SlideShare uma empresa Scribd logo
1 de 29
Baixar para ler offline
TS. Lê Thị Minh Hằng
1
CHƯƠNG II : HIỆU QUẢ CỦA CHUỖI CUNG ỨNG: PHẠM VI VÀ
SỰ PHÙ HỢP CỦA CHIẾN LƯỢC THỰC HIỆN
Mục tiêu của chương:
Sau khi đọc chương này bạn sẽ có khả năng:
1. Giải thích tại sao việc thực hiện chiến lược phù hợp là một tiêu chuẩn quan trọng đối
với sự thành công của toàn bộ tổ chức
2. Mô tả cách thức một công ty thực hiện chiến lược phù hợp với chiến lược chuỗi cung
ứng và chiến lược canh tranh.
3. Thảo luận tầm quan trọng của việc mở rộng phạm vi của chiến lược phù hợp trên toàn
chuỗi cung ứng.
Trong chương 1, chúng ta đã thảo luận chuỗi cung ứng là gì và tầm quan trọng của việc thiết
kế, hoạch định và tác nghiệp một chuỗi cung ứng đối với sự thành công của một tổ chức.
Trong chương này, chúng ta định nghĩa chiến lược chuỗi cung ứng và giải thích làm thế nào
để sáng tạo ra một chuỗi cung ứng phù hớp với chiến lược cạnh tranh của tổ chức cũng như
phù hợp với chiến lược chuỗi cung ứng để có thể đem lại hiệu quả cao cho tổ chức. Chúng ta
cũng thảo luận tầm quan trọng của việc mở rộng phạm vi của chiến lược phù hợp từ một tác
nghiệp trong công ty đến mọi giai đoạn của chuỗi cung ứng.
I. Chiến lược cạnh tranh và chiến lược chuỗi cung ứng
Chiến lược cạnh tranh của một công ty liên quan tới đối thủ cạnh tranh và tập hợp nhu cầu của
khách hàng của công ty. Tập hợp nhu cầu này là cái công ty mong muốn làm thỏa mãn thông
qua sản phẩm và dịch vụ. Ví dụ, Wal-Mart nhắm vào việc gia tăng sự sẵn sàng của một tập
hợp đa dạng các sản phẩm tại mức chất lượng tương đối với mức giá thấp. Hầu hết mọi sản
phẩm được bán tại Wal-Mart đều là những sản phẩm thông thường (mọi thứ từ đồ dùng trong
nhà tới quần áo) và có thể được mua ở bất cứ đâu. Lợi thế của Wal-Mart là giá thấp và sự sẵn
có của sản phẩm. McMaster-Carr bán các sản phẩm liên quan tới việc bảo quản, sửa chữa và
tác nghiệp (MRO). Nó cung cấp hơn 400.000 sản phẩm khác nhau thông qua catalog và trang
web. Chiến lược cạnh tranh của nó được xây dựng thông qua việc cung cấp cho khách hàng
sự phù hợp, sẵn sàng và khả năng đáp ứng tốt. Vì cạnh tranh dựa vào khả năng đáp ứng tốt
TS. Lê Thị Minh Hằng
2
nên McMaster không cạnh tranh dựa vào giá. Rõ ràng, chiến lược cạnh tranh của Wal-Mart và
của McMaster là khác nhau.
Chúng ta cũng có thể thấy được sự trái ngược giữa mô hình cung cấp đơn hàng của Dell với
của Gateway. Gateway thực hiện việc bán máy tính thông qua hệ thống bán lẻ. Dell tập trung
vào việc chuyên biệt hóa và đa dạng hóa sản phẩm với mức chi phí hợp lý, khách hàng chỉ
phải trờ đợi khoảng một tuần để có sản phẩm. Ngược lại, một khách hàng có thể tới cửa hàng
bán lẻ, với sự giúp đỡ của người bán, họ có thể mua ngay một cái máy tính. Tuy nhiên, số loại
máy tính tại cửa hàng chỉ có hạn. Trong mỗi trường hợp, chiến lược cạnh tranh được xác định
dựa vào cách thức khách hàng ưu tiên cái gì, chi phí, thời hạn giao hàng, sự đa dạng hay chất
lượng. Tại McMaster-Carr, khách hàng tập trung vào sự đa dạng của sản phẩm, thời gian giao
hàng hơn là chi phí. Ngược lại, tại Wal-Mart, khách hàng quan tâm nhiều đến chi phí. Một
khách hàng của Dell, người tiến hành mua hàng trên mạng sẽ quan tâm nhiều tới sự đa dạng
và sự chuyên biệt hóa của sản phẩm. Khách hàng mua máy tính tại điểm bán sẽ quan tâm tới
giá, thời hạn giao hàng nhanh và sự hỗ trợ trong việc lựa chọn sản phẩm. Do đó, chiến lươc
cạnh tranh sẽ được định nghĩa dựa vào sự ưu tiên của khách hàng. Chiến lược cạnh tranh tập
trung vào một hay nhiều phân đoạn khách hàng và tập trung vào việc cung cấp sản phẩm và
dịch vụ cái đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Để xem xét mối quan hệ giữa chiến lược cạnh tranh và chiến lược chuỗi cung ứng, chúng ta
bắt đầu với chuỗi giá trị cho một tổ chức cụ thể, như mô tả trong hình 2.1.
Chuỗi giá trị bắt đầu với việc phát triển sản phẩm mới, cái tạo ra các tiêu chuẩn cho sản phẩm.
Bộ phận marketing và bán hàng phát hiện nhu cầu thông qua việc quảng cáo những nhu cầu
của khách hàng mà sản phẩm hay dịch vụ làm thỏa mãn. Việc sử dụng những tiêu chuẩn của
sản phẩm mới, bộ phận sản xuất dịch chuyển những đầu vào thành đầu ra để tạo ra sản phẩm.
Việc phân phối mang sản phẩm tới khách hàng hoặc mang khách hàng tới sản phẩm. Dịch vụ
đáp ứng các nhu cầu của khách hàng trong và sau khi bán. Có những tiến trình cốt lõi hay tiến
trình chức năng phải được thực hiện để việc bán được thực hiện thành công. Bộ phận tài
chính, kế toán, kĩ thuật thông tin và nhân lực sẽ hỗ trợ và giúp đỡ cho các tiến trình chức năng
trong chuỗi.
Để thực thi chiến lược cạnh tranh của một tổ chức, tất cả những chức năng này phải đóng một
vai trò quan trọng và phải phát triển chiến lược cho mỗi bộ phận chức năng. Do đó, chiến
TS. Lê Thị Minh Hằng
3
lược liên quan tới mỗi tiến trình hay mỗi chức năng sẽ cố gắng để thực hiện cho tốt chức năng
riêng biệt của mình.
Chiến lược phát triển một sản phẩm xác định các phương án cho một sản phẩm mới, cái mà
một công ty sẽ cố gắng thực hiện. Nó cũng sẽ quyết định cái gì tổ chức tự làm và cái gì tổ
chức sử dụng ngoại lực. Chiến lược marketing và bán hàng xác định thị trường sẽ được phân
đoạn và sản phẩm sẽ được định vị, định giá và truyền thông như thế nào. Một chiến lược
chuỗi cung ứng xác định bản chất của hoạt động mua sắm nguyên vật liệu, vận chuyển
nguyên vật liệu đến và đi, sản xuất sản phẩm và cung ứng dịch vụ, phân phối sản phẩm, along
with any follow-up service và xác định quy trình nào được công ty thực hiện, quy trình nào
được sử dụng ngoại lực? Thực ra hiếm khi các công ty thực hiện tích hợp dọc, vì vậy rất quan
trọng để nhận diện rằng chiến lược chuỗi cung ứng không chỉ xác định tổ chức sẽ thực hiện
tiến trình nào, mà nó còn xác định vai trò của mỗi tiến trình trong từng chuỗi cung ứng mà nó
hiện diện. Ví dụ, chiến lược chuỗi cung ứng của Cisco cho thấy nó sử dụng ngoại lực cho hầu
hết mọi tiến trình sản xuất và lắp ráp. Trong trường hợp này, chiến lược cung ứng của Cisco
không chỉ nhận diện nó nên làm tiến trình nào mà còn nhận diện vai trò của bên thứ ba, những
ngoại lực, đối với chuỗi. Chiến lược chuỗi cung ứng xác định cụ thể chức năng sản xuất, phân
phối, dịch vụ nào được làm tốt tại công ty, cái nào được làm tốt khi sử dụng ngoại lực. Ở đây
chúng ta tập trung vào chiến lược chuỗi cung ứng nên chúng ta sẽ định nghĩa nó một cách chi
tiết hơn. Chiến lược chuỗi cung ứng bao gồm việc xác định phạm vi cấu trúc của chuỗi cung
ứng, cái mà theo truyền thống người ta gọi là chiến lược cung ứng, chiến lược sản xuất và
chiến lược hậu cần. Ví dụ, quyết định của Dell là bán hàng trực tiếp, quyết định của Gateway
là bán máy tính thông qua người bán lẻ, và quyết định của Cisco là sử dụng hợp đồng với nhà
sản xuất chế tạo để xác định phạm vi cấu trúc của chuỗi cung ứng của họ và là các nội dung
của chiến lược cung ứng. Chiến lược chuỗi cung ứng cũng bao gồm việc xác định những
quyết định về tồn kho, vận tải, tiện ích cho sản xuất và dòng thông tin. Ví dụ, quyết định của
Amazon về việc xây dựng hệ thống kho bãi để tồn kho một số sản phẩm và tiếp tục sử dụng
nhà phân phối như một nguồn sản phẩm của họ là một phần trong chiến lược cung ứng của
họ. Tương tự, quyết định của Toyota về việc có những tiện ích sản xuất tại mỗi thị trường
trọng điểm của nó cũng là một phần của chiến lược cung ứng.
Chuỗi giá trị tập trung vào mối quan hệ chặt chẽ giữa các chiến lược chức năng với một công
ty. Mỗi chức năng đóng một vai trò quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu khách hàng và có
khả năng sinh lợi. Vì vậy, các chiến lược chức năng khác nhau không thể được hình thành
TS. Lê Thị Minh Hằng
4
một cách độc lập. Chúng quan hệ mật thiết với nhau, phải phù hợp và hỗ trợ lẫn nhau để bảo
đảm sự thành công của tổ chức.
Ví dụ, sự thành công của Seven-Eleven Japan có thể liên quan tới sự phù hợp tuyệt hảo giữa
các chiến lược chức năng của chúng. Marketing tại Seven-Eleven tập trung vào việc làm cho
khách hàng dễ dàng tới cửa hàng và tập trung vào việc tăng sự sẵn sàng của một phổ sản
phẩm, dịch vụ rộng lớn. Việc phát triển sản phẩm mới tại Seven-Eleven được thực hiện
thường xuyên để tăng chủng loại sản phẩm, dịch vụ. Sản xuất và phân phối tại Seven-Eleven
tập trung vào việc tăng mật độ cửa hàng. Kết quả là một chu trình chuẩn mực, trong đó cơ sở
hạ tầng cho chuỗi cung ứng được phát triển để cung cấp các sản phẩm, dịch vụ mới, cái làm
gia tăng nhu cầu và việc tăng nhu cầu quay trở lại thị trường đã hỗ trợ bộ phận sản xuất cải
tiến mật độ của các cửa hàng, tăng trách nhiệm trong việc đáp ứng đơn hàng và tăng cơ sở hạ
tần thông tin.
Trong phần tiếp theo, chúng ta sẽ phác thảo khái niệm chiến lược phù hợp và tìm kiếm câu trả
lời cho những câu hỏi như: chiến lược chuỗi cung ứng của một tổ chức nên làm gì để thích
hợp với chiến lược cạnh tranh của một tổ chức.
II. Thực hiện sự phù hợp của chiến lược
Chương này được xây dựng với ý tưởng rằng để tổ chức có thể thành công, chiến lược chuỗi
cung ứng và chiến lược cạnh tranh của họ phải phù hợp với nhau. Sự phù hợp chiến lược
nghĩa là cả chiến lược cạnh tranh và chiến lược chuỗi cung ứng đều thực hiện được mục tiêu
chiến lược của mình. Nó phản ánh sự phù hợp giữa mong muốn của khách hàng, cái mà chiến
lược cạnh tranh hi vọng làm thỏa mãn và năng lực của chuỗi cái mà chiến lược chuỗi cung
ứng mong muốn xây dựng. Vấn đề của việc thực thi sự phù hợp chiến lược là xem xét quan
trọng trong chiến lược chuỗi cung ứng hay trong giai đoạn thiết kế, cái đã được mô tả trong
chương 1.
Mọi tiến trình và chức năng đều là một phần chuỗi giá trị, cái đóng góp vào sự thành công hay
thất bại của tổ chức. Những tiến trình và thủ tục này không tác nghiệp độc lập, không một tiến
trình hay thủ tục nào có thể bảo đảm sự thành công của tổ chức. Nhưng sự thất bại tại một tiến
trình hay thủ tục có thể dẫn đến sự thành công của toàn bộ tổ chức. Sự thành công hay thất bại
của một công ty liên quan mật thiết tới những vấn đề quan trọng sau:
TS. Lê Thị Minh Hằng
5
1. Chiến lược cạnh tranh và mọi chiến lược chức năng phải phù hợp với nhau để hình
thành nên một chiến lược tổng thể. Mỗi chiến lược chức năng phải hỗ trợ cho những
chiến lược chức năng khác và phải giúp tổ chức thực hiện mục tiêu chiến lược cạnh
tranh.
2. Những chức năng khác nhau trong một công ty phải cấu trúc thích hợp tiến trình và
nguồn lực để có thể thực hiện những chiến lược này một cách thành công.
3. Thiết kế toàn bộ chuỗi cung ứng và vai trò của mỗi giai đoạn phải được xác định để hỗ
trợ cho chiến lược của chuỗi.
Một công ty có thể thất bại vì thiếu sự phù hợp chiến lược hay vì việc thiết kế toàn bộ
chuỗi, việc thiết kế các tiến trình và nguồn lực không cung cấp khả năng để hỗ trợ cho sự
phù hợp chiến lược như mong muốn. Trong tư duy của một CEO, có nhiều vấn đề quan
trọng hơn việc thiết kế chuỗi cung ứng và việc làm cho toàn bộ các chiến lược chức năng
chính và chiến lược cạnh tranh tổng thể thực hiện được sự phù hợp chiến lược. Nếu điều
này không thực hiện được, xung đột giữa các bộ phận chức năng với mục tiêu của công ty
hay xung đột giữa mục tiêu của các giai đoạn khác nhau trong chuỗi sẽ gia tăng. Chẳng
hạn sự xung đột trong các chức năng khác nhau của một tổ chức hay sự xung đột trong
các giai đoạn khác nhau trong chuỗi trong việc hướng vào nhu cầu của các khách hàng
khác nhau. Sự xung đột trong một công ty hay trong chuỗi cung ứng dẫn đến sự xung đột
trong các tác nghiệp của chuỗi.
Ví dụ, xem xét một tình huống trong đó marketing tập trung vào việc quảng cáo khả năng
cung cấp các sản phẩm đa dạng và nhanh chóng của một công ty, trong khi đó, bộ phận
phân phối tập trung vào giảm chi phí vận chuyển. Trong tình huống này, có vẻ như là bộ
phận phân phối sẽ trì hoãn đơn hàng để có thể vận chuyển một cách tối ưu về chi phí bằng
việc ghép các đơn hàng lại với nhau hay bằng việc sử dụng những phương tiện vận tải rẻ
nhưng chậm. Hành động này xung đột với mục tiêu của marketing trong việc cung cấp sản
phẩm nhanh chóng. Tương tự, xem xét một tình huống nơi mà người bán lẻ xem xét để
quyết định cung cấp mức độ đa dạng cao cho sản phẩm trong khi giữa mức tồn kho thấp
nhưng lại chọn nhà cung cấp và vận chuyển dựa vào giá thấp và không đáp ứng được nhu
cầu của họ. Trong trường hợp này, người bán lẻ có vẻ như sẽ không đáp ứng được nhu cầu
của khách hàng vì sự nghèo nàn về sản phẩm của họ.
TS. Lê Thị Minh Hằng
6
Để xác định sự phù hợp của chiến lược, hãy quay trở lại ví dụ của Dell trong chương 1.
Chiến lược cạnh tranh của Dell là cung cấp sự đa dạng về sản phẩm chuyên biệt hóa tại
một mức giá hợp lý. Khách hàng của họ có thể chọn lựa giữa hàng ngàn chủng loại sản
phẩm. Trong phạm trù chiến lược chuỗi cung ứng, một nhà sản xuất máy tính có thể có
một phổ sản phẩm lớn. Một công ty có thể tập trung vào sản xuất một số loại sản phẩm để
thực hiện lợi thế quy mô và giảm chi phí. Trong trường hợp khác, một công ty có thể có
sự linh hoạt cao và chuỗi cung ứng có thể đáp ứng điều đó bằng việc cung cấp phổ sản
phẩm đa dạng. Trong trường hợp thứ hai, chi phí sẽ cao hơn. Cả hai chiến lược chuỗi cung
ứng này đều có thể tồn tại, nhưng không phù hợp hoàn toàn với chiến lược cạnh tranh của
Dell. Một chiến lược chuỗi cung ứng tập trung vào sự linh hoạt và đáp ứng sự phù hợp
chiến lược tốt hơn với chiến lược cạnh tranh của Dell bằng cách cung cấp phổ sản phẩm
đa dạng với các sản phẩm được chuyên biệt hóa.
Khái niệm về sự phù hợp này cũng mở rộng tới những chiến lược chức năng khác. Ví dụ,
chiến lược phát triển sản phẩm mới sẽ tập trung vào việc thiết kế sản phẩm cái có thể
chuyên biệt hóa một cách dễ dàng, cái có thể bao gồm việc thiết kế những chi tiết chuẩn
có thể dùng chung cho nhiều loại sản phẩm khác nhau. Sản phẩm của Dell sử dụng các chi
tiết chuẩn và chúng được thiết kế để có thể lắp ráp một cách nhanh chóng. Những đặc tính
này cho phép Dell lắp ráp các sản phẩm chuyên biệt hóa một cách nhanh chóng để đáp
ứng các đơn đặt hàng của khách hàng. Thiết kế sản phẩm mới tại Dell hỗ trợ cho chuỗi
cung ứng có thể lắp ráp các sản phẩm chuyên biệt hóa để đáp ứng khách hàng. Ngược lại,
khả năng này hỗ trợ mục tiêu chiến lược của Dell về việc cung cấp sản phẩm chuyên biệt
hóa cho khách hàng. Rõ ràng, Dell đã thực hiện sự phù hợp chiến lược mạnh mẽ giữa các
chiến lược chức năng của nó với chiến lược cạnh tranh. Khái niệm sự phù hợp cũng mở
rộng ra những giai đoạn khác trong chuỗi cung ứng của Dell. Dell cung cấp sản phẩm với
mức chuyên biệt hóa cao trong khi duy trì tồn kho ở mức thấp, điều này đòi hỏi nhà cung
cấp và vận chuyển phải sẵn sàng. Ví dụ, bộ phận vận tải có thể vận chuyển CPU tại Dell
và màn hình tại Sony tới khách hàng, điều này cho phép Dell không phải tồn kho màn
hình. Dell đã cố gắng thực hiện khả năng này trong toàn bộ chuỗi.
II.1. Làm thế nào có thể thực hiện được sự phù hợp chiến lược
Một tổ chức cần làm gì để thực hiện được sự phù hợp giữa chiến lược chuỗi cung ứng với
chiến lược cạnh tranh? Một chiến lược cạnh tranh sẽ xác định, rõ ràng hoặc ẩn, một hoặc
TS. Lê Thị Minh Hằng
7
nhiều phân đoạn khách hàng nơi mà tổ chức hi vọng làm thỏa mãn. Để thực hiện sự phù hợp
chiến lược, một công ty phải bảo đảm rằng chuỗi cung ứng của nó có khả năng hỗ trợ cho tổ
chức làm thỏa mãn thị trường mục tiêu.
Có ba bước căn bản để thực hiện sự phù hợp chiến lược, cái sẽ được giới thiệu ngắn gọn ở
đây và sẽ được thảo luận chi tiết phía sau.
1. Thông hiểu khách hàng và sự không chắc chắn của chuỗi cung ứng: đầu tiên, một
công ty phải thông hiểu nhu cầu khách hàng tại mỗi phân đoạn thị trường và sự không
chắc chắn mà chuỗi cung ứng phải đương đầu trong việc làm thỏa mãn những nhu cầu
này. Những nhu cầu này giúp công ty xác định chi phí mong muốn và những yêu cầu
về dịch vụ. Một chuỗi cung ứng không chắc chắn giúp công ty có thể nhận diện sự
không chắc chắn của nhu cầu mà chuỗi cung cứng phải đương đầu.
2. Thông hiểu khả năng của chuỗi cung ứng: Có nhiều loại chuỗi cung ứng, mỗi loại
được thiết kế để thực hiện những công việc khác nhau. Một công ty phải thông hiểu
chuỗi cung ứng của họ phải được thiết kế như thế nào cho tốt.
3. Việc thực hiện sự phù hợp chiến lược: Nếu có một độ vênh giữa cái mà chuỗi cung
ứng thực hiện với nhu cầu của khách hàng, công ty cần phải cấu trúc lại chuỗi cung
ứng để hỗ trợ hay điều chỉnh chiến lược cạnh tranh.
Bước 1: Thông hiểu khách hàng và sự không chắc chắn của chuỗi cung ứng
Để thông hiểu khách hàng, một công ty phải nhận diện nhu cầu của phân đoạn khách hàng
mà họ muốn phục vụ. Hãy so sánh Seven-Eleven Japan với một tổ chức nhỏ hơn, chẳng
hạn như Sam Club (một phần của Wal-Mart). Khi khách hàng tới Seven-Eleven Japan để
mua thuốc tẩy, họ quan tâm nhiều tới sự tiện lợi về vị trí hơn là giá cả. Ngược lại, giá thấp
là rất quan trọng đối với khách hàng của Sam Club. Khách hàng này có thể sẽ chấp nhận
sự đa dạng nhỏ và thậm chí mua khối lượng rất lớn khi giá rẻ. Một số thuộc tính mua chất
tẩy rửa của khách hàng tại hai vị trí này là khác nhau. Trong trường hợp của Seven-
Eleven, khách hàng là vội vã và muốn sự tiện lợi. Trong trường hợp của Sam Club, họ
muốn giá rẻ và chấp nhận mất thời gian để đạt được điều đó. Nhìn chung, nhu cầu của
khách hàng tại những phân đoạn thị trường khác nhau biến đổi theo một số đặc tính sau:
TS. Lê Thị Minh Hằng
8
- Quy mô lô hàng: Đơn hàng nguyên vật liệu để sửa chữa dây chuyền sản xuất
có vẻ sẽ nhỏ và quy mô lô nguyên vật liệu để xây dựng dây chuyền sản xuất
mới có vẻ sẽ lớn
- Thời gian đáp ứng đơn hàng: Thời gian đáp ứng những đơn hàng khẩn cấp sẽ
ngắn, trong khi thời gian đáp ứng những đơn hàng trong xây dựng có vẻ sẽ dài.
- Sự đa dạng của nhu cầu về sản phẩm: một khách hàng có thể trả giá cao cho
sự sẵn sàng của tất cả các chi tiết từ một nhà cung cấp trong trường hợp khẩn
cấp. Tình huống này có thể không xảy ra trong các đơn hàng trong ngành xây
dựng.
- Giá sản phẩm: khách hàng đặt một đơn hàng khẩn cấp có thể ít nhạy cảm về
giá hơn khách hàng đặt đơn hàng trong ngành xây dựng
- Mức độ mong muốn về sự đổi mới của sản phẩm: Khách hàng của những
của hàng bán sản phẩm kĩ thuật cao thường mong muốn nhiều về sự đổi mới
và những thiết kế mới trong của hàng. Khách hàng tại Wal-Mart có thể ít nhạy
cảm với sự đổi mới của sản phẩm mới.
Mỗi khách hàng trong một phân đoạn cụ thể sẽ có những nhu cầu tương tự, trong khi khách
hàng tại các phân đoạn thị trường khác nhau sẽ có nhu cầu rất khác nhau.
Mặc dù chúng ta đã mô tả nhiều thuộc tính làm cho nhu cầu của khách hàng biến đổi, mục
tiêu của chúng ta là nhận diện một đo lường trọng tâm có thể kết hợp các thuộc tính này. Đo
lường này sẽ giúp tổ chức xác định chuỗi cung ứng nên làm gì để hiệu quả.
Nhu cầu không chắc chắn được ám chỉ. Mới thoáng nhìn, có thể thấy rằng mong muốn của
mỗi khách hàng là khác nhau, nhưng trong một nhận thức rất nền tảng, mong muốn của mỗi
khách hàng có thể được chuyển đổi thành những đo lường về nhu cầu không chắc chắn được
ám chỉ. Nhu cầu không chắc chắn được ám chỉ là vì cái phần nhu cầu mà chuỗi cung ứng
hướng tới không phải là nhu cầu tổng thể.
Nhu cầu không chắc chắn được ám chỉ và nhu cầu không chắc chắn là khác nhau. Nhu cầu
không chắc chắn phản ánh sự không chắc chắn của nhu cầu khách hàng đối với một sản
phẩm. Ngược lại, nhu cầu không chắc chắn được ám chỉ là kết quả của sự không chắc chắn
đối với một phần của nhu cầu mà chuỗi cung ứng hoạch định sẽ đáp ứng. Ví dụ, một công ty
cung cấp chỉ những đơn hàng khẩn cấp cho một sản phẩm sẽ đương đầu với nhu cầu không
chắc chắn được ám chỉ hơn là một công ty cung cấp chỉ một loại sản phẩm với một thời gian
TS. Lê Thị Minh Hằng
9
đặt hàng dài, công ty thứ hai có cơ hội đáp ứng các đơn hàng giống nhau trong một khoảng
thời gian dài.
Ảnh hưởng của mức độ dịch vụ cũng là một yếu tố có thể mô tả sự không khác biệt của mong
muốn. Nếu một chuỗi cung ứng tăng mức độ dịch vụ của nó, nó phải có thể đáp ứng một tỉ lệ
cao các nhu cầu hiện tại. Mức độ dịch vụ tăng sẽ làm tăng nhu cầu không chắc chắn được ám
chỉ thậm chí nhu cầu cơ bản không chắc chắn không thay đổi.
Cả nhu cầu không chắc chắn của khách hàng và sự biến đổi của mong muốn khách hàng cái
mà chuỗi cung ứng cố gắng đáp ứng với sự ảnh hưởng của nhu cầu không chắc chắn được ám
chỉ. Bảng 2-1 mô tả các thức nhu cầu đa dạng của khách hàng ảnh hưởng tới nhu cầu không
chắc chắn được ám chỉ.
Khi mong muốn của khách hàng cá nhân đóng góp vào nhu cầu không chắc chắn, chúng ta có
thể sử dụng nhu cầu không chắc chắn được ám chỉ như một đo lường phổ biến, cái có thể
dùng để phân biệt với những loại nhu cầu khác.
Mong muốn của khách hàng Ảnh hưởng tới nhu cầu không chắc chắn được ám chỉ
Phạm vi số lượng nhu cầu
tăng
Nhu cầu không chắc chắn được ám chỉ tăng vì phạm
vi số lượng nhu cầu tăng làm tăng sự đa dạng của nhu
cầu.
Thời gian đặt hàng giảm Nhu cầu không chắc chắn được ám chỉ tăng vì thời
gian đặt hàng sẽ ảnh hưởng tới đơn hàng
Sự đa dạng của sản phẩm tăng Nhu cầu không chắc chắn được ám chỉ tăng vì nhu
cầu đối với sản phẩm trở nên phân tán hơn
Số kênh phân phối sản phẩm
gia tăng
Nhu cầu không chắc chắn được ám chỉ tăng vì tổng
nhu cầu khách hàng được phân tán qua nhiều kênh
Mức dịch vụ tăng Nhu cầu không chắc chắn được ám chỉ tăng vì tổ
chức phải đương đầu với sự gia tăng của sự không
thường xuyên của nhu cầu.
Bảng 2.1: Ảnh hưởng của mong muốn của khách hàng tới nhu cầu không chắc chắn được ám
chỉ
TS. Lê Thị Minh Hằng
10
Sự không chắc chắn được ám
chỉ thấp
Sự không chắc chắn được ám
chỉ cao
Sự chênh lệch giữa giá bán
và giá vốn
Thấp Cao
Sai số bình quân trong dự báo
nhu cầu
10% 40%-100%
Mức cạn dự trữ bình quân 1%-2% 10%-40%
Average forced season-end
markdown
0% 10%-25%
Bảng 2.2 Mối quan hệ giữa nhu cầu không chắc chắn được ám chỉ với các thuộc tính khác
Fisher (1997) cho rằng nhu cầu không chắc chắn được ám chỉ thường liên quan tới những đặc
tình khác của nhu cầu, như trong bảng 2.2. Một giải thích cụ thể hơn sẽ được mô tả sau đây:
1. Sản phẩm với nhu cầu không chắc chắn thường ít tăng trưởng và ít cạnh tranh trực
tiếp. Do đó, sự chênh lệch giữa giá vốn và giá bán có khuynh hướng tăng.
2. Dự báo thường chính xác khi nhu cầu có ít sự không chắc chắn
3. Việc tăng nhu cầu không chắc chắn bị ám chỉ dẫn tới việc tăng những khó khăn trong
việc đáp ứng nhu cầu. Sự biến động lớn của nhu cầu có thể dẫn tới việc cạn dự trữ
hoặc dự trữ quá mức.
4. Những sản phẩm có nhu cầu không chắc chắn được ám chỉ cao thường có nguy có bị
giảm giá do việc dự trữ quá mức.
Đầu tiên hãu xem xét một ví dụ về muối tinh, một sản phẩm có nhu cầu không chắc chắn bị
ám chỉ. Muối có sự chênh lệch giữa giá vốn và giá bán rất thấp, nhu cầu dự báo chính xác,
mức cạn dự trữ thấp và thường không có nguy cơ bị hạ giá. Những đặc tính này phù hợp với
biểu đồ của Fisher về các đặc tính của sản phẩm có nhu cầu chắc chắn cao.
Ngược lại, với một PDA (personal digital assistant), sản phẩm có độ không chắc chắn cao.
Sản phẩm này có sự chênh lệch giữa giá bán và giá vốn lớn, dự báo nhu cầu rất không chính
xác, mức độ cạn dữ trữ cao (nếu nó thành công) và nguy có giảm giá lơn (nếu nó thất bại).
Điều này phù hợp với những gì mô tả trong bảng 2.2.
TS. Lê Thị Minh Hằng
11
Một ví dụ khác là một nhà cung cấp bo mạch cho khách hàng là hai loại nhà sản xuất chế tạo
khác nhau. Một trong những khách hàng của họ là nhà sản xuất theo đơn đặt hàng, giống như
Dell, người đòi hỏi giao hàng trong ngày. Trong trường hợp này, nhà cung cấp có thể phải
ăng tồn kho hoặc có hệ thống sản xuất linh hoạt để có thể đáp ứng nhu cầu hàng ngày của
Dell. Sai số trong dự báo và tồn kho của nhà cung cấp cao, vì vậy, sự chênh lệch giữa giá bán
và giá vốn sẽ cao. Một khách hàng khác người chuyên môn hóa cung cấp một số nhỏ các
chủng loại máy tính. Điều này giúp nhà cung cấp kéo dài thời gian giao hàng và giảm sai sót
trong dự báo và tồn kho. Vì vậy, nhà cung cấp có vẻ như có độ chênh lệch giữa giá bán và giá
vốn. Những ví dụ này chỉ ra rằng cùng một sản phẩm, những phân đoạn thị trường khác nhau
có thể có nhu cầu không chắc chắn được ám chỉ khác nhau.
Lee (2002) cho rằng, với nhu cầu không chắc chắn, điều quan trọng là xem xét sự không chắc
chắn từ khả năng của chuỗi cung ứng. Ví dụ, khi một chi tiết mới được giới thiệu trong ngành
công nghiệp PC, chất lượng của quy trình sản xuất có vẻ như thấp và sự cố xảy ra thường
xuyên. Vì vậy, công ty khó có thể đáp ứng tốt các đơn hàng, kết quả là sự không chắc chắn
trong chuỗi cao. Khi việc sản xuất tăng trưởng và sản lượng được cải tiến, công ty sẽ có khả
năng đáp ứng tốt hơn các đơn hàng, điều này làm giảm sự không chắc chắn trong chuỗi. Bảng
2.3 mô tả những đặc tính khác nhau của chuỗi cung ứng, cái ảnh hưởng tới sự không chắc
chắn của chuỗi.
Khả năng của những nguồn lực trong chuỗi Ảnh hưởng tới sự không chắc chắn của chuỗi
Sự cố xảy ra thường xuyên Tăng
Khó dự đoán và sản lượng thấp Tăng
Chất lượng thấp Tăng
Năng lực của hệ thống bị giới hạn Tăng
Năng lực của hệ thống kém linh hoạt Tăng
Quy trình sản xuất đang phát triển (evolving) Tăng
Sự không chắc chắn của chuỗi cung ứng cũng bị ảnh hưởng mạnh bởi chu kì sống của sản
phẩm. Trong giai đoạn sản phẩm mới được giới thiệu, sự không chắc chắn của chuỗi cao vì
quy trình thiết kế và sản xuất vẫn còn đang phát triển. Ngược lại, chuỗi cung ứng của những
sản phẩm trong giai đoạn bão hòa thường có ít sự không chắc chắn.
TS. Lê Thị Minh Hằng
12
Chúng ta cũng có thể tại ra một biểu đồ mô tả sự không chắc chắn bằng cách kết hợp giữa nhu
cầu và sự không chắc chắn của chuỗi cung ứng. Biểu đồ này được mô tả trong hình 2.2 sau
đây.
Một công ty giới thiệu một thương hiệu điện thoại mới dựa hoàn toàn vào các chi tiết và kĩ
thuật mới thì sẽ đương đầu với một nhu cầu không chắc chắn được ám chỉ và nhu cầu không
chắc chắn của chuỗi cao. Do đó, sự không chắc chắn được ám chỉ trong chuỗi cung ứng rất
cao. Ngược lại, một siêu thị bán muối đương đầu với nhu cầu không chắc chắn được ám chỉ
thấp và mức độ không chắc chắn của chuỗi cung ứng thấp do sự không chắc chắn được ám
chỉ thấp. Nhiều sản phẩm nông nghiệp chẳng hạn như café là một loại sản phẩm có nhu cầu
không chắc chắn được ám chỉ thấp nhưng sự không chắc chắn của chuỗi cung ứng lại cao do
bị ảnh hưởng bởi thời tiết. Do đó, sự không chắc chắn được ám chỉ có ảnh hưởng tới sự không
chắc chắn của chuỗi cung ứng, những chỉ ảnh hưởng ở mức trung bình.
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng tới rủi ro của chuỗi cung ứng và chúng làm tăng sự không chắc
chắn. Vì vậy, giáo trình này sẽ tập trung vào nghiên cứu một số rủi ro phổ biến và thảo luận
về những cách thức để giảm thiểu những rủi ro này.
Key point: Bước đầu tiên trong việc thực hiện sự phù hợp chiến lược giữa chiến lược cạnh
tranh và chiến lược chuỗi cung ứng là thông hiểu khách hàng và sự không chắc chắn của
chuỗi. Sự không chắc chắn của khách hàng và chuỗi cung ứng có thể được kết hợp và mô tả
trên sơ đồ về sự không chắc chắn được ám chỉ.
Hình 2.2: Sơ đồ về sự không chắc chắn được ám chỉ (nhu cầu và việc cung ứng)
TS. Lê Thị Minh Hằng
13
Bước 2: Thông hiểu khả năng của chuỗi cung ứng
Sau khi thông hiểu sự không chắc chắn mà công ty phải đương đầu, câu hỏi tiếp theo là: làm
thế nào công ty đáp ứng tốt nhất nhu cầu trong một môi trường không chắc chắn. Việc tạo ra
sự phù hợp chiến lược nghĩa là việc tạo lập chiến lược chuỗi cung ứng phải đáp ứng tốt nhất
nhu cầu của một tổ chức tại thị trường mục tiêu, nơi mà họ phải đương đầu với sự không chắc
chắn.
Bây giờ chúng ta sẽ xem xét những đặc tính của chuỗi cung ứng và phân loại chúng. Tương tự
với cách chúng ta phân loại nhu cầu vào một sơ đồ một mảng (dimension) (sơ đồ về sự không
chắc chắn được ám chỉ), chúng ta cũng sẽ thiết đặt chuỗi cung ứng và một sơ đồ như vậy.
Giống như nhu cầu của khách hàng, chuỗi cung ứng có nhiều đặc tính ảnh hưởng tới việc
cung ứng và hiệu quả của nó.
Đầu tiên chúng ta cung cấp một số khái niệm. Sự đáp ứng của chuỗi cung ứng bao gồm khả
năng của chuỗi để:
- Đáp ứng một nhu cầu với sự biến động lớn về số lượng
- Đáp ứng nhu cầu với thời gian giao hàng ngắn
- Nắm giữ nhiều chủng loại sản phẩm
- Xây sựng sản phẩm với mức độ cải tiến cao
- Đáp ứng với mức dịch vụ cao
- Nắm bắt sự không chắc chắn của nhu cầu
Khả năng sự
báo của cung
ứng và nhu
cầu
Khả năng dự báo của cung ứng và sự
không chắc chắn của nhu cầu hay sự không
chắc chắn của cung ứng và khả năng dự
báo của nhu cầu hay bất kì sự không chắc
chắn nào của cung ứng và nhu cầu
Sự không
chắn chắn
cao của chuỗi
cung ứng và
nhu cầu
Bán muối
tại siêu thị
Bán một loại
xe đang tồn tại
Bán một phương tiện
truyền thông mới
TS. Lê Thị Minh Hằng
14
Những khả năng này tương tự với nhiều đặc điểm của nhu cầu và chuỗi cung ứng, cái tạo ra sj
không chắc chắn được ám chỉ cao. Chuỗi cung ứng càng có nhiều khả năng này thì chúng
càng có mức độ đáp ứng cao.
Tuy nhiên, mức độ đáp ứng phải được đánh giá trong mối quan hệ với chi phí. Ví dụ, để có
thể đáp ứng đơn hàng với mức độ giao động cao về số lượng, khả năng sản xuất phải cao và
điều đó sẽ làm tăng chi phí. Điều này dẫn đến việc phải xem xét khái niệm thứ hai: hiệu quả
của chuỗi cung ứng tỉ lệ nghịch với chi phí marketing và giao hàng. Việc tăng chi phí sẽ làm
giảm hiệu quả. Đối với mọi chiến lược, việc tăng khả năng đáp ứng sẽ làm tăng chi phí và
điều đó sẽ làm giảm hiệu quả.
Đường giới hạn hiệu quả giữa chi phí và khả năng đáp ứng được mô tả trong hình 2.3 cho
thấy chi phí thấp nhất có thể đạt được tương ứng vơí một mức đáp ứng nào đó. Mức chi phí
thấp nhất được xác định dựa vào tình trạng kĩ thuật hiện tại của tổ chức. Không phải mọi công
ty đều có thể tác nghiệp tại mức hiệu quả này. Đường giới hạn hiệu quả cho biết mối quan hệ
giữa chi phí và sự đáp ứng trong một chuỗi cung ứng tốt nhất. Một công ty không ở trên giới
hạn hiệu quả có thể cải tiến cả việc đáp ứng và chi phí của nó bằng cách di chuyển tới đường
giới hạn hiệu quả. Ngược lại, một công ty đang ở trên đường giới hạn hiệu quả có thể cải tiến
việc đáp ứng của nó chỉ bằng cách tăng chi phí và … Dĩ nhiên, một công ty nằm trên đường
giới hạn hiệu quả cũng vẫn có thể cải tiến liên tục các thủ tục của mình và cải tiến kĩ thuật để
thay đổi chính bản thân đường giới hạn hiệu quả của họ. Với đường giới hạn hiệu quả, mỗi tổ
chức phải có chiến lược để lựa chọn vị trí đáp ứng phù hợp.
Hiệu quả cao
Nhà máy sản xuất
thép: kế hoạch tiến
độ sản xuất theo
tuần hoặc tháng
với ít sự giao động
và linh hoạt
Hơi hiệu quả Hơi đáp ứng Đáp ứng cao
Công ty may mặc
Hanes: một nhà sản
xuất để tồn kho theo
truyền thống với thời
gian đặt hàng ngắn
trong một vài tuần
Hầu hết các nhà sản
xuất ô tô: sản xuất
nhiều chủng loại sản
phẩm khác nhau và
giao hàng trong
khoảng 2 tuần.
Seven-Eleven
Japan: Thay đổi
phức hợp hàng
hóa theo vị trí và
thời gian đặt
hàng theo ngày.
TS. Lê Thị Minh Hằng
15
Phạm vi của chuỗi cung ứng từ chỗ chỉ tập trung vào việc đáp ứng nc đã chuyển sang mục
tiêu sản xuất và cung ứng tại mức giá thấp nhất. Hình 2-4 cho thấy ví dụ về vị trí lựa chọn
giữa hiệu quả và khả năng đáp ứng của một số chuỗi cung ứng.
Khả năng đáp ứng nhu cầu của một chuỗi cung ứng càng cao thì khả năng đáp ứng của nó
đối với thị trường càng cao. Tại Seven-Eleven Japan, hàng hóa đặt hàng sáng sớm được
bổ sung vào buổi sáng, hàng hóa đặt hàng buổi trưa được bổ sung vào buổi chiều và hàng
hóa đặt hàng buổi tối được bổ sung vào ban đêm. Vì vậy, hàng hóa của nó luôn sẵn sàng
vào mọi lúc. Seven-Eleven Japan đáp ứng nhanh chóng các đơn hàng, hàng hóa được vận
chuyển tới kho trước không quá 12 tiếng trước khi chúng được giao cho khách hàng. Điều
này làm cho Seven-Eleven Japan có mức độ đáp ứng cao. Chuỗi cung ứng của Dell cho
phép khách hàng lựa chọn sản phẩm trong hàng ngàn lựa chọn mà họ có thể cung cấp. Sau
đó, Dell sẽ giao chiếc máy tính mà khách hàng mong muốn tới tay khách hàng ngay trong
ngày. Chuỗi cung ứng của Dell cũng được coi là có khả năng đáp ứng cao. Một ví dụ khác
về khả năng đáp ứng trong chuỗi là W.W.Grainger. Công ty đương đầu với cả nhu cầu
không chắc chắn và việc phân phối không chắc chắn. Vì vậy, chuỗi cung ứng được thiết
kế để có thể đương đầu hiệu quả với cả hai điều này. Ngược lại, một chuỗi cung ứng hiệu
quả với chi phí thấp được thực hiện bằng cách hạn chế số lượng hàng hóa cung ứng. Ví
dụ, Sam Club chỉ bán một số lượng nhỏ các loại hàng hóa với bao bì khối lượng lớn.
Chuỗi cung ứng có khả năng giảm chi phí và rõ ràng là hiệu quả.
Key point: Bước thứ 2 trong việc thực hiện sự phù hợp chiến lược giữa chiến lược cạnh
tranh và chiến lược chuỗi cung ứng là việc thông hiểu chuỗi cung ứn và làm cho nó phù
hợp với sơ đồ đáp ứng. (hình 2-4)
Bước 3: Thực hiện sự phù hợp chiến lược
Sau khi thông hiểu mức độ không chắc chắn được ám chỉ và thông hiệu vị trí của chuỗi cung
ứng trên sơ đồ cung ứng, bước thứ ba và là bước cuối cùng đó là bảo đảm rằng mức độ đáp
ứng nhu cầu của chuỗi cung ứng là phù hợp với mức độ không chắc chắn được ám chỉ. Mục
tiêu là gia tăng mức độ đáp ứng cho một chuỗi cung ứng phải đương đầu với nhu cầu được ám
chỉ có độ không chắc chắn cao và gia tăng hiệu quả cho một chuỗi cung ứng phải đương đầu
với sự không chắc chắn thấp.
TS. Lê Thị Minh Hằng
16
Ví dụ, chiến lược cạnh tranh của Dell là tập trung vào những khách hàng muốn có một máy
tính chuyên biệt hóa và được giao trong ngày. Với sự đa dạng của máy tính, mức độ đổi mới
nhanh, tốc độ giao hàng nhanh, những điều này làm cho nhu cầu có mức độ không chắc chắn
cao. Một số việc cung ứng cũng không chắc chắn, đặc biệt đối với những chi tiết mới được
giới thiệu. Dell có những thiết kế khác nhau cho sự hiệu quả hoặc sự đáp ứng của chuỗi cung
ứng. Một chuỗi cung ứng hiệu quả có thể sẽ chậm vì họ thường sử dụng các phương tiện vận
chuyển giá rẻ và thực hiện lợi thế theo quy mô. Nếu Dell lựa chọn những điều này, nó khó mà
đáp ứng được mong muốn của khách hàng về việc giao hàng nhanh chóng và về sự đa dạng
của sản phẩm. Tuy nhiên, việc xây dựng một chuỗi cung ứng có khả năng đáp ứng sẽ cho
phép Dell đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Vì vậy, một chiến lược chuỗi cung ứng có khả
năng đáp ứng sẽ phù hợp nhất với việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng mục tiêu của Dell.
Hãy xem xét một nhà sản xuất mỳ chẳng hạn như Barilla. Mỳ là một loại sản phẩm có nhu
cầu tương đối ổn định, vì vậy nhu cầu không chắc chắn được ám chỉ thấp. Việc cung cấp cũng
có thể được dự báo nhanh. Barilla có thể thiết kế một chuỗi cung ứng có khả năng đáp ứng
cao trong đó mỳ được sản xuất theo nhu cầu của khách hàng theo từng lô nhỏ để đáp ứng đơn
hàng của khách hàng và giao hàng nhanh chóng thông qua FedEx. Sự lựa chọn này có thể làm
cho giá của mỳ tăng lên và điều đó làm mất khách hàng. Vì vậy, sẽ tốt hơn cho Barilla nếu nó
thiết kế một hệ thống chuỗi cung ứng hiệu quả hơn với việc tập trung vào giảm chi phí.
Việc thảo luận này cho thấy trong trường hợp sự không chắc chắn bị ám chỉ tăng do khách
hàng và nhà cung cấp, việc tăng sự đáp ứng của chuỗi cung ứng sẽ làm gia tăng mức độ phục
vụ của hệ thống. Mối quan hệ này được mô tả trong “không gian phù hợp chiến lược” hình
2.5. Với mức độ hiệu quả cao, công ty nên di chuyển chiến lược cạnh tranh (sự không chắc
chắn bị ám chỉ) và chiến lược chuỗi cung ứng (sự đáp ứng) của họ vào vùng phù hợp chiến
lược.
Bước đầu tiên trong việc thực hiện sự phù hợp chiến lược là xác lập vai trò của những giai
đoạn khác nhau của chuỗi cung ứng cái bảo đảm thực thi một mức đáp ứng thích hợp. Quan
trọng là thông hiểu mức độ mong muốn được đáp ứng trong toàn chuỗi cung ứng đạt được
nhờ vào mức độ đáp ứng và hiệu quả của mỗi giai đoạn của chuỗi như trong mô tả dưới đây.
IKEA là một nhà bán lẻ đồ dùng gia đình với nhiều cửa hàng lớn tại hơn 20 quốc gia. IKEA
tập trung vào khách hàng, những người thích đồ dùng gia đình với mức giá hợp lý. Công ty
giới hạn kiểu dáng các sản phẩm của mình, điều này làm giảm sự không chắc chắn bị ám chỉ.
TS. Lê Thị Minh Hằng
17
IKEA tồn kho mọi loại sản phẩm và phục vụ khách hàng từ hàng hóa tồn kho. Do đó, nó sử
dụng tồn kho để hấp thụ mọi sự không chắc chắn mà chuỗi cung ứng phải đương đầu. Sự hiện
diện của tồn kho tại IKEA cho phép đáp ứng các đơn hàng và cho phép việc sản xuất ổn định
hơn và có thể dự báo tốt hơn. Với kết quả này, IKEA làm giảm sự không chắc chắn của hệ
thống sản xuất, những tổ chức thường được đặt tại các quốc gia có chi phí thấp và tập trung
vào sự hiệu quả. IKEA cung cấp một sự đáp ứng trong chuỗi cung ứng, với những cửa hàng
hấp thụ hầu hết sự không chắc chắn và thực hiện việc đáp ứng tốt nhu cầu, trong khi đó nhà
cung ứng hấp thụ ít sự không chắc chắn và thực hiện hiệu quả.
Ngược lại, phương pháp khác cho việc đáp ứng có thể liên quan tới việc nhà bán lẻ nắm giữ ít
hàng tồn kho. Trong trường hợp này, nhà bán lẻ không đóng góp có ý nghĩa vào việc đáp ứng
của chuỗi và hầu hết sự không chắc chắn của nhu cầu được cám chỉ được chuyển sang nhà
sản xuất. Đối với chuỗi cung ứng thực hiện việc đáp ứng, trong trường hợp này, nhà sản xuất
cần phải linh hoạt và có thời gian đáp ứng ngắn. Một ví dụ của phương pháp này tại
England.Inc là nhà sản xuất đồ dùng gia đình định vị tại Tennessee. Hàng tuần, công ty sản
xuất hàng nghìn bàn ghế sofa, giao chúng cho các cửa hàng bản lẻ khắp cả nước với thời gian
giao hàng khoảng ba tuần. Các cửa hàng bán lẻ tại Anh cho phép khách hàng lựa chọn chủng
loại sản phẩm đa dạng và hứa sẽ giao hàng nhanh chóng. Điều này làm tăng sự không chắc
chắn bị ám chỉ trong chuỗi. Tuy nhiên, người bán lẻ không phải giữ nhiều tồn kho và họ dịch
chuyển sự không chắc chắn tới England.Inc. Vì vậy những người bán lẻ có thể thực hiện được
hiệu quả vì sự không chắc chắn đã được England.Inc hấp thụ với hệ thống sản xuất linh hoạt
cao. Bằng việc nắm giữ tồn kho nguyên vật liệu cao, công ty cho phép nhà cung cấp của họ có
được hiệu quả. Nếu nó giảm tồn kho nguyên vật liệu, nhà cung cấp của nó phải tăng sự đáp
ứng.
Phần thảo luận này đã mô tả rằng chuỗi cung ứng có thể thực hiện được một mức đáp ứng nào
đó bằng cách điều chỉnh vai trò của các giai đoạn trong chuỗi. Khả năng đáp ứng của một giai
đoạn tăng lên cho phép các giai đoạn khác có thể gia tăng hiệu quả. Sự kết hợp những vai trò
này phụ thuộc vào hiệu quả và khả năng đáp ứng sẵn có của mỗi giai đoạn. Quan điểm của
việc đạt được một mức đáp ứng bằng cách thiết lập những vai trò khác nhau và thiết lập mức
độ không chắc chắn tại những giai đoạn khác nhau của chuỗi được mô tả trong hình 2.6. Mô
hình này cho thấy hai chuỗi cung ứng có thể đương đầu với cùng một mức độ không chắc
chắn, nhưng khả năng đáp ứng mong muốn đạt được được thực hiện bằng cách định vị sự
không chắc chắn và khả năng đáp ứng tại các vị trí trên chuỗi là khác nhau. Chuỗi I có khả
TS. Lê Thị Minh Hằng
18
năng đáp ứng của nhà bán lẻ cao, người hấp thụ hầu hết sự không chắc chắn, và vì vậy nhà
sản xuất và cung ứng có thể thực hiện được hiệu quả. Ngược lại, chuỗi II có nhà sản xuất có
mức độ đáp ứng cao, người hấp thụ hầu hết sự không chắc chắn, điều đó cho phép những giai
đoạn khác tập trung vào sự hiệu quả.
Để thực hiện sự phù hợp chiến lược, một công ty phải bảo đảm rằng mọi chức năng chính của
nó phải hỗ trợ cho việc thực hiện chiến lược cạnh tranh, như trong hình 2.7. Mọi chiến lược
chức năng phải hỗ trợ cho việc thực hiện mục tiêu chiến lược cạnh tranh. Mọi chiến lược bộ
phận của chuỗi cung ứng- như sản xuất, tồn kho, mua sắm- cũng phải phù hợi với mức độ đáp
ứng của chuỗi cung ứng.
Vì vậy, công ty với những vị trí khác nhau phải có những thiết kế chuỗi và những chiến lược
chức năng khác nhau để có thể hỗ trợ cho việc thực hiện khả năng đáp ứng của nó. Chúng ta
thảo luận ảnh hưởng của việc thiết kế chuỗi cung ứng với mức độ đáp ứng trong chương 4.
Bảng 2.4 liệt kê một số khác biệt chính trong chiến lược chức năng giữa các chuỗi thực thi
hiệu quả và các chuỗi thực thi khả năng đáp ứng.
Key point: Bước cuối cùng trong việc thực thi sự phù hợp chiến lược là làm cho sự đáp ứng
của chuỗi phù hợp với sự không chắc chắn được ám chỉ của nhu cầu và nhà cung cấp. Việc
thiết kế chuỗi cung ứng và mọi chiến lược chức năng của công ty phải hỗ trợ cho việc thực thi
mức đáp ứng của chuỗi.
Việc thay đổi chiến lược để thực thi sự phù hợp chiến lược có vẻ như dễ dàng, nhưng thực ra
nó rất khó khăn. Trong chương tiếp theo, chúng ta sẽ thảo luận nhiều cách thức để thực hiện
sự phù hợp này. Những điểm quan trọng cần nhớ trong phần này là:
1. Không có một chiến lược chuỗi nào là luôn luôn đúng
2. Chỉ có một chiến lược chuỗi cung ứng phù hợp với chiến lược cạnh tranh
Việc thực thi sự phù hợp chiến lược nên thực hiện từ cấp cao nhất của tổ chức. Trong nhiều tổ
chức, chiến lược cạnh tranh và chiến lược chức năng được thiết lập từ những nhóm khác
nhau. Nếu không có sự truyền thông giữa các nhóm và không có sự hợp tác của nhà quản trị
cấp cao, chẳng hạn như CEO, những chiến lược này khó có thể thực thi được sự phù hợp
chiến lược. Đối với nhiều công ty, việc thất bại trong việc thực thi sự phù hợp chiến lược là lý
do chính cho sư thất bại của họ.
TS. Lê Thị Minh Hằng
19
Chuỗi cung ứng hiệu quả Chuỗi cung ứng tập trung vào
khả năng đáp ứng
Mục tiêu chính Cung ứng tại mức giá thấp
nhất
Cung ứng nhanh chóng
Chiến lược thiết kế sản phẩm Tối đa hóa hiệu quả tại mức
chi phí thấp nhất
Tạo ra các mô thức thích hợp
cho phép giảm thiểu sự khác
biệt hóa của sản phẩm
Chiến lược định giá Sự khác biệt giữa giá bán và
giá thành là thấp
Sự khác biệt giữa giá bán và
giá thành là cao vì giá không
phải là sự quan tâm của
khách hàng
Chiến lược sản xuất Chi phí thấp thông qua việc
gia tăng hệ số sử dụng
Duy trì hệ thống sản xuất linh
hoạt để đương đầu với sự
không chắc chắn của nhu cầu
và việc cung ứng
Chiến lược tồn kho Tối thiểu hóa tồn kho để
giảm thiểu chi phí
Duy trì tồn kho bảo hiểm để
đương đầu với sự không chắc
chắn của nhu cầu và cung cấp
Chiến lược thời gian đặt hàng Giảm thời gian đặt hàng
nhưng không chấp nhận gia
tăng chi phí
Giảm sự căng thẳng thậm chí
ngay cả khi làm cho chi phí
tăng
Chiến lược cung ứng Chọn nhà cung ứng dựa vào
giá và chất lượng
Chọn nhà cung ứng dựa vào
tốc độ, sự linh hoạt, và chất
lượng
II.2. Những vấn đề khác ảnh hưởng tới sự phù hợp chiến lược
Phần thảo luận vừa rồi của chúng ta tập trung vào việc thực thi sự phù hợp chiến lược khi một
tổ chức phục vụ trong một phân đoạn thị trường đơn lẻ. Bây giờ chúng ta sẽ xem xét trong
trường hợp đa sản phẩm, đa phân đoạn thị trường, và chu kì sống của sản phẩm ảnh hưởng tới
sự phù hợp chiến lược.
TS. Lê Thị Minh Hằng
20
II.3 Đa sản phẩm và phân đoạn thị trường
Hầu hết các công ty sản xuất và bán nhiều chủng loại sản phẩm cho nhiều phân đoạn thị
trường khác nhau, mỗi sản phẩm và mỗi phân đoạn thị trường có những đặc tính khác nhau.
Một cửa hàng có thể bán các sản phẩm theo mùa với nhu cầu không chắc chắn được ám chỉ
cao, chẳng hạn như áo trượt tuyết, hay sản phẩm với nhu cầu không chắc chắn được ám chỉ
thấp, chẳng hạn như tất trắng. Nhu cầu trong mỗi trường hợp phù hợp với một bộ phận khác
nhau của so đồ không chắc chắn. W.W.Grainger bán các sản phẩm MRO cho cả những công
ty lớn, như Ford và Boeingm và những nhà sản xuất nhỏ. Nhu cầu khách hàng trong hai
trường hợp này là khác nhau hoàn toàn. Công ty lớn thường mua sản phẩm khổi lượng lớn với
chi phí thấp trong khi các công ty nhỏ quan tâm đến khả năng đáp ứng. Hai phân đoạn khách
hàng này có những vị trí khác nhau trên so đồ sự không chắc chắn được ám chỉ. Một ví dụ
khác là Levi Strauss, với việc bán cả những quần jean chuyên biệt hóa và quần jean chuẩn
mực. Nhu cầu về quần jean chuẩn mực có ít sự không chắc chắn hơn nhu cầu quần jean
chuyên biệt hóa.
Trong mỗi ví dụ trên, sản phẩm được bán và phân đoạn khách hàng được phục vụ có nhu cầu
không chắc chắn được ám chỉ khác nhau. Khi xây dựng chiến lược chuỗi cung ứng trong mỗi
trường hợp này, vấn đề quan trọng của một công ty là việc thiết kế chuỗi cung ứng có thể cân
bằng giữa hiệu quả và khả năng đáp ứng cho mỗi ma trận sản phẩm, khách hàng và nguồn
cung ứng.
Có nhiều phương án để một công ty có thể thực hiện sự cân bằng này. Một cách thức là công
ty có thể thiết lập chuỗi cung ứng độc lập cho mỗi sản phẩm hay thị phần. Chiến lược này
được thực hiện nễu mỗi phân đoạn đủ lớn để hỗ trợ cho một chuỗi cung ứng. Tuy nhiên, chiến
lược này không khai thác được lợi thế quy mô, cái thường tồn tại trong công ty có nhiều
chủng loại sản phẩm khác nhau. Vì vậy, một chiến lược thích hợp là thiết kế mạng lưới chuỗi
cung ứng có thể đáp ứng tốt nhất nhu cầu về mỗi loại sản phẩm.
Việc xây dựng chuỗi cung ứng đòi hỏi việc chia sẻ một số liên kết trong chuỗi với một số sản
phẩm, trong khi chia sẻ tác nghiệp cho những liên kết khác. Những liên kết này được chia sẻ
để thực hiện tốt đa hiệu quả có thể trong khi cung cấp một mức độ đáp ứng phù hợp cho mỗi
phân đoạn. Ví dụ, mọi sản phẩm có thể được làm tại cùng một dây chuyền trong một nhà
máy, nhưng những sản phẩm đòi hỏi một mức độ đáp ứng cao có thể sử dụng phương tiện vận
chuyển nhanh, chẳng hạn như FedEx. Những sản phẩm không cần sự đáp ứng cao có thể sử
TS. Lê Thị Minh Hằng
21
dụng những phương tiện vận chuyển chậm hơn và rẻ hơn như xe tải, tàu lửa hay tàu biển.
Trong ví dụ khác, sản phẩm đòi hỏi sự đáp ứng cao có thể được sản xuất bởi hệ thống sản
xuất có mức độ linh hoạt cao, trong khi sản phẩm đòi hỏi sự đáp ứng thấp có thể được sản
xuất bởi những hệ thống có mức độ đáp ứng thấp nhưng hiệu quả cao. Tuy nhiên, mô hình
vận tải sử dụng trong cả hai trường hợp có thể là giống nhau. Trong một số trường hợp, sản
phẩm có thể được tồn kho tại nhiều kho khác nhau gần khách hàng, hoặc được tập trung tại
một kho trung tâm xa khách hàng. Tại W.W.Grainger các chi tiết cần di chuyển nhanh được
tập trung tại các kho gần khách hàng. Các chi tiết không cần di chuyển nhanh và có nhu cầu
không chắc chắn được ám chỉ cao được tập trung tại một kho trung tâm. Việc xây dựng chuỗi
cung ứng thích hợp giúp công ty thực hiện đa dạng mức đáp ứng với mức tổng chi phí thấp.
Mức đáp ứng được thiết kế cho mỗi sản phẩm hay khách hàng khác nhau. Việc xây dựng
chuỗi cung ứng là một khái niệm quan trọng cái mà chúng ta sẽ phát triển trong những
chương tiếp theo.
II.4 Chu kỳ sống của sản phẩm
Tại mỗi giai đoạn khác nhau của chu kì sống, đặc điểm nhu cầu và mong muốn của khách
hàng tại mỗi phân đoạn thị trường sẽ khác nhau. Những đặc tính của cung ứng cũng bị thay
đổi theo chu kỳ sống của sản phẩm. Những sản phẩm công nghệ cao thường có chu kì sống
ngắn. Một sản phẩm đầu tiên sẽ trải qua giai đoạn giới thiệu sản phẩm, trong giai đoạn này,
chỉ có những khách hàng ‘dẫn đạo” là quan tâm tới sản phẩm và việc cung cấp thường không
chắc chắn, mọi con đường đều hướng tới vị trí bão hòa, tại đó sản phẩm trở thành một hàng
hóa đúng nghĩa, thị trường bão hòa, và việc cung cấp có thể dự báo được. Vì vậy, nếu một
công ty nắm bắt được sự phù hợp chiến lược, chiến lược chuỗi cung ứng của nó phải phát
triển theo các giai đoạn khác nhau của sản phẩm trên chu kì sống.
Hãy xem xét những thay đổi trong đặc điểm nhu cầu và việc cung cấp trong toàn chu kỳ sống
của một sản phẩm. Tại giai đoạn đầu tiên của chu kì sống sản phẩm:
1. Nhu cầu rất không chắc chắn và việc cung cấp có thể không dự báo được
2. Sự chênh lệch giữa giá bán và giá thành thường cao, và thời gian là yếu tố quan trọng
để có được sản lượng bán
3. Sự sẵn sàng của sản phẩm là yếu tố quan trọng để nắm bắt thị trường
4. Chi phí thường là xem xét thứ yếu
TS. Lê Thị Minh Hằng
22
Hãy xem xét một công ty dược trong giai đoạn giới thiệu một loại thuốc mới. Nhu cầu ban
đầu về thuốc thường rất không chắc chắn, độ lệch giữa giá bán và giá thành thường rất cao, sự
sẵn sàng của sản phẩm là yếu tố quan trọng để nắm bắt được thị phần. Giai đoạn giới thiệu
sản phẩm thường liên quan tới mức độ không chắc chắn cao của nhu cầu và khách hàng mong
muốn khả năng đáp ứng của sản phẩm cao. Trong tình huống này, khả năng đáp ứng là đặc
tính quan trọng nhất của chuỗi.
Khi sản phẩm ở giai đoan bão hòa, đặc tính của nhu cầu và chuỗi cung ứng thay đổi. Giai
đoạn này có đặc điểm:
1. Nhu cầu trở nên chắc chắn hơn và việc cung ứng có khả năng dự báo
2. Độ lệch giữa giá bán và giá thành thấp do cạnh tranh gia tăng
3. Giá trở thành một nhân tố ảnh hưởng quan trọng trong quyết định lựa chọn của khách
hàng
Trong trường hợp công ty dược, những thay đổi này xuất hiện khi một loại thuốc mới bước
vào giai đoạn bão hòa. Trong giai đoạn này, nhu cầu về loại thuốc này ổn định và sự khác biệt
giữa giá bán và giá thành nhỏ. Khách hàng lựa chọn sản phẩm trong tập hợp các loại sản
phẩm hiện có và sự lựa chọn chủ yếu dựa vào giá. Những kĩ thuật sản xuất được phát triển tốt
và việc cung ứng có khả năng dự báo. Giai đoạn này sự không chắc chắn của nhu cầu thấp.
Và vì vậy, nhu cầu của chuỗi cung ứng là phải thay đổi. Hiệu quả là đặc tính quan trọng nhất
của chuỗi cung ứng.
Việc thảo luận này cho thấy trong giai đoạn bão hòa, nhìn chung sự phù hợp của chiến lược
chuỗi cung ứng là di chuyển từ đặc tính đáp ứng sang đặc tính hiệu quả, như mô tả trong hình
2.8.
Để mô tả những ý tưởng này, hãy xem xét ví dụ tại tập đoàn Intel. Mỗi khi Intel giới thiệu
một bộ vi xử lý mới, sự không chắc chắn gia tăng trong nhu cầu về sản phẩm mới này và sự
không chắc chắn này liên quan tới sản lượng bán của những chiếc máy tính được lắp bộ vi xử
lý này. Sự không chắc chắn này bắt nguồn từ việc sự không chắc chắn cao trong việc xem xét
khả năng chấp nhận của thị trường về sản phẩm mới này như thế nào và nhu cầu sẽ là gì. Việc
cung ứng là không thể dự báo được vì sản lượng cung cấp thấp và biến động. Tại giai đoạn
này, chuỗi cung ứng của Intel phải có khả năng đáp ứng cao để có thể phản ứng lại trong
trường hợp nhu cầu rất cao.
TS. Lê Thị Minh Hằng
23
Khi bộ vi xử lý của Intel trở nên bão hòa, nhu cầu trở nên ổn định và sản lượng sản xuất cao
hơn và ổn định hơn. Tại vị trí này, sự không chắc chắn của nhu cầu và cung ứng thấp và giá
trở thành nhân tố ảnh hưởng quan trọng tới sản lượng bán. Lúc này, điều quan trọng nhất đối
với Intel là có một chuỗi cung ứng hiệu quả để có thể sản xuất các bộ vi xử lý.
Mọi nhà sản xuất PC phụ thuộc vào chu kỳ sản xuất đã mô tả phía trước. Khi một sản phẩm
mới được giới thiệu, độ lệch giữa giá bán và giá vốn cao, và nhu cầu có độ không chắc chắn
cao. Trong trường hợp này, chuỗi cung ứng có mức độ đáp ứng cao sẽ phục vụ tốt nhất các
nhà sản xuất PC. Khi mô hình bão hòa, nhu cầu ổn định và độ lệch giữa giá bán và giá vốn
giảm. Giai đoạn này, điều quan trọng của nhà sản xuất là có chuỗi cung ứng hiệu quả cao.
Máy tính Apple là ví dụ về một công ty đã gặp khó khăn trong suốt giai đoạn giới thiệu sản
phẩm. Khi nó giới thiệu G4 vào năm 1999, nhu cầu đối với máy này đã mở rộng ra so với khả
năng cung cấp bộ vi xử lý, kết quả là sản lượng bán của nó đã bị mất nghiêm trọng. Chuỗi
cung ứng trong trường hợp này không có mức độ đáp ứng đủ trong giai đoạn giới thiệu sản
phẩm.
Điểm quan trọng ở đây là đặc điểm của nhu cầu và cung ứng thay đổi theo chu kỳ sống của
sản phẩm. Vì đặc điểm của nhu cầu và cung ứng thay đổi, chiến lược chuỗi cung ứng cũng
phải thay đổi theo chu kì sống của sản phẩm nếu công ty muốn tiếp tục thực hiện sự phù hợp
chiến lược.
II.5. Toàn cầu hóa và những thay đổi theo thời gian
Một mảng cuối cùng để xem xét sự phù hợp của chuỗi cung ứng với chiến lược cạnh tranh là
những thay đổi trong hành vi của đối thủ cạnh tranh, cái xuất hiện do những thay đổi của thị
trường hay sự gia tăng toàn cầu hóa. Như chu kỳ sống của sản phẩm, đối thủ cạnh tranh có thể
thanh đổi, vì vậy chiến lược cạnh tranh của công ty cũng cần phải thay đổi. Có một ví dụ đó là
sự tăng trưởng của việc sản xuất chuyên biệt hóa khối lượng lớn trong nhiều ngành công
nghiệp khác nhau vào cuối thế kỷ 20. Khi đối thủ cạnh tranh tung ra thị trường nhiều sản
phẩm đa dạng, khách hàng quen với việc có những sản phẩm thỏa mãn nhu cầu cá nhân riêng
biệt của họ. Khi nhiều công ty tăng mức độ đa dạng hóa sản phẩm, chuỗi cung ứng phải phát
triển để có thể hỗ trợ cho việc cung ứng một phổ sản phẩm lớn. Một thay đổi lớn khác là việc
gia tăng nhu cầu sourcing toàn cầu. Sự sẵn sàng của ghế bành bằng da của Trung Quốc tại
Wal-Mart với giá 199 USD đã làm cho các nhà sản xuất Mỹ phải có trách nhiệm hơn so với
những gì trong quá khứ họ đã làm. Một số nhà sản xuất đồ gỗ tại Mỹ đã thành công dựa vào
TS. Lê Thị Minh Hằng
24
lợi thế cung cấp sản phẩm đa dạng, giảm thời gian đáp ứng đơn hàng và giữ giá. Tương tự, sự
gia tăng của toàn cầu hóa, việc chuẩn bị hết cơ chế quotas trong ngành dệt may đã làm cho
những công ty tại các nước phát triển phải nỗ lực. Khi đối thủ cạnh tranh thay đổi, công ty
phải nỗ lực để thay đổi chiến lược cạnh tranh của mình. Với sự thay đổi trong chiến lược cạnh
tranh, một công ty cũng phải thay đổi chiến lược chuỗi cung ứng của nó để duy trì sự phù hợp
chiến lược.
Key point: Để thực hiện sự phù hợp chiến lược, một tổ chức phải thiết lập hệ thống chuỗi
cung ứng của mình để đáp ứng tốt nhu cầu của những phân đoạn khách hàng khác nhau. Để
đạt được sự phù hợp chiến lược, chiến lược chuỗi cung ứng phải điều chỉnh theo chu kì sống
của sản phẩm và những thay đổi của đối thủ cạnh tranh.
Trong phần tiếp theo, chúng ta mô tả cách thức làm thế nào mở rộng phạm vi của chuỗi cung
ứng khi thực hiện sự phù hợp chiến lược. Chúng ta cũng thảo luận tại sao việc mở rộng phạm
vi của sự phù hợp chiến lược là vấn đề quan trọng đối với sự thành công của chuỗi cung ứng.
III. Mở rộng phạm vi chiến lược
Một vấn đề quan trọng liên quan tới sự phù hợp chiến lược là phạm vi, trong phạm trù các
giai đoạn của chuỗi cung ứng, mà sự phù hợp chiến lược thực thi. Phạm vi của sự phù hợp
chiến lược phản ánh những chức năng của tổ chức và các giai đoạn của chuỗi cung ứng cái
tích hợp với chiến lược với một mục tiêu được chia sẻ. Cụ thể hơn, mọi tác nghiệp tại mỗi
vùng chức năng thực thi chiến lược độc lập của mình với mục tiêu tối ưu hóa hiệu quả của bộ
phận. Trong trường hợp này, phạm vi của sự phù hợp chiến lược bị thu hẹp vì một tác nghiệp
trong một vùng chức năng nằm trong các giai đoạn trong chuỗi cung ứng. Ngược lại, nếu mọi
vùng chức năng trong mọi giai đoạn của chuỗi cung ứng cùng hướng vào một mục tiêu chung
thì sẽ tố đa hóa được lợi ích của chuỗi cung ứng. Trong trường hợp này, phạm vi của sự phù
hợp chiến lược mở rộng đến toàn bộ chuỗi.
Trong phần này chúng ta thảo luận làm thế nào có thể mở rộng phạm vi sự phù hợp chiến
lược để cải thiện hiệu quả của chuỗi. Chúng ta phản ánh phạm vi của sự phù hợp chiến lược
vào hai mảng. Theo chiều ngang, phạm vi sự phù hợp chiến lược xem xét các giai đoạn khách
nhau của chuỗi cung ứng, bắt đầu từ nhà cung cấp, di chuyển tới khách hàng. Theo chiều dọc,
phạm vi của sự phù hợp chiến lược phản ánh các chiến lược chức năng: chiến lược cạnh tranh,
phát triển sản phẩm, chuỗi cung ứng và marketing.
TS. Lê Thị Minh Hằng
25
III.1. Phạm vi nội bộ công ty-nội bộ tác nghiệp: tối thiểu chi phí cục bộ
Phạm vi hạn hẹp nhất của sự phù hợp chiến lược là xem xét một tác nghiệp trong một chức
năng của một tổ chức. Khái niệm này được gọi là phạm vi nội bộ công ty-nội bộ tác nghiệp.
Trong trường hợp này, mỗi tác nghiệp trong một giai đoạn của chuỗi thực hiện chiến lược một
cách độc lập. Kết quả của tập hợp các chiến lược này không thể tối đa hóa lợi ích của chuỗi
cung ứng, vì các chức năng và tác nghiệp khác nhau có những mục tiêu cục bộ xung đột.
Phạm vi hạn hẹp này đã chế ngự các tổ chức trong suốt những năm 1950 tới 1960, khi mỗi tác
nghiệp trong mỗi giai đoạn của chuỗi quan tâm tới việc tối thiểu hóa chi phí của bản thân.
Xem xét một ví dụ về một công ty phân phối trong đó tác nghiệp vận tải được đánh giá dựa
vào chi phí vận chuyển/đơn vị sản phẩm. Chi phí vận chuyển bằng tàu là 5$/sản phẩm trong
khi vận chuyển khối bằng xe tải chỉ 1$/sản phẩm. Để tối thiểu hóa chi phí, bộ phận vận tải đã
lựa chọn phương thức vận chuyển bằng xe tải. Quyết định này đã làm giảm chi phí vận
chuyển nhưng lại làm tăng thời gian đáp ứng đơn hàng và có thể ảnh hưởng tới lợi thế cạnh
tranh dựa vào sự đáp ứng. Vấn đề chính ở đây là quyết định vận chuyển đã được làm một
cách độc lập với những chức năng khác của tổ chức và của chuỗi. Trong trường hợp này,
phạm vi sự phù hợp chiến lược bị hạn chế bởi một phần (vận tải) của giai đoạn phân phối
trong chuỗi. Hình 2.9 sau đây phản ánh phạm vi sự phù hợp chiến lược tại giai đoạn phân
phối của ví dụ này.
III.2. Phạm vi nội tại công ty-nội tại chức năng: tối thiểu hóa chi phí của bộ
phận chức năng
Tác nghiệp chuỗi cung ứng bao gồm nhiều chức năng như sản xuất, quản lý kho, vận tải và sự
hợp tác giữa chúng. Với phạm vi nội tại công ty-nội tại chức năng, sự phù hợp chiến lược
được mở rộng bao gồm mọi tác nghiệp trong một chức năng. Trong trường hợp này, việc
quản lý kho bãi sẽ tập trung vào tối thiểu hóa chi phí quản lý kho trong khi bộ phận vận tải
thực hiện tối thiểu hóa chi phí của họ một cách độc lập. Bằng cách làm việc cùng nhau và
bằng việc phát triển một chiến lược liên kết, hai bộ phận này có thể tối chiểu hóa tổng chi phí.
Bằng việc áp dụng phạm vi nội tại tổ chức-nội tại chức năng và tiếp tục với ví dụ trên về phân
phối, nhà quản trị không chỉ xem xét chi phí vận chuyển mà còn xem xét việc quản lý kho và
các chi phí khác liên quan tới chuỗi. Mặc dù việc vận chuyển bằng xe tải có thể tích kiệm
TS. Lê Thị Minh Hằng
26
4$/sản phẩm nhưng lại làm phát sinh 8$/sản phẩm do việc tăng chi phí tồn kho. Do đó, việc
vận chuyển bằng tàu sẽ có tổng chi phí thấp hơn.
Trong trường hợp phạm vi phù hợp chiến lược này, nó đã mở rộng ra toàn bộ chức năng trong
một giai đoạn của chuỗi. Hình 2.9 cho thấy phạm vi nội tại tổ chức-nội tại chức năng này
cũng như ứng dụng của nó đối với chiến lược chuỗi cung ứng như là một nhà phân phối.
III.3. Phạm vi nội tại tổ chức-liên kết chức năng: tối đa hóa sự thặng dư của
chuỗi cung ứng
Phạm vi nội tại tổ chức-liên kết chức năng của sự phù hợp chiến lược có hai điểm yếu chính.
Đầu tiên, nó làm cho mỗi giai đoạn của chuỗi cố gắng tố đa lợi ích của bản thân mình mà điều
này không làm tối đa giá trị thặng dư của chuỗi. Giá trị thặng dư của chuỗi được tối đa khi
mọi giai đoạn của chuỗi cùng nhau thực thi một chiến lược liên kết. Điều này xảy ra trong
phạm vi nội tại tổ chức-liên kết chức năng, trong mọi giai đoạn của chuỗi, chiến lược liên kết
mọi chức năng và bảo đảm rằng chúng sẽ đáp ứng tốt nhu cầu khách hàng và tối đa hóa giá trị
gia tăng.
Điểm yếu thứ hai của phạm vi này xảy ra vào những năm 1990 khi tốc độ trở thành yếu tố
quan trọng trong sự thành công của chuỗi. Hiện nay, ngày càng có nhiều tổ chức thành công
không phải vì họ cung cấp một sản phẩm giá rẻ, một sản phẩm có chất lượng mà là vì khả
năng đáp ứng nhu cầu nhanh chóng, khả năng cung cấp đúng sản phẩm cho đúng khách hàng
vào đúng thời điểm. Những công ty như Zara, một nhà bán lẻ quần áo Tây Ban Nha đã sử
dụng tốc độ làm lợi thế cạnh tranh để tham nhập thành công thị trường.
III.4. Phạm vi liên kết tổ chức-liên kết chức năng: tối đa hóa sự thặng dư
Phạm vi nội tại tổ chức- liên kết chức năng của sự phù hợp chiến lược có hai điểm yếu. Đầu
tiên, nó làm cho mỗi giai đoạn của chuỗi cố gắng tối đa hóa lợi nhuận của mình mà không
xem xét tới việc tối đa hóa giá trị thặng dư trong chuỗi. Giá trị thặng dư của chuỗi là việc tối
đa hóa đạt được khi mọi giai đoạn của chuỗi hợp tác với nhau. Điều này đạt được trong phạm
vi liên kết tổ chức-liên kết chức năng, trong đó mọi giai đoạn của chuỗi hợp tác với nhau
trong mọi chức năng, điều này giúp đáp ứng tốt nhu cầu khách hàng và tối đa hóa giá trị gia
tăng của chuỗi.
TS. Lê Thị Minh Hằng
27
Điểm yếu thứ hai của phạm vi nội tại doanh nghiệp được ghi nhận vào những năm 1990, khi
tốc độ trở thành một đặc tính quan trọng cho sự thành công của chuỗi. Hiện nay, càng ngày
càng có nhiều tổ chức thành công không phải vì cung cấp sản phẩm giá thấp, cũng không phải
là cung cấp sản phẩm có chất lượng cao, hiệu quả cao mà vì khả năng đáp ứng nhu cầu thị
trường nhanh của họ, khả năng cung cấp đúng sản phẩm cho đúng khách hàng vào đúng lúc.
Những công ty như Zara, một nhà bán lẻ thời trang, đã sử dụng tốc độ như lợi thế cạnh tranh
chính để thành công trên thị trường.
Phương thức hướng vào tốc độ đã thúc đẩy các doanh nghiệp tìm kiếm câu trả lời cho câu hỏi
cái gì tạo ra tốc độ đáp ứng nhu cầu khách hàng nhanh. Khi câu hỏi này được giải đáp, câu trả
lời cho hầu hết mọi công ty liên quan tới việc mở rộng biên giới của nó. Hầu như mọi sự trì
hoãn là do việc tương tác giữa tổ chức với các bộ phận khác trong chuỗi. Do đó, việc quản lý
những tương tác này cung cấp khả năng đáp ứng nhanh chóng cho khách hàng. Phạm vi liên
kết tổ chức hạn chế mối quan tâm chiến lược trong mỗi giai đoạn của chuỗi, điều này dẫn đến
việc phân chia ranh giới giữa các bộ phận được hạn chế. Phạm vi liên kết tổ chức giúp mọi
giai đoạn của chuỗi nhìn mọi vấn đề trong toàn chuỗi và đánh giá ảnh hưởng của những hành
động của nó tới các giai đoạn khác cũng như ảnh hưởng tới các phần việc chung. Phạm vi liên
kết tổ chức cho phép chuỗi cung ứng tăng giá trị gia tăng của chuỗi và tăng phần bánh mà mọi
giai đoạn chia sẻ với nhau.
Phạm vi liên kết tổ chức-liên kết chức năng được mô tả trong hình2.9.
Key point: phạm vi liên kết tổ chức của sự phù hợp chiến lược hiện nay là quan trọng vì cuộc
chiến cạnh tranh đã thay đổi từ tổ chức này tới tổ chức khác, từ chuỗi cung ứng này sang
chuỗi cung ứng khác. Các đối tác của một tổ chức trong chuỗi có thể ảnh hưởng tới sự thành
công của tổ chức, và công ty có một mối quan hệ thân thiết với toàn bộ chuỗi cung ứng.
Điều này đòi hỏi mỗi tổ chức phải đánh giá các hành động của nó trong phạm vi chuỗi cung
ứng. Điều này coi mỗi giai đoạn của chuỗi như một phần thuộc sở hữu của công ty. Chẳng
hạn, những năm vừa qua một chủ đề mà người ta quan tâm nhiều đó là việc giảm tồn kho.
Nhiều tổ chức cố gắng giảm tồn kho của mình vì họ cho rằng tồn kho ít sẽ tốt hơn. Giả thiết
này dẫn tới sự thay đổi vội vàng tồn kho từ giai đoạn này tới giai đoạn khác trong chuỗi mà
không làm thay đổi toàn bộ tồn kho trong chuỗi. Nhà sản xuất cho rằng nếu họ đẩy tồn kho về
phía nhà cung cấp, họ sẽ giảm chi phí. Điều này lại đẩy chi phí về phía nhà cung cấp, và có
thể làm nhà cung cấp phải tăng giá. Cuỗi cùng giá trị gia tăng của chuỗi chưa chắc đã tăng.
TS. Lê Thị Minh Hằng
28
Phạm vi liên kết tổ chức-liên kết chức năng đưa ra một phương pháp khác. Thay vì lượng tồn
kho được đẩy qua đẩy lại, nhà sản xuất và cung ứng sẽ làm việc với nhau để giảm tổng lượng
tồn kho cần thiết. Ví dụ, bằng việc chia sẻ thông tin về nhu cầu với nhà cung cấp, nhà sản
xuất có thể giảm tổng lượng tồn kho cần thiết trên chuỗi, vì vậy sẽ giảm tổng chi phí, tăng giá
trị gia tăng trên chuỗi và làm tăng khả năng cạnh tranh của các tổ chức trên chuỗi.
Điều này giúp chuỗi cung ứng tăng lợi nhuận, giảm giá hàng hóa cung cấp cho khách hàng, và
điều này sẽ làm tăng lợi thế cạnh tranh của chuỗi.
Key point: phạm vi liên kết tổ chức của sự phù hợp chiến lược đòi hỏi các công ty đánh giá
mọi hành động của mình trong mỗi quan hệ với chuỗi. Điều này làm tăng giá trị gia tăng được
chia sẻ giữa mọi giai đoạn của chuỗi.
III.5. Phạm vi linh hoạt của sự liên kết tổ chức-liên kết chắc năng
Phần vừa rồi chúng ta đã thảo luận sự phù hợp chiến lược trong trường hợp các thành viên
của chuỗi và nhu cầu khách hàng không thay đổi. Thực ra, tình huống thực tế năng động hơn
nhiều. Chu kì sống của sản phẩm thường ngắn và công ty phải làm thỏa mãn sự thay đổi của
nhu cầu của khách hàng cá nhân. Một công ty có thể có đối tác với nhiều công ty khác, phụ
thuộc vào sản phẩm mà nó sản xuất và khách hàng mà nó phục vụ. Chiến lược và tác nghiệp
tại công ty phải linh hoạt để nắm bắt được sự phù hợp chiến lược trong một môi trường thay
đổi.
Phạm vi liên kết tổ chức linh hoạt phản ánh khả năng mà một tổ chức thực thi sự phù hợp
chiến lược khi các đối tác của chuỗi thay đổi. Các công ty phải tư duy trong phạm trù chuỗi
cung ứng bao gồm nhiều người tham gia tại mỗi giai đoạn. Ví dụ, một nhà sản xuất tương tác
với nhiều nhà cung ứng và khách hàng khác nhau phụ thuộc vào sản phẩm mà nó sản xuất và
khách hàng mà nó phục vụ. Hơn nữa, khi nhu cầu khách hàng biến đổi, công ty phải có khả
năng trở thành một phần của một chuỗi cung ứng mới trong khi vẫn bảo đảm sự phù hợp
chiến lược. Mức độ linh hoạt trở thành một vấn đề quan trọng trong môi trường cạnh tranh.
III.6. Tổng kết các mục tiêu học tập
1. Giải thích tại sao việc thực thi phù hợp chiến lược là một yếu tố quan trọng đối với sự
thành công của tổ chức
TS. Lê Thị Minh Hằng
29
Thiết sự phù hợp chiến lược giữa chiến lược cạnh tranh và chiến lược chuỗi cung ứng có
thể dẫn tới chuỗi cung ứng có những hành cộng không phù hợp với nhu cầu khách hàngm
dẫn tới giảm giá trị gia tăng của toàn chuỗi và giảm lợi nhuận của chuỗi. Sự phù hợp chiến
lược đòi hỏi mọi chức năng của tổ chức và mọi giai đoạn của chuỗi phải thực thi cùng một
mục tiêu, cái phù hợp với nhu cầu của khách hàng.
2. Mô tả làm thế nào tổ chức có thể thực thi sự phù hợp chiến lược giữa chuỗi cung ứng
của nó với chiến lược cạnh tranh của nó.
Để thực thi sự phù hợp chiến lược, một công ty phải thông hiểu nhu cầu của khách hàng
mà họ đang phục vụ, thông hiểu sự không chắc chắn của chuỗi cung ứng và nhận diện nhu
cầu không chắc chắn được ám chỉ. Bước thứ 2 là thông hiểu khả năng của chuỗi trong
phạm trù hiệu quả và khả năng đáp ứng. Điều quan trọng của sự phù hợp chiến lược là bảo
đảm rằng khả năng đáp ứng của chuỗi là phù hợp với nhu cầu của khách hàng, khả năng
của chuỗi và giải quyết được sự không chắc chắn được ám chỉ.
3. Mô tả tầm quan trọng của việc mở rộng phạm vi sự phù hợp chiến lược trong chuỗi.
Phạm vi của sự phù hợp chiến lược phản ánh những chức năng và những giai đoạn của
chuỗi cung ứng cái hợp tác, liên kết được với chiến lược và mục tiêu chung. Khi phạm vi
này nhỏ hẹp, các chức năng đơn lẻ chỉ cố gắng thực thi hiệu quả các mục tiêu của bản
thân. Điều này thường dẫn tới sự xung đột, cái làm giảm giá trị gia tăng của chuỗi cung
ứng. Khi phạm vi sự phù hợp chiến lược được mở rộng trong toàn chuỗi, mọi hành động
được đánh giá dựa vào ảnh hưởng của nó tới hiệu quả của toàn chuỗi, cái giúp tăng giá trị
thặng dư trong toàn chuỗi.

Mais conteúdo relacionado

Mais procurados

đề Cương kinh doanh quốc tế
đề Cương kinh doanh quốc tếđề Cương kinh doanh quốc tế
đề Cương kinh doanh quốc tếKhánh Hòa Konachan
 
Tiểu Luận Chiến Lược Kinh Doanh Quốc Tế Của Wal-Mart Tại Thị Trường Nhật Bản
Tiểu Luận Chiến Lược Kinh Doanh Quốc Tế Của Wal-Mart Tại Thị Trường Nhật Bản Tiểu Luận Chiến Lược Kinh Doanh Quốc Tế Của Wal-Mart Tại Thị Trường Nhật Bản
Tiểu Luận Chiến Lược Kinh Doanh Quốc Tế Của Wal-Mart Tại Thị Trường Nhật Bản nataliej4
 
Bài giảng quản trị tồn kho
Bài giảng quản trị tồn khoBài giảng quản trị tồn kho
Bài giảng quản trị tồn khonataliej4
 
Giáo trình Quản trị chuỗi cung ứng
Giáo trình Quản trị chuỗi cung ứngGiáo trình Quản trị chuỗi cung ứng
Giáo trình Quản trị chuỗi cung ứngIESCL
 
Đề tài: Nâng cao công tác quản trị hoạt động thu mua hàng nội địa tại doanh n...
Đề tài: Nâng cao công tác quản trị hoạt động thu mua hàng nội địa tại doanh n...Đề tài: Nâng cao công tác quản trị hoạt động thu mua hàng nội địa tại doanh n...
Đề tài: Nâng cao công tác quản trị hoạt động thu mua hàng nội địa tại doanh n...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Nhóm 4: Phân tích hàng tồn kho tại một doanh nghiệp.docx
Nhóm 4: Phân tích hàng tồn kho tại một doanh nghiệp.docxNhóm 4: Phân tích hàng tồn kho tại một doanh nghiệp.docx
Nhóm 4: Phân tích hàng tồn kho tại một doanh nghiệp.docx22NguynNgcnh1
 
bài giảng quản trị chuỗi cung ứng SCM chương 1
bài giảng quản trị chuỗi cung ứng SCM chương 1bài giảng quản trị chuỗi cung ứng SCM chương 1
bài giảng quản trị chuỗi cung ứng SCM chương 1Già Hay Trẻ
 
Quản trị chiến lược toàn cầu
Quản trị chiến lược toàn cầuQuản trị chiến lược toàn cầu
Quản trị chiến lược toàn cầuBui Hau
 
Chiến lược phân phối của Trung Nguyên trên thị trường Việt Nam
Chiến lược phân phối của Trung Nguyên trên thị trường Việt Nam Chiến lược phân phối của Trung Nguyên trên thị trường Việt Nam
Chiến lược phân phối của Trung Nguyên trên thị trường Việt Nam luanvantrust
 
Chuỗi Cung Ứng Của Walmart
Chuỗi Cung Ứng Của Walmart Chuỗi Cung Ứng Của Walmart
Chuỗi Cung Ứng Của Walmart nataliej4
 
Quan ly kho va hang ton kho ch1
Quan ly kho va hang ton kho ch1Quan ly kho va hang ton kho ch1
Quan ly kho va hang ton kho ch1Thanh Binh Dinh
 
Chính sách phân phối của công ty coca-cola Việt Nam
Chính sách phân phối của công ty coca-cola Việt NamChính sách phân phối của công ty coca-cola Việt Nam
Chính sách phân phối của công ty coca-cola Việt NamTrangTrangvuc
 
Phân tích dia diem va phan phoi Chuỗi Cung Ứng
Phân tích  dia diem va phan phoi Chuỗi Cung ỨngPhân tích  dia diem va phan phoi Chuỗi Cung Ứng
Phân tích dia diem va phan phoi Chuỗi Cung Ứngsco_fantasia
 
phân tích môi trường kinh tế vĩ mô tại Việt Nam
phân tích môi trường kinh tế vĩ mô tại Việt Namphân tích môi trường kinh tế vĩ mô tại Việt Nam
phân tích môi trường kinh tế vĩ mô tại Việt NamNguyễn Ngọc Hải
 
Đề tài: Tìm hiểu mô hình chuỗi cung ứng của TH True Milk, HAY
Đề tài: Tìm hiểu mô hình chuỗi cung ứng của TH True Milk, HAYĐề tài: Tìm hiểu mô hình chuỗi cung ứng của TH True Milk, HAY
Đề tài: Tìm hiểu mô hình chuỗi cung ứng của TH True Milk, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Chuoi cung ung wal mart
Chuoi cung ung wal martChuoi cung ung wal mart
Chuoi cung ung wal martLuyến Hoàng
 
Chương 1 Quản trị kênh phân phối
Chương 1   Quản trị kênh phân phốiChương 1   Quản trị kênh phân phối
Chương 1 Quản trị kênh phân phốiTống Bảo Hoàng
 

Mais procurados (20)

đề Cương kinh doanh quốc tế
đề Cương kinh doanh quốc tếđề Cương kinh doanh quốc tế
đề Cương kinh doanh quốc tế
 
Tiểu Luận Chiến Lược Kinh Doanh Quốc Tế Của Wal-Mart Tại Thị Trường Nhật Bản
Tiểu Luận Chiến Lược Kinh Doanh Quốc Tế Của Wal-Mart Tại Thị Trường Nhật Bản Tiểu Luận Chiến Lược Kinh Doanh Quốc Tế Của Wal-Mart Tại Thị Trường Nhật Bản
Tiểu Luận Chiến Lược Kinh Doanh Quốc Tế Của Wal-Mart Tại Thị Trường Nhật Bản
 
Bài giảng quản trị tồn kho
Bài giảng quản trị tồn khoBài giảng quản trị tồn kho
Bài giảng quản trị tồn kho
 
Chương 4 qtkpp
Chương 4   qtkppChương 4   qtkpp
Chương 4 qtkpp
 
Giáo trình Quản trị chuỗi cung ứng
Giáo trình Quản trị chuỗi cung ứngGiáo trình Quản trị chuỗi cung ứng
Giáo trình Quản trị chuỗi cung ứng
 
Đề tài: Nâng cao công tác quản trị hoạt động thu mua hàng nội địa tại doanh n...
Đề tài: Nâng cao công tác quản trị hoạt động thu mua hàng nội địa tại doanh n...Đề tài: Nâng cao công tác quản trị hoạt động thu mua hàng nội địa tại doanh n...
Đề tài: Nâng cao công tác quản trị hoạt động thu mua hàng nội địa tại doanh n...
 
Nhóm 4: Phân tích hàng tồn kho tại một doanh nghiệp.docx
Nhóm 4: Phân tích hàng tồn kho tại một doanh nghiệp.docxNhóm 4: Phân tích hàng tồn kho tại một doanh nghiệp.docx
Nhóm 4: Phân tích hàng tồn kho tại một doanh nghiệp.docx
 
bài giảng quản trị chuỗi cung ứng SCM chương 1
bài giảng quản trị chuỗi cung ứng SCM chương 1bài giảng quản trị chuỗi cung ứng SCM chương 1
bài giảng quản trị chuỗi cung ứng SCM chương 1
 
Bài tập quản trị sản xuất
Bài tập quản trị sản xuấtBài tập quản trị sản xuất
Bài tập quản trị sản xuất
 
Quản trị chiến lược toàn cầu
Quản trị chiến lược toàn cầuQuản trị chiến lược toàn cầu
Quản trị chiến lược toàn cầu
 
Chiến lược phân phối của Trung Nguyên trên thị trường Việt Nam
Chiến lược phân phối của Trung Nguyên trên thị trường Việt Nam Chiến lược phân phối của Trung Nguyên trên thị trường Việt Nam
Chiến lược phân phối của Trung Nguyên trên thị trường Việt Nam
 
Chuỗi Cung Ứng Của Walmart
Chuỗi Cung Ứng Của Walmart Chuỗi Cung Ứng Của Walmart
Chuỗi Cung Ứng Của Walmart
 
Quan ly kho va hang ton kho ch1
Quan ly kho va hang ton kho ch1Quan ly kho va hang ton kho ch1
Quan ly kho va hang ton kho ch1
 
Chính sách phân phối của công ty coca-cola Việt Nam
Chính sách phân phối của công ty coca-cola Việt NamChính sách phân phối của công ty coca-cola Việt Nam
Chính sách phân phối của công ty coca-cola Việt Nam
 
Phân tích dia diem va phan phoi Chuỗi Cung Ứng
Phân tích  dia diem va phan phoi Chuỗi Cung ỨngPhân tích  dia diem va phan phoi Chuỗi Cung Ứng
Phân tích dia diem va phan phoi Chuỗi Cung Ứng
 
phân tích môi trường kinh tế vĩ mô tại Việt Nam
phân tích môi trường kinh tế vĩ mô tại Việt Namphân tích môi trường kinh tế vĩ mô tại Việt Nam
phân tích môi trường kinh tế vĩ mô tại Việt Nam
 
Quản lý rủi ro trong kinh doanh xuất nhập khẩu của doanh nghiệp
Quản lý rủi ro trong kinh doanh xuất nhập khẩu của doanh nghiệpQuản lý rủi ro trong kinh doanh xuất nhập khẩu của doanh nghiệp
Quản lý rủi ro trong kinh doanh xuất nhập khẩu của doanh nghiệp
 
Đề tài: Tìm hiểu mô hình chuỗi cung ứng của TH True Milk, HAY
Đề tài: Tìm hiểu mô hình chuỗi cung ứng của TH True Milk, HAYĐề tài: Tìm hiểu mô hình chuỗi cung ứng của TH True Milk, HAY
Đề tài: Tìm hiểu mô hình chuỗi cung ứng của TH True Milk, HAY
 
Chuoi cung ung wal mart
Chuoi cung ung wal martChuoi cung ung wal mart
Chuoi cung ung wal mart
 
Chương 1 Quản trị kênh phân phối
Chương 1   Quản trị kênh phân phốiChương 1   Quản trị kênh phân phối
Chương 1 Quản trị kênh phân phối
 

Destaque

Chuỗi cung ứng của dell (dell scm)
Chuỗi cung ứng của dell (dell scm)Chuỗi cung ứng của dell (dell scm)
Chuỗi cung ứng của dell (dell scm)dao minh
 
[QTCL] Chiến lược của tập đoàn bán lẻ hàng đầu - Wal-Mart
[QTCL] Chiến lược của tập đoàn bán lẻ hàng đầu - Wal-Mart[QTCL] Chiến lược của tập đoàn bán lẻ hàng đầu - Wal-Mart
[QTCL] Chiến lược của tập đoàn bán lẻ hàng đầu - Wal-MartQuyen Thuy
 
Slide gateway
Slide gatewaySlide gateway
Slide gatewayHà Nội
 
Tìm hiểu về mạng Gateway
Tìm hiểu về mạng GatewayTìm hiểu về mạng Gateway
Tìm hiểu về mạng GatewayHà Nội
 
Quan tri chat luong
Quan tri chat luong Quan tri chat luong
Quan tri chat luong Ngoc Bui
 
Bài Giảng IC3 GS4: Phần Mềm
Bài Giảng IC3 GS4: Phần MềmBài Giảng IC3 GS4: Phần Mềm
Bài Giảng IC3 GS4: Phần MềmDũng Nguyễn Văn
 
Xây dựng tình huống sản xuất
Xây dựng tình huống sản xuấtXây dựng tình huống sản xuất
Xây dựng tình huống sản xuấthatcatkoten
 
Giao trinh quan tri chuoi cung ung
Giao trinh quan tri chuoi cung ungGiao trinh quan tri chuoi cung ung
Giao trinh quan tri chuoi cung ungLuyến Hoàng
 
A Modern Finance Case Study – Cloud or On-Premise
A Modern Finance Case Study – Cloud or On-PremiseA Modern Finance Case Study – Cloud or On-Premise
A Modern Finance Case Study – Cloud or On-PremiseProphix Software
 
Finance Jones Case Study Final
Finance Jones Case Study FinalFinance Jones Case Study Final
Finance Jones Case Study FinalEdwin Abel
 
Case study on financing capital for a new startup
Case study on financing capital for a new startupCase study on financing capital for a new startup
Case study on financing capital for a new startupAmitava Sengupta
 
Corporate Finance Case Study : Bullock Gold Mining
Corporate Finance Case Study : Bullock Gold MiningCorporate Finance Case Study : Bullock Gold Mining
Corporate Finance Case Study : Bullock Gold MiningUun Ainurrofiq (Fiq)
 
Co Operative Bank Case Study 2009
Co Operative Bank Case Study 2009Co Operative Bank Case Study 2009
Co Operative Bank Case Study 2009guestf537d445
 
TỔNG HỢP CÁC CUỘC KHỦNG HOẢNG TRUYỀN THÔNG GẦN ĐÂY (2014)
TỔNG HỢP CÁC CUỘC KHỦNG HOẢNG TRUYỀN THÔNG GẦN ĐÂY (2014)TỔNG HỢP CÁC CUỘC KHỦNG HOẢNG TRUYỀN THÔNG GẦN ĐÂY (2014)
TỔNG HỢP CÁC CUỘC KHỦNG HOẢNG TRUYỀN THÔNG GẦN ĐÂY (2014)Visla Team
 
Chương 6 văn hóa trong các hoạt động kinh doanh
Chương 6 văn hóa trong các hoạt động kinh doanhChương 6 văn hóa trong các hoạt động kinh doanh
Chương 6 văn hóa trong các hoạt động kinh doanhNgọc Yến Lê Thị
 

Destaque (19)

Chuỗi cung ứng của dell (dell scm)
Chuỗi cung ứng của dell (dell scm)Chuỗi cung ứng của dell (dell scm)
Chuỗi cung ứng của dell (dell scm)
 
[QTCL] Chiến lược của tập đoàn bán lẻ hàng đầu - Wal-Mart
[QTCL] Chiến lược của tập đoàn bán lẻ hàng đầu - Wal-Mart[QTCL] Chiến lược của tập đoàn bán lẻ hàng đầu - Wal-Mart
[QTCL] Chiến lược của tập đoàn bán lẻ hàng đầu - Wal-Mart
 
Slide gateway
Slide gatewaySlide gateway
Slide gateway
 
Tìm hiểu về mạng Gateway
Tìm hiểu về mạng GatewayTìm hiểu về mạng Gateway
Tìm hiểu về mạng Gateway
 
Chuong 3
Chuong 3Chuong 3
Chuong 3
 
Tim Hieu ve Switch
Tim Hieu ve SwitchTim Hieu ve Switch
Tim Hieu ve Switch
 
Quan tri chat luong
Quan tri chat luong Quan tri chat luong
Quan tri chat luong
 
Bài Giảng IC3 GS4: Phần Mềm
Bài Giảng IC3 GS4: Phần MềmBài Giảng IC3 GS4: Phần Mềm
Bài Giảng IC3 GS4: Phần Mềm
 
Xây dựng tình huống sản xuất
Xây dựng tình huống sản xuấtXây dựng tình huống sản xuất
Xây dựng tình huống sản xuất
 
A BT Group Case Study: Finance Transformation – Regional or Global SSC
A BT Group Case Study: Finance Transformation – Regional or Global SSCA BT Group Case Study: Finance Transformation – Regional or Global SSC
A BT Group Case Study: Finance Transformation – Regional or Global SSC
 
Giao trinh quan tri chuoi cung ung
Giao trinh quan tri chuoi cung ungGiao trinh quan tri chuoi cung ung
Giao trinh quan tri chuoi cung ung
 
A Modern Finance Case Study – Cloud or On-Premise
A Modern Finance Case Study – Cloud or On-PremiseA Modern Finance Case Study – Cloud or On-Premise
A Modern Finance Case Study – Cloud or On-Premise
 
Finance Jones Case Study Final
Finance Jones Case Study FinalFinance Jones Case Study Final
Finance Jones Case Study Final
 
Case study on financing capital for a new startup
Case study on financing capital for a new startupCase study on financing capital for a new startup
Case study on financing capital for a new startup
 
Corporate Finance Case Study : Bullock Gold Mining
Corporate Finance Case Study : Bullock Gold MiningCorporate Finance Case Study : Bullock Gold Mining
Corporate Finance Case Study : Bullock Gold Mining
 
Môi trường nội bộ
Môi trường nội bộMôi trường nội bộ
Môi trường nội bộ
 
Co Operative Bank Case Study 2009
Co Operative Bank Case Study 2009Co Operative Bank Case Study 2009
Co Operative Bank Case Study 2009
 
TỔNG HỢP CÁC CUỘC KHỦNG HOẢNG TRUYỀN THÔNG GẦN ĐÂY (2014)
TỔNG HỢP CÁC CUỘC KHỦNG HOẢNG TRUYỀN THÔNG GẦN ĐÂY (2014)TỔNG HỢP CÁC CUỘC KHỦNG HOẢNG TRUYỀN THÔNG GẦN ĐÂY (2014)
TỔNG HỢP CÁC CUỘC KHỦNG HOẢNG TRUYỀN THÔNG GẦN ĐÂY (2014)
 
Chương 6 văn hóa trong các hoạt động kinh doanh
Chương 6 văn hóa trong các hoạt động kinh doanhChương 6 văn hóa trong các hoạt động kinh doanh
Chương 6 văn hóa trong các hoạt động kinh doanh
 

Semelhante a Chuong 2

Luận văn: Hoàn thiện hệ thống mạng lưới bán hàng sản phẩm, HAY
Luận văn: Hoàn thiện hệ thống mạng lưới bán hàng sản phẩm, HAYLuận văn: Hoàn thiện hệ thống mạng lưới bán hàng sản phẩm, HAY
Luận văn: Hoàn thiện hệ thống mạng lưới bán hàng sản phẩm, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Bài giảng môn marketing quảng cáo
Bài giảng môn marketing quảng cáoBài giảng môn marketing quảng cáo
Bài giảng môn marketing quảng cáoPowerPoint.vn
 
Hoàn thiện marketing mục tiêu tại công ty cổ phần bao bì và in Nông nghiệp
Hoàn thiện marketing mục tiêu tại công ty cổ phần bao bì và in Nông nghiệpHoàn thiện marketing mục tiêu tại công ty cổ phần bao bì và in Nông nghiệp
Hoàn thiện marketing mục tiêu tại công ty cổ phần bao bì và in Nông nghiệpluanvantrust
 
Một số giải pháp marketing nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Nhà...
Một số giải pháp marketing nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Nhà...Một số giải pháp marketing nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Nhà...
Một số giải pháp marketing nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Nhà...luanvantrust
 
Quản trị marketing
Quản trị marketingQuản trị marketing
Quản trị marketingnguyenhang2711
 
Mar08 hoàn thiện phối thức marketing mix tại xí nghiệp thương mại thuộc côn...
Mar08 hoàn thiện phối thức marketing   mix tại xí nghiệp thương mại thuộc côn...Mar08 hoàn thiện phối thức marketing   mix tại xí nghiệp thương mại thuộc côn...
Mar08 hoàn thiện phối thức marketing mix tại xí nghiệp thương mại thuộc côn...Hee Young Shin
 
Luân Văn Xây dựng các chính sách marketing cho cảng Đà Nẵng.doc
Luân Văn Xây dựng các chính sách marketing cho cảng Đà Nẵng.docLuân Văn Xây dựng các chính sách marketing cho cảng Đà Nẵng.doc
Luân Văn Xây dựng các chính sách marketing cho cảng Đà Nẵng.docsividocz
 
Chien luoc-marketing-mix
Chien luoc-marketing-mixChien luoc-marketing-mix
Chien luoc-marketing-mixHiếu Kều
 
Qt marketing (2)
Qt marketing (2)Qt marketing (2)
Qt marketing (2)Mo Ut
 
Slideshare.vn bai giang_quan_tri_chien_luoc_bai_2_to_hop_gd_topica
Slideshare.vn bai giang_quan_tri_chien_luoc_bai_2_to_hop_gd_topicaSlideshare.vn bai giang_quan_tri_chien_luoc_bai_2_to_hop_gd_topica
Slideshare.vn bai giang_quan_tri_chien_luoc_bai_2_to_hop_gd_topicaPhan Cong
 

Semelhante a Chuong 2 (20)

Luận văn: Hoàn thiện hệ thống mạng lưới bán hàng sản phẩm, HAY
Luận văn: Hoàn thiện hệ thống mạng lưới bán hàng sản phẩm, HAYLuận văn: Hoàn thiện hệ thống mạng lưới bán hàng sản phẩm, HAY
Luận văn: Hoàn thiện hệ thống mạng lưới bán hàng sản phẩm, HAY
 
Bài giảng môn marketing quảng cáo
Bài giảng môn marketing quảng cáoBài giảng môn marketing quảng cáo
Bài giảng môn marketing quảng cáo
 
Cơ Sở Lý Luận Của Quản Trị Bán Hàng Trong Doanh Nghiệp.
Cơ Sở Lý Luận Của Quản Trị Bán Hàng Trong Doanh Nghiệp.Cơ Sở Lý Luận Của Quản Trị Bán Hàng Trong Doanh Nghiệp.
Cơ Sở Lý Luận Của Quản Trị Bán Hàng Trong Doanh Nghiệp.
 
Hoàn thiện marketing mục tiêu tại công ty cổ phần bao bì và in Nông nghiệp
Hoàn thiện marketing mục tiêu tại công ty cổ phần bao bì và in Nông nghiệpHoàn thiện marketing mục tiêu tại công ty cổ phần bao bì và in Nông nghiệp
Hoàn thiện marketing mục tiêu tại công ty cổ phần bao bì và in Nông nghiệp
 
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác marketing mix tại công ty ...
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác marketing mix tại công ty ...Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác marketing mix tại công ty ...
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác marketing mix tại công ty ...
 
Hoàn Thiện Công Tác Quản Trị Bán Hàng Tại Công Ty Personal Healthcare, 9 điểm...
Hoàn Thiện Công Tác Quản Trị Bán Hàng Tại Công Ty Personal Healthcare, 9 điểm...Hoàn Thiện Công Tác Quản Trị Bán Hàng Tại Công Ty Personal Healthcare, 9 điểm...
Hoàn Thiện Công Tác Quản Trị Bán Hàng Tại Công Ty Personal Healthcare, 9 điểm...
 
Một số giải pháp marketing nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Nhà...
Một số giải pháp marketing nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Nhà...Một số giải pháp marketing nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Nhà...
Một số giải pháp marketing nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Nhà...
 
Quản Trị Phân Phối Và Bán Hàng Tại Công Ty Cổ Phần Tràng An.doc
Quản Trị Phân Phối Và Bán Hàng Tại Công Ty Cổ Phần Tràng An.docQuản Trị Phân Phối Và Bán Hàng Tại Công Ty Cổ Phần Tràng An.doc
Quản Trị Phân Phối Và Bán Hàng Tại Công Ty Cổ Phần Tràng An.doc
 
MAR08.doc
MAR08.docMAR08.doc
MAR08.doc
 
Quản trị marketing
Quản trị marketingQuản trị marketing
Quản trị marketing
 
Cơ sở lý luận về hoạt động phân phối trong hoạt động kinh doanh của doanh ngh...
Cơ sở lý luận về hoạt động phân phối trong hoạt động kinh doanh của doanh ngh...Cơ sở lý luận về hoạt động phân phối trong hoạt động kinh doanh của doanh ngh...
Cơ sở lý luận về hoạt động phân phối trong hoạt động kinh doanh của doanh ngh...
 
Mar08 hoàn thiện phối thức marketing mix tại xí nghiệp thương mại thuộc côn...
Mar08 hoàn thiện phối thức marketing   mix tại xí nghiệp thương mại thuộc côn...Mar08 hoàn thiện phối thức marketing   mix tại xí nghiệp thương mại thuộc côn...
Mar08 hoàn thiện phối thức marketing mix tại xí nghiệp thương mại thuộc côn...
 
MAR05.doc
MAR05.docMAR05.doc
MAR05.doc
 
Luân Văn Xây dựng các chính sách marketing cho cảng Đà Nẵng.doc
Luân Văn Xây dựng các chính sách marketing cho cảng Đà Nẵng.docLuân Văn Xây dựng các chính sách marketing cho cảng Đà Nẵng.doc
Luân Văn Xây dựng các chính sách marketing cho cảng Đà Nẵng.doc
 
MAR22.DOC
MAR22.DOCMAR22.DOC
MAR22.DOC
 
Chien luoc-marketing-mix
Chien luoc-marketing-mixChien luoc-marketing-mix
Chien luoc-marketing-mix
 
Qt marketing (2)
Qt marketing (2)Qt marketing (2)
Qt marketing (2)
 
Cơ sở lý luận về marketing bất động sản.docx
Cơ sở lý luận về marketing bất động sản.docxCơ sở lý luận về marketing bất động sản.docx
Cơ sở lý luận về marketing bất động sản.docx
 
Slideshare.vn bai giang_quan_tri_chien_luoc_bai_2_to_hop_gd_topica
Slideshare.vn bai giang_quan_tri_chien_luoc_bai_2_to_hop_gd_topicaSlideshare.vn bai giang_quan_tri_chien_luoc_bai_2_to_hop_gd_topica
Slideshare.vn bai giang_quan_tri_chien_luoc_bai_2_to_hop_gd_topica
 
MAR26.doc
MAR26.docMAR26.doc
MAR26.doc
 

Mais de hoannguyen

Phan loai chi phi
Phan loai chi phiPhan loai chi phi
Phan loai chi phihoannguyen
 
Bai giang tc& lap da pttc. ppoint ht
Bai giang tc& lap da  pttc. ppoint htBai giang tc& lap da  pttc. ppoint ht
Bai giang tc& lap da pttc. ppoint hthoannguyen
 
Phan tich lam phat
Phan tich lam phatPhan tich lam phat
Phan tich lam phathoannguyen
 
De thi trac nghiem kinh te vi mo
De thi trac nghiem kinh te vi moDe thi trac nghiem kinh te vi mo
De thi trac nghiem kinh te vi mohoannguyen
 
Logistics and supply chain management in the hotel industry impa
Logistics and supply chain management in the hotel industry  impaLogistics and supply chain management in the hotel industry  impa
Logistics and supply chain management in the hotel industry impahoannguyen
 
Tongquanluutru
TongquanluutruTongquanluutru
Tongquanluutruhoannguyen
 
Tourism casino resort_dp_2
Tourism casino resort_dp_2Tourism casino resort_dp_2
Tourism casino resort_dp_2hoannguyen
 

Mais de hoannguyen (14)

Tinh gia
Tinh giaTinh gia
Tinh gia
 
Ra quyet dinh
Ra quyet dinhRa quyet dinh
Ra quyet dinh
 
Phan tich cvp
Phan tich cvpPhan tich cvp
Phan tich cvp
 
Phan loai chi phi
Phan loai chi phiPhan loai chi phi
Phan loai chi phi
 
Dutoan
DutoanDutoan
Dutoan
 
Bai giang tc& lap da pttc. ppoint ht
Bai giang tc& lap da  pttc. ppoint htBai giang tc& lap da  pttc. ppoint ht
Bai giang tc& lap da pttc. ppoint ht
 
Planning
PlanningPlanning
Planning
 
Phan tich lam phat
Phan tich lam phatPhan tich lam phat
Phan tich lam phat
 
Midterm exam
Midterm examMidterm exam
Midterm exam
 
De thi trac nghiem kinh te vi mo
De thi trac nghiem kinh te vi moDe thi trac nghiem kinh te vi mo
De thi trac nghiem kinh te vi mo
 
Logistics and supply chain management in the hotel industry impa
Logistics and supply chain management in the hotel industry  impaLogistics and supply chain management in the hotel industry  impa
Logistics and supply chain management in the hotel industry impa
 
Tongquanluutru
TongquanluutruTongquanluutru
Tongquanluutru
 
Luat golf
Luat golfLuat golf
Luat golf
 
Tourism casino resort_dp_2
Tourism casino resort_dp_2Tourism casino resort_dp_2
Tourism casino resort_dp_2
 

Chuong 2

  • 1. TS. Lê Thị Minh Hằng 1 CHƯƠNG II : HIỆU QUẢ CỦA CHUỖI CUNG ỨNG: PHẠM VI VÀ SỰ PHÙ HỢP CỦA CHIẾN LƯỢC THỰC HIỆN Mục tiêu của chương: Sau khi đọc chương này bạn sẽ có khả năng: 1. Giải thích tại sao việc thực hiện chiến lược phù hợp là một tiêu chuẩn quan trọng đối với sự thành công của toàn bộ tổ chức 2. Mô tả cách thức một công ty thực hiện chiến lược phù hợp với chiến lược chuỗi cung ứng và chiến lược canh tranh. 3. Thảo luận tầm quan trọng của việc mở rộng phạm vi của chiến lược phù hợp trên toàn chuỗi cung ứng. Trong chương 1, chúng ta đã thảo luận chuỗi cung ứng là gì và tầm quan trọng của việc thiết kế, hoạch định và tác nghiệp một chuỗi cung ứng đối với sự thành công của một tổ chức. Trong chương này, chúng ta định nghĩa chiến lược chuỗi cung ứng và giải thích làm thế nào để sáng tạo ra một chuỗi cung ứng phù hớp với chiến lược cạnh tranh của tổ chức cũng như phù hợp với chiến lược chuỗi cung ứng để có thể đem lại hiệu quả cao cho tổ chức. Chúng ta cũng thảo luận tầm quan trọng của việc mở rộng phạm vi của chiến lược phù hợp từ một tác nghiệp trong công ty đến mọi giai đoạn của chuỗi cung ứng. I. Chiến lược cạnh tranh và chiến lược chuỗi cung ứng Chiến lược cạnh tranh của một công ty liên quan tới đối thủ cạnh tranh và tập hợp nhu cầu của khách hàng của công ty. Tập hợp nhu cầu này là cái công ty mong muốn làm thỏa mãn thông qua sản phẩm và dịch vụ. Ví dụ, Wal-Mart nhắm vào việc gia tăng sự sẵn sàng của một tập hợp đa dạng các sản phẩm tại mức chất lượng tương đối với mức giá thấp. Hầu hết mọi sản phẩm được bán tại Wal-Mart đều là những sản phẩm thông thường (mọi thứ từ đồ dùng trong nhà tới quần áo) và có thể được mua ở bất cứ đâu. Lợi thế của Wal-Mart là giá thấp và sự sẵn có của sản phẩm. McMaster-Carr bán các sản phẩm liên quan tới việc bảo quản, sửa chữa và tác nghiệp (MRO). Nó cung cấp hơn 400.000 sản phẩm khác nhau thông qua catalog và trang web. Chiến lược cạnh tranh của nó được xây dựng thông qua việc cung cấp cho khách hàng sự phù hợp, sẵn sàng và khả năng đáp ứng tốt. Vì cạnh tranh dựa vào khả năng đáp ứng tốt
  • 2. TS. Lê Thị Minh Hằng 2 nên McMaster không cạnh tranh dựa vào giá. Rõ ràng, chiến lược cạnh tranh của Wal-Mart và của McMaster là khác nhau. Chúng ta cũng có thể thấy được sự trái ngược giữa mô hình cung cấp đơn hàng của Dell với của Gateway. Gateway thực hiện việc bán máy tính thông qua hệ thống bán lẻ. Dell tập trung vào việc chuyên biệt hóa và đa dạng hóa sản phẩm với mức chi phí hợp lý, khách hàng chỉ phải trờ đợi khoảng một tuần để có sản phẩm. Ngược lại, một khách hàng có thể tới cửa hàng bán lẻ, với sự giúp đỡ của người bán, họ có thể mua ngay một cái máy tính. Tuy nhiên, số loại máy tính tại cửa hàng chỉ có hạn. Trong mỗi trường hợp, chiến lược cạnh tranh được xác định dựa vào cách thức khách hàng ưu tiên cái gì, chi phí, thời hạn giao hàng, sự đa dạng hay chất lượng. Tại McMaster-Carr, khách hàng tập trung vào sự đa dạng của sản phẩm, thời gian giao hàng hơn là chi phí. Ngược lại, tại Wal-Mart, khách hàng quan tâm nhiều đến chi phí. Một khách hàng của Dell, người tiến hành mua hàng trên mạng sẽ quan tâm nhiều tới sự đa dạng và sự chuyên biệt hóa của sản phẩm. Khách hàng mua máy tính tại điểm bán sẽ quan tâm tới giá, thời hạn giao hàng nhanh và sự hỗ trợ trong việc lựa chọn sản phẩm. Do đó, chiến lươc cạnh tranh sẽ được định nghĩa dựa vào sự ưu tiên của khách hàng. Chiến lược cạnh tranh tập trung vào một hay nhiều phân đoạn khách hàng và tập trung vào việc cung cấp sản phẩm và dịch vụ cái đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Để xem xét mối quan hệ giữa chiến lược cạnh tranh và chiến lược chuỗi cung ứng, chúng ta bắt đầu với chuỗi giá trị cho một tổ chức cụ thể, như mô tả trong hình 2.1. Chuỗi giá trị bắt đầu với việc phát triển sản phẩm mới, cái tạo ra các tiêu chuẩn cho sản phẩm. Bộ phận marketing và bán hàng phát hiện nhu cầu thông qua việc quảng cáo những nhu cầu của khách hàng mà sản phẩm hay dịch vụ làm thỏa mãn. Việc sử dụng những tiêu chuẩn của sản phẩm mới, bộ phận sản xuất dịch chuyển những đầu vào thành đầu ra để tạo ra sản phẩm. Việc phân phối mang sản phẩm tới khách hàng hoặc mang khách hàng tới sản phẩm. Dịch vụ đáp ứng các nhu cầu của khách hàng trong và sau khi bán. Có những tiến trình cốt lõi hay tiến trình chức năng phải được thực hiện để việc bán được thực hiện thành công. Bộ phận tài chính, kế toán, kĩ thuật thông tin và nhân lực sẽ hỗ trợ và giúp đỡ cho các tiến trình chức năng trong chuỗi. Để thực thi chiến lược cạnh tranh của một tổ chức, tất cả những chức năng này phải đóng một vai trò quan trọng và phải phát triển chiến lược cho mỗi bộ phận chức năng. Do đó, chiến
  • 3. TS. Lê Thị Minh Hằng 3 lược liên quan tới mỗi tiến trình hay mỗi chức năng sẽ cố gắng để thực hiện cho tốt chức năng riêng biệt của mình. Chiến lược phát triển một sản phẩm xác định các phương án cho một sản phẩm mới, cái mà một công ty sẽ cố gắng thực hiện. Nó cũng sẽ quyết định cái gì tổ chức tự làm và cái gì tổ chức sử dụng ngoại lực. Chiến lược marketing và bán hàng xác định thị trường sẽ được phân đoạn và sản phẩm sẽ được định vị, định giá và truyền thông như thế nào. Một chiến lược chuỗi cung ứng xác định bản chất của hoạt động mua sắm nguyên vật liệu, vận chuyển nguyên vật liệu đến và đi, sản xuất sản phẩm và cung ứng dịch vụ, phân phối sản phẩm, along with any follow-up service và xác định quy trình nào được công ty thực hiện, quy trình nào được sử dụng ngoại lực? Thực ra hiếm khi các công ty thực hiện tích hợp dọc, vì vậy rất quan trọng để nhận diện rằng chiến lược chuỗi cung ứng không chỉ xác định tổ chức sẽ thực hiện tiến trình nào, mà nó còn xác định vai trò của mỗi tiến trình trong từng chuỗi cung ứng mà nó hiện diện. Ví dụ, chiến lược chuỗi cung ứng của Cisco cho thấy nó sử dụng ngoại lực cho hầu hết mọi tiến trình sản xuất và lắp ráp. Trong trường hợp này, chiến lược cung ứng của Cisco không chỉ nhận diện nó nên làm tiến trình nào mà còn nhận diện vai trò của bên thứ ba, những ngoại lực, đối với chuỗi. Chiến lược chuỗi cung ứng xác định cụ thể chức năng sản xuất, phân phối, dịch vụ nào được làm tốt tại công ty, cái nào được làm tốt khi sử dụng ngoại lực. Ở đây chúng ta tập trung vào chiến lược chuỗi cung ứng nên chúng ta sẽ định nghĩa nó một cách chi tiết hơn. Chiến lược chuỗi cung ứng bao gồm việc xác định phạm vi cấu trúc của chuỗi cung ứng, cái mà theo truyền thống người ta gọi là chiến lược cung ứng, chiến lược sản xuất và chiến lược hậu cần. Ví dụ, quyết định của Dell là bán hàng trực tiếp, quyết định của Gateway là bán máy tính thông qua người bán lẻ, và quyết định của Cisco là sử dụng hợp đồng với nhà sản xuất chế tạo để xác định phạm vi cấu trúc của chuỗi cung ứng của họ và là các nội dung của chiến lược cung ứng. Chiến lược chuỗi cung ứng cũng bao gồm việc xác định những quyết định về tồn kho, vận tải, tiện ích cho sản xuất và dòng thông tin. Ví dụ, quyết định của Amazon về việc xây dựng hệ thống kho bãi để tồn kho một số sản phẩm và tiếp tục sử dụng nhà phân phối như một nguồn sản phẩm của họ là một phần trong chiến lược cung ứng của họ. Tương tự, quyết định của Toyota về việc có những tiện ích sản xuất tại mỗi thị trường trọng điểm của nó cũng là một phần của chiến lược cung ứng. Chuỗi giá trị tập trung vào mối quan hệ chặt chẽ giữa các chiến lược chức năng với một công ty. Mỗi chức năng đóng một vai trò quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu khách hàng và có khả năng sinh lợi. Vì vậy, các chiến lược chức năng khác nhau không thể được hình thành
  • 4. TS. Lê Thị Minh Hằng 4 một cách độc lập. Chúng quan hệ mật thiết với nhau, phải phù hợp và hỗ trợ lẫn nhau để bảo đảm sự thành công của tổ chức. Ví dụ, sự thành công của Seven-Eleven Japan có thể liên quan tới sự phù hợp tuyệt hảo giữa các chiến lược chức năng của chúng. Marketing tại Seven-Eleven tập trung vào việc làm cho khách hàng dễ dàng tới cửa hàng và tập trung vào việc tăng sự sẵn sàng của một phổ sản phẩm, dịch vụ rộng lớn. Việc phát triển sản phẩm mới tại Seven-Eleven được thực hiện thường xuyên để tăng chủng loại sản phẩm, dịch vụ. Sản xuất và phân phối tại Seven-Eleven tập trung vào việc tăng mật độ cửa hàng. Kết quả là một chu trình chuẩn mực, trong đó cơ sở hạ tầng cho chuỗi cung ứng được phát triển để cung cấp các sản phẩm, dịch vụ mới, cái làm gia tăng nhu cầu và việc tăng nhu cầu quay trở lại thị trường đã hỗ trợ bộ phận sản xuất cải tiến mật độ của các cửa hàng, tăng trách nhiệm trong việc đáp ứng đơn hàng và tăng cơ sở hạ tần thông tin. Trong phần tiếp theo, chúng ta sẽ phác thảo khái niệm chiến lược phù hợp và tìm kiếm câu trả lời cho những câu hỏi như: chiến lược chuỗi cung ứng của một tổ chức nên làm gì để thích hợp với chiến lược cạnh tranh của một tổ chức. II. Thực hiện sự phù hợp của chiến lược Chương này được xây dựng với ý tưởng rằng để tổ chức có thể thành công, chiến lược chuỗi cung ứng và chiến lược cạnh tranh của họ phải phù hợp với nhau. Sự phù hợp chiến lược nghĩa là cả chiến lược cạnh tranh và chiến lược chuỗi cung ứng đều thực hiện được mục tiêu chiến lược của mình. Nó phản ánh sự phù hợp giữa mong muốn của khách hàng, cái mà chiến lược cạnh tranh hi vọng làm thỏa mãn và năng lực của chuỗi cái mà chiến lược chuỗi cung ứng mong muốn xây dựng. Vấn đề của việc thực thi sự phù hợp chiến lược là xem xét quan trọng trong chiến lược chuỗi cung ứng hay trong giai đoạn thiết kế, cái đã được mô tả trong chương 1. Mọi tiến trình và chức năng đều là một phần chuỗi giá trị, cái đóng góp vào sự thành công hay thất bại của tổ chức. Những tiến trình và thủ tục này không tác nghiệp độc lập, không một tiến trình hay thủ tục nào có thể bảo đảm sự thành công của tổ chức. Nhưng sự thất bại tại một tiến trình hay thủ tục có thể dẫn đến sự thành công của toàn bộ tổ chức. Sự thành công hay thất bại của một công ty liên quan mật thiết tới những vấn đề quan trọng sau:
  • 5. TS. Lê Thị Minh Hằng 5 1. Chiến lược cạnh tranh và mọi chiến lược chức năng phải phù hợp với nhau để hình thành nên một chiến lược tổng thể. Mỗi chiến lược chức năng phải hỗ trợ cho những chiến lược chức năng khác và phải giúp tổ chức thực hiện mục tiêu chiến lược cạnh tranh. 2. Những chức năng khác nhau trong một công ty phải cấu trúc thích hợp tiến trình và nguồn lực để có thể thực hiện những chiến lược này một cách thành công. 3. Thiết kế toàn bộ chuỗi cung ứng và vai trò của mỗi giai đoạn phải được xác định để hỗ trợ cho chiến lược của chuỗi. Một công ty có thể thất bại vì thiếu sự phù hợp chiến lược hay vì việc thiết kế toàn bộ chuỗi, việc thiết kế các tiến trình và nguồn lực không cung cấp khả năng để hỗ trợ cho sự phù hợp chiến lược như mong muốn. Trong tư duy của một CEO, có nhiều vấn đề quan trọng hơn việc thiết kế chuỗi cung ứng và việc làm cho toàn bộ các chiến lược chức năng chính và chiến lược cạnh tranh tổng thể thực hiện được sự phù hợp chiến lược. Nếu điều này không thực hiện được, xung đột giữa các bộ phận chức năng với mục tiêu của công ty hay xung đột giữa mục tiêu của các giai đoạn khác nhau trong chuỗi sẽ gia tăng. Chẳng hạn sự xung đột trong các chức năng khác nhau của một tổ chức hay sự xung đột trong các giai đoạn khác nhau trong chuỗi trong việc hướng vào nhu cầu của các khách hàng khác nhau. Sự xung đột trong một công ty hay trong chuỗi cung ứng dẫn đến sự xung đột trong các tác nghiệp của chuỗi. Ví dụ, xem xét một tình huống trong đó marketing tập trung vào việc quảng cáo khả năng cung cấp các sản phẩm đa dạng và nhanh chóng của một công ty, trong khi đó, bộ phận phân phối tập trung vào giảm chi phí vận chuyển. Trong tình huống này, có vẻ như là bộ phận phân phối sẽ trì hoãn đơn hàng để có thể vận chuyển một cách tối ưu về chi phí bằng việc ghép các đơn hàng lại với nhau hay bằng việc sử dụng những phương tiện vận tải rẻ nhưng chậm. Hành động này xung đột với mục tiêu của marketing trong việc cung cấp sản phẩm nhanh chóng. Tương tự, xem xét một tình huống nơi mà người bán lẻ xem xét để quyết định cung cấp mức độ đa dạng cao cho sản phẩm trong khi giữa mức tồn kho thấp nhưng lại chọn nhà cung cấp và vận chuyển dựa vào giá thấp và không đáp ứng được nhu cầu của họ. Trong trường hợp này, người bán lẻ có vẻ như sẽ không đáp ứng được nhu cầu của khách hàng vì sự nghèo nàn về sản phẩm của họ.
  • 6. TS. Lê Thị Minh Hằng 6 Để xác định sự phù hợp của chiến lược, hãy quay trở lại ví dụ của Dell trong chương 1. Chiến lược cạnh tranh của Dell là cung cấp sự đa dạng về sản phẩm chuyên biệt hóa tại một mức giá hợp lý. Khách hàng của họ có thể chọn lựa giữa hàng ngàn chủng loại sản phẩm. Trong phạm trù chiến lược chuỗi cung ứng, một nhà sản xuất máy tính có thể có một phổ sản phẩm lớn. Một công ty có thể tập trung vào sản xuất một số loại sản phẩm để thực hiện lợi thế quy mô và giảm chi phí. Trong trường hợp khác, một công ty có thể có sự linh hoạt cao và chuỗi cung ứng có thể đáp ứng điều đó bằng việc cung cấp phổ sản phẩm đa dạng. Trong trường hợp thứ hai, chi phí sẽ cao hơn. Cả hai chiến lược chuỗi cung ứng này đều có thể tồn tại, nhưng không phù hợp hoàn toàn với chiến lược cạnh tranh của Dell. Một chiến lược chuỗi cung ứng tập trung vào sự linh hoạt và đáp ứng sự phù hợp chiến lược tốt hơn với chiến lược cạnh tranh của Dell bằng cách cung cấp phổ sản phẩm đa dạng với các sản phẩm được chuyên biệt hóa. Khái niệm về sự phù hợp này cũng mở rộng tới những chiến lược chức năng khác. Ví dụ, chiến lược phát triển sản phẩm mới sẽ tập trung vào việc thiết kế sản phẩm cái có thể chuyên biệt hóa một cách dễ dàng, cái có thể bao gồm việc thiết kế những chi tiết chuẩn có thể dùng chung cho nhiều loại sản phẩm khác nhau. Sản phẩm của Dell sử dụng các chi tiết chuẩn và chúng được thiết kế để có thể lắp ráp một cách nhanh chóng. Những đặc tính này cho phép Dell lắp ráp các sản phẩm chuyên biệt hóa một cách nhanh chóng để đáp ứng các đơn đặt hàng của khách hàng. Thiết kế sản phẩm mới tại Dell hỗ trợ cho chuỗi cung ứng có thể lắp ráp các sản phẩm chuyên biệt hóa để đáp ứng khách hàng. Ngược lại, khả năng này hỗ trợ mục tiêu chiến lược của Dell về việc cung cấp sản phẩm chuyên biệt hóa cho khách hàng. Rõ ràng, Dell đã thực hiện sự phù hợp chiến lược mạnh mẽ giữa các chiến lược chức năng của nó với chiến lược cạnh tranh. Khái niệm sự phù hợp cũng mở rộng ra những giai đoạn khác trong chuỗi cung ứng của Dell. Dell cung cấp sản phẩm với mức chuyên biệt hóa cao trong khi duy trì tồn kho ở mức thấp, điều này đòi hỏi nhà cung cấp và vận chuyển phải sẵn sàng. Ví dụ, bộ phận vận tải có thể vận chuyển CPU tại Dell và màn hình tại Sony tới khách hàng, điều này cho phép Dell không phải tồn kho màn hình. Dell đã cố gắng thực hiện khả năng này trong toàn bộ chuỗi. II.1. Làm thế nào có thể thực hiện được sự phù hợp chiến lược Một tổ chức cần làm gì để thực hiện được sự phù hợp giữa chiến lược chuỗi cung ứng với chiến lược cạnh tranh? Một chiến lược cạnh tranh sẽ xác định, rõ ràng hoặc ẩn, một hoặc
  • 7. TS. Lê Thị Minh Hằng 7 nhiều phân đoạn khách hàng nơi mà tổ chức hi vọng làm thỏa mãn. Để thực hiện sự phù hợp chiến lược, một công ty phải bảo đảm rằng chuỗi cung ứng của nó có khả năng hỗ trợ cho tổ chức làm thỏa mãn thị trường mục tiêu. Có ba bước căn bản để thực hiện sự phù hợp chiến lược, cái sẽ được giới thiệu ngắn gọn ở đây và sẽ được thảo luận chi tiết phía sau. 1. Thông hiểu khách hàng và sự không chắc chắn của chuỗi cung ứng: đầu tiên, một công ty phải thông hiểu nhu cầu khách hàng tại mỗi phân đoạn thị trường và sự không chắc chắn mà chuỗi cung ứng phải đương đầu trong việc làm thỏa mãn những nhu cầu này. Những nhu cầu này giúp công ty xác định chi phí mong muốn và những yêu cầu về dịch vụ. Một chuỗi cung ứng không chắc chắn giúp công ty có thể nhận diện sự không chắc chắn của nhu cầu mà chuỗi cung cứng phải đương đầu. 2. Thông hiểu khả năng của chuỗi cung ứng: Có nhiều loại chuỗi cung ứng, mỗi loại được thiết kế để thực hiện những công việc khác nhau. Một công ty phải thông hiểu chuỗi cung ứng của họ phải được thiết kế như thế nào cho tốt. 3. Việc thực hiện sự phù hợp chiến lược: Nếu có một độ vênh giữa cái mà chuỗi cung ứng thực hiện với nhu cầu của khách hàng, công ty cần phải cấu trúc lại chuỗi cung ứng để hỗ trợ hay điều chỉnh chiến lược cạnh tranh. Bước 1: Thông hiểu khách hàng và sự không chắc chắn của chuỗi cung ứng Để thông hiểu khách hàng, một công ty phải nhận diện nhu cầu của phân đoạn khách hàng mà họ muốn phục vụ. Hãy so sánh Seven-Eleven Japan với một tổ chức nhỏ hơn, chẳng hạn như Sam Club (một phần của Wal-Mart). Khi khách hàng tới Seven-Eleven Japan để mua thuốc tẩy, họ quan tâm nhiều tới sự tiện lợi về vị trí hơn là giá cả. Ngược lại, giá thấp là rất quan trọng đối với khách hàng của Sam Club. Khách hàng này có thể sẽ chấp nhận sự đa dạng nhỏ và thậm chí mua khối lượng rất lớn khi giá rẻ. Một số thuộc tính mua chất tẩy rửa của khách hàng tại hai vị trí này là khác nhau. Trong trường hợp của Seven- Eleven, khách hàng là vội vã và muốn sự tiện lợi. Trong trường hợp của Sam Club, họ muốn giá rẻ và chấp nhận mất thời gian để đạt được điều đó. Nhìn chung, nhu cầu của khách hàng tại những phân đoạn thị trường khác nhau biến đổi theo một số đặc tính sau:
  • 8. TS. Lê Thị Minh Hằng 8 - Quy mô lô hàng: Đơn hàng nguyên vật liệu để sửa chữa dây chuyền sản xuất có vẻ sẽ nhỏ và quy mô lô nguyên vật liệu để xây dựng dây chuyền sản xuất mới có vẻ sẽ lớn - Thời gian đáp ứng đơn hàng: Thời gian đáp ứng những đơn hàng khẩn cấp sẽ ngắn, trong khi thời gian đáp ứng những đơn hàng trong xây dựng có vẻ sẽ dài. - Sự đa dạng của nhu cầu về sản phẩm: một khách hàng có thể trả giá cao cho sự sẵn sàng của tất cả các chi tiết từ một nhà cung cấp trong trường hợp khẩn cấp. Tình huống này có thể không xảy ra trong các đơn hàng trong ngành xây dựng. - Giá sản phẩm: khách hàng đặt một đơn hàng khẩn cấp có thể ít nhạy cảm về giá hơn khách hàng đặt đơn hàng trong ngành xây dựng - Mức độ mong muốn về sự đổi mới của sản phẩm: Khách hàng của những của hàng bán sản phẩm kĩ thuật cao thường mong muốn nhiều về sự đổi mới và những thiết kế mới trong của hàng. Khách hàng tại Wal-Mart có thể ít nhạy cảm với sự đổi mới của sản phẩm mới. Mỗi khách hàng trong một phân đoạn cụ thể sẽ có những nhu cầu tương tự, trong khi khách hàng tại các phân đoạn thị trường khác nhau sẽ có nhu cầu rất khác nhau. Mặc dù chúng ta đã mô tả nhiều thuộc tính làm cho nhu cầu của khách hàng biến đổi, mục tiêu của chúng ta là nhận diện một đo lường trọng tâm có thể kết hợp các thuộc tính này. Đo lường này sẽ giúp tổ chức xác định chuỗi cung ứng nên làm gì để hiệu quả. Nhu cầu không chắc chắn được ám chỉ. Mới thoáng nhìn, có thể thấy rằng mong muốn của mỗi khách hàng là khác nhau, nhưng trong một nhận thức rất nền tảng, mong muốn của mỗi khách hàng có thể được chuyển đổi thành những đo lường về nhu cầu không chắc chắn được ám chỉ. Nhu cầu không chắc chắn được ám chỉ là vì cái phần nhu cầu mà chuỗi cung ứng hướng tới không phải là nhu cầu tổng thể. Nhu cầu không chắc chắn được ám chỉ và nhu cầu không chắc chắn là khác nhau. Nhu cầu không chắc chắn phản ánh sự không chắc chắn của nhu cầu khách hàng đối với một sản phẩm. Ngược lại, nhu cầu không chắc chắn được ám chỉ là kết quả của sự không chắc chắn đối với một phần của nhu cầu mà chuỗi cung ứng hoạch định sẽ đáp ứng. Ví dụ, một công ty cung cấp chỉ những đơn hàng khẩn cấp cho một sản phẩm sẽ đương đầu với nhu cầu không chắc chắn được ám chỉ hơn là một công ty cung cấp chỉ một loại sản phẩm với một thời gian
  • 9. TS. Lê Thị Minh Hằng 9 đặt hàng dài, công ty thứ hai có cơ hội đáp ứng các đơn hàng giống nhau trong một khoảng thời gian dài. Ảnh hưởng của mức độ dịch vụ cũng là một yếu tố có thể mô tả sự không khác biệt của mong muốn. Nếu một chuỗi cung ứng tăng mức độ dịch vụ của nó, nó phải có thể đáp ứng một tỉ lệ cao các nhu cầu hiện tại. Mức độ dịch vụ tăng sẽ làm tăng nhu cầu không chắc chắn được ám chỉ thậm chí nhu cầu cơ bản không chắc chắn không thay đổi. Cả nhu cầu không chắc chắn của khách hàng và sự biến đổi của mong muốn khách hàng cái mà chuỗi cung ứng cố gắng đáp ứng với sự ảnh hưởng của nhu cầu không chắc chắn được ám chỉ. Bảng 2-1 mô tả các thức nhu cầu đa dạng của khách hàng ảnh hưởng tới nhu cầu không chắc chắn được ám chỉ. Khi mong muốn của khách hàng cá nhân đóng góp vào nhu cầu không chắc chắn, chúng ta có thể sử dụng nhu cầu không chắc chắn được ám chỉ như một đo lường phổ biến, cái có thể dùng để phân biệt với những loại nhu cầu khác. Mong muốn của khách hàng Ảnh hưởng tới nhu cầu không chắc chắn được ám chỉ Phạm vi số lượng nhu cầu tăng Nhu cầu không chắc chắn được ám chỉ tăng vì phạm vi số lượng nhu cầu tăng làm tăng sự đa dạng của nhu cầu. Thời gian đặt hàng giảm Nhu cầu không chắc chắn được ám chỉ tăng vì thời gian đặt hàng sẽ ảnh hưởng tới đơn hàng Sự đa dạng của sản phẩm tăng Nhu cầu không chắc chắn được ám chỉ tăng vì nhu cầu đối với sản phẩm trở nên phân tán hơn Số kênh phân phối sản phẩm gia tăng Nhu cầu không chắc chắn được ám chỉ tăng vì tổng nhu cầu khách hàng được phân tán qua nhiều kênh Mức dịch vụ tăng Nhu cầu không chắc chắn được ám chỉ tăng vì tổ chức phải đương đầu với sự gia tăng của sự không thường xuyên của nhu cầu. Bảng 2.1: Ảnh hưởng của mong muốn của khách hàng tới nhu cầu không chắc chắn được ám chỉ
  • 10. TS. Lê Thị Minh Hằng 10 Sự không chắc chắn được ám chỉ thấp Sự không chắc chắn được ám chỉ cao Sự chênh lệch giữa giá bán và giá vốn Thấp Cao Sai số bình quân trong dự báo nhu cầu 10% 40%-100% Mức cạn dự trữ bình quân 1%-2% 10%-40% Average forced season-end markdown 0% 10%-25% Bảng 2.2 Mối quan hệ giữa nhu cầu không chắc chắn được ám chỉ với các thuộc tính khác Fisher (1997) cho rằng nhu cầu không chắc chắn được ám chỉ thường liên quan tới những đặc tình khác của nhu cầu, như trong bảng 2.2. Một giải thích cụ thể hơn sẽ được mô tả sau đây: 1. Sản phẩm với nhu cầu không chắc chắn thường ít tăng trưởng và ít cạnh tranh trực tiếp. Do đó, sự chênh lệch giữa giá vốn và giá bán có khuynh hướng tăng. 2. Dự báo thường chính xác khi nhu cầu có ít sự không chắc chắn 3. Việc tăng nhu cầu không chắc chắn bị ám chỉ dẫn tới việc tăng những khó khăn trong việc đáp ứng nhu cầu. Sự biến động lớn của nhu cầu có thể dẫn tới việc cạn dự trữ hoặc dự trữ quá mức. 4. Những sản phẩm có nhu cầu không chắc chắn được ám chỉ cao thường có nguy có bị giảm giá do việc dự trữ quá mức. Đầu tiên hãu xem xét một ví dụ về muối tinh, một sản phẩm có nhu cầu không chắc chắn bị ám chỉ. Muối có sự chênh lệch giữa giá vốn và giá bán rất thấp, nhu cầu dự báo chính xác, mức cạn dự trữ thấp và thường không có nguy cơ bị hạ giá. Những đặc tính này phù hợp với biểu đồ của Fisher về các đặc tính của sản phẩm có nhu cầu chắc chắn cao. Ngược lại, với một PDA (personal digital assistant), sản phẩm có độ không chắc chắn cao. Sản phẩm này có sự chênh lệch giữa giá bán và giá vốn lớn, dự báo nhu cầu rất không chính xác, mức độ cạn dữ trữ cao (nếu nó thành công) và nguy có giảm giá lơn (nếu nó thất bại). Điều này phù hợp với những gì mô tả trong bảng 2.2.
  • 11. TS. Lê Thị Minh Hằng 11 Một ví dụ khác là một nhà cung cấp bo mạch cho khách hàng là hai loại nhà sản xuất chế tạo khác nhau. Một trong những khách hàng của họ là nhà sản xuất theo đơn đặt hàng, giống như Dell, người đòi hỏi giao hàng trong ngày. Trong trường hợp này, nhà cung cấp có thể phải ăng tồn kho hoặc có hệ thống sản xuất linh hoạt để có thể đáp ứng nhu cầu hàng ngày của Dell. Sai số trong dự báo và tồn kho của nhà cung cấp cao, vì vậy, sự chênh lệch giữa giá bán và giá vốn sẽ cao. Một khách hàng khác người chuyên môn hóa cung cấp một số nhỏ các chủng loại máy tính. Điều này giúp nhà cung cấp kéo dài thời gian giao hàng và giảm sai sót trong dự báo và tồn kho. Vì vậy, nhà cung cấp có vẻ như có độ chênh lệch giữa giá bán và giá vốn. Những ví dụ này chỉ ra rằng cùng một sản phẩm, những phân đoạn thị trường khác nhau có thể có nhu cầu không chắc chắn được ám chỉ khác nhau. Lee (2002) cho rằng, với nhu cầu không chắc chắn, điều quan trọng là xem xét sự không chắc chắn từ khả năng của chuỗi cung ứng. Ví dụ, khi một chi tiết mới được giới thiệu trong ngành công nghiệp PC, chất lượng của quy trình sản xuất có vẻ như thấp và sự cố xảy ra thường xuyên. Vì vậy, công ty khó có thể đáp ứng tốt các đơn hàng, kết quả là sự không chắc chắn trong chuỗi cao. Khi việc sản xuất tăng trưởng và sản lượng được cải tiến, công ty sẽ có khả năng đáp ứng tốt hơn các đơn hàng, điều này làm giảm sự không chắc chắn trong chuỗi. Bảng 2.3 mô tả những đặc tính khác nhau của chuỗi cung ứng, cái ảnh hưởng tới sự không chắc chắn của chuỗi. Khả năng của những nguồn lực trong chuỗi Ảnh hưởng tới sự không chắc chắn của chuỗi Sự cố xảy ra thường xuyên Tăng Khó dự đoán và sản lượng thấp Tăng Chất lượng thấp Tăng Năng lực của hệ thống bị giới hạn Tăng Năng lực của hệ thống kém linh hoạt Tăng Quy trình sản xuất đang phát triển (evolving) Tăng Sự không chắc chắn của chuỗi cung ứng cũng bị ảnh hưởng mạnh bởi chu kì sống của sản phẩm. Trong giai đoạn sản phẩm mới được giới thiệu, sự không chắc chắn của chuỗi cao vì quy trình thiết kế và sản xuất vẫn còn đang phát triển. Ngược lại, chuỗi cung ứng của những sản phẩm trong giai đoạn bão hòa thường có ít sự không chắc chắn.
  • 12. TS. Lê Thị Minh Hằng 12 Chúng ta cũng có thể tại ra một biểu đồ mô tả sự không chắc chắn bằng cách kết hợp giữa nhu cầu và sự không chắc chắn của chuỗi cung ứng. Biểu đồ này được mô tả trong hình 2.2 sau đây. Một công ty giới thiệu một thương hiệu điện thoại mới dựa hoàn toàn vào các chi tiết và kĩ thuật mới thì sẽ đương đầu với một nhu cầu không chắc chắn được ám chỉ và nhu cầu không chắc chắn của chuỗi cao. Do đó, sự không chắc chắn được ám chỉ trong chuỗi cung ứng rất cao. Ngược lại, một siêu thị bán muối đương đầu với nhu cầu không chắc chắn được ám chỉ thấp và mức độ không chắc chắn của chuỗi cung ứng thấp do sự không chắc chắn được ám chỉ thấp. Nhiều sản phẩm nông nghiệp chẳng hạn như café là một loại sản phẩm có nhu cầu không chắc chắn được ám chỉ thấp nhưng sự không chắc chắn của chuỗi cung ứng lại cao do bị ảnh hưởng bởi thời tiết. Do đó, sự không chắc chắn được ám chỉ có ảnh hưởng tới sự không chắc chắn của chuỗi cung ứng, những chỉ ảnh hưởng ở mức trung bình. Có nhiều nhân tố ảnh hưởng tới rủi ro của chuỗi cung ứng và chúng làm tăng sự không chắc chắn. Vì vậy, giáo trình này sẽ tập trung vào nghiên cứu một số rủi ro phổ biến và thảo luận về những cách thức để giảm thiểu những rủi ro này. Key point: Bước đầu tiên trong việc thực hiện sự phù hợp chiến lược giữa chiến lược cạnh tranh và chiến lược chuỗi cung ứng là thông hiểu khách hàng và sự không chắc chắn của chuỗi. Sự không chắc chắn của khách hàng và chuỗi cung ứng có thể được kết hợp và mô tả trên sơ đồ về sự không chắc chắn được ám chỉ. Hình 2.2: Sơ đồ về sự không chắc chắn được ám chỉ (nhu cầu và việc cung ứng)
  • 13. TS. Lê Thị Minh Hằng 13 Bước 2: Thông hiểu khả năng của chuỗi cung ứng Sau khi thông hiểu sự không chắc chắn mà công ty phải đương đầu, câu hỏi tiếp theo là: làm thế nào công ty đáp ứng tốt nhất nhu cầu trong một môi trường không chắc chắn. Việc tạo ra sự phù hợp chiến lược nghĩa là việc tạo lập chiến lược chuỗi cung ứng phải đáp ứng tốt nhất nhu cầu của một tổ chức tại thị trường mục tiêu, nơi mà họ phải đương đầu với sự không chắc chắn. Bây giờ chúng ta sẽ xem xét những đặc tính của chuỗi cung ứng và phân loại chúng. Tương tự với cách chúng ta phân loại nhu cầu vào một sơ đồ một mảng (dimension) (sơ đồ về sự không chắc chắn được ám chỉ), chúng ta cũng sẽ thiết đặt chuỗi cung ứng và một sơ đồ như vậy. Giống như nhu cầu của khách hàng, chuỗi cung ứng có nhiều đặc tính ảnh hưởng tới việc cung ứng và hiệu quả của nó. Đầu tiên chúng ta cung cấp một số khái niệm. Sự đáp ứng của chuỗi cung ứng bao gồm khả năng của chuỗi để: - Đáp ứng một nhu cầu với sự biến động lớn về số lượng - Đáp ứng nhu cầu với thời gian giao hàng ngắn - Nắm giữ nhiều chủng loại sản phẩm - Xây sựng sản phẩm với mức độ cải tiến cao - Đáp ứng với mức dịch vụ cao - Nắm bắt sự không chắc chắn của nhu cầu Khả năng sự báo của cung ứng và nhu cầu Khả năng dự báo của cung ứng và sự không chắc chắn của nhu cầu hay sự không chắc chắn của cung ứng và khả năng dự báo của nhu cầu hay bất kì sự không chắc chắn nào của cung ứng và nhu cầu Sự không chắn chắn cao của chuỗi cung ứng và nhu cầu Bán muối tại siêu thị Bán một loại xe đang tồn tại Bán một phương tiện truyền thông mới
  • 14. TS. Lê Thị Minh Hằng 14 Những khả năng này tương tự với nhiều đặc điểm của nhu cầu và chuỗi cung ứng, cái tạo ra sj không chắc chắn được ám chỉ cao. Chuỗi cung ứng càng có nhiều khả năng này thì chúng càng có mức độ đáp ứng cao. Tuy nhiên, mức độ đáp ứng phải được đánh giá trong mối quan hệ với chi phí. Ví dụ, để có thể đáp ứng đơn hàng với mức độ giao động cao về số lượng, khả năng sản xuất phải cao và điều đó sẽ làm tăng chi phí. Điều này dẫn đến việc phải xem xét khái niệm thứ hai: hiệu quả của chuỗi cung ứng tỉ lệ nghịch với chi phí marketing và giao hàng. Việc tăng chi phí sẽ làm giảm hiệu quả. Đối với mọi chiến lược, việc tăng khả năng đáp ứng sẽ làm tăng chi phí và điều đó sẽ làm giảm hiệu quả. Đường giới hạn hiệu quả giữa chi phí và khả năng đáp ứng được mô tả trong hình 2.3 cho thấy chi phí thấp nhất có thể đạt được tương ứng vơí một mức đáp ứng nào đó. Mức chi phí thấp nhất được xác định dựa vào tình trạng kĩ thuật hiện tại của tổ chức. Không phải mọi công ty đều có thể tác nghiệp tại mức hiệu quả này. Đường giới hạn hiệu quả cho biết mối quan hệ giữa chi phí và sự đáp ứng trong một chuỗi cung ứng tốt nhất. Một công ty không ở trên giới hạn hiệu quả có thể cải tiến cả việc đáp ứng và chi phí của nó bằng cách di chuyển tới đường giới hạn hiệu quả. Ngược lại, một công ty đang ở trên đường giới hạn hiệu quả có thể cải tiến việc đáp ứng của nó chỉ bằng cách tăng chi phí và … Dĩ nhiên, một công ty nằm trên đường giới hạn hiệu quả cũng vẫn có thể cải tiến liên tục các thủ tục của mình và cải tiến kĩ thuật để thay đổi chính bản thân đường giới hạn hiệu quả của họ. Với đường giới hạn hiệu quả, mỗi tổ chức phải có chiến lược để lựa chọn vị trí đáp ứng phù hợp. Hiệu quả cao Nhà máy sản xuất thép: kế hoạch tiến độ sản xuất theo tuần hoặc tháng với ít sự giao động và linh hoạt Hơi hiệu quả Hơi đáp ứng Đáp ứng cao Công ty may mặc Hanes: một nhà sản xuất để tồn kho theo truyền thống với thời gian đặt hàng ngắn trong một vài tuần Hầu hết các nhà sản xuất ô tô: sản xuất nhiều chủng loại sản phẩm khác nhau và giao hàng trong khoảng 2 tuần. Seven-Eleven Japan: Thay đổi phức hợp hàng hóa theo vị trí và thời gian đặt hàng theo ngày.
  • 15. TS. Lê Thị Minh Hằng 15 Phạm vi của chuỗi cung ứng từ chỗ chỉ tập trung vào việc đáp ứng nc đã chuyển sang mục tiêu sản xuất và cung ứng tại mức giá thấp nhất. Hình 2-4 cho thấy ví dụ về vị trí lựa chọn giữa hiệu quả và khả năng đáp ứng của một số chuỗi cung ứng. Khả năng đáp ứng nhu cầu của một chuỗi cung ứng càng cao thì khả năng đáp ứng của nó đối với thị trường càng cao. Tại Seven-Eleven Japan, hàng hóa đặt hàng sáng sớm được bổ sung vào buổi sáng, hàng hóa đặt hàng buổi trưa được bổ sung vào buổi chiều và hàng hóa đặt hàng buổi tối được bổ sung vào ban đêm. Vì vậy, hàng hóa của nó luôn sẵn sàng vào mọi lúc. Seven-Eleven Japan đáp ứng nhanh chóng các đơn hàng, hàng hóa được vận chuyển tới kho trước không quá 12 tiếng trước khi chúng được giao cho khách hàng. Điều này làm cho Seven-Eleven Japan có mức độ đáp ứng cao. Chuỗi cung ứng của Dell cho phép khách hàng lựa chọn sản phẩm trong hàng ngàn lựa chọn mà họ có thể cung cấp. Sau đó, Dell sẽ giao chiếc máy tính mà khách hàng mong muốn tới tay khách hàng ngay trong ngày. Chuỗi cung ứng của Dell cũng được coi là có khả năng đáp ứng cao. Một ví dụ khác về khả năng đáp ứng trong chuỗi là W.W.Grainger. Công ty đương đầu với cả nhu cầu không chắc chắn và việc phân phối không chắc chắn. Vì vậy, chuỗi cung ứng được thiết kế để có thể đương đầu hiệu quả với cả hai điều này. Ngược lại, một chuỗi cung ứng hiệu quả với chi phí thấp được thực hiện bằng cách hạn chế số lượng hàng hóa cung ứng. Ví dụ, Sam Club chỉ bán một số lượng nhỏ các loại hàng hóa với bao bì khối lượng lớn. Chuỗi cung ứng có khả năng giảm chi phí và rõ ràng là hiệu quả. Key point: Bước thứ 2 trong việc thực hiện sự phù hợp chiến lược giữa chiến lược cạnh tranh và chiến lược chuỗi cung ứng là việc thông hiểu chuỗi cung ứn và làm cho nó phù hợp với sơ đồ đáp ứng. (hình 2-4) Bước 3: Thực hiện sự phù hợp chiến lược Sau khi thông hiểu mức độ không chắc chắn được ám chỉ và thông hiệu vị trí của chuỗi cung ứng trên sơ đồ cung ứng, bước thứ ba và là bước cuối cùng đó là bảo đảm rằng mức độ đáp ứng nhu cầu của chuỗi cung ứng là phù hợp với mức độ không chắc chắn được ám chỉ. Mục tiêu là gia tăng mức độ đáp ứng cho một chuỗi cung ứng phải đương đầu với nhu cầu được ám chỉ có độ không chắc chắn cao và gia tăng hiệu quả cho một chuỗi cung ứng phải đương đầu với sự không chắc chắn thấp.
  • 16. TS. Lê Thị Minh Hằng 16 Ví dụ, chiến lược cạnh tranh của Dell là tập trung vào những khách hàng muốn có một máy tính chuyên biệt hóa và được giao trong ngày. Với sự đa dạng của máy tính, mức độ đổi mới nhanh, tốc độ giao hàng nhanh, những điều này làm cho nhu cầu có mức độ không chắc chắn cao. Một số việc cung ứng cũng không chắc chắn, đặc biệt đối với những chi tiết mới được giới thiệu. Dell có những thiết kế khác nhau cho sự hiệu quả hoặc sự đáp ứng của chuỗi cung ứng. Một chuỗi cung ứng hiệu quả có thể sẽ chậm vì họ thường sử dụng các phương tiện vận chuyển giá rẻ và thực hiện lợi thế theo quy mô. Nếu Dell lựa chọn những điều này, nó khó mà đáp ứng được mong muốn của khách hàng về việc giao hàng nhanh chóng và về sự đa dạng của sản phẩm. Tuy nhiên, việc xây dựng một chuỗi cung ứng có khả năng đáp ứng sẽ cho phép Dell đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Vì vậy, một chiến lược chuỗi cung ứng có khả năng đáp ứng sẽ phù hợp nhất với việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng mục tiêu của Dell. Hãy xem xét một nhà sản xuất mỳ chẳng hạn như Barilla. Mỳ là một loại sản phẩm có nhu cầu tương đối ổn định, vì vậy nhu cầu không chắc chắn được ám chỉ thấp. Việc cung cấp cũng có thể được dự báo nhanh. Barilla có thể thiết kế một chuỗi cung ứng có khả năng đáp ứng cao trong đó mỳ được sản xuất theo nhu cầu của khách hàng theo từng lô nhỏ để đáp ứng đơn hàng của khách hàng và giao hàng nhanh chóng thông qua FedEx. Sự lựa chọn này có thể làm cho giá của mỳ tăng lên và điều đó làm mất khách hàng. Vì vậy, sẽ tốt hơn cho Barilla nếu nó thiết kế một hệ thống chuỗi cung ứng hiệu quả hơn với việc tập trung vào giảm chi phí. Việc thảo luận này cho thấy trong trường hợp sự không chắc chắn bị ám chỉ tăng do khách hàng và nhà cung cấp, việc tăng sự đáp ứng của chuỗi cung ứng sẽ làm gia tăng mức độ phục vụ của hệ thống. Mối quan hệ này được mô tả trong “không gian phù hợp chiến lược” hình 2.5. Với mức độ hiệu quả cao, công ty nên di chuyển chiến lược cạnh tranh (sự không chắc chắn bị ám chỉ) và chiến lược chuỗi cung ứng (sự đáp ứng) của họ vào vùng phù hợp chiến lược. Bước đầu tiên trong việc thực hiện sự phù hợp chiến lược là xác lập vai trò của những giai đoạn khác nhau của chuỗi cung ứng cái bảo đảm thực thi một mức đáp ứng thích hợp. Quan trọng là thông hiểu mức độ mong muốn được đáp ứng trong toàn chuỗi cung ứng đạt được nhờ vào mức độ đáp ứng và hiệu quả của mỗi giai đoạn của chuỗi như trong mô tả dưới đây. IKEA là một nhà bán lẻ đồ dùng gia đình với nhiều cửa hàng lớn tại hơn 20 quốc gia. IKEA tập trung vào khách hàng, những người thích đồ dùng gia đình với mức giá hợp lý. Công ty giới hạn kiểu dáng các sản phẩm của mình, điều này làm giảm sự không chắc chắn bị ám chỉ.
  • 17. TS. Lê Thị Minh Hằng 17 IKEA tồn kho mọi loại sản phẩm và phục vụ khách hàng từ hàng hóa tồn kho. Do đó, nó sử dụng tồn kho để hấp thụ mọi sự không chắc chắn mà chuỗi cung ứng phải đương đầu. Sự hiện diện của tồn kho tại IKEA cho phép đáp ứng các đơn hàng và cho phép việc sản xuất ổn định hơn và có thể dự báo tốt hơn. Với kết quả này, IKEA làm giảm sự không chắc chắn của hệ thống sản xuất, những tổ chức thường được đặt tại các quốc gia có chi phí thấp và tập trung vào sự hiệu quả. IKEA cung cấp một sự đáp ứng trong chuỗi cung ứng, với những cửa hàng hấp thụ hầu hết sự không chắc chắn và thực hiện việc đáp ứng tốt nhu cầu, trong khi đó nhà cung ứng hấp thụ ít sự không chắc chắn và thực hiện hiệu quả. Ngược lại, phương pháp khác cho việc đáp ứng có thể liên quan tới việc nhà bán lẻ nắm giữ ít hàng tồn kho. Trong trường hợp này, nhà bán lẻ không đóng góp có ý nghĩa vào việc đáp ứng của chuỗi và hầu hết sự không chắc chắn của nhu cầu được cám chỉ được chuyển sang nhà sản xuất. Đối với chuỗi cung ứng thực hiện việc đáp ứng, trong trường hợp này, nhà sản xuất cần phải linh hoạt và có thời gian đáp ứng ngắn. Một ví dụ của phương pháp này tại England.Inc là nhà sản xuất đồ dùng gia đình định vị tại Tennessee. Hàng tuần, công ty sản xuất hàng nghìn bàn ghế sofa, giao chúng cho các cửa hàng bản lẻ khắp cả nước với thời gian giao hàng khoảng ba tuần. Các cửa hàng bán lẻ tại Anh cho phép khách hàng lựa chọn chủng loại sản phẩm đa dạng và hứa sẽ giao hàng nhanh chóng. Điều này làm tăng sự không chắc chắn bị ám chỉ trong chuỗi. Tuy nhiên, người bán lẻ không phải giữ nhiều tồn kho và họ dịch chuyển sự không chắc chắn tới England.Inc. Vì vậy những người bán lẻ có thể thực hiện được hiệu quả vì sự không chắc chắn đã được England.Inc hấp thụ với hệ thống sản xuất linh hoạt cao. Bằng việc nắm giữ tồn kho nguyên vật liệu cao, công ty cho phép nhà cung cấp của họ có được hiệu quả. Nếu nó giảm tồn kho nguyên vật liệu, nhà cung cấp của nó phải tăng sự đáp ứng. Phần thảo luận này đã mô tả rằng chuỗi cung ứng có thể thực hiện được một mức đáp ứng nào đó bằng cách điều chỉnh vai trò của các giai đoạn trong chuỗi. Khả năng đáp ứng của một giai đoạn tăng lên cho phép các giai đoạn khác có thể gia tăng hiệu quả. Sự kết hợp những vai trò này phụ thuộc vào hiệu quả và khả năng đáp ứng sẵn có của mỗi giai đoạn. Quan điểm của việc đạt được một mức đáp ứng bằng cách thiết lập những vai trò khác nhau và thiết lập mức độ không chắc chắn tại những giai đoạn khác nhau của chuỗi được mô tả trong hình 2.6. Mô hình này cho thấy hai chuỗi cung ứng có thể đương đầu với cùng một mức độ không chắc chắn, nhưng khả năng đáp ứng mong muốn đạt được được thực hiện bằng cách định vị sự không chắc chắn và khả năng đáp ứng tại các vị trí trên chuỗi là khác nhau. Chuỗi I có khả
  • 18. TS. Lê Thị Minh Hằng 18 năng đáp ứng của nhà bán lẻ cao, người hấp thụ hầu hết sự không chắc chắn, và vì vậy nhà sản xuất và cung ứng có thể thực hiện được hiệu quả. Ngược lại, chuỗi II có nhà sản xuất có mức độ đáp ứng cao, người hấp thụ hầu hết sự không chắc chắn, điều đó cho phép những giai đoạn khác tập trung vào sự hiệu quả. Để thực hiện sự phù hợp chiến lược, một công ty phải bảo đảm rằng mọi chức năng chính của nó phải hỗ trợ cho việc thực hiện chiến lược cạnh tranh, như trong hình 2.7. Mọi chiến lược chức năng phải hỗ trợ cho việc thực hiện mục tiêu chiến lược cạnh tranh. Mọi chiến lược bộ phận của chuỗi cung ứng- như sản xuất, tồn kho, mua sắm- cũng phải phù hợi với mức độ đáp ứng của chuỗi cung ứng. Vì vậy, công ty với những vị trí khác nhau phải có những thiết kế chuỗi và những chiến lược chức năng khác nhau để có thể hỗ trợ cho việc thực hiện khả năng đáp ứng của nó. Chúng ta thảo luận ảnh hưởng của việc thiết kế chuỗi cung ứng với mức độ đáp ứng trong chương 4. Bảng 2.4 liệt kê một số khác biệt chính trong chiến lược chức năng giữa các chuỗi thực thi hiệu quả và các chuỗi thực thi khả năng đáp ứng. Key point: Bước cuối cùng trong việc thực thi sự phù hợp chiến lược là làm cho sự đáp ứng của chuỗi phù hợp với sự không chắc chắn được ám chỉ của nhu cầu và nhà cung cấp. Việc thiết kế chuỗi cung ứng và mọi chiến lược chức năng của công ty phải hỗ trợ cho việc thực thi mức đáp ứng của chuỗi. Việc thay đổi chiến lược để thực thi sự phù hợp chiến lược có vẻ như dễ dàng, nhưng thực ra nó rất khó khăn. Trong chương tiếp theo, chúng ta sẽ thảo luận nhiều cách thức để thực hiện sự phù hợp này. Những điểm quan trọng cần nhớ trong phần này là: 1. Không có một chiến lược chuỗi nào là luôn luôn đúng 2. Chỉ có một chiến lược chuỗi cung ứng phù hợp với chiến lược cạnh tranh Việc thực thi sự phù hợp chiến lược nên thực hiện từ cấp cao nhất của tổ chức. Trong nhiều tổ chức, chiến lược cạnh tranh và chiến lược chức năng được thiết lập từ những nhóm khác nhau. Nếu không có sự truyền thông giữa các nhóm và không có sự hợp tác của nhà quản trị cấp cao, chẳng hạn như CEO, những chiến lược này khó có thể thực thi được sự phù hợp chiến lược. Đối với nhiều công ty, việc thất bại trong việc thực thi sự phù hợp chiến lược là lý do chính cho sư thất bại của họ.
  • 19. TS. Lê Thị Minh Hằng 19 Chuỗi cung ứng hiệu quả Chuỗi cung ứng tập trung vào khả năng đáp ứng Mục tiêu chính Cung ứng tại mức giá thấp nhất Cung ứng nhanh chóng Chiến lược thiết kế sản phẩm Tối đa hóa hiệu quả tại mức chi phí thấp nhất Tạo ra các mô thức thích hợp cho phép giảm thiểu sự khác biệt hóa của sản phẩm Chiến lược định giá Sự khác biệt giữa giá bán và giá thành là thấp Sự khác biệt giữa giá bán và giá thành là cao vì giá không phải là sự quan tâm của khách hàng Chiến lược sản xuất Chi phí thấp thông qua việc gia tăng hệ số sử dụng Duy trì hệ thống sản xuất linh hoạt để đương đầu với sự không chắc chắn của nhu cầu và việc cung ứng Chiến lược tồn kho Tối thiểu hóa tồn kho để giảm thiểu chi phí Duy trì tồn kho bảo hiểm để đương đầu với sự không chắc chắn của nhu cầu và cung cấp Chiến lược thời gian đặt hàng Giảm thời gian đặt hàng nhưng không chấp nhận gia tăng chi phí Giảm sự căng thẳng thậm chí ngay cả khi làm cho chi phí tăng Chiến lược cung ứng Chọn nhà cung ứng dựa vào giá và chất lượng Chọn nhà cung ứng dựa vào tốc độ, sự linh hoạt, và chất lượng II.2. Những vấn đề khác ảnh hưởng tới sự phù hợp chiến lược Phần thảo luận vừa rồi của chúng ta tập trung vào việc thực thi sự phù hợp chiến lược khi một tổ chức phục vụ trong một phân đoạn thị trường đơn lẻ. Bây giờ chúng ta sẽ xem xét trong trường hợp đa sản phẩm, đa phân đoạn thị trường, và chu kì sống của sản phẩm ảnh hưởng tới sự phù hợp chiến lược.
  • 20. TS. Lê Thị Minh Hằng 20 II.3 Đa sản phẩm và phân đoạn thị trường Hầu hết các công ty sản xuất và bán nhiều chủng loại sản phẩm cho nhiều phân đoạn thị trường khác nhau, mỗi sản phẩm và mỗi phân đoạn thị trường có những đặc tính khác nhau. Một cửa hàng có thể bán các sản phẩm theo mùa với nhu cầu không chắc chắn được ám chỉ cao, chẳng hạn như áo trượt tuyết, hay sản phẩm với nhu cầu không chắc chắn được ám chỉ thấp, chẳng hạn như tất trắng. Nhu cầu trong mỗi trường hợp phù hợp với một bộ phận khác nhau của so đồ không chắc chắn. W.W.Grainger bán các sản phẩm MRO cho cả những công ty lớn, như Ford và Boeingm và những nhà sản xuất nhỏ. Nhu cầu khách hàng trong hai trường hợp này là khác nhau hoàn toàn. Công ty lớn thường mua sản phẩm khổi lượng lớn với chi phí thấp trong khi các công ty nhỏ quan tâm đến khả năng đáp ứng. Hai phân đoạn khách hàng này có những vị trí khác nhau trên so đồ sự không chắc chắn được ám chỉ. Một ví dụ khác là Levi Strauss, với việc bán cả những quần jean chuyên biệt hóa và quần jean chuẩn mực. Nhu cầu về quần jean chuẩn mực có ít sự không chắc chắn hơn nhu cầu quần jean chuyên biệt hóa. Trong mỗi ví dụ trên, sản phẩm được bán và phân đoạn khách hàng được phục vụ có nhu cầu không chắc chắn được ám chỉ khác nhau. Khi xây dựng chiến lược chuỗi cung ứng trong mỗi trường hợp này, vấn đề quan trọng của một công ty là việc thiết kế chuỗi cung ứng có thể cân bằng giữa hiệu quả và khả năng đáp ứng cho mỗi ma trận sản phẩm, khách hàng và nguồn cung ứng. Có nhiều phương án để một công ty có thể thực hiện sự cân bằng này. Một cách thức là công ty có thể thiết lập chuỗi cung ứng độc lập cho mỗi sản phẩm hay thị phần. Chiến lược này được thực hiện nễu mỗi phân đoạn đủ lớn để hỗ trợ cho một chuỗi cung ứng. Tuy nhiên, chiến lược này không khai thác được lợi thế quy mô, cái thường tồn tại trong công ty có nhiều chủng loại sản phẩm khác nhau. Vì vậy, một chiến lược thích hợp là thiết kế mạng lưới chuỗi cung ứng có thể đáp ứng tốt nhất nhu cầu về mỗi loại sản phẩm. Việc xây dựng chuỗi cung ứng đòi hỏi việc chia sẻ một số liên kết trong chuỗi với một số sản phẩm, trong khi chia sẻ tác nghiệp cho những liên kết khác. Những liên kết này được chia sẻ để thực hiện tốt đa hiệu quả có thể trong khi cung cấp một mức độ đáp ứng phù hợp cho mỗi phân đoạn. Ví dụ, mọi sản phẩm có thể được làm tại cùng một dây chuyền trong một nhà máy, nhưng những sản phẩm đòi hỏi một mức độ đáp ứng cao có thể sử dụng phương tiện vận chuyển nhanh, chẳng hạn như FedEx. Những sản phẩm không cần sự đáp ứng cao có thể sử
  • 21. TS. Lê Thị Minh Hằng 21 dụng những phương tiện vận chuyển chậm hơn và rẻ hơn như xe tải, tàu lửa hay tàu biển. Trong ví dụ khác, sản phẩm đòi hỏi sự đáp ứng cao có thể được sản xuất bởi hệ thống sản xuất có mức độ linh hoạt cao, trong khi sản phẩm đòi hỏi sự đáp ứng thấp có thể được sản xuất bởi những hệ thống có mức độ đáp ứng thấp nhưng hiệu quả cao. Tuy nhiên, mô hình vận tải sử dụng trong cả hai trường hợp có thể là giống nhau. Trong một số trường hợp, sản phẩm có thể được tồn kho tại nhiều kho khác nhau gần khách hàng, hoặc được tập trung tại một kho trung tâm xa khách hàng. Tại W.W.Grainger các chi tiết cần di chuyển nhanh được tập trung tại các kho gần khách hàng. Các chi tiết không cần di chuyển nhanh và có nhu cầu không chắc chắn được ám chỉ cao được tập trung tại một kho trung tâm. Việc xây dựng chuỗi cung ứng thích hợp giúp công ty thực hiện đa dạng mức đáp ứng với mức tổng chi phí thấp. Mức đáp ứng được thiết kế cho mỗi sản phẩm hay khách hàng khác nhau. Việc xây dựng chuỗi cung ứng là một khái niệm quan trọng cái mà chúng ta sẽ phát triển trong những chương tiếp theo. II.4 Chu kỳ sống của sản phẩm Tại mỗi giai đoạn khác nhau của chu kì sống, đặc điểm nhu cầu và mong muốn của khách hàng tại mỗi phân đoạn thị trường sẽ khác nhau. Những đặc tính của cung ứng cũng bị thay đổi theo chu kỳ sống của sản phẩm. Những sản phẩm công nghệ cao thường có chu kì sống ngắn. Một sản phẩm đầu tiên sẽ trải qua giai đoạn giới thiệu sản phẩm, trong giai đoạn này, chỉ có những khách hàng ‘dẫn đạo” là quan tâm tới sản phẩm và việc cung cấp thường không chắc chắn, mọi con đường đều hướng tới vị trí bão hòa, tại đó sản phẩm trở thành một hàng hóa đúng nghĩa, thị trường bão hòa, và việc cung cấp có thể dự báo được. Vì vậy, nếu một công ty nắm bắt được sự phù hợp chiến lược, chiến lược chuỗi cung ứng của nó phải phát triển theo các giai đoạn khác nhau của sản phẩm trên chu kì sống. Hãy xem xét những thay đổi trong đặc điểm nhu cầu và việc cung cấp trong toàn chu kỳ sống của một sản phẩm. Tại giai đoạn đầu tiên của chu kì sống sản phẩm: 1. Nhu cầu rất không chắc chắn và việc cung cấp có thể không dự báo được 2. Sự chênh lệch giữa giá bán và giá thành thường cao, và thời gian là yếu tố quan trọng để có được sản lượng bán 3. Sự sẵn sàng của sản phẩm là yếu tố quan trọng để nắm bắt thị trường 4. Chi phí thường là xem xét thứ yếu
  • 22. TS. Lê Thị Minh Hằng 22 Hãy xem xét một công ty dược trong giai đoạn giới thiệu một loại thuốc mới. Nhu cầu ban đầu về thuốc thường rất không chắc chắn, độ lệch giữa giá bán và giá thành thường rất cao, sự sẵn sàng của sản phẩm là yếu tố quan trọng để nắm bắt được thị phần. Giai đoạn giới thiệu sản phẩm thường liên quan tới mức độ không chắc chắn cao của nhu cầu và khách hàng mong muốn khả năng đáp ứng của sản phẩm cao. Trong tình huống này, khả năng đáp ứng là đặc tính quan trọng nhất của chuỗi. Khi sản phẩm ở giai đoan bão hòa, đặc tính của nhu cầu và chuỗi cung ứng thay đổi. Giai đoạn này có đặc điểm: 1. Nhu cầu trở nên chắc chắn hơn và việc cung ứng có khả năng dự báo 2. Độ lệch giữa giá bán và giá thành thấp do cạnh tranh gia tăng 3. Giá trở thành một nhân tố ảnh hưởng quan trọng trong quyết định lựa chọn của khách hàng Trong trường hợp công ty dược, những thay đổi này xuất hiện khi một loại thuốc mới bước vào giai đoạn bão hòa. Trong giai đoạn này, nhu cầu về loại thuốc này ổn định và sự khác biệt giữa giá bán và giá thành nhỏ. Khách hàng lựa chọn sản phẩm trong tập hợp các loại sản phẩm hiện có và sự lựa chọn chủ yếu dựa vào giá. Những kĩ thuật sản xuất được phát triển tốt và việc cung ứng có khả năng dự báo. Giai đoạn này sự không chắc chắn của nhu cầu thấp. Và vì vậy, nhu cầu của chuỗi cung ứng là phải thay đổi. Hiệu quả là đặc tính quan trọng nhất của chuỗi cung ứng. Việc thảo luận này cho thấy trong giai đoạn bão hòa, nhìn chung sự phù hợp của chiến lược chuỗi cung ứng là di chuyển từ đặc tính đáp ứng sang đặc tính hiệu quả, như mô tả trong hình 2.8. Để mô tả những ý tưởng này, hãy xem xét ví dụ tại tập đoàn Intel. Mỗi khi Intel giới thiệu một bộ vi xử lý mới, sự không chắc chắn gia tăng trong nhu cầu về sản phẩm mới này và sự không chắc chắn này liên quan tới sản lượng bán của những chiếc máy tính được lắp bộ vi xử lý này. Sự không chắc chắn này bắt nguồn từ việc sự không chắc chắn cao trong việc xem xét khả năng chấp nhận của thị trường về sản phẩm mới này như thế nào và nhu cầu sẽ là gì. Việc cung ứng là không thể dự báo được vì sản lượng cung cấp thấp và biến động. Tại giai đoạn này, chuỗi cung ứng của Intel phải có khả năng đáp ứng cao để có thể phản ứng lại trong trường hợp nhu cầu rất cao.
  • 23. TS. Lê Thị Minh Hằng 23 Khi bộ vi xử lý của Intel trở nên bão hòa, nhu cầu trở nên ổn định và sản lượng sản xuất cao hơn và ổn định hơn. Tại vị trí này, sự không chắc chắn của nhu cầu và cung ứng thấp và giá trở thành nhân tố ảnh hưởng quan trọng tới sản lượng bán. Lúc này, điều quan trọng nhất đối với Intel là có một chuỗi cung ứng hiệu quả để có thể sản xuất các bộ vi xử lý. Mọi nhà sản xuất PC phụ thuộc vào chu kỳ sản xuất đã mô tả phía trước. Khi một sản phẩm mới được giới thiệu, độ lệch giữa giá bán và giá vốn cao, và nhu cầu có độ không chắc chắn cao. Trong trường hợp này, chuỗi cung ứng có mức độ đáp ứng cao sẽ phục vụ tốt nhất các nhà sản xuất PC. Khi mô hình bão hòa, nhu cầu ổn định và độ lệch giữa giá bán và giá vốn giảm. Giai đoạn này, điều quan trọng của nhà sản xuất là có chuỗi cung ứng hiệu quả cao. Máy tính Apple là ví dụ về một công ty đã gặp khó khăn trong suốt giai đoạn giới thiệu sản phẩm. Khi nó giới thiệu G4 vào năm 1999, nhu cầu đối với máy này đã mở rộng ra so với khả năng cung cấp bộ vi xử lý, kết quả là sản lượng bán của nó đã bị mất nghiêm trọng. Chuỗi cung ứng trong trường hợp này không có mức độ đáp ứng đủ trong giai đoạn giới thiệu sản phẩm. Điểm quan trọng ở đây là đặc điểm của nhu cầu và cung ứng thay đổi theo chu kỳ sống của sản phẩm. Vì đặc điểm của nhu cầu và cung ứng thay đổi, chiến lược chuỗi cung ứng cũng phải thay đổi theo chu kì sống của sản phẩm nếu công ty muốn tiếp tục thực hiện sự phù hợp chiến lược. II.5. Toàn cầu hóa và những thay đổi theo thời gian Một mảng cuối cùng để xem xét sự phù hợp của chuỗi cung ứng với chiến lược cạnh tranh là những thay đổi trong hành vi của đối thủ cạnh tranh, cái xuất hiện do những thay đổi của thị trường hay sự gia tăng toàn cầu hóa. Như chu kỳ sống của sản phẩm, đối thủ cạnh tranh có thể thanh đổi, vì vậy chiến lược cạnh tranh của công ty cũng cần phải thay đổi. Có một ví dụ đó là sự tăng trưởng của việc sản xuất chuyên biệt hóa khối lượng lớn trong nhiều ngành công nghiệp khác nhau vào cuối thế kỷ 20. Khi đối thủ cạnh tranh tung ra thị trường nhiều sản phẩm đa dạng, khách hàng quen với việc có những sản phẩm thỏa mãn nhu cầu cá nhân riêng biệt của họ. Khi nhiều công ty tăng mức độ đa dạng hóa sản phẩm, chuỗi cung ứng phải phát triển để có thể hỗ trợ cho việc cung ứng một phổ sản phẩm lớn. Một thay đổi lớn khác là việc gia tăng nhu cầu sourcing toàn cầu. Sự sẵn sàng của ghế bành bằng da của Trung Quốc tại Wal-Mart với giá 199 USD đã làm cho các nhà sản xuất Mỹ phải có trách nhiệm hơn so với những gì trong quá khứ họ đã làm. Một số nhà sản xuất đồ gỗ tại Mỹ đã thành công dựa vào
  • 24. TS. Lê Thị Minh Hằng 24 lợi thế cung cấp sản phẩm đa dạng, giảm thời gian đáp ứng đơn hàng và giữ giá. Tương tự, sự gia tăng của toàn cầu hóa, việc chuẩn bị hết cơ chế quotas trong ngành dệt may đã làm cho những công ty tại các nước phát triển phải nỗ lực. Khi đối thủ cạnh tranh thay đổi, công ty phải nỗ lực để thay đổi chiến lược cạnh tranh của mình. Với sự thay đổi trong chiến lược cạnh tranh, một công ty cũng phải thay đổi chiến lược chuỗi cung ứng của nó để duy trì sự phù hợp chiến lược. Key point: Để thực hiện sự phù hợp chiến lược, một tổ chức phải thiết lập hệ thống chuỗi cung ứng của mình để đáp ứng tốt nhu cầu của những phân đoạn khách hàng khác nhau. Để đạt được sự phù hợp chiến lược, chiến lược chuỗi cung ứng phải điều chỉnh theo chu kì sống của sản phẩm và những thay đổi của đối thủ cạnh tranh. Trong phần tiếp theo, chúng ta mô tả cách thức làm thế nào mở rộng phạm vi của chuỗi cung ứng khi thực hiện sự phù hợp chiến lược. Chúng ta cũng thảo luận tại sao việc mở rộng phạm vi của sự phù hợp chiến lược là vấn đề quan trọng đối với sự thành công của chuỗi cung ứng. III. Mở rộng phạm vi chiến lược Một vấn đề quan trọng liên quan tới sự phù hợp chiến lược là phạm vi, trong phạm trù các giai đoạn của chuỗi cung ứng, mà sự phù hợp chiến lược thực thi. Phạm vi của sự phù hợp chiến lược phản ánh những chức năng của tổ chức và các giai đoạn của chuỗi cung ứng cái tích hợp với chiến lược với một mục tiêu được chia sẻ. Cụ thể hơn, mọi tác nghiệp tại mỗi vùng chức năng thực thi chiến lược độc lập của mình với mục tiêu tối ưu hóa hiệu quả của bộ phận. Trong trường hợp này, phạm vi của sự phù hợp chiến lược bị thu hẹp vì một tác nghiệp trong một vùng chức năng nằm trong các giai đoạn trong chuỗi cung ứng. Ngược lại, nếu mọi vùng chức năng trong mọi giai đoạn của chuỗi cung ứng cùng hướng vào một mục tiêu chung thì sẽ tố đa hóa được lợi ích của chuỗi cung ứng. Trong trường hợp này, phạm vi của sự phù hợp chiến lược mở rộng đến toàn bộ chuỗi. Trong phần này chúng ta thảo luận làm thế nào có thể mở rộng phạm vi sự phù hợp chiến lược để cải thiện hiệu quả của chuỗi. Chúng ta phản ánh phạm vi của sự phù hợp chiến lược vào hai mảng. Theo chiều ngang, phạm vi sự phù hợp chiến lược xem xét các giai đoạn khách nhau của chuỗi cung ứng, bắt đầu từ nhà cung cấp, di chuyển tới khách hàng. Theo chiều dọc, phạm vi của sự phù hợp chiến lược phản ánh các chiến lược chức năng: chiến lược cạnh tranh, phát triển sản phẩm, chuỗi cung ứng và marketing.
  • 25. TS. Lê Thị Minh Hằng 25 III.1. Phạm vi nội bộ công ty-nội bộ tác nghiệp: tối thiểu chi phí cục bộ Phạm vi hạn hẹp nhất của sự phù hợp chiến lược là xem xét một tác nghiệp trong một chức năng của một tổ chức. Khái niệm này được gọi là phạm vi nội bộ công ty-nội bộ tác nghiệp. Trong trường hợp này, mỗi tác nghiệp trong một giai đoạn của chuỗi thực hiện chiến lược một cách độc lập. Kết quả của tập hợp các chiến lược này không thể tối đa hóa lợi ích của chuỗi cung ứng, vì các chức năng và tác nghiệp khác nhau có những mục tiêu cục bộ xung đột. Phạm vi hạn hẹp này đã chế ngự các tổ chức trong suốt những năm 1950 tới 1960, khi mỗi tác nghiệp trong mỗi giai đoạn của chuỗi quan tâm tới việc tối thiểu hóa chi phí của bản thân. Xem xét một ví dụ về một công ty phân phối trong đó tác nghiệp vận tải được đánh giá dựa vào chi phí vận chuyển/đơn vị sản phẩm. Chi phí vận chuyển bằng tàu là 5$/sản phẩm trong khi vận chuyển khối bằng xe tải chỉ 1$/sản phẩm. Để tối thiểu hóa chi phí, bộ phận vận tải đã lựa chọn phương thức vận chuyển bằng xe tải. Quyết định này đã làm giảm chi phí vận chuyển nhưng lại làm tăng thời gian đáp ứng đơn hàng và có thể ảnh hưởng tới lợi thế cạnh tranh dựa vào sự đáp ứng. Vấn đề chính ở đây là quyết định vận chuyển đã được làm một cách độc lập với những chức năng khác của tổ chức và của chuỗi. Trong trường hợp này, phạm vi sự phù hợp chiến lược bị hạn chế bởi một phần (vận tải) của giai đoạn phân phối trong chuỗi. Hình 2.9 sau đây phản ánh phạm vi sự phù hợp chiến lược tại giai đoạn phân phối của ví dụ này. III.2. Phạm vi nội tại công ty-nội tại chức năng: tối thiểu hóa chi phí của bộ phận chức năng Tác nghiệp chuỗi cung ứng bao gồm nhiều chức năng như sản xuất, quản lý kho, vận tải và sự hợp tác giữa chúng. Với phạm vi nội tại công ty-nội tại chức năng, sự phù hợp chiến lược được mở rộng bao gồm mọi tác nghiệp trong một chức năng. Trong trường hợp này, việc quản lý kho bãi sẽ tập trung vào tối thiểu hóa chi phí quản lý kho trong khi bộ phận vận tải thực hiện tối thiểu hóa chi phí của họ một cách độc lập. Bằng cách làm việc cùng nhau và bằng việc phát triển một chiến lược liên kết, hai bộ phận này có thể tối chiểu hóa tổng chi phí. Bằng việc áp dụng phạm vi nội tại tổ chức-nội tại chức năng và tiếp tục với ví dụ trên về phân phối, nhà quản trị không chỉ xem xét chi phí vận chuyển mà còn xem xét việc quản lý kho và các chi phí khác liên quan tới chuỗi. Mặc dù việc vận chuyển bằng xe tải có thể tích kiệm
  • 26. TS. Lê Thị Minh Hằng 26 4$/sản phẩm nhưng lại làm phát sinh 8$/sản phẩm do việc tăng chi phí tồn kho. Do đó, việc vận chuyển bằng tàu sẽ có tổng chi phí thấp hơn. Trong trường hợp phạm vi phù hợp chiến lược này, nó đã mở rộng ra toàn bộ chức năng trong một giai đoạn của chuỗi. Hình 2.9 cho thấy phạm vi nội tại tổ chức-nội tại chức năng này cũng như ứng dụng của nó đối với chiến lược chuỗi cung ứng như là một nhà phân phối. III.3. Phạm vi nội tại tổ chức-liên kết chức năng: tối đa hóa sự thặng dư của chuỗi cung ứng Phạm vi nội tại tổ chức-liên kết chức năng của sự phù hợp chiến lược có hai điểm yếu chính. Đầu tiên, nó làm cho mỗi giai đoạn của chuỗi cố gắng tố đa lợi ích của bản thân mình mà điều này không làm tối đa giá trị thặng dư của chuỗi. Giá trị thặng dư của chuỗi được tối đa khi mọi giai đoạn của chuỗi cùng nhau thực thi một chiến lược liên kết. Điều này xảy ra trong phạm vi nội tại tổ chức-liên kết chức năng, trong mọi giai đoạn của chuỗi, chiến lược liên kết mọi chức năng và bảo đảm rằng chúng sẽ đáp ứng tốt nhu cầu khách hàng và tối đa hóa giá trị gia tăng. Điểm yếu thứ hai của phạm vi này xảy ra vào những năm 1990 khi tốc độ trở thành yếu tố quan trọng trong sự thành công của chuỗi. Hiện nay, ngày càng có nhiều tổ chức thành công không phải vì họ cung cấp một sản phẩm giá rẻ, một sản phẩm có chất lượng mà là vì khả năng đáp ứng nhu cầu nhanh chóng, khả năng cung cấp đúng sản phẩm cho đúng khách hàng vào đúng thời điểm. Những công ty như Zara, một nhà bán lẻ quần áo Tây Ban Nha đã sử dụng tốc độ làm lợi thế cạnh tranh để tham nhập thành công thị trường. III.4. Phạm vi liên kết tổ chức-liên kết chức năng: tối đa hóa sự thặng dư Phạm vi nội tại tổ chức- liên kết chức năng của sự phù hợp chiến lược có hai điểm yếu. Đầu tiên, nó làm cho mỗi giai đoạn của chuỗi cố gắng tối đa hóa lợi nhuận của mình mà không xem xét tới việc tối đa hóa giá trị thặng dư trong chuỗi. Giá trị thặng dư của chuỗi là việc tối đa hóa đạt được khi mọi giai đoạn của chuỗi hợp tác với nhau. Điều này đạt được trong phạm vi liên kết tổ chức-liên kết chức năng, trong đó mọi giai đoạn của chuỗi hợp tác với nhau trong mọi chức năng, điều này giúp đáp ứng tốt nhu cầu khách hàng và tối đa hóa giá trị gia tăng của chuỗi.
  • 27. TS. Lê Thị Minh Hằng 27 Điểm yếu thứ hai của phạm vi nội tại doanh nghiệp được ghi nhận vào những năm 1990, khi tốc độ trở thành một đặc tính quan trọng cho sự thành công của chuỗi. Hiện nay, càng ngày càng có nhiều tổ chức thành công không phải vì cung cấp sản phẩm giá thấp, cũng không phải là cung cấp sản phẩm có chất lượng cao, hiệu quả cao mà vì khả năng đáp ứng nhu cầu thị trường nhanh của họ, khả năng cung cấp đúng sản phẩm cho đúng khách hàng vào đúng lúc. Những công ty như Zara, một nhà bán lẻ thời trang, đã sử dụng tốc độ như lợi thế cạnh tranh chính để thành công trên thị trường. Phương thức hướng vào tốc độ đã thúc đẩy các doanh nghiệp tìm kiếm câu trả lời cho câu hỏi cái gì tạo ra tốc độ đáp ứng nhu cầu khách hàng nhanh. Khi câu hỏi này được giải đáp, câu trả lời cho hầu hết mọi công ty liên quan tới việc mở rộng biên giới của nó. Hầu như mọi sự trì hoãn là do việc tương tác giữa tổ chức với các bộ phận khác trong chuỗi. Do đó, việc quản lý những tương tác này cung cấp khả năng đáp ứng nhanh chóng cho khách hàng. Phạm vi liên kết tổ chức hạn chế mối quan tâm chiến lược trong mỗi giai đoạn của chuỗi, điều này dẫn đến việc phân chia ranh giới giữa các bộ phận được hạn chế. Phạm vi liên kết tổ chức giúp mọi giai đoạn của chuỗi nhìn mọi vấn đề trong toàn chuỗi và đánh giá ảnh hưởng của những hành động của nó tới các giai đoạn khác cũng như ảnh hưởng tới các phần việc chung. Phạm vi liên kết tổ chức cho phép chuỗi cung ứng tăng giá trị gia tăng của chuỗi và tăng phần bánh mà mọi giai đoạn chia sẻ với nhau. Phạm vi liên kết tổ chức-liên kết chức năng được mô tả trong hình2.9. Key point: phạm vi liên kết tổ chức của sự phù hợp chiến lược hiện nay là quan trọng vì cuộc chiến cạnh tranh đã thay đổi từ tổ chức này tới tổ chức khác, từ chuỗi cung ứng này sang chuỗi cung ứng khác. Các đối tác của một tổ chức trong chuỗi có thể ảnh hưởng tới sự thành công của tổ chức, và công ty có một mối quan hệ thân thiết với toàn bộ chuỗi cung ứng. Điều này đòi hỏi mỗi tổ chức phải đánh giá các hành động của nó trong phạm vi chuỗi cung ứng. Điều này coi mỗi giai đoạn của chuỗi như một phần thuộc sở hữu của công ty. Chẳng hạn, những năm vừa qua một chủ đề mà người ta quan tâm nhiều đó là việc giảm tồn kho. Nhiều tổ chức cố gắng giảm tồn kho của mình vì họ cho rằng tồn kho ít sẽ tốt hơn. Giả thiết này dẫn tới sự thay đổi vội vàng tồn kho từ giai đoạn này tới giai đoạn khác trong chuỗi mà không làm thay đổi toàn bộ tồn kho trong chuỗi. Nhà sản xuất cho rằng nếu họ đẩy tồn kho về phía nhà cung cấp, họ sẽ giảm chi phí. Điều này lại đẩy chi phí về phía nhà cung cấp, và có thể làm nhà cung cấp phải tăng giá. Cuỗi cùng giá trị gia tăng của chuỗi chưa chắc đã tăng.
  • 28. TS. Lê Thị Minh Hằng 28 Phạm vi liên kết tổ chức-liên kết chức năng đưa ra một phương pháp khác. Thay vì lượng tồn kho được đẩy qua đẩy lại, nhà sản xuất và cung ứng sẽ làm việc với nhau để giảm tổng lượng tồn kho cần thiết. Ví dụ, bằng việc chia sẻ thông tin về nhu cầu với nhà cung cấp, nhà sản xuất có thể giảm tổng lượng tồn kho cần thiết trên chuỗi, vì vậy sẽ giảm tổng chi phí, tăng giá trị gia tăng trên chuỗi và làm tăng khả năng cạnh tranh của các tổ chức trên chuỗi. Điều này giúp chuỗi cung ứng tăng lợi nhuận, giảm giá hàng hóa cung cấp cho khách hàng, và điều này sẽ làm tăng lợi thế cạnh tranh của chuỗi. Key point: phạm vi liên kết tổ chức của sự phù hợp chiến lược đòi hỏi các công ty đánh giá mọi hành động của mình trong mỗi quan hệ với chuỗi. Điều này làm tăng giá trị gia tăng được chia sẻ giữa mọi giai đoạn của chuỗi. III.5. Phạm vi linh hoạt của sự liên kết tổ chức-liên kết chắc năng Phần vừa rồi chúng ta đã thảo luận sự phù hợp chiến lược trong trường hợp các thành viên của chuỗi và nhu cầu khách hàng không thay đổi. Thực ra, tình huống thực tế năng động hơn nhiều. Chu kì sống của sản phẩm thường ngắn và công ty phải làm thỏa mãn sự thay đổi của nhu cầu của khách hàng cá nhân. Một công ty có thể có đối tác với nhiều công ty khác, phụ thuộc vào sản phẩm mà nó sản xuất và khách hàng mà nó phục vụ. Chiến lược và tác nghiệp tại công ty phải linh hoạt để nắm bắt được sự phù hợp chiến lược trong một môi trường thay đổi. Phạm vi liên kết tổ chức linh hoạt phản ánh khả năng mà một tổ chức thực thi sự phù hợp chiến lược khi các đối tác của chuỗi thay đổi. Các công ty phải tư duy trong phạm trù chuỗi cung ứng bao gồm nhiều người tham gia tại mỗi giai đoạn. Ví dụ, một nhà sản xuất tương tác với nhiều nhà cung ứng và khách hàng khác nhau phụ thuộc vào sản phẩm mà nó sản xuất và khách hàng mà nó phục vụ. Hơn nữa, khi nhu cầu khách hàng biến đổi, công ty phải có khả năng trở thành một phần của một chuỗi cung ứng mới trong khi vẫn bảo đảm sự phù hợp chiến lược. Mức độ linh hoạt trở thành một vấn đề quan trọng trong môi trường cạnh tranh. III.6. Tổng kết các mục tiêu học tập 1. Giải thích tại sao việc thực thi phù hợp chiến lược là một yếu tố quan trọng đối với sự thành công của tổ chức
  • 29. TS. Lê Thị Minh Hằng 29 Thiết sự phù hợp chiến lược giữa chiến lược cạnh tranh và chiến lược chuỗi cung ứng có thể dẫn tới chuỗi cung ứng có những hành cộng không phù hợp với nhu cầu khách hàngm dẫn tới giảm giá trị gia tăng của toàn chuỗi và giảm lợi nhuận của chuỗi. Sự phù hợp chiến lược đòi hỏi mọi chức năng của tổ chức và mọi giai đoạn của chuỗi phải thực thi cùng một mục tiêu, cái phù hợp với nhu cầu của khách hàng. 2. Mô tả làm thế nào tổ chức có thể thực thi sự phù hợp chiến lược giữa chuỗi cung ứng của nó với chiến lược cạnh tranh của nó. Để thực thi sự phù hợp chiến lược, một công ty phải thông hiểu nhu cầu của khách hàng mà họ đang phục vụ, thông hiểu sự không chắc chắn của chuỗi cung ứng và nhận diện nhu cầu không chắc chắn được ám chỉ. Bước thứ 2 là thông hiểu khả năng của chuỗi trong phạm trù hiệu quả và khả năng đáp ứng. Điều quan trọng của sự phù hợp chiến lược là bảo đảm rằng khả năng đáp ứng của chuỗi là phù hợp với nhu cầu của khách hàng, khả năng của chuỗi và giải quyết được sự không chắc chắn được ám chỉ. 3. Mô tả tầm quan trọng của việc mở rộng phạm vi sự phù hợp chiến lược trong chuỗi. Phạm vi của sự phù hợp chiến lược phản ánh những chức năng và những giai đoạn của chuỗi cung ứng cái hợp tác, liên kết được với chiến lược và mục tiêu chung. Khi phạm vi này nhỏ hẹp, các chức năng đơn lẻ chỉ cố gắng thực thi hiệu quả các mục tiêu của bản thân. Điều này thường dẫn tới sự xung đột, cái làm giảm giá trị gia tăng của chuỗi cung ứng. Khi phạm vi sự phù hợp chiến lược được mở rộng trong toàn chuỗi, mọi hành động được đánh giá dựa vào ảnh hưởng của nó tới hiệu quả của toàn chuỗi, cái giúp tăng giá trị thặng dư trong toàn chuỗi.