1. Dự án Cải cách hành chính và triển khai Chiến lược toàn diện về tăng trưởng
và giảm nghèo (CPRGS) tỉnh Hậu Giang – PARROC - VIE 004 03 01
Chính phủ Vương quốc Bỉ tài trợ
TẬP HUẤN
ĐÁNH GIÁ NHU CẦU ĐÀO TẠO
Vị Thanh, ngày 14-16/01/2009
2. Nội dung
• Phần 1: Giới thiệu về mục đích, yêu cầu
của đánh giá nhu cầu đào tạo
• Phần 2: Các bước thực hiện của đánh giá
nhu cầu đào tạo
– Giới thiệu công cụ bảng hỏi và phỏng vấn.
• Phần 3. Quan sát và thực hành TNA tại 3
đơn vị thí điểm
3. Các tài liệu đã phát cho học viên
• TÀI LIỆU TẬP HUẤN ĐÁNH GIÁ NHU
CẦU ĐÀO TẠO.
• SỔ TAY HƯỚNG DẪN CÁC BƯỚC
THỰC HÀNH TNA
• 4 BẢN CÂU HỎI.
– Công chức cấp tỉnh, huyện
– Viên chức sự nghiệp cấp tỉnh, huyện
– Cán bộ, công chức xã, phường
– Cán bộ ấp, khu phố
4. Phần 1: Giới thiệu về mục đích,
yêu cầu của đánh giá nhu cầu
đào tạo
6. • Đánh giá nhu cầu đào tạo (Tiếng Anh viết
tắt là TNA) là một quá trình mà bạn cố
gắng hiểu rõ về người tham gia và năng
lực của họ trước khoá đào tạo.
7. TNA quan tâm đến nhu cầu cần phải học,
không phải quan tâm đến việc thích hay
không thích của người học.
8. TNA là công cụ giúp xác định khoảng chênh lệch:
• Đang có
– kỹ năng,
– kiến thức
– thái độ
• Cần phải có
– kỹ năng,
– kiến thức
– thái độ
9. TNA giúp xác định sự chênh lệch giữa kỹ
năng, kiến thức và thái độ mà người học
đang có với kỹ năng, kiến thức và thái độ
mà người học cần phải có.
10. • Đối với các tổ chức hành
chính nhà nước, TNA giúp cán
bộ, công chức có năng lực để
chuyển từ cách làm hiện nay
sang cách cần phải làm theo
các yêu cầu của cải cách hành
chính.
11. TNA là công cụ giúp
xác định khoảng
chênh lệch
Đang có
• kỹ năng,
• kiến thức
• thái độ
Cần phải có
• kỹ năng,
• kiến thức
• thái độ
12. Nhiệm vụ của TNA
• Những cán bộ, công chức nào là đối
tượng ưu tiên của TNA
• Những nhu cầu nào của họ là ưu tiên?
• Cách thức đáp ứng các nhu cầu đó của
họ?
13. Lưu ý
•Đào tạo không phải lúc
nào cũng là một giải
pháp đối với một vấn đề
nào đó.
14. Thí dụ:
• Khuyến nông
• “Một cửa”
• Giao tiếp giữa công chức và công dân
• Tham nhũng
15. • Nếu vấn đề là do cán bộ, công chức thiếu
kỹ năng, có thể dùng giải pháp đào tạo,
bồi dưỡng.
• Nếu vấn đề lại là do cán bộ, công chức
không thích làm, không muốn làm, phải áp
dụng các giải pháp khác.
16.
17. 2. Tại sao cần tiến hành
đánh giá nhu cầu đào tạo?
18. •Qua TNA, các vấn đề
được xác định và tìm ra
giải pháp thích hợp.
19. • Quá trình đánh giá nhu cầu
đào tạo giúp tìm hiểu cấp độ
kỹ năng hiện tại của mỗi cá
nhân và khả năng phản ứng
của học viên đối với các nội
dung đào tạo.
20. • Kết quả TNA giúp thiết kế
khoá đào tạo sao cho có thể
đáp ứng được những nhu
cầu riêng biệt của nhóm học
viên mục tiêu.
21. •Nếu giảng viên tham gia
vào việc đánh giá nhu
cầu đào tạo thì họ có cơ
hội làm quen với nhóm
học viên mục tiêu.
22. TNA giúp giảng viên biết trước:
• quyết định xem đào tạo có phải là giải pháp tốt
hay không
• xây dựng chiến lược đào tạo đáp ứng nhu cầu
đào tạo
• đưa ra chương trình đào tạo lấy học viên làm
trung tâm, chương trình này được xây dựng dựa
trên kinh nghiệm và kiến thức của học viên.
• lựa chọn những chủ đề thảo luận được học viên
quan tâm, không theo ý muốn chủ quan của
giảng viên
• phương pháp học phù hợp với đặc điểm của
học viên.
23. Chú thích:
-Training program: Chương trình tập huấn
-Trainee: học viên
Ý nghĩa của hình vẽ: Nếu không có TNA, chương trình tập
huấn có thể không thích hợp với nhu cầu của học viên
25. Người tiến hành và người tham gia
• Các chuyên gia tư vấn dự án
• Các giảng viên chuyên và kiêm chức
• Các cán bộ cấp tỉnh/huyện liên quan
• học viên: nông dân, công dân, nhà
doanh nghiệp, cán bộ ấp, khu phố….
26. 4. Khi nào tiến hành đánh
giá nhu cầu đào tạo?
27. • Quan điểm hẹp: trước khi xây dựng khoá
học
• Quan điểm chu trình: trước, trong và sau
đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn.
29. • Nhu cầu cộng đồng. Nhu cầu, đòi hỏi của xã
hội, của cộng đồng dân cư, của nhà đầu tư, của
người dân trong ấp, xã,…
• Nhu cầu tổ chức.
– Yêu cầu của sở, UBND huyện, xã đối với cán bộ,
công chức.
– Yêu cầu cụ thể của luật pháp, của văn bản quy phạm
pháp luật, của quy chế
• Nhu cầu học viên. Mong đợi của học viên được
đào tạo nâng cao về kiến thức, kỹ năng, thái độ.
30. Một thí dụ:
• Lớp học về quy chế dân chủ cơ sở dành
cho Chủ tịch xã, Trưởng ấp.
• Lớp học về giao tiếp cho cán bộ “một cửa”
cấp xã.
31. Nhấn mạnh đến cấp độ học viên
Càng có nhiều thông tin về kiến thức, kỹ
năng, và thái độ hiện tại của nhóm học
viên càng có ích, bao gồm:
– Trình độ và kinh nghiệm
– Vị trí hiện tại
– Những điều kiện tiên quyết để được tham gia
đào tạo
– Những khoá học trước đây đã được tham gia.
32. 6. Các bước tiến hành đánh
giá nhu cầu đào tạo.
33. Gồm 3 bước
• Bước 1. Thu thập thông tin.
• Bước 2. Phân tích thông tin
• Bước 3: Đề xuất các khóa tập huấn, đào
tạo, bồi dưỡng
34. Bước 1. Thu thập thông tin
Các công cụ thu thập thông tin
Công cụ Ưu điểm Nhược điểm
Xem xét tài liệu - Việc xem xét các tài
liệu đã in ấn sẽ
giúp thu thập
thông tin về nhu
cầu đào tạo, ví dụ
về việc viết báo
cáo, ghi sổ, tài
khoản
- Có thể cần phải dịch
các tài liệu
- Có thể không có sẵn
tài liệu
35. Công cụ Ưu điểm Nhược điểm
Quan sát - Có thể xác định được
nhu cầu đào tạo về “kỹ
năng”
- Có thể quan sát được
mối quan hệ tương tác
qua lại giữa các cá
nhân
- Sẽ cần thêm những
thông tin chi tiết
- Có thể khó có cơ hội
quan sát
36. Công cụ Ưu điểm Nhược điểm
Phỏng vấn -Có thể thu được những
thông tin chi tiết từ
nhiều phía
- Các cá nhân có thể
thảo luận về các nhu cầu
đào tạo của mình trong
các cuộc phỏng vấn trực
tiếp
- Có thể tốn thời gian nếu
không phỏng vấn chọn
mẫu đối với một nhóm
mục tiêu
- Các nhu cầu đã xác định
được có thể không mang
tính đại diện cho cả nhóm
37. Công cụ Ưu điểm Nhược điểm
Các cuộc họp/hội
thảo
- Thông tin có thể thu thập
được cùng một lúc từ một
số lượng lớn người dân
- Có nhiều cơ hội xác định
nhu cầu đào tạo
- Người tham gia có thể tự
nhiên thảo luận các nhu
cầu đào tạo của mình nếu
được các hướng dẫn viên
khuyến khích
- Sự đồng thuận trong
nhóm có ích cho việc xác
định các nhu cầu trong
những lĩnh vực nhất định
- Các cá nhân có thể thu
được những ý tưởng về
nhu cầu đào tạo của nhóm
mình từ những người khác
- Các nhu cầu đào tạo rõ
ràng, cụ thể có thể không
được thể hiện rõ
- Nhóm có thể bị một người
có quyền lực chi phối nên
những người nam giới hoặc
nữ giới nghèo không có tiếng
nói trong đó
- Một số cá nhân có thể
không tham gia thảo luận
- Thông tin có thể không
được thu thập một cách có
hệ thống
38. Công cụ Ưu điểm Nhược điểm
Bảng hỏi - Có thể thu thập được
thông tin chi tiết
- Biểu mẫu có thể chưa
hoàn chỉnh
- Thông tin có thể không
rõ ràng
- Việc phân tích thông
tin thu thập được thường
rất khó
39. Một số nhận xét và lời khuyên:
• Khâu thu thập thông tin là qun trọng nhất,
đóng vai trò quyết định trong hoạt động
TNA.
• Khâu này tốn rất nhiều thời gian, công sức
và kinh phí.
• Nên phối hợp một số công cụ với nhau.
• Nên sử dụng các hoạt động có sự tham
gia.
40. • Cần phải có một khoảng thời gian nhất
định để có thể gây dựng được lòng tin với
cán bộ, công chức và người dân địa
phương làm cho họ cảm thấy thoải mái khi
thảo luận về những khó khăn của mình và
có thể là cả các nhu cầu về đào tạo.
41. • Có thể có một số vấn đề đặc biệt trong
quá trình thu thập thông tin từ người dân
do nhiều lý do khác nhau (xem tài liệu)
42. Bước 2. Phân tích thông tin
• Bảng (số liệu)
• Chữ (bình luận)
43. Bảng so sánh kiến thức, kỹ năng, thái
độ hiện tại hiện có và cần phải có.
Chức danh Những công việc
chính sẽ phải
thực hiện
Kiến thức, kỹ
năng, thái độ
hiện tại
Kiến thức, kỹ
năng, thái độ
yêu cầu
Cán bộ “1 cửa”
Trưởng ấp
…
44. bảng tổng hợp nhu cầu đào tạo
của cá nhân (chức danh)
Các kỹ năng yêu cầu Số lượng cá nhân cần các kỹ
năng
Điều hành cuộc họp 18/20
Vận động các hộ gia đình 12/20
Hòa giải 15/20
…
45. Bước 3: Đề xuất các khóa tập
huấn, đào tạo, bồi dưỡng.
• Đề xuất các ưu tiên về đối tượng được
đào tạo (ai cần được đào tạo trước?)
• Các khóa đào tạo được xếp hạng ưu tiên
theo những nhu cầu cấp thiết nhất. (đào
tạo kiến thức, kỹ năng nào trước?)
46. Các đề xuất cụ thể nhằm đảm bảo hoạt
động đào tạo đáp ứng tối đa nhu cầu của
các nhóm học viên mục tiêu:
• ai đào tạo?
• trong giờ/ngoài giờ?
• phương pháp đào tạo?
• ngôn ngữ?
• ….
47. Các vấn đề cần quan tâm khi đề xuất
các khóa tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng:
–Các hoạt động đào tạo trước
đây:
–Những khóa đào tạo đã có
trong kế hoạch
–Những điều kiện nhất định cần
có để cải thiện hoạt động của
học viên sau khi được đào tạo