SlideShare uma empresa Scribd logo
1 de 112
ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG BẢO VỆ TRẺ EM MỒ CÔI
KHÔNG NƠI NƯƠNG TỰA, TRẺ EM BỊ BỎ RƠI TẠI TRUNG
TÂM BẢO TRỢ XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI
MÃ TÀI LIỆU: 80228
ZALO: 0917.193.864
Dịch vụ viết bài điểm cao :luanvantrust.com
Phần I. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sau hơn hai mươi năm thực hiện công cuộc đổi mới đất nước, Việt
Nam đã đạt được những thành tựu vô cùng to lớn về kinh tế - xã hội bên
cạnh các mục tiêu phát triển toàn diện con người. Trong bối cảnh già hóa
dân số đã và đang diễn ra tài nhiều quốc gia ảnh hưởng nghiêm trọng đến
nguồn lao động, là thế hệ chủ nhân tương lai của đất nước, nhịp cầu nối
xuyên suốt giữa các thế hệ thành viên trong gia đình, trẻ em ở Việt Nam đã
trở thành mối quan tâm hàng đầu trong các chiến lược phát triển kinh tế-xã
hội. Phát triển đầy đủ cả về thể chất và tâm hồn cho trẻ không chỉ có ý nghĩa
trước mắt mà còn là sự chuẩn bị bền vững cho tương lai.
Các số liệu thống kê cho thấy, Việt Nam có khoảng 24.930.000 trẻ em,
trongđó, khoảng172.100 trẻ có hoàncảnh mồ côi không nơi nương tựa, bị bỏ
rơi (năm 2005 là 143.000 trẻ) chiếm 0.69% tổng số trẻ em[1]. Số đối tượng trẻ
em này dự kiến sẽ còn tăng cao hơn bởi hiện tượng sinh con ngoài ý muốn ở
các phụnữ trẻ và do tác động của đại dịch HIV/AIDS, với khoảng 263.400 trẻ
sống chung với cha mẹ dương tính với HIV trong năm 2005 [1].
Thể hiện sự quan tâm đặc biệt dành cho trẻ em, Việt Nam là nước đầu
tiên ở châu Á và là nước thứ hai trên thế giới phê chuẩn Công ước Quốc tế
về Quyền trẻ em của Liên hợp quốc (Việt Nam phê chuẩn ngày 20/02/1990).
Bốn nhóm quyền cơ bản của trẻ trong Công ước của Liên hợp quốc đã được
luật hóa trên cơ sở phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh và pháp luật Việt Nam.
Cùng với việc hoàn thiện nhiều văn bản pháp lý liên quan như Luật Bảo vệ,
chăm sóc và giáo dục trẻ em, Luật Nuôi con nuôi, Luật phòng chống mua
bán người… Đảng và Nhà nước ta cũng đã ban hành nhiều chương trình,
chính sách, kế hoạch hành động nhằm gắn mục tiêu bảo vệ, chăm sóc và
giáo dục trẻ em với các chiến lược phát triển kinh tế-xã hội. Trong đó, hệ
thống cơ sở bảo trợ xã hội dành cho trẻ em được hình thành rộng khắp trên
cả nước là sự cụ thể hóa hành động của Đảng, Nhà nước và nhân dân ta
trong công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, nhất là những trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt trong đó có trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị
bỏ rơi.
Tính đến năm 2009, trên địa bàn cả nước có tất cả 262 [5, 362] cơ sở
bảo trợ xã hội công lập và ngoài công lập hoạt động dưới nhiều hình thức tên
gọi khác nhau như trung tâm (bảo trợ, cứu trợ, hỗ trợ, nuôi dưỡng, điều trị,
điều dưỡng, giáo dục, dạy nghề), làng trẻ em SOS, nhà trẻ, nhà tình thương,
nhà nuôi dưỡng, nhà an toàn, mái ấm tình thương, cô nhi viện, cơ sở nuôi
dưỡng, khu bảo trợ… Trong đó, mạng lưới cơ sở bảo trợ xã hội ở Hà Nội
ngày càng phát triển và đa dạng. Theo số liệu thống kê, Hà Nội có 20 cơ sở
bảo trợ xã hội, trong đó có đến 14 cơ sở bảo trợ xã hội dành cho trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt và 02 trung tâm có đối tượng bảo trợ trọng tâm là trẻ em
mồ côikhông nơi nương tựa, trẻ em bịbỏ rơi [5, 6]. Tuy vậy, mạng lưới cơ sở
bảo trợ xã hội vẫn chưa thể đáp ứng kịp thời sự gia tăng nhanh chóng về số
lượng đối tượng trẻ em cần được bảo vệ.
Mặt khác, hoạt động bảo vệ trẻ em tại các cơ sở bảo trợ xã hội hiện nay
diễn ra như thế nào, liệu các hoạt động bảo vệ trẻ em đó có trở thành dịch vụ
xã hội chuyên nghiệp không hay còn mang nặng tính từ thiện, nhân đạo, vai
trò của cán bộ, nhân viên xã hội tại các cơ sở bảo trợ xã hội đó ra sao là những
vấn đề hết sức quan trọng cần được làm rõ nhằm góp phần nâng cao hiệu quả
bảo vệ trẻ em tại các cơ sở bảo trợ xã hội.
Trước sự quan tâm đặc biệt của Đảng và Nhà nước thể hiện qua các văn
bản pháp lý, các chế độ, chính sách hỗ trợ, ưu đãi về giáo dục, y tế, tài chính
cho các cơ sở bảo trợ xã hội và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt; trước thực trạng
quá tải đến mức báo động số lượng trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ
em bị bỏ rơi tại cơ sở bảo trợ xã hội; trước vấn đề đặt ra là hoạt động bảo vệ
trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi tại các trung tâm bảo trợ
xã hội hiện nay diễn ra như thế nào, vai trò của các nhân viên xã hội ở các
trung tâm này ra sao, đã gợi mở cho chúng tôi đề tài nghiên cứu Đánh giá
hoạt động bảovệ trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi tại
trung tâm bảo trợ xã hội trên địa bàn Hà Nội (nghiên cứu trường hợp tại
Trung tâm nuôi dưỡng Trẻ em mồ côi Hà Cầu).
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Trẻ em là một trong những nhóm đối tượng nhận được sự quan tâm đặc
biệt của các nhà khoa học, nhà nghiên cứu, các chuyên gia, học giả trong và
ngoài nước. Trong phạm vi các công trình có liên quan đến đề tài, nhóm
nghiên cứulựa chọnvà phân tíchmột số công trình nghiên cứu, các đánh giá,
bài viết tiêu biểu.
Thứnhất, côngtrìnhnghiêncứu, bàiviếtliênquanđếntrẻem nóichung
“Những điểm mở và thách thức cơ bản với phương thức làm chương
trình dựa trên cơ sở quyền con người cho phụ nữ và trẻ em ở Việt Nam” là
công trình nghiên cứu của tác giả Christian Salazar Volkmann đề cập đến
vấn đề quyền của phụ nữ và trẻem. Tác giả đã làm rõ những yếu tố cơ hội và
thách thức cơ bản nhất liên quan đến chương trình đảm bảo quyền và sự
tham gia của phụ nữ và trẻ em Việt Namtrên cơ sở tiếp cận từ quyền con
người. Tác giả đồng thời cho thấy, thực hiện đầy đủ quyền đối với phụ nữ và
trẻ em mang lại động lực cần thiết để họ tham gia đầy đủ, có hiệu quả vào
các hoạt động xã hội.
“Tìm hiểu ảnh hưởng của quan hệ ứng xử giữa các thành viên trong
gia đình với nhau và với trẻ tới sức khỏe của trẻ em trong các gia đình Việt
Nam hiện nay” của tác giả Mai Thị Kim Thanh đăng trên Kỉ yếu Hội nghị
Khoa học nữ Đại học Quốc gia Hà Nội lần thứ 6 năm 2001. Tác giả đã nhận
định mức độ tâm sự của những người thân trong gia đình đối với trẻ em
được thể hiện như sau: tâm sự giữa bố, mẹ với con chiếm 46,2%, ông bà với
cháu chiếm 24,8%, mẹ với con chiếm 24,7%, ít tâm sự chiếm 8,0%, anh chị
em với nhau chiếm 5,8%, bố với con chiếm 4,6% và không tâm sự chiếm
4,5%. Tỷ lệ tâm sự giữa bố, mẹ, ông, bà với con cái càng thấp thì càng ảnh
hưởng đến sức khỏe con cái, đặc biệt là sức khỏe tinh thần.
Tác giả Trịnh Hòa Bình với nghiên cứu “Sự hiểu biết giữa gia đình và
trẻ em về vấn đề quyền trẻ em hiện nay” đăng trên Tạp chí Xã hội học số
4/2005. Nghiên cứu tập trung điều tra về kiến thức, thái độ, hành vi của cộng
đồng về quyền trẻ em, (2004- 2005) trên quy mô 10 tỉnh, thành phố trong cả
nước với sự tham gia của 3000 cha mẹ. Một trong những phát hiện quan
trọng trùng khớp với những vấn đề nói trên là sự thấu hiểu giữa cha mẹ và
con cái còn nhiều bất cập thể hiện qua những mâu thuẫn cơ bản trong gia
đình Việt Nam hiện nay qua việc phân tích những thông tin định tính và định
lượng từ cuộc khảo sát.
“Báo cáo Phân tích tình hình trẻ em ở Việt Nam” do UNICEF thực
hiện năm 2010. Báo cáo lấy cách tiếp cận dựa trên quyền con người, xem xét
tình hình trẻ em dựa trên quan điểm các nguyên tắc chính về quyền con
người như bình đẳng, không phân biệt đối xử và trách nhiệm giải trình. Kết
quả nghiên cứu đã làm rõ tình hình trẻ em nam và nữ, nông thôn và thành
thị, dân tộc Kinh và dân tộc thiểu số, trẻ em giàu và trẻ em nghèo hiện nay ở
Việt Nam. Trong đó, nhóm trẻ em thiếu sự chăm sóc của bố mẹ ở Việt Nam
có diễn biến phức tạp. Các cơ sở chăm sóc cả công lập và dân lập có ở hầu
hết các tỉnh thành trong cả nước dưới nhiều hình thức như chăm sóc tại nhà,
chăm sóc tập trung và các hình thức chăm sóc hỗ trợ không chính thức khác.
Tình trạng số lượng cho con nuôi ra nước ngoài cao trong khi đây được quy
định là biện pháp cuối cùng chỉ sử dụng khi không còn cách nào khác. Ngoài
ra, báo cáo cũng chỉ ra rằng Việt Nam còn thiếu các quy định cụ thể cho việc
truy tố những đối tượng hoạt động môi giới cho nhận con nuôi trái pháp luật.
“Điều tra đánh giá các mục tiêu về trẻ em và phụ nữ” (MICS) được
Tổng cục Thống kê thực hiện năm 2010–2011. Theo cách tiếp cận khái niệm
trẻ em mồ côi của MICS thì trẻ mồ côi được định nghĩa là trẻ em dưới 18
tuổi có cha, mẹ hoặc cả cha và mẹ đã tử vong vì bất kỳ nguyên nhân gì. Kết
quả điều tra cho thấy, Việt Nam có 83,7% trẻ em trong độ tuổi từ 0–17 tuổi
đang sống với cả cha và mẹ, trong khi có 5,2% không sống với cả cha và
mẹ. Khoảng 5,7% trẻ em chỉ sống với mẹ dù cha đẻ vẫn còn sống và 2,4%
trẻ em chỉ sống với mẹ khi cha đẻ đã tử vong. Khoảng 1,8% trẻ em chỉ sống
với cha dù mẹ đẻ vẫn còn sống và 0,7% chỉ sống với cha khi mẹ đẻ đã tử
vong. Có 5,3% không sống với cha đẻ. Tỷ lệ này đạt cao nhất ở vùng Đồng
bằng sông Cửu Long (8,8%), so với vùng Tây Nguyên (chỉ 2,3%). Khoảng
3,9% trẻ em có cha đã tử vong hoặc mẹ đã tử vong, hoặc cả cha và mẹ đều
đã tử vong. Tỷ lệ này là 6,3% trong nhóm các hộ gia đình nghèo nhất và
giảm xuống còn 3,5% trong nhóm hộ gia đình giàu nhất [31, 187]. Kết quả
điều tra trên là cơ sở tham khảo hữu ích cho các nhà quản lý, hoạch định
chính sách, nhà nghiên cứu song cần lưu ý rằng các số liệu về thực trạng trẻ
em mồ côi của MICS ở trên là theo cách tiếp cận trẻ em mồ côi của MICS.
Dưới góc độ tâm lý, tác giả Văn Thị Kim Cúc qua công trình “Tổn
thương tâm lý của trẻ 10-15 tuổi do ly hôn của bố mẹ” đã tập trung nghiên
cứu các tổn thương tâm lý của trẻ thơ trong các gia đình do bố mẹ ly
hôn.Các tổn thương này, theo tác giả, là “các vết bầm của tâm hồn” và dù
chỉ là những vết bầm, vết xước nhưng cùng với những hoàn cảnh, những ký
ức trẻ có trước và sau ly hôn sẽ có những tác động tiêu cực suốt theo chiều
dài cuộc đời của đứa trẻ. Các tác động tiêu cực này thể hiện trong nhận thức,
hành vi, năng lực ứng xử, xu hướng hành động, mối quan hệ của trẻ với
người khác và với xã hội. Các tác động này không hiện nguyên hình dưới
dạng hậu quả “hai năm rõ mười” của ly hôn, mà ngụy trang dưới các mặc
cảm, các hình thức tự vệ gây ra nhiều hạn chế trong cuộc đời và sự nghiệp
của trẻ.
Nghiên cứu “Một số vấn đề cơ bản về trẻ em Việt Nam” của tác giả
Đặng Bích Thủy đã chỉ ra những vấn đề xã hội mang tính gay gắt mà trẻ em
đang phải đối mặt như bất bình đẳng trong tiếp cận các cơ hội chăm sóc,
bảo vệ, lao động sớm, bị xâm hại, bị bỏ rơi... Qua nghiên cứu, tác giả lý giải,
phân tích bối cảnh, nguyên nhân của các vấn đề trẻ phải đối mặt từ góc độ
chính sách, nhận thức, hành vi, hành động xã hội đồng thời dự báo xu
hướng, đề xuất giải pháp cho giai đoạn 2010-2020 nhằm góp phần hạn chế
và giải quyết các vấn đề của trẻ em.
Bài viết “Kinh nghiệm của một số nước về hệ thống bảo vệ trẻ em” của
tác giả Nguyễn Hải Hữu cho thấy thực tế ở Australia, Thuỵ Điển, Hồng
Kông, việc hình thành hệ thống bảo vệ trẻ em liên quan rất nhiều đến các
quy định của pháp luật và chính sách hiện hành. Một trong những điểm mới
trong bài viết là khái niệm “tư pháp thân thiện với trẻ em”.Khi trẻ em vi
phạm pháp luật thì áp dụng các hình thức điều tra, xét hỏi, xử lí tại toà án
như thế nào để không gây tổn hại cho trẻ em đặc biệt là trong trường hợp trẻ
em là nạn nhân của các hành vi bạo lực, xâm hại.
“Một số kinh nghiệm quốc tế và những vấn đề đặt ra đối với việc phát
triển các dịch vụ công tác xã hội trong công tác bảo vệ trẻ em” của tác giả
Đỗ Thị Ngọc Phương nhận định tại Anh, Mĩ, Úc, Philippines, Thái Lan,
Singapore, Nhật Bản, Trung Quốc, việc cung cấp dịch vụ xã hội chủ yếu là
trách nhiệm của các bộ và cơ quan nhà nước. Tại các quốc gia này, cán bộ
xã hội vẫn thực hiện chức năng tham vấn tâm lý xã hội, nhưng lồng ghép với
đánh giá các nhu cầu phúc lợi xã hội và quản lý việc tiếp cận với các dịch vụ
xã hội đa dạng khác nhau. Dịch vụ xã hội cũng có thể bao gồm việc xem xét
các nhu cầu phát triển của trẻ em, gia đình, cộng đồng và lồng ghép với sự
tham gia của cộng đồng.
Thứ hai, một số công trình nghiên cứu, bài viết liên quan đến trẻ em
có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ
rơi
“Xây dựng môi trường bảo vệ trẻ em: Đánh giá pháp luật và chính
sách bảo vệ trẻ em, đặc biệt là trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt ở Việt Nam” là
đánh giá của Vụ Pháp chế, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội. Đánh giá
tập trung đến pháp luật đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, so sách với các
chuẩn mực quốc tế, tìm ra những thiếu hụt và hạn chế của pháp luật Việt
Nam, trên cơ sở đó kiến nghị, đề xuất nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật
Việt Nam, đảm bảo từng bước hài hoà với pháp luật và các chuẩn mực quốc
tế. Về bảo vệ trẻ em mồ côi, đánh giá đã chỉ ra Việt Nam là nước đạt được
nhiều tiến bộ đáng kể trong việc hoàn thiện khung pháp lý đối với vấn đề
nhận con nuôi trong nước và nước ngoài. Mặt khác, đánh giá cũng chỉ ra
nhiều vấn đề cần phải khắc phục như: chưa có khung pháp lý về công tác
đánh giá một cách có hệ thống và chuyên nghiệp đối với trẻ em mồ côi và
trẻ em bị bỏ rơi để quyết định mô hình chăm sóc nào sẽ phù hợp với lợi ích
tốt nhất cho các em, đảm bảo rằng trẻ em được nhận nuôi trong một gia đình
thay thế phù hợp nhất với lợi ích của các em. Đây là một trong những phát
hiện quan trọng và hết sức có ý nghĩa đối với bảo vệ trẻ em mồ côi.
Công trình “Chăm sóc và bảo vệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó
khăn:cơ sở lý luận và thực tiễn pháp lý về dân sự ở Việt Nam hiện nay” của
tác giả Dương Hải Yến đã tìm hiểu và phân tích các quy định hiện hành về
chăm sóc và bảo vệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt trên cơ sở nghiên cứu bản
chất của quyền trẻ em trong pháp luật dân sự, để từ đó đưa ra một số phương
hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả của hoạt động
chăm sóc và bảo vệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt trong thực tiễn.
“Một số giải pháp bảo vệ, chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh khó khăn” là
bài viết của tác giả Trần Thị Thanh Thanh, nguyên Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy
ban Dân số, Gia đình và Trẻ em, Chủ tịch Hội Bảo vệ quyền trẻ em Việt
Nam. Tác giả đã nêu bật các loại trẻ em thuộc đối tượng có hoàn cảnh đặc
biệt và tình hình trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt ở Việt Nam. Dưới góc nhìn về
vai trò và hiệu quả hoạt động bảo vệ, chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
của các hội, hiệp hội và cơ sở ngoài công lập, TS Thanh đã đưa ra các
khuyến nghị với cơ quan có thẩm quyền, tạo điều kiện thuận lợi về cơ chế,
chính sách hỗ trợ các tổ chức này hoạt động có hiệu quả hơn.
Ở góc tiếp cận khác về giải pháp bảo vệ và chăm sóc trẻ em, tác giả
Nguyễn Xuân Lập, Phó cục trưởng Cục Bảo trợ xã hội qua bài viết “Một số
giải pháp bảovệ, chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt” đã tổng quan tình
hình trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và những chính sách của Nhà nước vận
dụng trong những năm qua. Để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về bảo
vệ, chăm sóc trẻ em, thúc đẩy thực hiện mục tiêu vì trẻ em, đảm bảo các
quyền cơ bản cho trẻ em theo Công ước quốc tế về Quyền trẻ em và luật
pháp Việt Nam, tác giả đã đưa ra bảy giải pháp về cần tập trung thực hiện
trong thời gian tới. Bảy giải pháp mà tác giả đưa ra đã bao trùm hầu hết
những vấn đề tồn tại cơ bản trong công tác bảo vệ và chăm sóc trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt ở Việt Nam.
“Chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng
– Những cơ sở xã hội và thách thức” là bài viết đồng tác giả Nguyễn Hồng
Thái và Phạm Đỗ Nhật Thắng đã tìm hiểu sự chuyển đổi cách tiếp cận trẻ
em truyền thống sang tiếp cận trên cơ sở quyền trẻ em hiện nay. Theo đó,
cách tiếp cận truyền thống là tiếp cận dưới góc độ trẻ em là đối tượng cần
được hỗ trợ và bảo vệ từ trên xuống mang nặng tính từ thiện, bao cấp, còn
tiếp cận trên cơ sở quyền trẻ em nhìn nhận trẻ em là chủ thể của quyền, có
quyền được chăm sóc, bảo vệ. Trước bối cảnh số lượng trẻ em đặc biệt cần
được bảo vệ ngày càng gia tăng trong khi các hình thức chăm sóc tập trung
đã và đang vượt quá nhu cầu đầu vào thì hình thức chăm sóc, bảo vệ trẻ em
dựa vào cộng đồng ngày càng trở lên phù hợp hơn. Tác giả đã rất cố gắng
khi chỉ ra những bất cập, trở ngại trong việc chăm sóc, bảo vệ trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt dựa vào cộng đồng song vẫn chưa chú trọng đến các giải
pháp để khắc phục những hạn chế, bất cập đó.
“Nhận con nuôi từ Việt Nam” là công trình đánh giá độc lập do Hervé
Boéchat, Nigel Cantwell và Mia Dambach thuộc Tổ chức Dịch vụ Xã hội
Quốc tế (ISS) tiến hành tại Việt Nam năm 2009. Báo cáo dành trọng tâm ưu
tiên cho vấn đề con nuôi quốc tế, trên cơ sở mục tiêu chính là hướng tới
tham gia Công ước Lahay. Đồng thời, báo cáo đã có những quan tâm đáng
kể đến vấn đề nhận con nuôi ở Việt Nam, tình hình phúc lợi trẻ em và bảo vệ
trẻ em trên bình diện rộng, đặc biệt là từ góc độ những tác động trực tiếp và
gián tiếp đối với nuôi con nuôi quốc tế. Báo cáo đã cung cấp cái nhìn tổng
quan việc nhận con nuôi trên thế giới và những phát hiện có tính đặc trưng
trong việc nhận con nuôi từ Việt Nam.
Cùng cách tiếp cận nhận – nuôi con nuôi,“Đánh giá tình hình chăm sóc
nhận nuôi và việc thực hiện quyết định 38/2004/QĐ-TTg”, một nghiên cứu
được phối hợp thực hiện giữa Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội với
UNICEF năm 2011. Nghiên cứu đã phân tích, đánh giá thực trạng trẻ em mồ
côi, trẻ em cần được chăm sóc thay thế cũng như thực trạng việc thực hiện
quyết định 38/2004/QĐ-TTg về chính sách trợ giúp kinh phí cho gia đình, cá
nhân nhận nuôi dưỡng trẻ em mồ côi và trẻ em bị bỏ rơi. Kết quả nghiên cứu
cho thấy số lượng trẻ mồ côi và trẻ bị bỏ rơi có xu hướng tăng lên do những
biến đổi kinh tế - xã hội. Hầu hết các cán bộ ở cả trung ương và địa phương,
cũng như cán bộ nhân viên các cơ sở bảo trợ xã hội và những gia đình, cá
nhân nhận nuôi dưỡng trẻ ít biết đến Quyết định 38 của Thủ tướng Chính
phủ, đặc biệt là ở cấp huyện và cấp xã có những trẻ em và gia đình thuộc đối
tượng thụ hưởng của Quyết định 38. Nghiên cứu nhận thấy mô hình chăm
sóc nhận nuôi là mô hình phù hợp để thí điểm ở các khu vực thành phố/đô
thị, nơi được biết có số lượng trẻ em bị bỏ rơi cao hơn và có nhiều gia đình
có điều kiện tài chính cũng như kỹ năng chăm sóc trẻ.
Ở khía cạnh khác về nuôi con nuôi, “Nuôi con nuôi thực tế – Thực
trạng và giải pháp” là bài viết của tác giả Nguyễn Phương Lan bàn đến hình
thức nuôi con nuôi mà ở đó thoả mãn đầy đủ các điều kiện của việc nuôi con
nuôi, không trái với mục đích của việc nuôi con nuôi và đạo đức xã hội.
Việc nhận nuôi con nuôi có thể được thực hiện bằng lời nói hoặc văn bản
thoả thuận giữa hai bên gia đình, nhưng không đăng ký tại cơ quan nhà nước
có thẩm quyền. Về mặt xã hội, giải quyết tốt vấn đề nuôi con nuôi thực tế
còn góp phần củng cố những quan hệ xã hội tốt đẹp, thể hiện bản chất của
nhà nước trong việc quan tâm bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của người
dân, qua đó củng cố lòng tin của nhân dân vào pháp luật của nhà nước.
Thứ ba, nhóm công trình nghiên cứu liên quan đến trẻ em có hoàn
cảnh khó khăn, trẻ em mồ côi trên địa bàn Hà Nội
“Khảo sát trẻ em mồ côi trên địa bàn Hà Nội” và “Mô hình chăm sóc
trẻ em mồ côi ở Hà Nội” của nguyên Giám đốc làng trẻ SOS Hà Nội Nguyễn
Thị Thanh là hai công trình cấp thành phố đề cập đến trẻ em mồ côi và
những mô hình tương ứng chăm sóc đối tượng này một cách phù hợp. Công
trình đã góp phần nêu cái nhìn tổng quan tình hình trẻ em mồ côivà công tác
chăm sóc trẻ em mồ côi trên địa bàn Thành phố.
Nghiên cứu “Tìm hiểu việc thực hiện nhóm quyền được bảo vệ trong
công ước quốc tế về quyền trẻ em của các gia đình người dân thành phố Hà
Nội hiện nay” của tác giả Lê Thị Vân đã phân tích, đánh giá việc thực hiện
nhóm quyền được bảo vệ trong Công ước Quốc tế về Quyền trẻ em, các
nhân tố cơ bản tác động đến việc thực hiện nhóm quyền được bảo về của trẻ
em tại gia đình và các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện nhóm quyền
được bảo vệ ở trẻ em của người dân thành phố Hà Nội. Tác giả đã đưa ra
những nhóm giải pháp, khuyến nghị giúp người dân nâng cao nhận thức,
thay đổi hành vi trong việc bảo vệ, chăm sóc, giáo dục con cái trong gia
đình.
“Ngườidân huyện Phú Xuyên – TP.Hà Nội với việc nhận thức và thực
hiện nhóm quyền tham gia của trẻ em được quy định trong Công ước Quốc
tế về Quyền trẻ em của Liên hợp quốc hiện nay” là nghiên cứu của tác giả
Đinh Thị Thoa đã làm sáng tỏ về mặt lý luận như quyền tham gia của trẻ em,
nhận thức của trẻ, làm phong phú thêm cách nhìn nhận, đánh giá vấn đề của
người dân về quyền tham gia của trẻ em. Nghiên cứu về thực trạng thực hiện
quyền tham gia của trẻ em trong các gia đình người dân huyện Phú Xuyên,
những yếu tố tác động đến việc thực hiện quyền tham gia, qua đó giúp các
nhà quản lý, các tổ chức về liên quan đến trẻ em, các tổ chức xã hội, những
người làm công tác trẻ em có cách nhìn nhận chính xác hơn về quyền tham
gia của trẻ em. Tác giả đã đề ra những kế hoạch vận động nâng cao nhận
thức về quyền tham gia của trẻ em cho người dân huyện Phú Xuyên.
“Trẻ em có hoàn cảnh khó khăn với các lớp học linh hoạt” là bài viết
của tác giả Trần Thị Minh Đức giới thiệu mô hình lớp học linh hoạt phù hợp
với các em có hoàn cảnh đặc biệt không thể đến trường học văn hóa hay học
nghề dẫn tới chậm phát triển về trí tuệ và có nguy cơ cao lây nhiễm các tệ
nạn xã hội. Các em trong lớp học linh hoạt thuộc những gia đình nghèo hoặc
có bố mẹ nghiện hút, buôn bán ma tuý, đánh bạc, bị tù v.v... hoặc các em là
trẻ mồ côi được ở trong các Mái ấm, Nhà tình thương của cộng động. Tác
giả đã vận dụng các phương pháp nghiên cứu là quan sát, quan sát có sự
tham gia, phỏng vấn trẻ, giáo viên, tư vấn viên và cha mẹ trẻ đề giới thiệu
một hình thức giáo dục không chính quy, không mang tính hàm lâm sư
phạm cho đối tượng học. Vấn đề tác giả đặt ra là triển vọng của các lớp học
linh hoạt ở Hà Nội sẽ ra sao nếu các nguồn tài trợ không còn để duy trì để trả
lương cho giáo viên, miễn phí sách vở, khám chữa bệnh, thậm chí cả bữa ăn
cho các em. Đây là một trong những khó khăn lớn khi triển khai mô hình lớp
học linh hoạt trên diện rộng ở Hà Nội.
“Giảm nghèo bền vững và trợ giúp các đối tượng yếu thế ở Hà Nội:
Những vấn đềđặtra và giải pháp hoàn thiện”, bài viết của tác giả Phan Huy
Đường xem xét dưới góc độ kinh tế học đối với các đối tượng yếu thế trên địa
bàn Thành phố. Theo tác giả, các định mức về chi tiêu trong công tác nuôi
dưỡng từ nguồn Ngân sách Nhà nước cấp cho các đối tượng trẻ em có hoàn
cảnh đặc biệt đang sống tại các cơ sở bảo trợ xã hội hiện nay còn khá thấp
và chưa tính đến yếu tố trượt giá. Thực trạng đó đã gây rất nhiều khó
khăn cho việc chi tiêu của cơ sở và ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ của
các đối tượng được bảo trợ. Qua đây, tác giả nêu một số khuyến nghị như
phát triển các mô hình chăm sóc thay thế đối tượng bảo trợ xã hội dựa
vào cộng đồng, phát huy vài trò các tổ chức tôn giáo, các tổ chức nhân
đạo từ thiện, các tổ chức xã hội, tổ chức phi chính phủ trong việc tiến
hành những hoạt độngtrợ giúp các đốitượng xã hội, cần quan tâm đến thu
nhập và nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ xã hội, nhất là ở cơ sở (cấp xã),
cần có chế độ đãi ngộ phù hợp và thường xuyên được đào tạo, tập huấn nâng
cao nghiệp vụ thì mới có thể đảm bảo việc thực hiện có hiệu quả các
chính sách.
Từ những công trình nghiên cứu, những đánh giá, bài viết kể trên có thể
nhận thấy, các tác giả đã tập trung tìm hiểu, phân tích, đánh giá một số nội
dung như quyền trẻ em, môi trường bảo vệ trẻ, sự hiểu biết về quyền trẻ em,
mô hình chăm sóc, bảo vệ trẻ em (chăm sóc trẻ em dựa vào cộng đồng, nuôi
con nuôi, lớp học linh hoạt…). Tiếp cận dưới góc độ quyền trẻ em, pháp luật
dân sự được nhiều tác giả đề cập tới nhằm làm nổi bật vị trí của trẻ em trên
bản đồ xã hội. Các phương pháp chủ yếu được vận dụng trong quá trình
nghiên cứu là điều tra, khảo sát, nghiên cứu có sự tham gia.
Quá tình tổng quan một số công trình nghiên cứu có liên quan đến đề
tài chúng tôi nhận thấy trẻ em mồ côi là nhóm đối tượng đã được nhiều nhà
khoa học, nhà nghiên cứu, chuyên gia quan tâm tìm hiểu, phân tích, đánh giá
dưới nhiều góc độ khác nhau. Tuy vậy, tiếp cận từ góc nhìn công tác xã hội
đối với nhóm trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi đang sinh
sống, học tập và lao động tại các cơ sở bảo trợ xã hội thì hầu như chưa có
công trình nghiên cứu chính thức nào đề cập tới. Đây là một trong những lý
do chính để chúng tôi thực hiện nghiên cứu về vấn đề này.
3. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
3.1. Ý nghĩa lý luận
Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần làm sáng tỏ lý luận bảo vệ trẻ
em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi tại các trung tâm bảo trợ xã
hội, qua đó bổ sung và làm phong phú thêm cách nhìn nhận, đánh giá bảo vệ
trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi nói riêng và trẻ em nói
chung.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu cung cấp lăng kính tương đối đầy đủ về thực trạng
hoạt động bảo vệ trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi tại
trung tâm bảo trợ xã hội. Trên cơ sở đó các nhà quản lý trung tâm bảo trợ có
những giải pháp tổ chức, điều phối nhân sự và các hoạt động khác phù hợp
hơn với tình hình thực tế, nhân viên xã hội tại các cơ sở bảo trợ xã hội có
những cách thức chăm sóc, bảo vệ trẻ em họp lý, các nhà hoạch định chính
sách có thêm góc nhìn về thực trạng bảo vệ trẻ em mồ côi không nơi nương
tựa, trẻ em bị bỏ rơi để đưa ra những điều chỉnh về chế độ chính sách, bồi
dưỡng nguồn nhân lực bảo vệ trẻ em phù hợp hơn với điều kiện kinh tế-xã
hội.
Kết quả nghiên cứu còn là tài liệu tham khảo hữu ích đối với các học
giả, nhà khoa học, nhà nghiên cứu, chuyên gia quan tâm đến bảo vệ trẻ em
mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi.
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đánh giá hoạt động bảo vệ trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em
bị bỏ rơi tại trung tâm bảo trợ xã hội
4.2. Khách thể nghiên cứu
- Cán bộ làm công tác bảo vệ trẻ em
- Trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi từ 8-16 tuổi
- Gia đìnhcủacác emcó hoàncảnhmồ côikhông nơi nương tựa, bị bỏ rơi
5. Phạm vi nghiên cứu
5.1. Phạm vi nội dung nghiên cứu
Hoạt động bảo vệ trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi
bao gồm nhiều nội dung khác nhau như bảo vệ quyền trẻ em, bảo đảm các
chính sách ưu đãi, hỗ trợ, bảo vệ trước nguy cơ bị bóc lột, bạo lực... Trong
điều kiện về thời gian cho phép, chúng tôi tìm hiểu và đánh giá hoạt động
bảo vệ trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi tại trung tâm bảo
trợ xã hội trên ba nội dung cơ bản: Bảo đảm điều kiện sống cơ bản, bảo đảm
môi trường sống an toàn và công tác giáo dục kỹ năng tự bảo vệ cho trẻ.
5.2. Phạm vi không gian
Nghiên cứu được thực hiện tại Trung tâm Nuôi dưỡng trẻ em mồ côi
Hà Cầu, quận Hà Đông, Thành phố Hà Nội.
5.3. Phạm vi thời gian
Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 10/2012 đến hết tháng 03/2013.
6. Câu hỏi nghiên cứu
- Nền tảng triết lý bảo vệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt nói chung, trẻ em
mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi tại trung tâm bảo trợ xã hội là
gì?
- Các điều kiện sống cơ bản và môi trường sống an toàn dành cho trẻ
em có hoàn cảnh mồ côi không nơi nương tựa, bị bỏ rơi tại trung tâm bảo trợ
xã hội có được đảm bảo hay không? Những yếu tố căn bản nào ảnh hưởng
đến hoạt động bảo vệ trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi
tại trung tâm bảo trợ xã hội?
- Hiệu quả hoạt động bảo vệ trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em
bị bỏ rơi tạitrung tâm bảo trợ xã hội ra sao và vai trò của nhân viên xã hội
như thế nào trong các hoạt động đó?
- Cần phải làm gì để nâng cao hiệu quả hoạt động bảo vệ trẻ em mồ côi
không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi tại trung tâm bảo trợ xã hội?
7. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
7.1. Mục đích
Tìm hiểu và đánh giá thực trạng hoạt động bảo vệ trẻ em mồ côi không
nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi tại trung tâm bảo trợ xã hội, trên cơ sở đó
góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của các trung tâm bảo trợ xã hội trẻ
em hiện nay.
7.2. Nhiệm vụ
- Thao tác hóa một số khái niệm liên quan đến trẻ em, trẻ em có hoàn
cảnh đặc biệt, trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi làm công
cụ thực hiện đề tài.
- Tìm hiểu một số lý thuyết của công tác xã hội và ngành khoa học khác
làm nền tảng lý luận để phân tích, luận giải và đánh giá các vấn đề, hiện
tượng phát sinh, phát triển liên quan đến hoạt động bảo vệ trẻ em tại trung
tâm bảo trợ xã hội.
- Tìm hiểu các tiêu chí, chỉ số, chỉ báo về bảo vệ trẻ em có hoàn cảnh
đặc biệt nói chung, trẻ em có hoàn cảnh mồ côi không nơi nương tựa, bị bỏ
rơi nói riêng nhằm đánh giá hoạt động bảo vệ trẻ em tại trung tâm bảo trợ xã
hội
- Thu thập thông tin về địa bàn nghiên cứu, các điều kiện kinh tế, xã
hội, văn hóa ảnh hưởng đến hoạt động bảo vệ trẻ em tại trung tâm bảo trợ xã
hội
- Trưng cầu ý kiến và phỏng vấn sâu, kết hợp với phương pháp thảo
luận nhóm tập trung nhằm làm sáng tỏ nền tảng triết lý bảo vệ trẻ em, thực
trạng bảo đảm điều kiện sống cơ bản, môi trường sống an toàn và giáo dục
các kỹ năng tự bảo vệ cho trẻ em tại trung tâm bảo trợ xã hội.
- Đánh giá hoạt động bảo vệ trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em
bị bỏ rơi tại trung tâm bảo trợ xã hội
- Gợi ý một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ trẻ
em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi tại trung tâm bảo trợ xã
hội.
8. Giả thuyết nghiên cứu
- Nền tảng triết lý bảo vệ trẻ em trong trung tâm bảo trợ xã hội coi trẻ
em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi là trung tâm của các hoạt
động bảo vệ, chăm sóc và giáo dục.
- Trẻ em được cung cấp đầy đủ thức ăn, nơi ở, dịch vụ chăm sóc sức
khỏe và tham gia sinh hoạt văn hóa, văn nghệ, thể thao trong một môi
trường sống an toàn, thân thiện, lành mạnh. Nhân lực và tài chính là hai
trong số những yếu tố căn bản ảnh hưởng đến hoạt động bảo vệ trẻ em tại
trung tâm bảo trợ xã hội.
- Trẻ em tại trung tâm bảo trợ xã hội đã được đảm bảo các quyền và chế
độ ưu đãi, hỗ trợ của nhà nước trong đó nhân viên xã hội có vai trò rất quan
trọng.
- Tái hòa nhập cộng đồng bền vững là giải pháp tốt nhất nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động bảo vệ trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ
rơi tại trung tâm bảo trợ xã hội.
9. Phương pháp nghiên cứu
 Cách tiếp cận
Vận dụng cách tiếp cận hệ thống, chúng tôi nhìn nhận Trung tâm Nuôi
dưỡng trẻ em mồ côi Hà Cầu là một hệ thống bao hàm các thành tố như cán
bộ lãnh đạo, nhân viên chăm sóc, nhân viên cấp dưỡng, cơ sở vật chất, nội
quy... Các thành tố đó có mối quan hệ tương hỗ chặt chẽ với nhau. Bên cạnh
đó, hoạt động bảo vệ trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi tại
Trung tâm nằm trong hệ thống bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em của
Thành phố Hà Nội. Chế độ, chính sách bảo vệ trẻ em của Trung tâm không
tách rời chế độ, chính sách chung của Thành phố.
Tiếp cận từ góc độ văn hóa, chúng tôi nhìn nhận những đặc trưng văn
hóa, giá trị chuẩn mực của người Việt Nam, của truyền thống gia đình người
Việt đã ảnh hưởng đến các em như thế nào. Mặt khác, sự thay đổi về môi
trường sống với nề nếp cuộc sống mới đã ảnh hưởng ra sao trong sinh hoạt,
thói quen, ứng xử của các em tại trung tâm bảo trợ xã hội, vai trò của những
giá trị, chuẩn mực đó trong việc hình thành tính cách, đạo đức, quan điểm
sống và khả năng hòa nhập cộng đồng sau khi các em rời trung tâm bảo trợ
xã hội. Liệu có phải những đặc trưng văn hóa tại trung tâm bảo trợ xã hội
càng gần gũi với văn hóa cộng đồng bao nhiêu thì các em càng có khả năng
hòa nhập cộng đồng tốt bấy nhiêu hay không.
 Phương pháp thu thập thông tin
9.3.1. Phương pháp phân tích tài liệu
Nghiên cứu sử dụng tư liệu từ các công trình sau:
- Các báo cáo: Báo cáo tóm tắt phân tích tình hình trẻ em tại Việt Nam
2010, báo cáo hoạt động của một số mô hình bảo vệ trẻ em không nơi nương
tựa, trẻ em bị bỏ rơi: trung tâm, làng trẻ, mái ấm tình thương, gia đình thay
thế…, báo cáo hoạt động chăm sóc, bảo vệ trẻ em ở Hà Nội, báo cáo tình
hình hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em của Trung tâm Nuôi dưỡng trẻ
em mồ côi Hà Cầu
- Văn bản pháp lý: Công ước Liên hiệp quốc về Quyền trẻ em năm
1990, Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em sửa đổi năm 2004, Luật
Nuôi con nuôi năm 2010, Luật Phòng chống mua bán người, Nghị định
67/2007/NĐ-CP và Nghị định 13/2010/NĐ-CP bổ sung Nghị định
67/2007/NĐ/CP
- Chương trình: Chương trình mục tiêu quốc gia bảo vệ trẻ em có hoàn
cảnh đặc biệtkhó khăn 2005-2010, chươngtrình hành động quốc gia vì trẻ em
giai đoạn 2001-2010, chương trình quốc gia bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011 –
2015
- Các công trình nghiên cứu, sách, báo, đánh giá, bài viết về trẻ em, trẻ
em có hoàn cảnh khó khăn, trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ
rơi, mô hình chăm sóc, bảo vệ trẻ em mồ côi của nhiều nhà khoa học, nhà
nghiên cứu, học giả trong cả nước.
9.3.2. Trưng cầu ý kiến
- Đốitượng: Trẻem có hoàn cảnh mồ côi không nơi nương tựa, bị bỏ rơi
có độ tuổi từ 8 đến dưới 16 tuổi tại Trung tâm Nuôi dưỡng trẻ em mồ côi Hà
Cầu
- Dung lượng mẫu: Tất cả trẻ em hiện đang sống tại Trung tâm (29 em)
- Cơ cấu mẫu: + Giới tính: Trẻ em nam (12 em), trẻ em nữ (17 em)
+ Cấp học:Tiểu học (5 em), THCS (18 em), THPT (6em)
+ Thời gian sống: (Đơn vị %)
< 1 năm 1 năm 2 năm 3 năm 4 năm 5 năm 6 năm > 6 năm
3.4 13.8 6.9 6.9 17.2 13.8 20.7 17.2
9.3.3. Phỏng vấn sâu
- Đối tượng: Cán bộ quản lý, chăm sóc và trẻ em tại trung tâm bảo trợ,
bố/mẹ/người giám hộ các em
- Dung lượng mẫu: 12 mẫu
- Cơ cấu mẫu: Cán bộ quản lý (01), nhân viên chăm sóc (02),
bố/mẹ/người giám hộ cho trẻ (03), trẻ em có hoàn cảnh mồ côi không nơi
nương tựa, bị bỏ rơi (06).
9.3.4. Thảo luận nhóm
Trong khuôn khổ đề tài, chúng tôi thực hiện 02 thảo luận nhóm đối
với trẻ em sống tại trung tâm bảo trợ xã hội:
- Thảo luận 1: Đối tượng là những em có thể tự chăm sóc, bảo vệ có
độ tuổi từ 12 đến dưới 16 tuổi nhằm mục đích thu thập ý kiến về các chế độ
ăn, mặc, ở, đi lại, học tập, chăm sóc sức khỏe, các vấn đề liên quan đến sự
an toàn như: nguy cơ gây thương tích, lây nhiễm tệ nạn xã hội, bị xâm hại,
các vấn đề về tâm sinh lý, nhu cầu, nguyện vọng, sự tham gia giáo dục kỹ
năng tự bảo vệ.
- Thảo luận 2: Đối tượng là các em chưa thể tự chăm sóc, bảo vệ có
độ tuổi từ 8 cho đến 12 tuổi nhằm mục đích thu thập thông tin trực quan về
điều kiện cơ sở vật chất, ước mơ, mong muốn, nhu cầu, thói quen thông qua
hoạt động tiếp xúc, tương tác trực tiếp.
9.3.5. Phương pháp quan sát
- Quan sát thể trạng và các biểu hiện trong giao tiếp, ứng xử giữa trẻ
với trẻ, giữa trẻ với cán bộ, nhân viên và với khách đến Trung tâm để biết
các em có gặp vấn đề về sức khỏe, tâm lý, giao tiếp hay không.
- Quan sát các trang thiết bị, dụng cụ, học tập làm việc để biết cách
thức tổ chức, bố trí, sắp xếp của Trung tâm và các em
- Quan sát thái độ, hành vi của cán bộ, nhân viên đối với các em trong
các hoạt động hằng ngày.
Phần II. NỘI DUNG
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số lý thuyết vận dụng trong nghiên cứu
a. Lý thuyết hệ thống sinh thái
Hệ thống là một tập hợp các phần tử khác nhau, giữa chúng có mối liên
hệ và tác động qua lại theo một quy luật nhất định tạo thành một chỉnh thể,
có khả năng thực hiện những chức năng cụ thể. Mỗi hệ thống bất kỳ nào đều
có các thành tố: hành vi, cấu trúc, văn hóa và diễn biến của hệ thống.
Sinh thái được hiểu là những liên hệ, tác động, ảnh hưởng giữa các
thành tố cùng tồn tại trong một môi trường sống. Những mối liên hệ này có
tính hai chiều và phụ thuộc vào nhau.
Để hiểu một yếu tố nào đó trong môi trường, chúng ta phải tìm hiểu cả
hệ thống môi trường xung quanh họ, vì vậy bất cứ việc can thiệp hoặc giúp
đỡ một cá nhân của một tổ chức nào đó đều liên quan và ảnh hưởng đến toàn
bộ hệ thống đó.
Lý thuyết hệ thống sinh thái cho rằng, một hệ thống, vừa bao gồm các
tiểu hệ thống nhỏ trong nó đồng thời nó cũng là một tiểu hệ thống nằm trong
một hệ thống rộng lớn hơn. Hệ thống càng phức tạp thì tổng hợp các tiểu hệ
thống và các thành tố càng da dạng. Giữa các thành tố có mối quan hệ qua
lại mật thiết với nhau. Sự thay đổi, biến động của mỗi thành tố trong một hệ
thống đều ảnh hưởng, tác động đến các thành tố khác và ngược lại. Bởi
những liên hệ đó mà tập hợp các tiểu hệ thống và thành tố tạo thành một sự
toàn vẹn, thống nhất.
Trong bảo vệ trẻ em, lý thuyết hệ thống sinh thái chỉ ra sự tác động mà
các tổ chức, các chính sách, các cộng đồng, nhóm, gia đình ảnh hưởng lên
trẻ em. Lý thuyết hệ thống sinh thái cho phép phân tích thấu đáo sự tương
tác giữa trẻ em và hệ thống sinh thái – môi trường xã hội. Mỗi cá nhân trẻ
đều có một môi trường sống và một hoàn cảnh sống, chịu tác động của các
yếu tố trong môi trường sống và cũng tác động, ảnh hưởng ngược lại môi
trường xung quanh.
Trên cơ sở lý thuyết hệ thống sinh thái, chúng tôi nhận thấy Trung tâm
Nuôi dưỡng trẻ em mồ côi Hà Cầu là một hệ thống trong đó bao gồm các
tiểu hệ thống: nhân sự (cán bộ lãnh đạo, nhân viên chăm sóc, trẻ em), đối
tác, chính sách, cơ sở vật chất, tài chính… Mặt khác, Trung tâm cũng là một
tiểu hệ thống nằm trong một hệ thống bảo vệ bảo trẻ em rộng lớn hơn là
mạng lưới bảo trợ xã hội Hà Nội. Ngoài ra, Trung tâm còn nằm trong hệ
thống kinh tế - xã hội phường Hà Cầu, quận Hà Đông.
Dưới cách nhìn nhận Trung tâm là một hệ thống và cũng là một tiểu hệ
thống, khi tiến hành những can thiệp cụ thể tại Trung tâm chúng tôi không
thực hiện những hoạt động riêng lẻ, rời rạc đối với từng bộ phận mà thực
hiện đồng bộ các bộ phận trong Trung tâm. Chẳng hạn, việc tiến hành thu
thập thông tin, chúng tôi đã thực hiện các nhóm đối tượng khác nhau: nhóm
trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, nhóm trẻ em bị bỏ rơi, nhóm cán bộ làm
công tác bảo vệ trẻ em tại Trung tâm, nhóm gia đình của các trẻ... Do vậy,
kết quả thu thập thông tin phản ánh thông tin khách quan về thực trạng bảo
vệ trẻ em mồ côi, không nơi nương tựa tại Trung tâm.
Bên cạnh đó, tìm hiểu hoạt động bảo vệ trẻ em trên cơ sở lý thuyết hệ
thống sinh thái, chúng tôi phân tích mối quan hệ giữa trẻ với các cá nhân, tổ
chức, nhóm cộng đồng trong một hệ thống sinh thái, ở đó, các mối quan hệ
có sự tác động qua lại với nhau:
Để hiểu một yếu tố nào đó trong môi trường, ta phải nghiên cứu cả hệ
thống môi trường xung quanh họ, vì vậy bất cứ việc can thiệp hoặc giúp đỡ
một cá nhân của một tổ chức nào đó đều liên quan và ảnh hưởng đến toàn bộ
hệ thống đó. Lý thuyết hệ thống sinh thái có ảnh hưởng rất nhiều đến các
phương thức thực hiện trong công tác xã hội như tư vấn, xử lý ca, tư vấn
nhóm, tổ chức và phát triển cộng đồng.
b. Lý thuyết cấu trúc – chức năng
Về mặt thuật ngữ, lý thuyết cấu trúc – chức năng còncó các tên gọi khác
là thuyết chức năng – cấu trúc, thuyết chức năng gắn liền với tên tuổi của các
nhà xã hội học như Auguste Comte, Herbert Spencer, Emile Durkheim,
TalcottParsons, RobertMerton ... Các tác giả của thuyết cấu trúc - chức năng
đều nhấn mạnh tính liên kết chặt chẽ của các bộ phận cấu thành nên một
chỉnh thể mà mỗi bộ phận đều có chức năng nhất định góp phần đảm bảo sự
tồn tại của chỉnh thể đó với tư cách là một cấu trúc tương đối ổn định, bền
vững.
Theo quan điểm của Talcolt Parsons, người khởi xướng thuyết cấu trúc -
chức năng, mỗi hệ thống đều có 4 chức năng được thể hiện theo sơ đồ: Phù
hợp (adapation), đạt mục đích (goal attainment), hoà nhập (integration), bảo
toàn cấu trúc (latency/ pattern maintenance). Điều đó có nghĩa, mỗi hành
động của bất kỳ của một nhóm, một thể chế hay một xã hội nào cũng đều có
những nét chung đó là: hoạt độngtrong một hệ thống với những điều kiện cho
phép.
Ông còn khẳng định mối quan hệ biện chứng giữa cấu trúc và chức
năng, trong đó cấu trúc giữ vai trò quyết định. Sự thay đổi về mặt chức năng
sẽ làm hoàn thiện cấu trúc của nó.
Khác với Parsons luôn coi mọi hệ quả của một thiết chế xã hội là chức
năng với nghĩa là những tác dụng tốt, có lợi cho toàn bộ cấu trúc xã hội, nhà
xã hội học Robert Merton chỉ ra những hệ quả làm cản trở, thậm chí gây rối
loạn, làm giảm khả năng tồn tại, thích ứng của cấu trúc. Ông khái quát đó là
hiện tượng loạn chức năng hay phản chức năng. Để nhận diện được hiện
tượng này cần trả lời câu hỏi: hệ quả của một hiện tượng xã hội đem lại lợi ích
hay gây tổn hại đến lợi ích của ai?
Tuy nhiên, trong một cấu trúc mà các bộ phận có mối quan hệ tương tác
với nhau thì nhiều khi hệ quả của một hiện tượng có thể mang lại lợi ích cho
nhóm người này nhưng lại có hại cho nhóm người khác, tức là phản chức
năng. Do đó, nhận định là chức năng hay phản chức năng phụ thuộc vào mục
đích,vị trí trong mối quan hệ mà hiện tượng đó diễn ra.
Vận dụng lý thuyết cấu trúc - chức năng trong nghiên cứu, chúng tôi
xem xét Trung tâm Nuôi dưỡng trẻ em mồ côi Hà Cầu là một cấu trúc tổng
thể, thống nhất trong đó mỗi bộ phận có các chức năng cụ thể. Các chứa năng
của các thành phần đó không tách rời nhau mà có mối quan hệ tương hỗ lẫn
nhau. Do đó, mỗi một chức năng không được thực hiện sẽ ảnh hưởng đến các
chức năng khác trong một bộ phận đồng thời cũng tác động tới các bộ phận
khác.
Trong cấu trúc tổng thể là Trung tâm, mỗi bộ phận thực hiện các chức
năng qua các mối quan hệ: Giám đốc – nhân viên, giám đốc – trẻ em, nhân
viên – trẻ em. Nếu mỗi bộ phận thực hiện đúng chức năng thì cấu trúc tổng
thể hài hòa, phát triển ngược lại nếu không thực hiện đúng chức năng (phản
chức năng) thì cấu trúc có nguy cơ lỏng lẻo, bị phá vỡ.
Mặt khác, xem xét một cấu trúc rộng lớn hơn đó là hệ thống bảo vệ trẻ
em thì Trung tâm nằm trong mối quan hệ với gia đình, nhà trường, tổ chức
xã hội, cộng đồng nơi cư trú, chính sách, chế độ ưu đãi... Trong mối quan hệ
này, các chức năng của gia đình và Trung tâm có ảnh hưởng rất quan trọng
đến sự phát triển toàn diện cả thể chất và tinh thần của trẻ em. Giảm thiểu
hay mất mát chức năng gia đình khiến cho các em mất đi môi trường xã hội
hóa đặc biệt quan trọng.
Một trong những giải pháp hữu ích là mang lại cho các em các chức
năng gia đình thay thế. Điều này hoàn toàn phù hợp với xu hướng chăm sóc,
nuôi dưỡng dưới hình thức “gia đình” đang ngày càng phổ biến tại các cơ sở
bảo trợ xã hội dành cho trẻ em. Cán bộ chăm sóc, bảo vệ trẻ được gọi là “bà,
mẹ”, người lớn tuổi hơn là các “anh, chị” còn người ít tuổi hơn gọi là “em”.
Các xưng hô, ứng xử tại trung tâm cũng được thực hiện nề nếp giống như
một gia đình thực thụ.
c. Lý thuyết vai trò
Vai trò là khái niệm nhấn mạnh những kỳ vọng xã hội gắn với những vị
thế hay vị trí nhất định trong xã hội và nó phân tích những kỳ vọng trong xã
hội ấy. Mỗi một vai trò lại gắn với một nhóm đối tác khác nhau và nhóm đối
tác đó có một hệ kỳ vọng riêng của họ [8, 640].
Vai trò không chỉ đơn giản liên quan đến những hành vi được xã hội
quan sát mà trong thực tế còn bao gồm xã hội quan niệm những hành vi đó
phải được thực hiện ra sao. Những hành vi được thực hiện đúng với mong
muốn của xã hội được gọi là những chuẩn mực và giá trị xã hội đó.
Trong xã hội, mỗi người không phải chỉ đảm nhận một vai trò mà
thường đảm nhận nhiều vai trò khác nhau. Các vai trò không được tổ chức
và vận dụng logic, hài hòa sẽ dân đến xung đột vai trò, căng thẳng vai trò,
biến đổi vai trò. Những đòi hỏi quan trọng nhất đối với vai trò không chỉ là
thực hiện các vai trò mà còn thể hiện vai trò đó có liên quan đến sự mong
đợi, kỳ vọng, chuẩn mực, quy ước của xã hội hay không.
Có hai khuynh hướng lý thuyết chính liên quan đến vai trò. Khuynh
hướng thứ nhất cho rằng quá trình xã hội hóa chính là quá trình xã hội áp đặt
các khuôn mẫu vai trò cho các thành viên trong đó. Khuynh hướng thứ hai
giải thích việc học “đóng vai” ngoài đời giống như học theo một thứ kịch
bản gợi ý, một thứ kịch bản mở. Loại kịch bản này buộc các “diễn viên”
phải linh hoạt với hoàn cảnh thực tế hoặc tạo ra những chi tiết thích hợp để
biết rằng mình cần phải làm gì, làm thế nào, làm cho ai.
Vận dụng lý thuyết vai trò trong nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy mỗi
một bộ phận tại Trung tâm bao gồm: cán bộ quản lý trung tâm, cán bộ làm
công tác chăm sóc, bảo vệ trẻ em, bản thân trẻ... có những vai trò nhất định.
Mỗi một vai trò thể hiện qua những công việc, nhiệm vụ cụ thể.
Đối với cán bộ quản lý, vai trò thể hiện ở việc tổ chức, quản lý các hoạt
động của Trung tâm qua công việc như lập kế hoạch, phân công nhiệm vụ,
tổ chức thực hiện, giám sát, đánh giá... các cán bộ làm công tác chăm sóc,
bảo vệ trẻ em và các em đang sinh sống tại Trung tâm. Ngoài ra, cán bộ
quản lý còn thực hiện báo cáo tình hình hoạt động của Trung tâm với Phòng
lao động, xã hội Quận Hà Đông và công tác đối ngoại với các tổ chức tài trợ
khác.
Đối với cán bộ làm công tác chăm sóc, bảo vệ trẻ, các vai trò của một
nhân viên như vai trò là người “mẹ” quán xuyến, hướng dẫn, đốc thúc các
em thực hiện chế nội, nội quy của Trung tâm; là người “thầy” dạy dỗ, uốn
nắn những thói quen hàng ngày; là người “bạn” luôn quan tâm, chia sẻ, động
viên các em. Bên cạnh đó còn có vai trò của một nhân viên Công tác xã hội
khi thực hiện các công việc hỗ trợ xác định nhân thân, kết nối tạo việc làm,
giám hộ/biện hộ, cho các em khi cần thiết.
Đối với các em, các em lớn có vai trò hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ học
hành các em nhỏ hoặc những em mới đến. Các em nhỏ có vai trò “mách”, bảo
ban khi các bạn vi phạm nội quy. Ngoài ra, các em còncó vai trò hỗ trợ Trung
tâm gia tăng thu nhập qua các công việc trồng rau, đan vỉ nướng, dán dấy,
đóng gói tăm bông...
d. Lý thuyết nhu cầu
Nhu cầu là cái gì đó được cho là cần thiết, đặc biệt khi nó được cho là
thiết yếu cho sự sinh tồn của một con người, một tổ chức hay bất kỳ thứ gì
khác [8, 416].
Nhà tâm lý học người Mỹ Abraham Maslow được xem là cha đẻ của lý
thuyết nhu cầu. Theo ông, hành vi của con người bắt nguồn từ nhu cầu của
họ. Nhu cầu tự nhiên của con người được chia thành các thang bậc khác nhau
theo thứ tự từ thấp đến cao về tầm quan trọng. Thang nhu cầu của ông chia
làm hai cấp: cấp thấp và cấp cao.
+ Nhu cầu cấp thấp gồm hai nhu cầu về vật chất (1) và an toàn (2). Nhu
cầu về vật chất là nhu cầu tối thiểu nhưng cần thiết nhất đảm bảo cho con
người tồn tại bao gồm các hành vi: ăn, uống, mặc, ở, ngủ nghỉ, đi lại… Nhu
cầu về an toàn không bị đe dọa về sức khỏe, tính mạng, công việc, gia đình.
Nhu cầu này thể hiện trong cả thể chất và tinh thần.
+ Nhu cầu cấp cao gồm ba nhu cầu về xã hội (3), tôn trọng (4) và phát
triển (5). Nhu cầu về xã hội là các nhu cầu về tình yêu thương, được chấp
nhận và được tham gia vào tổ chức, đoàn thể nào đó trong xã hội. Khi thỏa
mãn được nhu cầu được chấp nhận là thành viên trong xã hội thì conngười có
xu hướng được tôn trọng và ghi nhận những giá trị cá nhân như quyền lực, địa
vị, uy tín… Cao nhất trong thang nhu cầu của con người là nhu cầu được phát
triển toàn diện.
Theo ông, khi conngười thỏa mãn các nhu cầu bậc thấp đến một mức độ
nhất định sẽ nảy sinh các nhu cầu bậc cao hơn.
Vận dụng lý thuyết nhu cầu của A.Maslow trong nghiên cứu chúng tôi
tìm hiểu nhu cầu của các em tại Trung tâm Nuôi dưỡng trẻ em mồ côi Hà Cầu
theo năm bậc thang về nhu cầu. Từ đó xem xét các nhu cầu nào đã được đảm
bảo, nhu cầu nào chưa được đảm bảo, đảm bảo ở mức độ nào, có ưu tiên đáp
ứng nhu cầu nào trước, nhu cầu nào sau hay theo trình tự các bậc nhu cầu của
nhà tâm lý học A.Maslow.
Mặt khác, trên cơ sở lý thuyết nhu cầu, chúng tôi còn tìm hiểu xem liệu
các nhu cầu của nhân viên chăm sóc, bảo vệ trẻ em tại Trung tâm là gì và họ
có được đáp ứng hay không khi làm việc tại Trung tâm. Ngoài ra, với tư cách
là đại diện pháp lý của Trung tâm, Giám đốc Trung tâm thể hiện những nhu
cầu gì để công tác bảo vệ trẻ em tại Trung tâm ngày một tốt hơn.
Tóm lại, lý thuyết hệ thống, lý thuyết cấu trúc – chức năng, lý thuyết
vai trò, lý thuyết nhu cầu là nền tảng lý luận cho phép nhóm nghiên cứu
phân tích, lý giải mối quan hệ giữa tương hỗ các thành phần, bộ phận của
Trung tâm; chức năng của mỗi thành phần, bộ phận ấy tác động, ảnh hưởng
lẫn nhau trong sự hài hòa của cấu trúc tổng thể; và mỗi thành phần, bộ phận
đều có những vai trò cụ thể khi tham gia vào các mối quan hệ trong cùng hệ
thống hoặc với hệ thống khác xung quanh. Ngoài ra, việc thể hiện nhu cầu
và đáp ứng các nhu cầu của trẻ cũng như của cán bộ, nhân viên trong Trung
tâm cũng là một trong những vấn đề cần đặc biệt quan tâm bởi hơn ai hết các
em đã và đang chịu thiệt thòi hơn về cuộc sống, tình yêu thương so với
những trẻ em bình thường khác.
1.1.2. Một số khái niệm công cụ trong nghiên cứu
a. Trẻ em
Hiện nay, khái niệm “Trẻ em” không đồng nhất tại nhiều quốc gia trên
thế giới. Ở Australia và Anh, trẻ em được quy định là dưới 18. Tại
Singapore, trẻ em là người dưới 14 tuổi. Trong khi đó ở Hồng Kông, trẻ em
là nhóm người dưới 16 tuổi. Sở dĩ có sự khác nhau này là do có sự khác biệt
về điều kiện lịch sử, kinh tế, văn hóa, xã hội. Một lập luận khác để giải thích
về sự khác biệt đó là khả năng của nền kinh tế của mỗi quốc gia, bởi vì việc
quy định về độ tuổi trẻ em bao giờ gắn liền với trách nhiệm đảm bảo các
quyền của trẻ em, ngoài ra còn đảm bảo quyền công dân, quyền con người
nói chung ở mỗi quốc gia.
Theo quan điểm của một số tổ chức quốc tế trực thuộc Liên hiệp quốc
như Quỹ Dân số (UNFPA), Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO), Tổ chức Giáo
dục, Khoa học và Văn hóa (UNESCO) xác định trẻ em là người dưới 15
tuổi.
Theo Điều 1, Công ước Quốc tế về Quyền trẻ em của Liên hiệp quốc
công bố năm 1989 xác định “Trong phạm vi công ước này, trẻ em có nghĩa
là dưới 18 tuổi, trừ trường hợp luật pháp áp dụng với trẻ em đó quy định
tuổi thành niên sớm hơn” [19].
Tại Việt Nam, theo Điều 11, Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em
thì “Trẻ em là công dân Việt Nam dưới 16 tuổi” [25].
Trong phạm vi của đề tài, chúng tôi vận dụng khái niệm Trẻ em theo
Điều 11, Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục. Trên cơ sở đó, nhóm trẻ trong
phạm vi nghiên cứu là những em có hoàn cảnh mồ côi không nơi nương tựa,
bị bỏ rơi dưới 16 tuổi tại Trung tâm Nuôi dưỡng trẻ em mồ côi Hà Cầu, quận
Hà Đông.
b. Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt là một vấn đề xã hội, xuất hiện và tồn tại
trong những bối cảnh kinh tế - xã hội cụ thể. Hoàn cảnh đặc biệt ở đây được
hiểu theo nghĩa là nhóm trẻ em này gặp những trở ngại khó vượt qua để thực
hiện những quyền cơ bản như quyền được sống cùng cha mẹ, gia đình;
quyền được bảo vệ; quyền được học tập, chăm sóc về thể chất, sức khoẻ;
quyền được vui chơi giải trí… nếu không có sự giúp đỡ của Nhà nước, cộng
đồng xã hội, gia đình và người thân.
Theo quy định tại Khoản 1, Điều 3, Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục
trẻ em sửa đổi năm 2004: “Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được hiểu là trẻ em
có hoàn cảnh không bình thường về thể chất hoặc tinh thần, không đủ điều
kiện để thực hiện quyền cơ bản và hoà nhập với gia đình, cộng đồng” [24].
Cũng trong Luật này, Điều 40 quy định: “Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt bao
gồm trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi; trẻ em khuyết tật,
tàn tật; trẻ em là nạn nhân của chất độc hoá học; trẻ em nhiễm HIV/AIDS;
trẻ em phảilàm việc nặng nhọc, nguyhiểm, tiếp xúc với chất độc hại; trẻ em
phảilàm việc xa gia đình;trẻ em lang thang;trẻ em bị xâm hại tình dục; trẻ
em nghiện ma tuý; trẻ em vi phạm pháp luật” [24].
Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi vận dụng khái niệm Trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt theo quy định tại Khoản 1, Điều 3 và Điều 40 trong Luật
Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em sửa đổi năm 2004.
c. Trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi
Theo Công ước Quốc tế về Quyền trẻ em, việc xếp trẻ em mồ côi,
không nơi nương tựa, bị bỏ rơi vào một nhóm là vì đặc điểm của nhóm trẻ
em này là không có bố mẹ hoặc vì lý do nào đó không được sống cùng bố
mẹ: “Trẻ em tạm thời hoặc hoàn toàn không được sống trong môi trường gia
đình hoặc vì lý do ảnh hưởng đến lợi ích của một cá nhân không được quyền
tiếp tục sống trong môi trường gia đình sẽ có quyền được nhận sự trợ giúp
và bảo vệ đặc biệt của Nhà nước” [21].
Theo Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em sửa đổi năm 2004 thì
trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi được hiểu là những trẻ
em có hoàn cảnh như sau [28]:
- Mồ côi cả cha lẫn mẹ hoặc bị bỏ rơi, bị mất nguồn nuôi dưỡng và
không còn người thân thích ruột thịt (ông, bà nội, ngoại; bố, mẹ nuôi hợp
pháp; anh, chị) để nương tựa.
- Mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại (mẹ hoặc cha) mất tích theo
quy định của Bộ luật Dân sự hoặc không đủ năng lực, khả năng để nuôi
dưỡng (như tàn tật nặng, đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại
cải tạo), không có nguồn nuôi dưỡng và không có người thân thích để nương
tựa.
Theo Luật Nuôi con nuôi ban hành năm 2010 [29]:
- Trẻ em mồ côi là trẻ em mà cả cha mẹ đẻ đã chết hoặc một trong hai
người đã chết và người kia không xác định được
- Trẻ em bị bỏ rơi là trẻ em không xác định được cha mẹ đẻ.
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, chúng tôi xác định, trẻ em mồ côi
không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi là những em dưới 16 tuổi và có hoàn
cảnh: Mồ côi cả cha lẫn mẹ, mồ côi cha hoặc mẹ; và/hoặc không đủ nguồn
lực nuôi dưỡng (cha, mẹ đẻ; cha, mẹ nuôi hợp pháp; ông, bà nội, ngoại; anh,
chị, em ruột không đủ năng lực dân sự, năng lực kinh tế để nuôi dưỡng);
và/hoặc không xác định được những người thân thích (gồm có cha, mẹ đẻ;
cha, mẹ nuôi hợp pháp; ông, bà nội, ngoại; anh, chị, em ruột).
d. Cơ sở bảo trợ xã hội
Theo Điều 1 và Điều 2, Nghị định 68/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của
Chính phủ quy định điều kiện, thủ tục thành lập, tổ chức, hoạt động và giải
thể cơ sở bảo trợ xã hội thì cơ sở bảo trợ xã hội là cơ sở chăm sóc, nuôi
dưỡng từ 10 đối tượng trở lên. Cơ sở bảo trợ xã hội bao gồm cơ sở bảo trợ
xã hội công lập và cơ sở bảo trợ xã hội ngoài công lập [5].
Cơ sở bảo trợ xã hội công lập do cơ quan nhà nước quản lý, đầu tư xây
dựng cơ sở vật chất, bảo đảm kinh phí cho các nhiệm vụ chi thường xuyên
của cơ sở bảo trợ xã hội.
Cơ sở bảo trợ xã hội ngoài công lập do các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và bảo đảm kinh phí cho các
nhiệm vụ chi thường xuyên của cơ sở bảo trợ xã hội.
Cơ sở bảo trợ xã hội là tên gọi chung cho tất cả các mô hình hoạt động
bảo trợ xã hội dưới các hình thức tên gọi khác nhau phụ thuộc vào đối
tượng, chức năng và nhiệm vụ của đơn vị đó. Có nhiều tên gọi khác nhau về
cơ sở bảo trợ xã hội như trung tâm bảo trợ xã hội, làng trẻ em SOS, mái ấm
tình thương, nhà nuôi dưỡng ... Trong nghiên cứu này, Trung tâm Nuôi
dưỡng trẻ em mồ côi Hà Cầu được coi là một loại hình cơ sở bảo trợ xã hội
ngoài công lập có đối tượng bảo trợ trọng tâm là trẻ em có hoàn cảnh mồ côi
không nơi nương tựa, bị bỏ rơi ở Hà Nội.
e. Hoạt động bảo vệ trẻ em
Hoạt động bảo vệ trẻ em được hiểu là những hoạt động hướng đến đảm
bảo các yếu tố vật chất và tinh thần giúp cho trẻ em được phát triển một cách
toàn diện. Các yếu tố liên quan đến bảo vệ trẻ em như bảo vệ quyền trẻ em,
bảo vệ thể chất, bảo vệ tâm sinh lý, bảo vệ chế độ chính sách dành cho trẻ
em, bảo đảm môi trường sống an toàn, lành mạnh…
Hoạt động bảo vệ trẻ em tại trung tâm bảo trợ xã hội có những đặc thù
nhất định. Thứ nhất, đó là mô hình chăm sóc, nuôi dưỡng tập trung. Thứ hai,
đối tượng thụ hưởng là những trẻ em có sự tương đồng về điều kiện, hoàn
cảnh sống. Thứ ba, hầu hết các em đều thiếu thốn không chỉ đời sống vật
chất mà còn cả tình yêu thương từ các thành viên trong gia đình.
Trong nghiên cứu, tác giả xem xét hoạt động bảo vệ trẻ em tại trung
tâm bảo trợ xã hội dựa trên ba nội dung chính: đảm bảo điều kiện sống cơ
bản, đảm bảo môi trường sống an toàn và giáo dục kỹ năng tự bảo vệ cho
trẻ.
- Đảm bảo điều kiện sống cơ bản bao gồm các yếu tố như dinh dưỡng,
chăm sóc sức khỏe, giáo dục, nơi ở, vui chơi, giải trí… góp phần phát triển
về thể chất, trí tuệ, nhận thức và hòa nhập xã hội.
- Đảm bảo môi trường sống an toàn bao gồm các hoạt động hướng đến
sự an toàn, thân thiện, lành mạnh tại địa bàn sinh sống. Môi trường sống
gồm có môi trường sống tự nhiên và môi trường sống xã hội. Trong nghiên
cứu này, tác giả chỉ xem xét dưới góc độ môi trường sống xã hội.
- Giáo dục kỹ năng tự bảo vệ là những hoạt động định hướng, chỉ bảo,
rèn luyện, uốn nắn để hình thành những kỹ năng ứng xử, ứng phó với những
tình huống tiềm ẩn rủi ro trong cuộc sống hàng ngày.
f. Đánh giá hoạt động bảo vệ trẻ em
Theo Từ điển tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học, “đánh giá” có nghĩa
nhận định giá trị. Đánh giá gần nghĩa với các từ phê bình, nhận xét, nhận
định, bình luận, xem xét [45].
Đánh giá hoạt động bảo vệ trẻ em có thể hiểu là phương pháp nhận định
hoạt động bảo vệ trẻ em dựa trên cơ sở những tiêu chí, tiêu chuẩn cụ thể trong
lĩnh vực bảo vệ trẻ em.
Tiêu chí, tiêu chuẩn về bảo vệ trẻ em được xem là thước đo để nhận
định, đánh giá hoạt động bảo vệ trẻ em tại các cơ sở bảo trợ xã hội. Tuy
nhiên, mỗi một loại hình cơ sở bảo trợ có đối tượng thụ hưởng riêng, mục
đích, chức năng, nhiệm vụ cũng khác nhau. Do vậy, tiêu chí, tiêu chuẩn cũng
không thể áp dụng một cáchmáy móc cho tất cảcác loại hình cơ sở bảo trợ xã
hội.
Đối với hoạt động bảo vệ trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị
bỏ rơi tại trung tâm bảo trợ xã hội cho đến nay vẫn chưa có bộ tiêu chí, tiêu
chuẩn chuyên biệt nào. Do vậy, tác giả thực hiện đánh giá hoạt động bảo vệ
trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi dựa trên nền tảng giá trị
của công tác xã hội và những tiêu chuẩn liên quan đến bảo vệ trẻ em đã được
Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội quy định.
1.1.3. Mộtsốtiêu chuẩnliênquanđếnbảo vệ trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt
1.1.3.1. Nhóm tiêu chuẩn liên quan đến điều kiện, môi trường sống
Ngày 25/02/2011, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành Thông
tư số 04/2011/BLĐTBXH-TT quy định tiêu chuẩn chăm sóc tại cơ sở bảo trợ
xã hội. Trong đó có một số tiêu chuẩn liên quan đến hoạt động bảo vệ trẻ em
tại cơ sở bảo trợ xã hội [2].
a. Tiêu chuẩn về y tế, vệ sinh, quần áo và dinh dưỡng
- Về chăm sóc y tế:
Cơ sở bảo trợ xã hội có cán bộ y tế, trang thiết bị, dụng cụ y tế phù hợp,
tủ thuốc bảo đảm chăm sóc sức khoẻ ban đầu, sơ cấp cứu khi cần thiết; điều
trị và mở sổ theo dõi; kiểm tra sức khoẻ định kỳ 6 tháng và hàng năm cho
từng đối tượng. Đối với cơ sở bảo trợ xã hội có nhiệm vụ phục hồi chức
năng thì phải có cán bộ và trang thiết bị phục hồi chức năng cho đối tượng.
- Về vệ sinh và đồ dùng sinh hoạt
+ Cung cấp đầy đủ nước uống sạch và bảo đảm vệ sinh tắm, giặt hàng
ngày cho đối tượng;
+ Cung cấp đồ dùng vệ sinh cá nhân, gồm xà phòng tắm, khăn tắm,
khăn mặt, kem đánh răng và bàn chải đánh răng riêng;
+ Cung cấp đồ dùng phục vụ việc ngủ, gồm giường nằm, chiếu, gối,
chăn, màn;
+ Có nội quy riêng của cơ sở bảo trợ xã hội quy định dọn dẹp vệ sinh
và vệ sinh cá nhân.
 Về quần áo:
Đối tượng được trang bị quần áo đồng phục đi học (đối với trẻ trong độ
tuổi đi học), tất và dép được cung cấp ít nhất 6 tháng/01lần và được thay thế
trong trường hợp bị hư hỏng, mất và quần áo mặc đủ ấm về mùa đông.
- Về dinh dưỡng:
+ Cung cấp ít nhất ba bữa ăn sáng, trưa và tối mỗi ngày;
+ Bảo đảm dinh dưỡng đủ calo, có chất đạm (thịt, cá, đậu nành, chất
bột đường, ngũ cốc, rau quả);
+ Có chế độ dinh dưỡng đặc biệt cho những đối tượng có nhu cầu đặc
biệt như trẻ sơ sinh, trẻ khuyết tật, trẻ nhiễm HIV, trẻ bị ốm hoặc suy dinh
dưỡng, người cao tuổi và những đối tượng có chế độ ăn kiêng theo bệnh tật,
theo tôn giáo hay tín ngưỡng.
b. Tiêu chuẩn về giáo dục và học nghề
Cơ sở bảo trợ xã hội bảo đảm cung cấp cho đối tượng được học văn
hoá (đối với người có khả năng học tập); được học nghề (đối với trẻ em từ
13 tuổi trở lên và những người có khả năng lao động và có nhu cầu học
nghề), cụ thể:
- Bảo đảm phổ cập giáo dục theo quy định tại khoản 1, Điều 11 Luật
Giáo dục năm 2005.
- Cung cấp giáo dục chính quy hoặc không chính quy trong các trường
công lập, dân lập hoặc các cơ sở bảo trợ xã hội.
- Giáo dục đối tượng về đạo đức xã hội, vệ sinh, kiến thức phòng chống
lây nhiễm HIV/AIDS, sức khỏe sinh sản và các chủ đề khác phù hợp với độ
tuổi và giới tính.
- Hướng dẫn đối tượng các phương pháp tự phòng tránh buôn bán, lạm
dụng, bạo hành và bóc lột.
- Cung cấp sách vở, tài liệu học tập và bố trí nơi học tập cho đối tượng.
- Tư vấn để đối tượng tự lựa chọn học nghề và phù hợp với điều kiện
của địa phương.
- Đối tượng được hỗ trợ học tiếp lên hoặc học nghề tùy thuộc vào độ
tuổi, sự lựa chọn và nhu cầu thị trường.
c. Tiêu chuẩn về văn hoá, thể thao và giải trí
- Về văn hoá:
+ Môi trường văn hoá có sự quan tâm, chia sẻ và hỗ trợ đối tượng thể
hiện tình cảm, suy nghĩ, ý tưởng và sự sáng tạo;
+ Có cơ hội tham gia vào các hoạt động tôn giáo và xã hội;
+ Học văn hoá truyền thống dân tộc và tôn trọng quyền tự do về tôn
giáo, tín ngưỡng trong khuôn khổ pháp luật Việt Nam;
+ Có quyền lựa chọn tôn giáo mà không bị phân biệt đối xử, không bị
ép buộc theo một tôn giáo để được chăm sóc trong cơ sở bảo trợ xã hội.
- Về thể thao, vui chơi, giải trí:
+ Tham gia vào các hoạt động thể thao, vui chơi, giải trí phù hợp với
lứa tuổi và người dân ở cộng đồng; hỗ trợ cho người khuyết tật tham gia một
cách an toàn vào các hoạt động kể trên;
+ Được tạo điều kiện để làm quen, kết bạn với những người sống xung
quanh, bạn học ở trường và cộng đồng; gặp gỡ với gia đình hoặc những
người thân, bạn bè, trừ một số trường hợp có khả năng đe dọa đến sự an toàn
của đối tượng.
d. Tiêu chuẩn về môi trường, khuôn viên và nhà ở
- Môi trường và khuôn viên của cơ sở bảo trợ xã hội bảo đảm các điều
kiện sau:
+ Có ít nhất một khu vườn, cộtcờ và không gian phù hợp cho đối tượng
tập thể dục, vui chơi và thể thao. Nếu có ao, hồ thì cần được rào lại, bảo đảm
an toàn cho đối tượng;
+ Có khu đất để tăng gia, sản xuất phục vụ cuộc sống, sinh hoạt hàng
ngày tại cơ sở bảo trợ xã hội;
+ Có nơi đổ rác, chất thải thường xuyên và các biện pháp xử lý rác,
chất thải phù hợp;
+ Có hệ thống thoát nước;
+ Có khu chăn nuôi gia súc, gia cầm cách xa khu vực văn phòng và nhà
ở;
+ Có tường rào và đèn chiếu sáng nhằm đảm bảo sự an toàn cho cơ sở
bảo trợ xã hội;
+ Cổng cơ sở bảo trợ xã hội có biển ghi tên và địa chỉ rõ ràng;
- Cơ sở vật chất của cơ sở bảo trợ xã hội bảo đảm có:
+ Cửa ra vào, cửa sổ cung cấp đủ ánh sáng và bảo đảm thông thoáng;
+ Các hệ thống bảo đảm an toàn cho đối tượng, bao gồm việc lắp đặt
các hệ thống điện, gas và thoát nước một cách phù hợp;
+ Các thùng rác phù hợp;
+ Nhà vệ sinh, nhà tắm phù hợp với các nhóm đối tượng, bao gồm cả
người khuyết tật; có nhà vệ sinh, nhà tắm riêng cho phụ nữ;
+ Phòng ngủ của đối tượng có diện tích phù hợp và đảm bảo diện tích
để đặt các ngăn tủ chứa vật dụng cá nhân cho không quá 8 người;
+ Sắp xếp việc ngủ, nghỉ cho đối tượng phù hợp với độ tuổi và giới
tính;
+ Có khu sinh hoạt chung cho đối tượng trong thời gian rảnh rỗi;
+ Có bếp và phòng ăn chung cho đối tượng;
+ Có phòng y tế để thực hiện công tác chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho
đối tượng;
+ Có trang thiết bị cần thiết cho người khuyết tật.
1.1.3.2. Nhóm tiêu chuẩn liên quan đến nhân viên xã hội
Ngày 24/5/2013, Bộ Lao động, Thương Binh và Xã hội mới ban hành
Thông tư số 7/2013/TT-BLĐTBXH quy định tiêu chuẩn nghiệp vụ cộng tác
viên công tác xã hội xã, phường, thị trấn. Tiêu chuẩn nghiệp vụ cộng tác
viên công tác xã hội cấp xã là căn cứ để thực hiện việc sử dụng và quản lý
đội ngũ cộng tác viên công tác xã hội làm việc tại cấp xã [3].
e. Tiêu chuẩn năng lực
- Nắm được quy trình, kỹ năng thực hành công tác xã hội ở mức độ cơ
bản để trợ giúp đối tượng;
- Hiểu biết về chế độ chính sách trợ giúp đối tượng;
- Nắm vững chức trách, nhiệm vụ của cộng tác viên công tác xã hội;
- Tổ chức phối hợp hiệu quả với các cơ quan, đơn vị liên quan trong
quá trình thực hiện nhiệm vụ về công tác xã hội.
f. Tiêu chuẩn về trình độ
- Có chứng chỉ, chứng nhận đã tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng
kiến thức hoặc có bằng cấp về nghiệp vụ công tác xã hội, tâm lý, xã hội học,
giáo dục đặc biệt và các chuyên ngành xã hội khác phù hợp với nhiệm vụ
công tác xã hội.
- Từ năm 2015, cộng tác viên công tác xã hội cấp xã đạt chuẩn tối thiểu
trình độ trung cấp nghề công tác xã hội hoặc chuyên ngành khác có liên
quan đến công tác xã hội.
g. Tiêu chuẩn về đạo đức
+ Cộng tác viên công tác xã hội cấp xã phải có tư cách đạo đức tốt;
thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà
nước; chưa có tiền án, tiền sự.
Trên đây là những tiêu chuẩn quy định đối với cơ sở bảo trợ xã hội và
nhân viên xã hội liên quan đến bảo vệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt tại cộng
đồng nói chung và cơ sở bảo trợ xã hội nói riêng. Trong quá trình nghiên
cứu, tác giả sẽ vận dụng những tiêu chuẩn phù hợp để đánh giá hoạt động
bảo vệ trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi tại Trung tâm
Nuôi dưỡng trẻ em mồ côi Hà Cầu – Hà Đông.
1.1.4. Cơ sở pháp lý về bảo vệ trẻ em và trẻ em mồ côi không nơi
nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi
Trẻ em ở Việt Nam có vị trí đặc biệt quan trọng trong sự nghiệp xây
dựng, phát triển và bảo vệ đất nước. Các mục tiêu về bảo vệ, chăm sóc và
giáo dục trẻ em luôn gắn liền với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội quốc
gia. Để thực hiện mục tiêu đó, Đảng và Nhà nước ta đã luật hóa thành những
quy định, điều khoản, chế tài trong các bộ luật, luật. Mặt khác, nhiều đề án,
chính sách, chương trình hành động được ban hành có tính thực tiễn cao góp
phần không nhỏ hỗ trợ, giúp đỡ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt nói chung, trẻ
em mồ côi không nơi nương tựa, bị bỏ rơi nói riêng.
Về mặt hiến pháp và luật pháp, Đảng và Nhà nước ta đã tích cực xây
dựng và từng bước hoàn thiện hệ thống pháp lý nhằm đảm bảo tính đồng bộ,
thống nhất, kịp thời điều chỉnh mọi quan hệ xã hội phát sinh, trong đó có
pháp luật về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em. Ngay sau khi nước Việt
Nam Dân chủ cộng hòa ra đời, Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa đã
dành sự quan tâm đặc biệt cho trẻ. Điều 14, Hiến pháp nước Việt Nam Dân
chủ cộnghòanăm 1946 quy định: “Trẻ em được săn sóc về mặt giáo dưỡng”
[23] và Điều 15: “Nền sơ học cưỡng bách và không học phí... học trò nghèo
được Chính phủ giúp” [23]. Tiếp đó, Hiến pháp năm 1992, Điều 65 khẳng
định: “Trẻ em được gia đình, Nhà nước và xã hội bảo vệ, chăm sóc và giáo
dục” [24].
Ngày 12/08/1991, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
đã chính thức thông qua Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em (có hiệu
lực từ ngày 16/08/1991. Ngày 15/06/2004, Quốc hội tiếp tục thông qua Luật
Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em sửa đổi năm 2004 nhằm từng bước điều
chỉnh luật cho phù hợp hơn trong thực tiễn. Trong đó, Luật quy định cụ thể:
“Nghiêm cấm các hành vi cha mẹ bỏ rơi con, người giám hộ bỏ rơi trẻ em
được mình giám hộ”; Để thực hiện được biện pháp có gia đình thay thế, có
nguồn nuôi dưỡng: “Nhà nước khuyến khích gia đình, cá nhân nhận nuôi
con nuôi; cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận đỡ đầu, nhận chăm sóc, nuôi
dưỡng trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi” [27].
Luật Nuôi con nuôi được ban hành ngày 17/6/2010 quy định rất cụ thể
về trách nhiệm của người nhận nuôi con nuôi cũng như trách nhiệm của địa
phương nơi cư trú. Đối với người nhận nuôi con nuôi: “Nhà nước khuyến
khích việc nhận trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt khác làm con nuôi”, “Trường hợp trẻ em mồ côi không có người nuôi
dưỡng hoặc trẻ em có cha mẹ đẻ, người thân thích nhưng không có khả
năng nuôi dưỡng thì người giám hộ, cha mẹ đẻ, người thân thích có trách
nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã/phường nơi trẻ em thường trú tìm
gia đình thay thế cho trẻ em. Ủy ban nhân dân cấp xã/phường có trách
nhiệm hỗ trợ nuôi dưỡng trẻ em và thông báo, niêm yết tại trụ sở Ủy ban
nhân dân trong thời hạn 60 ngày để tìm người nhận trẻ em làm con nuôi”
[27].
Hiện thực hóa quan điểm, chủ trương của Đảng, nhiều chương trình,
đề án, chính sách, kế hoạch hành dộng được ban hành nhằm tạo điều kiện
tốt nhất cho trẻ trong đó có nhóm trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ
em bị bỏ rơi. Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em giai đoạn 2001-
2010 (Thủ tướng Chính phủ phêduyệttại Quyết định 23/2001/QĐ-TTg ngày
26 tháng 02 năm 2001), bên cạnh các mục tiêu đối với trẻ em nói chungthì
các mục tiêu đối với trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, trẻ em mồ côi cũng
được quy định cụ thể: Tăng tỷ lệ trẻ em mồ côi không nơi nương tựa được
chăm sóc bằng mọi hình thức từ 70% lên 80% vào năm 2005 và 100% vào
năm 2010; 70% trẻ em có hoàn cảnh khó khăn được hỗ trợ, chăm sóc vào
năm 2010.
Chương trình quốc gia bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011 – 2015 (Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 267/QĐ-TTg ngày 22/02/2011) đã
triển khai Dự án xây dựng và nhân rộng các mô hình trợ giúp trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt dựa vào cộng đồng. Đối với trẻ em mồ côi, mục tiêu của
dự án: 90% trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em mồ côi không nơi nương tựa được chăm
sóc.
Ngày 26 tháng 4 năm 2013, Chính phủ ban hành Đề án chăm sóc trẻ
em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em nhiễm HIV/AIDS,
trẻ em là nạn nhân của chất độc hóa học, trẻ em khuyết tật nặng và trẻ em bị
ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa giai đoạn 2013-2020 (Quyết định Số:
647/QĐ-TTg). Đề án nhằm huy động sự tham gia của xã hội, nhất là gia
đình, cộng đồng, trong việc chăm sóc, trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
khó khăn để ổn định cuộc sống. Mục tiêu cụ thể của Đề án là phấn đấu đến
năm 2020 có 95% trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn được nhận sự trợ
giúp và được cung cấp các dịch vụ xã hội phù hợp; tiếp tục thí điểm mô
hình gia đình, cá nhân nhận nuôi có thời hạn đối với trẻ em có hoàn cảnh
đặc biệt khó khăn; mô hình dạy nghề gắn với tạo việc làm cho trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, nâng cấp cơ sở vật chất và trang thiết bị cho
các cơ sở bảo trợ xã hội và nhà xã hội để đủ điều kiện chăm sóc trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt.
Trên địa bàn Hà Nội, thực hiện Chương trình Quốc gia bảo vệ trẻ em,
Thành phố Hà Nội đã đặt ra mục tiêu trong giai đoạn 2011- 2015 giảm tỷ lệ
trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và đảm bảo ít nhất 90% trẻ em có hoàn cảnh
đặc biệt được trợ giúp, chăm sóc để phục hồi, tái hòa nhập và có cơ hội phát
triển.Đồng thời, 70% trẻ em được phát hiện có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh
đặc biệt được can thiệp để giảm thiểu, loại bỏ nguy cơ này; xây dựng và đưa
vào hoạt động có hiệu quả hệ thống cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em.
Để thực hiện được các mục tiêu đã đề ra, UBND thành phố Hà Nội yêu
cầu 100% các quận, huyện, thị xã tổ chức Tháng hành động vì trẻ em, chăm
lo cho trẻ em nhân ngày Quốc tế thiếu nhi 1/6, tổ chức các hoạt động vui
chơi an toàn, bổ ích cho trẻ em trong dịp Hè, 100% trẻ em có hoàn cảnh khó
khăn được quan tâm, tạo điều kiện và đảm bảo các quyền của trẻ trong việc
chăm sóc sức khỏe, giáo dục và phát triển.
Về mặtchính sách, ngay từ lúc Việt Nam cònvô vàn khó khăn với cuộc
chiến chống Mỹ cứu nước, Nhà nước đã ban hành chính sách trợ giúp các đối
tượng có hoàn cảnh khó khăn, trong đó có trẻ em mồ côi không nơi nương
tựa.
Ngày 13/4/2007, Chính phủ ban hành Nghị định số 67/2007/NĐ-CP về
chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội trong đó đã quy định cụ thể
mức trợ cấp 120.000đ/em/tháng và nhân theo các hệ số tương ứng 1.0 đối với
trẻ em mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em bị bỏ rơi, mất nguồn nuôi dưỡng trên 18
tháng tuổi; 1.5 đối với trẻ em mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em bị bỏ rơi, mất
nguồn nuôi dưỡng dưới 18 tháng tuổi; và 2.0 đối với trẻ em mồ côi cả cha và
mẹ, trẻ em bị bỏ rơi, mất nguồn nuôi dưỡng dưới 18 tháng tuổi, bị tàn tật
nặng hoặc bị nhiễm HIV.
Để các chế độ chính sách phù hợp hơn với tình hình thực tế, ngày
27/02/2010, Nghị định số 13/2010/NĐ-CP được ban hành nhằm sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 về chính
sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội, trong đó nâng mức trợ cấp cho
trẻ em mồ côi được chăm sóc tại cộng đồng, nhà ở xã hội tại cộng đồng hay
tại cơ sở bảo trợ xã hội với mức thấp nhất là 180.000đ/em/tháng (so với
Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 là 120.000đ/em/tháng).
Tiếp đến, ngày 17/10/2011, Chính phủ ban hành Nghị định số
91/2011/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ chăm
sóc và giáo dục trẻ em. Khoản 1, Điều 9 quy định: Phạt tiền từ 5.000.000
đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Sau khi
sinh con, cha hoặc mẹ bỏ con, không chăm sóc, nuôi dưỡng;b) Cha, mẹ bỏ
mặc con, người giám hộ cố ý bỏ rơi trẻ em ở nơi công cộng hoặc ép buộc trẻ
em không sống cùng gia đình, bỏ mặc trẻ em tự sinh sống, không quan tâm
chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ em, để trẻ em này rơi vào hoàn cảnh
đặc biệt theo quy định tại Điều 40 Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ
em.
Tại Hà Nội, ngày 16/11/2011, UBND Thành phố Hà Nội ban hành
Quyết định 34/2011/QĐ-UBND quy định mức trợ cấp xã hội hàng tháng cho
các đối tượng bảo trợ xã hội sống tại cộng đồng do xã, phường, thị trấn quản
lý. Theo đó, mức chuẩn trợ cấp cho các đối tượng bảo trợ xã hội là 350.000
đồng/thángđối với hệ số 1.0. Đối với nhóm Trẻ em mồ côi cả cha và mẹ, trẻ
em bị bỏ rơi, mất nguồn nuôi dưỡng; Trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ nhưng
người còn lại là mẹ hoặc cha mất tích theo quy định tại Điều 78 của Bộ luật
Dân sự hoặc không đủ năng lực, khả năng để nuôi dưỡng theo quy định của
pháp luật; Trẻ em có cha và mẹ, hoặc cha hoặc mẹ đang trong thời gian chấp
hành hình phạt tù tại trại giam, không còn người nuôi dưỡng hệ số áp dụng là
2.0.
Đối với chính sách hỗ trợ giáo dục cho trẻ mồ côi không nơi nương tựa,
trẻ em bị bỏ rơi, UBND thành phố Hà Nội quy định: Trường hợp mồ côi cả
cha và mẹ; mồ côi cha hoặc mẹ (nhưng người còn lại là mẹ hoặc cha bị mất
tích hoặc không đủ khả năng nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật hiện
hành); bị bỏ rơi, bị mất nguồn nuôi dưỡng và không có người thân thích để
nương tựa thì được miễn 100% học phí và được cấp một lần 120.000
đồng/năm/học sinh để mua sách vở, đồ dùng học tập.
Với mục tiêu tạo dựng môi trường sống an toàn, lành mạnh để tất cả trẻ
em đều được bảo vệ, trong đó ưu tiên nhóm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và
nhóm trẻ em có nguy cơ cao rơi vào hoàn cảnh đặc biệt, Ngày 10/4/2013,
Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội đã ban hành Kế hoạch số 59/KH-
UBND về việc thực hiện Chương trình Quốc gia Bảo vệ Trẻ em trên địa bàn
Thành phố Hà Nội 2013. Kế hoạch đề ra nhiệm vụ cụ thể trong năm 2013,
bao gồm: Truyền thông, giáo dục, vận động xã hội; Nâng cao năng lực cho
đội ngũ cán bộ, cộng tác viên, tình nguyện viên tham gia công tác bảo vệ,
chăm sóc trẻ em; Xây dựng và phát triển hệ thống cung cấp dịch vụ bảo vệ
trẻ em; Xây dựng và nhân rộng các mô hình trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh
dựa vào cộng đồng; Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về bảo vệ, chăm
sóc trẻ em.
Từ góc độ hiến pháp, luật pháp đến các chương trình, đề án, chính
sách, kế hoạch hành động được ban hành đã thể hiện sự quan tâm đặc biệt
của Đảng và Nhà nước ta trong công tác bảo vệ, giáo dục trẻ em, nhất là
những trẻ em có hoàn cảnh khó khăn. Đây là cơ sở pháp lý quan trọng minh
chứng với cộng đồng quốc tế về công tác bảo vệ trẻ em ở Việt Nam.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Một số mô hình bảo vệ trẻ em [40]
Trường học thân thiện với trẻ em: Giáo dục không những cần thiết cho
sự phát triển của trẻ em mà còn được coi là một chiến lược phòng ngừa
chính, đặc biệt để giảm nguy cơ trẻ em bị bóc lột tình dục, bóc lột lao động
và tham gia vào các hành vi phạm tội. Hướng dẫn Riyadh nhấn mạnh tất cả
trẻ em cần được tiếp cận với giáo dục và dạy nghề miễn phí, giáo dục và dạy
nghề phải thúc đẩy sự phát triển nhân cách, năng khiếu, khả năng thể chất và
tâm thần của trẻ em, giúp các em phát triển toàn diện. Các trường học nên
giảng dạy về các giá trị, khuyến khích học tập tương tác lấy trẻ em làm trung
tâm, khuyến khích sự tham gia của trẻ em, tạo môi trường an toàn không bạo
lực (biện pháp kỷ luật thân thể và các hình thức khác; việc đối xử gây tổn
thương lòng tự trọng và nhân phẩm của các em).
Điều chỉnh những yếu tố văn hóa và phong tục: Để tạo ra môi trường
an toàn cho trẻ em, cần phải có những thay đổi nhất định về văn hóa và
phong tục đi ngược với quyền lợi của trẻ. Để quyền bảo vệ trẻ em được tôn
trọng, những hủ tục lạc hậu không có lợi cho trẻ em hoặc những việc làm
củng cố thêm vị trí của trẻ em là phải chịu mọi sự điều khiển của cha mẹ,
cần được đề cập và thay đổi. Thay đổi hành vi và những phong tục lâu đời là
một trong những thách thức lớn nhất trong nỗ lực tạo ra môi trường an toàn
cho trẻ em. Nếu các hành động bạo lực, bóc lột và lạm dụng trẻ em có liên
 Đánh giá hoạt động bảo vệ trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi tại trung tâm bảo trợ xã hội trên địa bàn Hà Nội
 Đánh giá hoạt động bảo vệ trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi tại trung tâm bảo trợ xã hội trên địa bàn Hà Nội
 Đánh giá hoạt động bảo vệ trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi tại trung tâm bảo trợ xã hội trên địa bàn Hà Nội
 Đánh giá hoạt động bảo vệ trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi tại trung tâm bảo trợ xã hội trên địa bàn Hà Nội
 Đánh giá hoạt động bảo vệ trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi tại trung tâm bảo trợ xã hội trên địa bàn Hà Nội
 Đánh giá hoạt động bảo vệ trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi tại trung tâm bảo trợ xã hội trên địa bàn Hà Nội
 Đánh giá hoạt động bảo vệ trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi tại trung tâm bảo trợ xã hội trên địa bàn Hà Nội
 Đánh giá hoạt động bảo vệ trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi tại trung tâm bảo trợ xã hội trên địa bàn Hà Nội
 Đánh giá hoạt động bảo vệ trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi tại trung tâm bảo trợ xã hội trên địa bàn Hà Nội
 Đánh giá hoạt động bảo vệ trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi tại trung tâm bảo trợ xã hội trên địa bàn Hà Nội
 Đánh giá hoạt động bảo vệ trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi tại trung tâm bảo trợ xã hội trên địa bàn Hà Nội
 Đánh giá hoạt động bảo vệ trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi tại trung tâm bảo trợ xã hội trên địa bàn Hà Nội
 Đánh giá hoạt động bảo vệ trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi tại trung tâm bảo trợ xã hội trên địa bàn Hà Nội
 Đánh giá hoạt động bảo vệ trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi tại trung tâm bảo trợ xã hội trên địa bàn Hà Nội
 Đánh giá hoạt động bảo vệ trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi tại trung tâm bảo trợ xã hội trên địa bàn Hà Nội
 Đánh giá hoạt động bảo vệ trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi tại trung tâm bảo trợ xã hội trên địa bàn Hà Nội
 Đánh giá hoạt động bảo vệ trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi tại trung tâm bảo trợ xã hội trên địa bàn Hà Nội
 Đánh giá hoạt động bảo vệ trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi tại trung tâm bảo trợ xã hội trên địa bàn Hà Nội
 Đánh giá hoạt động bảo vệ trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi tại trung tâm bảo trợ xã hội trên địa bàn Hà Nội
 Đánh giá hoạt động bảo vệ trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi tại trung tâm bảo trợ xã hội trên địa bàn Hà Nội
 Đánh giá hoạt động bảo vệ trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi tại trung tâm bảo trợ xã hội trên địa bàn Hà Nội
 Đánh giá hoạt động bảo vệ trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi tại trung tâm bảo trợ xã hội trên địa bàn Hà Nội
 Đánh giá hoạt động bảo vệ trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi tại trung tâm bảo trợ xã hội trên địa bàn Hà Nội
 Đánh giá hoạt động bảo vệ trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi tại trung tâm bảo trợ xã hội trên địa bàn Hà Nội
 Đánh giá hoạt động bảo vệ trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi tại trung tâm bảo trợ xã hội trên địa bàn Hà Nội
 Đánh giá hoạt động bảo vệ trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi tại trung tâm bảo trợ xã hội trên địa bàn Hà Nội
 Đánh giá hoạt động bảo vệ trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi tại trung tâm bảo trợ xã hội trên địa bàn Hà Nội
 Đánh giá hoạt động bảo vệ trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi tại trung tâm bảo trợ xã hội trên địa bàn Hà Nội
 Đánh giá hoạt động bảo vệ trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi tại trung tâm bảo trợ xã hội trên địa bàn Hà Nội
 Đánh giá hoạt động bảo vệ trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi tại trung tâm bảo trợ xã hội trên địa bàn Hà Nội
 Đánh giá hoạt động bảo vệ trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi tại trung tâm bảo trợ xã hội trên địa bàn Hà Nội
 Đánh giá hoạt động bảo vệ trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi tại trung tâm bảo trợ xã hội trên địa bàn Hà Nội
 Đánh giá hoạt động bảo vệ trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi tại trung tâm bảo trợ xã hội trên địa bàn Hà Nội
 Đánh giá hoạt động bảo vệ trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi tại trung tâm bảo trợ xã hội trên địa bàn Hà Nội
 Đánh giá hoạt động bảo vệ trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi tại trung tâm bảo trợ xã hội trên địa bàn Hà Nội
 Đánh giá hoạt động bảo vệ trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi tại trung tâm bảo trợ xã hội trên địa bàn Hà Nội
 Đánh giá hoạt động bảo vệ trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi tại trung tâm bảo trợ xã hội trên địa bàn Hà Nội
 Đánh giá hoạt động bảo vệ trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi tại trung tâm bảo trợ xã hội trên địa bàn Hà Nội
 Đánh giá hoạt động bảo vệ trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi tại trung tâm bảo trợ xã hội trên địa bàn Hà Nội
 Đánh giá hoạt động bảo vệ trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi tại trung tâm bảo trợ xã hội trên địa bàn Hà Nội
 Đánh giá hoạt động bảo vệ trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi tại trung tâm bảo trợ xã hội trên địa bàn Hà Nội
 Đánh giá hoạt động bảo vệ trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi tại trung tâm bảo trợ xã hội trên địa bàn Hà Nội
 Đánh giá hoạt động bảo vệ trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi tại trung tâm bảo trợ xã hội trên địa bàn Hà Nội
 Đánh giá hoạt động bảo vệ trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi tại trung tâm bảo trợ xã hội trên địa bàn Hà Nội
 Đánh giá hoạt động bảo vệ trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi tại trung tâm bảo trợ xã hội trên địa bàn Hà Nội
 Đánh giá hoạt động bảo vệ trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi tại trung tâm bảo trợ xã hội trên địa bàn Hà Nội
 Đánh giá hoạt động bảo vệ trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi tại trung tâm bảo trợ xã hội trên địa bàn Hà Nội
 Đánh giá hoạt động bảo vệ trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi tại trung tâm bảo trợ xã hội trên địa bàn Hà Nội
 Đánh giá hoạt động bảo vệ trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi tại trung tâm bảo trợ xã hội trên địa bàn Hà Nội
 Đánh giá hoạt động bảo vệ trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi tại trung tâm bảo trợ xã hội trên địa bàn Hà Nội
 Đánh giá hoạt động bảo vệ trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi tại trung tâm bảo trợ xã hội trên địa bàn Hà Nội
 Đánh giá hoạt động bảo vệ trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi tại trung tâm bảo trợ xã hội trên địa bàn Hà Nội
 Đánh giá hoạt động bảo vệ trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi tại trung tâm bảo trợ xã hội trên địa bàn Hà Nội
 Đánh giá hoạt động bảo vệ trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi tại trung tâm bảo trợ xã hội trên địa bàn Hà Nội
 Đánh giá hoạt động bảo vệ trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi tại trung tâm bảo trợ xã hội trên địa bàn Hà Nội
 Đánh giá hoạt động bảo vệ trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi tại trung tâm bảo trợ xã hội trên địa bàn Hà Nội
 Đánh giá hoạt động bảo vệ trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi tại trung tâm bảo trợ xã hội trên địa bàn Hà Nội
 Đánh giá hoạt động bảo vệ trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi tại trung tâm bảo trợ xã hội trên địa bàn Hà Nội
 Đánh giá hoạt động bảo vệ trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi tại trung tâm bảo trợ xã hội trên địa bàn Hà Nội
 Đánh giá hoạt động bảo vệ trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi tại trung tâm bảo trợ xã hội trên địa bàn Hà Nội
 Đánh giá hoạt động bảo vệ trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi tại trung tâm bảo trợ xã hội trên địa bàn Hà Nội
 Đánh giá hoạt động bảo vệ trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi tại trung tâm bảo trợ xã hội trên địa bàn Hà Nội
 Đánh giá hoạt động bảo vệ trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi tại trung tâm bảo trợ xã hội trên địa bàn Hà Nội
 Đánh giá hoạt động bảo vệ trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi tại trung tâm bảo trợ xã hội trên địa bàn Hà Nội
 Đánh giá hoạt động bảo vệ trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi tại trung tâm bảo trợ xã hội trên địa bàn Hà Nội
 Đánh giá hoạt động bảo vệ trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi tại trung tâm bảo trợ xã hội trên địa bàn Hà Nội
 Đánh giá hoạt động bảo vệ trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi tại trung tâm bảo trợ xã hội trên địa bàn Hà Nội
 Đánh giá hoạt động bảo vệ trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi tại trung tâm bảo trợ xã hội trên địa bàn Hà Nội
 Đánh giá hoạt động bảo vệ trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi tại trung tâm bảo trợ xã hội trên địa bàn Hà Nội
 Đánh giá hoạt động bảo vệ trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi tại trung tâm bảo trợ xã hội trên địa bàn Hà Nội
 Đánh giá hoạt động bảo vệ trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi tại trung tâm bảo trợ xã hội trên địa bàn Hà Nội
 Đánh giá hoạt động bảo vệ trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi tại trung tâm bảo trợ xã hội trên địa bàn Hà Nội

Mais conteúdo relacionado

Mais procurados

Mais procurados (20)

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Nghề Công Tác Xã Hội.doc
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Nghề Công Tác Xã Hội.docBáo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Nghề Công Tác Xã Hội.doc
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Nghề Công Tác Xã Hội.doc
 
Luận văn: Dịch vụ công tác xã hội đối với người cao tuổi, HAY
Luận văn: Dịch vụ công tác xã hội đối với người cao tuổi, HAYLuận văn: Dịch vụ công tác xã hội đối với người cao tuổi, HAY
Luận văn: Dịch vụ công tác xã hội đối với người cao tuổi, HAY
 
CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG HỖ TRỢ VỀ GIÁO DỤC VÀ Y TẾ ĐỐI VỚI TRẺ EM DÂN TỘC KƠ HO...
CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG HỖ TRỢ VỀ GIÁO DỤC VÀ Y TẾ ĐỐI VỚI TRẺ EM DÂN TỘC KƠ HO...CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG HỖ TRỢ VỀ GIÁO DỤC VÀ Y TẾ ĐỐI VỚI TRẺ EM DÂN TỘC KƠ HO...
CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG HỖ TRỢ VỀ GIÁO DỤC VÀ Y TẾ ĐỐI VỚI TRẺ EM DÂN TỘC KƠ HO...
 
bao cao thuc te cong tac xa hoi ca nhan
bao cao thuc te cong tac xa hoi ca nhanbao cao thuc te cong tac xa hoi ca nhan
bao cao thuc te cong tac xa hoi ca nhan
 
Luận văn: Dịch vụ Công tác xã hội đối với người tâm thần, HOT
Luận văn: Dịch vụ Công tác xã hội đối với người tâm thần, HOTLuận văn: Dịch vụ Công tác xã hội đối với người tâm thần, HOT
Luận văn: Dịch vụ Công tác xã hội đối với người tâm thần, HOT
 
Luận văn: Dịch vụ công tác xã hội với trẻ em khuyết tật tại Trung tâm phục hồ...
Luận văn: Dịch vụ công tác xã hội với trẻ em khuyết tật tại Trung tâm phục hồ...Luận văn: Dịch vụ công tác xã hội với trẻ em khuyết tật tại Trung tâm phục hồ...
Luận văn: Dịch vụ công tác xã hội với trẻ em khuyết tật tại Trung tâm phục hồ...
 
Thuyết tâm lí xã hội
Thuyết tâm lí xã hộiThuyết tâm lí xã hội
Thuyết tâm lí xã hội
 
Nâng Cao Kỹ Năng Hõa Nhập Cộng Đồng Cho Trẻ Em Mồ Côi Sống Trong Trung Tâm Bả...
Nâng Cao Kỹ Năng Hõa Nhập Cộng Đồng Cho Trẻ Em Mồ Côi Sống Trong Trung Tâm Bả...Nâng Cao Kỹ Năng Hõa Nhập Cộng Đồng Cho Trẻ Em Mồ Côi Sống Trong Trung Tâm Bả...
Nâng Cao Kỹ Năng Hõa Nhập Cộng Đồng Cho Trẻ Em Mồ Côi Sống Trong Trung Tâm Bả...
 
Giới và Phát triển
Giới và Phát triểnGiới và Phát triển
Giới và Phát triển
 
BÀI MẪU Khóa luận ngành công tác xã hội, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận ngành công tác xã hội, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Khóa luận ngành công tác xã hội, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận ngành công tác xã hội, HAY, 9 ĐIỂM
 
Chương 1 – Những vấn đề chung về CTXH cá nhân
Chương 1 – Những vấn đề chung về CTXH cá nhânChương 1 – Những vấn đề chung về CTXH cá nhân
Chương 1 – Những vấn đề chung về CTXH cá nhân
 
Hoạt Động Công Tác Xã Hội Với Nạn Nhân Bị Bạo Lực Học Đường Tại Trường Trung Học
Hoạt Động Công Tác Xã Hội Với Nạn Nhân Bị Bạo Lực Học Đường Tại Trường Trung HọcHoạt Động Công Tác Xã Hội Với Nạn Nhân Bị Bạo Lực Học Đường Tại Trường Trung Học
Hoạt Động Công Tác Xã Hội Với Nạn Nhân Bị Bạo Lực Học Đường Tại Trường Trung Học
 
LV: Công tác xã hội cá nhân trong việc hỗ trợ người cao tuổi tại xã Minh Quang.
LV: Công tác xã hội cá nhân trong việc hỗ trợ người cao tuổi tại xã Minh Quang.LV: Công tác xã hội cá nhân trong việc hỗ trợ người cao tuổi tại xã Minh Quang.
LV: Công tác xã hội cá nhân trong việc hỗ trợ người cao tuổi tại xã Minh Quang.
 
Công tác xã hội với người khuyết tật
Công tác xã hội với người khuyết tậtCông tác xã hội với người khuyết tật
Công tác xã hội với người khuyết tật
 
Sách về CTXH nhóm
Sách về CTXH nhómSách về CTXH nhóm
Sách về CTXH nhóm
 
Luận văn: Bảo đảm quyền trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, HAY
Luận văn: Bảo đảm quyền trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, HAYLuận văn: Bảo đảm quyền trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, HAY
Luận văn: Bảo đảm quyền trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, HAY
 
Luận văn: Công tác đối với bệnh nhân bị bạo lực học đường, HAY
Luận văn: Công tác đối với bệnh nhân bị bạo lực học đường, HAYLuận văn: Công tác đối với bệnh nhân bị bạo lực học đường, HAY
Luận văn: Công tác đối với bệnh nhân bị bạo lực học đường, HAY
 
BÀI MẪU Tiểu luận về công tác xã hội, HAY
BÀI MẪU Tiểu luận về công tác xã hội, HAYBÀI MẪU Tiểu luận về công tác xã hội, HAY
BÀI MẪU Tiểu luận về công tác xã hội, HAY
 
Luận văn: Vai trò của Nhân viên Công tác xã hội trong hỗ trợ người sau cai ng...
Luận văn: Vai trò của Nhân viên Công tác xã hội trong hỗ trợ người sau cai ng...Luận văn: Vai trò của Nhân viên Công tác xã hội trong hỗ trợ người sau cai ng...
Luận văn: Vai trò của Nhân viên Công tác xã hội trong hỗ trợ người sau cai ng...
 
Luận văn: Công tác xã hội trong hỗ trợ sinh kế đối với người khuyết tật.
Luận văn: Công tác xã hội trong hỗ trợ sinh kế đối với người khuyết tật.Luận văn: Công tác xã hội trong hỗ trợ sinh kế đối với người khuyết tật.
Luận văn: Công tác xã hội trong hỗ trợ sinh kế đối với người khuyết tật.
 

Semelhante a Đánh giá hoạt động bảo vệ trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi tại trung tâm bảo trợ xã hội trên địa bàn Hà Nội

IUH_Đề Cương Phương Pháp Luận Khoa Học_Hành vi xâm hại tình dục trẻ em.docx
IUH_Đề Cương Phương Pháp Luận Khoa Học_Hành vi xâm hại tình dục trẻ em.docxIUH_Đề Cương Phương Pháp Luận Khoa Học_Hành vi xâm hại tình dục trẻ em.docx
IUH_Đề Cương Phương Pháp Luận Khoa Học_Hành vi xâm hại tình dục trẻ em.docx
NguynThMNhi
 

Semelhante a Đánh giá hoạt động bảo vệ trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi tại trung tâm bảo trợ xã hội trên địa bàn Hà Nội (20)

Khóa luận tốt nghiệp tội phạm học về tình hình tội phạm do học sinh thực hiện
Khóa luận tốt nghiệp tội phạm học về tình hình tội phạm do học sinh thực hiệnKhóa luận tốt nghiệp tội phạm học về tình hình tội phạm do học sinh thực hiện
Khóa luận tốt nghiệp tội phạm học về tình hình tội phạm do học sinh thực hiện
 
LUẬN VĂN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO TRỢ ĐỐI VỚI TRẺ EM VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ TỈ...
LUẬN VĂN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO TRỢ ĐỐI VỚI TRẺ EM VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ TỈ...LUẬN VĂN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO TRỢ ĐỐI VỚI TRẺ EM VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ TỈ...
LUẬN VĂN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO TRỢ ĐỐI VỚI TRẺ EM VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ TỈ...
 
Luận văn: Chính sách bảo trợ đối với trẻ em vùng dân tộc thiểu số
Luận văn: Chính sách bảo trợ đối với trẻ em vùng dân tộc thiểu sốLuận văn: Chính sách bảo trợ đối với trẻ em vùng dân tộc thiểu số
Luận văn: Chính sách bảo trợ đối với trẻ em vùng dân tộc thiểu số
 
Sex education in Vietnam
Sex education in VietnamSex education in Vietnam
Sex education in Vietnam
 
Chính sách bảo trợ trẻ em đối với dân tộc thiểu số Quảng Bình
Chính sách bảo trợ trẻ em đối với dân tộc thiểu số Quảng BìnhChính sách bảo trợ trẻ em đối với dân tộc thiểu số Quảng Bình
Chính sách bảo trợ trẻ em đối với dân tộc thiểu số Quảng Bình
 
Chính sách bảo trợ trẻ em đối với dân tộc thiểu số Quảng Bình
Chính sách bảo trợ trẻ em đối với dân tộc thiểu số Quảng BìnhChính sách bảo trợ trẻ em đối với dân tộc thiểu số Quảng Bình
Chính sách bảo trợ trẻ em đối với dân tộc thiểu số Quảng Bình
 
Báo cáo tóm tắt sức khỏe tâm thần việt nam.pdf
Báo cáo tóm tắt sức khỏe tâm thần việt nam.pdfBáo cáo tóm tắt sức khỏe tâm thần việt nam.pdf
Báo cáo tóm tắt sức khỏe tâm thần việt nam.pdf
 
Nhan thuc cua cha me trong viec phong ngua tai nan thuong tich cho tre em duo...
Nhan thuc cua cha me trong viec phong ngua tai nan thuong tich cho tre em duo...Nhan thuc cua cha me trong viec phong ngua tai nan thuong tich cho tre em duo...
Nhan thuc cua cha me trong viec phong ngua tai nan thuong tich cho tre em duo...
 
Luận văn: Nhận thức, thái độ, hành vi của sinh viên đối với vấn đề quan hệ tì...
Luận văn: Nhận thức, thái độ, hành vi của sinh viên đối với vấn đề quan hệ tì...Luận văn: Nhận thức, thái độ, hành vi của sinh viên đối với vấn đề quan hệ tì...
Luận văn: Nhận thức, thái độ, hành vi của sinh viên đối với vấn đề quan hệ tì...
 
Luận văn: Quyền vui chơi, giải trí của trẻ em tại TP Hà Nội, HAY - Gửi miễn p...
Luận văn: Quyền vui chơi, giải trí của trẻ em tại TP Hà Nội, HAY - Gửi miễn p...Luận văn: Quyền vui chơi, giải trí của trẻ em tại TP Hà Nội, HAY - Gửi miễn p...
Luận văn: Quyền vui chơi, giải trí của trẻ em tại TP Hà Nội, HAY - Gửi miễn p...
 
Luận văn: Pháp luật về trợ giúp xã hội cho người cao tuổi, HAY
Luận văn: Pháp luật về trợ giúp xã hội cho người cao tuổi, HAYLuận văn: Pháp luật về trợ giúp xã hội cho người cao tuổi, HAY
Luận văn: Pháp luật về trợ giúp xã hội cho người cao tuổi, HAY
 
Thực trạng giáo dục kỹ năng phòng chống xâm hại tình dục cho trẻ em tại quận ...
Thực trạng giáo dục kỹ năng phòng chống xâm hại tình dục cho trẻ em tại quận ...Thực trạng giáo dục kỹ năng phòng chống xâm hại tình dục cho trẻ em tại quận ...
Thực trạng giáo dục kỹ năng phòng chống xâm hại tình dục cho trẻ em tại quận ...
 
Luận văn: Tham vấn cho cha mẹ trong giáo dục trẻ em từ 11 đến 14 tuổi
Luận văn: Tham vấn cho cha mẹ trong giáo dục trẻ em từ 11 đến 14 tuổiLuận văn: Tham vấn cho cha mẹ trong giáo dục trẻ em từ 11 đến 14 tuổi
Luận văn: Tham vấn cho cha mẹ trong giáo dục trẻ em từ 11 đến 14 tuổi
 
Luận văn: Ảnh hưởng của bạo lực giới trong gia đình, 9 ĐIỂM
Luận văn: Ảnh hưởng của bạo lực giới trong gia đình, 9 ĐIỂMLuận văn: Ảnh hưởng của bạo lực giới trong gia đình, 9 ĐIỂM
Luận văn: Ảnh hưởng của bạo lực giới trong gia đình, 9 ĐIỂM
 
Sáng Kiến Kinh Nghiệm Tích Hợp Giáo Dục Giới Tính Trong Dạy Học Nội Dung Sinh...
Sáng Kiến Kinh Nghiệm Tích Hợp Giáo Dục Giới Tính Trong Dạy Học Nội Dung Sinh...Sáng Kiến Kinh Nghiệm Tích Hợp Giáo Dục Giới Tính Trong Dạy Học Nội Dung Sinh...
Sáng Kiến Kinh Nghiệm Tích Hợp Giáo Dục Giới Tính Trong Dạy Học Nội Dung Sinh...
 
Luận văn: Tội giao cấu đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16
Luận văn: Tội giao cấu đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16Luận văn: Tội giao cấu đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16
Luận văn: Tội giao cấu đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16
 
Luận văn: Tội giao cấu với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tại Vĩnh Phúc
Luận văn: Tội giao cấu với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tại Vĩnh PhúcLuận văn: Tội giao cấu với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tại Vĩnh Phúc
Luận văn: Tội giao cấu với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tại Vĩnh Phúc
 
Cơ sở lý luận và pháp lý của quản lý nhà nước về công tác thanh niên.docx
Cơ sở lý luận và pháp lý của quản lý nhà nước về công tác thanh niên.docxCơ sở lý luận và pháp lý của quản lý nhà nước về công tác thanh niên.docx
Cơ sở lý luận và pháp lý của quản lý nhà nước về công tác thanh niên.docx
 
IUH_Đề Cương Phương Pháp Luận Khoa Học_Hành vi xâm hại tình dục trẻ em.docx
IUH_Đề Cương Phương Pháp Luận Khoa Học_Hành vi xâm hại tình dục trẻ em.docxIUH_Đề Cương Phương Pháp Luận Khoa Học_Hành vi xâm hại tình dục trẻ em.docx
IUH_Đề Cương Phương Pháp Luận Khoa Học_Hành vi xâm hại tình dục trẻ em.docx
 
Tìm hiểu đặc điểm tâm lý lứa tuổi học sinh Trung học phổ thông
Tìm hiểu đặc điểm tâm lý lứa tuổi học sinh Trung học phổ thôngTìm hiểu đặc điểm tâm lý lứa tuổi học sinh Trung học phổ thông
Tìm hiểu đặc điểm tâm lý lứa tuổi học sinh Trung học phổ thông
 

Mais de luanvantrust

Mais de luanvantrust (20)

Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
 
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
 
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
 
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang ChilePhân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
 
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải NamPhân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
 
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt NamPhân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
 
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
 
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
 
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXMĐẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
 
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
 
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tửTối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
 
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ WatchkingdomỨng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
 
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
 
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
 
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh ViênNgôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
 
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
 
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ ConandoHoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
 
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn LangVăn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
 
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
 
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands CoffeeChiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
 

Último

SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
hoangtuansinh1
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
DungxPeach
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
Xem Số Mệnh
 

Último (20)

BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 

Đánh giá hoạt động bảo vệ trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi tại trung tâm bảo trợ xã hội trên địa bàn Hà Nội

  • 1. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG BẢO VỆ TRẺ EM MỒ CÔI KHÔNG NƠI NƯƠNG TỰA, TRẺ EM BỊ BỎ RƠI TẠI TRUNG TÂM BẢO TRỢ XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI MÃ TÀI LIỆU: 80228 ZALO: 0917.193.864 Dịch vụ viết bài điểm cao :luanvantrust.com
  • 2. Phần I. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Sau hơn hai mươi năm thực hiện công cuộc đổi mới đất nước, Việt Nam đã đạt được những thành tựu vô cùng to lớn về kinh tế - xã hội bên cạnh các mục tiêu phát triển toàn diện con người. Trong bối cảnh già hóa dân số đã và đang diễn ra tài nhiều quốc gia ảnh hưởng nghiêm trọng đến nguồn lao động, là thế hệ chủ nhân tương lai của đất nước, nhịp cầu nối xuyên suốt giữa các thế hệ thành viên trong gia đình, trẻ em ở Việt Nam đã trở thành mối quan tâm hàng đầu trong các chiến lược phát triển kinh tế-xã hội. Phát triển đầy đủ cả về thể chất và tâm hồn cho trẻ không chỉ có ý nghĩa trước mắt mà còn là sự chuẩn bị bền vững cho tương lai. Các số liệu thống kê cho thấy, Việt Nam có khoảng 24.930.000 trẻ em, trongđó, khoảng172.100 trẻ có hoàncảnh mồ côi không nơi nương tựa, bị bỏ rơi (năm 2005 là 143.000 trẻ) chiếm 0.69% tổng số trẻ em[1]. Số đối tượng trẻ em này dự kiến sẽ còn tăng cao hơn bởi hiện tượng sinh con ngoài ý muốn ở các phụnữ trẻ và do tác động của đại dịch HIV/AIDS, với khoảng 263.400 trẻ sống chung với cha mẹ dương tính với HIV trong năm 2005 [1]. Thể hiện sự quan tâm đặc biệt dành cho trẻ em, Việt Nam là nước đầu tiên ở châu Á và là nước thứ hai trên thế giới phê chuẩn Công ước Quốc tế về Quyền trẻ em của Liên hợp quốc (Việt Nam phê chuẩn ngày 20/02/1990). Bốn nhóm quyền cơ bản của trẻ trong Công ước của Liên hợp quốc đã được luật hóa trên cơ sở phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh và pháp luật Việt Nam. Cùng với việc hoàn thiện nhiều văn bản pháp lý liên quan như Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, Luật Nuôi con nuôi, Luật phòng chống mua bán người… Đảng và Nhà nước ta cũng đã ban hành nhiều chương trình, chính sách, kế hoạch hành động nhằm gắn mục tiêu bảo vệ, chăm sóc và
  • 3. giáo dục trẻ em với các chiến lược phát triển kinh tế-xã hội. Trong đó, hệ thống cơ sở bảo trợ xã hội dành cho trẻ em được hình thành rộng khắp trên cả nước là sự cụ thể hóa hành động của Đảng, Nhà nước và nhân dân ta trong công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, nhất là những trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt trong đó có trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi. Tính đến năm 2009, trên địa bàn cả nước có tất cả 262 [5, 362] cơ sở bảo trợ xã hội công lập và ngoài công lập hoạt động dưới nhiều hình thức tên gọi khác nhau như trung tâm (bảo trợ, cứu trợ, hỗ trợ, nuôi dưỡng, điều trị, điều dưỡng, giáo dục, dạy nghề), làng trẻ em SOS, nhà trẻ, nhà tình thương, nhà nuôi dưỡng, nhà an toàn, mái ấm tình thương, cô nhi viện, cơ sở nuôi dưỡng, khu bảo trợ… Trong đó, mạng lưới cơ sở bảo trợ xã hội ở Hà Nội ngày càng phát triển và đa dạng. Theo số liệu thống kê, Hà Nội có 20 cơ sở bảo trợ xã hội, trong đó có đến 14 cơ sở bảo trợ xã hội dành cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và 02 trung tâm có đối tượng bảo trợ trọng tâm là trẻ em mồ côikhông nơi nương tựa, trẻ em bịbỏ rơi [5, 6]. Tuy vậy, mạng lưới cơ sở bảo trợ xã hội vẫn chưa thể đáp ứng kịp thời sự gia tăng nhanh chóng về số lượng đối tượng trẻ em cần được bảo vệ. Mặt khác, hoạt động bảo vệ trẻ em tại các cơ sở bảo trợ xã hội hiện nay diễn ra như thế nào, liệu các hoạt động bảo vệ trẻ em đó có trở thành dịch vụ xã hội chuyên nghiệp không hay còn mang nặng tính từ thiện, nhân đạo, vai trò của cán bộ, nhân viên xã hội tại các cơ sở bảo trợ xã hội đó ra sao là những vấn đề hết sức quan trọng cần được làm rõ nhằm góp phần nâng cao hiệu quả bảo vệ trẻ em tại các cơ sở bảo trợ xã hội. Trước sự quan tâm đặc biệt của Đảng và Nhà nước thể hiện qua các văn bản pháp lý, các chế độ, chính sách hỗ trợ, ưu đãi về giáo dục, y tế, tài chính
  • 4. cho các cơ sở bảo trợ xã hội và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt; trước thực trạng quá tải đến mức báo động số lượng trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi tại cơ sở bảo trợ xã hội; trước vấn đề đặt ra là hoạt động bảo vệ trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi tại các trung tâm bảo trợ xã hội hiện nay diễn ra như thế nào, vai trò của các nhân viên xã hội ở các trung tâm này ra sao, đã gợi mở cho chúng tôi đề tài nghiên cứu Đánh giá hoạt động bảovệ trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi tại trung tâm bảo trợ xã hội trên địa bàn Hà Nội (nghiên cứu trường hợp tại Trung tâm nuôi dưỡng Trẻ em mồ côi Hà Cầu). 2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu Trẻ em là một trong những nhóm đối tượng nhận được sự quan tâm đặc biệt của các nhà khoa học, nhà nghiên cứu, các chuyên gia, học giả trong và ngoài nước. Trong phạm vi các công trình có liên quan đến đề tài, nhóm nghiên cứulựa chọnvà phân tíchmột số công trình nghiên cứu, các đánh giá, bài viết tiêu biểu. Thứnhất, côngtrìnhnghiêncứu, bàiviếtliênquanđếntrẻem nóichung “Những điểm mở và thách thức cơ bản với phương thức làm chương trình dựa trên cơ sở quyền con người cho phụ nữ và trẻ em ở Việt Nam” là công trình nghiên cứu của tác giả Christian Salazar Volkmann đề cập đến vấn đề quyền của phụ nữ và trẻem. Tác giả đã làm rõ những yếu tố cơ hội và thách thức cơ bản nhất liên quan đến chương trình đảm bảo quyền và sự tham gia của phụ nữ và trẻ em Việt Namtrên cơ sở tiếp cận từ quyền con người. Tác giả đồng thời cho thấy, thực hiện đầy đủ quyền đối với phụ nữ và trẻ em mang lại động lực cần thiết để họ tham gia đầy đủ, có hiệu quả vào các hoạt động xã hội.
  • 5. “Tìm hiểu ảnh hưởng của quan hệ ứng xử giữa các thành viên trong gia đình với nhau và với trẻ tới sức khỏe của trẻ em trong các gia đình Việt Nam hiện nay” của tác giả Mai Thị Kim Thanh đăng trên Kỉ yếu Hội nghị Khoa học nữ Đại học Quốc gia Hà Nội lần thứ 6 năm 2001. Tác giả đã nhận định mức độ tâm sự của những người thân trong gia đình đối với trẻ em được thể hiện như sau: tâm sự giữa bố, mẹ với con chiếm 46,2%, ông bà với cháu chiếm 24,8%, mẹ với con chiếm 24,7%, ít tâm sự chiếm 8,0%, anh chị em với nhau chiếm 5,8%, bố với con chiếm 4,6% và không tâm sự chiếm 4,5%. Tỷ lệ tâm sự giữa bố, mẹ, ông, bà với con cái càng thấp thì càng ảnh hưởng đến sức khỏe con cái, đặc biệt là sức khỏe tinh thần. Tác giả Trịnh Hòa Bình với nghiên cứu “Sự hiểu biết giữa gia đình và trẻ em về vấn đề quyền trẻ em hiện nay” đăng trên Tạp chí Xã hội học số 4/2005. Nghiên cứu tập trung điều tra về kiến thức, thái độ, hành vi của cộng đồng về quyền trẻ em, (2004- 2005) trên quy mô 10 tỉnh, thành phố trong cả nước với sự tham gia của 3000 cha mẹ. Một trong những phát hiện quan trọng trùng khớp với những vấn đề nói trên là sự thấu hiểu giữa cha mẹ và con cái còn nhiều bất cập thể hiện qua những mâu thuẫn cơ bản trong gia đình Việt Nam hiện nay qua việc phân tích những thông tin định tính và định lượng từ cuộc khảo sát. “Báo cáo Phân tích tình hình trẻ em ở Việt Nam” do UNICEF thực hiện năm 2010. Báo cáo lấy cách tiếp cận dựa trên quyền con người, xem xét tình hình trẻ em dựa trên quan điểm các nguyên tắc chính về quyền con người như bình đẳng, không phân biệt đối xử và trách nhiệm giải trình. Kết quả nghiên cứu đã làm rõ tình hình trẻ em nam và nữ, nông thôn và thành thị, dân tộc Kinh và dân tộc thiểu số, trẻ em giàu và trẻ em nghèo hiện nay ở Việt Nam. Trong đó, nhóm trẻ em thiếu sự chăm sóc của bố mẹ ở Việt Nam
  • 6. có diễn biến phức tạp. Các cơ sở chăm sóc cả công lập và dân lập có ở hầu hết các tỉnh thành trong cả nước dưới nhiều hình thức như chăm sóc tại nhà, chăm sóc tập trung và các hình thức chăm sóc hỗ trợ không chính thức khác. Tình trạng số lượng cho con nuôi ra nước ngoài cao trong khi đây được quy định là biện pháp cuối cùng chỉ sử dụng khi không còn cách nào khác. Ngoài ra, báo cáo cũng chỉ ra rằng Việt Nam còn thiếu các quy định cụ thể cho việc truy tố những đối tượng hoạt động môi giới cho nhận con nuôi trái pháp luật. “Điều tra đánh giá các mục tiêu về trẻ em và phụ nữ” (MICS) được Tổng cục Thống kê thực hiện năm 2010–2011. Theo cách tiếp cận khái niệm trẻ em mồ côi của MICS thì trẻ mồ côi được định nghĩa là trẻ em dưới 18 tuổi có cha, mẹ hoặc cả cha và mẹ đã tử vong vì bất kỳ nguyên nhân gì. Kết quả điều tra cho thấy, Việt Nam có 83,7% trẻ em trong độ tuổi từ 0–17 tuổi đang sống với cả cha và mẹ, trong khi có 5,2% không sống với cả cha và mẹ. Khoảng 5,7% trẻ em chỉ sống với mẹ dù cha đẻ vẫn còn sống và 2,4% trẻ em chỉ sống với mẹ khi cha đẻ đã tử vong. Khoảng 1,8% trẻ em chỉ sống với cha dù mẹ đẻ vẫn còn sống và 0,7% chỉ sống với cha khi mẹ đẻ đã tử vong. Có 5,3% không sống với cha đẻ. Tỷ lệ này đạt cao nhất ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long (8,8%), so với vùng Tây Nguyên (chỉ 2,3%). Khoảng 3,9% trẻ em có cha đã tử vong hoặc mẹ đã tử vong, hoặc cả cha và mẹ đều đã tử vong. Tỷ lệ này là 6,3% trong nhóm các hộ gia đình nghèo nhất và giảm xuống còn 3,5% trong nhóm hộ gia đình giàu nhất [31, 187]. Kết quả điều tra trên là cơ sở tham khảo hữu ích cho các nhà quản lý, hoạch định chính sách, nhà nghiên cứu song cần lưu ý rằng các số liệu về thực trạng trẻ em mồ côi của MICS ở trên là theo cách tiếp cận trẻ em mồ côi của MICS. Dưới góc độ tâm lý, tác giả Văn Thị Kim Cúc qua công trình “Tổn thương tâm lý của trẻ 10-15 tuổi do ly hôn của bố mẹ” đã tập trung nghiên
  • 7. cứu các tổn thương tâm lý của trẻ thơ trong các gia đình do bố mẹ ly hôn.Các tổn thương này, theo tác giả, là “các vết bầm của tâm hồn” và dù chỉ là những vết bầm, vết xước nhưng cùng với những hoàn cảnh, những ký ức trẻ có trước và sau ly hôn sẽ có những tác động tiêu cực suốt theo chiều dài cuộc đời của đứa trẻ. Các tác động tiêu cực này thể hiện trong nhận thức, hành vi, năng lực ứng xử, xu hướng hành động, mối quan hệ của trẻ với người khác và với xã hội. Các tác động này không hiện nguyên hình dưới dạng hậu quả “hai năm rõ mười” của ly hôn, mà ngụy trang dưới các mặc cảm, các hình thức tự vệ gây ra nhiều hạn chế trong cuộc đời và sự nghiệp của trẻ. Nghiên cứu “Một số vấn đề cơ bản về trẻ em Việt Nam” của tác giả Đặng Bích Thủy đã chỉ ra những vấn đề xã hội mang tính gay gắt mà trẻ em đang phải đối mặt như bất bình đẳng trong tiếp cận các cơ hội chăm sóc, bảo vệ, lao động sớm, bị xâm hại, bị bỏ rơi... Qua nghiên cứu, tác giả lý giải, phân tích bối cảnh, nguyên nhân của các vấn đề trẻ phải đối mặt từ góc độ chính sách, nhận thức, hành vi, hành động xã hội đồng thời dự báo xu hướng, đề xuất giải pháp cho giai đoạn 2010-2020 nhằm góp phần hạn chế và giải quyết các vấn đề của trẻ em. Bài viết “Kinh nghiệm của một số nước về hệ thống bảo vệ trẻ em” của tác giả Nguyễn Hải Hữu cho thấy thực tế ở Australia, Thuỵ Điển, Hồng Kông, việc hình thành hệ thống bảo vệ trẻ em liên quan rất nhiều đến các quy định của pháp luật và chính sách hiện hành. Một trong những điểm mới trong bài viết là khái niệm “tư pháp thân thiện với trẻ em”.Khi trẻ em vi phạm pháp luật thì áp dụng các hình thức điều tra, xét hỏi, xử lí tại toà án như thế nào để không gây tổn hại cho trẻ em đặc biệt là trong trường hợp trẻ em là nạn nhân của các hành vi bạo lực, xâm hại.
  • 8. “Một số kinh nghiệm quốc tế và những vấn đề đặt ra đối với việc phát triển các dịch vụ công tác xã hội trong công tác bảo vệ trẻ em” của tác giả Đỗ Thị Ngọc Phương nhận định tại Anh, Mĩ, Úc, Philippines, Thái Lan, Singapore, Nhật Bản, Trung Quốc, việc cung cấp dịch vụ xã hội chủ yếu là trách nhiệm của các bộ và cơ quan nhà nước. Tại các quốc gia này, cán bộ xã hội vẫn thực hiện chức năng tham vấn tâm lý xã hội, nhưng lồng ghép với đánh giá các nhu cầu phúc lợi xã hội và quản lý việc tiếp cận với các dịch vụ xã hội đa dạng khác nhau. Dịch vụ xã hội cũng có thể bao gồm việc xem xét các nhu cầu phát triển của trẻ em, gia đình, cộng đồng và lồng ghép với sự tham gia của cộng đồng. Thứ hai, một số công trình nghiên cứu, bài viết liên quan đến trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi “Xây dựng môi trường bảo vệ trẻ em: Đánh giá pháp luật và chính sách bảo vệ trẻ em, đặc biệt là trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt ở Việt Nam” là đánh giá của Vụ Pháp chế, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội. Đánh giá tập trung đến pháp luật đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, so sách với các chuẩn mực quốc tế, tìm ra những thiếu hụt và hạn chế của pháp luật Việt Nam, trên cơ sở đó kiến nghị, đề xuất nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam, đảm bảo từng bước hài hoà với pháp luật và các chuẩn mực quốc tế. Về bảo vệ trẻ em mồ côi, đánh giá đã chỉ ra Việt Nam là nước đạt được nhiều tiến bộ đáng kể trong việc hoàn thiện khung pháp lý đối với vấn đề nhận con nuôi trong nước và nước ngoài. Mặt khác, đánh giá cũng chỉ ra nhiều vấn đề cần phải khắc phục như: chưa có khung pháp lý về công tác đánh giá một cách có hệ thống và chuyên nghiệp đối với trẻ em mồ côi và trẻ em bị bỏ rơi để quyết định mô hình chăm sóc nào sẽ phù hợp với lợi ích tốt nhất cho các em, đảm bảo rằng trẻ em được nhận nuôi trong một gia đình thay thế phù hợp nhất với lợi ích của các em. Đây là một trong những phát hiện quan trọng và hết sức có ý nghĩa đối với bảo vệ trẻ em mồ côi. Công trình “Chăm sóc và bảo vệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn:cơ sở lý luận và thực tiễn pháp lý về dân sự ở Việt Nam hiện nay” của
  • 9. tác giả Dương Hải Yến đã tìm hiểu và phân tích các quy định hiện hành về chăm sóc và bảo vệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt trên cơ sở nghiên cứu bản chất của quyền trẻ em trong pháp luật dân sự, để từ đó đưa ra một số phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả của hoạt động chăm sóc và bảo vệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt trong thực tiễn. “Một số giải pháp bảo vệ, chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh khó khăn” là bài viết của tác giả Trần Thị Thanh Thanh, nguyên Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em, Chủ tịch Hội Bảo vệ quyền trẻ em Việt Nam. Tác giả đã nêu bật các loại trẻ em thuộc đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt và tình hình trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt ở Việt Nam. Dưới góc nhìn về vai trò và hiệu quả hoạt động bảo vệ, chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt của các hội, hiệp hội và cơ sở ngoài công lập, TS Thanh đã đưa ra các khuyến nghị với cơ quan có thẩm quyền, tạo điều kiện thuận lợi về cơ chế, chính sách hỗ trợ các tổ chức này hoạt động có hiệu quả hơn. Ở góc tiếp cận khác về giải pháp bảo vệ và chăm sóc trẻ em, tác giả Nguyễn Xuân Lập, Phó cục trưởng Cục Bảo trợ xã hội qua bài viết “Một số giải pháp bảovệ, chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt” đã tổng quan tình hình trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và những chính sách của Nhà nước vận dụng trong những năm qua. Để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về bảo vệ, chăm sóc trẻ em, thúc đẩy thực hiện mục tiêu vì trẻ em, đảm bảo các quyền cơ bản cho trẻ em theo Công ước quốc tế về Quyền trẻ em và luật pháp Việt Nam, tác giả đã đưa ra bảy giải pháp về cần tập trung thực hiện trong thời gian tới. Bảy giải pháp mà tác giả đưa ra đã bao trùm hầu hết những vấn đề tồn tại cơ bản trong công tác bảo vệ và chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt ở Việt Nam.
  • 10. “Chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng – Những cơ sở xã hội và thách thức” là bài viết đồng tác giả Nguyễn Hồng Thái và Phạm Đỗ Nhật Thắng đã tìm hiểu sự chuyển đổi cách tiếp cận trẻ em truyền thống sang tiếp cận trên cơ sở quyền trẻ em hiện nay. Theo đó, cách tiếp cận truyền thống là tiếp cận dưới góc độ trẻ em là đối tượng cần được hỗ trợ và bảo vệ từ trên xuống mang nặng tính từ thiện, bao cấp, còn tiếp cận trên cơ sở quyền trẻ em nhìn nhận trẻ em là chủ thể của quyền, có quyền được chăm sóc, bảo vệ. Trước bối cảnh số lượng trẻ em đặc biệt cần được bảo vệ ngày càng gia tăng trong khi các hình thức chăm sóc tập trung đã và đang vượt quá nhu cầu đầu vào thì hình thức chăm sóc, bảo vệ trẻ em dựa vào cộng đồng ngày càng trở lên phù hợp hơn. Tác giả đã rất cố gắng khi chỉ ra những bất cập, trở ngại trong việc chăm sóc, bảo vệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt dựa vào cộng đồng song vẫn chưa chú trọng đến các giải pháp để khắc phục những hạn chế, bất cập đó. “Nhận con nuôi từ Việt Nam” là công trình đánh giá độc lập do Hervé Boéchat, Nigel Cantwell và Mia Dambach thuộc Tổ chức Dịch vụ Xã hội Quốc tế (ISS) tiến hành tại Việt Nam năm 2009. Báo cáo dành trọng tâm ưu tiên cho vấn đề con nuôi quốc tế, trên cơ sở mục tiêu chính là hướng tới tham gia Công ước Lahay. Đồng thời, báo cáo đã có những quan tâm đáng kể đến vấn đề nhận con nuôi ở Việt Nam, tình hình phúc lợi trẻ em và bảo vệ trẻ em trên bình diện rộng, đặc biệt là từ góc độ những tác động trực tiếp và gián tiếp đối với nuôi con nuôi quốc tế. Báo cáo đã cung cấp cái nhìn tổng quan việc nhận con nuôi trên thế giới và những phát hiện có tính đặc trưng trong việc nhận con nuôi từ Việt Nam. Cùng cách tiếp cận nhận – nuôi con nuôi,“Đánh giá tình hình chăm sóc nhận nuôi và việc thực hiện quyết định 38/2004/QĐ-TTg”, một nghiên cứu được phối hợp thực hiện giữa Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội với UNICEF năm 2011. Nghiên cứu đã phân tích, đánh giá thực trạng trẻ em mồ côi, trẻ em cần được chăm sóc thay thế cũng như thực trạng việc thực hiện quyết định 38/2004/QĐ-TTg về chính sách trợ giúp kinh phí cho gia đình, cá nhân nhận nuôi dưỡng trẻ em mồ côi và trẻ em bị bỏ rơi. Kết quả nghiên cứu cho thấy số lượng trẻ mồ côi và trẻ bị bỏ rơi có xu hướng tăng lên do những biến đổi kinh tế - xã hội. Hầu hết các cán bộ ở cả trung ương và địa phương, cũng như cán bộ nhân viên các cơ sở bảo trợ xã hội và những gia đình, cá nhân nhận nuôi dưỡng trẻ ít biết đến Quyết định 38 của Thủ tướng Chính phủ, đặc biệt là ở cấp huyện và cấp xã có những trẻ em và gia đình thuộc đối tượng thụ hưởng của Quyết định 38. Nghiên cứu nhận thấy mô hình chăm
  • 11. sóc nhận nuôi là mô hình phù hợp để thí điểm ở các khu vực thành phố/đô thị, nơi được biết có số lượng trẻ em bị bỏ rơi cao hơn và có nhiều gia đình có điều kiện tài chính cũng như kỹ năng chăm sóc trẻ. Ở khía cạnh khác về nuôi con nuôi, “Nuôi con nuôi thực tế – Thực trạng và giải pháp” là bài viết của tác giả Nguyễn Phương Lan bàn đến hình thức nuôi con nuôi mà ở đó thoả mãn đầy đủ các điều kiện của việc nuôi con nuôi, không trái với mục đích của việc nuôi con nuôi và đạo đức xã hội. Việc nhận nuôi con nuôi có thể được thực hiện bằng lời nói hoặc văn bản thoả thuận giữa hai bên gia đình, nhưng không đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Về mặt xã hội, giải quyết tốt vấn đề nuôi con nuôi thực tế còn góp phần củng cố những quan hệ xã hội tốt đẹp, thể hiện bản chất của nhà nước trong việc quan tâm bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của người dân, qua đó củng cố lòng tin của nhân dân vào pháp luật của nhà nước. Thứ ba, nhóm công trình nghiên cứu liên quan đến trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, trẻ em mồ côi trên địa bàn Hà Nội “Khảo sát trẻ em mồ côi trên địa bàn Hà Nội” và “Mô hình chăm sóc trẻ em mồ côi ở Hà Nội” của nguyên Giám đốc làng trẻ SOS Hà Nội Nguyễn Thị Thanh là hai công trình cấp thành phố đề cập đến trẻ em mồ côi và những mô hình tương ứng chăm sóc đối tượng này một cách phù hợp. Công trình đã góp phần nêu cái nhìn tổng quan tình hình trẻ em mồ côivà công tác chăm sóc trẻ em mồ côi trên địa bàn Thành phố. Nghiên cứu “Tìm hiểu việc thực hiện nhóm quyền được bảo vệ trong công ước quốc tế về quyền trẻ em của các gia đình người dân thành phố Hà Nội hiện nay” của tác giả Lê Thị Vân đã phân tích, đánh giá việc thực hiện nhóm quyền được bảo vệ trong Công ước Quốc tế về Quyền trẻ em, các nhân tố cơ bản tác động đến việc thực hiện nhóm quyền được bảo về của trẻ em tại gia đình và các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện nhóm quyền được bảo vệ ở trẻ em của người dân thành phố Hà Nội. Tác giả đã đưa ra những nhóm giải pháp, khuyến nghị giúp người dân nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi trong việc bảo vệ, chăm sóc, giáo dục con cái trong gia đình.
  • 12. “Ngườidân huyện Phú Xuyên – TP.Hà Nội với việc nhận thức và thực hiện nhóm quyền tham gia của trẻ em được quy định trong Công ước Quốc tế về Quyền trẻ em của Liên hợp quốc hiện nay” là nghiên cứu của tác giả Đinh Thị Thoa đã làm sáng tỏ về mặt lý luận như quyền tham gia của trẻ em, nhận thức của trẻ, làm phong phú thêm cách nhìn nhận, đánh giá vấn đề của người dân về quyền tham gia của trẻ em. Nghiên cứu về thực trạng thực hiện quyền tham gia của trẻ em trong các gia đình người dân huyện Phú Xuyên, những yếu tố tác động đến việc thực hiện quyền tham gia, qua đó giúp các nhà quản lý, các tổ chức về liên quan đến trẻ em, các tổ chức xã hội, những người làm công tác trẻ em có cách nhìn nhận chính xác hơn về quyền tham gia của trẻ em. Tác giả đã đề ra những kế hoạch vận động nâng cao nhận thức về quyền tham gia của trẻ em cho người dân huyện Phú Xuyên. “Trẻ em có hoàn cảnh khó khăn với các lớp học linh hoạt” là bài viết của tác giả Trần Thị Minh Đức giới thiệu mô hình lớp học linh hoạt phù hợp với các em có hoàn cảnh đặc biệt không thể đến trường học văn hóa hay học nghề dẫn tới chậm phát triển về trí tuệ và có nguy cơ cao lây nhiễm các tệ nạn xã hội. Các em trong lớp học linh hoạt thuộc những gia đình nghèo hoặc có bố mẹ nghiện hút, buôn bán ma tuý, đánh bạc, bị tù v.v... hoặc các em là trẻ mồ côi được ở trong các Mái ấm, Nhà tình thương của cộng động. Tác giả đã vận dụng các phương pháp nghiên cứu là quan sát, quan sát có sự tham gia, phỏng vấn trẻ, giáo viên, tư vấn viên và cha mẹ trẻ đề giới thiệu một hình thức giáo dục không chính quy, không mang tính hàm lâm sư phạm cho đối tượng học. Vấn đề tác giả đặt ra là triển vọng của các lớp học linh hoạt ở Hà Nội sẽ ra sao nếu các nguồn tài trợ không còn để duy trì để trả lương cho giáo viên, miễn phí sách vở, khám chữa bệnh, thậm chí cả bữa ăn cho các em. Đây là một trong những khó khăn lớn khi triển khai mô hình lớp học linh hoạt trên diện rộng ở Hà Nội. “Giảm nghèo bền vững và trợ giúp các đối tượng yếu thế ở Hà Nội: Những vấn đềđặtra và giải pháp hoàn thiện”, bài viết của tác giả Phan Huy Đường xem xét dưới góc độ kinh tế học đối với các đối tượng yếu thế trên địa bàn Thành phố. Theo tác giả, các định mức về chi tiêu trong công tác nuôi dưỡng từ nguồn Ngân sách Nhà nước cấp cho các đối tượng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt đang sống tại các cơ sở bảo trợ xã hội hiện nay còn khá thấp và chưa tính đến yếu tố trượt giá. Thực trạng đó đã gây rất nhiều khó khăn cho việc chi tiêu của cơ sở và ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ của các đối tượng được bảo trợ. Qua đây, tác giả nêu một số khuyến nghị như phát triển các mô hình chăm sóc thay thế đối tượng bảo trợ xã hội dựa
  • 13. vào cộng đồng, phát huy vài trò các tổ chức tôn giáo, các tổ chức nhân đạo từ thiện, các tổ chức xã hội, tổ chức phi chính phủ trong việc tiến hành những hoạt độngtrợ giúp các đốitượng xã hội, cần quan tâm đến thu nhập và nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ xã hội, nhất là ở cơ sở (cấp xã), cần có chế độ đãi ngộ phù hợp và thường xuyên được đào tạo, tập huấn nâng cao nghiệp vụ thì mới có thể đảm bảo việc thực hiện có hiệu quả các chính sách. Từ những công trình nghiên cứu, những đánh giá, bài viết kể trên có thể nhận thấy, các tác giả đã tập trung tìm hiểu, phân tích, đánh giá một số nội dung như quyền trẻ em, môi trường bảo vệ trẻ, sự hiểu biết về quyền trẻ em, mô hình chăm sóc, bảo vệ trẻ em (chăm sóc trẻ em dựa vào cộng đồng, nuôi con nuôi, lớp học linh hoạt…). Tiếp cận dưới góc độ quyền trẻ em, pháp luật dân sự được nhiều tác giả đề cập tới nhằm làm nổi bật vị trí của trẻ em trên bản đồ xã hội. Các phương pháp chủ yếu được vận dụng trong quá trình nghiên cứu là điều tra, khảo sát, nghiên cứu có sự tham gia. Quá tình tổng quan một số công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài chúng tôi nhận thấy trẻ em mồ côi là nhóm đối tượng đã được nhiều nhà khoa học, nhà nghiên cứu, chuyên gia quan tâm tìm hiểu, phân tích, đánh giá dưới nhiều góc độ khác nhau. Tuy vậy, tiếp cận từ góc nhìn công tác xã hội đối với nhóm trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi đang sinh sống, học tập và lao động tại các cơ sở bảo trợ xã hội thì hầu như chưa có công trình nghiên cứu chính thức nào đề cập tới. Đây là một trong những lý do chính để chúng tôi thực hiện nghiên cứu về vấn đề này. 3. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn 3.1. Ý nghĩa lý luận Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần làm sáng tỏ lý luận bảo vệ trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi tại các trung tâm bảo trợ xã hội, qua đó bổ sung và làm phong phú thêm cách nhìn nhận, đánh giá bảo vệ trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi nói riêng và trẻ em nói chung. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu cung cấp lăng kính tương đối đầy đủ về thực trạng hoạt động bảo vệ trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi tại trung tâm bảo trợ xã hội. Trên cơ sở đó các nhà quản lý trung tâm bảo trợ có những giải pháp tổ chức, điều phối nhân sự và các hoạt động khác phù hợp hơn với tình hình thực tế, nhân viên xã hội tại các cơ sở bảo trợ xã hội có
  • 14. những cách thức chăm sóc, bảo vệ trẻ em họp lý, các nhà hoạch định chính sách có thêm góc nhìn về thực trạng bảo vệ trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi để đưa ra những điều chỉnh về chế độ chính sách, bồi dưỡng nguồn nhân lực bảo vệ trẻ em phù hợp hơn với điều kiện kinh tế-xã hội. Kết quả nghiên cứu còn là tài liệu tham khảo hữu ích đối với các học giả, nhà khoa học, nhà nghiên cứu, chuyên gia quan tâm đến bảo vệ trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi. 4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đánh giá hoạt động bảo vệ trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi tại trung tâm bảo trợ xã hội 4.2. Khách thể nghiên cứu - Cán bộ làm công tác bảo vệ trẻ em - Trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi từ 8-16 tuổi - Gia đìnhcủacác emcó hoàncảnhmồ côikhông nơi nương tựa, bị bỏ rơi 5. Phạm vi nghiên cứu 5.1. Phạm vi nội dung nghiên cứu Hoạt động bảo vệ trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi bao gồm nhiều nội dung khác nhau như bảo vệ quyền trẻ em, bảo đảm các chính sách ưu đãi, hỗ trợ, bảo vệ trước nguy cơ bị bóc lột, bạo lực... Trong điều kiện về thời gian cho phép, chúng tôi tìm hiểu và đánh giá hoạt động bảo vệ trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi tại trung tâm bảo trợ xã hội trên ba nội dung cơ bản: Bảo đảm điều kiện sống cơ bản, bảo đảm môi trường sống an toàn và công tác giáo dục kỹ năng tự bảo vệ cho trẻ. 5.2. Phạm vi không gian
  • 15. Nghiên cứu được thực hiện tại Trung tâm Nuôi dưỡng trẻ em mồ côi Hà Cầu, quận Hà Đông, Thành phố Hà Nội. 5.3. Phạm vi thời gian Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 10/2012 đến hết tháng 03/2013. 6. Câu hỏi nghiên cứu - Nền tảng triết lý bảo vệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt nói chung, trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi tại trung tâm bảo trợ xã hội là gì? - Các điều kiện sống cơ bản và môi trường sống an toàn dành cho trẻ em có hoàn cảnh mồ côi không nơi nương tựa, bị bỏ rơi tại trung tâm bảo trợ xã hội có được đảm bảo hay không? Những yếu tố căn bản nào ảnh hưởng đến hoạt động bảo vệ trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi tại trung tâm bảo trợ xã hội? - Hiệu quả hoạt động bảo vệ trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi tạitrung tâm bảo trợ xã hội ra sao và vai trò của nhân viên xã hội như thế nào trong các hoạt động đó? - Cần phải làm gì để nâng cao hiệu quả hoạt động bảo vệ trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi tại trung tâm bảo trợ xã hội? 7. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 7.1. Mục đích Tìm hiểu và đánh giá thực trạng hoạt động bảo vệ trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi tại trung tâm bảo trợ xã hội, trên cơ sở đó góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của các trung tâm bảo trợ xã hội trẻ em hiện nay. 7.2. Nhiệm vụ
  • 16. - Thao tác hóa một số khái niệm liên quan đến trẻ em, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi làm công cụ thực hiện đề tài. - Tìm hiểu một số lý thuyết của công tác xã hội và ngành khoa học khác làm nền tảng lý luận để phân tích, luận giải và đánh giá các vấn đề, hiện tượng phát sinh, phát triển liên quan đến hoạt động bảo vệ trẻ em tại trung tâm bảo trợ xã hội. - Tìm hiểu các tiêu chí, chỉ số, chỉ báo về bảo vệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt nói chung, trẻ em có hoàn cảnh mồ côi không nơi nương tựa, bị bỏ rơi nói riêng nhằm đánh giá hoạt động bảo vệ trẻ em tại trung tâm bảo trợ xã hội - Thu thập thông tin về địa bàn nghiên cứu, các điều kiện kinh tế, xã hội, văn hóa ảnh hưởng đến hoạt động bảo vệ trẻ em tại trung tâm bảo trợ xã hội - Trưng cầu ý kiến và phỏng vấn sâu, kết hợp với phương pháp thảo luận nhóm tập trung nhằm làm sáng tỏ nền tảng triết lý bảo vệ trẻ em, thực trạng bảo đảm điều kiện sống cơ bản, môi trường sống an toàn và giáo dục các kỹ năng tự bảo vệ cho trẻ em tại trung tâm bảo trợ xã hội. - Đánh giá hoạt động bảo vệ trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi tại trung tâm bảo trợ xã hội - Gợi ý một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi tại trung tâm bảo trợ xã hội. 8. Giả thuyết nghiên cứu - Nền tảng triết lý bảo vệ trẻ em trong trung tâm bảo trợ xã hội coi trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi là trung tâm của các hoạt động bảo vệ, chăm sóc và giáo dục. - Trẻ em được cung cấp đầy đủ thức ăn, nơi ở, dịch vụ chăm sóc sức khỏe và tham gia sinh hoạt văn hóa, văn nghệ, thể thao trong một môi trường sống an toàn, thân thiện, lành mạnh. Nhân lực và tài chính là hai trong số những yếu tố căn bản ảnh hưởng đến hoạt động bảo vệ trẻ em tại trung tâm bảo trợ xã hội. - Trẻ em tại trung tâm bảo trợ xã hội đã được đảm bảo các quyền và chế độ ưu đãi, hỗ trợ của nhà nước trong đó nhân viên xã hội có vai trò rất quan trọng.
  • 17. - Tái hòa nhập cộng đồng bền vững là giải pháp tốt nhất nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động bảo vệ trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi tại trung tâm bảo trợ xã hội. 9. Phương pháp nghiên cứu  Cách tiếp cận Vận dụng cách tiếp cận hệ thống, chúng tôi nhìn nhận Trung tâm Nuôi dưỡng trẻ em mồ côi Hà Cầu là một hệ thống bao hàm các thành tố như cán bộ lãnh đạo, nhân viên chăm sóc, nhân viên cấp dưỡng, cơ sở vật chất, nội quy... Các thành tố đó có mối quan hệ tương hỗ chặt chẽ với nhau. Bên cạnh đó, hoạt động bảo vệ trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi tại Trung tâm nằm trong hệ thống bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em của Thành phố Hà Nội. Chế độ, chính sách bảo vệ trẻ em của Trung tâm không tách rời chế độ, chính sách chung của Thành phố. Tiếp cận từ góc độ văn hóa, chúng tôi nhìn nhận những đặc trưng văn hóa, giá trị chuẩn mực của người Việt Nam, của truyền thống gia đình người Việt đã ảnh hưởng đến các em như thế nào. Mặt khác, sự thay đổi về môi trường sống với nề nếp cuộc sống mới đã ảnh hưởng ra sao trong sinh hoạt, thói quen, ứng xử của các em tại trung tâm bảo trợ xã hội, vai trò của những giá trị, chuẩn mực đó trong việc hình thành tính cách, đạo đức, quan điểm sống và khả năng hòa nhập cộng đồng sau khi các em rời trung tâm bảo trợ xã hội. Liệu có phải những đặc trưng văn hóa tại trung tâm bảo trợ xã hội càng gần gũi với văn hóa cộng đồng bao nhiêu thì các em càng có khả năng hòa nhập cộng đồng tốt bấy nhiêu hay không.  Phương pháp thu thập thông tin 9.3.1. Phương pháp phân tích tài liệu Nghiên cứu sử dụng tư liệu từ các công trình sau: - Các báo cáo: Báo cáo tóm tắt phân tích tình hình trẻ em tại Việt Nam 2010, báo cáo hoạt động của một số mô hình bảo vệ trẻ em không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi: trung tâm, làng trẻ, mái ấm tình thương, gia đình thay thế…, báo cáo hoạt động chăm sóc, bảo vệ trẻ em ở Hà Nội, báo cáo tình hình hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em của Trung tâm Nuôi dưỡng trẻ em mồ côi Hà Cầu - Văn bản pháp lý: Công ước Liên hiệp quốc về Quyền trẻ em năm 1990, Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em sửa đổi năm 2004, Luật Nuôi con nuôi năm 2010, Luật Phòng chống mua bán người, Nghị định
  • 18. 67/2007/NĐ-CP và Nghị định 13/2010/NĐ-CP bổ sung Nghị định 67/2007/NĐ/CP - Chương trình: Chương trình mục tiêu quốc gia bảo vệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệtkhó khăn 2005-2010, chươngtrình hành động quốc gia vì trẻ em giai đoạn 2001-2010, chương trình quốc gia bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011 – 2015 - Các công trình nghiên cứu, sách, báo, đánh giá, bài viết về trẻ em, trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, mô hình chăm sóc, bảo vệ trẻ em mồ côi của nhiều nhà khoa học, nhà nghiên cứu, học giả trong cả nước. 9.3.2. Trưng cầu ý kiến - Đốitượng: Trẻem có hoàn cảnh mồ côi không nơi nương tựa, bị bỏ rơi có độ tuổi từ 8 đến dưới 16 tuổi tại Trung tâm Nuôi dưỡng trẻ em mồ côi Hà Cầu - Dung lượng mẫu: Tất cả trẻ em hiện đang sống tại Trung tâm (29 em) - Cơ cấu mẫu: + Giới tính: Trẻ em nam (12 em), trẻ em nữ (17 em) + Cấp học:Tiểu học (5 em), THCS (18 em), THPT (6em) + Thời gian sống: (Đơn vị %) < 1 năm 1 năm 2 năm 3 năm 4 năm 5 năm 6 năm > 6 năm 3.4 13.8 6.9 6.9 17.2 13.8 20.7 17.2 9.3.3. Phỏng vấn sâu - Đối tượng: Cán bộ quản lý, chăm sóc và trẻ em tại trung tâm bảo trợ, bố/mẹ/người giám hộ các em - Dung lượng mẫu: 12 mẫu - Cơ cấu mẫu: Cán bộ quản lý (01), nhân viên chăm sóc (02), bố/mẹ/người giám hộ cho trẻ (03), trẻ em có hoàn cảnh mồ côi không nơi nương tựa, bị bỏ rơi (06). 9.3.4. Thảo luận nhóm Trong khuôn khổ đề tài, chúng tôi thực hiện 02 thảo luận nhóm đối với trẻ em sống tại trung tâm bảo trợ xã hội: - Thảo luận 1: Đối tượng là những em có thể tự chăm sóc, bảo vệ có độ tuổi từ 12 đến dưới 16 tuổi nhằm mục đích thu thập ý kiến về các chế độ ăn, mặc, ở, đi lại, học tập, chăm sóc sức khỏe, các vấn đề liên quan đến sự
  • 19. an toàn như: nguy cơ gây thương tích, lây nhiễm tệ nạn xã hội, bị xâm hại, các vấn đề về tâm sinh lý, nhu cầu, nguyện vọng, sự tham gia giáo dục kỹ năng tự bảo vệ. - Thảo luận 2: Đối tượng là các em chưa thể tự chăm sóc, bảo vệ có độ tuổi từ 8 cho đến 12 tuổi nhằm mục đích thu thập thông tin trực quan về điều kiện cơ sở vật chất, ước mơ, mong muốn, nhu cầu, thói quen thông qua hoạt động tiếp xúc, tương tác trực tiếp. 9.3.5. Phương pháp quan sát - Quan sát thể trạng và các biểu hiện trong giao tiếp, ứng xử giữa trẻ với trẻ, giữa trẻ với cán bộ, nhân viên và với khách đến Trung tâm để biết các em có gặp vấn đề về sức khỏe, tâm lý, giao tiếp hay không. - Quan sát các trang thiết bị, dụng cụ, học tập làm việc để biết cách thức tổ chức, bố trí, sắp xếp của Trung tâm và các em - Quan sát thái độ, hành vi của cán bộ, nhân viên đối với các em trong các hoạt động hằng ngày. Phần II. NỘI DUNG Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Một số lý thuyết vận dụng trong nghiên cứu a. Lý thuyết hệ thống sinh thái Hệ thống là một tập hợp các phần tử khác nhau, giữa chúng có mối liên hệ và tác động qua lại theo một quy luật nhất định tạo thành một chỉnh thể, có khả năng thực hiện những chức năng cụ thể. Mỗi hệ thống bất kỳ nào đều có các thành tố: hành vi, cấu trúc, văn hóa và diễn biến của hệ thống. Sinh thái được hiểu là những liên hệ, tác động, ảnh hưởng giữa các thành tố cùng tồn tại trong một môi trường sống. Những mối liên hệ này có tính hai chiều và phụ thuộc vào nhau. Để hiểu một yếu tố nào đó trong môi trường, chúng ta phải tìm hiểu cả hệ thống môi trường xung quanh họ, vì vậy bất cứ việc can thiệp hoặc giúp
  • 20. đỡ một cá nhân của một tổ chức nào đó đều liên quan và ảnh hưởng đến toàn bộ hệ thống đó. Lý thuyết hệ thống sinh thái cho rằng, một hệ thống, vừa bao gồm các tiểu hệ thống nhỏ trong nó đồng thời nó cũng là một tiểu hệ thống nằm trong một hệ thống rộng lớn hơn. Hệ thống càng phức tạp thì tổng hợp các tiểu hệ thống và các thành tố càng da dạng. Giữa các thành tố có mối quan hệ qua lại mật thiết với nhau. Sự thay đổi, biến động của mỗi thành tố trong một hệ thống đều ảnh hưởng, tác động đến các thành tố khác và ngược lại. Bởi những liên hệ đó mà tập hợp các tiểu hệ thống và thành tố tạo thành một sự toàn vẹn, thống nhất. Trong bảo vệ trẻ em, lý thuyết hệ thống sinh thái chỉ ra sự tác động mà các tổ chức, các chính sách, các cộng đồng, nhóm, gia đình ảnh hưởng lên trẻ em. Lý thuyết hệ thống sinh thái cho phép phân tích thấu đáo sự tương tác giữa trẻ em và hệ thống sinh thái – môi trường xã hội. Mỗi cá nhân trẻ đều có một môi trường sống và một hoàn cảnh sống, chịu tác động của các yếu tố trong môi trường sống và cũng tác động, ảnh hưởng ngược lại môi trường xung quanh. Trên cơ sở lý thuyết hệ thống sinh thái, chúng tôi nhận thấy Trung tâm Nuôi dưỡng trẻ em mồ côi Hà Cầu là một hệ thống trong đó bao gồm các tiểu hệ thống: nhân sự (cán bộ lãnh đạo, nhân viên chăm sóc, trẻ em), đối tác, chính sách, cơ sở vật chất, tài chính… Mặt khác, Trung tâm cũng là một tiểu hệ thống nằm trong một hệ thống bảo vệ bảo trẻ em rộng lớn hơn là mạng lưới bảo trợ xã hội Hà Nội. Ngoài ra, Trung tâm còn nằm trong hệ thống kinh tế - xã hội phường Hà Cầu, quận Hà Đông. Dưới cách nhìn nhận Trung tâm là một hệ thống và cũng là một tiểu hệ thống, khi tiến hành những can thiệp cụ thể tại Trung tâm chúng tôi không
  • 21. thực hiện những hoạt động riêng lẻ, rời rạc đối với từng bộ phận mà thực hiện đồng bộ các bộ phận trong Trung tâm. Chẳng hạn, việc tiến hành thu thập thông tin, chúng tôi đã thực hiện các nhóm đối tượng khác nhau: nhóm trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, nhóm trẻ em bị bỏ rơi, nhóm cán bộ làm công tác bảo vệ trẻ em tại Trung tâm, nhóm gia đình của các trẻ... Do vậy, kết quả thu thập thông tin phản ánh thông tin khách quan về thực trạng bảo vệ trẻ em mồ côi, không nơi nương tựa tại Trung tâm. Bên cạnh đó, tìm hiểu hoạt động bảo vệ trẻ em trên cơ sở lý thuyết hệ thống sinh thái, chúng tôi phân tích mối quan hệ giữa trẻ với các cá nhân, tổ chức, nhóm cộng đồng trong một hệ thống sinh thái, ở đó, các mối quan hệ có sự tác động qua lại với nhau: Để hiểu một yếu tố nào đó trong môi trường, ta phải nghiên cứu cả hệ thống môi trường xung quanh họ, vì vậy bất cứ việc can thiệp hoặc giúp đỡ một cá nhân của một tổ chức nào đó đều liên quan và ảnh hưởng đến toàn bộ hệ thống đó. Lý thuyết hệ thống sinh thái có ảnh hưởng rất nhiều đến các phương thức thực hiện trong công tác xã hội như tư vấn, xử lý ca, tư vấn nhóm, tổ chức và phát triển cộng đồng.
  • 22. b. Lý thuyết cấu trúc – chức năng Về mặt thuật ngữ, lý thuyết cấu trúc – chức năng còncó các tên gọi khác là thuyết chức năng – cấu trúc, thuyết chức năng gắn liền với tên tuổi của các nhà xã hội học như Auguste Comte, Herbert Spencer, Emile Durkheim, TalcottParsons, RobertMerton ... Các tác giả của thuyết cấu trúc - chức năng đều nhấn mạnh tính liên kết chặt chẽ của các bộ phận cấu thành nên một chỉnh thể mà mỗi bộ phận đều có chức năng nhất định góp phần đảm bảo sự tồn tại của chỉnh thể đó với tư cách là một cấu trúc tương đối ổn định, bền vững. Theo quan điểm của Talcolt Parsons, người khởi xướng thuyết cấu trúc - chức năng, mỗi hệ thống đều có 4 chức năng được thể hiện theo sơ đồ: Phù hợp (adapation), đạt mục đích (goal attainment), hoà nhập (integration), bảo toàn cấu trúc (latency/ pattern maintenance). Điều đó có nghĩa, mỗi hành động của bất kỳ của một nhóm, một thể chế hay một xã hội nào cũng đều có những nét chung đó là: hoạt độngtrong một hệ thống với những điều kiện cho phép. Ông còn khẳng định mối quan hệ biện chứng giữa cấu trúc và chức năng, trong đó cấu trúc giữ vai trò quyết định. Sự thay đổi về mặt chức năng sẽ làm hoàn thiện cấu trúc của nó.
  • 23. Khác với Parsons luôn coi mọi hệ quả của một thiết chế xã hội là chức năng với nghĩa là những tác dụng tốt, có lợi cho toàn bộ cấu trúc xã hội, nhà xã hội học Robert Merton chỉ ra những hệ quả làm cản trở, thậm chí gây rối loạn, làm giảm khả năng tồn tại, thích ứng của cấu trúc. Ông khái quát đó là hiện tượng loạn chức năng hay phản chức năng. Để nhận diện được hiện tượng này cần trả lời câu hỏi: hệ quả của một hiện tượng xã hội đem lại lợi ích hay gây tổn hại đến lợi ích của ai? Tuy nhiên, trong một cấu trúc mà các bộ phận có mối quan hệ tương tác với nhau thì nhiều khi hệ quả của một hiện tượng có thể mang lại lợi ích cho nhóm người này nhưng lại có hại cho nhóm người khác, tức là phản chức năng. Do đó, nhận định là chức năng hay phản chức năng phụ thuộc vào mục đích,vị trí trong mối quan hệ mà hiện tượng đó diễn ra. Vận dụng lý thuyết cấu trúc - chức năng trong nghiên cứu, chúng tôi xem xét Trung tâm Nuôi dưỡng trẻ em mồ côi Hà Cầu là một cấu trúc tổng thể, thống nhất trong đó mỗi bộ phận có các chức năng cụ thể. Các chứa năng của các thành phần đó không tách rời nhau mà có mối quan hệ tương hỗ lẫn nhau. Do đó, mỗi một chức năng không được thực hiện sẽ ảnh hưởng đến các chức năng khác trong một bộ phận đồng thời cũng tác động tới các bộ phận khác. Trong cấu trúc tổng thể là Trung tâm, mỗi bộ phận thực hiện các chức năng qua các mối quan hệ: Giám đốc – nhân viên, giám đốc – trẻ em, nhân viên – trẻ em. Nếu mỗi bộ phận thực hiện đúng chức năng thì cấu trúc tổng
  • 24. thể hài hòa, phát triển ngược lại nếu không thực hiện đúng chức năng (phản chức năng) thì cấu trúc có nguy cơ lỏng lẻo, bị phá vỡ. Mặt khác, xem xét một cấu trúc rộng lớn hơn đó là hệ thống bảo vệ trẻ em thì Trung tâm nằm trong mối quan hệ với gia đình, nhà trường, tổ chức xã hội, cộng đồng nơi cư trú, chính sách, chế độ ưu đãi... Trong mối quan hệ này, các chức năng của gia đình và Trung tâm có ảnh hưởng rất quan trọng đến sự phát triển toàn diện cả thể chất và tinh thần của trẻ em. Giảm thiểu hay mất mát chức năng gia đình khiến cho các em mất đi môi trường xã hội hóa đặc biệt quan trọng. Một trong những giải pháp hữu ích là mang lại cho các em các chức năng gia đình thay thế. Điều này hoàn toàn phù hợp với xu hướng chăm sóc, nuôi dưỡng dưới hình thức “gia đình” đang ngày càng phổ biến tại các cơ sở bảo trợ xã hội dành cho trẻ em. Cán bộ chăm sóc, bảo vệ trẻ được gọi là “bà, mẹ”, người lớn tuổi hơn là các “anh, chị” còn người ít tuổi hơn gọi là “em”. Các xưng hô, ứng xử tại trung tâm cũng được thực hiện nề nếp giống như một gia đình thực thụ. c. Lý thuyết vai trò Vai trò là khái niệm nhấn mạnh những kỳ vọng xã hội gắn với những vị thế hay vị trí nhất định trong xã hội và nó phân tích những kỳ vọng trong xã hội ấy. Mỗi một vai trò lại gắn với một nhóm đối tác khác nhau và nhóm đối tác đó có một hệ kỳ vọng riêng của họ [8, 640]. Vai trò không chỉ đơn giản liên quan đến những hành vi được xã hội quan sát mà trong thực tế còn bao gồm xã hội quan niệm những hành vi đó phải được thực hiện ra sao. Những hành vi được thực hiện đúng với mong muốn của xã hội được gọi là những chuẩn mực và giá trị xã hội đó.
  • 25. Trong xã hội, mỗi người không phải chỉ đảm nhận một vai trò mà thường đảm nhận nhiều vai trò khác nhau. Các vai trò không được tổ chức và vận dụng logic, hài hòa sẽ dân đến xung đột vai trò, căng thẳng vai trò, biến đổi vai trò. Những đòi hỏi quan trọng nhất đối với vai trò không chỉ là thực hiện các vai trò mà còn thể hiện vai trò đó có liên quan đến sự mong đợi, kỳ vọng, chuẩn mực, quy ước của xã hội hay không. Có hai khuynh hướng lý thuyết chính liên quan đến vai trò. Khuynh hướng thứ nhất cho rằng quá trình xã hội hóa chính là quá trình xã hội áp đặt các khuôn mẫu vai trò cho các thành viên trong đó. Khuynh hướng thứ hai giải thích việc học “đóng vai” ngoài đời giống như học theo một thứ kịch bản gợi ý, một thứ kịch bản mở. Loại kịch bản này buộc các “diễn viên” phải linh hoạt với hoàn cảnh thực tế hoặc tạo ra những chi tiết thích hợp để biết rằng mình cần phải làm gì, làm thế nào, làm cho ai. Vận dụng lý thuyết vai trò trong nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy mỗi một bộ phận tại Trung tâm bao gồm: cán bộ quản lý trung tâm, cán bộ làm công tác chăm sóc, bảo vệ trẻ em, bản thân trẻ... có những vai trò nhất định. Mỗi một vai trò thể hiện qua những công việc, nhiệm vụ cụ thể. Đối với cán bộ quản lý, vai trò thể hiện ở việc tổ chức, quản lý các hoạt động của Trung tâm qua công việc như lập kế hoạch, phân công nhiệm vụ, tổ chức thực hiện, giám sát, đánh giá... các cán bộ làm công tác chăm sóc, bảo vệ trẻ em và các em đang sinh sống tại Trung tâm. Ngoài ra, cán bộ quản lý còn thực hiện báo cáo tình hình hoạt động của Trung tâm với Phòng lao động, xã hội Quận Hà Đông và công tác đối ngoại với các tổ chức tài trợ khác. Đối với cán bộ làm công tác chăm sóc, bảo vệ trẻ, các vai trò của một nhân viên như vai trò là người “mẹ” quán xuyến, hướng dẫn, đốc thúc các em thực hiện chế nội, nội quy của Trung tâm; là người “thầy” dạy dỗ, uốn nắn những thói quen hàng ngày; là người “bạn” luôn quan tâm, chia sẻ, động viên các em. Bên cạnh đó còn có vai trò của một nhân viên Công tác xã hội khi thực hiện các công việc hỗ trợ xác định nhân thân, kết nối tạo việc làm, giám hộ/biện hộ, cho các em khi cần thiết. Đối với các em, các em lớn có vai trò hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ học hành các em nhỏ hoặc những em mới đến. Các em nhỏ có vai trò “mách”, bảo
  • 26. ban khi các bạn vi phạm nội quy. Ngoài ra, các em còncó vai trò hỗ trợ Trung tâm gia tăng thu nhập qua các công việc trồng rau, đan vỉ nướng, dán dấy, đóng gói tăm bông... d. Lý thuyết nhu cầu Nhu cầu là cái gì đó được cho là cần thiết, đặc biệt khi nó được cho là thiết yếu cho sự sinh tồn của một con người, một tổ chức hay bất kỳ thứ gì khác [8, 416]. Nhà tâm lý học người Mỹ Abraham Maslow được xem là cha đẻ của lý thuyết nhu cầu. Theo ông, hành vi của con người bắt nguồn từ nhu cầu của họ. Nhu cầu tự nhiên của con người được chia thành các thang bậc khác nhau theo thứ tự từ thấp đến cao về tầm quan trọng. Thang nhu cầu của ông chia làm hai cấp: cấp thấp và cấp cao. + Nhu cầu cấp thấp gồm hai nhu cầu về vật chất (1) và an toàn (2). Nhu cầu về vật chất là nhu cầu tối thiểu nhưng cần thiết nhất đảm bảo cho con người tồn tại bao gồm các hành vi: ăn, uống, mặc, ở, ngủ nghỉ, đi lại… Nhu cầu về an toàn không bị đe dọa về sức khỏe, tính mạng, công việc, gia đình. Nhu cầu này thể hiện trong cả thể chất và tinh thần. + Nhu cầu cấp cao gồm ba nhu cầu về xã hội (3), tôn trọng (4) và phát triển (5). Nhu cầu về xã hội là các nhu cầu về tình yêu thương, được chấp nhận và được tham gia vào tổ chức, đoàn thể nào đó trong xã hội. Khi thỏa mãn được nhu cầu được chấp nhận là thành viên trong xã hội thì conngười có xu hướng được tôn trọng và ghi nhận những giá trị cá nhân như quyền lực, địa vị, uy tín… Cao nhất trong thang nhu cầu của con người là nhu cầu được phát triển toàn diện. Theo ông, khi conngười thỏa mãn các nhu cầu bậc thấp đến một mức độ nhất định sẽ nảy sinh các nhu cầu bậc cao hơn. Vận dụng lý thuyết nhu cầu của A.Maslow trong nghiên cứu chúng tôi tìm hiểu nhu cầu của các em tại Trung tâm Nuôi dưỡng trẻ em mồ côi Hà Cầu theo năm bậc thang về nhu cầu. Từ đó xem xét các nhu cầu nào đã được đảm
  • 27. bảo, nhu cầu nào chưa được đảm bảo, đảm bảo ở mức độ nào, có ưu tiên đáp ứng nhu cầu nào trước, nhu cầu nào sau hay theo trình tự các bậc nhu cầu của nhà tâm lý học A.Maslow. Mặt khác, trên cơ sở lý thuyết nhu cầu, chúng tôi còn tìm hiểu xem liệu các nhu cầu của nhân viên chăm sóc, bảo vệ trẻ em tại Trung tâm là gì và họ có được đáp ứng hay không khi làm việc tại Trung tâm. Ngoài ra, với tư cách là đại diện pháp lý của Trung tâm, Giám đốc Trung tâm thể hiện những nhu cầu gì để công tác bảo vệ trẻ em tại Trung tâm ngày một tốt hơn. Tóm lại, lý thuyết hệ thống, lý thuyết cấu trúc – chức năng, lý thuyết vai trò, lý thuyết nhu cầu là nền tảng lý luận cho phép nhóm nghiên cứu phân tích, lý giải mối quan hệ giữa tương hỗ các thành phần, bộ phận của Trung tâm; chức năng của mỗi thành phần, bộ phận ấy tác động, ảnh hưởng lẫn nhau trong sự hài hòa của cấu trúc tổng thể; và mỗi thành phần, bộ phận đều có những vai trò cụ thể khi tham gia vào các mối quan hệ trong cùng hệ thống hoặc với hệ thống khác xung quanh. Ngoài ra, việc thể hiện nhu cầu và đáp ứng các nhu cầu của trẻ cũng như của cán bộ, nhân viên trong Trung tâm cũng là một trong những vấn đề cần đặc biệt quan tâm bởi hơn ai hết các em đã và đang chịu thiệt thòi hơn về cuộc sống, tình yêu thương so với những trẻ em bình thường khác. 1.1.2. Một số khái niệm công cụ trong nghiên cứu a. Trẻ em Hiện nay, khái niệm “Trẻ em” không đồng nhất tại nhiều quốc gia trên thế giới. Ở Australia và Anh, trẻ em được quy định là dưới 18. Tại Singapore, trẻ em là người dưới 14 tuổi. Trong khi đó ở Hồng Kông, trẻ em là nhóm người dưới 16 tuổi. Sở dĩ có sự khác nhau này là do có sự khác biệt về điều kiện lịch sử, kinh tế, văn hóa, xã hội. Một lập luận khác để giải thích về sự khác biệt đó là khả năng của nền kinh tế của mỗi quốc gia, bởi vì việc quy định về độ tuổi trẻ em bao giờ gắn liền với trách nhiệm đảm bảo các quyền của trẻ em, ngoài ra còn đảm bảo quyền công dân, quyền con người nói chung ở mỗi quốc gia. Theo quan điểm của một số tổ chức quốc tế trực thuộc Liên hiệp quốc như Quỹ Dân số (UNFPA), Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO), Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa (UNESCO) xác định trẻ em là người dưới 15 tuổi. Theo Điều 1, Công ước Quốc tế về Quyền trẻ em của Liên hiệp quốc công bố năm 1989 xác định “Trong phạm vi công ước này, trẻ em có nghĩa
  • 28. là dưới 18 tuổi, trừ trường hợp luật pháp áp dụng với trẻ em đó quy định tuổi thành niên sớm hơn” [19]. Tại Việt Nam, theo Điều 11, Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em thì “Trẻ em là công dân Việt Nam dưới 16 tuổi” [25]. Trong phạm vi của đề tài, chúng tôi vận dụng khái niệm Trẻ em theo Điều 11, Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục. Trên cơ sở đó, nhóm trẻ trong phạm vi nghiên cứu là những em có hoàn cảnh mồ côi không nơi nương tựa, bị bỏ rơi dưới 16 tuổi tại Trung tâm Nuôi dưỡng trẻ em mồ côi Hà Cầu, quận Hà Đông. b. Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt là một vấn đề xã hội, xuất hiện và tồn tại trong những bối cảnh kinh tế - xã hội cụ thể. Hoàn cảnh đặc biệt ở đây được hiểu theo nghĩa là nhóm trẻ em này gặp những trở ngại khó vượt qua để thực hiện những quyền cơ bản như quyền được sống cùng cha mẹ, gia đình; quyền được bảo vệ; quyền được học tập, chăm sóc về thể chất, sức khoẻ; quyền được vui chơi giải trí… nếu không có sự giúp đỡ của Nhà nước, cộng đồng xã hội, gia đình và người thân. Theo quy định tại Khoản 1, Điều 3, Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em sửa đổi năm 2004: “Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được hiểu là trẻ em có hoàn cảnh không bình thường về thể chất hoặc tinh thần, không đủ điều kiện để thực hiện quyền cơ bản và hoà nhập với gia đình, cộng đồng” [24]. Cũng trong Luật này, Điều 40 quy định: “Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt bao gồm trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi; trẻ em khuyết tật, tàn tật; trẻ em là nạn nhân của chất độc hoá học; trẻ em nhiễm HIV/AIDS; trẻ em phảilàm việc nặng nhọc, nguyhiểm, tiếp xúc với chất độc hại; trẻ em phảilàm việc xa gia đình;trẻ em lang thang;trẻ em bị xâm hại tình dục; trẻ em nghiện ma tuý; trẻ em vi phạm pháp luật” [24]. Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi vận dụng khái niệm Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt theo quy định tại Khoản 1, Điều 3 và Điều 40 trong Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em sửa đổi năm 2004. c. Trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi Theo Công ước Quốc tế về Quyền trẻ em, việc xếp trẻ em mồ côi, không nơi nương tựa, bị bỏ rơi vào một nhóm là vì đặc điểm của nhóm trẻ em này là không có bố mẹ hoặc vì lý do nào đó không được sống cùng bố mẹ: “Trẻ em tạm thời hoặc hoàn toàn không được sống trong môi trường gia đình hoặc vì lý do ảnh hưởng đến lợi ích của một cá nhân không được quyền
  • 29. tiếp tục sống trong môi trường gia đình sẽ có quyền được nhận sự trợ giúp và bảo vệ đặc biệt của Nhà nước” [21]. Theo Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em sửa đổi năm 2004 thì trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi được hiểu là những trẻ em có hoàn cảnh như sau [28]: - Mồ côi cả cha lẫn mẹ hoặc bị bỏ rơi, bị mất nguồn nuôi dưỡng và không còn người thân thích ruột thịt (ông, bà nội, ngoại; bố, mẹ nuôi hợp pháp; anh, chị) để nương tựa. - Mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại (mẹ hoặc cha) mất tích theo quy định của Bộ luật Dân sự hoặc không đủ năng lực, khả năng để nuôi dưỡng (như tàn tật nặng, đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại cải tạo), không có nguồn nuôi dưỡng và không có người thân thích để nương tựa. Theo Luật Nuôi con nuôi ban hành năm 2010 [29]: - Trẻ em mồ côi là trẻ em mà cả cha mẹ đẻ đã chết hoặc một trong hai người đã chết và người kia không xác định được - Trẻ em bị bỏ rơi là trẻ em không xác định được cha mẹ đẻ. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, chúng tôi xác định, trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi là những em dưới 16 tuổi và có hoàn cảnh: Mồ côi cả cha lẫn mẹ, mồ côi cha hoặc mẹ; và/hoặc không đủ nguồn lực nuôi dưỡng (cha, mẹ đẻ; cha, mẹ nuôi hợp pháp; ông, bà nội, ngoại; anh, chị, em ruột không đủ năng lực dân sự, năng lực kinh tế để nuôi dưỡng); và/hoặc không xác định được những người thân thích (gồm có cha, mẹ đẻ; cha, mẹ nuôi hợp pháp; ông, bà nội, ngoại; anh, chị, em ruột). d. Cơ sở bảo trợ xã hội Theo Điều 1 và Điều 2, Nghị định 68/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ quy định điều kiện, thủ tục thành lập, tổ chức, hoạt động và giải thể cơ sở bảo trợ xã hội thì cơ sở bảo trợ xã hội là cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng từ 10 đối tượng trở lên. Cơ sở bảo trợ xã hội bao gồm cơ sở bảo trợ xã hội công lập và cơ sở bảo trợ xã hội ngoài công lập [5]. Cơ sở bảo trợ xã hội công lập do cơ quan nhà nước quản lý, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, bảo đảm kinh phí cho các nhiệm vụ chi thường xuyên của cơ sở bảo trợ xã hội. Cơ sở bảo trợ xã hội ngoài công lập do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và bảo đảm kinh phí cho các nhiệm vụ chi thường xuyên của cơ sở bảo trợ xã hội.
  • 30. Cơ sở bảo trợ xã hội là tên gọi chung cho tất cả các mô hình hoạt động bảo trợ xã hội dưới các hình thức tên gọi khác nhau phụ thuộc vào đối tượng, chức năng và nhiệm vụ của đơn vị đó. Có nhiều tên gọi khác nhau về cơ sở bảo trợ xã hội như trung tâm bảo trợ xã hội, làng trẻ em SOS, mái ấm tình thương, nhà nuôi dưỡng ... Trong nghiên cứu này, Trung tâm Nuôi dưỡng trẻ em mồ côi Hà Cầu được coi là một loại hình cơ sở bảo trợ xã hội ngoài công lập có đối tượng bảo trợ trọng tâm là trẻ em có hoàn cảnh mồ côi không nơi nương tựa, bị bỏ rơi ở Hà Nội. e. Hoạt động bảo vệ trẻ em Hoạt động bảo vệ trẻ em được hiểu là những hoạt động hướng đến đảm bảo các yếu tố vật chất và tinh thần giúp cho trẻ em được phát triển một cách toàn diện. Các yếu tố liên quan đến bảo vệ trẻ em như bảo vệ quyền trẻ em, bảo vệ thể chất, bảo vệ tâm sinh lý, bảo vệ chế độ chính sách dành cho trẻ em, bảo đảm môi trường sống an toàn, lành mạnh… Hoạt động bảo vệ trẻ em tại trung tâm bảo trợ xã hội có những đặc thù nhất định. Thứ nhất, đó là mô hình chăm sóc, nuôi dưỡng tập trung. Thứ hai, đối tượng thụ hưởng là những trẻ em có sự tương đồng về điều kiện, hoàn cảnh sống. Thứ ba, hầu hết các em đều thiếu thốn không chỉ đời sống vật chất mà còn cả tình yêu thương từ các thành viên trong gia đình. Trong nghiên cứu, tác giả xem xét hoạt động bảo vệ trẻ em tại trung tâm bảo trợ xã hội dựa trên ba nội dung chính: đảm bảo điều kiện sống cơ bản, đảm bảo môi trường sống an toàn và giáo dục kỹ năng tự bảo vệ cho trẻ. - Đảm bảo điều kiện sống cơ bản bao gồm các yếu tố như dinh dưỡng, chăm sóc sức khỏe, giáo dục, nơi ở, vui chơi, giải trí… góp phần phát triển về thể chất, trí tuệ, nhận thức và hòa nhập xã hội. - Đảm bảo môi trường sống an toàn bao gồm các hoạt động hướng đến sự an toàn, thân thiện, lành mạnh tại địa bàn sinh sống. Môi trường sống gồm có môi trường sống tự nhiên và môi trường sống xã hội. Trong nghiên cứu này, tác giả chỉ xem xét dưới góc độ môi trường sống xã hội. - Giáo dục kỹ năng tự bảo vệ là những hoạt động định hướng, chỉ bảo, rèn luyện, uốn nắn để hình thành những kỹ năng ứng xử, ứng phó với những tình huống tiềm ẩn rủi ro trong cuộc sống hàng ngày. f. Đánh giá hoạt động bảo vệ trẻ em Theo Từ điển tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học, “đánh giá” có nghĩa nhận định giá trị. Đánh giá gần nghĩa với các từ phê bình, nhận xét, nhận định, bình luận, xem xét [45].
  • 31. Đánh giá hoạt động bảo vệ trẻ em có thể hiểu là phương pháp nhận định hoạt động bảo vệ trẻ em dựa trên cơ sở những tiêu chí, tiêu chuẩn cụ thể trong lĩnh vực bảo vệ trẻ em. Tiêu chí, tiêu chuẩn về bảo vệ trẻ em được xem là thước đo để nhận định, đánh giá hoạt động bảo vệ trẻ em tại các cơ sở bảo trợ xã hội. Tuy nhiên, mỗi một loại hình cơ sở bảo trợ có đối tượng thụ hưởng riêng, mục đích, chức năng, nhiệm vụ cũng khác nhau. Do vậy, tiêu chí, tiêu chuẩn cũng không thể áp dụng một cáchmáy móc cho tất cảcác loại hình cơ sở bảo trợ xã hội. Đối với hoạt động bảo vệ trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi tại trung tâm bảo trợ xã hội cho đến nay vẫn chưa có bộ tiêu chí, tiêu chuẩn chuyên biệt nào. Do vậy, tác giả thực hiện đánh giá hoạt động bảo vệ trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi dựa trên nền tảng giá trị của công tác xã hội và những tiêu chuẩn liên quan đến bảo vệ trẻ em đã được Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội quy định. 1.1.3. Mộtsốtiêu chuẩnliênquanđếnbảo vệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt 1.1.3.1. Nhóm tiêu chuẩn liên quan đến điều kiện, môi trường sống Ngày 25/02/2011, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư số 04/2011/BLĐTBXH-TT quy định tiêu chuẩn chăm sóc tại cơ sở bảo trợ xã hội. Trong đó có một số tiêu chuẩn liên quan đến hoạt động bảo vệ trẻ em tại cơ sở bảo trợ xã hội [2]. a. Tiêu chuẩn về y tế, vệ sinh, quần áo và dinh dưỡng - Về chăm sóc y tế: Cơ sở bảo trợ xã hội có cán bộ y tế, trang thiết bị, dụng cụ y tế phù hợp, tủ thuốc bảo đảm chăm sóc sức khoẻ ban đầu, sơ cấp cứu khi cần thiết; điều trị và mở sổ theo dõi; kiểm tra sức khoẻ định kỳ 6 tháng và hàng năm cho từng đối tượng. Đối với cơ sở bảo trợ xã hội có nhiệm vụ phục hồi chức năng thì phải có cán bộ và trang thiết bị phục hồi chức năng cho đối tượng. - Về vệ sinh và đồ dùng sinh hoạt + Cung cấp đầy đủ nước uống sạch và bảo đảm vệ sinh tắm, giặt hàng ngày cho đối tượng;
  • 32. + Cung cấp đồ dùng vệ sinh cá nhân, gồm xà phòng tắm, khăn tắm, khăn mặt, kem đánh răng và bàn chải đánh răng riêng; + Cung cấp đồ dùng phục vụ việc ngủ, gồm giường nằm, chiếu, gối, chăn, màn; + Có nội quy riêng của cơ sở bảo trợ xã hội quy định dọn dẹp vệ sinh và vệ sinh cá nhân.  Về quần áo: Đối tượng được trang bị quần áo đồng phục đi học (đối với trẻ trong độ tuổi đi học), tất và dép được cung cấp ít nhất 6 tháng/01lần và được thay thế trong trường hợp bị hư hỏng, mất và quần áo mặc đủ ấm về mùa đông. - Về dinh dưỡng: + Cung cấp ít nhất ba bữa ăn sáng, trưa và tối mỗi ngày; + Bảo đảm dinh dưỡng đủ calo, có chất đạm (thịt, cá, đậu nành, chất bột đường, ngũ cốc, rau quả); + Có chế độ dinh dưỡng đặc biệt cho những đối tượng có nhu cầu đặc biệt như trẻ sơ sinh, trẻ khuyết tật, trẻ nhiễm HIV, trẻ bị ốm hoặc suy dinh dưỡng, người cao tuổi và những đối tượng có chế độ ăn kiêng theo bệnh tật, theo tôn giáo hay tín ngưỡng. b. Tiêu chuẩn về giáo dục và học nghề Cơ sở bảo trợ xã hội bảo đảm cung cấp cho đối tượng được học văn hoá (đối với người có khả năng học tập); được học nghề (đối với trẻ em từ 13 tuổi trở lên và những người có khả năng lao động và có nhu cầu học nghề), cụ thể: - Bảo đảm phổ cập giáo dục theo quy định tại khoản 1, Điều 11 Luật Giáo dục năm 2005. - Cung cấp giáo dục chính quy hoặc không chính quy trong các trường công lập, dân lập hoặc các cơ sở bảo trợ xã hội. - Giáo dục đối tượng về đạo đức xã hội, vệ sinh, kiến thức phòng chống lây nhiễm HIV/AIDS, sức khỏe sinh sản và các chủ đề khác phù hợp với độ tuổi và giới tính. - Hướng dẫn đối tượng các phương pháp tự phòng tránh buôn bán, lạm dụng, bạo hành và bóc lột. - Cung cấp sách vở, tài liệu học tập và bố trí nơi học tập cho đối tượng.
  • 33. - Tư vấn để đối tượng tự lựa chọn học nghề và phù hợp với điều kiện của địa phương. - Đối tượng được hỗ trợ học tiếp lên hoặc học nghề tùy thuộc vào độ tuổi, sự lựa chọn và nhu cầu thị trường. c. Tiêu chuẩn về văn hoá, thể thao và giải trí - Về văn hoá: + Môi trường văn hoá có sự quan tâm, chia sẻ và hỗ trợ đối tượng thể hiện tình cảm, suy nghĩ, ý tưởng và sự sáng tạo; + Có cơ hội tham gia vào các hoạt động tôn giáo và xã hội; + Học văn hoá truyền thống dân tộc và tôn trọng quyền tự do về tôn giáo, tín ngưỡng trong khuôn khổ pháp luật Việt Nam; + Có quyền lựa chọn tôn giáo mà không bị phân biệt đối xử, không bị ép buộc theo một tôn giáo để được chăm sóc trong cơ sở bảo trợ xã hội. - Về thể thao, vui chơi, giải trí: + Tham gia vào các hoạt động thể thao, vui chơi, giải trí phù hợp với lứa tuổi và người dân ở cộng đồng; hỗ trợ cho người khuyết tật tham gia một cách an toàn vào các hoạt động kể trên; + Được tạo điều kiện để làm quen, kết bạn với những người sống xung quanh, bạn học ở trường và cộng đồng; gặp gỡ với gia đình hoặc những người thân, bạn bè, trừ một số trường hợp có khả năng đe dọa đến sự an toàn của đối tượng. d. Tiêu chuẩn về môi trường, khuôn viên và nhà ở - Môi trường và khuôn viên của cơ sở bảo trợ xã hội bảo đảm các điều kiện sau: + Có ít nhất một khu vườn, cộtcờ và không gian phù hợp cho đối tượng tập thể dục, vui chơi và thể thao. Nếu có ao, hồ thì cần được rào lại, bảo đảm an toàn cho đối tượng; + Có khu đất để tăng gia, sản xuất phục vụ cuộc sống, sinh hoạt hàng ngày tại cơ sở bảo trợ xã hội; + Có nơi đổ rác, chất thải thường xuyên và các biện pháp xử lý rác, chất thải phù hợp;
  • 34. + Có hệ thống thoát nước; + Có khu chăn nuôi gia súc, gia cầm cách xa khu vực văn phòng và nhà ở; + Có tường rào và đèn chiếu sáng nhằm đảm bảo sự an toàn cho cơ sở bảo trợ xã hội; + Cổng cơ sở bảo trợ xã hội có biển ghi tên và địa chỉ rõ ràng; - Cơ sở vật chất của cơ sở bảo trợ xã hội bảo đảm có: + Cửa ra vào, cửa sổ cung cấp đủ ánh sáng và bảo đảm thông thoáng; + Các hệ thống bảo đảm an toàn cho đối tượng, bao gồm việc lắp đặt các hệ thống điện, gas và thoát nước một cách phù hợp; + Các thùng rác phù hợp; + Nhà vệ sinh, nhà tắm phù hợp với các nhóm đối tượng, bao gồm cả người khuyết tật; có nhà vệ sinh, nhà tắm riêng cho phụ nữ; + Phòng ngủ của đối tượng có diện tích phù hợp và đảm bảo diện tích để đặt các ngăn tủ chứa vật dụng cá nhân cho không quá 8 người; + Sắp xếp việc ngủ, nghỉ cho đối tượng phù hợp với độ tuổi và giới tính; + Có khu sinh hoạt chung cho đối tượng trong thời gian rảnh rỗi; + Có bếp và phòng ăn chung cho đối tượng; + Có phòng y tế để thực hiện công tác chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho đối tượng; + Có trang thiết bị cần thiết cho người khuyết tật. 1.1.3.2. Nhóm tiêu chuẩn liên quan đến nhân viên xã hội Ngày 24/5/2013, Bộ Lao động, Thương Binh và Xã hội mới ban hành Thông tư số 7/2013/TT-BLĐTBXH quy định tiêu chuẩn nghiệp vụ cộng tác viên công tác xã hội xã, phường, thị trấn. Tiêu chuẩn nghiệp vụ cộng tác viên công tác xã hội cấp xã là căn cứ để thực hiện việc sử dụng và quản lý đội ngũ cộng tác viên công tác xã hội làm việc tại cấp xã [3]. e. Tiêu chuẩn năng lực - Nắm được quy trình, kỹ năng thực hành công tác xã hội ở mức độ cơ bản để trợ giúp đối tượng; - Hiểu biết về chế độ chính sách trợ giúp đối tượng; - Nắm vững chức trách, nhiệm vụ của cộng tác viên công tác xã hội;
  • 35. - Tổ chức phối hợp hiệu quả với các cơ quan, đơn vị liên quan trong quá trình thực hiện nhiệm vụ về công tác xã hội. f. Tiêu chuẩn về trình độ - Có chứng chỉ, chứng nhận đã tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng kiến thức hoặc có bằng cấp về nghiệp vụ công tác xã hội, tâm lý, xã hội học, giáo dục đặc biệt và các chuyên ngành xã hội khác phù hợp với nhiệm vụ công tác xã hội. - Từ năm 2015, cộng tác viên công tác xã hội cấp xã đạt chuẩn tối thiểu trình độ trung cấp nghề công tác xã hội hoặc chuyên ngành khác có liên quan đến công tác xã hội. g. Tiêu chuẩn về đạo đức + Cộng tác viên công tác xã hội cấp xã phải có tư cách đạo đức tốt; thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; chưa có tiền án, tiền sự. Trên đây là những tiêu chuẩn quy định đối với cơ sở bảo trợ xã hội và nhân viên xã hội liên quan đến bảo vệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt tại cộng đồng nói chung và cơ sở bảo trợ xã hội nói riêng. Trong quá trình nghiên cứu, tác giả sẽ vận dụng những tiêu chuẩn phù hợp để đánh giá hoạt động bảo vệ trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi tại Trung tâm Nuôi dưỡng trẻ em mồ côi Hà Cầu – Hà Đông. 1.1.4. Cơ sở pháp lý về bảo vệ trẻ em và trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi Trẻ em ở Việt Nam có vị trí đặc biệt quan trọng trong sự nghiệp xây dựng, phát triển và bảo vệ đất nước. Các mục tiêu về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em luôn gắn liền với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội quốc
  • 36. gia. Để thực hiện mục tiêu đó, Đảng và Nhà nước ta đã luật hóa thành những quy định, điều khoản, chế tài trong các bộ luật, luật. Mặt khác, nhiều đề án, chính sách, chương trình hành động được ban hành có tính thực tiễn cao góp phần không nhỏ hỗ trợ, giúp đỡ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt nói chung, trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, bị bỏ rơi nói riêng. Về mặt hiến pháp và luật pháp, Đảng và Nhà nước ta đã tích cực xây dựng và từng bước hoàn thiện hệ thống pháp lý nhằm đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất, kịp thời điều chỉnh mọi quan hệ xã hội phát sinh, trong đó có pháp luật về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em. Ngay sau khi nước Việt Nam Dân chủ cộng hòa ra đời, Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa đã dành sự quan tâm đặc biệt cho trẻ. Điều 14, Hiến pháp nước Việt Nam Dân chủ cộnghòanăm 1946 quy định: “Trẻ em được săn sóc về mặt giáo dưỡng” [23] và Điều 15: “Nền sơ học cưỡng bách và không học phí... học trò nghèo được Chính phủ giúp” [23]. Tiếp đó, Hiến pháp năm 1992, Điều 65 khẳng định: “Trẻ em được gia đình, Nhà nước và xã hội bảo vệ, chăm sóc và giáo dục” [24]. Ngày 12/08/1991, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã chính thức thông qua Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em (có hiệu lực từ ngày 16/08/1991. Ngày 15/06/2004, Quốc hội tiếp tục thông qua Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em sửa đổi năm 2004 nhằm từng bước điều chỉnh luật cho phù hợp hơn trong thực tiễn. Trong đó, Luật quy định cụ thể: “Nghiêm cấm các hành vi cha mẹ bỏ rơi con, người giám hộ bỏ rơi trẻ em được mình giám hộ”; Để thực hiện được biện pháp có gia đình thay thế, có nguồn nuôi dưỡng: “Nhà nước khuyến khích gia đình, cá nhân nhận nuôi con nuôi; cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận đỡ đầu, nhận chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi” [27].
  • 37. Luật Nuôi con nuôi được ban hành ngày 17/6/2010 quy định rất cụ thể về trách nhiệm của người nhận nuôi con nuôi cũng như trách nhiệm của địa phương nơi cư trú. Đối với người nhận nuôi con nuôi: “Nhà nước khuyến khích việc nhận trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khác làm con nuôi”, “Trường hợp trẻ em mồ côi không có người nuôi dưỡng hoặc trẻ em có cha mẹ đẻ, người thân thích nhưng không có khả năng nuôi dưỡng thì người giám hộ, cha mẹ đẻ, người thân thích có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã/phường nơi trẻ em thường trú tìm gia đình thay thế cho trẻ em. Ủy ban nhân dân cấp xã/phường có trách nhiệm hỗ trợ nuôi dưỡng trẻ em và thông báo, niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân trong thời hạn 60 ngày để tìm người nhận trẻ em làm con nuôi” [27]. Hiện thực hóa quan điểm, chủ trương của Đảng, nhiều chương trình, đề án, chính sách, kế hoạch hành dộng được ban hành nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho trẻ trong đó có nhóm trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi. Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em giai đoạn 2001- 2010 (Thủ tướng Chính phủ phêduyệttại Quyết định 23/2001/QĐ-TTg ngày 26 tháng 02 năm 2001), bên cạnh các mục tiêu đối với trẻ em nói chungthì các mục tiêu đối với trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, trẻ em mồ côi cũng được quy định cụ thể: Tăng tỷ lệ trẻ em mồ côi không nơi nương tựa được chăm sóc bằng mọi hình thức từ 70% lên 80% vào năm 2005 và 100% vào năm 2010; 70% trẻ em có hoàn cảnh khó khăn được hỗ trợ, chăm sóc vào năm 2010. Chương trình quốc gia bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011 – 2015 (Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 267/QĐ-TTg ngày 22/02/2011) đã triển khai Dự án xây dựng và nhân rộng các mô hình trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt dựa vào cộng đồng. Đối với trẻ em mồ côi, mục tiêu của dự án: 90% trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em mồ côi không nơi nương tựa được chăm sóc. Ngày 26 tháng 4 năm 2013, Chính phủ ban hành Đề án chăm sóc trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em nhiễm HIV/AIDS, trẻ em là nạn nhân của chất độc hóa học, trẻ em khuyết tật nặng và trẻ em bị
  • 38. ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa giai đoạn 2013-2020 (Quyết định Số: 647/QĐ-TTg). Đề án nhằm huy động sự tham gia của xã hội, nhất là gia đình, cộng đồng, trong việc chăm sóc, trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn để ổn định cuộc sống. Mục tiêu cụ thể của Đề án là phấn đấu đến năm 2020 có 95% trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn được nhận sự trợ giúp và được cung cấp các dịch vụ xã hội phù hợp; tiếp tục thí điểm mô hình gia đình, cá nhân nhận nuôi có thời hạn đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; mô hình dạy nghề gắn với tạo việc làm cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, nâng cấp cơ sở vật chất và trang thiết bị cho các cơ sở bảo trợ xã hội và nhà xã hội để đủ điều kiện chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt. Trên địa bàn Hà Nội, thực hiện Chương trình Quốc gia bảo vệ trẻ em, Thành phố Hà Nội đã đặt ra mục tiêu trong giai đoạn 2011- 2015 giảm tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và đảm bảo ít nhất 90% trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được trợ giúp, chăm sóc để phục hồi, tái hòa nhập và có cơ hội phát triển.Đồng thời, 70% trẻ em được phát hiện có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt được can thiệp để giảm thiểu, loại bỏ nguy cơ này; xây dựng và đưa vào hoạt động có hiệu quả hệ thống cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em. Để thực hiện được các mục tiêu đã đề ra, UBND thành phố Hà Nội yêu cầu 100% các quận, huyện, thị xã tổ chức Tháng hành động vì trẻ em, chăm lo cho trẻ em nhân ngày Quốc tế thiếu nhi 1/6, tổ chức các hoạt động vui chơi an toàn, bổ ích cho trẻ em trong dịp Hè, 100% trẻ em có hoàn cảnh khó khăn được quan tâm, tạo điều kiện và đảm bảo các quyền của trẻ trong việc chăm sóc sức khỏe, giáo dục và phát triển. Về mặtchính sách, ngay từ lúc Việt Nam cònvô vàn khó khăn với cuộc chiến chống Mỹ cứu nước, Nhà nước đã ban hành chính sách trợ giúp các đối tượng có hoàn cảnh khó khăn, trong đó có trẻ em mồ côi không nơi nương tựa. Ngày 13/4/2007, Chính phủ ban hành Nghị định số 67/2007/NĐ-CP về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội trong đó đã quy định cụ thể mức trợ cấp 120.000đ/em/tháng và nhân theo các hệ số tương ứng 1.0 đối với trẻ em mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em bị bỏ rơi, mất nguồn nuôi dưỡng trên 18 tháng tuổi; 1.5 đối với trẻ em mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em bị bỏ rơi, mất nguồn nuôi dưỡng dưới 18 tháng tuổi; và 2.0 đối với trẻ em mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em bị bỏ rơi, mất nguồn nuôi dưỡng dưới 18 tháng tuổi, bị tàn tật nặng hoặc bị nhiễm HIV.
  • 39. Để các chế độ chính sách phù hợp hơn với tình hình thực tế, ngày 27/02/2010, Nghị định số 13/2010/NĐ-CP được ban hành nhằm sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội, trong đó nâng mức trợ cấp cho trẻ em mồ côi được chăm sóc tại cộng đồng, nhà ở xã hội tại cộng đồng hay tại cơ sở bảo trợ xã hội với mức thấp nhất là 180.000đ/em/tháng (so với Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 là 120.000đ/em/tháng). Tiếp đến, ngày 17/10/2011, Chính phủ ban hành Nghị định số 91/2011/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em. Khoản 1, Điều 9 quy định: Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Sau khi sinh con, cha hoặc mẹ bỏ con, không chăm sóc, nuôi dưỡng;b) Cha, mẹ bỏ mặc con, người giám hộ cố ý bỏ rơi trẻ em ở nơi công cộng hoặc ép buộc trẻ em không sống cùng gia đình, bỏ mặc trẻ em tự sinh sống, không quan tâm chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ em, để trẻ em này rơi vào hoàn cảnh đặc biệt theo quy định tại Điều 40 Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em. Tại Hà Nội, ngày 16/11/2011, UBND Thành phố Hà Nội ban hành Quyết định 34/2011/QĐ-UBND quy định mức trợ cấp xã hội hàng tháng cho các đối tượng bảo trợ xã hội sống tại cộng đồng do xã, phường, thị trấn quản lý. Theo đó, mức chuẩn trợ cấp cho các đối tượng bảo trợ xã hội là 350.000 đồng/thángđối với hệ số 1.0. Đối với nhóm Trẻ em mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em bị bỏ rơi, mất nguồn nuôi dưỡng; Trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại là mẹ hoặc cha mất tích theo quy định tại Điều 78 của Bộ luật Dân sự hoặc không đủ năng lực, khả năng để nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật; Trẻ em có cha và mẹ, hoặc cha hoặc mẹ đang trong thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam, không còn người nuôi dưỡng hệ số áp dụng là 2.0. Đối với chính sách hỗ trợ giáo dục cho trẻ mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, UBND thành phố Hà Nội quy định: Trường hợp mồ côi cả cha và mẹ; mồ côi cha hoặc mẹ (nhưng người còn lại là mẹ hoặc cha bị mất tích hoặc không đủ khả năng nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật hiện hành); bị bỏ rơi, bị mất nguồn nuôi dưỡng và không có người thân thích để nương tựa thì được miễn 100% học phí và được cấp một lần 120.000 đồng/năm/học sinh để mua sách vở, đồ dùng học tập. Với mục tiêu tạo dựng môi trường sống an toàn, lành mạnh để tất cả trẻ em đều được bảo vệ, trong đó ưu tiên nhóm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và
  • 40. nhóm trẻ em có nguy cơ cao rơi vào hoàn cảnh đặc biệt, Ngày 10/4/2013, Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội đã ban hành Kế hoạch số 59/KH- UBND về việc thực hiện Chương trình Quốc gia Bảo vệ Trẻ em trên địa bàn Thành phố Hà Nội 2013. Kế hoạch đề ra nhiệm vụ cụ thể trong năm 2013, bao gồm: Truyền thông, giáo dục, vận động xã hội; Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, cộng tác viên, tình nguyện viên tham gia công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em; Xây dựng và phát triển hệ thống cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em; Xây dựng và nhân rộng các mô hình trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh dựa vào cộng đồng; Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về bảo vệ, chăm sóc trẻ em. Từ góc độ hiến pháp, luật pháp đến các chương trình, đề án, chính sách, kế hoạch hành động được ban hành đã thể hiện sự quan tâm đặc biệt của Đảng và Nhà nước ta trong công tác bảo vệ, giáo dục trẻ em, nhất là những trẻ em có hoàn cảnh khó khăn. Đây là cơ sở pháp lý quan trọng minh chứng với cộng đồng quốc tế về công tác bảo vệ trẻ em ở Việt Nam. 1.2. Cơ sở thực tiễn 1.2.1. Một số mô hình bảo vệ trẻ em [40] Trường học thân thiện với trẻ em: Giáo dục không những cần thiết cho sự phát triển của trẻ em mà còn được coi là một chiến lược phòng ngừa chính, đặc biệt để giảm nguy cơ trẻ em bị bóc lột tình dục, bóc lột lao động và tham gia vào các hành vi phạm tội. Hướng dẫn Riyadh nhấn mạnh tất cả trẻ em cần được tiếp cận với giáo dục và dạy nghề miễn phí, giáo dục và dạy nghề phải thúc đẩy sự phát triển nhân cách, năng khiếu, khả năng thể chất và tâm thần của trẻ em, giúp các em phát triển toàn diện. Các trường học nên giảng dạy về các giá trị, khuyến khích học tập tương tác lấy trẻ em làm trung tâm, khuyến khích sự tham gia của trẻ em, tạo môi trường an toàn không bạo lực (biện pháp kỷ luật thân thể và các hình thức khác; việc đối xử gây tổn thương lòng tự trọng và nhân phẩm của các em). Điều chỉnh những yếu tố văn hóa và phong tục: Để tạo ra môi trường an toàn cho trẻ em, cần phải có những thay đổi nhất định về văn hóa và phong tục đi ngược với quyền lợi của trẻ. Để quyền bảo vệ trẻ em được tôn trọng, những hủ tục lạc hậu không có lợi cho trẻ em hoặc những việc làm củng cố thêm vị trí của trẻ em là phải chịu mọi sự điều khiển của cha mẹ, cần được đề cập và thay đổi. Thay đổi hành vi và những phong tục lâu đời là một trong những thách thức lớn nhất trong nỗ lực tạo ra môi trường an toàn cho trẻ em. Nếu các hành động bạo lực, bóc lột và lạm dụng trẻ em có liên