Thiết kế bài giảng điện tử, elearning. Bản đầy đủ, chi tiết.
Ung dung powerpoint trong day hoc
1. Sử dụng PowerPoint soạn giáo án điện tử dạy học
Hiện nay, dạy học với giáo án điện tử đang trở thành một phong trào sôi nổi ở
các trường học các cấp, đây là loại giáo án được biên soạn trực tiếp trên máy tính bằng
một phần mềm chuyên dụng, giúp giáo viên đơn giản hóa việc lập giáo trình, chỉnh
sửa... Phần mềm Microsoft PowerPoint cho phép bạn tạo dựng những Slide (lát cắt) thể
hiện những chủ điểm, thông điệp đi kèm với những hiệu ứng. MS PowerPoint thường
được dùng để xây dựng bài giảng điện tử, thuyết trình, thậm chí là để quảng cáo, làm
phim hoạt hình và trình diễn ảnh. PowerPoint là một chương trình biên tập presentation
(trình diễn) rất tốt cho những người thích nhanh chóng, tiện lợi nhưng cũng rất đẹp và
chuyên nghiệp.
1. Giới thiệu PowerPoint và ứng dụng trong dạy học
Mục đích sử dụng và các tính năng chung
- Là một công cụ trợ giúp để tạo và trình diễn các bài giảng, các bài thuyết trình.
- Có các tính năng hiện đại cho phép tạo và thay đổi nội dung một cách nhanh
chóng và thuận tiện.
- Cho phép tạo các bài giảng đa phương tiện bằng cách hỗ trợ văn bản, hình vẽ
(động và tĩnh), âm thanh.
Ưu điểm của PowerPoint so với phương pháp soạn bài giảng truyền thống:
- Cho phép tiết kiệm thời gian soạn bài.
- Tăng tính sinh động và hấp dẫn của bài giảng.
- Cho phép người nghe tiếp cận vấn đề nhanh hơn và sâu hơn.
- Ưu thế về tính tương thích cao với hệ điều hành Windows (là hệ điều hành phổ
biến trên các máy PC ở Việt Nam).
- Khả năng hỗ trợ đa phương tiện rất mạnh.
- Sự đa dạng về hiệu ứng, nhưng sử dụng hiệu ứng lại đơn giản.
- Tính nhất quán trong bộ Micosoft Office giúp người đã biết dùng Micosoft
Word dễ dàng sử dụng Micosoft PowerPoint.
- Đối với các môn khoa học tự nhiên, bài giảng điện tử dùng PowerPoint có ưu thế
rất lớn ở chỗ: Giúp giáo viên thực hiện được nhiều thứ mà cách dạy “bảng phấn”
không thể làm được như: sơ đồ động, tài liệu minh họa đa dạng và phổ biến được
đến từng học sinh, … Cho phép giáo viên liên kết sử dụng các phần mềm chuyên
2. dụng phục vụ bộ môn. Bài giảng điện tử cũng hỗ trợ tốt cho việc dạy các môn
khoa học xã hội. Với một số tư liệu nếu đem nó photocopy, phóng lớn, và đem
vào giờ dạy, treo lên giữa bảng đen khi giới thiệu thì có khi chẳng mấy người
chú ý. Nhưng với Powerpoint, các tư liệu xuất hiện trong bài giảng thật nhẹ
nhàng, tự nhiên như một trang trí cho màn hình trình diễn; kiên nhẫn chờ đến lúc
giáo viên dành cho nó đôi lời cũng thật nhẹ nhàng, không cần cường điệu và
…lúc đó, có lẽ ngay cả những học sinh đang hưng phấn nhất trong việc “tâm sự”
với bạn bè cũng phải nhận thức được điều giáo viên đang nói và muốn nói.
Một số kỹ năng thuyết trình sử dụng PowerPoint
- Màu nền và font chữ
- Cỡ chữ và số dòng trên một slide
- Lượng nội dung truyền tải trên một slide
- Phương pháp trình bày của giáo viên
2. Làm quen với PowerPoint
Một số khái niệm cơ bản
• Presentation: một file PowerPoint
• Slide: một trang trình chiếu
• Blank Presentation: một bài trình diễn trắng không chứa định dạng
• Blank Slide: slide trắng
• Slide Show: lệnh trình chiếu
• Layout: cách bố trí các văn bản, hình ảnh và các thành phần khác trên slide
• Design Template: các mẫu thiết kế sẵn của chương trình PowerPoint
• Animation: tạo hiệu ứng
• Slide Transition: cách thức chuyển từ slide này sang slide khác.
3. Tạo một bài giảng sử dụng PowerPoint
3.1. Qui trình thiết kế một bài soạn điện tử:
Chọn bài giảng hay phần bài giảng thích hợp. Chúng ta sử dụng bài giảng điện tử trong
các trường hợp sau đây :
3. - Một là mong muốn của giáo viên tổ chức hoạt động học tập tích cực bằng cách liên
kết hình ảnh với lời nói một cách tự nhiên, bằng cách vận dụng hình ảnh và ngôn từ cô
đọng trên các slide Power Point để khơi gợi/kích thích sự liên tưởng và tưởng tượng
của học sinh. (Sự liên tưởng và tưởng tượng có thể tạo ra nhiều cách thức suy nghĩ và
nhiều dạng hoạt động học tập).
- Hai là nội dung chủ yếu của bài dạy đòi hỏi phải mở rộng và chứa đựng một số ý
tưởng có thể khai thác thành các tình huống có vấn đề. Khi cần giúp học sinh rèn luyện
kỹ năng nào đó, thông qua hoàn thành số lượng lớn các bài tập. - Ba là nguồn tư liệu
(hình ảnh, thí nghiệm,…) phong phú liên quan đến nội dung bài dạy sẵn có (có thể truy
cập từ Internet hay các nguồn tài nguyên khác như băng đĩa ghi âm, ghi hình, phim
ảnh… và điều quan trọng hơn là ý tưởng sẵn có trong kinh nghiệm của người biên soạn).
3.2. Xác định mục tiêu bài học:
- Trong dạy học hướng tập trung vào học sinh, mục tiêu phải chỉ rõ học xong bài, học
sinh đạt được cái gì. Mục tiêu ở đây là mục tiêu học tập, chứ không phải là mục tiêu
giảng dạy, tức là chỉ ra sản phẩm mà học sinh có được sau bài học.
3. 3. Xây dựng kịch bản- lập dàn ý:
Đây là giai đoạn quan trọng nhất. Ở giai đoạn này, có ba nội dung chủ yếu mà người
soạn nhất thiết phải hình dung ra rõ ràng trên nháp.
- Thứ nhất là phần kiến thức cốt lõi sẽ được trình bày một cách ngắn gọn và cô đọng.
- Thứ hai là các câu hỏi, hoạt động học tập và bài tập học sinh cần thực hiện.
- Thứ ba là hình ảnh (tĩnh và động), âm thanh, sơ đồ, bảng biểu… sẽ sử dụng để minh
họa kiến thức hay để giúp học sinh thực hiện hoạt động học tập. Thoạt đầu, giáo viên
miêu tả các thành phần kiến thức, để dàn ý bài dạy trở nên rõ ràng nhờ vậy có thể dễ
dàng biến nó thành bài soạn.
3. 4. Tìm tư liệu văn bản, tư liệu hình ảnh, âm thanh và chuẩn bị công cụ biên
soạn:
Tư liệu có thể được tìm ở nhiều nguồn khác nhau: trong sách báo, tạp chí, intenet, chụp
băng CD, VCD, DVD... rồi nhập vào máy tính bằng cách sử dụng phần mềm Flash,
Violet...
4. 3.5. Viết giáo án điện tử:
Đây là một hoạt động đòi hỏi nhiều kỹ thuật sử dụng máy tính, đặc biệt là phần mềm
Power Point.
- Soạn một Slide nội dung thật hoàn chỉnh về mọi mặt: các (hiệu ứng), các Font chữ và
cỡ chữ, màu nền, màu chữ……Sau đó copy toàn bộ Slide này cho các trang sau, chỉ cần
thay đổi phần Text nội dung, tất cả các tùy ý chọn sẽ được giữ nguyên, không cần chọn
lại.
- Cài đặt các đường dẫn đặc biệt cho các câu hỏi để có thể linh hoạt khi đặt câu hỏi
hoặc trình bày minh hoạ cho bài giảng. Lúc cần, chúng ta có thể tự quyết định trình bày
hay không trình bày, đặt câu hỏi hay không đặt câu hỏi, tùy từng đối tượng học sinh,
không cần phải phô diễn hết trên bài giảng.
- Một số chú ý nhỏ nhưng quyết định lớn đến kết quả bài dạy của giáo viên đó là cách
trình bày bài giảng của mình:
* Về nội dung trang trình chiếu:
- Đủ nội dung cơ bản của bài học
- Phải được mở rộng, cập nhật
- Nhiều thông tin có ý nghĩa và được chọn lọc
- Trên các trang trình chiếu phải thể hiện được cả tính phương pháp.
Tránh:
- Nội dung nghèo nàn, chỉ nhằm thay thế chiếc bảng đen
- Quá nhiều thông tin làm học sinh bị "nhiễu"
- Sai sót các loại lỗi chính tả, lỗi văn bản.
* Về hình thức trang trình chiếu:
- Bố cục các trang trình chiếu sao cho học sinh dễ theo dõi, ghi được bài.
- Các nội dung không nên xuất hiện dày đặc cùng lúc.
- Hãy giữ liên tục nội dung bài giảng (phần dành cho HS ghi) từ trang này sang trang
khác như một chiếc “bảng kéo”.
- Hãy dành một trang nêu tên bài học (sau mở đầu) cùng các đề mục (dàn bài) và cũng
nên giới thiệu sơ qua các phần đó đề cập đến vấn đề gì, HS sẽ dễ dàng có một tổng quan
về bài giảng, gây tâm lí chờ đợi những thông tin thú vị phía sau.
5. - Các trang trình chiếu phải mang tính thẩm mĩ để kích thích sự hứng thú học tập của
học sinh, vừa giáo dục được học sinh.
- Không nên dùng màu trắng làm màu nền Slide trong suốt bài giảng sẽ tạo cho HS một
cảm giác một bài giảng sơ sài, thiếu chuẩn bị.
-Thông tin trên mỗi silde phải đủ đơn giản để người học không bị cuốn hút và mất thời
gian nhiều vào việc đọc thông tin trên slide làm giảm chú ý đến nghe lời thoại của giáo
viên. Vì vậy trên slide không được viết theo kiểu toàn văn, giáo viên không được giảng
theo kiểu đọc slide.
- Không nên trình bày nội dung tràn lấp đầy nền hình từ trên xuống dưới, từ trái qua
phải mà cần chừa ra khoảng trống đều hai bên và trên dưới theo tỉ lệ thích hợp (thường
là 1/5).
- Các silde nên thống nhất phong cách trình bày như cỡ chữ, màu, cách bố trí tiêu đề.
- Cỡ chữ phù hợp với số lượng người học, quá lớn thì loãng thông tin, quá nhỏ thì người
cuối lớp không nhìn thấy. Thông thường dùng cỡ chữ 24 hoặc 28 là vừa.
- Dùng Font chữ chuẩn của bảng mã Unicode (Arial, Time New Roman,…) vì khi trình
chiếu chúng không bị mất nét, kể cả in nghiêng. Nên in đậm để làm nổi chữ hơn.
- Màu sắc phải hài hoà, phối màu phải dễ đọc. Không nên dùng các màu mạnh hoặc tạo
tương phản cao dễ gây mệt mỏi cho người học. Không dùng quá 4 màu trong 1 slide.
Chỉ dùng các hiệu ứng động (nhấp nháy, thay hình, hay chạy gây sự chú ý) khi các hiệu
ứng này dễ cho việc tiếp nhận thông tin (như tạo một cảm nhận trực quan, dễ nhớ).
- Slide cuối cùng của mỗi bài trình chiếu nên chốt lại các nội dung về kiến thức cần ghi
nhớ.
- Mỗi trang sau cần tạo điều kiện thuận lợi cho việc quay về các trang trước để nội dung
bài giảng được liên tục (đôi khi cần nhắc lại cái vừa mới học ở trang trước). Muốn vậy,
cần lập File riêng cho từng trang (nhưng bỏ hết các hiệu ứng của trang này) – gọi đó là
“trang sạch” rồi cho vào thư mục của bài giảng (Folder). Đến một chỗ nào đó trong bài
giảng cần nhắc lại trang trước thì dùng Hyper Link (liên kết) cho xuất hiện ngay trang
đó.
- Sau khi soạn xong bài dạy của mình phải thuộc “Kịch bản” mà mình đã xây dựng.
6. Tránh:
- Sử dụng quá nhiều hoặc quá ít slide trong một tiết học. (Số lượng slide chỉ nên ở mức
12 đến 18 slide cho một tiết học).
- Lạm dụng màu sắc, âm thanh hoặc sử dụng chúng không hợp lí, không nhất quán.
- Lạm dụng các hiệu ứng tới mức không cần thiết sẽ làm phân tán sự chú ý của HS về
nội dung của bài học.
3.6. Chạy thử chương trình, sửa chữa và hoàn thiện:
Sau khi thiết kế xong, phải kiểm tra lại toàn bộ chương trình, thử lại các tương tác cùng
hiệu ứng, tiến hành chạy thử chương trình, sửa chữa các sai sót.
4. Vài nét cơ bản về sử dụng Microsoft PowerPoint 2003 để thiết kế bài
giảng điện tử:
4.1. Khởi động và thoát khỏi Microsoft PowerPoint 2003:
4.1.1 Khởi động:
- Cách 1: Chọn StartProgramsMicrosoft OfficeMicrosoft Office PowerPoint 2003.
- Cách 2: Nháy đúp chuột vào biểu tượng Microsoft Office PowerPoint 2003 trên màn
hình nền.
4.1.2 Thoát khỏi:
- Cách 1: Chọn FileExit.
- Cách 2: Nhấn Alt+F4.
- Cách 3: Nháy chuột vào dấu ở góc trên bên phải màn hình.
4. 2. Màn hình làm việc chính:
Màn hình soạn thảo Slide hiện hành Thanh công cụ định dạng Thanh công cụ chuẩn
Thanh bảng chọn Thanh tiêu đề Khung hiển thị các Slide 3.
4.3. Soạn thảo nội dung slide:
4.3.1. Các thao tác mở và lưu tệp trình chiếu:
- Tạo mới: File - New (Ctrl - N) - Mở 1 tệp tin đã tạo trước đó: File - Open (Ctrl - O)
- Lưu tệp tin: File - Save (Ctrl - S)
4.3.2. Chọn khuôn mẫu Slide (Slide design):
Format - Slide design Mục Apply to All Slides : Áp dụng cho tất cả Slide Mục Apply
to Selected Slide : Áp dụng cho Slide hiện hành.
4.3.3. Nhập dữ liệu:
7. Nhập dữ liệu là Text:
- Cách 1 : Tạo Text từ Slide layout
- Cách 2 : Tạo Text từ Text box
* Chú ý : Theo tôi, chúng ta nên xóa hết tất cả các khung Text từ Slide layout. Hãy tự
thiết kế các Text từ Text box theo ý của mình.
- Cách 3 : Tạo chữ nghệ thuật Word Art .
Nhập dữ liệu là tranh ảnh :
- Chọn ảnh trong Clip Art: Insert - Picture - Clip art
- Chọn ảnh ở một thư mục nào đó: Insert - Picture - From file
Nhập dữ liệu là kí hiệu:
- Chọn Insert – Symbol
Nhập dữ liệu là bảng (Table) :
- Chọn Insert – Table
Nhập dữ liệu là đồ thị, biểu đồ (Chart):
- Chọn Insert - Chart
Nhập dữ liệu là sơ đồ :
- Chọn Insert – Diagram
Nhập dữ liệu là đoạn phim, âm thanh:
- Chọn Insert - Movies and sounds Mục Movie from file
- Chọn đoạn phim từ file trong máy Mục Sound from file
- Chọn âm thanh từ file trong máy Record sound : Ghi âm từ Mic
4.3.4. Định dạng nội dung :
- Chọn nội dung Căn lề:
Trái (Ctrl+L)
Phải (Ctrl+R)
Giữa (Ctrl+E)
Hai bên (Ctrl+J)
-Khoảng cách dòng, đoạn: FormatLine Spacing
-Định dạng kiểu danh sách: FormatBullets and Numbering
4.4. Quản lý các slide :
8. - Chèn thêm 1 Slide mới : Click chuột vào vị trí muốn chèn - Insert - New Slide (Ctrl -
M)
- Xoá Slide: - Chọn Slide cần xoá - Nhấn phím Delete trên bàn phím
- Copy Slide: Chọn Slide cần copy - Edit - Copy (Ctrl - C) - Click chuột vào vị trí cần
copy - Edit - Paste (Ctrl - V)
- Di chuyển Slide: Chọn Slide cần di chuyển - Edit - Cut (Ctrl - X) - Click chuột vào vị
trí cần di chuyển - Edit - Paste (Ctrl - V)
- Đặt màu nền cho Slide: Bấm chuột vào đây và chọn Fill Effects - Insert - Background
4.5. Font chữ : FormatFont Font Font style Size Color
Trình chiếu Slide
-Trình chiếu từ đầu tới cuối: Nhấn phím F5 - Có thể dùng phím mũi tên lên, xuống để
di chuyển qua lại các Slide - Thoát khỏi trình chiếu, nhấn phím Esc.
- Trình chiếu Slide hiện hành: Dùng bút để gạch chân, khoanh tròn các vấn đề quan
trọng cần thuyết minh thêm: - Trong quá trình trình chiếu, nhấn chuột phải chọn Pointer
Option, chọn màu Pen.
4.6. Xây dựng hiệu ứng cho Slide:
- Chọn đối tượng cần tạo hiệu ứng (Text, hình ảnh, đoạn phim,…) - Slide show /
Custom Animation / Add effect Mục Entrance : Hiệu ứng xuất hiện Mục Emphasis :
Hiệu ứng nhấn mạnh Mục Exit : Hiệu ứng biến mất Mục Motion Paths : Hiệu ứng di
chuyển
4.7. Tạo các liên kết:
Tạo nút nhấn tương tác Slide ShowAction Button Chọn nút nhấn Tạo liên kết từ một
đối tượng Chọn đối tượng cần tạo liên kết InsertHyperlink (Ctrl+K) Tạo kết nối đến
một slide khác hay một tư liệu có sẵn trong máy.
5. KẾT LUẬN
Dạy học với PowerPoint sẽ giúp GV tiết kiệm được nhiều thời gian trong việc ghi bảng,
trong thao tác sử dụng các loại đồ dùng trực quan truyền thống hay hướng dẫn HS thực
hiện các loại bài tập, giới thiệu tài liệu tham khảo…Thay vào đó, GV có điều kiện tổ
chức cho HS trao đổi, thảo luận, phát huy tính tích cực, say mê, hứng thú trong học tập.
Chuẩn bị bài lên lớp với sự hỗ trợ của thiết bị đa phương tiện đòi hỏi GV phải đầu tư
nhiều công sức hơn so với chỉ đơn thuần soạn giáo án viết tay như trước đây. GV phải
9. làm tốt khâu sưu tầm, xử lý tư liệu, thiết kế chúng, nắm rõ quy trình thiết kế để có một
bài giảng có chất lượng. Bên cạnh đó cũng cần có những kiến thức cơ bản để sử dụng
thiết bị kỹ thuật, công nghệ thông tin. Giáo viên nên tổ chức cho học sinh cùng tham
gia sưu tầm tư liệu từ nhiều nguồn khác nhau và xử lý, xây dựng chúng dưới dạng tài
liệu để thiết kế bài giảng bằng PowerPoint sẽ thu hút được nhiều học sinh tham gia.