2. NỘI DUNG TRÌNH BÀY
• Khái niệm & lịch sử hình thành
• Các phương thức hoạt động của
TMĐT
• Lợi ích của TMĐT
I. Tổng quan
• Một số ứng dụng tại Việt Nam
• Ứng dụng trong xuất nhập khẩu
• Khó khăn và thuận lợi
II. Ứng dụng
3. I. TỔNG QUAN VỀ TMĐT
1. Khái niệm
Định nghĩa theo các tổ chức quốc tế:
Ủy ban Liên Hợp quốc.
Tổ chức Thương Mại
Thế Giới (WTO).
Ủy ban Châu Âu.
4. • Thương mại điện tử (e-commerce, e-comm hay
EC) là sự mua bán sản phẩm hay dịch vụ trên các hệ
thống điện tử như Internet và các mạng máy tính.
Là sự kết hợp giữa các công nghệ và dịch vụ tạo
điều kiện cho quá trình tự động hóa của các giao
dịch thương mại và các thông tin liên quan đến công
ty với khách hàng và nhà cung cấp của mình.
Gồm các hoạt động mua bán hàng hóa và dịch vụ
qua phương tiện điện tử, giao nhận các nội dung kỹ
thuật số trên mạng, chuyển tiền điện tử, mua bán cổ
phiếu điện tử, vận đơn điện tử, đấu giá thương mại,
hợp tác thiết kế, tài nguyên mạng, mua sắm công
cộng, tiếp thị trực tuyến tới người tiêu dùng và các
dịch vụ sau bán hàng v.v…
5. 2. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH
THẬP
NIÊN 70
• Công nghệ EDI và EFT được giới thiệu
THẬP
NIÊN 80
• Sự hình thành và phát triển thẻ tín dụng, ATM,
ngân hàng điện thoại.
THẬP
NIÊN 90
• Phát triển hệ thống hoạch định tài nguyên doanh
nghiệp, khai thác dữ liệu và kho dữ liệu.
NĂM
1990
• Phát minh ra trình duyệt World Wide Web
(www.)
NĂM
2000
• Nhiều công ty kinh doanh ở Mỹ và Châu Âu đã
thiết lập các dịch vụ thông qua World Wide Web
6. 2. Các phương thức hoạt động của
TMĐT
a. Các phương tiện kỹ thuật sử dụng
trong TMĐT
b. Các hình thức hoạt động chủ yếu
c. Các loại hình giao dịch trong TMĐT
7. a. Các phương tiện kỹ thuật sử dụng
trong TMĐT
• Các phương tiện thường được sử dụng:
8. b. Các hình thức hoạt động chủ yếu
5 hình thức hoạt động chủ yếu:
• Thư điện tử
• Thanh toán điện tử
• Trao đổi dữ liệu điện tử
• Truyền dung liệu
• Bán lẻ hàng hóa hữu hình
9. • Thư điện tử: Các doanh nghiệp, các cơ quan
Nhà nước,.. sử dụng thư điện tử để gửi thư
cho nhau một cách “trực tuyến” thông qua
mạng, gọi là thư điện tử (electronic mail, viết
tắt là e-mail).
• Thanh toán điện tử (electronic payment) là
việc thanh toán tiền thông qua bức thư điện
tử (electronic message)
- VD: Trả lương bằng cách chuyển tiền trực
tiếp vào tài khoản, trả tiền mua hàng bằng
thẻ mua hàng, thẻ tín dụng v.v..
b. Các hình thức hoạt động chủ
yếu
10. • Trao đổi dữ liệu điện tử (electronic data
interchange, viết tắt là EDI) là việc trao đổi các
dữ liệu dưới dạng “có cấu trúc” từ máy tính
điện tử này sang máy tính điện tử khác.
EDI ngày càng được sử dụng rộng rãi trên toàn
cầu, chủ yếu phục vụ cho việc mua và phân
phối hàng (gửi đơn hàng, các xác nhận, các tài
liệu gửi hàng, hóa đơn v.v…).
b. Các hình thức hoạt động chủ
yếu
11. • Truyền dung liệu (content) là nội dung của hàng
hóa số, giá trị của nó không phải trong vật mang
tin mà trong bản thân nội dung của nó.
VD: Tin tức, nhạc phim,
các chương trình phát thanh,
truyền hình, các chương trình
phần mềm,các tư liệu
công ty, các ca-ta-lô sản phẩm.
b. Các hình thức hoạt động chủ
yếu
12. • Bán lẻ hàng hóa hữu hình: “mua hàng điện
tử” (electronic shopping), hay “mua hàng trên
mạng”
Người bán xây dựng
trên mạng các
“cửa hàng ảo” (virtual shop)
b. Các hình thức hoạt động chủ
yếu
13. - Giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp - B2B (business
to business
- Giữa doanh nghiệp với khách hàng - B2C (business to
consumer)
- Giữa doanh nghiệp với cơ quan nhà nước - B2G
(business to government)
- Giao dịch trực tiếp giữa các cá nhân với nhau - C2C
(consumer to consumer)
- Giữa cơ quan nhà nước với cá nhân - G2C
(government to consumer)
c. Các loại hình giao dịch trong TMĐT
14. • B2B: là loại hình giao dịch qua các phương
tiện điện tử giữa doanh nghiệp với doanh
nghiệp.
Chiếm tỷ trọng lớn trong TMĐT
(khoảng 90%).
c. Các loại hình giao dịch trong TMĐT
15. • B2C: là loại hình giao dịch giữa doanh nghiệp
và người tiêu dùng qua các phương tiện điện
tử. (chiếm 10% trong hoạt động TMĐT)
c. Các loại hình giao dịch trong TMĐT
Doanh nghiệp
sử dụng các
phương tiện
điện tử để
bán hàng hóa,
dịch vụ tới
người tiêu dùng
Người tiêu
dùng thông
qua các
phương tiện
điện tử để
lựa chọn,
mặc cả, đặt
hàng, thanh
toán, nhận
hàng
16. • B2G: là loại hình giao dịch giữa doanh nghiệp với cơ
quan nhà nước, trong đó cơ quan nhà nước đóng vai
trò khách hàng
• C2C: là loại hình giao dịch giữa các cá nhân với nhau.
Một cá nhân có thể tự thiết lập website để kinh doanh
những mặt hàng do mình làm ra, đấu giá một số món
hàng mình có.
• G2C: là loại hình giao dịch giữa cơ quan nhà nước với
cá nhân. Đây chủ yếu là các giao dịch mang tính hành
chính, nhưng có thể mang những yếu tố của TMĐT.
c. Các loại hình giao dịch trong TMĐT
17. 3. Lợi ích của TMĐT
Với doanh nghiệp
Với người tiêu dùng
Với xã hội
18. a. Với doanh nghiệp
o Mở rộng thị trường
o Giảm chi phí sản xuất
o Cải thiện hệ thống phân phối
o Vượt giới hạn về thời gian
o Sản xuất hàng theo yêu cầu
o Mô hình kinh doanh mới
o Tăng tốc độ tung sản phẩm ra
thị trường
o Giảm chi phí thông tin liên lạc
o Giảm chi phí mua sắm
o Củng cố quan hệ khách hàng
o Thông tin cập nhật
o Các lợi ích khác
19. b. Với người tiêu dùng
• Vượt giới hạn về
không gian và thời
gian
• Nhiều lựa chọn về
sản phẩm và dịch vụ
• Giá thấp hơn
• Giao hàng nhanh hơn
với các hàng hóa số
hóa.
• Thông tin phong phú,
thuận tiện và chất
lượng cao hơn
• Đấu giá
• Cộng đồng thương
mại điện tử
• “Đáp ứng mọi nhu
cầu”
20. c. Với xã hội
• Hoạt động trực tuyến -> giảm việc đi lại, ô
nhiễm, tai nạn.
• Nâng cao mức sống.
• Lợi ích cho các nước nghèo.
• Dịch vụ công được cung cấp thuận tiện hơn.
21. II. ỨNG DỤNG CỦA TMĐT
a. Các ứng dụng phổ biến ở Việt Nam.
Quảng cáo trên mạng
Xuất bản
Thanh toán
Bán hàng trên mạng
22. • Xây dựng một website với nhiều thông tin hữu
ích về doanh nghiệp và sản phẩm cho các đối
tác không chỉ trong nước mà trên thế giới.
• Website thương mại điện tử lớn để mở gian
hàng và chào bán các sản phẩm. Tìm kiếm các
đơn đặt hàng.
b.Ứng dụng TMĐT đối với hoạt động xuất - nhập
khẩu
23. b.Ứng dụng TMĐT đối với hoạt động xuất -
nhập khẩu
• Thu thập thông tin về
sản phẩm
• Yêu cầu một loại hàng
• Nhận thông tin
• Xem chi tiết về sản
phẩm, giá cả
• Kiểm tra khả năng cung
cấp và giá cả
• Lập đơn đặt hàng
• Giữ đơn hàng, nhận
đơn hàng
• Kiểm tra kho hàng
• Giấy báo đã nhận hàng
• Lập lịch giao hàng
• Viết hóa đơn
• Chuyển hàng
• Gửi hóa đơn (bán)
• Nhận hóa đơn
(mua)Lập lịch thanh
toán
24. Thuận lợi cho ứng dụng TMĐT ở Việt Nam
• Thị trường mới, trẻ và năng động, các doanh
nghiệp có sự thích ứng và tiếp thu nhanh các
thành tựu khoa học công nghệ thông tin.
b.Ứng dụng TMĐT đối với hoạt động xuất - nhập
khẩu
25. Thuận lợi cho ứng dụng TMĐT ở Việt
Nam
• Chính phủ nỗ lực
đưa ra các chính sách
và văn bản pháp lý về
thương mại điện tử.
26. • Còn mang tính tự phát
• Chưa thực sự được marketing tốt và phát
triển tốt để mang lại lợi nhuận kinh tế đáng
kể.
• Cho tới nay vẫn chưa có một công ty nào của
Việt Nam sử dụng một giải pháp Internet
hoàn chỉnh
• Hầu như không thể tiến hành Thương mại từ
xa ở Việt Nam.
27. • Nhiều doanh nghiệp e dè khi đến với thương
mại điện tử. Tâm lý ngại thay đổi, ngại đầu
tư, lo lắng không kiểm soát nổi rủi ro trên
mạng đã khiến những doanh nghiệp này
đứng ngoài vòng quay sôi động của thương
mại điện tử
• TMĐT đỏi hỏi sự nhận thức sâu rộng trong xã
hội và môi trường làm việc cũng như quản lý.
28. • Tăng cường công tác tuyên truyền, quảng bá thông
qua các phương tiện truyền thông và các cuộc tập
huấn, hội thảo.
• Tạo đầu mối hay cổng thông tin TMĐT để tập hợp
và hỗ trợ công tác quảng bá, mở rộng mối tương
quan, liên kết, kết hợp nhằm mở rộng thị trường.
• Tạo cơ sở hạ tầng cho việc phát triển TMĐT như
hỗ trợ xây dựng website đối với doanh nghiệp.
• Hoàn thiện kiến trúc thượng tầng cho việc phát
triển TMĐT.
• Phải có cách nhìn nhận khác hơn, trí tuệ hơn và..
khó hơn (không theo lối tư duy cũ).
29. Việc ứng dụng thương mại điện tử vào quá trình kinh
doanh và đặc biệt trong hoạt động xuất nhập khẩu là
công việc thực sự cần thiết và quan trong đối với các
doanh nghiệp hiện nay nhất là trong nền kinh tế thị
trường canh tranh gay gắt, sôi động trong thời kỳ hội
nhập kinh tế toàn cầu.
Sử dụng thương mại điện tử là công cụ đắc lực trong
hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp, giúp
các doanh nghiệp có thể nắm bắt thông tin kinh doanh
cũng như khách hàng trên toàn thế giới, hiện đại hóa,
đơn giản hóa, nhanh chóng và chính xác hơn trong
các hoạt động giao dịch, mở ra một bước ngoặt hoàn
toàn mới cho ngành thương mại nói riêng và hoạt
động các ngành kinh tế nói chung.