SlideShare uma empresa Scribd logo
1 de 119
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
-------------***-------------
NGUYỄN THỊ THU HUYỀN
BẢN SẮC TÀY TRONG THƠ Y PHƢƠNG
VÀ DƢƠNG THUẤN
CHUYÊN NGÀNH: VĂN HỌC VIỆT NAM
MÃ SỐ: 60.22.34
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NGỮ VĂN
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. LƢU KHÁNH THƠ
THÁI NGUYÊN - 2009
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
LỜI CẢM ƠN
Được sự hướng dẫn và chỉ bảo tận tình, chu đáo của PGS.TS Lưu Khánh Thơ,
em đã hoàn thành song luận văn này. Em xin chân thành cảm ơn cô. Xin chân
thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Khoa Ngữ văn, Khoa Sau đại học trường
Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã nhiệt tình giảng dạy em trong
thời gian học tập tại trường.
Xin được cảm ơn đến những người thân: gia đình, bạn bè... đã động
viên, giúp đỡ tôi để luận văn được hoàn thành.
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2009
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Thu Huyền
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
MỤC LỤC
Phần I: Mở đầu
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................. 1
2. Lịch sử vấn đề ...................................................................................... 2
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................ 4
4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 4
5. Những đóng góp mới của luận văn ....................................................... 5
6. Cấu trúc luận văn................................................................................... 5
Phần II: Nội dung
Chương 1: Thơ Y Phƣơng, Dƣơng Thuấn trong nguồn mạch văn
hoá dân tộc Tày................................................................................ 6
1.1. Vài nét về văn hoá vùng Việt Bắc.............................................. .........6
1.2. Hành trình sáng tạo của Y Phương và Dương Thuấn............... .........12
1.2.1. Nhà thơ Y Phương……………………………………...................12
1.2.2. Nhà thơ Dương Thuấn……………………………….... ................14
1.3. Sựtiếp nhận văn hoá Việt Bắc từtruyềnthốngdân tộc trong thơ Y Phương
và Dương Thuấn ……………………………………………................16
Chương 2: Bản sắc dân tộc nhìn từ phƣơng diện nội dung trữ tình ...22
2.1. Hình ảnh thiên nhiên…………………………………………...........22
2.2. Hình ảnh con người………………………………………….. ..........35
2.3. Phong tục, tập quán vùng cao……………………………….. ...........46
2.4. Các sắc thái tình yêu………………………………………… ...........63
Chương 3: Bản sắc dân tộc nhìn từ một số phƣơng diện nghệ thuật ..75
3.1. Hình ảnh thơ………………………………………………… ...........75
3.2. Ngôn ngữ……………………………………………………. ...........90
3.3. Giọng điệu…………………………………………………. ...........100
Phần III: Kết luận………………………………………………... ............109
Phần IV: Tài liệu tham khảo …………………………………….............112
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Dân tộc Tày có một nền văn học khá phát triển so với những dân tộc
khác. Bên cạnh những tác phẩm văn học chữ Hán được ra đời từ rất sớm, đến
đầu thế kỷ XX, văn học Tày đã đánh dấu sự trưởng thành của nhiều gương
mặt như Hoàng Văn Thụ, Nông Quốc Chấn, Nông Minh Châu, Nông Viết
Toại, Triều Ân, Ma Trường Nguyên, Mai Liễu, Vi Thị Kim Bình, Y Phương,
Dương Thuấn... Có thể thấy ở mỗi tác giả đều gắn với những hoàn cảnh và
điều kiện xã hội cụ thể, trong đó không thể phủ nhận vai trò góp sức của
nhiều yếu tố khác trong xã hội.
Hầu hết những gương mặt trên là những trí thức sống gắn bó với quê
hương dân tộc mình. Trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ và xây dựng hoà
bình, họ sống, lao động, chiến đấu gắn bó với thực tế và nhiều người trong số
đó được học tập đào tạo, bồi dưỡng trở thành văn nghệ sỹ chuyên nghiệp như
Triều Ân, Mã Thế Vinh, Y Phương, Ma Trường Nguyên... Hiện nay chúng ta
đã có một đội ngũ nhà thơ dân tộc thiểu số vững vàng về tay nghề và có đóng
góp đáng kể cho nền văn học dân tộc nước nhà. Trong số đó Y Phương và
Dương Thuấn là hai nhà thơ dân tộc Tày có bản sắc riêng khá tiêu biểu. Họ đã
có những đóng góp quan trọng đối với văn học dân tộc thiểu số nói riêng và
đối với thơ ca Việt Nam hiện đại nói chung.
Nhà thơ Y Phương (1948) bắt đầu đời thơ của mình bằng những bài thơ
đánh giặc dung dị, càng về sau sáng tác của ông càng thể hiện sự đằm chín
trong sáng tác. Y Phương đã xuất bản các tác phẩm: Tiếng hát tháng giêng
(1986), Lửa hồng một góc trời (1987), Lời chúc (1991), Đàn then (1996),
Thơ Y Phương (Tuyển tập thơ - 2002). Đọc thơ anh ta thấy có sự từng trải
trong cuộc sống, các đề tài mở rộng: có đồng bằng và biển, có phố phường
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
2
sầm uất, có cả thị thành, cả những cuộc chiến đấu anh dũng và cuộc sống
vùng cao bình dị. Thơ Y Phương nặng lòng với đất nước, quê hương.
Cùng với cách viết hiện đại, thông minh, anh viết rất hay về hình ảnh
người phụ nữ đậm chất vùng cao, trong thơ Y Phương thường bắt đầu là kể
bằng giọng rất nhẹ nhàng mà gửi gắm sâu xa. Thơ anh mộc mạc, hồn nhiên và
đậm chất miền núi. Đến thời gian sáng tác sau này chúng ta thấy chất miền
núi, chất Tày vẫn không mất đi mà kết hợp hài hoà với lối tư duy hiện đại tạo
nên những trang thơ bình dị, hồn nhiên, trong sáng và sâu lắng.
Tiếp theo là nhà thơ Dương Thuấn (1959) với các tác phẩm: Cưỡi
ngựa đi săn (1991), Đi tìm bóng núi (1993), Đi ngược mặt trời (1995), Bà
lão và chích choè (1997), Hát với sông Năng (2001), Mười bảy khúc đảo ca
(2002), Đêm bên sông yên lặng (2004), Thơ với tuổi thơ (2005), Chia trứng
công (2006) và ba tập thơ Tiếng Tày: Lục pjạ hết lùa (1995), Trăng Mã Pí
Lèng (2002), Slip nhỉ tua khoăn (2002). Thơ của anh mang đậm hơi thở của
cuộc sống vùng cao từ khung cảnh thiên nhiên, đời sống sinh hoạt đến tâm
hồn nếp nghĩ của dân tộc Tày, những bài ca lao động, phong tục, hội hè, tình
yêu trai gái, tình yêu bản làng, quê hương đất nước.
Lựa chọn đề tài "Bản sắc dân tộc Tày trong thơ Y Phương và Dương Thuấn"
chúng tôi mong muốn mang đến cái nhìn toàn diện và hệ thống về các giá trị
nội dung cũng như nghệ thuật của hai nhà thơ Tày tiêu biểu trong giai đoạn
hiện nay, qua đó góp phần làm sáng tỏ sự phong phú, đa dạng của nền thơ
Việt Nam hiện đại.
2. Lịch sử vấn đề
Y Phương và Dương Thuấn là hai nhà thơ dân tộc Tày, những tác phẩm
của hai nhà thơ này mang bản sắc rất riêng, độc đáo đã thu hút sự quan tâm
của giới nghiên cứu phê bình và của độc giả song những nhận định đánh giá
về sự đóng góp của họ mới chỉ dừng lại ở một vài khía cạnh nhất định mà
chưa được nghiên cứu xem xét đầy đủ, toàn diện.
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
3
Hai tác giả đã được nhắc đến qua một số công trình nghiên cứu về
thơ dân tộc thiểu số nhưng còn rất ít: Tuyển tập văn học dân tộc miền núi,
NXB GD, 1998, Nông Quốc Chấn (chủ biên). Tập sách giới thiệu những
gương mặt thơ tiêu biểu của thơ ca dân tộc thiểu số, cung cấp cho bạn đọc
tiểu sử sơ lược, những bài thơ hay và phần lời bình ngắn gọn của các nhà
văn, nhà lý luận phê bình... Trong đó Y Phương đựơc giới thiệu sáu bài Tên
làng, Anh chiến sỹ áo chàm, Em - Cơn mưa rào - ngọn lửa, Người không
thấy thì trời thấy, Phòng tuyến Khau Liêu, Chiếc ba lô; Dương Thuấn
được giới thiệu năm bài Lá Giầu, Đi tìm bóng núi, Ăn theo nước, Cực tình,
Người làm đồng.
Y Phương, Dương Thuấn cũng đã trở thành đối tượng nghiên cứu
qua một số bài viết của các tác giả Trần Mạnh Hảo, Trinh Đường, Vũ Nho,
Bế Kiến Quốc, Nguyễn Trọng Hoàn, Vũ Quần Phương, Vân Long... Ngoài ra
còn một số bài viết phê bình trên các báo, tạp chí của các tác giả khác về một
số khía cạnh của thơ Dương Thuấn và Y Phương đặc biệt là thơ viết về quê
hương của hai nhà thơ. Những ý kiến đánh giá của các nhà nghiên cứu đi
trước là những gợi ý quý báu cho việc triển khai đường hướng nghiên cứu của
chúng tôi. Qua đó chúng tôi sẽ cố gắng đi sâu, tìm tòi để có những nét phát
hiện mới về hai gương mặt tiêu biểu của thơ ca hiện đại.
Tế Hanh đã từng viết về Y Phương rằng: "Từ quê hương, Y Phương nói
rộng ra đất nước. Từ số phận của người thân như mẹ, như em, như con, anh
nói đến số phận của dân tộc vùng cao, đến số phận của dân tộc Việt Nam"
Thơ Dương Thuấn lại mang vẻ đẹp riêng, những bài thơ của anh tựa
như những khúc ca, chất núi rừng luôn ngự trị trong thơ anh, ngay cả khi anh
đến với thơ hiện đại. Mỗi bài thơ đều nói về kỷ niệm, phong tục, cảnh sắc quê
hương. Vũ Nho nhận xét rằng: "Thơ Dương Thuấn đã phản ánh, đã lưu giữ
những nét đẹp trong đời sống văn hoá, tinh thần của dân tộc Tày, của những
dân tộc anh em trên vùng cao Việt Bắc".
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
4
Điểm lại lịch sử vấn đề nghiên cứu về thơ của Y Phương và Dương
Thuấn, chúng tôi thấy: những bài nghiên cứu, phê bình mới chỉ dừng lại ở
việc nhìn nhận, đánh giá một số tác phẩm của hai nhà thơ này. Hiện nay chưa
có một công trình nào đi sâu nghiên cứu, khảo sát một cách có hệ thống về bản
sắc Tày trong thơ của Y Phương và Dương Thuấn để từ đó khẳng định được vai
trò, vị trí của hai nhà thơ này trong sự phát triển của văn học Việt Nam nói
chung và văn học dân tộc thiểu số nói riêng. Qua quá trình khảo sát, phân tích
một số tác phẩm thơ của Y Phương và Dương Thuấn, chúng tôi sẽ tiến hành
nghiên cứu và đóng góp thêm ý kiến. Hy vọng luận văn sẽ phần nào góp thêm
một tiếng nói khẳng định những thành tựu của thơ ca dân tộc thiểu số - một
nền thơ đa dạng, phong phú, nhiều màu sắc.
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu trực tiếp của luận văn là toàn bộ những sáng tác
của Y Phương và Dương Thuấn. Nhưng nội dung chính của luận văn tập
trung vào phân tích bản sắc Tày trong thơ Dương Thuấn và Y Phương. Ngoài
ra còn tham khảo một số tập thơ của các tác giả khác như: Nông Quốc Chấn
(Tày); Lò Ngân Sủn (Giáy)... để có sự so sánh, làm rõ hơn các đặc điểm, bản
sắc riêng trong thơ ca dân tộc thiểu số.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, chúng tôi sử dụng kết hợp các
phương pháp nghiên cứu như:
- Phương pháp phân tích, tổng hợp để có được cách nhìn toàn diện
- Phương pháp thống kê, so sánh để thấy được những nét bản sắc riêng
của mỗi dân tộc.
- Thi pháp học nhằm nghiên cứu hình thức nghệ thuật, chỉ rõ những đặc
trưng cơ bản của mỗi tác giả.
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
5
Qua đó nhằm xác định một cách khoa học những đóng góp của Y Phương
và Dương Thuấn trong tiến trình phát triển của thơ ca dân tộc thiểu số nói
riêng và thơ ca Việt Nam hiện đại nói chung.
Về mặt lí luận, luận văn của chúng tôi hy vọng sẽ có đóng góp trong
việc phát huy và bảo tồn những giá trị truyền thống của bản sắc dân tộc trong
thơ ca hiện đại.
5. Những đóng góp mới của luận văn:
Nghiên cứu "Bản sắc dân tộc Tày trong thơ Y Phương và Dương Thuấn"
chúng tôi hy vọng sẽ đem lại cái nhìn hệ thống và toàn diện về nội dung và
nghệ thuật trong sự nghiệp thơ ca của hai nhà thơ tiêu biểu này.
6. Cấu trúc luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung của luận
văn được triển khai trong 3 chương:
- Chương 1: Thơ Y Phương, Dương Thuấn trong nguồn mạch văn hoá
dân tộc.
- Chương 2: Bản sắc dân tộc nhìn từ phương diện nội dung trữ tình.
- Chương 3: Bản sắc dân tộc nhìn từ một số phương diện nghệ thuật.
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
6
PHẦN II: NỘI DUNG
CHƢƠNG 1:
THƠ Y PHƢƠNG, DƢƠNG THUẤN
TRONG NGUỒN MẠCH VĂN HOÁ DÂN TỘC TÀY
1.1. Khái quát về văn hoá vùng Việt Bắc
Trong cuốn Từ điển bách khoa Xô viết đã đưa ra cách hiểu về văn hoá
như sau: “Văn hoá là một tổng thể các giá trị vật chất và tinh thần được con
người sáng tạo ra và phát triển theo lịch sử, khác với các đối tượng tự nhiên”
[53;16].
Trong cuốn Cơ sở văn hoá Việt Nam tác giả Trần Ngọc Thêm cũng
nhận định “ Văn hoá là một hệ thống hữu cơ các giá trị vật chất và tinh thần
do con người sáng tạo và tích luỹ trong quá trình hoạt đông thực tiễn, trong
sự tương tác giữa con người với môi trường tự nhiên và xã hội” [44;10].
Hoặc nếu từ cách tiếp cận hệ thống người ta có thể xem văn hoá gồm có 4
thành tố cơ bản như: “Văn hoá nhận thức, văn hoá tổ chức cộng đồng, văn
hoá ứng xử với môi trường tự nhiên và văn hoá ứng xử với môi trường xã
hội” [53;40].
Từ những căn cứ trên ta có thể hiểu văn hoá có rất nhiều nghĩa. Nó có
thể chỉ trình độ học vấn, chỉ nếp sống, chỉ sự phát triển của xã hội ở một giai
đoạn nào đó trong lịch sử. Còn hiểu theo nghĩa rộng thì văn hoá bao gồm tất
cả những sản phẩm vật chất, tinh thần như: nhà cửa, các công cụ lao động, các
sản phẩm được sử dụng trong đời sống sinh hoạt… các phong tục tín ngưỡng,
lối sống lao động, ứng xử… Chính vì thế mà văn hoá đã trở thành đối tượng
đích thực cho văn học phản ánh, khai thác.
Như vậy ta có thể khẳng định văn hoá hay bản sắc văn hoá của dân tộc
nói chung được thể hiện trong không gian văn hoá, khu vực địa lý, văn hoá
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
7
của quốc gia mình. Văn hoá hay bản sắc văn hoá Việt Nam cũng như vậy. Nó
được hình thành trong khu vực địa lý, không gian văn hoá của Đông Nam Á.
Giáo sư Nguyễn Văn Hạnh cũng đã khẳng định: “Bản sắc văn hoá hay cốt
cách văn hoá, căn cước văn hoá là cái độc đáo của từng chủ thể văn hoá,
phân biệt một cách tổng thể nền văn hoá này với nền văn hoá khác. Bản sắc
văn hoá, cốt cách văn hoá, căn cước văn hoá do những nguyên nhân nhiều
mặt và rất sâu xa tạo nên, được hình thành và bồi đắp lâu dài, liên tục biến
đổi rất chậm chạp qua hàng trăm năm, thậm chí hàng nghìn năm. Về bản sắc
văn hoá, không thể đáng giá hơn kém, mà phải đi sâu tìm hiểu, lí giải trân
trọng, chấp nhận sự độc đáo khác biệt” [12;301-302].
Nhà thơ, nhà nghiên cứu văn hoá Nông Quốc Chấn đã nhận định về văn
hoá và bản sắc văn hoá Việt Nam một cách cụ thể hơn: “Bản sắc văn hoá Việt
Nam bao gồm nhiều nét đặc trưng. Có những nét chung trong văn hoá người
Việt (còn gọi là người Kinh). Có những nét riêng trong văn hoá các dân tộc
thiểu số. Những nét ấy biểu hiện trong cách lao động, cách sống, cách kiến
trúc, nhà cửa, cách ứng xử giữa người với người… những nét riêng ấy không
mâu thuẫn với nét chung; Nó đang có sự hài hoà”. Từ những cách hiểu trên,
ta có thể khẳng định rằng: Bản sắc văn hoá là cái bất biến, tuy nhiên nó mang
tính tương đối cố định. Mỗi dân tộc mỗi quốc gia đều có văn hoá, bản sắc văn
hoá riêng. Trong quá trình giao lưu văn hoá nó cũng tạo nên một số nét tương
đồng giữa các dân tộc, các vùng, các quốc gia… Các dân tộc ít người ở Việt
Nam cũng vậy, mặc dù có nguồn gốc lịch sử khác nhau, thuộc các ngữ hệ
khác nhau, trình độ phát triển xã hội chênh lệch nhau những trong quá trình
chung sống lâu dài đã tạo ra những đặc điểm chung thống nhất, tồn tại bên
cạnh những đặc trưng riêng của từng dân tộc. Những nét đặc trưng văn hoá ấy
được thể hiện khác nhau, nhưng trước hết là ngôn ngữ dân tộc, bởi nó là
phương tiện mà thơ ca dùng để phản ánh và biểu hiện văn hoá và bản sắc văn
hoá của mỗi dân tộc, mỗi quốc gia.
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
8
Nói đến Việt Bắc, chúng ta sẽ hình dung đến một vùng trung du rừng
núi trùng điệp trong những năm kháng chiến chống Pháp, với những trận đánh
đã đi vào lịch sử đấu tranh của nước nhà. Mảnh đất anh hùng đã đóng góp sức
người, sức của lớn lao trong việc đánh bại thực dân Pháp, đặc biệt là sự thất
bại thảm hại sau cùng của chúng trên đất nước Việt Nam.
Việt Bắc là nơi mà Tố Hữu từng viết:
Ở đâu đau đớn giống nòi
Trông về Việt Bắc mà nuôi chí bền
Cư dân chủ yếu là người Tày và Nùng. Qua nhiều thời kỳ lịch sử, có
nhiều người Việt lên vùng núi sinh sống hoà nhập vào cuộc sống của họ nên
giữa dân tộc Tày - Việt đã để lại nhiều nét sâu đậm trong văn hoá Tày ở Việt
Bắc. Cư dân Việt Bắc sinh sống rải rác ở hầu hết các tỉnh thượng du và trung
du Bắc Bộ vì thế họ có điều kiện phát triển nông nghiệp (làm ruộng, trồng hoa
màu) và chăn nuôi (trâu, bò, lợn, gà..) ngoài ra còn có nhiều nguồn lợi từ lâm
sản quý giá và nguồn khoáng sản phong phú vô tận. Trong số dân tộc thiểu số
ở Việt Bắc thì người Tày là dân tộc thiểu số đông nhất, với số dân hơn một
triệu người. Người dân tộc thiểu số vùng Việt Bắc đóng vai trò chủ yếu trong
lịch sử Việt - Trung và chính vận mệnh của họ trải qua quá trình lịch sử lâu
đời đã hình thành địa hình biên giới hai nước. Lịch sử đời sống của họ phản
ánh chính sách và tư tưởng của chính quyền hai nước từ thời tự chủ cho đến
ngày nay. Việt Bắc và cư dân nơi đây là một “nửa” phần tạo thành con người
và đất nước Việt Nam. Tầm quan trọng của vùng đất này cũng tương tự như
đất tổ Hùng Vương và Kinh Bắc ở đồng bằng về phương diện tâm linh và văn
hoá. Cũng chính vì vậy mà Việt Bắc có những nét bản sắc văn hoá riêng, nó
được thể hiện qua những điểm sau:
Về ngôn ngữ (ngôn ngữ nói và viết) dân ca, then, mo, cổ tích, tục
ngữ…). đây là phương tiện mà bất cứ nền văn học của dân tộc nào cũng dùng
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
9
nó làm phương tiện để diễn đạt. Các nhà nghiên cứu đều khẳng định người
Tày thuộc nhóm ngôn ngữ Tày - Thái. Đồng bào Tày không có chữ viết riêng.
Trước kia họ học chữ Hán sau chuyển sang chữ Quốc ngữ bởi chữ Quốc ngữ
mang nhiều thuận tiện hơn trong khi viết và sáng tác thơ, văn. Thời kỳ trước
cách mạng tháng Tám họ dùng chữ Hán trong việc làm văn tự, mua bán ruộng
đất và ngày nay ở nhiều địa phương dùng trong việc cúng bái. Về mặt ngữ pháp
tương đối giống tiếng Kinh (vị trí của chủ ngữ, vị ngữ, động từ, tính từ, …), về
thanh điệu cũng tương đối giống với tiếng Kinh (tiếng Tày có năm thanh điệu,
riêng thanh ngã ~ là không có)… Tuy nhiên trong ngôn ngữ, chữ viết dân tộc
Tày có một số đặc điểm khác với tiếng Kinh ở chỗ Ví dụ:
Người Kinh nói: Chuồng gà, chuồng lợn, chuồng trâu, chuồng ngựa.
Người Tày phải nói: Lậu cáy, coọc mu, lảng vài, tàu mạ.
Tiếng chuồng phải dịch 4 tiếng Tày: lậu cáy, cọoc mu, lảng, tàu để sử
dụng trong từng trường hợp. Một số chữ cái mà tiếng Kinh ít dùng thì tiếng
Tày lại hay dùng như: f - fầy, fột, fạ…; j - phja Boóc, pja, pjoot, pjá, phjắc…
Hoặc một số chữ cái đi liền nhau tạo thành một âm tiết kép như: oo - boóc,
loỏng, noọng …; oô - Lồng toồng…; âư - nâư, tẩư, nẩư… thì ngôn ngữ Tày
lại hay dùng một cách phổ biến. Cũng như tiếng Kinh ở trong Nam, ngoài
Bắc, tiếng Tày ở Bắc Kạn cũng có ba vùng có giọng nói khác nhau, bản thân
người Tày gọi là giọng nói mềm (ón), cứng (kheng) và nặng (nắc):
Ví dụ: Phát âm hai từ thon thư (học chữ)
Vùng Bắc Bạch Thông và Ngân Sơn, Chợ Rã: Slon slư
Vùng thị xã Bắc Kạn, Na Rỳ, Chợ Đồn: Thon thư;
Vùng Đông Nam Chợ Mới: Ton tư.
Trong quá trình phát triển, người Tày đã và đang được bổ sung, sử
dụng nhiều từ vựng thuộc nhóm Hán - Việt và từ thuần Việt. Nhóm từ vựng
trong hệ thống tiếng nói thống nhất của cả nước đã tạo thuận lợi cho người
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
10
Tày phát triển ngôn ngữ. Có thể khẳng định rằng, so với các dân tộc anh em
khác, người Tày có thể tự hào về sự phong phú từ vựng trong ngôn ngữ dân tộc.
Về trang phục: Y phục cổ truyền của người Tày làm từ sợi vải bông tự
dệt, nhuộm chàm, ít hoạ tiết thêu thùa, trang trí. Người phụ nữ mặc váy, mặc
quần, áo cánh ngắn bên trong và áo dài bên ngoài, ngang eo được cuốn buộc
thêm một dải vải chàm, khăn đội đầu của người phụ nữ Tày giống như khăn
mỏ quạ của người phụ nữ nông thôn vùng đồng bằng Bắc Bộ. Còn trang phục
của Nam thì giản dị hơn: áo sơ mi rộng xẻ hai bên sườn, cổ áo tròn may nội
viền vào trong. Quần thì may ống lửng ngang bắp chân, cạp luồn chun hoặc
dây vải. Còn giày dép người Tày trước đây xỏ cà kiệc (đó là loại dép được
làm từ cây tre mai bổ đôi, được dùi lỗ để lấy slai po (dây cây bo) bện lại xỏ
qua để đi cho đỡ trơn mà lại bền), sau này nam nữ người Tày đã chuyển sang
ăn vận theo kiểu thời trang phổ thông, người Tày mới xỏ giầy, dép do miền
xuôi sản xuất đưa lên bán. Trong cưới xin lễ hội đã ít người ăn mặc theo
kiểu truyền thống.
Về trang sức: Phụ nữ thường đeo hoa tai bằng bạc, vòng cổ, vòng tay,
có hai sợ xoắn vào nhau gồm một dây bằng bạc, một dây bằng đồng. Nam
giới cũng đeo vòng bạc nhưng chủ yếu đeo ở cổ, kèm theo là chiếc vuốt của
hổ, gấu, nanh lợn rừng đầu được bọc bạc vừa có ý nghĩa tín ngưỡng là bảo
mệnh, phù hộ vừa thể hiện giới tính của đàn ông, biểu thị trình độ, kỹ năng
săn bắn (nhìn vào độ to, nhỏ của từng chiếc móng, vuốt nanh).
Về các phong tục tập quán:
Lễ cưới xin: nam nữ được tự do tìm hiểu yêu đương nhưng hôn nhân lại
do cha mẹ quyết định. Lần đầu - hỏi dạm (pây tham lùa); lần thứ hai là đi lấy
lá số, nhận lời (Pây au mỉnh, au cằm, rặp cằm); lần thứ ba đi báo cho nhà gái
biết nếu đôi trẻ hợp số mệnh, còn gọi là (Páo mỉnh hom), đặt trầu cau (mai
mjầu mác); Lần thứ tư là lễ ăn hỏi (chin hó); sau cùng là lễ cưới. Trong lễ
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
11
cưới có tục họ nhà trai có phong bao (tiền) đưa đến mừng họ nội, họ ngoại (gọi
là tiền chiêu nội, chiêu ngoại) để tỏ mối quan hệ và sự trân trọng giữa các họ.
Lễ hội: thường bắt nguồn từ những hoạt động đời thường nhất là hoạt
động kinh tế và thể hiện ước mơ về một tương lai tốt đẹp. Các lễ hội chủ yếu
là thờ cúng tổ tiên, thờ thần (thần nông, thần sông, thần núi, thần bếp…) cầu
mùa màng, cầu phúc, lộc… mang ý nghĩa tâm linh phồn thực ngoài ra còn tổ
chức lễ hội lồng tồng, hội đâm trâu… lễ tết tháng giêng có lễ tết Nguyên đán
và hội xuống đồng, tháng hai hội núi, tháng ba có lễ tảo mộ (tết thanh minh)
tháng tư có lễ và hội hát đình, tháng năm, sáu có lễ cúng thần nông, giết sâu
bọ, tháng bảy có tết rằm tháng bảy, tháng chín, tháng mười có lễ mừng cơm
mới, làm cốm…
Trong cuộc sống tín ngưỡng, người Tày có quan niệm con người có 12
cái hồn (khoăn), có nhiều loại ma (phji), nhà có người ốm, người chết hoặc có
lễ nghi gì liên quan đến con người như: giải hạn, cầu mùa, cầu siêu… thì
người Tày mời thầy mo, thầy tào, then, pựt… về để cúng tế hát then. Ngoài ra
còn thờ phụng các vị thần có liên quan đến cuộc sống lao động, sản xuất sinh
hoạt như thờ vị thần thổ công, thờ tổ tiên, thờ bếp lửa (vua bếp), thờ bà mụ
(mẻ mụ, mẻ bjoóc, mẻ va), thờ tổ sư, thờ ma ham, thờ thần nông…
Ma chay (đám ma), cúng giỗ: người Tày cũng có phong tục rất riêng ví
dụ người chưa có chồng, vợ mà chết thì không được lập bàn thờ, người chết
thường được thầy Tào cúng tế xem giờ cho vào áo quan, xem thời gian để
tang, nơi và hướng của mồ mả. Khi về nhà táng, đòn khiêng thường là tự đan,
đóng buộc bằng tre nứa, sau khi người chết chôn được một, hai hoặc ba ngày
thì người Tày làm lễ dọn dẹp, sửa sang gọi là mở cửa mộ (khay tu mả), sau ba
năm thì bỏ tang (thót khân) nhưng vẫn đào sâu chôn chặt không cải táng.
Về nhạc cụ: (khèn, pí lè, kèn môi, đàn tơ rưng, đàn tính, sáo lưỡi đồng,
chiêng trống, chũm choẹ…), các điệu múa như múa sạp, múa gậy, múa xoè,
múa lăm vông…).
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
12
Văn hoá ẩm thực: với các món ăn (cơm cốm, cơm lam, thịt nướng,
canh gừng, rượu ngô, rượu men lá…). Ngoài bữa cơm tẻ và các hoa màu
lương thực, thỉnh thoảng các gia đình vẫn nấu cơm nếp đồ xôi những gạo nếp
thường chủ yếu để chế biến các loại xôi, bánh như một hương vị đặc trưng
cho các kỳ tết, lễ nghi. Tết năm mới được đồng bào chuẩn bị và chế biến
chuẩn bị nhiều loại bánh như: bánh chưng loại dài, loại vuông, bánh gio, bánh
khảo, bánh bột viên tròn (Péng vá, Péng phạ), chà lam, bỏng. Đặc biệt người
Tày có món ăn khẩu thuy, bánh rợm lá, bánh rợm ngải cứu… Cùng với chế
biến món ăn từ lương thực, người Tày còn chế biến các món ăn từ thịt, cá, xào
nấu măng… những món ăn dân dã như thịt lợn hầm nhừ với lá, cá hầm với
quả trám trắng…Tuỳ theo tâm lý tập quán tín ngưỡng của từng nơi mà cách
chế biến, ăn uống cũng khác nhau. Song phải khẳng định rằng người Tày có
nghệ thuật ẩm thực rất sành:
Đông nựa nạn
Bán nựa ma
Nặm pín pha
Nà Phjắc chắm
(Rừng: thịt hươu
Làng thịt chó
Nước: ba ba
Ruộng: chua me)
Còn thức uống: rượu thường được dùng trong lễ, tết, cưới xin, tiếp khách.
1.2. Hành trình sáng tạo của Y Phƣơng và Dƣơng Thuấn:
1.2.1. Nhà thơ Y Phương
Văn học phản ánh đời sống xã hội, cải tạo cuộc sống con người và lưu
truyền văn hoá từ thế hệ này sang thế khác. Nó ra đời khi con người có nhu
cầu tự biểu hiện mình và thế giới xung quanh, trong đó thơ ca là phương tiện
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
13
để con người thể hiện cuộc sống, lao động, nghi lễ, tín ngưỡng, luân lí, đạo
đức, tâm tư, tình cảm… của chính mình và xã hội mình sinh sống. Chính vì
vậy mà yếu tố trong cuộc sống vật chất cũng như cuộc sống tinh thần của mỗi
dân tộc, mỗi đất nước đã được phản ánh hết sức chân thực, sinh động vào
trong thơ. Phải chăng Y Phương và Dương Thuấn sinh ra từ núi rừng Việt
Bắc vì thế mà hai nhà thơ này thấu hiểu hơn ai hết từ ngôn ngữ đến phong tục
tập quán, các ngày lễ, ngày tết, nét văn hoá, văn nghệ và cả văn hoá ẩm thực,
những hình ảnh mang tính biểu tượng cao của núi rừng Việt Bắc cũng như
bản sắc của người Tày.
Nhà thơ Y Phương, tên thật là Hứa Vĩnh Sước, sinh năm 1948 tại
Trùng Khánh Cao Bằng. Năm 1968 anh nhập ngũ đến năm 1981 về công tác
tại Sở văn hoá Thông tin Cao Bằng. Năm 1993, anh là chủ tịch Hội văn học
Nghệ thuật Cao Bằng. Anh đã tốt nghiệp khoá 2 trường viết văn Nguyễn Du.
Y Phương từng được trao giải nhất thơ trong cuộc thi của tạp chí Văn nghệ
Quân đội 1983 - 1984 với ba bài Phòng tuyến Khau Liêu, Tên làng, Nói với
con; Giải ba cuộc thi thơ báo Văn nghệ 1991; Giải A Hội đồng văn học dân tộc
Miền núi 1992 với Lời chúc; Giải nhì của Bộ Quốc phòng 1994-1999 cho tập
Chín tháng và tập thơ này cũng đoạt giải nhì Liên hiệp các hội văn học nghệ
thuật Việt Nam; Giải thưởng Nhà nước với các tác phẩm: Tiếng hát tháng giêng
(Thơ, 1987); Chín tháng (Trường ca, 2000); Lời chúc (Thơ, 1991).
Quê hương anh có hai ngọn núi có tên là núi Võ và núi Văn. Tục
truyền rằng nhờ có hai ngọn núi đó nên Trùng Khánh có nhiều người tài giỏi
cả về võ nghệ với văn chương. Mảnh đất Trùng Khánh là một vùng đất đầy
tinh thần thượng võ và giàu truyền thống văn hoá. Những làn điệu dân ca đa
dạng và phong phú ở Trùng Khánh là cái nôi nuôi dưỡng tâm hồn Y Phương
để rồi sau này thơ anh có sức ngân vang và bay xa. Vì vậy mà Tạ Duy Anh đã
khẳng định “Ông là người gẩy khúc đàn trời để viết những bài ca vút lên từ
đất, ca ngợi xứ sở đã nuôi dưỡng ông thành thi sĩ” [62;293].
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
14
Các tác phẩm chính: Tiếng hát tháng giêng (1986), Lửa hồng một góc
trời (1987), Lời chúc (1991), Đàn then (1996), Thơ Y Phương (tuyển tập thơ
2002). Thơ Y Phương thể hiện tâm hồn chân thật mạnh mẽ; tư duy giàu hình
ảnh của người dân miền núi với hai mảng đề tài rõ rệt đó là tình yêu quê
hương và chiến tranh. Nhưng Y Phương viết nhiều về quê hương và những
tác phẩm viết về quê hương thường là những sáng tác thành công nhất của
anh. Nhìn lại chặng đường sáng tác của anh, có thể nói rằng anh là một một
nhà thơ miền núi rất mới mẻ chung thuỷ với quê hương. Thơ anh có sự kết
hợp khá nhuần nhuyễn tính dân tộc và tính hiện đại và hơn nữa bạn đọc đã
tìm thấy ở thơ anh một tiếng nói chung, ấy là sự đồng lòng, đồng cảm, dung
dị, mộc mạc đầy chất núi rừng:
Sớm nay
Trời rét ngọt
Người đi không mang áo bông
…..
Trời đang gió đang mưa
Mùa đông đang kéo dài
Người đi không bận lắm
Không quay lại để yên người ở
Không quay lại để nhìn nỗi nhớ
Đang cồn cào ngồi xuống đứng lên [49;78-79]
1.2.2. Nhà thơ Dương Thuấn
Dương Thuấn được xếp vào những nhà thơ dân tộc thiểu số thế hệ thứ
ba. Anh có bút danh khác như Cao Như Dương, sinh ngày 7 tháng 7 năm
1959 ở Cao Bằng và lớn lên từ quê hương Bắc Kạn. Anh đang công tác tại
Báo Thiếu niên tiền phong, là Uỷ viên BCH Hội văn học nghệ thuật dân tộc
thiểu số Việt Nam, Chi Hội trưởng Hội văn học nghệ thuật dân tộc thiểu số Hà
Nội, Trưởng ban văn học dân tộc miền núi của Hội nhà văn Việt Nam.
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
15
Là người con của dân tộc Tày, sinh ra và lớn lên từ quê hương Việt
Bắc, anh đã kế tục và phát huy truyền thống những cây bút tiêu biểu viết về
đề tài miền núi như Nông Minh Châu, Nông Quốc Chấn, Nông Viết Toại,
Triệu Kim Văn… Hình ảnh núi rừng, cuộc sống nơi rẻo cao, phong tục tập
quán của người dân miền núi đã đi vào thơ văn của anh một cách tự nhiên,
chân thực, mộc mạc trong từng cái nhìn, cách nghĩ. Từ ngút ngàn xanh của
núi rừng Việt Bắc, Dương Thuấn đã tới được đồng bằng phì nhiêu và ra tới
biển cả lộng gió. Anh đã từng viết:
Lớn lên tắm nước sông
Mới thành người của làng
Đóng con tàu đi ra bể
Tắm giữa đại dương
Mới thành người của muôn nơi .
Một loạt các tác phẩm của anh đã khẳng định điều đó: Cưỡi ngựa đi
săn (1991), Đi tìm bóng núi (1993), Đi ngược mặt trời (1995), Bà lão và
chích choè (1997), Hát với sông Năng (2001), Mười bảy khúc đảo ca
(2002), Đêm bên sông yên lặng (2004), Thơ với tuổi thơ (2005), Chia trứng
công (2006) và ba tập thơ tiếng Tày Lục pjạ hết lùa (Con côi làm dâu)
(1995), Trăng Mã Pí Lèng (2002), Slíp nhỉ tua khoăn (12 con giáp) (2002).
Anh được nhận giải thưởng về văn học nghệ thuật: Giải thưởng cuộc thi thơ
viết cho thiếu nhi do Hội nhà văn và Trung ương Đoàn tổ chức 1986-1987,
Giải khuyến khích cuộc thi thơ của Tạp chí văn nghệ quân đội 1989-1990 (bài
Lá giầu), Giải A văn học thiếu nhi Hội văn Việt Nam 1992 (Tập thơ Cưỡi
ngựa đi săn), Giải nhất Hội giao lưu văn hoá Việt - Nhật với tập thơ Cưỡi
ngựa đi săn.
Nhìn chung các sáng tác của Y Phương và Dương Thuấn đều bắt
nguồn, kế thừa từ truyền thống văn hoá dân tộc Tày, luôn phát huy sáng tạo
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
16
mạch nguồn từ truyền thống đó. Thơ Y Phương và Dương Thuấn đã bắt kịp
với những đổi thay của cuộc sống miền núi do có sự gắn bó sâu nặng với quê
hương và dân tộc mình.
1.3. Sự tiếp nhận văn hoá Việt Bắc từ truyền thống dân tộc trong
thơ Y Phƣơng và Dƣơng Thuấn
Nhà thơ Insara đã nói “Truyền thống không phải là cái gì để chúng ta
tìm tòi tới khai thác trục lợi, mà là một sinh thể sống động luôn mời gọi chúng
ta tiếp cận. Chỉ khi nào chúng ta nghiêm túc học hỏi và đối thoại với hàng
ngàn thế hệ con người đã chết, chúng ta mới có đủ lông cánh nói đến sáng
tạo. Chứ không phải thái độ học lỏm qua vài chuyến điền dã hay đọc qua loa
các công trình khoa học lớt phớt ở vòng ngoài”.
Thực tế cho thấy thơ ca chỉ tồn tại và có được thành tựu khi nó thực sự
gắn bó với dân tộc của mình, gắn bó với truyền thống dân tộc và kế thừa
những tinh hoa đã có từ trước. Khi con người có nhu cầu tự biểu hiện mình
qua thế giới xung quanh, họ cho ra đời những tác phẩm thơ ca để phản ánh
đời sống xã hội, cải tạo cuộc sống con người và lưu giữ, lưu truyền văn hoá
ngàn đời. Mỗi dân tộc, mỗi thời đại đều có những đóng góp vào kho tàng thơ
ca nhân loại đồng thời cũng có những thành tựu đặc sắc của riêng mình. Bên
cạnh nền văn học dân gian, văn học viết Việt Nam phát triển nhanh chóng với
những cây bút đáng tự hào như: Nguyễn Trãi, Nguyễn Du, Nguyễn Khuyến,
Tú Xương, Tản Đà, Hồ Chí Minh, Xuân Diệu, Chế Lan Viên, Tố Hữu, Xuân Quỳnh,
Phạm Tiến Duật…
Văn học dân tộc thiểu số ở Việt Nam tuy hình thành và phát triển muộn
nhưng cũng có những đóng góp đáng kể làm phong phú cho kho tàng văn học
Việt Nam. Trong đó văn học Tày nằm trong 8 nhóm dân tộc nói ngôn ngữ
Tày - Thái; Tày, Nùng, Thái. Ở đó có hệ thống văn học dân gian rất phong
phú, thể hiện ở các truyện cổ, truyện thơ, nội dung thường phản ánh tư tưởng
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
17
chủ đạo là đề cao người lao động, đề cao những người lương thiện, tài giỏi
giúp dân lành trừ quỷ, diệt tà, cứu dân chống lại kẻ ác, thể hiện thái độ căm
ghét kẻ gian ác hại người.
Trong văn học dân gian, đáng chú ý là kho tàng truyện thơ Nôm truyền
miệng với nội dung khá đa dạng. Những vùng đất này có nhiều làn điệu dân
ca, đặc biệt là người Nùng và Tày: Then, Sli, lượn, Phong slư. Đó là những
làn điệu dân ca trữ tình với những bài hát tỏ tình giữ thanh niên nam nữ, bày
tỏ tình cảm trong đám cưới, giữa các bậc trung niên với nhau, bày tỏ tình cảm
đau thương của con cháu với ông bà cha mẹ trong đám tang…
Thể loại Sli thường được sử dụng trong lời hát giao duyên, biểu hiện
tình cảm riêng tư, sâu lắng, sự mong ước được sum vầy đôi lứa của nam nữ
thanh niên:
Một ngày muôn thuở nghĩa đôi ta
Trời đã xe duyên, chẳng gọi xa
Dành trúc mai cho kỹ nhé
Giữ lời vàng đá thế ru mà
Sao như non ngất xuyên mấy vững
Chớ tựa bèo trôi lướt sang qua
Chiu chắt một lòng, ta chỉ một
Một ngày xuân muôn thủa nghĩa đôi ta [7 ;149]
Còn tiếng hát lượn thì thật đằm thắm, da diết, lưu luyến bịn rịn của đôi
trai gái dân tộc miền núi. Họ thường hát vào ngày hội lúc tiễn đưa nhau về
hay dịp phiên chợ:
Thai lẻ thai, slà bấu tả,
Khả lẻ khả, slà bấu lìa.
Kết căn pền phua mì, noọng ới!
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
18
Dịch nghĩa:
Chết thì chết, ta không bỏ,
Giết thì giết, ta không rời.
Kết nhau nên vợ chồng, em ơi!
Hoặc những bức Phong slư của người Tày như những bức thư tình
lãng mạn, say đắm của đôi lứa thanh niên miền núi. Những câu mào đầu của
các bức Phong slư bao giờ cũng là lý do giãi bày tình cảm và nó trở thành một
“mô típ” bắt buộc trong sáng tác các bài Phong slư của các nhà thơ Tày
[19;216].
Trời xuân vắng vẻ buồn thay,
Cầm bút chép đôi bài gửi bạn
Ngày xuân vắng vẻ ngự giường hoa
Còn nội dung phản ánh trong Phong slư sẽ tuỳ thuộc câu chuyện tình cảm
của từng cá nhân, nhân vật trong câu thơ, chẳng hạn như những câu Phong slư
sau đây đã nói về mùa xuân với nỗi nhớ bạn tình của người con trai Tày:
Mười sáu trăng tròn sa cửa sổ.
Thân làm trai than thở sau màn,
Ngày vắng nằm trên giường lo lắng.
Nhớ em nụ hoa thắm thủa xưa,
Buồn anh viết thư thăm bạn.
Trong đám ma, các nghi lễ cầu siêu, giải hạn thì then, mo, pựt là hình
thức tín ngưỡng dân gian phổ biến, tiêu biểu của dân tộc Tày.
Phải nói rằng dân tộc Tày có nền văn học khá phát triển so với dân
tộc khác. Người Tày có dòng văn học bác học xuất hiện từ rất sớm, tác giả
tiêu biểu phải kể đến là Lê Thế Khanh (389-460). Bên cạnh sáng tác bằng
chữ Hán, ông còn tham gia chỉnh sửa chữ Nôm Tày đã có từ trước đó cho
hoàn hảo hơn. Còn nhiều tên tuổi đáng tự hào trong nền văn học chữ Hán:
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
19
Nông Quỳnh Vân (1565-1640), Bế Hữu Cung (1757-1820), Hoàng Ích Viêng
(1890-1945)… Sau đó là hàng loạt những gương mặt thơ, những thế hệ nối
tiếp nhau để phát huy dòng văn học đó: Ba nhà thơ họ Nông: Nông Minh
Châu, Nông Quốc Chấn, Nông Viết Toại và tiếp đến là thế hệ của nhà thơ
Triều Ân, Vi Thị Kim Bình, Ma Trường Nguyên, Y Phương, Mai Liễu,
Dương Thuấn, Dương Khâu Luông …
Có thể thấy người Tày có kho tàng văn học dân gian rất đa dạng phong
phú về nhiều thể loại chủ yếu là những sáng tác nhằm ca ngợi và mong ước
cuộc sống bình yên, ấm no hoà thuận, ghét lười biếng, tham lam, gian ác, bất
công… Các sáng tác bao gồm: Truyện cổ (tập trung giải thích các hiện tượng
tự nhiên, những mâu thuẫn trong đời sống con người, nhưng cuối cùng người
hiền cũng chiến thắng kẻ ác. Truyện Ngụ ngôn (có rất nhiều tình tiết li kỳ,
chết đi sống lại hoá thân thành con vật, cỏ cây, hoa lá hoặc có cuộc sống sung
sướng, thậm chí làm vua, quan… thể hiện khát vọng của con người. Tục ngữ,
ca dao (đó là những câu phản ánh tâm tư tình cảm, tâm trạng hoặc được đúc
kết thành kinh nghiệm, triết lý trong cuộc sống, kinh nghiệm trong sản xuất,
đối nhân xử thế, trong đấu tranh xã hội cũng như trong tự nhiên. Qua đó con
người có thêm lý tưởng thẩm mỹ để vươn tới cuộc sống đầy đủ hơn, lành
mạnh hơn.
Về kinh nghiệm sản xuất:
Thây nà bươn lạp
Háp khẩu tắc càn
(Cày ruộng từ tháng chạp
Gánh lúa gẫy đòn gánh)
Hay: Đăm nà lăng ngoảng á
Khẩu bấu quá ngài chiêng
(Cấy lúa sau ve sầu kêu
Lúa không đủ ăn sau bữa tết)
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
20
Những câu về giáo dục đạo đức, gia đình, xã hội, kinh nghiệm ứng xử,
phép đối nhân xử thế và phê phán các thói hư tật xấu:
Tình yêu thương cha mẹ:
Ún bấu quá phầy
Đây bấu quá pỏ, mẻ
(Ấm không gì hơn đống lửa
Thân thương không gì hơn bố mẹ)
Công ơn cha mẹ: Khuý mạ khứn keng
Chắng chắc công lèng pỏ mẻ
(Cưỡi ngựa leo đèo
Mới biết công lao cha mẹ)
Quan hệ vợ chồng và ứng xử gia đình:
Phua mìa điếp căn
Mì chin puộn tởi
(Vợ chồng hoà thuận
No ấm muôn đời)
Mìa đá phua bấu dăng thắc ý
Phua đá mìa đắc đí hết chin
(Vợ chửi chồng, chồng không nói một lời
Chồng chửi vợ nín lời làm ăn)
Sự kế tục truyền thống và phát huy trong từng thời kỳ lịch sử là quy
luật tất yếu của sự phát triển. Trong tiến trình của sự phát triển chung, thơ Y
Phương, Dương Thuấn bắt nguồn từ truyền thống, văn hoá dân tộc, tiếp nối
truyền thống dân tộc, phát huy sáng tạo mạch nguồn lâu bền là những người
con dân tộc Tày sinh ra từ núi rừng Việt Bắc, có sự gắn bó sâu nặng với quê
hương, dân tộc mình, Y Phương và Dương Thuấn không chỉ viết về truyền
thống văn hoá của dân tộc mình mà còn vươn tới những vùng miền khác. Khi
tìm hiểu các sáng tác của hai nhà thơ này, ta mới nhận thấy được sự đóng góp
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
21
đáng kể, thiết thực cho dòng văn học dân tộc sau này. Một yêu cầu đặt ra đối
với tác phẩm văn học đó là “Đứng trước một tác phẩm hay, phải luôn luôn có
ý thức đặt vấn đề nó đã kế thừa và bảo vệ những tinh hoa và loại bỏ những
cặn bã trong di sản văn học dân tộc như thế nào; đồng thời đã có những đóng
góp phát triển ra sao cho những tinh hoa đó” [28;689].
Qua những sáng tác của Y Phương và Dương Thuấn ta đã thấy được sự
kế thừa và chắt lọc những tinh hoa truyền thống của văn học dân tộc thiểu số.
Với đời sống lao động và đời sống tinh thần phong phú, các nhà thơ
dân tộc đã gửi gắm tâm hồn tình cảm của mình qua thơ ca. Với họ thơ ca
chính là phương tiện để thể hiện tâm tư, tình cảm, nếp nghĩ của chính mình và
cuộc sống của dân tộc mình. Thông qua ngôn ngữ thơ, hình ảnh thơ, giọng
điệu thơ mang đậm đà bản sắc dân tộc. Tất cả đều hiện lên thật sinh động và
cụ thể. Chính những đặc điểm này đã làm cho bản sắc văn hoá Tày trở nên
đặc sắc, phong phú, trường tồn.
Hình ảnh thiên nhiên miền núi được Y Phương và Dương Thuấn khắc
hoạ hùng vĩ tươi đẹp, sinh động gắn bó chặt chẽ với con người Việt Bắc. Đây
là vùng đất nuôi dưỡng và bảo vệ cách mạng.
Con người Việt Bắc đã được Y Phương và Dương Thuấn khắc hoạ một
cách chân thực và cảm động, đó là những con người chất phác, giản dị, nghĩa
tình, tần tảo lam lũ, dũng cảm, ngoan cường trong chiến đấu, hăng say lao
động xây dựng cuộc sống mới.
Bản sắc văn hoá Tày còn được thể hiện ở những phong tục tập quán
trong lễ tết, hội hè, trong đám cưới, ăn hỏi, trong lao động sản xuất, trong đời
sống văn hoá văn nghệ thậm chí xuất hiện cả những con vật thân quen mang ý
nghĩa chân thực với người Tày.
Y Phương và Dương Thuấn là nhà thơ dân tộc Tày. Sự nghiệp sáng tác
của các anh gắn liền với các nét văn hoá truyền thống của người dân tộc thiểu
số từ việc thể hiện cảnh sắc thiên nhiên, cuộc sống và cả phong tục tập quán
của người Tày.
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
22
CHƢƠNG 2:
BẢN SẮC DÂN TỘC
NHÌN TỪ PHƢƠNG DIỆN NỘI DUNG TRỮ TÌNH
Y Phương và Dương Thuấn sinh ra lớn lên, sống gắn bó với núi rừng
Việt Bắc, được nuôi dưỡng trong không khí văn hoá của dân tộc mình. Đó là
những câu hát Sli, hát lượn, những phong tục tập quán đến những trò chơi dân
gian trong lễ hội “lồng tồng” náo nhiệt của quê hương. Tất cả những điều đó
đã bồi đắp nên tâm hồn Y Phương và Dương Thuấn đậm nét chất Tày. Qua
việc thể hiện vẻ đẹp con người, vẻ đẹp thiên nhiên Việt Bắc cũng như phản
ánh phong tục tập quán trong lễ tết, hội hè, trong ăn hỏi, cưới xin, trong lao
động sản xuất… Phong cảnh thiên nhiên, cuộc sống con người vùng cao với
những phong tục tập quán đã được dựng lên như một tấm gương phản chiếu
chân thực sinh động, phong phú mang đậm bản sắc Tày. Hình ảnh thiên nhiên
và con người miền núi được miêu tả không kém phần lãng mạn. Thiên nhiên
và con người được đặt trong mối quan hệ gắn bó hoà nhập thể hiện sự trân
trọng ngợi ca tự hào về quê hương làng bản.
Thơ Y Phương và Dương Thuấn đã cho ta thấy nét bản sắc riêng, rất
đáng trân trọng của người Tày Việt Bắc nói riêng và đồng bào dân tộc thiểu
số nói chung.
2.1. Hình ảnh thiên nhiên
Mỗi người Việt Nam ai cũng tự hào về quê hương của mình, coi quê
hương - nơi chôn rau cắt rốn như máu thịt. Các nhà thơ từ cổ chí kim nhà đã
dành cho quê hương mình những trang viết đầy xúc động để rồi thời gian qua
đi, trải qua bao thăng trầm của cuộc sống khi họ nhìn về quê hương, những
gốc cây, ngọn cỏ, những dòng sông quê như một điểm tựa để nhớ, để yêu.
Nhà thơ Đỗ Trung Quân từng viết:
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
23
Quê hương mỗi người chỉ một
Như là chỉ một mẹ thôi
Quê hương nếu ai không nhớ
Sẽ không lớn nổi thành người
Nhà thơ Hoàng Cầm khi viết về quê hương Kinh Bắc của mình ông đã
tái hiện lại cả một vùng quê với ngút ngàn sắc xanh của bãi mía, bờ dâu…
Xanh xanh bãi mía bờ dâu
Ngô khoai biêng biếc.
...
Quê hương ta
Lúa nếp thơm nồng
Tranh Đông Hồ gà lợn nét tươi trong
Màu dân tộc sáng bừng trên giấy điệp”.
Khi viết về vẻ đẹp thi vị, thơ mộng với những cảnh sắc phong vị của xứ
Huế, nhà thơ Bích Khê đã từng viết:
Vĩ Dạ Thôn, Vĩ Dạ thôn
Biếc che cần trúc không buồn mà say
Non xa trăng đã tròn đầy
Em ơi để mặc lòng ngây lên mùa
Hay hình ảnh những rừng bạch dương đẹp như trong cổ tích vào mùa
đông ở nước Nga của Puskin; Êxênin mang nỗi buồn không dứt với những bài
thơ đậm chất Nga về mùa thu, về nỗi buồn…
Đậm nét nhất về thiên nhiên trong thơ Y Phương và Dương Thuấn là
hình ảnh cuộc sống vùng cao với những nương rẫy, sông núi, suối nguồn,
chim muông, cây cỏ… Với nguồn cảm hứng mênh mông bất tận, những vần
thơ của họ luôn thấm đẫm tình cảm quê hương, sự gắn bó tự hào về quê
hương bản làng.
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
24
Khác với nhà thơ người Kinh viết về miền núi, các nhà thơ dân tộc
thiểu số viết về miền núi theo cách duy nhất, đến với cái chung từ cái riêng,
đến với hiện đại từ bản sắc của dân tộc mình. Đây là con đường một chiều
duy nhất để nhà thơ Y Phương, Dương Thuấn đến với bạn đọc khắp mọi miền
tổ quốc. Mỗi nhà thơ đều dành những tình cảm thiết tha cho đất nước, cho bản
làng, những hình ảnh thiên nhiên hoang sơ, hùng vĩ, thơ mộng. Dù họ đang ở
quê hương hay đã chuyển đi nơi khác nhưng sự hồi tưởng, nhìn về quê hương,
bản làng với bao tình cảm sâu lắng, với những con người và những kỷ niệm
không thể nguôi quên.
Hình ảnh đất nước trong những năm tháng chiến tranh bom đạn khốc
liệt hiện lên đầy đau thương nhưng cũng rất oai hùng. Đó là tổ quốc Việt Nam
của "Máu và hoa", của chiến công của những con người anh dũng, kiên trung.
Thiên nhiên cũng oằn mình nhức nhối:
Núi Tản Viên khóc đỏ sông Hồng
Rừng Việt Bắc oằn mình nhức nhối
(Dương Thuấn)
Cảnh quê hương những năm đánh giặc, những năm có xung đột biên
giới, gắn liền với hình ảnh con người thật là một bức tranh sinh động.
Ngô rang
Nước suối
Khẩu súng
Đeo quanh người
Người đeo quanh núi
(Y Phương)
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
25
Những năm tháng chiến tranh khốc liệt cũng được Y Phương cảm nhận:
Mặt trận đây rồi giữa ngàn cây
Bom giặc nổ không sao nhớ nổi
Máu loang mặt đường tóc rối
Nóng gai người
Không chim
Không bướm
Bay
(Y Phương)
Việt Nam của những năm khói lửa không quên ấy với những hình ảnh
cụ thể của quê mình, những địa danh đã đi vào lịch sử nỗi đau ấy là nỗi đau
chung và hơn hết tinh thần ấy là tinh thần chung của dân tộc.
Đất nước
Chưa một ngày yên nghỉ
Ngủ cũng đi và ăn cũng đi
Biển réo đằng kia
Còn trời còn đau khổ
Đất nước dài nước mắt người thiếu phụ
(Y Phương)
Thơ Y Phương và Dương Thuấn còn nói nhiều đến hình ảnh mùa xuân
đó là mùa xuân của vùng núi cao. Nó không chỉ đẹp bởi hoa lá, những cánh
rừng bạt ngàn với các loài hoa thơm, quả ngọt.
Mùa xuân trắng rừng hoa mận
Gái trai khắp nơi về tụ hội
Đã yêu nhau bao năm cũng đợi
Trồng cây hẹn hái quả ngày về
(Dương Thuấn)
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
26
Mùa xuân trên quê hương Việt Bắc tươi đẹp, thơ mộng thường được tác
giả miêu tả với những hình ảnh đậm màu sắc miền núi. Đó là hình ảnh những
ngọn đào bừng lên như những ngọn lửa bên cạnh những ngôi nhà sàn, hình
ảnh trắng ngần của hoa mơ, hoa mận khắp triền thung.
Mùa xuân lại đến với non ngàn bao la
Dọc thung trời trắng hoa mận, hoa mơ
Hay:
Xuân đến hoa đào nở đỏ, hoa lê trắng ngần
(Dương Thuấn)
Những câu thơ viết về mùa xuân của nhà thơ Dương Thuấn khiến ta
liên tưởng tới những câu thơ của nhà thơ Tày Nông Quốc Chấn viết về mùa
xuân ở quê hương Việt Bắc. Đó là hình ảnh hoa và lá tựa như tấm vải thổ cẩm
trải qua mặt bàn rực rỡ sắc màu:
Mùa xuân mới về với chúng ta
Lá hoa nhuộm đồi đèo rừng núi
Như thổ cẩm trải qua mặt bàn
(Nông Quốc Chấn)
Hay những câu thơ của nhà thơ Tố Hữu viết về mùa xuân ở Việt Bắc:
Mùa xuân mơ nở trắng rừng
Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang
(Tố Hữu)
Trước cảnh đẹp thiên nhiên núi rừng, con người Việt Bắc trở nên lãng
mạn yêu đời, họ ngâm lên những điệu Phong slư để hát với mùa xuân và
bè bạn:
Em ngâm lên điệu phong Slư
Hát với mùa xuân, bè bạn
(Dương Thuấn)
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
27
Thiên nhiên núi rừng Việt Bắc qua miêu tả của Dương Thuấn hiện lên
vừa thơ mộng, trữ tình, gắn với các lễ hội trong năm.
Mùa xuân đến anh lên thăm Ba Bể
Đi hội lồng tồng nghe bao tiếng ca
Có tung còn, đấu bò, đua thuyền, đi hát
Có cô gái Tày đang đợi khách xa...
(Dương Thuấn)
Khi hoàng hôn xuống, hình ảnh những ngọn núi hang đá được Dương
Thuấn khắc họa thật hùng vĩ và trùng điệp.
Hoàng hôn xuống
Ngắm ngọn Bút Sơn
Ngắm núi Voi oai hùng xung trận
(Dương Thuấn)
Dương Thuấn đã say sưa ngắm cảnh đẹp thiên nhiên của quê hương
mình, trong bài thơ Nắng bên hoa hình ảnh Gió thổi lá vàng trong nắng thu
rơi rơi hình ảnh của Hoa đại nở khắp triền đồi thắm đỏ hình ảnh của Trăng
bạc thung thăng chạy trên ngọn cỏ… Tất cả những hình ảnh đó tạo nên một
bức tranh thiên nhiên thật đẹp, khiến cho tác giả ngỡ ngàng thốt lên Kìa thảo
nguyên đẹp thế!
Hình ảnh con sông quê hương, ngọn núi, cảnh đẹp của cuộc sống núi
rừng đã đi vào trong thơ của Y Phương và Dương Thuấn một cách tự nhiên và
dung dị. Thiên nhiên ấy gắn với con người lao động, những kỷ niệm tuổi thơ,
với tình yêu đôi lứa...
Vẻ đẹp của con sông Bằng Giang hiện lên trong thơ của Y Phương với
một màu xanh biêng biếc. Đó là sự kết hợp sắc xanh của trời và màu xanh của
lá rừng, cái chắc khoẻ của đá suốt những thời gian dài vô tận mới tạo nên
được cái màu xanh nên thơ, ngọt ngào, trong lành của sông Bằng Giang.
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
28
Bao nhiêu trời ghé xuống
Bao nhiêu rừng lội qua
Bao nhiêu đá chắt ra
Mới biếc xanh Bằng Giang
(Y Phương)
Cùng viết về dòng sông quê hương, nhà thơ Dương Thuấn đã miêu tả về
Sông Năng với sắc xanh của bóng núi, bóng cây và có sự gắn bó với con người.
Ơi con sông xanh bóng núi, bóng cây
Sông mang lòng bản cao xuống biển
Ngàn năm trải qua bao con tim kỷ niệm
Cuốn đi bao tiếng chim, tiếng quay xa
Cuốn theo chiếc bóng em soi gương mỗi sáng
Hay:
Ơi con sông dài như giấc ngủ
Bao khúc quanh co ghềnh thác ì ầm
Có chỗ lặng lờ cho bản nhà sàn soi bóng
Chị lấy chồng nơi khác vẫn nhớ dòng sông
(Dương Thuấn)
Dòng sông trôi êm đềm với vẻ đẹp quyến rũ như một thiếu nữ đang làm
duyên. Dòng sông có một sức cuốn hút vô hình với con người chính vì thế
hình ảnh con sông quê hương ấy luôn ám ảnh trong tâm tưởng nhà thơ. Mặc
dù đang sống ở nơi Hà Thành nhưng nhà thơ vẫn mơ thấy tiếng sóng của
dòng sông. Nhà thơ luôn muốn quay trở về để được một lần ngồi bên sông:
Bây giờ mỗi đêm nằm lại nghe tiếng sóng
Tiếng thác réo chui vào trong chăn thành giấc mơ
(Dương Thuấn)
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
29
Dù đi bất cứ nơi nào, nhà thơ vẫn hướng về dòng sông quê hương. Đến
khi trở về, nhà thơ vẫn bàng hoàng ngỡ như con sông hiện hữu ngay trước
mặt đang ở trong giấc mơ vậy. Thiên nhiên Việt Bắc còn lung linh thơ mộng
hơn với Khuổi Luông - một địa danh nổi tiếng ở quê hương nhà thơ.
Muốn hát nữa lên Khuổi Luông kia
Ở đó suốt ngày nghe chim hót
Ở đó trên cao bốn mùa gió mát
Ở đó quanh năm hoa rừng đưa hương
(Dương Thuấn)
Phải chăng thiên nhiên Việt Bắc bốn mùa hoa nở hoà vào tiếng hót
trong trẻo của chim rừng. Nhà thơ luôn tự hào về núi rừng Việt Bắc với một
tình yêu mãnh liệt mới có thể viết lên những trang thơ đẹp đến vậy.
Thiên nhiên Việt Bắc không chỉ tươi đẹp, thơ mộng bởi những con
sông xanh biếc mà Y Phương và Dương Thuấn còn tự hào về vẻ đẹp của núi
rừng nơi đây. Quê hương đối với Dương Thuấn là những kỉ niệm xưa - nay,
những cái được, mất, vui, buồn, yêu ghét với những hình bóng quen thuộc
gần gũi sống động đáng yêu trong một con người. Vì thế quê hương đối với
ông bao giờ cũng có thần, có hồn của nó. Đó là "Núi lim dim...", "Mây nặng
nhọc...", "Chú sóc ...âm âm kêu", là:
Một tiếng lá rơi giật mình ngoảnh lại
Chùm rễ đa hồn phố buông xoà
...
Có chú bé con đi theo mẹ
Qua phố đếm xem phố mấy nhà
Bà mẹ còng lưng gùi muối nặng
Đếm bước chân về núi mờ xa
(Dương Thuấn)
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
30
Đọc thơ Y Phương ta cảm thấy như bị thuyết phục từ lúc nào không
biết bởi tình cảm của nhà thơ với thiên nhiên và con người Cao Bằng. Những
vần thơ, bài thơ được viết ra từ trái tim, từ máu thịt của nhà thơ.
Lên thác xuống ghềnh không lo cực nhọc
Người đồng mình thô sơ da thịt
Chẳng mấy ai nhỏ bé đâu con
Còn quê hương thì làm nên phong tục
(Y Phương)
Này đây cũng vẫn là cảnh đẹp thơ mộng của cuộc sống núi rừng
Những cô gái áo chàm
Lơ ngơ đi trên cỏ
Ô hay trời chẳng gió
Áo chàm tung cánh bay
(Y Phương)
Có lẽ ai đã một lần lên với miền núi vào những dịp hội xuân hay phiên
chợ mới cảm hết cái đẹp trong bức tranh được vẽ bằng bốn câu thơ này.
Thiên nhiên ấy hiện lên với cả âm thanh của tiếng suối như tiếng đàn
“Con suối lên dây đàn gẩy bài then" (Y Phương).
Thiên nhiên Việt Bắc được Y Phương và Dương Thuấn cảm nhận ở
bốn mùa, thời tiết khác nhau:
Theo mùa xuân lên núi
Bạn sẽ gặp hoa lê
...
Theo mùa xuân ra suối
Bạn sẽ gặp cá hương
...
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
31
Theo mùa xuân bạn đi
Vang vang cây đàn tính
Chúc tết được nhiều người
Bạn sẽ càng may mắn
(Dương Thuấn)
Giữa mùa hè trời nắng gay nắng gắt
Lũ trẻ con rủ nhau ra suối nhỏ
Cùng chơi kênh đá đắp phai
…
(Dương Thuấn)
Ôi nắng vàng như mật...
Tiếng chim chào mào hót
Mùi lê chín rất gần
(Dương Thuấn)
Cả những con vật thân quen luôn gắn với người lao động, với kỉ niệm
tuổi thơ, với tình yêu đôi lứa cũng xuất hiện trong thiên nhiên ấy.
Đất trời im phăng phắc
Chỉ còn tiếng vó kêu
Kêu tiếng vó
Ngựa dừng chân ở đó
Gió hú thu quân về
Thương nhau như cùng quê
Vó ngựa toé muôn vàn sao rải
Từ đỉnh đèo Heo vọng lại
Tiếng vó
Gõ mõ
Dập dồn
(Y Phương)
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
32
Thiên nhiên trong thơ Y Phương và Dương Thuấn còn gắn với những
địa danh thân thuộc của núi rừng Việt Bắc như hồ Ba Bể, Động Puông, rừng
Phja Bjoóc, Phủ thông, đèo Giàng, đèo Gió, sông Năng, đèo Cao Pù, đèo Lê A,
Sông Hiến, Hoà An, Trùng Khánh, Hà Quảng... mỗi địa danh đều có những
nét đẹp riêng và độc đáo của nó.
Bằng Giang
Con sông quê
Bốn mùa bận rộn
Nhận cơn mưa từ trên ngàn về
Đầu nguồn sáng
Bất ngờ
Cơn lũ dữ
Bằng Giang vẫn bình yên đưa đón
Những mảng bè xuôi ngược
Dùng dằng trên Bằng Giang
Sao người không nóng ruột
(Y Phương)
Hoa cháy đỏ miền rừng Phja Bjoóc
Dòng khuổi Slao con gái tắm cùng trăng
(Y Phương)
Khi viết về quê hương mình, Dương Thuấn kể về sự tích hồ Ba Bể từ
một câu chuyện tình lãng mạn:
Một sớm trên Ba Bể
Có một nàng áo xanh
Theo mặt trời lên núi
Nàng đi nhanh rất nhanh
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
33
Một chiều trên Ba Bể có một chàng thợ săn
Ngó trên rừng lá rụng
Ngơ ngác ngắm bóng mình
...
Thuyền lạ về bến lạ
Kể mãi một chuyện tình
Xưa nàng tiên đứng khóc
Thành một hồ nước xinh
(Dương Thuấn)
Hay khi nhà thơ muốn mời du khách về thăm quê mình, đọc những
dòng thơ chúng ta như bị lạc vào cõi mơ huyền ảo, bồng bềnh gió, bồng bềnh
mây, không biết đâu là thực, là mộng. Trước vẻ đẹp thần tiên ấy, du khách sẽ
bồi hồi "tức cảnh sinh tình":
Mời anh về quê tôi thăm Ba Bể
Anh sẽ được xem trên núi có hồ
Đi giữa trần gian mà như trong mơ
Đứng ở sườn non đưa tay ra bắt cá
Trên thuyền hái được củi đem về
Đêm trăng bản nhà sàn say múa
Cô gái quay xa kéo sợi chỉ dài
Buộc con thuyền đêm neo vào bến
Buộc hồn của núi với hồn ai ...
...
Có thể anh chưa bao giờ làm thi sĩ
Đến Ba Bể cảnh thần tiên đẹp quá
Anh sẽ bồi hồi và sẽ tự làm thơ
(Dương Thuấn)
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
34
Hình ảnh quê hương Việt Bắc không chỉ là những địa danh mà nó còn
mang ý nghĩa của cội nguồn, địa danh rừng núi trùng điệp trong những năm
kháng chiến, những trận đánh oanh liệt đã đi vào lịch sử đấu tranh nước nhà.
Nơi đây cùng với con người đã tạo nên bề dầy lịch sử. Nhà thơ Dương Khâu
Luông đã viết rất xúc động về hình ảnh những người con Việt Bắc dũng cảm
tham gia vào cuộc chiến, làm lên chiến thắng Phủ Thông lẫy lừng:
Tôi đến đây một ngày hửng nắng
Trước tượng đài chiến thắng Phủ Thông
Tôi đếm được trên bia tưởng niệm
Bốn mươi hai cái tên
Bốn mươi hai người con
Của khắp miền đất nước
Cùng ngã xuống một ngày
Hy sinh cho tổ quốc.
Tôi như còn nghe đâu đây
Tiếng súng của các anh công đồn
Tiếng các anh hô vang xung trận
Đồn giặc ào ào vỡ
Như lá cuốn trong mưa.
Cỏ bên đồi giờ đã lên xanh
Hàng cây trồng giờ đã vươn cao
Lá cờ bay trên tượng đài đỏ thắm
Mãi hát về các anh
Những người con chiến thắng.
(Dương Khâu Luông)
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
35
2.2. Hình ảnh con ngƣời Việt Bắc
Thơ ca dân tộc thiểu số đã đánh dấu một bước phát triển vượt bậc với
nhiều thế hệ tác giả như: Nông Minh Châu, Nông Quốc Chấn, Bàn Tài Đoàn,
Nông Quốc Toại, Triều Ân, Ma Trường Nguyên, Mai Liễu, Y Phương, Dương
Thuấn… Kế tục và phát huy trong từng thời kỳ lịch sử là quy luật tất yếu của
sự phát triển. Đề tài về hình ảnh con người Việt Bắc luôn là đề tài xuyên suốt
trong quá trình sáng tác của các nhà thơ dân tộc. Y Phương và Dương Thuấn đã
học tập và tiếp thu có sáng tạo tinh hoa của thế hệ cha anh để hình thành cho
mình một phong cách riêng. Y Phương và Dương Thuấn là những người con
của dân tộc Tày, sinh ra và lớn lên từ câu hát ru của mẹ, gắn bó với quê hương,
chung thuỷ với núi rừng Việt Bắc, tâm hồn luôn hướng về nguồn cội. Mặc dù
hai anh đã “ra phố” nhưng tất cả những hình ảnh thiên nhiên, con người với
những phong tục tập quán của quê hương như níu giữ tâm hồn họ không thể
tách rời. Tất cả đã gắn bó máu thịt với tâm hồn hai nhà thơ để từ đó cất lên một
cách rất tự nhiên, giản dị, mộc mạc về hình ảnh con người xứ mây chân thực và
có đời sống tâm hồn trong sáng, thuần khiết. Hình ảnh những con người nơi
đây không phải những con người chung chung, mà là "tổng hoà của những
quan hệ xã hội" có những tính cách và số phận cụ thể. Đó có thể là những con
người bình dị, với những tình cảm mộc mạc chân thành được nhưng không hề
nhỏ bé. Trong thơ Y Phương và Dương Thuấn, những con người quê hương
hiện lên với đầy đủ các thế hệ, từ già, trẻ, gái, trai... đều giản dị, chân thực, hồn
nhiên nghĩa tình. Đó là những con người đậm chất miền núi.
Nhịn đói không kêu
Ốm đau không kêu
Nhớ mẹ quá thì ngồi trên đá
Nhớ rồi khóc không cho ai biết...
(Y Phương)
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
36
Người nghệ sĩ nào sống và viết cũng chịu sự ràng buộc nhất định của
thời đại. Theo GS. Hà Minh Đức "Một yêu cầu quan trọng để tạo dựng được
bức tranh của một thời đại chính là việc miêu tả thành công những số phận con
người". Trong thơ Y Phương và Dương Thuấn, hình ảnh những con người,
những số phận nhỏ bé hiện lên chân thực và cảm động. Họ viết về những con
người xung quanh bằng một tình cảm tha thiết mà mang nhiều ý nghĩa lớn lao,
thậm chí là gửi gắm qua đó chiều sâu nhân bản. Không những thế, trong thơ Y
Phương và Dương Thuấn còn phát hiện con người và cuộc sống ở những mặt
hạn chế của nó. Đó là sự khắc nghiệt của thiên nhiên, sự khó khăn vất vả của
cuộc sống, sự "thô tháp", "chậm chạm" của con người, là phong tục tập quán
nghèo nàn, lạc hậu đè nặng lên thân phận con người miền núi:
Quê hương không đủ chỗ để đánh rơi đồng xu
Ba bước chân gặp núi
Ra khỏi cửa là leo, là lội
(Dương Thuấn)
Hay những câu thơ đầy xúc động trước cuộc sống nghèo khó của họ
được Y Phương Khắc hoạ ở những dòng thơ:
Con sóng núi duỗi ra dài dài
Ngọn sóng núi chồm lên cao cao
Những người thấp bé
Đi từ chân lên đỉnh núi
Đời tiếp đời
Mục nát cả hai bàn chân
Tìm cái ăn.
Đi từ mùa khô
Đến hết mùa mưa
Chỉ thấy đá
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
37
Đá lởm chởm
Đá thu lu
Đá hun hun hút
Chẳng thứ gì ăn được
(Y Phương)
Cuộc sống vô cùng vất vả cực nhọc:
Xắn quần lội suối
Buông áo leo rừng
Đi không biết tháng tận
Đi không biết rừng cùng
Kiếm miếng ăn tóc nâu vàng nâu đỏ
(Dương Thuấn)
Hay câu thơ:
"Cuốc lật đất lên
Lại đặt cuốc xuống ngồi
Hít bụng căng thở không ra gió"
(Dương Thuấn)
Quê hương Y Phương cũng toàn là:
Một vùng đảo đá,
Đá lô nhô như sóng triều dâng.
Sóng có buồn?
Sao núi bâng khuâng,
Quê tôi còn nghèo lắm
Người con gái thì:
Em hiền lành
Em chậm chạm
...
Người con gái có bàn chân to khoẻ
(Y Phương)
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
38
Còn người con trai:
Trán dô
Mũi thô
Môi dày
Chân đi dép bốn hai vẫn thừa năm ngón
(Y Phương)
Khi viết về con người và cuộc sống của người Việt Bắc, Y Phương và
Dương Thuấn đã miêu tả đậm nét hình ảnh con người nơi vùng núi gắn với
cuộc sống vất vả, lam lũ của một vùng quê nghèo.
Những người dân thấp bé
Đi từ chân núi lên đỉnh núi
Sắp mục nát cả hai bàn chân
Để lần tìm cái ăn
(Y Phương)
Đến nỗi cả cái cười cũng còn nặng nhọc:
Nặng nhọc cười
Nặng nhọc người đàn bà đeo gùi
Nặng nhọc hai bầu vú mọng căng như nước
Nặng nhọc hai bầu vú phì nhiêu như đất
(Y Phương)
Ta còn thấy được bao gian khổ bao thiếu thốn của cuộc sống được xây
dựng trên nền sản xuất thô sơ, tự cung, tự cấp.
Đèo dốc, dốc lại đèo
Mẹ ta nghèo
Cha ta nghèo
Quanh năm chẳng có giày
Đẽo gốc tre làm guốc
(Y Phương)
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
39
Nhà thơ buồn với nỗi khổ của người dân miền núi:
Trưa nay ở quê tôi
Thóc gạo trong nhà cạn vơi
Trẻ em mót sắn trên đồi
Người lớn vác thuổng vào rừng đào củ mài
Các chị, các mẹ mặc vải rách
Các em đi chân đất...
(Y Phương)
Nhà thơ rất thương và yêu dân tộc mình. Những khó khăn, vất vả, nhọc
nhằn hàng năm vẫn đè nặng lên cuộc sống con người miền núi, vì vậy nhà thơ
càng gắn bó hơn với dân tộc mình phát hiện ra nét đẹp bên trong, vẻ đẹp tâm
hồn của họ.
Đi đâu rồi cũng trở về
Nước múc gáo
Gạo vẫn đong bằng đấu
Bên bếp mắt lại nhìn đau đáu
Đêm dài lửa ấm có em
(Dương Thuấn)
Trong thơ Y Phương và Dương Thuấn hình ảnh con người Việt Bắc
cùng những tình cảm trong sáng, đôn hậu, chân thành hiện lên rất rõ. Đó là
tình cảm giữa những người đồng đội cùng vào sinh ra tử, sống chết có nhau.
Họ trọng nghĩa, trọng tình. Vì thế khi viết về tình đồng chí những vần thơ trở
nên thiêng liêng sâu lắng hơn.
Y Phương bắt đầu tuổi trẻ mình bằng cuộc đời người lính và bắt đầu
đời thơ mình là những bài thơ đánh giặc nên khi viết về tuổi trẻ chiến đấu, Y
Phương thường viết về thế hệ của mình:
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
40
Chúng con như hạt mùa màng
Đi từ nhà ra đồng
Đi từ sông ra biển
Đi từ đêm tới ngày
Đem chiến thắng về đầy hai tay mẹ
Đi lâu rồi vẫn còn rất trẻ
Gương mặt người nào cũng rất đẹp trai
(Y Phương)
Và đây là chân dung của một trong những đồng đội của anh, tả bên
ngoài mà thấy rõ tâm trạng bên trong, tâm trạng của người đi chiến đấu xa
quê hương:
Quế
Anh chiến sĩ áo chàm
Trán dô
Mũi thô
Môi dày
Chân đi dép bốn hai vẫn thừa năm ngón
Nhịn đói không kêu
Ốm đau không kêu
Nhớ mẹ quá thì ngồi trên đá
Nhớ rồi khóc không cho ai biết
Trốn ra sông vầy nước
Vẽ lên cát hình thù dãy núi quê hương
Vẽ lên cát mái trường phố huyện
Vẽ lên cát người con gái cao cao
Vẽ lên cát con nai bú mẹ
Chỉ có cát mới hiểu được lời của Quế...
Những năm ở chiến trường vẫn bình thường như thế
(Y Phương)
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
41
Con người hiện lên thật đẹp và đáng yêu đúng với hình dáng và bản
chất của con người Việt Bắc.
Hay hình ảnh người lính dũng cảm kiên cường trong chiến đấu, họ sẵn
sàng hi sinh vì tổ quốc, vì độc lập tự do của dân tộc vì sự hoà bình cho
nước nhà.
Ngày ăn không yên
Đêm ngủ không yên
Nghe chó sủa biết đêm đang rục rịch
Bài ca ấy là lời chào vĩnh biệt
Những anh hùng dũng sĩ vô danh
Đã nằm yên dưới đám cỏ tranh
(Y Phương)
Không những thế, Y Phương và Dương Thuấn còn dành nhiều trang
viết về tình mẫu tử thiêng liêng cao quý. Khi viết về tình cảm gia đình thì
người mẹ bao giờ cũng đựơc nhắc đến một cách sâu đậm. Người mẹ - hình
ảnh đầu tiên và cái lẽ cuối cùng của mọi điều cao cả trên thế giới, là điểm tựa,
là nơi nương náu để con tìm về. Tình mẫu tử thiêng liêng đã trở thành mạch
nguồn cảm xúc vô tận cho các thi nhân. Có nhiều nhà thơ lớn đã viết rất
hay về người mẹ.
Chỉ mẹ là nguồn vui ánh sáng diệu kì
Chỉ mình mẹ giúp đời con vững bước
(Êxênin )
Mẹ đâu mẹ của riêng anh
Mẹ là mẹ của chúng mình đấy thôi
Mẹ tuy không đẻ không nuôi
Mà em ơn mẹ suốt đờ chưa xong”
(Xuân Quỳnh)
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
42
Trong văn học sử thi, hình ảnh người mẹ thường được khắc hoạ trong
cảm hứng gắn với số phận chung của dân tộc. Mẹ là biểu tượng của Tổ quốc,
đức hi sinh bền bỉ kiên cường. Thơ của các nhà thơ dân tộc thiểu số cũng nằm
trong mạch cảm xúc đó nhưng vẫn có thể nhận ra những nét khác biệt, đó là
hình ảnh người mẹ giản dị, đời thường, không tên tuổi nhưng cuộc đời của họ
mãi mãi đọng lại trong tâm hồn của mỗi con người với niềm cảm thương, sự
kính trọng, lòng biết ơn vô bờ bến pha với chút xót xa.
Những năm dài đất nước có chiến tranh
Các con đều đi vắng
Mẹ bảy mươi đất rộng sông dài
Mỗi khi trái gió trở trời
Mẹ ở nhà không dám ốm
Cố nuôi năm nuôi tháng
Giữ trong nhà có một tiếng người
Cuối mùa màng hạt vãi hạt rơi
Mẹ ra nắng là mong con đến
Cây ngô ơi mày địu con ai đấy
Cây khế chua quả mướp đắng chờ ai
Tấm áo cũ vá lại
Lưỡi cuốc cùn lại mài
Không để buồn qua bàn thờ tổ
(Y Phương)
Dù đi đâu, về đâu, mỗi thi nhân đều dành những trang thơ hay nhất, sâu
lắng nhất cho người mẹ để bộc lộ tình yêu thương, lòng kính trọng. Dù xa quê
hương, hình ảnh người mẹ luôn hiện lên đầu tiên trong nỗi nhớ của người con.
Dương Thuấn đi trăm sông ngàn núi khi trở về bản làng, vẫn là đứa con bé
bỏng của mẹ, anh nói rất sâu lắng và giản dị về tình cảm của người con xa quê
hương lâu ngày:
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
43
Đi lâu lâu
Về muốn nhìn lâu lâu
Cái cầu thang có dấu chân mẹ
Về đến nhà nỗi nhớ dài thêm
(Dương Thuấn)
Trong những năm tháng chiến đấu, hành trình ra đi và trở về của con có
bóng dáng người mẹ phía sau để chở che bao bọc. Trong cuộc chiến đấu, dù hi
sinh hay chiến thắng trở về trong tim con lúc nào cũng có hình bóng của mẹ:
Chúng con như hạt mùa màng
Đi từ nhà ra đồng
Đi từ sông ra biển
Đi từ đêm tới ngày
Đem chiến thắng về đầy hai tay mẹ
(Y Phương)
Viết về bà mẹ dân tộc Tày lo toan vất vả và tràn đầy tình yêu thương,
Dương Thuấn khắc hoạ người mẹ ấy thật giản dị, chất phác trong lời ăn tiếng
nói, trong cách dạy bảo, khuyên răn, giáo dục con cái rất chân thực gần gũi:
Những bà mẹ xứ mây mỗi sớm bình minh
Thơm má con và dặn con rằng
Mắng quan tham đừng run sợ
Trước khi hái quả
Thì hãy chắp hai tay
(Dương Thuấn)
Hay câu thơ vô cùng sâu sắc:
Làm đàn ông phải chí lớn, gan to
Dám nghe lời chát đắng chẳng sợ vấp bụi gai
Mải lời mật ngọt, sa hố thì không leo lên được
Ngựa hồng chỉ phí trên thảo nguyên bao la
Làm đàn ông trước ngọn núi cao hãy tự vượt qua...
(Dương Thuấn)
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
44
Cũng bà mẹ dân tộc Tày, những tình cảm, cách nghĩ, cách chăm con,
thương con lại được Y Phương khắc hoạ mang đậm sắc vùng cao:
- Mé yêu con bằng trời
Nhưng không giữ
Mé thả con mình theo nước về xuôi
- Mẹ chẳng đi đến đâu
Chẳng được học hành gì
Không biết những bà mẹ khác
Có yêu con như mẹ không
Có thèm cháu như mẹ không
(Y Phương)
Xúc động hơn cả là hình ảnh người mẹ với những lo toan vất vả, những
khổ đau không tả xiết:
Vừa đi vừa ôm ngực
Toàn thân cúi gập
Như con sâu đo
Mẹ mùi măng chua
Tám mươi tuổi
Mẹ không dám ốm một ngày
Không dám mỏi một ngày
(Y Phương)
Những vần thơ viết về hình ảnh người mẹ đảm đang, đôn hậu, đức hi
sinh trong thơ Y Phương, Dương Thuấn khiến người đọc xúc động, cảm
thông và cả sự đồng cảm thiết tha. Người mẹ, người phụ nữ là gốc của sự
sống, là chiếc nôi nâng đỡ không chỉ của những đứa con mà còn cho cả cuộc
đời này nữa. Mẹ là hiện thân cho sự bất tử, trường tồn, tình thương của mẹ
vĩnh viễn hoá thành bất tử.
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
45
Hay hình ảnh những con người Việt Bắc sinh ra và lớn lên gắn bó với
núi rừng, với quê hương xứ sở, họ sống với nhau không khách sáo cầu kỳ mà
giản dị chân thành:
Khách đi chủ nhà chỉ nói
Đừng để cầu thang nhà tôi mọc cỏ
Người miền núi thường tiễn khách với những câu nói như vậy bởi trong
câu nói ấy nó biểu hiện sự chân chất mộc mạc, gần gũi, sự gắn bó lâu bền
trong quan hệ tình cảm, họ tin rằng người khách ấy sẽ trở lại thăm nhà thường
xuyên hơn. Hay sự tự nhiên, hồn nhiên của em bé xứ mây:
Những em bé xứ mây
Tóc nâu
Da thơm mùi cỏ
Chạy đuổi theo trăng
Trăng chạy xuống nước
Cả lũ đứng cười ha hả
(Dương Thuấn)
Viết về con người và cuộc sống của những người miền núi, Y Phương
và Dương Thuấn đều dành cho họ những tình cảm sâu sắc lẫn niềm cảm
thương chia sẻ. Mỗi con người đều có tính cách số phận cụ thể nhưng họ đều
có điểm chung là mộc mạc giản dị, chân thực hồn nhiên, nghĩa tình và mang
đậm chất của người vùng cao. Khi viết về họ, Y Phương và Dương Thuấn đã
cho người đọc thấy được sự tương đồng này. Tuy nhiên để làm nên vẻ đẹp
lung linh của những con người ấy, mỗi nhà thơ lại mang cho mình những nét
độc đáo riêng. Y Phương trong sự suy tư, phóng khoáng mà hiểu sâu được
cuộc sống, con người miền núi. Dương Thuấn trầm lặng, thủ thỉ tâm tình mà
không kém phần sâu lắng.
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
46
2.3. Phong tục, tập quán vùng cao
Y Phương, Dương Thuấn không chỉ tự hào về cảnh sắc quê hương, địa
danh lịch sử với núi non hùng vĩ, tươi đẹp... mà còn tự hào bởi đó là miền đất
với những con người, phong tục tập quán ngàn đời gắn bó. Người miền núi
nói chung và người Tày nói riêng luôn hướng niềm tin của mình tới thần bản
mệnh, trời đất tổ tiên, thần sông, thần núi... Những nét đẹp của phong tục, tập
quán của cuộc sống ngày thường cũng như sinh hoạt ngày lễ tết đã đi vào
trong thơ Y Phương và Dương Thuấn với những hình ảnh chân thực, phong
phú, sinh động, cụ thể, gửi gắm qua đó niềm tự hào về đời sống tinh thần giàu
có, ấm áp nghĩa tình của những con người xứ núi. Phong tục tập quán của
người Tày hiện lên rất rõ trong thơ Y Phương, Dương Thuấn đó là những
phong tục trong ngày lễ tết, hội hè (những câu hát, nhạc cụ, trang phục...) và
trong lao động sản xuất của con người Việt Bắc.
Y Phương và Dương Thuấn đã nói về dân tộc mình với những hình ảnh
quê hương giản dị, chân thành nhưng mang ý nghĩa sâu sắc. Những yếu tố
phong tục tập quán hiện lên rất rõ nét qua những bài thơ, câu thơ của họ. Tuy
nhiên nó cũng có vài điểm tương đồng với những dân tộc khác trong vùng:
Nùng, Thái... Phải thấy rằng Y Phương và Dương Thuấn sinh ra, lớn lên trong
không khí văn hoá vùng Việt Bắc vì thế những phong tục tập quán nơi đây đã
thấm sâu vào con người, làm thành những nét khác biệt trong tâm hồn, cách
cảm, cách nghĩ của họ. Từ phong tục tập quán trong ngày lễ tết, hội hè, ăn hỏi
đám cưới, trong lao động sản xuất đến đời sống văn hoá văn nghệ, thậm chí là
hình ảnh của những con vật thân quen:
Bản nhỏ vẫn như mọi ngày
Tiếng búa chặt cây chan chát
Tiếng gọi lợn ban chiều ...úi ẹc...
Tiếng gà rừng trên núi gáy te te...
(Dương Thuấn)
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
47
Thơ Y Phương và Dương Thuấn đã phản ánh, lưu giữ những nét đặc
sắc trong đời sống văn hoá dân tộc mình, thể hiện những nét: những hình ảnh
của ngày lễ tết, hội hè (những tục lệ, câu hát, nhạc cụ, trang phục...). Cách
ứng xử trong đời sống thường ngày, trong lao động sản xuất...
Mỗi năm người Tày có hàng trăm ngày lễ tết, hội hè. Mỗi dịp như thế,
con người khắp bản mường lại có cơ hội tụ họp với nhau, vui chơi ca hát... Y
Phương và Dương Thuấn đã khắc hoạ sinh động những hành động ấy rất hồn
nhiên, rất đáng yêu trong thơ của mình. Trong những ngày lễ tết, hội hè...
trang phục của đồng bào cũng khác ngày thường: khăn, áo, vòng bạc... rực rỡ,
vui tươi.
Năm cũ đã qua, năm mới lại đến những con người nơi đây rộn dịp chuẩn
bị mọi thứ để chào năm mới. Vào những ngày cuối năm, người dân lên rừng hái
lá dong để gói bánh chưng ngày tết và đây cũng là phong tục của dân tộc Việt:
Tháng chạp lên rừng hái lá dong
Mang về gói bánh chưng ngày tết
Một mình trong khe cạn em hát...
(Dương Thuấn)
Cũng những ngày cuối năm, nơi đây họ còn có phong tục cắt giấy đỏ để
dán lên cửa mong mọi điều tốt lành sẽ đến với gia đình trong năm mới và họ
cũng tranh thủ trồng bầu, trồng bí để hi vọng bầu, bí sai hoa, trĩu quả:
Ngày ba mươi nhớ trồng bầu, trồng bí
Bầu sẽ leo xa, quản lúc lỉu treo giàn
Dán giấy hồng điều lên trên cánh cửa
Tài lộc sẽ đến nhà già khoẻ, trẻ ngoan
...
Tục lệ của bản mình, chớ quên em nhé
Ông cha ta đã truyền cho cùng với nước non.
(Dương Thuấn)
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
48
Phong tục dán giấy hồng điều trong tết cũng được phản ánh trong thơ
của nhà thơ Tày Nông Quốc Chấn:
Cây hoa đeo căm buộc đuôi sàn
Giấy đỏ ốp mặt bàn sáng rực
(Nông Quốc Chấn)
Những câu thơ trên khiến ta nhớ đến những câu thơ về ngày tết ở miền
xuôi của nhà thơ Vũ Đình Liên:
Mỗi năm hoa đào nở
Lại thấy ông đồ già
Bày mực tàu giấy đỏ,
Bên phố đông người qua
Trong đêm giao thừa, những người con Việt Bắc thắp nén hương tỏ
lòng thành kính và sự hiếu thảo đối với tổ tiên, ông bà, cha mẹ. Đây cũng là
một phong tục của dân tộc Việt. Cũng trong đêm giao thừa, đồng bào Tày còn
có tục kiêng đốt đuốc khi ra đường và con trẻ bày sách ra học để tổ tiên phù
hộ cho học hành giỏi giang và cầu mong cho năm mới gặp được nhiều niềm
vui, nhiều điều tốt lành:
Đêm nay bản đón giao thừa
Ra đường thì kiêng thắp đuốc
Rót dăm tuần rượu, tuần trà
Rồi con bày sách ra đọc
Cho năm mới này thêm giỏi giang
Cha mẹ thì cầu xin tổ tiên
Mong năm mới đến được bình an
(Dương Thuấn)
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
49
Và trong ngày tết ấy, họ không quên một tục lệ đẹp biểu hiện sự kính
trọng, hiếu thảo của con rể:
Đã làm con rể trẻ hay già
Dù ở gần hay ở xa
Đến tháng giêng nhớ thăm mẹ vợ
Người đã sinh thành nuôi nấng vợ ta
(Dương Thuấn)
Trong thơ Nông Quốc Chấn cũng thể hiện được nét văn hoá này:
Rể mới về lạy tổ tiên hội tết
Tiếng đàn tính nàng theo réo rắt
Vào ngày lễ tết, người ta hát, người ta uống rượu say, họ trao nhau
những lời ca, những điệu lượn say đắm lòng người đồng thời họ tổ chức đêm
hát then để giải đi những điều dữ và cầu những điều an lành tốt đẹp trong
cuộc sống. Đặc biệt họ cầu cho ngựa đầy chuồng, lợn gà đầy đàn lũ lũ và cầu
cho ngô lúa xanh nương. Họ cầu tất cả như vậy và mong năm mới cuộc sống
của những con người nơi đây đầy đủ và no ấm hơn:
Ai cũng vội đi mời bà then
Đến với cây đàn tính hát thâu đêm
Giải đi vía dữ của năm qua
Cầu cho mọi người mạnh khoẻ
Cầu cho ngựa đầy chuồng
Cầu cho lợn gà đầy đàn, lũ lũ
Cầu cho ngô lúa xanh nương
(Dương Thuấn)
Nếu như nhạc cụ của người Nùng là cây đàn nhị và bộ xóc đồng lục
lạc, người Mông là khèn ống trúc, khèn môi thì cây đàn tính là nhạc cụ đặc
trưng của người Tày Việt Bắc. Đời sống sinh hoạt văn hoá, văn nghệ của dân
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
50
tộc Tày cũng được thể hiện qua hình ảnh cây đàn tính với người đàn bà hát then.
Và cả những cuộc hát lượn "Nàng ơi" được coi như một món ăn tinh thần không
thể thiếu của người dân tộc miền núi. Dương Thuấn miêu tả sinh động, đậm chất
dân dã, núi rừng qua những hoạt động của người tham gia đêm hát:
Người hát thách đố một câu
Người cũng đối lại một câu
Ai hát thua thì uống rượu
Ai say bò như rắn qua cầu
Ngồi hát vai kề vai nhau
(Dương Thuấn)
Ta lại bắt gặp nét văn hoá này trong thơ Nông Quốc Chấn:
Em ơi em mọi năm xuân tết
Hội lồng tống pháo nổ còn bay
...
Tiếng lượn reo réo rắt đèo núi
(Nông Quốc Chấn)
Khác với Dương Thuấn, Y Phương khi miêu tả âm thanh của tiếng lượn
ngọt ngào được tả rất gợi hình, rất cụ thể:
Tiếng lượn không đi vòng
Tiếng lượn chui vào quả lê ngọt
Làm người ăn cũng xinh
(Y Phương)
Tiếng lượn làm ngọt quả lê, câu hát, tiếng lượn quê hương được trân
trọng ngợi ca. Đó là một trong những biểu hiện nhận thức cần thiết, thiêng
liêng của dân tộc mình. Y Phương từng viết:
Mỗi khi hát đầm đìa nước mắt
Thương cho dân tộc mình lao đao bốn mặt...
(Y Phương)
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Th s33.022 bản sắc tày trong thơ y phương và dương thuấn
Th s33.022 bản sắc tày trong thơ y phương và dương thuấn
Th s33.022 bản sắc tày trong thơ y phương và dương thuấn
Th s33.022 bản sắc tày trong thơ y phương và dương thuấn
Th s33.022 bản sắc tày trong thơ y phương và dương thuấn
Th s33.022 bản sắc tày trong thơ y phương và dương thuấn
Th s33.022 bản sắc tày trong thơ y phương và dương thuấn
Th s33.022 bản sắc tày trong thơ y phương và dương thuấn
Th s33.022 bản sắc tày trong thơ y phương và dương thuấn
Th s33.022 bản sắc tày trong thơ y phương và dương thuấn
Th s33.022 bản sắc tày trong thơ y phương và dương thuấn
Th s33.022 bản sắc tày trong thơ y phương và dương thuấn
Th s33.022 bản sắc tày trong thơ y phương và dương thuấn
Th s33.022 bản sắc tày trong thơ y phương và dương thuấn
Th s33.022 bản sắc tày trong thơ y phương và dương thuấn
Th s33.022 bản sắc tày trong thơ y phương và dương thuấn
Th s33.022 bản sắc tày trong thơ y phương và dương thuấn
Th s33.022 bản sắc tày trong thơ y phương và dương thuấn
Th s33.022 bản sắc tày trong thơ y phương và dương thuấn
Th s33.022 bản sắc tày trong thơ y phương và dương thuấn
Th s33.022 bản sắc tày trong thơ y phương và dương thuấn
Th s33.022 bản sắc tày trong thơ y phương và dương thuấn
Th s33.022 bản sắc tày trong thơ y phương và dương thuấn
Th s33.022 bản sắc tày trong thơ y phương và dương thuấn
Th s33.022 bản sắc tày trong thơ y phương và dương thuấn
Th s33.022 bản sắc tày trong thơ y phương và dương thuấn
Th s33.022 bản sắc tày trong thơ y phương và dương thuấn
Th s33.022 bản sắc tày trong thơ y phương và dương thuấn
Th s33.022 bản sắc tày trong thơ y phương và dương thuấn
Th s33.022 bản sắc tày trong thơ y phương và dương thuấn
Th s33.022 bản sắc tày trong thơ y phương và dương thuấn
Th s33.022 bản sắc tày trong thơ y phương và dương thuấn
Th s33.022 bản sắc tày trong thơ y phương và dương thuấn
Th s33.022 bản sắc tày trong thơ y phương và dương thuấn
Th s33.022 bản sắc tày trong thơ y phương và dương thuấn
Th s33.022 bản sắc tày trong thơ y phương và dương thuấn
Th s33.022 bản sắc tày trong thơ y phương và dương thuấn
Th s33.022 bản sắc tày trong thơ y phương và dương thuấn
Th s33.022 bản sắc tày trong thơ y phương và dương thuấn
Th s33.022 bản sắc tày trong thơ y phương và dương thuấn
Th s33.022 bản sắc tày trong thơ y phương và dương thuấn
Th s33.022 bản sắc tày trong thơ y phương và dương thuấn
Th s33.022 bản sắc tày trong thơ y phương và dương thuấn
Th s33.022 bản sắc tày trong thơ y phương và dương thuấn
Th s33.022 bản sắc tày trong thơ y phương và dương thuấn
Th s33.022 bản sắc tày trong thơ y phương và dương thuấn
Th s33.022 bản sắc tày trong thơ y phương và dương thuấn
Th s33.022 bản sắc tày trong thơ y phương và dương thuấn
Th s33.022 bản sắc tày trong thơ y phương và dương thuấn
Th s33.022 bản sắc tày trong thơ y phương và dương thuấn
Th s33.022 bản sắc tày trong thơ y phương và dương thuấn
Th s33.022 bản sắc tày trong thơ y phương và dương thuấn
Th s33.022 bản sắc tày trong thơ y phương và dương thuấn
Th s33.022 bản sắc tày trong thơ y phương và dương thuấn
Th s33.022 bản sắc tày trong thơ y phương và dương thuấn
Th s33.022 bản sắc tày trong thơ y phương và dương thuấn
Th s33.022 bản sắc tày trong thơ y phương và dương thuấn
Th s33.022 bản sắc tày trong thơ y phương và dương thuấn
Th s33.022 bản sắc tày trong thơ y phương và dương thuấn
Th s33.022 bản sắc tày trong thơ y phương và dương thuấn
Th s33.022 bản sắc tày trong thơ y phương và dương thuấn
Th s33.022 bản sắc tày trong thơ y phương và dương thuấn
Th s33.022 bản sắc tày trong thơ y phương và dương thuấn
Th s33.022 bản sắc tày trong thơ y phương và dương thuấn
Th s33.022 bản sắc tày trong thơ y phương và dương thuấn
Th s33.022 bản sắc tày trong thơ y phương và dương thuấn

Mais conteúdo relacionado

Mais procurados

Thế giới nhân vật trong sáng tác của Nguyễn Tuân sau cách mạng tháng Tám
Thế giới nhân vật trong sáng tác của Nguyễn Tuân sau cách mạng tháng TámThế giới nhân vật trong sáng tác của Nguyễn Tuân sau cách mạng tháng Tám
Thế giới nhân vật trong sáng tác của Nguyễn Tuân sau cách mạng tháng TámDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
TIỂU THUYẾT HIỆN THỰC NGA THẾ KỶ XIX
TIỂU THUYẾT HIỆN THỰC NGA THẾ KỶ XIX TIỂU THUYẾT HIỆN THỰC NGA THẾ KỶ XIX
TIỂU THUYẾT HIỆN THỰC NGA THẾ KỶ XIX nataliej4
 
Chuyên đề VĂN HỌC HIỆN THỰC 30-45.docx
Chuyên đề VĂN HỌC HIỆN THỰC 30-45.docxChuyên đề VĂN HỌC HIỆN THỰC 30-45.docx
Chuyên đề VĂN HỌC HIỆN THỰC 30-45.docxhiutrn809713
 
Đề tài: Hệ thống biểu tượng trong thơ Hồ Xuân Hương, HAY
Đề tài: Hệ thống biểu tượng trong thơ Hồ Xuân Hương, HAYĐề tài: Hệ thống biểu tượng trong thơ Hồ Xuân Hương, HAY
Đề tài: Hệ thống biểu tượng trong thơ Hồ Xuân Hương, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
[Tiểu luận] Giá trị hiện thực trong thơ Đỗ Phủ
[Tiểu luận] Giá trị hiện thực trong thơ Đỗ Phủ[Tiểu luận] Giá trị hiện thực trong thơ Đỗ Phủ
[Tiểu luận] Giá trị hiện thực trong thơ Đỗ PhủThanh Cong Ma
 
KHÁT VỌNG NỮ QUYỀN TRONG THƠ VI THÙY LINH 2827260
KHÁT VỌNG NỮ QUYỀN TRONG THƠ VI THÙY LINH 2827260KHÁT VỌNG NỮ QUYỀN TRONG THƠ VI THÙY LINH 2827260
KHÁT VỌNG NỮ QUYỀN TRONG THƠ VI THÙY LINH 2827260nataliej4
 
NGUYỄN DU VỀ TÁC GIA VÀ TÁC PHẨM.pdf
NGUYỄN DU VỀ TÁC GIA VÀ TÁC PHẨM.pdfNGUYỄN DU VỀ TÁC GIA VÀ TÁC PHẨM.pdf
NGUYỄN DU VỀ TÁC GIA VÀ TÁC PHẨM.pdfNuioKila
 
Truyện trinh thám Việt Nam từ góc nhìn thi pháp thể loại 6793117.pdf
Truyện trinh thám Việt Nam từ góc nhìn thi pháp thể loại 6793117.pdfTruyện trinh thám Việt Nam từ góc nhìn thi pháp thể loại 6793117.pdf
Truyện trinh thám Việt Nam từ góc nhìn thi pháp thể loại 6793117.pdfNuioKila
 
MÙA XUÂN NHO NHỎ.ppt
MÙA XUÂN NHO NHỎ.pptMÙA XUÂN NHO NHỎ.ppt
MÙA XUÂN NHO NHỎ.pptThyHong43096
 

Mais procurados (20)

Thế giới nhân vật trong sáng tác của Nguyễn Tuân sau cách mạng tháng Tám
Thế giới nhân vật trong sáng tác của Nguyễn Tuân sau cách mạng tháng TámThế giới nhân vật trong sáng tác của Nguyễn Tuân sau cách mạng tháng Tám
Thế giới nhân vật trong sáng tác của Nguyễn Tuân sau cách mạng tháng Tám
 
TIỂU THUYẾT HIỆN THỰC NGA THẾ KỶ XIX
TIỂU THUYẾT HIỆN THỰC NGA THẾ KỶ XIX TIỂU THUYẾT HIỆN THỰC NGA THẾ KỶ XIX
TIỂU THUYẾT HIỆN THỰC NGA THẾ KỶ XIX
 
Luận văn: Diễn ngôn chấn thương trong tiểu thuyết nữ Việt Nam, HAY
Luận văn: Diễn ngôn chấn thương trong tiểu thuyết nữ Việt Nam, HAYLuận văn: Diễn ngôn chấn thương trong tiểu thuyết nữ Việt Nam, HAY
Luận văn: Diễn ngôn chấn thương trong tiểu thuyết nữ Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Truyện Nôm trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu, 9đ
Luận văn: Truyện Nôm trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu, 9đLuận văn: Truyện Nôm trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu, 9đ
Luận văn: Truyện Nôm trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu, 9đ
 
Chuyên đề VĂN HỌC HIỆN THỰC 30-45.docx
Chuyên đề VĂN HỌC HIỆN THỰC 30-45.docxChuyên đề VĂN HỌC HIỆN THỰC 30-45.docx
Chuyên đề VĂN HỌC HIỆN THỰC 30-45.docx
 
Luận văn: Diễn ngôn về giới nữ của các nhà văn nữ đương đại, HOT
Luận văn: Diễn ngôn về giới nữ của các nhà văn nữ đương đại, HOTLuận văn: Diễn ngôn về giới nữ của các nhà văn nữ đương đại, HOT
Luận văn: Diễn ngôn về giới nữ của các nhà văn nữ đương đại, HOT
 
Luận văn: Dấu ấn hậu hiện đại trong thơ nữ Việt Nam đầu thế kỉ XXI
Luận văn: Dấu ấn hậu hiện đại trong thơ nữ Việt Nam đầu thế kỉ XXILuận văn: Dấu ấn hậu hiện đại trong thơ nữ Việt Nam đầu thế kỉ XXI
Luận văn: Dấu ấn hậu hiện đại trong thơ nữ Việt Nam đầu thế kỉ XXI
 
Đề tài: Hệ thống biểu tượng trong thơ Hồ Xuân Hương, HAY
Đề tài: Hệ thống biểu tượng trong thơ Hồ Xuân Hương, HAYĐề tài: Hệ thống biểu tượng trong thơ Hồ Xuân Hương, HAY
Đề tài: Hệ thống biểu tượng trong thơ Hồ Xuân Hương, HAY
 
[Tiểu luận] Giá trị hiện thực trong thơ Đỗ Phủ
[Tiểu luận] Giá trị hiện thực trong thơ Đỗ Phủ[Tiểu luận] Giá trị hiện thực trong thơ Đỗ Phủ
[Tiểu luận] Giá trị hiện thực trong thơ Đỗ Phủ
 
Luận văn: Phương thức biểu hiện nhân vật anh hùng trong thủy hử
Luận văn: Phương thức biểu hiện nhân vật anh hùng trong thủy hửLuận văn: Phương thức biểu hiện nhân vật anh hùng trong thủy hử
Luận văn: Phương thức biểu hiện nhân vật anh hùng trong thủy hử
 
Luận văn: Thơ ngôn chí của tác giả nhà nho hành đạo nửa sau XIX
Luận văn: Thơ ngôn chí của tác giả nhà nho hành đạo nửa sau XIXLuận văn: Thơ ngôn chí của tác giả nhà nho hành đạo nửa sau XIX
Luận văn: Thơ ngôn chí của tác giả nhà nho hành đạo nửa sau XIX
 
KHÁT VỌNG NỮ QUYỀN TRONG THƠ VI THÙY LINH 2827260
KHÁT VỌNG NỮ QUYỀN TRONG THƠ VI THÙY LINH 2827260KHÁT VỌNG NỮ QUYỀN TRONG THƠ VI THÙY LINH 2827260
KHÁT VỌNG NỮ QUYỀN TRONG THƠ VI THÙY LINH 2827260
 
NGUYỄN DU VỀ TÁC GIA VÀ TÁC PHẨM.pdf
NGUYỄN DU VỀ TÁC GIA VÀ TÁC PHẨM.pdfNGUYỄN DU VỀ TÁC GIA VÀ TÁC PHẨM.pdf
NGUYỄN DU VỀ TÁC GIA VÀ TÁC PHẨM.pdf
 
Luận văn: Nghệ thuật giễu nhại trong tiểu thuyết Ba ngôi của người
Luận văn: Nghệ thuật giễu nhại trong tiểu thuyết Ba ngôi của ngườiLuận văn: Nghệ thuật giễu nhại trong tiểu thuyết Ba ngôi của người
Luận văn: Nghệ thuật giễu nhại trong tiểu thuyết Ba ngôi của người
 
Luận văn: Từ ngữ địa phương trong tác phẩm của Bình Nguyên Lộc
Luận văn: Từ ngữ địa phương trong tác phẩm của Bình Nguyên LộcLuận văn: Từ ngữ địa phương trong tác phẩm của Bình Nguyên Lộc
Luận văn: Từ ngữ địa phương trong tác phẩm của Bình Nguyên Lộc
 
Truyện trinh thám Việt Nam từ góc nhìn thi pháp thể loại 6793117.pdf
Truyện trinh thám Việt Nam từ góc nhìn thi pháp thể loại 6793117.pdfTruyện trinh thám Việt Nam từ góc nhìn thi pháp thể loại 6793117.pdf
Truyện trinh thám Việt Nam từ góc nhìn thi pháp thể loại 6793117.pdf
 
Luận văn: Sự chuyển biến trong văn học nửa cuối thế kỉ XIX, HAY
Luận văn: Sự chuyển biến trong văn học nửa cuối thế kỉ XIX, HAYLuận văn: Sự chuyển biến trong văn học nửa cuối thế kỉ XIX, HAY
Luận văn: Sự chuyển biến trong văn học nửa cuối thế kỉ XIX, HAY
 
Luận văn: Phong cách nghệ thuật thơ Ý Nhi, HAY, 9đ
Luận văn: Phong cách nghệ thuật thơ Ý Nhi, HAY, 9đLuận văn: Phong cách nghệ thuật thơ Ý Nhi, HAY, 9đ
Luận văn: Phong cách nghệ thuật thơ Ý Nhi, HAY, 9đ
 
MÙA XUÂN NHO NHỎ.ppt
MÙA XUÂN NHO NHỎ.pptMÙA XUÂN NHO NHỎ.ppt
MÙA XUÂN NHO NHỎ.ppt
 
Luận văn: Motif li tán trong thần thoại các tộc người thiểu số, HAY
Luận văn: Motif li tán trong thần thoại các tộc người thiểu số, HAYLuận văn: Motif li tán trong thần thoại các tộc người thiểu số, HAY
Luận văn: Motif li tán trong thần thoại các tộc người thiểu số, HAY
 

Semelhante a Th s33.022 bản sắc tày trong thơ y phương và dương thuấn

Th s33.006 thế giới nghệ thuật trong tiểu thuyết của vi hồng
Th s33.006 thế giới nghệ thuật trong tiểu thuyết của vi hồngTh s33.006 thế giới nghệ thuật trong tiểu thuyết của vi hồng
Th s33.006 thế giới nghệ thuật trong tiểu thuyết của vi hồnghttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Th s33.035 đặc sắc thể tài yêu ngôn trong sáng tác của nguyễn tuân
Th s33.035 đặc sắc thể tài yêu ngôn trong sáng tác của nguyễn tuânTh s33.035 đặc sắc thể tài yêu ngôn trong sáng tác của nguyễn tuân
Th s33.035 đặc sắc thể tài yêu ngôn trong sáng tác của nguyễn tuânhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
đặC sắc thể tài yêu ngôn trong sáng tác của nguyễn tuân (1)
đặC sắc thể tài yêu ngôn trong sáng tác của nguyễn tuân (1)đặC sắc thể tài yêu ngôn trong sáng tác của nguyễn tuân (1)
đặC sắc thể tài yêu ngôn trong sáng tác của nguyễn tuân (1)https://www.facebook.com/garmentspace
 
Th s33.035 đặc sắc thể tài yêu ngôn trong sáng tác của nguyễn tuân
Th s33.035 đặc sắc thể tài yêu ngôn trong sáng tác của nguyễn tuânTh s33.035 đặc sắc thể tài yêu ngôn trong sáng tác của nguyễn tuân
Th s33.035 đặc sắc thể tài yêu ngôn trong sáng tác của nguyễn tuânhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
NGUYỄN TRÃI VỀ TÁC GIA VÀ TÁC PHẨM.pdf
NGUYỄN TRÃI VỀ TÁC GIA VÀ TÁC PHẨM.pdfNGUYỄN TRÃI VỀ TÁC GIA VÀ TÁC PHẨM.pdf
NGUYỄN TRÃI VỀ TÁC GIA VÀ TÁC PHẨM.pdfHanaTiti
 
NGUYỄN TRÃI VỀ TÁC GIA VÀ TÁC PHẨM
NGUYỄN TRÃI VỀ TÁC GIA VÀ TÁC PHẨM NGUYỄN TRÃI VỀ TÁC GIA VÀ TÁC PHẨM
NGUYỄN TRÃI VỀ TÁC GIA VÀ TÁC PHẨM nataliej4
 
Mot mang van hoc bi bo quen
Mot mang van hoc bi bo quenMot mang van hoc bi bo quen
Mot mang van hoc bi bo quenKelsi Luist
 
Th s33.012 tìm hiểu chú giải văn học trung đại việt nam trong sách giáo khoa ...
Th s33.012 tìm hiểu chú giải văn học trung đại việt nam trong sách giáo khoa ...Th s33.012 tìm hiểu chú giải văn học trung đại việt nam trong sách giáo khoa ...
Th s33.012 tìm hiểu chú giải văn học trung đại việt nam trong sách giáo khoa ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giáo án môn Ngữ văn Lớp 10 (Sách Cánh diều) - Chương trình học kỳ 1
Giáo án môn Ngữ văn Lớp 10 (Sách Cánh diều) - Chương trình học kỳ 1Giáo án môn Ngữ văn Lớp 10 (Sách Cánh diều) - Chương trình học kỳ 1
Giáo án môn Ngữ văn Lớp 10 (Sách Cánh diều) - Chương trình học kỳ 1Mikayla Reilly
 
Chương trình chuyên sâu trường THPT Chuyên - Môn Ngữ văn
Chương trình chuyên sâu trường THPT Chuyên - Môn Ngữ vănChương trình chuyên sâu trường THPT Chuyên - Môn Ngữ văn
Chương trình chuyên sâu trường THPT Chuyên - Môn Ngữ vănGreeny_Lam
 

Semelhante a Th s33.022 bản sắc tày trong thơ y phương và dương thuấn (20)

Th s33.006 thế giới nghệ thuật trong tiểu thuyết của vi hồng
Th s33.006 thế giới nghệ thuật trong tiểu thuyết của vi hồngTh s33.006 thế giới nghệ thuật trong tiểu thuyết của vi hồng
Th s33.006 thế giới nghệ thuật trong tiểu thuyết của vi hồng
 
Đề tài: Yếu tố văn hóa dân gian trong sáng tác của một số nhà thơ thuộc phong...
Đề tài: Yếu tố văn hóa dân gian trong sáng tác của một số nhà thơ thuộc phong...Đề tài: Yếu tố văn hóa dân gian trong sáng tác của một số nhà thơ thuộc phong...
Đề tài: Yếu tố văn hóa dân gian trong sáng tác của một số nhà thơ thuộc phong...
 
Th s33.035 đặc sắc thể tài yêu ngôn trong sáng tác của nguyễn tuân
Th s33.035 đặc sắc thể tài yêu ngôn trong sáng tác của nguyễn tuânTh s33.035 đặc sắc thể tài yêu ngôn trong sáng tác của nguyễn tuân
Th s33.035 đặc sắc thể tài yêu ngôn trong sáng tác của nguyễn tuân
 
đặC sắc thể tài yêu ngôn trong sáng tác của nguyễn tuân (1)
đặC sắc thể tài yêu ngôn trong sáng tác của nguyễn tuân (1)đặC sắc thể tài yêu ngôn trong sáng tác của nguyễn tuân (1)
đặC sắc thể tài yêu ngôn trong sáng tác của nguyễn tuân (1)
 
Th s33.035 đặc sắc thể tài yêu ngôn trong sáng tác của nguyễn tuân
Th s33.035 đặc sắc thể tài yêu ngôn trong sáng tác của nguyễn tuânTh s33.035 đặc sắc thể tài yêu ngôn trong sáng tác của nguyễn tuân
Th s33.035 đặc sắc thể tài yêu ngôn trong sáng tác của nguyễn tuân
 
Khóa luận: Yếu tố văn hóa dân gian trong sáng tác của một số nhà thơ, HAY
Khóa luận: Yếu tố văn hóa dân gian trong sáng tác của một số nhà thơ, HAYKhóa luận: Yếu tố văn hóa dân gian trong sáng tác của một số nhà thơ, HAY
Khóa luận: Yếu tố văn hóa dân gian trong sáng tác của một số nhà thơ, HAY
 
NGUYỄN TRÃI VỀ TÁC GIA VÀ TÁC PHẨM.pdf
NGUYỄN TRÃI VỀ TÁC GIA VÀ TÁC PHẨM.pdfNGUYỄN TRÃI VỀ TÁC GIA VÀ TÁC PHẨM.pdf
NGUYỄN TRÃI VỀ TÁC GIA VÀ TÁC PHẨM.pdf
 
NGUYỄN TRÃI VỀ TÁC GIA VÀ TÁC PHẨM
NGUYỄN TRÃI VỀ TÁC GIA VÀ TÁC PHẨM NGUYỄN TRÃI VỀ TÁC GIA VÀ TÁC PHẨM
NGUYỄN TRÃI VỀ TÁC GIA VÀ TÁC PHẨM
 
Luận văn: Bản sắc văn hóa Tây Nguyên trong văn xuôi H’Linh Niê
Luận văn: Bản sắc văn hóa Tây Nguyên trong văn xuôi H’Linh NiêLuận văn: Bản sắc văn hóa Tây Nguyên trong văn xuôi H’Linh Niê
Luận văn: Bản sắc văn hóa Tây Nguyên trong văn xuôi H’Linh Niê
 
Luận văn: Bản sắc văn hóa Tây Nguyên trong văn xuôi H’Linh Niê và Niê Thanh Mai
Luận văn: Bản sắc văn hóa Tây Nguyên trong văn xuôi H’Linh Niê và Niê Thanh MaiLuận văn: Bản sắc văn hóa Tây Nguyên trong văn xuôi H’Linh Niê và Niê Thanh Mai
Luận văn: Bản sắc văn hóa Tây Nguyên trong văn xuôi H’Linh Niê và Niê Thanh Mai
 
Mot mang van hoc bi bo quen
Mot mang van hoc bi bo quenMot mang van hoc bi bo quen
Mot mang van hoc bi bo quen
 
Th s33.024 phong cách thơ nguyễn khoa điềm
Th s33.024 phong cách thơ nguyễn khoa điềmTh s33.024 phong cách thơ nguyễn khoa điềm
Th s33.024 phong cách thơ nguyễn khoa điềm
 
Th s33.012 tìm hiểu chú giải văn học trung đại việt nam trong sách giáo khoa ...
Th s33.012 tìm hiểu chú giải văn học trung đại việt nam trong sách giáo khoa ...Th s33.012 tìm hiểu chú giải văn học trung đại việt nam trong sách giáo khoa ...
Th s33.012 tìm hiểu chú giải văn học trung đại việt nam trong sách giáo khoa ...
 
Th s33.027 văn học bắc kạn từ năm 1945 đến nay
Th s33.027 văn học bắc kạn từ năm 1945 đến nayTh s33.027 văn học bắc kạn từ năm 1945 đến nay
Th s33.027 văn học bắc kạn từ năm 1945 đến nay
 
Luận án: Nghệ thuật tượng trưng trong sáng tác của trường thơ loạn
Luận án: Nghệ thuật tượng trưng trong sáng tác của trường thơ loạnLuận án: Nghệ thuật tượng trưng trong sáng tác của trường thơ loạn
Luận án: Nghệ thuật tượng trưng trong sáng tác của trường thơ loạn
 
Đề tài: Ứng xử vợ chồng của người Việt qua ca dao Nam bộ, HAY
Đề tài: Ứng xử vợ chồng của người Việt qua ca dao Nam bộ, HAYĐề tài: Ứng xử vợ chồng của người Việt qua ca dao Nam bộ, HAY
Đề tài: Ứng xử vợ chồng của người Việt qua ca dao Nam bộ, HAY
 
Tiểu thuyết “hoa hậu xứ mường” và “vương quốc ảo ảnh” của Phượng Vũ
Tiểu thuyết “hoa hậu xứ mường” và “vương quốc ảo ảnh” của Phượng VũTiểu thuyết “hoa hậu xứ mường” và “vương quốc ảo ảnh” của Phượng Vũ
Tiểu thuyết “hoa hậu xứ mường” và “vương quốc ảo ảnh” của Phượng Vũ
 
Giáo án môn Ngữ văn Lớp 10 (Sách Cánh diều) - Chương trình học kỳ 1
Giáo án môn Ngữ văn Lớp 10 (Sách Cánh diều) - Chương trình học kỳ 1Giáo án môn Ngữ văn Lớp 10 (Sách Cánh diều) - Chương trình học kỳ 1
Giáo án môn Ngữ văn Lớp 10 (Sách Cánh diều) - Chương trình học kỳ 1
 
Đặc Điểm Văn Xuôi Tự Sự Trung Đại Việt Nam (Thế Kỷ Xv - Xvii).doc
Đặc Điểm Văn Xuôi Tự Sự Trung Đại Việt Nam (Thế Kỷ Xv - Xvii).docĐặc Điểm Văn Xuôi Tự Sự Trung Đại Việt Nam (Thế Kỷ Xv - Xvii).doc
Đặc Điểm Văn Xuôi Tự Sự Trung Đại Việt Nam (Thế Kỷ Xv - Xvii).doc
 
Chương trình chuyên sâu trường THPT Chuyên - Môn Ngữ văn
Chương trình chuyên sâu trường THPT Chuyên - Môn Ngữ vănChương trình chuyên sâu trường THPT Chuyên - Môn Ngữ văn
Chương trình chuyên sâu trường THPT Chuyên - Môn Ngữ văn
 

Mais de https://www.facebook.com/garmentspace

Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfKhóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.docĐề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.dochttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...https://www.facebook.com/garmentspace
 

Mais de https://www.facebook.com/garmentspace (20)

Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
 
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfKhóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
 
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.docĐề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
 
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
 

Último

Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem Số Mệnh
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdfĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdflevanthu03031984
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf4pdx29gsr9
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạowindcances
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phươnghazzthuan
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiNgocNguyen591215
 
C.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnh
C.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnhC.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnh
C.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnhBookoTime
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfXem Số Mệnh
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdfltbdieu
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoidnghia2002
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emTrangNhung96
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàNguyen Thi Trang Nhung
 
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docxasdnguyendinhdang
 

Último (20)

Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
 
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdfĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
C.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnh
C.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnhC.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnh
C.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnh
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
 
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
 

Th s33.022 bản sắc tày trong thơ y phương và dương thuấn

  • 1. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM -------------***------------- NGUYỄN THỊ THU HUYỀN BẢN SẮC TÀY TRONG THƠ Y PHƢƠNG VÀ DƢƠNG THUẤN CHUYÊN NGÀNH: VĂN HỌC VIỆT NAM MÃ SỐ: 60.22.34 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NGỮ VĂN Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. LƢU KHÁNH THƠ THÁI NGUYÊN - 2009 Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 2. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn LỜI CẢM ƠN Được sự hướng dẫn và chỉ bảo tận tình, chu đáo của PGS.TS Lưu Khánh Thơ, em đã hoàn thành song luận văn này. Em xin chân thành cảm ơn cô. Xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Khoa Ngữ văn, Khoa Sau đại học trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã nhiệt tình giảng dạy em trong thời gian học tập tại trường. Xin được cảm ơn đến những người thân: gia đình, bạn bè... đã động viên, giúp đỡ tôi để luận văn được hoàn thành. Thái Nguyên, tháng 9 năm 2009 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Thu Huyền Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 3. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn MỤC LỤC Phần I: Mở đầu 1. Lý do chọn đề tài ................................................................................. 1 2. Lịch sử vấn đề ...................................................................................... 2 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................ 4 4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 4 5. Những đóng góp mới của luận văn ....................................................... 5 6. Cấu trúc luận văn................................................................................... 5 Phần II: Nội dung Chương 1: Thơ Y Phƣơng, Dƣơng Thuấn trong nguồn mạch văn hoá dân tộc Tày................................................................................ 6 1.1. Vài nét về văn hoá vùng Việt Bắc.............................................. .........6 1.2. Hành trình sáng tạo của Y Phương và Dương Thuấn............... .........12 1.2.1. Nhà thơ Y Phương……………………………………...................12 1.2.2. Nhà thơ Dương Thuấn……………………………….... ................14 1.3. Sựtiếp nhận văn hoá Việt Bắc từtruyềnthốngdân tộc trong thơ Y Phương và Dương Thuấn ……………………………………………................16 Chương 2: Bản sắc dân tộc nhìn từ phƣơng diện nội dung trữ tình ...22 2.1. Hình ảnh thiên nhiên…………………………………………...........22 2.2. Hình ảnh con người………………………………………….. ..........35 2.3. Phong tục, tập quán vùng cao……………………………….. ...........46 2.4. Các sắc thái tình yêu………………………………………… ...........63 Chương 3: Bản sắc dân tộc nhìn từ một số phƣơng diện nghệ thuật ..75 3.1. Hình ảnh thơ………………………………………………… ...........75 3.2. Ngôn ngữ……………………………………………………. ...........90 3.3. Giọng điệu…………………………………………………. ...........100 Phần III: Kết luận………………………………………………... ............109 Phần IV: Tài liệu tham khảo …………………………………….............112 Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 4. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn PHẦN I: MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Dân tộc Tày có một nền văn học khá phát triển so với những dân tộc khác. Bên cạnh những tác phẩm văn học chữ Hán được ra đời từ rất sớm, đến đầu thế kỷ XX, văn học Tày đã đánh dấu sự trưởng thành của nhiều gương mặt như Hoàng Văn Thụ, Nông Quốc Chấn, Nông Minh Châu, Nông Viết Toại, Triều Ân, Ma Trường Nguyên, Mai Liễu, Vi Thị Kim Bình, Y Phương, Dương Thuấn... Có thể thấy ở mỗi tác giả đều gắn với những hoàn cảnh và điều kiện xã hội cụ thể, trong đó không thể phủ nhận vai trò góp sức của nhiều yếu tố khác trong xã hội. Hầu hết những gương mặt trên là những trí thức sống gắn bó với quê hương dân tộc mình. Trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ và xây dựng hoà bình, họ sống, lao động, chiến đấu gắn bó với thực tế và nhiều người trong số đó được học tập đào tạo, bồi dưỡng trở thành văn nghệ sỹ chuyên nghiệp như Triều Ân, Mã Thế Vinh, Y Phương, Ma Trường Nguyên... Hiện nay chúng ta đã có một đội ngũ nhà thơ dân tộc thiểu số vững vàng về tay nghề và có đóng góp đáng kể cho nền văn học dân tộc nước nhà. Trong số đó Y Phương và Dương Thuấn là hai nhà thơ dân tộc Tày có bản sắc riêng khá tiêu biểu. Họ đã có những đóng góp quan trọng đối với văn học dân tộc thiểu số nói riêng và đối với thơ ca Việt Nam hiện đại nói chung. Nhà thơ Y Phương (1948) bắt đầu đời thơ của mình bằng những bài thơ đánh giặc dung dị, càng về sau sáng tác của ông càng thể hiện sự đằm chín trong sáng tác. Y Phương đã xuất bản các tác phẩm: Tiếng hát tháng giêng (1986), Lửa hồng một góc trời (1987), Lời chúc (1991), Đàn then (1996), Thơ Y Phương (Tuyển tập thơ - 2002). Đọc thơ anh ta thấy có sự từng trải trong cuộc sống, các đề tài mở rộng: có đồng bằng và biển, có phố phường Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 5. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 2 sầm uất, có cả thị thành, cả những cuộc chiến đấu anh dũng và cuộc sống vùng cao bình dị. Thơ Y Phương nặng lòng với đất nước, quê hương. Cùng với cách viết hiện đại, thông minh, anh viết rất hay về hình ảnh người phụ nữ đậm chất vùng cao, trong thơ Y Phương thường bắt đầu là kể bằng giọng rất nhẹ nhàng mà gửi gắm sâu xa. Thơ anh mộc mạc, hồn nhiên và đậm chất miền núi. Đến thời gian sáng tác sau này chúng ta thấy chất miền núi, chất Tày vẫn không mất đi mà kết hợp hài hoà với lối tư duy hiện đại tạo nên những trang thơ bình dị, hồn nhiên, trong sáng và sâu lắng. Tiếp theo là nhà thơ Dương Thuấn (1959) với các tác phẩm: Cưỡi ngựa đi săn (1991), Đi tìm bóng núi (1993), Đi ngược mặt trời (1995), Bà lão và chích choè (1997), Hát với sông Năng (2001), Mười bảy khúc đảo ca (2002), Đêm bên sông yên lặng (2004), Thơ với tuổi thơ (2005), Chia trứng công (2006) và ba tập thơ Tiếng Tày: Lục pjạ hết lùa (1995), Trăng Mã Pí Lèng (2002), Slip nhỉ tua khoăn (2002). Thơ của anh mang đậm hơi thở của cuộc sống vùng cao từ khung cảnh thiên nhiên, đời sống sinh hoạt đến tâm hồn nếp nghĩ của dân tộc Tày, những bài ca lao động, phong tục, hội hè, tình yêu trai gái, tình yêu bản làng, quê hương đất nước. Lựa chọn đề tài "Bản sắc dân tộc Tày trong thơ Y Phương và Dương Thuấn" chúng tôi mong muốn mang đến cái nhìn toàn diện và hệ thống về các giá trị nội dung cũng như nghệ thuật của hai nhà thơ Tày tiêu biểu trong giai đoạn hiện nay, qua đó góp phần làm sáng tỏ sự phong phú, đa dạng của nền thơ Việt Nam hiện đại. 2. Lịch sử vấn đề Y Phương và Dương Thuấn là hai nhà thơ dân tộc Tày, những tác phẩm của hai nhà thơ này mang bản sắc rất riêng, độc đáo đã thu hút sự quan tâm của giới nghiên cứu phê bình và của độc giả song những nhận định đánh giá về sự đóng góp của họ mới chỉ dừng lại ở một vài khía cạnh nhất định mà chưa được nghiên cứu xem xét đầy đủ, toàn diện. Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 6. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 3 Hai tác giả đã được nhắc đến qua một số công trình nghiên cứu về thơ dân tộc thiểu số nhưng còn rất ít: Tuyển tập văn học dân tộc miền núi, NXB GD, 1998, Nông Quốc Chấn (chủ biên). Tập sách giới thiệu những gương mặt thơ tiêu biểu của thơ ca dân tộc thiểu số, cung cấp cho bạn đọc tiểu sử sơ lược, những bài thơ hay và phần lời bình ngắn gọn của các nhà văn, nhà lý luận phê bình... Trong đó Y Phương đựơc giới thiệu sáu bài Tên làng, Anh chiến sỹ áo chàm, Em - Cơn mưa rào - ngọn lửa, Người không thấy thì trời thấy, Phòng tuyến Khau Liêu, Chiếc ba lô; Dương Thuấn được giới thiệu năm bài Lá Giầu, Đi tìm bóng núi, Ăn theo nước, Cực tình, Người làm đồng. Y Phương, Dương Thuấn cũng đã trở thành đối tượng nghiên cứu qua một số bài viết của các tác giả Trần Mạnh Hảo, Trinh Đường, Vũ Nho, Bế Kiến Quốc, Nguyễn Trọng Hoàn, Vũ Quần Phương, Vân Long... Ngoài ra còn một số bài viết phê bình trên các báo, tạp chí của các tác giả khác về một số khía cạnh của thơ Dương Thuấn và Y Phương đặc biệt là thơ viết về quê hương của hai nhà thơ. Những ý kiến đánh giá của các nhà nghiên cứu đi trước là những gợi ý quý báu cho việc triển khai đường hướng nghiên cứu của chúng tôi. Qua đó chúng tôi sẽ cố gắng đi sâu, tìm tòi để có những nét phát hiện mới về hai gương mặt tiêu biểu của thơ ca hiện đại. Tế Hanh đã từng viết về Y Phương rằng: "Từ quê hương, Y Phương nói rộng ra đất nước. Từ số phận của người thân như mẹ, như em, như con, anh nói đến số phận của dân tộc vùng cao, đến số phận của dân tộc Việt Nam" Thơ Dương Thuấn lại mang vẻ đẹp riêng, những bài thơ của anh tựa như những khúc ca, chất núi rừng luôn ngự trị trong thơ anh, ngay cả khi anh đến với thơ hiện đại. Mỗi bài thơ đều nói về kỷ niệm, phong tục, cảnh sắc quê hương. Vũ Nho nhận xét rằng: "Thơ Dương Thuấn đã phản ánh, đã lưu giữ những nét đẹp trong đời sống văn hoá, tinh thần của dân tộc Tày, của những dân tộc anh em trên vùng cao Việt Bắc". Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 7. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 4 Điểm lại lịch sử vấn đề nghiên cứu về thơ của Y Phương và Dương Thuấn, chúng tôi thấy: những bài nghiên cứu, phê bình mới chỉ dừng lại ở việc nhìn nhận, đánh giá một số tác phẩm của hai nhà thơ này. Hiện nay chưa có một công trình nào đi sâu nghiên cứu, khảo sát một cách có hệ thống về bản sắc Tày trong thơ của Y Phương và Dương Thuấn để từ đó khẳng định được vai trò, vị trí của hai nhà thơ này trong sự phát triển của văn học Việt Nam nói chung và văn học dân tộc thiểu số nói riêng. Qua quá trình khảo sát, phân tích một số tác phẩm thơ của Y Phương và Dương Thuấn, chúng tôi sẽ tiến hành nghiên cứu và đóng góp thêm ý kiến. Hy vọng luận văn sẽ phần nào góp thêm một tiếng nói khẳng định những thành tựu của thơ ca dân tộc thiểu số - một nền thơ đa dạng, phong phú, nhiều màu sắc. 3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu trực tiếp của luận văn là toàn bộ những sáng tác của Y Phương và Dương Thuấn. Nhưng nội dung chính của luận văn tập trung vào phân tích bản sắc Tày trong thơ Dương Thuấn và Y Phương. Ngoài ra còn tham khảo một số tập thơ của các tác giả khác như: Nông Quốc Chấn (Tày); Lò Ngân Sủn (Giáy)... để có sự so sánh, làm rõ hơn các đặc điểm, bản sắc riêng trong thơ ca dân tộc thiểu số. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu: Trong quá trình nghiên cứu đề tài, chúng tôi sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu như: - Phương pháp phân tích, tổng hợp để có được cách nhìn toàn diện - Phương pháp thống kê, so sánh để thấy được những nét bản sắc riêng của mỗi dân tộc. - Thi pháp học nhằm nghiên cứu hình thức nghệ thuật, chỉ rõ những đặc trưng cơ bản của mỗi tác giả. Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 8. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 5 Qua đó nhằm xác định một cách khoa học những đóng góp của Y Phương và Dương Thuấn trong tiến trình phát triển của thơ ca dân tộc thiểu số nói riêng và thơ ca Việt Nam hiện đại nói chung. Về mặt lí luận, luận văn của chúng tôi hy vọng sẽ có đóng góp trong việc phát huy và bảo tồn những giá trị truyền thống của bản sắc dân tộc trong thơ ca hiện đại. 5. Những đóng góp mới của luận văn: Nghiên cứu "Bản sắc dân tộc Tày trong thơ Y Phương và Dương Thuấn" chúng tôi hy vọng sẽ đem lại cái nhìn hệ thống và toàn diện về nội dung và nghệ thuật trong sự nghiệp thơ ca của hai nhà thơ tiêu biểu này. 6. Cấu trúc luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn được triển khai trong 3 chương: - Chương 1: Thơ Y Phương, Dương Thuấn trong nguồn mạch văn hoá dân tộc. - Chương 2: Bản sắc dân tộc nhìn từ phương diện nội dung trữ tình. - Chương 3: Bản sắc dân tộc nhìn từ một số phương diện nghệ thuật. Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 9. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 6 PHẦN II: NỘI DUNG CHƢƠNG 1: THƠ Y PHƢƠNG, DƢƠNG THUẤN TRONG NGUỒN MẠCH VĂN HOÁ DÂN TỘC TÀY 1.1. Khái quát về văn hoá vùng Việt Bắc Trong cuốn Từ điển bách khoa Xô viết đã đưa ra cách hiểu về văn hoá như sau: “Văn hoá là một tổng thể các giá trị vật chất và tinh thần được con người sáng tạo ra và phát triển theo lịch sử, khác với các đối tượng tự nhiên” [53;16]. Trong cuốn Cơ sở văn hoá Việt Nam tác giả Trần Ngọc Thêm cũng nhận định “ Văn hoá là một hệ thống hữu cơ các giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo và tích luỹ trong quá trình hoạt đông thực tiễn, trong sự tương tác giữa con người với môi trường tự nhiên và xã hội” [44;10]. Hoặc nếu từ cách tiếp cận hệ thống người ta có thể xem văn hoá gồm có 4 thành tố cơ bản như: “Văn hoá nhận thức, văn hoá tổ chức cộng đồng, văn hoá ứng xử với môi trường tự nhiên và văn hoá ứng xử với môi trường xã hội” [53;40]. Từ những căn cứ trên ta có thể hiểu văn hoá có rất nhiều nghĩa. Nó có thể chỉ trình độ học vấn, chỉ nếp sống, chỉ sự phát triển của xã hội ở một giai đoạn nào đó trong lịch sử. Còn hiểu theo nghĩa rộng thì văn hoá bao gồm tất cả những sản phẩm vật chất, tinh thần như: nhà cửa, các công cụ lao động, các sản phẩm được sử dụng trong đời sống sinh hoạt… các phong tục tín ngưỡng, lối sống lao động, ứng xử… Chính vì thế mà văn hoá đã trở thành đối tượng đích thực cho văn học phản ánh, khai thác. Như vậy ta có thể khẳng định văn hoá hay bản sắc văn hoá của dân tộc nói chung được thể hiện trong không gian văn hoá, khu vực địa lý, văn hoá Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 10. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 7 của quốc gia mình. Văn hoá hay bản sắc văn hoá Việt Nam cũng như vậy. Nó được hình thành trong khu vực địa lý, không gian văn hoá của Đông Nam Á. Giáo sư Nguyễn Văn Hạnh cũng đã khẳng định: “Bản sắc văn hoá hay cốt cách văn hoá, căn cước văn hoá là cái độc đáo của từng chủ thể văn hoá, phân biệt một cách tổng thể nền văn hoá này với nền văn hoá khác. Bản sắc văn hoá, cốt cách văn hoá, căn cước văn hoá do những nguyên nhân nhiều mặt và rất sâu xa tạo nên, được hình thành và bồi đắp lâu dài, liên tục biến đổi rất chậm chạp qua hàng trăm năm, thậm chí hàng nghìn năm. Về bản sắc văn hoá, không thể đáng giá hơn kém, mà phải đi sâu tìm hiểu, lí giải trân trọng, chấp nhận sự độc đáo khác biệt” [12;301-302]. Nhà thơ, nhà nghiên cứu văn hoá Nông Quốc Chấn đã nhận định về văn hoá và bản sắc văn hoá Việt Nam một cách cụ thể hơn: “Bản sắc văn hoá Việt Nam bao gồm nhiều nét đặc trưng. Có những nét chung trong văn hoá người Việt (còn gọi là người Kinh). Có những nét riêng trong văn hoá các dân tộc thiểu số. Những nét ấy biểu hiện trong cách lao động, cách sống, cách kiến trúc, nhà cửa, cách ứng xử giữa người với người… những nét riêng ấy không mâu thuẫn với nét chung; Nó đang có sự hài hoà”. Từ những cách hiểu trên, ta có thể khẳng định rằng: Bản sắc văn hoá là cái bất biến, tuy nhiên nó mang tính tương đối cố định. Mỗi dân tộc mỗi quốc gia đều có văn hoá, bản sắc văn hoá riêng. Trong quá trình giao lưu văn hoá nó cũng tạo nên một số nét tương đồng giữa các dân tộc, các vùng, các quốc gia… Các dân tộc ít người ở Việt Nam cũng vậy, mặc dù có nguồn gốc lịch sử khác nhau, thuộc các ngữ hệ khác nhau, trình độ phát triển xã hội chênh lệch nhau những trong quá trình chung sống lâu dài đã tạo ra những đặc điểm chung thống nhất, tồn tại bên cạnh những đặc trưng riêng của từng dân tộc. Những nét đặc trưng văn hoá ấy được thể hiện khác nhau, nhưng trước hết là ngôn ngữ dân tộc, bởi nó là phương tiện mà thơ ca dùng để phản ánh và biểu hiện văn hoá và bản sắc văn hoá của mỗi dân tộc, mỗi quốc gia. Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 11. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 8 Nói đến Việt Bắc, chúng ta sẽ hình dung đến một vùng trung du rừng núi trùng điệp trong những năm kháng chiến chống Pháp, với những trận đánh đã đi vào lịch sử đấu tranh của nước nhà. Mảnh đất anh hùng đã đóng góp sức người, sức của lớn lao trong việc đánh bại thực dân Pháp, đặc biệt là sự thất bại thảm hại sau cùng của chúng trên đất nước Việt Nam. Việt Bắc là nơi mà Tố Hữu từng viết: Ở đâu đau đớn giống nòi Trông về Việt Bắc mà nuôi chí bền Cư dân chủ yếu là người Tày và Nùng. Qua nhiều thời kỳ lịch sử, có nhiều người Việt lên vùng núi sinh sống hoà nhập vào cuộc sống của họ nên giữa dân tộc Tày - Việt đã để lại nhiều nét sâu đậm trong văn hoá Tày ở Việt Bắc. Cư dân Việt Bắc sinh sống rải rác ở hầu hết các tỉnh thượng du và trung du Bắc Bộ vì thế họ có điều kiện phát triển nông nghiệp (làm ruộng, trồng hoa màu) và chăn nuôi (trâu, bò, lợn, gà..) ngoài ra còn có nhiều nguồn lợi từ lâm sản quý giá và nguồn khoáng sản phong phú vô tận. Trong số dân tộc thiểu số ở Việt Bắc thì người Tày là dân tộc thiểu số đông nhất, với số dân hơn một triệu người. Người dân tộc thiểu số vùng Việt Bắc đóng vai trò chủ yếu trong lịch sử Việt - Trung và chính vận mệnh của họ trải qua quá trình lịch sử lâu đời đã hình thành địa hình biên giới hai nước. Lịch sử đời sống của họ phản ánh chính sách và tư tưởng của chính quyền hai nước từ thời tự chủ cho đến ngày nay. Việt Bắc và cư dân nơi đây là một “nửa” phần tạo thành con người và đất nước Việt Nam. Tầm quan trọng của vùng đất này cũng tương tự như đất tổ Hùng Vương và Kinh Bắc ở đồng bằng về phương diện tâm linh và văn hoá. Cũng chính vì vậy mà Việt Bắc có những nét bản sắc văn hoá riêng, nó được thể hiện qua những điểm sau: Về ngôn ngữ (ngôn ngữ nói và viết) dân ca, then, mo, cổ tích, tục ngữ…). đây là phương tiện mà bất cứ nền văn học của dân tộc nào cũng dùng Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 12. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 9 nó làm phương tiện để diễn đạt. Các nhà nghiên cứu đều khẳng định người Tày thuộc nhóm ngôn ngữ Tày - Thái. Đồng bào Tày không có chữ viết riêng. Trước kia họ học chữ Hán sau chuyển sang chữ Quốc ngữ bởi chữ Quốc ngữ mang nhiều thuận tiện hơn trong khi viết và sáng tác thơ, văn. Thời kỳ trước cách mạng tháng Tám họ dùng chữ Hán trong việc làm văn tự, mua bán ruộng đất và ngày nay ở nhiều địa phương dùng trong việc cúng bái. Về mặt ngữ pháp tương đối giống tiếng Kinh (vị trí của chủ ngữ, vị ngữ, động từ, tính từ, …), về thanh điệu cũng tương đối giống với tiếng Kinh (tiếng Tày có năm thanh điệu, riêng thanh ngã ~ là không có)… Tuy nhiên trong ngôn ngữ, chữ viết dân tộc Tày có một số đặc điểm khác với tiếng Kinh ở chỗ Ví dụ: Người Kinh nói: Chuồng gà, chuồng lợn, chuồng trâu, chuồng ngựa. Người Tày phải nói: Lậu cáy, coọc mu, lảng vài, tàu mạ. Tiếng chuồng phải dịch 4 tiếng Tày: lậu cáy, cọoc mu, lảng, tàu để sử dụng trong từng trường hợp. Một số chữ cái mà tiếng Kinh ít dùng thì tiếng Tày lại hay dùng như: f - fầy, fột, fạ…; j - phja Boóc, pja, pjoot, pjá, phjắc… Hoặc một số chữ cái đi liền nhau tạo thành một âm tiết kép như: oo - boóc, loỏng, noọng …; oô - Lồng toồng…; âư - nâư, tẩư, nẩư… thì ngôn ngữ Tày lại hay dùng một cách phổ biến. Cũng như tiếng Kinh ở trong Nam, ngoài Bắc, tiếng Tày ở Bắc Kạn cũng có ba vùng có giọng nói khác nhau, bản thân người Tày gọi là giọng nói mềm (ón), cứng (kheng) và nặng (nắc): Ví dụ: Phát âm hai từ thon thư (học chữ) Vùng Bắc Bạch Thông và Ngân Sơn, Chợ Rã: Slon slư Vùng thị xã Bắc Kạn, Na Rỳ, Chợ Đồn: Thon thư; Vùng Đông Nam Chợ Mới: Ton tư. Trong quá trình phát triển, người Tày đã và đang được bổ sung, sử dụng nhiều từ vựng thuộc nhóm Hán - Việt và từ thuần Việt. Nhóm từ vựng trong hệ thống tiếng nói thống nhất của cả nước đã tạo thuận lợi cho người Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 13. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 10 Tày phát triển ngôn ngữ. Có thể khẳng định rằng, so với các dân tộc anh em khác, người Tày có thể tự hào về sự phong phú từ vựng trong ngôn ngữ dân tộc. Về trang phục: Y phục cổ truyền của người Tày làm từ sợi vải bông tự dệt, nhuộm chàm, ít hoạ tiết thêu thùa, trang trí. Người phụ nữ mặc váy, mặc quần, áo cánh ngắn bên trong và áo dài bên ngoài, ngang eo được cuốn buộc thêm một dải vải chàm, khăn đội đầu của người phụ nữ Tày giống như khăn mỏ quạ của người phụ nữ nông thôn vùng đồng bằng Bắc Bộ. Còn trang phục của Nam thì giản dị hơn: áo sơ mi rộng xẻ hai bên sườn, cổ áo tròn may nội viền vào trong. Quần thì may ống lửng ngang bắp chân, cạp luồn chun hoặc dây vải. Còn giày dép người Tày trước đây xỏ cà kiệc (đó là loại dép được làm từ cây tre mai bổ đôi, được dùi lỗ để lấy slai po (dây cây bo) bện lại xỏ qua để đi cho đỡ trơn mà lại bền), sau này nam nữ người Tày đã chuyển sang ăn vận theo kiểu thời trang phổ thông, người Tày mới xỏ giầy, dép do miền xuôi sản xuất đưa lên bán. Trong cưới xin lễ hội đã ít người ăn mặc theo kiểu truyền thống. Về trang sức: Phụ nữ thường đeo hoa tai bằng bạc, vòng cổ, vòng tay, có hai sợ xoắn vào nhau gồm một dây bằng bạc, một dây bằng đồng. Nam giới cũng đeo vòng bạc nhưng chủ yếu đeo ở cổ, kèm theo là chiếc vuốt của hổ, gấu, nanh lợn rừng đầu được bọc bạc vừa có ý nghĩa tín ngưỡng là bảo mệnh, phù hộ vừa thể hiện giới tính của đàn ông, biểu thị trình độ, kỹ năng săn bắn (nhìn vào độ to, nhỏ của từng chiếc móng, vuốt nanh). Về các phong tục tập quán: Lễ cưới xin: nam nữ được tự do tìm hiểu yêu đương nhưng hôn nhân lại do cha mẹ quyết định. Lần đầu - hỏi dạm (pây tham lùa); lần thứ hai là đi lấy lá số, nhận lời (Pây au mỉnh, au cằm, rặp cằm); lần thứ ba đi báo cho nhà gái biết nếu đôi trẻ hợp số mệnh, còn gọi là (Páo mỉnh hom), đặt trầu cau (mai mjầu mác); Lần thứ tư là lễ ăn hỏi (chin hó); sau cùng là lễ cưới. Trong lễ Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 14. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 11 cưới có tục họ nhà trai có phong bao (tiền) đưa đến mừng họ nội, họ ngoại (gọi là tiền chiêu nội, chiêu ngoại) để tỏ mối quan hệ và sự trân trọng giữa các họ. Lễ hội: thường bắt nguồn từ những hoạt động đời thường nhất là hoạt động kinh tế và thể hiện ước mơ về một tương lai tốt đẹp. Các lễ hội chủ yếu là thờ cúng tổ tiên, thờ thần (thần nông, thần sông, thần núi, thần bếp…) cầu mùa màng, cầu phúc, lộc… mang ý nghĩa tâm linh phồn thực ngoài ra còn tổ chức lễ hội lồng tồng, hội đâm trâu… lễ tết tháng giêng có lễ tết Nguyên đán và hội xuống đồng, tháng hai hội núi, tháng ba có lễ tảo mộ (tết thanh minh) tháng tư có lễ và hội hát đình, tháng năm, sáu có lễ cúng thần nông, giết sâu bọ, tháng bảy có tết rằm tháng bảy, tháng chín, tháng mười có lễ mừng cơm mới, làm cốm… Trong cuộc sống tín ngưỡng, người Tày có quan niệm con người có 12 cái hồn (khoăn), có nhiều loại ma (phji), nhà có người ốm, người chết hoặc có lễ nghi gì liên quan đến con người như: giải hạn, cầu mùa, cầu siêu… thì người Tày mời thầy mo, thầy tào, then, pựt… về để cúng tế hát then. Ngoài ra còn thờ phụng các vị thần có liên quan đến cuộc sống lao động, sản xuất sinh hoạt như thờ vị thần thổ công, thờ tổ tiên, thờ bếp lửa (vua bếp), thờ bà mụ (mẻ mụ, mẻ bjoóc, mẻ va), thờ tổ sư, thờ ma ham, thờ thần nông… Ma chay (đám ma), cúng giỗ: người Tày cũng có phong tục rất riêng ví dụ người chưa có chồng, vợ mà chết thì không được lập bàn thờ, người chết thường được thầy Tào cúng tế xem giờ cho vào áo quan, xem thời gian để tang, nơi và hướng của mồ mả. Khi về nhà táng, đòn khiêng thường là tự đan, đóng buộc bằng tre nứa, sau khi người chết chôn được một, hai hoặc ba ngày thì người Tày làm lễ dọn dẹp, sửa sang gọi là mở cửa mộ (khay tu mả), sau ba năm thì bỏ tang (thót khân) nhưng vẫn đào sâu chôn chặt không cải táng. Về nhạc cụ: (khèn, pí lè, kèn môi, đàn tơ rưng, đàn tính, sáo lưỡi đồng, chiêng trống, chũm choẹ…), các điệu múa như múa sạp, múa gậy, múa xoè, múa lăm vông…). Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 15. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 12 Văn hoá ẩm thực: với các món ăn (cơm cốm, cơm lam, thịt nướng, canh gừng, rượu ngô, rượu men lá…). Ngoài bữa cơm tẻ và các hoa màu lương thực, thỉnh thoảng các gia đình vẫn nấu cơm nếp đồ xôi những gạo nếp thường chủ yếu để chế biến các loại xôi, bánh như một hương vị đặc trưng cho các kỳ tết, lễ nghi. Tết năm mới được đồng bào chuẩn bị và chế biến chuẩn bị nhiều loại bánh như: bánh chưng loại dài, loại vuông, bánh gio, bánh khảo, bánh bột viên tròn (Péng vá, Péng phạ), chà lam, bỏng. Đặc biệt người Tày có món ăn khẩu thuy, bánh rợm lá, bánh rợm ngải cứu… Cùng với chế biến món ăn từ lương thực, người Tày còn chế biến các món ăn từ thịt, cá, xào nấu măng… những món ăn dân dã như thịt lợn hầm nhừ với lá, cá hầm với quả trám trắng…Tuỳ theo tâm lý tập quán tín ngưỡng của từng nơi mà cách chế biến, ăn uống cũng khác nhau. Song phải khẳng định rằng người Tày có nghệ thuật ẩm thực rất sành: Đông nựa nạn Bán nựa ma Nặm pín pha Nà Phjắc chắm (Rừng: thịt hươu Làng thịt chó Nước: ba ba Ruộng: chua me) Còn thức uống: rượu thường được dùng trong lễ, tết, cưới xin, tiếp khách. 1.2. Hành trình sáng tạo của Y Phƣơng và Dƣơng Thuấn: 1.2.1. Nhà thơ Y Phương Văn học phản ánh đời sống xã hội, cải tạo cuộc sống con người và lưu truyền văn hoá từ thế hệ này sang thế khác. Nó ra đời khi con người có nhu cầu tự biểu hiện mình và thế giới xung quanh, trong đó thơ ca là phương tiện Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 16. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 13 để con người thể hiện cuộc sống, lao động, nghi lễ, tín ngưỡng, luân lí, đạo đức, tâm tư, tình cảm… của chính mình và xã hội mình sinh sống. Chính vì vậy mà yếu tố trong cuộc sống vật chất cũng như cuộc sống tinh thần của mỗi dân tộc, mỗi đất nước đã được phản ánh hết sức chân thực, sinh động vào trong thơ. Phải chăng Y Phương và Dương Thuấn sinh ra từ núi rừng Việt Bắc vì thế mà hai nhà thơ này thấu hiểu hơn ai hết từ ngôn ngữ đến phong tục tập quán, các ngày lễ, ngày tết, nét văn hoá, văn nghệ và cả văn hoá ẩm thực, những hình ảnh mang tính biểu tượng cao của núi rừng Việt Bắc cũng như bản sắc của người Tày. Nhà thơ Y Phương, tên thật là Hứa Vĩnh Sước, sinh năm 1948 tại Trùng Khánh Cao Bằng. Năm 1968 anh nhập ngũ đến năm 1981 về công tác tại Sở văn hoá Thông tin Cao Bằng. Năm 1993, anh là chủ tịch Hội văn học Nghệ thuật Cao Bằng. Anh đã tốt nghiệp khoá 2 trường viết văn Nguyễn Du. Y Phương từng được trao giải nhất thơ trong cuộc thi của tạp chí Văn nghệ Quân đội 1983 - 1984 với ba bài Phòng tuyến Khau Liêu, Tên làng, Nói với con; Giải ba cuộc thi thơ báo Văn nghệ 1991; Giải A Hội đồng văn học dân tộc Miền núi 1992 với Lời chúc; Giải nhì của Bộ Quốc phòng 1994-1999 cho tập Chín tháng và tập thơ này cũng đoạt giải nhì Liên hiệp các hội văn học nghệ thuật Việt Nam; Giải thưởng Nhà nước với các tác phẩm: Tiếng hát tháng giêng (Thơ, 1987); Chín tháng (Trường ca, 2000); Lời chúc (Thơ, 1991). Quê hương anh có hai ngọn núi có tên là núi Võ và núi Văn. Tục truyền rằng nhờ có hai ngọn núi đó nên Trùng Khánh có nhiều người tài giỏi cả về võ nghệ với văn chương. Mảnh đất Trùng Khánh là một vùng đất đầy tinh thần thượng võ và giàu truyền thống văn hoá. Những làn điệu dân ca đa dạng và phong phú ở Trùng Khánh là cái nôi nuôi dưỡng tâm hồn Y Phương để rồi sau này thơ anh có sức ngân vang và bay xa. Vì vậy mà Tạ Duy Anh đã khẳng định “Ông là người gẩy khúc đàn trời để viết những bài ca vút lên từ đất, ca ngợi xứ sở đã nuôi dưỡng ông thành thi sĩ” [62;293]. Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 17. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 14 Các tác phẩm chính: Tiếng hát tháng giêng (1986), Lửa hồng một góc trời (1987), Lời chúc (1991), Đàn then (1996), Thơ Y Phương (tuyển tập thơ 2002). Thơ Y Phương thể hiện tâm hồn chân thật mạnh mẽ; tư duy giàu hình ảnh của người dân miền núi với hai mảng đề tài rõ rệt đó là tình yêu quê hương và chiến tranh. Nhưng Y Phương viết nhiều về quê hương và những tác phẩm viết về quê hương thường là những sáng tác thành công nhất của anh. Nhìn lại chặng đường sáng tác của anh, có thể nói rằng anh là một một nhà thơ miền núi rất mới mẻ chung thuỷ với quê hương. Thơ anh có sự kết hợp khá nhuần nhuyễn tính dân tộc và tính hiện đại và hơn nữa bạn đọc đã tìm thấy ở thơ anh một tiếng nói chung, ấy là sự đồng lòng, đồng cảm, dung dị, mộc mạc đầy chất núi rừng: Sớm nay Trời rét ngọt Người đi không mang áo bông ….. Trời đang gió đang mưa Mùa đông đang kéo dài Người đi không bận lắm Không quay lại để yên người ở Không quay lại để nhìn nỗi nhớ Đang cồn cào ngồi xuống đứng lên [49;78-79] 1.2.2. Nhà thơ Dương Thuấn Dương Thuấn được xếp vào những nhà thơ dân tộc thiểu số thế hệ thứ ba. Anh có bút danh khác như Cao Như Dương, sinh ngày 7 tháng 7 năm 1959 ở Cao Bằng và lớn lên từ quê hương Bắc Kạn. Anh đang công tác tại Báo Thiếu niên tiền phong, là Uỷ viên BCH Hội văn học nghệ thuật dân tộc thiểu số Việt Nam, Chi Hội trưởng Hội văn học nghệ thuật dân tộc thiểu số Hà Nội, Trưởng ban văn học dân tộc miền núi của Hội nhà văn Việt Nam. Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 18. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 15 Là người con của dân tộc Tày, sinh ra và lớn lên từ quê hương Việt Bắc, anh đã kế tục và phát huy truyền thống những cây bút tiêu biểu viết về đề tài miền núi như Nông Minh Châu, Nông Quốc Chấn, Nông Viết Toại, Triệu Kim Văn… Hình ảnh núi rừng, cuộc sống nơi rẻo cao, phong tục tập quán của người dân miền núi đã đi vào thơ văn của anh một cách tự nhiên, chân thực, mộc mạc trong từng cái nhìn, cách nghĩ. Từ ngút ngàn xanh của núi rừng Việt Bắc, Dương Thuấn đã tới được đồng bằng phì nhiêu và ra tới biển cả lộng gió. Anh đã từng viết: Lớn lên tắm nước sông Mới thành người của làng Đóng con tàu đi ra bể Tắm giữa đại dương Mới thành người của muôn nơi . Một loạt các tác phẩm của anh đã khẳng định điều đó: Cưỡi ngựa đi săn (1991), Đi tìm bóng núi (1993), Đi ngược mặt trời (1995), Bà lão và chích choè (1997), Hát với sông Năng (2001), Mười bảy khúc đảo ca (2002), Đêm bên sông yên lặng (2004), Thơ với tuổi thơ (2005), Chia trứng công (2006) và ba tập thơ tiếng Tày Lục pjạ hết lùa (Con côi làm dâu) (1995), Trăng Mã Pí Lèng (2002), Slíp nhỉ tua khoăn (12 con giáp) (2002). Anh được nhận giải thưởng về văn học nghệ thuật: Giải thưởng cuộc thi thơ viết cho thiếu nhi do Hội nhà văn và Trung ương Đoàn tổ chức 1986-1987, Giải khuyến khích cuộc thi thơ của Tạp chí văn nghệ quân đội 1989-1990 (bài Lá giầu), Giải A văn học thiếu nhi Hội văn Việt Nam 1992 (Tập thơ Cưỡi ngựa đi săn), Giải nhất Hội giao lưu văn hoá Việt - Nhật với tập thơ Cưỡi ngựa đi săn. Nhìn chung các sáng tác của Y Phương và Dương Thuấn đều bắt nguồn, kế thừa từ truyền thống văn hoá dân tộc Tày, luôn phát huy sáng tạo Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 19. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 16 mạch nguồn từ truyền thống đó. Thơ Y Phương và Dương Thuấn đã bắt kịp với những đổi thay của cuộc sống miền núi do có sự gắn bó sâu nặng với quê hương và dân tộc mình. 1.3. Sự tiếp nhận văn hoá Việt Bắc từ truyền thống dân tộc trong thơ Y Phƣơng và Dƣơng Thuấn Nhà thơ Insara đã nói “Truyền thống không phải là cái gì để chúng ta tìm tòi tới khai thác trục lợi, mà là một sinh thể sống động luôn mời gọi chúng ta tiếp cận. Chỉ khi nào chúng ta nghiêm túc học hỏi và đối thoại với hàng ngàn thế hệ con người đã chết, chúng ta mới có đủ lông cánh nói đến sáng tạo. Chứ không phải thái độ học lỏm qua vài chuyến điền dã hay đọc qua loa các công trình khoa học lớt phớt ở vòng ngoài”. Thực tế cho thấy thơ ca chỉ tồn tại và có được thành tựu khi nó thực sự gắn bó với dân tộc của mình, gắn bó với truyền thống dân tộc và kế thừa những tinh hoa đã có từ trước. Khi con người có nhu cầu tự biểu hiện mình qua thế giới xung quanh, họ cho ra đời những tác phẩm thơ ca để phản ánh đời sống xã hội, cải tạo cuộc sống con người và lưu giữ, lưu truyền văn hoá ngàn đời. Mỗi dân tộc, mỗi thời đại đều có những đóng góp vào kho tàng thơ ca nhân loại đồng thời cũng có những thành tựu đặc sắc của riêng mình. Bên cạnh nền văn học dân gian, văn học viết Việt Nam phát triển nhanh chóng với những cây bút đáng tự hào như: Nguyễn Trãi, Nguyễn Du, Nguyễn Khuyến, Tú Xương, Tản Đà, Hồ Chí Minh, Xuân Diệu, Chế Lan Viên, Tố Hữu, Xuân Quỳnh, Phạm Tiến Duật… Văn học dân tộc thiểu số ở Việt Nam tuy hình thành và phát triển muộn nhưng cũng có những đóng góp đáng kể làm phong phú cho kho tàng văn học Việt Nam. Trong đó văn học Tày nằm trong 8 nhóm dân tộc nói ngôn ngữ Tày - Thái; Tày, Nùng, Thái. Ở đó có hệ thống văn học dân gian rất phong phú, thể hiện ở các truyện cổ, truyện thơ, nội dung thường phản ánh tư tưởng Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 20. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 17 chủ đạo là đề cao người lao động, đề cao những người lương thiện, tài giỏi giúp dân lành trừ quỷ, diệt tà, cứu dân chống lại kẻ ác, thể hiện thái độ căm ghét kẻ gian ác hại người. Trong văn học dân gian, đáng chú ý là kho tàng truyện thơ Nôm truyền miệng với nội dung khá đa dạng. Những vùng đất này có nhiều làn điệu dân ca, đặc biệt là người Nùng và Tày: Then, Sli, lượn, Phong slư. Đó là những làn điệu dân ca trữ tình với những bài hát tỏ tình giữ thanh niên nam nữ, bày tỏ tình cảm trong đám cưới, giữa các bậc trung niên với nhau, bày tỏ tình cảm đau thương của con cháu với ông bà cha mẹ trong đám tang… Thể loại Sli thường được sử dụng trong lời hát giao duyên, biểu hiện tình cảm riêng tư, sâu lắng, sự mong ước được sum vầy đôi lứa của nam nữ thanh niên: Một ngày muôn thuở nghĩa đôi ta Trời đã xe duyên, chẳng gọi xa Dành trúc mai cho kỹ nhé Giữ lời vàng đá thế ru mà Sao như non ngất xuyên mấy vững Chớ tựa bèo trôi lướt sang qua Chiu chắt một lòng, ta chỉ một Một ngày xuân muôn thủa nghĩa đôi ta [7 ;149] Còn tiếng hát lượn thì thật đằm thắm, da diết, lưu luyến bịn rịn của đôi trai gái dân tộc miền núi. Họ thường hát vào ngày hội lúc tiễn đưa nhau về hay dịp phiên chợ: Thai lẻ thai, slà bấu tả, Khả lẻ khả, slà bấu lìa. Kết căn pền phua mì, noọng ới! Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 21. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 18 Dịch nghĩa: Chết thì chết, ta không bỏ, Giết thì giết, ta không rời. Kết nhau nên vợ chồng, em ơi! Hoặc những bức Phong slư của người Tày như những bức thư tình lãng mạn, say đắm của đôi lứa thanh niên miền núi. Những câu mào đầu của các bức Phong slư bao giờ cũng là lý do giãi bày tình cảm và nó trở thành một “mô típ” bắt buộc trong sáng tác các bài Phong slư của các nhà thơ Tày [19;216]. Trời xuân vắng vẻ buồn thay, Cầm bút chép đôi bài gửi bạn Ngày xuân vắng vẻ ngự giường hoa Còn nội dung phản ánh trong Phong slư sẽ tuỳ thuộc câu chuyện tình cảm của từng cá nhân, nhân vật trong câu thơ, chẳng hạn như những câu Phong slư sau đây đã nói về mùa xuân với nỗi nhớ bạn tình của người con trai Tày: Mười sáu trăng tròn sa cửa sổ. Thân làm trai than thở sau màn, Ngày vắng nằm trên giường lo lắng. Nhớ em nụ hoa thắm thủa xưa, Buồn anh viết thư thăm bạn. Trong đám ma, các nghi lễ cầu siêu, giải hạn thì then, mo, pựt là hình thức tín ngưỡng dân gian phổ biến, tiêu biểu của dân tộc Tày. Phải nói rằng dân tộc Tày có nền văn học khá phát triển so với dân tộc khác. Người Tày có dòng văn học bác học xuất hiện từ rất sớm, tác giả tiêu biểu phải kể đến là Lê Thế Khanh (389-460). Bên cạnh sáng tác bằng chữ Hán, ông còn tham gia chỉnh sửa chữ Nôm Tày đã có từ trước đó cho hoàn hảo hơn. Còn nhiều tên tuổi đáng tự hào trong nền văn học chữ Hán: Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 22. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 19 Nông Quỳnh Vân (1565-1640), Bế Hữu Cung (1757-1820), Hoàng Ích Viêng (1890-1945)… Sau đó là hàng loạt những gương mặt thơ, những thế hệ nối tiếp nhau để phát huy dòng văn học đó: Ba nhà thơ họ Nông: Nông Minh Châu, Nông Quốc Chấn, Nông Viết Toại và tiếp đến là thế hệ của nhà thơ Triều Ân, Vi Thị Kim Bình, Ma Trường Nguyên, Y Phương, Mai Liễu, Dương Thuấn, Dương Khâu Luông … Có thể thấy người Tày có kho tàng văn học dân gian rất đa dạng phong phú về nhiều thể loại chủ yếu là những sáng tác nhằm ca ngợi và mong ước cuộc sống bình yên, ấm no hoà thuận, ghét lười biếng, tham lam, gian ác, bất công… Các sáng tác bao gồm: Truyện cổ (tập trung giải thích các hiện tượng tự nhiên, những mâu thuẫn trong đời sống con người, nhưng cuối cùng người hiền cũng chiến thắng kẻ ác. Truyện Ngụ ngôn (có rất nhiều tình tiết li kỳ, chết đi sống lại hoá thân thành con vật, cỏ cây, hoa lá hoặc có cuộc sống sung sướng, thậm chí làm vua, quan… thể hiện khát vọng của con người. Tục ngữ, ca dao (đó là những câu phản ánh tâm tư tình cảm, tâm trạng hoặc được đúc kết thành kinh nghiệm, triết lý trong cuộc sống, kinh nghiệm trong sản xuất, đối nhân xử thế, trong đấu tranh xã hội cũng như trong tự nhiên. Qua đó con người có thêm lý tưởng thẩm mỹ để vươn tới cuộc sống đầy đủ hơn, lành mạnh hơn. Về kinh nghiệm sản xuất: Thây nà bươn lạp Háp khẩu tắc càn (Cày ruộng từ tháng chạp Gánh lúa gẫy đòn gánh) Hay: Đăm nà lăng ngoảng á Khẩu bấu quá ngài chiêng (Cấy lúa sau ve sầu kêu Lúa không đủ ăn sau bữa tết) Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 23. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 20 Những câu về giáo dục đạo đức, gia đình, xã hội, kinh nghiệm ứng xử, phép đối nhân xử thế và phê phán các thói hư tật xấu: Tình yêu thương cha mẹ: Ún bấu quá phầy Đây bấu quá pỏ, mẻ (Ấm không gì hơn đống lửa Thân thương không gì hơn bố mẹ) Công ơn cha mẹ: Khuý mạ khứn keng Chắng chắc công lèng pỏ mẻ (Cưỡi ngựa leo đèo Mới biết công lao cha mẹ) Quan hệ vợ chồng và ứng xử gia đình: Phua mìa điếp căn Mì chin puộn tởi (Vợ chồng hoà thuận No ấm muôn đời) Mìa đá phua bấu dăng thắc ý Phua đá mìa đắc đí hết chin (Vợ chửi chồng, chồng không nói một lời Chồng chửi vợ nín lời làm ăn) Sự kế tục truyền thống và phát huy trong từng thời kỳ lịch sử là quy luật tất yếu của sự phát triển. Trong tiến trình của sự phát triển chung, thơ Y Phương, Dương Thuấn bắt nguồn từ truyền thống, văn hoá dân tộc, tiếp nối truyền thống dân tộc, phát huy sáng tạo mạch nguồn lâu bền là những người con dân tộc Tày sinh ra từ núi rừng Việt Bắc, có sự gắn bó sâu nặng với quê hương, dân tộc mình, Y Phương và Dương Thuấn không chỉ viết về truyền thống văn hoá của dân tộc mình mà còn vươn tới những vùng miền khác. Khi tìm hiểu các sáng tác của hai nhà thơ này, ta mới nhận thấy được sự đóng góp Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 24. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 21 đáng kể, thiết thực cho dòng văn học dân tộc sau này. Một yêu cầu đặt ra đối với tác phẩm văn học đó là “Đứng trước một tác phẩm hay, phải luôn luôn có ý thức đặt vấn đề nó đã kế thừa và bảo vệ những tinh hoa và loại bỏ những cặn bã trong di sản văn học dân tộc như thế nào; đồng thời đã có những đóng góp phát triển ra sao cho những tinh hoa đó” [28;689]. Qua những sáng tác của Y Phương và Dương Thuấn ta đã thấy được sự kế thừa và chắt lọc những tinh hoa truyền thống của văn học dân tộc thiểu số. Với đời sống lao động và đời sống tinh thần phong phú, các nhà thơ dân tộc đã gửi gắm tâm hồn tình cảm của mình qua thơ ca. Với họ thơ ca chính là phương tiện để thể hiện tâm tư, tình cảm, nếp nghĩ của chính mình và cuộc sống của dân tộc mình. Thông qua ngôn ngữ thơ, hình ảnh thơ, giọng điệu thơ mang đậm đà bản sắc dân tộc. Tất cả đều hiện lên thật sinh động và cụ thể. Chính những đặc điểm này đã làm cho bản sắc văn hoá Tày trở nên đặc sắc, phong phú, trường tồn. Hình ảnh thiên nhiên miền núi được Y Phương và Dương Thuấn khắc hoạ hùng vĩ tươi đẹp, sinh động gắn bó chặt chẽ với con người Việt Bắc. Đây là vùng đất nuôi dưỡng và bảo vệ cách mạng. Con người Việt Bắc đã được Y Phương và Dương Thuấn khắc hoạ một cách chân thực và cảm động, đó là những con người chất phác, giản dị, nghĩa tình, tần tảo lam lũ, dũng cảm, ngoan cường trong chiến đấu, hăng say lao động xây dựng cuộc sống mới. Bản sắc văn hoá Tày còn được thể hiện ở những phong tục tập quán trong lễ tết, hội hè, trong đám cưới, ăn hỏi, trong lao động sản xuất, trong đời sống văn hoá văn nghệ thậm chí xuất hiện cả những con vật thân quen mang ý nghĩa chân thực với người Tày. Y Phương và Dương Thuấn là nhà thơ dân tộc Tày. Sự nghiệp sáng tác của các anh gắn liền với các nét văn hoá truyền thống của người dân tộc thiểu số từ việc thể hiện cảnh sắc thiên nhiên, cuộc sống và cả phong tục tập quán của người Tày. Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 25. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 22 CHƢƠNG 2: BẢN SẮC DÂN TỘC NHÌN TỪ PHƢƠNG DIỆN NỘI DUNG TRỮ TÌNH Y Phương và Dương Thuấn sinh ra lớn lên, sống gắn bó với núi rừng Việt Bắc, được nuôi dưỡng trong không khí văn hoá của dân tộc mình. Đó là những câu hát Sli, hát lượn, những phong tục tập quán đến những trò chơi dân gian trong lễ hội “lồng tồng” náo nhiệt của quê hương. Tất cả những điều đó đã bồi đắp nên tâm hồn Y Phương và Dương Thuấn đậm nét chất Tày. Qua việc thể hiện vẻ đẹp con người, vẻ đẹp thiên nhiên Việt Bắc cũng như phản ánh phong tục tập quán trong lễ tết, hội hè, trong ăn hỏi, cưới xin, trong lao động sản xuất… Phong cảnh thiên nhiên, cuộc sống con người vùng cao với những phong tục tập quán đã được dựng lên như một tấm gương phản chiếu chân thực sinh động, phong phú mang đậm bản sắc Tày. Hình ảnh thiên nhiên và con người miền núi được miêu tả không kém phần lãng mạn. Thiên nhiên và con người được đặt trong mối quan hệ gắn bó hoà nhập thể hiện sự trân trọng ngợi ca tự hào về quê hương làng bản. Thơ Y Phương và Dương Thuấn đã cho ta thấy nét bản sắc riêng, rất đáng trân trọng của người Tày Việt Bắc nói riêng và đồng bào dân tộc thiểu số nói chung. 2.1. Hình ảnh thiên nhiên Mỗi người Việt Nam ai cũng tự hào về quê hương của mình, coi quê hương - nơi chôn rau cắt rốn như máu thịt. Các nhà thơ từ cổ chí kim nhà đã dành cho quê hương mình những trang viết đầy xúc động để rồi thời gian qua đi, trải qua bao thăng trầm của cuộc sống khi họ nhìn về quê hương, những gốc cây, ngọn cỏ, những dòng sông quê như một điểm tựa để nhớ, để yêu. Nhà thơ Đỗ Trung Quân từng viết: Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 26. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 23 Quê hương mỗi người chỉ một Như là chỉ một mẹ thôi Quê hương nếu ai không nhớ Sẽ không lớn nổi thành người Nhà thơ Hoàng Cầm khi viết về quê hương Kinh Bắc của mình ông đã tái hiện lại cả một vùng quê với ngút ngàn sắc xanh của bãi mía, bờ dâu… Xanh xanh bãi mía bờ dâu Ngô khoai biêng biếc. ... Quê hương ta Lúa nếp thơm nồng Tranh Đông Hồ gà lợn nét tươi trong Màu dân tộc sáng bừng trên giấy điệp”. Khi viết về vẻ đẹp thi vị, thơ mộng với những cảnh sắc phong vị của xứ Huế, nhà thơ Bích Khê đã từng viết: Vĩ Dạ Thôn, Vĩ Dạ thôn Biếc che cần trúc không buồn mà say Non xa trăng đã tròn đầy Em ơi để mặc lòng ngây lên mùa Hay hình ảnh những rừng bạch dương đẹp như trong cổ tích vào mùa đông ở nước Nga của Puskin; Êxênin mang nỗi buồn không dứt với những bài thơ đậm chất Nga về mùa thu, về nỗi buồn… Đậm nét nhất về thiên nhiên trong thơ Y Phương và Dương Thuấn là hình ảnh cuộc sống vùng cao với những nương rẫy, sông núi, suối nguồn, chim muông, cây cỏ… Với nguồn cảm hứng mênh mông bất tận, những vần thơ của họ luôn thấm đẫm tình cảm quê hương, sự gắn bó tự hào về quê hương bản làng. Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 27. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 24 Khác với nhà thơ người Kinh viết về miền núi, các nhà thơ dân tộc thiểu số viết về miền núi theo cách duy nhất, đến với cái chung từ cái riêng, đến với hiện đại từ bản sắc của dân tộc mình. Đây là con đường một chiều duy nhất để nhà thơ Y Phương, Dương Thuấn đến với bạn đọc khắp mọi miền tổ quốc. Mỗi nhà thơ đều dành những tình cảm thiết tha cho đất nước, cho bản làng, những hình ảnh thiên nhiên hoang sơ, hùng vĩ, thơ mộng. Dù họ đang ở quê hương hay đã chuyển đi nơi khác nhưng sự hồi tưởng, nhìn về quê hương, bản làng với bao tình cảm sâu lắng, với những con người và những kỷ niệm không thể nguôi quên. Hình ảnh đất nước trong những năm tháng chiến tranh bom đạn khốc liệt hiện lên đầy đau thương nhưng cũng rất oai hùng. Đó là tổ quốc Việt Nam của "Máu và hoa", của chiến công của những con người anh dũng, kiên trung. Thiên nhiên cũng oằn mình nhức nhối: Núi Tản Viên khóc đỏ sông Hồng Rừng Việt Bắc oằn mình nhức nhối (Dương Thuấn) Cảnh quê hương những năm đánh giặc, những năm có xung đột biên giới, gắn liền với hình ảnh con người thật là một bức tranh sinh động. Ngô rang Nước suối Khẩu súng Đeo quanh người Người đeo quanh núi (Y Phương) Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 28. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 25 Những năm tháng chiến tranh khốc liệt cũng được Y Phương cảm nhận: Mặt trận đây rồi giữa ngàn cây Bom giặc nổ không sao nhớ nổi Máu loang mặt đường tóc rối Nóng gai người Không chim Không bướm Bay (Y Phương) Việt Nam của những năm khói lửa không quên ấy với những hình ảnh cụ thể của quê mình, những địa danh đã đi vào lịch sử nỗi đau ấy là nỗi đau chung và hơn hết tinh thần ấy là tinh thần chung của dân tộc. Đất nước Chưa một ngày yên nghỉ Ngủ cũng đi và ăn cũng đi Biển réo đằng kia Còn trời còn đau khổ Đất nước dài nước mắt người thiếu phụ (Y Phương) Thơ Y Phương và Dương Thuấn còn nói nhiều đến hình ảnh mùa xuân đó là mùa xuân của vùng núi cao. Nó không chỉ đẹp bởi hoa lá, những cánh rừng bạt ngàn với các loài hoa thơm, quả ngọt. Mùa xuân trắng rừng hoa mận Gái trai khắp nơi về tụ hội Đã yêu nhau bao năm cũng đợi Trồng cây hẹn hái quả ngày về (Dương Thuấn) Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 29. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 26 Mùa xuân trên quê hương Việt Bắc tươi đẹp, thơ mộng thường được tác giả miêu tả với những hình ảnh đậm màu sắc miền núi. Đó là hình ảnh những ngọn đào bừng lên như những ngọn lửa bên cạnh những ngôi nhà sàn, hình ảnh trắng ngần của hoa mơ, hoa mận khắp triền thung. Mùa xuân lại đến với non ngàn bao la Dọc thung trời trắng hoa mận, hoa mơ Hay: Xuân đến hoa đào nở đỏ, hoa lê trắng ngần (Dương Thuấn) Những câu thơ viết về mùa xuân của nhà thơ Dương Thuấn khiến ta liên tưởng tới những câu thơ của nhà thơ Tày Nông Quốc Chấn viết về mùa xuân ở quê hương Việt Bắc. Đó là hình ảnh hoa và lá tựa như tấm vải thổ cẩm trải qua mặt bàn rực rỡ sắc màu: Mùa xuân mới về với chúng ta Lá hoa nhuộm đồi đèo rừng núi Như thổ cẩm trải qua mặt bàn (Nông Quốc Chấn) Hay những câu thơ của nhà thơ Tố Hữu viết về mùa xuân ở Việt Bắc: Mùa xuân mơ nở trắng rừng Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang (Tố Hữu) Trước cảnh đẹp thiên nhiên núi rừng, con người Việt Bắc trở nên lãng mạn yêu đời, họ ngâm lên những điệu Phong slư để hát với mùa xuân và bè bạn: Em ngâm lên điệu phong Slư Hát với mùa xuân, bè bạn (Dương Thuấn) Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 30. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 27 Thiên nhiên núi rừng Việt Bắc qua miêu tả của Dương Thuấn hiện lên vừa thơ mộng, trữ tình, gắn với các lễ hội trong năm. Mùa xuân đến anh lên thăm Ba Bể Đi hội lồng tồng nghe bao tiếng ca Có tung còn, đấu bò, đua thuyền, đi hát Có cô gái Tày đang đợi khách xa... (Dương Thuấn) Khi hoàng hôn xuống, hình ảnh những ngọn núi hang đá được Dương Thuấn khắc họa thật hùng vĩ và trùng điệp. Hoàng hôn xuống Ngắm ngọn Bút Sơn Ngắm núi Voi oai hùng xung trận (Dương Thuấn) Dương Thuấn đã say sưa ngắm cảnh đẹp thiên nhiên của quê hương mình, trong bài thơ Nắng bên hoa hình ảnh Gió thổi lá vàng trong nắng thu rơi rơi hình ảnh của Hoa đại nở khắp triền đồi thắm đỏ hình ảnh của Trăng bạc thung thăng chạy trên ngọn cỏ… Tất cả những hình ảnh đó tạo nên một bức tranh thiên nhiên thật đẹp, khiến cho tác giả ngỡ ngàng thốt lên Kìa thảo nguyên đẹp thế! Hình ảnh con sông quê hương, ngọn núi, cảnh đẹp của cuộc sống núi rừng đã đi vào trong thơ của Y Phương và Dương Thuấn một cách tự nhiên và dung dị. Thiên nhiên ấy gắn với con người lao động, những kỷ niệm tuổi thơ, với tình yêu đôi lứa... Vẻ đẹp của con sông Bằng Giang hiện lên trong thơ của Y Phương với một màu xanh biêng biếc. Đó là sự kết hợp sắc xanh của trời và màu xanh của lá rừng, cái chắc khoẻ của đá suốt những thời gian dài vô tận mới tạo nên được cái màu xanh nên thơ, ngọt ngào, trong lành của sông Bằng Giang. Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 31. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 28 Bao nhiêu trời ghé xuống Bao nhiêu rừng lội qua Bao nhiêu đá chắt ra Mới biếc xanh Bằng Giang (Y Phương) Cùng viết về dòng sông quê hương, nhà thơ Dương Thuấn đã miêu tả về Sông Năng với sắc xanh của bóng núi, bóng cây và có sự gắn bó với con người. Ơi con sông xanh bóng núi, bóng cây Sông mang lòng bản cao xuống biển Ngàn năm trải qua bao con tim kỷ niệm Cuốn đi bao tiếng chim, tiếng quay xa Cuốn theo chiếc bóng em soi gương mỗi sáng Hay: Ơi con sông dài như giấc ngủ Bao khúc quanh co ghềnh thác ì ầm Có chỗ lặng lờ cho bản nhà sàn soi bóng Chị lấy chồng nơi khác vẫn nhớ dòng sông (Dương Thuấn) Dòng sông trôi êm đềm với vẻ đẹp quyến rũ như một thiếu nữ đang làm duyên. Dòng sông có một sức cuốn hút vô hình với con người chính vì thế hình ảnh con sông quê hương ấy luôn ám ảnh trong tâm tưởng nhà thơ. Mặc dù đang sống ở nơi Hà Thành nhưng nhà thơ vẫn mơ thấy tiếng sóng của dòng sông. Nhà thơ luôn muốn quay trở về để được một lần ngồi bên sông: Bây giờ mỗi đêm nằm lại nghe tiếng sóng Tiếng thác réo chui vào trong chăn thành giấc mơ (Dương Thuấn) Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 32. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 29 Dù đi bất cứ nơi nào, nhà thơ vẫn hướng về dòng sông quê hương. Đến khi trở về, nhà thơ vẫn bàng hoàng ngỡ như con sông hiện hữu ngay trước mặt đang ở trong giấc mơ vậy. Thiên nhiên Việt Bắc còn lung linh thơ mộng hơn với Khuổi Luông - một địa danh nổi tiếng ở quê hương nhà thơ. Muốn hát nữa lên Khuổi Luông kia Ở đó suốt ngày nghe chim hót Ở đó trên cao bốn mùa gió mát Ở đó quanh năm hoa rừng đưa hương (Dương Thuấn) Phải chăng thiên nhiên Việt Bắc bốn mùa hoa nở hoà vào tiếng hót trong trẻo của chim rừng. Nhà thơ luôn tự hào về núi rừng Việt Bắc với một tình yêu mãnh liệt mới có thể viết lên những trang thơ đẹp đến vậy. Thiên nhiên Việt Bắc không chỉ tươi đẹp, thơ mộng bởi những con sông xanh biếc mà Y Phương và Dương Thuấn còn tự hào về vẻ đẹp của núi rừng nơi đây. Quê hương đối với Dương Thuấn là những kỉ niệm xưa - nay, những cái được, mất, vui, buồn, yêu ghét với những hình bóng quen thuộc gần gũi sống động đáng yêu trong một con người. Vì thế quê hương đối với ông bao giờ cũng có thần, có hồn của nó. Đó là "Núi lim dim...", "Mây nặng nhọc...", "Chú sóc ...âm âm kêu", là: Một tiếng lá rơi giật mình ngoảnh lại Chùm rễ đa hồn phố buông xoà ... Có chú bé con đi theo mẹ Qua phố đếm xem phố mấy nhà Bà mẹ còng lưng gùi muối nặng Đếm bước chân về núi mờ xa (Dương Thuấn) Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 33. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 30 Đọc thơ Y Phương ta cảm thấy như bị thuyết phục từ lúc nào không biết bởi tình cảm của nhà thơ với thiên nhiên và con người Cao Bằng. Những vần thơ, bài thơ được viết ra từ trái tim, từ máu thịt của nhà thơ. Lên thác xuống ghềnh không lo cực nhọc Người đồng mình thô sơ da thịt Chẳng mấy ai nhỏ bé đâu con Còn quê hương thì làm nên phong tục (Y Phương) Này đây cũng vẫn là cảnh đẹp thơ mộng của cuộc sống núi rừng Những cô gái áo chàm Lơ ngơ đi trên cỏ Ô hay trời chẳng gió Áo chàm tung cánh bay (Y Phương) Có lẽ ai đã một lần lên với miền núi vào những dịp hội xuân hay phiên chợ mới cảm hết cái đẹp trong bức tranh được vẽ bằng bốn câu thơ này. Thiên nhiên ấy hiện lên với cả âm thanh của tiếng suối như tiếng đàn “Con suối lên dây đàn gẩy bài then" (Y Phương). Thiên nhiên Việt Bắc được Y Phương và Dương Thuấn cảm nhận ở bốn mùa, thời tiết khác nhau: Theo mùa xuân lên núi Bạn sẽ gặp hoa lê ... Theo mùa xuân ra suối Bạn sẽ gặp cá hương ... Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 34. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 31 Theo mùa xuân bạn đi Vang vang cây đàn tính Chúc tết được nhiều người Bạn sẽ càng may mắn (Dương Thuấn) Giữa mùa hè trời nắng gay nắng gắt Lũ trẻ con rủ nhau ra suối nhỏ Cùng chơi kênh đá đắp phai … (Dương Thuấn) Ôi nắng vàng như mật... Tiếng chim chào mào hót Mùi lê chín rất gần (Dương Thuấn) Cả những con vật thân quen luôn gắn với người lao động, với kỉ niệm tuổi thơ, với tình yêu đôi lứa cũng xuất hiện trong thiên nhiên ấy. Đất trời im phăng phắc Chỉ còn tiếng vó kêu Kêu tiếng vó Ngựa dừng chân ở đó Gió hú thu quân về Thương nhau như cùng quê Vó ngựa toé muôn vàn sao rải Từ đỉnh đèo Heo vọng lại Tiếng vó Gõ mõ Dập dồn (Y Phương) Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 35. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 32 Thiên nhiên trong thơ Y Phương và Dương Thuấn còn gắn với những địa danh thân thuộc của núi rừng Việt Bắc như hồ Ba Bể, Động Puông, rừng Phja Bjoóc, Phủ thông, đèo Giàng, đèo Gió, sông Năng, đèo Cao Pù, đèo Lê A, Sông Hiến, Hoà An, Trùng Khánh, Hà Quảng... mỗi địa danh đều có những nét đẹp riêng và độc đáo của nó. Bằng Giang Con sông quê Bốn mùa bận rộn Nhận cơn mưa từ trên ngàn về Đầu nguồn sáng Bất ngờ Cơn lũ dữ Bằng Giang vẫn bình yên đưa đón Những mảng bè xuôi ngược Dùng dằng trên Bằng Giang Sao người không nóng ruột (Y Phương) Hoa cháy đỏ miền rừng Phja Bjoóc Dòng khuổi Slao con gái tắm cùng trăng (Y Phương) Khi viết về quê hương mình, Dương Thuấn kể về sự tích hồ Ba Bể từ một câu chuyện tình lãng mạn: Một sớm trên Ba Bể Có một nàng áo xanh Theo mặt trời lên núi Nàng đi nhanh rất nhanh Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 36. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 33 Một chiều trên Ba Bể có một chàng thợ săn Ngó trên rừng lá rụng Ngơ ngác ngắm bóng mình ... Thuyền lạ về bến lạ Kể mãi một chuyện tình Xưa nàng tiên đứng khóc Thành một hồ nước xinh (Dương Thuấn) Hay khi nhà thơ muốn mời du khách về thăm quê mình, đọc những dòng thơ chúng ta như bị lạc vào cõi mơ huyền ảo, bồng bềnh gió, bồng bềnh mây, không biết đâu là thực, là mộng. Trước vẻ đẹp thần tiên ấy, du khách sẽ bồi hồi "tức cảnh sinh tình": Mời anh về quê tôi thăm Ba Bể Anh sẽ được xem trên núi có hồ Đi giữa trần gian mà như trong mơ Đứng ở sườn non đưa tay ra bắt cá Trên thuyền hái được củi đem về Đêm trăng bản nhà sàn say múa Cô gái quay xa kéo sợi chỉ dài Buộc con thuyền đêm neo vào bến Buộc hồn của núi với hồn ai ... ... Có thể anh chưa bao giờ làm thi sĩ Đến Ba Bể cảnh thần tiên đẹp quá Anh sẽ bồi hồi và sẽ tự làm thơ (Dương Thuấn) Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 37. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 34 Hình ảnh quê hương Việt Bắc không chỉ là những địa danh mà nó còn mang ý nghĩa của cội nguồn, địa danh rừng núi trùng điệp trong những năm kháng chiến, những trận đánh oanh liệt đã đi vào lịch sử đấu tranh nước nhà. Nơi đây cùng với con người đã tạo nên bề dầy lịch sử. Nhà thơ Dương Khâu Luông đã viết rất xúc động về hình ảnh những người con Việt Bắc dũng cảm tham gia vào cuộc chiến, làm lên chiến thắng Phủ Thông lẫy lừng: Tôi đến đây một ngày hửng nắng Trước tượng đài chiến thắng Phủ Thông Tôi đếm được trên bia tưởng niệm Bốn mươi hai cái tên Bốn mươi hai người con Của khắp miền đất nước Cùng ngã xuống một ngày Hy sinh cho tổ quốc. Tôi như còn nghe đâu đây Tiếng súng của các anh công đồn Tiếng các anh hô vang xung trận Đồn giặc ào ào vỡ Như lá cuốn trong mưa. Cỏ bên đồi giờ đã lên xanh Hàng cây trồng giờ đã vươn cao Lá cờ bay trên tượng đài đỏ thắm Mãi hát về các anh Những người con chiến thắng. (Dương Khâu Luông) Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 38. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 35 2.2. Hình ảnh con ngƣời Việt Bắc Thơ ca dân tộc thiểu số đã đánh dấu một bước phát triển vượt bậc với nhiều thế hệ tác giả như: Nông Minh Châu, Nông Quốc Chấn, Bàn Tài Đoàn, Nông Quốc Toại, Triều Ân, Ma Trường Nguyên, Mai Liễu, Y Phương, Dương Thuấn… Kế tục và phát huy trong từng thời kỳ lịch sử là quy luật tất yếu của sự phát triển. Đề tài về hình ảnh con người Việt Bắc luôn là đề tài xuyên suốt trong quá trình sáng tác của các nhà thơ dân tộc. Y Phương và Dương Thuấn đã học tập và tiếp thu có sáng tạo tinh hoa của thế hệ cha anh để hình thành cho mình một phong cách riêng. Y Phương và Dương Thuấn là những người con của dân tộc Tày, sinh ra và lớn lên từ câu hát ru của mẹ, gắn bó với quê hương, chung thuỷ với núi rừng Việt Bắc, tâm hồn luôn hướng về nguồn cội. Mặc dù hai anh đã “ra phố” nhưng tất cả những hình ảnh thiên nhiên, con người với những phong tục tập quán của quê hương như níu giữ tâm hồn họ không thể tách rời. Tất cả đã gắn bó máu thịt với tâm hồn hai nhà thơ để từ đó cất lên một cách rất tự nhiên, giản dị, mộc mạc về hình ảnh con người xứ mây chân thực và có đời sống tâm hồn trong sáng, thuần khiết. Hình ảnh những con người nơi đây không phải những con người chung chung, mà là "tổng hoà của những quan hệ xã hội" có những tính cách và số phận cụ thể. Đó có thể là những con người bình dị, với những tình cảm mộc mạc chân thành được nhưng không hề nhỏ bé. Trong thơ Y Phương và Dương Thuấn, những con người quê hương hiện lên với đầy đủ các thế hệ, từ già, trẻ, gái, trai... đều giản dị, chân thực, hồn nhiên nghĩa tình. Đó là những con người đậm chất miền núi. Nhịn đói không kêu Ốm đau không kêu Nhớ mẹ quá thì ngồi trên đá Nhớ rồi khóc không cho ai biết... (Y Phương) Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 39. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 36 Người nghệ sĩ nào sống và viết cũng chịu sự ràng buộc nhất định của thời đại. Theo GS. Hà Minh Đức "Một yêu cầu quan trọng để tạo dựng được bức tranh của một thời đại chính là việc miêu tả thành công những số phận con người". Trong thơ Y Phương và Dương Thuấn, hình ảnh những con người, những số phận nhỏ bé hiện lên chân thực và cảm động. Họ viết về những con người xung quanh bằng một tình cảm tha thiết mà mang nhiều ý nghĩa lớn lao, thậm chí là gửi gắm qua đó chiều sâu nhân bản. Không những thế, trong thơ Y Phương và Dương Thuấn còn phát hiện con người và cuộc sống ở những mặt hạn chế của nó. Đó là sự khắc nghiệt của thiên nhiên, sự khó khăn vất vả của cuộc sống, sự "thô tháp", "chậm chạm" của con người, là phong tục tập quán nghèo nàn, lạc hậu đè nặng lên thân phận con người miền núi: Quê hương không đủ chỗ để đánh rơi đồng xu Ba bước chân gặp núi Ra khỏi cửa là leo, là lội (Dương Thuấn) Hay những câu thơ đầy xúc động trước cuộc sống nghèo khó của họ được Y Phương Khắc hoạ ở những dòng thơ: Con sóng núi duỗi ra dài dài Ngọn sóng núi chồm lên cao cao Những người thấp bé Đi từ chân lên đỉnh núi Đời tiếp đời Mục nát cả hai bàn chân Tìm cái ăn. Đi từ mùa khô Đến hết mùa mưa Chỉ thấy đá Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 40. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 37 Đá lởm chởm Đá thu lu Đá hun hun hút Chẳng thứ gì ăn được (Y Phương) Cuộc sống vô cùng vất vả cực nhọc: Xắn quần lội suối Buông áo leo rừng Đi không biết tháng tận Đi không biết rừng cùng Kiếm miếng ăn tóc nâu vàng nâu đỏ (Dương Thuấn) Hay câu thơ: "Cuốc lật đất lên Lại đặt cuốc xuống ngồi Hít bụng căng thở không ra gió" (Dương Thuấn) Quê hương Y Phương cũng toàn là: Một vùng đảo đá, Đá lô nhô như sóng triều dâng. Sóng có buồn? Sao núi bâng khuâng, Quê tôi còn nghèo lắm Người con gái thì: Em hiền lành Em chậm chạm ... Người con gái có bàn chân to khoẻ (Y Phương) Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 41. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 38 Còn người con trai: Trán dô Mũi thô Môi dày Chân đi dép bốn hai vẫn thừa năm ngón (Y Phương) Khi viết về con người và cuộc sống của người Việt Bắc, Y Phương và Dương Thuấn đã miêu tả đậm nét hình ảnh con người nơi vùng núi gắn với cuộc sống vất vả, lam lũ của một vùng quê nghèo. Những người dân thấp bé Đi từ chân núi lên đỉnh núi Sắp mục nát cả hai bàn chân Để lần tìm cái ăn (Y Phương) Đến nỗi cả cái cười cũng còn nặng nhọc: Nặng nhọc cười Nặng nhọc người đàn bà đeo gùi Nặng nhọc hai bầu vú mọng căng như nước Nặng nhọc hai bầu vú phì nhiêu như đất (Y Phương) Ta còn thấy được bao gian khổ bao thiếu thốn của cuộc sống được xây dựng trên nền sản xuất thô sơ, tự cung, tự cấp. Đèo dốc, dốc lại đèo Mẹ ta nghèo Cha ta nghèo Quanh năm chẳng có giày Đẽo gốc tre làm guốc (Y Phương) Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 42. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 39 Nhà thơ buồn với nỗi khổ của người dân miền núi: Trưa nay ở quê tôi Thóc gạo trong nhà cạn vơi Trẻ em mót sắn trên đồi Người lớn vác thuổng vào rừng đào củ mài Các chị, các mẹ mặc vải rách Các em đi chân đất... (Y Phương) Nhà thơ rất thương và yêu dân tộc mình. Những khó khăn, vất vả, nhọc nhằn hàng năm vẫn đè nặng lên cuộc sống con người miền núi, vì vậy nhà thơ càng gắn bó hơn với dân tộc mình phát hiện ra nét đẹp bên trong, vẻ đẹp tâm hồn của họ. Đi đâu rồi cũng trở về Nước múc gáo Gạo vẫn đong bằng đấu Bên bếp mắt lại nhìn đau đáu Đêm dài lửa ấm có em (Dương Thuấn) Trong thơ Y Phương và Dương Thuấn hình ảnh con người Việt Bắc cùng những tình cảm trong sáng, đôn hậu, chân thành hiện lên rất rõ. Đó là tình cảm giữa những người đồng đội cùng vào sinh ra tử, sống chết có nhau. Họ trọng nghĩa, trọng tình. Vì thế khi viết về tình đồng chí những vần thơ trở nên thiêng liêng sâu lắng hơn. Y Phương bắt đầu tuổi trẻ mình bằng cuộc đời người lính và bắt đầu đời thơ mình là những bài thơ đánh giặc nên khi viết về tuổi trẻ chiến đấu, Y Phương thường viết về thế hệ của mình: Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 43. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 40 Chúng con như hạt mùa màng Đi từ nhà ra đồng Đi từ sông ra biển Đi từ đêm tới ngày Đem chiến thắng về đầy hai tay mẹ Đi lâu rồi vẫn còn rất trẻ Gương mặt người nào cũng rất đẹp trai (Y Phương) Và đây là chân dung của một trong những đồng đội của anh, tả bên ngoài mà thấy rõ tâm trạng bên trong, tâm trạng của người đi chiến đấu xa quê hương: Quế Anh chiến sĩ áo chàm Trán dô Mũi thô Môi dày Chân đi dép bốn hai vẫn thừa năm ngón Nhịn đói không kêu Ốm đau không kêu Nhớ mẹ quá thì ngồi trên đá Nhớ rồi khóc không cho ai biết Trốn ra sông vầy nước Vẽ lên cát hình thù dãy núi quê hương Vẽ lên cát mái trường phố huyện Vẽ lên cát người con gái cao cao Vẽ lên cát con nai bú mẹ Chỉ có cát mới hiểu được lời của Quế... Những năm ở chiến trường vẫn bình thường như thế (Y Phương) Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 44. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 41 Con người hiện lên thật đẹp và đáng yêu đúng với hình dáng và bản chất của con người Việt Bắc. Hay hình ảnh người lính dũng cảm kiên cường trong chiến đấu, họ sẵn sàng hi sinh vì tổ quốc, vì độc lập tự do của dân tộc vì sự hoà bình cho nước nhà. Ngày ăn không yên Đêm ngủ không yên Nghe chó sủa biết đêm đang rục rịch Bài ca ấy là lời chào vĩnh biệt Những anh hùng dũng sĩ vô danh Đã nằm yên dưới đám cỏ tranh (Y Phương) Không những thế, Y Phương và Dương Thuấn còn dành nhiều trang viết về tình mẫu tử thiêng liêng cao quý. Khi viết về tình cảm gia đình thì người mẹ bao giờ cũng đựơc nhắc đến một cách sâu đậm. Người mẹ - hình ảnh đầu tiên và cái lẽ cuối cùng của mọi điều cao cả trên thế giới, là điểm tựa, là nơi nương náu để con tìm về. Tình mẫu tử thiêng liêng đã trở thành mạch nguồn cảm xúc vô tận cho các thi nhân. Có nhiều nhà thơ lớn đã viết rất hay về người mẹ. Chỉ mẹ là nguồn vui ánh sáng diệu kì Chỉ mình mẹ giúp đời con vững bước (Êxênin ) Mẹ đâu mẹ của riêng anh Mẹ là mẹ của chúng mình đấy thôi Mẹ tuy không đẻ không nuôi Mà em ơn mẹ suốt đờ chưa xong” (Xuân Quỳnh) Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 45. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 42 Trong văn học sử thi, hình ảnh người mẹ thường được khắc hoạ trong cảm hứng gắn với số phận chung của dân tộc. Mẹ là biểu tượng của Tổ quốc, đức hi sinh bền bỉ kiên cường. Thơ của các nhà thơ dân tộc thiểu số cũng nằm trong mạch cảm xúc đó nhưng vẫn có thể nhận ra những nét khác biệt, đó là hình ảnh người mẹ giản dị, đời thường, không tên tuổi nhưng cuộc đời của họ mãi mãi đọng lại trong tâm hồn của mỗi con người với niềm cảm thương, sự kính trọng, lòng biết ơn vô bờ bến pha với chút xót xa. Những năm dài đất nước có chiến tranh Các con đều đi vắng Mẹ bảy mươi đất rộng sông dài Mỗi khi trái gió trở trời Mẹ ở nhà không dám ốm Cố nuôi năm nuôi tháng Giữ trong nhà có một tiếng người Cuối mùa màng hạt vãi hạt rơi Mẹ ra nắng là mong con đến Cây ngô ơi mày địu con ai đấy Cây khế chua quả mướp đắng chờ ai Tấm áo cũ vá lại Lưỡi cuốc cùn lại mài Không để buồn qua bàn thờ tổ (Y Phương) Dù đi đâu, về đâu, mỗi thi nhân đều dành những trang thơ hay nhất, sâu lắng nhất cho người mẹ để bộc lộ tình yêu thương, lòng kính trọng. Dù xa quê hương, hình ảnh người mẹ luôn hiện lên đầu tiên trong nỗi nhớ của người con. Dương Thuấn đi trăm sông ngàn núi khi trở về bản làng, vẫn là đứa con bé bỏng của mẹ, anh nói rất sâu lắng và giản dị về tình cảm của người con xa quê hương lâu ngày: Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 46. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 43 Đi lâu lâu Về muốn nhìn lâu lâu Cái cầu thang có dấu chân mẹ Về đến nhà nỗi nhớ dài thêm (Dương Thuấn) Trong những năm tháng chiến đấu, hành trình ra đi và trở về của con có bóng dáng người mẹ phía sau để chở che bao bọc. Trong cuộc chiến đấu, dù hi sinh hay chiến thắng trở về trong tim con lúc nào cũng có hình bóng của mẹ: Chúng con như hạt mùa màng Đi từ nhà ra đồng Đi từ sông ra biển Đi từ đêm tới ngày Đem chiến thắng về đầy hai tay mẹ (Y Phương) Viết về bà mẹ dân tộc Tày lo toan vất vả và tràn đầy tình yêu thương, Dương Thuấn khắc hoạ người mẹ ấy thật giản dị, chất phác trong lời ăn tiếng nói, trong cách dạy bảo, khuyên răn, giáo dục con cái rất chân thực gần gũi: Những bà mẹ xứ mây mỗi sớm bình minh Thơm má con và dặn con rằng Mắng quan tham đừng run sợ Trước khi hái quả Thì hãy chắp hai tay (Dương Thuấn) Hay câu thơ vô cùng sâu sắc: Làm đàn ông phải chí lớn, gan to Dám nghe lời chát đắng chẳng sợ vấp bụi gai Mải lời mật ngọt, sa hố thì không leo lên được Ngựa hồng chỉ phí trên thảo nguyên bao la Làm đàn ông trước ngọn núi cao hãy tự vượt qua... (Dương Thuấn) Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 47. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 44 Cũng bà mẹ dân tộc Tày, những tình cảm, cách nghĩ, cách chăm con, thương con lại được Y Phương khắc hoạ mang đậm sắc vùng cao: - Mé yêu con bằng trời Nhưng không giữ Mé thả con mình theo nước về xuôi - Mẹ chẳng đi đến đâu Chẳng được học hành gì Không biết những bà mẹ khác Có yêu con như mẹ không Có thèm cháu như mẹ không (Y Phương) Xúc động hơn cả là hình ảnh người mẹ với những lo toan vất vả, những khổ đau không tả xiết: Vừa đi vừa ôm ngực Toàn thân cúi gập Như con sâu đo Mẹ mùi măng chua Tám mươi tuổi Mẹ không dám ốm một ngày Không dám mỏi một ngày (Y Phương) Những vần thơ viết về hình ảnh người mẹ đảm đang, đôn hậu, đức hi sinh trong thơ Y Phương, Dương Thuấn khiến người đọc xúc động, cảm thông và cả sự đồng cảm thiết tha. Người mẹ, người phụ nữ là gốc của sự sống, là chiếc nôi nâng đỡ không chỉ của những đứa con mà còn cho cả cuộc đời này nữa. Mẹ là hiện thân cho sự bất tử, trường tồn, tình thương của mẹ vĩnh viễn hoá thành bất tử. Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 48. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 45 Hay hình ảnh những con người Việt Bắc sinh ra và lớn lên gắn bó với núi rừng, với quê hương xứ sở, họ sống với nhau không khách sáo cầu kỳ mà giản dị chân thành: Khách đi chủ nhà chỉ nói Đừng để cầu thang nhà tôi mọc cỏ Người miền núi thường tiễn khách với những câu nói như vậy bởi trong câu nói ấy nó biểu hiện sự chân chất mộc mạc, gần gũi, sự gắn bó lâu bền trong quan hệ tình cảm, họ tin rằng người khách ấy sẽ trở lại thăm nhà thường xuyên hơn. Hay sự tự nhiên, hồn nhiên của em bé xứ mây: Những em bé xứ mây Tóc nâu Da thơm mùi cỏ Chạy đuổi theo trăng Trăng chạy xuống nước Cả lũ đứng cười ha hả (Dương Thuấn) Viết về con người và cuộc sống của những người miền núi, Y Phương và Dương Thuấn đều dành cho họ những tình cảm sâu sắc lẫn niềm cảm thương chia sẻ. Mỗi con người đều có tính cách số phận cụ thể nhưng họ đều có điểm chung là mộc mạc giản dị, chân thực hồn nhiên, nghĩa tình và mang đậm chất của người vùng cao. Khi viết về họ, Y Phương và Dương Thuấn đã cho người đọc thấy được sự tương đồng này. Tuy nhiên để làm nên vẻ đẹp lung linh của những con người ấy, mỗi nhà thơ lại mang cho mình những nét độc đáo riêng. Y Phương trong sự suy tư, phóng khoáng mà hiểu sâu được cuộc sống, con người miền núi. Dương Thuấn trầm lặng, thủ thỉ tâm tình mà không kém phần sâu lắng. Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 49. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 46 2.3. Phong tục, tập quán vùng cao Y Phương, Dương Thuấn không chỉ tự hào về cảnh sắc quê hương, địa danh lịch sử với núi non hùng vĩ, tươi đẹp... mà còn tự hào bởi đó là miền đất với những con người, phong tục tập quán ngàn đời gắn bó. Người miền núi nói chung và người Tày nói riêng luôn hướng niềm tin của mình tới thần bản mệnh, trời đất tổ tiên, thần sông, thần núi... Những nét đẹp của phong tục, tập quán của cuộc sống ngày thường cũng như sinh hoạt ngày lễ tết đã đi vào trong thơ Y Phương và Dương Thuấn với những hình ảnh chân thực, phong phú, sinh động, cụ thể, gửi gắm qua đó niềm tự hào về đời sống tinh thần giàu có, ấm áp nghĩa tình của những con người xứ núi. Phong tục tập quán của người Tày hiện lên rất rõ trong thơ Y Phương, Dương Thuấn đó là những phong tục trong ngày lễ tết, hội hè (những câu hát, nhạc cụ, trang phục...) và trong lao động sản xuất của con người Việt Bắc. Y Phương và Dương Thuấn đã nói về dân tộc mình với những hình ảnh quê hương giản dị, chân thành nhưng mang ý nghĩa sâu sắc. Những yếu tố phong tục tập quán hiện lên rất rõ nét qua những bài thơ, câu thơ của họ. Tuy nhiên nó cũng có vài điểm tương đồng với những dân tộc khác trong vùng: Nùng, Thái... Phải thấy rằng Y Phương và Dương Thuấn sinh ra, lớn lên trong không khí văn hoá vùng Việt Bắc vì thế những phong tục tập quán nơi đây đã thấm sâu vào con người, làm thành những nét khác biệt trong tâm hồn, cách cảm, cách nghĩ của họ. Từ phong tục tập quán trong ngày lễ tết, hội hè, ăn hỏi đám cưới, trong lao động sản xuất đến đời sống văn hoá văn nghệ, thậm chí là hình ảnh của những con vật thân quen: Bản nhỏ vẫn như mọi ngày Tiếng búa chặt cây chan chát Tiếng gọi lợn ban chiều ...úi ẹc... Tiếng gà rừng trên núi gáy te te... (Dương Thuấn) Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 50. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 47 Thơ Y Phương và Dương Thuấn đã phản ánh, lưu giữ những nét đặc sắc trong đời sống văn hoá dân tộc mình, thể hiện những nét: những hình ảnh của ngày lễ tết, hội hè (những tục lệ, câu hát, nhạc cụ, trang phục...). Cách ứng xử trong đời sống thường ngày, trong lao động sản xuất... Mỗi năm người Tày có hàng trăm ngày lễ tết, hội hè. Mỗi dịp như thế, con người khắp bản mường lại có cơ hội tụ họp với nhau, vui chơi ca hát... Y Phương và Dương Thuấn đã khắc hoạ sinh động những hành động ấy rất hồn nhiên, rất đáng yêu trong thơ của mình. Trong những ngày lễ tết, hội hè... trang phục của đồng bào cũng khác ngày thường: khăn, áo, vòng bạc... rực rỡ, vui tươi. Năm cũ đã qua, năm mới lại đến những con người nơi đây rộn dịp chuẩn bị mọi thứ để chào năm mới. Vào những ngày cuối năm, người dân lên rừng hái lá dong để gói bánh chưng ngày tết và đây cũng là phong tục của dân tộc Việt: Tháng chạp lên rừng hái lá dong Mang về gói bánh chưng ngày tết Một mình trong khe cạn em hát... (Dương Thuấn) Cũng những ngày cuối năm, nơi đây họ còn có phong tục cắt giấy đỏ để dán lên cửa mong mọi điều tốt lành sẽ đến với gia đình trong năm mới và họ cũng tranh thủ trồng bầu, trồng bí để hi vọng bầu, bí sai hoa, trĩu quả: Ngày ba mươi nhớ trồng bầu, trồng bí Bầu sẽ leo xa, quản lúc lỉu treo giàn Dán giấy hồng điều lên trên cánh cửa Tài lộc sẽ đến nhà già khoẻ, trẻ ngoan ... Tục lệ của bản mình, chớ quên em nhé Ông cha ta đã truyền cho cùng với nước non. (Dương Thuấn) Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 51. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 48 Phong tục dán giấy hồng điều trong tết cũng được phản ánh trong thơ của nhà thơ Tày Nông Quốc Chấn: Cây hoa đeo căm buộc đuôi sàn Giấy đỏ ốp mặt bàn sáng rực (Nông Quốc Chấn) Những câu thơ trên khiến ta nhớ đến những câu thơ về ngày tết ở miền xuôi của nhà thơ Vũ Đình Liên: Mỗi năm hoa đào nở Lại thấy ông đồ già Bày mực tàu giấy đỏ, Bên phố đông người qua Trong đêm giao thừa, những người con Việt Bắc thắp nén hương tỏ lòng thành kính và sự hiếu thảo đối với tổ tiên, ông bà, cha mẹ. Đây cũng là một phong tục của dân tộc Việt. Cũng trong đêm giao thừa, đồng bào Tày còn có tục kiêng đốt đuốc khi ra đường và con trẻ bày sách ra học để tổ tiên phù hộ cho học hành giỏi giang và cầu mong cho năm mới gặp được nhiều niềm vui, nhiều điều tốt lành: Đêm nay bản đón giao thừa Ra đường thì kiêng thắp đuốc Rót dăm tuần rượu, tuần trà Rồi con bày sách ra đọc Cho năm mới này thêm giỏi giang Cha mẹ thì cầu xin tổ tiên Mong năm mới đến được bình an (Dương Thuấn) Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 52. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 49 Và trong ngày tết ấy, họ không quên một tục lệ đẹp biểu hiện sự kính trọng, hiếu thảo của con rể: Đã làm con rể trẻ hay già Dù ở gần hay ở xa Đến tháng giêng nhớ thăm mẹ vợ Người đã sinh thành nuôi nấng vợ ta (Dương Thuấn) Trong thơ Nông Quốc Chấn cũng thể hiện được nét văn hoá này: Rể mới về lạy tổ tiên hội tết Tiếng đàn tính nàng theo réo rắt Vào ngày lễ tết, người ta hát, người ta uống rượu say, họ trao nhau những lời ca, những điệu lượn say đắm lòng người đồng thời họ tổ chức đêm hát then để giải đi những điều dữ và cầu những điều an lành tốt đẹp trong cuộc sống. Đặc biệt họ cầu cho ngựa đầy chuồng, lợn gà đầy đàn lũ lũ và cầu cho ngô lúa xanh nương. Họ cầu tất cả như vậy và mong năm mới cuộc sống của những con người nơi đây đầy đủ và no ấm hơn: Ai cũng vội đi mời bà then Đến với cây đàn tính hát thâu đêm Giải đi vía dữ của năm qua Cầu cho mọi người mạnh khoẻ Cầu cho ngựa đầy chuồng Cầu cho lợn gà đầy đàn, lũ lũ Cầu cho ngô lúa xanh nương (Dương Thuấn) Nếu như nhạc cụ của người Nùng là cây đàn nhị và bộ xóc đồng lục lạc, người Mông là khèn ống trúc, khèn môi thì cây đàn tính là nhạc cụ đặc trưng của người Tày Việt Bắc. Đời sống sinh hoạt văn hoá, văn nghệ của dân Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 53. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 50 tộc Tày cũng được thể hiện qua hình ảnh cây đàn tính với người đàn bà hát then. Và cả những cuộc hát lượn "Nàng ơi" được coi như một món ăn tinh thần không thể thiếu của người dân tộc miền núi. Dương Thuấn miêu tả sinh động, đậm chất dân dã, núi rừng qua những hoạt động của người tham gia đêm hát: Người hát thách đố một câu Người cũng đối lại một câu Ai hát thua thì uống rượu Ai say bò như rắn qua cầu Ngồi hát vai kề vai nhau (Dương Thuấn) Ta lại bắt gặp nét văn hoá này trong thơ Nông Quốc Chấn: Em ơi em mọi năm xuân tết Hội lồng tống pháo nổ còn bay ... Tiếng lượn reo réo rắt đèo núi (Nông Quốc Chấn) Khác với Dương Thuấn, Y Phương khi miêu tả âm thanh của tiếng lượn ngọt ngào được tả rất gợi hình, rất cụ thể: Tiếng lượn không đi vòng Tiếng lượn chui vào quả lê ngọt Làm người ăn cũng xinh (Y Phương) Tiếng lượn làm ngọt quả lê, câu hát, tiếng lượn quê hương được trân trọng ngợi ca. Đó là một trong những biểu hiện nhận thức cần thiết, thiêng liêng của dân tộc mình. Y Phương từng viết: Mỗi khi hát đầm đìa nước mắt Thương cho dân tộc mình lao đao bốn mặt... (Y Phương) Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399