SlideShare uma empresa Scribd logo
1 de 41
Báo cáo thực
 tập khoa
  kinh tế
MỤC LỤC
Báo cáo thực tập khoa kinh tế..................................................................................1
MỤC LỤC..................................................................................................................2




                                                           LỜI MỞ ĐẦU
               Thực tập cơ sở ngành kinh tế được thiết kế vào cuối năm thứ 3, trong 4
       tuần sau khi đã được học kiến thức cơ sở ngành và một phần kiến thức chuyên sâu
       ngành. Nó giúp cho sinh viên ứng dụng những kiến thức và kỹ năng có được từ
       các phần đã học vào thực tế các hoạt động của đơn vị thực tập nhằm củng cố kiến
       thức và kỹ năng đã học, đồng thời giúp cho việc nghiên cứu kiến thức chuyên sâu.
       Đợt thực tập này là bước đệm giúp sinh viên chuẩn bị lựa chọn chuyên đề thực tập
       tốt nghiệp và luận văn tốt nghiệp, rèn luyện kỹ năng giao tiếp xã hội và xây dựng
       mối quan hệ ban đầu tốt với cơ sở thực tập. [1, 04]
               Để thực hiện tốt báo cáo này, em đã được sự hướng dẫn nhiệt tình các
       thầy cô giáo hướng dẫn trực tiếp là Thạc sỹ Trần Thị Dung và Thạc sỹ Vũ Đình
       Khoa, sự giúp đỡ, tạo điều kiện của ban lãnh đạo công ty cũng như các cô chú,
       anh chị ở các bộ phận của công ty và bạn bè, gia đình. Em xin chân thành cảm ơn
       và rất mong được sự hướng dẫn của các cô chú, anh chị trong công ty, các thầy cô
       giáo để em hoàn thành tốt đợt thực tập này.
                  Nội dung của báo cáo gồm có:
Phần 1: Công tác tổ chức quản lý của công ty TNHH XNK May Minh
Anh.
       Phần 2: Thực tập chuyên đề
      Chuyên đề 1: Tình hình tiêu thụ sản phẩm và công tác marketing tại công
ty TNHH XNK May Minh Anh.
     Chuyên đề 2: Công tác quản lý tài sản cố định trong công ty TNHH XNK
May Minh Anh.
       Chuyên đề 3: Những vấn đề tài chính của doanh nghiệp.
     Phần 3: Đánh giá chung và các đề xuất hoàn thiện tại công ty TNHH
XNK May Minh Anh.
        Do kiến thức còn hạn hẹp, kiến thức thực tế ít nên báo cáo còn có thiếu
sót, em rất mong được sự góp ý của cô chú, anh chị hướng dẫn ở công ty và các
thầy cô giáo để báo cáo được hoàn thiện hơn.

                                Em xin chân thành cảm ơn !




       Phần 1: Công tác tổ chức quản lý của công ty TNHH XNK May Minh
Anh
       1.1     Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH XNK
May Minh Anh.
         1.1.1 Giới thiệu về công ty TNHH XNK May Minh Anh.
       - Tên công ty: công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Xuất Nhập Khẩu
           May Minh Anh.
       - Tên giao dịch: công ty TNHH XNK May Minh Anh
       - Tên bằng tiếng Anh: Minh Anh garment import export co.,lt.
       - Giấy phép đăng ký số 0500 426 215 do sở kế hoạch đầu tư tỉnh
           Hà Tây (nay là sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội) cấp ngày
           8/11/2007.
       - Vốn điều lệ: 1.720.000.000
       - Mã số thuế của công ty: 0500 572 245
       - Trụ sở công ty: Tiểu khu Phú Mỹ, Thị trấn Phú Xuyên, huyện
           Phú Xuyên, TP Hà Nội
       - Tell: 043. 3791 497
       - Fax: 043. 3791 540
       - Email: minhanhgarment.export@gmail.com
       - Ngành nghề kinh doanh: sản xuất và gia công hàng may mặc.
     1.1.2      Các mốc quan trọng trong quá trình phát triển của công ty
             TNHH XNK May Minh Anh.
Công ty TNHH XNK May Minh Anh được thành lập vào tháng 11 năm
2007, bắt đầu sản xuất kinh doanh từ tháng 01/01/2008 đến nay đang hoạt động
trong lĩnh vực may mặc hàng xuất khẩu dưới dạng mô hình công ty trách nhiệm
hữu hạn 2 thành viên.
        Công ty thuê đất và thuê xưởng sản xuất của một số hộ gia đình, ngày
26/10/2007 công ty khởi công xây dựng thêm nhà kho, và văn phòng công ty,, nhà
để xe, nhà ăn, công trình phụ, tường rào, làm đường. Ngày 8/12/2007 thì các
công trình được khánh thành.
        Ngày 19/11/2007 công ty mua máy móc thiết bị đợt 1 lắp đặt ở phân
xưởng sản xuất, ngày 16/01/2008 công ty mua máy móc thiết bị đợt 2.
        Công ty thông báo tuyển dụng lao động trên đài truyền thanh 10 xã lân cận
của huyện Phú Xuyên, tỉnh Hà Tây cũ (nay là Hà Nội) trong 3 ngày từ ngày
15/12/2007. Đến ngày 01/01/2008 số công nhân đã nộp hồ sơ đến làm việc là 86
công nhân, đến đầu tháng 02/2008 số công nhân tuyên được thêm là 12 công
nhân.
        Đến nay tổng số công nhân viên của công ty là 125 người.




             Bảng 1.1 Một số chỉ tiêu kinh tế cơ bản

            STT            Chỉ tiêu                 Năm 2008
             1      Doanh thu các hoạt động          2.168.361.638
              2     Lợi nhuận                            55.908.177
              3     Tổng vốn                           2.884.973.300
                    -      Vốn cố định                 1.650.833.000
                    -      Vồn lưu động                1.234.140.300
              4     Số công nhân
                    -      Số lượng                             125
                    -      Trình độ
                    + Tốt nghiệp PTTH                            56
                    + Tốt nghiệp THCS                            60
                    + Trình độ Đại học                            1
                    + Trình độ Cao đẳng                           3
                    + Trình độ Trung cấp                          5

1.2 Chức năng, nhiệm vụ của công ty.
          Công ty có chức năng chính là sản xuất hàng may xuất khẩu theo đơn
     đặt hàng chủ yếu là sang thị trường Mỹ.
         Công ty thành lập trong giai đoạn nền kinh tế khó khăn, bước đầu đi vào
     hoạt đọng cần phải đầu tư cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, đội ngũ nhân sự, công
     nhân nên lợi nhuận còn chưa cao. Công ty đóng trên địa bàn với sản xuất
     nông nghiệp là chính, còn nhiều lao động với trình độ phổ thông. Công ty đã
     nhận đào tạo công nhân, tạo công ăn việc làm cho hơn một trăm công nhân
giúp nhà nước một phần trong giải quyết công ăn việc làm cho lao động
           nông thôn.
      1.3 Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của công ty.
             1.3.1 Sơ đồ về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý.




                     Hình 1.1 Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý.

                                     Chủ tịch hội đồng
                                        thành viên
             Hội đồng
            thành viên
                                    Ban Giám đốc



                                          Giám đốc


Phó Giám đốc              Phòng Kế toán              Quản đốc           Thủ quỹ
Marketing



          Phòng Kỹ           Xưởng sản            Kho sản          Kho nguyên
            thuật              xuất                phẩm              vật liệu



 Tổ cắt        Chuyền may           Tổ KCS               Tổ hoàn     Tổ sửa máy
                  (3 tổ)                                  thiện

             1.3.2 Chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ của các bộ phận
              + Hội đồng thành viên của công ty gồm 3 thành viên và giữ các chức vụ
      tương ứng: chủ tịch hôị đồng thành viên, giám đốc, phó giám đốc. Hội đồng thành
viên là cơ quan quyết định cao nhất của công ty: chỉ định người đại diện pháp luật
  của công ty, bầu ra chủ tịch hội đồng thành viên, quyết định các chiến lược và kế
  hoạch kinh doanh hàng năm của công ty, … (theo khoản 2, điều 47, luật doanh
  nghiệp của Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam số
  60/2005/QH11 ngày 29/11/2005).
            + Chủ tịch hội đồng thành viên: (Ông Nguyễn Vũ Bảy) chuẩn bị tổ chức
các chương trình, kế hoạch hoạt động của hội đồng thành viên, triệu tập và chủ trì
cuộc họp hội đồng thành viên, giám sát việc tổ chức thực hiện của hội đồng thành
viên (theo khoản 2, điều 49, luật doanh nghiệp 2005).
            + Giám đốc công ty (Ông Nguyễn Anh Tuấn) là người đại diện pháp luật
  theo uỷ quyền của công ty, tổ chức thực hiện các quyết định của hội đồng thành
  viên, trực tiếp ký kết các hợp đồng kinh tế, hợp đồng lao động, điều hành trực tiếp
  các hoạt động của nhà máy (theo khoản 2, điều 55, luật doanh nghiệp năm 2005).
            + Phó giám đốc công ty (Ông Nguyễn Minh Chung): phụ trách công tác
  marketing của công ty, tham mưu cho giám đốc.
            + Kế toán:
           * Nhiệm vụ:
          - Phản ánh và giám đốc chính xác kịp thời số hiện có và sự biến động của
  tất cả các tài sản, tiền vốn từ đó quản lý chặt chẽ các loại tài sản nâng cao hiệu
  quả sử dụng các loại tài sản.
          - Kiểm tra và giám sát việc chấp hành các chính sách kinh tế, tài chính của
  công ty.
          - Cung cấp các số liệu phục vụ cho việc phân tích các hoạt động kinh tế từ
  đó khai thác khả năng tiềm tàng của công ty.
           * Chức năng:
          - Chức năng thông tin: thu thập, xử lý và cung cấp thông tin về tài sản và
  sự vận động của tài sản trong quá trình hoạt động của công ty.
          - Chức năng kiểm tra: thông qua việc ghi chép, tính toán, phản ánh kế toán
  sẽ nắm được một cách có hệ thống toàn bộ tình hình và kết quả hoạt động của
  công ty. Qua đó kiểm tra việc tính toán, ghi chép phản ánh của kế toán về các mặt
  chính xác, kịp thời, trung thực, rõ ràng, kiểm tra việc chấp hành chế độ, thể lệ kế
  toán và chính sách chế độ quản lý tài chính của nhà nước.
           + Quản đốc: có nhiệm vụ giám sát các khâu của quá trình sản xuất về mặt
  kỹ thuật, nguyên vật liệu, hoạt động của các chuyền may.
           + Thủ quỹ: có trách nhiệm nhập, xuất quỹ tiền mặt theo lệnh của giám
  đốc, kiểm kê tình hình của quỹ tiền mặt hàng ngày để có những chính sách về dự
  trữ lượng tiền mặt hợp lý đảm bảo nhu cầu về tiền mặt của công ty, kiêm kế toán
  về tiền mặt.
          + Phòng kỹ thuật gồm có 3 người: trưởng phòng kỹ thuật có trách nhiệm
  quản lý về khâu kỹ thuật, phòng kỹ thuật có chức năng nhận mẫu, kiểm tra mẫu,
  làm mẫu, đi sơ đồ, kỹ thuật may.
          + Thủ kho: gồm 2 người, 1 người phụ trách kho nguyên phụ liệu (kiêm kế
  toán NVL, CCDC) kiểm tra tình hình nguyên phụ liệu nhập, xuất, tồn. Có nhiệm
  vụ: ghi thẻ kho, báo cáo tình hình hàng ngày với kế toán trưởng, đi mua nguyên
  phụ liệu cho công ty. Một thủ kho bên kho thành phẩm (kiêm kế toán thành phẩm)
  thì bảo quản thành phẩm, kiểm tra và ghi sổ kho tình hình nhập, xuất, tồn thành
  phẩm, báo cáo với kế toán trưởng.
          + Tổ trưởng các tổ: chấm công cho các công nhân tổ mình, nộp bảng chấm
  công cho kế toán trưởng để tính lương cho công nhân, quản lý công nhân tổ mình
  trong sản xuất, tác phong làm việc của công nhân.
1.4      Tổ chức và hạch toán kế toán tại công ty TNHH XNK May
    Minh Anh.
           1.4.1 Mô hình kế toán và bộ máy kế toán.
                  Do đơn vị có quy mô nhỏ lên chỉ có kế toán trưởng và các thủ kho,
    thủ quỹ kiêm kế toán ở các bộ phận giúp kế toán trưởng:
           Kế toán trưởng và kế toán viên theo mô hình tập trung




                 Hình 1.2 Hình thức kế toán tập trung của công ty.

                                    Kế toán trưởng




     Kế toán NVL,           Kế toán thành            Kế toán tiền          Kế toán
      CCDC (thủ              phẩm (thủ               mặt, TGNH           tiền lương
         kho)                   kho)                  (thủ quỹ)

                    Quan hệ chỉ đạo trực tiếp

                    Quan hệ tác nghiệp giữa các kế toán viên ở các bộ phận


            + Kế toán trưởng: có trách nhiệm tổng hợp tình hình chung của công ty,
    trực tiếp chỉ đạo, kiểm tra kế toán viên để phản ánh kịp thời các hoạt động của
    doanh nghiệp, tổng hợp các số liệu của các kế toán viên để lập phiếu tính chi phí
    giá thành sản xuất (giá vốn hàng bán), lập báo các thuế cho công ty, tham mưu
    cho lãnh đạo về tình hình tài chính, sản xuất … của công ty.
            + Kế toán viên:
-     Thủ kho ở kho NVl kiêm kế toán NVL, CCDC ở công ty, có nhiệm vụ ghi chép
      các số liệu về tình hình nhập, xuất dựa trên phiếu nhập, xuất kho và tính toán tồn
      cuối của NVL, CCDC ghi vào thẻ kho.
-     Thủ kho ở kho thành phẩm kiêm kế toán thành phẩm, ghi chép phản ánh tình
      hình nhập, xuất, tồn kho thành phẩm.
-     Thủ quỹ: nhập, xuất quỹ tiền mặt theo lệnh của giám đốc; kiểm kê báo cáo tình
      hình tồn quỹ tiền mặt, lập các phiếu chi, thu; ghi sổ theo dõi tiền mặt, tiền gửi
      ngân hàng.
-     Kế toán tiền lương: do kế toán trưởng đảm nhiệm, tính toán lương theo sản
      phẩm, theo lương cơ bản để trả lương cho công nhân dựa trên bảng chấm công
      của các tổ, các bộ phận; theo dõi mức lương công nhân, ứng lương.

           1.4.2 Hình thức kế toán áp dụng.
Hình thức Nhật ký chung.

       •Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung:




                           Hình 1.3 Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán

                                     Chứng từ gốc            Sổ, thẻ hạch
              Nhật ký                                        toán chi tiết
              chuyên
               dùng



                                 Nhật ký chung


                           Sổ cái                              Bảng tổng
                                                                hợp chi
                                                                  tiết


                                 Bảng cân đối tài
                                     khoản



                                    Báo cáo kế toán


                     Ghi hàng ngày

                     Ghi cuối tháng hoặc định kỳ

                     Đối chiếu

         • Các sổ kế toán áp dụng: Nhật ký chung, nhật ký chuyên dùng (nhật ký
mua hàng, nhật ký bán hàng, nhật ký chi tiền, nhật ký thu tiền), sổ cái, sổ, thẻ kế
toán chi tiết ở các bộ phận.
        Trình tự ghi sổ:
            - Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra, kế toán phân loại
chứng từ ghi vào các sổ Nhật ký đặc biệt, sổ Nhật ký chung, sau đó tổng hợp các
số liệu ở từng sổ theo định kỳ hoặc vào cuối tháng để ghi vào sổ Cái. Đồng thời
với việc ghi sổ Nhật ký chung, Nhật ký đặc biệt, các nghiệp vụ phát sinh ghi vào
các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.(không ghi trùng lặp các số liệu giữa các sổ
  nhật ký)
            - Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên sổ Cái, lập bảng cân
đối số phát sinh. Số liệu ghi trên sổ Cái, các bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập
báo cáo tài chính.


            • Tổ chức hệ thống chứng từ:
            - Công ty sử dụng hệ thống sổ sách, chứng từ kế toán do bộ tài chính ban
  hành theo quyết định 15 ban hành ngày 20/03/2006 của bộ trưởng bộ tài chính.
  Ngoài ra do đặc điểm sản xuất của công ty là hàng may mặc nên có một số mẫu
  do công ty sử dụng cho phù hợp như: bảng chấm công, phiếu báo cơm bảng kiểm
  nghiệm hàng hoá vật tư, bảng phân bổ công cụ dụng cụ, bảng tính giá thành, thẻ
  kho.
            - Các chứng từ sử dụng: phiếu thu, phiếu chi, phiếu nhập kho, phiếu xuất
  kho, phiếu đề nghị thanh toán, chứng từ ngân hàng (báo có, báo nợ), hoá đơn giá
  trị gia tăng.
           1.4.3 Tổ chức vận dụng tài khoản kế toán:
            • Các tài khoản kế toán sử dụng:
             Chức năng của công ty là sản xuất hàng may xuất khẩu nên các tài khoản
  kế toán sử dụng là: (áp dụng theo QĐ15/2006/QĐ - BTC, ngày 20/03/2006).
           - Các tài khoản tài sản ngắn hạn: TK 111, 112, 113, 131, 133, 138, 141,
  142, 144, 151, 152, 153, 154, 155, 157.
           - Các tài khoản phản ánh tài sản dài hạn: 211, 212, 214, 241, 242, 244 để
  phản ánh tình hình tăng, giảm tài sản cố định của công ty.
           - Các tài khoản nợ phải trả: TK 311, 315, 331, 333, 334, 335, 337, 338,
  341, 342.
           - Các tài khoản phản ánh nguồn vốn: TK 4111, 413, 414, 431, 421.
           - Các TK liên quan đến viêc tính giá thành, xác định kết quả kinh doanh:
  TK 5112, 515, 521, 531, 532, 611, 627, 631, 632, 635, 641, 642, 711, 811, 821,
  911.
           - Các TK ngoài bảng: TK 001, 002, 007.
            • Các tài khoản kế toán không sử dụng:
            Do công ty mới hoạt động từ tháng 01/2008 với nguồn vốn hạn hẹp, công
  ty đi vào sản xuất sản phẩm chứ không có hoạt động đầu tư ngắn hạn, dài hạn,
  không phải là công ty thương mại, hay công ty cổ phần nên không có cổ phần,
  công ty chưa trích lập được các khoản dự phòng.
            Các tài khoản không sử dụng gồm: TK 121, 128, 129, 139, 156, 158,
  159, 217, 221, 222, 223, 228, 229, 243, 343, 351, 352, 4112, 412, 418, 419, 461,
  466, 512, 623, 003, 004, 008.
            1.4.4 Tổ chức hệ thống kế toán máy.
           Công ty đặc thù sản xuất kinh doanh riêng, mới thành lập, quy mô nhỏ nên
  công ty chưa sử dụng các phần mềm kế toán, kế toán chủ yếu tính toán và lập các
  bảng biểu trên Exel và Word.
           1.4.5 Phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành sản xuất đối với
  sản phẩm của công ty.
           • Tâp hợp chi phí và hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
  thường xuyên.
Hình 1.4 Sơ đồ tập hợp chi phí, hạch toán thành phẩm, giá vốn.
TK 621             TK 154              TK 155                   TK 632

      k/c chi phí NVLTT
                                                    xuất bán tphẩm

TK 622                    Th phẩm nhập kho

      k/c chi phí NCTT
                                                       TK 157
TK 627
                                                Tp chuyển    xác định
      k/c chi phí SXC                            đi bán      tiêu thụ




         • Tính giá thành thực tế theo đơn đặt hàng:
         Do doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng khối lượng lớn, mỗi một thời
 gian sản xuất một đơn đặt hàng cụ thể nên chi phí cũng được tập hợp theo đơn đặt
 hàng (bao gồm chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất
 chung) dẫn đến kỳ kế tính giá thành là khi đơn đặt hàng được sản xuất hoàn thành.
         Trị giá thực tế của công cụ dụng cụ, nguyên vật liệu xuất kho theo phương
 pháp giá thực tế đích danh: nhập về theo giá nào thì xuất theo giá đó.
         • Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo phương pháp
 ghi thẻ song song:




         Hình 1.5 Sơ đồ hạch toán theo phương pháp ghi thẻ song song
Thẻ kho


     Phiếu nhập                                             Phiếu xuất kho
         kho
                                 Sổ kế toán
                                  chi tiết
 ghi hàng ngày

 đối chiếu hàng ngày           Bảng kê nhập,
                                 xuất, tồn
 ghi cuối tháng

đối chiếu cuối tháng
                              Sổ kế toán tổng
                                   hợp

        Thủ kho căn cứ vào chứng từ nhập xuất, dùng thẻ kho ghi chép hàng ngày
tình hình nhập, xuất, từng thứ theo chỉ tiêu số lượng, theo số thực nhập, xuất.
Cuối ngày tính số tồn kho để ghi ra cột tồn kho trên thẻ kho.
        Do thủ kho kiêm kế toán NVL, CCDC nên thủ kho dùng sổ chi tiết để
phản ánh theo cả hai chỉ tiêu số lượng và giá trị, kiểm tra hoàn chỉnh chứng từ và
căn cứ vào đó ghi sổ chi tiết.
        Cuối tháng kế toán lập bảng chi tiết nhập, xuất, tồn sau đó đối chiếu: sổ kế
toán chi tiết với thẻ kho; số liệu trên dòng tổng cộng của bảng kê nhập – xuất –
tồn với số liệu trên sổ kế toán tổng hợp; số liệu trên sổ kế toán chi tiết với số liệu
kiểm kê thực tế.
        Ưu điểm của phương pháp này là dễ kiểm tra, đối chiếu.
        Nhược điểm: khối lượng ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn trùng lặp
về chỉ tiêu số lượng.
             • Công ty tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
        Hàng gia công miễn thuế XNK (theo diện ưu đãi của nhà nước) theo điểm
1 mục I phần D thông tư 59/2007/TT BTC ngày 14/06/2007.
             • Tính khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng.
        Thời gian khấu hao của máy móc thiết bị sản xuất là 6 năm, nhà xưởng là
10 năm.
            • Đơn vị tiền tệ sử dụng là đồng Việt Nam: VNĐ
            • Niên độ kế toán: 01/01 đến 31/12 hàng năm.




       1.5        Tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty TNHH XNK May
Minh Anh.
      1.5.1 Các sản phẩm chính của công ty.
- Các sản phẩm chính của công ty: áo Jacket, quần ống, jilê, áo nhung, pan, áo
trần bông, áo thun, áo sơ mi, ….
     - Hiện tại công ty đang sản xuất mã hàng quần nam theo đơn dặt hàng của Mỹ
thông qua công ty TNHH Thương Mại Cheong San (Hàn Quốc), với số lượng là
120000 quần nam, đơn giá 1.08 USD, tương ứng 129600 USD. Các công ty Kinh
Bắc, Trọng Tín, Đại Thành Bắc, MTBV đang gia công hàng cho công ty.
       1.5.2 Lịch làm việc của công ty.
        Công nhân công ty làm việc từ thứ 2 đến thứ 7, được nghỉ ngày lễ, tết, chủ
nhật theo chế độ của nhà nước. Thời gian làm việc của công nhân là: một ngày là
làm 10h: sáng từ 7h đến 12h, công nhân ăn trưa tại công ty, chiều từ 13h đến 19h.
       1.5.3 Quy trình sản xuất sản phẩm.
    - Đặc điểm sản xuất sản phẩm:
         Công ty sản xuất sản phẩm may mặc nên đặc thù là có nhiều mẫu mã và
kích cỡ khác nhau (S, M, XL, 2XL, 3XL, 4XL, 5XL).
         Đặc điểm của sản xuất theo đơn đặt hàng là số lượng sản phẩm là tương
đối lớn, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm theo đơn hàng nên không cần kênh phân
phối, và thời gian giao hàng đã được định sẵn theo hợp đồng.
         Khi may theo đơn đặt hàng, công ty được bên đặt hàng cung cấp nguyên
liệu chính: vải chính, vải lót,… tuỳ theo loại hàng. Công ty phải mua các nguyên
phụ liệu khác như: chỉ, dây chun, nhãn mác, bao bì đóng gói,… được tính vào chi
phí sản xuất.
    - Quy trình sản xuất sản phẩm như sau: (mã hàng SK 807, quần nam)
                                       (trang 12)




            Hình 1.5 Quy trình sản xuất của sản phẩm (mã hàng SK 807).


 Giai đoạn
chuẩn bị cho

                                 Giai đoạn cắt
                                                                 Giáp thân
Giai đoạn sản
xuất sản phẩm
                                Giai đoạn may                   May tay, túi,
                                                                cạp, gấu,
Kiểm tra chất                                                   size,…
 lượng sản
phẩm (KCS)                                                      Thùa khuyết,
                               Là sản phẩm                      đính cúc,
                                                                khuy cài,
                                                                nhặt chỉ…
                               Đính mác, luồn
                               chun, cài cúc,
                               gấp sản phẩm,
                               …
Giai đoạn hoàn
     thiện
                               Dán size vào
                               túi, cho sản
                               phẩm vào, đóng
                               hộp

    + Chuẩn bị các nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm như: vải chính, vải lót, chỉ,
 cúc, khoá, mếch, ….Phòng kỹ thuật nhận mẫu từ khách hàng, thiết kế mẫu sản phẩm,
 tính toán các chỉ số, đi sơ đồ cắt mấu sau đó đưa vào sản xuất hàng loạt.
   + Sản xuất sản phẩm:
         Giai đoạn cắt: công nhân tổ Cắt dùng máy cắt vải chính và vải lót thành từng
 phần của sản phẩm: tay, thân, túi, cạp, …theo chồng vải đã được vẽ theo sơ đồ thiết
 kế sản phẩm; cắt chun … sao cho phù hợp với từng kích cỡ (S, M, L, XL, 2XL, 3XL,
 4XL, 5XL) để riêng, sau khi được kỹ thuật kiểm tra sẽ chuyển cho các chuyền may
 để may.
         Giai đoạn may: công nhân tiến hành may sản phẩm gồm các công đoạn trên,
 mỗi công nhân đảm trách một công việc riêng.
          Sau khi may sản phẩm của từng tổ được bộ phận KCS kiểm tra chất lượng,
 kiểm tra lỗi sản phẩm, sau đó chuyển cho công nhân sửa các lỗi đó.
   + Giai đoạn hoàn thiện: công nhân tổ Là là sản phẩm, sau đó chuyển xuống xưởng
 hoàn thiện, công nhân tổ Hoàn thiện đính mác, luồn chun, cài cúc, gấp sản phẩm, dán
 size vào giấy bang, cho sản phẩm vào dán lại và đóng hộp sản phẩm. Đánh số trên
 hộp của sản phẩm và các thông tin cần thiết khác.

        Phần 2: Thực tập theo chuyên đề
        Chuyên đề 1: Tình hình tiêu thụ sản phẩm và công tác marketing của
 công ty TNHH XNK May Minh Anh.
        1.1 Tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty.
         Công ty đi vào sản xuất chính thức từ tháng 1 năm 2008 sản xuất sản
 phẩm theo đơn đặt hàng trong nước và các công ty nước ngoài, gia công hàng cho
 các công ty trong nước để họ xuất khẩu, thuê các công ty trong nước gia công.
        Bảng kê tình hình tiêu thụ sản phẩm các tháng năm 2008. (trang 14)
Tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty là đang gặp những khó khăn do
      những biến động chung của tình hình kinh tế thế giới đang trong đà suy thoái.




        Bảng 2.1: Bảng kê tình hình tiêu thụ sản phẩm tại công ty năm 2008.

Tháng       Loại sản phẩm          Số    Đơn   Đơn             Thành tiền      Tỷ giá
                                 lượng    giá   giá                           ngoại tệ
                                (sphẩm) (VNĐ) (USD)
  1       - Tủ jull Thăng         27.911 2.000                  55.822.000
          Long
          - Quần soóc Vipa         4.200   11.000               46.200.000
  2       - áo Hng Thuận           1.026   25.000               25.650.000
          - áo mưa, mũ             1.400    2.610                3.654.000
3       - Quần thể thao           1.342     7.000                 9.394.000
        Jutai
        - Hàng Pan (Unico)        7.354               1,76     214.077.882      16.540
4       - Hàng Pan (Unico)        7.048               1,76     205.170.099      16.540
        - Quần soóc Vipa          4.200   10.000                42.000.000
5       - Hàng Pan (Unico)       10.000               1,76     291.456.000      16.560
        - Jacket trần             1.432               2,60      61.656.192      16.560
6       - Jilê                      357               2,00      11.823.840      16.560
        - áo nhung N9             1.803   45.000                81.135.000
        - Jacket trần             2.164               2,60      93.173.184      16.560
7       - áo nhung N9               717   45.000                32.265.000
        - Jacket trần               983               2,60      42.298.490      16.550
        - Quần soóc               6.000     4.500               27.000.000
8       - Jilê                    2.464               2,20      89.714.240      16.550
        - Pan (May 10)            5.598               1,76     163.058.544      16.550
9       - Jilê                      410               2,20      14.928.100      16.550
        - Pan (May 10)            8.678               1,76     252.772.784      16.550
10      - Jilê                      759               2,00      25.654.200      16.900
        - Jacket trần               772               2,40      31.312.320      16.900
        - áo thun                 2.016     8.000               16.128.000
        - Quần xốp                4.836     5.000               24.180.000
11      - Jilê                      127               2,00       4.292.600      16.900
        - Jacket trần               520               2,40      21.091.200      16.900
        - áo nhung A22            1.004   35.000                35.140.000
        - Quần xốp               10.374    5.000                51.870.000
12      - Egard                   1.504               2,40      61.002.240      16.900
        - áo Nhung N9             1.115   45.000                50.175.000
        - áo TE7                  3.010   28.000                84.266.723
           Tổng                                              2.168.361.638


           1.2 Công tác Marketing.
           1.2.1 Tầm quan trọng của công tác Marketing.
            Marketing là một khâu quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp, nó quyết
    định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường cạnh
    tranh khốc liệt như hiện nay. Để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển thì điều
    quan trọng là bán được hàng hoá và thu được tiền về.
           1.2.2 Công tác Marketing của công ty TNHH XNK May Minh
           Anh.
           - Chính sách sản phẩm: chính sách về sản phẩm mà công ty đề ra là
    những chính sách về chất lượng sản phẩm, nhãn hiệu và bao bì sản phẩm.
            + Chất lượng sản phẩm là vấn đề cốt lõi của mỗi doanh nghiệp, đó vừa là
    mục tiêu vừa là căn cứ để doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Trong sản xuất sản
    phẩm, công ty có tổ KCS, tổ Kỹ thuật kiểm tra chất lượng sản phẩm từ khâu cắt,
may và hoàn thiện. Sản phẩm phải đạt được các chỉ tiêu về chất lượng mà khách
hàng yêu cầu.
        + Nhãn hiệu, bao bì sản phẩm: nhãn hiệu có mục đích bảo vệ, nâng cao uy
tín và góp phần tuyên truyền quảng cáo cho sản phẩm. Bao bì sản phẩm đúng
chủng loại, bảo quản tốt hàng hóa, ghi đầy đủ các chỉ tiêu được yêu cầu về kích
cỡ, lô, nơi sản xuất….
         - Chính sách giá:
         + Giá sản phẩm là khoản tiền mà người mua phải trả cho người bán để có
được quyền sở hữu hay quyền sử dụng hàng hoá và dịch vụ.
                 Hình 2.1: Các nhân tố ảnh hưởng đến giá bán sản phẩm.

      Nhu cầu của                                           Đối thủ cạnh
      khách hàng                                                tranh

                                   Định giá
                                   bán sản
                                    phẩm
       Chi phí sản                                          Luật pháp,
      xuất, tiêu thụ                                        chính trị, …


       + Giá cả hàng hoá trên thị trường chịu sự tác động của chi phí sản xuất sản
phẩm để tạo ra sản phẩm bao gồm cả chi phí cố định và chi phí biến đổi; quan hệ
cung cầu hàng hoá; sức mua của đồng tiền; yếu tố thị hiếu, tâm lý khách hàng.
       Công ty tính toán giá cả như thế nào để đem lại lợi nhuận cho công ty mà
lại được khách hàng chấp nhận. Trong giai đoạn đầu của sản xuất công ty có
những chiến lược để sản xuất với chi phí thấp nhất, chính sách giá thâm nhập
nhằm để giá cả sản phẩm cạnh tranh hơn so với các đối thủ. Giá cả sản phẩm phải
bù đắp được các chi phí sản xuất tạo ra sản phẩm, bảo đảm bảo mức lãi nhất định
cho công ty, được một lượng khách hàng tối thiểu chấp nhận.
     Giá của sản phẩm công ty gồm chi phí và chi phí cộng thêm.
     Giá bán = Chi phí + (Tỷ lệ cộng thêm vào chi phí x Chi phí)

                             Lợi nhuận mục tiêu + chi phí BH & QLDN
Tỷ lệ chi phí cộng thêm =
                               Sản lượng sản xuất x chi phí đơn vị.

       + Mục tiêu của công ty hiện nay là đảm bảo đứng vững trên thị trường,
đảm bảo đời sống công nhân. Công ty đưa ra những chính sách như: tìm kiếm
khách hàng mới, mở rộng thị trường sang một số nước khác như liên minh Châu
Âu (trong nửa đầu năm 2008, nhập khẩu hàng may mặc từ Việt Nam của Châu Âu
khá mạnh, tăng 6,8 % tính theo USD so với cùng kỳ năm trước), đảm bảo chất
lượng hàng hoá, thời gian giao hàng.
       - Chính sách phân phối:
         Công ty sản xuất sản phẩm theo đơn đặt hàng nên không có kênh phân
phối sản phẩm: các đại lý bán hàng trực tiếp, trung gian. Công ty sản xuất sản
phẩm theo đơn đặt hàng, bán trực tiếp tới khách hàng theo lô với số lượng lớn đã
đặt.
       - Chính sách xúc tiến bán hàng:
Hàng hoá để bán ra một cách nhanh chóng hơn thì cần phải có những
chính sách xúc tiến bán hàng phù hợp: công ty lựa chọn marketing trực tiếp, giới
thiệu sản phẩm trực tiếp tới khách hàng cần giao dịch về khả năng, năng lực sản
xuất cũng như giá cả sản phẩm của công ty. Chủ yếu là nhờ các mối quan hệ làm
ăn lâu năm của giám đốc nhà máy (giám đốc đã từng kinh doanh trong lĩnh vực
này). Từ đó thu hút khách hàng đến với công ty.
       - Công tác thu thập thông tin Marketing, nghiên cứu thị trường:
       + Phó Giám đốc tiến hành nghiên cứu thị trường thông qua mạng internet,
       qua các khách hàng, các nhà cung cấp, những buổi giao dịch trực tiếp với
       khách hàng để tìm kiếm đơn đặt hàng.
       + Phân tích môi trường vĩ mô trong và ngoài công ty:
       Các điểm mạnh: công ty có nguồn nhân công lớn, giá tương đối rẻ.
       Điểm yếu của công ty: do mới thành lập nên chưa tạo dựng được hình ảnh
của mình trên thị trường, nguồn vốn hạn hẹp, trình độ tay nghề công nhân chưa
cao ….
       Môi trường ngoài công ty: cơ hội và thách thức hiện nay đang đặt ra đối với
công ty: kinh tế thế giới cũng như trong nước không ổn định, các chế tài pháp luật,
chính sách khuyến khích đầu tư và phát triển của nhà nước. Hiện nay chính phủ
đang đưa ra các biện pháp phục hồi kinh tế: cho các doanh nghiệp vay vốn với
mức lãi suất thấp, hố trợ trong nông nghiệp … nhằm mục đích kích cầu ….
        - Một số đối thủ canh tranh:
        Có rất nhiều công ty lớn trong ngành may mặc Việt Nam, đặc biệt có
nhiều công ty đã hoạt động lâu năm trong lĩnh vực sản xuất hàng may mặc xuất
khẩu như: công ty May 10, Công ty May Thăng Long, công ty cổ phần May Sài
Gòn, …. Vì vậy mà công ty phải đưa ra những chính sách giá cả, sản phẩm đúng
đắn để có thể tồn tại và phát triển.

         Chuyên đề 2: Công tác quản lý tài sản cố định tại công ty TNHH XNK
May Minh Anh.
         2.1 Thống kê khả năng sản xuất phục vụ tài sản cố định.
         2.1.1 Khái niệm và phân loại tài sản cố định
         - Khái niệm: tài sản cố định là những tư liệu lao động do con người tạo ra,
có tính chất lâu bền, được sử dụng trong nhiều chu kỳ sản xuất, kinh doanh và các
hoạt động khác nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu. Trong quá trình
sử dụng, giá trị tài sản cố định bị hao mòn dần được chuyển dần từng phần vào
giá trị của sản phẩm làm ra theo mức độ hao mòn và thu hồi dưới hình thức khấu
hao trong giá thành sản phẩm, có giá trị và giá trị sử dụng. [2, 64].
         - Tiêu chuẩn để là tài sản cố định phải thoả mãn đồng thời bốn tiêu chuẩn
sau (theo chuẩn mực 3, QĐ 206/2003 BTC):
         + Chắc chắn đem lại lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản
cố định đó.
         + Nguyên giá tài sản cố định phải được xác định một cách đáng tin cậy.
         + Thời gian sử dụng từ một năm trở lên.
         + Có giá trị từ 10.000.000 đồng trở lên.
         - Phân loại tài sản cố định theo công dụng của tài sản:
         + Nhà cửa: là công trình xây dựng để lắp đặt máy móc, thiết bị, chứa
nguyên vật liệu, nơi làm việc của các phòng ban, phân xưởng … Công ty có: nhà
xưởng sản xuất, xưởng hoàn thiện, nhà kho nguyên vật liệu, phòng kỹ thuật, văn
phòng làm việc, tiếp khách của công ty.
+ Vật kiến trúc: là các công trình phục vụ cho sản xuất được thuận lợi và
     an toàn gồm: đường xá, cầu cống, tường rào, công trình phụ, nhà xe, nhà ăn của
     công ty ….
             + Máy móc – thiết bị động lực: là những máy móc thiết bị động lực tạo ra
     năng lượng chuyển hoá từ dạng này sang dạng khác. Công ty có nồi hơi công
     nghiệp 12 KW.
             + Máy móc thiết bị truyền dẫn: là máy móc thiết bị truyền dẫn năng lượng,
     gồm có: đường dây điện, đường ống dẫn nhiệt, các thiết bị điện ….
             + Máy móc thiết bị sản xuất: là những máy móc thiết bị tác động vào đối
     tượng lao động, tạo ra sản phẩm. Các loại máy công ty hiện có: máy may một kim
     thường, máy may một kim điện tử có bảng điều khiển, máy hai kim cố định, máy
     hai kim di động, máy vắt sổ, máy vắt sổ hai kim năm chỉ, máy di bọ, máy sang
     chỉ, bộ máy cắt, bộ cầu là, băng chuyền sản xuất, máy trần chun, máy đính cúc,
     máy thùa khuyết.
             + Phương tiện vận chuyển: là những máy móc thiết bị phục vụ cho việc
     vận chuyển nguyên vật liệu, bán sản phẩm của công ty. Tuy nhiên do điều kiện
     vốn không nhiều cho nên công tuy chưa mua được phương tiện vận chuyển mà
     toàn bộ đi thuê ngoài hoặc là phương tiện của các đơn vị bạn khi thuê gia công.
     Vận chuyển hàng hoá để xuất khẩu bằng đường bộ và đường thuỷ.




            2.1.2 Thống kê tài sản cố định, tình trạng tài sản cố định.
            - Nghiên cứu kết cấu tài sản cố định:
                                               Giá trị của một loại tài sản cố định
            Chỉ tiêu kết cấu tài sản cố định =
                                                 Giá trị toàn bộ tài sản cố định.
                                                          Đơn vị: 1000 VNĐ
                  Bảng 2.2 Bảng cân đối tài sản cố định năm 2008

TT                                                        Giảm                        Kết
                                                          trong                       cấu
                                      Tăng trong kỳ         kỳ                         tài
                                Tổng số Loại        Loại  Loại                        sản
        Loại       Có đầu                cty đã hiện đại cũ bị          Có cuối        cố
       TSCĐ         năm                    có       hơn  loại bỏ         năm          định
A    Dùng
     trong sản
     xuất    cơ
     bản
     Tổng số:      1.432.50      426.24   62.200    364.04     7.362     1.851.39
                          6           7                  7                      1 0,968
     Trong đó:
     -Nhà cửa      850.000       79.389        0    79.389          0    929.389 0,486
     -Vật kiến           0       76.822        0    76.822                76.822
     trúc                                                                        0,040
     -Thiết bị              0    29.400        0    29.400          0     29.400 0,015
     động lực
-Thiết bị     31.742    18.500        0    18.500    7.362      42.880
       truyền dẫn                                                                0,022
       -Thiết bị    550.764    222.13   62.200    159.93         0    772.900
       sản xuất                     6                  6                         0,404
       -Thiết bị          0         0                            0           0
       vận tải                                                                   0,000
B      Dùng               0         0                            0           0
       trong sản
       xuất khác                                                                 0,000
C      Không         31.578    30.031             30.031         0     61.609
       dùng
       trong sản
       xuất                                                                      0,032
Tổng                1.464.08   456.27   62.200    394.07    7.362    1.913.00
                           4        8                  8                    0 1,000

            Trong kết cấu TSCĐ của công ty thì nhà cửa và thiết bị sản xuất chiếm
    đa số cho thấy việc trang bị máy móc và nhà cửa là cần thiết khi đầu tư sản
    xuất. Công ty không có TSCĐ dùng trong sản xuất khác.
            + Chỉ tiêu kết cấu tài sản cố định phản ánh mối quan hệ của từng nhóm tài
    sản cố định so với toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp. Khi nghiên cứu chỉ
    tiêu này nếu xác định được bằng giá khôi phục hoàn toàn thì chỉ tiêu này sẽ được
    xác định một cách chính xác hơn. Nghiên cứu kết cấu tài sản cố định có thể thấy
    được đặc điểm trang bị kỹ thuật, đánh giá trình độ phát triển kỹ thuật của doanh
    nghiệp.
            + Qua đó phân tích, so sánh kết cấu tài sản cố định giữa các doanh nghiệp
    cùng loại, có thể xác định kết cấu hợp lý, tiết kiệm vốn cố định mang lại hiệu quả
    kinh tế cao cho mỗi đồng vốn của công ty. [2, 66]
            - Nghiên cứu tình hình tăng giảm tài sản cố định:
              Từ bảng cân đối tài sản cố định ta xác định các hệ số về tình hình tăng,
    giảm tài sản cố định (bao nhiêu lần).
                                   Giá trị TSCĐ tăng trong kỳ
            Hệ số tăng TSCĐ =
                                    Giá trị TSCĐ có cuối kỳ
                                     456.278
                               =                = 0,239
                                    1.913.000

                                 Giá trị TSCĐ giảm trong kỳ
             Hệ số giảm TSCĐ =
                                 Giá trị TSCĐ có cuối kỳ
                                     7.362
                               =             = 0,004
                                 1.913.000

              Để rõ hơn về tình hình đổi mới, loại bỏ TSCĐ, người ta tính thêm các hệ
    số: hệ số đổi mới TSCĐ, hệ số loại bỏ TSCĐ.

                                   Giá trị TSCĐ mới tăng trong kỳ
                                   (có cả chi phí hiện đại hoá)
Hệ số đổi mới TSCĐ =
                                 Giá trị TSCĐ có cuối kỳ

                                Giá trị TSCĐ cũ loại bỏ trong kỳ
       Hệ số loại bỏ TSCĐ =
                                  Giá trị TSCĐ có đầu kỳ

        Do công ty mới đi vào hoạt động nên chủ yếu là tăng tài sản cố định bằng
cách mua sắm mới tài sản cố định, còn tài sản cố định giảm ít.
         Hai hệ số này phản ánh rõ nét tình hình tăng thêm các máy móc thiết bị
hiện đại hơn vào cấu thành TSCĐ có cuối kỳ, loại bỏ thiết bị cũ lạc hậu ra khỏi
doanh nghiệp làm cho năng lực sản xuất tăng lên, phát huy tác dụng của máy móc
– thiết bị trong thời gian tới. Rộng hơn nữa là qua hai hệ số này các cơ quan chủ
quản có thể nghiên cứu tốc độ hiện đại hoá thiết bị của các doanh nghiệp thuộc
phạm vi quản lý của mình để lập kế hoạch bổ sung vốn cố định cho từng doanh
nghiệp trong thời gian hợp lý. [2, 68]
        Trong từng thời kỳ cụ thể ngoài việc tính chung cho toàn bộ TSCĐ, các hê
số nói trên còn được phân tích riêng cho từng loại TSCĐ để nghiên cứu cụ thể và
sâu sắc.


       2.1.3 Thống kê hiệu quả sử dụng tài sản cố định.
        Hiệu quả sử dụng tài sản cố định là mục đích của việc trang bị tài sản cố
định cho doanh nghiệp. Để đánh giá một cách chung nhất về hiệu quả sử dụng tài
sản cố định ta dùng một số chỉ tiêu sau:
       - Chỉ tiêu1: so sánh giữa giá trị sản xuất của doanh nghiệp thực hiện trong
năm với tổng giá trị TSCĐ bình quân trong năm:

                     Giá trị sản xuất
        =
            Tổng giá trị TSCĐ bình quân trong năm

                          1.709.304
                     =                    = 1,097
                           1.557.458,5
       Giá trị sản xuất kinh doanh dở dang cuối năm 2008 là: 218.152 ngàn đồng,
không có thành phẩm tồn, sản phẩm dở đầu năm 2008.
        Chỉ tiêu này cho ta biết trong một năm cứ một đồng TSCĐ của doanh
nghiệp tham gia vào sản xuất tạo ra được 1,097 đồng giá trị sản xuất.
       - Chỉ tiêu 2: so sánh giữa mức thu nhập của doanh nghiệp thực hiện được
trong năm với tổng giá trị TSCĐ bình quân trong năm.
                     Tổng thu nhập
       =
           Tổng giá trị TSCĐ bình quân trong năm

                     55.908,177
              =                     = 0,036
                  1.557.458,5
Chỉ tiêu này phản ánh: cứ một đồng tài sản cố định của doanh nghiệp tham
     gia vào sản xuất đã góp phần tạo ra 0,036 đồng thu nhập trong một năm.
            - Chỉ tiêu 3: Hệ số trang bị TSCĐ cho một công nhân trực tiếp hoặc số chỗ
     làm việc.
                           Tổng giá trị TSCĐ bq trong năm
            =
                  Số công nhân trực tiếp sản xuất hay số chỗ làm việc.

                    1.557.458,5
               =                        = 12.459,668 (Ngàn đồng/ công nhân)
                           125
              Chỉ tiêu này cho ta biết tài sản cố định đầu tư bình quân có bao nhiêu để
     lập nên một chỗ làm việc. Đồng thời nó có ý nghĩa cho các quyết định của từng
     doanh nghiệp để đầu tư xây dựng cơ bản, phát triển sản xuất kinh doanh cũng như
     cũng như cho nền kinh tế vĩ mô của toàn xã hội.
             Qua việc phân tích trên ta thấy hiệu quả sử dụng tài sản cố định của công
     ty còn thấp, điều này cũng dễ lý giải vì công ty chưa thực sự ổn định sản xuất.
             2.2 Thống kê máy móc, thiết bị sản xuất trong công ty.
              2.2.1 Khái niệm
              Máy móc - thiết bị sản xuất là những phương tiện dụng cụ sản xuất, dùng
     để trực tiếp tác động vào đối tượng lao động sản xuất ra sản phẩm.
             2.2.2 Thống kê số lượng máy móc, thiết bị sản xuất trong doanh
     nghiệp.
    Bảng 2.3: Sơ đồ cấu thành số lượng máy móc – thiết bị hiện có của công ty.

                        Số máy móc - thiết bị hiện có: 125
                     Số máy móc – thiết bị đã lắp: 125                     Chưa nắp:
                                                                              0

     Thực tế làm      Sửa chữa theo     Dự phòng:   Bảo          Ngừng
      việc: 118        kế hoạch: 1          2     dưỡng: 1       việc: 3



-     Các loại máy móc thiết bị trực tiếp sản xuất:
          Bảng 2.4: Bảng kê số lượng máy móc – thiết bị sản xuất trực tiếp
      STT                           Loại máy                            Số lượng (bộ)
        1    Máy may một kim thường (KM–250A)                                100
        2    Máy may một kim điện tử (có bảng điều khiển)                      4
        3    Máy hai kim cố định                                               4
        4    Máy hai kim di động                                               2
        5    Máy vắt sổ hai kim năm chỉ                                        6
        6    Máy trần chun                                                     1
        7    Máy đính cúc                                                      1
        8    Máy thùa khuyết                                                   1
        9    Máy sang chỉ công nghiệp                                          1
       10 Máy di bọ                                                            1
11    Bộ máy cắt                                                            1
  12    Bộ bàn là công nghiệp                                                 3
             Tổng                                                           125

        Muốn nâng cao hiệu quả sử dụng máy móc – thiết bị sản xuất trước hết đòi
hỏi phải sử dụng đầy đủ số lượng máy móc – thiết bị hiện có trong phạm vi của
doanh nghiệp. Máy móc – thiết bị hiện có là tất cả số thiết bị sản xuất đã được
tính vào bảng cân đối tài sản và ghi vào bảng kê TSCĐ của doanh nghiệp trong kỳ
báo cáo, không phụ thuộc vào tình trạng và vị trí của nó.

        2.2.3 Tình hình sử dụng thời gian máy móc – thiết bị sản xuất.
              Bảng 2.4 Tình hình sử dụng máy móc – thiết bị

  STT           Hệ thống chỉ tiêu                Đơn vị       Quý          Quý
                                                  tính       3/2008       4/2008
   1      Số máy làm việc thực tế bình             Bộ            118          118
          quân
   2      Tổng số ca máy làm việc thực            Ca              9.180     9.420
          tế
   3      Tổng số giờ máy làm việc                Giờ            90.326    91.412
          thực tế
   4      Tổng số ngày máy làm việc              Ngày             9.080     9.350
          thực tế
   5      Sản lượng sản phẩm do máy           Sản phẩm           37.520    41.168
          sản xuất ra


                                               Số giờ làm việc thực tế
        Độ dài bình quân 1 ca máy (g) =
                                             Số ca máy làm việc thực tế
                                        90.326
                     g3 (quý III) =                = 9,839
                                         9.180

                                        91.412
                     g4 (quý IV) =                     = 9,704
                                         9.420

                                              Số ca máy làm việc thực tế
   Số ca làm việc bq 1ngày máy (c) =
                                          Số ngày máy làm việc thực tế
                                      9.180
                  c3 (quý III) =               = 1,011
                                      9.080

                                      9.420
                  c4 (quý IV) =                   = 1,007
                                      9.350
                                                 Số ngày làm việc thực tế
Số ngày máy làm việc bq 1 máy lắp (n) =
                                                        Số máy lắp bình quân
                                              9.080
                          n3 (quý III) =                    = 76,949
                                               118

                                              9.350
                          n4 (quý IV) =                      = 79,237
                                               118

                                                 Số giờ máy làm việc thực tế
Số giờ công làm việc ttế bq 1 máy lắp (G) =
                                                        Số máy lắp bình quân
                                            90.326
                          G3 (quý III) =                     = 765,474
                                               118

                                              91.412
                          G4 (quý IV) =                       = 774,678
                                               118

                   Ta có: G = g x c x n
                   Hệ thống chỉ số phân tích sự biến động của số giờ làm việc thực
     tế bình quân 1 máy lắp:
                   Số tương đối:

                  G4            g4 x c4 x n4
                          =
                  G3            g3 x c3 x n3

                              774,678         9,704         1,007        79,237
                                        =               x            x
                              765,474         9,839         1,011        76,949

                              1,012           0,986          0,996       1,03

                              1,2 %           - 1,4 %        - 0,4 %     +3%

              Số tuyệt đối: 9,204 =         - 10,772 - 3,028     + 22,754
             Nhận xét: Số giờ công làm việc thực tế bình quân 1 máy lắp trong quý 4
     tăng 1,2 % so với quý 3, tương ứng với 9,204 giờ/máy do ảnh hưởng của 3 nhân
     tố:
                   Độ dài bình quân 1 ca máy giảm 1,4 %, tương ứng giảm 10,772 giờ/
     máy.
                    Số ca làm việc bình quân 1 máy lắp giảm 0,4 %, tương ứng giảm
     3,028 giờ/ máy.
                   Số ngày làm việc bình quân tăng 3,0 %, tương ứng tăng số giờ làm
     việc thực tế bình quân 1 máy lắp 22,754 giờ/ máy.
             Sử dụng tốt thời gian của máy móc – thiết bị sản xuất là nhân tố quan
     trọng để nâng cao năng suất lao động và tăng khối lượng sản phẩm sản xuất trong
doanh nghiệp. Nghiên cứu chỉ tiêu này nhằm đánh giá trình độ sử dụng thời gian
của máy móc - thiết bị sản xuất qua đó phát hiện các nguyên nhân không sử dụng
hết thời gian cho phép, để có biện pháp cải tiến công tác quản lý sử dụng máy
móc – thiết bị sản xuất, nhằm tận dụng triệt để thời gian có thể sử dụng của máy
móc – thiết bị sản xuất.


        2.2.4 Thống kê công suất máy móc – thiết bị sản xuất.
        Công ty dùng nhiều loại máy móc để sản xuất 1 loại sản phẩm trong một
khoảng thời gian tương ứng với đơn dặt hàng, mỗi sản phẩm lại được phân ra làm
các chi tiết nhỏ như: tay, thân , cổ, túi, cạp, …và sản xuất qua nhiều công đoạn
như: cắt, may, thùa khuyết, đính cúc, luồn chun, kiểm tra, là, hoàn thiện (đóng
gói, dán nhạn mác, đóng hộp …). Vì vậy các chỉ tiêu này rất khó để xác định. Nó
không những phụ thuộc vào máy móc mà còn pịu thuộc vào trình độ tay nghề của
người công nhân.
         Ví dụ: 1 thợ máy đính cúc trong 1h có thể đính được khoảng từ 40 đến 70
cúc, 1 thợ kansai 1h có thể kansai được từ 68 đến 90 quần.
        2.3 Tình hình sử dụng năng lực sản xuất của máy móc.
        2.3.1 Khái niệm
        Năng lực sản xuất của máy móc – thiết bị sản xuất: là khả năng làm việc
sản xuất cực đại của máy móc thiết bị sản xuất.
        Năng lực sản xuất của dây chuyền sản xuất: là năng lực sản xuất của khâu
yếu nhất trong dây chuyền.
        Năng lực sản xuất của dây chuyền phụ thuộc vào ba nhân tố;
         - Số lượng máy móc – thiết bị cùng loại.
         - Thời gian làm việc của máy móc thiết bị cùng loại.
         - Công suất của máy móc thiết bị cùng loại.
        2.3.2 Hệ thống chỉ số thống kê năng lực sản xuất của dây chuyền.
        Nếu tính cho cả dây chuyền ta có:

                                         Khối lượng sản phẩm (q)
             Công suất máy móc (u) =
                                         Tổng số giờ máy (T)
            Gọi công suất của quý IVlà u4, quý III là u3 và x3 là số máy lắp
     bình quân tương ứng.
            Từ bảng 2.4 và phần 2.3.3 ta có:
                41.168
          u4 =            = 0,450
                91.412
                                37.520
                          u3 =               = 0,415
                                  90.326
            So sánh quý IV và quý III:

             Số tương đối:

      q4           u4         g4       c4          n4         x4
           =            x          x         x           x
      q3           u3         g3       c3          n3         x3
41.168       0,450        9,704       1,007        79,237       118
              =            x           x            x            x
     37.520       0,415        9,839       1,011        76,949       118

     1,097       1,084         0,986        0,996    1,030            1
     + 9,7 %     + 8,4 %       - 1,4 %       - 0,4 % + 3,0 %           0%
   Số tuyệt đối:
     3.648       + 3.198       - 527        - 153         + 1.115      0

           Nhận xét:
             Sản lượng quý IV so với quý III tăng 9,7 %, tương ứng với 3.648 sản
phẩm do ảnh hưởng của 4 nhân tố:
        - Công suất 1 h máy tăng 8,4 %, tương ứng làm sản lượng tăng 3.198 sản
phẩm.
        - Độ dài bình quân 1 ca máy giảm 1,4 %, tương ứng làm giảm 527 sản
phẩm.
        - Số ca làm việc bình quân 1 máy lắp giảm 0,4 %, tương ứng giảm 153 sản
phẩm.
        - Số ngày máy làm việc bình quân 1 máy lắp tăng 3,0 %, tương ứng làm
tăng sản lượng là 1.115 sản phẩm.
            Năng lực sản xuất của máy móc tăng do công suất máy tăng cho thấy
trình độ sử dụng máy móc tăng lên. Nhưng số máy móc ngừng việc còn, chưa đưa
vào sử dụng nên chưa khai thác hết máy móc – thiết bị hiện có.




      Chuyên đề 3:Những vấn đề tài chính doanh nghiệp của công ty
TNHH XNK May Minh Anh.
  3.1 Đánh giá khái quát về tình hình tài chính.
Tình hình tài chính của công ty thể hiện qua tổng số vốn, nợ của công ty:
   -     Tổng số vốn điều lệ: 1.720.000.000 VNĐ
   -     Số lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp của năm 2008 không chia:
         55.908.177 VNĐ.
   -     Tổng nợ phải trả: 1.109.065.123 VNĐ. Trong đó nợ phải trả ngắn hạn là:
         309.065.123 VNĐ, nợ dài hạn là: 800.000.000 VNĐ.
   -     Lợi nhuận của công ty đạt được là thấp. Tuy nhiên năm 2008 là một năm khó
         khăn với nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế Việt Nam nói riêng, có rất
         nhiều doanh nghiệp bị phá sản, làm ăn thua lỗ. Trong bước đầu kinh doanh công
         ty làm ăn không bị thua lỗ là một điều đáng mừng, cho thấy triển vọng phát triển
         của công ty TNHH XNK May Minh Anh, và ngành may mặc Việt Nam còn
         nhiều tiềm năng để khai thác.

               3.2     Phân tích các hệ số tài chính đặc trưng của công ty TNHH
      XNK May Minh Anh.
3.2.1 Phân tích các chỉ số đầu tư.
          Các chỉ số đầu tư:
                             Tài sản dài hạn        1.735.833.000
      Tỷ suất đầu tư =                          =                 = 0,602
                             Tổng tài sản           2.884.973.300

                             Nguồn vốn chủ sở hữu          1.775.908.177
        Hệ số tự tài trợ =                            =                      = 0,616
                               Tổng nguồn vốn              2.884.973.300

                                   Công nợ phải trả          1.109.065.123
        Hệ số công nợ phải trả =                      =                      = 0,384
                                   Tổng nguồn vốn           2.884.973.300

        Hệ số tự tài trợ + Hệ số công nợ phải trả = 0,616 + 0,384 = 1

                 Qua phân tích trên ta thấy hệ số tự tài trợ của công ty là khá cao, cho thấy
        sự đầu tư sản xuất bằng năng lực của chủ sở hữu là chính, tỷ lệ vay nợ thấp hơn tỷ
        lệ tự tài trợ.

3.2.2     Phân tích tình hình và khả năng thanh toán:
                Tình hình tài chính của công ty chịu ảnh hưởng và tác động trực tiếp đến
        tình hình và khả năng thanh toán của công ty. Khả năng thanh toán của một doanh
        nghiệp được biểu hiện bằng số tiền và tài sản mà doanh nghiệp hiện đang sở hữu,
        có thể dùng để trang trải các khoản công nợ đến hạn.



   -  Phân tích khả năng thanh toán hiện hành:
                                  Tổng giá trị tài sản   2.884.973.300
Khả năng thanh toán hiện hành =                        =
                                  Tổng số nợ phải trả    1.109.065.123

                                                          = 2,601
Khả năng thanh toán tổng quát của doanh nghiệp là khá, một đồng nợ của
doanh nghiệp được đảm bảo bởi 2,601 đồng giá trị tài sản. So với ngành may mặc hiện
nay ở nước ta thì chỉ số này không phải là quá cao.

   -    Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn:
                                       Tài sản ngắn hạn
Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn =
                                         Nợ ngắn hạn
                  1.149.140.300
             =                   = 3,718 > 1
                    309.065.123
         Hệ số này cho ta thấy khả năng đáp ứng tạm thời các khoản nợ ngắn hạn của
công ty cao hay thấp. Nếu hệ số này xấp xỉ bằng 1 thì tình hình thanh toán của doanh
nghiệp là khả quan. Nếu hệ số này càng nhỏ hơn 1 thì khả năng thanh toán nợ đến hạn
của doanh nghiệp càng thấp. Hệ số này của công ty là 3,718 cho ta thấy vốn của công ty
là bị nhàn rỗi, chưa được sử dụng tốt.
    - Khả năng thanh toán nhanh:
         Bên cạnh các hệ số thanh toán trên, ta còn phân tích hệ số khả năng thanh toán
nhanh để thấy tiền và các khoản tương đương tiền của doanh nghiệp hiện tại đáp ứng
như thế nào các khoản nợ ngắn hạn, qua đó cho thấy hàng tồn kho của doanh nghiệp có
dễ chuyển thành tiền hay không.

                              Tổng các khoản tiền và tương đương tiền
Khả năng thanh toán nhanh =
                                    Tổng số nợ ngắn hạn
                        500.800.300
                     =                  = 1,620 > 0,5
                        309.065.123
       Thực tế cho thấy nếu hệ số thanh toán nhanh > 0.5 thì tình hình thanh toán bình
thường, còn nếu hệ số này < 0,5 thì doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong việc thanh
toán công nợ. Khả năng thanh toán nhanh của công ty TNHH XNK May Minh Anh là
1,620 cho thấy vốn của công ty đang bị nhàn rỗi, tiền vốn lưu động của công ty chưa
được sử dụng một cách hiệu quả.
3.2.3 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn.
    - Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tổng hợp:
                                                   Kết quả đầu ra
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tổng hợp =
                                            Vốn sản xuất kinh doanh bình quân

                       55.908.177
               =                       = 0,020 hay 2 %
                     2.758.426.650
       Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tổng hợp thấp, chỉ đạt 2 %.
         Kết quả đầu ra là lợi nhuận của doanh nghiệp (có thể là khối lượng sản phẩm
hàng hoá, tính bằng đơn vị hiện vật, tổng giá trị khối lượng, doanh thu).
Vốn sản xuất kinh doanh bình quân = (vốn đầu kỳ + vốn cuối kỳ)/2
   - Hiệu quả sử dụng vốn cố định:
                                      Kết quả đầu ra
Hiệu quả sử dụng vốn cố định =
                                  Vốn cố định bình quân
55.908.177
               =                           = 0,036
                       1.557.458.500

   -   Hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
                                            Kết quả đầu ra
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động =
                                        Vốn lưu động bình quân

                           55.908.177
                   =                     = 0,046
                      1.200.968.150
Hiệu quả sử dụng vốn của công ty là thấp, một đồng vốn lưu động thu được 0,046 đồng
lợi nhuận hay 4,6 %.
+ Số vòng quay và thời gian quay vòng của hàng tồn kho:
                                   Giá vốn hàng bán
Số vòng quay hàng tồn kho =
                               Giá trị hàng tồn kho bình quân
                       1.491.152.000
                  =                       = 4,603
                         323.928.500

                                          Giá trị hàng tồn kho bình quân
Thời gian quay vòng hàng tồn kho =                                         x 365
                                                Giá vốn hàng bán
                                  323.928.500
                           =                      x 365 = 79,290 (ngày)
                           1.491.152.000
     Số vòng quay hàng tồn kho nhỏ, thời gian quay vòng của hàng tồn kho tương đối
dài. Do hàng tồn kho bình quân năm được tính bằng công thức (hàng tồn kho đầu kỳ +
hàng tồn kho cuối kỳ)/2 nên chỉ tiêu này cũng không thể đánh giá được sát tình hình
hàng tồn kho của công ty.
+ Số vòng quay và thời gian thu hồi khoản phải thu khách hàng:
                                           Doanh thu thuần về bán hàng
Số vòng quay khoản phải thu khách hàng =
                                          Khoản phải thu khách hàng bq
                       2.168.361.638
                 =                       = 27,118 (lần/ năm)
                          79.961.000

                                         Khoản phải thu khách hàng bq
Thời gian thu hồi khoản phải thu =                                         x 365
                                           Doanh thu thuần về bán hàng
                                  79.961.000
                       =                     x 365 = 13,460 (ngày)
                               2.168.361.638

+ Số vòng quay và thời gian thanh toán khoản phải trả người bán:
                                            Giá vốn hàng bán
Số vòng quay thanh toán khoản phải trả =
                                               Khoản phải trả cho người bán bq

                           1.491.152.000
                   =                          = 21,929 (lần/ năm)
                             68.000.000

                                           Khoản phải trả cho người bán bq
Thời gian thanh toán khoản phải trả =                                        x 365
                                               Giá vốn hàng bán

                              68.000.000
                       =                      x 365 = 16,645 (ngày)
                         1.491.152.000
Thời gian thanh toán khoản phải trả và thu hồi khoản phải là nhanh, tình hình thu
khoản phải thu và thanh toán khoản phải trả là tốt.
3.2.4 Phân tích kết quả kinh doanh và khả năng sinh lời.
    - Tỷ suất lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ:

                            Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tỷ suất lợi nhuận gộp =
                         Doanh thu về bán hàng và cung cấp dịch vụ
                   677.209.638
               =                 = 0,312 hay 31,2 %
                 2.168.361.638

Tỷ suất này cho biét 100 đồng doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ thì
công ty thu được 31,2 đồng lợi nhuận gộp.

   -   Tỷ suất lợi nhuận sau thuế TNDN trên tổng doanh thu thuần (P):

                                     Lợi nhuận sau thuế TNDN
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế =
                                    Tổng doanh thu thuần
                       55.908.177
               =                      = 0,026 hay 2,6 %
                   2.168.361.638
       Mặc dù tỷ suất lợi nhuận gộp là không thấp, nhưng do cac chi phí bán hàng, tài
chính và quản lý doanh nghiệp là lớn nên tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu
thuần thấp, chỉ đạt 2,6 %.
    - Tỷ suất lợi nhuận sau thuế TNDN trên nguồn vốn chủ sở hữu (ROE):
                       Lợi nhuận sau thuế TNDN
Tỷ suất ROE =
                        Nguồn vốn chủ sở hữu
                      55.908.177
               =                     = 0,031 hay 3,1 %
                  1.775.908.177
Hay:
                Lợi nhuận sau thuế       Doanh thu thuần   Tổng tài sản
Tỷ suất ROE =                       x                    x
Doanh thu thuần              Tổng tài sản       Nguồn vốn chủ sở hữu

                      55.908.177                  2.168.361.638           2.884.973.300
Tỷ suất ROE =                            x                            x
                    2.168.361.638                 2.884.973.300           1.775.908.177

              Tỷ suất lợi nhuận         Tỷ suất DTT      Tỷ suất tổng TS
              sau thuế trên doanh thu trên tổng tài sản trên NVCSH
Tỷ suất ROE =       (P)              x    (U)          x (T)

 0,031          =     0,026                    x            0,752         x   1,624

                 Tổng tài sản                      Nợ phải trả + Nguồn vốn chủ sở hữu
Tỷ suất (T) =                                 =
                Nguồn vốn chủ sở hữu                       Nguồn vốn chủ sở hữu

Hay:
                               Nợ phải trả (D)
Tỷ suất (T) = 1 +
                         Nguồn vốn chủ sở hữu

                         1.109.065.123
1.624      = 1+                               = 1 + 0,624
                         1.775.908.177


   -    Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản (ROA):

                         Lợi nhuận sau thuế TNDN
Tỷ suất ROA =
                          Tổng tài sản
                                             55.908.177
                                    =                            = 0,019
                                        2.884.973.300

Hay:
                     Lợi nhuận sau thuế TNDN                  Tổng doanh thu thuần
Tỷ suất ROA =                                           x
                       Tổng doanh thu thuần                         Tổng tài sản

                              55.908.177                            2.168.361.638
Tỷ suất ROA =                                          x
                         2.168.361.638                              2.884.973.300

Tỷ suất ROA = 0,019 =           0,026                   x           0,752

3.2.5   Phân tích tình hình rủi ro tài chính của công ty TNHH XNK May Minh
        Anh.
   -    Tỷ suất nợ phải trả trên tổng số vốn:
                                              Nợ phải trả
Tỷ suất nợ phải trả trên tổng nguồn vốn =
                                              Tổng nguồn vốn

                                     1.109.065.123
                                =                 = 0,384
                                2.884.973.300
Tỷ suất này phản ánh một đông vốn hiện đang sử dụng có 0,384 đồng vốn vay.

   -    Hệ số thanh toán lãi vay:

                             Lợi nhuận trước thuế + Chi phí lãi vay
Hệ số thanh toán lãi vay =                                                (lần)
                                       Lãi vay phải trả
                             77.650.246 + 143.049.129
                         =                                = 1,543 (lần)
                                    143.049.129

      Lãi vay là một khoản chi phí cố định mà nguồn trả là lợi nhuận có được do sử
dụng vốn để đảm bảo trả lãi cho chủ nợ, hay nói cách khác: nó cho ta biết vốn đi vay
đã được sử dụng tốt như thế nào, đem lại lợi nhuận là bao nhiêu.




        Phần 3: Đánh giá chung và các đề xuất hoàn thiện tại công ty TNHH XNK
       May Minh Anh.
                1. Đánh giá chung
                Những ưu điểm:
                - Tiêu thụ sản phẩm và công tác Marketing:
                Xuất khẩu hàng may mặc cũng là một trong những ngành góp phần quan
       trọng trong cơ cấu GDP của nước ta.
                Công ty sản xuất sản phẩm theo đơn đặt hàng nên việc không cần kênh
       phân phối sản phẩm, đơn đặt hàng với số lượng lớn, công ty không phải lo khâu
       tiêu thụ sản phẩm mà chỉ lo khâu tìm kiếm đơn đặt hàng, do đó tiết kiệm được chi
       phí bán hàng.
                Công ty giữ uy tín với khách hàng về giao hàng đúng hợp đồng (chất
       lượng hàng, ngày giao hàng,…), uy tín của công ty dần được nâng lên.
                Công ty không có chi phí Marketing, giám đốc nắm chắc tình hình sản
       xuất kinh doanh của công ty, giúp đề ra những quyết định đúng đắn.
                - Quản lý tài sản cố định: TSCĐ không để bị mất mát, bảo dưỡng tốt, luôn
       có thợ máy thường xuyên để bảo dưỡng cho máy móc.
                - Tài chính doanh nghiệp: doanh nghiệp đủ khả năng để thanh toán nợ phải
       trả, đã có những cố gắng để khắc phục khó khăn trong giai đoạn suy thoái của nền
       kinh tế.
                Những nhược điểm:
- Tiêu thụ sản phẩm và công tác Marketing:
        Doanh nghiệp chưa chủ động được để mở rộng thị trường xuất khẩu do
không có vốn lớn, chưa xây dựng được hình ảnh sản phẩm, công ty trong khách
hàng, chưa có các hình thức Marketing phù hợp, chưa nghiên cứu phân tích sâu về
thị trường. Tiêu thụ sản phẩm còn phụ thuộc rất nhiều vào bên ngoài, đặc biệt
nguyên phụ liệu cho ngành may mặc hiện nay đang dần tăng lên.
        - Quản lý tài sản cố định: chưa tận dụng hết năng lực sản xuất của máy
móc, tình trạng máy móc ngừng việc vẫn còn.
        - Tài chính của doanh nghiệp: vốn kinh doanh chưa được sử dụng tốt, vốn
còn nhàn rỗi nhiều.
        2. Các đề xuất hoàn thiện.
         Trong tình hình nền kinh tế thế giới suy thoái như hiện nay, tuy nhiên giá
trị hàng may mặc xuất khẩu vẫn đạt tỷ lệ khá cao vào năm 2008. Đặc biệt là xuất
khẩu sang Mỹ năm 2008 đứng thứ hai sau Trung Quốc về giá trị hàng may mặc
xuất khẩu vào Mỹ, tuy còn kém xa Trung Quốc. Nhưng trong khủng hoảng kinh tế
như hiện nay thì ngành may mặc Việt Nam cũng chịu những ảnh hưởng đáng kể.
Hơn nữa chi phí sản xuất tại Việt Nam đang tăng lên cùng với sự tăng cao giá cả
của nhóm mặt hàng lương thực, thực phẩm làm cho lương công nhân phải được
điều chỉnh để đảm bảo đời sống cho người lao động. Điều này dẫn đến lợi thế về
chi phí thấp dần bị mất đi, sự cạnh tranh trên thị trường càng khốc liệt hơn để
dành lấy đơn đặt hàng, thị trường. Công ty cần phải chủ động hơn trong việc tìm
kiếm khách hàng, thực hiện tốt công tác quản lý tài chính của công ty.



         Biện pháp trước mắt:
         Đưa hình ảnh, sản phẩm công ty nên trang Web, liên hệ với các công ty
khác để cùng tồn tại và phát triển, nghiên cứu về Marketing một cách sâu hơn.
        Công ty nên tuyển thêm một số vị trị, phân tách nhiệm vụ cụ thể giữa các
bộ phận, không để chồng chéo chức năng, nhiệm vụ, tuyển thêm công nhân khắc
phục tình trạng máy móc ngừng việc.
        Tài sản cố định chiếm tỷ trọng lớn trong tư liệu lao động, có ý nghĩa quyết
định tới việc sản xuất, vì vậy việc quản lý và khai thác tốt tài sản cố định góp
phần quan trọng tới thành công của doanh nghiệp.
        Biện pháp lâu dài:
        Chủ động tìm kiếm thị trường, quản lý tốt nguồn vốn kinh doanh của công
ty, không để vốn của doanh nghiệp bị nhàn rỗi, sử dụng vốn vay hiệu quả.
         Công ty nên hoạch định chính sách sản xuất sản phẩm phù hợp, mở rộng
quy mô sản xuất.
        Xây dựng uy tín với khách hàng và các nhà cung cấp. Tạo dựng hình ảnh
về công ty, sản phẩm của công ty, có thể mở rộng sản xuất sản phẩm tiêu thụ
trong nước.
KẾT LUẬN

      Qua đợt thực tập này em đã được tiếp cận với tình hình làm việc thực tế
của công ty, được xem xét và quan sát về tổ chức quản lý nhân sự, kinh doanh
của công ty. Từ đó em củng cố, và hiểu sâu sắc hơn về các kiến thức đã được
học ở nhà trường, đây cũng là đợt thực tế có ý nghĩa sâu sắc với em để em có thể
rèn luyện thêm cho mình các kỹ năng xã hội.
      Do kiến thức chưa sâu, hiểu biết xã hội còn ít, trong báo cáo này còn nhiều
thiếu sót. Em chưa thực sự nghiên cứu sâu sắc các khía cạnh của vấn đề cần tìm
hiểu, chưa khái quát được về tổng thể hoạt động của các công ty, so sánh được
với trong ngành. Mặt khác công ty mới đi vào hoạt động nên số liệu trong báo
cáo của em chưa nhiều, không có được các số liệu các năm để so sánh tình hình
tài chính của công ty.
      Em đã nhận được sự hướng dẫn nhiệt tình của các thầy cô giáo mà trực
tiếp hướng dẫn là cô Trần Thị Dung, thầy Vũ Đình Khoa (Th.sỹ, giảng viên của
trường); sự giúp đỡ tạo điều kiện của ban lãnh đạo công ty TNHH XNK May
Minh Anh.
      Em rất mong được sự góp ý của các thầy cô, của Quý công ty để có thể
đưa những kiến nghị của em áp dụng vào thực tế.



                        Hà Nội, ngày 27 tháng 04 năm 2009.

                                     Sinh viên
                                 Nguyễn Thị Hường
CÁC PHỤ LỤC

       Phụ lục 1: Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2008
của công ty TNHH XNK May Minh Anh.
       Phụ lục 2: Bảng cân đối kế toán năm 2008.
       Phụ lục 3: Bảng liệt kê các loại máy móc thiết bị
Phụ lục 1: Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2008
Đơn vị báo cáo: Công ty TNHH XNK May Minh Annh
Địa chỉ: Tiểu khu Phú Mỹ, thị trấn Phú Xuyên, huyện Phú Xuyên, TP Hà Nội

                                                        Đơn vị tính: VNĐ
 STT             Chỉ tiêu              Mã số            Số tiền
  1    Doanh thu bán hàng và cung       1               2.168.361.638
       cấp dịch vụ
  2    Các khoản giảm trừ doanh           2                          0
       thu
  3    Doanh thu thuần                   10              2.168.361.638
  4    Giá vốn hàng bán                  11              1.491.152.000
  5    Lãi gộp                           20               677.209.638
  6    Chi phí bán hàng                  24               178.389.300
  7    Chi phí quản lý doanh             25               273.420.963
       nghiệp
  8    Chi phí hoạt động tài chính       22               173.449.129
       Trong đó chi phí lãi vay          23               143.049.129
  9    Thu nhập khác                     31                25.700.000
  10   Lợi nhuận trớc thuế thu nhập      50                77.650.246
       doanh nghiệp

  11   Chi phí thuế thu nhập doanh       51                21.742.069
       nghiệp hiện hành

  12   Lợi nhuận thuế thu nhập           60                55.908.177
       doanh nghiệp

                                           Lập, ngày 31 tháng 12 năm 2008
Phụ lục 2: Bảng cân đối kế toán năm 2008
 Đơn vị báo cáo: Công ty TNHH XNK May Minh Anh
 Địa chỉ: Tiểu khu Phú Mỹ, thị trấn Phú Xuyên, huyện Phú Xuyên, tp Hà Nội.
                           BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
                               Tại ngày 31/12/2008         Đơn vị tính: VNĐ
            TÀI SẢN                Mó số      Đầu kỳ           Cuối kỳ
A. TÀI SẢN NGẮN HẠN                 100    1.167.796.000 1.149.140.300
I. Tiền và các khoản tương
đương tiền                          110      894.291.800      500.800.300
1. Tiền mặt                                  294.291.800      153.150.300
2. Tiền gửi ngõn hàng                        600.000.000      347.650.000
II. Cỏc khoản phải thu ngắn
hạn                                 130                  0    159.922.000
1. Phải thu khỏch hàng              131                  0    159.922.000
2. Trả trước cho người bán          132                  0               0
III. Hàng tồn kho                   140      206.750.000      441.152.000
1. Hàng tồn kho                     141      206.750.000      441.152.000
2. Dự phũng giảm giỏ hàng tồn
kho                                 142                 0               0
IV. Tài sản ngắn hạn khỏc           150       66.754.200       47.266.000
1. Chi phí trả trước ngắn hạn       151       36.050.000       30.136.000
2. Thuế GTGT được khấu trừ          152       30.704.200       17.130.000
B. TÀI SẢN DÀI HẠN                  200    1.464.084.000 1.735.833.000
I. Tài sản cố định                  220    1.464.084.000 1.650.833.000
1. Tài sản CĐHH                     221      614.084.000      885.833.000
   Nguyờn giỏ                       222      614.084.000 1.063.000.000
Giỏ trị hao mũn luỹ kế              223                 0 (177.167.000)
2. Tài sản CĐ thuê TC               224      850.000.000      765.000.000
 Nguyờn giỏ                         225      850.000.000      850.000.000
Giỏ trị hao mũn luỹ kế              226                 0    (85.000.000)
II. Tài sản dài hạn khỏc            260                  0     85.000.000
1. Chi phí trả trước dài hạn        261                  0     85.000.000
Tổng Tài sản                             2.631.880.000   2.884.973.300
NGUỒN VỐN                       Mó số          Đầu kỳ          Cuối kỳ
A. NỢ PHẢI TRẢ                   300       911.880.000   1.109.065.123
I. Nợ ngắn hạn                   310       217.880.000     309.065.123
1. Vay và nợ ngắn hạn            311       109.500.000     236.850.000
2. Phải trả người bán            312       106.000.000      30.000.000
4. Thuế và các khoản phải nộp
nhà nước                          314        1.000.000      22.742.069
5. Phải trả người lao động        315                0      11.820.000
6. Chi phớ phải trả               316        1.380.000       7.653.054
II. Nợ dài hạn                    330      694.000.000     800.000.000
4. Vay và nợ daỡ hạn               332       694.000.000      800.000.000
      B. VỐN CHỦ SỞ HỮU                  400     1.720.000.000    1.775.908.177
      I. Vốn chủ sở hữu                  410     1.720.000.000    1.775.908.177
      1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu       411     1.720.000.000    1.720.000.000
      7. Quỹ đầu tư phát triển           417                 0                0
      10. Lợi nhuận sau thuế chưa
      phân phối                          420                 0       55.908.177
      Tổng Nguồn vốn                     440     2.631.880.000    2.884.973.300

                     Phụ lục 3: Bảng liệt kê giá trị máy móc thiết bị sản xuất của công
                           ty TNHH XNK May Minh Anh            năm 2008



Stt    Tên tài sản            Ký hiệu        Số lượng    đơn giá chưa vat    Nguyên giá
                                               (bộ)
1      Máy may một kim        KM-250A          100               3.703.000      370.300.000
       thường
2      Máy may một kim        KM-250A-           4              11.040.000        44.160.000
       điện tử                7S
3      Máy hai kim cố         KM-757             4              13.440.000        53.760.000
       định
4      Máy hai kim di         KM-797             2              16.800.000        33.600.000
       động
5      Máy vắt sổ hai kim     SC-9005            2              10.880.000        21.760.000
       năm chỉ
6      Máy vắt sổ hai kim     PEGASUS            4              10.580.000        42.320.000
       năm chỉ                M700
 7     Máy trần chun (Cũ)                        1              17.900.000        17.900.000
 8     Máy đính cúc                              1              15.100.000        15.100.000
 9     Máy di bọ JUKI         LK 1850            1              32.600.000        32.600.000
10     Máy sang chỉ công                         1               1.400.000         1.400.000
       nghiệp
11     Máy thùa khuyết                           1              28.000.000        28.000.000
12     Bộ máy cắt                                1              20.000.000        20.000.000
13     Bàn hút công                              3               4.000.000        12.000.000
       nghiệp
14     Bộ cầu là hơi                             1              40.000.000        40.000.000
15     Băng truyền sản                           4              10.000.000        40.000.000
       xuất
16     Tổng                                    130                              772.900.000
TÀI LIỆU THAM KHẢO VÀ TRÍCH DẪN

         [1] Khoa kinh tế Đại học Công nghiệp Hà Nội, Tài liệu hướng
dẫn thực tập cơ sở ngành Kinh tế, 03/2009.
         [2] Khoa kinh tế Đại học Công nghiệp Hà Nội, Giáo trình Thống
kê doanh nghiệp, ĐHCNHN, Hà Nội, 2008.
         [3] Th.sỹ Nguyễn Thị Lan Anh (chủ biên), Đề cương bài giảng
Lý thuyết hạch toán kế toán, Hà Nội, 2007.
         [4] Th.sỹ Đặng Ngọc Hùng (chủ biên), Đề cương bài giảng Kế
toán tài chính 1, ĐHCNHN, Hà Nội, 08/2007.
         [5] Khoa kinh tế Đại học Công nghiệp Hà Nội, Đề cương bài
giảng Kế toán tài chính 2, Hà Nội, 2008.
         [6] Khoa kinh tế Đại học Công nghiệp Hà Nội, Đề cương bài
giảng Kế toán tài chính 3, Hà Nội, 10/2008.
         [7] Th.sỹ Đặng Ngọc Hùng (chủ biên), Giáo trình Kế toán quản
trị, 10/2008.
         [8] Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật
doanh nghiệp, số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005.
TÀI LIỆU THAM KHẢO VÀ TRÍCH DẪN

         [1] Khoa kinh tế Đại học Công nghiệp Hà Nội, Tài liệu hướng
dẫn thực tập cơ sở ngành Kinh tế, 03/2009.
         [2] Khoa kinh tế Đại học Công nghiệp Hà Nội, Giáo trình Thống
kê doanh nghiệp, ĐHCNHN, Hà Nội, 2008.
         [3] Th.sỹ Nguyễn Thị Lan Anh (chủ biên), Đề cương bài giảng
Lý thuyết hạch toán kế toán, Hà Nội, 2007.
         [4] Th.sỹ Đặng Ngọc Hùng (chủ biên), Đề cương bài giảng Kế
toán tài chính 1, ĐHCNHN, Hà Nội, 08/2007.
         [5] Khoa kinh tế Đại học Công nghiệp Hà Nội, Đề cương bài
giảng Kế toán tài chính 2, Hà Nội, 2008.
         [6] Khoa kinh tế Đại học Công nghiệp Hà Nội, Đề cương bài
giảng Kế toán tài chính 3, Hà Nội, 10/2008.
         [7] Th.sỹ Đặng Ngọc Hùng (chủ biên), Giáo trình Kế toán quản
trị, 10/2008.
         [8] Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật
doanh nghiệp, số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005.
TÀI LIỆU THAM KHẢO VÀ TRÍCH DẪN

         [1] Khoa kinh tế Đại học Công nghiệp Hà Nội, Tài liệu hướng
dẫn thực tập cơ sở ngành Kinh tế, 03/2009.
         [2] Khoa kinh tế Đại học Công nghiệp Hà Nội, Giáo trình Thống
kê doanh nghiệp, ĐHCNHN, Hà Nội, 2008.
         [3] Th.sỹ Nguyễn Thị Lan Anh (chủ biên), Đề cương bài giảng
Lý thuyết hạch toán kế toán, Hà Nội, 2007.
         [4] Th.sỹ Đặng Ngọc Hùng (chủ biên), Đề cương bài giảng Kế
toán tài chính 1, ĐHCNHN, Hà Nội, 08/2007.
         [5] Khoa kinh tế Đại học Công nghiệp Hà Nội, Đề cương bài
giảng Kế toán tài chính 2, Hà Nội, 2008.
         [6] Khoa kinh tế Đại học Công nghiệp Hà Nội, Đề cương bài
giảng Kế toán tài chính 3, Hà Nội, 10/2008.
         [7] Th.sỹ Đặng Ngọc Hùng (chủ biên), Giáo trình Kế toán quản
trị, 10/2008.
         [8] Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật
doanh nghiệp, số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005.
TÀI LIỆU THAM KHẢO VÀ TRÍCH DẪN

         [1] Khoa kinh tế Đại học Công nghiệp Hà Nội, Tài liệu hướng
dẫn thực tập cơ sở ngành Kinh tế, 03/2009.
         [2] Khoa kinh tế Đại học Công nghiệp Hà Nội, Giáo trình Thống
kê doanh nghiệp, ĐHCNHN, Hà Nội, 2008.
         [3] Th.sỹ Nguyễn Thị Lan Anh (chủ biên), Đề cương bài giảng
Lý thuyết hạch toán kế toán, Hà Nội, 2007.
         [4] Th.sỹ Đặng Ngọc Hùng (chủ biên), Đề cương bài giảng Kế
toán tài chính 1, ĐHCNHN, Hà Nội, 08/2007.
         [5] Khoa kinh tế Đại học Công nghiệp Hà Nội, Đề cương bài
giảng Kế toán tài chính 2, Hà Nội, 2008.
         [6] Khoa kinh tế Đại học Công nghiệp Hà Nội, Đề cương bài
giảng Kế toán tài chính 3, Hà Nội, 10/2008.
         [7] Th.sỹ Đặng Ngọc Hùng (chủ biên), Giáo trình Kế toán quản
trị, 10/2008.
         [8] Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật
doanh nghiệp, số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005.

Mais conteúdo relacionado

Mais procurados

Báo cáo thực tập tổng hợp kế toán lương và các khoản trích theo lương
Báo cáo thực tập tổng hợp kế toán lương và các khoản trích theo lươngBáo cáo thực tập tổng hợp kế toán lương và các khoản trích theo lương
Báo cáo thực tập tổng hợp kế toán lương và các khoản trích theo lươngYuukiTrinh123
 
Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp
Báo cáo thực tập kế toán tổng hợpBáo cáo thực tập kế toán tổng hợp
Báo cáo thực tập kế toán tổng hợpMeocon Doan
 
Báo cáo thực tập kế toán chi phí công ty thái dương
Báo cáo thực tập kế toán chi phí công ty  thái dươngBáo cáo thực tập kế toán chi phí công ty  thái dương
Báo cáo thực tập kế toán chi phí công ty thái dươngDương Hà
 
Báo cáo thực tập kế toán Hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tiền lương
Báo cáo thực tập kế toán Hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tiền lươngBáo cáo thực tập kế toán Hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tiền lương
Báo cáo thực tập kế toán Hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tiền lươngLớp kế toán trưởng
 
Báo cáo thực tập kế toán tiền lương tại công ty ô Tô Liên Việt
Báo cáo thực tập kế toán tiền lương tại công ty ô Tô Liên ViệtBáo cáo thực tập kế toán tiền lương tại công ty ô Tô Liên Việt
Báo cáo thực tập kế toán tiền lương tại công ty ô Tô Liên ViệtDương Hà
 
Báo cáo thực tập đề tài tài sản cố định
Báo cáo thực tập đề tài tài sản cố địnhBáo cáo thực tập đề tài tài sản cố định
Báo cáo thực tập đề tài tài sản cố địnhNgọc Ánh Nguyễn
 
Tiền lương và khoản trích nộp theo lương tại Công ty Mặt Trời Việt - Gửi miễn...
Tiền lương và khoản trích nộp theo lương tại Công ty Mặt Trời Việt - Gửi miễn...Tiền lương và khoản trích nộp theo lương tại Công ty Mặt Trời Việt - Gửi miễn...
Tiền lương và khoản trích nộp theo lương tại Công ty Mặt Trời Việt - Gửi miễn...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Skkn nguyễn thị liệu kế toán
Skkn nguyễn thị liệu kế toánSkkn nguyễn thị liệu kế toán
Skkn nguyễn thị liệu kế toánhoang nguyen
 
Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản phải trích theo lương
Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản phải trích theo lươngBáo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản phải trích theo lương
Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản phải trích theo lươnggiangnham
 
Báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền công ty Sơn Cường
Báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền công ty Sơn CườngBáo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền công ty Sơn Cường
Báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền công ty Sơn CườngDương Hà
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Hoàn thiện Công tác kế toán tập hợp chi phí và tí...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Hoàn thiện Công tác kế toán tập hợp chi phí và tí...Báo cáo thực tập tốt nghiệp Hoàn thiện Công tác kế toán tập hợp chi phí và tí...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Hoàn thiện Công tác kế toán tập hợp chi phí và tí...Lớp kế toán trưởng
 
Đề tài: Công tác kế toán của Công ty kinh doanh mặt hàng Dệt- Gửi miễn phí qu...
Đề tài: Công tác kế toán của Công ty kinh doanh mặt hàng Dệt- Gửi miễn phí qu...Đề tài: Công tác kế toán của Công ty kinh doanh mặt hàng Dệt- Gửi miễn phí qu...
Đề tài: Công tác kế toán của Công ty kinh doanh mặt hàng Dệt- Gửi miễn phí qu...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Báo cáo tiền lương và các khoản phải trích theo lương
Báo cáo tiền lương và các khoản phải trích theo lươngBáo cáo tiền lương và các khoản phải trích theo lương
Báo cáo tiền lương và các khoản phải trích theo lươngHọc kế toán thực tế
 
Báo cáo thực tập công tác kế toán tại phòng kế toán của doanh nghiệp
Báo cáo thực tập công tác kế toán tại phòng kế toán của doanh nghiệpBáo cáo thực tập công tác kế toán tại phòng kế toán của doanh nghiệp
Báo cáo thực tập công tác kế toán tại phòng kế toán của doanh nghiệpHọc kế toán thực tế
 
Đề tài: Đặc điểm tổ chức kinh doanh và quản lý kinh doanh công ty Vĩnh Hưng, HAY
Đề tài: Đặc điểm tổ chức kinh doanh và quản lý kinh doanh công ty Vĩnh Hưng, HAYĐề tài: Đặc điểm tổ chức kinh doanh và quản lý kinh doanh công ty Vĩnh Hưng, HAY
Đề tài: Đặc điểm tổ chức kinh doanh và quản lý kinh doanh công ty Vĩnh Hưng, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích nawmn 2014
Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích nawmn 2014Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích nawmn 2014
Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích nawmn 2014Dương Hà
 

Mais procurados (20)

Báo cáo thực tập tổng hợp kế toán lương và các khoản trích theo lương
Báo cáo thực tập tổng hợp kế toán lương và các khoản trích theo lươngBáo cáo thực tập tổng hợp kế toán lương và các khoản trích theo lương
Báo cáo thực tập tổng hợp kế toán lương và các khoản trích theo lương
 
Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp
Báo cáo thực tập kế toán tổng hợpBáo cáo thực tập kế toán tổng hợp
Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp
 
Đề tài tốt nghiệp kế toán tài sản cố định hay nhất 2017
Đề tài  tốt nghiệp kế toán tài sản cố định hay nhất 2017 Đề tài  tốt nghiệp kế toán tài sản cố định hay nhất 2017
Đề tài tốt nghiệp kế toán tài sản cố định hay nhất 2017
 
Báo cáo thực tập kế toán chi phí công ty thái dương
Báo cáo thực tập kế toán chi phí công ty  thái dươngBáo cáo thực tập kế toán chi phí công ty  thái dương
Báo cáo thực tập kế toán chi phí công ty thái dương
 
Báo cáo
Báo cáoBáo cáo
Báo cáo
 
Báo cáo thực tập kế toán Hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tiền lương
Báo cáo thực tập kế toán Hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tiền lươngBáo cáo thực tập kế toán Hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tiền lương
Báo cáo thực tập kế toán Hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tiền lương
 
Báo cáo thực tập kế toán tiền lương tại công ty ô Tô Liên Việt
Báo cáo thực tập kế toán tiền lương tại công ty ô Tô Liên ViệtBáo cáo thực tập kế toán tiền lương tại công ty ô Tô Liên Việt
Báo cáo thực tập kế toán tiền lương tại công ty ô Tô Liên Việt
 
Báo cáo thực tập đề tài tài sản cố định
Báo cáo thực tập đề tài tài sản cố địnhBáo cáo thực tập đề tài tài sản cố định
Báo cáo thực tập đề tài tài sản cố định
 
Tiền lương và khoản trích nộp theo lương tại Công ty Mặt Trời Việt - Gửi miễn...
Tiền lương và khoản trích nộp theo lương tại Công ty Mặt Trời Việt - Gửi miễn...Tiền lương và khoản trích nộp theo lương tại Công ty Mặt Trời Việt - Gửi miễn...
Tiền lương và khoản trích nộp theo lương tại Công ty Mặt Trời Việt - Gửi miễn...
 
Báo cáo thực tập kế toán tiền lương
 Báo cáo thực tập kế toán tiền lương Báo cáo thực tập kế toán tiền lương
Báo cáo thực tập kế toán tiền lương
 
Skkn nguyễn thị liệu kế toán
Skkn nguyễn thị liệu kế toánSkkn nguyễn thị liệu kế toán
Skkn nguyễn thị liệu kế toán
 
Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản phải trích theo lương
Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản phải trích theo lươngBáo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản phải trích theo lương
Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản phải trích theo lương
 
Báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền công ty Sơn Cường
Báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền công ty Sơn CườngBáo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền công ty Sơn Cường
Báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền công ty Sơn Cường
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Hoàn thiện Công tác kế toán tập hợp chi phí và tí...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Hoàn thiện Công tác kế toán tập hợp chi phí và tí...Báo cáo thực tập tốt nghiệp Hoàn thiện Công tác kế toán tập hợp chi phí và tí...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Hoàn thiện Công tác kế toán tập hợp chi phí và tí...
 
Đề tài: Công tác kế toán của Công ty kinh doanh mặt hàng Dệt- Gửi miễn phí qu...
Đề tài: Công tác kế toán của Công ty kinh doanh mặt hàng Dệt- Gửi miễn phí qu...Đề tài: Công tác kế toán của Công ty kinh doanh mặt hàng Dệt- Gửi miễn phí qu...
Đề tài: Công tác kế toán của Công ty kinh doanh mặt hàng Dệt- Gửi miễn phí qu...
 
Kế toán trong một kỳ của doanh nghiệp tại Công ty Vũ Dương, 9đ
Kế toán trong một kỳ của doanh nghiệp tại Công ty Vũ Dương, 9đKế toán trong một kỳ của doanh nghiệp tại Công ty Vũ Dương, 9đ
Kế toán trong một kỳ của doanh nghiệp tại Công ty Vũ Dương, 9đ
 
Báo cáo tiền lương và các khoản phải trích theo lương
Báo cáo tiền lương và các khoản phải trích theo lươngBáo cáo tiền lương và các khoản phải trích theo lương
Báo cáo tiền lương và các khoản phải trích theo lương
 
Báo cáo thực tập công tác kế toán tại phòng kế toán của doanh nghiệp
Báo cáo thực tập công tác kế toán tại phòng kế toán của doanh nghiệpBáo cáo thực tập công tác kế toán tại phòng kế toán của doanh nghiệp
Báo cáo thực tập công tác kế toán tại phòng kế toán của doanh nghiệp
 
Đề tài: Đặc điểm tổ chức kinh doanh và quản lý kinh doanh công ty Vĩnh Hưng, HAY
Đề tài: Đặc điểm tổ chức kinh doanh và quản lý kinh doanh công ty Vĩnh Hưng, HAYĐề tài: Đặc điểm tổ chức kinh doanh và quản lý kinh doanh công ty Vĩnh Hưng, HAY
Đề tài: Đặc điểm tổ chức kinh doanh và quản lý kinh doanh công ty Vĩnh Hưng, HAY
 
Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích nawmn 2014
Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích nawmn 2014Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích nawmn 2014
Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích nawmn 2014
 

Semelhante a Kenh sinhvien.net 06_bao_cao_thuc_tap_khoa_kinh_te

Do an tot nghiep phan 1
Do an tot nghiep phan 1Do an tot nghiep phan 1
Do an tot nghiep phan 1tahongthaihp
 
Đề tài: Hạch toán nguyên vật liệu ở công ty may Hồ Gươm, HAY - Gửi miễn phí q...
Đề tài: Hạch toán nguyên vật liệu ở công ty may Hồ Gươm, HAY - Gửi miễn phí q...Đề tài: Hạch toán nguyên vật liệu ở công ty may Hồ Gươm, HAY - Gửi miễn phí q...
Đề tài: Hạch toán nguyên vật liệu ở công ty may Hồ Gươm, HAY - Gửi miễn phí q...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
đồ áN ngành may quy trình tổ chức và quản lý tại kho nguyên phụ liệu ngành may
đồ áN ngành may quy trình tổ chức và quản lý tại kho nguyên phụ liệu ngành mayđồ áN ngành may quy trình tổ chức và quản lý tại kho nguyên phụ liệu ngành may
đồ áN ngành may quy trình tổ chức và quản lý tại kho nguyên phụ liệu ngành mayTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Tổ chức kế toán trong một kỳ của doanh nghiệp.pdf
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Tổ chức kế toán trong một kỳ của doanh nghiệp.pdfBáo cáo thực tập tốt nghiệp Tổ chức kế toán trong một kỳ của doanh nghiệp.pdf
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Tổ chức kế toán trong một kỳ của doanh nghiệp.pdfTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu tại công ty xây dựng
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu tại công ty xây dựngBáo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu tại công ty xây dựng
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu tại công ty xây dựngLuanvantot.com 0934.573.149
 
Kế toán nguyên liệu vật liệu tại Công ty TNHH may Hưng Nhân
Kế toán nguyên liệu vật liệu tại Công ty TNHH may Hưng NhânKế toán nguyên liệu vật liệu tại Công ty TNHH may Hưng Nhân
Kế toán nguyên liệu vật liệu tại Công ty TNHH may Hưng Nhânluanvantrust
 
Báo cáo thực tập sản xuất kinh doanh
Báo cáo thực tập sản xuất kinh doanhBáo cáo thực tập sản xuất kinh doanh
Báo cáo thực tập sản xuất kinh doanhPerfect Man
 
Kế toán nguyên liệu vật liệu tại Công ty may TNHH may Hưng Nhân
 Kế toán nguyên liệu vật liệu tại Công ty may TNHH may Hưng Nhân Kế toán nguyên liệu vật liệu tại Công ty may TNHH may Hưng Nhân
Kế toán nguyên liệu vật liệu tại Công ty may TNHH may Hưng Nhânhieu anh
 
Khoá luận nhung
Khoá luận nhungKhoá luận nhung
Khoá luận nhungnhipphong9x
 
Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư phát triển...
Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư phát triển...Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư phát triển...
Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư phát triển...Dương Hà
 
Công tác tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích nộp theo lương tại Cô...
Công tác tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích nộp theo lương tại  Cô...Công tác tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích nộp theo lương tại  Cô...
Công tác tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích nộp theo lương tại Cô...Nguyễn Công Huy
 
KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU CÔNG CỤ DỤNG CỤ tại Công ty TNHH HOÀNG CHÂU
KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU CÔNG CỤ DỤNG CỤ  tại Công ty TNHH HOÀNG CHÂU  KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU CÔNG CỤ DỤNG CỤ  tại Công ty TNHH HOÀNG CHÂU
KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU CÔNG CỤ DỤNG CỤ tại Công ty TNHH HOÀNG CHÂU luanvantrust
 
Nguyễn-Tiến-Đạt-71DCQM23-Báo-cáo-NV1.docx
Nguyễn-Tiến-Đạt-71DCQM23-Báo-cáo-NV1.docxNguyễn-Tiến-Đạt-71DCQM23-Báo-cáo-NV1.docx
Nguyễn-Tiến-Đạt-71DCQM23-Báo-cáo-NV1.docx23PhmcHin
 
Đề tài: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tình giá thành sản phẩm tại công ...
Đề tài: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tình giá thành sản phẩm tại công ...Đề tài: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tình giá thành sản phẩm tại công ...
Đề tài: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tình giá thành sản phẩm tại công ...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Báo cáo thực tập kế toán chi phí tài sản cố định công ty Giang Hải
Báo cáo thực tập kế toán chi phí tài sản cố định công ty Giang HảiBáo cáo thực tập kế toán chi phí tài sản cố định công ty Giang Hải
Báo cáo thực tập kế toán chi phí tài sản cố định công ty Giang HảiDương Hà
 
Báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền
Báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiềnBáo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền
Báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiềnThong Ckip
 
Q15 140428025319-phpapp01
Q15 140428025319-phpapp01Q15 140428025319-phpapp01
Q15 140428025319-phpapp01Thong Ckip
 

Semelhante a Kenh sinhvien.net 06_bao_cao_thuc_tap_khoa_kinh_te (20)

Do an tot nghiep phan 1
Do an tot nghiep phan 1Do an tot nghiep phan 1
Do an tot nghiep phan 1
 
Đề tài: Hạch toán nguyên vật liệu ở công ty may Hồ Gươm, HAY - Gửi miễn phí q...
Đề tài: Hạch toán nguyên vật liệu ở công ty may Hồ Gươm, HAY - Gửi miễn phí q...Đề tài: Hạch toán nguyên vật liệu ở công ty may Hồ Gươm, HAY - Gửi miễn phí q...
Đề tài: Hạch toán nguyên vật liệu ở công ty may Hồ Gươm, HAY - Gửi miễn phí q...
 
đồ áN ngành may quy trình tổ chức và quản lý tại kho nguyên phụ liệu ngành may
đồ áN ngành may quy trình tổ chức và quản lý tại kho nguyên phụ liệu ngành mayđồ áN ngành may quy trình tổ chức và quản lý tại kho nguyên phụ liệu ngành may
đồ áN ngành may quy trình tổ chức và quản lý tại kho nguyên phụ liệu ngành may
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Tổ chức kế toán trong một kỳ của doanh nghiệp.pdf
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Tổ chức kế toán trong một kỳ của doanh nghiệp.pdfBáo cáo thực tập tốt nghiệp Tổ chức kế toán trong một kỳ của doanh nghiệp.pdf
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Tổ chức kế toán trong một kỳ của doanh nghiệp.pdf
 
Đề tài: Kế toán chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Minh Trí
Đề tài: Kế toán chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Minh TríĐề tài: Kế toán chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Minh Trí
Đề tài: Kế toán chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Minh Trí
 
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu tại công ty xây dựng
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu tại công ty xây dựngBáo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu tại công ty xây dựng
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu tại công ty xây dựng
 
Kế toán nguyên liệu vật liệu tại Công ty TNHH may Hưng Nhân
Kế toán nguyên liệu vật liệu tại Công ty TNHH may Hưng NhânKế toán nguyên liệu vật liệu tại Công ty TNHH may Hưng Nhân
Kế toán nguyên liệu vật liệu tại Công ty TNHH may Hưng Nhân
 
Báo cáo thực tập sản xuất kinh doanh
Báo cáo thực tập sản xuất kinh doanhBáo cáo thực tập sản xuất kinh doanh
Báo cáo thực tập sản xuất kinh doanh
 
Kế toán nguyên liệu vật liệu tại Công ty may TNHH may Hưng Nhân
 Kế toán nguyên liệu vật liệu tại Công ty may TNHH may Hưng Nhân Kế toán nguyên liệu vật liệu tại Công ty may TNHH may Hưng Nhân
Kế toán nguyên liệu vật liệu tại Công ty may TNHH may Hưng Nhân
 
Khoá luận nhung
Khoá luận nhungKhoá luận nhung
Khoá luận nhung
 
Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư phát triển...
Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư phát triển...Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư phát triển...
Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư phát triển...
 
Công tác tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích nộp theo lương tại Cô...
Công tác tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích nộp theo lương tại  Cô...Công tác tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích nộp theo lương tại  Cô...
Công tác tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích nộp theo lương tại Cô...
 
KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU CÔNG CỤ DỤNG CỤ tại Công ty TNHH HOÀNG CHÂU
KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU CÔNG CỤ DỤNG CỤ  tại Công ty TNHH HOÀNG CHÂU  KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU CÔNG CỤ DỤNG CỤ  tại Công ty TNHH HOÀNG CHÂU
KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU CÔNG CỤ DỤNG CỤ tại Công ty TNHH HOÀNG CHÂU
 
Nguyễn-Tiến-Đạt-71DCQM23-Báo-cáo-NV1.docx
Nguyễn-Tiến-Đạt-71DCQM23-Báo-cáo-NV1.docxNguyễn-Tiến-Đạt-71DCQM23-Báo-cáo-NV1.docx
Nguyễn-Tiến-Đạt-71DCQM23-Báo-cáo-NV1.docx
 
Đề tài: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tình giá thành sản phẩm tại công ...
Đề tài: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tình giá thành sản phẩm tại công ...Đề tài: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tình giá thành sản phẩm tại công ...
Đề tài: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tình giá thành sản phẩm tại công ...
 
Báo cáo thực tập kế toán chi phí tài sản cố định công ty Giang Hải
Báo cáo thực tập kế toán chi phí tài sản cố định công ty Giang HảiBáo cáo thực tập kế toán chi phí tài sản cố định công ty Giang Hải
Báo cáo thực tập kế toán chi phí tài sản cố định công ty Giang Hải
 
Báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền
Báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiềnBáo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền
Báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền
 
Q15 140428025319-phpapp01
Q15 140428025319-phpapp01Q15 140428025319-phpapp01
Q15 140428025319-phpapp01
 
Báo Cáo Thực Tập Quản Trị Kinh Doanh
Báo Cáo Thực Tập Quản Trị Kinh DoanhBáo Cáo Thực Tập Quản Trị Kinh Doanh
Báo Cáo Thực Tập Quản Trị Kinh Doanh
 
Luận văn kế toán doanh nghiệp
Luận văn kế toán doanh nghiệpLuận văn kế toán doanh nghiệp
Luận văn kế toán doanh nghiệp
 

Kenh sinhvien.net 06_bao_cao_thuc_tap_khoa_kinh_te

  • 1. Báo cáo thực tập khoa kinh tế
  • 2. MỤC LỤC Báo cáo thực tập khoa kinh tế..................................................................................1 MỤC LỤC..................................................................................................................2 LỜI MỞ ĐẦU Thực tập cơ sở ngành kinh tế được thiết kế vào cuối năm thứ 3, trong 4 tuần sau khi đã được học kiến thức cơ sở ngành và một phần kiến thức chuyên sâu ngành. Nó giúp cho sinh viên ứng dụng những kiến thức và kỹ năng có được từ các phần đã học vào thực tế các hoạt động của đơn vị thực tập nhằm củng cố kiến thức và kỹ năng đã học, đồng thời giúp cho việc nghiên cứu kiến thức chuyên sâu. Đợt thực tập này là bước đệm giúp sinh viên chuẩn bị lựa chọn chuyên đề thực tập tốt nghiệp và luận văn tốt nghiệp, rèn luyện kỹ năng giao tiếp xã hội và xây dựng mối quan hệ ban đầu tốt với cơ sở thực tập. [1, 04] Để thực hiện tốt báo cáo này, em đã được sự hướng dẫn nhiệt tình các thầy cô giáo hướng dẫn trực tiếp là Thạc sỹ Trần Thị Dung và Thạc sỹ Vũ Đình Khoa, sự giúp đỡ, tạo điều kiện của ban lãnh đạo công ty cũng như các cô chú, anh chị ở các bộ phận của công ty và bạn bè, gia đình. Em xin chân thành cảm ơn và rất mong được sự hướng dẫn của các cô chú, anh chị trong công ty, các thầy cô giáo để em hoàn thành tốt đợt thực tập này. Nội dung của báo cáo gồm có:
  • 3. Phần 1: Công tác tổ chức quản lý của công ty TNHH XNK May Minh Anh. Phần 2: Thực tập chuyên đề Chuyên đề 1: Tình hình tiêu thụ sản phẩm và công tác marketing tại công ty TNHH XNK May Minh Anh. Chuyên đề 2: Công tác quản lý tài sản cố định trong công ty TNHH XNK May Minh Anh. Chuyên đề 3: Những vấn đề tài chính của doanh nghiệp. Phần 3: Đánh giá chung và các đề xuất hoàn thiện tại công ty TNHH XNK May Minh Anh. Do kiến thức còn hạn hẹp, kiến thức thực tế ít nên báo cáo còn có thiếu sót, em rất mong được sự góp ý của cô chú, anh chị hướng dẫn ở công ty và các thầy cô giáo để báo cáo được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn ! Phần 1: Công tác tổ chức quản lý của công ty TNHH XNK May Minh Anh 1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH XNK May Minh Anh. 1.1.1 Giới thiệu về công ty TNHH XNK May Minh Anh. - Tên công ty: công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Xuất Nhập Khẩu May Minh Anh. - Tên giao dịch: công ty TNHH XNK May Minh Anh - Tên bằng tiếng Anh: Minh Anh garment import export co.,lt. - Giấy phép đăng ký số 0500 426 215 do sở kế hoạch đầu tư tỉnh Hà Tây (nay là sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội) cấp ngày 8/11/2007. - Vốn điều lệ: 1.720.000.000 - Mã số thuế của công ty: 0500 572 245 - Trụ sở công ty: Tiểu khu Phú Mỹ, Thị trấn Phú Xuyên, huyện Phú Xuyên, TP Hà Nội - Tell: 043. 3791 497 - Fax: 043. 3791 540 - Email: minhanhgarment.export@gmail.com - Ngành nghề kinh doanh: sản xuất và gia công hàng may mặc. 1.1.2 Các mốc quan trọng trong quá trình phát triển của công ty TNHH XNK May Minh Anh.
  • 4. Công ty TNHH XNK May Minh Anh được thành lập vào tháng 11 năm 2007, bắt đầu sản xuất kinh doanh từ tháng 01/01/2008 đến nay đang hoạt động trong lĩnh vực may mặc hàng xuất khẩu dưới dạng mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên. Công ty thuê đất và thuê xưởng sản xuất của một số hộ gia đình, ngày 26/10/2007 công ty khởi công xây dựng thêm nhà kho, và văn phòng công ty,, nhà để xe, nhà ăn, công trình phụ, tường rào, làm đường. Ngày 8/12/2007 thì các công trình được khánh thành. Ngày 19/11/2007 công ty mua máy móc thiết bị đợt 1 lắp đặt ở phân xưởng sản xuất, ngày 16/01/2008 công ty mua máy móc thiết bị đợt 2. Công ty thông báo tuyển dụng lao động trên đài truyền thanh 10 xã lân cận của huyện Phú Xuyên, tỉnh Hà Tây cũ (nay là Hà Nội) trong 3 ngày từ ngày 15/12/2007. Đến ngày 01/01/2008 số công nhân đã nộp hồ sơ đến làm việc là 86 công nhân, đến đầu tháng 02/2008 số công nhân tuyên được thêm là 12 công nhân. Đến nay tổng số công nhân viên của công ty là 125 người. Bảng 1.1 Một số chỉ tiêu kinh tế cơ bản STT Chỉ tiêu Năm 2008 1 Doanh thu các hoạt động 2.168.361.638 2 Lợi nhuận 55.908.177 3 Tổng vốn 2.884.973.300 - Vốn cố định 1.650.833.000 - Vồn lưu động 1.234.140.300 4 Số công nhân - Số lượng 125 - Trình độ + Tốt nghiệp PTTH 56 + Tốt nghiệp THCS 60 + Trình độ Đại học 1 + Trình độ Cao đẳng 3 + Trình độ Trung cấp 5 1.2 Chức năng, nhiệm vụ của công ty. Công ty có chức năng chính là sản xuất hàng may xuất khẩu theo đơn đặt hàng chủ yếu là sang thị trường Mỹ. Công ty thành lập trong giai đoạn nền kinh tế khó khăn, bước đầu đi vào hoạt đọng cần phải đầu tư cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, đội ngũ nhân sự, công nhân nên lợi nhuận còn chưa cao. Công ty đóng trên địa bàn với sản xuất nông nghiệp là chính, còn nhiều lao động với trình độ phổ thông. Công ty đã nhận đào tạo công nhân, tạo công ăn việc làm cho hơn một trăm công nhân
  • 5. giúp nhà nước một phần trong giải quyết công ăn việc làm cho lao động nông thôn. 1.3 Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của công ty. 1.3.1 Sơ đồ về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý. Hình 1.1 Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý. Chủ tịch hội đồng thành viên Hội đồng thành viên Ban Giám đốc Giám đốc Phó Giám đốc Phòng Kế toán Quản đốc Thủ quỹ Marketing Phòng Kỹ Xưởng sản Kho sản Kho nguyên thuật xuất phẩm vật liệu Tổ cắt Chuyền may Tổ KCS Tổ hoàn Tổ sửa máy (3 tổ) thiện 1.3.2 Chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ của các bộ phận + Hội đồng thành viên của công ty gồm 3 thành viên và giữ các chức vụ tương ứng: chủ tịch hôị đồng thành viên, giám đốc, phó giám đốc. Hội đồng thành
  • 6. viên là cơ quan quyết định cao nhất của công ty: chỉ định người đại diện pháp luật của công ty, bầu ra chủ tịch hội đồng thành viên, quyết định các chiến lược và kế hoạch kinh doanh hàng năm của công ty, … (theo khoản 2, điều 47, luật doanh nghiệp của Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005). + Chủ tịch hội đồng thành viên: (Ông Nguyễn Vũ Bảy) chuẩn bị tổ chức các chương trình, kế hoạch hoạt động của hội đồng thành viên, triệu tập và chủ trì cuộc họp hội đồng thành viên, giám sát việc tổ chức thực hiện của hội đồng thành viên (theo khoản 2, điều 49, luật doanh nghiệp 2005). + Giám đốc công ty (Ông Nguyễn Anh Tuấn) là người đại diện pháp luật theo uỷ quyền của công ty, tổ chức thực hiện các quyết định của hội đồng thành viên, trực tiếp ký kết các hợp đồng kinh tế, hợp đồng lao động, điều hành trực tiếp các hoạt động của nhà máy (theo khoản 2, điều 55, luật doanh nghiệp năm 2005). + Phó giám đốc công ty (Ông Nguyễn Minh Chung): phụ trách công tác marketing của công ty, tham mưu cho giám đốc. + Kế toán: * Nhiệm vụ: - Phản ánh và giám đốc chính xác kịp thời số hiện có và sự biến động của tất cả các tài sản, tiền vốn từ đó quản lý chặt chẽ các loại tài sản nâng cao hiệu quả sử dụng các loại tài sản. - Kiểm tra và giám sát việc chấp hành các chính sách kinh tế, tài chính của công ty. - Cung cấp các số liệu phục vụ cho việc phân tích các hoạt động kinh tế từ đó khai thác khả năng tiềm tàng của công ty. * Chức năng: - Chức năng thông tin: thu thập, xử lý và cung cấp thông tin về tài sản và sự vận động của tài sản trong quá trình hoạt động của công ty. - Chức năng kiểm tra: thông qua việc ghi chép, tính toán, phản ánh kế toán sẽ nắm được một cách có hệ thống toàn bộ tình hình và kết quả hoạt động của công ty. Qua đó kiểm tra việc tính toán, ghi chép phản ánh của kế toán về các mặt chính xác, kịp thời, trung thực, rõ ràng, kiểm tra việc chấp hành chế độ, thể lệ kế toán và chính sách chế độ quản lý tài chính của nhà nước. + Quản đốc: có nhiệm vụ giám sát các khâu của quá trình sản xuất về mặt kỹ thuật, nguyên vật liệu, hoạt động của các chuyền may. + Thủ quỹ: có trách nhiệm nhập, xuất quỹ tiền mặt theo lệnh của giám đốc, kiểm kê tình hình của quỹ tiền mặt hàng ngày để có những chính sách về dự trữ lượng tiền mặt hợp lý đảm bảo nhu cầu về tiền mặt của công ty, kiêm kế toán về tiền mặt. + Phòng kỹ thuật gồm có 3 người: trưởng phòng kỹ thuật có trách nhiệm quản lý về khâu kỹ thuật, phòng kỹ thuật có chức năng nhận mẫu, kiểm tra mẫu, làm mẫu, đi sơ đồ, kỹ thuật may. + Thủ kho: gồm 2 người, 1 người phụ trách kho nguyên phụ liệu (kiêm kế toán NVL, CCDC) kiểm tra tình hình nguyên phụ liệu nhập, xuất, tồn. Có nhiệm vụ: ghi thẻ kho, báo cáo tình hình hàng ngày với kế toán trưởng, đi mua nguyên phụ liệu cho công ty. Một thủ kho bên kho thành phẩm (kiêm kế toán thành phẩm) thì bảo quản thành phẩm, kiểm tra và ghi sổ kho tình hình nhập, xuất, tồn thành phẩm, báo cáo với kế toán trưởng. + Tổ trưởng các tổ: chấm công cho các công nhân tổ mình, nộp bảng chấm công cho kế toán trưởng để tính lương cho công nhân, quản lý công nhân tổ mình trong sản xuất, tác phong làm việc của công nhân.
  • 7. 1.4 Tổ chức và hạch toán kế toán tại công ty TNHH XNK May Minh Anh. 1.4.1 Mô hình kế toán và bộ máy kế toán. Do đơn vị có quy mô nhỏ lên chỉ có kế toán trưởng và các thủ kho, thủ quỹ kiêm kế toán ở các bộ phận giúp kế toán trưởng: Kế toán trưởng và kế toán viên theo mô hình tập trung Hình 1.2 Hình thức kế toán tập trung của công ty. Kế toán trưởng Kế toán NVL, Kế toán thành Kế toán tiền Kế toán CCDC (thủ phẩm (thủ mặt, TGNH tiền lương kho) kho) (thủ quỹ) Quan hệ chỉ đạo trực tiếp Quan hệ tác nghiệp giữa các kế toán viên ở các bộ phận + Kế toán trưởng: có trách nhiệm tổng hợp tình hình chung của công ty, trực tiếp chỉ đạo, kiểm tra kế toán viên để phản ánh kịp thời các hoạt động của doanh nghiệp, tổng hợp các số liệu của các kế toán viên để lập phiếu tính chi phí giá thành sản xuất (giá vốn hàng bán), lập báo các thuế cho công ty, tham mưu cho lãnh đạo về tình hình tài chính, sản xuất … của công ty. + Kế toán viên: - Thủ kho ở kho NVl kiêm kế toán NVL, CCDC ở công ty, có nhiệm vụ ghi chép các số liệu về tình hình nhập, xuất dựa trên phiếu nhập, xuất kho và tính toán tồn cuối của NVL, CCDC ghi vào thẻ kho. - Thủ kho ở kho thành phẩm kiêm kế toán thành phẩm, ghi chép phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn kho thành phẩm. - Thủ quỹ: nhập, xuất quỹ tiền mặt theo lệnh của giám đốc; kiểm kê báo cáo tình hình tồn quỹ tiền mặt, lập các phiếu chi, thu; ghi sổ theo dõi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng. - Kế toán tiền lương: do kế toán trưởng đảm nhiệm, tính toán lương theo sản phẩm, theo lương cơ bản để trả lương cho công nhân dựa trên bảng chấm công của các tổ, các bộ phận; theo dõi mức lương công nhân, ứng lương. 1.4.2 Hình thức kế toán áp dụng.
  • 8. Hình thức Nhật ký chung. •Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung: Hình 1.3 Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán Chứng từ gốc Sổ, thẻ hạch Nhật ký toán chi tiết chuyên dùng Nhật ký chung Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối tài khoản Báo cáo kế toán Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng hoặc định kỳ Đối chiếu • Các sổ kế toán áp dụng: Nhật ký chung, nhật ký chuyên dùng (nhật ký mua hàng, nhật ký bán hàng, nhật ký chi tiền, nhật ký thu tiền), sổ cái, sổ, thẻ kế toán chi tiết ở các bộ phận. Trình tự ghi sổ: - Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra, kế toán phân loại chứng từ ghi vào các sổ Nhật ký đặc biệt, sổ Nhật ký chung, sau đó tổng hợp các số liệu ở từng sổ theo định kỳ hoặc vào cuối tháng để ghi vào sổ Cái. Đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, Nhật ký đặc biệt, các nghiệp vụ phát sinh ghi vào
  • 9. các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.(không ghi trùng lặp các số liệu giữa các sổ nhật ký) - Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên sổ Cái, lập bảng cân đối số phát sinh. Số liệu ghi trên sổ Cái, các bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính. • Tổ chức hệ thống chứng từ: - Công ty sử dụng hệ thống sổ sách, chứng từ kế toán do bộ tài chính ban hành theo quyết định 15 ban hành ngày 20/03/2006 của bộ trưởng bộ tài chính. Ngoài ra do đặc điểm sản xuất của công ty là hàng may mặc nên có một số mẫu do công ty sử dụng cho phù hợp như: bảng chấm công, phiếu báo cơm bảng kiểm nghiệm hàng hoá vật tư, bảng phân bổ công cụ dụng cụ, bảng tính giá thành, thẻ kho. - Các chứng từ sử dụng: phiếu thu, phiếu chi, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, phiếu đề nghị thanh toán, chứng từ ngân hàng (báo có, báo nợ), hoá đơn giá trị gia tăng. 1.4.3 Tổ chức vận dụng tài khoản kế toán: • Các tài khoản kế toán sử dụng: Chức năng của công ty là sản xuất hàng may xuất khẩu nên các tài khoản kế toán sử dụng là: (áp dụng theo QĐ15/2006/QĐ - BTC, ngày 20/03/2006). - Các tài khoản tài sản ngắn hạn: TK 111, 112, 113, 131, 133, 138, 141, 142, 144, 151, 152, 153, 154, 155, 157. - Các tài khoản phản ánh tài sản dài hạn: 211, 212, 214, 241, 242, 244 để phản ánh tình hình tăng, giảm tài sản cố định của công ty. - Các tài khoản nợ phải trả: TK 311, 315, 331, 333, 334, 335, 337, 338, 341, 342. - Các tài khoản phản ánh nguồn vốn: TK 4111, 413, 414, 431, 421. - Các TK liên quan đến viêc tính giá thành, xác định kết quả kinh doanh: TK 5112, 515, 521, 531, 532, 611, 627, 631, 632, 635, 641, 642, 711, 811, 821, 911. - Các TK ngoài bảng: TK 001, 002, 007. • Các tài khoản kế toán không sử dụng: Do công ty mới hoạt động từ tháng 01/2008 với nguồn vốn hạn hẹp, công ty đi vào sản xuất sản phẩm chứ không có hoạt động đầu tư ngắn hạn, dài hạn, không phải là công ty thương mại, hay công ty cổ phần nên không có cổ phần, công ty chưa trích lập được các khoản dự phòng. Các tài khoản không sử dụng gồm: TK 121, 128, 129, 139, 156, 158, 159, 217, 221, 222, 223, 228, 229, 243, 343, 351, 352, 4112, 412, 418, 419, 461, 466, 512, 623, 003, 004, 008. 1.4.4 Tổ chức hệ thống kế toán máy. Công ty đặc thù sản xuất kinh doanh riêng, mới thành lập, quy mô nhỏ nên công ty chưa sử dụng các phần mềm kế toán, kế toán chủ yếu tính toán và lập các bảng biểu trên Exel và Word. 1.4.5 Phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành sản xuất đối với sản phẩm của công ty. • Tâp hợp chi phí và hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
  • 10. Hình 1.4 Sơ đồ tập hợp chi phí, hạch toán thành phẩm, giá vốn. TK 621 TK 154 TK 155 TK 632 k/c chi phí NVLTT xuất bán tphẩm TK 622 Th phẩm nhập kho k/c chi phí NCTT TK 157 TK 627 Tp chuyển xác định k/c chi phí SXC đi bán tiêu thụ • Tính giá thành thực tế theo đơn đặt hàng: Do doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng khối lượng lớn, mỗi một thời gian sản xuất một đơn đặt hàng cụ thể nên chi phí cũng được tập hợp theo đơn đặt hàng (bao gồm chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung) dẫn đến kỳ kế tính giá thành là khi đơn đặt hàng được sản xuất hoàn thành. Trị giá thực tế của công cụ dụng cụ, nguyên vật liệu xuất kho theo phương pháp giá thực tế đích danh: nhập về theo giá nào thì xuất theo giá đó. • Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo phương pháp ghi thẻ song song: Hình 1.5 Sơ đồ hạch toán theo phương pháp ghi thẻ song song
  • 11. Thẻ kho Phiếu nhập Phiếu xuất kho kho Sổ kế toán chi tiết ghi hàng ngày đối chiếu hàng ngày Bảng kê nhập, xuất, tồn ghi cuối tháng đối chiếu cuối tháng Sổ kế toán tổng hợp Thủ kho căn cứ vào chứng từ nhập xuất, dùng thẻ kho ghi chép hàng ngày tình hình nhập, xuất, từng thứ theo chỉ tiêu số lượng, theo số thực nhập, xuất. Cuối ngày tính số tồn kho để ghi ra cột tồn kho trên thẻ kho. Do thủ kho kiêm kế toán NVL, CCDC nên thủ kho dùng sổ chi tiết để phản ánh theo cả hai chỉ tiêu số lượng và giá trị, kiểm tra hoàn chỉnh chứng từ và căn cứ vào đó ghi sổ chi tiết. Cuối tháng kế toán lập bảng chi tiết nhập, xuất, tồn sau đó đối chiếu: sổ kế toán chi tiết với thẻ kho; số liệu trên dòng tổng cộng của bảng kê nhập – xuất – tồn với số liệu trên sổ kế toán tổng hợp; số liệu trên sổ kế toán chi tiết với số liệu kiểm kê thực tế. Ưu điểm của phương pháp này là dễ kiểm tra, đối chiếu. Nhược điểm: khối lượng ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn trùng lặp về chỉ tiêu số lượng. • Công ty tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ. Hàng gia công miễn thuế XNK (theo diện ưu đãi của nhà nước) theo điểm 1 mục I phần D thông tư 59/2007/TT BTC ngày 14/06/2007. • Tính khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng. Thời gian khấu hao của máy móc thiết bị sản xuất là 6 năm, nhà xưởng là 10 năm. • Đơn vị tiền tệ sử dụng là đồng Việt Nam: VNĐ • Niên độ kế toán: 01/01 đến 31/12 hàng năm. 1.5 Tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty TNHH XNK May Minh Anh. 1.5.1 Các sản phẩm chính của công ty.
  • 12. - Các sản phẩm chính của công ty: áo Jacket, quần ống, jilê, áo nhung, pan, áo trần bông, áo thun, áo sơ mi, …. - Hiện tại công ty đang sản xuất mã hàng quần nam theo đơn dặt hàng của Mỹ thông qua công ty TNHH Thương Mại Cheong San (Hàn Quốc), với số lượng là 120000 quần nam, đơn giá 1.08 USD, tương ứng 129600 USD. Các công ty Kinh Bắc, Trọng Tín, Đại Thành Bắc, MTBV đang gia công hàng cho công ty. 1.5.2 Lịch làm việc của công ty. Công nhân công ty làm việc từ thứ 2 đến thứ 7, được nghỉ ngày lễ, tết, chủ nhật theo chế độ của nhà nước. Thời gian làm việc của công nhân là: một ngày là làm 10h: sáng từ 7h đến 12h, công nhân ăn trưa tại công ty, chiều từ 13h đến 19h. 1.5.3 Quy trình sản xuất sản phẩm. - Đặc điểm sản xuất sản phẩm: Công ty sản xuất sản phẩm may mặc nên đặc thù là có nhiều mẫu mã và kích cỡ khác nhau (S, M, XL, 2XL, 3XL, 4XL, 5XL). Đặc điểm của sản xuất theo đơn đặt hàng là số lượng sản phẩm là tương đối lớn, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm theo đơn hàng nên không cần kênh phân phối, và thời gian giao hàng đã được định sẵn theo hợp đồng. Khi may theo đơn đặt hàng, công ty được bên đặt hàng cung cấp nguyên liệu chính: vải chính, vải lót,… tuỳ theo loại hàng. Công ty phải mua các nguyên phụ liệu khác như: chỉ, dây chun, nhãn mác, bao bì đóng gói,… được tính vào chi phí sản xuất. - Quy trình sản xuất sản phẩm như sau: (mã hàng SK 807, quần nam) (trang 12) Hình 1.5 Quy trình sản xuất của sản phẩm (mã hàng SK 807). Giai đoạn chuẩn bị cho Giai đoạn cắt Giáp thân
  • 13. Giai đoạn sản xuất sản phẩm Giai đoạn may May tay, túi, cạp, gấu, Kiểm tra chất size,… lượng sản phẩm (KCS) Thùa khuyết, Là sản phẩm đính cúc, khuy cài, nhặt chỉ… Đính mác, luồn chun, cài cúc, gấp sản phẩm, … Giai đoạn hoàn thiện Dán size vào túi, cho sản phẩm vào, đóng hộp + Chuẩn bị các nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm như: vải chính, vải lót, chỉ, cúc, khoá, mếch, ….Phòng kỹ thuật nhận mẫu từ khách hàng, thiết kế mẫu sản phẩm, tính toán các chỉ số, đi sơ đồ cắt mấu sau đó đưa vào sản xuất hàng loạt. + Sản xuất sản phẩm: Giai đoạn cắt: công nhân tổ Cắt dùng máy cắt vải chính và vải lót thành từng phần của sản phẩm: tay, thân, túi, cạp, …theo chồng vải đã được vẽ theo sơ đồ thiết kế sản phẩm; cắt chun … sao cho phù hợp với từng kích cỡ (S, M, L, XL, 2XL, 3XL, 4XL, 5XL) để riêng, sau khi được kỹ thuật kiểm tra sẽ chuyển cho các chuyền may để may. Giai đoạn may: công nhân tiến hành may sản phẩm gồm các công đoạn trên, mỗi công nhân đảm trách một công việc riêng. Sau khi may sản phẩm của từng tổ được bộ phận KCS kiểm tra chất lượng, kiểm tra lỗi sản phẩm, sau đó chuyển cho công nhân sửa các lỗi đó. + Giai đoạn hoàn thiện: công nhân tổ Là là sản phẩm, sau đó chuyển xuống xưởng hoàn thiện, công nhân tổ Hoàn thiện đính mác, luồn chun, cài cúc, gấp sản phẩm, dán size vào giấy bang, cho sản phẩm vào dán lại và đóng hộp sản phẩm. Đánh số trên hộp của sản phẩm và các thông tin cần thiết khác. Phần 2: Thực tập theo chuyên đề Chuyên đề 1: Tình hình tiêu thụ sản phẩm và công tác marketing của công ty TNHH XNK May Minh Anh. 1.1 Tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty. Công ty đi vào sản xuất chính thức từ tháng 1 năm 2008 sản xuất sản phẩm theo đơn đặt hàng trong nước và các công ty nước ngoài, gia công hàng cho các công ty trong nước để họ xuất khẩu, thuê các công ty trong nước gia công. Bảng kê tình hình tiêu thụ sản phẩm các tháng năm 2008. (trang 14)
  • 14. Tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty là đang gặp những khó khăn do những biến động chung của tình hình kinh tế thế giới đang trong đà suy thoái. Bảng 2.1: Bảng kê tình hình tiêu thụ sản phẩm tại công ty năm 2008. Tháng Loại sản phẩm Số Đơn Đơn Thành tiền Tỷ giá lượng giá giá ngoại tệ (sphẩm) (VNĐ) (USD) 1 - Tủ jull Thăng 27.911 2.000 55.822.000 Long - Quần soóc Vipa 4.200 11.000 46.200.000 2 - áo Hng Thuận 1.026 25.000 25.650.000 - áo mưa, mũ 1.400 2.610 3.654.000
  • 15. 3 - Quần thể thao 1.342 7.000 9.394.000 Jutai - Hàng Pan (Unico) 7.354 1,76 214.077.882 16.540 4 - Hàng Pan (Unico) 7.048 1,76 205.170.099 16.540 - Quần soóc Vipa 4.200 10.000 42.000.000 5 - Hàng Pan (Unico) 10.000 1,76 291.456.000 16.560 - Jacket trần 1.432 2,60 61.656.192 16.560 6 - Jilê 357 2,00 11.823.840 16.560 - áo nhung N9 1.803 45.000 81.135.000 - Jacket trần 2.164 2,60 93.173.184 16.560 7 - áo nhung N9 717 45.000 32.265.000 - Jacket trần 983 2,60 42.298.490 16.550 - Quần soóc 6.000 4.500 27.000.000 8 - Jilê 2.464 2,20 89.714.240 16.550 - Pan (May 10) 5.598 1,76 163.058.544 16.550 9 - Jilê 410 2,20 14.928.100 16.550 - Pan (May 10) 8.678 1,76 252.772.784 16.550 10 - Jilê 759 2,00 25.654.200 16.900 - Jacket trần 772 2,40 31.312.320 16.900 - áo thun 2.016 8.000 16.128.000 - Quần xốp 4.836 5.000 24.180.000 11 - Jilê 127 2,00 4.292.600 16.900 - Jacket trần 520 2,40 21.091.200 16.900 - áo nhung A22 1.004 35.000 35.140.000 - Quần xốp 10.374 5.000 51.870.000 12 - Egard 1.504 2,40 61.002.240 16.900 - áo Nhung N9 1.115 45.000 50.175.000 - áo TE7 3.010 28.000 84.266.723 Tổng 2.168.361.638 1.2 Công tác Marketing. 1.2.1 Tầm quan trọng của công tác Marketing. Marketing là một khâu quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay. Để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển thì điều quan trọng là bán được hàng hoá và thu được tiền về. 1.2.2 Công tác Marketing của công ty TNHH XNK May Minh Anh. - Chính sách sản phẩm: chính sách về sản phẩm mà công ty đề ra là những chính sách về chất lượng sản phẩm, nhãn hiệu và bao bì sản phẩm. + Chất lượng sản phẩm là vấn đề cốt lõi của mỗi doanh nghiệp, đó vừa là mục tiêu vừa là căn cứ để doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Trong sản xuất sản phẩm, công ty có tổ KCS, tổ Kỹ thuật kiểm tra chất lượng sản phẩm từ khâu cắt,
  • 16. may và hoàn thiện. Sản phẩm phải đạt được các chỉ tiêu về chất lượng mà khách hàng yêu cầu. + Nhãn hiệu, bao bì sản phẩm: nhãn hiệu có mục đích bảo vệ, nâng cao uy tín và góp phần tuyên truyền quảng cáo cho sản phẩm. Bao bì sản phẩm đúng chủng loại, bảo quản tốt hàng hóa, ghi đầy đủ các chỉ tiêu được yêu cầu về kích cỡ, lô, nơi sản xuất…. - Chính sách giá: + Giá sản phẩm là khoản tiền mà người mua phải trả cho người bán để có được quyền sở hữu hay quyền sử dụng hàng hoá và dịch vụ. Hình 2.1: Các nhân tố ảnh hưởng đến giá bán sản phẩm. Nhu cầu của Đối thủ cạnh khách hàng tranh Định giá bán sản phẩm Chi phí sản Luật pháp, xuất, tiêu thụ chính trị, … + Giá cả hàng hoá trên thị trường chịu sự tác động của chi phí sản xuất sản phẩm để tạo ra sản phẩm bao gồm cả chi phí cố định và chi phí biến đổi; quan hệ cung cầu hàng hoá; sức mua của đồng tiền; yếu tố thị hiếu, tâm lý khách hàng. Công ty tính toán giá cả như thế nào để đem lại lợi nhuận cho công ty mà lại được khách hàng chấp nhận. Trong giai đoạn đầu của sản xuất công ty có những chiến lược để sản xuất với chi phí thấp nhất, chính sách giá thâm nhập nhằm để giá cả sản phẩm cạnh tranh hơn so với các đối thủ. Giá cả sản phẩm phải bù đắp được các chi phí sản xuất tạo ra sản phẩm, bảo đảm bảo mức lãi nhất định cho công ty, được một lượng khách hàng tối thiểu chấp nhận. Giá của sản phẩm công ty gồm chi phí và chi phí cộng thêm. Giá bán = Chi phí + (Tỷ lệ cộng thêm vào chi phí x Chi phí) Lợi nhuận mục tiêu + chi phí BH & QLDN Tỷ lệ chi phí cộng thêm = Sản lượng sản xuất x chi phí đơn vị. + Mục tiêu của công ty hiện nay là đảm bảo đứng vững trên thị trường, đảm bảo đời sống công nhân. Công ty đưa ra những chính sách như: tìm kiếm khách hàng mới, mở rộng thị trường sang một số nước khác như liên minh Châu Âu (trong nửa đầu năm 2008, nhập khẩu hàng may mặc từ Việt Nam của Châu Âu khá mạnh, tăng 6,8 % tính theo USD so với cùng kỳ năm trước), đảm bảo chất lượng hàng hoá, thời gian giao hàng. - Chính sách phân phối: Công ty sản xuất sản phẩm theo đơn đặt hàng nên không có kênh phân phối sản phẩm: các đại lý bán hàng trực tiếp, trung gian. Công ty sản xuất sản phẩm theo đơn đặt hàng, bán trực tiếp tới khách hàng theo lô với số lượng lớn đã đặt. - Chính sách xúc tiến bán hàng:
  • 17. Hàng hoá để bán ra một cách nhanh chóng hơn thì cần phải có những chính sách xúc tiến bán hàng phù hợp: công ty lựa chọn marketing trực tiếp, giới thiệu sản phẩm trực tiếp tới khách hàng cần giao dịch về khả năng, năng lực sản xuất cũng như giá cả sản phẩm của công ty. Chủ yếu là nhờ các mối quan hệ làm ăn lâu năm của giám đốc nhà máy (giám đốc đã từng kinh doanh trong lĩnh vực này). Từ đó thu hút khách hàng đến với công ty. - Công tác thu thập thông tin Marketing, nghiên cứu thị trường: + Phó Giám đốc tiến hành nghiên cứu thị trường thông qua mạng internet, qua các khách hàng, các nhà cung cấp, những buổi giao dịch trực tiếp với khách hàng để tìm kiếm đơn đặt hàng. + Phân tích môi trường vĩ mô trong và ngoài công ty: Các điểm mạnh: công ty có nguồn nhân công lớn, giá tương đối rẻ. Điểm yếu của công ty: do mới thành lập nên chưa tạo dựng được hình ảnh của mình trên thị trường, nguồn vốn hạn hẹp, trình độ tay nghề công nhân chưa cao …. Môi trường ngoài công ty: cơ hội và thách thức hiện nay đang đặt ra đối với công ty: kinh tế thế giới cũng như trong nước không ổn định, các chế tài pháp luật, chính sách khuyến khích đầu tư và phát triển của nhà nước. Hiện nay chính phủ đang đưa ra các biện pháp phục hồi kinh tế: cho các doanh nghiệp vay vốn với mức lãi suất thấp, hố trợ trong nông nghiệp … nhằm mục đích kích cầu …. - Một số đối thủ canh tranh: Có rất nhiều công ty lớn trong ngành may mặc Việt Nam, đặc biệt có nhiều công ty đã hoạt động lâu năm trong lĩnh vực sản xuất hàng may mặc xuất khẩu như: công ty May 10, Công ty May Thăng Long, công ty cổ phần May Sài Gòn, …. Vì vậy mà công ty phải đưa ra những chính sách giá cả, sản phẩm đúng đắn để có thể tồn tại và phát triển. Chuyên đề 2: Công tác quản lý tài sản cố định tại công ty TNHH XNK May Minh Anh. 2.1 Thống kê khả năng sản xuất phục vụ tài sản cố định. 2.1.1 Khái niệm và phân loại tài sản cố định - Khái niệm: tài sản cố định là những tư liệu lao động do con người tạo ra, có tính chất lâu bền, được sử dụng trong nhiều chu kỳ sản xuất, kinh doanh và các hoạt động khác nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu. Trong quá trình sử dụng, giá trị tài sản cố định bị hao mòn dần được chuyển dần từng phần vào giá trị của sản phẩm làm ra theo mức độ hao mòn và thu hồi dưới hình thức khấu hao trong giá thành sản phẩm, có giá trị và giá trị sử dụng. [2, 64]. - Tiêu chuẩn để là tài sản cố định phải thoả mãn đồng thời bốn tiêu chuẩn sau (theo chuẩn mực 3, QĐ 206/2003 BTC): + Chắc chắn đem lại lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản cố định đó. + Nguyên giá tài sản cố định phải được xác định một cách đáng tin cậy. + Thời gian sử dụng từ một năm trở lên. + Có giá trị từ 10.000.000 đồng trở lên. - Phân loại tài sản cố định theo công dụng của tài sản: + Nhà cửa: là công trình xây dựng để lắp đặt máy móc, thiết bị, chứa nguyên vật liệu, nơi làm việc của các phòng ban, phân xưởng … Công ty có: nhà xưởng sản xuất, xưởng hoàn thiện, nhà kho nguyên vật liệu, phòng kỹ thuật, văn phòng làm việc, tiếp khách của công ty.
  • 18. + Vật kiến trúc: là các công trình phục vụ cho sản xuất được thuận lợi và an toàn gồm: đường xá, cầu cống, tường rào, công trình phụ, nhà xe, nhà ăn của công ty …. + Máy móc – thiết bị động lực: là những máy móc thiết bị động lực tạo ra năng lượng chuyển hoá từ dạng này sang dạng khác. Công ty có nồi hơi công nghiệp 12 KW. + Máy móc thiết bị truyền dẫn: là máy móc thiết bị truyền dẫn năng lượng, gồm có: đường dây điện, đường ống dẫn nhiệt, các thiết bị điện …. + Máy móc thiết bị sản xuất: là những máy móc thiết bị tác động vào đối tượng lao động, tạo ra sản phẩm. Các loại máy công ty hiện có: máy may một kim thường, máy may một kim điện tử có bảng điều khiển, máy hai kim cố định, máy hai kim di động, máy vắt sổ, máy vắt sổ hai kim năm chỉ, máy di bọ, máy sang chỉ, bộ máy cắt, bộ cầu là, băng chuyền sản xuất, máy trần chun, máy đính cúc, máy thùa khuyết. + Phương tiện vận chuyển: là những máy móc thiết bị phục vụ cho việc vận chuyển nguyên vật liệu, bán sản phẩm của công ty. Tuy nhiên do điều kiện vốn không nhiều cho nên công tuy chưa mua được phương tiện vận chuyển mà toàn bộ đi thuê ngoài hoặc là phương tiện của các đơn vị bạn khi thuê gia công. Vận chuyển hàng hoá để xuất khẩu bằng đường bộ và đường thuỷ. 2.1.2 Thống kê tài sản cố định, tình trạng tài sản cố định. - Nghiên cứu kết cấu tài sản cố định: Giá trị của một loại tài sản cố định Chỉ tiêu kết cấu tài sản cố định = Giá trị toàn bộ tài sản cố định. Đơn vị: 1000 VNĐ Bảng 2.2 Bảng cân đối tài sản cố định năm 2008 TT Giảm Kết trong cấu Tăng trong kỳ kỳ tài Tổng số Loại Loại Loại sản Loại Có đầu cty đã hiện đại cũ bị Có cuối cố TSCĐ năm có hơn loại bỏ năm định A Dùng trong sản xuất cơ bản Tổng số: 1.432.50 426.24 62.200 364.04 7.362 1.851.39 6 7 7 1 0,968 Trong đó: -Nhà cửa 850.000 79.389 0 79.389 0 929.389 0,486 -Vật kiến 0 76.822 0 76.822 76.822 trúc 0,040 -Thiết bị 0 29.400 0 29.400 0 29.400 0,015 động lực
  • 19. -Thiết bị 31.742 18.500 0 18.500 7.362 42.880 truyền dẫn 0,022 -Thiết bị 550.764 222.13 62.200 159.93 0 772.900 sản xuất 6 6 0,404 -Thiết bị 0 0 0 0 vận tải 0,000 B Dùng 0 0 0 0 trong sản xuất khác 0,000 C Không 31.578 30.031 30.031 0 61.609 dùng trong sản xuất 0,032 Tổng 1.464.08 456.27 62.200 394.07 7.362 1.913.00 4 8 8 0 1,000 Trong kết cấu TSCĐ của công ty thì nhà cửa và thiết bị sản xuất chiếm đa số cho thấy việc trang bị máy móc và nhà cửa là cần thiết khi đầu tư sản xuất. Công ty không có TSCĐ dùng trong sản xuất khác. + Chỉ tiêu kết cấu tài sản cố định phản ánh mối quan hệ của từng nhóm tài sản cố định so với toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp. Khi nghiên cứu chỉ tiêu này nếu xác định được bằng giá khôi phục hoàn toàn thì chỉ tiêu này sẽ được xác định một cách chính xác hơn. Nghiên cứu kết cấu tài sản cố định có thể thấy được đặc điểm trang bị kỹ thuật, đánh giá trình độ phát triển kỹ thuật của doanh nghiệp. + Qua đó phân tích, so sánh kết cấu tài sản cố định giữa các doanh nghiệp cùng loại, có thể xác định kết cấu hợp lý, tiết kiệm vốn cố định mang lại hiệu quả kinh tế cao cho mỗi đồng vốn của công ty. [2, 66] - Nghiên cứu tình hình tăng giảm tài sản cố định: Từ bảng cân đối tài sản cố định ta xác định các hệ số về tình hình tăng, giảm tài sản cố định (bao nhiêu lần). Giá trị TSCĐ tăng trong kỳ Hệ số tăng TSCĐ = Giá trị TSCĐ có cuối kỳ 456.278 = = 0,239 1.913.000 Giá trị TSCĐ giảm trong kỳ Hệ số giảm TSCĐ = Giá trị TSCĐ có cuối kỳ 7.362 = = 0,004 1.913.000 Để rõ hơn về tình hình đổi mới, loại bỏ TSCĐ, người ta tính thêm các hệ số: hệ số đổi mới TSCĐ, hệ số loại bỏ TSCĐ. Giá trị TSCĐ mới tăng trong kỳ (có cả chi phí hiện đại hoá)
  • 20. Hệ số đổi mới TSCĐ = Giá trị TSCĐ có cuối kỳ Giá trị TSCĐ cũ loại bỏ trong kỳ Hệ số loại bỏ TSCĐ = Giá trị TSCĐ có đầu kỳ Do công ty mới đi vào hoạt động nên chủ yếu là tăng tài sản cố định bằng cách mua sắm mới tài sản cố định, còn tài sản cố định giảm ít. Hai hệ số này phản ánh rõ nét tình hình tăng thêm các máy móc thiết bị hiện đại hơn vào cấu thành TSCĐ có cuối kỳ, loại bỏ thiết bị cũ lạc hậu ra khỏi doanh nghiệp làm cho năng lực sản xuất tăng lên, phát huy tác dụng của máy móc – thiết bị trong thời gian tới. Rộng hơn nữa là qua hai hệ số này các cơ quan chủ quản có thể nghiên cứu tốc độ hiện đại hoá thiết bị của các doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý của mình để lập kế hoạch bổ sung vốn cố định cho từng doanh nghiệp trong thời gian hợp lý. [2, 68] Trong từng thời kỳ cụ thể ngoài việc tính chung cho toàn bộ TSCĐ, các hê số nói trên còn được phân tích riêng cho từng loại TSCĐ để nghiên cứu cụ thể và sâu sắc. 2.1.3 Thống kê hiệu quả sử dụng tài sản cố định. Hiệu quả sử dụng tài sản cố định là mục đích của việc trang bị tài sản cố định cho doanh nghiệp. Để đánh giá một cách chung nhất về hiệu quả sử dụng tài sản cố định ta dùng một số chỉ tiêu sau: - Chỉ tiêu1: so sánh giữa giá trị sản xuất của doanh nghiệp thực hiện trong năm với tổng giá trị TSCĐ bình quân trong năm: Giá trị sản xuất = Tổng giá trị TSCĐ bình quân trong năm 1.709.304 = = 1,097 1.557.458,5 Giá trị sản xuất kinh doanh dở dang cuối năm 2008 là: 218.152 ngàn đồng, không có thành phẩm tồn, sản phẩm dở đầu năm 2008. Chỉ tiêu này cho ta biết trong một năm cứ một đồng TSCĐ của doanh nghiệp tham gia vào sản xuất tạo ra được 1,097 đồng giá trị sản xuất. - Chỉ tiêu 2: so sánh giữa mức thu nhập của doanh nghiệp thực hiện được trong năm với tổng giá trị TSCĐ bình quân trong năm. Tổng thu nhập = Tổng giá trị TSCĐ bình quân trong năm 55.908,177 = = 0,036 1.557.458,5
  • 21. Chỉ tiêu này phản ánh: cứ một đồng tài sản cố định của doanh nghiệp tham gia vào sản xuất đã góp phần tạo ra 0,036 đồng thu nhập trong một năm. - Chỉ tiêu 3: Hệ số trang bị TSCĐ cho một công nhân trực tiếp hoặc số chỗ làm việc. Tổng giá trị TSCĐ bq trong năm = Số công nhân trực tiếp sản xuất hay số chỗ làm việc. 1.557.458,5 = = 12.459,668 (Ngàn đồng/ công nhân) 125 Chỉ tiêu này cho ta biết tài sản cố định đầu tư bình quân có bao nhiêu để lập nên một chỗ làm việc. Đồng thời nó có ý nghĩa cho các quyết định của từng doanh nghiệp để đầu tư xây dựng cơ bản, phát triển sản xuất kinh doanh cũng như cũng như cho nền kinh tế vĩ mô của toàn xã hội. Qua việc phân tích trên ta thấy hiệu quả sử dụng tài sản cố định của công ty còn thấp, điều này cũng dễ lý giải vì công ty chưa thực sự ổn định sản xuất. 2.2 Thống kê máy móc, thiết bị sản xuất trong công ty. 2.2.1 Khái niệm Máy móc - thiết bị sản xuất là những phương tiện dụng cụ sản xuất, dùng để trực tiếp tác động vào đối tượng lao động sản xuất ra sản phẩm. 2.2.2 Thống kê số lượng máy móc, thiết bị sản xuất trong doanh nghiệp. Bảng 2.3: Sơ đồ cấu thành số lượng máy móc – thiết bị hiện có của công ty. Số máy móc - thiết bị hiện có: 125 Số máy móc – thiết bị đã lắp: 125 Chưa nắp: 0 Thực tế làm Sửa chữa theo Dự phòng: Bảo Ngừng việc: 118 kế hoạch: 1 2 dưỡng: 1 việc: 3 - Các loại máy móc thiết bị trực tiếp sản xuất: Bảng 2.4: Bảng kê số lượng máy móc – thiết bị sản xuất trực tiếp STT Loại máy Số lượng (bộ) 1 Máy may một kim thường (KM–250A) 100 2 Máy may một kim điện tử (có bảng điều khiển) 4 3 Máy hai kim cố định 4 4 Máy hai kim di động 2 5 Máy vắt sổ hai kim năm chỉ 6 6 Máy trần chun 1 7 Máy đính cúc 1 8 Máy thùa khuyết 1 9 Máy sang chỉ công nghiệp 1 10 Máy di bọ 1
  • 22. 11 Bộ máy cắt 1 12 Bộ bàn là công nghiệp 3 Tổng 125 Muốn nâng cao hiệu quả sử dụng máy móc – thiết bị sản xuất trước hết đòi hỏi phải sử dụng đầy đủ số lượng máy móc – thiết bị hiện có trong phạm vi của doanh nghiệp. Máy móc – thiết bị hiện có là tất cả số thiết bị sản xuất đã được tính vào bảng cân đối tài sản và ghi vào bảng kê TSCĐ của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo, không phụ thuộc vào tình trạng và vị trí của nó. 2.2.3 Tình hình sử dụng thời gian máy móc – thiết bị sản xuất. Bảng 2.4 Tình hình sử dụng máy móc – thiết bị STT Hệ thống chỉ tiêu Đơn vị Quý Quý tính 3/2008 4/2008 1 Số máy làm việc thực tế bình Bộ 118 118 quân 2 Tổng số ca máy làm việc thực Ca 9.180 9.420 tế 3 Tổng số giờ máy làm việc Giờ 90.326 91.412 thực tế 4 Tổng số ngày máy làm việc Ngày 9.080 9.350 thực tế 5 Sản lượng sản phẩm do máy Sản phẩm 37.520 41.168 sản xuất ra Số giờ làm việc thực tế Độ dài bình quân 1 ca máy (g) = Số ca máy làm việc thực tế 90.326 g3 (quý III) = = 9,839 9.180 91.412 g4 (quý IV) = = 9,704 9.420 Số ca máy làm việc thực tế Số ca làm việc bq 1ngày máy (c) = Số ngày máy làm việc thực tế 9.180 c3 (quý III) = = 1,011 9.080 9.420 c4 (quý IV) = = 1,007 9.350 Số ngày làm việc thực tế
  • 23. Số ngày máy làm việc bq 1 máy lắp (n) = Số máy lắp bình quân 9.080 n3 (quý III) = = 76,949 118 9.350 n4 (quý IV) = = 79,237 118 Số giờ máy làm việc thực tế Số giờ công làm việc ttế bq 1 máy lắp (G) = Số máy lắp bình quân 90.326 G3 (quý III) = = 765,474 118 91.412 G4 (quý IV) = = 774,678 118 Ta có: G = g x c x n Hệ thống chỉ số phân tích sự biến động của số giờ làm việc thực tế bình quân 1 máy lắp: Số tương đối: G4 g4 x c4 x n4 = G3 g3 x c3 x n3 774,678 9,704 1,007 79,237 = x x 765,474 9,839 1,011 76,949 1,012 0,986 0,996 1,03 1,2 % - 1,4 % - 0,4 % +3% Số tuyệt đối: 9,204 = - 10,772 - 3,028 + 22,754 Nhận xét: Số giờ công làm việc thực tế bình quân 1 máy lắp trong quý 4 tăng 1,2 % so với quý 3, tương ứng với 9,204 giờ/máy do ảnh hưởng của 3 nhân tố: Độ dài bình quân 1 ca máy giảm 1,4 %, tương ứng giảm 10,772 giờ/ máy. Số ca làm việc bình quân 1 máy lắp giảm 0,4 %, tương ứng giảm 3,028 giờ/ máy. Số ngày làm việc bình quân tăng 3,0 %, tương ứng tăng số giờ làm việc thực tế bình quân 1 máy lắp 22,754 giờ/ máy. Sử dụng tốt thời gian của máy móc – thiết bị sản xuất là nhân tố quan trọng để nâng cao năng suất lao động và tăng khối lượng sản phẩm sản xuất trong
  • 24. doanh nghiệp. Nghiên cứu chỉ tiêu này nhằm đánh giá trình độ sử dụng thời gian của máy móc - thiết bị sản xuất qua đó phát hiện các nguyên nhân không sử dụng hết thời gian cho phép, để có biện pháp cải tiến công tác quản lý sử dụng máy móc – thiết bị sản xuất, nhằm tận dụng triệt để thời gian có thể sử dụng của máy móc – thiết bị sản xuất. 2.2.4 Thống kê công suất máy móc – thiết bị sản xuất. Công ty dùng nhiều loại máy móc để sản xuất 1 loại sản phẩm trong một khoảng thời gian tương ứng với đơn dặt hàng, mỗi sản phẩm lại được phân ra làm các chi tiết nhỏ như: tay, thân , cổ, túi, cạp, …và sản xuất qua nhiều công đoạn như: cắt, may, thùa khuyết, đính cúc, luồn chun, kiểm tra, là, hoàn thiện (đóng gói, dán nhạn mác, đóng hộp …). Vì vậy các chỉ tiêu này rất khó để xác định. Nó không những phụ thuộc vào máy móc mà còn pịu thuộc vào trình độ tay nghề của người công nhân. Ví dụ: 1 thợ máy đính cúc trong 1h có thể đính được khoảng từ 40 đến 70 cúc, 1 thợ kansai 1h có thể kansai được từ 68 đến 90 quần. 2.3 Tình hình sử dụng năng lực sản xuất của máy móc. 2.3.1 Khái niệm Năng lực sản xuất của máy móc – thiết bị sản xuất: là khả năng làm việc sản xuất cực đại của máy móc thiết bị sản xuất. Năng lực sản xuất của dây chuyền sản xuất: là năng lực sản xuất của khâu yếu nhất trong dây chuyền. Năng lực sản xuất của dây chuyền phụ thuộc vào ba nhân tố; - Số lượng máy móc – thiết bị cùng loại. - Thời gian làm việc của máy móc thiết bị cùng loại. - Công suất của máy móc thiết bị cùng loại. 2.3.2 Hệ thống chỉ số thống kê năng lực sản xuất của dây chuyền. Nếu tính cho cả dây chuyền ta có: Khối lượng sản phẩm (q) Công suất máy móc (u) = Tổng số giờ máy (T) Gọi công suất của quý IVlà u4, quý III là u3 và x3 là số máy lắp bình quân tương ứng. Từ bảng 2.4 và phần 2.3.3 ta có: 41.168 u4 = = 0,450 91.412 37.520 u3 = = 0,415 90.326 So sánh quý IV và quý III: Số tương đối: q4 u4 g4 c4 n4 x4 = x x x x q3 u3 g3 c3 n3 x3
  • 25. 41.168 0,450 9,704 1,007 79,237 118 = x x x x 37.520 0,415 9,839 1,011 76,949 118 1,097 1,084 0,986 0,996 1,030 1 + 9,7 % + 8,4 % - 1,4 % - 0,4 % + 3,0 % 0% Số tuyệt đối: 3.648 + 3.198 - 527 - 153 + 1.115 0 Nhận xét: Sản lượng quý IV so với quý III tăng 9,7 %, tương ứng với 3.648 sản phẩm do ảnh hưởng của 4 nhân tố: - Công suất 1 h máy tăng 8,4 %, tương ứng làm sản lượng tăng 3.198 sản phẩm. - Độ dài bình quân 1 ca máy giảm 1,4 %, tương ứng làm giảm 527 sản phẩm. - Số ca làm việc bình quân 1 máy lắp giảm 0,4 %, tương ứng giảm 153 sản phẩm. - Số ngày máy làm việc bình quân 1 máy lắp tăng 3,0 %, tương ứng làm tăng sản lượng là 1.115 sản phẩm. Năng lực sản xuất của máy móc tăng do công suất máy tăng cho thấy trình độ sử dụng máy móc tăng lên. Nhưng số máy móc ngừng việc còn, chưa đưa vào sử dụng nên chưa khai thác hết máy móc – thiết bị hiện có. Chuyên đề 3:Những vấn đề tài chính doanh nghiệp của công ty TNHH XNK May Minh Anh. 3.1 Đánh giá khái quát về tình hình tài chính.
  • 26. Tình hình tài chính của công ty thể hiện qua tổng số vốn, nợ của công ty: - Tổng số vốn điều lệ: 1.720.000.000 VNĐ - Số lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp của năm 2008 không chia: 55.908.177 VNĐ. - Tổng nợ phải trả: 1.109.065.123 VNĐ. Trong đó nợ phải trả ngắn hạn là: 309.065.123 VNĐ, nợ dài hạn là: 800.000.000 VNĐ. - Lợi nhuận của công ty đạt được là thấp. Tuy nhiên năm 2008 là một năm khó khăn với nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế Việt Nam nói riêng, có rất nhiều doanh nghiệp bị phá sản, làm ăn thua lỗ. Trong bước đầu kinh doanh công ty làm ăn không bị thua lỗ là một điều đáng mừng, cho thấy triển vọng phát triển của công ty TNHH XNK May Minh Anh, và ngành may mặc Việt Nam còn nhiều tiềm năng để khai thác. 3.2 Phân tích các hệ số tài chính đặc trưng của công ty TNHH XNK May Minh Anh. 3.2.1 Phân tích các chỉ số đầu tư. Các chỉ số đầu tư: Tài sản dài hạn 1.735.833.000 Tỷ suất đầu tư = = = 0,602 Tổng tài sản 2.884.973.300 Nguồn vốn chủ sở hữu 1.775.908.177 Hệ số tự tài trợ = = = 0,616 Tổng nguồn vốn 2.884.973.300 Công nợ phải trả 1.109.065.123 Hệ số công nợ phải trả = = = 0,384 Tổng nguồn vốn 2.884.973.300 Hệ số tự tài trợ + Hệ số công nợ phải trả = 0,616 + 0,384 = 1 Qua phân tích trên ta thấy hệ số tự tài trợ của công ty là khá cao, cho thấy sự đầu tư sản xuất bằng năng lực của chủ sở hữu là chính, tỷ lệ vay nợ thấp hơn tỷ lệ tự tài trợ. 3.2.2 Phân tích tình hình và khả năng thanh toán: Tình hình tài chính của công ty chịu ảnh hưởng và tác động trực tiếp đến tình hình và khả năng thanh toán của công ty. Khả năng thanh toán của một doanh nghiệp được biểu hiện bằng số tiền và tài sản mà doanh nghiệp hiện đang sở hữu, có thể dùng để trang trải các khoản công nợ đến hạn. - Phân tích khả năng thanh toán hiện hành: Tổng giá trị tài sản 2.884.973.300 Khả năng thanh toán hiện hành = = Tổng số nợ phải trả 1.109.065.123 = 2,601
  • 27. Khả năng thanh toán tổng quát của doanh nghiệp là khá, một đồng nợ của doanh nghiệp được đảm bảo bởi 2,601 đồng giá trị tài sản. So với ngành may mặc hiện nay ở nước ta thì chỉ số này không phải là quá cao. - Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn: Tài sản ngắn hạn Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn = Nợ ngắn hạn 1.149.140.300 = = 3,718 > 1 309.065.123 Hệ số này cho ta thấy khả năng đáp ứng tạm thời các khoản nợ ngắn hạn của công ty cao hay thấp. Nếu hệ số này xấp xỉ bằng 1 thì tình hình thanh toán của doanh nghiệp là khả quan. Nếu hệ số này càng nhỏ hơn 1 thì khả năng thanh toán nợ đến hạn của doanh nghiệp càng thấp. Hệ số này của công ty là 3,718 cho ta thấy vốn của công ty là bị nhàn rỗi, chưa được sử dụng tốt. - Khả năng thanh toán nhanh: Bên cạnh các hệ số thanh toán trên, ta còn phân tích hệ số khả năng thanh toán nhanh để thấy tiền và các khoản tương đương tiền của doanh nghiệp hiện tại đáp ứng như thế nào các khoản nợ ngắn hạn, qua đó cho thấy hàng tồn kho của doanh nghiệp có dễ chuyển thành tiền hay không. Tổng các khoản tiền và tương đương tiền Khả năng thanh toán nhanh = Tổng số nợ ngắn hạn 500.800.300 = = 1,620 > 0,5 309.065.123 Thực tế cho thấy nếu hệ số thanh toán nhanh > 0.5 thì tình hình thanh toán bình thường, còn nếu hệ số này < 0,5 thì doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong việc thanh toán công nợ. Khả năng thanh toán nhanh của công ty TNHH XNK May Minh Anh là 1,620 cho thấy vốn của công ty đang bị nhàn rỗi, tiền vốn lưu động của công ty chưa được sử dụng một cách hiệu quả. 3.2.3 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn. - Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tổng hợp: Kết quả đầu ra Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tổng hợp = Vốn sản xuất kinh doanh bình quân 55.908.177 = = 0,020 hay 2 % 2.758.426.650 Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tổng hợp thấp, chỉ đạt 2 %. Kết quả đầu ra là lợi nhuận của doanh nghiệp (có thể là khối lượng sản phẩm hàng hoá, tính bằng đơn vị hiện vật, tổng giá trị khối lượng, doanh thu). Vốn sản xuất kinh doanh bình quân = (vốn đầu kỳ + vốn cuối kỳ)/2 - Hiệu quả sử dụng vốn cố định: Kết quả đầu ra Hiệu quả sử dụng vốn cố định = Vốn cố định bình quân
  • 28. 55.908.177 = = 0,036 1.557.458.500 - Hiệu quả sử dụng vốn lưu động: Kết quả đầu ra Hiệu quả sử dụng vốn lưu động = Vốn lưu động bình quân 55.908.177 = = 0,046 1.200.968.150 Hiệu quả sử dụng vốn của công ty là thấp, một đồng vốn lưu động thu được 0,046 đồng lợi nhuận hay 4,6 %. + Số vòng quay và thời gian quay vòng của hàng tồn kho: Giá vốn hàng bán Số vòng quay hàng tồn kho = Giá trị hàng tồn kho bình quân 1.491.152.000 = = 4,603 323.928.500 Giá trị hàng tồn kho bình quân Thời gian quay vòng hàng tồn kho = x 365 Giá vốn hàng bán 323.928.500 = x 365 = 79,290 (ngày) 1.491.152.000 Số vòng quay hàng tồn kho nhỏ, thời gian quay vòng của hàng tồn kho tương đối dài. Do hàng tồn kho bình quân năm được tính bằng công thức (hàng tồn kho đầu kỳ + hàng tồn kho cuối kỳ)/2 nên chỉ tiêu này cũng không thể đánh giá được sát tình hình hàng tồn kho của công ty. + Số vòng quay và thời gian thu hồi khoản phải thu khách hàng: Doanh thu thuần về bán hàng Số vòng quay khoản phải thu khách hàng = Khoản phải thu khách hàng bq 2.168.361.638 = = 27,118 (lần/ năm) 79.961.000 Khoản phải thu khách hàng bq Thời gian thu hồi khoản phải thu = x 365 Doanh thu thuần về bán hàng 79.961.000 = x 365 = 13,460 (ngày) 2.168.361.638 + Số vòng quay và thời gian thanh toán khoản phải trả người bán: Giá vốn hàng bán
  • 29. Số vòng quay thanh toán khoản phải trả = Khoản phải trả cho người bán bq 1.491.152.000 = = 21,929 (lần/ năm) 68.000.000 Khoản phải trả cho người bán bq Thời gian thanh toán khoản phải trả = x 365 Giá vốn hàng bán 68.000.000 = x 365 = 16,645 (ngày) 1.491.152.000 Thời gian thanh toán khoản phải trả và thu hồi khoản phải là nhanh, tình hình thu khoản phải thu và thanh toán khoản phải trả là tốt. 3.2.4 Phân tích kết quả kinh doanh và khả năng sinh lời. - Tỷ suất lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ: Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ Tỷ suất lợi nhuận gộp = Doanh thu về bán hàng và cung cấp dịch vụ 677.209.638 = = 0,312 hay 31,2 % 2.168.361.638 Tỷ suất này cho biét 100 đồng doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ thì công ty thu được 31,2 đồng lợi nhuận gộp. - Tỷ suất lợi nhuận sau thuế TNDN trên tổng doanh thu thuần (P): Lợi nhuận sau thuế TNDN Tỷ suất lợi nhuận sau thuế = Tổng doanh thu thuần 55.908.177 = = 0,026 hay 2,6 % 2.168.361.638 Mặc dù tỷ suất lợi nhuận gộp là không thấp, nhưng do cac chi phí bán hàng, tài chính và quản lý doanh nghiệp là lớn nên tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu thuần thấp, chỉ đạt 2,6 %. - Tỷ suất lợi nhuận sau thuế TNDN trên nguồn vốn chủ sở hữu (ROE): Lợi nhuận sau thuế TNDN Tỷ suất ROE = Nguồn vốn chủ sở hữu 55.908.177 = = 0,031 hay 3,1 % 1.775.908.177 Hay: Lợi nhuận sau thuế Doanh thu thuần Tổng tài sản Tỷ suất ROE = x x
  • 30. Doanh thu thuần Tổng tài sản Nguồn vốn chủ sở hữu 55.908.177 2.168.361.638 2.884.973.300 Tỷ suất ROE = x x 2.168.361.638 2.884.973.300 1.775.908.177 Tỷ suất lợi nhuận Tỷ suất DTT Tỷ suất tổng TS sau thuế trên doanh thu trên tổng tài sản trên NVCSH Tỷ suất ROE = (P) x (U) x (T) 0,031 = 0,026 x 0,752 x 1,624 Tổng tài sản Nợ phải trả + Nguồn vốn chủ sở hữu Tỷ suất (T) = = Nguồn vốn chủ sở hữu Nguồn vốn chủ sở hữu Hay: Nợ phải trả (D) Tỷ suất (T) = 1 + Nguồn vốn chủ sở hữu 1.109.065.123 1.624 = 1+ = 1 + 0,624 1.775.908.177 - Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản (ROA): Lợi nhuận sau thuế TNDN Tỷ suất ROA = Tổng tài sản 55.908.177 = = 0,019 2.884.973.300 Hay: Lợi nhuận sau thuế TNDN Tổng doanh thu thuần Tỷ suất ROA = x Tổng doanh thu thuần Tổng tài sản 55.908.177 2.168.361.638 Tỷ suất ROA = x 2.168.361.638 2.884.973.300 Tỷ suất ROA = 0,019 = 0,026 x 0,752 3.2.5 Phân tích tình hình rủi ro tài chính của công ty TNHH XNK May Minh Anh. - Tỷ suất nợ phải trả trên tổng số vốn: Nợ phải trả
  • 31. Tỷ suất nợ phải trả trên tổng nguồn vốn = Tổng nguồn vốn 1.109.065.123 = = 0,384 2.884.973.300 Tỷ suất này phản ánh một đông vốn hiện đang sử dụng có 0,384 đồng vốn vay. - Hệ số thanh toán lãi vay: Lợi nhuận trước thuế + Chi phí lãi vay Hệ số thanh toán lãi vay = (lần) Lãi vay phải trả 77.650.246 + 143.049.129 = = 1,543 (lần) 143.049.129 Lãi vay là một khoản chi phí cố định mà nguồn trả là lợi nhuận có được do sử dụng vốn để đảm bảo trả lãi cho chủ nợ, hay nói cách khác: nó cho ta biết vốn đi vay đã được sử dụng tốt như thế nào, đem lại lợi nhuận là bao nhiêu. Phần 3: Đánh giá chung và các đề xuất hoàn thiện tại công ty TNHH XNK May Minh Anh. 1. Đánh giá chung Những ưu điểm: - Tiêu thụ sản phẩm và công tác Marketing: Xuất khẩu hàng may mặc cũng là một trong những ngành góp phần quan trọng trong cơ cấu GDP của nước ta. Công ty sản xuất sản phẩm theo đơn đặt hàng nên việc không cần kênh phân phối sản phẩm, đơn đặt hàng với số lượng lớn, công ty không phải lo khâu tiêu thụ sản phẩm mà chỉ lo khâu tìm kiếm đơn đặt hàng, do đó tiết kiệm được chi phí bán hàng. Công ty giữ uy tín với khách hàng về giao hàng đúng hợp đồng (chất lượng hàng, ngày giao hàng,…), uy tín của công ty dần được nâng lên. Công ty không có chi phí Marketing, giám đốc nắm chắc tình hình sản xuất kinh doanh của công ty, giúp đề ra những quyết định đúng đắn. - Quản lý tài sản cố định: TSCĐ không để bị mất mát, bảo dưỡng tốt, luôn có thợ máy thường xuyên để bảo dưỡng cho máy móc. - Tài chính doanh nghiệp: doanh nghiệp đủ khả năng để thanh toán nợ phải trả, đã có những cố gắng để khắc phục khó khăn trong giai đoạn suy thoái của nền kinh tế. Những nhược điểm:
  • 32. - Tiêu thụ sản phẩm và công tác Marketing: Doanh nghiệp chưa chủ động được để mở rộng thị trường xuất khẩu do không có vốn lớn, chưa xây dựng được hình ảnh sản phẩm, công ty trong khách hàng, chưa có các hình thức Marketing phù hợp, chưa nghiên cứu phân tích sâu về thị trường. Tiêu thụ sản phẩm còn phụ thuộc rất nhiều vào bên ngoài, đặc biệt nguyên phụ liệu cho ngành may mặc hiện nay đang dần tăng lên. - Quản lý tài sản cố định: chưa tận dụng hết năng lực sản xuất của máy móc, tình trạng máy móc ngừng việc vẫn còn. - Tài chính của doanh nghiệp: vốn kinh doanh chưa được sử dụng tốt, vốn còn nhàn rỗi nhiều. 2. Các đề xuất hoàn thiện. Trong tình hình nền kinh tế thế giới suy thoái như hiện nay, tuy nhiên giá trị hàng may mặc xuất khẩu vẫn đạt tỷ lệ khá cao vào năm 2008. Đặc biệt là xuất khẩu sang Mỹ năm 2008 đứng thứ hai sau Trung Quốc về giá trị hàng may mặc xuất khẩu vào Mỹ, tuy còn kém xa Trung Quốc. Nhưng trong khủng hoảng kinh tế như hiện nay thì ngành may mặc Việt Nam cũng chịu những ảnh hưởng đáng kể. Hơn nữa chi phí sản xuất tại Việt Nam đang tăng lên cùng với sự tăng cao giá cả của nhóm mặt hàng lương thực, thực phẩm làm cho lương công nhân phải được điều chỉnh để đảm bảo đời sống cho người lao động. Điều này dẫn đến lợi thế về chi phí thấp dần bị mất đi, sự cạnh tranh trên thị trường càng khốc liệt hơn để dành lấy đơn đặt hàng, thị trường. Công ty cần phải chủ động hơn trong việc tìm kiếm khách hàng, thực hiện tốt công tác quản lý tài chính của công ty. Biện pháp trước mắt: Đưa hình ảnh, sản phẩm công ty nên trang Web, liên hệ với các công ty khác để cùng tồn tại và phát triển, nghiên cứu về Marketing một cách sâu hơn. Công ty nên tuyển thêm một số vị trị, phân tách nhiệm vụ cụ thể giữa các bộ phận, không để chồng chéo chức năng, nhiệm vụ, tuyển thêm công nhân khắc phục tình trạng máy móc ngừng việc. Tài sản cố định chiếm tỷ trọng lớn trong tư liệu lao động, có ý nghĩa quyết định tới việc sản xuất, vì vậy việc quản lý và khai thác tốt tài sản cố định góp phần quan trọng tới thành công của doanh nghiệp. Biện pháp lâu dài: Chủ động tìm kiếm thị trường, quản lý tốt nguồn vốn kinh doanh của công ty, không để vốn của doanh nghiệp bị nhàn rỗi, sử dụng vốn vay hiệu quả. Công ty nên hoạch định chính sách sản xuất sản phẩm phù hợp, mở rộng quy mô sản xuất. Xây dựng uy tín với khách hàng và các nhà cung cấp. Tạo dựng hình ảnh về công ty, sản phẩm của công ty, có thể mở rộng sản xuất sản phẩm tiêu thụ trong nước.
  • 33. KẾT LUẬN Qua đợt thực tập này em đã được tiếp cận với tình hình làm việc thực tế của công ty, được xem xét và quan sát về tổ chức quản lý nhân sự, kinh doanh của công ty. Từ đó em củng cố, và hiểu sâu sắc hơn về các kiến thức đã được học ở nhà trường, đây cũng là đợt thực tế có ý nghĩa sâu sắc với em để em có thể rèn luyện thêm cho mình các kỹ năng xã hội. Do kiến thức chưa sâu, hiểu biết xã hội còn ít, trong báo cáo này còn nhiều thiếu sót. Em chưa thực sự nghiên cứu sâu sắc các khía cạnh của vấn đề cần tìm hiểu, chưa khái quát được về tổng thể hoạt động của các công ty, so sánh được với trong ngành. Mặt khác công ty mới đi vào hoạt động nên số liệu trong báo cáo của em chưa nhiều, không có được các số liệu các năm để so sánh tình hình tài chính của công ty. Em đã nhận được sự hướng dẫn nhiệt tình của các thầy cô giáo mà trực tiếp hướng dẫn là cô Trần Thị Dung, thầy Vũ Đình Khoa (Th.sỹ, giảng viên của trường); sự giúp đỡ tạo điều kiện của ban lãnh đạo công ty TNHH XNK May Minh Anh. Em rất mong được sự góp ý của các thầy cô, của Quý công ty để có thể đưa những kiến nghị của em áp dụng vào thực tế. Hà Nội, ngày 27 tháng 04 năm 2009. Sinh viên Nguyễn Thị Hường
  • 34. CÁC PHỤ LỤC Phụ lục 1: Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2008 của công ty TNHH XNK May Minh Anh. Phụ lục 2: Bảng cân đối kế toán năm 2008. Phụ lục 3: Bảng liệt kê các loại máy móc thiết bị
  • 35. Phụ lục 1: Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2008 Đơn vị báo cáo: Công ty TNHH XNK May Minh Annh Địa chỉ: Tiểu khu Phú Mỹ, thị trấn Phú Xuyên, huyện Phú Xuyên, TP Hà Nội Đơn vị tính: VNĐ STT Chỉ tiêu Mã số Số tiền 1 Doanh thu bán hàng và cung 1 2.168.361.638 cấp dịch vụ 2 Các khoản giảm trừ doanh 2 0 thu 3 Doanh thu thuần 10 2.168.361.638 4 Giá vốn hàng bán 11 1.491.152.000 5 Lãi gộp 20 677.209.638 6 Chi phí bán hàng 24 178.389.300 7 Chi phí quản lý doanh 25 273.420.963 nghiệp 8 Chi phí hoạt động tài chính 22 173.449.129 Trong đó chi phí lãi vay 23 143.049.129 9 Thu nhập khác 31 25.700.000 10 Lợi nhuận trớc thuế thu nhập 50 77.650.246 doanh nghiệp 11 Chi phí thuế thu nhập doanh 51 21.742.069 nghiệp hiện hành 12 Lợi nhuận thuế thu nhập 60 55.908.177 doanh nghiệp Lập, ngày 31 tháng 12 năm 2008
  • 36. Phụ lục 2: Bảng cân đối kế toán năm 2008 Đơn vị báo cáo: Công ty TNHH XNK May Minh Anh Địa chỉ: Tiểu khu Phú Mỹ, thị trấn Phú Xuyên, huyện Phú Xuyên, tp Hà Nội. BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Tại ngày 31/12/2008 Đơn vị tính: VNĐ TÀI SẢN Mó số Đầu kỳ Cuối kỳ A. TÀI SẢN NGẮN HẠN 100 1.167.796.000 1.149.140.300 I. Tiền và các khoản tương đương tiền 110 894.291.800 500.800.300 1. Tiền mặt 294.291.800 153.150.300 2. Tiền gửi ngõn hàng 600.000.000 347.650.000 II. Cỏc khoản phải thu ngắn hạn 130 0 159.922.000 1. Phải thu khỏch hàng 131 0 159.922.000 2. Trả trước cho người bán 132 0 0 III. Hàng tồn kho 140 206.750.000 441.152.000 1. Hàng tồn kho 141 206.750.000 441.152.000 2. Dự phũng giảm giỏ hàng tồn kho 142 0 0 IV. Tài sản ngắn hạn khỏc 150 66.754.200 47.266.000 1. Chi phí trả trước ngắn hạn 151 36.050.000 30.136.000 2. Thuế GTGT được khấu trừ 152 30.704.200 17.130.000 B. TÀI SẢN DÀI HẠN 200 1.464.084.000 1.735.833.000 I. Tài sản cố định 220 1.464.084.000 1.650.833.000 1. Tài sản CĐHH 221 614.084.000 885.833.000 Nguyờn giỏ 222 614.084.000 1.063.000.000 Giỏ trị hao mũn luỹ kế 223 0 (177.167.000) 2. Tài sản CĐ thuê TC 224 850.000.000 765.000.000 Nguyờn giỏ 225 850.000.000 850.000.000 Giỏ trị hao mũn luỹ kế 226 0 (85.000.000) II. Tài sản dài hạn khỏc 260 0 85.000.000 1. Chi phí trả trước dài hạn 261 0 85.000.000 Tổng Tài sản 2.631.880.000 2.884.973.300 NGUỒN VỐN Mó số Đầu kỳ Cuối kỳ A. NỢ PHẢI TRẢ 300 911.880.000 1.109.065.123 I. Nợ ngắn hạn 310 217.880.000 309.065.123 1. Vay và nợ ngắn hạn 311 109.500.000 236.850.000 2. Phải trả người bán 312 106.000.000 30.000.000 4. Thuế và các khoản phải nộp nhà nước 314 1.000.000 22.742.069 5. Phải trả người lao động 315 0 11.820.000 6. Chi phớ phải trả 316 1.380.000 7.653.054 II. Nợ dài hạn 330 694.000.000 800.000.000
  • 37. 4. Vay và nợ daỡ hạn 332 694.000.000 800.000.000 B. VỐN CHỦ SỞ HỮU 400 1.720.000.000 1.775.908.177 I. Vốn chủ sở hữu 410 1.720.000.000 1.775.908.177 1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 411 1.720.000.000 1.720.000.000 7. Quỹ đầu tư phát triển 417 0 0 10. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 420 0 55.908.177 Tổng Nguồn vốn 440 2.631.880.000 2.884.973.300 Phụ lục 3: Bảng liệt kê giá trị máy móc thiết bị sản xuất của công ty TNHH XNK May Minh Anh năm 2008 Stt Tên tài sản Ký hiệu Số lượng đơn giá chưa vat Nguyên giá (bộ) 1 Máy may một kim KM-250A 100 3.703.000 370.300.000 thường 2 Máy may một kim KM-250A- 4 11.040.000 44.160.000 điện tử 7S 3 Máy hai kim cố KM-757 4 13.440.000 53.760.000 định 4 Máy hai kim di KM-797 2 16.800.000 33.600.000 động 5 Máy vắt sổ hai kim SC-9005 2 10.880.000 21.760.000 năm chỉ 6 Máy vắt sổ hai kim PEGASUS 4 10.580.000 42.320.000 năm chỉ M700 7 Máy trần chun (Cũ) 1 17.900.000 17.900.000 8 Máy đính cúc 1 15.100.000 15.100.000 9 Máy di bọ JUKI LK 1850 1 32.600.000 32.600.000 10 Máy sang chỉ công 1 1.400.000 1.400.000 nghiệp 11 Máy thùa khuyết 1 28.000.000 28.000.000 12 Bộ máy cắt 1 20.000.000 20.000.000 13 Bàn hút công 3 4.000.000 12.000.000 nghiệp 14 Bộ cầu là hơi 1 40.000.000 40.000.000 15 Băng truyền sản 4 10.000.000 40.000.000 xuất 16 Tổng 130 772.900.000
  • 38. TÀI LIỆU THAM KHẢO VÀ TRÍCH DẪN [1] Khoa kinh tế Đại học Công nghiệp Hà Nội, Tài liệu hướng dẫn thực tập cơ sở ngành Kinh tế, 03/2009. [2] Khoa kinh tế Đại học Công nghiệp Hà Nội, Giáo trình Thống kê doanh nghiệp, ĐHCNHN, Hà Nội, 2008. [3] Th.sỹ Nguyễn Thị Lan Anh (chủ biên), Đề cương bài giảng Lý thuyết hạch toán kế toán, Hà Nội, 2007. [4] Th.sỹ Đặng Ngọc Hùng (chủ biên), Đề cương bài giảng Kế toán tài chính 1, ĐHCNHN, Hà Nội, 08/2007. [5] Khoa kinh tế Đại học Công nghiệp Hà Nội, Đề cương bài giảng Kế toán tài chính 2, Hà Nội, 2008. [6] Khoa kinh tế Đại học Công nghiệp Hà Nội, Đề cương bài giảng Kế toán tài chính 3, Hà Nội, 10/2008. [7] Th.sỹ Đặng Ngọc Hùng (chủ biên), Giáo trình Kế toán quản trị, 10/2008. [8] Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật doanh nghiệp, số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005.
  • 39. TÀI LIỆU THAM KHẢO VÀ TRÍCH DẪN [1] Khoa kinh tế Đại học Công nghiệp Hà Nội, Tài liệu hướng dẫn thực tập cơ sở ngành Kinh tế, 03/2009. [2] Khoa kinh tế Đại học Công nghiệp Hà Nội, Giáo trình Thống kê doanh nghiệp, ĐHCNHN, Hà Nội, 2008. [3] Th.sỹ Nguyễn Thị Lan Anh (chủ biên), Đề cương bài giảng Lý thuyết hạch toán kế toán, Hà Nội, 2007. [4] Th.sỹ Đặng Ngọc Hùng (chủ biên), Đề cương bài giảng Kế toán tài chính 1, ĐHCNHN, Hà Nội, 08/2007. [5] Khoa kinh tế Đại học Công nghiệp Hà Nội, Đề cương bài giảng Kế toán tài chính 2, Hà Nội, 2008. [6] Khoa kinh tế Đại học Công nghiệp Hà Nội, Đề cương bài giảng Kế toán tài chính 3, Hà Nội, 10/2008. [7] Th.sỹ Đặng Ngọc Hùng (chủ biên), Giáo trình Kế toán quản trị, 10/2008. [8] Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật doanh nghiệp, số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005.
  • 40. TÀI LIỆU THAM KHẢO VÀ TRÍCH DẪN [1] Khoa kinh tế Đại học Công nghiệp Hà Nội, Tài liệu hướng dẫn thực tập cơ sở ngành Kinh tế, 03/2009. [2] Khoa kinh tế Đại học Công nghiệp Hà Nội, Giáo trình Thống kê doanh nghiệp, ĐHCNHN, Hà Nội, 2008. [3] Th.sỹ Nguyễn Thị Lan Anh (chủ biên), Đề cương bài giảng Lý thuyết hạch toán kế toán, Hà Nội, 2007. [4] Th.sỹ Đặng Ngọc Hùng (chủ biên), Đề cương bài giảng Kế toán tài chính 1, ĐHCNHN, Hà Nội, 08/2007. [5] Khoa kinh tế Đại học Công nghiệp Hà Nội, Đề cương bài giảng Kế toán tài chính 2, Hà Nội, 2008. [6] Khoa kinh tế Đại học Công nghiệp Hà Nội, Đề cương bài giảng Kế toán tài chính 3, Hà Nội, 10/2008. [7] Th.sỹ Đặng Ngọc Hùng (chủ biên), Giáo trình Kế toán quản trị, 10/2008. [8] Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật doanh nghiệp, số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005.
  • 41. TÀI LIỆU THAM KHẢO VÀ TRÍCH DẪN [1] Khoa kinh tế Đại học Công nghiệp Hà Nội, Tài liệu hướng dẫn thực tập cơ sở ngành Kinh tế, 03/2009. [2] Khoa kinh tế Đại học Công nghiệp Hà Nội, Giáo trình Thống kê doanh nghiệp, ĐHCNHN, Hà Nội, 2008. [3] Th.sỹ Nguyễn Thị Lan Anh (chủ biên), Đề cương bài giảng Lý thuyết hạch toán kế toán, Hà Nội, 2007. [4] Th.sỹ Đặng Ngọc Hùng (chủ biên), Đề cương bài giảng Kế toán tài chính 1, ĐHCNHN, Hà Nội, 08/2007. [5] Khoa kinh tế Đại học Công nghiệp Hà Nội, Đề cương bài giảng Kế toán tài chính 2, Hà Nội, 2008. [6] Khoa kinh tế Đại học Công nghiệp Hà Nội, Đề cương bài giảng Kế toán tài chính 3, Hà Nội, 10/2008. [7] Th.sỹ Đặng Ngọc Hùng (chủ biên), Giáo trình Kế toán quản trị, 10/2008. [8] Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật doanh nghiệp, số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005.