4. I . Sự chuyển hóa của tiền thành tư bản
1 . Công thức chung của tư bản
Sự vận động của 2 công thức
H - T - H T - H - T
+Bắt đầu và kết thúc là H
+T đóng vai trò trung gian
+ Mục đích lưu thông là GTSD
+ Kết thúc bằng việc mua H
+ Bắt đầu và kết thúc là T
+H đóng vai trò trung gian
+ H đóng vai trò trung
gian
+ Vận động không giới hạn
5. • Trong chủ nghĩa tư bản, mọi tư bản đều
vận động trong lưu thông dưới dạng
khái quát:
T - H - T’
T’ = T + ΔT
Vì vậy, công thức này được coi là công thức
chung của tư bản.
. Số tiền trội hơn so với số tiền ứng ra (∆t)
được gọi là giá trị thặng dư, ký hiệu là m.
. Số tiền ứng ra ban đầu được gọi là tư bản.
Tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư.
6. 2. Mâu thuẫn của công thức chung của tư bản.
T - H - T’
T’ = T + ΔT
Giá trị thặng dư (m) được sinh ra từ đâu?
Thoạt nhìn công thức T-H-T’, hình như m do lưu thông (qua quá
trình mua – bán) sinh ra.
Điều này mâu thuẫn với lý luận giá trị của Mác bởi vì theo lý luận
giá trị: giá trị hàng hoá do lao động xã hội của người sản xuất
hàng hóa tạo ra, như vậy là giá trị hàng hóa được tạo ra trong sản
xuất.
7. 2. Mâu thuẫn của công thức chung của tư bản.
Xét trong lưu thông:
Trao đổi ngang giá.
Trao đổi không ngang giá:
Xét ngoài lưu thông: đối với cả H (H2TLSH và H2TLSX);
Tất cả đều không có dấu vết của m (không lý giải được sự chuyển
hóa của tiền thành TB).
Vậy m ở đâu ra? Phải chăng tiền đẻ ra tiền?
8. Trao đổi ngang giá
Không làm tăng thêm m vì giá trị chỉ
thay đổi hình thái từ tiền sang hàng
hoá và ngược lại, còn tổng giá trị
trong tay mỗi người tham gia trước và
sau trao đổi không thay đổi.
9. Trao đổi không ngang giá
Nếu bán hàng > giá trị: Lời nhận được khi bán
bằng mất nhận được khi mua.
Nếu mua hàng <giá trị: Lời nhận được khi là
người mua bằng mất khi là người bán
Chuyên mua rẻ, bán đắt (cá biệt): Tổng giá trị
trước trao đổi = Tổng giá trị sau trao đổi, chỉ có
phần giá trị trong tay mỗi bên là thay đổi.
10. Ngoài lưu thông
• Ở ngoài lưu thông, nếu để tiền và hàng đứng
yên, không tiếp xúc với lưu thông thì giá trị của
tiền và hàng không thể tăng lên được, tức là
không thể có giá trị thặng dư (m)
11. Vấn đề đặt ra: Phải xuất phát từ những quy luật nội tại của
lưu thông hàng hoá (trao đổi ngang giá) để lý giải sự chuyển
hóa của tiền thành tư bản.
Kết luận
Từ những phân tích trên, có thể nhận thấy: “Vậy là tư bản
không thể xuất hiện từ lưu thông và cũng không thể xuất hiện
bên ngoài lưu thông. Nó phải xuất hiện trong lưu thông và
đồng thời không phải trong lưu thông”.
Đó chính là “Mâu thuẫn của công thức chung của tư bản”
T - H - T’
12.
13. 3. Hàng hoá sức lao động.
• Sức lao động, đó là toàn bộ các thể lực và trí lực ở trong một thân thể
con người, trong nhân cách sinh động của con người, thể lực và trí lực
mà con người phải làm cho hoạt động để sản xuất ra những vật có ích
• ***********************
• Sức lao động chỉ trở thành hàng hoá khi có hai điều kiện:
Thứ nhất, người có sức lao động phải được tự do thân thể tức là họ phải
làm chủ được sức lao động của mình và có quyền đem bán sức lao động
của mình như một hàng hóa trên thị trường.
Thứ hai, người lao động không có tư liệu sản xuất cần thiết để tự mình
đứng ra tổ chức sản xuất nên họ buộc phải bán sức lao động của mình
cho người khác sử dụng để kiếm sống.
Sức lao động trở thành hàng hoá đánh dấu bước ngoặt cách mạng trong
phương thức kết hợp người lao động với tư liệu sản xuất, là một bước
tiến lịch sử so với chế độ nô lệ và phong kiến. Sự bình đẳng về hình thức
giữa người sở hữu sức lao động với người sở hữu tư bản đã che đậy bản
chất của CNTB - chế độ được xây dựng dựa trên sự đối kháng về lợi ích
kinh tế giữa tư bản và lao động làm thuê.
14. Giá trị của hàng hóa sức lao động.
- Thước đo: Thời gian LĐ xã hội cần thiết.
- Đặc thù: Không thể đo trực tiếp mà phải đo gián tiếp thông qua thời
gian lao động XH cần thiết để SX ra những tư liệu SH cần thiết nuôi sống
công nhân và gia định anh ta.
- Cơ cấu giá trị hàng hóa sức lao động:
– Giá trị những TLSH cần thiết nuôi sống công
nhân.
– Giá trị những TLSH cần thiết nuôi sống gia đình
người công nhân.
– Phí tổn đào tạo tay nghề cho công nhân
15. • Yếu tố tinh thần và lịch sử:
• Giá trị của hàng hóa sức lao động còn phụ thuộc vào:
• + Hoàn cảnh lịch sử ở mỗi nước, trong mỗi thời kỳ.
• + Điều kiện địa lý, khí hậu ở mỗi nước.
• + Trình độ phát triển kinh tế ở mỗi nước trong mỗi thời kỳ.
• ===> Yếu tố nói lên sự khác biệt của giá trị HHSLĐ so với giá trị của
hàng hóa thông thường.
- Những nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động của giá trị sức lao động.
• + Sự gia tăng của nhu cầu do tác động của sự phát
triển lực lượng sản xuất.
• + Sự tăng năng suất lao động xã hội.
16. Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động.
- Hình thức biểu hiện: quá trình tiêu dùng SLĐ, tức quá trình lao động của
người công nhân.
- Trong lao động người công nhân sáng tạo ra giá trị mới.
– Khả năng: Giá trị mới sáng tạo sẽ lớn hơn giá trị sức lao động.
– ===> Giá trị thặng dư = -
– Kết luận: Hàng hóa SLĐ có giá trị sử dụng đặc biệt, thể hiện ở chỗ khi
sử dụng nó, nó có khả năng sáng tạo ra một lượng giá trị mới lớn hơn
giá trị của bản thân nó.
– Đây chính là đặc điểm riêng có của giá trị sử dụng
của hàng hóa sức lao động. Đặc điểm này chính là chìa khoá
để giải quyết mâu thuẫn trong công thức chung của tư bản.
17. Sự thống nhất giữa quá trình sản xuất ra giá
trị sử dụng và quá trình sản xuất ra giá trị
thặng dư
18. • Quá trình sản xuất tư bản chủ nghĩa là sự thống
nhất giữa quá trình sản xuất ra giá trị sử dụng và
quá trình sản xuất ra giá trị thặng dư .
19. Quá trình sản xuất ra giá trị sử dụng
Công nhân làm việc dưới sự kiểm soát của nhà tư bản
Sản phẩm làm ra thuộc về nhà tư bản chứ không
thuộc về công nhân
Qua trình nhà tư bản tiêu dùng hàng hóa sức lao động và tư
liệu sản xuất ra giá trị thặng dư có hai đặc điểm:
21. • Khi nghiên cứu quá trình sản xuất ra giá trị thặng dư
, ta cần giả định :
_ Nhà tư bản mua vật liệu sản xuất và lao động đúng
giá trị .
_Khấu hao máy móc , đúng tiêu chuẩn giá trị .
_ Năng suất lao động đạt trình độ nhất định .
23. • * Kết luận:
- Một là, giá trị thăng dư là phần giá trị mới dôi ra ngoái giá
trị lao động do công nhân tạo ra và bị nhà tư bản chiếm
không.
- Hai là, ngày lao động của công nhân chia thành hia phần:
Thời gian lao động cần thiết; thời gian lao động thặng dư.
- Ba là, giá trị của hàng hóa gồm hai phần: giá trị TLSX, giá
trị lao động trừu tượng của CN tạo ra trong quá trình lao
động, gọi là giá mới lớn hơn giá trị của bản thân nó. Đây
chính là chì khóa để giải quyết mâu thuẫn công thức chung
của CNTB.