SlideShare uma empresa Scribd logo
1 de 15
Nhóm Trái Tư - lớp 11D2
Với sự góp mặt của các nghệ sĩ lớn:
Lê Anh Quân
Bùi Việt Dũng
Hà Tiến Trung
Nguyễn Hùng Anh
-

Ông tên thật Trần Hữu Tri, sinh năm 1915 trong giấy khai
sinh là (29/10/1917) trong một gia đình công giáo bậc trung .

-

Quê ông ở làng Đại Hoàng, tổng Cao Đà, huyện Nam Sang, phủ Lí Nhân ( nay
là xã Hoà Hậu, huyện Lí Nhân, Hà Nam). Bút danh Nam Cao chính là được ông
ghép lại từ tên quê hương mình.

* Trước khi tham gia cách mạng:

-

Ông học sơ học ở trường làng. Đến cấp tiểu học và trung học, gia đình gửi ông
xuống Nam Định để học ở đó. Vì thể chất yếu,Nam Cao đã phải về nhà chữa
bệnh mà không kịp thi Thành chung. Ông cưới vợ năm 18 tuổi.

-

Ra Bắc, ông tự học để thi lấy bằng Thành chung rồi dạy học ở trường tư thục
Công Thành trên đường Thuỵ Khuê, Hà Nội. Khi Nhật kéo đến Đông Dương,
trưòng bị trưng dụng và ông về trường tư thục Kỳ Giang, Thái Bình và về lại quê
nhà.
* Sau khi tham gia cách mạng:
- Tháng 4/1943, Nam Cao gia nhập “Hội văn hoá cứu quốc” và là một trong những
thành viên đầu tiên của tổ chức này.
- Cách mạng tháng Tám (1945) thành công, Nam Cao tham gia cướp chính quyền ở
phủ Lí Nhân rồi được cử làm chủ tịch xã của chính quyền mới ở địa phương.
- 1946, Nam Cao ra Hà Nội hoạt động trong hội Văn hoá cứu quốc. Sau đó, ông vào
Nam với tư cách phóng viên và ông được nhận công tác ở Ty Văn hoá Hà Nam làm
báo “Giữ Nước” và “Cờ chiến thắng” khi trở ra Bắc.
- Mùa thu 1947, Nam Cao lên Việt Bắc,làm thư kí toà soạn báo “Cứu quốc Việt Bắc”.
Ông gia nhập đảng cộng sản năm 1948 cũng tại Việt Bắc.
- 1950, ông làm việc ở hội văn nghệ Việt Nam, trong toà soạn tạp chí “Văn nghệ”.
- Nam Cao mất vào ngày 28/11/1951 khi ông bị quân Pháp phục kích và giết hại tại làng
Vũ Đại, Hoàng Đan, Ninh Bình
- Ông bắt đầu viết văn từ năm 1936, từ làm thơ viết truyện cho đến soạn kịch. Đến
năm 1941, Nam Cao mới thật sự thể hiện tài năng và xác định được con đường nghệ
thuật của mình qua “Chí Phèo”. Sau Cách mạng tháng Tám, ông hăng hái đem ngòi
bút phục vụ cách mạng và kháng chiến , chân thành đặt lợi ích của đất nước lên trên
hết.
- Năm 1996, Nam Cao được nhà nước truy tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học
và nghệ thuật.
Quan điểm về nghệ thuật
Trước cách mạng
Về nghề văn

Sau cách mạng

+ Nam Cao luôn coi nghề văn là một nghề cao quý và đầy trách nhiêm xã
hội; nhà văn phải có lương tâm, có nhân cách xứng đáng với cái nghiệp của
mình:
“Sự cẩu thả trong bất cứ nghề gì cũng là một sự bất lương rồi, nhưng sự cẩu
thả trong văn chương thì thật là đê tiện” (Đời thừa)
+ Viết văn là lao động sáng tạo. Nam Cao luôn tìm tòi cái mới cho những
tác phẩm của mình, ông luôn cố gắng tạo một nét riêng cho chúng:
“Văn chương chỉ dung nạp những người biết đào sâu, biết tìm tòi, khơi
những nguồn chua ai khơi và sáng tạo những gì chưa có”(Đời thừa)
Về văn học

+ Nam Cao phê phán thứ văn chương (mà ông gọi là “ánh trăng lừa
dối”)thi vị hoá cuộc sống đen tối, bất công, phục vụ thị hiếu lãng mạn
của bọn trưởng giả no nê, nhàn rỗi.
Ông luôn tâm niệm văn chương
phải phản ánh chân thực và sâu
sắc đời sống cực khổ của nhân
dân trên tinh thần nhân đạo chủ
nghĩa :
“ Nghệ thuật không cần phải
là ánh trăng lừa dối, không nên
là ánh trăng lừa dối, nghệ thuật
chỉ có thể là tiếng đau khổ kia,
thoát ra từ những kiếp lầm than,
vang dôi lên mạnh mẽ trong lòng
Điền”(Giăng sáng)

Ông coi văn chương không chỉ phản
ánh đời sống cực khổ của người
nông dân mà còn phản ánh được
cuộc đấu tranh của nhân dân, được
tinh thần cao cả của người nông dân
trong cuộc kháng chiến chống Pháp.

=> Quan điểm “Nghệ thuật vị nhân sinh”
Ông quan niệm về văn học hiện
thực chủ nghĩa: hoàn cảnh sống
quyết định tâm lí, tính cách con
người :
(Hỡi ôi! Thì ra lòng khinh, trọng
của chúng ta có ảnh hưởng đến
cái nhân cách của người khác
nhiều lắm. Nhiều người không
biết gì là tự trọng, chỉ vì
khôngđược ai trọng cả; làm nhục
người là một cách rất diệu để
khiến người sinh đê tiện...-Tư
cách mõ)

Ông còn quan niệm: chính con người
cũng có thể tác động tới và cải tạo lại
hoàn cảnh ( qua cách nhìn nhận,
đánh giá của nhân vật Hoàng và Độ về
con người trong “Đôi mắt”).

=> Ông có được cái nhìn sâu sắc về con người, về nhân dân lao
động, nhìn không chỉ bằng lòng thương mà còn bằng đôi mắt đầy cảm
phục. Đây là một trong những đặc điểm cơ bản của sáng tác Nam Cao.
Người trí thức nghèo

Người nông dân nghèo

Người trí thức trong suy nghĩ của
Nam Cao là những con người có tri
thức văn hoá, có nhân cách văn hoá,
có tâm hồn, biết rung cảm với cái đẹp.
Họ có lòng tự trọng của mình và họ
coi đó là một niềm hạnh phúc, tự hào
của con người.

Người nông dân trong các tác phẩm
của Nam Cao là những con người hiền
lành chân chất, chăm chỉ, tốt bụng.
Họ không bao giờ vươn ra xã hội rộng
lớn bên ngoài mà chỉ quanh quẩn
trong những túp lều tranh lụp xụp,
những ngôi làng, cánh đồng,...

Nam Cao viết về cái “chết mòn” hay
“sống mòn” của những người trí thức
nghèo; đó là sự mòn mỏi về tinh thần,
hủy hoại dần những “phẩm chất
người” nói trên bởi cuộc sống nghèo
khổ “áo cơm ghì sát đất” đã khiến tâm
hồn họ không sao cất cánh lên được
(Đời thừa, Nước mắt, Quên điều độ,
Cười, Sống mòn, Giăng sáng,...).

Nhà văn thường chú ý đến những số phận bi
thảm của họ, đến những sự bóc lột họ đến
cùng kiệt của chế độ thực dân và đặc biệt là
những phát hiện sâu sắc về sự bị huỷ diệt mất
nhân tính của người nông dân khi bị đẩy vào
cuộc sống khôn cùng không lối thoát( Chí
Phèo, Lão Hạc, Tư cách mõ, Một bữa no,…).
Phân tích và diễn tả tâm lí nhân vật đặc biệt xuất
sắc:
+ Ngòi bút của ông thâm nhập sâu vào tâm hồn con
người, những tâm lí phức tạp => những nhân vậttư tưởng vừa có tầm khái quát lớn vừa có cá tính
độc đáo.
+ Mạch tự sự của tác phẩm Nam Cao thường đảo
lộn trật tự tự nhiên của không gian thời gian, tạo
nên kết cấu vừa linh hoạt vừa chặt chẽ.

Tính triết lí sâu sắc:
+ Triết lí trong các tác phẩm của Nam Cao xuất
phát từ cuộc sống thực và từ tâm tư đầy đau đớn
dằn vặt của nhà văn nên không hề khô khan.
+ Truyện của Nam Cao không chỉ nằm gọn trong đề
tài hay nội dung xã hội trực tiếp mà còn bao chứa
những tư tưởng được phát biểu qua hình tượng và
những mệnh đề triết lí ông rút ra từ thực tế.

+ Nhờ am hiểu tâm lí nhân vật mà Nam Cao đã tạo
nên nhiều đoạn đối thoại và độc thoại nội tâm rất
sinh động, chân thật

Nghệ thuât viết
truyện của Nam
Cao
Giọng điệu:
+ Nam Cao luôn thay đổi giọng điệu, trong đó có
hai giọng cơ bản nhất:
Giọng tự sự lạnh lúng với những đại từ nhân xưng
có sắc thái dửng dưng hay khinh bạc: y, thị, hắn, ...

+ Nam Cao còn có đóng góp lớn đối với sự phát
triển phong phú của ngôn ngữ văn xuôi ở nước ta.

Giọng trữ tình sôi nổi tha thiết, thường mở đầu
bằng những thán từ như “chao ôi”, “hỡi ôi”, ...

+ Bên cạnh đó, Truyện ngắn của ông thể hiện đầy
đủ tính hiện đại, đồng thời đạt tới độ hoàn thiện truyện ngắn mà sức khái quát lớn, khắc hoạ được
những tính cách sâu sắc và đầy góc cạnh. Đặc biệt,
truyện ngắn Đôi mắt xứng đáng được xem là tác
phẩm vào loại xuất sắc nhất của văn xuôi Việt Nam
thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp.

=> Hai giọng văn đối lập chuyển hoá qua lại tạo nên
những trang viết thú vị, lôi cuốn.
+ Ngoài ra là giọng điệu khác nhau của nhân vật
được trần thuật bằng lời kể trực tiếp hay nửa trực
tiếp


Về quan điểm nghệ thuật (bổ sung thêm cho phần trên):

- “ Một tác phẩm thật giá trị, phải vượt lên bên trên tất cả các bờ cõi và giới hạn, phải là
một tác phẩm chung cho cả loài người. Nó phải chứa đựng được một cái gì lớn lao, mạnh
mẽ, vừa đau đớn lại vừa phấn khởi. Nó ca tụng lòng thương, tình bác ái, sự công bình... Nó
làm cho người gần người hơn.”(Đời thừa)


Về quan niệm sống :

-

“Than thở chẳng ích gì cho ai, cái bọn dân đinh suốt đời bị đè nén sở dĩ bị đè nén suốt đời
chỉ vì khi bị đè nén chúng chỉ biết than thở chứ không biết làm gì khác.” (Chí Phèo)

-

“Người ta hay ăn năn hối lỗi về tội ác khi không còn đủ sức để ác nữa” (Chí Phèo)

-

“ Những người yếu đuối vẫn hay hiền lành. Muốn ác, phải là kẻ mạnh.” (Chí Phèo)

-

“ Chao ôi! Đối với những người ở quanh ta, nếu ta không cố tìm mà hiểu họ, thì ta chỉ thấy
họ gàn dở, ngu ngốc, bần tiện, xấu xa, bỉ ổi... toàn những cớ để cho ta tàn nhẫn; không bao
giờ ta thương...Vợ tôi không ác, nhưng thị khổ quá rồi. Một người đau chân có lúc nào
quên được cái chân đau của mình để nghĩ đến một cái gì khác đâu? Khi người ta khổ quá
thì người ta chẳng còn nghĩ đến ai được nữa. Cái bản tính tốt của người ta bị những nỗi lo
lắng, buồn đau, ích kỉ che lấp mất.” (Lão Hạc)
-

“ Kẻ mạnh không phải là kẻ giẫm lên vai người khác để thoả mãn lòng vị kỉ. Kẻ mạnh
chính là kẻ giúp đỡ kẻ khác lên trên đôi vai của mình.” (Đời thừa)

-

“ Chao ôi ! Nào có cứ gì phải là những người tư tưởng! Ngay ở những người không tư
tưởng cũng đã có sự chia rẽ tư tưởng rồi!” (Dì Hảo)

-

“Âý! Sự đời lại thường như vậy đấy. Người ta đã định rồi chẳng bao giờ người ta làm được.”
(Lão Hạc)

-

“ Cái khổ làm héo một phần những tính tình tươi đẹp của người ta” (Giăng sáng)

-

“ …khi đầu người ta lúc nào cũng rối tung vì trăm thứ tiền, trăm nghìn công việc phải lo
toan, rồi lại còn phải luật quật suốt ngày, chẳng ngơi chân tay một lúc nào, mải miết cả
trong lúc ăn, thế mà đêm đến cũng chưa được ngủ yên lành, còn bị con quấy rối, lúc
khóc, lúc giãy, lúc day vú như con chó day giẻ... thì người ta bình tĩnh làm sao được. Người
ôn hoà đến đâu cũng phải sinh ra gắt gỏng.” (Cười)

-

“Người ta đói đến đâu cũng không thể chết nhưng no một bữa là đủ chết.” (Một bữa no)

-

“ Chao ôi ! Nếu người ta không ăn thì đời sẽ giản dị biết bao. Thức ăn không bao giờ tự
nhiên chạy vào mồm. Có làm thì mới có.” (Một bữa no) “

-

“ Sự đời không thể cứ mù mịt mãi thế nào đâu. Tương lai phải sáng sửa hơn. Một rạng
đông đã báo rồi.” (Điếu văn)
 Về nghệ thuật viết văn:

- Giọng kể trực tiếp:

+ “Tôi vừa thở khói, vừa gà gà đôi mắt của người say, nhìn lão, nhìn để làm ra vẻ chú ý
đến câu nói của lão đó thôi. Thật ra thì trong lòng tôi rất dửng dưng. Tôi nghe câu ấy
đã nhàm rồi.” (Lão Hạc)
+ “Cả làng Vũ Đại nhao lên. Họ bàn tán rất nhiều về vụ án không ngờ ấy. Có nhiều kẻ
mừng thầm. Không thiếu kẻ mừng ra mặt.” (Chí Phèo)

+ “Trung vẫn lặng lẽ cười, vẫn cái cười lặng lẽ của y. Mão thì cười hô hố. Hộ không
cười, mặt căng lên vì hứng khởi.” (Đời thừa)
- Giọng nửa trực tiếp:
+ “Bây giờ thì sự im lặng bất tuyệt đã bịt chặt đôi tai anh, chán nghe những lời mai mỉa
của đời rồi. Bóng tối đời đã phủ kìn đôi mắt anh, mở thao láo nhiều đêm để nhìn
trong bóng tối những cảnh nó làm anh nhục nhã.” (Điếu văn)
+ “Tỉnh dậy, hắn thấy hắn già mà vẫn còn cô độc. Buồn thay cho đời! Có lí nào như thế
được ? Hắn đã già rồi hay sao ? Ngoài bốn mươi tuổi đầu... Dẫu sao, đó không phải
tuổi mà người ta mới bắt đầu sửa soạn. Hắn đã tới cái dốc bên kia của đời.” (Chí
Phèo)
+ “Bà bỗng trở nên hoảng hốt. Bà nhục cho ông cha nhà bà. Cũng có lẽ bà tủi thân cho
bà. Bà nghĩ đến cái đời dài dằng dặc của bà, không có chồng.” (Chí Phèo)
- Giọng tự sự lạnh lùng:
+ “Hắn về lớp này trông khác hẳn, mới đầu chẳng ai biết hắn là ai. Trông đặc như một
thằng ‘săng đá’ . ” (Chí Phèo)
+ “Con vợ bé vừa nhổ bột vừa nói cằn nhằn. Anh đàn ông hõm má vào và lõ mũi ra. Hắn vừ
khoăm mắt vừa văng tục.” (Dì Hảo)
+ “ Hắn uống cả chai. Rồi hắn đập chai ra, và chửi. Hắn chửi bâng quơ. Hắn chửi số kiếp
hắn. Hắn chửi đàn bà. Hắn chửi con vợ bé.” (Dì Hảo)
+ “ Hắn đi thẳng lại trước mặt Từ, hắn cúi xuống quắc mắt nhìn Từ, gõ gõ một ngón tay trỏ
vào trán Từ và doạ như người ta doạ trẻ con:...” (Đời thừa)
- Giọng trữ tình sôi nổi:

+ “Bây giờ mới nguy! Trời ơi! Hắn thèm lương thiện, hắn muốn làm hoà với mọi người biết
bao. ” (Chí Phèo)
+ “ Tỉnh ra, chao ôi, buồn! Hơi rượu không sặc sụa, hắn cứ thoang thoảng thấy hơi cháo
hành.” (Chí Phèo)
+ “Ôi! Cái gì thế này ? Tiếng đấm, tiếng đá nhau bình bịch. Thôi, cứ gọi là tan xương! ” (Chí
Phèo)
+ “Ôi chao! Hắn khóc! Hắn khóc nức nở, khóc như thể không ra tiếng khóc. ” (Đời thừa)
+ “Chao ôi! Trông Từ nằm thật đáng thương! Hèn chi mà Từ khổ cả một đời người.” (Đời
thừa)
 Nam Cao là một nhà văn hiện thực lớn, một nhà nhân đạo chủ nghĩa lớn tiêu biểu

nhất thế kỉ XX của Việt Nam. Ông có nhiều đóng góp quan trọng đối với việc hoàn
thiện phong cách truyện ngắn và tiểu thuyết Việt Nam ở nửa đầu thế kỉ XX. Nam
Cao đã để lại nhiều kiệt tác với những tìm tòi độc đáo, những sáng tạo mới mẻ về tư
tưởng và nghệ thuật “khiến cho Nam Cao không lặp lại những Nguyễn Công Hoan,
Vũ Trọng Phụng, Thạch Lam, Tô Hoài... Và đưa Nam Cao lên hàng đầu dòng văn học
hiện thực Việt Nam đang đi vào chặng cuối cùng của nó, trước khi vào bản lề Cách
mạng tháng Tám.”. Cuộc đời ông là một tấm gương sáng về tinh thần phấn đấu, tu
dưỡng tư tưởng và về nhân cách của nhà văn cách mạng.
Tìm hiểu thêm:
Nam Cao - quê hương và những
tác phẩm
Bài thuyết trình của nhóm chúng

tôi đến đây là hết. Xin trân trọng
cảm ơn cô giáo và các bạn đã lắng
nghe !

Mais conteúdo relacionado

Mais procurados

20 câu hỏi ôn tập môn đường lối cách mạng của đảng cộng sản việt nam
20 câu hỏi ôn tập môn đường lối cách mạng của đảng cộng sản việt nam20 câu hỏi ôn tập môn đường lối cách mạng của đảng cộng sản việt nam
20 câu hỏi ôn tập môn đường lối cách mạng của đảng cộng sản việt nam
hanghpu
 
Thời kỳ quá độ lên CHủ nghĩa Xã hội
Thời kỳ quá độ lên CHủ nghĩa Xã hộiThời kỳ quá độ lên CHủ nghĩa Xã hội
Thời kỳ quá độ lên CHủ nghĩa Xã hội
Bích Phương
 
56 câu hỏi tự luận và đáp án chi tiết Tư Tưởng Hồ Chí Minh
 56 câu hỏi tự luận và đáp án chi tiết Tư Tưởng Hồ Chí Minh   56 câu hỏi tự luận và đáp án chi tiết Tư Tưởng Hồ Chí Minh
56 câu hỏi tự luận và đáp án chi tiết Tư Tưởng Hồ Chí Minh
Thùy Linh
 

Mais procurados (20)

Luận văn: Thể loại truyền kì trong tiến trình văn học Việt Nam, 9đ
Luận văn: Thể loại truyền kì trong tiến trình văn học Việt Nam, 9đLuận văn: Thể loại truyền kì trong tiến trình văn học Việt Nam, 9đ
Luận văn: Thể loại truyền kì trong tiến trình văn học Việt Nam, 9đ
 
Cơ sở, quá trình hình thành & phát triển Tư tưởng Hồ Chí Minh
Cơ sở, quá trình hình thành & phát triển Tư tưởng Hồ Chí MinhCơ sở, quá trình hình thành & phát triển Tư tưởng Hồ Chí Minh
Cơ sở, quá trình hình thành & phát triển Tư tưởng Hồ Chí Minh
 
Cái bi và nghệ thuật bi kịch của shakespear qua các vở bi kịch rômeo juliet...
Cái bi và nghệ thuật bi kịch của shakespear qua các vở bi kịch rômeo   juliet...Cái bi và nghệ thuật bi kịch của shakespear qua các vở bi kịch rômeo   juliet...
Cái bi và nghệ thuật bi kịch của shakespear qua các vở bi kịch rômeo juliet...
 
Chí phèo
Chí phèoChí phèo
Chí phèo
 
Đề cương ôn tập giáo dục học 1
Đề cương ôn tập giáo dục học 1Đề cương ôn tập giáo dục học 1
Đề cương ôn tập giáo dục học 1
 
Mẫu powerpoint cơ quan Đảng
Mẫu powerpoint cơ quan ĐảngMẫu powerpoint cơ quan Đảng
Mẫu powerpoint cơ quan Đảng
 
Hoàn cảnh lịch sử và đường lối của đảng từ năm 1930 đến năm 1939
Hoàn cảnh lịch sử và đường lối của đảng từ năm 1930 đến năm 1939Hoàn cảnh lịch sử và đường lối của đảng từ năm 1930 đến năm 1939
Hoàn cảnh lịch sử và đường lối của đảng từ năm 1930 đến năm 1939
 
Tư Tưởng HCM về nhà nước của dân, do dân và vì dân
Tư Tưởng HCM về nhà nước của dân, do dân và vì dânTư Tưởng HCM về nhà nước của dân, do dân và vì dân
Tư Tưởng HCM về nhà nước của dân, do dân và vì dân
 
Luận văn: Phương thức trần thuật của truyện ngắn thế sự, HOT
Luận văn: Phương thức trần thuật của truyện ngắn thế sự, HOTLuận văn: Phương thức trần thuật của truyện ngắn thế sự, HOT
Luận văn: Phương thức trần thuật của truyện ngắn thế sự, HOT
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc và cách mạng giải phóng dân tộc - TẢI ...
Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc và cách mạng giải phóng dân tộc - TẢI ...Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc và cách mạng giải phóng dân tộc - TẢI ...
Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc và cách mạng giải phóng dân tộc - TẢI ...
 
Nguyễn khuyến
Nguyễn khuyếnNguyễn khuyến
Nguyễn khuyến
 
Luận văn: Hình tượng người phụ nữ trong thơ trữ tình Việt Nam
Luận văn: Hình tượng người phụ nữ trong thơ trữ tình Việt NamLuận văn: Hình tượng người phụ nữ trong thơ trữ tình Việt Nam
Luận văn: Hình tượng người phụ nữ trong thơ trữ tình Việt Nam
 
Tu tuong Ho Chi Minh
Tu tuong Ho Chi MinhTu tuong Ho Chi Minh
Tu tuong Ho Chi Minh
 
20 câu hỏi ôn tập môn đường lối cách mạng của đảng cộng sản việt nam
20 câu hỏi ôn tập môn đường lối cách mạng của đảng cộng sản việt nam20 câu hỏi ôn tập môn đường lối cách mạng của đảng cộng sản việt nam
20 câu hỏi ôn tập môn đường lối cách mạng của đảng cộng sản việt nam
 
Tuần 4 bài thơ Tây Tiến của nhà thơ Quang Dũng
Tuần 4 bài thơ Tây Tiến của nhà thơ Quang DũngTuần 4 bài thơ Tây Tiến của nhà thơ Quang Dũng
Tuần 4 bài thơ Tây Tiến của nhà thơ Quang Dũng
 
CHƯƠNG IV- Tư tưởng HCM.docx
CHƯƠNG IV- Tư tưởng HCM.docxCHƯƠNG IV- Tư tưởng HCM.docx
CHƯƠNG IV- Tư tưởng HCM.docx
 
Thời kỳ quá độ lên CHủ nghĩa Xã hội
Thời kỳ quá độ lên CHủ nghĩa Xã hộiThời kỳ quá độ lên CHủ nghĩa Xã hội
Thời kỳ quá độ lên CHủ nghĩa Xã hội
 
Vợ nhặt
Vợ nhặtVợ nhặt
Vợ nhặt
 
56 câu hỏi tự luận và đáp án chi tiết Tư Tưởng Hồ Chí Minh
 56 câu hỏi tự luận và đáp án chi tiết Tư Tưởng Hồ Chí Minh   56 câu hỏi tự luận và đáp án chi tiết Tư Tưởng Hồ Chí Minh
56 câu hỏi tự luận và đáp án chi tiết Tư Tưởng Hồ Chí Minh
 
Bút pháp tả cảnh ngụ tình từ Chinh phụ ngâm khúc đến Truyện Kiều
Bút pháp tả cảnh ngụ tình từ Chinh phụ ngâm khúc đến Truyện KiềuBút pháp tả cảnh ngụ tình từ Chinh phụ ngâm khúc đến Truyện Kiều
Bút pháp tả cảnh ngụ tình từ Chinh phụ ngâm khúc đến Truyện Kiều
 

Semelhante a Nam cao nhà văn tài hoa

Khái quát văn học việt nam từ đầu thế kỷ xx đến cmt8 1945truonghocso.com
Khái quát văn học việt nam từ đầu thế kỷ xx đến cmt8 1945truonghocso.comKhái quát văn học việt nam từ đầu thế kỷ xx đến cmt8 1945truonghocso.com
Khái quát văn học việt nam từ đầu thế kỷ xx đến cmt8 1945truonghocso.com
Thế Giới Tinh Hoa
 
đề Cương ôn tập môn ngữ văn 11truonghocso.com
đề Cương ôn tập môn ngữ văn 11truonghocso.comđề Cương ôn tập môn ngữ văn 11truonghocso.com
đề Cương ôn tập môn ngữ văn 11truonghocso.com
Thế Giới Tinh Hoa
 
Hướng dẫn ôn tập văn học lớp 12truonghocso.com
Hướng dẫn ôn tập văn học lớp 12truonghocso.comHướng dẫn ôn tập văn học lớp 12truonghocso.com
Hướng dẫn ôn tập văn học lớp 12truonghocso.com
Thế Giới Tinh Hoa
 
tailieuxanh_t14_chi_pheo_tt_2_compatibility_mode__249.ppt
tailieuxanh_t14_chi_pheo_tt_2_compatibility_mode__249.ppttailieuxanh_t14_chi_pheo_tt_2_compatibility_mode__249.ppt
tailieuxanh_t14_chi_pheo_tt_2_compatibility_mode__249.ppt
PhmNguynKhnhTon1
 
Giáo án dạy thêm môn Ngữ văn Lớp 8 - Chương trình đầy đủ cả năm
Giáo án dạy thêm môn Ngữ văn Lớp 8 - Chương trình đầy đủ cả nămGiáo án dạy thêm môn Ngữ văn Lớp 8 - Chương trình đầy đủ cả năm
Giáo án dạy thêm môn Ngữ văn Lớp 8 - Chương trình đầy đủ cả năm
Jada Harber
 

Semelhante a Nam cao nhà văn tài hoa (20)

Mở bài
Mở bài Mở bài
Mở bài
 
Thuyết trình
Thuyết trình Thuyết trình
Thuyết trình
 
Người lái đò sông Đà.pdf
Người lái đò sông Đà.pdfNgười lái đò sông Đà.pdf
Người lái đò sông Đà.pdf
 
Khái quát văn học việt nam từ đầu thế kỷ xx đến cmt8 1945truonghocso.com
Khái quát văn học việt nam từ đầu thế kỷ xx đến cmt8 1945truonghocso.comKhái quát văn học việt nam từ đầu thế kỷ xx đến cmt8 1945truonghocso.com
Khái quát văn học việt nam từ đầu thế kỷ xx đến cmt8 1945truonghocso.com
 
Lele
LeleLele
Lele
 
đề Cương ôn tập môn ngữ văn 11truonghocso.com
đề Cương ôn tập môn ngữ văn 11truonghocso.comđề Cương ôn tập môn ngữ văn 11truonghocso.com
đề Cương ôn tập môn ngữ văn 11truonghocso.com
 
Hướng dẫn ôn tập văn học lớp 12truonghocso.com
Hướng dẫn ôn tập văn học lớp 12truonghocso.comHướng dẫn ôn tập văn học lớp 12truonghocso.com
Hướng dẫn ôn tập văn học lớp 12truonghocso.com
 
tailieuxanh_t14_chi_pheo_tt_2_compatibility_mode__249.ppt
tailieuxanh_t14_chi_pheo_tt_2_compatibility_mode__249.ppttailieuxanh_t14_chi_pheo_tt_2_compatibility_mode__249.ppt
tailieuxanh_t14_chi_pheo_tt_2_compatibility_mode__249.ppt
 
Nhà Văn Việt Nam Hiện Đại Chân Dung Và Phong Cách
Nhà Văn Việt Nam Hiện Đại Chân Dung Và Phong Cách Nhà Văn Việt Nam Hiện Đại Chân Dung Và Phong Cách
Nhà Văn Việt Nam Hiện Đại Chân Dung Và Phong Cách
 
Nhà Văn Việt Nam Hiện Đại Chân Dung Và Phong Cách
Nhà Văn Việt Nam Hiện Đại Chân Dung Và Phong Cách Nhà Văn Việt Nam Hiện Đại Chân Dung Và Phong Cách
Nhà Văn Việt Nam Hiện Đại Chân Dung Và Phong Cách
 
Thanh Hương, Chính khách, Nhà viết kịch
Thanh Hương, Chính khách, Nhà viết kịchThanh Hương, Chính khách, Nhà viết kịch
Thanh Hương, Chính khách, Nhà viết kịch
 
Câu 1
Câu 1Câu 1
Câu 1
 
Tai lieu on thi tot nghiep van
Tai lieu on thi tot nghiep vanTai lieu on thi tot nghiep van
Tai lieu on thi tot nghiep van
 
Top 10-bai-van-mau-phan-tich-nhan-vat-chi-pheo
Top 10-bai-van-mau-phan-tich-nhan-vat-chi-pheoTop 10-bai-van-mau-phan-tich-nhan-vat-chi-pheo
Top 10-bai-van-mau-phan-tich-nhan-vat-chi-pheo
 
Tổng quan văn học Việt Nam
Tổng quan văn học Việt NamTổng quan văn học Việt Nam
Tổng quan văn học Việt Nam
 
Huyen
HuyenHuyen
Huyen
 
Van hoc 1
Van hoc 1Van hoc 1
Van hoc 1
 
123
123123
123
 
Giáo án dạy thêm môn Ngữ văn Lớp 8 - Chương trình đầy đủ cả năm
Giáo án dạy thêm môn Ngữ văn Lớp 8 - Chương trình đầy đủ cả nămGiáo án dạy thêm môn Ngữ văn Lớp 8 - Chương trình đầy đủ cả năm
Giáo án dạy thêm môn Ngữ văn Lớp 8 - Chương trình đầy đủ cả năm
 
ôN thi tốt nghiệp môn văn ( 2011 2012)
ôN thi tốt nghiệp môn văn ( 2011  2012)ôN thi tốt nghiệp môn văn ( 2011  2012)
ôN thi tốt nghiệp môn văn ( 2011 2012)
 

Nam cao nhà văn tài hoa

  • 1. Nhóm Trái Tư - lớp 11D2 Với sự góp mặt của các nghệ sĩ lớn: Lê Anh Quân Bùi Việt Dũng Hà Tiến Trung Nguyễn Hùng Anh
  • 2. - Ông tên thật Trần Hữu Tri, sinh năm 1915 trong giấy khai sinh là (29/10/1917) trong một gia đình công giáo bậc trung . - Quê ông ở làng Đại Hoàng, tổng Cao Đà, huyện Nam Sang, phủ Lí Nhân ( nay là xã Hoà Hậu, huyện Lí Nhân, Hà Nam). Bút danh Nam Cao chính là được ông ghép lại từ tên quê hương mình. * Trước khi tham gia cách mạng: - Ông học sơ học ở trường làng. Đến cấp tiểu học và trung học, gia đình gửi ông xuống Nam Định để học ở đó. Vì thể chất yếu,Nam Cao đã phải về nhà chữa bệnh mà không kịp thi Thành chung. Ông cưới vợ năm 18 tuổi. - Ra Bắc, ông tự học để thi lấy bằng Thành chung rồi dạy học ở trường tư thục Công Thành trên đường Thuỵ Khuê, Hà Nội. Khi Nhật kéo đến Đông Dương, trưòng bị trưng dụng và ông về trường tư thục Kỳ Giang, Thái Bình và về lại quê nhà.
  • 3. * Sau khi tham gia cách mạng: - Tháng 4/1943, Nam Cao gia nhập “Hội văn hoá cứu quốc” và là một trong những thành viên đầu tiên của tổ chức này. - Cách mạng tháng Tám (1945) thành công, Nam Cao tham gia cướp chính quyền ở phủ Lí Nhân rồi được cử làm chủ tịch xã của chính quyền mới ở địa phương. - 1946, Nam Cao ra Hà Nội hoạt động trong hội Văn hoá cứu quốc. Sau đó, ông vào Nam với tư cách phóng viên và ông được nhận công tác ở Ty Văn hoá Hà Nam làm báo “Giữ Nước” và “Cờ chiến thắng” khi trở ra Bắc. - Mùa thu 1947, Nam Cao lên Việt Bắc,làm thư kí toà soạn báo “Cứu quốc Việt Bắc”. Ông gia nhập đảng cộng sản năm 1948 cũng tại Việt Bắc. - 1950, ông làm việc ở hội văn nghệ Việt Nam, trong toà soạn tạp chí “Văn nghệ”. - Nam Cao mất vào ngày 28/11/1951 khi ông bị quân Pháp phục kích và giết hại tại làng Vũ Đại, Hoàng Đan, Ninh Bình - Ông bắt đầu viết văn từ năm 1936, từ làm thơ viết truyện cho đến soạn kịch. Đến năm 1941, Nam Cao mới thật sự thể hiện tài năng và xác định được con đường nghệ thuật của mình qua “Chí Phèo”. Sau Cách mạng tháng Tám, ông hăng hái đem ngòi bút phục vụ cách mạng và kháng chiến , chân thành đặt lợi ích của đất nước lên trên hết. - Năm 1996, Nam Cao được nhà nước truy tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học và nghệ thuật.
  • 4. Quan điểm về nghệ thuật Trước cách mạng Về nghề văn Sau cách mạng + Nam Cao luôn coi nghề văn là một nghề cao quý và đầy trách nhiêm xã hội; nhà văn phải có lương tâm, có nhân cách xứng đáng với cái nghiệp của mình: “Sự cẩu thả trong bất cứ nghề gì cũng là một sự bất lương rồi, nhưng sự cẩu thả trong văn chương thì thật là đê tiện” (Đời thừa) + Viết văn là lao động sáng tạo. Nam Cao luôn tìm tòi cái mới cho những tác phẩm của mình, ông luôn cố gắng tạo một nét riêng cho chúng: “Văn chương chỉ dung nạp những người biết đào sâu, biết tìm tòi, khơi những nguồn chua ai khơi và sáng tạo những gì chưa có”(Đời thừa)
  • 5. Về văn học + Nam Cao phê phán thứ văn chương (mà ông gọi là “ánh trăng lừa dối”)thi vị hoá cuộc sống đen tối, bất công, phục vụ thị hiếu lãng mạn của bọn trưởng giả no nê, nhàn rỗi. Ông luôn tâm niệm văn chương phải phản ánh chân thực và sâu sắc đời sống cực khổ của nhân dân trên tinh thần nhân đạo chủ nghĩa : “ Nghệ thuật không cần phải là ánh trăng lừa dối, không nên là ánh trăng lừa dối, nghệ thuật chỉ có thể là tiếng đau khổ kia, thoát ra từ những kiếp lầm than, vang dôi lên mạnh mẽ trong lòng Điền”(Giăng sáng) Ông coi văn chương không chỉ phản ánh đời sống cực khổ của người nông dân mà còn phản ánh được cuộc đấu tranh của nhân dân, được tinh thần cao cả của người nông dân trong cuộc kháng chiến chống Pháp. => Quan điểm “Nghệ thuật vị nhân sinh”
  • 6. Ông quan niệm về văn học hiện thực chủ nghĩa: hoàn cảnh sống quyết định tâm lí, tính cách con người : (Hỡi ôi! Thì ra lòng khinh, trọng của chúng ta có ảnh hưởng đến cái nhân cách của người khác nhiều lắm. Nhiều người không biết gì là tự trọng, chỉ vì khôngđược ai trọng cả; làm nhục người là một cách rất diệu để khiến người sinh đê tiện...-Tư cách mõ) Ông còn quan niệm: chính con người cũng có thể tác động tới và cải tạo lại hoàn cảnh ( qua cách nhìn nhận, đánh giá của nhân vật Hoàng và Độ về con người trong “Đôi mắt”). => Ông có được cái nhìn sâu sắc về con người, về nhân dân lao động, nhìn không chỉ bằng lòng thương mà còn bằng đôi mắt đầy cảm phục. Đây là một trong những đặc điểm cơ bản của sáng tác Nam Cao.
  • 7. Người trí thức nghèo Người nông dân nghèo Người trí thức trong suy nghĩ của Nam Cao là những con người có tri thức văn hoá, có nhân cách văn hoá, có tâm hồn, biết rung cảm với cái đẹp. Họ có lòng tự trọng của mình và họ coi đó là một niềm hạnh phúc, tự hào của con người. Người nông dân trong các tác phẩm của Nam Cao là những con người hiền lành chân chất, chăm chỉ, tốt bụng. Họ không bao giờ vươn ra xã hội rộng lớn bên ngoài mà chỉ quanh quẩn trong những túp lều tranh lụp xụp, những ngôi làng, cánh đồng,... Nam Cao viết về cái “chết mòn” hay “sống mòn” của những người trí thức nghèo; đó là sự mòn mỏi về tinh thần, hủy hoại dần những “phẩm chất người” nói trên bởi cuộc sống nghèo khổ “áo cơm ghì sát đất” đã khiến tâm hồn họ không sao cất cánh lên được (Đời thừa, Nước mắt, Quên điều độ, Cười, Sống mòn, Giăng sáng,...). Nhà văn thường chú ý đến những số phận bi thảm của họ, đến những sự bóc lột họ đến cùng kiệt của chế độ thực dân và đặc biệt là những phát hiện sâu sắc về sự bị huỷ diệt mất nhân tính của người nông dân khi bị đẩy vào cuộc sống khôn cùng không lối thoát( Chí Phèo, Lão Hạc, Tư cách mõ, Một bữa no,…).
  • 8. Phân tích và diễn tả tâm lí nhân vật đặc biệt xuất sắc: + Ngòi bút của ông thâm nhập sâu vào tâm hồn con người, những tâm lí phức tạp => những nhân vậttư tưởng vừa có tầm khái quát lớn vừa có cá tính độc đáo. + Mạch tự sự của tác phẩm Nam Cao thường đảo lộn trật tự tự nhiên của không gian thời gian, tạo nên kết cấu vừa linh hoạt vừa chặt chẽ. Tính triết lí sâu sắc: + Triết lí trong các tác phẩm của Nam Cao xuất phát từ cuộc sống thực và từ tâm tư đầy đau đớn dằn vặt của nhà văn nên không hề khô khan. + Truyện của Nam Cao không chỉ nằm gọn trong đề tài hay nội dung xã hội trực tiếp mà còn bao chứa những tư tưởng được phát biểu qua hình tượng và những mệnh đề triết lí ông rút ra từ thực tế. + Nhờ am hiểu tâm lí nhân vật mà Nam Cao đã tạo nên nhiều đoạn đối thoại và độc thoại nội tâm rất sinh động, chân thật Nghệ thuât viết truyện của Nam Cao Giọng điệu: + Nam Cao luôn thay đổi giọng điệu, trong đó có hai giọng cơ bản nhất: Giọng tự sự lạnh lúng với những đại từ nhân xưng có sắc thái dửng dưng hay khinh bạc: y, thị, hắn, ... + Nam Cao còn có đóng góp lớn đối với sự phát triển phong phú của ngôn ngữ văn xuôi ở nước ta. Giọng trữ tình sôi nổi tha thiết, thường mở đầu bằng những thán từ như “chao ôi”, “hỡi ôi”, ... + Bên cạnh đó, Truyện ngắn của ông thể hiện đầy đủ tính hiện đại, đồng thời đạt tới độ hoàn thiện truyện ngắn mà sức khái quát lớn, khắc hoạ được những tính cách sâu sắc và đầy góc cạnh. Đặc biệt, truyện ngắn Đôi mắt xứng đáng được xem là tác phẩm vào loại xuất sắc nhất của văn xuôi Việt Nam thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp. => Hai giọng văn đối lập chuyển hoá qua lại tạo nên những trang viết thú vị, lôi cuốn. + Ngoài ra là giọng điệu khác nhau của nhân vật được trần thuật bằng lời kể trực tiếp hay nửa trực tiếp
  • 9.  Về quan điểm nghệ thuật (bổ sung thêm cho phần trên): - “ Một tác phẩm thật giá trị, phải vượt lên bên trên tất cả các bờ cõi và giới hạn, phải là một tác phẩm chung cho cả loài người. Nó phải chứa đựng được một cái gì lớn lao, mạnh mẽ, vừa đau đớn lại vừa phấn khởi. Nó ca tụng lòng thương, tình bác ái, sự công bình... Nó làm cho người gần người hơn.”(Đời thừa)  Về quan niệm sống : - “Than thở chẳng ích gì cho ai, cái bọn dân đinh suốt đời bị đè nén sở dĩ bị đè nén suốt đời chỉ vì khi bị đè nén chúng chỉ biết than thở chứ không biết làm gì khác.” (Chí Phèo) - “Người ta hay ăn năn hối lỗi về tội ác khi không còn đủ sức để ác nữa” (Chí Phèo) - “ Những người yếu đuối vẫn hay hiền lành. Muốn ác, phải là kẻ mạnh.” (Chí Phèo) - “ Chao ôi! Đối với những người ở quanh ta, nếu ta không cố tìm mà hiểu họ, thì ta chỉ thấy họ gàn dở, ngu ngốc, bần tiện, xấu xa, bỉ ổi... toàn những cớ để cho ta tàn nhẫn; không bao giờ ta thương...Vợ tôi không ác, nhưng thị khổ quá rồi. Một người đau chân có lúc nào quên được cái chân đau của mình để nghĩ đến một cái gì khác đâu? Khi người ta khổ quá thì người ta chẳng còn nghĩ đến ai được nữa. Cái bản tính tốt của người ta bị những nỗi lo lắng, buồn đau, ích kỉ che lấp mất.” (Lão Hạc)
  • 10. - “ Kẻ mạnh không phải là kẻ giẫm lên vai người khác để thoả mãn lòng vị kỉ. Kẻ mạnh chính là kẻ giúp đỡ kẻ khác lên trên đôi vai của mình.” (Đời thừa) - “ Chao ôi ! Nào có cứ gì phải là những người tư tưởng! Ngay ở những người không tư tưởng cũng đã có sự chia rẽ tư tưởng rồi!” (Dì Hảo) - “Âý! Sự đời lại thường như vậy đấy. Người ta đã định rồi chẳng bao giờ người ta làm được.” (Lão Hạc) - “ Cái khổ làm héo một phần những tính tình tươi đẹp của người ta” (Giăng sáng) - “ …khi đầu người ta lúc nào cũng rối tung vì trăm thứ tiền, trăm nghìn công việc phải lo toan, rồi lại còn phải luật quật suốt ngày, chẳng ngơi chân tay một lúc nào, mải miết cả trong lúc ăn, thế mà đêm đến cũng chưa được ngủ yên lành, còn bị con quấy rối, lúc khóc, lúc giãy, lúc day vú như con chó day giẻ... thì người ta bình tĩnh làm sao được. Người ôn hoà đến đâu cũng phải sinh ra gắt gỏng.” (Cười) - “Người ta đói đến đâu cũng không thể chết nhưng no một bữa là đủ chết.” (Một bữa no) - “ Chao ôi ! Nếu người ta không ăn thì đời sẽ giản dị biết bao. Thức ăn không bao giờ tự nhiên chạy vào mồm. Có làm thì mới có.” (Một bữa no) “ - “ Sự đời không thể cứ mù mịt mãi thế nào đâu. Tương lai phải sáng sửa hơn. Một rạng đông đã báo rồi.” (Điếu văn)
  • 11.  Về nghệ thuật viết văn: - Giọng kể trực tiếp: + “Tôi vừa thở khói, vừa gà gà đôi mắt của người say, nhìn lão, nhìn để làm ra vẻ chú ý đến câu nói của lão đó thôi. Thật ra thì trong lòng tôi rất dửng dưng. Tôi nghe câu ấy đã nhàm rồi.” (Lão Hạc) + “Cả làng Vũ Đại nhao lên. Họ bàn tán rất nhiều về vụ án không ngờ ấy. Có nhiều kẻ mừng thầm. Không thiếu kẻ mừng ra mặt.” (Chí Phèo) + “Trung vẫn lặng lẽ cười, vẫn cái cười lặng lẽ của y. Mão thì cười hô hố. Hộ không cười, mặt căng lên vì hứng khởi.” (Đời thừa) - Giọng nửa trực tiếp: + “Bây giờ thì sự im lặng bất tuyệt đã bịt chặt đôi tai anh, chán nghe những lời mai mỉa của đời rồi. Bóng tối đời đã phủ kìn đôi mắt anh, mở thao láo nhiều đêm để nhìn trong bóng tối những cảnh nó làm anh nhục nhã.” (Điếu văn) + “Tỉnh dậy, hắn thấy hắn già mà vẫn còn cô độc. Buồn thay cho đời! Có lí nào như thế được ? Hắn đã già rồi hay sao ? Ngoài bốn mươi tuổi đầu... Dẫu sao, đó không phải tuổi mà người ta mới bắt đầu sửa soạn. Hắn đã tới cái dốc bên kia của đời.” (Chí Phèo) + “Bà bỗng trở nên hoảng hốt. Bà nhục cho ông cha nhà bà. Cũng có lẽ bà tủi thân cho bà. Bà nghĩ đến cái đời dài dằng dặc của bà, không có chồng.” (Chí Phèo)
  • 12. - Giọng tự sự lạnh lùng: + “Hắn về lớp này trông khác hẳn, mới đầu chẳng ai biết hắn là ai. Trông đặc như một thằng ‘săng đá’ . ” (Chí Phèo) + “Con vợ bé vừa nhổ bột vừa nói cằn nhằn. Anh đàn ông hõm má vào và lõ mũi ra. Hắn vừ khoăm mắt vừa văng tục.” (Dì Hảo) + “ Hắn uống cả chai. Rồi hắn đập chai ra, và chửi. Hắn chửi bâng quơ. Hắn chửi số kiếp hắn. Hắn chửi đàn bà. Hắn chửi con vợ bé.” (Dì Hảo) + “ Hắn đi thẳng lại trước mặt Từ, hắn cúi xuống quắc mắt nhìn Từ, gõ gõ một ngón tay trỏ vào trán Từ và doạ như người ta doạ trẻ con:...” (Đời thừa) - Giọng trữ tình sôi nổi: + “Bây giờ mới nguy! Trời ơi! Hắn thèm lương thiện, hắn muốn làm hoà với mọi người biết bao. ” (Chí Phèo) + “ Tỉnh ra, chao ôi, buồn! Hơi rượu không sặc sụa, hắn cứ thoang thoảng thấy hơi cháo hành.” (Chí Phèo) + “Ôi! Cái gì thế này ? Tiếng đấm, tiếng đá nhau bình bịch. Thôi, cứ gọi là tan xương! ” (Chí Phèo) + “Ôi chao! Hắn khóc! Hắn khóc nức nở, khóc như thể không ra tiếng khóc. ” (Đời thừa) + “Chao ôi! Trông Từ nằm thật đáng thương! Hèn chi mà Từ khổ cả một đời người.” (Đời thừa)
  • 13.  Nam Cao là một nhà văn hiện thực lớn, một nhà nhân đạo chủ nghĩa lớn tiêu biểu nhất thế kỉ XX của Việt Nam. Ông có nhiều đóng góp quan trọng đối với việc hoàn thiện phong cách truyện ngắn và tiểu thuyết Việt Nam ở nửa đầu thế kỉ XX. Nam Cao đã để lại nhiều kiệt tác với những tìm tòi độc đáo, những sáng tạo mới mẻ về tư tưởng và nghệ thuật “khiến cho Nam Cao không lặp lại những Nguyễn Công Hoan, Vũ Trọng Phụng, Thạch Lam, Tô Hoài... Và đưa Nam Cao lên hàng đầu dòng văn học hiện thực Việt Nam đang đi vào chặng cuối cùng của nó, trước khi vào bản lề Cách mạng tháng Tám.”. Cuộc đời ông là một tấm gương sáng về tinh thần phấn đấu, tu dưỡng tư tưởng và về nhân cách của nhà văn cách mạng.
  • 14. Tìm hiểu thêm: Nam Cao - quê hương và những tác phẩm
  • 15. Bài thuyết trình của nhóm chúng tôi đến đây là hết. Xin trân trọng cảm ơn cô giáo và các bạn đã lắng nghe !