn tăng
trưởng liên tục tốc độ cao, sức sản xuất và tiêu dùng lớn, cường độ cạnh tranh caovà
ngày càng gay gắt. Các đối thủ cạnh tranh nhau bằng mọi cách, với mọi hình thức.
Trong đó nổi bật là cạnh tranh về sản phẩm, giá cả, chất lượng, mẫu mã, bao bì, phân
phối, khuếch trương...
Để đứng vững trong cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải nỗ lực đổi
mới, năng động trong sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp hoàn toàn lo liệu đầu vào,
đầu ra, hoạch toán kinh doanh, chịu trách nhiệm toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh
của mình.
Đối với Công ty Bánh kẹo Hải Châu, từ khi thành lập (1965) đến nay đã trải qua
những biến động thăng trầm của nền kinh tế. Nhưng vẫn đứng vững được nhờ tích cực
đổi mới, năng động trong sản xuất kinh doanh, không ngừng tăng quy mô sản xuất, đa
dạng hoá sản phẩm, đặc biệt là vấn đề mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm vẫn được
coi là vấn đề bức súc và hết sức quan trọng mà các cấp lãnh đạo, những nhà hoạch
định chính sách sản xuất kinh doanh của Công ty luôn quan tâm .
Nhận thức được tầm quan trọng, cần thiết của vấn đề trên và cũng là vấn đề
đang được sự quan tâm hết sức của nhà quản trị. Em đã tập chung nghiên cứu đề tài
:
Phương hướng và giải pháp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ở Công ty
Bánh kẹo Hải Châu, làm đề tài tốt nghiệp.
Mục đích nghiên cứu đề tài là: Trên cơ sở phản ánh và phân tích thực trạng
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Bánh kẹo Hải Châu phát hiện tồn tại, phân
tích nguyên nhân tồn tại ảnh hưởng đến sản phẩm, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm
mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm trong thời gian tới, và kế hoạch phát triển mở
rộng thị trường những năm sau (5-10 năm).
Phần I
Phân tích thựng trạng công tác tiêu thụ sản phẩm và mở rộng thị trường tiêu thụ
sản phẩm ở Công ty Bánh kẹo Hải Châu.
I. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của Công ty
1/. Quá trình hình thành và phát triển ở Công ty bánh kẹo Hải Châu.
Công ty bánh kẹo Hải Châu là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc tổng Công
ty mía đường I-Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn. Được sự giúp đỡ của hai tỉnh
Thượng Hải và Quảng Châu (Trung Quốc). Nên mới có tên gọi là Hải Châu.Thành lập
ngày 02/09/1965.
Quá trình hình thành và phát triển có thể được tóm tắt như sau :
1.1 Thời kỳ thành lập (1965-1975)
-Vốn đầu tư : do chiến tranh đánh phá của đế quốc Mỹ nên Công ty không còn lưu
giữ được số liệu ban đầu.
-Năng lực sản xuất gồm:
+Phân xưởng sản xuất mỳ sợi: Gồm 6 dây chuyền máy bán cơ giới công suất 2.5-
3 tấn/ca. .Sản phẩm chính là mỳ sợi.
+Phân xưởng bánh: Gồm 1 dây chuyền máy cơ giới, công suất 2.5 tấn/ca. Sản
phẩm chính: quy bơ (Hương thảo, quy dứa, quy bơ quýt), bánh lương khô (phục vụ
quốc phòng).
+Phân xưởng kẹo: Gồm 2 dây chuyền máy cơ giới, công suất mỗi dây là 2.5 tấn/ca.
Sản phẩm chính là kẹo cứng và kẹo mềm.
+Số CBCNVC: Bình quân 850 người/năm. Trong thời kỳ này do chiến tranhphá
hoại của đế quốc Mỹ (1972) nên một phần nhà xưởng máy móc, thiết bị hư hỏng,
Công ty được bộ tách phân xưởng kẹo sang nhà máy miến Hà Nội thành lập nhà máy
Hải Hà (nay là Công ty bánh kẹo Hải Hà - Bộ công nghiệp).
1.2 Thời kỳ (1976-1985).
- Sang thời kỳ này Công ty đã khắc phục những thiệt hại sau chiến tranh và đi vào
hoạt động bình thường.
Năm 1976 bộ công nghiệp thực phẩm cho nhập nhà máy sữa Mậu Sơn (Lạng
Sơn) thành lập phân xưởng giấy phun. Phân xưởng này sản xuất hai mặt hàng là sữa
đậu nành công suất 2.4-2.5 tấn/ngày và bột canh công suất 3.5 – 4 tấn/ngày.
Năm 1978 bộ công nghiệp thực phẩm cho điều động 4 dây chuyền mỳ ăn liền từ
Công ty Sam Hoa (TPHCM) thành lập phân xưởng mì ăn liền với công suất dây chuyền
là 2.5 tấn/ngày .
Năm 1982 do khó khăn về bột mỳ và nhà nước bỏ chế độ độn mỳ sợi thay lương
thực, Công ty được bộ công nghiệp thực phẩm cho ngừng hoạt động phân xưởng mỳ
lương thực.
Trong thời kỳ này, Công ty đã tận dụng mặt bằng và lao động, đồng thời đầu
tư 12 lò sản xuất bánh kem xốp công suất 240kg/ca. Bánh kem xốp là sản phẩm đầu
tiên ở nước ta .
Số CBCNVC Là: 250 người/năm.
1.3 Thời kỳ (1986-1991).
Trong thời gian (1986-1990). Tận dụng nhà xưởng của phân xưởng sấy phun,
Công ty lắp đặt dây chuyền sản xuất bia với công suất 2000 lít/ngày.
Từ 1990-1991 Công ty lắp đặt một dây chuyền sản xuất bánh quy Đài Loan
nướng bằng lò điện tại khu nhà xưởng cũ, công xuất 2.5-2.8 tấn/ca .
Số CBCNV bình quân 950 người/năm .
1.4 Thời kỳ 1992 đến nay
Công ty đẩy mạnh sản xuất đi sâu vào các mặt hàng truyền thống (bánh kẹo),
mua thêm thiết bị mới thay thế mẫu và hàng, nâng cao chất lượng sản phẩm cho phù
hợp với thị hiếu của người tiêu dùng. Năm 1993 Công ty mua thêm một dây chuyền
bánh kem xốp của CHLB Đức công suất là 1tấn/ca, giá trị dây chuyền là 9 tỷ đồng VN,
đây là dây chuyền sản xuất bánh hiện đại nhất tại VN.
Năm 1994 Công ty mua thêm 1 dây chuyền phủ sôcôla của CHLB Đức công suất
500kg/ca, dây chuỳên trị giá 3.5 tỷ VND.
Năm 1996 Công ty liên doanh với Bỉ thành lập một Công ty liên doanh sản xuất
sôcôla, sản phẩm chủ yếu là xuất khẩu.
Cùng trong năm 1996 này Công ty đã mua sắm và lắp đặt hai dây truyền bánh kẹo
của CHLB Đức công suất 2400kg/ca (kẹo cứng ) và 3000kg/ca (kẹo mềm).
- Số CBCNV bình quân là 705 người /năm .
Năm 1998 tập chung hoàn thiện thiết bị, công nghệ hiện đại hai dây chuyền
kẹo cứng và kẹo mềm của CHLB Đức. Công suất 3400 tấn /năm.
Năm 1998-1999 xây đựng và triển khai thực hịên dự án đầu tư chiều sâu nâng
công suất chất lượng dây chuyền bánh bích quy thiết Đài Loan từ 2.1 tấn/ca lên 3.2
tấn/ca và bổ xung thêm thiết bị hoàn thiện các dây chuyền sản xuất bánh lương khô
tổng hợp.
Năm 2000 đầu tư nâng cao công suất chất lượng sản phẩm dây chuyền thiết bị
sản phẩm bánh kem xốp của cộng hòa liên bang Đức từ 800kg/ca đến 1600kg/ca
Năm 2001 xây dựng và triển khai đầu tư dây chuyền sản xuất sôcôla thanh và
viên từ công nghệ của Tây Âu công suất 400kg/ca .
Năm 2001-2002 .Công ty tiếp tục đẩy mạnh thêm một bước mới trong công
tác đầu tư phát triển sản xuất với quy mô lớn hơn, Đã nghiên cứu khảo sát xây dựng
dự án khả thi đầu tư một dây chuyền sản xuất bánh mềm cao cấp Custard Cake của Tây
Âu, dự án đã được bộ chủ quản thẩm định phê duyệt với tổng mức đầu tư về thiết bị
đầu tư và xây dựng trên 60 tỷ đồng. Công ty đã thực hiện đấu thầu thiết bị và xây dựng
với giá trị thiết bị trên 47 tỷ đồng xây lắp nên 6.5 tỷ đồng hiện nay công trình xây dựng
lắp đặt thiết bị xí nghiệp bánh mềm cao cấp đã cơ bản hoàn thành, đang triển khai kế
hoạch đưa vào sx chính thức trong dịp cuối năm dự kiến đưa sản phẩm bánh mềm cao
cấp mới đầu tư cùng với sản phẩm hiện có để phục vụ nhân dân trong dịp tết nguyên
đán Quý mùi.
2/. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của Công ty :
2.1 Tính chất và nhiệm vụ sản xuất của Công ty: Hiện nay Công ty bánh kẹo
Hải Châu có nhiệm vụ sản xuất kinh doanh chủ yếu là :
 Kinh doanh các sản phẩm bột gia vị
 Kinh doanh các sản phẩm nước uống có cồn và không có cồn
 Kinh doanh các sản phẩm mỳ ăn liền
 Kinh doanh vật tư nguyên liệu, bao bì nghành công nghiệp thực phẩm
 Xuất khẩu trực tiếp các mặt hàng của Công ty được phép kinh doanh theo
giấy phép kinh doanh ngày 29/09/1994.
2.2 Các chủng loại sản phẩm của Công ty đang tiêu thụ trên thị trường:
Bánh các loại: Bánh Hương Thảo, bánh Hướng Dương, bánh Lương Khô, bánh
Hải Châu, bánh Hải Châu hương cam, bánh Hải Châu hương dừa, bánh quy bơ,
bánh quy kem, bánh milk, bánh kem xốp các loại và bánh kem xốp phủ các loại .
Kẹo các loại: Kẹo hoa quả, kẹo cam, kẹo côca, kẹo cốm, kẹo sữa dừa, kẹo sữa
cứng sôcôla, kẹo taggo, kẹo sữa mềm sôcôla, kẹo cứng nhân sôcôla, kẹo sôcôla.
Bột canh các loại: Bột canh thường, bột canh iôt.
Mỳ các loại, mỳ gói, mỳ gà.
Nước uống các loại: Bia hơi, nước khoáng, rượu.
Nhìn lại bước đường phát triển của Công ty ta thấy được bước thăng trầm của
Công ty theo sự biến động của Công ty theo sự biến động của thị trường trong cơ chế
kế hoạch hóa tập chung (bao cấp), Công ty thực hiện theo kế hoạch của cấp trên giao
nên nhìn chung không có gì biến động lớn. Bước đầu chuyển sang cơ chế thị trường
Công ty có phần nào chững lại do trang bị máy móc cũ nát, công nghệ lạc hậu, trình
độ công nhân hạn chế. Trong những năm gần đây 1998-2002. Với sự đổi mới về
phương thức kinh doanh nên hiệu quả kinh doanh tăng lên rõ rệt.
Như vậy Công ty đã đi đúng đường lối để tồn tại và phát triển trong sự tác động
của thị trường, tiến tới hòa nhập với tốc độ tăng trưởng của đất nước, trongkhu
vực và trên Thế giới.
Công ty đã định hướng đúng đắn nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của mình, dựa
vào tiềm năng sẵn có của Công ty để tạo ra những sản phẩm phù hợp với người tiêu
dùng. Phát triển sản phẩm mới, đa dạng hóa chủng loại, đổi mới mẫu mã, bao bì
trên cơ sở đảm bảo uy tín về chất lượng, phấn đấu ổn định giá thành trong cả năm,
là cơ sở để duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
2.3 Mô hình cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty :
Phòng Phòng Ban Phòng Ban Phßng Phòng
HC-ĐS KHVT bảo vệ tổ chức XDCB KHVT kỹ
thuật
2.4 Nhiệm vụ sản xuất chủ yếu của Công ty: Toàn bộ hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty đặt dưới sự chỉ đạo của giám đốc. Giúp việc cho giám đốc có hai
phó giám đốc: Phó giám đốc kinh doanh và phó giám đốc kỹ thuật, kế toán trưởng phụ
trách tài chính. Các phòng ban trực thuộc gồm 5 phòng và 2 ban.
 Giám đốc: Phụ trách các mặt công tác sau:
Chỉ đạo phòng kế hoạch vật tư, phụ trách KHVT và tiêu thụ
Chỉ đạo phòng tổ chức, phụ trách công tác cán bộ, tiền lương, lao động
Chỉ đạo phòng tài vụ, phụ trách công tác tài chính - kế toán
Kế toán
trưởng
Phó giám
đốc kỹ thuật
Phó giám đốc
kinh doanh
Giám
Đốc
Phân
xưởng
cơ điện
Phân
xưởng
bột canh
Phân
xưởng
kẹo
Phân
xưởng
bánh II
Phân
xưởng
bánh I
+Chỉ đạo phòng kỹ thuật và ban xây dựng cơ bản và phụ trách công tác kỹ thuật
và đầu tư XD-CB.
+Chỉ đạo ban bảo vệ, phụ trách công tác bảo vệ nội bộ, công tác phòng cháy nổ,
thực hiện các nghĩa vụ quân sự .
-Phó giám đốc kinh doanh: Giúp việc cho giám đốc phụ trách các công tác:
+Chỉ đạo phòng kế hoạch vật tư, phụ trách về kế hoạch vật tư và tiêu thụ
+Chỉ đạo phòng HC-ĐS: Ban bảo vệ phụ trách công tác hành chính quản trị và
bảo vệ
- Kế toán trưởng: Giúp việc cho giám đốc về các mặt công tác kinh doanh, tài
chính, kiểm tra, kiểm soát với mọi thu chi của Công ty.
- Phó giám đốc kỹ thuật sản xuất: Giúp việc giám đốc phụ trách công tác sau:
+Chỉ đạo phòng kỹ thuật phụ trách công tác kỹ thuật
+Phụ trách công tác bồi dưỡng nâng cao trình độ công nhân
+Phụ trách công tác bảo hộ lao động
+Phụ trách công tác điều hành kế hoạch tác nghiệp của phân xưởng
+Kiểm tra và chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm, nguyên vật liệu sửa
chữa trang thiết bị, trang bị công nghệ mới …
- Phòng tổ chức lao động: Tham mưu cho giám đốc các công tác:
+Tổ chức cán bộ, lao động, tiền lương
+Soạn thảo nội quy, quy chế quản lý, các quyết định, công văn, chỉ thị của
Công ty
+Điều động tuyển dụng lao động
+Đào tạo nhân lực
+Bảo hộ lao động
+Giải quyết các chế độ chính sách
+Quản lý hồ sơ nhân sự
- Phòng kế hoạch vật tư có các nhiệm vụ:
+Kế hoạch tổng hợp ngắn hạn và dài hạn
+Kế hoạch tác nghiệp, điều độ sản xuất hàng ngày
+Kế hoạch giá thành
+Kế hoạch cung ứng vật tư, nguyên liệu
+Kế hoạch tiêu thụ sản phẩm
-Phòng kỹ thuật có các nhiêm vụ:
+Công tác tiến bộ kỹ thuật
+Quản lý quy trình kỹ thuật, quy trình công nghệ sản xuất
+Nghiên cứu mặt hàng mới mẫu mã bao bì .
+Quản lý xây dựng kế hoạch sửa chữa, thay thế thiết bị
+Soạn thảo quy trình, quy phạm
+Giải quyết các sự cố máy móc, công nghệ sản xuất
+Tham gia đào tạo nhân lực, an toàn lao động
+Kiểm tra chất lượng sản phẩm và nguyên liệu đầu vào
-Phòng kế toán- tài vụ: Tham mưu cho giám đốc các công tác: Kế toán thống kê
tài chính, lập các chứng từ sổ sách thu chi với khách hàng nội bộ, theo dõi dòng lưu
chuyển tiền tệ của Công ty. Báo cáo với giám đốc về tình hình kết quả HĐ-SXKD
và lỗ lãi của Công ty.
- Phòng HC-ĐS có nhiệm vụ: Tham mưu cho giám đốc về công tác hành chính,
đời sống, nhà ytế, nhà trẻ.
có 4 phân xưởng sản xuất chính và 1 phân xưởng phụ trợ:
PX bánh I: Gồm 2 dây chuyền SX
PX bánh II: Gồm 2 dây chuyền SX
PX kẹo: Gồm 2 dây chuyền SX
PX bột canh: Gồm 2 dây chuyền SX
PX cơ điện: Gồm có tổ cơ khí và tổ điện.
II. Phân tích thực trạng mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ở Công ty
bánh kẹo Hải Châu.
1/ Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty :
Biểu 1: Một số chỉ tiêu chủ yếu qua 3 năm:
STT Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002
1. Doanh thu bán hàng 150156 165117 168000
2. Các khoản giảm trừ 13481 16407 1902
3. Doanh thu thuần 136625 148710 148998
4. Giá vốn hàng bán 102678 115326 119462
5. Lãi gộp 33947 33384 29536
6. Chi phí bán hàng 28847 31584 27108
7. Lợi nhuận trước thuế 5100 1800 2428
8. Kết quả từ hoạt động khác - - -
Thu bất thường + + +
-Chi bất thường + + +
9. Lợi nhuận trước thuế 5100 1800 2428
10. Thuế lợi tức 1650 550 750
11. Lợi nhuận sau thuế 3450 1250 1678
* Qua bảng trên ta thấy:
Lợi nhuận của Công ty giảm từ năm 2000 đến năm 2001. Nếu xét về số tuyệt đối
năm 2000 Công ty thu được 3450 triệu đồng nhưng đến năm 2001 Công ty giảm xuống
còn 1250 triệu đồng tương ứng giảm 32,63%. Nguyên nhân là do giá đường tăng 2000
đồng/kg và một số nguyên nhân khác. Nhưng đến năm 2002 lợi nhuận
của Công ty tăng đáng kể từ 1250 triệu đồng năm 2001 lên tới 1678 triệu đồng. Điều
đó chứng tỏ Công ty đã phấn đấu để đạt được kết quả lợi nhuận cao hơn.
*Phân tích thực trạng về thị trường tiêu thụ sản phẩm ở Công ty bánh kẹo hải châu
.
1.1 Ta có kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty bánh kẹo Hải Châu.
Trong những năm qua tình hình sản xuất của Công ty đã có những thay đổi tích
cực. Công ty đã ngừng sản xuất một số sản phẩm không được thị trường chấp nhận,
tập chung nâng cao một số sản phẩm truyền thống của Công ty đẫ được người tiêu
dùng tín nhiệm. Mặt khác, Công ty đã có những biến đổi tích cực về phương hướng
sản xuất, phương án sản phẩm và bố trí lại lao động hợp lý, Công ty cũng đã từng bước
đầu tư chiều sâu và đầu tư phát triển, tích cực trang bị dây chuyền công nghệ và thiết
bị hiện đại, tiên tiến. Bảng dưới đây cho ta biết kết quả hoạt động SXKD của một số
năm gần đây.
Biểu 2: Kết quả sản xuất kinh doanh (2000-2002)
Đơn vị : TR đồng
STT Chỉ tiêu
Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002
KH TH % KH TH % KH TH %
1 Giá trị SXCN 109785 119520 106,9 124355 137448 110,5 142126 152000 105,6
2 Doanh thu 136274 150106 110,1 157235 165117 105,0 163030 168000
103.0
5
3 Nộp NSNN 7263 7275 100,2 7275 6200 85,2 6400 6500 102
4 Lợi nhuận 3205 3450 107,6 3500 1250 13,7 1250 1678
134,2
4
5
Thu nhập BQ
tháng/người
950 1000 105,3 1050 1100 104,8 1100 1200 105
Từ bảng trên ta thấy :
Công ty luôn hoàn thành vượt mức kế hoạch đề ra từng năm về các mặt doanh thu
hàng năm, các khoản nộp ngân sách, lợi nhuận đến lương bình quân của từng CBCNV
hàng tháng. Ta thấy doanh thu năm 2000 Công ty đặt kế hoạch 136274 triệu đồng và
đã thực hiện được 150106 triệu đồng đạt 110,1% kế hoạch. Năm 2001 đặt kế hoạch
157235 và đã thực hiện được 165117 đạt 105%. Năm 2002 cũng đạt 103,05% kế hoạch
doanh thu.
Từ đó ta có thể nhận thấy Công ty đang hoạt động, làm ăn có hiệu quả trong những
năm gần đây. Bên cạnh đó giải quyết việc làm cho công nhân viên trongCông ty
đạt mức thu nhập cao với mức trung bình là hơn 1 triệu đồng/tháng mỗi người. Chi tiết
là 1100000 đồng/tháng năm 2001 và 1200000 đồng năm 2002.
1.2 Tình hình tiêu thụ từng mặt hàng của Công ty bánh kẹo Hải Châu năm (2000-
2002).
- Về sản phẩm bánh quy các loại: Bánh quy vốn là sản phẩm truyền thống của
Công ty bánh kẹo Hải Châu với hơn 30 năm phát triển, sản phẩm này đã có chỗ
đứng vững chắc trong đông đảo người tiêu dùng, như vậy sản phẩm này của Công ty
bánh kẹo Hải Châu có sức cạnh tranh mạnh hơn so với các sản phẩm cùng loại .
- Về sản phẩm bánh kem xốp: Đây là sản phẩm truyền thống của Công ty bánh kẹo
Hải Châu, do có dây truyền sản xuất hiện đại hơn, nên sản phẩm này có sứccạnh
tranh mạnh hơn so với các sản phẩm cùng loại của đơn vị sản xuất khác và dođó tiêu
thụ mạnh hơn .
-Về sản phẩm bột canh các loại: đây là sản phẩm riêng của Công ty bánh kẹo Hải
Châu. Hiện nay sản phẩm này có sức cạnh tranh cao so với các sản phẩm của các đơn
vị sản xuất khác và được tiêu thụ rất mạnh, đặc biệt trên thị trường Hà Nội .
-Kẹo các loại: Do còn sản xuất bằng các nồi nấu thủ công nên chất lượng chưa
cao, do đó phần lớn thường đem tiêu thụ ở các vùng xa trung tâm. Mới đây Công ty đã
nhập công nghệ hiện đại của CHLB Đức, sản xuất kẹo mềm và kẹo cứng chất lượng
cao do đó đã tiêu thụ khá tốt trên thị trường .
Biểu 3: Bảng tiêu thụ theo các loại hàng hoá của Công ty. Đơn vị: tấn
Sản Phẩm Năm 2000 Năm 2001
Năm 2002 So sánh %
2001/2000
So sánh %
2002/2001
1. Bánh quy các
loại
3241,48 2208,19 7102 68,12 321,16
Hương thảo 897,12 522 1640,14 58,19 314,20
Hải Châu 2135,8 1525,67 3232,26 71,43 211,86
Hướng Dương 13,54 12,87 14,98 95,05 116
Quy kem 135,73 137,65 249,75 101,15 181,44
Quy hoa quả 2,1 1 3 47,6 300
Quy saltenis 4 1 2 25 200
Bánh marie 36,32 2 4 5,5 200
Bánh pettit 7,29 1 9 13,7 900
Quy cao cấp 9,18 10 12 108,93 120
2.Kẹo các loại 1446 1446 1840 100 127,25
Kẹo cứng 996 996 1320 100 132,53
Kẹo mềm 450 450 520 100 115,56
3.Lương khô 1586 1979,37 2142,7 124,80 108,25
4.Kem xốp các
loại
860 1140,33 1250,24 132,60 109,64
Kem xốp thỏi 38,99 79,04 82,08 202,72 103,8
Kem xốp
thường
689,91 802,22 901,72 116,28 112,4
Kem xốp phủ
sôcôla
52,76 100,64 110,25 90,75 109,55
Kem xốp
thượng hạng
67,28 127,32 130,8 204,1 102,73
Chocobis 11,06 21,11 25,39 190,87 120,27
5.Bột canh các
loại
7168 8003 8485 111,65 106,02
Bột canh
thường
3342 3759 3998 112,48 106,358
Bôt canh iốt 3826 4244 4487 110,93 105,725
Qua bảng trên ta thấy: số lượng sản phẩm thị trường tăng giảm qua các năm
như sau:
-Số lượng bánh tiêu thụ năm 2001 giảm xuống 31,88% so với năm 2000 (Do số
lượng bánh không đủ cung cấp trên thị trường). Nhưng đến năm 2002 tổng sản lượng
bánh tiêu thụ rất tốt, từ 2208,19 tấn lên tới 7102 tấn với mức tăng gấp 3 lần so với năm
2001. Điều đó chứng tỏ Công ty đã có kế hoạch tiêu thụ sản phẩm rất tốtđáp ứng
được nhu cầu người tiêu dùng. Công ty cần phát huy yếu tố này.
+Bánh Hương thảo và Hải châu: Tình hình tiêu thụ năm 2001 giảm 897,12 tấn
xuống còn 522 tấn so với năm 2000 đôí với bánh Hương Thảo và từ 2135, 8 tấn
xuống 1525,67 tấn đối với bánh Hải Châu. Nhưng đến năm 2002 khối lượng bánh tăng
lên rất cao đạt 314,20% đối với bánh Hương thảo và 211, 86% đối với bánh Hải
Châu. Điều đó chứng tỏ Công ty đã điều chỉnh một cách nhanh chóng về số lượng để
cung cấp ra thị trường, đáp ứng người tiêu dùng. (Công ty cần phát huy đối với hai loại
bánh này).
+Có một số bánh mới được Công ty đưa vào sản xuất như quy hoa quả, quy
saltenis, bánh marie, bánh pettit. Do còn lạ với thị trường nên lượng tiêu thụ trên thị
trường còn rất ít, không đáng kể. Công ty cần phải có chính sách quảng cáo phù hợp
đối với loại sản phẩm này.
+Mặt hàng quy kem và quy cao cấp cũng tăng qua các năm. Cụ thể là: Năm 2001
lượng tiêu thụ bánh quy cao cấp tăng 8,93% so với năm 2000 và năm 2002 tăng 20%
so với năm 2001. Từ đó cần có chính sách thích hợp để nâng cao sản xuất, đẩy mạnh
tiêu thụ đối với hai loại bánh này.
+Lương khô cũng là mặt hàng được tiêu thụ mạnh ở Công ty. Lượng lương khô
tăng liên tục qua các năm. Năm 2001 tăng 24,8% so với năm 2000 và năm 2002 tăng
8, 25%. Khối lượng tiêu thụ cũng rất lớn so với tổng lượng bánh tiêu thụ trong năm.
+Sản phẩm kẹo: Chững lại trong 2 năm (2000-2001). Nhưng đến năm 2002 đã tăng
lên đáng kể với mức là 27,25%. Điều đó là yếu tố tích cực Công ty cần đẩy mạnh hơn
nữa.
+Bánh kem xốp: Năm 2001 lượng kem xốp các loại tiêu thụ rất mạnh tăng 32,60%
so với năm 2000 và năm 2002 tăng 9,64% so với năm 2001. Loại kem xốp thường là
loại tiêu thụ lớn trong tổng khối lượng kem xốp. Cụ thể là năm 2001 tiêu thụ được
802,22 tấn, năm 2002 đã tiêu thụ được 901,72 tấn, tăng 12, 4% so với năm 2001. Loại
kem xốp phủ sôcôla và kem xốp thượng hạng hiện nay đang là sản phẩm chất lượng
cao và được ưa chuộng trên thị trường. Lượng bán loại sản phẩm này tăng liên tục
trong vài năm trở lại đây (cần có biện pháp tốt để đẩy mạnh tiêu thụ ba loại sản phẩm
này).
+Sản phẩm bột canh luôn là sản phẩm chiếm tỷ trọng lớn trong khối lượng hàng
hoá tiêu thụ của Công ty. Sản phẩm bột canh là sản phẩm tiêu biểu của Công ty hiện
nay, hàng năm lượng tiêu thụ sản phẩm bột canh vẫn không ngừng tăng lên. Năm 2001
tăng 11,65% so với năm 2000 và năm 2002 tăng 6, 02% so với năm 2001. Đặc biệt là
bột canh iốt để tăng cường sức khoẻ. Bột canh là sản phẩm thế mạnh, tạo lập uy tín cho
Công ty trên thị trường. Do đó Công ty không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm
bột canh để đẩy mạnh tiêu thụ, giữ vững thị trường.
1.3 Để làm rõ hơn ta đi vào phân tích cụ thể tình hình tiêu thụ sản phẩm của từng
năm .
Biểu 4:Tình hình tiêu thụ của năm 2000.
Tên sản phẩm Tồn đầu
kỳ(tấn)
Sản xuất
trong
kỳ(tấn)
Tiêu thụ
trong kỳ
(tấn)
Tồn cuối kỳ
(Tấn)
Doanh
thu(Tr.
đồng)
Bánh quy các loại 790,25 3228,42 3241,48 777,19 36913
Kẹo các loại 216,75 1393,02 1446,00 163,77 21905
Lương khô 36,86 1578,45 1586,00 29,31 22674
Kem xốp các loại 6,32 863,56 860,00 9,87 23090
Bột canh các loại 77,01 7193,95 7168,00 102,96 45524
( Nguồn : Phòng KH – VT cung cấp )
Qua bảng số liệu trên ta thấy: tình hình tiêu thụ sản phẩm năm 2000 như sau :
Tình hình tiêu thụ sản phẩm năm 2000 là khá tốt, tổng doanh thu đạt 150,106 triệu
đồng, đây là kết quả tốt đối với Công ty bánh kẹo Hải Châu .
Nhìn chung tất cả các sản phẩm sản xuất ra đều tương đối tốt. Cụ thể là :
- Sản phẩm bánh quy các loại tiêu thụ tốt, lượng sản phẩm sản xuất ra đến đâu đều
tiêu thụ hết đến đó, nhờ vậy làm giảm bánh quy các loại tồn kho và thúc đẩy được sản
xuất. Doanh thu của sản phẩm bánh quy các loại cũng khá cao đạt 36913
triệu đồng chiếm khoảng 25% doanh thu các loại sản phẩm năm 2000. Có dược kết
quả này là do Công ty đã ký kết được nhiều hợp đồng lớn với khách hàng .
- Sản phẩm kẹo các loại và lương khô các loại cũng có lượng tiêu thụ khá tốt.
Lượng tiêu thụ của hai loại sản phẩm này sản xuất ra đến đâu tiêu thụ đến đó, do đó
lượng sản phẩm tồn kho của hai loại sản phẩm này cũng rất ít. Doanh thu của hai loại
sản phẩm này đạt được 44579 triệu đồng chiếm khoảng 30% tổng doanh thu tất cả các
loại sản phẩm năm 2000 .
- -Còn hai loại sản phẩm kem xốp các loại và bột canh các loại tuy lượng tiêu thụ
của hai loại sản phẩm này không tiêu thụ hết được so với lượng sản phẩm sản xuất
ra. Nhưng so với lượng sản phẩm tồn đầu kỳ và lượng sản phẩm xuất ra trong kỳ
thì lượng sản phẩm tiêu thụ của hai loại sản phẩm này cũng tương đối là cao và lượng
tồn kho cũng rất ít. Doanh thu của hai loại sản phẩm này cũng rất cao chiếm khoảng
48% tổng doanh thu của các loại sản phẩm năm 2000
Biểu 5: Tình hình tiêu thụ sản phẩm năm 2001
Tên sản phẩm Tồn đầu
kỳ(tấn)
Sản xuất
trong
kỳ(tấn)
Tiêu thụ
trong kỳ
(tấn)
Tồn cuối
kỳ (Tấn)
Doanh
thu(Tr.
đồn0g)
Bánh quy các loại 777,19 1476,00 2208,19 45,00 33679
Kẹo các loại 163,77 1409,00 1446,00 126,77 21905
Lương khô 29,31 2045,00 1979,37 94,94 28089
Kem xốp các loại 9,87 1210,00 1140,00 79,55 30617
Bột canh các loại 102,96 8195,00 8003,00 294,95 50827
( Nguồn : Phòng KH – VT cung cấp )
+: tình hình tiêu thụ sản phẩm năm 2001 như sau :
- Tình hình tiêu thụ trong năm 2001 là khá tốt. Tổng doanh thu đạt 165177 triệu
đồng tăng 10% so với tổng doanh thu năm 2000. Tuy nhiên nếu xem xét sự đóng góp
doanh số bán của từng loại sản phẩm ta nhận thấy rằng :
Một số sản phẩm tiêu thụ rất tốt nhưng cũng có những sản phẩm khác lại tiêu
thụ không tốt. Cụ thể là :
- Sản phẩm lương khô bán rất tốt với doanh số là 28089 triệu đồng tăng 1,2 lần
so với doanh số 22671 triệu đồng năm 2000. Vì đây là sản phẩm có chất lượng tốt, giá
cả hợp lí, đồng thời là mặt hàng ít có đối thủ cạnh tranh nên sản phẩm luôn được bán
chạy và được coi là sản phẩm tiêu biểu của Công ty. Doanh thu của sản phẩm này đạt
28089 triệu đồng chiếm khoảng 17% tổng doanh thu của tất cả các sản phẩm năm
2001
- Sản phẩm kem xốp các loại cũng có mức tăng trưởng cao từ 23090 triệu đồng
năm 2000 lên 30617 triệu đồng năm 2001, nghĩa là tăng 7527 triệu đồng, tương ứng
với 32,5% .
- Sản phẩm bột canh các loại cũng có lượng tiêu thụ khá cao. Doanh thu đạt 50827
triệu đồng, tăng 1,1 lần so với doanh thu năm 2000. Vì đây là loại sản phẩm truyền
thống của Công ty nên sản phẩm này luôn có lượng tiêu thụ đều .
- Sản phẩm bánh quy các loại tuy có lượng tiêu thụ cũng khá tốt, sản xuất đến đâu
đều tiêu thụ đến đó, nhưng do còn có số lượng sản phẩm tồn kho của năm 2000 khá
cao do đó có lượng tồn kho của sản phẩm này trong năm 2001. Doanh thu sản phẩm
này đạt 33679 triệu đồng, tương đương giảm 8,8% so với năm 2000. Vậy Công ty
cần có biện pháp hợp lý để sản phẩm bánh quy các loại được tiêu thụ tốt và có doanh
thu tăng cao trong các năm tới
- Sản phẩm kẹo các loại thì doanh thu có phần chững lại. Trong cả hai năm
2000 và 2001 doanh số đều là 21905 triệu đồng, chiếm 13% so với tổng doanh thu
so với tất cả các sản phẩm trong năm 2001.(theo bảng sau)
Biểu 6: Tình tiêu thụ sản phẩm năm 2002
Tên sản phẩm Tồn đầu
kỳ(tấn)
Sản xuất
trong
kỳ(tấn)
Tiêu thụ
trong kỳ
(tấn)
Tồn cuối kỳ
(Tấn)
Doanh
thu(Tr.
đồng)
Bánh quy các
loại
45,00 7464 7102 407 80892
Kẹo các loại 126,77 1856,46 1840 143,23 27876
Lương khô 94,94 2125,52 2142,7 77,76 30619
Kem xốp các
loại
79,55 1201,38 1250,24 30,69 33569
Bột canh các
loại
294,95 8357,05 8485 167 53879
( Nguồn : Phòng KH – VT cung cấp )
Qua bảng ta thấy tình hình tiêu thụ sản phẩm năm 2002 như sau:
Tổng doanh thu đạt 226835 triệu đồng, tăng 37% so với tổng doanh thu năm 2001.
Tuy nhiên để đi vào từng sản phẩm ta thấy rằng :
-Sản phẩm bánh quy các loại có lượng tiêu thụ rất tốt với doanh thu là 80892 triệu
đồng, tăng 2,4 lần so với doanh thu 33679 triệu đồng năm 2001. Tuy có khối lượng
tồn kho tương đối cao 407 tấn. Nhưng phải nói đó là một sự nỗ lực hết sứccủa
Công ty để có thể giữ được vị thế và mở rộng tiêu thụ trên thị trường.(Đây là yếu tố
tích cực Công ty cần phát huy ).
- Sản lượng kẹo các loại nhìn chung tiêu thụ không cao. Sản phẩm sản xuất ra tiêu
thụ chưa hết. Doanh thu tuy có tăng từ 21905 triệu đồng năm 2001 lên tới 27876 triệu
đồng năm 2002, nhưng không đáng kể. Công ty cần có biện pháp đểthúc đẩy tiêu
thụ sản phẩm này .
- Sản lượng lương khô và kem xốp các loại tiêu thụ khá tốt, sản xuất đến đâu tiêu
thụ đến đó. Do đó, lượng sản phẩm hàng tồn kho của hai loại sản phẩm này rấtít.
Công ty cần phát huy hơn nữa .
- Đặc biệt sản phẩm bột canh: Đây là sản phẩm truyền thống của Công ty luôn
có khối lượng tiêu thụ lớn. Doanh thu đạt 53879 triệu đồng năm 2002 tăng 6% so với
năm 2001. Do đó cần phải duy trì thị trường hơn nữa phải có biện pháp để mở rộng thị
trường tiêu thụ đối với sản phẩm này.
2. Tình hình tiêu thụ sản phẩm và mở rộng thị trường tiêu thụ theo từng thị
trường: Phân loại thị trường sản phẩm là: phân chia thị trường tổng thể thành các đoạn
thị trường nhất định, đảm bảo trong cùng một đoạn thị trường mang những đặc điểm,
tiêu dùng giống nhau hay các đoạn thị trường tương xứng với các loại sản phẩm khác
nhau.
- Phân đoạn theo địa lý: Thị trường tổng thể sẽ được chia cắt thành nhiều đơn
vị địa lý: Thị trường nội địa, thị tường khu vực, thị trường quốc tế .
Các vùng trong nước: nông thôn, thành thị, đồng bằng, miền núi.
Đây là cơ sở phân đoạn được áp dụng phổ biến vì sự khác biệt về nhu cầu thường
gắn với yếu tố địa lý.
- Theo dân số - xã hội: Nhóm tiêu thức thuộc loại này bao gồm: Giới tính, tuổi
tác, nghề nghiệp, trình độ văn hoá, quy mô gia đình, tình trạng hôn nhân, thu nhập,
giai tầng xã hội, tín ngưỡng, sắc tộc, dân tộc. Đây là cơ sở chính tạo ra sự khác biệt
về nhu cầu và hành vi mua của người tiêu dùng .
- Phân đoạn theo tâm lý học: Cơ sở phân đoạn này được biểu hiện hình thành
các tiêu thức như: thái độ, động cơ, lối sống, sự quan tâm, quan điểm, giá trị văn hoá.
Các yếu tố tâm lý đóng vai trò quan trọng ảnh hưởng tới hành vi lựa chọn và mua sắm
hàng hoá của người tiêu dùng .
- Phân đoạn thị trường theo hành vi của người tiêu dùng: Theo cơ sở này, thị
trường người tiêu dùng sẽ được phân chia ra làm nhiều nhóm đồng nhất về các
đặc tính: Lý do mua sắm, lợi ích tìm kiếm, tính trung thành, số lượng và tỷ lệ sử
dụng .
- Phân đoạn theo quy mô Công ty: Nhỏ, trung bình, lớn so sánh với ngành.
- Phân loại theo mức độ sử dụng: ít, nhiều, trung bình .
- Phân loại theo loại hình tổ chức: Nhà sản xuất, bán buôn, bán lẻ.
- Phân loại theo tình trạng người mua: Thỉnh thoảng, thường xuyên, khách
hàng mới
Phân đoạn thị trường trong công nghiệp có thể được xem xét tốt nhất bằng khái
niệm hai giai đoạn. Trong giai đoạn thứ nhất, khách hàng được phân đoạn bởi các tính
chất địa lý, nhân khẩu. Đây là quá trình phân đoạn tầm vĩ mô. Giai đoạn hai, phân
đoạn tầm vi mô, liên quan vào phân đoạn trong một tổ chức. Phân đoạn tầm vi mô cố
gắng tìm sự tương tự giữa các đơn vị bằng quan điểm các quá trình mua, các phong
cách ra quyết định .
2.1 : Thị trường Việt Nam được chia theo 3 miền khác nhau như; Bắc -trung- Nam,
nên tình hình tiêu thụ hoàn toàn khác nhau phụ thuộc vào như cầu cũng nhưsở thích
của từng vùng khác nhau, vì vậy Công ty phải làm sao đáp ứng mõi nhucầu của
người dân của từng vùng khác nhau, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm còn cần chú
ý nhiều về chủng loại sao cho phù hợp. Theo dõi quá trình tiêu thụ trong bảng sau:
Biểu 7:Tình hình tiêu thụ theo từng thị trường.
Đơn vị : Tr. đồng
STT Doanh thu
tiêu thụ
năm 2000
Tỷ
trọng %
Doanh thu
tiêu thụ năm
2001
Tỷ
trọng %
Doanh thu
tiêu thụ năm
2002
Tỷ
trọng %
1.Hà Nội 51088, 688 - 56796 - 57024 -
2.Khu vực miền 54004, 042 100 61636 100 62058 100
bắc
Hoà Bình` 2493, 536 1, 62 2991 4, 85 3010 4, 85
Sơn La 1724, 001 3, 19 1857, 6 3, 01 1907, 12 3, 07
Lai Châu 1201, 734 2, 33 1994, 4 3, 24 2005, 14 3, 23
Hà Tây 4494, 705 6, 47 3544, 3 5, 75 3620, 7 5, 83
Vĩnh Phú 2194, 396 4, 06 2045, 5 3, 32 2246, 07 3, 62
Phú Thọ 2242, 129 4, 15 3914, 8 6, 35 4015, 8 6, 47
Tuyên Quang 2142, 131 3, 79 2243 3, 64 2256, 32 3, 63
Hà Giang 926, 739 1, 72 863, 1 1, 40 866, 4 1, 39
Hà Bắc 3174, 464 5, 89 2551, 4 4, 14 2615, 77 4, 21
Hải Phòng 5679, 903 10, 52 6255, 7 10, 15 6165, 89 9, 93
Lạng Sơn 1752, 705 3, 25 1895, 7 3, 08 1985, 42 3, 2
Thái Nguyên 3903, 798 7, 23 4156, 7 6, 74 4176, 7 6, 73
Nam Định 3816, 869 7, 07 5250, 7 8, 52 5305, 87 8, 55
Ninh Bình 3187, 930 5, 90 2744, 3 4, 45 2473, 98 3, 98
Quảng Ninh 4043, 810 7, 49 4640, 7 7, 53 4740, 6 7, 63
Thái Bình 6809, 142 12, 61 7450, 6 12, 09 7650, 42 10, 87
Yên Bái 1278, 935 2, 37 2970, 1 4, 82 2650, 45 4, 27
Hải Dương 2964, 278 5, 49 3220, 7 5, 23 3319, 6 5, 35
Hưng Yên 972, 887 1, 8 1045, 7 1, 70 1127, 8 1, 81
3. Khu vực miền
Trung
27196, 548 100 29345 100 29548 100
Nghệ An 9569, 82 35, 19 10712, 7 36, 51 10921, 14 36, 96
Hà Tĩnh 3857, 293 14, 18 3962, 7 13, 5 3960, 4 13, 4
Quảng Bình 2031, 088 7, 47 1801, 8 6, 14 2006, 12 6, 78
T. Thiên Huế 2049, 589 7, 54 1822, 8 6, 21 1806, 55 6, 11
Thanh Hoá 9688, 756 35, 62 1104, 49 33, 64 10853, 79 36, 73
4.Khu vực miền 18816, 712 100 19340 100 19370 100
Nam
Đà Nẵng 2687, 026 14, 28 2858, 6 14, 87 2790, 8 14, 4
Đắc Lắc 3492, 838 18, 56 3320, 5 17, 17 3350, 7 17, 29
Gia Lai 2395, 41 12, 74 2268, 4 11, 73 2265, 4 11, 69
Lâm Đồng 1635, 644 8, 69 1621, 4 8, 38 1627, 2 8, 4
Khánh Hoà 1744, 986 9, 27 1734, 4 8, 97 1740, 1 8, 98
Phú Yên 1742, 986 9, 26 1751, 8 9, 06 1847, 8 9, 54
TPHCM 5117, 766 27, 20 5784, 8 29, 91 5748 29, 67
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy mặc dù sản lượng tiêu thụ ở các vùng đều tăng lên
qua các năm nhưng tỷ trọng sản lượng tiêu thụ ở các vùng chênh nhau tương đối lớn
, cụ thể là:
- Khu vực Hà Nội: có mức tiêu thụ tương đối lớn, đứng thứ 2 sau khu vực miền
Bắc, điều này chứng tỏ Hà Nội là một thị trường hiện tại và tiềm năng lớn của Công
ty. Mức tiêu thụ năm 2001 là 56796 triệu đồng tăng 11,17% so với năm 2000 và lượng
tiêu thụ năm 2002 tăng 0,4% so với năm 2001.
- Khu vực miền Bắc: là thị trường hấp dẫn của Công ty. Sản lượng thị trường luôn
chiếm khoảng 34% so với tổng sản lượng thị trường trên cả nước với sự năng động
của đội ngũ Marketing của Công ty, thị trường miền Bắc được khai thác triệtđể,
Công ty mở rộng thị trường đến hầu hết các tỉnh, cả những tỉnh miền núi xa xôi như
Sơn La, Lai Châu, Hà Giang, Tuyên Quang . Từ đó lượng tiêu miền Bắc luôn tăng qua
các năm. Năm 2000 lượng tiêu thụ miền Bắc đạt 54004,042 triệu đồng chiếm 35,74%
so với tổng doanh thu tiêu thụ trên cả nước. Năm 2001 lượng tiêu thụ còn tăng 14,13%
so với năm 2000 (đạt 61, 63 tỷ đồng). Năm 2002 lượng tiêu thụ cũng tăng 6,85% .
Riêng tỉnh Hải Phòng, Thái Bình, Nam Định có mức tiêu thụ cao hơn các tĩnh
khác trong khu vực miền Bắc, 3 tỉnh này có thị trường tiềm năng lớn cần được khai
thác triệt để và có hiệu quả, là yếu tố tích cực để mở rộng thị trường.
Khu vực miền Trung: được coi là thị trường dễ tính. Mấy năm gần đây, Công ty
đã trú trọng hơn đến thị trường miền Trung, với nhiều sản lượng hàng hoá chấtlượng
cao, mẫu mã đẹp, giá cả hợp lý dần dần thâm nhập vào thị trường miền trung và đã có
chỗ đứng cho sản phẩm của Công ty. Doanh thu tiêu thụ hàng năm tăng đều. Năm
2001 doanh thu tiêu thụ tăng 7,90% so với năm 2000 đạt 29345 triệuđồng. Năm 2002
tăng 6,91% so với năm 2001.
- Thị trường Miền Nam: là thị trường khó tính với nhiều đối thủ cạnh tranh. Bước
đầu sản phẩm của Công ty đã đến được các tỉnh như Khánh Hoà, Đà Nẵng, Đắc Lắc,
Gia Lai, Lâm Đồng, Phú Yên và TPHCM. Do mới thâm nhập vào thị trường nên mức
tiêu thụ còn khiêm tốn chiếm khoảng 12% so với cả nước. Đây là khu vực cần phải
lưu tâm và chú ý để có biện pháp mở rộng thị trường .
2.2 Khó khăn và thuận lợi của Công ty đang phải đối mặt với thị trường:
+ Khó khăn: Trong cơ chế thị trường hiện nay Công ty gặp nhiều khó khăn trong
quá trình cạnh tranh với các doanh nghiệp có tuổi đời chưa cao nhưng có sự đầu tư
mạnh và dây chuyền sản xuất hiện đại, chất lượng sản phẩm cao, mẫu mã phù đẹp,
quá trình quảng cáo và Makting sản phẩm của Công ty chưa được mở rộng đến nhiều
vùng, tỉnh …Sự đáp ứng của nhu cầu của thị trường là rất khó, để đáp hết nhu cầu của
mõi người là rất khó vì mỗi vùng, tỉnh có sở thích khác nhau, khẩu vị hoàn toàn khác
nhau.
Công nghệ sản xuất sản phẩm chưa được đầu tư nhiều. Có thay đổi nhưng rất ít
chưa đáp ứng đủ nhu cầu của thị trường, khó khăn trong sự vẫn chuyển hàng hoá đi
các tỉnh khác vì chi phí tăng lên đẩy giá thành sản phẩm tăng theo đây lại là vấn đề
cần bàn đến nhưng để giải quyết là một vấn đề khó ?
Bên cạnh những kết quả đạt được, Công ty bánh kẹo Hải Châu còn một số nhược
điểm sau:
- Chưa hoàn toàn khắc phục được tính mùa vụ của nhu cầu bánh kẹo trong dân
chúng. Vào dịp lễ tết sản phẩm bánh kẹo, bột canh tiêu thụ lớn, nhiều khi sản xuất
ra không đủ để bán (kể cả làm 4 ca/ngày ) làm ảnh hưởng tới uy tín đối với bạnhàng
của Công ty, đôi khi dẫn đến mất thị trường .
- Tuy có một số dây chuyền hiện đại mới đưa vào thay thế nhưng vẫn còn một
số dây chuyền sản xuất bánh kẹo đã bị lạc hậu không đúng mức kế hoạch sản xuất,
lãng phí nguyên liệu làm tăng gía thành sản phẩm, tăng cao đối thủ cạnh tranh, đối thủ
hiện tại như Kinh Đô, Biên Hoà, Hải Hà, Tràng An ... đã đầu tư vào thiết bị máy móc
hiện đại và đưa ra thị trường với những sản phẩm tốt hơn, có ưu thế hơn đốivới
sản phẩm của Công ty bánh kẹo Hải Châu. Do đó cần phải xem xét lại.
- Tệ nạn làm hàng giả, hàng nhái đối với các doanh nghiệp tư nhân vẫn xuất hiện
nhiều. Do đó Công ty cùng với các nhà phân phối hợp tác cùng điều tra, phát hiện và
sử phạt nghiêm minh đối với tội phạm đồng thời cũng có chế độ thưởng cho những
người có công tìm ra.
- Giá cả các yếu tố đầu vào tăng như dầu, mỡ, nguyên liệu, bột, đường, các chất
phụ gia... trong khi đó giá của sản phẩm vẫn giữ nguyên. Mặt khác các mặt hàng trốn
lậu thuế vẫn còn chỗ đứng trên thị trường trong nước. Chính vì vậy sản phẩm của Hải
Châu chịu sự cạnh tranh khốc liệt.
- Vấn đề đầu tư mở rộng sản xuất gặp nhiều khó khăn do chính sách thủ tục còn
dài do đó không chớp được cơ hội kinh doanh
- Sản phẩm của Hải Châu tuy phong phú, đa dạng nhưng chủ yếu thuộc loại sản
phẩm bình dân. Trong khi đó thị trường đòi hỏi sản phẩm cao cấp hơn. Trong năm nay
thị trường bánh, kẹo của các đối thủ cạnh tranh có ưu thế chiếm lĩnh thị trường như
bánh của Công ty Kinh Đô, bánh kẹo của Tràng An, Hải Hà, Bảo Ngọc...
- Công ty chưa có chế độ về doanh thu: Đây cũng là vấn đề quan trọng cần chú
ý. Bởi cũng sản phẩm như thế thậm trí còn tốt hơn, các Công ty khác vẫn có chế độ
như Hải Hà, Tràng An...
- Một số loại sản phẩm bao bì còn thô sơ, đơn điệu, mẫu mã chưa hợp lý, mầu sắc
kém hấp dẫn.(Ví dụ như mầu nền của bánh kem xốp loại 470 gr không thanh
nhã, đẹp bằng của Hải Hà ). Bao bì không đủ cứng cáp để vận chuyển đường xa làm
cho sản phẩm bị vỡ, tạo ra sự mặc cảm cho người tiêu dùng, làm tăng cạnh tranh
- Công ty chưa có phòng Marketing riêng biệt. Đội ngũ cán bộ nghiên cứu phát
triển thị trường còn thiếu, năng lực chuyên môn còn hạn chế, không có phương pháp
nghiên cứu thị trường một cách chính xác, khoa học.
Thuân lợi: Công ty bánh kẹo Hải Châu là một doanh nghiệp có tuổi thọ 40 năm,
đã trải qua bao nhiêu thăng trầm, khó khăn trong quá trình phát triển và tồn tại của
doanh nghiệp, doanh nghiệp gặp không ít khó khăn để đứng vững trên thị trường như
ngày nay, có nhiều chủng loại sản phẩm đáp ứng được mọi nhu cầu, thị hiếucủa
người dân, có nhiều mặt hàng cao cấp, đáp ứng phù hợp với mọi tầng lớp nhân dân,
sản phẩm được nhiều tỉnh thành và các vùng Bắc, Trung, Nam đều biết đến thương
hiệu của Công ty (đây là một thế mạnh rất lớn của Công ty ). Nhập nhiều dây chuyền
sản xuất công nghệ hiện đại, để đáp ứng nhu cầu thị trường và mở rộng thị trường đi
các tỉnh nâng cao doanh thu của doanh nghiệp …
Sự đoàn kết nhất trí tập chung trí và lực của toàn thể CBCNV đã tạo nên sức mạnh
cộng đồng của Công ty, đã tranh thủ được sự quan tâm giúp đỡ của các cơ quan quản
lý cấp trên, của bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn và tổng Công ty mía đường I,
các cơ quan nhà nước (đặc biệt là Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Nội) đã tạo điều
kiện giúp đỡ Công ty trong việc xây dựng triển khai và tổ chứckhai thác tốt các
dự án đầu tư chiều sâu, đầu tư mới cùng việc khai thác các sảnphẩm sau đầu tư.
Trên cơ sở đó Công ty đã tăng được nguồn tích luỹ khấu hao, tạo nguồn chi trả vốn
vay đầu tư đúng và trước thời hạn thanh toán. Trong 5 năm qua Công ty đã cơ bản
hoàn trả hết các khoản vốn vay đầu tư của các dự án từ (1995 - 2001) với nguồn vốn
gần 50 tỷ đồng tạo tiền đề cho các chương trình đầu tư phát triển sản xuất các năm
(2002 - 2005). Đồng thời do chủ động về tài chính và thanh toán, nên thực tế đã tiết
kiệm và giảm thấp được chi phí lãi vay ngân hàng đồng thời khắc phục được sự biến
động về tỷ giá ngoại tệ trong những thời điểm thanh toán.
Được sự hỗ trợ hợp tác của ban bè trong và ngoài nước tạo nên sự thành công của
Công ty.
Do có được truyền thống từ lâu đời Công ty bánh kẹo Hải Châu có được sự uy tín
và thương hiệu trên thị trường do đó có sức cạnh tranh cao. Hơn nữa Công tyluôn
quan tâm tới việc đầu tư dây chuyền máy móc thiết bị hiện đại, mới đây Côngty
bánh kẹo Hải Châu đã khảo sát, ngiên cứu xây dựng dự án tiền khả thi đầu tư dây
chuyền bánh mềm cao cấp một loại bánh mới có sức tiêu dùng phù hợp cho mọi lứa
tuổi và có khả năng cạnh tranh cao đối với sản phẩm cùng loại trong và ngoài nước .
- Do nền kinh tế phát triển nên đời sống của nhân dân được nâng cao và đồng thời
nhu cầu về sản phẩm bánh kẹo cũng tăng theo. Thị trường của Công ty không ngừng
được mở rộng (trong nước và cả nước ngoài) như Lào, Campuchia, Cuba, ấn Độ... đặc
biệt năm vừa qua Công ty đã xuất khẩu 70 tấn kẹo các loại sang Lào .
Sản phẩm của Công ty không ngừng được nâng cao chất lượng và đa dạng chủng
loại mẫu mã, Công ty bánh kẹo Hải Châu đã trú trọng hơn đến chất lượng sản phẩm,
tạo lập uy tín và ưu thế cạnh tranh của Công ty .
+ Phương thức thanh toán hợp lý: Công ty thực hiện phương thức thanh toánđơn
giản tạo điều kiện cho các kênh tiêu thụ phối hợp nhịp nhàng, lưu thông nhanh chóng:
Tuy nhiên Công ty cần theo dõi sát sao các đại lý, không nên để tình trạng các đại
lý đọng vốn nhiều, lâu, gây khó khăn cho Công ty về vón trong hoạt động SXKD.
Đặc biệt tránh tình trạng không trả được nợ của các đại lý.
+ Công ty đã có nhiều hình thức hỗ trợ bán hàng, nâng cao sức mua đối với sản
phẩm của mình thông qua quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng: Ti
vi, đài, báo, tạp chí... tham gia các kỳ hội chợ giới thiệu sản phẩm của Công ty, tổ chức
các kỳ hội chợ khách hàng.
Phân tích những nguyên nhân dẫn đến tồn tại :
- Do công tác tổ chức nghiên cứu dự báo thị trường - sản xuất - dự trữ - tiêu thụ
- đôi khi không ăn khớp : Khả năng tiêu thụ ở mỗi mùa khác nhau. Mùa lạnh sản phẩm
tiêu thụ được nhiều hơn, trong mùa lạnh còn có ngày tết, lễ hội làng, chùa,nên nhu
cầu về bánh kẹo là rất lớn. Mùa nóng do tính chất tiêu dùng làm cho khối lượng tiêu
thụ giảm do nhu cầu giảm. Hơn nữa sản phẩm do Công ty sản xuất thuộc lĩnh vực
hàng thực phẩm nên công tác bảo quản dự trữ gặp nhiều khó khăn, hệthống kho
tàng của Công ty phân tấn, điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật của hệ thống kho tàng
không đảm bảo cho dự trữ lâu dài. Công tác nghiên cứu dự báo nhu cầu thị trường
không được quan tâm đầy đủ, do đó độ chính xác không cao.
- Môi trường nghành: Trong cơ chế thị trường hiện nay, Công ty bánh kẹo Hải
Châu đang đương đầu với rất nhiều đối thủ cạnh tranh như: Kinh Đô, Hải Hà, Hữu
Ngị, Tràng An, Quảng Ngãi, Yên Hoà... với sản phẩm cao cấp, bao bì đẹp phù hợp với
người tiêu dùng do đầu tư vào máy móc thiết bị, công nghệ hiện đại vì thế mà hơn
hẳn sản phẩm của Hải Châu. Chính sự cạnh tranh này là nguyên nhân ảnh hưởng trực
tiếp đến việc duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ của Công ty bánh kẹo Hải Châu.
- Môi trường kinh tế - chính trị - xã hội: Cùng với sự tăng trưởng mạnh về kinh
tế trong mấy năm gần đây, điều này đã nâng cao mức sống dân cư nên do đó nhu
cầu bánh kẹo cũng tăng và thị trường đòi hỏi sản phẩm cao cấp hơn. Do đó Hải Châu
phải giữ được thị trường bằng cách tăng thêm sản phẩm mới và sản phẩm phải có chất
lượng cao.
- Công ty chưa có phòng Marketing: Đội ngũ cán bộ nghiên cứu thị trường chưa
thực sự mạnh, năng lực chuyên môn còn hạn chế, còn thiếu một phương pháp nghiên
cứu thị trường một cách khoa học và chính xác. Do đó các thông tin phảnhồi từ
thị trường thường đến chậm và không đầy đủ. Các quyết định về quản lý đưara chưa
sát với tình hình thực tế. Việc xây dựng kế hoạch sản xuất và chiến lượcduy trì
và mở rộng thị trường của Công ty còn chủ yêú dựa vào kinh nghiệm củacán bộ
lập kế hoạch.
Cũng cần phải nói rằng đội ngũ cán bộ quản lý của Công ty còn thiếu những kiến
thức mới và hiện đại về kinh tế thị trường. Việc đào tạo lại cán bộ quản lý tiến hành
chậm, việc tiếp cận với phương thức quản lý mới trong điều kiện kinh tế thị trường
còn nhiều mặt hạn chế. Vì vậy, các lý thuyết mới về quản lý và chiến lược phân phối
sản phẩm chậm được áp dụng.
Nguyên nhân thuộc về phía Công ty:
- Cơ cấu tổ chức: Công ty bánh kẹo Hải Châu đã xây dựng được một bộ máy
quản lý gọn nhẹ, hợp lý. Tuy nhiên phòng kế hoạch vật tư đảm nhiệm tất cả
các chức năng từ khâu chuẩn bị nguyên liệu đến khâu điều hành sản xuất
tiêu thụ. Bộ phận tiếp thị cũng nằm trong phòng kế hoạch vật tư điều đó ảnh
hưởng đến khả năng cạnh tranh của Công ty cũng ảnh hưởng đến hoạt động
duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ của Công ty.
Biểu7: Các chỉ tiêu về vốn và cơ cấu vốn
Đơn vị : Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002
Số tiền Số tiền Số tiền
I. Tổng tài sản 50.375 51.582,4 52.698,7
1.TSCĐ 29.318,3 30.315,1 30.497,2
2.TSLĐ 21.056,7 21.267,3 22.201,5
II. Tổng nguồn vốn 50.375 51.582,4 52.698,7
1.Vốn CSH 26.547,6 27.235,5 28.672,4
2.Công nợ 23.827,4 24.364,9 24.026,3
Hệ số tự chủ tài chính 0,527 0,528 0,530
-Hệ số nợ 0,473 0,472 0,470
Ta thấy, vốn chủ sở hữu lớn hơn công nợ, hệ số tự chủ tài chính của Công ty cao
hơn hệ số nợ, mức đảm bảo tài chính của Công ty ngày càng tốt, có khả năng thanh
toán, hệ số an toàn cao. Điều này chứng tỏ vốn của Công ty bỏ ra mang lại hiệu quả
cao, Công ty làm ăn có lãi và khả năng về duy trì thị trường tốt .
Nguyên vật liệu bao bì mẫu mã sản phẩm :
Hiện nay phần lớn nguyên vật liệu của Công ty đều nhập ngoại như: Bột mỳ,
dầu thực vật, các hương liệu... điều này gây ra rất nhiều khó khăn cho Công ty bảo
quản, vận chuyển và phụ thuộc lớn vào điều kiện tự nhiên, đôi khi bị các nhà cung cấp
ép giá. Điều này làm ảnh hưởng đến khả năng tiêu thụ của Công ty.
Trên đây là những nguyên nhân dẫn đến kết quả và tồn tại trong công tác duy trì
và mở rộng thị trường của Công ty bánh kẹo Hải Châu trong thời gian qua.
3/. Các hình thức mở rộng thị trường tiêu thụ đã và đang áp dụng trong Công
ty:
-khái niệm tiêu thụ
- Theo nghĩa rộng: Tiêu thụ sản phẩm là khâu lưu thông hàng hoá, là cầu nối
trung gian giữa một bên là sản xuất phân phối và một bên là tiêu dùng.
- Theo nghĩa hẹp : Tiêu thụ sản phẩm là quá trình chuyển hoá từ hàng hoá sang
tiền tệ giữa các chủ thể kinh tế nhằm thực hiện gía trị trong quá trình sản xuất kinh
doanh.
Các hình thức tiêu thụ mà Công ty đang áp dụng trong cơ chế thị trường:
- Bán buôn
- Bán lẻ
- Bán trực tiếp cho người tiêu dùng, hoặc thông qua hệ thống đại lý của mình.
Thực hiện chính sách phân phối sản phẩm vô hạn: Bán hàng tự do, sẵn sàng ký
các hợp đồng mua bán và lập đại lý ở mọi thành phần kinh tế trong nước theo quy
định hiện hành.
Các hình thức tiêu thụ sản phẩm mà Công ty đang áp dụng: Công tác tiêu thụ
sản phẩm được giao cho phó giám đốc kinh doanh kết hợp với phòng kế hoạch vật tư
đảm nhiệm. Phương thức tiêu thụ: Công ty sử dụng hình thức bán buôn và bán lẻ, bán
trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc thông qua hệ thống đại lý của mình. Mạngđại lý
của Công ty dược trải khắp cả nước và tăng lên không nghừng, hiện nay Công ty đã
có trên 450 đại lý.
Công ty còn thực hiện chính sách phân phối sản phẩm vô hạn: Bán hàng tự
do, sẵn sàng ký các hợp đồng mua bán và lập đại lý với mọi thành phần kinh tế trong
nước theo các quy định hiện hành.
Các chính sách phân phối mà Công ty đang áp dụng:
+ Chính sách sản phẩm: Để có sức cạnh tranh trên thị trường và đứng vững tạo
lập uy thế, vị trí của Công ty trong môi trường cạnh tranh quyết liệt, Công ty đã vận
dụng chiến lược đa dạng hoá sản phẩm. Công ty đã đáp ứng được liên tục, kịp thời
thị hiếu người tiêu dùng trên thị trường. Tuy nhiên, bất kỳ sản phẩm nào cũng có chu
kỳ sống của nó nên theo đó Công ty đã cắt giảm đi những sản phẩm không còn
được phát triển hay không được thị trường chấp nhận, thay vào đó liên tục đưa ra
những sản phẩm mới, hoặc cải tiến mẫu mã trọng lượng sản phẩm cũ cho phù hợp với
thị hiếu, nhu cầu của khách hàng. Với sản phẩm bánh kem xốp, ban đầu chỉ có kem
xốp loại 200 gr và kem xốp thỏi hộp 110 gr. Công ty đã đưa ra 8 loại bánh kem xốp
khác nhau với trọng lượng lớn nhỏ vừa cho phù hợp với sức mua của người tiêu dùng
(loại 470 gr,270 gr,320 gr, 200 gr, 110 gr ,75gr, 50 gr..).Đặc biệt với kem xốp phủ
socôla là loại bánh cao cấp của Công ty và được thị trường tín nhiệm, tiêu thụrất
mạnh. Từ những mặt hàng chiến lược như bánh, bột canh, Công ty luôn giữ vững
mức tiêu thụ tuy rằng tỷ lệ lợi nhuận không cao. (Bột canh có tỷ lệ lợi nhuận chỉ 6%
) và sản phẩm kem xốp chiếm tỷ trọng tiêu thụ nhỏ nhưng tỷ lệ lợi nhuận lại cao. Do
vậy Công ty cần quan tâm hơn nữa trong chiến lược sản phẩm để có cơ cấu sản phẩm
hợp lý, đem lại lợi nhuận cao cho Công ty .
+ Chính sách giá cả: Hiện nay hoạt động trong cơ chế thị trường việc định giá bán
là do Công ty. Do trên thị trường các khách hàng thường mua với khối lượng sản
phẩm khác nhau vào những thời điểm khác nhau, phương thức thanh toán khác nhau
nên việc áp dụng giá bán thống nhất là rất khó. Như ta đã biết có nhiều cách khác nhau
để định giá bán, mỗi cách đều có ưu nhược điểm riêng vì vậy việc xác định giá bán
sản phẩm của Công ty tuỳ thuộc vào từng mục tiêu, từng chiến lượcmà định ra mức
giá cho phù hợp .
Bảng 8: Chính sách khuyến mại sản phẩm của Công ty
ST
T
Sản phẩm được khuyến mại Số thùng
khi mua
Được hưởng khuyến mại
1 Bánh Hải Châu – Hương Cam 50 1 thùng Hải Châu
2 Bánh quy hoa quả Hướng Dương 20 1 thùng Hướng Dương
3 Các loại bánh khác 30 1 thùng bánh quy Hướng
Dương
4 Bánh kem xốp phủ Sôcôla 20 1 thùng kem xốp phủ Sôcôla
30 1 thùng kẹo
5
Kẹo các loại có trọng lượng
7,5 và 9 kg
50 2 thùng kẹo
70 3 thùng kẹo
90 4 thùng kẹo
6
Kẹo có trọng lượng 5 kg thùng 40 1 thùng
150 5 thùng
( Nguồn Phòng KH - VT )
Qua bảng chính sách khuyến mại này ta thấy: Công ty chỉ thực hiện khuyến mại
đối với một số sản phẩm chính, hình thớc khuyến mại đơn giản. Khách hàng mua với
số lượng nhiều thì được khuyến mại sản phẩm cùng loại.
Biểu9: Giá bán một số sản phẩm so sánh với đối thủ cạnh tranh năm 2002.
STT Tên sản phẩm Đối htủ cạnh tranh Giá bán của
Hải Châu .
Tên Công ty Giá bán
1 Bánh Hương Thảo 300 gr Bảo Ngọc 3800đ/gói 3500đ/gói
2 Bánh kem xốp 200gr Hải Hà 5200đ/gói 4800đ/gói
3 Bánh kem xốp phủ sôcôla (150 gr) Hải Hà 4500đ/gói 4350đ/gói
4 Kem xốp thỏi hộp 110 gr Malaysia 5200đ/gói 4610đ/gói
5 Bánh Cẩm chướng 300 gr Hải Hà 4200đ/gói 4100đ/gói
6 Kẹo sữa mềm 200 gr Quảng Ngãi 2500đ/gói 2400đ/gói
7 Kẹo trái cây 350 gr Biên Hoà 4700đ/gói 4584đ/gói
8 Bột canh thường Thiên Hương 1400đ/gói 1400đ/gói
9 Kẹo cưng trái cây 125 gr Lam Sơn 1400đ/gói 1405đ/gói
( Nguồn phòng KH – VT )
+ Chính sách phân phối: Công ty bánh kẹo Hải Châu đã áp dụng chính sách phân
phối rộng rãi bằng tất cả các kênh, các địa điểm bán hàng. Công ty đã áp dụng3 kênh
phân phối tạo nên một mạng lưới tiêu thụ rộng khắp trên cả nước :
Hệ thống kênh phân phối sản phẩm của Công ty
Qua sơ đồ trên ta thấy Công ty đã sử dụng 4 kênh phân phối sản phẩm.
Trên mỗi kênh đều có đặc điểm tiêu thụ riêng và khối lượng tiêu thụ cũng khác
nhau.
1- Công ty giao nhận hàng tận nơi cho khách hàng.
2 - Công ty hỗ trợ vận chuyển cho khách hàng theo từng tuyến đường, từng cây
số, với từng đơn giá vận chuyển
3- Công ty thuê xe vận chuyển ngoài cho khách hàng.
Quá trình phục vụ và phân phối sản phẩm được thực hiện nhanh chóng kịp
thời, đặc biệt là những khách hàng là đại lý lớn và lâu dài của Công ty.
Đến nay hệ thống đại lý của Công ty đã mở rộng khắp các tỉnh thành trong cả
nước nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu của thị trường. Hệ thống đại lý của Công ty được
phân bổ theo từng vừng:
Địa bàn các tỉnh thành phố lớn và vùng Đông Bắc: 50 đại lý các loại
Địa bàn các tỉnh vùng Tây Bắc: 40 đại lý các loại
Địa bàn từ Quảng Bình tới Tây nguyên: 20 đại lý
Địa bàn các tỉnh Miền Đông Tây Nam Bộ 20 đại lý các loại.
Cửa hàng
giới thiệu
Người
tiêu
dùng
cuối
Bán lẻ
Bán buôn
Người bán lẻ
Công ty
Bánh kẹo
Hải châu
Đại lý Bán buôn Bán lẻ
3.1 / Duy trì thị trường hiện có và mở rộng thị trường nông thôn, thị trường người
có thu nhập cao:
Thị trường là tiêu chuẩn căn cứ, tác động đến kế hoạch sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Các vấn đề cung cầu, cạnh tranh trên thị trường điều chỉnh sản lượng,
phương hướng xây dựng chiến lược sản phẩm và chiến lược mở rộng thị trường. Từ
chỗ nghiên cứu dự báo nhu cầu thị trường, doanh nghiệp mới có kế hoạch sản xuất
kinh doanh phù hợp. Các vấn đề sản xuất bao nhiêu, ở đâu, chất lượng như thế nào, đa
dạng hoá theo hướng nào, mở rộng thị trường theo hướng nào, đều xuất phát từthị
trường. Như vậy, việc thực hiện các chức năng của thị trường giúp doanh nghiệp có
phương án SXKD hợp lý, giải quyết các vấn đề cơ bản.
Thị trường được chia ra làm hai thị trường chính là thành thị và nông thôn, miền
núi:
Thị trường thành thị: Tuy số lượng dân cư thành thị hiện nay chỉ chiếm khoảng
25%, song mức sống của bộ phận dân cư thành thị lại cao hơn nhiều so với cácvùng
nông thôn, miền núi, cũng như so với mức sống chung trong toàn quốc. Tính riêng hai
thành phố lớn Hà Nội và TP HCM, thu nhập bình quân đầu người lần lượt cao gấp 2,7
- 3,5 lần so với thu nhập bình quân đầu người toàn quốc. Vì thế nhu cầu bánh kẹo cũng
tăng lên rất nhiều, chất lượng đòi hỏi cao, thẩm mỹ phải đẹp .
Có thể xác định thị trường thành thị là thị trường trọng tâm của Công ty. Chủng
loại sản phẩm đáp ứng thị trường này chủ yếu là sản phẩm có chất lượng cao và sản
phẩm mới lạ. Ngoài ra còn phải chú ý đến bao bì, mẫu mã, kiểu dáng sao cho phù hợp,
đẹp mắt và tiện lợi sử dụng. Làm được như vậy khách hàng thành thị mới chấp nhận
và số lượng tiêu thụ sẽ không nhỏ và là yếu tố khả thi đối với doanh nghiệp,tạo thuận
lợi cho doanh nghiệp duy trì và mở rộng thị trường. Nếu Công ty có chính sách giá cả
hợp lý và chú trọng đến công tác tiếp thị thì sẽ loại dần được những sản phẩm nhập
ngoại cùng loại và cạnh tranh thắng lợi.
* Thị trường nông thôn: Dân số nông nghiệp hiện nay chiếm đại bộ phận dân
số cả nước. Thành phần chủ yếu là nông dân, thu nhập bình quân thuộc loại thấp,
nhu cầu đơn giản và dễ tính. Với chính sách đổi mới trong nông nghiệp, ưu tiên phát
triển miền núi, mục tiêu đặt ra là phát triển nông thôn, miền núi dần tiến kịp với
thành thị, thu hẹp dần khoảng cách. Đặc biệt với chủ trương công nghiệp hoá nông
thôn thì chắc chắn trong một thời gian không xa nữa mức sống của dân cư trong thị
trường này sẽ đổi khác và phân hoá. Khi đó đời sống sẽ tăng lên. Làm cho nhu cầu
tiêu dùng hàng ngày về bánh kẹo cũng tăng lên. Sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường
này chủ yếu là sản phẩm có chất lượng trung bình và số ít sản phẩm có chất lượng cao.
Do đó cần phải đi sâu, tìm hiểu, thu thập để có biện pháp mở rộng thị trường vùng
này.
3.2 / Khai thác nguồn lực hiện có để nâng cao năng lực sản xuất sản phẩm nhằm
đáp ứng nhu cầu thị trường.
Trong những năm gần đây Công ty có chủ trương đào tạo đổi mới đội ngũ, cán
bộ quản lý cho toàn Công ty. Các nhân viên có chí hướng, có khả năng đều được ưu
tiên đào tạo, đây là một chính sách tuyển dụng nội bộ, kích thích tính sáng tạo trong
Công ty. Hiện tại nhân viên tại các phòng ban đều có bằng cấp đại học, cao đẳng, hoặc
đang học đại học, và có cả trình độ cao học.
Với công nhân, Công ty tổ chức thi tay nghề hàng năm, tỷ lệ bậc thợ bình quân
năm 1993 là 2,8 nay đã nâng lên 3,5 qua đó tạo thêm sự gắn bó của công nhân với
Công ty, tạo cho họ niềm tin và hi vọng về sự phát triển ổn định của Công ty.
Phân bổ nguồn nhân lực
Việc phân bổ nguồn nhân lực do phòng tổ chức sắp xếp theo yêu cầu và nhiệm
vụ cụ thể của từng bộ phận và các phân xưởng theo yêu cầu của công nghệ. Phòng kỹ
thuật lên kế hoạch số lượng, chất lượng lao động và phòng tổ chức lao động căn cứ
vào đó để phân bổ. Cũng do các dây chuyền sản xuất không thường xuyên liên tục
nên lao động tại từng phân xưởng có sự chuyển đổi, biến động.
3.3 / Tổ chức có hiệu quả hoạt động điều tra nghiên cứu thị trường.
Đây là bước đầu tiên quan trọng cho việc ra quyết định có nên mở rộng thị trường
hay không. Công ty có bộ phận nghiên cứu marketing với số lượng người đủ lớn để
điều tra thị trường. Bộ phận marketing này có thể trực thuộc hay không trực thuộc
phòng kế hoạch vật tư. Nhân viên marketing cần có chuyên môn mới đảm đương công
việc tìm hiểu nhu cầu thị trường, đối thủ cạnh tranh, xu hướng tiêu dùng.
3.4 / Tìm hiểu sâu sắc đối thủ cạnh tranh để có chiến lược ứng phó kịp thời đáp
ứng nhu cầu thị trường, mở rộng thị trường tiêu thụ theo từng hướng khác nhau:
Để mở rộng thị trường thì việc tìm hiểu đối thủ cạnh tranh rất quan trọng. Công ty
chỉ hiểu khách hàng của mình thôi vẫn chưa đủ vì nhà nước khuyến khích các lực
lượng cùng tham gia vào hoạt động thị trường. Điều đó cũng phù hợp với quy luật thị
trường. Để thắng thế đối thủ cạnh tranh, Công ty trước hết phải hiểu đối thủ cạnh tranh.
Bộ phận marketing thường xuyên theo dõi giá cả, chất lượng, kênh phân phối, xúc tiến
hỗn hợp, chiến lược sản phẩm, cung ứng tài chính... càng chi tiết càng tốt. Từ đó tìm
ra ưu, nhược điểm của đối thủ cạnh tranh, tấn công vào nhược điểm của họ.
4./ Đánh giá chung:
Trong những năm qua, là một doanh nghiệp sản xuất có tiếng trên thị trường,
trong bước chuyển đổi trong cơ chế thị trường, Công ty bánh kẹo Hải châu đã từng
bước nắm được nhu cầu của thị trường, cải tiến và đầu tư máy móc thiết bị bị những
dây chuyền công nghệ hiện đại và thực hiện đa dạng hoá sản phẩm. Công ty mạnh rạn
đưa ra thị trường những sản phẩm phong phú về hình thức và chất lượng, đápứng nhu
cầu đa dạng của người tiêu dùng.
Mặt khác, Công ty còn thực hiện một hệ thống chính sách khuyến khích với
khách hàng được điều chỉnh phù hợp với yêu cầu thực tế trong từng thời kỳ, điều
này đã giúp Công ty hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định và phát triển ngày càng
cao.
Bên cạnh những thành công đạt được, hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
ty còn hạn chế như sau: chưa hoàn toàn khắc phục được tính thời vụ của nhu cầu
bánh kẹo trong nhân dân như vào các dịp lễ tết, sản phẩm của Công ty tiêu thụ rất
lớn song nhiều khi sản xuất ra không đủ bán. Do vậy, các phân xưởng phải làm thêm
ngoài giờ mới đủ đảm bảo lượng hàng hoá phục vụ nhu cầu khách hàng.
Mặc dù đã có nhiều cán bộ điều tra nghiên cứu thị thị trường thường xuyên nhưng
lĩnh vực này Công ty còn rất nhiều hạn chế. Công ty chưa có phòng nghiên cứu
Marketing riêng mà bộ phân nghiên cứu thị thị trường là một bộ phận của phòng
KHVT.
Phần II
Phương hướng và giải pháp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ở Công tybánh
kẹo Hải Châu.
I. MộT Số GIảI PHáP Về Kĩ THUậT :
1. Vai trò của máy móc thiết bị trong sản xuất kinh doanh :
Máy móc thiết bị là một trong ba yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, là yếu tố
trực tiếp tạo ra sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp. Vì vậy máy móc thiết bị giữ một
vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Về mặt giá
trị, máy móc thiết bị chiếm tỷ lệ cao trong tổng giá trị TS cố định của Doanh nghiệp.
Khấu hao máy móc thiết bị là một bộ phận của giá thành sản phẩm, là giá trị thu hồi
vốn đầu tư cho. Mặt khác, máy móc thiết bị hiện đại, tiên tiến góp phần làm tăng năng
suất lao động, sử dụng tối ưu nguyên liệu sản xuất sản phẩm làm giảm giá thành sản
phẩm. Hơn nữa đây là yếu tố trực tiếp quyết định chất lượng sản phẩm của Doanh
nghiệp, quyết định sự tồn tại của sản phẩm trên thị trường qua sự chấp nhận của người
tiêu dùng. Vì vậy máy móc thiết bị cũng là một nhân tố quyết định sự tồn tại của Doanh
nghiệp và hơn thế nữa là một yếu tố góp phần làm tăng khả năng mở rộng thị trường
tiêu thụ sản phẩm của Công ty. Là yếu tố duy nhất cho phép Doanh nghiệp có thể thu
được lợi nhuận siêu ngạch.
2. Một số giải pháp kĩ thuật :
2.1 Đầu tư mở rộng sản xuất :
Đây là đầu tư thêm vốn để cải tiến và hoàn thiện hơn nữa máy móc thiết bị đẫ
có của Công ty, từ đó có thể cải tiến và hoàn thiện các loại sản phẩm do máy móc thiết
bị đó sản xuất ra .
Đối với Công ty bánh kẹo Hải Châu đầu tư mở rộng nên được áp dụng cho hai
dây chuyền sản xuất đó là: dây chuyền bánh Hương Thảo - Lương khô và dây chuyền
bột canh. Đây là hai dây chuyền sản xuất ra sản phẩm truyền thống của Công ty và
sản phẩm này đã có uy tín trên thị trường. Mặt khác hai loại sản phẩm
này ít bị đối thủ cạnh tranh và chúng đang có vị thế cao. Vì thế hoàn thiện yếu tố kĩ
thuật để nâng cao hơn nữa sức cạnh tranh của những sản phẩm này là hết sức cần thiết
vì khả năng gia nhập mới của đối thủ tiềm ẩn là điều có thể. Công ty cần thiết phải tạo
ra một hàng rào chắn sự gia nhập này.
a. Đối với dây chuyền sản xuất bánh Hương Thảo - Lương khô
Sản phẩm của dây chuyền này gồm có bánh quy Hương Thảo và lương khô - là sản
phẩm có thế mạnh của Công ty đã có uy tín trên thị trường từ nhiều năm nay. Tuy
nhiên các loại sản phẩm này đang còn tồn tại một số yếu điểm để mở rộng thị trường
tiêu thụ sản phẩm. Đầu tư mở rộng vào dây chuyền này chủ yếu nhằm khắc phục yếu
điểm về quy cách, mẫu mã sản phẩm và giá trị của hai loại sản phẩm này .
Đối với bánh Hương Thảo: Công ty chỉ cần thay đổi quy cách và mẫu mã sản phẩm
cũng như bao gói là có thể nâng cao được khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ sản
phẩm. Hiện tại loại bánh này đang có kích cỡ rất to từ 11-12 cái /100 gam và có độ dày
từ 7,0 - 7,3 mm. Với kích cỡ này là không còn phù hợp với thị hiếu tiêu dùng của thị
trường hiện tại. Thị trường yêu cầu bánh có kích cỡ nhỏ hơn, mỏng hơn và có độ cứng
hơn. Khuôn bánh Hương Thảo mới cần thay thế là khuôn có khoảng từ 20 - 21 cái/100
gam và độ dày của bánh từ 4 - 4,2 mm. Cùng với thay đổi mẫumã, qui cách sản
phẩm, bao gói, Công ty có thể định lại giá bán một cách hợp lý hơn mà không bị sự
phản ứng của khách hàng và các đối thủ cạnh tranh.
Đối với bánh Lương khô, cũng giống như bánh Hương Thảo, Công ty cũng cần
thiết thay đổi lại khuôn bánh cho phù hợp với nhu cầu thi trường và khác biệt hoá sản
phẩm so với các đối thủ cạnh tranh.
Hiện tại sản phẩm Lương khô của Công ty được đóng gói là 200g, mỗi gói có 4
thanh, mỗi thanh là 50 g. Khối lượng mỗi thanh là 50 g là hơi lớn. Khuôn bánh mới mà
Công ty nên thay thế có khối lượng mỗi thanh là 25 g. Công ty có thể đóng góivới
những khối lượng khác nhau 200= 8 x 25g ; 150= 6 x 25g và 100 = 4 x 25g.Thực
hiện điều này không những Công ty làm cho sản phẩm phù hợp với yêu cầu thị
trường mà còn dị biệt hoá được sản phẩm của mình so với các đối thủ. Đặc biệt là đối
với bánh lương khô của Tanbico Đà Nẵng có bao gói mẫu mã y hệt, đóng gói 190g và
chỉ bán với giá 1700đ/gói. Khối lượng ít hơn 100g mỗi gói thì khách hàng khó phân
biệt được nhưng Tanbico bán với giá thấp hơn 500 - 600 đồng mỗi gói thì người mua
dễ dàng thay đổi sự lựa chọn. Đây là điều mà Công ty Hải Châu cần phải biết và có
biện pháp thích hợp.
b. Đầu tư mở rộng vào dây chuyền sản xuất bột canh:
Biểu 10: Tình hình tiêu thụ sản phẩm bột canh ở Việt Nam:
Thị phần:
Nhãn hiệu ĐVT Năm1998 Năm1999 Năm2000 Năm2001 KH 2002
Hải châu Tấn 5.540 6.471 7.168 8.003 8.500
Vị hương Tấn 4.037 4.294 4.771 5.076 5.330
Vifon Tấn 9.091 9.671 10.628 11.187 11.858
Azmon Tấn 886 984 1.036 1.079 1.133
Aoan Tấn 2.855 3.359 3.732 4.057 4.260
Tràng an Tấn 840 866 912 950 998
Hữu nghị Tấn 751 792 825 850 893
DNNN khác Tấn 83.850 86.397 91.912 95.741 100.528
DNTN Tấn 159.269 176.966 184.589 191.483 201.057
Tổng 267.074 289.801 305.573 318.426 334.556
Qua bảng trên ta thấy sản phẩm bột canh của ViFon được ưa chuộng nhất trên thị
trường. Kế đó mới là sản phẩm của Công ty bánh kẹo Hải châu. Điều đó chứngtỏ
sản phẩm bột canh của Công ty bánh kẹo Hải châu không thua kém gì doanh nghiệp
nào mà trái lại nó lại có uy tín lớn trên thị trường. Tình hình tiêu thụ qua các năm ngày
càng tăng. Công ty dự kiến đến năm 2003 sẽ đạt lượng tiêu thụ là 10000 tấn/năm.
Với lượng tiêu thụ lớn như vậy chi phí quảng cáo cho sản phẩm bột canh chiếm
30% tổng chi phí quảng cáo của toàn Công ty. Cụ thể, năm 2000 chi phí quảng cáo cho
sản phẩm bột canh là 603 triệu đồng, trong đó chi phí quảng cáo cho toàn Côngty là
2006 triệu đồng.
Sản phẩm bột canh của Công ty Hải Châu được đánh giá có chất lượng cao nhưng
giá bán cũng hơi cao so với sản phẩm cùng loại trên thị trường như bột canh Thiên
Hương, Vi Fon... Thật là nguy hiểm nếu Công ty giảm chất lượng sản phẩmđể giảm
giá bán. Vì vậy Công ty phải giảm giá thành để giảm giá bán thông qua giảm chi phí
lao động và tăng hiệu qủa sử dụng nguyên liệu. Điều này thực hiện bằng việc thay
đổi máy móc thiết bị, hiện đại hoá dây chuyền sản xuất để nâng cao năng suất lao động
và tiết kiệm nhiên liệu sản xuất. Đồng thời Công ty có thể đa dạng hoá đóng gói bằng
cách đóng gói vào túi bóng hoặc lọ nhựa, một cách bao gói mà chưa có Công ty nào áp
dụng. Điều này cũng tránh được việc làm giả, làm nhái sản phẩm. Với việc thay đổi
công nghệ sản xuất và qui cách đóng gói, Công ty cóthể định lại giá bán phù hợp
hơn mà không chịu sự phản ứng lại từ phía thị trường.
Đổi mới máy móc thiết bị đòi hỏi cần phải có vốn. Đây là một vấn đề khá khó khăn
đối với Công ty Hải Châu.
Mặc dù là một doanh nghiệp Nhà nước, một phần vốn được Nhà nước cung cấp
nhưng số vốn đó không đủ để thay đổi các dây chuyền sản xuất đã lạc hậu và lỗi
thời...Vì thế để có vốn kinh doanh Công ty phải đi vay và lãi suất đã ảnh hưởng đến lợi
nhuận của Công ty. Để quyết định được có đầu tư mở rộng được hay khôngCông ty
phải đánh giá được kết quả mà việc đầu tư mang lại và chi phí bỏ ra. Lợi nhuận tăng
thêm ( giảm đi ) từ đầu tư mở rộng được xác định bằng công thức :
L = ( P1- Z1 )Q1 - ( Po- Zo ) Qo
L : Là lợi nhuận tăng (giảm)
Po, P1 : là giá bán đơn vị sản phẩm trước và sau mở rộng
Zo, Z1 : là giá thành đơn vị sản phẩm trước và sau mở rộng
Qo, Q1 : là sản lượng sản phẩm tiêu thụ trước và sau mở rộng ( 1 năm )
Chi phí cho khoản lợi nhuận tăng (giảm) L gồm có chi phí vốn, các khoản khấu
hao và một số chi tiết phát sinh khác. Lợi nhuận và chi phí trong trường hợp này là các
đại lượng khó có thể lượng hoá một cách chính xác đòi hỏi Công ty có những biện
pháp xác định các hệ số và dự báo các xu thế một cách chính xác.
Cùng với việc giải quyết vấn đề vốn kinh doanh thì Công ty còn phải giải quyết
vấn đề lao động trong Công ty, là vấn đề về đội ngũ, cán bộ lãnh đạo Công ty và lực
lượng lao động trực tiếp. Tuy nhiên với đầu tư mở rộng sản xuất thì vấn đề con người
cũng không phải là khó khăn đối với Công ty.
Từ những năm 1995 trở về trước sản phẩm bánh lương khô chiếm thị phần rất cao
ở thị trường Miền Bắc và thị trường Miền Trung (khoảng 90%). Hiện nay do có một
số đối thủ mới gia nhập nên thị phần của loại sản phẩm này đã giảm xuống khoảng 65
% ( Theo kết quả điều tra của phòng Kế hoạch - Vật tư) sản phẩm lương khô tiêu thụ
trong năm 1997 của Công ty là 625 tấn và dự báo nhu cầu của thị trường về loại sản
phẩm này trong năm 1998 là 980 tấn (tăng 2 % so với năm 1997).
Nếu Công ty thực hiện chính sách giảm giá bán của sản phẩm lương khô bằng hoặc
cao hơn một ít so với giá của sản phẩm cùng loại của đối thủ thì thị phần của loại sản
phẩm này có thể lên tới 80 % trong năm 1998 sản lượng tiêu thụ có thể là 784 tấn.
Đồng thời Công ty cần áp dụng một số biện pháp kĩ thuật làm cải tiến và hạ giá thành
để duy trì tỉ suất lợi nhuận của sản phẩm này. Hiện tại sản phẩm lương khô của Công
ty bán với giá 2200 đồng một gói 200g hay 11.000 đồng một kg. Nếu giá bán hạ xuống
còn 10.000 đồng/kg (bằng với giá của đối thủ ) thì độ co giãn của cầusẽ bằng :
EL. Kh« =
(784.000 - 625.000) x 100
625.000
=
(11.000 - 10.000) x 100
11.000
25,44%
-9,1%
= - 2,8
Như vậy Lkhô = 2,8 >1, Công ty có thể hoàn toàn tin tưởng vào chính sách hạ
giá để tăng thị phần.
Với giá thành sản xuất hiện tại của lương khô là 8500 đồng/1kg, nếu các biện pháp
kĩ thuật được áp dụng làm hạ giá thành xuống còn 8000 đồng/1kg thì hiệu quả của các
nỗ lực có thể được tính toán sơ bộ như sau:
L = ( 10.000 - 8.000 ) x 784.000 - ( 11.000 - 8.500 ) x 625.000 = 5.500.000
đồng
Lợi nhuận tăng lên không đáng kể, thậm chí lợi nhuận của Công ty có thể giảm
chút ít nhưng mục tiêu là tăng thị phần của Công ty vẫn đạt được.
2.2 Đầu tư đổi mới :
Đầu tư đổi mới máy móc thiết bị là mua sắm thiết bị mới mà trước đó chưa có ở
Công ty. Với đầu tư mới Công ty sẽ sản xuất ra những sản phẩm mới, những sản phẩm
có thế mạnh và đem lại mức doanh lợi cao nhằm khai thác tận dụng được các
cơ hội kinh doanh, đáp ứng các nhu cầu thị trường để thu lợi nhuận. Đầu tư mới sẽđa
dạng hoá các loại chủng loại sản phẩm từ các mặt hàng kinh doanh, nâng cao khả năng
phát triển và mở rộng thị trường của Công ty. Với máy móc thiết bị hiện đại, tiên tiến
là điều kiện để hạ giá thành sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm nâng cao
khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty trên thị trường.
Khác với đầu tư mở rộng, đầu tư mới đòi hỏi Công ty phải có những điều kiện nhất
định mới có thể thực hiện được trong đó điều kiện về vốn và con người là quan trọng
nhất. Đầu tư mới cần có một lượng vốn lớn, mức độ rủi ro cao cùng với khả năng tài
chính hạn hẹp của Công ty đòi hỏi Công ty phải phân tích đánh giá tỉ mỉ hiệu quả kinh
doanh thông qua các kết quả có thể thu được và chi phí sẽ phải bỏ ra. Nếu là vốn vay
thì mức độ đánh giá càng phải hết sức tỉ mỉ. Để thực hiện được các yêu cầu trên thì
điều kiện con người là hết sức cần thiết. Công ty phải có đội ngũ cán bộ lãnh đạo sáng
tạo, trình độ chuyên môn cao, đặc biệt là trong lĩnh vực hoạch định và phân tích các kế
hoạch kinh doanh cũng như trong việc phân tích đánh giá và dự báo nhu cầu của thị
trường cũng như các biến động của môi trường kinh doanh .
Đầu tư đổi mới là đưa ra sản phẩm có thể mới đối với thị trường cũng có thể là mới
đối với Công ty thì việc phân tích và đánh giá các dự án đầu tư là hết sức cần thiết. Qua
phân tích và đánh giá Công ty phải lựa chọn được dự án có lợi nhất trong tất cả các dự
án được đưa ra xem xét. Thông thường người ta so sánh các dự án đầutư dưới các
dạng sau:
So sánh giá trị hiện tại ròng của các dự án ( NPV ). Giá trị hiện tại ròng của dự án
cho biết mức lãi (hay lỗ) của một dự án sau khi đã trừ đi các khoản chi phí tại thời
điểm hiện tại
n
( R t  C t )
Trong đó :
N P V  
t  0 (1 

i ) t
T T
Rt là khoản thu hồi ròng ( Khấu hao + lợi nhuận ) của năm t
Ct là vốn đầu tư vào dự án năm thứ t
i là lãi suất chiết khấu
n thời gian đầu tư của dự án
t năm thứ t
Theo cách so sánh này thì dự án nào có giá trị hiện tại ròng lớn nhất thì Công ty
nên chọn.
So sánh thời gian thu hồi vốn đầu tư (T). Là số năm cần thiết để cho tổng giá trị
thu hồi đưa về hiện tại bằng với tổng chi phí bỏ ra đưa về hiện tại. Nếu dự án có T càng
nhỏ chứng tỏ dự án đó cho phép thu hồi vốn nhanh, càng có điều kiện đổi mới công
nghệ. So sánh theo tiêu thức thời gian thu hồi vốn đầu tư thì dự án nào có T ngắn nhất
thì Công ty nên chọn

R t
 
C t
t  0 (1  i ) t
t  0 (1  i ) t
Các kí hiệu đều giống công thức trên .
So sánh theo tiêu thức tỉ lệ hoàn vốn nội bộ ( IRR ). IRR là lãi suất chiết khấu
mà tại đó tổng giá trị thu hồi ròng đưa về hiện tại vừa bằng tổng chi phí đưa về giá trị
hiện tại. Theo tiêu thức này dự án nào có tỉ lệ hoàn vốn nội bộ cao thì Công tynên
chọn:


t0
Rt
(1  IRR) t  

t0
Ct
(1  IRR) t
Các kí hiệu đều giống công thức trên.
Lựa chọn được công nghệ hiện đại cho dự án sản xuất kinh doanh sẽ giải quyết
được các mặt kĩ thuật của quá trình sản xuất. Nó góp phần làm hạ giá thành sản
T T
phẩm đa dạng hoá sản phẩm nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm tăng khả năng mở
rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty. Đồng thời công nghệ hiện đại sẽ làm
tăng tỉ lệ lợi nhuận trên vốn đầu tư.
ii . mộT Số BIệN PHáP CạNH TRANH Về GIá :
Giá bán là công cụ mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm cổ điển nhưng khá hữu
hiệu, thể hiện qua chính sách định giá của doanh nghiệp. Đối với hàng hoá thông
thường và thị trường có thu nhập thấp thì công cụ giá bán có vai trò to lớn trong công
tác tiêu thụ sản phẩm cũng như khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm trên thị
trường của Công ty. Nói chung trong ngành sản xuất bánh kẹo thì các Công ty thường
mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm bằng chính sách định giá thấp. Để có lãi khi bán
sản phẩm với giá thấp trên thị trường thì Công ty thường tìm các biện pháp nhằm giảm
giá thành sản xuất và giảm một số chi phí khác. Đối với Công ty bánh kẹo Hải Châu,
mặc dù đang áp dụng chính sách định giá thấp và sử dụng giá làm công cụ mở rộng thị
trường tiêu thụ sản phẩm nhưng giá bán một số loại sản phẩm của Công ty trên thị
trường vẫn còn cao hơn so với một số đối thủ như Xí nghiệp bánh kẹo X22 có giá bán
bánh lương khô thấp hơn giá thành sản phẩm cùng loại của Công ty bánh kẹo Hải Châu.
Công ty bánh kẹo Tanbico của Đà Nẵng cũng có bánh lương khô cạnh tranh được với
bánh lương khô của Hải Châu. Xí nghiệp thực phẩm Hà Đông có sản phẩm bánh qui
bán với giá thấp hơn bánh cùng loại của Hải Châu. Ngoài ra, các đối thủ khác cũng
đang tìm các biện pháp để thực hiện cạnh tranh cùng giá thấp. Vì vậy, việc tìm các biện
pháp nhằm hạ giá thành và giảm các khoản chi phí khác là rất cần thiết đối với Công
ty bánh kẹo Hải Châu .
1. Các biện pháp nhằm giảm giá thành sản phẩm :
Giá thành sản phẩm được cấu thành bởi chi phí về nguyên vật liệu, chi phí nhân
công trực tiếp sản xuất và khấu hao tài sản cố định hay còn gọi là chi phí tài
sản cố định và một số chi phí khác về nhiên liệu điện nước phục vụ trực tiếp cho
sản xuất.
1.1. Giảm chi phí về nguyên vật liệu:
Đối với các sản phẩm là bánh kẹo thì chi phí về nguyên vật liệu chiếm một tỉ
trọng rất lớn trong giá thành sản phẩm. Với kẹo cứng chi phí về nguyên vật liệu thường
chiếm 72 - 73% giá thành sản phẩm. Kẹo mềm chi phí nguyên vật liệu thường chiếm
70% và bánh có chi phí nguyên vật liệu chiếm hơn 65% giá thành sản phẩm. Vì vậy,
giảm chi phí về nguyên vật liệu có ý nghĩa quan trọng nhất đối với các biện pháp hạ
giá thành.
* Chi phí về nguyên vật liệu của Công ty bánh kẹo Hải Châu được chia làm hai
loại là chi phí về nguyên vật liệu chính và chi phí về nguyên vật liệu phụ .
- Nguyên vật liệu chính gồm có bột mì, đường kính, dầu thực vật sữa bột và
muối.
- Nguyên vật liệu phụ gồm có hương liệu, phẩm màu phụ gia và các loại hoá
chất khác.
Để giảm được chi phí và nguyên vật liệu trong giá thành sản phẩm Công ty
cần thực hiện tốt các công tác sau:
a. Tổ chức tốt công tác thu mua nguyên vật liệu :
Hầu hết các chi phí phát sinh trong công tác mua hàng đều được tính vào giá
thành sản phẩm. Vì vậy, giảm chi phí phát sinh trong công tác này là hết sức cần thiết.
Chi phí ở lĩnh vực này gồm có lượng tiền phải trả cho nhà cung ứng. Chi phí này bằng
giá đơn vị nguyên vật liệu nhân với khối lượng hàng mua và chi phí mua hàng là chi
phí phải bỏ ra để thực hiện công tác mua hàng. Ngoài việc đánh giá chất lượng của
công tác thu mua thì Công ty phải đánh giá so sánh các chi tiết phát sinh ở từng nguồn
cung ứng để đi đến quyết định mua nguyên vật liệu ở nguồn cung ứng nào là kinh tế
nhất.
Đối với nguyên vật liệu là bột mì Công ty có thể mua từ nhiều thị trường
khác nhau như Trung Quốc, Pháp, Anh, Mỹ, ấn Độ...Vì thế, việc lựa chọn mức giá phù
hợp là có thể thực hiện được đối với từng nguồn cung ứng thông qua các trung gian
cung ứng khác nhau như Công ty thương mại Bảo Phước, Công ty Nông sản An
Giang, Công ty lương thực Thăng Long... Sau khi xác định được thị trường nhập của
nguyên vật liệu và trung gian cung ứng Công ty có thể kết hợp với các đối thủ hoặc
các cơ quan khác có nhu cầu về bột mì, tổ chức mua với khối lượng lớn nhằm hưởng
chiết giá, giảm giá về khối lượng mua lớn... Đồng thời, cán bộ thu mua cần phải tính
toán chi phí vận chuyển hàng về kho, lượng hao hụt...để tổng chi phí cho công tác thu
mua là nhỏ nhất. Với chi phí vận chuyển từ trung gian cung ứng về nhập kho Công ty
cũng phải xem xét là nên tự vận chuyển hay thuê ngoài. Công ty Hải Châu có đội xe
với nhiều xe có trọng tải lớn thì Công ty nên tự vận chuyển nguyên vật liệu về kho
nhằm giảm chi phí mua hàng. Đối với nguyên vật liệu là đường kính, dầu ăn và muối,
tổ chức công tác thu mua của Công ty cũng nên được xác định tương tự để chi phí cho
hoạt động thu mua là kinh tế nhất.
b. Sử dụng nguyên vật liệu thay thế .
Sử dụng nguyên vật liệu thay thế nhưng vẫn đảm bảo chất lượng của sản phẩm
là điều kiện để Công ty chính sách hạ giá sản phẩm. Trong những năm vừa qua Công
ty đã thay thế một số loại nguyên vật liệu bằng những nguyên vật liệu khác có giá rẻ
hơn nhưng chất lượng vẫn bảo đảm. Đối với một số loại sản phẩm bánh Công ty đã
dùng dầu ăn vào làm nguyên liệu đầu vào thay vì dùng bơ có chi phí cao hơn. Đối
với chất phụ gia Công ty dùng phụ gia Công ty dùng mạch nhathay cho glucôza
trong sản xuất kẹo và bánh các loại. Để tiếp tục hạ thấp giá thành bằng cách sử dụng
nguyên liệu thay thế, Công ty có thể sử dụng các hương liệu được chiết từ các loại
hoa quả có sẵn ở trong nước thay vì mua hương liệu từ nước ngoài đắt tiền hơn. Mặt
khác Công ty có thể sử dụng các loại nguyên liệu đầu vào là nông sản ở trong nước
thay vì mua nguyên kiệu từ nước ngoài. Sử dụng nguyên liệu
Phương hướng và giải pháp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ở Công ty Bánh kẹo Hải Châu
Phương hướng và giải pháp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ở Công ty Bánh kẹo Hải Châu
Phương hướng và giải pháp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ở Công ty Bánh kẹo Hải Châu
Phương hướng và giải pháp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ở Công ty Bánh kẹo Hải Châu
Phương hướng và giải pháp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ở Công ty Bánh kẹo Hải Châu
Phương hướng và giải pháp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ở Công ty Bánh kẹo Hải Châu
Phương hướng và giải pháp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ở Công ty Bánh kẹo Hải Châu
Phương hướng và giải pháp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ở Công ty Bánh kẹo Hải Châu
Phương hướng và giải pháp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ở Công ty Bánh kẹo Hải Châu
Phương hướng và giải pháp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ở Công ty Bánh kẹo Hải Châu
Phương hướng và giải pháp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ở Công ty Bánh kẹo Hải Châu
Phương hướng và giải pháp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ở Công ty Bánh kẹo Hải Châu
Phương hướng và giải pháp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ở Công ty Bánh kẹo Hải Châu
Phương hướng và giải pháp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ở Công ty Bánh kẹo Hải Châu
Phương hướng và giải pháp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ở Công ty Bánh kẹo Hải Châu
Phương hướng và giải pháp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ở Công ty Bánh kẹo Hải Châu
Phương hướng và giải pháp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ở Công ty Bánh kẹo Hải Châu
Phương hướng và giải pháp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ở Công ty Bánh kẹo Hải Châu
Phương hướng và giải pháp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ở Công ty Bánh kẹo Hải Châu
Phương hướng và giải pháp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ở Công ty Bánh kẹo Hải Châu
Phương hướng và giải pháp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ở Công ty Bánh kẹo Hải Châu
Phương hướng và giải pháp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ở Công ty Bánh kẹo Hải Châu
Phương hướng và giải pháp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ở Công ty Bánh kẹo Hải Châu
Phương hướng và giải pháp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ở Công ty Bánh kẹo Hải Châu
Phương hướng và giải pháp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ở Công ty Bánh kẹo Hải Châu
Phương hướng và giải pháp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ở Công ty Bánh kẹo Hải Châu
Phương hướng và giải pháp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ở Công ty Bánh kẹo Hải Châu
Phương hướng và giải pháp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ở Công ty Bánh kẹo Hải Châu
Phương hướng và giải pháp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ở Công ty Bánh kẹo Hải Châu
Phương hướng và giải pháp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ở Công ty Bánh kẹo Hải Châu
Phương hướng và giải pháp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ở Công ty Bánh kẹo Hải Châu
Phương hướng và giải pháp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ở Công ty Bánh kẹo Hải Châu
Phương hướng và giải pháp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ở Công ty Bánh kẹo Hải Châu
Phương hướng và giải pháp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ở Công ty Bánh kẹo Hải Châu
Phương hướng và giải pháp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ở Công ty Bánh kẹo Hải Châu
Phương hướng và giải pháp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ở Công ty Bánh kẹo Hải Châu
Phương hướng và giải pháp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ở Công ty Bánh kẹo Hải Châu
Phương hướng và giải pháp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ở Công ty Bánh kẹo Hải Châu
Phương hướng và giải pháp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ở Công ty Bánh kẹo Hải Châu
Phương hướng và giải pháp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ở Công ty Bánh kẹo Hải Châu
Phương hướng và giải pháp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ở Công ty Bánh kẹo Hải Châu
Phương hướng và giải pháp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ở Công ty Bánh kẹo Hải Châu
Phương hướng và giải pháp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ở Công ty Bánh kẹo Hải Châu
Phương hướng và giải pháp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ở Công ty Bánh kẹo Hải Châu

Mais conteúdo relacionado

Mais procurados

Phân tích môi trường vi mô công ty cổ phần vinamilk
Phân tích môi trường vi mô công ty cổ phần vinamilkPhân tích môi trường vi mô công ty cổ phần vinamilk
Phân tích môi trường vi mô công ty cổ phần vinamilk
bjkaboy
 
Bai tap quan tri van hanh 09-final
Bai tap quan tri van hanh 09-finalBai tap quan tri van hanh 09-final
Bai tap quan tri van hanh 09-final
Như Ngọc
 

Mais procurados (20)

Luận văn: Biện pháp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm công ty may, HAY
Luận văn: Biện pháp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm công ty may, HAYLuận văn: Biện pháp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm công ty may, HAY
Luận văn: Biện pháp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm công ty may, HAY
 
Luận văn: Chính sách marketing cho sản phẩm nước ngọt có ga
Luận văn: Chính sách marketing cho sản phẩm nước ngọt có gaLuận văn: Chính sách marketing cho sản phẩm nước ngọt có ga
Luận văn: Chính sách marketing cho sản phẩm nước ngọt có ga
 
Chiến lược phát triển sản phẩm mới cho Công ty cổ phần vật tư thú y TWI (VINA...
Chiến lược phát triển sản phẩm mới cho Công ty cổ phần vật tư thú y TWI (VINA...Chiến lược phát triển sản phẩm mới cho Công ty cổ phần vật tư thú y TWI (VINA...
Chiến lược phát triển sản phẩm mới cho Công ty cổ phần vật tư thú y TWI (VINA...
 
Đề tài: Đánh giá sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng dịch vụ taxi, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Đánh giá sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng dịch vụ taxi, 9 ĐIỂM!Đề tài: Đánh giá sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng dịch vụ taxi, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Đánh giá sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng dịch vụ taxi, 9 ĐIỂM!
 
Một số nhận xét đánh giá về công tác tổ chứcbộ máy quả...
  Một số nhận xét đánh giá về công tác tổ chứcbộ máy quả...  Một số nhận xét đánh giá về công tác tổ chứcbộ máy quả...
Một số nhận xét đánh giá về công tác tổ chứcbộ máy quả...
 
Đề tài: Xây dựng và phát triển Thương Hiệu công ty xây dựng, HAY!
Đề tài: Xây dựng và phát triển Thương Hiệu công ty xây dựng, HAY!Đề tài: Xây dựng và phát triển Thương Hiệu công ty xây dựng, HAY!
Đề tài: Xây dựng và phát triển Thương Hiệu công ty xây dựng, HAY!
 
Đề tài: Giải pháp Marketing -mix cho sản phẩm dệt may, HAY
Đề tài: Giải pháp Marketing -mix cho sản phẩm dệt may, HAYĐề tài: Giải pháp Marketing -mix cho sản phẩm dệt may, HAY
Đề tài: Giải pháp Marketing -mix cho sản phẩm dệt may, HAY
 
Đề tài: Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm thép tại Công Ty
Đề tài: Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm thép tại Công TyĐề tài: Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm thép tại Công Ty
Đề tài: Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm thép tại Công Ty
 
Phân tích môi trường vi mô công ty cổ phần vinamilk
Phân tích môi trường vi mô công ty cổ phần vinamilkPhân tích môi trường vi mô công ty cổ phần vinamilk
Phân tích môi trường vi mô công ty cổ phần vinamilk
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản trị bán hàng công ty thức ăn, HAY
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản trị bán hàng công ty thức ăn, HAYLuận văn: Hoàn thiện công tác quản trị bán hàng công ty thức ăn, HAY
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản trị bán hàng công ty thức ăn, HAY
 
Hoàn thiện chiến lược marketing mix tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành...
Hoàn thiện chiến lược marketing mix tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành...Hoàn thiện chiến lược marketing mix tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành...
Hoàn thiện chiến lược marketing mix tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành...
 
Đề tài: Tìm hiểu mô hình chuỗi cung ứng của TH True Milk, HAY
Đề tài: Tìm hiểu mô hình chuỗi cung ứng của TH True Milk, HAYĐề tài: Tìm hiểu mô hình chuỗi cung ứng của TH True Milk, HAY
Đề tài: Tìm hiểu mô hình chuỗi cung ứng của TH True Milk, HAY
 
Đề tài: Phân tích hoạt động marketing vật liệu xây dựng của công ty TNHH Phú Lê
Đề tài: Phân tích hoạt động marketing vật liệu xây dựng của công ty TNHH Phú LêĐề tài: Phân tích hoạt động marketing vật liệu xây dựng của công ty TNHH Phú Lê
Đề tài: Phân tích hoạt động marketing vật liệu xây dựng của công ty TNHH Phú Lê
 
Bai tap quan tri van hanh 09-final
Bai tap quan tri van hanh 09-finalBai tap quan tri van hanh 09-final
Bai tap quan tri van hanh 09-final
 
Luận văn: Giải pháp xúc tiến hỗn hợp nâng cao hiệu quả bán hàng công ty Toàn ...
Luận văn: Giải pháp xúc tiến hỗn hợp nâng cao hiệu quả bán hàng công ty Toàn ...Luận văn: Giải pháp xúc tiến hỗn hợp nâng cao hiệu quả bán hàng công ty Toàn ...
Luận văn: Giải pháp xúc tiến hỗn hợp nâng cao hiệu quả bán hàng công ty Toàn ...
 
Chiến lược Marketing Mix xuất khẩu hàng may mặc sang Nhật Bản cty Lê Hưng
Chiến lược Marketing Mix xuất khẩu hàng may mặc sang Nhật Bản cty Lê HưngChiến lược Marketing Mix xuất khẩu hàng may mặc sang Nhật Bản cty Lê Hưng
Chiến lược Marketing Mix xuất khẩu hàng may mặc sang Nhật Bản cty Lê Hưng
 
Đề tài: xây dựng chiến lược markeiting cho sản phẩm bánh mì, 9 điểm!
Đề tài: xây dựng chiến lược markeiting cho sản phẩm bánh mì, 9 điểm!Đề tài: xây dựng chiến lược markeiting cho sản phẩm bánh mì, 9 điểm!
Đề tài: xây dựng chiến lược markeiting cho sản phẩm bánh mì, 9 điểm!
 
Luận văn: Marketing trong doanh nghiệp xây dựng, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Marketing trong doanh nghiệp xây dựng, 9 ĐIỂM!Luận văn: Marketing trong doanh nghiệp xây dựng, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Marketing trong doanh nghiệp xây dựng, 9 ĐIỂM!
 
Báo cáo thực tập Phân tích hoạt động marketing Công ty Thép Trường Ý
Báo cáo thực tập Phân tích hoạt động marketing Công ty Thép Trường ÝBáo cáo thực tập Phân tích hoạt động marketing Công ty Thép Trường Ý
Báo cáo thực tập Phân tích hoạt động marketing Công ty Thép Trường Ý
 
“Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua hàng của khách hàn...
“Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua hàng của khách hàn...“Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua hàng của khách hàn...
“Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua hàng của khách hàn...
 

Semelhante a Phương hướng và giải pháp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ở Công ty Bánh kẹo Hải Châu

82944459 pttq-kinh-do-group
82944459 pttq-kinh-do-group82944459 pttq-kinh-do-group
82944459 pttq-kinh-do-group
Camryn Huynh
 

Semelhante a Phương hướng và giải pháp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ở Công ty Bánh kẹo Hải Châu (20)

Đề tài: Công tác kế toán hạch toán tại công ty bánh kẹo Hải Châu
Đề tài: Công tác kế toán hạch toán tại công ty bánh kẹo Hải ChâuĐề tài: Công tác kế toán hạch toán tại công ty bánh kẹo Hải Châu
Đề tài: Công tác kế toán hạch toán tại công ty bánh kẹo Hải Châu
 
Đề tài: Công tác hạch toán tại công TH bánh kẹo Hải Châu, HAY
Đề tài: Công tác hạch toán tại công TH bánh kẹo Hải Châu, HAYĐề tài: Công tác hạch toán tại công TH bánh kẹo Hải Châu, HAY
Đề tài: Công tác hạch toán tại công TH bánh kẹo Hải Châu, HAY
 
Đề tài: Công tác kế toán tại công ty bánh kẹo Hải Châu, HAY
Đề tài: Công tác kế toán tại công ty bánh kẹo Hải Châu, HAYĐề tài: Công tác kế toán tại công ty bánh kẹo Hải Châu, HAY
Đề tài: Công tác kế toán tại công ty bánh kẹo Hải Châu, HAY
 
QT143.doc
QT143.docQT143.doc
QT143.doc
 
QT028.Doc
QT028.DocQT028.Doc
QT028.Doc
 
Mẫu đề tài hoàn thiện chiến lược sản phẩm cho công ty hay nhất
Mẫu đề tài hoàn thiện chiến lược sản phẩm cho công ty hay nhất Mẫu đề tài hoàn thiện chiến lược sản phẩm cho công ty hay nhất
Mẫu đề tài hoàn thiện chiến lược sản phẩm cho công ty hay nhất
 
Báo cáo thực tập
Báo cáo thực tập Báo cáo thực tập
Báo cáo thực tập
 
Đề tài: Hoạch định chiến lược cạnh tranh cho Công ty bánh kẹo
Đề tài: Hoạch định chiến lược cạnh tranh cho Công ty bánh kẹoĐề tài: Hoạch định chiến lược cạnh tranh cho Công ty bánh kẹo
Đề tài: Hoạch định chiến lược cạnh tranh cho Công ty bánh kẹo
 
tailieuchung_quan_tri_chien_luoc_vinamilk_nhom1_5939.pdf
tailieuchung_quan_tri_chien_luoc_vinamilk_nhom1_5939.pdftailieuchung_quan_tri_chien_luoc_vinamilk_nhom1_5939.pdf
tailieuchung_quan_tri_chien_luoc_vinamilk_nhom1_5939.pdf
 
QT040.doc
QT040.docQT040.doc
QT040.doc
 
báo cáo thực tập công ty cổ phần bánh kẹo hải hà
báo cáo thực tập công ty cổ phần bánh kẹo hải hàbáo cáo thực tập công ty cổ phần bánh kẹo hải hà
báo cáo thực tập công ty cổ phần bánh kẹo hải hà
 
Mẫu Báo cáo thực tập tại công ty cổ phần Kinh Đô, HAY NHẤT
Mẫu Báo cáo thực tập tại công ty cổ phần Kinh Đô, HAY NHẤTMẫu Báo cáo thực tập tại công ty cổ phần Kinh Đô, HAY NHẤT
Mẫu Báo cáo thực tập tại công ty cổ phần Kinh Đô, HAY NHẤT
 
Bai phan tich hdkd
Bai phan tich hdkdBai phan tich hdkd
Bai phan tich hdkd
 
Đề tài: Đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm Snack của Công ty Kinh Đô miền Bắc
Đề tài: Đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm Snack của Công ty Kinh Đô miền BắcĐề tài: Đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm Snack của Công ty Kinh Đô miền Bắc
Đề tài: Đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm Snack của Công ty Kinh Đô miền Bắc
 
Đề tài: Đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm Snack của Công ty cổ phần chế biến thực ph...
Đề tài: Đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm Snack của Công ty cổ phần chế biến thực ph...Đề tài: Đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm Snack của Công ty cổ phần chế biến thực ph...
Đề tài: Đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm Snack của Công ty cổ phần chế biến thực ph...
 
bài tập lớn quản trị công nghệ
bài tập lớn quản trị công nghệbài tập lớn quản trị công nghệ
bài tập lớn quản trị công nghệ
 
82944459 pttq-kinh-do-group
82944459 pttq-kinh-do-group82944459 pttq-kinh-do-group
82944459 pttq-kinh-do-group
 
Kiểm soát 2
Kiểm soát 2Kiểm soát 2
Kiểm soát 2
 
Đề tài: Phát triển ngành hàng snack tại công ty chế biến thực phẩm
Đề tài: Phát triển ngành hàng snack tại công ty chế biến thực phẩmĐề tài: Phát triển ngành hàng snack tại công ty chế biến thực phẩm
Đề tài: Phát triển ngành hàng snack tại công ty chế biến thực phẩm
 
QT106.doc
QT106.docQT106.doc
QT106.doc
 

Mais de luanvantrust

Mais de luanvantrust (20)

Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
 
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
 
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
 
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang ChilePhân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
 
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải NamPhân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
 
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt NamPhân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
 
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
 
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
 
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXMĐẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
 
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
 
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tửTối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
 
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ WatchkingdomỨng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
 
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
 
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
 
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh ViênNgôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
 
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
 
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ ConandoHoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
 
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn LangVăn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
 
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
 
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands CoffeeChiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
 

Último

Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Kabala
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
dnghia2002
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
ChuThNgnFEFPLHN
 

Último (20)

20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietKiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Phương hướng và giải pháp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ở Công ty Bánh kẹo Hải Châu

  • 1. TIỂU LUẬN: Phương hướng và giải pháp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ở Công ty Bánh kẹo Hải Châu MÃ TÀI LIỆU: 80813 ZALO: 0917.193.864 Dịch vụ viết bài điểm cao :luanvantrust.com
  • 2. Mở đầu Nước ta từ một nền kinh tế kế hoạch hoá tập chung chuyển sang nền kinh tế thị trường, vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN. Nền kinh tế thoát khỏi trạng thái trì trệ, suy thoái, bước sang giai đoạn tăng trưởng liên tục tốc độ cao, sức sản xuất và tiêu dùng lớn, cường độ cạnh tranh caovà ngày càng gay gắt. Các đối thủ cạnh tranh nhau bằng mọi cách, với mọi hình thức. Trong đó nổi bật là cạnh tranh về sản phẩm, giá cả, chất lượng, mẫu mã, bao bì, phân phối, khuếch trương... Để đứng vững trong cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải nỗ lực đổi mới, năng động trong sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp hoàn toàn lo liệu đầu vào, đầu ra, hoạch toán kinh doanh, chịu trách nhiệm toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Đối với Công ty Bánh kẹo Hải Châu, từ khi thành lập (1965) đến nay đã trải qua những biến động thăng trầm của nền kinh tế. Nhưng vẫn đứng vững được nhờ tích cực đổi mới, năng động trong sản xuất kinh doanh, không ngừng tăng quy mô sản xuất, đa dạng hoá sản phẩm, đặc biệt là vấn đề mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm vẫn được coi là vấn đề bức súc và hết sức quan trọng mà các cấp lãnh đạo, những nhà hoạch định chính sách sản xuất kinh doanh của Công ty luôn quan tâm . Nhận thức được tầm quan trọng, cần thiết của vấn đề trên và cũng là vấn đề đang được sự quan tâm hết sức của nhà quản trị. Em đã tập chung nghiên cứu đề tài : Phương hướng và giải pháp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ở Công ty Bánh kẹo Hải Châu, làm đề tài tốt nghiệp. Mục đích nghiên cứu đề tài là: Trên cơ sở phản ánh và phân tích thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Bánh kẹo Hải Châu phát hiện tồn tại, phân tích nguyên nhân tồn tại ảnh hưởng đến sản phẩm, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm trong thời gian tới, và kế hoạch phát triển mở rộng thị trường những năm sau (5-10 năm).
  • 3. Phần I Phân tích thựng trạng công tác tiêu thụ sản phẩm và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ở Công ty Bánh kẹo Hải Châu. I. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của Công ty 1/. Quá trình hình thành và phát triển ở Công ty bánh kẹo Hải Châu. Công ty bánh kẹo Hải Châu là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc tổng Công ty mía đường I-Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn. Được sự giúp đỡ của hai tỉnh Thượng Hải và Quảng Châu (Trung Quốc). Nên mới có tên gọi là Hải Châu.Thành lập ngày 02/09/1965. Quá trình hình thành và phát triển có thể được tóm tắt như sau : 1.1 Thời kỳ thành lập (1965-1975) -Vốn đầu tư : do chiến tranh đánh phá của đế quốc Mỹ nên Công ty không còn lưu giữ được số liệu ban đầu. -Năng lực sản xuất gồm: +Phân xưởng sản xuất mỳ sợi: Gồm 6 dây chuyền máy bán cơ giới công suất 2.5- 3 tấn/ca. .Sản phẩm chính là mỳ sợi. +Phân xưởng bánh: Gồm 1 dây chuyền máy cơ giới, công suất 2.5 tấn/ca. Sản phẩm chính: quy bơ (Hương thảo, quy dứa, quy bơ quýt), bánh lương khô (phục vụ quốc phòng). +Phân xưởng kẹo: Gồm 2 dây chuyền máy cơ giới, công suất mỗi dây là 2.5 tấn/ca. Sản phẩm chính là kẹo cứng và kẹo mềm. +Số CBCNVC: Bình quân 850 người/năm. Trong thời kỳ này do chiến tranhphá hoại của đế quốc Mỹ (1972) nên một phần nhà xưởng máy móc, thiết bị hư hỏng, Công ty được bộ tách phân xưởng kẹo sang nhà máy miến Hà Nội thành lập nhà máy Hải Hà (nay là Công ty bánh kẹo Hải Hà - Bộ công nghiệp). 1.2 Thời kỳ (1976-1985). - Sang thời kỳ này Công ty đã khắc phục những thiệt hại sau chiến tranh và đi vào hoạt động bình thường.
  • 4. Năm 1976 bộ công nghiệp thực phẩm cho nhập nhà máy sữa Mậu Sơn (Lạng Sơn) thành lập phân xưởng giấy phun. Phân xưởng này sản xuất hai mặt hàng là sữa đậu nành công suất 2.4-2.5 tấn/ngày và bột canh công suất 3.5 – 4 tấn/ngày. Năm 1978 bộ công nghiệp thực phẩm cho điều động 4 dây chuyền mỳ ăn liền từ Công ty Sam Hoa (TPHCM) thành lập phân xưởng mì ăn liền với công suất dây chuyền là 2.5 tấn/ngày . Năm 1982 do khó khăn về bột mỳ và nhà nước bỏ chế độ độn mỳ sợi thay lương thực, Công ty được bộ công nghiệp thực phẩm cho ngừng hoạt động phân xưởng mỳ lương thực. Trong thời kỳ này, Công ty đã tận dụng mặt bằng và lao động, đồng thời đầu tư 12 lò sản xuất bánh kem xốp công suất 240kg/ca. Bánh kem xốp là sản phẩm đầu tiên ở nước ta . Số CBCNVC Là: 250 người/năm. 1.3 Thời kỳ (1986-1991). Trong thời gian (1986-1990). Tận dụng nhà xưởng của phân xưởng sấy phun, Công ty lắp đặt dây chuyền sản xuất bia với công suất 2000 lít/ngày. Từ 1990-1991 Công ty lắp đặt một dây chuyền sản xuất bánh quy Đài Loan nướng bằng lò điện tại khu nhà xưởng cũ, công xuất 2.5-2.8 tấn/ca . Số CBCNV bình quân 950 người/năm . 1.4 Thời kỳ 1992 đến nay Công ty đẩy mạnh sản xuất đi sâu vào các mặt hàng truyền thống (bánh kẹo), mua thêm thiết bị mới thay thế mẫu và hàng, nâng cao chất lượng sản phẩm cho phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng. Năm 1993 Công ty mua thêm một dây chuyền bánh kem xốp của CHLB Đức công suất là 1tấn/ca, giá trị dây chuyền là 9 tỷ đồng VN, đây là dây chuyền sản xuất bánh hiện đại nhất tại VN. Năm 1994 Công ty mua thêm 1 dây chuyền phủ sôcôla của CHLB Đức công suất 500kg/ca, dây chuỳên trị giá 3.5 tỷ VND. Năm 1996 Công ty liên doanh với Bỉ thành lập một Công ty liên doanh sản xuất sôcôla, sản phẩm chủ yếu là xuất khẩu.
  • 5. Cùng trong năm 1996 này Công ty đã mua sắm và lắp đặt hai dây truyền bánh kẹo của CHLB Đức công suất 2400kg/ca (kẹo cứng ) và 3000kg/ca (kẹo mềm). - Số CBCNV bình quân là 705 người /năm . Năm 1998 tập chung hoàn thiện thiết bị, công nghệ hiện đại hai dây chuyền kẹo cứng và kẹo mềm của CHLB Đức. Công suất 3400 tấn /năm. Năm 1998-1999 xây đựng và triển khai thực hịên dự án đầu tư chiều sâu nâng công suất chất lượng dây chuyền bánh bích quy thiết Đài Loan từ 2.1 tấn/ca lên 3.2 tấn/ca và bổ xung thêm thiết bị hoàn thiện các dây chuyền sản xuất bánh lương khô tổng hợp. Năm 2000 đầu tư nâng cao công suất chất lượng sản phẩm dây chuyền thiết bị sản phẩm bánh kem xốp của cộng hòa liên bang Đức từ 800kg/ca đến 1600kg/ca Năm 2001 xây dựng và triển khai đầu tư dây chuyền sản xuất sôcôla thanh và viên từ công nghệ của Tây Âu công suất 400kg/ca . Năm 2001-2002 .Công ty tiếp tục đẩy mạnh thêm một bước mới trong công tác đầu tư phát triển sản xuất với quy mô lớn hơn, Đã nghiên cứu khảo sát xây dựng dự án khả thi đầu tư một dây chuyền sản xuất bánh mềm cao cấp Custard Cake của Tây Âu, dự án đã được bộ chủ quản thẩm định phê duyệt với tổng mức đầu tư về thiết bị đầu tư và xây dựng trên 60 tỷ đồng. Công ty đã thực hiện đấu thầu thiết bị và xây dựng với giá trị thiết bị trên 47 tỷ đồng xây lắp nên 6.5 tỷ đồng hiện nay công trình xây dựng lắp đặt thiết bị xí nghiệp bánh mềm cao cấp đã cơ bản hoàn thành, đang triển khai kế hoạch đưa vào sx chính thức trong dịp cuối năm dự kiến đưa sản phẩm bánh mềm cao cấp mới đầu tư cùng với sản phẩm hiện có để phục vụ nhân dân trong dịp tết nguyên đán Quý mùi. 2/. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của Công ty : 2.1 Tính chất và nhiệm vụ sản xuất của Công ty: Hiện nay Công ty bánh kẹo Hải Châu có nhiệm vụ sản xuất kinh doanh chủ yếu là :  Kinh doanh các sản phẩm bột gia vị  Kinh doanh các sản phẩm nước uống có cồn và không có cồn
  • 6.  Kinh doanh các sản phẩm mỳ ăn liền  Kinh doanh vật tư nguyên liệu, bao bì nghành công nghiệp thực phẩm  Xuất khẩu trực tiếp các mặt hàng của Công ty được phép kinh doanh theo giấy phép kinh doanh ngày 29/09/1994. 2.2 Các chủng loại sản phẩm của Công ty đang tiêu thụ trên thị trường: Bánh các loại: Bánh Hương Thảo, bánh Hướng Dương, bánh Lương Khô, bánh Hải Châu, bánh Hải Châu hương cam, bánh Hải Châu hương dừa, bánh quy bơ, bánh quy kem, bánh milk, bánh kem xốp các loại và bánh kem xốp phủ các loại . Kẹo các loại: Kẹo hoa quả, kẹo cam, kẹo côca, kẹo cốm, kẹo sữa dừa, kẹo sữa cứng sôcôla, kẹo taggo, kẹo sữa mềm sôcôla, kẹo cứng nhân sôcôla, kẹo sôcôla. Bột canh các loại: Bột canh thường, bột canh iôt. Mỳ các loại, mỳ gói, mỳ gà. Nước uống các loại: Bia hơi, nước khoáng, rượu. Nhìn lại bước đường phát triển của Công ty ta thấy được bước thăng trầm của Công ty theo sự biến động của Công ty theo sự biến động của thị trường trong cơ chế kế hoạch hóa tập chung (bao cấp), Công ty thực hiện theo kế hoạch của cấp trên giao nên nhìn chung không có gì biến động lớn. Bước đầu chuyển sang cơ chế thị trường Công ty có phần nào chững lại do trang bị máy móc cũ nát, công nghệ lạc hậu, trình độ công nhân hạn chế. Trong những năm gần đây 1998-2002. Với sự đổi mới về phương thức kinh doanh nên hiệu quả kinh doanh tăng lên rõ rệt. Như vậy Công ty đã đi đúng đường lối để tồn tại và phát triển trong sự tác động của thị trường, tiến tới hòa nhập với tốc độ tăng trưởng của đất nước, trongkhu vực và trên Thế giới. Công ty đã định hướng đúng đắn nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của mình, dựa vào tiềm năng sẵn có của Công ty để tạo ra những sản phẩm phù hợp với người tiêu dùng. Phát triển sản phẩm mới, đa dạng hóa chủng loại, đổi mới mẫu mã, bao bì
  • 7. trên cơ sở đảm bảo uy tín về chất lượng, phấn đấu ổn định giá thành trong cả năm, là cơ sở để duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
  • 8. 2.3 Mô hình cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty : Phòng Phòng Ban Phòng Ban Phßng Phòng HC-ĐS KHVT bảo vệ tổ chức XDCB KHVT kỹ thuật 2.4 Nhiệm vụ sản xuất chủ yếu của Công ty: Toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đặt dưới sự chỉ đạo của giám đốc. Giúp việc cho giám đốc có hai phó giám đốc: Phó giám đốc kinh doanh và phó giám đốc kỹ thuật, kế toán trưởng phụ trách tài chính. Các phòng ban trực thuộc gồm 5 phòng và 2 ban.  Giám đốc: Phụ trách các mặt công tác sau: Chỉ đạo phòng kế hoạch vật tư, phụ trách KHVT và tiêu thụ Chỉ đạo phòng tổ chức, phụ trách công tác cán bộ, tiền lương, lao động Chỉ đạo phòng tài vụ, phụ trách công tác tài chính - kế toán Kế toán trưởng Phó giám đốc kỹ thuật Phó giám đốc kinh doanh Giám Đốc Phân xưởng cơ điện Phân xưởng bột canh Phân xưởng kẹo Phân xưởng bánh II Phân xưởng bánh I
  • 9. +Chỉ đạo phòng kỹ thuật và ban xây dựng cơ bản và phụ trách công tác kỹ thuật và đầu tư XD-CB. +Chỉ đạo ban bảo vệ, phụ trách công tác bảo vệ nội bộ, công tác phòng cháy nổ, thực hiện các nghĩa vụ quân sự . -Phó giám đốc kinh doanh: Giúp việc cho giám đốc phụ trách các công tác: +Chỉ đạo phòng kế hoạch vật tư, phụ trách về kế hoạch vật tư và tiêu thụ +Chỉ đạo phòng HC-ĐS: Ban bảo vệ phụ trách công tác hành chính quản trị và bảo vệ - Kế toán trưởng: Giúp việc cho giám đốc về các mặt công tác kinh doanh, tài chính, kiểm tra, kiểm soát với mọi thu chi của Công ty. - Phó giám đốc kỹ thuật sản xuất: Giúp việc giám đốc phụ trách công tác sau: +Chỉ đạo phòng kỹ thuật phụ trách công tác kỹ thuật +Phụ trách công tác bồi dưỡng nâng cao trình độ công nhân +Phụ trách công tác bảo hộ lao động +Phụ trách công tác điều hành kế hoạch tác nghiệp của phân xưởng +Kiểm tra và chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm, nguyên vật liệu sửa chữa trang thiết bị, trang bị công nghệ mới … - Phòng tổ chức lao động: Tham mưu cho giám đốc các công tác: +Tổ chức cán bộ, lao động, tiền lương +Soạn thảo nội quy, quy chế quản lý, các quyết định, công văn, chỉ thị của Công ty +Điều động tuyển dụng lao động +Đào tạo nhân lực +Bảo hộ lao động +Giải quyết các chế độ chính sách
  • 10. +Quản lý hồ sơ nhân sự - Phòng kế hoạch vật tư có các nhiệm vụ: +Kế hoạch tổng hợp ngắn hạn và dài hạn +Kế hoạch tác nghiệp, điều độ sản xuất hàng ngày +Kế hoạch giá thành +Kế hoạch cung ứng vật tư, nguyên liệu +Kế hoạch tiêu thụ sản phẩm -Phòng kỹ thuật có các nhiêm vụ: +Công tác tiến bộ kỹ thuật +Quản lý quy trình kỹ thuật, quy trình công nghệ sản xuất +Nghiên cứu mặt hàng mới mẫu mã bao bì . +Quản lý xây dựng kế hoạch sửa chữa, thay thế thiết bị +Soạn thảo quy trình, quy phạm +Giải quyết các sự cố máy móc, công nghệ sản xuất +Tham gia đào tạo nhân lực, an toàn lao động +Kiểm tra chất lượng sản phẩm và nguyên liệu đầu vào -Phòng kế toán- tài vụ: Tham mưu cho giám đốc các công tác: Kế toán thống kê tài chính, lập các chứng từ sổ sách thu chi với khách hàng nội bộ, theo dõi dòng lưu chuyển tiền tệ của Công ty. Báo cáo với giám đốc về tình hình kết quả HĐ-SXKD và lỗ lãi của Công ty. - Phòng HC-ĐS có nhiệm vụ: Tham mưu cho giám đốc về công tác hành chính, đời sống, nhà ytế, nhà trẻ. có 4 phân xưởng sản xuất chính và 1 phân xưởng phụ trợ: PX bánh I: Gồm 2 dây chuyền SX
  • 11. PX bánh II: Gồm 2 dây chuyền SX PX kẹo: Gồm 2 dây chuyền SX PX bột canh: Gồm 2 dây chuyền SX PX cơ điện: Gồm có tổ cơ khí và tổ điện. II. Phân tích thực trạng mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ở Công ty bánh kẹo Hải Châu. 1/ Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty : Biểu 1: Một số chỉ tiêu chủ yếu qua 3 năm: STT Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 1. Doanh thu bán hàng 150156 165117 168000 2. Các khoản giảm trừ 13481 16407 1902 3. Doanh thu thuần 136625 148710 148998 4. Giá vốn hàng bán 102678 115326 119462 5. Lãi gộp 33947 33384 29536 6. Chi phí bán hàng 28847 31584 27108 7. Lợi nhuận trước thuế 5100 1800 2428 8. Kết quả từ hoạt động khác - - - Thu bất thường + + + -Chi bất thường + + + 9. Lợi nhuận trước thuế 5100 1800 2428 10. Thuế lợi tức 1650 550 750 11. Lợi nhuận sau thuế 3450 1250 1678 * Qua bảng trên ta thấy: Lợi nhuận của Công ty giảm từ năm 2000 đến năm 2001. Nếu xét về số tuyệt đối năm 2000 Công ty thu được 3450 triệu đồng nhưng đến năm 2001 Công ty giảm xuống còn 1250 triệu đồng tương ứng giảm 32,63%. Nguyên nhân là do giá đường tăng 2000 đồng/kg và một số nguyên nhân khác. Nhưng đến năm 2002 lợi nhuận
  • 12. của Công ty tăng đáng kể từ 1250 triệu đồng năm 2001 lên tới 1678 triệu đồng. Điều đó chứng tỏ Công ty đã phấn đấu để đạt được kết quả lợi nhuận cao hơn. *Phân tích thực trạng về thị trường tiêu thụ sản phẩm ở Công ty bánh kẹo hải châu . 1.1 Ta có kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty bánh kẹo Hải Châu. Trong những năm qua tình hình sản xuất của Công ty đã có những thay đổi tích cực. Công ty đã ngừng sản xuất một số sản phẩm không được thị trường chấp nhận, tập chung nâng cao một số sản phẩm truyền thống của Công ty đẫ được người tiêu dùng tín nhiệm. Mặt khác, Công ty đã có những biến đổi tích cực về phương hướng sản xuất, phương án sản phẩm và bố trí lại lao động hợp lý, Công ty cũng đã từng bước đầu tư chiều sâu và đầu tư phát triển, tích cực trang bị dây chuyền công nghệ và thiết bị hiện đại, tiên tiến. Bảng dưới đây cho ta biết kết quả hoạt động SXKD của một số năm gần đây.
  • 13. Biểu 2: Kết quả sản xuất kinh doanh (2000-2002) Đơn vị : TR đồng STT Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 KH TH % KH TH % KH TH % 1 Giá trị SXCN 109785 119520 106,9 124355 137448 110,5 142126 152000 105,6 2 Doanh thu 136274 150106 110,1 157235 165117 105,0 163030 168000 103.0 5 3 Nộp NSNN 7263 7275 100,2 7275 6200 85,2 6400 6500 102 4 Lợi nhuận 3205 3450 107,6 3500 1250 13,7 1250 1678 134,2 4 5 Thu nhập BQ tháng/người 950 1000 105,3 1050 1100 104,8 1100 1200 105 Từ bảng trên ta thấy : Công ty luôn hoàn thành vượt mức kế hoạch đề ra từng năm về các mặt doanh thu hàng năm, các khoản nộp ngân sách, lợi nhuận đến lương bình quân của từng CBCNV hàng tháng. Ta thấy doanh thu năm 2000 Công ty đặt kế hoạch 136274 triệu đồng và đã thực hiện được 150106 triệu đồng đạt 110,1% kế hoạch. Năm 2001 đặt kế hoạch 157235 và đã thực hiện được 165117 đạt 105%. Năm 2002 cũng đạt 103,05% kế hoạch doanh thu. Từ đó ta có thể nhận thấy Công ty đang hoạt động, làm ăn có hiệu quả trong những năm gần đây. Bên cạnh đó giải quyết việc làm cho công nhân viên trongCông ty đạt mức thu nhập cao với mức trung bình là hơn 1 triệu đồng/tháng mỗi người. Chi tiết là 1100000 đồng/tháng năm 2001 và 1200000 đồng năm 2002. 1.2 Tình hình tiêu thụ từng mặt hàng của Công ty bánh kẹo Hải Châu năm (2000- 2002). - Về sản phẩm bánh quy các loại: Bánh quy vốn là sản phẩm truyền thống của Công ty bánh kẹo Hải Châu với hơn 30 năm phát triển, sản phẩm này đã có chỗ
  • 14. đứng vững chắc trong đông đảo người tiêu dùng, như vậy sản phẩm này của Công ty bánh kẹo Hải Châu có sức cạnh tranh mạnh hơn so với các sản phẩm cùng loại . - Về sản phẩm bánh kem xốp: Đây là sản phẩm truyền thống của Công ty bánh kẹo Hải Châu, do có dây truyền sản xuất hiện đại hơn, nên sản phẩm này có sứccạnh tranh mạnh hơn so với các sản phẩm cùng loại của đơn vị sản xuất khác và dođó tiêu thụ mạnh hơn . -Về sản phẩm bột canh các loại: đây là sản phẩm riêng của Công ty bánh kẹo Hải Châu. Hiện nay sản phẩm này có sức cạnh tranh cao so với các sản phẩm của các đơn vị sản xuất khác và được tiêu thụ rất mạnh, đặc biệt trên thị trường Hà Nội . -Kẹo các loại: Do còn sản xuất bằng các nồi nấu thủ công nên chất lượng chưa cao, do đó phần lớn thường đem tiêu thụ ở các vùng xa trung tâm. Mới đây Công ty đã nhập công nghệ hiện đại của CHLB Đức, sản xuất kẹo mềm và kẹo cứng chất lượng cao do đó đã tiêu thụ khá tốt trên thị trường . Biểu 3: Bảng tiêu thụ theo các loại hàng hoá của Công ty. Đơn vị: tấn Sản Phẩm Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 So sánh % 2001/2000 So sánh % 2002/2001 1. Bánh quy các loại 3241,48 2208,19 7102 68,12 321,16 Hương thảo 897,12 522 1640,14 58,19 314,20 Hải Châu 2135,8 1525,67 3232,26 71,43 211,86 Hướng Dương 13,54 12,87 14,98 95,05 116 Quy kem 135,73 137,65 249,75 101,15 181,44 Quy hoa quả 2,1 1 3 47,6 300 Quy saltenis 4 1 2 25 200 Bánh marie 36,32 2 4 5,5 200 Bánh pettit 7,29 1 9 13,7 900 Quy cao cấp 9,18 10 12 108,93 120 2.Kẹo các loại 1446 1446 1840 100 127,25
  • 15. Kẹo cứng 996 996 1320 100 132,53 Kẹo mềm 450 450 520 100 115,56 3.Lương khô 1586 1979,37 2142,7 124,80 108,25 4.Kem xốp các loại 860 1140,33 1250,24 132,60 109,64 Kem xốp thỏi 38,99 79,04 82,08 202,72 103,8 Kem xốp thường 689,91 802,22 901,72 116,28 112,4 Kem xốp phủ sôcôla 52,76 100,64 110,25 90,75 109,55 Kem xốp thượng hạng 67,28 127,32 130,8 204,1 102,73 Chocobis 11,06 21,11 25,39 190,87 120,27 5.Bột canh các loại 7168 8003 8485 111,65 106,02 Bột canh thường 3342 3759 3998 112,48 106,358 Bôt canh iốt 3826 4244 4487 110,93 105,725 Qua bảng trên ta thấy: số lượng sản phẩm thị trường tăng giảm qua các năm như sau: -Số lượng bánh tiêu thụ năm 2001 giảm xuống 31,88% so với năm 2000 (Do số lượng bánh không đủ cung cấp trên thị trường). Nhưng đến năm 2002 tổng sản lượng bánh tiêu thụ rất tốt, từ 2208,19 tấn lên tới 7102 tấn với mức tăng gấp 3 lần so với năm 2001. Điều đó chứng tỏ Công ty đã có kế hoạch tiêu thụ sản phẩm rất tốtđáp ứng được nhu cầu người tiêu dùng. Công ty cần phát huy yếu tố này. +Bánh Hương thảo và Hải châu: Tình hình tiêu thụ năm 2001 giảm 897,12 tấn xuống còn 522 tấn so với năm 2000 đôí với bánh Hương Thảo và từ 2135, 8 tấn
  • 16. xuống 1525,67 tấn đối với bánh Hải Châu. Nhưng đến năm 2002 khối lượng bánh tăng lên rất cao đạt 314,20% đối với bánh Hương thảo và 211, 86% đối với bánh Hải Châu. Điều đó chứng tỏ Công ty đã điều chỉnh một cách nhanh chóng về số lượng để cung cấp ra thị trường, đáp ứng người tiêu dùng. (Công ty cần phát huy đối với hai loại bánh này). +Có một số bánh mới được Công ty đưa vào sản xuất như quy hoa quả, quy saltenis, bánh marie, bánh pettit. Do còn lạ với thị trường nên lượng tiêu thụ trên thị trường còn rất ít, không đáng kể. Công ty cần phải có chính sách quảng cáo phù hợp đối với loại sản phẩm này. +Mặt hàng quy kem và quy cao cấp cũng tăng qua các năm. Cụ thể là: Năm 2001 lượng tiêu thụ bánh quy cao cấp tăng 8,93% so với năm 2000 và năm 2002 tăng 20% so với năm 2001. Từ đó cần có chính sách thích hợp để nâng cao sản xuất, đẩy mạnh tiêu thụ đối với hai loại bánh này. +Lương khô cũng là mặt hàng được tiêu thụ mạnh ở Công ty. Lượng lương khô tăng liên tục qua các năm. Năm 2001 tăng 24,8% so với năm 2000 và năm 2002 tăng 8, 25%. Khối lượng tiêu thụ cũng rất lớn so với tổng lượng bánh tiêu thụ trong năm. +Sản phẩm kẹo: Chững lại trong 2 năm (2000-2001). Nhưng đến năm 2002 đã tăng lên đáng kể với mức là 27,25%. Điều đó là yếu tố tích cực Công ty cần đẩy mạnh hơn nữa. +Bánh kem xốp: Năm 2001 lượng kem xốp các loại tiêu thụ rất mạnh tăng 32,60% so với năm 2000 và năm 2002 tăng 9,64% so với năm 2001. Loại kem xốp thường là loại tiêu thụ lớn trong tổng khối lượng kem xốp. Cụ thể là năm 2001 tiêu thụ được 802,22 tấn, năm 2002 đã tiêu thụ được 901,72 tấn, tăng 12, 4% so với năm 2001. Loại kem xốp phủ sôcôla và kem xốp thượng hạng hiện nay đang là sản phẩm chất lượng cao và được ưa chuộng trên thị trường. Lượng bán loại sản phẩm này tăng liên tục trong vài năm trở lại đây (cần có biện pháp tốt để đẩy mạnh tiêu thụ ba loại sản phẩm này).
  • 17. +Sản phẩm bột canh luôn là sản phẩm chiếm tỷ trọng lớn trong khối lượng hàng hoá tiêu thụ của Công ty. Sản phẩm bột canh là sản phẩm tiêu biểu của Công ty hiện nay, hàng năm lượng tiêu thụ sản phẩm bột canh vẫn không ngừng tăng lên. Năm 2001 tăng 11,65% so với năm 2000 và năm 2002 tăng 6, 02% so với năm 2001. Đặc biệt là bột canh iốt để tăng cường sức khoẻ. Bột canh là sản phẩm thế mạnh, tạo lập uy tín cho Công ty trên thị trường. Do đó Công ty không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm bột canh để đẩy mạnh tiêu thụ, giữ vững thị trường. 1.3 Để làm rõ hơn ta đi vào phân tích cụ thể tình hình tiêu thụ sản phẩm của từng năm . Biểu 4:Tình hình tiêu thụ của năm 2000. Tên sản phẩm Tồn đầu kỳ(tấn) Sản xuất trong kỳ(tấn) Tiêu thụ trong kỳ (tấn) Tồn cuối kỳ (Tấn) Doanh thu(Tr. đồng) Bánh quy các loại 790,25 3228,42 3241,48 777,19 36913 Kẹo các loại 216,75 1393,02 1446,00 163,77 21905 Lương khô 36,86 1578,45 1586,00 29,31 22674 Kem xốp các loại 6,32 863,56 860,00 9,87 23090 Bột canh các loại 77,01 7193,95 7168,00 102,96 45524 ( Nguồn : Phòng KH – VT cung cấp ) Qua bảng số liệu trên ta thấy: tình hình tiêu thụ sản phẩm năm 2000 như sau : Tình hình tiêu thụ sản phẩm năm 2000 là khá tốt, tổng doanh thu đạt 150,106 triệu đồng, đây là kết quả tốt đối với Công ty bánh kẹo Hải Châu . Nhìn chung tất cả các sản phẩm sản xuất ra đều tương đối tốt. Cụ thể là : - Sản phẩm bánh quy các loại tiêu thụ tốt, lượng sản phẩm sản xuất ra đến đâu đều tiêu thụ hết đến đó, nhờ vậy làm giảm bánh quy các loại tồn kho và thúc đẩy được sản xuất. Doanh thu của sản phẩm bánh quy các loại cũng khá cao đạt 36913
  • 18. triệu đồng chiếm khoảng 25% doanh thu các loại sản phẩm năm 2000. Có dược kết quả này là do Công ty đã ký kết được nhiều hợp đồng lớn với khách hàng . - Sản phẩm kẹo các loại và lương khô các loại cũng có lượng tiêu thụ khá tốt. Lượng tiêu thụ của hai loại sản phẩm này sản xuất ra đến đâu tiêu thụ đến đó, do đó lượng sản phẩm tồn kho của hai loại sản phẩm này cũng rất ít. Doanh thu của hai loại sản phẩm này đạt được 44579 triệu đồng chiếm khoảng 30% tổng doanh thu tất cả các loại sản phẩm năm 2000 . - -Còn hai loại sản phẩm kem xốp các loại và bột canh các loại tuy lượng tiêu thụ của hai loại sản phẩm này không tiêu thụ hết được so với lượng sản phẩm sản xuất ra. Nhưng so với lượng sản phẩm tồn đầu kỳ và lượng sản phẩm xuất ra trong kỳ thì lượng sản phẩm tiêu thụ của hai loại sản phẩm này cũng tương đối là cao và lượng tồn kho cũng rất ít. Doanh thu của hai loại sản phẩm này cũng rất cao chiếm khoảng 48% tổng doanh thu của các loại sản phẩm năm 2000 Biểu 5: Tình hình tiêu thụ sản phẩm năm 2001 Tên sản phẩm Tồn đầu kỳ(tấn) Sản xuất trong kỳ(tấn) Tiêu thụ trong kỳ (tấn) Tồn cuối kỳ (Tấn) Doanh thu(Tr. đồn0g) Bánh quy các loại 777,19 1476,00 2208,19 45,00 33679 Kẹo các loại 163,77 1409,00 1446,00 126,77 21905 Lương khô 29,31 2045,00 1979,37 94,94 28089 Kem xốp các loại 9,87 1210,00 1140,00 79,55 30617 Bột canh các loại 102,96 8195,00 8003,00 294,95 50827 ( Nguồn : Phòng KH – VT cung cấp )
  • 19. +: tình hình tiêu thụ sản phẩm năm 2001 như sau : - Tình hình tiêu thụ trong năm 2001 là khá tốt. Tổng doanh thu đạt 165177 triệu đồng tăng 10% so với tổng doanh thu năm 2000. Tuy nhiên nếu xem xét sự đóng góp doanh số bán của từng loại sản phẩm ta nhận thấy rằng : Một số sản phẩm tiêu thụ rất tốt nhưng cũng có những sản phẩm khác lại tiêu thụ không tốt. Cụ thể là : - Sản phẩm lương khô bán rất tốt với doanh số là 28089 triệu đồng tăng 1,2 lần so với doanh số 22671 triệu đồng năm 2000. Vì đây là sản phẩm có chất lượng tốt, giá cả hợp lí, đồng thời là mặt hàng ít có đối thủ cạnh tranh nên sản phẩm luôn được bán chạy và được coi là sản phẩm tiêu biểu của Công ty. Doanh thu của sản phẩm này đạt 28089 triệu đồng chiếm khoảng 17% tổng doanh thu của tất cả các sản phẩm năm 2001 - Sản phẩm kem xốp các loại cũng có mức tăng trưởng cao từ 23090 triệu đồng năm 2000 lên 30617 triệu đồng năm 2001, nghĩa là tăng 7527 triệu đồng, tương ứng với 32,5% . - Sản phẩm bột canh các loại cũng có lượng tiêu thụ khá cao. Doanh thu đạt 50827 triệu đồng, tăng 1,1 lần so với doanh thu năm 2000. Vì đây là loại sản phẩm truyền thống của Công ty nên sản phẩm này luôn có lượng tiêu thụ đều . - Sản phẩm bánh quy các loại tuy có lượng tiêu thụ cũng khá tốt, sản xuất đến đâu đều tiêu thụ đến đó, nhưng do còn có số lượng sản phẩm tồn kho của năm 2000 khá cao do đó có lượng tồn kho của sản phẩm này trong năm 2001. Doanh thu sản phẩm này đạt 33679 triệu đồng, tương đương giảm 8,8% so với năm 2000. Vậy Công ty cần có biện pháp hợp lý để sản phẩm bánh quy các loại được tiêu thụ tốt và có doanh thu tăng cao trong các năm tới - Sản phẩm kẹo các loại thì doanh thu có phần chững lại. Trong cả hai năm 2000 và 2001 doanh số đều là 21905 triệu đồng, chiếm 13% so với tổng doanh thu so với tất cả các sản phẩm trong năm 2001.(theo bảng sau)
  • 20. Biểu 6: Tình tiêu thụ sản phẩm năm 2002 Tên sản phẩm Tồn đầu kỳ(tấn) Sản xuất trong kỳ(tấn) Tiêu thụ trong kỳ (tấn) Tồn cuối kỳ (Tấn) Doanh thu(Tr. đồng) Bánh quy các loại 45,00 7464 7102 407 80892 Kẹo các loại 126,77 1856,46 1840 143,23 27876 Lương khô 94,94 2125,52 2142,7 77,76 30619 Kem xốp các loại 79,55 1201,38 1250,24 30,69 33569 Bột canh các loại 294,95 8357,05 8485 167 53879 ( Nguồn : Phòng KH – VT cung cấp ) Qua bảng ta thấy tình hình tiêu thụ sản phẩm năm 2002 như sau: Tổng doanh thu đạt 226835 triệu đồng, tăng 37% so với tổng doanh thu năm 2001. Tuy nhiên để đi vào từng sản phẩm ta thấy rằng : -Sản phẩm bánh quy các loại có lượng tiêu thụ rất tốt với doanh thu là 80892 triệu đồng, tăng 2,4 lần so với doanh thu 33679 triệu đồng năm 2001. Tuy có khối lượng tồn kho tương đối cao 407 tấn. Nhưng phải nói đó là một sự nỗ lực hết sứccủa Công ty để có thể giữ được vị thế và mở rộng tiêu thụ trên thị trường.(Đây là yếu tố tích cực Công ty cần phát huy ). - Sản lượng kẹo các loại nhìn chung tiêu thụ không cao. Sản phẩm sản xuất ra tiêu thụ chưa hết. Doanh thu tuy có tăng từ 21905 triệu đồng năm 2001 lên tới 27876 triệu đồng năm 2002, nhưng không đáng kể. Công ty cần có biện pháp đểthúc đẩy tiêu thụ sản phẩm này .
  • 21. - Sản lượng lương khô và kem xốp các loại tiêu thụ khá tốt, sản xuất đến đâu tiêu thụ đến đó. Do đó, lượng sản phẩm hàng tồn kho của hai loại sản phẩm này rấtít. Công ty cần phát huy hơn nữa . - Đặc biệt sản phẩm bột canh: Đây là sản phẩm truyền thống của Công ty luôn có khối lượng tiêu thụ lớn. Doanh thu đạt 53879 triệu đồng năm 2002 tăng 6% so với năm 2001. Do đó cần phải duy trì thị trường hơn nữa phải có biện pháp để mở rộng thị trường tiêu thụ đối với sản phẩm này. 2. Tình hình tiêu thụ sản phẩm và mở rộng thị trường tiêu thụ theo từng thị trường: Phân loại thị trường sản phẩm là: phân chia thị trường tổng thể thành các đoạn thị trường nhất định, đảm bảo trong cùng một đoạn thị trường mang những đặc điểm, tiêu dùng giống nhau hay các đoạn thị trường tương xứng với các loại sản phẩm khác nhau. - Phân đoạn theo địa lý: Thị trường tổng thể sẽ được chia cắt thành nhiều đơn vị địa lý: Thị trường nội địa, thị tường khu vực, thị trường quốc tế . Các vùng trong nước: nông thôn, thành thị, đồng bằng, miền núi. Đây là cơ sở phân đoạn được áp dụng phổ biến vì sự khác biệt về nhu cầu thường gắn với yếu tố địa lý. - Theo dân số - xã hội: Nhóm tiêu thức thuộc loại này bao gồm: Giới tính, tuổi tác, nghề nghiệp, trình độ văn hoá, quy mô gia đình, tình trạng hôn nhân, thu nhập, giai tầng xã hội, tín ngưỡng, sắc tộc, dân tộc. Đây là cơ sở chính tạo ra sự khác biệt về nhu cầu và hành vi mua của người tiêu dùng . - Phân đoạn theo tâm lý học: Cơ sở phân đoạn này được biểu hiện hình thành các tiêu thức như: thái độ, động cơ, lối sống, sự quan tâm, quan điểm, giá trị văn hoá. Các yếu tố tâm lý đóng vai trò quan trọng ảnh hưởng tới hành vi lựa chọn và mua sắm hàng hoá của người tiêu dùng . - Phân đoạn thị trường theo hành vi của người tiêu dùng: Theo cơ sở này, thị trường người tiêu dùng sẽ được phân chia ra làm nhiều nhóm đồng nhất về các
  • 22. đặc tính: Lý do mua sắm, lợi ích tìm kiếm, tính trung thành, số lượng và tỷ lệ sử dụng . - Phân đoạn theo quy mô Công ty: Nhỏ, trung bình, lớn so sánh với ngành. - Phân loại theo mức độ sử dụng: ít, nhiều, trung bình . - Phân loại theo loại hình tổ chức: Nhà sản xuất, bán buôn, bán lẻ. - Phân loại theo tình trạng người mua: Thỉnh thoảng, thường xuyên, khách hàng mới Phân đoạn thị trường trong công nghiệp có thể được xem xét tốt nhất bằng khái niệm hai giai đoạn. Trong giai đoạn thứ nhất, khách hàng được phân đoạn bởi các tính chất địa lý, nhân khẩu. Đây là quá trình phân đoạn tầm vĩ mô. Giai đoạn hai, phân đoạn tầm vi mô, liên quan vào phân đoạn trong một tổ chức. Phân đoạn tầm vi mô cố gắng tìm sự tương tự giữa các đơn vị bằng quan điểm các quá trình mua, các phong cách ra quyết định . 2.1 : Thị trường Việt Nam được chia theo 3 miền khác nhau như; Bắc -trung- Nam, nên tình hình tiêu thụ hoàn toàn khác nhau phụ thuộc vào như cầu cũng nhưsở thích của từng vùng khác nhau, vì vậy Công ty phải làm sao đáp ứng mõi nhucầu của người dân của từng vùng khác nhau, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm còn cần chú ý nhiều về chủng loại sao cho phù hợp. Theo dõi quá trình tiêu thụ trong bảng sau: Biểu 7:Tình hình tiêu thụ theo từng thị trường. Đơn vị : Tr. đồng STT Doanh thu tiêu thụ năm 2000 Tỷ trọng % Doanh thu tiêu thụ năm 2001 Tỷ trọng % Doanh thu tiêu thụ năm 2002 Tỷ trọng % 1.Hà Nội 51088, 688 - 56796 - 57024 - 2.Khu vực miền 54004, 042 100 61636 100 62058 100
  • 23. bắc Hoà Bình` 2493, 536 1, 62 2991 4, 85 3010 4, 85 Sơn La 1724, 001 3, 19 1857, 6 3, 01 1907, 12 3, 07 Lai Châu 1201, 734 2, 33 1994, 4 3, 24 2005, 14 3, 23 Hà Tây 4494, 705 6, 47 3544, 3 5, 75 3620, 7 5, 83 Vĩnh Phú 2194, 396 4, 06 2045, 5 3, 32 2246, 07 3, 62 Phú Thọ 2242, 129 4, 15 3914, 8 6, 35 4015, 8 6, 47 Tuyên Quang 2142, 131 3, 79 2243 3, 64 2256, 32 3, 63 Hà Giang 926, 739 1, 72 863, 1 1, 40 866, 4 1, 39 Hà Bắc 3174, 464 5, 89 2551, 4 4, 14 2615, 77 4, 21 Hải Phòng 5679, 903 10, 52 6255, 7 10, 15 6165, 89 9, 93 Lạng Sơn 1752, 705 3, 25 1895, 7 3, 08 1985, 42 3, 2 Thái Nguyên 3903, 798 7, 23 4156, 7 6, 74 4176, 7 6, 73 Nam Định 3816, 869 7, 07 5250, 7 8, 52 5305, 87 8, 55 Ninh Bình 3187, 930 5, 90 2744, 3 4, 45 2473, 98 3, 98 Quảng Ninh 4043, 810 7, 49 4640, 7 7, 53 4740, 6 7, 63 Thái Bình 6809, 142 12, 61 7450, 6 12, 09 7650, 42 10, 87 Yên Bái 1278, 935 2, 37 2970, 1 4, 82 2650, 45 4, 27 Hải Dương 2964, 278 5, 49 3220, 7 5, 23 3319, 6 5, 35 Hưng Yên 972, 887 1, 8 1045, 7 1, 70 1127, 8 1, 81 3. Khu vực miền Trung 27196, 548 100 29345 100 29548 100 Nghệ An 9569, 82 35, 19 10712, 7 36, 51 10921, 14 36, 96 Hà Tĩnh 3857, 293 14, 18 3962, 7 13, 5 3960, 4 13, 4 Quảng Bình 2031, 088 7, 47 1801, 8 6, 14 2006, 12 6, 78 T. Thiên Huế 2049, 589 7, 54 1822, 8 6, 21 1806, 55 6, 11 Thanh Hoá 9688, 756 35, 62 1104, 49 33, 64 10853, 79 36, 73 4.Khu vực miền 18816, 712 100 19340 100 19370 100
  • 24. Nam Đà Nẵng 2687, 026 14, 28 2858, 6 14, 87 2790, 8 14, 4 Đắc Lắc 3492, 838 18, 56 3320, 5 17, 17 3350, 7 17, 29 Gia Lai 2395, 41 12, 74 2268, 4 11, 73 2265, 4 11, 69 Lâm Đồng 1635, 644 8, 69 1621, 4 8, 38 1627, 2 8, 4 Khánh Hoà 1744, 986 9, 27 1734, 4 8, 97 1740, 1 8, 98 Phú Yên 1742, 986 9, 26 1751, 8 9, 06 1847, 8 9, 54 TPHCM 5117, 766 27, 20 5784, 8 29, 91 5748 29, 67 Nhìn vào bảng số liệu ta thấy mặc dù sản lượng tiêu thụ ở các vùng đều tăng lên qua các năm nhưng tỷ trọng sản lượng tiêu thụ ở các vùng chênh nhau tương đối lớn , cụ thể là: - Khu vực Hà Nội: có mức tiêu thụ tương đối lớn, đứng thứ 2 sau khu vực miền Bắc, điều này chứng tỏ Hà Nội là một thị trường hiện tại và tiềm năng lớn của Công ty. Mức tiêu thụ năm 2001 là 56796 triệu đồng tăng 11,17% so với năm 2000 và lượng tiêu thụ năm 2002 tăng 0,4% so với năm 2001. - Khu vực miền Bắc: là thị trường hấp dẫn của Công ty. Sản lượng thị trường luôn chiếm khoảng 34% so với tổng sản lượng thị trường trên cả nước với sự năng động của đội ngũ Marketing của Công ty, thị trường miền Bắc được khai thác triệtđể, Công ty mở rộng thị trường đến hầu hết các tỉnh, cả những tỉnh miền núi xa xôi như Sơn La, Lai Châu, Hà Giang, Tuyên Quang . Từ đó lượng tiêu miền Bắc luôn tăng qua các năm. Năm 2000 lượng tiêu thụ miền Bắc đạt 54004,042 triệu đồng chiếm 35,74% so với tổng doanh thu tiêu thụ trên cả nước. Năm 2001 lượng tiêu thụ còn tăng 14,13% so với năm 2000 (đạt 61, 63 tỷ đồng). Năm 2002 lượng tiêu thụ cũng tăng 6,85% . Riêng tỉnh Hải Phòng, Thái Bình, Nam Định có mức tiêu thụ cao hơn các tĩnh khác trong khu vực miền Bắc, 3 tỉnh này có thị trường tiềm năng lớn cần được khai thác triệt để và có hiệu quả, là yếu tố tích cực để mở rộng thị trường.
  • 25. Khu vực miền Trung: được coi là thị trường dễ tính. Mấy năm gần đây, Công ty đã trú trọng hơn đến thị trường miền Trung, với nhiều sản lượng hàng hoá chấtlượng cao, mẫu mã đẹp, giá cả hợp lý dần dần thâm nhập vào thị trường miền trung và đã có chỗ đứng cho sản phẩm của Công ty. Doanh thu tiêu thụ hàng năm tăng đều. Năm 2001 doanh thu tiêu thụ tăng 7,90% so với năm 2000 đạt 29345 triệuđồng. Năm 2002 tăng 6,91% so với năm 2001. - Thị trường Miền Nam: là thị trường khó tính với nhiều đối thủ cạnh tranh. Bước đầu sản phẩm của Công ty đã đến được các tỉnh như Khánh Hoà, Đà Nẵng, Đắc Lắc, Gia Lai, Lâm Đồng, Phú Yên và TPHCM. Do mới thâm nhập vào thị trường nên mức tiêu thụ còn khiêm tốn chiếm khoảng 12% so với cả nước. Đây là khu vực cần phải lưu tâm và chú ý để có biện pháp mở rộng thị trường . 2.2 Khó khăn và thuận lợi của Công ty đang phải đối mặt với thị trường: + Khó khăn: Trong cơ chế thị trường hiện nay Công ty gặp nhiều khó khăn trong quá trình cạnh tranh với các doanh nghiệp có tuổi đời chưa cao nhưng có sự đầu tư mạnh và dây chuyền sản xuất hiện đại, chất lượng sản phẩm cao, mẫu mã phù đẹp, quá trình quảng cáo và Makting sản phẩm của Công ty chưa được mở rộng đến nhiều vùng, tỉnh …Sự đáp ứng của nhu cầu của thị trường là rất khó, để đáp hết nhu cầu của mõi người là rất khó vì mỗi vùng, tỉnh có sở thích khác nhau, khẩu vị hoàn toàn khác nhau. Công nghệ sản xuất sản phẩm chưa được đầu tư nhiều. Có thay đổi nhưng rất ít chưa đáp ứng đủ nhu cầu của thị trường, khó khăn trong sự vẫn chuyển hàng hoá đi các tỉnh khác vì chi phí tăng lên đẩy giá thành sản phẩm tăng theo đây lại là vấn đề cần bàn đến nhưng để giải quyết là một vấn đề khó ? Bên cạnh những kết quả đạt được, Công ty bánh kẹo Hải Châu còn một số nhược điểm sau: - Chưa hoàn toàn khắc phục được tính mùa vụ của nhu cầu bánh kẹo trong dân chúng. Vào dịp lễ tết sản phẩm bánh kẹo, bột canh tiêu thụ lớn, nhiều khi sản xuất
  • 26. ra không đủ để bán (kể cả làm 4 ca/ngày ) làm ảnh hưởng tới uy tín đối với bạnhàng của Công ty, đôi khi dẫn đến mất thị trường . - Tuy có một số dây chuyền hiện đại mới đưa vào thay thế nhưng vẫn còn một số dây chuyền sản xuất bánh kẹo đã bị lạc hậu không đúng mức kế hoạch sản xuất, lãng phí nguyên liệu làm tăng gía thành sản phẩm, tăng cao đối thủ cạnh tranh, đối thủ hiện tại như Kinh Đô, Biên Hoà, Hải Hà, Tràng An ... đã đầu tư vào thiết bị máy móc hiện đại và đưa ra thị trường với những sản phẩm tốt hơn, có ưu thế hơn đốivới sản phẩm của Công ty bánh kẹo Hải Châu. Do đó cần phải xem xét lại. - Tệ nạn làm hàng giả, hàng nhái đối với các doanh nghiệp tư nhân vẫn xuất hiện nhiều. Do đó Công ty cùng với các nhà phân phối hợp tác cùng điều tra, phát hiện và sử phạt nghiêm minh đối với tội phạm đồng thời cũng có chế độ thưởng cho những người có công tìm ra. - Giá cả các yếu tố đầu vào tăng như dầu, mỡ, nguyên liệu, bột, đường, các chất phụ gia... trong khi đó giá của sản phẩm vẫn giữ nguyên. Mặt khác các mặt hàng trốn lậu thuế vẫn còn chỗ đứng trên thị trường trong nước. Chính vì vậy sản phẩm của Hải Châu chịu sự cạnh tranh khốc liệt. - Vấn đề đầu tư mở rộng sản xuất gặp nhiều khó khăn do chính sách thủ tục còn dài do đó không chớp được cơ hội kinh doanh - Sản phẩm của Hải Châu tuy phong phú, đa dạng nhưng chủ yếu thuộc loại sản phẩm bình dân. Trong khi đó thị trường đòi hỏi sản phẩm cao cấp hơn. Trong năm nay thị trường bánh, kẹo của các đối thủ cạnh tranh có ưu thế chiếm lĩnh thị trường như bánh của Công ty Kinh Đô, bánh kẹo của Tràng An, Hải Hà, Bảo Ngọc... - Công ty chưa có chế độ về doanh thu: Đây cũng là vấn đề quan trọng cần chú ý. Bởi cũng sản phẩm như thế thậm trí còn tốt hơn, các Công ty khác vẫn có chế độ như Hải Hà, Tràng An... - Một số loại sản phẩm bao bì còn thô sơ, đơn điệu, mẫu mã chưa hợp lý, mầu sắc kém hấp dẫn.(Ví dụ như mầu nền của bánh kem xốp loại 470 gr không thanh
  • 27. nhã, đẹp bằng của Hải Hà ). Bao bì không đủ cứng cáp để vận chuyển đường xa làm cho sản phẩm bị vỡ, tạo ra sự mặc cảm cho người tiêu dùng, làm tăng cạnh tranh - Công ty chưa có phòng Marketing riêng biệt. Đội ngũ cán bộ nghiên cứu phát triển thị trường còn thiếu, năng lực chuyên môn còn hạn chế, không có phương pháp nghiên cứu thị trường một cách chính xác, khoa học. Thuân lợi: Công ty bánh kẹo Hải Châu là một doanh nghiệp có tuổi thọ 40 năm, đã trải qua bao nhiêu thăng trầm, khó khăn trong quá trình phát triển và tồn tại của doanh nghiệp, doanh nghiệp gặp không ít khó khăn để đứng vững trên thị trường như ngày nay, có nhiều chủng loại sản phẩm đáp ứng được mọi nhu cầu, thị hiếucủa người dân, có nhiều mặt hàng cao cấp, đáp ứng phù hợp với mọi tầng lớp nhân dân, sản phẩm được nhiều tỉnh thành và các vùng Bắc, Trung, Nam đều biết đến thương hiệu của Công ty (đây là một thế mạnh rất lớn của Công ty ). Nhập nhiều dây chuyền sản xuất công nghệ hiện đại, để đáp ứng nhu cầu thị trường và mở rộng thị trường đi các tỉnh nâng cao doanh thu của doanh nghiệp … Sự đoàn kết nhất trí tập chung trí và lực của toàn thể CBCNV đã tạo nên sức mạnh cộng đồng của Công ty, đã tranh thủ được sự quan tâm giúp đỡ của các cơ quan quản lý cấp trên, của bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn và tổng Công ty mía đường I, các cơ quan nhà nước (đặc biệt là Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Nội) đã tạo điều kiện giúp đỡ Công ty trong việc xây dựng triển khai và tổ chứckhai thác tốt các dự án đầu tư chiều sâu, đầu tư mới cùng việc khai thác các sảnphẩm sau đầu tư. Trên cơ sở đó Công ty đã tăng được nguồn tích luỹ khấu hao, tạo nguồn chi trả vốn vay đầu tư đúng và trước thời hạn thanh toán. Trong 5 năm qua Công ty đã cơ bản hoàn trả hết các khoản vốn vay đầu tư của các dự án từ (1995 - 2001) với nguồn vốn gần 50 tỷ đồng tạo tiền đề cho các chương trình đầu tư phát triển sản xuất các năm (2002 - 2005). Đồng thời do chủ động về tài chính và thanh toán, nên thực tế đã tiết kiệm và giảm thấp được chi phí lãi vay ngân hàng đồng thời khắc phục được sự biến động về tỷ giá ngoại tệ trong những thời điểm thanh toán.
  • 28. Được sự hỗ trợ hợp tác của ban bè trong và ngoài nước tạo nên sự thành công của Công ty. Do có được truyền thống từ lâu đời Công ty bánh kẹo Hải Châu có được sự uy tín và thương hiệu trên thị trường do đó có sức cạnh tranh cao. Hơn nữa Công tyluôn quan tâm tới việc đầu tư dây chuyền máy móc thiết bị hiện đại, mới đây Côngty bánh kẹo Hải Châu đã khảo sát, ngiên cứu xây dựng dự án tiền khả thi đầu tư dây chuyền bánh mềm cao cấp một loại bánh mới có sức tiêu dùng phù hợp cho mọi lứa tuổi và có khả năng cạnh tranh cao đối với sản phẩm cùng loại trong và ngoài nước . - Do nền kinh tế phát triển nên đời sống của nhân dân được nâng cao và đồng thời nhu cầu về sản phẩm bánh kẹo cũng tăng theo. Thị trường của Công ty không ngừng được mở rộng (trong nước và cả nước ngoài) như Lào, Campuchia, Cuba, ấn Độ... đặc biệt năm vừa qua Công ty đã xuất khẩu 70 tấn kẹo các loại sang Lào . Sản phẩm của Công ty không ngừng được nâng cao chất lượng và đa dạng chủng loại mẫu mã, Công ty bánh kẹo Hải Châu đã trú trọng hơn đến chất lượng sản phẩm, tạo lập uy tín và ưu thế cạnh tranh của Công ty . + Phương thức thanh toán hợp lý: Công ty thực hiện phương thức thanh toánđơn giản tạo điều kiện cho các kênh tiêu thụ phối hợp nhịp nhàng, lưu thông nhanh chóng: Tuy nhiên Công ty cần theo dõi sát sao các đại lý, không nên để tình trạng các đại lý đọng vốn nhiều, lâu, gây khó khăn cho Công ty về vón trong hoạt động SXKD. Đặc biệt tránh tình trạng không trả được nợ của các đại lý. + Công ty đã có nhiều hình thức hỗ trợ bán hàng, nâng cao sức mua đối với sản phẩm của mình thông qua quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng: Ti vi, đài, báo, tạp chí... tham gia các kỳ hội chợ giới thiệu sản phẩm của Công ty, tổ chức các kỳ hội chợ khách hàng. Phân tích những nguyên nhân dẫn đến tồn tại :
  • 29. - Do công tác tổ chức nghiên cứu dự báo thị trường - sản xuất - dự trữ - tiêu thụ - đôi khi không ăn khớp : Khả năng tiêu thụ ở mỗi mùa khác nhau. Mùa lạnh sản phẩm tiêu thụ được nhiều hơn, trong mùa lạnh còn có ngày tết, lễ hội làng, chùa,nên nhu cầu về bánh kẹo là rất lớn. Mùa nóng do tính chất tiêu dùng làm cho khối lượng tiêu thụ giảm do nhu cầu giảm. Hơn nữa sản phẩm do Công ty sản xuất thuộc lĩnh vực hàng thực phẩm nên công tác bảo quản dự trữ gặp nhiều khó khăn, hệthống kho tàng của Công ty phân tấn, điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật của hệ thống kho tàng không đảm bảo cho dự trữ lâu dài. Công tác nghiên cứu dự báo nhu cầu thị trường không được quan tâm đầy đủ, do đó độ chính xác không cao. - Môi trường nghành: Trong cơ chế thị trường hiện nay, Công ty bánh kẹo Hải Châu đang đương đầu với rất nhiều đối thủ cạnh tranh như: Kinh Đô, Hải Hà, Hữu Ngị, Tràng An, Quảng Ngãi, Yên Hoà... với sản phẩm cao cấp, bao bì đẹp phù hợp với người tiêu dùng do đầu tư vào máy móc thiết bị, công nghệ hiện đại vì thế mà hơn hẳn sản phẩm của Hải Châu. Chính sự cạnh tranh này là nguyên nhân ảnh hưởng trực tiếp đến việc duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ của Công ty bánh kẹo Hải Châu. - Môi trường kinh tế - chính trị - xã hội: Cùng với sự tăng trưởng mạnh về kinh tế trong mấy năm gần đây, điều này đã nâng cao mức sống dân cư nên do đó nhu cầu bánh kẹo cũng tăng và thị trường đòi hỏi sản phẩm cao cấp hơn. Do đó Hải Châu phải giữ được thị trường bằng cách tăng thêm sản phẩm mới và sản phẩm phải có chất lượng cao. - Công ty chưa có phòng Marketing: Đội ngũ cán bộ nghiên cứu thị trường chưa thực sự mạnh, năng lực chuyên môn còn hạn chế, còn thiếu một phương pháp nghiên cứu thị trường một cách khoa học và chính xác. Do đó các thông tin phảnhồi từ thị trường thường đến chậm và không đầy đủ. Các quyết định về quản lý đưara chưa sát với tình hình thực tế. Việc xây dựng kế hoạch sản xuất và chiến lượcduy trì và mở rộng thị trường của Công ty còn chủ yêú dựa vào kinh nghiệm củacán bộ lập kế hoạch.
  • 30. Cũng cần phải nói rằng đội ngũ cán bộ quản lý của Công ty còn thiếu những kiến thức mới và hiện đại về kinh tế thị trường. Việc đào tạo lại cán bộ quản lý tiến hành chậm, việc tiếp cận với phương thức quản lý mới trong điều kiện kinh tế thị trường còn nhiều mặt hạn chế. Vì vậy, các lý thuyết mới về quản lý và chiến lược phân phối sản phẩm chậm được áp dụng. Nguyên nhân thuộc về phía Công ty: - Cơ cấu tổ chức: Công ty bánh kẹo Hải Châu đã xây dựng được một bộ máy quản lý gọn nhẹ, hợp lý. Tuy nhiên phòng kế hoạch vật tư đảm nhiệm tất cả các chức năng từ khâu chuẩn bị nguyên liệu đến khâu điều hành sản xuất tiêu thụ. Bộ phận tiếp thị cũng nằm trong phòng kế hoạch vật tư điều đó ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của Công ty cũng ảnh hưởng đến hoạt động duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ của Công ty.
  • 31. Biểu7: Các chỉ tiêu về vốn và cơ cấu vốn Đơn vị : Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Số tiền Số tiền Số tiền I. Tổng tài sản 50.375 51.582,4 52.698,7 1.TSCĐ 29.318,3 30.315,1 30.497,2 2.TSLĐ 21.056,7 21.267,3 22.201,5 II. Tổng nguồn vốn 50.375 51.582,4 52.698,7 1.Vốn CSH 26.547,6 27.235,5 28.672,4 2.Công nợ 23.827,4 24.364,9 24.026,3 Hệ số tự chủ tài chính 0,527 0,528 0,530 -Hệ số nợ 0,473 0,472 0,470 Ta thấy, vốn chủ sở hữu lớn hơn công nợ, hệ số tự chủ tài chính của Công ty cao hơn hệ số nợ, mức đảm bảo tài chính của Công ty ngày càng tốt, có khả năng thanh toán, hệ số an toàn cao. Điều này chứng tỏ vốn của Công ty bỏ ra mang lại hiệu quả cao, Công ty làm ăn có lãi và khả năng về duy trì thị trường tốt . Nguyên vật liệu bao bì mẫu mã sản phẩm : Hiện nay phần lớn nguyên vật liệu của Công ty đều nhập ngoại như: Bột mỳ, dầu thực vật, các hương liệu... điều này gây ra rất nhiều khó khăn cho Công ty bảo quản, vận chuyển và phụ thuộc lớn vào điều kiện tự nhiên, đôi khi bị các nhà cung cấp ép giá. Điều này làm ảnh hưởng đến khả năng tiêu thụ của Công ty. Trên đây là những nguyên nhân dẫn đến kết quả và tồn tại trong công tác duy trì và mở rộng thị trường của Công ty bánh kẹo Hải Châu trong thời gian qua. 3/. Các hình thức mở rộng thị trường tiêu thụ đã và đang áp dụng trong Công ty: -khái niệm tiêu thụ
  • 32. - Theo nghĩa rộng: Tiêu thụ sản phẩm là khâu lưu thông hàng hoá, là cầu nối trung gian giữa một bên là sản xuất phân phối và một bên là tiêu dùng. - Theo nghĩa hẹp : Tiêu thụ sản phẩm là quá trình chuyển hoá từ hàng hoá sang tiền tệ giữa các chủ thể kinh tế nhằm thực hiện gía trị trong quá trình sản xuất kinh doanh. Các hình thức tiêu thụ mà Công ty đang áp dụng trong cơ chế thị trường: - Bán buôn - Bán lẻ - Bán trực tiếp cho người tiêu dùng, hoặc thông qua hệ thống đại lý của mình. Thực hiện chính sách phân phối sản phẩm vô hạn: Bán hàng tự do, sẵn sàng ký các hợp đồng mua bán và lập đại lý ở mọi thành phần kinh tế trong nước theo quy định hiện hành. Các hình thức tiêu thụ sản phẩm mà Công ty đang áp dụng: Công tác tiêu thụ sản phẩm được giao cho phó giám đốc kinh doanh kết hợp với phòng kế hoạch vật tư đảm nhiệm. Phương thức tiêu thụ: Công ty sử dụng hình thức bán buôn và bán lẻ, bán trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc thông qua hệ thống đại lý của mình. Mạngđại lý của Công ty dược trải khắp cả nước và tăng lên không nghừng, hiện nay Công ty đã có trên 450 đại lý. Công ty còn thực hiện chính sách phân phối sản phẩm vô hạn: Bán hàng tự do, sẵn sàng ký các hợp đồng mua bán và lập đại lý với mọi thành phần kinh tế trong nước theo các quy định hiện hành. Các chính sách phân phối mà Công ty đang áp dụng: + Chính sách sản phẩm: Để có sức cạnh tranh trên thị trường và đứng vững tạo lập uy thế, vị trí của Công ty trong môi trường cạnh tranh quyết liệt, Công ty đã vận dụng chiến lược đa dạng hoá sản phẩm. Công ty đã đáp ứng được liên tục, kịp thời thị hiếu người tiêu dùng trên thị trường. Tuy nhiên, bất kỳ sản phẩm nào cũng có chu kỳ sống của nó nên theo đó Công ty đã cắt giảm đi những sản phẩm không còn
  • 33. được phát triển hay không được thị trường chấp nhận, thay vào đó liên tục đưa ra những sản phẩm mới, hoặc cải tiến mẫu mã trọng lượng sản phẩm cũ cho phù hợp với thị hiếu, nhu cầu của khách hàng. Với sản phẩm bánh kem xốp, ban đầu chỉ có kem xốp loại 200 gr và kem xốp thỏi hộp 110 gr. Công ty đã đưa ra 8 loại bánh kem xốp khác nhau với trọng lượng lớn nhỏ vừa cho phù hợp với sức mua của người tiêu dùng (loại 470 gr,270 gr,320 gr, 200 gr, 110 gr ,75gr, 50 gr..).Đặc biệt với kem xốp phủ socôla là loại bánh cao cấp của Công ty và được thị trường tín nhiệm, tiêu thụrất mạnh. Từ những mặt hàng chiến lược như bánh, bột canh, Công ty luôn giữ vững mức tiêu thụ tuy rằng tỷ lệ lợi nhuận không cao. (Bột canh có tỷ lệ lợi nhuận chỉ 6% ) và sản phẩm kem xốp chiếm tỷ trọng tiêu thụ nhỏ nhưng tỷ lệ lợi nhuận lại cao. Do vậy Công ty cần quan tâm hơn nữa trong chiến lược sản phẩm để có cơ cấu sản phẩm hợp lý, đem lại lợi nhuận cao cho Công ty . + Chính sách giá cả: Hiện nay hoạt động trong cơ chế thị trường việc định giá bán là do Công ty. Do trên thị trường các khách hàng thường mua với khối lượng sản phẩm khác nhau vào những thời điểm khác nhau, phương thức thanh toán khác nhau nên việc áp dụng giá bán thống nhất là rất khó. Như ta đã biết có nhiều cách khác nhau để định giá bán, mỗi cách đều có ưu nhược điểm riêng vì vậy việc xác định giá bán sản phẩm của Công ty tuỳ thuộc vào từng mục tiêu, từng chiến lượcmà định ra mức giá cho phù hợp . Bảng 8: Chính sách khuyến mại sản phẩm của Công ty ST T Sản phẩm được khuyến mại Số thùng khi mua Được hưởng khuyến mại 1 Bánh Hải Châu – Hương Cam 50 1 thùng Hải Châu 2 Bánh quy hoa quả Hướng Dương 20 1 thùng Hướng Dương 3 Các loại bánh khác 30 1 thùng bánh quy Hướng Dương 4 Bánh kem xốp phủ Sôcôla 20 1 thùng kem xốp phủ Sôcôla 30 1 thùng kẹo
  • 34. 5 Kẹo các loại có trọng lượng 7,5 và 9 kg 50 2 thùng kẹo 70 3 thùng kẹo 90 4 thùng kẹo 6 Kẹo có trọng lượng 5 kg thùng 40 1 thùng 150 5 thùng ( Nguồn Phòng KH - VT ) Qua bảng chính sách khuyến mại này ta thấy: Công ty chỉ thực hiện khuyến mại đối với một số sản phẩm chính, hình thớc khuyến mại đơn giản. Khách hàng mua với số lượng nhiều thì được khuyến mại sản phẩm cùng loại.
  • 35. Biểu9: Giá bán một số sản phẩm so sánh với đối thủ cạnh tranh năm 2002. STT Tên sản phẩm Đối htủ cạnh tranh Giá bán của Hải Châu . Tên Công ty Giá bán 1 Bánh Hương Thảo 300 gr Bảo Ngọc 3800đ/gói 3500đ/gói 2 Bánh kem xốp 200gr Hải Hà 5200đ/gói 4800đ/gói 3 Bánh kem xốp phủ sôcôla (150 gr) Hải Hà 4500đ/gói 4350đ/gói 4 Kem xốp thỏi hộp 110 gr Malaysia 5200đ/gói 4610đ/gói 5 Bánh Cẩm chướng 300 gr Hải Hà 4200đ/gói 4100đ/gói 6 Kẹo sữa mềm 200 gr Quảng Ngãi 2500đ/gói 2400đ/gói 7 Kẹo trái cây 350 gr Biên Hoà 4700đ/gói 4584đ/gói 8 Bột canh thường Thiên Hương 1400đ/gói 1400đ/gói 9 Kẹo cưng trái cây 125 gr Lam Sơn 1400đ/gói 1405đ/gói ( Nguồn phòng KH – VT ) + Chính sách phân phối: Công ty bánh kẹo Hải Châu đã áp dụng chính sách phân phối rộng rãi bằng tất cả các kênh, các địa điểm bán hàng. Công ty đã áp dụng3 kênh phân phối tạo nên một mạng lưới tiêu thụ rộng khắp trên cả nước :
  • 36. Hệ thống kênh phân phối sản phẩm của Công ty Qua sơ đồ trên ta thấy Công ty đã sử dụng 4 kênh phân phối sản phẩm. Trên mỗi kênh đều có đặc điểm tiêu thụ riêng và khối lượng tiêu thụ cũng khác nhau. 1- Công ty giao nhận hàng tận nơi cho khách hàng. 2 - Công ty hỗ trợ vận chuyển cho khách hàng theo từng tuyến đường, từng cây số, với từng đơn giá vận chuyển 3- Công ty thuê xe vận chuyển ngoài cho khách hàng. Quá trình phục vụ và phân phối sản phẩm được thực hiện nhanh chóng kịp thời, đặc biệt là những khách hàng là đại lý lớn và lâu dài của Công ty. Đến nay hệ thống đại lý của Công ty đã mở rộng khắp các tỉnh thành trong cả nước nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu của thị trường. Hệ thống đại lý của Công ty được phân bổ theo từng vừng: Địa bàn các tỉnh thành phố lớn và vùng Đông Bắc: 50 đại lý các loại Địa bàn các tỉnh vùng Tây Bắc: 40 đại lý các loại Địa bàn từ Quảng Bình tới Tây nguyên: 20 đại lý Địa bàn các tỉnh Miền Đông Tây Nam Bộ 20 đại lý các loại. Cửa hàng giới thiệu Người tiêu dùng cuối Bán lẻ Bán buôn Người bán lẻ Công ty Bánh kẹo Hải châu Đại lý Bán buôn Bán lẻ
  • 37. 3.1 / Duy trì thị trường hiện có và mở rộng thị trường nông thôn, thị trường người có thu nhập cao: Thị trường là tiêu chuẩn căn cứ, tác động đến kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các vấn đề cung cầu, cạnh tranh trên thị trường điều chỉnh sản lượng, phương hướng xây dựng chiến lược sản phẩm và chiến lược mở rộng thị trường. Từ chỗ nghiên cứu dự báo nhu cầu thị trường, doanh nghiệp mới có kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp. Các vấn đề sản xuất bao nhiêu, ở đâu, chất lượng như thế nào, đa dạng hoá theo hướng nào, mở rộng thị trường theo hướng nào, đều xuất phát từthị trường. Như vậy, việc thực hiện các chức năng của thị trường giúp doanh nghiệp có phương án SXKD hợp lý, giải quyết các vấn đề cơ bản. Thị trường được chia ra làm hai thị trường chính là thành thị và nông thôn, miền núi: Thị trường thành thị: Tuy số lượng dân cư thành thị hiện nay chỉ chiếm khoảng 25%, song mức sống của bộ phận dân cư thành thị lại cao hơn nhiều so với cácvùng nông thôn, miền núi, cũng như so với mức sống chung trong toàn quốc. Tính riêng hai thành phố lớn Hà Nội và TP HCM, thu nhập bình quân đầu người lần lượt cao gấp 2,7 - 3,5 lần so với thu nhập bình quân đầu người toàn quốc. Vì thế nhu cầu bánh kẹo cũng tăng lên rất nhiều, chất lượng đòi hỏi cao, thẩm mỹ phải đẹp . Có thể xác định thị trường thành thị là thị trường trọng tâm của Công ty. Chủng loại sản phẩm đáp ứng thị trường này chủ yếu là sản phẩm có chất lượng cao và sản phẩm mới lạ. Ngoài ra còn phải chú ý đến bao bì, mẫu mã, kiểu dáng sao cho phù hợp, đẹp mắt và tiện lợi sử dụng. Làm được như vậy khách hàng thành thị mới chấp nhận và số lượng tiêu thụ sẽ không nhỏ và là yếu tố khả thi đối với doanh nghiệp,tạo thuận lợi cho doanh nghiệp duy trì và mở rộng thị trường. Nếu Công ty có chính sách giá cả hợp lý và chú trọng đến công tác tiếp thị thì sẽ loại dần được những sản phẩm nhập ngoại cùng loại và cạnh tranh thắng lợi. * Thị trường nông thôn: Dân số nông nghiệp hiện nay chiếm đại bộ phận dân số cả nước. Thành phần chủ yếu là nông dân, thu nhập bình quân thuộc loại thấp,
  • 38. nhu cầu đơn giản và dễ tính. Với chính sách đổi mới trong nông nghiệp, ưu tiên phát triển miền núi, mục tiêu đặt ra là phát triển nông thôn, miền núi dần tiến kịp với thành thị, thu hẹp dần khoảng cách. Đặc biệt với chủ trương công nghiệp hoá nông thôn thì chắc chắn trong một thời gian không xa nữa mức sống của dân cư trong thị trường này sẽ đổi khác và phân hoá. Khi đó đời sống sẽ tăng lên. Làm cho nhu cầu tiêu dùng hàng ngày về bánh kẹo cũng tăng lên. Sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường này chủ yếu là sản phẩm có chất lượng trung bình và số ít sản phẩm có chất lượng cao. Do đó cần phải đi sâu, tìm hiểu, thu thập để có biện pháp mở rộng thị trường vùng này. 3.2 / Khai thác nguồn lực hiện có để nâng cao năng lực sản xuất sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường. Trong những năm gần đây Công ty có chủ trương đào tạo đổi mới đội ngũ, cán bộ quản lý cho toàn Công ty. Các nhân viên có chí hướng, có khả năng đều được ưu tiên đào tạo, đây là một chính sách tuyển dụng nội bộ, kích thích tính sáng tạo trong Công ty. Hiện tại nhân viên tại các phòng ban đều có bằng cấp đại học, cao đẳng, hoặc đang học đại học, và có cả trình độ cao học. Với công nhân, Công ty tổ chức thi tay nghề hàng năm, tỷ lệ bậc thợ bình quân năm 1993 là 2,8 nay đã nâng lên 3,5 qua đó tạo thêm sự gắn bó của công nhân với Công ty, tạo cho họ niềm tin và hi vọng về sự phát triển ổn định của Công ty. Phân bổ nguồn nhân lực Việc phân bổ nguồn nhân lực do phòng tổ chức sắp xếp theo yêu cầu và nhiệm vụ cụ thể của từng bộ phận và các phân xưởng theo yêu cầu của công nghệ. Phòng kỹ thuật lên kế hoạch số lượng, chất lượng lao động và phòng tổ chức lao động căn cứ vào đó để phân bổ. Cũng do các dây chuyền sản xuất không thường xuyên liên tục nên lao động tại từng phân xưởng có sự chuyển đổi, biến động. 3.3 / Tổ chức có hiệu quả hoạt động điều tra nghiên cứu thị trường.
  • 39. Đây là bước đầu tiên quan trọng cho việc ra quyết định có nên mở rộng thị trường hay không. Công ty có bộ phận nghiên cứu marketing với số lượng người đủ lớn để điều tra thị trường. Bộ phận marketing này có thể trực thuộc hay không trực thuộc phòng kế hoạch vật tư. Nhân viên marketing cần có chuyên môn mới đảm đương công việc tìm hiểu nhu cầu thị trường, đối thủ cạnh tranh, xu hướng tiêu dùng. 3.4 / Tìm hiểu sâu sắc đối thủ cạnh tranh để có chiến lược ứng phó kịp thời đáp ứng nhu cầu thị trường, mở rộng thị trường tiêu thụ theo từng hướng khác nhau: Để mở rộng thị trường thì việc tìm hiểu đối thủ cạnh tranh rất quan trọng. Công ty chỉ hiểu khách hàng của mình thôi vẫn chưa đủ vì nhà nước khuyến khích các lực lượng cùng tham gia vào hoạt động thị trường. Điều đó cũng phù hợp với quy luật thị trường. Để thắng thế đối thủ cạnh tranh, Công ty trước hết phải hiểu đối thủ cạnh tranh. Bộ phận marketing thường xuyên theo dõi giá cả, chất lượng, kênh phân phối, xúc tiến hỗn hợp, chiến lược sản phẩm, cung ứng tài chính... càng chi tiết càng tốt. Từ đó tìm ra ưu, nhược điểm của đối thủ cạnh tranh, tấn công vào nhược điểm của họ. 4./ Đánh giá chung: Trong những năm qua, là một doanh nghiệp sản xuất có tiếng trên thị trường, trong bước chuyển đổi trong cơ chế thị trường, Công ty bánh kẹo Hải châu đã từng bước nắm được nhu cầu của thị trường, cải tiến và đầu tư máy móc thiết bị bị những dây chuyền công nghệ hiện đại và thực hiện đa dạng hoá sản phẩm. Công ty mạnh rạn đưa ra thị trường những sản phẩm phong phú về hình thức và chất lượng, đápứng nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng. Mặt khác, Công ty còn thực hiện một hệ thống chính sách khuyến khích với khách hàng được điều chỉnh phù hợp với yêu cầu thực tế trong từng thời kỳ, điều này đã giúp Công ty hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định và phát triển ngày càng cao.
  • 40. Bên cạnh những thành công đạt được, hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty còn hạn chế như sau: chưa hoàn toàn khắc phục được tính thời vụ của nhu cầu bánh kẹo trong nhân dân như vào các dịp lễ tết, sản phẩm của Công ty tiêu thụ rất lớn song nhiều khi sản xuất ra không đủ bán. Do vậy, các phân xưởng phải làm thêm ngoài giờ mới đủ đảm bảo lượng hàng hoá phục vụ nhu cầu khách hàng. Mặc dù đã có nhiều cán bộ điều tra nghiên cứu thị thị trường thường xuyên nhưng lĩnh vực này Công ty còn rất nhiều hạn chế. Công ty chưa có phòng nghiên cứu Marketing riêng mà bộ phân nghiên cứu thị thị trường là một bộ phận của phòng KHVT.
  • 41. Phần II Phương hướng và giải pháp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ở Công tybánh kẹo Hải Châu. I. MộT Số GIảI PHáP Về Kĩ THUậT : 1. Vai trò của máy móc thiết bị trong sản xuất kinh doanh : Máy móc thiết bị là một trong ba yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, là yếu tố trực tiếp tạo ra sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp. Vì vậy máy móc thiết bị giữ một vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Về mặt giá trị, máy móc thiết bị chiếm tỷ lệ cao trong tổng giá trị TS cố định của Doanh nghiệp. Khấu hao máy móc thiết bị là một bộ phận của giá thành sản phẩm, là giá trị thu hồi vốn đầu tư cho. Mặt khác, máy móc thiết bị hiện đại, tiên tiến góp phần làm tăng năng suất lao động, sử dụng tối ưu nguyên liệu sản xuất sản phẩm làm giảm giá thành sản phẩm. Hơn nữa đây là yếu tố trực tiếp quyết định chất lượng sản phẩm của Doanh nghiệp, quyết định sự tồn tại của sản phẩm trên thị trường qua sự chấp nhận của người tiêu dùng. Vì vậy máy móc thiết bị cũng là một nhân tố quyết định sự tồn tại của Doanh nghiệp và hơn thế nữa là một yếu tố góp phần làm tăng khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty. Là yếu tố duy nhất cho phép Doanh nghiệp có thể thu được lợi nhuận siêu ngạch. 2. Một số giải pháp kĩ thuật : 2.1 Đầu tư mở rộng sản xuất : Đây là đầu tư thêm vốn để cải tiến và hoàn thiện hơn nữa máy móc thiết bị đẫ có của Công ty, từ đó có thể cải tiến và hoàn thiện các loại sản phẩm do máy móc thiết bị đó sản xuất ra . Đối với Công ty bánh kẹo Hải Châu đầu tư mở rộng nên được áp dụng cho hai dây chuyền sản xuất đó là: dây chuyền bánh Hương Thảo - Lương khô và dây chuyền bột canh. Đây là hai dây chuyền sản xuất ra sản phẩm truyền thống của Công ty và sản phẩm này đã có uy tín trên thị trường. Mặt khác hai loại sản phẩm
  • 42. này ít bị đối thủ cạnh tranh và chúng đang có vị thế cao. Vì thế hoàn thiện yếu tố kĩ thuật để nâng cao hơn nữa sức cạnh tranh của những sản phẩm này là hết sức cần thiết vì khả năng gia nhập mới của đối thủ tiềm ẩn là điều có thể. Công ty cần thiết phải tạo ra một hàng rào chắn sự gia nhập này. a. Đối với dây chuyền sản xuất bánh Hương Thảo - Lương khô Sản phẩm của dây chuyền này gồm có bánh quy Hương Thảo và lương khô - là sản phẩm có thế mạnh của Công ty đã có uy tín trên thị trường từ nhiều năm nay. Tuy nhiên các loại sản phẩm này đang còn tồn tại một số yếu điểm để mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. Đầu tư mở rộng vào dây chuyền này chủ yếu nhằm khắc phục yếu điểm về quy cách, mẫu mã sản phẩm và giá trị của hai loại sản phẩm này . Đối với bánh Hương Thảo: Công ty chỉ cần thay đổi quy cách và mẫu mã sản phẩm cũng như bao gói là có thể nâng cao được khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. Hiện tại loại bánh này đang có kích cỡ rất to từ 11-12 cái /100 gam và có độ dày từ 7,0 - 7,3 mm. Với kích cỡ này là không còn phù hợp với thị hiếu tiêu dùng của thị trường hiện tại. Thị trường yêu cầu bánh có kích cỡ nhỏ hơn, mỏng hơn và có độ cứng hơn. Khuôn bánh Hương Thảo mới cần thay thế là khuôn có khoảng từ 20 - 21 cái/100 gam và độ dày của bánh từ 4 - 4,2 mm. Cùng với thay đổi mẫumã, qui cách sản phẩm, bao gói, Công ty có thể định lại giá bán một cách hợp lý hơn mà không bị sự phản ứng của khách hàng và các đối thủ cạnh tranh. Đối với bánh Lương khô, cũng giống như bánh Hương Thảo, Công ty cũng cần thiết thay đổi lại khuôn bánh cho phù hợp với nhu cầu thi trường và khác biệt hoá sản phẩm so với các đối thủ cạnh tranh. Hiện tại sản phẩm Lương khô của Công ty được đóng gói là 200g, mỗi gói có 4 thanh, mỗi thanh là 50 g. Khối lượng mỗi thanh là 50 g là hơi lớn. Khuôn bánh mới mà Công ty nên thay thế có khối lượng mỗi thanh là 25 g. Công ty có thể đóng góivới những khối lượng khác nhau 200= 8 x 25g ; 150= 6 x 25g và 100 = 4 x 25g.Thực hiện điều này không những Công ty làm cho sản phẩm phù hợp với yêu cầu thị
  • 43. trường mà còn dị biệt hoá được sản phẩm của mình so với các đối thủ. Đặc biệt là đối với bánh lương khô của Tanbico Đà Nẵng có bao gói mẫu mã y hệt, đóng gói 190g và chỉ bán với giá 1700đ/gói. Khối lượng ít hơn 100g mỗi gói thì khách hàng khó phân biệt được nhưng Tanbico bán với giá thấp hơn 500 - 600 đồng mỗi gói thì người mua dễ dàng thay đổi sự lựa chọn. Đây là điều mà Công ty Hải Châu cần phải biết và có biện pháp thích hợp. b. Đầu tư mở rộng vào dây chuyền sản xuất bột canh: Biểu 10: Tình hình tiêu thụ sản phẩm bột canh ở Việt Nam: Thị phần: Nhãn hiệu ĐVT Năm1998 Năm1999 Năm2000 Năm2001 KH 2002 Hải châu Tấn 5.540 6.471 7.168 8.003 8.500 Vị hương Tấn 4.037 4.294 4.771 5.076 5.330 Vifon Tấn 9.091 9.671 10.628 11.187 11.858 Azmon Tấn 886 984 1.036 1.079 1.133 Aoan Tấn 2.855 3.359 3.732 4.057 4.260
  • 44. Tràng an Tấn 840 866 912 950 998 Hữu nghị Tấn 751 792 825 850 893 DNNN khác Tấn 83.850 86.397 91.912 95.741 100.528 DNTN Tấn 159.269 176.966 184.589 191.483 201.057 Tổng 267.074 289.801 305.573 318.426 334.556 Qua bảng trên ta thấy sản phẩm bột canh của ViFon được ưa chuộng nhất trên thị trường. Kế đó mới là sản phẩm của Công ty bánh kẹo Hải châu. Điều đó chứngtỏ sản phẩm bột canh của Công ty bánh kẹo Hải châu không thua kém gì doanh nghiệp nào mà trái lại nó lại có uy tín lớn trên thị trường. Tình hình tiêu thụ qua các năm ngày càng tăng. Công ty dự kiến đến năm 2003 sẽ đạt lượng tiêu thụ là 10000 tấn/năm. Với lượng tiêu thụ lớn như vậy chi phí quảng cáo cho sản phẩm bột canh chiếm 30% tổng chi phí quảng cáo của toàn Công ty. Cụ thể, năm 2000 chi phí quảng cáo cho sản phẩm bột canh là 603 triệu đồng, trong đó chi phí quảng cáo cho toàn Côngty là 2006 triệu đồng. Sản phẩm bột canh của Công ty Hải Châu được đánh giá có chất lượng cao nhưng giá bán cũng hơi cao so với sản phẩm cùng loại trên thị trường như bột canh Thiên Hương, Vi Fon... Thật là nguy hiểm nếu Công ty giảm chất lượng sản phẩmđể giảm giá bán. Vì vậy Công ty phải giảm giá thành để giảm giá bán thông qua giảm chi phí lao động và tăng hiệu qủa sử dụng nguyên liệu. Điều này thực hiện bằng việc thay đổi máy móc thiết bị, hiện đại hoá dây chuyền sản xuất để nâng cao năng suất lao động và tiết kiệm nhiên liệu sản xuất. Đồng thời Công ty có thể đa dạng hoá đóng gói bằng cách đóng gói vào túi bóng hoặc lọ nhựa, một cách bao gói mà chưa có Công ty nào áp dụng. Điều này cũng tránh được việc làm giả, làm nhái sản phẩm. Với việc thay đổi công nghệ sản xuất và qui cách đóng gói, Công ty cóthể định lại giá bán phù hợp hơn mà không chịu sự phản ứng lại từ phía thị trường.
  • 45. Đổi mới máy móc thiết bị đòi hỏi cần phải có vốn. Đây là một vấn đề khá khó khăn đối với Công ty Hải Châu. Mặc dù là một doanh nghiệp Nhà nước, một phần vốn được Nhà nước cung cấp nhưng số vốn đó không đủ để thay đổi các dây chuyền sản xuất đã lạc hậu và lỗi thời...Vì thế để có vốn kinh doanh Công ty phải đi vay và lãi suất đã ảnh hưởng đến lợi nhuận của Công ty. Để quyết định được có đầu tư mở rộng được hay khôngCông ty phải đánh giá được kết quả mà việc đầu tư mang lại và chi phí bỏ ra. Lợi nhuận tăng thêm ( giảm đi ) từ đầu tư mở rộng được xác định bằng công thức : L = ( P1- Z1 )Q1 - ( Po- Zo ) Qo L : Là lợi nhuận tăng (giảm) Po, P1 : là giá bán đơn vị sản phẩm trước và sau mở rộng Zo, Z1 : là giá thành đơn vị sản phẩm trước và sau mở rộng Qo, Q1 : là sản lượng sản phẩm tiêu thụ trước và sau mở rộng ( 1 năm ) Chi phí cho khoản lợi nhuận tăng (giảm) L gồm có chi phí vốn, các khoản khấu hao và một số chi tiết phát sinh khác. Lợi nhuận và chi phí trong trường hợp này là các đại lượng khó có thể lượng hoá một cách chính xác đòi hỏi Công ty có những biện pháp xác định các hệ số và dự báo các xu thế một cách chính xác. Cùng với việc giải quyết vấn đề vốn kinh doanh thì Công ty còn phải giải quyết vấn đề lao động trong Công ty, là vấn đề về đội ngũ, cán bộ lãnh đạo Công ty và lực lượng lao động trực tiếp. Tuy nhiên với đầu tư mở rộng sản xuất thì vấn đề con người cũng không phải là khó khăn đối với Công ty. Từ những năm 1995 trở về trước sản phẩm bánh lương khô chiếm thị phần rất cao ở thị trường Miền Bắc và thị trường Miền Trung (khoảng 90%). Hiện nay do có một số đối thủ mới gia nhập nên thị phần của loại sản phẩm này đã giảm xuống khoảng 65 % ( Theo kết quả điều tra của phòng Kế hoạch - Vật tư) sản phẩm lương khô tiêu thụ trong năm 1997 của Công ty là 625 tấn và dự báo nhu cầu của thị trường về loại sản phẩm này trong năm 1998 là 980 tấn (tăng 2 % so với năm 1997).
  • 46. Nếu Công ty thực hiện chính sách giảm giá bán của sản phẩm lương khô bằng hoặc cao hơn một ít so với giá của sản phẩm cùng loại của đối thủ thì thị phần của loại sản phẩm này có thể lên tới 80 % trong năm 1998 sản lượng tiêu thụ có thể là 784 tấn. Đồng thời Công ty cần áp dụng một số biện pháp kĩ thuật làm cải tiến và hạ giá thành để duy trì tỉ suất lợi nhuận của sản phẩm này. Hiện tại sản phẩm lương khô của Công ty bán với giá 2200 đồng một gói 200g hay 11.000 đồng một kg. Nếu giá bán hạ xuống còn 10.000 đồng/kg (bằng với giá của đối thủ ) thì độ co giãn của cầusẽ bằng : EL. Kh« = (784.000 - 625.000) x 100 625.000 = (11.000 - 10.000) x 100 11.000 25,44% -9,1% = - 2,8 Như vậy Lkhô = 2,8 >1, Công ty có thể hoàn toàn tin tưởng vào chính sách hạ giá để tăng thị phần. Với giá thành sản xuất hiện tại của lương khô là 8500 đồng/1kg, nếu các biện pháp kĩ thuật được áp dụng làm hạ giá thành xuống còn 8000 đồng/1kg thì hiệu quả của các nỗ lực có thể được tính toán sơ bộ như sau: L = ( 10.000 - 8.000 ) x 784.000 - ( 11.000 - 8.500 ) x 625.000 = 5.500.000 đồng Lợi nhuận tăng lên không đáng kể, thậm chí lợi nhuận của Công ty có thể giảm chút ít nhưng mục tiêu là tăng thị phần của Công ty vẫn đạt được. 2.2 Đầu tư đổi mới : Đầu tư đổi mới máy móc thiết bị là mua sắm thiết bị mới mà trước đó chưa có ở Công ty. Với đầu tư mới Công ty sẽ sản xuất ra những sản phẩm mới, những sản phẩm có thế mạnh và đem lại mức doanh lợi cao nhằm khai thác tận dụng được các
  • 47. cơ hội kinh doanh, đáp ứng các nhu cầu thị trường để thu lợi nhuận. Đầu tư mới sẽđa dạng hoá các loại chủng loại sản phẩm từ các mặt hàng kinh doanh, nâng cao khả năng phát triển và mở rộng thị trường của Công ty. Với máy móc thiết bị hiện đại, tiên tiến là điều kiện để hạ giá thành sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm nâng cao khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty trên thị trường. Khác với đầu tư mở rộng, đầu tư mới đòi hỏi Công ty phải có những điều kiện nhất định mới có thể thực hiện được trong đó điều kiện về vốn và con người là quan trọng nhất. Đầu tư mới cần có một lượng vốn lớn, mức độ rủi ro cao cùng với khả năng tài chính hạn hẹp của Công ty đòi hỏi Công ty phải phân tích đánh giá tỉ mỉ hiệu quả kinh doanh thông qua các kết quả có thể thu được và chi phí sẽ phải bỏ ra. Nếu là vốn vay thì mức độ đánh giá càng phải hết sức tỉ mỉ. Để thực hiện được các yêu cầu trên thì điều kiện con người là hết sức cần thiết. Công ty phải có đội ngũ cán bộ lãnh đạo sáng tạo, trình độ chuyên môn cao, đặc biệt là trong lĩnh vực hoạch định và phân tích các kế hoạch kinh doanh cũng như trong việc phân tích đánh giá và dự báo nhu cầu của thị trường cũng như các biến động của môi trường kinh doanh . Đầu tư đổi mới là đưa ra sản phẩm có thể mới đối với thị trường cũng có thể là mới đối với Công ty thì việc phân tích và đánh giá các dự án đầu tư là hết sức cần thiết. Qua phân tích và đánh giá Công ty phải lựa chọn được dự án có lợi nhất trong tất cả các dự án được đưa ra xem xét. Thông thường người ta so sánh các dự án đầutư dưới các dạng sau: So sánh giá trị hiện tại ròng của các dự án ( NPV ). Giá trị hiện tại ròng của dự án cho biết mức lãi (hay lỗ) của một dự án sau khi đã trừ đi các khoản chi phí tại thời điểm hiện tại n ( R t  C t ) Trong đó : N P V   t  0 (1   i ) t
  • 48. T T Rt là khoản thu hồi ròng ( Khấu hao + lợi nhuận ) của năm t Ct là vốn đầu tư vào dự án năm thứ t i là lãi suất chiết khấu n thời gian đầu tư của dự án t năm thứ t Theo cách so sánh này thì dự án nào có giá trị hiện tại ròng lớn nhất thì Công ty nên chọn. So sánh thời gian thu hồi vốn đầu tư (T). Là số năm cần thiết để cho tổng giá trị thu hồi đưa về hiện tại bằng với tổng chi phí bỏ ra đưa về hiện tại. Nếu dự án có T càng nhỏ chứng tỏ dự án đó cho phép thu hồi vốn nhanh, càng có điều kiện đổi mới công nghệ. So sánh theo tiêu thức thời gian thu hồi vốn đầu tư thì dự án nào có T ngắn nhất thì Công ty nên chọn  R t   C t t  0 (1  i ) t t  0 (1  i ) t Các kí hiệu đều giống công thức trên . So sánh theo tiêu thức tỉ lệ hoàn vốn nội bộ ( IRR ). IRR là lãi suất chiết khấu mà tại đó tổng giá trị thu hồi ròng đưa về hiện tại vừa bằng tổng chi phí đưa về giá trị hiện tại. Theo tiêu thức này dự án nào có tỉ lệ hoàn vốn nội bộ cao thì Công tynên chọn:   t0 Rt (1  IRR) t    t0 Ct (1  IRR) t Các kí hiệu đều giống công thức trên. Lựa chọn được công nghệ hiện đại cho dự án sản xuất kinh doanh sẽ giải quyết được các mặt kĩ thuật của quá trình sản xuất. Nó góp phần làm hạ giá thành sản T T
  • 49. phẩm đa dạng hoá sản phẩm nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm tăng khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty. Đồng thời công nghệ hiện đại sẽ làm tăng tỉ lệ lợi nhuận trên vốn đầu tư. ii . mộT Số BIệN PHáP CạNH TRANH Về GIá : Giá bán là công cụ mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm cổ điển nhưng khá hữu hiệu, thể hiện qua chính sách định giá của doanh nghiệp. Đối với hàng hoá thông thường và thị trường có thu nhập thấp thì công cụ giá bán có vai trò to lớn trong công tác tiêu thụ sản phẩm cũng như khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm trên thị trường của Công ty. Nói chung trong ngành sản xuất bánh kẹo thì các Công ty thường mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm bằng chính sách định giá thấp. Để có lãi khi bán sản phẩm với giá thấp trên thị trường thì Công ty thường tìm các biện pháp nhằm giảm giá thành sản xuất và giảm một số chi phí khác. Đối với Công ty bánh kẹo Hải Châu, mặc dù đang áp dụng chính sách định giá thấp và sử dụng giá làm công cụ mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm nhưng giá bán một số loại sản phẩm của Công ty trên thị trường vẫn còn cao hơn so với một số đối thủ như Xí nghiệp bánh kẹo X22 có giá bán bánh lương khô thấp hơn giá thành sản phẩm cùng loại của Công ty bánh kẹo Hải Châu. Công ty bánh kẹo Tanbico của Đà Nẵng cũng có bánh lương khô cạnh tranh được với bánh lương khô của Hải Châu. Xí nghiệp thực phẩm Hà Đông có sản phẩm bánh qui bán với giá thấp hơn bánh cùng loại của Hải Châu. Ngoài ra, các đối thủ khác cũng đang tìm các biện pháp để thực hiện cạnh tranh cùng giá thấp. Vì vậy, việc tìm các biện pháp nhằm hạ giá thành và giảm các khoản chi phí khác là rất cần thiết đối với Công ty bánh kẹo Hải Châu . 1. Các biện pháp nhằm giảm giá thành sản phẩm : Giá thành sản phẩm được cấu thành bởi chi phí về nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp sản xuất và khấu hao tài sản cố định hay còn gọi là chi phí tài
  • 50. sản cố định và một số chi phí khác về nhiên liệu điện nước phục vụ trực tiếp cho sản xuất. 1.1. Giảm chi phí về nguyên vật liệu: Đối với các sản phẩm là bánh kẹo thì chi phí về nguyên vật liệu chiếm một tỉ trọng rất lớn trong giá thành sản phẩm. Với kẹo cứng chi phí về nguyên vật liệu thường chiếm 72 - 73% giá thành sản phẩm. Kẹo mềm chi phí nguyên vật liệu thường chiếm 70% và bánh có chi phí nguyên vật liệu chiếm hơn 65% giá thành sản phẩm. Vì vậy, giảm chi phí về nguyên vật liệu có ý nghĩa quan trọng nhất đối với các biện pháp hạ giá thành. * Chi phí về nguyên vật liệu của Công ty bánh kẹo Hải Châu được chia làm hai loại là chi phí về nguyên vật liệu chính và chi phí về nguyên vật liệu phụ . - Nguyên vật liệu chính gồm có bột mì, đường kính, dầu thực vật sữa bột và muối. - Nguyên vật liệu phụ gồm có hương liệu, phẩm màu phụ gia và các loại hoá chất khác. Để giảm được chi phí và nguyên vật liệu trong giá thành sản phẩm Công ty cần thực hiện tốt các công tác sau: a. Tổ chức tốt công tác thu mua nguyên vật liệu : Hầu hết các chi phí phát sinh trong công tác mua hàng đều được tính vào giá thành sản phẩm. Vì vậy, giảm chi phí phát sinh trong công tác này là hết sức cần thiết. Chi phí ở lĩnh vực này gồm có lượng tiền phải trả cho nhà cung ứng. Chi phí này bằng giá đơn vị nguyên vật liệu nhân với khối lượng hàng mua và chi phí mua hàng là chi phí phải bỏ ra để thực hiện công tác mua hàng. Ngoài việc đánh giá chất lượng của công tác thu mua thì Công ty phải đánh giá so sánh các chi tiết phát sinh ở từng nguồn cung ứng để đi đến quyết định mua nguyên vật liệu ở nguồn cung ứng nào là kinh tế nhất.
  • 51. Đối với nguyên vật liệu là bột mì Công ty có thể mua từ nhiều thị trường khác nhau như Trung Quốc, Pháp, Anh, Mỹ, ấn Độ...Vì thế, việc lựa chọn mức giá phù hợp là có thể thực hiện được đối với từng nguồn cung ứng thông qua các trung gian cung ứng khác nhau như Công ty thương mại Bảo Phước, Công ty Nông sản An Giang, Công ty lương thực Thăng Long... Sau khi xác định được thị trường nhập của nguyên vật liệu và trung gian cung ứng Công ty có thể kết hợp với các đối thủ hoặc các cơ quan khác có nhu cầu về bột mì, tổ chức mua với khối lượng lớn nhằm hưởng chiết giá, giảm giá về khối lượng mua lớn... Đồng thời, cán bộ thu mua cần phải tính toán chi phí vận chuyển hàng về kho, lượng hao hụt...để tổng chi phí cho công tác thu mua là nhỏ nhất. Với chi phí vận chuyển từ trung gian cung ứng về nhập kho Công ty cũng phải xem xét là nên tự vận chuyển hay thuê ngoài. Công ty Hải Châu có đội xe với nhiều xe có trọng tải lớn thì Công ty nên tự vận chuyển nguyên vật liệu về kho nhằm giảm chi phí mua hàng. Đối với nguyên vật liệu là đường kính, dầu ăn và muối, tổ chức công tác thu mua của Công ty cũng nên được xác định tương tự để chi phí cho hoạt động thu mua là kinh tế nhất. b. Sử dụng nguyên vật liệu thay thế . Sử dụng nguyên vật liệu thay thế nhưng vẫn đảm bảo chất lượng của sản phẩm là điều kiện để Công ty chính sách hạ giá sản phẩm. Trong những năm vừa qua Công ty đã thay thế một số loại nguyên vật liệu bằng những nguyên vật liệu khác có giá rẻ hơn nhưng chất lượng vẫn bảo đảm. Đối với một số loại sản phẩm bánh Công ty đã dùng dầu ăn vào làm nguyên liệu đầu vào thay vì dùng bơ có chi phí cao hơn. Đối với chất phụ gia Công ty dùng phụ gia Công ty dùng mạch nhathay cho glucôza trong sản xuất kẹo và bánh các loại. Để tiếp tục hạ thấp giá thành bằng cách sử dụng nguyên liệu thay thế, Công ty có thể sử dụng các hương liệu được chiết từ các loại hoa quả có sẵn ở trong nước thay vì mua hương liệu từ nước ngoài đắt tiền hơn. Mặt khác Công ty có thể sử dụng các loại nguyên liệu đầu vào là nông sản ở trong nước thay vì mua nguyên kiệu từ nước ngoài. Sử dụng nguyên liệu