SlideShare uma empresa Scribd logo
1 de 80
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

                                   ĐẶT VẤN ĐỀ
1.Tính cấp thiết của đề tài
      Trước xu thế hội nhập và phát triển, đất nước ta đang nỗ lực thực hiện thành công
tiến trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước để xây dựng nước ta thành một nước
công nghiệp có lực lượng sản xuất xã hội chủ nghĩa tương đối phát triển phù hợp với
quan hệ sản xuất với mục tiêu tạo tiền đề cho bước phát triển cao hơn hướng tới dân
giàu nước mạnh xã hội công bằng dân chủ văn minh. Trong chiến lược phát triển kinh tế
quốc dân dài hạn mọi thành phần kinh tế đều được khuyến khích phát triển, đặc biệt
nông nghiệp và nông thôn với gần 75% dân số và tới 70% lực lượng lao động cả nước
luôn là mối quan tâm hàng đầu trong các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước.
Xuất phát điểm là một nước nông nghiệp lạc hậu sau nhiều năm chiến tranh tàn phá
nặng nề, gần hai mươi năm thực hiện đường lối đổi mới mà Đại hội VI đã đề ra, bộ mặt
nông thôn Việt Nam đã có những bước chuyển biến tích cực, kinh tế liên tục tăng
trưởng và phát triển, nền sản xuất gắn dần với thị trường tiêu thụ cơ cấu kinh tế chuyển
biến tích cực giảm dần tỷ trọng nông nghiệp kém hiệu quả, đời sống nhân dân ngày
càng cải thiện.
      Tuy nhiên nông thôn Việt Nam đang đứng trước những khó khăn thử thách: đất
canh tác trên đầu người thấp, thiếu việc làm, lao động dư thừa, kinh tế nông thôn chưa
phát triển vững chắc nhiều hộ nông dân chậm phát triển thu nhập thấp. Trong khi đó địa
bàn nông thôn có tỷ lệ sinh cao, hàng năm có thêm hơn một triệu lao động bổ sung, xu
hướng đô thị hoá, sự cách biệt ngày càng xa giữa thành thị và nông thôn.
      Xuất phát từ thực tiễn đó cũng như nhiều nước trên thế giới đã gặp phải trong quá
trình phát triển cho thấy phát triển nông thôn tất yếu phải phát triển ngành nghề, các
ngành nghề này bao gồm công nghiệp nhẹ, tiểu thủ công nghiệp, nghề truyền thống gia
truyền, đặc biệt là việc chế biến nông sản những điều này sẽ tạo ra lối thoát cho vòng
luẩn quẩn đói nghèo – tăng dân số – thiếu việc làm – tệ nạn xã hội – kém phát triển –
đời sống thấp. Đảng và Nhà nước đang nỗ lực thực hiện thành công nghị quyết VIII mà
ban chấp hành trung ương khoá VII đề ra:” Nhiệm vụ cấp bách hiện nay là đẩy mạnh
công nghiệp hoá hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn với phương châm chuyển dịch cơ

http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com                             1
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

cấu kinh tế nông thôn theo hướng giảm dần tỷ trọng của nông nghiệp giá trị thấp rủi ro
cao sang các ngành công nghiệp và dịch vụ có hiệu quả và phù hợp từng vùng từng địa
phương tường đơn vị kinh tế, gắn kết với việc phát triển cơ sở hạ tầng áp dụng khoa học
kỹ thuật phát huy lợi thế và tiềm năng sẵn có giảm chi phí sản xuất tăng cường năng lực
cạnh tranh chuyển dịch cơ cấu lao động theo xu hướng ly nông bất ly hướng phát triển
nền kinh tế hàng hoá một cách bền vững, tường bước cải thiện đời sống nhân dân, giảm
dần sự cách biệt giữa thành thị và nông thôn “.
      Xã Liêm Chính là một xã thuộc địa giới hành chính của thị xã Phủ Lý – tỉnh Hà
Nam, những năm gần đây bộ mặt kinh tế xã hội của địa phương có sự chuyển biến tích
cực: kinh tế không ngừng tăng trưởng phát triển, lực lượng sản xuất ngày càng lớn
mạnh, cơ cấu kinh tế biến đổi tích cực theo hướng tăng dần vai trò của ngành nghề phi
nông nghiệp, văn hoá đời sống nhân dân tăng lên.Tuy nhiên trong quá trình phát triển
của mình địa phương vẫn chưa tận dụng tốt lợi thế của mình đặc biệt trong phát triển
các ngành nghề công nghiệp,
      Công cuộc đổi mới do Đảng và Nhà nước đề ra đã đem lại sự chuyển biến tích
cực bộ mặt kinh tế xã hội cả nước, nền kinh tế nước ta vốn là một nền kinh tế thuần
nông phải nhập khẩu lương thực thường xuyên thì đến năm 1989 không những đủ cung
cấp nhu cầu trong nước mà trở thành nước xuất khẩu lương thực lớn của thế giới; cơ cấu
kinh tế chuyển biến tích cực theo hướng tăng dần tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ nền
kinh tế mỗi năm tăng trưởng cao. Nhân dân bây giờ không phải lo thiếu ăn, thiếu mặc
nữa mà lo sao làm giàu chính đáng cho mình và cho xã hội, đó cũng là câu hỏi đang
được các cấp các ngành quan tâm cố gắng tìm ra lời giải tốt nhất.
      Xuất phát điểm từ một nền kinh tế thuần tuý dựa vào nông, lâm, ngư nghiệp thì
không thể phát triển nhanh được, không tạo được những tích luỹ cần thiết để tiến hành
công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.Do đó muốn đẩy nhanh công nghiệp hoá hiện đại
hoá phải đẩy nhanh công nghiệp hoá nông thôn mà hộ nông dân là một chủ thể chủ yếu
ở nông thôn điều này đòi hỏi phải:
      - Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn theo hướng xoá dần tính
chất thuần nông, phát triển công nghiệp và dịch vụ nông thôn. Việc phát triển công

http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com                           2
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

nghiệp nông thôn đặc biệt là công nghiệp chế biến nông sản cho phép nâng cao chất
lượng và sản lượng nông sản, nâng cao giá trị kinh tế của các nông sản hàng hoá cho
tiêu dùng và xuất khẩu.
      - Phát triển cơ sở hạ tầng sản xuất và đời sống xã hội như giao thông, thuỷ lợi,
điện, thông tin, cơ sở công nghiệp, dịch vụ ở nông thôn, cơ sở y tế,giáo dục làm thay đổi
bộ mặt nông thôn, giảm khoảng cách giữa thành thị và nông thôn.
      - Áp dụng các tiến bộ kỹthuật, các phát triển khoa học nhằm tăng hiệu quả sản
xuất kinh doanh nâng cao chất lượng, nâng cao lợi thế so sánh trên thị trường tiêu thụ,
giảm lao động thủ công nặng nhọc.
      - Phát huy những kinh nghiệm được truyền tụng từ những người trước làm tăng
phẩm chất sản phẩm, giảm chi phí, tăng năng lực cạnh tranh, giữ vững được truyền
thống của địa phương.
      Xây dựng và phát triển nông thôn, phát triển kinh tế nông thôn là một vấn đề lớn
và phức tạp, nó liên quan đến nhiều cấp nhiều ngành. Đề tài này nhằm triển khai chiến
lược “Lấy việc khai thác tiềm năng về địa lý gần trung tâm tỉnh, chế biến nông sản –
nghề truyền thống đang có thế mạnh ở địa phương làm trọng tâm phát triển kinh tế
hộ…” mà lãnh đạo địa phương đang hết sức cố gắng thực hiện. Vì vậy đề tài này mang
tính cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
a. Mục tiêu chung
      Nghiên cứu thực trạng và đề xuất được một số giải pháp cho sự phát triển của các
ngành nghề trong hộ nông dân trên địa bàn xã Liêm Chính- Thị xã Phủ Lý-tỉnh Hà Nam
trong thời gian ba năm qua 2001- 2003.
b.Mục tiêu cụ thể
      . Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về vấn đề phát triển ngành nghề cho hộ
nông dân trên địa bàn xã Liêm Chính- thị xã Phủ Lý- tỉnh Hà Nam.
      . Đánh giá thực trạng phát triển các ngành nghề trong hộ nông dân trên địa bàn xã
Liêm Chính – thị xã Phủ Lý – tỉnh Hà Nam qua ba năm từ 2001G đến 2003.



http://luanvan.forumvi.com        email: luanvan84@gmail.com                           3
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

      . Bước đầu đưa ra một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển các ngành nghề trong hộ
nông dân trong địa bàn xã Liêm Chính – thị xã Phủ Lý – tỉnh Hà Nam ở những năm tới.
3. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
      Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các ngành nghề trong hộ nông dân trên địa
bàn xã Liêm Chính- thị xã Phủ Lý – tỉnh Hà Nam.
4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
      Phạm vi không gian:Nghiên cứu thực trạng các ngành nghề trong hộ nông dân
trên địa bàn xã Liêm Chính – thị xã Phủ Lý – tỉnh Hà Nam.
      Phạm vi thời gian: Nghiên cứu các ngành nghề trong hộ nông dân trên địa bàn xã
qua ba năm ( 2001- 2003).
      Thời gian thực hiện đề tài: Đề tài được thực hiện trong khoảng thời gian từ
ngày 12/01/2004 đến 01/ 05/ 2004.




http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com                            4
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com




                                    CHƯƠNG I
                    MỘT SỐ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ PHÁT TRIỂN NGÀNH NGHỀ CỦA HỘ NÔNG DÂN
1.1.Vai trò của ngành nghề
      Các ngành nghề phi nông nghiệp có vai trò rất to lớn đến sự phát triển của hộ
nông dân. Dưới hình thức là các hoạt động dịch vụ, ngành nghề tiểu thủ công truyền
thống, …Các hoạt động này đã giải quyết những vấn đề rất cơ bản của hộ.Các nhề
truyền thống (làm thêu, mây tre đan, làm đậu, làm bánh …) đã thu hút rất nhiều lực
lượng lao động ở địa phương, nhất là những lúc nông nhàn, đặc biệt đặc điểm địa
phương đất chật người đông, diện tích sản xuất cây lương thực thực phẩm ngày càng
thu hẹp, cộng thêm các dự án về quy hoạch phát triển cơ sở hạ tầng, quy hoạch đô thị,
chương trình dãn dân là các yếu tố trực tiếp đẩy hộ nông dân vốn sản xuất nông nghiệp
là chính phải xem xét lại phương thức sản xuất của mình cho phù hợp. Từ đó các ngành
nghề phi nông nghiệp được coi là giải pháp hữu hiệu giải quyết vấn đề dư lao động-
thiếu việc làm ở địa phương. Các nghề truyền thống là các nghề mà một số hộ giữ được
lợi thế tuyệt đối của mình trước ảnh hưởng của dư luận và thời gian mà mấu chốt đó là
các bí quyết sự lành nghề dẫn đến sản phẩm sản xuất ra đạt yêu cầu thị hiếu của cầu
tiêu thụ về phẩm chất, hình thức, kiểu dáng, chi phí, hàm lượng chất xám, độ tinh xảo.
Sự lành nghề có kĩ xảo, có năng lực được mang lại kết quả là các sản phẩm làm ra sẽ có
chi phí thấp lại được ưa chuộng tất yếu hộ sản xuất sẽ có thu nhập tốt, có sức ổn định.
Các vấn đề xã hội (như ma tuý, mại dâm, cờ bạc) đặt ra cho địa phương nơi mà cách xa
trung tâm tỉnh lỵ không xa đòi hỏi phải có phương án giải quyết xuất phát từ căn
nguyên của vấn đề: việc làm là vấn đề bức bách mà muốn có nhiều việc làm có thu
nhập, giải quyết sự nhàn nhã thì phát triển các nghành nghề phi nông nghiệp là giải
http://luanvan.forumvi.com    email: luanvan84@gmail.com                          5
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

pháp hữu hiệu để giúp các thành viên của hộ không xa phải con đường tội lỗi xấu xa.
Việc làm ngoài ngoài nông nghiệp giúp hộ chủ động hơn dưới ảnh hưởng bất trắc (rủi
ro) của thời tiết, thiên nhiên, sâu bệnh.
      Quá trình phát triển này sẽ giúp chuyển dịch cơ cấu kinh tế của hộ của địa phương theo
hướng giảm tỷ lệ nông nghiệp xuống và tăng giá trị ngành nghề phi nông nghiệp lên.
1.2.Một số khái niệm cơ bản
      Ngành nghề trong các hộ nông dân bao gồm công nghiệp tiểu thủ công nghiệp và
các hoạt động dịch vụ cho sản xuất và đời sống. Các tổ chức hộ với mức độ khác nhau
đều có thể sử dụng các nguồn lực sẵn có ở địa phương như đất đai lao động, các sản
phẩm từ nông nghiệp và các nguồn lực khác cộng thêm các kinh nghiệm sản xuất kinh
doanh được tích luỹ kế thừa để làm ra các sản phẩm có lợi thế cạnh tranh. Các ngành
nghề trong hộ được biểu trưng bởi số lượng các ngành nghề với quy mô các yếu tố sản
xuất, trình độ công nghệ được sử dụng để sản xuất ra các sản phẩm có chất lượng được
ưa chuộng và phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng như thế nào. Sự phát
triển các ngành nghề trong các hộ nông dân là sự tăng số hộ có ngành nghề và sự
chuyển biến tích cực trong nội tại các ngành nghề mà hộ đảm nhận như công nghệ trình
độ tay nghề, sự lành nghề, sự đa dạng hoá sản phẩm cùng một đầu vào, chất lưọng sản
phẩm tăng lên.... Các ngành nghề mà hộ nông dân tổ chức có hiệu quả sẽ thúc đẩy kinh
tế hộ phát triển từ đó phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
1.3. Đặc điểm ngành nghề nông thôn
      Ngành nghề trong các hộ nông dân rất đa dạng: có ngành nghề lấy các sản phẩm
từ nông nghệp thuần tuý qua chế biến phục vụ nhu cầu sống của con người như nghề
làm bún, làm đậu phụ, nấu rượu ; có ngành nghề tận dụng vị trí gần trung tâm kinh tế
văn hoá để phát triển như làm thuê, may, đan, thêu, mộc, cơ khí ; với những hộ nằm
ngay đường trục chính thì có cơ hội tốt để phát triển nghề buôn bán thông thương và
làm dịch vụ đầu vào cho sản xuất nông nghệp hay dịch vụ cho đời sống con người. Các
ngành nghề này có một số đặc điểm sau:
      - Không hay ít chịu tác động của thời tiết khí hậu hơn nghề nông nghệp truyền thống.



http://luanvan.forumvi.com        email: luanvan84@gmail.com                                 6
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

      - Đất đai không phải là tư liệu sản xuất chủ yếu nhưng lại là cơ sở để sản xuất
ngành nghề tồn tại và phát triển.
      - Các ngành nghề có sử dụng các sản phẩm đầu vào từ nông nghệp ít nhiều chịu
ảnh hưởng của tính thời vụ trong sản xuất nông nghiệp.
      - Công nghệ dùng cho sản xuất kinh doanh có xen kẽ thủ công thô sơ và cơ khí.
      - Quy mô ngành nghề hầu hết đều nhỏ.
      - Phụ thuộc rất nhiều vào thị trường đặc biệt là các sản phẩm chế biến từ nông sản.
      - Chất lượng các sản phẩm làm ra phụ thuộc rất nhiều vào kinh nghiệm tích luỹ của hộ.
 1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển các ngành nghề trong hộ nông dân
a. Nhân tố nội tại của hộ nông dân: Như tiềm lực về vốn, kinh tế sẵn có, trình độ năng
lực chuyên môn của chủ hộ.Hộ là đơn vị kinh tế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của mình
về kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình: Các quyết định đầu tư sản xuất
kinh doanh không phải ai khác mà chính do chủ hộ quyết định do đó trình độ của chủ
hộ, của các thành viên có sức ảnh hưởng rất lớn đến quá trình tồn tại và phát triển cuỉa
hộ. Chủ hộ mà có kiến thức, có kinh nghiệm trên thị trường, trong xã hội, biết nắm bắt
thời cơ, biết vận động năng động trước rủi ro từ bên ngoài sẽ tạo cho hộ khả năng đứng
vững, phát triển bền vững trước thời cuộc.
b. Nhân tố thị trường: Những hộ chuyên ngành nghề nhất là chế biến các sản phẩm từ
đầu vào nông sản tạo ra sản phẩm có thời gian sử dụng thấp bảo quản khó khăn có yêu
cầu gay gắt về thị trường.
c. Nhân tố địa lý: Hộ nằm trên các trục đường chính, gần khu đông đúc dân cư càng có
điều kiện kinh doanh dịch vụ tốt hơn.
d. Nhân tố kĩ thuật: Các nghề truyền thống như mộc, nề, thiêu, đan, may, sửa chữa máy
móc thiết bị đòi hỏi sự lành nghề đặc biệt các hoạt động chế biến nông sản như làm đậu,
nấu rượu, làm bánh kẹo phải cần có sự tích luỹ kinh nghiệm. Các hoạt động sản xuất
công cụ cho đầu vào của hoạt động khác, các hoạt động sản xuất các vật phẩm tiêu dùng
như sản xuất ra dao, kéo, cày, bừa, máy tuốt lúa đạp chân, cổng sắt… cũng đòi hỏi yêu
cầu phải đáp ứng thị hiếu khách hàng tiêu dùng phải phù hợp với hoàn cảnh ứng dụng
các sản phẩm đó. Những hộ buôn bán nhỏ như hộ buôn bán các sản phẩm nông sản bán

http://luanvan.forumvi.com          email: luanvan84@gmail.com                              7
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

ra thị trường, bán các hàng hoá tiêu dùng ở chợ hay tại gia đình nơi thuận tiện lưu thông
hàng hoá và dễ kiếm lời buộc hộ phải năng động trong việc phải nắm bắt thị trường để
có phản ứng linh hoạt.
đ. Nhân tố chính sách: Các chính sách của chính phủ đưa ra như chính sách đổi mới cơ
chế quản lý kinh tế trong hộ nông dân, chính sách đất đai, xoá đói giảm nghèo, cơ sở hạ
tầng nông thôn… tuỳ vào mức độ tác động mà hộ có ảnh hưởng khác nhau. Phần lớn
các chính sách này có độ nhạy cảm với vấn đề phát triển kinh tế của nông thôn mà hộ
nông dân là một chủ thể, vấn đề xoá đói giảm nghèo, phát triển cải thiện cơ sở hạ tầng,
cải thiện các điều kiện sống cho nông dân… Các chính sách mà chính phủ đưa ra luôn
luôn xuất phát từ nhu cầu thực tai khách quan để tháo gỡ những vấn đề nan giải của xã
hội.
e. Nhân tố cộng đồng xã hội: Đó là các phong tục tập quán, thuần phong mỹ tục, truyền
thống của cộng đồng gây ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp tới sự phát triển ngành nghề
trong các hộ nông dân. Nghề làm đậu phụ, nấu rượu, làm bánh đa… sở dĩ tồn tại và phát
triển được do phong tục nuôi lợn để lấy phân bón ruộng cũng do tục lệ uống rượu trong
các ngày lễ. Tâm lý bảo thủ chậm tiến mang nặng tính phong kiến cổ hủ của xã hội
trước cũng ảnh hưởng không nhỏ tới tâm lý mở rộng sản xuất kinh doanh trong hộ
ngành nghề do lo sợ bị thua lỗ phá sản.
1.5. Các chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển ngành nghề nông thôn
       Các chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế nông thôn mà hộ
nông dân là một chủ thể chủ yếu của nông thôn đã tác động mạnh mẽ đến đời sống kinh
tế xã hội nông hộ của đất nước.Đất nước ta là một đất nước xuất phát điểm từ nông
nghiệp trước cách mạng tháng 8 năm 1945 khi mà đất nước ta nửa thuộc địa nửa phong
kiến bị áp bức bóc lột mất quyền độc lập tự do, xét trên cả nước giai cấp địa chủ chỉ có
3% dân số đã chiếm 41.4% ruộng đất, nông dân lao động lại chiếm tới 97%dân số
nhưng chỉ có 36% diện tích đất, số còn lại thuộc đồn điền của pháp và đất công. Các
nghành kinh tế quan trọng như thương mại, khai thác mỏ… đều do pháp quản lý. Các
thương gia, các nhà doanh nghiệp Việt Nam bị chèn ép cô lập không phát triển được.
Sau khi nước nhà độc lập, công cuộc cải cách ruộng đất ở miền Bắc năm 1956 đa số hộ

http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com                             8
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

nông dân ít nhiều đều có đất trực tiếp sản xuất nông nghiệp, các nghành sản xuất khác
được khôi phục và khuyến khích phát triển, nét đặc trưng ở giai đoạn này là hộ nông
dân sản xuất hoàn toàn cá thể.
      Giai đoạn 1960- 1980 được định hình bởi kinh tế tập thể. Từ năm 1958 tiến hành
hợp tác hoá, đến cuối năm 1960 có 84% nông hộ đã tham gia vào hợp tác xã sản xuất
nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ, từ đó làm cho môi trường sản xuất kinh doanh của
nông hộ thay đổi căn bản. Hiến pháp năm 1959 đã xác định: Đất đai thuộc sở hữu toàn
dân, mọi quan hệ mua bán trao đổi đất bị cấm nghiêm ngặt. Giai đoạn này hộ nông dân
sản xuất nông nghiệp là chính các nghành khác nhất là buôn bán lưu thông hàng hoá
kiếm lời bị tê liệt hoàn toàn, mọi hoạt động phi nông nghiệp đều thuộc sự quản lý của
nhà nước dưới hình thức hợp tác xã. Trong hợp tác xã sản xuất nông nghiệp nông hộ
được tập thể giành cho 5% đất canh tác để làm “kinh tế phụ gia đình” hay “kinh tế phụ
xã viên”. Với 5% đất canh tác nhưng đã sản xuất ra 48%giá trị sản lượng nông nghiệp,
50% - 60% thu nhập của hộ. Tuy không công khai nhưng kinh tế nông hộ đã thực sự là
cơ sở đảm bảo cho kinh tế tập thể tồn tại. Nông hộ được chia thành 2 loại:
       Loại 1: Gồm các hộ nông dân cá thể ngày càng giảm có phân biệt đối xử sản xuất
luôn bị kìm hãm bó buộc.
       Loại 2: Gồm các hộ gia đình xã viên trong hợp tác xã và hộ công nhân viên trong
các lâm trường loai này có nguồn thu nhập từ kinh tế tập thể thông qua ngày công đóng
góp hoặc tiền lương và thu từ đất 5% với số vật tư và lao động còn lại mà hợp tác xã
huy động đến kinh tế nông hộ với sản xuất nông nghiệp là chính chỉ giới hạn 5% phần
đất, kinh tế hợp tác xã đình đốn, kinh tế quốc doanh thua lỗ nên thu nhập từ kinh tế tập
thể trong tổng thu của hộ có sự biến đổi lớn: kinh tế tập thể chiếm 70% - 75% còn kinh
tế nông hộ chỉ chiếm 25% -30%. Do thu nhập từ kinh tế tập thể thấp đã làm cho nông
đân xã viên chán nản, muốn xa nền kinh tế tập thể.
      Giai đoạn 1981-1987 trước thực trạng kinh tế tập thể đình đốn, khủng hoảng
lương thực thường xuyên xảy ra nghiêm trọng, nền kinh tế đất nước đình đốn, kinh tế
nông hộ bị hạn chế không phát triển được thì nghị quyết TW6 tháng 9 năm 1979 xác
định “những vấn đề kinh tế - xã hội cấp bách” nhằm tìm giải pháp đưa đất nước thoát

http://luanvan.forumvi.com       email: luanvan84@gmail.com                           9
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

khỏi khủng hoảng. Xuất phát từ thực trạng đó Bộ chính trị đã ban hành Chỉ thị 100 ngày
13/01/1981 về cải tiến công tác khoán mở rộng khoán sản phẩm đến nhóm và người lao
động trong hợp tác xã. Xã viên được đầu tư vốn, sức lao động được khoán và hưởng
trọn phần vượt khoán, nền kinh tế hộ gia đình được khôi phục và phát triển nhanh
chóng. Năm 1986 -1987 giá cả các mặt hàng tăng vọt, chế độ thu mua hàng hoá theo
nghĩa vụ của nhà nước nặng nề, trong nông nghiệp mà ruộng đất khoán tập thể đảm
nhận 5 khâu; 3 khâu còn lại người lao động chịu trách nhiệm không được ổn định, sản
lượng khoán nâng cao dần từ đó hiệu quả đầu tư giảm, thu nhập của nông hộ cũng giảm
dần.
       Giai đoạn từ năm 1988 đến nay. Trước tình trạng trên Nghị quyết 10 Q/ TW ngày
05/ 04/ 1988 của bộ chính trị về đổi mới quản lý kinh tế nhằm giải phóng mạnh mẽ sức
sản xuất trong nông thôn trong từng hộ nông dân, đậc biệt nghị quyết khẳng định hộ gia
đình xã viên là đơn vị kinh tế tự chủ ở nông thôn có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với
sự phát triển của kinh tế nông hộ. Nghị quyết còn chủ trương giao quyền sử dụng ruộng
đất ổn định lâu dài cho hộ nông dân, xoá bỏ chính sách thu mua theo nghĩa vụ để tạo
điều kiện cho hộ nông dân phát triển sản xuất. Thực hiện khoán theo nghị quyết 10 đã
làm cho người lao động quan tâm đến sản phẩm cuối cùng. Các thành phần kinh tế và
kinh tế hộ nông dân phát triển dẫn đến hiệu quả cao trong sản xuất và không ngừng
nâng cao sức sống nông dân, nền kinh tế được khôi phục và phát triển. Nghị quyết Đại
hội đảng lần thứ VI, VII, VIII, IX đã đưa ra tiếp những chủ trương về phát triển 5 thành
phần kinh tế, 3 chương trình kinh tế lớn của nhà nước, chiến lược công nghiệp hoá -
hiện đại hoá đất nước.Từ đó hộ nông dân là chủ thể sản xuất với việc ban hành những
chính sách lớn như giao đất lâu dài, mở rộng cho vay tới hộ, thực hiện xoá đói giảm
nghèo, khuyến khích chuyển dịch cơ cấu kinh tế, khuyến khích khôi phục và phát triển
các nghành nghề truyền thống, khuyến khích kinh tế thị trường phát triển… kinh tế
nông hộ đã có niềm tin mở rộng quyền tự chủ sản xuất kinh doanh cho nông dân, kinh
tế hộ đã có nhiều thay đổi lớn mà điển hình cơ cấu sản xuất đã có chuyển biến tích cực
từ thuần nông sang các nghành nghề khác nhất là vùng nông thôn giáp danh thành thị.



http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com                            10
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

1.6.Thực trạng tình hình phát triển ngành nghề nông thôn ở một số nước trên thế
giới
       Việc phát triển ngành nghề nông thôn được xem là một trong những giải pháp
quan trọng để tháo gỡ những khó khăn, những phát sinh trong việc thúc đẩy sự phát
triển kinh tế- xã hội trên địa bàn nông thôn ở một số nước trên thế giới. Một số nước đã
trải qua quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn rất thành công,
đó là những bài học kinh nghiệm cho đất nước ta học tập đúc rút và áp dụng linh hoạt
mô hình phát triển nông thôn một cách hiệu quả nhất.
       Ở một ngay cạnh nước ta, Trung Quốc thực hiện rất tốt quá trình công nghiệp hoá
hiện đại hoá nông thôn trong giai đoạn cải cách (1978- 1992) với phương châm đề ra”
ly nông bất ly hương, nhập xướng bất nhập thành” chủ trương phát triển ngành nghề
nông thôn theo mô hình xí nghiệp Hương Trấn lấy nông thôn làm cơ sở. Bước đi của
Trung Quốc là thận trọng từ thấp lên cao, không chạy theo phong trào không chạy theo
hình thức, không chạy theo thành tích như thời kì “ công xã nhân dân” ; lấy mô hình
phát triển xí nghiệp Hương Trấn vừa là tích luỹ ban đầu vừa là bắt đầu đi vào phát triển
chiều sâu bằng áp dụng công nghệ mới hiện đại và sử dụng nhiều vốn. Nhiều xí nghiệp
như Hương Trấn đã mở rộng về quy mô và phạm vi lĩnh vực kinh doanh. Hiện nay các
xí nghiệp như Hương Trấn đã hoạt động ở ba cấp: huyện, xã, thôn và tạo ra giá trị sản
lượng ngày càng tăng. Nhờ sự phát triển công nghiệp nông thôn mà Trung Quốc đã
giảm tỷ trọng lao động trong nông nghiệp từ 70% (1978) xuống dưới 50% (1992) giảm
áp lực di dân ra thành thị, kinh tế nông thôn phát triển đã cải thiện đời sống nhân dân
vùng nông thôn.
       Nằm trong nhóm nước Niss, Đài Loan bắt đầu tiến trình công nghiệp hoá nông
thôn từ những năm 50 bao gồm các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, các làng nghề cổ
truyền, các xí nghiệp gia đình sản xuất chế biến lương thực thực phẩm và các mặt hàng
thủ công mỹ nghệ phục vụ ngành du lịch. Riêng công nghiệp chế biến nông sản rất phát
triển: năm 1991 đã có 5779 xí nghiệp với 100 nghìn lao động đã tạo ra giá trị sản lượng
tới 17.5 tỷ USD . Công nghiệp thực phẩm với 22 chuyên ngành chủ yếu trong đó công
nghiệp chế biến thịt chiếm 15.41% giá trị sản lượng, với chăn nuôi là12.36%, gạo

http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com                            11
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

9.25%, đồ uống có cồn 7.16%. Riêng xay xát gạo có 2500 nhà máy quy mô nhỏ. Công
nghiệp nông thôn Đài Loan đã thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, tỷ
trọng gia đình thuần nông đã giảm từ 39.9% (1955) xuống còn 8.98% (1985), tỷ trọng
các hộ kiêm tăng từ 60.13% (1955) lên 91.2% (1985). Thu nhập các hộ nông dân ngoài
nông nghiệp tăng từ 43% (1952) lên gần 70% (1992), cơ cấu lao động xã hội cũng thay
đổi năm 1952 lao động nông nghiệp chiếm 51% công nghiệp 16.9% dịch vụ 27% thì
đến năm 1992 lao động nông nghiệp giảm xuống còn 12.9% công nghiệp tăng 40.25%
dịch vụ 49.9%. Nhìn chung Đài Loan thực hiện công nghiệp hoá nông thôn với hình
thức đa dạng đã đem lại hiệu quả kinh tế xã hội rõ rệt góp phần không nhỏ vào sự thành
công quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước.
      Nằm trong khối ASEAN, là một nước đang phát triển, Thái Lan công nghiệp hoá
nông thôn trên cơ sở dựa vào nguồn nguyên liệu sẵn có ở địa phương với mục tiêu
trước tiên là cải tạo cơ cấu kinh tế ở các vùng nông thôn qua việc cung cấp nguyên liệu
và nguồn lực cho công nghiệp. Do đó Thái Lan đã xây dựng một chiến lược phát triển
nông thôn trên cơ sở khu vực lấy trọng tâm công nghiệp chế biến nông sản thành hàng
hoá. Bởi Thái Lan là một trong số ít nước có lợi thế sản xuất gạo, hải sản, thuỷ sản…
Đầu năm 1990 cả nước có khoảng 32 nghìn xí nghiệp nông phẩm chiếm 62% các ngành
công nghiệp ở Thái Lan thu hút khoảng 60% lao động, hầu hết nguyên liệu đều do nông
nghiệp cung cấp. Các ngành nghề thủ công mỹ nghệ truyền thống như chế tác vàng bạc
đá quý, ngọc trai, đồ trang sức được duy trì và phát triển tạo ra nhiều mặt hàng nổi tiếng
thế giới. Kim ngạch xuất khẩu sản phẩm mỹ nghệ năm 1990 đạt gần 2 tỷ USD. Nghề
gốm sứ cổ truyền trước đây ở Thái Lan chỉ sản xuất đáp ứng nhu cầu trong nước, gần
đây đã phát triển trở thành mặt hàng xuất khẩu lớn đứng thứ hai sau gạo, 95% hàng gốm
sứ xuất khẩu là đồ trang trí nội thất và đồ lưu niệm còn lại là những thứ khác. Về cơ khí
nông thôn có 94 vạn cơ sở nhỏ( nhỏ hơn 10 công nhân một cơ sở) chiếm 46%, 72 vạn
cơ sở vừa chiếm 34%; hoạt động của các xí nghiệp này là chế tạo và xửa chữa máy công
cụ nông nghiệp.
      Một số con rồng châu Á (Hàn Quốc, Hồng Công, Shingapo) thực hiện sách lược
dồn hết sức lực cho công nghiệp nặng có trọng điểm kết hợp với dịch vụ coi nhẹ phát

http://luanvan.forumvi.com       email: luanvan84@gmail.com                             12
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

triển nông nghiệp nông thôn để tạo ra sức mạnh kinh tế sau đó mới tiến hành cải tạo đầu
tư cho nông nghiệp nông thôn.
      Thông qua thực tế phát triển ngành nghề nông thôn ở một số nước trên thế giới
chúng ta rút ra một số bài học sau:
      - Công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước phải kết hợp chặt chẽ với công nghiệp
hoá hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn mà bước đi quan trọng là phải phát triển ngành
nghề nông thôn bao gồm nghề tiểu thủ công nghiệp, nghề truyền thống, nghề chế biến
nông sản, kinh doanh dịch vụ tạo ra sự chuyển biến tích cực cơ cấu kinh tế nông thôn.
      - Phát huy lợi thế tuyệt đối của địa phương,của vùng, của đất nước về mọi mặt để
sản xuất ra các sản phẩm có ưu thế cạnh tranh cao.
      - Phát triển ngành nghề trong các hộ nông dân sẽ thúc đẩy kinh tế hộ phát triển,
kinh tế địa phương phát triển, xoá đói giảm nghèo, từng bước cải thiện đời sống nhân
dân vùng nông thôn tạo tiền đề cho quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước
thành công.
1.7. Thực trạng tình hình phát triển ngành nghề nông thôn ở Việt Nam
      Kinh tế nông thôn bao gồm hai lĩnh vực: kinh tế nông nghiệp và kinh tế phi nông
nghiệp. Trong lĩnh vực kinh tế phi nông nghiệp bao gồm tiểu thủ công nghiệp, công
nghiệp và dịch vụ cho sản xuất cho đời sống ở nông thôn. Công nghiệp nông thôn ở
Việt Nam đã trải qua những bước thăng trầm cùng với tiến trình cải cách và phát triển
kinh tế đất nước. Thực hiện đường lối của Đảng và chủ trương chính sách của Nhà
nước, công nghiệp nói chung, công nghiệp nông thôn nói riêng đã chứng kiến biến
chuyển mạnh mẽ trong hơn mười năm qua. Theo tư liệu của hội khoa học kinh tế Việt
Nam, trong thời kì đổi mới công nghiệp nông thôn Việt Nam đạt tỷ lệ tăng trưởng giá trị
bình quân 7.8%/ năm. Đặc biệt công nghiệp nông thôn có sức tăng trưởng cao vào các
năm 1993-1999 nhờ tác động mạnh mẽ của các chích sách khuyến khích được ban hành
và thực thi vào đầu thập kỉ 90. Thực trạng phát triển ngành nghề nông thôn thể hiện một
số điểm sau:
      -Về số lượng hiện nước ta có trên 1350000 đơn vị sản xuất phi nông nghiệp trong
đó có 97.1% là các hộ, số còn lại là dạng tổ hợp và doanh nghiệp.

http://luanvan.forumvi.com       email: luanvan84@gmail.com                             13
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

      -Về quy mô hầu hết các cơ sở sản xuất ngành nghề ở nông thôn có quy mô nhỏ
do đó các cơ sở luôn có nhu cầu lớn hỗ trợ sản xuất kinh doanh như đầu vào thông tin
công nghệ, đào tạo và tín dụng.
      - Về nguồn nhân lực và chủ sở hữu của các cơ sở. Chủ sở hữu các cơ sở đóng vai
trò quan trọng ra quyết định và điều hành sản xuất kinh doanh ảnh hưởng tới sự tồn tại
phát triển toàn bộ hộ. Thực tế hiện nay trình độ chuyên môn của các chủ cơ sở và lao
động trong hộ còn thấp cụ thể có 1.3% -1.6% số hộ không biết chữ, 68%- 76% chủ hộ
không có trình độ chuyên môn kĩ thuật chưa qua trường lớp đào tạo nào, chỉ có 1.9%-
2,8% có trình độ đại học, cao đẳng. Chủ cơ sở là nam chiếm tỷ lệ đa số, nữ chỉ chiếm
3,8%- 5.9%.Quy mô lao động bình quân của hộ ngành nghề từ 3 đến 5 người chiếm đa
số, lao động thuê ngoài ít.
      - Về cơ sở vật chất kĩ thuật và vốn, nhìn chung các hộ ngành nghề còn thiếu,yếu,
kém; phần lớn sử dụng ngay nhà mình cho sản xuất kinh doanh. Số cơ sở sử dụng điện
cho sản xuất chiếm 81.6% hộ cơ sở ngành nghề nguyên nhân do giá điện ảnh hưởng tới
giá thành sản phẩm sản xuất ra. Phần lớn công nghệ các hộ sử dụng là thô sơ giản đơn,
trình độ cơ khí hoá còn thấp, vì vậy mà sản phẩm làm ra giá trị thấp mẫu mã không đa
dạng khả năng vươn xa thị trường kém.
      - Hiện nay, vốn của các hộ các cơ sở ngành nghề nông thôn còn nhỏ, phần lớn các
cơ sở sản xuất thiếu vốn để nâng cao chất lượng sản phẩm và mở rộng sản xuất kinh
doanh. Theo kết quả điều tra ngành nghề nông thôn năm 1997 của Cục chế biến lâm sản
và ngành nghề nông thôn cho thấy: ổ hộ chuyên ngành nghề có vốn sản xuất bình quân
là 25.73 triệu đồng( bằng 3.67%) trong đó vốn cố định chiếm tỷ lệ 57.2%; về quy mô
vốn có tới 86.81% số hộ có vốn dưới 50 triệu đồng, trong đó lại có 37.66% số hộ có vốn
dưới 10 triệu; bình quân vốn đầu tư cho một lao động thường xuyên ở hộ chuyên là 7.75
triệu đồng. Còn đối với hộ kiêm, vốn sản xuất bình quân là16.10 triệu đồng, trong đó
11.3 triệu đồng được dùng cho sản xuất phi nông nghiệp, bình quân vốn đầu tư cho một
lao động là 5.07 triệu đồng.




http://luanvan.forumvi.com        email: luanvan84@gmail.com                       14
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

      - Về lĩnh vực hoạt động: tiểu thủ công nghiệp – công nghiệp nông thôn tồn tại ở
nhiều dạng ngành nghề khác nhau như: công nghiệp chế biến, dệt, may mặc, gốm sứ mỹ
nghệ, mộc, cơ khí nông thôn…
      Đối với công nghiệp chế biến có mặt ở hầu khắp các vùng, hoạt động dưới nhiều
hình thức và nội dung khác nhau. Trong đó có nhiều hoạt động mang tính truyền thống
như làm bún, bánh đa nấu rượu…và nhiều hoạt động mang tính hiện đại như chế biến
phục vụ xuất khẩu…
      Trong ngành dệt, may mặc và thêu ren…là những ngành thu hút tương đối nhiều
lao động nữ; có nhiều hoạt động mang tính truyền thống, tính lịch sử lâu đời như dệt lụa
ở Hà Đông, dệt vải ở Thái Bình, Nam Định, Bắc Ninh,Bắc Giang…riêng may mặc là
một ngành khá phát triển cùng với nhu cầu ngày càng cao của xã hội có ở khắp các
vùng quê nông thôn.
      Trong nghề gốm sứ, trạm trổ, mỹ nghệ…đây là các ngành chủ yếu phục vụ xuất
khẩu và có yêu cầu kỹ thuật đối với sản phẩm tương đối cao vì thế mà nó phát triển chủ
yếu ở những làng nghề truyền thống như ở Bình Dương, Bát Tràng, Đồng Nai…
      Ngành cơ khí nông thôn, ngành này đã phát triển khá mạnh ở nhiều thời điểm
khác nhau và phát triển mạnh mẽ nhất ở Nam Định, Bắc Ninh,Thanh Hoá, Hà Tây,…
      Với thực trạng phát triển tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp nông thôn hiện nay
còn thấp kém cả về số lượng và chất lượng các ngành nghề. Do vậy Đảng và Nhà nước
cần có những chính sách khuyến khích phát triển sản xuất đối với từng vùng cụ thể; để
mở rộng quy mô lĩnh vực sản xuất, tận dụng lợi thế của mỗi vùng góp phần cải thiện và
nâng cao đời sống nhân dân vùng nông thôn trong thời gian tới.
1.8.Hệ chỉ tiêu được sử dụng trong nghiên cứu thực trạng phát triển ngành nghề
trong các hộ nông dân trên địa bàn xã Liêm Chính- thị xã Phủ Lý- tỉnh Hà Nam
a. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích đặc điểm địa bàn xã Liêm Chính- thị xã Phủ Lý-
tỉnh Hà Nam: Mật độ dân số, nhân khẩu/ hộ, lao động/ hộ ngành nghề, lao động/ hộ,
đất canh tác/ hộ phi nông nghiệp, lao động phi nông nghiệp/ hộ…
b. Hệ thống các chỉ tiêu dùng để phân tích sự tham gia làm ngành nghề trong các hộ
trên địa bàn xã Liêm Chính- thị xã Phủ Lý- tỉnh Hà Nam: tỷ lệ hộ có ngành nghề, tỷ

http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com                            15
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

lệ hộ sản xuất công nghiệp- xây dựng, tỷ lệ hộ kiêm, tỷ lệ hộ chế biến nông sản( hộ làm
đậu phụ, nấu rượu, làm bánh...)/ hộ ngành nghề, tỷ lệ hộ buôn bán/ hộ ngành nghề...
c. Hệ thống các chỉ tiêu dùng để phân tích hiện trạng cơ sở vật chất kĩ thuật, điều
kiện sản xuất kinh doanh, đầu vào của hộ ngành nghề trên địa bàn xã Liêm Chính-
thị xã Phủ Lý- tỉnh Hà Nam: tỷ lệ nhà xưởng kiên cố, diện tích sử dụng bình quân ở
mỗi hộ ngành nghề, bình quân vốn/ hộ ngành nghề, số lao động thường xuyên/ hộ
ngành nghề, tỷ lệ chủ hộ qua đào tạo…
d. Hệ thống các chỉ tiêu dùng để phân tích kết quả sản xuất kinh doanh và tiêu thụ
sản phẩm trong các hộ ngành nghề trên địa bàn xã Liêm Chính- thị xã Phủ Lý-
tỉnh Hà Nam: tổng giá trị sản phẩm sản xuất bình quân 1 hộ/ năm, tổng giá trị sản phẩm
tiêu thụ bình quân 1 hộ/ năm, giá trị sản phẩm sản xuất bình quân trong năm/ 1 lao
động, tỷ lệ sản phẩm tiêu thụ/ sản phẩm sản xuất ra.
e. Hệ thống các chỉ tiêu dùng để phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của các hộ ngành nghề trên địa bàn xã Liêm Chính- thị xã Phủ Lý- tỉnh Hà Nam:giá
trị tăng thêm tạo ra trong năm tính bình quân trong 1 hộ, giá trị tăng thêm tính bình
quân cho 1 lao động thường xuyên, thu nhập trong năm tính bình quân cho 1 hộ, tỷ suất
thu nhập / 1 đồng chi phí, thu nhập bình quân trong năm tính cho 1 lao động thường
xuyên.
f. Hệ thống các chỉ tiêu dùng để so sánh ngành nghề hộ nông dân trên địa bàn xã
Liêm Chính- thị xã Phủ Lý - tỉnh Hà Nam với xã Liêm Tuyền-huyện Thanh Liêm-
tỉnh Hà Nam:khoảng cách thu nhập bình quân 1 hộ ở xã Liêm Chính so với xã Liêm
Tuyền, tỷ lệ hộ giàu của xã Liêm Chính so với xã Liêm Tuyền, tỷ lệ hộ nghèo của xã
Liêm Chính so với xã Liêm Tuyền.
g. Hệ thống chỉ tiêu dùng để phân tích tác động của ngành nghề tới kinh tế- xã hội -
môi trường trên địa bàn xã Liêm Chính- thị xã Phủ Lý- tỉnh Hà Nam: tỷ lệ hộ ngành
nghề gây ảnh hưởng xấu tới đất tới nước, tỷ lệ hộ nhận thêm lao động thuê ngoài, tỷ lệ
hộ ngành nghề giàu( trung bình, khá, nghèo) so với hộ trong xã, tỷ lệ hộ đóng góp đáng
kể cho kinh tế địa phương.



http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com                            16
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

k. Hệ thống chỉ tiêu dùng để đánh giá những khó khăn và kiến nghị của hộ ngành nghề
trên địa bàn xã Liêm Chính- thị xã Phủ Lý- tỉnh Hà Nam: tỷ lệ không có khó khăn, tỷ
lệ có khó khăn về vốn ( lao động, nhà xưởng, kinh nghiệm quản lí).




                                   CHƯƠNG II
http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com                        17
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

        ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1. Vị trí địa lý - địa hình
       Xã Liêm Chính nằm ở phía Đông Nam thuộc địa giới hành chính của thị xã Phủ
Lý – Tỉnh Hà Nam, xã được thành lập sau khi chia cắt xã Thanh Giang – huyện Thanh
Liêm thành xã Liêm Chung và xã Liêm Chính. Phía Đông giáp với xã Liêm Tuyền
thuộc huyện Thanh Liêm, phía nam giáp với xã Liêm Chung, phía Bắc xã ngăn cách
huyện Duy Tiên bởi con sông Châu Giang chạy dài gần 8 km, phía Tây giáp với phường
Hai Bà Trưng và phường Trần Hưng Đạo thuộc thị xã Phủ Lý – tỉnh Hà Nam. Toàn xã
có ba thôn gồm Thá, Mễ Thượng, Mễ Nội, trước kia có cả thôn Bảo Thôn nhưng mới
được chia cắt nhập vào phường Trần Hưng Đạo. Tính từ uỷ ban xã tới trung tâm tỉnh Hà
Nam chỉ chừng hơn 2 km lại có con đường 62 nối Phủ Lý –huyện Thanh Liêm – huyện
Lý Nhân chạy qua hai thôn Mễ Nội, Mễ Thượng, trong các thôn đều có con đường liên
xã chạy qua, mạng lưới giao thông được bê tông hoá nhựa hoá tạo điều kiện tốt cho
hàng hoá lưu thông, con người qua lại dễ dàng kích thích sự phát triển các hoạt động
buôn bán dịch vụ trao đổi hàng hoá. Xã lại có con sông Châu Giang ngăn cách chạy dài
suốt chiều dài hai thôn Mễ được thông với con sông Đáy nên giao thông vận tải bằng
đường thuỷ cũng rất thuận lợi giữa xã với các địa phương khác trong và ngoài
tỉnh.Được nằm ngay trên trung tâm kinh tế văn hoá xã hội của tỉnh Hà Nam, nơi có thị
trường tiêu dùng rộng lớn, có khả năng thanh toán cao ở tất cả các mặt hàng từ hàng
hoá nông nghiệp tới các mặt hàng công nghiệp, dịch vụ nên địa phương có nhiều thuận
lợi để phát triển nền sản xuất đa ngành cung cấp cho thị trường trong và ngoài xã. Lợi
thế về thị trường đem lại là rất lớn, giúp cho hàng hoá sản xuất trong xã được tiêu thụ
phần lớn là ở trong thị xã Phủ Lý, lại có ưu điểm chi phí vận chuyển nhỏ khả năng tiếp
cận thị trường nhanh, đã tạo điều kiện tốt cho phát triển ngành nghề trong hộ nông dân
nói riêng cho toàn xã Liêm Chính nói chung.
2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội
2.1.2.1.Tình hình đất đai

http://luanvan.forumvi.com        email: luanvan84@gmail.com                        18
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

       Tình hình đất đai của xã Liêm Chính – thị xã Phủ Lý – tỉnh Hà Nam được thể
hiện qua biểu 1.
  Biểu 1: Tình hình sử dụng đất đai ở xã Liêm Chính – thị xã Phủ Lý – tỉnh Hà
                               Nam qua ba năm( 2001- 2003)

                             Năm 2001         Năm 2002         Năm2003                 So sánh (%)
        Chỉ tiêu              Số      Cơ       Số      Cơ       Số      Cơ
                                                                               02/01      03/02       BQ
                            lượng   cấu(%)   lượng   cấu(%)   lượng   cấu(%)
A. Tổng diện tích đất tự
nhiên                       332.4     100    332.4      100   332.4     100      100         100       100
                                             232.1
I. Đất nông nghiệp          241.3    72.59       7    69.85   226.7    68.20   96.22       97.64      96.93
  1.Đất canh tác hàng       166.4            157.5
năm                             5    68.98       9    67.88   154.7    68.23   94.68       98.15      96.40
  2.Đất vườn, trồng cây
lâu năm                     39.18    16.24   39.15    16.86   39.17    17.28   99.92      100.05      99.99
  3.Đất ao hồ               35.68    14.79   35.43    15.26   32.85    14.49   99.30       92.72      95.95
                                                                               120.8
II. Đất chuyên dùng         44.66    13.44   53.95    16.23   58.07    17.47       0      107.64     114.03
   1. Đất xây dựng cơ                                                          143.5
bản                          7.95    17.80   11.41    21.15   13.72    23.63       2      120.25     131.37
                                                                               118.3
   2. Đất giao thông        21.87    48.97   25.88    47.97   27.03    46.55       4      104.44     111.17
   3. Đất mặt nước thuỷ                                                        100.0
lợi                          7.13    15.97    7.13    13.22    7.13    12.28       0      100.00     100.00
   4. Đất nghĩa trang, di                                                      100.0
tích văn hoá                 4.16     9.31    4.16     7.71    4.16     7.16       0      100.00     100.00
   5. Đất trường học,                                                          151.2
trạm y tế, bệnh viện         3.55     7.95    5.37     9.95    6.03    10.38       7      112.29     130.33
                                                                               109.9
III. Đất để ở               30.69     9.23   33.73    10.15   35.09    10.56       1      104.03     106.93
                                                                               100.0
IV. Đất đầm vực             12.55     3.78   12.55     3.78   12.55     3.78       0      100.00     100.00
B. Các chỉ tiêu đánh giá
   Đất canh tác / hộ         1440             1363            1338             94.68       98.15      96.40
   Đất chuyên dùng /                                                           120.8
khẩu                          109              132             142                 0      107.64     114.03
                                                                               108.5
   Đất để ở / hộ              265              288             297                 9      103.15     105.84

                                           Nguồn số liệu: Ban thông kê xã Liêm Chính
       Tổng diện tích đất tự nhiên của xã Liêm Chính là 332.4 ha trong đó diện tích đất
nông nghiệp chiếm đa số tới 226.7 ha chiếm 68.23% tổng diện tích đất của xã năm
2003. Đất nông nghiệp ngày càng giảm do áp lực tăng dân số làm nhu cầu về nhà ở của
người dân tăng lên, hơn nữa quá trình đô thị hoá mở rộng thị xã Phủ Lý cũng là nhân tố
làm giảm đất nông nghiệp. Bình quân mỗi năm diện tích đất nông nghiệp giảm 3.07 %

http://luanvan.forumvi.com           email: luanvan84@gmail.com                                            19
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Như vậy đất nông nghiệp vốn rất nhỏ trên một khẩu chỉ có chưa đến 300 m2/ khẩu, gắn
bó với nông nghiệp truyền thống thì không thể thì các hộ nông dân trên xã phải làm gì
để phát triển kinh tế hộ gia đình mình. Chỉ có tham gia làm ngành nghề phi nông nghiệp
mới giải quyết được vấn đề trên, và thực tế đây là xu thế đang diễn ra trong hộ nông dân
ở Liêm Chính, hộ nông nghiệp ngày càng giảm, hộ ngành nghề ngày càng chiếm số
đông. Nhu cầu đất ở ngày càng tăng, trung bình mỗi năm tăng 6.93 % chiếm 10.56%
tổng diện tích tự nhiên của xã đạt mức độ 297 m2 một hộ. Tương lai nhu cầu về nhà ở
ngày tăng và trở thành mối lo cho chính quyền xã. Trong diện tích đất của xã, đất
chuyên dùng ngày càng tăng, nguyên nhân do địa phương đang thực hiện đầu tư trọng
tâm vào các dự án phát triển cơ sở hạ tầng mở rộng thị xã Phủ Lý đã được hội đồng
nhân dân các cấp thông qua năm 2002, hệ thống giao thông là ưu tiên hàng đầu đang
được hoàn thiện ở xã, dự kiến Liêm Chính sẽ có đường 62 mới chạy qua thay thế đường
cũ tạo điều kiện cho giao lưu vận chuyển hàng hoá và đáp ứng nhu cầu đi lại của người
dân trong tỉnh, mong muốn của lãnh đạo địa phương là khi hệ thóng giao thông hoàn
thiện đồng bộ sẽ tạo cơ hội cho kinh tế địa phương phát triển mạnh hơn nữa.
      Trong cơ cấu diện tích đất tự nhiên của xã Liêm Chính có phần đất đầm vực được
tạo ra do quá trình vỡ đê hình thành đầm, tương lai đây là một khu sinh thái dịch vụ giải
trí của thị xã Phủ Lý.
2.1.2.2. Tình hình dân số và lao động
       Lao động là một yếu tố cực kì quan trọng đối với bất kì một nền sản xuất nào,
quy mô cơ cấu cùng với chất lượng lao động góp phần quyết định vị thế của nền sản
xuất đó trong cơ cấu kinh tế tổng thể.Chính vì thế mà khi nghiên cứu tình hình phát
triển ngành nghề hộ nông dân ta cũng phải xem xét tình hình lao động và nhân khẩu của
địa phương.Tình hình dân số và lao động của xã Liêm Chính được thể hiện qua biểu 2.




http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com                            20
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

                                                                 `


    Biểu 2: Tình hình dân số và lao động của xã Liêm Chính – thị xã Phủ Lý – tỉnh Hà Nam qua ba năm (2001-2003)

                                           Năm 2001            Năm 2002            Năm2003                   So sánh (%)
                                                   Cơ                  Cơ                 Cơ
               Chỉ tiêu               Số lợng    cấu(%)   Số lợng    cấu(%)   Số lợng   cấu(%)      02/01      03/02         BQ
I. Tổng số hộ                          1156        100     1170        100     1180       100       101.21     100.85      101.03
   1. Hộ thuần nông nghiệp              186       16.09     170       14.53     153      12.97       91.40      90.00       90.70
   2. Hộ phi nông nghiệp                970       83.91    1000       85.47    1027      87.03      103.09     102.70      102.90
II. Tổng số nhân khẩu                  4098        100     4137        100     4187       100       100.95     101.21      101.08
   1. Khẩu thuần nông nghiệp           1250       30.50    1225       29.61    1173      28.02       98.00      95.76       96.87
   2. Khẩu phi nông nghiệp             2848       69.50    2913       70.41    3014      71.98      102.28     103.47      102.87
III. Tổng số lao động                  2389        100     2401        100     2423       100       100.50     100.92      100.71
   1. LĐ thuần nông nghiệp              502       21.01     475       19.78     424      17.50       94.62      89.26       91.90
   2. LĐ phi nông nghiệp               1887       78.99    1926       80.22    1999      82.50      102.07     103.79      102.92
IV. Các chỉ tiêu đánh giá
 1.Mật độ dân số                      1232.85             1244.58             1259.63               100.95     101.21      101.08
 2. Tỷ lệ LĐ phi NN / tổngLĐ           78.99               80.22               82.50                101.56     102.85      102.20
 3. Tỷ lệ khẩu phi NN / tổng khẩu      69.50               70.41               71.98                101.32     102.23      101.77
                                                                                        Nguồn số liệu: Ban thống kê xã Liêm Chính




http://luanvan.forumvi.com          email: luanvan84@gmail.com                                                                 21
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

       Xã Liêm Chính cũng như nhiều xã khác xung quanh trong tỉnh Hà Nam được
xem là xã đất chật người đông, dân số hàng năm vẫn tăng lên. Qua ba năm số nhân khẩu
của xã tăng 1.08 % đến năm 2003 đã có 4187 nhân khẩu. Số hộ cũng không ngừng tăng
lên năm 2003 có 1180 hộ nông dân trên toàn xã tăng mỗi năm là 1.03 %. Xét về cơ cấu
dân số, cơ cấu hộ theo ngành nghề hiện nay ở địa phương thì trong ba năm số nhân khẩu
thuần nông nghiệp luôn chiến tỷ trọng thấp nhưng ngày càng giảm: năm 2003 khẩu
thuần nông chỉ chiếm 28.02 % mỗi năm giảm 3.13 % ngược lại khẩu phi nông nghiệp
không ngừng tăng lên và chiếm chủ yếu trong cơ cấu của xã, qua ba năm khẩu phi nông
nghiệp tăng trung bình 2.87 % đạt 71.98% năm 2003. Cơ cấu khẩu thay đổi là xuất phát
từ sự chuyển dịch ngành nghề từ các hộ nông dân trong xã: hộ nông dân đang chuyển
từ làm nông nghiệp truyền thống sang làm ngành nghề có thu nhập cao hơn cho hộ. Xét
về cơ cấu lao động, cũng giống như cơ cấu hộ, cơ cấu khẩu, lao động ngành nghề phi
nông nghiệp vẫy chiếm đa số trong lực lượng lao động những diều đó chứng tỏ ngành
nghề là sự lựa chọn của hầu hết hộ nông dân trong xã và kinh tế ngành nghề ngày càng
có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của hộ, của địa phương.
2.1.2.3. Cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất và đời sống
       Cơ sở hạ tầng phục vụ cho sản xuất,đời sống nhân dân trong xã Liêm Chính – thị
xã Phủ Lý – tỉnh Hà Nam được thể hiện qua biểu 3.
       Trong những năm qua cơ sở vật chất, hạ tầng kĩ thuật ở xã Liêm Chính được đầu
tư phát triển hoàn thiện không ngừng và đạt được những kết quả sau:
       Về hệ thống đường giao thông trong xã: mạng lưới giao thông trong xã dày đặc
chất lượng tốt, đường liên xóm đã được bê tông hoá từ 5 năm nay, đường liên thôn liên
huyện được nhựa hoá gắn kết chặt chẽ với mạng lưới giao thông của các xã xung quanh,
hai con đường trục chính dẫn vào nội thị đã được mở rộng nâng cấp thành con đường
tốt nhất của xã phục vụ đắc lực cho vận chuyển hàng hoá cho đi lại của người dân với
nội thị.
Biểu 3: Tình hình cơ sở vật chất kĩ thuật của xã Liêm Chính – thị xã Phủ Lý – tỉnh
                          Hà Nam qua ba năm (2001- 2003)



http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com                        22
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

                    Chỉ tiêu               ĐVT      Năm1      Năm2      Năm3
        I. Công trình thuỷlợi
            • Trạm bơm nước                 Cái        3         3         3
            • Trạm bơm tiêu kết hợp         Cái        2         2         2
            • Kênh mương                    Km        21        21        21
        II. Côn g trình giao thông
            • Đường liên xã                 Km        11        11        11
            • Đường liên thôn               Km        18        18        18
            • Đưòng liên huyện              Km         8         8         8
            • Đường nội bộ                  Km        40        43        46
        III. Công trình điện
            • Trạm biến áp                  Cái        4         4         4
            • Đường dây cao thế             Km        11        11        11
            • Đường dây hạ thế              Km        54        55        56
            • Đường dây điện thoại          Km        23        25        26
            • Đường dây thông tin xã        Km        17        18        18
        IV. Tài sản cố định khác
            • Xe ô tô                       Cái       20        27        29
            • Xe máy                        Cái       214       276       305
            • Máy cày bừa                   Cái        5         5         5
            • Máy xay xát                   Cái       14        14        14
            • Trâu bò kéo                   Cái       213       212       208
            • Xe công nông                  Cái       16        17        28
            • Máy tuốt lúa                  Cái        5         5         5
        V.Côngtrình phúc lợi
            • Nhà trẻ                       Cái        4         4         4
            • Trường học                    Cái        2         2         2
            • Trạm y tế                     Cái        1         1         1
            • Nhà văn hoá                   Cái        3         3         3
            • Máy bơm nước sinh hoạt        Cái        1         1         1
            • Đường nước sạch               Km        10        11        13
            • Bệnh viện                     Cái        1         1         1
            • Chợ                           Cái        3         3         3
                                    Nguồn số liệu: Ban thống kê xã Liêm Chính
      Về hệ thống điện, thông tin liên lạc trong xã: hiện tại mạng lưới điện trong xã dày
đặc với mạng lưới điện cao thế hạ thế, điện đã phủ hoàn toàn tới các ngõ xóm trong xã,
mỗi thôn có một trạm biến luôn cung cấp đầu đủ nhu cầu điện phục vụ cho sản xuất,
cho đời sống nhân dân, không còn tình trạng thiếu điện ngai cả trong giờ cao điểm. Xã

http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com                            23
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

đã được trang bị hệ thống thông tin, loa đài phát thanh công cộng từ lâu, hàng ngày
chuyển tải cho nhân dân xã nhiều thông tin bổ ích tạo điều kiện nâng cao sự hiểu biết
cho người dân trong xã. Mạng điện thoại cũng đang được phủ rộng tới các xóm làng
đến nay đã có 26 km đường dây điện thoại và hàng năm số thuê bao tăng tới 28%, điều
đó chứng tỏ nhu cầu sống của nhiều hộ dân trong xã đã được nâng cao.
      Tốc độ phát triển, tốc độ đô thị hoá nông thôn cũng đang diễn ra nhanh ở Liêm
Chính. Năm năm gần đây xã đã được đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng một cách toàn
diện, trường học nhà trẻ được đầu tư xây dựng, bệnh viện lao cũng đã hoàn thành đưa
vào sử dụng không ngừng nâng cao chất lượng cuộc sống người dân. Ba thôn với ba
chợ nhỏ cũng đã được chính quyền đầu tư xây dựng tạo điều kiện tốt cho nhu cầu mua
bán trao đổi hàng hoá.
2.2.Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu
      Vấn đề đặt ra khi nghiên cứu thực trạng phát triển ngành nghề trong các hộ nông
dân trên địa bàn xã Liêm Chính- thị xã Phủ Lý- tỉnh Hà Nam là phải đánh giá một cách
khách quan đầy đủ và cụ thể các ngành nghề công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, chế
biến nông sản, kinh doanh dịch vụ mà các hộ nông dân trong xã tổ chức; như vậy bước
đầu chọn điểm nghiên cứu là việc làm rất quan trọng để từ các số liệu thu thập được qua
điều tra có thể đánh giá được vấn đề quan tâm.
      Việc chọn điểm nghiên cứu được tiến hành như sau: xã Liêm Chính với ba thôn
hình thành bởi các xóm nhỏ, trong thôn Thá với 3 xóm các xóm liền kề nhau tôi tiến
hành điều tra các hộ trong xóm đầu làng do ở xóm này hộ có ngành nghề nhiều xóm này
tôi sẽ điều tra 50% hộ trong xóm, nhiều hộ thuần nông kinh tế chậm phát triển tôi sẽ
điều tra các hộ không ngành nghề trong xóm này; thôn Mễ Nội với 4 xóm.
( vực, dốc Mễ, trại giam, bệnh viện) tôi chọn xóm dốc Mễ để điều tra vì xóm này có
thuận lợi khi nằm ở khu vực có nhiều người qua lại xóm nằm trên ngã ba đường liên xã
với đường trục 62 của tỉnh nên nhiều hộ kinh doanh dịch vụ làm cơ khí, xóm dốc Mễ tôi
tiến hành điều tra ở 50% hộ trong xóm và các hộ không ngành nghề; thôn Mễ Thượng



http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com                           24
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

 giáp với phường Trần Hưng Đạo lại có địa giới nhỏ ít hộ thuần nông nên tôi tiến hành
 điều tra thu thập số liệu ở 40 hộ ngành nghề.
        Để thấy được vai trò kinh tế ngành nghề mà các hộ nông dân trên địa bàn xã
 thực hiện ảnh hưởng thế nào tới kinh tế- đời sống bản thân hộ và tới địa phương tôi
 cũng tiến hành điều tra ngành nghề của xã bên cạnh xã Liêm Chính là xã Liêm Tuyền-
 thuộc huyện Thanh Liêm- tỉnh Hà Nam để so sánh với tất cả các vấn đề như khi điều tra
 ở xã Liêm Chính. Tôi cũng chọn ở xã Liêm Tuyền một xóm gần xã Liêm Chính để điều
 tra.Tôi tiến hành điều tra ở 50% hộ trong xóm đó.
 2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu mới
 a. Số liệu ở cấp hộ
       Các hộ ngành nghề được điều tra tôi thu thập số liệu qua phỏng vấn trực tiếp các
 thành viên của hộ đặc biệt là từ chủ hộ theo phương pháp PRA với mẫu điều tra1.
       Các hộ không ngành nghề tôi tiến hành thu thập số liệu cũng qua phỏng vấn trực
 tiếp các hộ theo phương pháp như trên bằng mẫu điều tra 2.
       Mẫu điều tra được tôi sử dụng khi thu thập số liệu mới từ các hộ ngành nghề,
 thông tin từ hộ không ngành nghề được sử dụng cho so sánh giữa hộ ngành nghề và hộ
 không ngành nghề xem có gì khác biệt về kinh tế, điều kiện sống…để nói lên vị trí vai
 trò của ngành nghề ảnh hưởng mức độ nào trong phát triển kinh tế hộ, kinh tế địa
 phương và các mặt khác về văn hoá- xã hội- môi trường. Số liệu mới từ hộ thu được
 qua phỏng vấn trực tiếp hộ điều nhằm có các thông tin sau:
       - Đặc điểm của các chủ hộ, các thành viên trong hộ ngành nghề về trình độ
 chuyên môn, kiến thức, sự hiểu biết ở mức độ nào.
       - Đặc điểm khái quát của hộ nói lên vấn đề gì?
             - Thông tin tình hình về hộ ngành nghề với điều kiện cơ sở vật chất kĩ
thuật, đầu vào ra sao?
       - Tình hình sản xuất kinh doanh dịch vụ trong các hộ ngành nghề được các hộ tổ
 chức ra sao?, thực trạng phát triển ngành nghề trong hộ qua các năm như thế nào?
       - Tác động của hộ ngành nghề tới những mặt kinh tế- xã hội- môi trường biểu
 hiện ra sao?

 http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com                         25
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

      - Những ý kiến muốn đề đạt của chủ hộ là những vấn đề gì ?
      Như vậy qua chọn điểm nghiên cứu là các hộ ngành nghề, các hộ không ngành
nghề tôi thu thập số liệu mới từ phỏng vấn trực tiếp chính các thành viên trong hộ được
điều tra qua mẫu điều tra ở hộ trong các xóm điều tra, 40 hộ ngành nghề Mễ Thượng,
Mễ Nội là xóm dốc Mễ 50% số hộ trong xóm và các hộ không ngành nghề xóm dốc
Mễ, Thá là xóm đầu làng như xóm dốc Mễ).Vấn đề đặt ra là thông tin có được từ các
thành viên trong hộ phải mang tính khách quan đó là số liệu tổng hợp về kinh tế xã -
kinh tế ngành nghề do Uỷ ban nhân dân xã thực hiện hàng năm phải khớp với số liệu
thu thập từ hộ điều tra trong đó nói lên cơ cấu ngành nghề, ngành nghề nào là quan
trọng nhất trong số các ngành nghề hộ tham gia, giá trị sản lượng đem lại từ ngành nghề
cũng phải khớp khi tổng hợp phân tích hoá ở các hộ ngành nghề điều tra cho toàn xã, để
đạt được điều này trước tiên tôi phải căn cứ vào các báo cáo thường kì hay các báo cáo
tổng hợp các giai đoạn của chính lãnh đạo xã để lấy căn cứ điều tra bao nhiêu hộ,
ngành nghề riêng biệt là bao nhiêu, điều tra ở những xóm nào trong các thôn trên xã.
      Số liệu mới này vừa phản ánh được đặc điểm kinh tế địa phương, cụ thể như thực
trạng phát triển ngành nghề, về vai trò của ngành nghề trong vấn đề phát triển kinh tế
địa phương giải quyết công ăn việc làm, cải thiện đời sống nhân dân trên xã; về chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo xu hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá; số liệu cũng phải nói
lên tác động của ngành nghề tới các mặt kinh tế- xã hội- môi trường; phải thấy được sự
khác biệt giữa kinh tế ngành nghề với kinh tế thuần nông ở cấp độ nào. Các số liệu này
có phản ánh thực tế khách quan tình hình phát triển ngành nghề thì mới lấy đó làm cơ
sở tin cậy trong việc bước đầu đề ra một số giải pháp tháo gỡ những khó khăn vướng
mắc phản hồi từ thông tin thu thập những hộ được phỏng vấn.
b. Số liệu ở cấp xã, thôn
      Để có cái nhìn bao quát khi nghiên cứu ngành nghề trên địa bàn xã Liêm Chính
bước đầu tôi phải tiến hành gặp gỡ trao đổi xin phép ý kiến về nội dung cũng như phạm
vi mục tiêu tôi đến địa phương thực tập tốt nghiệp ; tôi tiến hành phỏng vấn trực tiếp
chán bộ lãnh đạo xã, thôn để cho thông tin về những vấn đề sau: thôn và xã có những
nghành nghề nào mà hộ nông dân trên xã hay tổ chức thực hiện trừ nông nghiệp, trong

http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com                             26
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

số những ngành nghề này ngành nghề nào phổ biến hay gặp trong các hộ trên địa bàn
thôn và xã, quy mô và mức độ phát triển của các ngành nghề được ghi trong các báo
cáo định kì hàng năm. Cũng qua những lần gặp gỡ phỏng vấn trao đổi mà tôi thấy trên
địa bàn xã Liêm Chính ngành nghề phổ biến trong các hộ nông dân là nghề chế biến
nông sản phân bố hầu khắp cả xã với các nghề như nấu rượu, làm đậu, làm bún, làm
mộc…,chạy dọc theo các tuyến đường liên xã liên thôn liên tỉnh các hộ nông dân buôn
bán làm dịch vụ cho đầu vào cho sản xuất, làm dịch vụ cho nhu cầu thường ngày của
con người. Các hộ kinh doanh dịch vụ phát triển khá nhanh trong những năm trở lại đây
với quy mô ngày càng được mở rộng trong các hộ, nhiều hộ làm đầu mối cho cung cấp
thức ăn gia súc gia cầm, cung cấp vật tư nông nghiệp đầu vào cho sản xuất nông nghiệp
về phân bón, thuốc trừ sâu, nông cụ, máy tuốt lúa… Riêng ngành nghề công nghiệp-
tiểu thủ công nghiệp tập trung ở các hộ có kinh tế khá giả chủ hộ mạnh bạo có đầu óc
kinh doanh do vốn đầu tư ban đầu khá lớn như nghề chế tạo cửa sắt, công cụ tiêu dùng,
chế tạo máy tuốt lúa đạp chân…, nghề sửa chữa máy móc cũng khá nhiều chủ yếu sửa
chữa xe máy ôtô trên trục đường tỉnh lộ,nghề may cũng mới được vài hộ tổ chức quy
mô lớn còn đa phần là may đơn lẻ gia đình.
2.2.3. Thu thập số liệu đã công bố
       Số liệu mới tuy chi tiết nhưng vẫn chưa đủ để có cái nhìn khách quan về thực
trạng phát triển ngành nghề nông thôn ở các cấp độ vùng và trên thế giới, độ đặc biệt là
ở Việt Nam trong những năm trở lại đây. Muốn đề đạt một số giải pháp cơ bản tác
động làm phát triển ngành nghề nông thôn trên địa bàn xã Liêm Chính thì phải dựa vào
đâu làm căn cứ có cơ sở khoa học nhất có độ tin cậy nhất.Những vấn đề trên được tôi
giải quyết khi tiến hành nghiên cứu thực hiện đề tài qua các tài liệu đã công bố trên các
phương tiện thông tin đại chúng như qua sách báo, ấn phẩm định kì, các báo cáo tốt
nghiệp, báo cáo tổng kết, các nghiên cứu có liên quan vấn đề ngành nghề nông thôn.
Qua báo cáo kết quả điều tra ngành nghề nông thôn năm 1997 do bộ nông nghiệp tổ
chức, cũng qua cuốn sách từ điển phổ thông ngành nghề truyền thống Việt Nam…, cho
thấy cái nhìn tổng quan tình hình phát triển ngành nghề ở các địa phương trên cả nước
thời gian gần đây về cơ cấu các ngành nghề, quy mô mức độ ngành nghề trên các mặt từ

http://luanvan.forumvi.com       email: luanvan84@gmail.com                           27
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

đầu vào các yếu tố sản xuất kinh doanh tới kết quả sản xuất kinh doanh ngành nghề.
Các tài liệu nói về kinh nghiệm phát triển ngành nghề nông thôn cũng là các tài liệu rất
hữu ích giúp nghiên cứu sâu hơn ván đề phát triển ngành nghề nông thôn. Cũng qua các
tài liệu đã công bố này tôi tham khảo một số giải pháp mà các chuyên gia các nhà khoa
học đã đưa ra áp dụng cho địa phương để có thể bước đầu đưa ra các giải pháp có cơ
sở về phát triển ngành nghề trong các hộ nông dân trên địa bàn xã Liêm Chính- thị xã
Phủ Lý- tỉnh Hà Nam.
2.2.4. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
      Phân tích là giai đoạn cuối cùng của quá trình nghiên cứu, nó biểu hiện tập trung
kết quả của toàn bộ quá trình nghiên cứu. Do vậy việc phân tích có ý nghĩa hết sức quan
trọng đối với đề tài nghiên cứu.Để tổng hợp và hệ thống hoá tài liệu thu được khi điều
tra thu thập chúng tôi căn cứ vào phương pháp thống kê kinh tế nhằm mục đích phân tổ
phân chia các ngành nghề riêng biệt, phân chia các đối tượng được nghiên cứu có cùng
tiêu thức, nhằm phân tích sự biến động theo thời gian của các ngành nghề ; thống kê
cũng giúp tổng hợp các số liệu định lượng thành các số liệu định tính nói lên bản chất
hiện tượng tính quy luật và chiều hướng phát triển của nó.Tôi cũng dùng phương pháp
so sánh khi các số liệu mới thu thập được từ kết quả điều tra các hộ trên địa bàn hai xã
Liêm Chính và Liêm Tuyền để nói lên vai trò của ngành nghề ảnh hưởng tới những mặt
nào về kinh tế- xã hội trên địa bàn xã Liêm Chính mà tôi tiến hành nghiên cứu. Dựa vào
đó tôi có thể hiểu biết sâu sắc hơn về hiện tượng nghiên cứu, có cơ sở khoa học trong
việc đưa ra các giải pháp tối ưu nhằm phát triển các ngành nghề trong hộ nông dân ở xã
Liêm Chính - thị xã Phủ Lý – tỉnh Hà Nam.
Các số liệu thu thập được sẽ được đưa vào máy tính xử lý, phân tích.




http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com                           28
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com




http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com               29
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

                                   CHƯƠNG III
                KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. Thực trạng tình hình phát triển các ngành nghề ở các hộ nông dân trên địa
bàn xã Liêm Chính - thị xã Phủ Lý – tỉnh Hà Nam.
3.1.1.Thông tin chung về sự tham gia làm ngành nghề và cơ cấu ngành nghề ở các hộ
nông dân trên địa bàn xã Liêm Chính - thị xã Phủ Lý – tỉnh Hà Nam.
         Qua biểu 5 cho thấy trong số 169 hộ được điều tra ở ba xóm của ba thôn trên
địa bàn xã Liêm Chính thì số hộ ngành nghề chiếm tỷ lệ rất cao là 87.57% với 148 hộ
ngành nghề năm 2003, trong khi đó hộ thuần nông chỉ có 21 hộ chiếm tỷ lệ 12.43%. Tỷ
lệ hộ ngành nghề được duy trì trên 80% qua ba năm cụ thể năm 2001 là 84.02% với 142
hộ , năm 2002 là 85.8% với 145 hộ ngành nghề,và năm 2003 tăng lên 87.57% với 148
hộ ngành nghề. Mỗi năm số hộ tham gia làm ngành nghề lại tăng lên so với năm trước
và đạt tốc độ tăng bình quân mỗi năm là 2.09% trong khi đó diện hộ thuần nông lại có
xu hướng giảm nhanh qua các năm, trung bình giảm 11.81%. Như vậy cơ cấu ngành
kinh tế trong các hộ nông dân có sự dịch chuyển tích cực theo hướng giảm dần vai trò
của nông nghiệp và tăng dần vị thế cũng như tầm quan trọng của ngành nghề trong việc
phát triển kinh tế hộ và trở thành một chiều hướng cho sự phát triển nông thôn trên địa
bàn xã Liêm Chính. Qua điều tra, phỏng vấn trực tiếp các hộ, tiếp thu ý kiến của các
thành viên trong hộ chúng tôi được biết hiện nay trong suy nghĩ của mọi người dân
trong xã Liêm Chính thì nông nghiệp chỉ là thứ yếu, gắn bó với nông nghiệp vừa vất vả
lại có thu nhập thấp, hay xảy ra thiên tai mất mùa nên các hộ nhận đất nông nghiệp sản
xuất với mục đích chủ yếu là cung cấp tại chỗ lương thực cho gia đình mình khỏi phải
mua ngoài. Đặc biệt hai năm gần đây do ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa nông thôn
với nhiều dự án đang và sẽ được thực thi nhằm mở rộng thị xã Phủ Lý, tương lai không
xa Liêm Chính sẽ là một nơi sầm uất với nhiều dự án công trình từ các khu giải trí vui
chơi, bệnh viện, chợ trung tâm, và có tuyến đường liên tỉnh chạy qua; do đó có tới 86
chủ hộ trong tổng số 169 hộ được điều tra cho hay họ nhận đất nông nghiệp một mặt
vừa sản xuất lương thực chi dùng cho nhu cầu thiết yếu hàng ngày mặt khác họ chờ cơ

http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com                           30
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

hội chính quyền có thu đất nông nghiệp phục vụ những dự án thì họ sẽ được đền bù ở
mức cao như ở xã Châu Sơn cũng nằm trong địa phận thị xã Phỷ Lý đã làm
             Biểu 5: Thông tin về sự tham gia ngành nghề của các hộ trên địa bàn
                                xã Liêm Chính - thị xã Phủ Lý – tỉnh Hà Nam.
                                      năm 2001          năm 2002             năm 2003                  So sánh(%)
            Chỉ tiêu             SL     CC(%)      SL     CC(%)      SL        CC(%)     02/01     03/02     BQ
Tổng số hộ điều tra                169       100     169       100     169         100       100       100        100
A. Hộ ngành nghề                   142     84.02     145     85.80     148       87.57    102.11    102.07     102.09
I. Hộ chế biến nông sản thực
phẩm                                42     29.58      41     28.28      38       25.68     97.62     92.68     95.12
    Sản xuất bánh kẹo                2      4.76       2      4.88       2        5.26    100.00    100.00    100.00
    Xay xát                          4      9.52       4      9.76       4       10.53    100.00    100.00    100.00
    Rợu                             11     26.19      11     26.83      10       26.32    100.00     90.91     95.35
    Đậu                             15     35.71      14     34.15      12       31.58     93.33     85.71     89.44
    Mộc                              7     16.67       7     17.07       7       18.42    100.00    100.00    100.00
    Bún                              2      4.76       2      4.88       2        5.26    100.00    100.00    100.00
    Bánh mỳ                          1      2.38       1      2.44       1        2.63    100.00    100.00    100.00
II. Hộ công nghiệp, xây
dựng và vận tải                     41     28.87      42     28.97      43       29.05    102.44    102.38    102.41
    Vận tải                         12     29.27      13     30.95      14       32.56    108.33    107.69    108.01
    Xây dựng                         9     21.95       9     21.43       9       20.93    100.00    100.00    100.00
    Gò hàn, cơ khí                   5     12.20       5     11.90       5       11.63    100.00    100.00    100.00
    May thêu                         9     21.95       9     21.43       9       20.93    100.00    100.00    100.00
    Khác( bật chăn bông,
đúc, sx khô mỡ)                      6     14.63       6     14.29       6       13.95    100.00    100.00    100.00
III. Hộ dịch vụ                     59     41.55      62     42.76      67       45.27    105.08    108.06    106.56
     Buôn bán                       19     32.20      22     35.48      25       37.31    115.79    113.64    114.71
     Bán hàng                       22     37.29      22     35.48      23       34.33    100.00    104.55    102.25
     Dịch vụ đầu vào                 6     10.17       5      8.06       5        7.46     83.33    100.00     91.29
     Dịch vụ tổng hợp                9     15.25      10     16.13      11       16.42    111.11    110.00    110.55
     Dịch vụ phục vụ lễ nghi,
tiệc                                 3      5.08       3      4.84       3        4.48    100.00    100.00    100.00
B. Hộ thuần nông                    27     15.98      24     14.20      21       12.43     88.89     87.50     88.19
C. Nhóm hộ khác                      7      4.14       7      4.14       7        4.14    100.00    100.00    100.00
Các chỉ tiêu đánh giá
Tỷ lệ hộ ngành nghề/ tổng
số hộ                             84.02            85.80             87.57               102.113   102.069   102.091
Tỷ lệ hộ chế biến NS- TP/
hộ ngành nghề                     29.58            28.28             25.68               95.5993   90.8042   93.1709
Tỷ lệ hộ CN, XD, VT/ hộ
ngành nghề                        28.87            28.97             29.05                100.32   100.306   100.313
Tỷ lệ hộ dịch vụ / hộ ngành
nghề                              41.55            42.76              45.27                 102.911 105.874 104.382
                                                           Nguồn: Số liệu điều tra trực tiếp từ các hộ nông dân xã




http://luanvan.forumvi.com                  email: luanvan84@gmail.com                                           31
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

cách đây 4 năm về trước. Chính suy nghĩ đó mà hầu hết hộ nông dân không mặn mà đầu
tư phát triển sản xuất nông nghiệp và cơ hội cho hộ phát triển kinh tế tốt đó là phát triển
các ngành nghề phi nông nghiệp.
      Trong số các hộ ngành nghề trong tổnh số 169 hộ được điều tra ở xã Liêm Chính
cho thấy hộ làm dịch vụ luôn chiếm số đông so với các hộ làm chế biến nông sản thực
phẩm và làm công nghiệp- xây dựng- vận tải, qua ba năm số hộ làm dịch vụ lần lượt là
59 hộ trong số 142 hộ ngành nghề chiếm tỷ lệ 41.55% năm 2001, 62 hộ trong số 145 hộ
chiếm tỷ lệ 42.76% năm 2002, 67 hộ chiếm tỷ lệ 45,27% năm 2003, trung bình mỗi năm
có 4 hộ tham gia thêm vào làm dịch vụ đạt tốc độ tăng hàng năm là 6.56% , sự tăng này
xuất phát từ nhiều nguyên nhân: thứ nhất đó là xã Liêm Chính có lợi thế cực kỳ thuận
lợi được nằm trên nhiều trục đường giao thông quan trọng có lưu lượng người qua lại
rất lớn, trong khi đó xã lại nằm không xa trung tâm thị xã Phủ Lý nơi giao lưu kinh tế
văn hóa của tỉnh Hà Nam đó là cơ hội cực kì tốt cho phát triển kinh tế dịch vụ, ngoài
những yếu tố trên thì sức hút của quá trình đô thị hóa, áp lực của giảm nhanh đất nông
nghiệp trong mấy năm gần đây đã tạo đà cho nghề dịch vụ được nhiều hộ làm. Thực tế
điều tra cho thấy các hộ nằm trên trục đường 62 liên huyện đều tham gia làm dịch vụ
với hình thức mở cửa hiệu bán hàng từ các hàng thông dụng hàng ngày phục vụ nhu cầu
sống còn có các dịch vụ cung cấp đầu vào như phân bón, thuốc, thức ăn gia súc... phục
vụ sản xuất nông nghiệp đến các dịch vụ rửa xe, sửa xe, dịch vụ cho thuê phông bạt bàn
ghế phục vụ các tiệc cưới lễ nghi. Dịch vụ bán hàng khá phát triển về quy mô và giá trị
dịch vụ, năm 2002 có 22 hộ bán hàng thì năm 2003 có 23 hộ tham gia tăng thêm 1 hộ
đạt tỷ lệ 4.54 % trong số các hộ dịch vụ. Hộ buôn bán chiếm tỷ lệ cao trong nhóm hộ
dịch vụ với 25 hộ năm 2003 chiếm tỷ lệ 37.31% với hình thức hộ mua hàng hóa từ các
đầu mối giá rẻ rồi bán buôn hay bán lẻ cho khách hàng ở thị xã Phủ Lý , chênh lệch giá
đảm bảo lợi nhuận thu được cho các hộ này, mặt hàng mà hộ buôn bán chủ yếu là các
hàng hóa nông sản, thực phẩm như: Gà,cá,lợn , rau quả... Ngoài dịch vụ buôn bán, mở
cửa hiệu bán hàng nhiều hộ còn tham gia làm dịch vụ đầu vào cho ngành sản xuất công
nghiệp, nông nghiệp. Có 11 hộ làm dịch vụ tổng hợp vừa bán hàng vừa kiêm dịch vụ
buôn bán, dịch vụ đầu vào.

http://luanvan.forumvi.com       email: luanvan84@gmail.com                             32
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

      Các hộ tham gia làm công nghiệp - xây dựng - vận tải cũng chiếm một tỷ lệ khá
lớn, chiếm 29.05% trong các hộ ngành nghề, cụ thể: Năm 2001 có 41 hộ tham gia,
chiếm tỷ lệ 28.87%, năm 2002 có 42 hộ, chiếm 28.97%, năm 2003 có 43 hộ. Qua các
năm tốc độ tăng đạt 2.41%. Tong số đó hộ làm vận tải có tốc độ tăng trưởng cao nhất,
bình quân mỗi năm là 8.01%, cũng là nhóm hộ chiếm đa số trong các hộ công nghiệp -
xây dựng - vận tải, tới 32.56% với 14 hộ làm vận tải. Hình thức vận tải đó là: hộ sử
dụng xe của mình thực hiện vận chuyển hàng hóa,vận chuyển khách. Ngoài ra có những
hộ còn làm cơ khí, gò hàn, gia công chế tạo, lắp đặt khung cửa, các tiện nghi phục vụ
đời sống và sản xuất, nhóm này có 5 hộ chiếm tỷ lệ 11,63 % , tỷ lệ này tuy nhỏ nhưng
nó phản ánh sự lựa chọn đa dạng cho phát triển kinh tế hộ, cũng phản ánh thực tế nhiều
hộ đã có tiềm lực vốn lớn đủ khả năng tham gia sản xuất các mặt hàng có giá trị cao như
hàng công nghiệp. Nghề may thêu cũng được nhiều hộ chọn để phát triển kinh tế, với 9
hộ trong tổng số 169 hộ ngành nghề điều tra, phần lớn hộ mở cửa hiệu may phục vụ
nhu cầu của dân, có hai hộ may có quy mô lớn chuyên sản xuất hàng may theo các hợp
đồng may với số lượng lớn cho các tổ chức, cá nhân hay công ty.Ngoài vận tải, cơ khí,
may, có nhiều hộ còn tham gia sản xuất gạch xây dựng, sản xuất khô mỡ, bật chăn
bông, đúc xoong nồi, số này có 15 hộ chiếm 34.88%.
      Nghề chế biến nông sản thực phẩm trên địa bàn xã Liêm Chính cũng rất đa dạng
với các nghề: từ nghề mộc, nghề làm bún bánh, làm đậu phụ, nấu rượu tới nghề sản xuất
bánh kẹo. Trong nhóm hộ này nhóm hộ làm đậu, nấu rượu chiếm số đông cụ thể: có 10
hộ nấu rượu, 12 hộ làm đậu năm 2003 chiếm 57.9%, tuy nhiên xu hướng của nhóm hộ
này giảm dần do những năm gần đây giá đầu vào là nông sản lên xuống thất thường
luôn ở mức cao làm giảm thu nhập cho hộ, từ đó nhiều hộ chuyển đi làm nghề khác đem
lại thu nhập cao hơn, trong số 169 hộ điều tra có 2 hộ sản xuất bánh kẹo từ cách đây 10
năm với quy mô gia đình , đây là hai hộ có mức thuê lao động nhiều nhất với 26 lao
động làm thuê. Nghề mộc, bún bánh truyền thống ở xã Liêm Chính vẫn được duy trì
nhiều năm nay, có 10 hộ trong nhóm này. Một số hộ còn mở cửa hiệu xay xát lúa gạo,
nghiền bột, tận dụng sản phẩm thừa phát triển chăn nuôi lợn, gà.



http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com                          33
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

       Như vậy qua biểu 6 ta thấy ngành nghề nông thôn trong các hộ nông dân trên địa
bàn xã Liêm Chính rất đa dạng là sự lựa chọn của đa số hộ nông dân để phát triển kinh
tế gia đình mình, và nó có vai trò cực kì quan trọng đối với địa phương.
3.1.2. Thông tin về chủ hộ ngành nghề và thực trạng cơ sở vật chất kĩ thuật - điều
kiện sản xuất kinh doanh của hộ ngành nghề trên địa bàn xã Liêm Chính - thị xã
Phủ Lý – tỉnh Hà Nam
3.1.2.1 Thông tin chung về chủ hộ ngành nghề trên địa bàn xã Liêm Chính - thị xã Phủ
Lý – tỉnh Hà Nam
      Việc ra quyết định sản xuất kinh doanh không phải ai khác đó chính là các chủ hộ
ngành nghề. Mỗi quyết định của họ ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả và hiệu quả của quá
trình sản xuất kinh doanh, các quyết định có mức độ thế nào phụ thuộc vào nhận thức
vào trình độ và độ tuổi của chính chủ hộ, những thông tin này được tôi trực tiếp điều tra
các chủ hộ ngành nghề và tổng hợp kết quả điều tra ở biểu 6 .
      Biểu 6: Thực trạng về chủ hộ ngành nghề trên địa bàn xã Liêm Chính-
                                  thị xã Phủ Lý- tỉnh Hà Nam
                                           Chế biến NS- Thực    Công nghiệp, XD,   Dịch   Tổng hay
              Chỉ tiêu             ĐVT           phẩm                 VT            vụ    BQ
A. Số chủ hộ ngành nghề           Chủ hộ                   38                 43     67          148
   Độ tuổi:
       Từ 18 đến 35               Chủ hộ                   12                  3      6           21
       Từ 35 đến 55               Chủ hộ                   24                 39     60          123
       Trên 55                    Chủ hộ                    2                  1      1            4
   Không học hết cấp I            Chủ hộ                    1                  0      0            1
   Lớp học văn hóa cao nhất       Chủ hộ                 9.03              10.23   9.39         9.54
   Qua đào tạo công nhân- THCN    Chủ hộ                    5                 25     17           47
   Qua đào tạo cao đẳng trở lên   Chủ hộ                    1                  7      4           12
                                                                                   39.3
Tuổi bình quân một chủ hộ          Tuổi                 39.84              39.07      6        39.40
B. Chủ hộ nữ                      Chủ hộ                    5                  7     14           26
   Độ tuổi:
       Từ 18 đến 35               Chủ hộ                    4                  3      4           11
       Từ 35 đến 55               Chủ hộ                    1                  4      9           14
       Trên 55                    Chủ hộ                    0                  0      1            1
   Không học hết cấp I            Chủ hộ                    1                  0      0            1
   Lớp học văn hóa cao nhất       Chủ hộ                 7.41              10.36   9.37         9.15
   Qua đào tạo công nhân- THCN    Chủ hộ                    2                  5      8           15
   Qua đào tạo cao đẳng trở lên   Chủ hộ                    0                  0      1            1
                                                                                   33.9
Tuổi bình quân một chủ hộ          Tuổi                  30.2               26.5      6        30.83
B. Chủ hộ nam                     Chủ hộ                   33                 36     53          122
   Độ tuổi:
       Từ 18 đến 35               Chủ hộ                   8                  0       2          10

http://luanvan.forumvi.com          email: luanvan84@gmail.com                                         34
QT124.doc
QT124.doc
QT124.doc
QT124.doc
QT124.doc
QT124.doc
QT124.doc
QT124.doc
QT124.doc
QT124.doc
QT124.doc
QT124.doc
QT124.doc
QT124.doc
QT124.doc
QT124.doc
QT124.doc
QT124.doc
QT124.doc
QT124.doc
QT124.doc
QT124.doc
QT124.doc
QT124.doc
QT124.doc
QT124.doc
QT124.doc
QT124.doc
QT124.doc
QT124.doc
QT124.doc
QT124.doc
QT124.doc
QT124.doc
QT124.doc
QT124.doc
QT124.doc
QT124.doc
QT124.doc
QT124.doc
QT124.doc
QT124.doc
QT124.doc
QT124.doc
QT124.doc
QT124.doc

Mais conteúdo relacionado

Mais procurados

Tiểu luận kinh tế nông nghiệp phát triển nông sản vùng đbscl_Nhận làm luận v...
Tiểu luận kinh tế nông nghiệp  phát triển nông sản vùng đbscl_Nhận làm luận v...Tiểu luận kinh tế nông nghiệp  phát triển nông sản vùng đbscl_Nhận làm luận v...
Tiểu luận kinh tế nông nghiệp phát triển nông sản vùng đbscl_Nhận làm luận v...Nguyễn Thị Thanh Tươi
 
đô Thị hóa được và mất
đô Thị hóa   được và mấtđô Thị hóa   được và mất
đô Thị hóa được và mấtnguoitinhmenyeu
 

Mais procurados (14)

Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hó...
Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hó...Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hó...
Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hó...
 
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng, HOT
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng, HOTLuận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng, HOT
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng, HOT
 
Luận văn: Nông nghiệp công nghệ cao ở Hà Nội hiện nay, HAY
Luận văn: Nông nghiệp công nghệ cao ở Hà Nội hiện nay, HAY Luận văn: Nông nghiệp công nghệ cao ở Hà Nội hiện nay, HAY
Luận văn: Nông nghiệp công nghệ cao ở Hà Nội hiện nay, HAY
 
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững ở Hà Nội, HAY
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững ở Hà Nội, HAYLuận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững ở Hà Nội, HAY
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững ở Hà Nội, HAY
 
Tiểu luận kinh tế nông nghiệp phát triển nông sản vùng đbscl_Nhận làm luận v...
Tiểu luận kinh tế nông nghiệp  phát triển nông sản vùng đbscl_Nhận làm luận v...Tiểu luận kinh tế nông nghiệp  phát triển nông sản vùng đbscl_Nhận làm luận v...
Tiểu luận kinh tế nông nghiệp phát triển nông sản vùng đbscl_Nhận làm luận v...
 
đô Thị hóa được và mất
đô Thị hóa   được và mấtđô Thị hóa   được và mất
đô Thị hóa được và mất
 
Câu 7
Câu 7Câu 7
Câu 7
 
Phát triển kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Đồng Nai
Phát triển kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Đồng NaiPhát triển kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Đồng Nai
Phát triển kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Đồng Nai
 
Luận văn: Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hóa ở quận ...
Luận văn: Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hóa ở quận ...Luận văn: Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hóa ở quận ...
Luận văn: Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hóa ở quận ...
 
Luận văn: Giải pháp chính sách cho người dân bị thu hồi đất
Luận văn: Giải pháp chính sách cho người dân bị thu hồi đấtLuận văn: Giải pháp chính sách cho người dân bị thu hồi đất
Luận văn: Giải pháp chính sách cho người dân bị thu hồi đất
 
Luận án: Phát triển nông nghiệp bền vững tại ĐB sông Cửu Long
Luận án: Phát triển nông nghiệp bền vững tại ĐB sông Cửu LongLuận án: Phát triển nông nghiệp bền vững tại ĐB sông Cửu Long
Luận án: Phát triển nông nghiệp bền vững tại ĐB sông Cửu Long
 
Luận văn: Phát triển nông nghiệp tại huyện Đại Lộc, Quảng Nam
Luận văn: Phát triển nông nghiệp tại huyện Đại Lộc, Quảng NamLuận văn: Phát triển nông nghiệp tại huyện Đại Lộc, Quảng Nam
Luận văn: Phát triển nông nghiệp tại huyện Đại Lộc, Quảng Nam
 
QT185.doc
QT185.docQT185.doc
QT185.doc
 
02.bg do thihoa
02.bg do thihoa02.bg do thihoa
02.bg do thihoa
 

Destaque

Destaque (7)

QT134.doc
QT134.docQT134.doc
QT134.doc
 
QT162.doc
QT162.docQT162.doc
QT162.doc
 
QT129.doc
QT129.docQT129.doc
QT129.doc
 
QT160.doc
QT160.docQT160.doc
QT160.doc
 
QT193.doc
QT193.docQT193.doc
QT193.doc
 
QT175.doc
QT175.docQT175.doc
QT175.doc
 
QT136.doc
QT136.docQT136.doc
QT136.doc
 

Semelhante a QT124.doc

Tiểu luận Công nghiệp hoá- Hiện hoá nông nghiệp nông thôn ở nước ta
Tiểu luận Công nghiệp hoá- Hiện hoá nông nghiệp nông thôn ở nước taTiểu luận Công nghiệp hoá- Hiện hoá nông nghiệp nông thôn ở nước ta
Tiểu luận Công nghiệp hoá- Hiện hoá nông nghiệp nông thôn ở nước taDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Làng nghề trong phát triển kinh tế xã hội nông thôn ở tỉnh vĩnh phúc luận v...
Làng nghề trong phát triển kinh tế xã hội nông thôn ở tỉnh vĩnh phúc   luận v...Làng nghề trong phát triển kinh tế xã hội nông thôn ở tỉnh vĩnh phúc   luận v...
Làng nghề trong phát triển kinh tế xã hội nông thôn ở tỉnh vĩnh phúc luận v...jackjohn45
 
Công nghiệp hoá - Hiện hoá nông nghiệp nông thôn ở nước ta. Thực trạng và giả...
Công nghiệp hoá - Hiện hoá nông nghiệp nông thôn ở nước ta. Thực trạng và giả...Công nghiệp hoá - Hiện hoá nông nghiệp nông thôn ở nước ta. Thực trạng và giả...
Công nghiệp hoá - Hiện hoá nông nghiệp nông thôn ở nước ta. Thực trạng và giả...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Bài tiểu luận tình hình phát triển và phân bố ngành nông lâm ngư nghiệp ở việ...
Bài tiểu luận tình hình phát triển và phân bố ngành nông lâm ngư nghiệp ở việ...Bài tiểu luận tình hình phát triển và phân bố ngành nông lâm ngư nghiệp ở việ...
Bài tiểu luận tình hình phát triển và phân bố ngành nông lâm ngư nghiệp ở việ...https://www.facebook.com/garmentspace
 

Semelhante a QT124.doc (20)

Bài mẫu Tiểu luận về Phân tích chủ trương Xây dựng nông thôn mới
Bài mẫu Tiểu luận về Phân tích chủ trương Xây dựng nông thôn mớiBài mẫu Tiểu luận về Phân tích chủ trương Xây dựng nông thôn mới
Bài mẫu Tiểu luận về Phân tích chủ trương Xây dựng nông thôn mới
 
Tiểu luận Công nghiệp hoá- Hiện hoá nông nghiệp nông thôn ở nước ta
Tiểu luận Công nghiệp hoá- Hiện hoá nông nghiệp nông thôn ở nước taTiểu luận Công nghiệp hoá- Hiện hoá nông nghiệp nông thôn ở nước ta
Tiểu luận Công nghiệp hoá- Hiện hoá nông nghiệp nông thôn ở nước ta
 
TẢI FREE Tiểu luận về xây dựng nông thôn mới.doc
TẢI FREE Tiểu luận về xây dựng nông thôn mới.docTẢI FREE Tiểu luận về xây dựng nông thôn mới.doc
TẢI FREE Tiểu luận về xây dựng nông thôn mới.doc
 
Phát triển bền vững nông nghiệp Huyện Đại Lộc, Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát triển bền vững nông nghiệp Huyện Đại Lộc, Tỉnh Quảng Nam.docPhát triển bền vững nông nghiệp Huyện Đại Lộc, Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát triển bền vững nông nghiệp Huyện Đại Lộc, Tỉnh Quảng Nam.doc
 
Phát Triển Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Huyện Eah’leo, Tỉnh Đăklăk.doc
Phát Triển Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Huyện Eah’leo, Tỉnh Đăklăk.docPhát Triển Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Huyện Eah’leo, Tỉnh Đăklăk.doc
Phát Triển Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Huyện Eah’leo, Tỉnh Đăklăk.doc
 
Phát Triển Nông Nghiệp Huyện Đại Lộc, Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Nông Nghiệp Huyện Đại Lộc, Tỉnh Quảng Nam.docPhát Triển Nông Nghiệp Huyện Đại Lộc, Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Nông Nghiệp Huyện Đại Lộc, Tỉnh Quảng Nam.doc
 
Làng nghề trong phát triển kinh tế xã hội nông thôn ở tỉnh vĩnh phúc luận v...
Làng nghề trong phát triển kinh tế xã hội nông thôn ở tỉnh vĩnh phúc   luận v...Làng nghề trong phát triển kinh tế xã hội nông thôn ở tỉnh vĩnh phúc   luận v...
Làng nghề trong phát triển kinh tế xã hội nông thôn ở tỉnh vĩnh phúc luận v...
 
Công nghiệp hoá - Hiện hoá nông nghiệp nông thôn ở nước ta. Thực trạng và giả...
Công nghiệp hoá - Hiện hoá nông nghiệp nông thôn ở nước ta. Thực trạng và giả...Công nghiệp hoá - Hiện hoá nông nghiệp nông thôn ở nước ta. Thực trạng và giả...
Công nghiệp hoá - Hiện hoá nông nghiệp nông thôn ở nước ta. Thực trạng và giả...
 
Đề tài: Việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Đề tài: Việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hoá ở Hà NộiĐề tài: Việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Đề tài: Việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
 
Phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Trà Bồng, Tỉnh Quảng Ngã...
Phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Trà Bồng, Tỉnh Quảng Ngã...Phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Trà Bồng, Tỉnh Quảng Ngã...
Phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Trà Bồng, Tỉnh Quảng Ngã...
 
Phát Triển Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Huyện Krông Bông, Tỉnh Đăk Lăk.doc
Phát Triển Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Huyện Krông Bông, Tỉnh Đăk Lăk.docPhát Triển Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Huyện Krông Bông, Tỉnh Đăk Lăk.doc
Phát Triển Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Huyện Krông Bông, Tỉnh Đăk Lăk.doc
 
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Tại Huyện Quảng Trạch – Tỉnh Quảng Bình.doc
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Tại Huyện Quảng Trạch – Tỉnh Quảng Bình.docPhát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Tại Huyện Quảng Trạch – Tỉnh Quảng Bình.doc
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Tại Huyện Quảng Trạch – Tỉnh Quảng Bình.doc
 
Luận văn: Phát triển tiểu thủ công nghiệp tỉnh Bình Định, HAY
Luận văn: Phát triển tiểu thủ công nghiệp tỉnh Bình Định, HAYLuận văn: Phát triển tiểu thủ công nghiệp tỉnh Bình Định, HAY
Luận văn: Phát triển tiểu thủ công nghiệp tỉnh Bình Định, HAY
 
Cơ sở lí luận và thực tiễn về xây dựng nông thôn mới.docx
Cơ sở lí luận và thực tiễn về xây dựng nông thôn mới.docxCơ sở lí luận và thực tiễn về xây dựng nông thôn mới.docx
Cơ sở lí luận và thực tiễn về xây dựng nông thôn mới.docx
 
Luận văn: Giải pháp phát triển kinh tế nông hộ sau thu hồi đất nông nghiệp
Luận văn: Giải pháp phát triển kinh tế nông hộ sau thu hồi đất nông nghiệpLuận văn: Giải pháp phát triển kinh tế nông hộ sau thu hồi đất nông nghiệp
Luận văn: Giải pháp phát triển kinh tế nông hộ sau thu hồi đất nông nghiệp
 
Đề tài: Việc làm cho nông dân trong công nghiệp hóa ở nông thôn
Đề tài: Việc làm cho nông dân trong công nghiệp hóa ở nông thônĐề tài: Việc làm cho nông dân trong công nghiệp hóa ở nông thôn
Đề tài: Việc làm cho nông dân trong công nghiệp hóa ở nông thôn
 
Phát triển nông nghiệp huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam.doc
Phát triển nông nghiệp huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam.docPhát triển nông nghiệp huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam.doc
Phát triển nông nghiệp huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam.doc
 
Cơ sở lí luận và thực tiễn về kinh tế trang trại.docx
Cơ sở lí luận và thực tiễn về kinh tế trang trại.docxCơ sở lí luận và thực tiễn về kinh tế trang trại.docx
Cơ sở lí luận và thực tiễn về kinh tế trang trại.docx
 
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
 
Bài tiểu luận tình hình phát triển và phân bố ngành nông lâm ngư nghiệp ở việ...
Bài tiểu luận tình hình phát triển và phân bố ngành nông lâm ngư nghiệp ở việ...Bài tiểu luận tình hình phát triển và phân bố ngành nông lâm ngư nghiệp ở việ...
Bài tiểu luận tình hình phát triển và phân bố ngành nông lâm ngư nghiệp ở việ...
 

Mais de Luanvan84

bctntlvn (96).pdf
bctntlvn (96).pdfbctntlvn (96).pdf
bctntlvn (96).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (77).pdf
bctntlvn (77).pdfbctntlvn (77).pdf
bctntlvn (77).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (76).pdf
bctntlvn (76).pdfbctntlvn (76).pdf
bctntlvn (76).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (75).pdf
bctntlvn (75).pdfbctntlvn (75).pdf
bctntlvn (75).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (74).pdf
bctntlvn (74).pdfbctntlvn (74).pdf
bctntlvn (74).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (73).pdf
bctntlvn (73).pdfbctntlvn (73).pdf
bctntlvn (73).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (72).pdf
bctntlvn (72).pdfbctntlvn (72).pdf
bctntlvn (72).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (71).pdf
bctntlvn (71).pdfbctntlvn (71).pdf
bctntlvn (71).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (70).pdf
bctntlvn (70).pdfbctntlvn (70).pdf
bctntlvn (70).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (7).pdf
bctntlvn (7).pdfbctntlvn (7).pdf
bctntlvn (7).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (69).pdf
bctntlvn (69).pdfbctntlvn (69).pdf
bctntlvn (69).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (68).pdf
bctntlvn (68).pdfbctntlvn (68).pdf
bctntlvn (68).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (67).pdf
bctntlvn (67).pdfbctntlvn (67).pdf
bctntlvn (67).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (66).pdf
bctntlvn (66).pdfbctntlvn (66).pdf
bctntlvn (66).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (65).pdf
bctntlvn (65).pdfbctntlvn (65).pdf
bctntlvn (65).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (64).pdf
bctntlvn (64).pdfbctntlvn (64).pdf
bctntlvn (64).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (63).pdf
bctntlvn (63).pdfbctntlvn (63).pdf
bctntlvn (63).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (62).pdf
bctntlvn (62).pdfbctntlvn (62).pdf
bctntlvn (62).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (61).pdf
bctntlvn (61).pdfbctntlvn (61).pdf
bctntlvn (61).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (60).pdf
bctntlvn (60).pdfbctntlvn (60).pdf
bctntlvn (60).pdfLuanvan84
 

Mais de Luanvan84 (20)

bctntlvn (96).pdf
bctntlvn (96).pdfbctntlvn (96).pdf
bctntlvn (96).pdf
 
bctntlvn (77).pdf
bctntlvn (77).pdfbctntlvn (77).pdf
bctntlvn (77).pdf
 
bctntlvn (76).pdf
bctntlvn (76).pdfbctntlvn (76).pdf
bctntlvn (76).pdf
 
bctntlvn (75).pdf
bctntlvn (75).pdfbctntlvn (75).pdf
bctntlvn (75).pdf
 
bctntlvn (74).pdf
bctntlvn (74).pdfbctntlvn (74).pdf
bctntlvn (74).pdf
 
bctntlvn (73).pdf
bctntlvn (73).pdfbctntlvn (73).pdf
bctntlvn (73).pdf
 
bctntlvn (72).pdf
bctntlvn (72).pdfbctntlvn (72).pdf
bctntlvn (72).pdf
 
bctntlvn (71).pdf
bctntlvn (71).pdfbctntlvn (71).pdf
bctntlvn (71).pdf
 
bctntlvn (70).pdf
bctntlvn (70).pdfbctntlvn (70).pdf
bctntlvn (70).pdf
 
bctntlvn (7).pdf
bctntlvn (7).pdfbctntlvn (7).pdf
bctntlvn (7).pdf
 
bctntlvn (69).pdf
bctntlvn (69).pdfbctntlvn (69).pdf
bctntlvn (69).pdf
 
bctntlvn (68).pdf
bctntlvn (68).pdfbctntlvn (68).pdf
bctntlvn (68).pdf
 
bctntlvn (67).pdf
bctntlvn (67).pdfbctntlvn (67).pdf
bctntlvn (67).pdf
 
bctntlvn (66).pdf
bctntlvn (66).pdfbctntlvn (66).pdf
bctntlvn (66).pdf
 
bctntlvn (65).pdf
bctntlvn (65).pdfbctntlvn (65).pdf
bctntlvn (65).pdf
 
bctntlvn (64).pdf
bctntlvn (64).pdfbctntlvn (64).pdf
bctntlvn (64).pdf
 
bctntlvn (63).pdf
bctntlvn (63).pdfbctntlvn (63).pdf
bctntlvn (63).pdf
 
bctntlvn (62).pdf
bctntlvn (62).pdfbctntlvn (62).pdf
bctntlvn (62).pdf
 
bctntlvn (61).pdf
bctntlvn (61).pdfbctntlvn (61).pdf
bctntlvn (61).pdf
 
bctntlvn (60).pdf
bctntlvn (60).pdfbctntlvn (60).pdf
bctntlvn (60).pdf
 

QT124.doc

  • 1. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com ĐẶT VẤN ĐỀ 1.Tính cấp thiết của đề tài Trước xu thế hội nhập và phát triển, đất nước ta đang nỗ lực thực hiện thành công tiến trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước để xây dựng nước ta thành một nước công nghiệp có lực lượng sản xuất xã hội chủ nghĩa tương đối phát triển phù hợp với quan hệ sản xuất với mục tiêu tạo tiền đề cho bước phát triển cao hơn hướng tới dân giàu nước mạnh xã hội công bằng dân chủ văn minh. Trong chiến lược phát triển kinh tế quốc dân dài hạn mọi thành phần kinh tế đều được khuyến khích phát triển, đặc biệt nông nghiệp và nông thôn với gần 75% dân số và tới 70% lực lượng lao động cả nước luôn là mối quan tâm hàng đầu trong các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước. Xuất phát điểm là một nước nông nghiệp lạc hậu sau nhiều năm chiến tranh tàn phá nặng nề, gần hai mươi năm thực hiện đường lối đổi mới mà Đại hội VI đã đề ra, bộ mặt nông thôn Việt Nam đã có những bước chuyển biến tích cực, kinh tế liên tục tăng trưởng và phát triển, nền sản xuất gắn dần với thị trường tiêu thụ cơ cấu kinh tế chuyển biến tích cực giảm dần tỷ trọng nông nghiệp kém hiệu quả, đời sống nhân dân ngày càng cải thiện. Tuy nhiên nông thôn Việt Nam đang đứng trước những khó khăn thử thách: đất canh tác trên đầu người thấp, thiếu việc làm, lao động dư thừa, kinh tế nông thôn chưa phát triển vững chắc nhiều hộ nông dân chậm phát triển thu nhập thấp. Trong khi đó địa bàn nông thôn có tỷ lệ sinh cao, hàng năm có thêm hơn một triệu lao động bổ sung, xu hướng đô thị hoá, sự cách biệt ngày càng xa giữa thành thị và nông thôn. Xuất phát từ thực tiễn đó cũng như nhiều nước trên thế giới đã gặp phải trong quá trình phát triển cho thấy phát triển nông thôn tất yếu phải phát triển ngành nghề, các ngành nghề này bao gồm công nghiệp nhẹ, tiểu thủ công nghiệp, nghề truyền thống gia truyền, đặc biệt là việc chế biến nông sản những điều này sẽ tạo ra lối thoát cho vòng luẩn quẩn đói nghèo – tăng dân số – thiếu việc làm – tệ nạn xã hội – kém phát triển – đời sống thấp. Đảng và Nhà nước đang nỗ lực thực hiện thành công nghị quyết VIII mà ban chấp hành trung ương khoá VII đề ra:” Nhiệm vụ cấp bách hiện nay là đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn với phương châm chuyển dịch cơ http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 1
  • 2. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com cấu kinh tế nông thôn theo hướng giảm dần tỷ trọng của nông nghiệp giá trị thấp rủi ro cao sang các ngành công nghiệp và dịch vụ có hiệu quả và phù hợp từng vùng từng địa phương tường đơn vị kinh tế, gắn kết với việc phát triển cơ sở hạ tầng áp dụng khoa học kỹ thuật phát huy lợi thế và tiềm năng sẵn có giảm chi phí sản xuất tăng cường năng lực cạnh tranh chuyển dịch cơ cấu lao động theo xu hướng ly nông bất ly hướng phát triển nền kinh tế hàng hoá một cách bền vững, tường bước cải thiện đời sống nhân dân, giảm dần sự cách biệt giữa thành thị và nông thôn “. Xã Liêm Chính là một xã thuộc địa giới hành chính của thị xã Phủ Lý – tỉnh Hà Nam, những năm gần đây bộ mặt kinh tế xã hội của địa phương có sự chuyển biến tích cực: kinh tế không ngừng tăng trưởng phát triển, lực lượng sản xuất ngày càng lớn mạnh, cơ cấu kinh tế biến đổi tích cực theo hướng tăng dần vai trò của ngành nghề phi nông nghiệp, văn hoá đời sống nhân dân tăng lên.Tuy nhiên trong quá trình phát triển của mình địa phương vẫn chưa tận dụng tốt lợi thế của mình đặc biệt trong phát triển các ngành nghề công nghiệp, Công cuộc đổi mới do Đảng và Nhà nước đề ra đã đem lại sự chuyển biến tích cực bộ mặt kinh tế xã hội cả nước, nền kinh tế nước ta vốn là một nền kinh tế thuần nông phải nhập khẩu lương thực thường xuyên thì đến năm 1989 không những đủ cung cấp nhu cầu trong nước mà trở thành nước xuất khẩu lương thực lớn của thế giới; cơ cấu kinh tế chuyển biến tích cực theo hướng tăng dần tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ nền kinh tế mỗi năm tăng trưởng cao. Nhân dân bây giờ không phải lo thiếu ăn, thiếu mặc nữa mà lo sao làm giàu chính đáng cho mình và cho xã hội, đó cũng là câu hỏi đang được các cấp các ngành quan tâm cố gắng tìm ra lời giải tốt nhất. Xuất phát điểm từ một nền kinh tế thuần tuý dựa vào nông, lâm, ngư nghiệp thì không thể phát triển nhanh được, không tạo được những tích luỹ cần thiết để tiến hành công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.Do đó muốn đẩy nhanh công nghiệp hoá hiện đại hoá phải đẩy nhanh công nghiệp hoá nông thôn mà hộ nông dân là một chủ thể chủ yếu ở nông thôn điều này đòi hỏi phải: - Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn theo hướng xoá dần tính chất thuần nông, phát triển công nghiệp và dịch vụ nông thôn. Việc phát triển công http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 2
  • 3. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com nghiệp nông thôn đặc biệt là công nghiệp chế biến nông sản cho phép nâng cao chất lượng và sản lượng nông sản, nâng cao giá trị kinh tế của các nông sản hàng hoá cho tiêu dùng và xuất khẩu. - Phát triển cơ sở hạ tầng sản xuất và đời sống xã hội như giao thông, thuỷ lợi, điện, thông tin, cơ sở công nghiệp, dịch vụ ở nông thôn, cơ sở y tế,giáo dục làm thay đổi bộ mặt nông thôn, giảm khoảng cách giữa thành thị và nông thôn. - Áp dụng các tiến bộ kỹthuật, các phát triển khoa học nhằm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh nâng cao chất lượng, nâng cao lợi thế so sánh trên thị trường tiêu thụ, giảm lao động thủ công nặng nhọc. - Phát huy những kinh nghiệm được truyền tụng từ những người trước làm tăng phẩm chất sản phẩm, giảm chi phí, tăng năng lực cạnh tranh, giữ vững được truyền thống của địa phương. Xây dựng và phát triển nông thôn, phát triển kinh tế nông thôn là một vấn đề lớn và phức tạp, nó liên quan đến nhiều cấp nhiều ngành. Đề tài này nhằm triển khai chiến lược “Lấy việc khai thác tiềm năng về địa lý gần trung tâm tỉnh, chế biến nông sản – nghề truyền thống đang có thế mạnh ở địa phương làm trọng tâm phát triển kinh tế hộ…” mà lãnh đạo địa phương đang hết sức cố gắng thực hiện. Vì vậy đề tài này mang tính cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn. 2. Mục tiêu nghiên cứu a. Mục tiêu chung Nghiên cứu thực trạng và đề xuất được một số giải pháp cho sự phát triển của các ngành nghề trong hộ nông dân trên địa bàn xã Liêm Chính- Thị xã Phủ Lý-tỉnh Hà Nam trong thời gian ba năm qua 2001- 2003. b.Mục tiêu cụ thể . Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về vấn đề phát triển ngành nghề cho hộ nông dân trên địa bàn xã Liêm Chính- thị xã Phủ Lý- tỉnh Hà Nam. . Đánh giá thực trạng phát triển các ngành nghề trong hộ nông dân trên địa bàn xã Liêm Chính – thị xã Phủ Lý – tỉnh Hà Nam qua ba năm từ 2001G đến 2003. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 3
  • 4. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com . Bước đầu đưa ra một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển các ngành nghề trong hộ nông dân trong địa bàn xã Liêm Chính – thị xã Phủ Lý – tỉnh Hà Nam ở những năm tới. 3. Đối tượng nghiên cứu của đề tài Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các ngành nghề trong hộ nông dân trên địa bàn xã Liêm Chính- thị xã Phủ Lý – tỉnh Hà Nam. 4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài Phạm vi không gian:Nghiên cứu thực trạng các ngành nghề trong hộ nông dân trên địa bàn xã Liêm Chính – thị xã Phủ Lý – tỉnh Hà Nam. Phạm vi thời gian: Nghiên cứu các ngành nghề trong hộ nông dân trên địa bàn xã qua ba năm ( 2001- 2003). Thời gian thực hiện đề tài: Đề tài được thực hiện trong khoảng thời gian từ ngày 12/01/2004 đến 01/ 05/ 2004. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 4
  • 5. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com CHƯƠNG I MỘT SỐ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN NGÀNH NGHỀ CỦA HỘ NÔNG DÂN 1.1.Vai trò của ngành nghề Các ngành nghề phi nông nghiệp có vai trò rất to lớn đến sự phát triển của hộ nông dân. Dưới hình thức là các hoạt động dịch vụ, ngành nghề tiểu thủ công truyền thống, …Các hoạt động này đã giải quyết những vấn đề rất cơ bản của hộ.Các nhề truyền thống (làm thêu, mây tre đan, làm đậu, làm bánh …) đã thu hút rất nhiều lực lượng lao động ở địa phương, nhất là những lúc nông nhàn, đặc biệt đặc điểm địa phương đất chật người đông, diện tích sản xuất cây lương thực thực phẩm ngày càng thu hẹp, cộng thêm các dự án về quy hoạch phát triển cơ sở hạ tầng, quy hoạch đô thị, chương trình dãn dân là các yếu tố trực tiếp đẩy hộ nông dân vốn sản xuất nông nghiệp là chính phải xem xét lại phương thức sản xuất của mình cho phù hợp. Từ đó các ngành nghề phi nông nghiệp được coi là giải pháp hữu hiệu giải quyết vấn đề dư lao động- thiếu việc làm ở địa phương. Các nghề truyền thống là các nghề mà một số hộ giữ được lợi thế tuyệt đối của mình trước ảnh hưởng của dư luận và thời gian mà mấu chốt đó là các bí quyết sự lành nghề dẫn đến sản phẩm sản xuất ra đạt yêu cầu thị hiếu của cầu tiêu thụ về phẩm chất, hình thức, kiểu dáng, chi phí, hàm lượng chất xám, độ tinh xảo. Sự lành nghề có kĩ xảo, có năng lực được mang lại kết quả là các sản phẩm làm ra sẽ có chi phí thấp lại được ưa chuộng tất yếu hộ sản xuất sẽ có thu nhập tốt, có sức ổn định. Các vấn đề xã hội (như ma tuý, mại dâm, cờ bạc) đặt ra cho địa phương nơi mà cách xa trung tâm tỉnh lỵ không xa đòi hỏi phải có phương án giải quyết xuất phát từ căn nguyên của vấn đề: việc làm là vấn đề bức bách mà muốn có nhiều việc làm có thu nhập, giải quyết sự nhàn nhã thì phát triển các nghành nghề phi nông nghiệp là giải http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 5
  • 6. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com pháp hữu hiệu để giúp các thành viên của hộ không xa phải con đường tội lỗi xấu xa. Việc làm ngoài ngoài nông nghiệp giúp hộ chủ động hơn dưới ảnh hưởng bất trắc (rủi ro) của thời tiết, thiên nhiên, sâu bệnh. Quá trình phát triển này sẽ giúp chuyển dịch cơ cấu kinh tế của hộ của địa phương theo hướng giảm tỷ lệ nông nghiệp xuống và tăng giá trị ngành nghề phi nông nghiệp lên. 1.2.Một số khái niệm cơ bản Ngành nghề trong các hộ nông dân bao gồm công nghiệp tiểu thủ công nghiệp và các hoạt động dịch vụ cho sản xuất và đời sống. Các tổ chức hộ với mức độ khác nhau đều có thể sử dụng các nguồn lực sẵn có ở địa phương như đất đai lao động, các sản phẩm từ nông nghiệp và các nguồn lực khác cộng thêm các kinh nghiệm sản xuất kinh doanh được tích luỹ kế thừa để làm ra các sản phẩm có lợi thế cạnh tranh. Các ngành nghề trong hộ được biểu trưng bởi số lượng các ngành nghề với quy mô các yếu tố sản xuất, trình độ công nghệ được sử dụng để sản xuất ra các sản phẩm có chất lượng được ưa chuộng và phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng như thế nào. Sự phát triển các ngành nghề trong các hộ nông dân là sự tăng số hộ có ngành nghề và sự chuyển biến tích cực trong nội tại các ngành nghề mà hộ đảm nhận như công nghệ trình độ tay nghề, sự lành nghề, sự đa dạng hoá sản phẩm cùng một đầu vào, chất lưọng sản phẩm tăng lên.... Các ngành nghề mà hộ nông dân tổ chức có hiệu quả sẽ thúc đẩy kinh tế hộ phát triển từ đó phát triển kinh tế xã hội của địa phương. 1.3. Đặc điểm ngành nghề nông thôn Ngành nghề trong các hộ nông dân rất đa dạng: có ngành nghề lấy các sản phẩm từ nông nghệp thuần tuý qua chế biến phục vụ nhu cầu sống của con người như nghề làm bún, làm đậu phụ, nấu rượu ; có ngành nghề tận dụng vị trí gần trung tâm kinh tế văn hoá để phát triển như làm thuê, may, đan, thêu, mộc, cơ khí ; với những hộ nằm ngay đường trục chính thì có cơ hội tốt để phát triển nghề buôn bán thông thương và làm dịch vụ đầu vào cho sản xuất nông nghệp hay dịch vụ cho đời sống con người. Các ngành nghề này có một số đặc điểm sau: - Không hay ít chịu tác động của thời tiết khí hậu hơn nghề nông nghệp truyền thống. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 6
  • 7. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com - Đất đai không phải là tư liệu sản xuất chủ yếu nhưng lại là cơ sở để sản xuất ngành nghề tồn tại và phát triển. - Các ngành nghề có sử dụng các sản phẩm đầu vào từ nông nghệp ít nhiều chịu ảnh hưởng của tính thời vụ trong sản xuất nông nghiệp. - Công nghệ dùng cho sản xuất kinh doanh có xen kẽ thủ công thô sơ và cơ khí. - Quy mô ngành nghề hầu hết đều nhỏ. - Phụ thuộc rất nhiều vào thị trường đặc biệt là các sản phẩm chế biến từ nông sản. - Chất lượng các sản phẩm làm ra phụ thuộc rất nhiều vào kinh nghiệm tích luỹ của hộ. 1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển các ngành nghề trong hộ nông dân a. Nhân tố nội tại của hộ nông dân: Như tiềm lực về vốn, kinh tế sẵn có, trình độ năng lực chuyên môn của chủ hộ.Hộ là đơn vị kinh tế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của mình về kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình: Các quyết định đầu tư sản xuất kinh doanh không phải ai khác mà chính do chủ hộ quyết định do đó trình độ của chủ hộ, của các thành viên có sức ảnh hưởng rất lớn đến quá trình tồn tại và phát triển cuỉa hộ. Chủ hộ mà có kiến thức, có kinh nghiệm trên thị trường, trong xã hội, biết nắm bắt thời cơ, biết vận động năng động trước rủi ro từ bên ngoài sẽ tạo cho hộ khả năng đứng vững, phát triển bền vững trước thời cuộc. b. Nhân tố thị trường: Những hộ chuyên ngành nghề nhất là chế biến các sản phẩm từ đầu vào nông sản tạo ra sản phẩm có thời gian sử dụng thấp bảo quản khó khăn có yêu cầu gay gắt về thị trường. c. Nhân tố địa lý: Hộ nằm trên các trục đường chính, gần khu đông đúc dân cư càng có điều kiện kinh doanh dịch vụ tốt hơn. d. Nhân tố kĩ thuật: Các nghề truyền thống như mộc, nề, thiêu, đan, may, sửa chữa máy móc thiết bị đòi hỏi sự lành nghề đặc biệt các hoạt động chế biến nông sản như làm đậu, nấu rượu, làm bánh kẹo phải cần có sự tích luỹ kinh nghiệm. Các hoạt động sản xuất công cụ cho đầu vào của hoạt động khác, các hoạt động sản xuất các vật phẩm tiêu dùng như sản xuất ra dao, kéo, cày, bừa, máy tuốt lúa đạp chân, cổng sắt… cũng đòi hỏi yêu cầu phải đáp ứng thị hiếu khách hàng tiêu dùng phải phù hợp với hoàn cảnh ứng dụng các sản phẩm đó. Những hộ buôn bán nhỏ như hộ buôn bán các sản phẩm nông sản bán http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 7
  • 8. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com ra thị trường, bán các hàng hoá tiêu dùng ở chợ hay tại gia đình nơi thuận tiện lưu thông hàng hoá và dễ kiếm lời buộc hộ phải năng động trong việc phải nắm bắt thị trường để có phản ứng linh hoạt. đ. Nhân tố chính sách: Các chính sách của chính phủ đưa ra như chính sách đổi mới cơ chế quản lý kinh tế trong hộ nông dân, chính sách đất đai, xoá đói giảm nghèo, cơ sở hạ tầng nông thôn… tuỳ vào mức độ tác động mà hộ có ảnh hưởng khác nhau. Phần lớn các chính sách này có độ nhạy cảm với vấn đề phát triển kinh tế của nông thôn mà hộ nông dân là một chủ thể, vấn đề xoá đói giảm nghèo, phát triển cải thiện cơ sở hạ tầng, cải thiện các điều kiện sống cho nông dân… Các chính sách mà chính phủ đưa ra luôn luôn xuất phát từ nhu cầu thực tai khách quan để tháo gỡ những vấn đề nan giải của xã hội. e. Nhân tố cộng đồng xã hội: Đó là các phong tục tập quán, thuần phong mỹ tục, truyền thống của cộng đồng gây ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp tới sự phát triển ngành nghề trong các hộ nông dân. Nghề làm đậu phụ, nấu rượu, làm bánh đa… sở dĩ tồn tại và phát triển được do phong tục nuôi lợn để lấy phân bón ruộng cũng do tục lệ uống rượu trong các ngày lễ. Tâm lý bảo thủ chậm tiến mang nặng tính phong kiến cổ hủ của xã hội trước cũng ảnh hưởng không nhỏ tới tâm lý mở rộng sản xuất kinh doanh trong hộ ngành nghề do lo sợ bị thua lỗ phá sản. 1.5. Các chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển ngành nghề nông thôn Các chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế nông thôn mà hộ nông dân là một chủ thể chủ yếu của nông thôn đã tác động mạnh mẽ đến đời sống kinh tế xã hội nông hộ của đất nước.Đất nước ta là một đất nước xuất phát điểm từ nông nghiệp trước cách mạng tháng 8 năm 1945 khi mà đất nước ta nửa thuộc địa nửa phong kiến bị áp bức bóc lột mất quyền độc lập tự do, xét trên cả nước giai cấp địa chủ chỉ có 3% dân số đã chiếm 41.4% ruộng đất, nông dân lao động lại chiếm tới 97%dân số nhưng chỉ có 36% diện tích đất, số còn lại thuộc đồn điền của pháp và đất công. Các nghành kinh tế quan trọng như thương mại, khai thác mỏ… đều do pháp quản lý. Các thương gia, các nhà doanh nghiệp Việt Nam bị chèn ép cô lập không phát triển được. Sau khi nước nhà độc lập, công cuộc cải cách ruộng đất ở miền Bắc năm 1956 đa số hộ http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 8
  • 9. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com nông dân ít nhiều đều có đất trực tiếp sản xuất nông nghiệp, các nghành sản xuất khác được khôi phục và khuyến khích phát triển, nét đặc trưng ở giai đoạn này là hộ nông dân sản xuất hoàn toàn cá thể. Giai đoạn 1960- 1980 được định hình bởi kinh tế tập thể. Từ năm 1958 tiến hành hợp tác hoá, đến cuối năm 1960 có 84% nông hộ đã tham gia vào hợp tác xã sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ, từ đó làm cho môi trường sản xuất kinh doanh của nông hộ thay đổi căn bản. Hiến pháp năm 1959 đã xác định: Đất đai thuộc sở hữu toàn dân, mọi quan hệ mua bán trao đổi đất bị cấm nghiêm ngặt. Giai đoạn này hộ nông dân sản xuất nông nghiệp là chính các nghành khác nhất là buôn bán lưu thông hàng hoá kiếm lời bị tê liệt hoàn toàn, mọi hoạt động phi nông nghiệp đều thuộc sự quản lý của nhà nước dưới hình thức hợp tác xã. Trong hợp tác xã sản xuất nông nghiệp nông hộ được tập thể giành cho 5% đất canh tác để làm “kinh tế phụ gia đình” hay “kinh tế phụ xã viên”. Với 5% đất canh tác nhưng đã sản xuất ra 48%giá trị sản lượng nông nghiệp, 50% - 60% thu nhập của hộ. Tuy không công khai nhưng kinh tế nông hộ đã thực sự là cơ sở đảm bảo cho kinh tế tập thể tồn tại. Nông hộ được chia thành 2 loại: Loại 1: Gồm các hộ nông dân cá thể ngày càng giảm có phân biệt đối xử sản xuất luôn bị kìm hãm bó buộc. Loại 2: Gồm các hộ gia đình xã viên trong hợp tác xã và hộ công nhân viên trong các lâm trường loai này có nguồn thu nhập từ kinh tế tập thể thông qua ngày công đóng góp hoặc tiền lương và thu từ đất 5% với số vật tư và lao động còn lại mà hợp tác xã huy động đến kinh tế nông hộ với sản xuất nông nghiệp là chính chỉ giới hạn 5% phần đất, kinh tế hợp tác xã đình đốn, kinh tế quốc doanh thua lỗ nên thu nhập từ kinh tế tập thể trong tổng thu của hộ có sự biến đổi lớn: kinh tế tập thể chiếm 70% - 75% còn kinh tế nông hộ chỉ chiếm 25% -30%. Do thu nhập từ kinh tế tập thể thấp đã làm cho nông đân xã viên chán nản, muốn xa nền kinh tế tập thể. Giai đoạn 1981-1987 trước thực trạng kinh tế tập thể đình đốn, khủng hoảng lương thực thường xuyên xảy ra nghiêm trọng, nền kinh tế đất nước đình đốn, kinh tế nông hộ bị hạn chế không phát triển được thì nghị quyết TW6 tháng 9 năm 1979 xác định “những vấn đề kinh tế - xã hội cấp bách” nhằm tìm giải pháp đưa đất nước thoát http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 9
  • 10. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com khỏi khủng hoảng. Xuất phát từ thực trạng đó Bộ chính trị đã ban hành Chỉ thị 100 ngày 13/01/1981 về cải tiến công tác khoán mở rộng khoán sản phẩm đến nhóm và người lao động trong hợp tác xã. Xã viên được đầu tư vốn, sức lao động được khoán và hưởng trọn phần vượt khoán, nền kinh tế hộ gia đình được khôi phục và phát triển nhanh chóng. Năm 1986 -1987 giá cả các mặt hàng tăng vọt, chế độ thu mua hàng hoá theo nghĩa vụ của nhà nước nặng nề, trong nông nghiệp mà ruộng đất khoán tập thể đảm nhận 5 khâu; 3 khâu còn lại người lao động chịu trách nhiệm không được ổn định, sản lượng khoán nâng cao dần từ đó hiệu quả đầu tư giảm, thu nhập của nông hộ cũng giảm dần. Giai đoạn từ năm 1988 đến nay. Trước tình trạng trên Nghị quyết 10 Q/ TW ngày 05/ 04/ 1988 của bộ chính trị về đổi mới quản lý kinh tế nhằm giải phóng mạnh mẽ sức sản xuất trong nông thôn trong từng hộ nông dân, đậc biệt nghị quyết khẳng định hộ gia đình xã viên là đơn vị kinh tế tự chủ ở nông thôn có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với sự phát triển của kinh tế nông hộ. Nghị quyết còn chủ trương giao quyền sử dụng ruộng đất ổn định lâu dài cho hộ nông dân, xoá bỏ chính sách thu mua theo nghĩa vụ để tạo điều kiện cho hộ nông dân phát triển sản xuất. Thực hiện khoán theo nghị quyết 10 đã làm cho người lao động quan tâm đến sản phẩm cuối cùng. Các thành phần kinh tế và kinh tế hộ nông dân phát triển dẫn đến hiệu quả cao trong sản xuất và không ngừng nâng cao sức sống nông dân, nền kinh tế được khôi phục và phát triển. Nghị quyết Đại hội đảng lần thứ VI, VII, VIII, IX đã đưa ra tiếp những chủ trương về phát triển 5 thành phần kinh tế, 3 chương trình kinh tế lớn của nhà nước, chiến lược công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước.Từ đó hộ nông dân là chủ thể sản xuất với việc ban hành những chính sách lớn như giao đất lâu dài, mở rộng cho vay tới hộ, thực hiện xoá đói giảm nghèo, khuyến khích chuyển dịch cơ cấu kinh tế, khuyến khích khôi phục và phát triển các nghành nghề truyền thống, khuyến khích kinh tế thị trường phát triển… kinh tế nông hộ đã có niềm tin mở rộng quyền tự chủ sản xuất kinh doanh cho nông dân, kinh tế hộ đã có nhiều thay đổi lớn mà điển hình cơ cấu sản xuất đã có chuyển biến tích cực từ thuần nông sang các nghành nghề khác nhất là vùng nông thôn giáp danh thành thị. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 10
  • 11. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com 1.6.Thực trạng tình hình phát triển ngành nghề nông thôn ở một số nước trên thế giới Việc phát triển ngành nghề nông thôn được xem là một trong những giải pháp quan trọng để tháo gỡ những khó khăn, những phát sinh trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế- xã hội trên địa bàn nông thôn ở một số nước trên thế giới. Một số nước đã trải qua quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn rất thành công, đó là những bài học kinh nghiệm cho đất nước ta học tập đúc rút và áp dụng linh hoạt mô hình phát triển nông thôn một cách hiệu quả nhất. Ở một ngay cạnh nước ta, Trung Quốc thực hiện rất tốt quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá nông thôn trong giai đoạn cải cách (1978- 1992) với phương châm đề ra” ly nông bất ly hương, nhập xướng bất nhập thành” chủ trương phát triển ngành nghề nông thôn theo mô hình xí nghiệp Hương Trấn lấy nông thôn làm cơ sở. Bước đi của Trung Quốc là thận trọng từ thấp lên cao, không chạy theo phong trào không chạy theo hình thức, không chạy theo thành tích như thời kì “ công xã nhân dân” ; lấy mô hình phát triển xí nghiệp Hương Trấn vừa là tích luỹ ban đầu vừa là bắt đầu đi vào phát triển chiều sâu bằng áp dụng công nghệ mới hiện đại và sử dụng nhiều vốn. Nhiều xí nghiệp như Hương Trấn đã mở rộng về quy mô và phạm vi lĩnh vực kinh doanh. Hiện nay các xí nghiệp như Hương Trấn đã hoạt động ở ba cấp: huyện, xã, thôn và tạo ra giá trị sản lượng ngày càng tăng. Nhờ sự phát triển công nghiệp nông thôn mà Trung Quốc đã giảm tỷ trọng lao động trong nông nghiệp từ 70% (1978) xuống dưới 50% (1992) giảm áp lực di dân ra thành thị, kinh tế nông thôn phát triển đã cải thiện đời sống nhân dân vùng nông thôn. Nằm trong nhóm nước Niss, Đài Loan bắt đầu tiến trình công nghiệp hoá nông thôn từ những năm 50 bao gồm các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, các làng nghề cổ truyền, các xí nghiệp gia đình sản xuất chế biến lương thực thực phẩm và các mặt hàng thủ công mỹ nghệ phục vụ ngành du lịch. Riêng công nghiệp chế biến nông sản rất phát triển: năm 1991 đã có 5779 xí nghiệp với 100 nghìn lao động đã tạo ra giá trị sản lượng tới 17.5 tỷ USD . Công nghiệp thực phẩm với 22 chuyên ngành chủ yếu trong đó công nghiệp chế biến thịt chiếm 15.41% giá trị sản lượng, với chăn nuôi là12.36%, gạo http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 11
  • 12. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com 9.25%, đồ uống có cồn 7.16%. Riêng xay xát gạo có 2500 nhà máy quy mô nhỏ. Công nghiệp nông thôn Đài Loan đã thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, tỷ trọng gia đình thuần nông đã giảm từ 39.9% (1955) xuống còn 8.98% (1985), tỷ trọng các hộ kiêm tăng từ 60.13% (1955) lên 91.2% (1985). Thu nhập các hộ nông dân ngoài nông nghiệp tăng từ 43% (1952) lên gần 70% (1992), cơ cấu lao động xã hội cũng thay đổi năm 1952 lao động nông nghiệp chiếm 51% công nghiệp 16.9% dịch vụ 27% thì đến năm 1992 lao động nông nghiệp giảm xuống còn 12.9% công nghiệp tăng 40.25% dịch vụ 49.9%. Nhìn chung Đài Loan thực hiện công nghiệp hoá nông thôn với hình thức đa dạng đã đem lại hiệu quả kinh tế xã hội rõ rệt góp phần không nhỏ vào sự thành công quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Nằm trong khối ASEAN, là một nước đang phát triển, Thái Lan công nghiệp hoá nông thôn trên cơ sở dựa vào nguồn nguyên liệu sẵn có ở địa phương với mục tiêu trước tiên là cải tạo cơ cấu kinh tế ở các vùng nông thôn qua việc cung cấp nguyên liệu và nguồn lực cho công nghiệp. Do đó Thái Lan đã xây dựng một chiến lược phát triển nông thôn trên cơ sở khu vực lấy trọng tâm công nghiệp chế biến nông sản thành hàng hoá. Bởi Thái Lan là một trong số ít nước có lợi thế sản xuất gạo, hải sản, thuỷ sản… Đầu năm 1990 cả nước có khoảng 32 nghìn xí nghiệp nông phẩm chiếm 62% các ngành công nghiệp ở Thái Lan thu hút khoảng 60% lao động, hầu hết nguyên liệu đều do nông nghiệp cung cấp. Các ngành nghề thủ công mỹ nghệ truyền thống như chế tác vàng bạc đá quý, ngọc trai, đồ trang sức được duy trì và phát triển tạo ra nhiều mặt hàng nổi tiếng thế giới. Kim ngạch xuất khẩu sản phẩm mỹ nghệ năm 1990 đạt gần 2 tỷ USD. Nghề gốm sứ cổ truyền trước đây ở Thái Lan chỉ sản xuất đáp ứng nhu cầu trong nước, gần đây đã phát triển trở thành mặt hàng xuất khẩu lớn đứng thứ hai sau gạo, 95% hàng gốm sứ xuất khẩu là đồ trang trí nội thất và đồ lưu niệm còn lại là những thứ khác. Về cơ khí nông thôn có 94 vạn cơ sở nhỏ( nhỏ hơn 10 công nhân một cơ sở) chiếm 46%, 72 vạn cơ sở vừa chiếm 34%; hoạt động của các xí nghiệp này là chế tạo và xửa chữa máy công cụ nông nghiệp. Một số con rồng châu Á (Hàn Quốc, Hồng Công, Shingapo) thực hiện sách lược dồn hết sức lực cho công nghiệp nặng có trọng điểm kết hợp với dịch vụ coi nhẹ phát http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 12
  • 13. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com triển nông nghiệp nông thôn để tạo ra sức mạnh kinh tế sau đó mới tiến hành cải tạo đầu tư cho nông nghiệp nông thôn. Thông qua thực tế phát triển ngành nghề nông thôn ở một số nước trên thế giới chúng ta rút ra một số bài học sau: - Công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước phải kết hợp chặt chẽ với công nghiệp hoá hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn mà bước đi quan trọng là phải phát triển ngành nghề nông thôn bao gồm nghề tiểu thủ công nghiệp, nghề truyền thống, nghề chế biến nông sản, kinh doanh dịch vụ tạo ra sự chuyển biến tích cực cơ cấu kinh tế nông thôn. - Phát huy lợi thế tuyệt đối của địa phương,của vùng, của đất nước về mọi mặt để sản xuất ra các sản phẩm có ưu thế cạnh tranh cao. - Phát triển ngành nghề trong các hộ nông dân sẽ thúc đẩy kinh tế hộ phát triển, kinh tế địa phương phát triển, xoá đói giảm nghèo, từng bước cải thiện đời sống nhân dân vùng nông thôn tạo tiền đề cho quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước thành công. 1.7. Thực trạng tình hình phát triển ngành nghề nông thôn ở Việt Nam Kinh tế nông thôn bao gồm hai lĩnh vực: kinh tế nông nghiệp và kinh tế phi nông nghiệp. Trong lĩnh vực kinh tế phi nông nghiệp bao gồm tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp và dịch vụ cho sản xuất cho đời sống ở nông thôn. Công nghiệp nông thôn ở Việt Nam đã trải qua những bước thăng trầm cùng với tiến trình cải cách và phát triển kinh tế đất nước. Thực hiện đường lối của Đảng và chủ trương chính sách của Nhà nước, công nghiệp nói chung, công nghiệp nông thôn nói riêng đã chứng kiến biến chuyển mạnh mẽ trong hơn mười năm qua. Theo tư liệu của hội khoa học kinh tế Việt Nam, trong thời kì đổi mới công nghiệp nông thôn Việt Nam đạt tỷ lệ tăng trưởng giá trị bình quân 7.8%/ năm. Đặc biệt công nghiệp nông thôn có sức tăng trưởng cao vào các năm 1993-1999 nhờ tác động mạnh mẽ của các chích sách khuyến khích được ban hành và thực thi vào đầu thập kỉ 90. Thực trạng phát triển ngành nghề nông thôn thể hiện một số điểm sau: -Về số lượng hiện nước ta có trên 1350000 đơn vị sản xuất phi nông nghiệp trong đó có 97.1% là các hộ, số còn lại là dạng tổ hợp và doanh nghiệp. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 13
  • 14. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com -Về quy mô hầu hết các cơ sở sản xuất ngành nghề ở nông thôn có quy mô nhỏ do đó các cơ sở luôn có nhu cầu lớn hỗ trợ sản xuất kinh doanh như đầu vào thông tin công nghệ, đào tạo và tín dụng. - Về nguồn nhân lực và chủ sở hữu của các cơ sở. Chủ sở hữu các cơ sở đóng vai trò quan trọng ra quyết định và điều hành sản xuất kinh doanh ảnh hưởng tới sự tồn tại phát triển toàn bộ hộ. Thực tế hiện nay trình độ chuyên môn của các chủ cơ sở và lao động trong hộ còn thấp cụ thể có 1.3% -1.6% số hộ không biết chữ, 68%- 76% chủ hộ không có trình độ chuyên môn kĩ thuật chưa qua trường lớp đào tạo nào, chỉ có 1.9%- 2,8% có trình độ đại học, cao đẳng. Chủ cơ sở là nam chiếm tỷ lệ đa số, nữ chỉ chiếm 3,8%- 5.9%.Quy mô lao động bình quân của hộ ngành nghề từ 3 đến 5 người chiếm đa số, lao động thuê ngoài ít. - Về cơ sở vật chất kĩ thuật và vốn, nhìn chung các hộ ngành nghề còn thiếu,yếu, kém; phần lớn sử dụng ngay nhà mình cho sản xuất kinh doanh. Số cơ sở sử dụng điện cho sản xuất chiếm 81.6% hộ cơ sở ngành nghề nguyên nhân do giá điện ảnh hưởng tới giá thành sản phẩm sản xuất ra. Phần lớn công nghệ các hộ sử dụng là thô sơ giản đơn, trình độ cơ khí hoá còn thấp, vì vậy mà sản phẩm làm ra giá trị thấp mẫu mã không đa dạng khả năng vươn xa thị trường kém. - Hiện nay, vốn của các hộ các cơ sở ngành nghề nông thôn còn nhỏ, phần lớn các cơ sở sản xuất thiếu vốn để nâng cao chất lượng sản phẩm và mở rộng sản xuất kinh doanh. Theo kết quả điều tra ngành nghề nông thôn năm 1997 của Cục chế biến lâm sản và ngành nghề nông thôn cho thấy: ổ hộ chuyên ngành nghề có vốn sản xuất bình quân là 25.73 triệu đồng( bằng 3.67%) trong đó vốn cố định chiếm tỷ lệ 57.2%; về quy mô vốn có tới 86.81% số hộ có vốn dưới 50 triệu đồng, trong đó lại có 37.66% số hộ có vốn dưới 10 triệu; bình quân vốn đầu tư cho một lao động thường xuyên ở hộ chuyên là 7.75 triệu đồng. Còn đối với hộ kiêm, vốn sản xuất bình quân là16.10 triệu đồng, trong đó 11.3 triệu đồng được dùng cho sản xuất phi nông nghiệp, bình quân vốn đầu tư cho một lao động là 5.07 triệu đồng. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 14
  • 15. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com - Về lĩnh vực hoạt động: tiểu thủ công nghiệp – công nghiệp nông thôn tồn tại ở nhiều dạng ngành nghề khác nhau như: công nghiệp chế biến, dệt, may mặc, gốm sứ mỹ nghệ, mộc, cơ khí nông thôn… Đối với công nghiệp chế biến có mặt ở hầu khắp các vùng, hoạt động dưới nhiều hình thức và nội dung khác nhau. Trong đó có nhiều hoạt động mang tính truyền thống như làm bún, bánh đa nấu rượu…và nhiều hoạt động mang tính hiện đại như chế biến phục vụ xuất khẩu… Trong ngành dệt, may mặc và thêu ren…là những ngành thu hút tương đối nhiều lao động nữ; có nhiều hoạt động mang tính truyền thống, tính lịch sử lâu đời như dệt lụa ở Hà Đông, dệt vải ở Thái Bình, Nam Định, Bắc Ninh,Bắc Giang…riêng may mặc là một ngành khá phát triển cùng với nhu cầu ngày càng cao của xã hội có ở khắp các vùng quê nông thôn. Trong nghề gốm sứ, trạm trổ, mỹ nghệ…đây là các ngành chủ yếu phục vụ xuất khẩu và có yêu cầu kỹ thuật đối với sản phẩm tương đối cao vì thế mà nó phát triển chủ yếu ở những làng nghề truyền thống như ở Bình Dương, Bát Tràng, Đồng Nai… Ngành cơ khí nông thôn, ngành này đã phát triển khá mạnh ở nhiều thời điểm khác nhau và phát triển mạnh mẽ nhất ở Nam Định, Bắc Ninh,Thanh Hoá, Hà Tây,… Với thực trạng phát triển tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp nông thôn hiện nay còn thấp kém cả về số lượng và chất lượng các ngành nghề. Do vậy Đảng và Nhà nước cần có những chính sách khuyến khích phát triển sản xuất đối với từng vùng cụ thể; để mở rộng quy mô lĩnh vực sản xuất, tận dụng lợi thế của mỗi vùng góp phần cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân vùng nông thôn trong thời gian tới. 1.8.Hệ chỉ tiêu được sử dụng trong nghiên cứu thực trạng phát triển ngành nghề trong các hộ nông dân trên địa bàn xã Liêm Chính- thị xã Phủ Lý- tỉnh Hà Nam a. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích đặc điểm địa bàn xã Liêm Chính- thị xã Phủ Lý- tỉnh Hà Nam: Mật độ dân số, nhân khẩu/ hộ, lao động/ hộ ngành nghề, lao động/ hộ, đất canh tác/ hộ phi nông nghiệp, lao động phi nông nghiệp/ hộ… b. Hệ thống các chỉ tiêu dùng để phân tích sự tham gia làm ngành nghề trong các hộ trên địa bàn xã Liêm Chính- thị xã Phủ Lý- tỉnh Hà Nam: tỷ lệ hộ có ngành nghề, tỷ http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 15
  • 16. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com lệ hộ sản xuất công nghiệp- xây dựng, tỷ lệ hộ kiêm, tỷ lệ hộ chế biến nông sản( hộ làm đậu phụ, nấu rượu, làm bánh...)/ hộ ngành nghề, tỷ lệ hộ buôn bán/ hộ ngành nghề... c. Hệ thống các chỉ tiêu dùng để phân tích hiện trạng cơ sở vật chất kĩ thuật, điều kiện sản xuất kinh doanh, đầu vào của hộ ngành nghề trên địa bàn xã Liêm Chính- thị xã Phủ Lý- tỉnh Hà Nam: tỷ lệ nhà xưởng kiên cố, diện tích sử dụng bình quân ở mỗi hộ ngành nghề, bình quân vốn/ hộ ngành nghề, số lao động thường xuyên/ hộ ngành nghề, tỷ lệ chủ hộ qua đào tạo… d. Hệ thống các chỉ tiêu dùng để phân tích kết quả sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm trong các hộ ngành nghề trên địa bàn xã Liêm Chính- thị xã Phủ Lý- tỉnh Hà Nam: tổng giá trị sản phẩm sản xuất bình quân 1 hộ/ năm, tổng giá trị sản phẩm tiêu thụ bình quân 1 hộ/ năm, giá trị sản phẩm sản xuất bình quân trong năm/ 1 lao động, tỷ lệ sản phẩm tiêu thụ/ sản phẩm sản xuất ra. e. Hệ thống các chỉ tiêu dùng để phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các hộ ngành nghề trên địa bàn xã Liêm Chính- thị xã Phủ Lý- tỉnh Hà Nam:giá trị tăng thêm tạo ra trong năm tính bình quân trong 1 hộ, giá trị tăng thêm tính bình quân cho 1 lao động thường xuyên, thu nhập trong năm tính bình quân cho 1 hộ, tỷ suất thu nhập / 1 đồng chi phí, thu nhập bình quân trong năm tính cho 1 lao động thường xuyên. f. Hệ thống các chỉ tiêu dùng để so sánh ngành nghề hộ nông dân trên địa bàn xã Liêm Chính- thị xã Phủ Lý - tỉnh Hà Nam với xã Liêm Tuyền-huyện Thanh Liêm- tỉnh Hà Nam:khoảng cách thu nhập bình quân 1 hộ ở xã Liêm Chính so với xã Liêm Tuyền, tỷ lệ hộ giàu của xã Liêm Chính so với xã Liêm Tuyền, tỷ lệ hộ nghèo của xã Liêm Chính so với xã Liêm Tuyền. g. Hệ thống chỉ tiêu dùng để phân tích tác động của ngành nghề tới kinh tế- xã hội - môi trường trên địa bàn xã Liêm Chính- thị xã Phủ Lý- tỉnh Hà Nam: tỷ lệ hộ ngành nghề gây ảnh hưởng xấu tới đất tới nước, tỷ lệ hộ nhận thêm lao động thuê ngoài, tỷ lệ hộ ngành nghề giàu( trung bình, khá, nghèo) so với hộ trong xã, tỷ lệ hộ đóng góp đáng kể cho kinh tế địa phương. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 16
  • 17. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com k. Hệ thống chỉ tiêu dùng để đánh giá những khó khăn và kiến nghị của hộ ngành nghề trên địa bàn xã Liêm Chính- thị xã Phủ Lý- tỉnh Hà Nam: tỷ lệ không có khó khăn, tỷ lệ có khó khăn về vốn ( lao động, nhà xưởng, kinh nghiệm quản lí). CHƯƠNG II http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 17
  • 18. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 2.1.1. Điều kiện tự nhiên 2.1.1. Vị trí địa lý - địa hình Xã Liêm Chính nằm ở phía Đông Nam thuộc địa giới hành chính của thị xã Phủ Lý – Tỉnh Hà Nam, xã được thành lập sau khi chia cắt xã Thanh Giang – huyện Thanh Liêm thành xã Liêm Chung và xã Liêm Chính. Phía Đông giáp với xã Liêm Tuyền thuộc huyện Thanh Liêm, phía nam giáp với xã Liêm Chung, phía Bắc xã ngăn cách huyện Duy Tiên bởi con sông Châu Giang chạy dài gần 8 km, phía Tây giáp với phường Hai Bà Trưng và phường Trần Hưng Đạo thuộc thị xã Phủ Lý – tỉnh Hà Nam. Toàn xã có ba thôn gồm Thá, Mễ Thượng, Mễ Nội, trước kia có cả thôn Bảo Thôn nhưng mới được chia cắt nhập vào phường Trần Hưng Đạo. Tính từ uỷ ban xã tới trung tâm tỉnh Hà Nam chỉ chừng hơn 2 km lại có con đường 62 nối Phủ Lý –huyện Thanh Liêm – huyện Lý Nhân chạy qua hai thôn Mễ Nội, Mễ Thượng, trong các thôn đều có con đường liên xã chạy qua, mạng lưới giao thông được bê tông hoá nhựa hoá tạo điều kiện tốt cho hàng hoá lưu thông, con người qua lại dễ dàng kích thích sự phát triển các hoạt động buôn bán dịch vụ trao đổi hàng hoá. Xã lại có con sông Châu Giang ngăn cách chạy dài suốt chiều dài hai thôn Mễ được thông với con sông Đáy nên giao thông vận tải bằng đường thuỷ cũng rất thuận lợi giữa xã với các địa phương khác trong và ngoài tỉnh.Được nằm ngay trên trung tâm kinh tế văn hoá xã hội của tỉnh Hà Nam, nơi có thị trường tiêu dùng rộng lớn, có khả năng thanh toán cao ở tất cả các mặt hàng từ hàng hoá nông nghiệp tới các mặt hàng công nghiệp, dịch vụ nên địa phương có nhiều thuận lợi để phát triển nền sản xuất đa ngành cung cấp cho thị trường trong và ngoài xã. Lợi thế về thị trường đem lại là rất lớn, giúp cho hàng hoá sản xuất trong xã được tiêu thụ phần lớn là ở trong thị xã Phủ Lý, lại có ưu điểm chi phí vận chuyển nhỏ khả năng tiếp cận thị trường nhanh, đã tạo điều kiện tốt cho phát triển ngành nghề trong hộ nông dân nói riêng cho toàn xã Liêm Chính nói chung. 2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội 2.1.2.1.Tình hình đất đai http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 18
  • 19. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Tình hình đất đai của xã Liêm Chính – thị xã Phủ Lý – tỉnh Hà Nam được thể hiện qua biểu 1. Biểu 1: Tình hình sử dụng đất đai ở xã Liêm Chính – thị xã Phủ Lý – tỉnh Hà Nam qua ba năm( 2001- 2003) Năm 2001 Năm 2002 Năm2003 So sánh (%) Chỉ tiêu Số Cơ Số Cơ Số Cơ 02/01 03/02 BQ lượng cấu(%) lượng cấu(%) lượng cấu(%) A. Tổng diện tích đất tự nhiên 332.4 100 332.4 100 332.4 100 100 100 100 232.1 I. Đất nông nghiệp 241.3 72.59 7 69.85 226.7 68.20 96.22 97.64 96.93 1.Đất canh tác hàng 166.4 157.5 năm 5 68.98 9 67.88 154.7 68.23 94.68 98.15 96.40 2.Đất vườn, trồng cây lâu năm 39.18 16.24 39.15 16.86 39.17 17.28 99.92 100.05 99.99 3.Đất ao hồ 35.68 14.79 35.43 15.26 32.85 14.49 99.30 92.72 95.95 120.8 II. Đất chuyên dùng 44.66 13.44 53.95 16.23 58.07 17.47 0 107.64 114.03 1. Đất xây dựng cơ 143.5 bản 7.95 17.80 11.41 21.15 13.72 23.63 2 120.25 131.37 118.3 2. Đất giao thông 21.87 48.97 25.88 47.97 27.03 46.55 4 104.44 111.17 3. Đất mặt nước thuỷ 100.0 lợi 7.13 15.97 7.13 13.22 7.13 12.28 0 100.00 100.00 4. Đất nghĩa trang, di 100.0 tích văn hoá 4.16 9.31 4.16 7.71 4.16 7.16 0 100.00 100.00 5. Đất trường học, 151.2 trạm y tế, bệnh viện 3.55 7.95 5.37 9.95 6.03 10.38 7 112.29 130.33 109.9 III. Đất để ở 30.69 9.23 33.73 10.15 35.09 10.56 1 104.03 106.93 100.0 IV. Đất đầm vực 12.55 3.78 12.55 3.78 12.55 3.78 0 100.00 100.00 B. Các chỉ tiêu đánh giá Đất canh tác / hộ 1440 1363 1338 94.68 98.15 96.40 Đất chuyên dùng / 120.8 khẩu 109 132 142 0 107.64 114.03 108.5 Đất để ở / hộ 265 288 297 9 103.15 105.84 Nguồn số liệu: Ban thông kê xã Liêm Chính Tổng diện tích đất tự nhiên của xã Liêm Chính là 332.4 ha trong đó diện tích đất nông nghiệp chiếm đa số tới 226.7 ha chiếm 68.23% tổng diện tích đất của xã năm 2003. Đất nông nghiệp ngày càng giảm do áp lực tăng dân số làm nhu cầu về nhà ở của người dân tăng lên, hơn nữa quá trình đô thị hoá mở rộng thị xã Phủ Lý cũng là nhân tố làm giảm đất nông nghiệp. Bình quân mỗi năm diện tích đất nông nghiệp giảm 3.07 % http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 19
  • 20. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Như vậy đất nông nghiệp vốn rất nhỏ trên một khẩu chỉ có chưa đến 300 m2/ khẩu, gắn bó với nông nghiệp truyền thống thì không thể thì các hộ nông dân trên xã phải làm gì để phát triển kinh tế hộ gia đình mình. Chỉ có tham gia làm ngành nghề phi nông nghiệp mới giải quyết được vấn đề trên, và thực tế đây là xu thế đang diễn ra trong hộ nông dân ở Liêm Chính, hộ nông nghiệp ngày càng giảm, hộ ngành nghề ngày càng chiếm số đông. Nhu cầu đất ở ngày càng tăng, trung bình mỗi năm tăng 6.93 % chiếm 10.56% tổng diện tích tự nhiên của xã đạt mức độ 297 m2 một hộ. Tương lai nhu cầu về nhà ở ngày tăng và trở thành mối lo cho chính quyền xã. Trong diện tích đất của xã, đất chuyên dùng ngày càng tăng, nguyên nhân do địa phương đang thực hiện đầu tư trọng tâm vào các dự án phát triển cơ sở hạ tầng mở rộng thị xã Phủ Lý đã được hội đồng nhân dân các cấp thông qua năm 2002, hệ thống giao thông là ưu tiên hàng đầu đang được hoàn thiện ở xã, dự kiến Liêm Chính sẽ có đường 62 mới chạy qua thay thế đường cũ tạo điều kiện cho giao lưu vận chuyển hàng hoá và đáp ứng nhu cầu đi lại của người dân trong tỉnh, mong muốn của lãnh đạo địa phương là khi hệ thóng giao thông hoàn thiện đồng bộ sẽ tạo cơ hội cho kinh tế địa phương phát triển mạnh hơn nữa. Trong cơ cấu diện tích đất tự nhiên của xã Liêm Chính có phần đất đầm vực được tạo ra do quá trình vỡ đê hình thành đầm, tương lai đây là một khu sinh thái dịch vụ giải trí của thị xã Phủ Lý. 2.1.2.2. Tình hình dân số và lao động Lao động là một yếu tố cực kì quan trọng đối với bất kì một nền sản xuất nào, quy mô cơ cấu cùng với chất lượng lao động góp phần quyết định vị thế của nền sản xuất đó trong cơ cấu kinh tế tổng thể.Chính vì thế mà khi nghiên cứu tình hình phát triển ngành nghề hộ nông dân ta cũng phải xem xét tình hình lao động và nhân khẩu của địa phương.Tình hình dân số và lao động của xã Liêm Chính được thể hiện qua biểu 2. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 20
  • 21. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com ` Biểu 2: Tình hình dân số và lao động của xã Liêm Chính – thị xã Phủ Lý – tỉnh Hà Nam qua ba năm (2001-2003) Năm 2001 Năm 2002 Năm2003 So sánh (%) Cơ Cơ Cơ Chỉ tiêu Số lợng cấu(%) Số lợng cấu(%) Số lợng cấu(%) 02/01 03/02 BQ I. Tổng số hộ 1156 100 1170 100 1180 100 101.21 100.85 101.03 1. Hộ thuần nông nghiệp 186 16.09 170 14.53 153 12.97 91.40 90.00 90.70 2. Hộ phi nông nghiệp 970 83.91 1000 85.47 1027 87.03 103.09 102.70 102.90 II. Tổng số nhân khẩu 4098 100 4137 100 4187 100 100.95 101.21 101.08 1. Khẩu thuần nông nghiệp 1250 30.50 1225 29.61 1173 28.02 98.00 95.76 96.87 2. Khẩu phi nông nghiệp 2848 69.50 2913 70.41 3014 71.98 102.28 103.47 102.87 III. Tổng số lao động 2389 100 2401 100 2423 100 100.50 100.92 100.71 1. LĐ thuần nông nghiệp 502 21.01 475 19.78 424 17.50 94.62 89.26 91.90 2. LĐ phi nông nghiệp 1887 78.99 1926 80.22 1999 82.50 102.07 103.79 102.92 IV. Các chỉ tiêu đánh giá 1.Mật độ dân số 1232.85 1244.58 1259.63 100.95 101.21 101.08 2. Tỷ lệ LĐ phi NN / tổngLĐ 78.99 80.22 82.50 101.56 102.85 102.20 3. Tỷ lệ khẩu phi NN / tổng khẩu 69.50 70.41 71.98 101.32 102.23 101.77 Nguồn số liệu: Ban thống kê xã Liêm Chính http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 21
  • 22. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Xã Liêm Chính cũng như nhiều xã khác xung quanh trong tỉnh Hà Nam được xem là xã đất chật người đông, dân số hàng năm vẫn tăng lên. Qua ba năm số nhân khẩu của xã tăng 1.08 % đến năm 2003 đã có 4187 nhân khẩu. Số hộ cũng không ngừng tăng lên năm 2003 có 1180 hộ nông dân trên toàn xã tăng mỗi năm là 1.03 %. Xét về cơ cấu dân số, cơ cấu hộ theo ngành nghề hiện nay ở địa phương thì trong ba năm số nhân khẩu thuần nông nghiệp luôn chiến tỷ trọng thấp nhưng ngày càng giảm: năm 2003 khẩu thuần nông chỉ chiếm 28.02 % mỗi năm giảm 3.13 % ngược lại khẩu phi nông nghiệp không ngừng tăng lên và chiếm chủ yếu trong cơ cấu của xã, qua ba năm khẩu phi nông nghiệp tăng trung bình 2.87 % đạt 71.98% năm 2003. Cơ cấu khẩu thay đổi là xuất phát từ sự chuyển dịch ngành nghề từ các hộ nông dân trong xã: hộ nông dân đang chuyển từ làm nông nghiệp truyền thống sang làm ngành nghề có thu nhập cao hơn cho hộ. Xét về cơ cấu lao động, cũng giống như cơ cấu hộ, cơ cấu khẩu, lao động ngành nghề phi nông nghiệp vẫy chiếm đa số trong lực lượng lao động những diều đó chứng tỏ ngành nghề là sự lựa chọn của hầu hết hộ nông dân trong xã và kinh tế ngành nghề ngày càng có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của hộ, của địa phương. 2.1.2.3. Cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất và đời sống Cơ sở hạ tầng phục vụ cho sản xuất,đời sống nhân dân trong xã Liêm Chính – thị xã Phủ Lý – tỉnh Hà Nam được thể hiện qua biểu 3. Trong những năm qua cơ sở vật chất, hạ tầng kĩ thuật ở xã Liêm Chính được đầu tư phát triển hoàn thiện không ngừng và đạt được những kết quả sau: Về hệ thống đường giao thông trong xã: mạng lưới giao thông trong xã dày đặc chất lượng tốt, đường liên xóm đã được bê tông hoá từ 5 năm nay, đường liên thôn liên huyện được nhựa hoá gắn kết chặt chẽ với mạng lưới giao thông của các xã xung quanh, hai con đường trục chính dẫn vào nội thị đã được mở rộng nâng cấp thành con đường tốt nhất của xã phục vụ đắc lực cho vận chuyển hàng hoá cho đi lại của người dân với nội thị. Biểu 3: Tình hình cơ sở vật chất kĩ thuật của xã Liêm Chính – thị xã Phủ Lý – tỉnh Hà Nam qua ba năm (2001- 2003) http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 22
  • 23. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Chỉ tiêu ĐVT Năm1 Năm2 Năm3 I. Công trình thuỷlợi • Trạm bơm nước Cái 3 3 3 • Trạm bơm tiêu kết hợp Cái 2 2 2 • Kênh mương Km 21 21 21 II. Côn g trình giao thông • Đường liên xã Km 11 11 11 • Đường liên thôn Km 18 18 18 • Đưòng liên huyện Km 8 8 8 • Đường nội bộ Km 40 43 46 III. Công trình điện • Trạm biến áp Cái 4 4 4 • Đường dây cao thế Km 11 11 11 • Đường dây hạ thế Km 54 55 56 • Đường dây điện thoại Km 23 25 26 • Đường dây thông tin xã Km 17 18 18 IV. Tài sản cố định khác • Xe ô tô Cái 20 27 29 • Xe máy Cái 214 276 305 • Máy cày bừa Cái 5 5 5 • Máy xay xát Cái 14 14 14 • Trâu bò kéo Cái 213 212 208 • Xe công nông Cái 16 17 28 • Máy tuốt lúa Cái 5 5 5 V.Côngtrình phúc lợi • Nhà trẻ Cái 4 4 4 • Trường học Cái 2 2 2 • Trạm y tế Cái 1 1 1 • Nhà văn hoá Cái 3 3 3 • Máy bơm nước sinh hoạt Cái 1 1 1 • Đường nước sạch Km 10 11 13 • Bệnh viện Cái 1 1 1 • Chợ Cái 3 3 3 Nguồn số liệu: Ban thống kê xã Liêm Chính Về hệ thống điện, thông tin liên lạc trong xã: hiện tại mạng lưới điện trong xã dày đặc với mạng lưới điện cao thế hạ thế, điện đã phủ hoàn toàn tới các ngõ xóm trong xã, mỗi thôn có một trạm biến luôn cung cấp đầu đủ nhu cầu điện phục vụ cho sản xuất, cho đời sống nhân dân, không còn tình trạng thiếu điện ngai cả trong giờ cao điểm. Xã http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 23
  • 24. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com đã được trang bị hệ thống thông tin, loa đài phát thanh công cộng từ lâu, hàng ngày chuyển tải cho nhân dân xã nhiều thông tin bổ ích tạo điều kiện nâng cao sự hiểu biết cho người dân trong xã. Mạng điện thoại cũng đang được phủ rộng tới các xóm làng đến nay đã có 26 km đường dây điện thoại và hàng năm số thuê bao tăng tới 28%, điều đó chứng tỏ nhu cầu sống của nhiều hộ dân trong xã đã được nâng cao. Tốc độ phát triển, tốc độ đô thị hoá nông thôn cũng đang diễn ra nhanh ở Liêm Chính. Năm năm gần đây xã đã được đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng một cách toàn diện, trường học nhà trẻ được đầu tư xây dựng, bệnh viện lao cũng đã hoàn thành đưa vào sử dụng không ngừng nâng cao chất lượng cuộc sống người dân. Ba thôn với ba chợ nhỏ cũng đã được chính quyền đầu tư xây dựng tạo điều kiện tốt cho nhu cầu mua bán trao đổi hàng hoá. 2.2.Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu Vấn đề đặt ra khi nghiên cứu thực trạng phát triển ngành nghề trong các hộ nông dân trên địa bàn xã Liêm Chính- thị xã Phủ Lý- tỉnh Hà Nam là phải đánh giá một cách khách quan đầy đủ và cụ thể các ngành nghề công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, chế biến nông sản, kinh doanh dịch vụ mà các hộ nông dân trong xã tổ chức; như vậy bước đầu chọn điểm nghiên cứu là việc làm rất quan trọng để từ các số liệu thu thập được qua điều tra có thể đánh giá được vấn đề quan tâm. Việc chọn điểm nghiên cứu được tiến hành như sau: xã Liêm Chính với ba thôn hình thành bởi các xóm nhỏ, trong thôn Thá với 3 xóm các xóm liền kề nhau tôi tiến hành điều tra các hộ trong xóm đầu làng do ở xóm này hộ có ngành nghề nhiều xóm này tôi sẽ điều tra 50% hộ trong xóm, nhiều hộ thuần nông kinh tế chậm phát triển tôi sẽ điều tra các hộ không ngành nghề trong xóm này; thôn Mễ Nội với 4 xóm. ( vực, dốc Mễ, trại giam, bệnh viện) tôi chọn xóm dốc Mễ để điều tra vì xóm này có thuận lợi khi nằm ở khu vực có nhiều người qua lại xóm nằm trên ngã ba đường liên xã với đường trục 62 của tỉnh nên nhiều hộ kinh doanh dịch vụ làm cơ khí, xóm dốc Mễ tôi tiến hành điều tra ở 50% hộ trong xóm và các hộ không ngành nghề; thôn Mễ Thượng http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 24
  • 25. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com giáp với phường Trần Hưng Đạo lại có địa giới nhỏ ít hộ thuần nông nên tôi tiến hành điều tra thu thập số liệu ở 40 hộ ngành nghề. Để thấy được vai trò kinh tế ngành nghề mà các hộ nông dân trên địa bàn xã thực hiện ảnh hưởng thế nào tới kinh tế- đời sống bản thân hộ và tới địa phương tôi cũng tiến hành điều tra ngành nghề của xã bên cạnh xã Liêm Chính là xã Liêm Tuyền- thuộc huyện Thanh Liêm- tỉnh Hà Nam để so sánh với tất cả các vấn đề như khi điều tra ở xã Liêm Chính. Tôi cũng chọn ở xã Liêm Tuyền một xóm gần xã Liêm Chính để điều tra.Tôi tiến hành điều tra ở 50% hộ trong xóm đó. 2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu mới a. Số liệu ở cấp hộ Các hộ ngành nghề được điều tra tôi thu thập số liệu qua phỏng vấn trực tiếp các thành viên của hộ đặc biệt là từ chủ hộ theo phương pháp PRA với mẫu điều tra1. Các hộ không ngành nghề tôi tiến hành thu thập số liệu cũng qua phỏng vấn trực tiếp các hộ theo phương pháp như trên bằng mẫu điều tra 2. Mẫu điều tra được tôi sử dụng khi thu thập số liệu mới từ các hộ ngành nghề, thông tin từ hộ không ngành nghề được sử dụng cho so sánh giữa hộ ngành nghề và hộ không ngành nghề xem có gì khác biệt về kinh tế, điều kiện sống…để nói lên vị trí vai trò của ngành nghề ảnh hưởng mức độ nào trong phát triển kinh tế hộ, kinh tế địa phương và các mặt khác về văn hoá- xã hội- môi trường. Số liệu mới từ hộ thu được qua phỏng vấn trực tiếp hộ điều nhằm có các thông tin sau: - Đặc điểm của các chủ hộ, các thành viên trong hộ ngành nghề về trình độ chuyên môn, kiến thức, sự hiểu biết ở mức độ nào. - Đặc điểm khái quát của hộ nói lên vấn đề gì? - Thông tin tình hình về hộ ngành nghề với điều kiện cơ sở vật chất kĩ thuật, đầu vào ra sao? - Tình hình sản xuất kinh doanh dịch vụ trong các hộ ngành nghề được các hộ tổ chức ra sao?, thực trạng phát triển ngành nghề trong hộ qua các năm như thế nào? - Tác động của hộ ngành nghề tới những mặt kinh tế- xã hội- môi trường biểu hiện ra sao? http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 25
  • 26. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com - Những ý kiến muốn đề đạt của chủ hộ là những vấn đề gì ? Như vậy qua chọn điểm nghiên cứu là các hộ ngành nghề, các hộ không ngành nghề tôi thu thập số liệu mới từ phỏng vấn trực tiếp chính các thành viên trong hộ được điều tra qua mẫu điều tra ở hộ trong các xóm điều tra, 40 hộ ngành nghề Mễ Thượng, Mễ Nội là xóm dốc Mễ 50% số hộ trong xóm và các hộ không ngành nghề xóm dốc Mễ, Thá là xóm đầu làng như xóm dốc Mễ).Vấn đề đặt ra là thông tin có được từ các thành viên trong hộ phải mang tính khách quan đó là số liệu tổng hợp về kinh tế xã - kinh tế ngành nghề do Uỷ ban nhân dân xã thực hiện hàng năm phải khớp với số liệu thu thập từ hộ điều tra trong đó nói lên cơ cấu ngành nghề, ngành nghề nào là quan trọng nhất trong số các ngành nghề hộ tham gia, giá trị sản lượng đem lại từ ngành nghề cũng phải khớp khi tổng hợp phân tích hoá ở các hộ ngành nghề điều tra cho toàn xã, để đạt được điều này trước tiên tôi phải căn cứ vào các báo cáo thường kì hay các báo cáo tổng hợp các giai đoạn của chính lãnh đạo xã để lấy căn cứ điều tra bao nhiêu hộ, ngành nghề riêng biệt là bao nhiêu, điều tra ở những xóm nào trong các thôn trên xã. Số liệu mới này vừa phản ánh được đặc điểm kinh tế địa phương, cụ thể như thực trạng phát triển ngành nghề, về vai trò của ngành nghề trong vấn đề phát triển kinh tế địa phương giải quyết công ăn việc làm, cải thiện đời sống nhân dân trên xã; về chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo xu hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá; số liệu cũng phải nói lên tác động của ngành nghề tới các mặt kinh tế- xã hội- môi trường; phải thấy được sự khác biệt giữa kinh tế ngành nghề với kinh tế thuần nông ở cấp độ nào. Các số liệu này có phản ánh thực tế khách quan tình hình phát triển ngành nghề thì mới lấy đó làm cơ sở tin cậy trong việc bước đầu đề ra một số giải pháp tháo gỡ những khó khăn vướng mắc phản hồi từ thông tin thu thập những hộ được phỏng vấn. b. Số liệu ở cấp xã, thôn Để có cái nhìn bao quát khi nghiên cứu ngành nghề trên địa bàn xã Liêm Chính bước đầu tôi phải tiến hành gặp gỡ trao đổi xin phép ý kiến về nội dung cũng như phạm vi mục tiêu tôi đến địa phương thực tập tốt nghiệp ; tôi tiến hành phỏng vấn trực tiếp chán bộ lãnh đạo xã, thôn để cho thông tin về những vấn đề sau: thôn và xã có những nghành nghề nào mà hộ nông dân trên xã hay tổ chức thực hiện trừ nông nghiệp, trong http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 26
  • 27. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com số những ngành nghề này ngành nghề nào phổ biến hay gặp trong các hộ trên địa bàn thôn và xã, quy mô và mức độ phát triển của các ngành nghề được ghi trong các báo cáo định kì hàng năm. Cũng qua những lần gặp gỡ phỏng vấn trao đổi mà tôi thấy trên địa bàn xã Liêm Chính ngành nghề phổ biến trong các hộ nông dân là nghề chế biến nông sản phân bố hầu khắp cả xã với các nghề như nấu rượu, làm đậu, làm bún, làm mộc…,chạy dọc theo các tuyến đường liên xã liên thôn liên tỉnh các hộ nông dân buôn bán làm dịch vụ cho đầu vào cho sản xuất, làm dịch vụ cho nhu cầu thường ngày của con người. Các hộ kinh doanh dịch vụ phát triển khá nhanh trong những năm trở lại đây với quy mô ngày càng được mở rộng trong các hộ, nhiều hộ làm đầu mối cho cung cấp thức ăn gia súc gia cầm, cung cấp vật tư nông nghiệp đầu vào cho sản xuất nông nghiệp về phân bón, thuốc trừ sâu, nông cụ, máy tuốt lúa… Riêng ngành nghề công nghiệp- tiểu thủ công nghiệp tập trung ở các hộ có kinh tế khá giả chủ hộ mạnh bạo có đầu óc kinh doanh do vốn đầu tư ban đầu khá lớn như nghề chế tạo cửa sắt, công cụ tiêu dùng, chế tạo máy tuốt lúa đạp chân…, nghề sửa chữa máy móc cũng khá nhiều chủ yếu sửa chữa xe máy ôtô trên trục đường tỉnh lộ,nghề may cũng mới được vài hộ tổ chức quy mô lớn còn đa phần là may đơn lẻ gia đình. 2.2.3. Thu thập số liệu đã công bố Số liệu mới tuy chi tiết nhưng vẫn chưa đủ để có cái nhìn khách quan về thực trạng phát triển ngành nghề nông thôn ở các cấp độ vùng và trên thế giới, độ đặc biệt là ở Việt Nam trong những năm trở lại đây. Muốn đề đạt một số giải pháp cơ bản tác động làm phát triển ngành nghề nông thôn trên địa bàn xã Liêm Chính thì phải dựa vào đâu làm căn cứ có cơ sở khoa học nhất có độ tin cậy nhất.Những vấn đề trên được tôi giải quyết khi tiến hành nghiên cứu thực hiện đề tài qua các tài liệu đã công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng như qua sách báo, ấn phẩm định kì, các báo cáo tốt nghiệp, báo cáo tổng kết, các nghiên cứu có liên quan vấn đề ngành nghề nông thôn. Qua báo cáo kết quả điều tra ngành nghề nông thôn năm 1997 do bộ nông nghiệp tổ chức, cũng qua cuốn sách từ điển phổ thông ngành nghề truyền thống Việt Nam…, cho thấy cái nhìn tổng quan tình hình phát triển ngành nghề ở các địa phương trên cả nước thời gian gần đây về cơ cấu các ngành nghề, quy mô mức độ ngành nghề trên các mặt từ http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 27
  • 28. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com đầu vào các yếu tố sản xuất kinh doanh tới kết quả sản xuất kinh doanh ngành nghề. Các tài liệu nói về kinh nghiệm phát triển ngành nghề nông thôn cũng là các tài liệu rất hữu ích giúp nghiên cứu sâu hơn ván đề phát triển ngành nghề nông thôn. Cũng qua các tài liệu đã công bố này tôi tham khảo một số giải pháp mà các chuyên gia các nhà khoa học đã đưa ra áp dụng cho địa phương để có thể bước đầu đưa ra các giải pháp có cơ sở về phát triển ngành nghề trong các hộ nông dân trên địa bàn xã Liêm Chính- thị xã Phủ Lý- tỉnh Hà Nam. 2.2.4. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu Phân tích là giai đoạn cuối cùng của quá trình nghiên cứu, nó biểu hiện tập trung kết quả của toàn bộ quá trình nghiên cứu. Do vậy việc phân tích có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với đề tài nghiên cứu.Để tổng hợp và hệ thống hoá tài liệu thu được khi điều tra thu thập chúng tôi căn cứ vào phương pháp thống kê kinh tế nhằm mục đích phân tổ phân chia các ngành nghề riêng biệt, phân chia các đối tượng được nghiên cứu có cùng tiêu thức, nhằm phân tích sự biến động theo thời gian của các ngành nghề ; thống kê cũng giúp tổng hợp các số liệu định lượng thành các số liệu định tính nói lên bản chất hiện tượng tính quy luật và chiều hướng phát triển của nó.Tôi cũng dùng phương pháp so sánh khi các số liệu mới thu thập được từ kết quả điều tra các hộ trên địa bàn hai xã Liêm Chính và Liêm Tuyền để nói lên vai trò của ngành nghề ảnh hưởng tới những mặt nào về kinh tế- xã hội trên địa bàn xã Liêm Chính mà tôi tiến hành nghiên cứu. Dựa vào đó tôi có thể hiểu biết sâu sắc hơn về hiện tượng nghiên cứu, có cơ sở khoa học trong việc đưa ra các giải pháp tối ưu nhằm phát triển các ngành nghề trong hộ nông dân ở xã Liêm Chính - thị xã Phủ Lý – tỉnh Hà Nam. Các số liệu thu thập được sẽ được đưa vào máy tính xử lý, phân tích. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 28
  • 29. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 29
  • 30. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com CHƯƠNG III KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.1. Thực trạng tình hình phát triển các ngành nghề ở các hộ nông dân trên địa bàn xã Liêm Chính - thị xã Phủ Lý – tỉnh Hà Nam. 3.1.1.Thông tin chung về sự tham gia làm ngành nghề và cơ cấu ngành nghề ở các hộ nông dân trên địa bàn xã Liêm Chính - thị xã Phủ Lý – tỉnh Hà Nam. Qua biểu 5 cho thấy trong số 169 hộ được điều tra ở ba xóm của ba thôn trên địa bàn xã Liêm Chính thì số hộ ngành nghề chiếm tỷ lệ rất cao là 87.57% với 148 hộ ngành nghề năm 2003, trong khi đó hộ thuần nông chỉ có 21 hộ chiếm tỷ lệ 12.43%. Tỷ lệ hộ ngành nghề được duy trì trên 80% qua ba năm cụ thể năm 2001 là 84.02% với 142 hộ , năm 2002 là 85.8% với 145 hộ ngành nghề,và năm 2003 tăng lên 87.57% với 148 hộ ngành nghề. Mỗi năm số hộ tham gia làm ngành nghề lại tăng lên so với năm trước và đạt tốc độ tăng bình quân mỗi năm là 2.09% trong khi đó diện hộ thuần nông lại có xu hướng giảm nhanh qua các năm, trung bình giảm 11.81%. Như vậy cơ cấu ngành kinh tế trong các hộ nông dân có sự dịch chuyển tích cực theo hướng giảm dần vai trò của nông nghiệp và tăng dần vị thế cũng như tầm quan trọng của ngành nghề trong việc phát triển kinh tế hộ và trở thành một chiều hướng cho sự phát triển nông thôn trên địa bàn xã Liêm Chính. Qua điều tra, phỏng vấn trực tiếp các hộ, tiếp thu ý kiến của các thành viên trong hộ chúng tôi được biết hiện nay trong suy nghĩ của mọi người dân trong xã Liêm Chính thì nông nghiệp chỉ là thứ yếu, gắn bó với nông nghiệp vừa vất vả lại có thu nhập thấp, hay xảy ra thiên tai mất mùa nên các hộ nhận đất nông nghiệp sản xuất với mục đích chủ yếu là cung cấp tại chỗ lương thực cho gia đình mình khỏi phải mua ngoài. Đặc biệt hai năm gần đây do ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa nông thôn với nhiều dự án đang và sẽ được thực thi nhằm mở rộng thị xã Phủ Lý, tương lai không xa Liêm Chính sẽ là một nơi sầm uất với nhiều dự án công trình từ các khu giải trí vui chơi, bệnh viện, chợ trung tâm, và có tuyến đường liên tỉnh chạy qua; do đó có tới 86 chủ hộ trong tổng số 169 hộ được điều tra cho hay họ nhận đất nông nghiệp một mặt vừa sản xuất lương thực chi dùng cho nhu cầu thiết yếu hàng ngày mặt khác họ chờ cơ http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 30
  • 31. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com hội chính quyền có thu đất nông nghiệp phục vụ những dự án thì họ sẽ được đền bù ở mức cao như ở xã Châu Sơn cũng nằm trong địa phận thị xã Phỷ Lý đã làm Biểu 5: Thông tin về sự tham gia ngành nghề của các hộ trên địa bàn xã Liêm Chính - thị xã Phủ Lý – tỉnh Hà Nam. năm 2001 năm 2002 năm 2003 So sánh(%) Chỉ tiêu SL CC(%) SL CC(%) SL CC(%) 02/01 03/02 BQ Tổng số hộ điều tra 169 100 169 100 169 100 100 100 100 A. Hộ ngành nghề 142 84.02 145 85.80 148 87.57 102.11 102.07 102.09 I. Hộ chế biến nông sản thực phẩm 42 29.58 41 28.28 38 25.68 97.62 92.68 95.12 Sản xuất bánh kẹo 2 4.76 2 4.88 2 5.26 100.00 100.00 100.00 Xay xát 4 9.52 4 9.76 4 10.53 100.00 100.00 100.00 Rợu 11 26.19 11 26.83 10 26.32 100.00 90.91 95.35 Đậu 15 35.71 14 34.15 12 31.58 93.33 85.71 89.44 Mộc 7 16.67 7 17.07 7 18.42 100.00 100.00 100.00 Bún 2 4.76 2 4.88 2 5.26 100.00 100.00 100.00 Bánh mỳ 1 2.38 1 2.44 1 2.63 100.00 100.00 100.00 II. Hộ công nghiệp, xây dựng và vận tải 41 28.87 42 28.97 43 29.05 102.44 102.38 102.41 Vận tải 12 29.27 13 30.95 14 32.56 108.33 107.69 108.01 Xây dựng 9 21.95 9 21.43 9 20.93 100.00 100.00 100.00 Gò hàn, cơ khí 5 12.20 5 11.90 5 11.63 100.00 100.00 100.00 May thêu 9 21.95 9 21.43 9 20.93 100.00 100.00 100.00 Khác( bật chăn bông, đúc, sx khô mỡ) 6 14.63 6 14.29 6 13.95 100.00 100.00 100.00 III. Hộ dịch vụ 59 41.55 62 42.76 67 45.27 105.08 108.06 106.56 Buôn bán 19 32.20 22 35.48 25 37.31 115.79 113.64 114.71 Bán hàng 22 37.29 22 35.48 23 34.33 100.00 104.55 102.25 Dịch vụ đầu vào 6 10.17 5 8.06 5 7.46 83.33 100.00 91.29 Dịch vụ tổng hợp 9 15.25 10 16.13 11 16.42 111.11 110.00 110.55 Dịch vụ phục vụ lễ nghi, tiệc 3 5.08 3 4.84 3 4.48 100.00 100.00 100.00 B. Hộ thuần nông 27 15.98 24 14.20 21 12.43 88.89 87.50 88.19 C. Nhóm hộ khác 7 4.14 7 4.14 7 4.14 100.00 100.00 100.00 Các chỉ tiêu đánh giá Tỷ lệ hộ ngành nghề/ tổng số hộ 84.02 85.80 87.57 102.113 102.069 102.091 Tỷ lệ hộ chế biến NS- TP/ hộ ngành nghề 29.58 28.28 25.68 95.5993 90.8042 93.1709 Tỷ lệ hộ CN, XD, VT/ hộ ngành nghề 28.87 28.97 29.05 100.32 100.306 100.313 Tỷ lệ hộ dịch vụ / hộ ngành nghề 41.55 42.76 45.27 102.911 105.874 104.382 Nguồn: Số liệu điều tra trực tiếp từ các hộ nông dân xã http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 31
  • 32. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com cách đây 4 năm về trước. Chính suy nghĩ đó mà hầu hết hộ nông dân không mặn mà đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp và cơ hội cho hộ phát triển kinh tế tốt đó là phát triển các ngành nghề phi nông nghiệp. Trong số các hộ ngành nghề trong tổnh số 169 hộ được điều tra ở xã Liêm Chính cho thấy hộ làm dịch vụ luôn chiếm số đông so với các hộ làm chế biến nông sản thực phẩm và làm công nghiệp- xây dựng- vận tải, qua ba năm số hộ làm dịch vụ lần lượt là 59 hộ trong số 142 hộ ngành nghề chiếm tỷ lệ 41.55% năm 2001, 62 hộ trong số 145 hộ chiếm tỷ lệ 42.76% năm 2002, 67 hộ chiếm tỷ lệ 45,27% năm 2003, trung bình mỗi năm có 4 hộ tham gia thêm vào làm dịch vụ đạt tốc độ tăng hàng năm là 6.56% , sự tăng này xuất phát từ nhiều nguyên nhân: thứ nhất đó là xã Liêm Chính có lợi thế cực kỳ thuận lợi được nằm trên nhiều trục đường giao thông quan trọng có lưu lượng người qua lại rất lớn, trong khi đó xã lại nằm không xa trung tâm thị xã Phủ Lý nơi giao lưu kinh tế văn hóa của tỉnh Hà Nam đó là cơ hội cực kì tốt cho phát triển kinh tế dịch vụ, ngoài những yếu tố trên thì sức hút của quá trình đô thị hóa, áp lực của giảm nhanh đất nông nghiệp trong mấy năm gần đây đã tạo đà cho nghề dịch vụ được nhiều hộ làm. Thực tế điều tra cho thấy các hộ nằm trên trục đường 62 liên huyện đều tham gia làm dịch vụ với hình thức mở cửa hiệu bán hàng từ các hàng thông dụng hàng ngày phục vụ nhu cầu sống còn có các dịch vụ cung cấp đầu vào như phân bón, thuốc, thức ăn gia súc... phục vụ sản xuất nông nghiệp đến các dịch vụ rửa xe, sửa xe, dịch vụ cho thuê phông bạt bàn ghế phục vụ các tiệc cưới lễ nghi. Dịch vụ bán hàng khá phát triển về quy mô và giá trị dịch vụ, năm 2002 có 22 hộ bán hàng thì năm 2003 có 23 hộ tham gia tăng thêm 1 hộ đạt tỷ lệ 4.54 % trong số các hộ dịch vụ. Hộ buôn bán chiếm tỷ lệ cao trong nhóm hộ dịch vụ với 25 hộ năm 2003 chiếm tỷ lệ 37.31% với hình thức hộ mua hàng hóa từ các đầu mối giá rẻ rồi bán buôn hay bán lẻ cho khách hàng ở thị xã Phủ Lý , chênh lệch giá đảm bảo lợi nhuận thu được cho các hộ này, mặt hàng mà hộ buôn bán chủ yếu là các hàng hóa nông sản, thực phẩm như: Gà,cá,lợn , rau quả... Ngoài dịch vụ buôn bán, mở cửa hiệu bán hàng nhiều hộ còn tham gia làm dịch vụ đầu vào cho ngành sản xuất công nghiệp, nông nghiệp. Có 11 hộ làm dịch vụ tổng hợp vừa bán hàng vừa kiêm dịch vụ buôn bán, dịch vụ đầu vào. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 32
  • 33. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Các hộ tham gia làm công nghiệp - xây dựng - vận tải cũng chiếm một tỷ lệ khá lớn, chiếm 29.05% trong các hộ ngành nghề, cụ thể: Năm 2001 có 41 hộ tham gia, chiếm tỷ lệ 28.87%, năm 2002 có 42 hộ, chiếm 28.97%, năm 2003 có 43 hộ. Qua các năm tốc độ tăng đạt 2.41%. Tong số đó hộ làm vận tải có tốc độ tăng trưởng cao nhất, bình quân mỗi năm là 8.01%, cũng là nhóm hộ chiếm đa số trong các hộ công nghiệp - xây dựng - vận tải, tới 32.56% với 14 hộ làm vận tải. Hình thức vận tải đó là: hộ sử dụng xe của mình thực hiện vận chuyển hàng hóa,vận chuyển khách. Ngoài ra có những hộ còn làm cơ khí, gò hàn, gia công chế tạo, lắp đặt khung cửa, các tiện nghi phục vụ đời sống và sản xuất, nhóm này có 5 hộ chiếm tỷ lệ 11,63 % , tỷ lệ này tuy nhỏ nhưng nó phản ánh sự lựa chọn đa dạng cho phát triển kinh tế hộ, cũng phản ánh thực tế nhiều hộ đã có tiềm lực vốn lớn đủ khả năng tham gia sản xuất các mặt hàng có giá trị cao như hàng công nghiệp. Nghề may thêu cũng được nhiều hộ chọn để phát triển kinh tế, với 9 hộ trong tổng số 169 hộ ngành nghề điều tra, phần lớn hộ mở cửa hiệu may phục vụ nhu cầu của dân, có hai hộ may có quy mô lớn chuyên sản xuất hàng may theo các hợp đồng may với số lượng lớn cho các tổ chức, cá nhân hay công ty.Ngoài vận tải, cơ khí, may, có nhiều hộ còn tham gia sản xuất gạch xây dựng, sản xuất khô mỡ, bật chăn bông, đúc xoong nồi, số này có 15 hộ chiếm 34.88%. Nghề chế biến nông sản thực phẩm trên địa bàn xã Liêm Chính cũng rất đa dạng với các nghề: từ nghề mộc, nghề làm bún bánh, làm đậu phụ, nấu rượu tới nghề sản xuất bánh kẹo. Trong nhóm hộ này nhóm hộ làm đậu, nấu rượu chiếm số đông cụ thể: có 10 hộ nấu rượu, 12 hộ làm đậu năm 2003 chiếm 57.9%, tuy nhiên xu hướng của nhóm hộ này giảm dần do những năm gần đây giá đầu vào là nông sản lên xuống thất thường luôn ở mức cao làm giảm thu nhập cho hộ, từ đó nhiều hộ chuyển đi làm nghề khác đem lại thu nhập cao hơn, trong số 169 hộ điều tra có 2 hộ sản xuất bánh kẹo từ cách đây 10 năm với quy mô gia đình , đây là hai hộ có mức thuê lao động nhiều nhất với 26 lao động làm thuê. Nghề mộc, bún bánh truyền thống ở xã Liêm Chính vẫn được duy trì nhiều năm nay, có 10 hộ trong nhóm này. Một số hộ còn mở cửa hiệu xay xát lúa gạo, nghiền bột, tận dụng sản phẩm thừa phát triển chăn nuôi lợn, gà. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 33
  • 34. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Như vậy qua biểu 6 ta thấy ngành nghề nông thôn trong các hộ nông dân trên địa bàn xã Liêm Chính rất đa dạng là sự lựa chọn của đa số hộ nông dân để phát triển kinh tế gia đình mình, và nó có vai trò cực kì quan trọng đối với địa phương. 3.1.2. Thông tin về chủ hộ ngành nghề và thực trạng cơ sở vật chất kĩ thuật - điều kiện sản xuất kinh doanh của hộ ngành nghề trên địa bàn xã Liêm Chính - thị xã Phủ Lý – tỉnh Hà Nam 3.1.2.1 Thông tin chung về chủ hộ ngành nghề trên địa bàn xã Liêm Chính - thị xã Phủ Lý – tỉnh Hà Nam Việc ra quyết định sản xuất kinh doanh không phải ai khác đó chính là các chủ hộ ngành nghề. Mỗi quyết định của họ ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả và hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh, các quyết định có mức độ thế nào phụ thuộc vào nhận thức vào trình độ và độ tuổi của chính chủ hộ, những thông tin này được tôi trực tiếp điều tra các chủ hộ ngành nghề và tổng hợp kết quả điều tra ở biểu 6 . Biểu 6: Thực trạng về chủ hộ ngành nghề trên địa bàn xã Liêm Chính- thị xã Phủ Lý- tỉnh Hà Nam Chế biến NS- Thực Công nghiệp, XD, Dịch Tổng hay Chỉ tiêu ĐVT phẩm VT vụ BQ A. Số chủ hộ ngành nghề Chủ hộ 38 43 67 148 Độ tuổi: Từ 18 đến 35 Chủ hộ 12 3 6 21 Từ 35 đến 55 Chủ hộ 24 39 60 123 Trên 55 Chủ hộ 2 1 1 4 Không học hết cấp I Chủ hộ 1 0 0 1 Lớp học văn hóa cao nhất Chủ hộ 9.03 10.23 9.39 9.54 Qua đào tạo công nhân- THCN Chủ hộ 5 25 17 47 Qua đào tạo cao đẳng trở lên Chủ hộ 1 7 4 12 39.3 Tuổi bình quân một chủ hộ Tuổi 39.84 39.07 6 39.40 B. Chủ hộ nữ Chủ hộ 5 7 14 26 Độ tuổi: Từ 18 đến 35 Chủ hộ 4 3 4 11 Từ 35 đến 55 Chủ hộ 1 4 9 14 Trên 55 Chủ hộ 0 0 1 1 Không học hết cấp I Chủ hộ 1 0 0 1 Lớp học văn hóa cao nhất Chủ hộ 7.41 10.36 9.37 9.15 Qua đào tạo công nhân- THCN Chủ hộ 2 5 8 15 Qua đào tạo cao đẳng trở lên Chủ hộ 0 0 1 1 33.9 Tuổi bình quân một chủ hộ Tuổi 30.2 26.5 6 30.83 B. Chủ hộ nam Chủ hộ 33 36 53 122 Độ tuổi: Từ 18 đến 35 Chủ hộ 8 0 2 10 http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 34