SlideShare uma empresa Scribd logo
1 de 105
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI SẢN
ĐẢM BẢO TRONG CHO VAY TRUNG VÀ DÀI
HẠN ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI
PHÒNG GIAO DỊCH ĐÔNG TRIỀU, NGÂN
HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN TÂY NAM
QUẢNG NINH
SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN THỊ HỒNG NHUNG
MÃ SINH VIÊN : A13077
CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
HÀ NỘI – 2012
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI SẢN
ĐẢM BẢO TRONG CHO VAY TRUNG VÀ DÀI
HẠN ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI
PHÒNG GIAO DỊCH ĐÔNG TRIỀU, NGÂN
HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN TÂY NAM
QUẢNG NINH
Giáo viên hướng dẫn : Th.s Nguyễn Thị Thúy
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Hồng Nhung
Mã sinh viên : A13077
Chuyên ngành : Tài chính – ngân hàng
HÀ NỘI – 2012
Thang Long University Library
LỜI CẢM ƠN
Trải qua 4 tháng thực hiện, vận dụng những gì đã học được và cũng học được
thêm nhiều điều, đến giờ thì luận văn tốt nghiệp cũng đã hoàn tất. Để có được kết quả
này, đó không phải công sức của mình em, mà còn có sự hỗ trợ hết mình từ gia đình,
thầy cô và bạn bè. Chính vì vậy mà không thể thiếu những lời cảm ơn chân thành gửi
đến những người “bạn đồng hành” đáng quý này.
Lời cảm ơn đầu tiên, em xin gửi đến những người thân yêu trong gia đình mình,
những người luôn luôn ủng hộ em không chỉ thời gian qua mà còn cả những tháng
ngày sau này nữa.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Th.S Nguyễn Thị Thúy, người đã trực tiếp
hướng dẫn em hoàn thành khóa luận này.
Em xin được cảm ơn quý thầy, cô trong khoa Tài chính – Ngân hàng, trường
Đại học Thăng Long đã tận tình truyền đạt kiến thức tạo nền tảng cho quá trình nghiên
cứu khóa luận của em và là hành trang quý báu giúp em vững bước trong tương lai.
Em chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, các cô, chú, anh, chị làm việc tại phòng
giao dịch Đông Triều, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Tây Nam Quảng Ninh đã cho
phép và tạo điều kiện thuận lợi để em được thực tập tại Ngân hàng.
Và lời cảm ơn cuối cùng dành cho những người bạn đáng quý đã cùng em vượt
qua những khó khăn, luôn sẻ chia những kiến thức trong học tập, những vui buồn
trong cuộc sống. Cám ơn các bạn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn.!.
Hà Nội, tháng 04 năm 2012
Sinh viên
Nguyễn Thị Hồng Nhung
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THẨM ĐỊNH TÀI SẢN ĐẢM BẢO TRONG
CHO VAY TRUNG VÀ DÀI HẠN ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.................................................................................1
1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại ................................................................1
1.1.1. Khái niệm..........................................................................................................1
1.1.2. Các dịch vụ chủ yếu của ngân hàng thương mại .............................................2
1.2. Cho vay trung và dài hạn đối với khách hàng cá nhân của ngân hàng thương
mại..............................................................................................................................7
1.2.1. Khái niệm..........................................................................................................7
1.2.2. Nguyên tắc cho vay trung và dài hạn đối với khách hàng cá nhân..................7
1.2.3. Mục đích cho vay trung và dài hạn đối với khách hàng cá nhân.....................8
1.2.4. Quy trình cho vay trung và dài hạn đối với khách hàng cá nhân tại các ngân
hàng thương mại ........................................................................................................9
1.3. Tài sản đảm bảo trong cho vay trung và dài hạn đối với khách hàng cá nhân
của ngân hàng thương mại......................................................................................13
1.3.1. Đảm bảo tiền vay bằng tài sản ........................................................................13
1.3.2. Các hình thức đảm bảo tiền vay bằng tài sản trong cho vay trung và dài hạn
đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại ..........................................15
1.3.3. Quy trình thẩm định tài sản đảm bảo trong cho vay trung và dài hạn đối với
khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại.....................................................20
1.3.4. Vai trò của đảm bảo tiền vay trong hoạt động cho vay trung và dài hạn đối với
khách hàng cá nhân của ngân hàng ........................................................................22
1.4. Ý nghĩa của thẩm định tài sản đảm bảo trong cho vay trung và dài hạn đối
với khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại..............................................23
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới việc thẩm định tài sản đảm bảo trong cho vay
trung và dài hạn với khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại .................24
1.5.1. Các nhân tố khách quan.................................................................................24
1.5.2. Các nhân tố chủ quan.....................................................................................26
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.........................................................................................27
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI SẢN ĐẢM BẢO
TRONG CHO VAY TRUNG VÀ DÀI HẠN ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ
NHÂN TẠI PHÒNG GIAO DỊCH ĐÔNG TRIỀU, NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH TÂY NAM QUẢNG NINH .............28
2.1. Khái quát hoạt động kinh doanh của phòng giao dịch Đông Triều ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt Nam – chi nhánh Tây Nam Quảng Ninh......................28
Thang Long University Library
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam...........................................................................................................................28
2.1.2. Phòng giao dịch Đông Triều ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – chi
nhánh Tây Nam Quảng Ninh...................................................................................29
2.1.3. Cơ cấu tổ chức cán bộ, phòng ban của phòng giao dịch Đông Triều ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Tây Nam Quảng Ninh....................................................31
2.1.4. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng nghiệp vụ.............................................32
2.1.5. Hoạt động kinh doanh của phòng giao dịch Đông Triều ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam – chi nhánh Tây Nam Quảng Ninh.........................................33
2.1.5.1. Tình hình huy động vốn..............................................................................33
2.1.5.2. Tình hình sử dụng vốn (Chủ yếu là cho vay) .............................................36
2.1.5.3. Các dịch vụ khác .........................................................................................41
2.1.5.4. Kết quả hoạt động kinh doanh ...................................................................42
2.2. Thực trạng công tác thẩm định tài sản đảm bảo trong cho vay trung và dài
hạn đối với khách hàng cá nhân tại phòng giao dịch Đông Triều .........................45
2.2.1. Cơ sở pháp lý tiến hành công tác thẩm định tài sản đảm bảo trong cho vay
trung và dài hạn đối với khách hàng cá nhân..........................................................45
2.2.2. Nguyên tắc cho vay trung và dài hạn đối với khách hàng cá nhân tại phòng
giao dịch Đông Triều................................................................................................46
2.2.3. Quy trình cho vay trung và dài hạn với khách hàng cá nhân tại phòng giao
dịch Đông Triều........................................................................................................47
2.2.4. Kết quả cho vay trung và dài hạn đối với khách hàng cá nhân tại phòng giao
dịch Đông Triều ngân hàng Đầu tư và Phát triển Tây Nam Quảng Ninh...............52
2.2.5. Công tác thẩm định tài sản đảm bảo cho vay trung và dài hạn đối với khách
hàng cá nhân tại phòng giao dịch Đông Triều ngân hàng Đầu tư và Phát triển Tây
Nam Quảng Ninh .....................................................................................................55
2.2.5.1. Danh mục tài sản có thể chấp nhận đảm bảo tiền vay tại BIDV (phòng
giao dịch Đông Triều)..............................................................................................55
2.2.5.2. Nội dung thẩm định tài sản đảm bảo .........................................................56
2.2.5.3. Thực trạng công tác thẩm định tài sản đảm bảo tại phòng giao dịch Đông
Triều .........................................................................................................................64
2.2.5.4. Nghiên cứu tình huống................................................................................68
2.2.5.5. Rủi ro phân theo tính chất đảm bảo trong cho vay đối với khách hàng cá
nhân tại phòng giao dịch Đông Triều, ngân hàng đầu tư và phát triển Tây Nam
Quảng Ninh..............................................................................................................74
2.2.5.6. Quản trị rủi ro trong thẩm định tài sản đảm bảo tại phòng giao dịch Đông
Triều .........................................................................................................................76
2.3. Đánh giá công tác thẩm định tài sản đảm bảo trong cho vay trung và dài hạn
đối với khách hàng cá nhân tại phòng giao dịch Đông Triều ................................76
2.3.1. Các mặt đã đạt được........................................................................................76
2.3.2. Những tồn tại..................................................................................................77
2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại.....................................................................79
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.........................................................................................81
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI SẢN
ĐẢM BẢO TRONG CHO VAY TRUNG VÀ DÀI HẠN ĐỐI VỚI KHÁCH
HÀNG CÁ NHÂN TẠI PHÒNG GIAO DỊCH ĐÔNG TRIỀU NGÂN HÀNG
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN TÂY NAM QUẢNG NINH......................................82
3.1. Định hướng hoạt động kinh doanh của phòng giao dịch Đông Triều, ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – chi nhánh Tây Nam Quảng Ninh.............82
3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định tài sản đảm bảo trong cho vay
trung và dài hạn đối với khách hàng cá nhân tại phòng giao dịch Đông Triều....83
3.2.1 Thành lập tổ định giá tài sản đảm bảo ............................................................84
3.2.2 Nâng cao ý thức trách nhiệm của cán bộ tín dụng..........................................84
3.2.3 Mở rộng hình thức bảo đảm, đa dạng hoá tài sản bảo đảm ............................85
3.2.4. Nâng cao chất lượng thẩm định khách hàng .................................................86
3.2.5. Nâng cao hiệu quả công tác xử lý tài sản đảm bảo.........................................87
3.2.6. Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng, khai thác hiệu quả ứng dụng công nghệ
thông tin vào các hoạt động của ngân hàng.............................................................87
3.3. Một số kiến nghị................................................................................................88
3.3.1. Kiến nghị với cơ quan quản lý Nhà nước......................................................88
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước và ngân hàng Đầu tư và Phát triển Tây
Nam Quảng Ninh .....................................................................................................90
3.3.2.1. Đối với Ngân hàng Nhà nước......................................................................90
3.3.2.2. Kiến nghị với ngân hàng Đầu tư và Phát triển Tây Nam Quảng Ninh.....91
3.3.3. Kiến nghị đối với khách hàng.........................................................................92
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3.........................................................................................93
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Thang Long University Library
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
ATM
BIDV
CP
CIC
GCNQSDĐ
HĐTD
NĐ
NH
NHNN
NHTM
PGD
QĐ
QH
TCTD
TS
TSĐB
TT
TTg
TTLT
USD
VND
Tên đầy đủ
Máy rút tiền tự động
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Chính phủ
Trung tâm thông tin tín dụng
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Hợp đồng tín dụng
Nghị định
Ngân hàng
Ngân hàng nhà nước
Ngân hàng thương mại
Phòng giao dịch
Quyết định
Quốc hội
Tổ chức tín dụng
Tài sản
Tài sản đảm bảo
Thông tư
Thủ tướng
Thông tư liên tịch
Đô la Mỹ
Việt Nam đồng
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
Sơ đồ 1.1 : Quy trình cho vay ......................................................................................9
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của PGD. Đông Triều.............................................32
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của PGD. Đông Triều theo nguồn hình thành ......33
Biểu đồ 2.1: Kết quả huy động vốn của PGD. Đông Triều.........................................34
Bảng 2.2: Tình hình hoạt động cho vay tại PGD. Đông Triều ....................................37
Biểu đồ 2.2: Hoạt động cho vay vốn ..........................................................................37
Bảng 2.3: Tình hình dư nợ của PGD. Đông Triều ......................................................38
Biểu đồ 2.3: Tổng dư nợ qua các năm........................................................................39
Biểu đồ 2.4: Biểu đồ tình hình nợ quá hạn qua các năm 2009-2011 ...........................40
Bảng 2.4: Tình hình cung cấp các sản phẩm dịch vụ khác tại PGD. Đông Triều .......41
Bảng 2.5: Tình hình tài chính của PGD. Đông Triều qua các năm 2009-2011............42
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ quy trình cho vay trung và dài hạn với khách hàng cá nhân tại phòng
giao dịch Đông Triều.................................................................................................49
Bảng 2.6: Tình hình dư nợ trung và dài hạn tại PGD. Đông Triều..............................53
Bảng 2.7: Tình hình dư nợ trong cho vay trung và dài hạn đối với khách hàng cá nhân
phân theo mục đích sử dụng tại PGD. Đông Triều .....................................................54
Bảng 2.8: Cơ cấu các hình thức đảm bảo tiền vay đối với khách hàng cá nhân tại PGD.
Đông Triều ................................................................................................................65
Biểu đồ 2.5: Cơ cấu các hình thức đảm bảo tiền vay..................................................66
Bảng 2.9: Các loại tài sản được sử dụng để bảo đảm nợ trong cho vay trung và dài hạn
đối với khách hàng cá nhân........................................................................................67
Biểu đồ 2.6: Cơ cấu các loại tài sản đảm bảo .............................................................68
Bảng 2.10: Nợ quá hạn phân theo tính chất đảm bảo trong cho vay trung và dài hạn đối
với khách hàng cá nhân..............................................................................................75
Thang Long University Library
LỜI MỞ ĐẦU
1. Ý nghĩa của đề tài
Trong điều kiện nền kinh tế có nhiều biến động như hiện nay, Ngân hàng muốn
tồn tại và phát triển phải có phương án sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả, vì vậy an
toàn trong hoạt động tín dụng là một trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu
không chỉ ở nước ta mà ở tất cả các quốc gia trên thế giới. Hoạt động cho vay của
Ngân hàng luôn tiềm ẩn rủi ro, do đó vấn đề bảo đảm tiền vay luôn được các Ngân
hàng quan tâm trong suốt quá trình kinh doanh của mình.
Trong thời gian qua nhiều Nghị định, Thông tư được ban hành, hướng dẫn việc
bảo đảm tiền vay bằng tài sản, đáp ứng được sự mong đợi của các Ngân hàng trong
quá trình thẩm định tài sản bảo đảm, góp phần hạn chế rủi ro trong cho vay. Tuy
nhiên, trong quá trình thực hiện cho vay bảo đảm bằng tài sản nói chung và công tác
thẩm định tài sản đảm bảo nói riêng đã nảy sinh một số vướng mắc.
Xuất phát từ suy nghĩ trên, em đã quyết định chọn đề tài: “Hoàn thiện thẩm
định tài sản đảm bảo trong cho vay trung và dài hạn đối với khách hàng cá nhân tại
phòng giao dịch Đông Triều, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Tây Nam Quảng
Ninh” làm nội dung nghiên cứu cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Khóa luận đề cập đến một số lý luận cơ bản về thẩm định tài sản đảm bảo trong
ngân hàng, vai trò của đảm bảo tiền vay trong hoạt động ngân hàng, phân tích và đánh
giá thực trạng hoạt động thẩm định tài sản đảm bảo đồng thời nêu ra được những khó
khăn hạn chế còn tồn tại tại phòng giao dịch Đông Triều. Trên cơ sở đó đưa ra các giải
pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện nghiệp vụ thẩm định tài sản đảm bảo tại phòng
giao dịch Đông Triều, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Tây Nam Quảng Ninh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài chủ yếu nghiên cứu nghiệp vụ thẩm định tài sản đảm bảo, thực trạng
thẩm định tài sản đảm bảo và nguyên nhân dẫn đến thực trạng đó tại phòng giao dịch
Đông Triều.
4. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng phương pháp nghiên cứu khoa học như phương pháp thống
kê, so sánh, phương pháp suy luận logic cùng với phương pháp khảo sát thực tiễn.
5. Kết cấu khóa luận
Đề tài gồm 3 chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về thẩm định tài sản đảm bảo trong cho vay trung và dài
hạn đối với khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng công tác thẩm định tài sản đảm bảo trong cho vay trung
và dài hạn đối với khách hàng cá nhân tại phòng giao dịch Đông Triều, Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Tây Nam Quảng Ninh.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định tài sản đảm bảo trong cho
vay trung và dài hạn đối với khách hàng cá nhân tại phòng giao dịch Đông Triều,
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Tây Nam Quảng Ninh.
Thang Long University Library
1
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THẨM ĐỊNH TÀI SẢN ĐẢM BẢO TRONG
CHO VAY TRUNG VÀ DÀI HẠN ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm
Trong bước chuyển đổi sang kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước,
thực hiện nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ
nghĩa, mọi người được tự do kinh doanh theo pháp luật, được bảo hộ quyền sở hữu và
thu nhập hợp pháp, các hình thức sở hữu có thể hỗn hợp, đan kết với nhau hình thành
các tổ chức kinh doanh đa dạng. Các doanh nghiệp không phân biệt quan hệ sở hữu
đều tự chủ kinh doanh, hợp tác và cạnh tranh với nhau, bình đẳng trước pháp luật.
Theo hướng đó, nền kinh tế hàng hóa phát triển tất yếu sẽ tạo ra những tiền đề
cần thiết và đòi hỏi sự ra đời của nhiều loại hình Ngân hàng và các tổ chức tín dụng
khác. Để tăng cường quản lý, hướng dẫn hoạt động của các Ngân hàng và các tổ chức
tín dụng trong nền kinh tế, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển nền kinh tế đồng
thời bảo vệ lợi ích hợp pháp của các tổ chức và cá nhân.
Ngân hàng thương mại là một sản phẩm độc đáo của nền sản xuất hàng hóa
trong kinh tế thị trường, một tổ chức có tầm quan trọng đặc biệt trong nền kinh tế. Bản
chất, chức năng, các hoạt động nghiệp vụ của các Ngân hàng hầu như là giống nhau.
Song quan niệm về Ngân hàng lại không đồng nhất giữa các nước trên thế giới.
Để đưa ra được một khái niệm chính xác và tổng quát nhất về NHTM, người ta
thường phải dựa vào tính chất và mục đích hoạt động của nó trên thị trường tài chính,
và đôi khi còn kết hợp tính chất, mục đích và tính chất hoạt động. Theo luật Ngân
hàng của Pháp (1941) thì Ngân hàng được định nghĩa: “Ngân hàng thương mại là
những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công
chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó
cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính”. Hay theo như
luật pháp Ấn Độ (1959) lại có cái nhìn về Ngân hàng như sau, họ định nghĩa: “Ngân
hàng thương mại là cơ sở nhận các khoản ký thác để cho vay hay tài trợ và đầu tư”.
Ở Việt Nam, theo quy định tại luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 thì
Ngân hàng được định nghĩa như sau: “Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng
được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo
quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận”. (Trích điều 4, luật các tổ chức tín
dụng năm 2010).
Trước hết chúng ta cần hiểu khái niệm Ngân hàng là gì? Ngân hàng trước tiên
là một tổ chức trung gian tài chính, một tổ chức hoạt động kinh doanh cung cấp các
2
dịch vụ ngân hàng để tìm kiếm lợi nhuận. Trung gian tài chính là một tổ chức, doanh
nghiệp hoặc cá nhân thực hiện các chức năng trung gian giữa hai hay nhiều bên trong
một hoạt động tài chính nhất định. Chúng ta cũng có thể hiểu trung gian tài chính là
một tổ chức hỗ trợ các kênh luân chuyển vốn giữa người cho vay và người đi vay theo
phương thức gián tiếp.
Hoạt động Ngân hàng ở đây là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ Ngân
hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín
dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán.
Như vậy, mặc dù có nhiều cách thể hiện khác nhau về định nghĩa NHTM, nó
tùy thuộc vào tập quán pháp luật của từng quốc gia, từng vùng lãnh thổ nhưng khi đi
sâu phân tích, khai thác nội dung của từng định nghĩa đó, ta có thể dễ dàng nhận thấy
rằng: NHTM là một trong những định chế tài chính mà đặc trưng là cung cấp đa dạng
các dịch vụ tài chính, với nghiệp vụ cơ bản là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các
dịch vụ thanh toán. Ngoài ra, NHTM còn cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thỏa mãn
tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của xã hội.
Thông qua một số khái niệm về NHTM ta có thể hiểu: NHTM là một loại hình
doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh trên lĩnh vực tín dụng với mục đích thu lợi nhuận,
và nó có những đặc trưng như sau:
- NHTM là một tổ chức được phép nhận ký thác của công chúng với trách
nhiệm hoàn trả.
- NHTM là một tổ chức được phép sử dụng ký thác của công chúng để cho vay,
chiết khấu và thực hiện các dịch vụ tài chính khác.
Từ tất cả những lý luận trên, ta có thể hiểu một cách đơn giản: NHTM cũng là
một doanh nghiệp nhưng là một doanh nghiệp đặc biệt, nó không trực tiếp tham gia
sản xuất lưu thông hàng hoá nhưng lại góp phần phát triển kinh tế, xã hội. Thông qua
việc cung ứng vốn tín dụng cho nền kinh tế, thực hiện các chức năng trung gian tín
dụng, trung gian thanh toán và chức năng tạo tiền, Ngân hàng đang ngày càng khẳng
định vai trò quan trọng của mình trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế.
1.1.2. Các dịch vụ chủ yếu của ngân hàng thương mại
Ngân hàng là loại hình tổ chức chuyên nghiệp trong lĩnh vực tạo tập và cung
cấp các dịch vụ quản lý cho công chúng, đồng thời nó cũng thực hiện nhiều vai trò
khác trong nền kinh tế. Thành công của mỗi Ngân hàng hoàn toàn phụ thuộc vào năng
lực trong việc xác định các dịch vụ tài chính mà xã hội có nhu cầu, thực hiện các dịch
vụ đó một cách có hiệu quả và bán chúng tại một mức giá cạnh tranh. Hiện nay, các
dịch vụ mà Ngân hàng cung cấp rất đa dạng, có thể chia thành các dịch vụ truyền
thống của Ngân hàng và các dịch vụ Ngân hàng mới phát triển gần đây.
Thang Long University Library
3
 Các dịch vụ truyền thống của Ngân hàng
Thực hiện trao đổi ngoại tệ: Lịch sử cho thấy rằng một trong những dịch vụ
Ngân hàng đầu tiên được thực hiện là trao đổi ngoại tệ - một nhà Ngân hàng đứng ra
mua, bán một loại tiền này. Chẳng hạn đổi USD lấy một loại tiền khác như Franc hay
Pesos và hưởng phí dịch vụ. Sự trao đổi đó là rất quan trọng đối với khách du lịch vì
họ sẽ cảm thấy thuận tiện và thoải mái hơn khi có trong tay đồng bản tệ của quốc gia
hay thành phố họ đến. Trong thị trường tài chính ngày nay, mua bán ngoại tệ thường
chỉ do các ngân hàng lớn thực hiện (không tính đến thị trường chợ đen) bởi những giao
dịch như vậy có mức độ rủi ro cao, đồng thời đòi hỏi cán bộ thực hiện phải có trình độ
chuyên môn cao.
Chiết khấu thương phiếu và cho vay thương mại: Ngay ở thời kỳ đầu, các
Ngân hàng đã chiết khấu thương phiếu mà thực tế là cho vay đối với các doanh nhân
địa phương những người bán các khoản nợ (khoản phải thu) của khách hàng cho Ngân
hàng để lấy tiền mặt. Đó là bước chuyển tiếp từ chiết khấu thương phiếu sang cho vay
trực tiếp đối với các khách hàng, giúp họ có vốn để mua hàng dự trữ hoặc xây dựng
văn phòng và thiết bị sản xuất.
Nhận tiền gửi: Cho vay được coi là hoạt động sinh lời cao, do đó các Ngân
hàng đã tìm kiếm mọi cách để huy động nguồn vốn cho vay. Một trong những nguồn
vốn quan trọng là các khoản tiền gửi tiết kiệm của khách hàng – một quỹ sinh lợi được
gửi tại Ngân hàng trong khoảng thời gian nhiều tuần, nhiều tháng, nhiều năm, đôi khi
được hưởng mức lãi suất tương đối cao.
Bảo quản vật có giá trị: Nhờ ưu thế của các NHTM là nơi kiên cố dùng để bảo
quản tiền bạc và vật có giá khác của bản thân Ngân hàng, các NHTM có điều kiện
thực hiện chức năng bảo quản an toàn vật có giá của khách hàng. Công việc bảo quản
vật có giá được phân thành hai bộ phận khác nhau trong một Ngân hàng: Cho thuê két
sắt bảo quản; ký thác và trực tiếp bảo quản vật có giá của khách hàng.
Với két sắt bảo quản ký thác, khách hàng có quyền kiểm tra tài sản của mình
vào bất cứ lúc nào và các NHTM chỉ đơn thuần cung cấp kho bảo quản và các phương
tiện cần thiết nhằm đảm bảo an toàn cho các tài sản của khách hàng.
Khác với hình thức trên việc bảo quản vật có giá liên quan trực tiếp đến việc
bảo quản các chứng khoán như trái phiếu và cổ phiếu được giữ lại làm vật thế chấp
cho các khoản nợ vay, và các chứng khoán được bảo quản theo chức năng làm nghiệp
vụ ủy thác.
Nhìn chung, do tính chất đặc thù của nghiệp vụ này mà chức năng bảo quản chỉ
diễn ra ở các Ngân hàng lớn. Một thực tế khá phổ biến là các chứng khoán của các tổ
chức tài chính và phi tài chính bao giờ cũng được bảo quản ở các NHTM. Trong nhiều
trường hợp nhiều khách hàng không chỉ thực hiện bảo quản các chứng khoán tại Ngân
4
hàng mà còn yêu cầu Ngân hàng làm dịch vụ thu lãi chứng khoán và tự động chuyển
lãi đó vào tài khoản của họ tại Ngân hàng.
Tài trợ các hoạt động của Chính phủ: Ngân sách nhà nước không phải lúc
nào cũng cân đối thu chi cho nên việc phải tạm thời vay nợ tại các NHTM để cân đối
thu chi ngân sách là việc tất nhiên, trong trường hợp như vậy tín dụng NHTM đã tạo ra
sự trôi chảy cho những hoạt động của Chính phủ. Nhìn chung, việc cải thiện tình trạng
mất cân đối ngân sách không thể đơn thuần dựa vào phát hành hay mua lại trái phiếu
dài hạn. Thật vậy, tình trạng kể trên cần phải được giải quyết bằng nhiều cách trong đó
có vai trò của các NHTM. Các NHTM cung ứng vốn cho ngân sách bằng cách mua
các chứng khoán công cộng nhờ đó mà nguồn vốn tín dụng của các NHTM đã gián
tiếp thực hiện các mục tiêu công cộng của Chính phủ như: xây dựng cơ sở hạ tầng,
trường học, bệnh viện…
Cung cấp các tài khoản giao dịch: Cuộc cách mạng công nghiệp ở Châu Âu
và Châu Mỹ đã đánh dấu sự ra đời những hoạt động và dịch vụ ngân hàng mới. Một
dịch vụ mới quan trọng nhất được phát triển trong thời kỳ này là tài khoản tiền gửi
giao dịch – một tài khoản tiền gửi cho phép người gửi tiền viết séc thanh toán cho việc
mua hàng hóa và dịch vụ. Việc đưa ra loại tài khoản tiền gửi mới này được xem là một
trong những bước đi quan trọng nhất trong công nghiệp ngân hàng bởi vì nó cải thiện
đáng kể hiệu quả của quá trình thanh toán, làm cho các giao dịch kinh doanh trở nên
dễ dàng hơn, nhanh chóng hơn và an toàn hơn.
Cung cấp dịch vụ ủy thác: Việc thu nhập tăng lên đã tạo ra khả năng tích lũy
lành mạnh, và chính khả năng đó đã góp phần vào việc phát triển các dịch vụ ủy thác
của NHTM. Trong bối cảnh như thế mỗi cá nhân có thể tích lũy một khối lượng tài sản
lớn, thậm chí chỉ ở mức trung bình cũng có thể xuất hiện nhu cầu muốn phân chia số
tài sản đó trước khi qua đời. Với hình thức ủy thác, người ủy thác, các văn phòng ủy
thác có trách nhiệm sử dụng vốn để đầu tư và quản lý số vốn này, kể cả phân phối thu
nhập theo các điều khoản của hợp đồng ủy thác.
Các văn phòng ủy thác cung cấp nhiều dịch vụ đối với các công ty. Một trong
những dịch vụ như thế là công việc quản lý tiền hưu trí và việc thực hiện phần dịch vụ
này phát triển rất nhanh trong thời gian gần đây. Cuối cùng một chức năng quan trọng
nhất đối với văn phòng ủy thác là đại diện phát hành và quản lý trái phiếu cho các
công ty với tư cách là người quản lý không chính thức.
 Những dịch vụ ngân hàng mới phát triển gần đây
Cho vay tiêu dùng: Trong lịch sử, hầu hết các Ngân hàng không tích cực cho
vay đối với cá nhân và hộ gia đình bởi vì họ tin rằng các khoản cho vay tiêu dùng nói
chung có quy mô rất nhỏ với rủi ro vỡ nợ tương đối cao và do đó làm cho chúng có
mức sinh lời thấp. Đầu thế kỷ này, các Ngân hàng bắt đầu dựa nhiều hơn vào tiền gửi
Thang Long University Library
5
của khách hàng để tài trợ cho những món vay thương mại lớn. Và rồi sự cạnh tranh
khốc liệt trong việc giành giật tiền gửi và cho vay, đã buộc các Ngân hàng hướng tới
người tiêu dùng như là một khách hàng trung thành tiềm năng. Sau chiến tranh thế giới
thứ hai, tín dụng tiêu dùng đã trở thành một trong những loại hình tín dụng có mức
tăng trưởng nhanh nhất. Người tiêu dùng vẫn tiếp tục là nguồn vốn chủ yếu của Ngân
hàng và tạo ra một trong số những nguồn thu quan trọng nhất.
Tư vấn tài chính: Qua nhiều năm, các ngân hàng đã phát hiện ra rằng một số
dịch vụ mà họ làm cho bản thân mình cũng có ích đối với khách hành. Một trong
những ví dụ nổi bật nhất là dịch vụ quản lý tiền mặt, trong đó Ngân hàng đồng ý quản
lý việc thu và chi cho một công ty kinh doanh và tiến hành đầu tư phần thặng dư tiền
mặt tạm thời vào các chứng khoán sinh lời và tín dụng ngắn hạn cho đến khi khách
hàng cần tiền mặt để thanh toán. Trong khi các Ngân hàng có xu hướng chuyên môn
hóa vào dịch vụ quản lý tiền mặt cho các tổ chức, hiện nay có một xu hướng đang gia
tăng về việc cung cấp các dịch vụ tương tự cho người tiêu dùng.
Dịch vụ thuê mua thiết bị: Rất nhiều Ngân hàng tích cực cho khách hàng kinh
doanh quyền lựa chọn mua các thiết bị, máy móc cần thiết thông qua hợp đồng thuê
mua. Trong đó Ngân hàng mua thiết bị và cho khách hàng thuê. Bên cho thuê cam kết
mua máy móc thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác theo yêu cầu của
bên thuê và nắm giữ quyền sở hữu đối với tài sản cho thuê. Bên thuê sử dụng tài sản
thuê và thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê đã thỏa thuận. Khi kết thúc thời
hạn thuê bên thuê được quyền lựa chọn mua lại tài sản hoặc tiếp tục thuê.
Bán các dịch vụ bảo hiểm: Từ nhiều năm nay, các Ngân hàng đã bán bảo hiểm
tín dụng cho khách hàng, điều đó đảm bảo việc hoàn trả trong trường hợp khách hàng
vay vốn mất khả năng thanh toán. Hiện nay, Ngân hàng thường bảo hiểm cho khách
hàng thông qua các liên doanh hoặc các thỏa thuận đại lý kinh doanh và Ngân hàng sẽ
nhận một phần thu nhập từ các dịch vụ đó.
Cung cấp các kế hoạch hưu trí: Phòng ủy thác Ngân hàng rất năng động trong
việc quản lý kế hoạch hưu trí mà hầu hết các doanh nghiệp lập cho người lao động.
Đầu tư vốn và phát lương hưu cho những người đã nghỉ hưu. Ngân hàng cũng bán các
kế hoạch tiền gửi hưu trí cho các cá nhân và giữ nguồn tiền gửi cho đến khi người sở
hữu các kế hoạch này cần đến.
Cung cấp các dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán: Phần lớn các NHTM
đều thực hiện dịch vụ lưu ký chứng khoán tức là dịch vụ lưu giữ, bảo quản và giúp
khách hàng thực hiện quyền đối với chứng khoán do họ sở hữu.
Do kinh nghiệm tích lũy trong lĩnh vực này mà nhiều Ngân hàng đã mua lại các
công ty môi giới chứng khoán. Dịch vụ lưu ký chứng khoán có thể đem lại nguồn lợi
đáng kể cho các NHTM có đủ năng lực tài chính cũng như trình độ nghiệp vụ. Tuy
6
nhiên Chính phủ luôn kiểm soát chặt chẽ sự tham gia và mức độ tham gia của các
NHTM vào dịch vụ này dựa trên tín dụng Ngân hàng vượt quá giới hạn đầu cơ chứng
khoán có thể gây ra khủng hoảng trong hệ thống Ngân hàng
Công nghệ Ngân hàng đang tiến triển mạnh mẽ đem lại nhiều lợi ích cho nền
kinh tế. Và nghiệp vụ môi giới chứng khoán sẽ còn là một nghiệp vụ quan trọng của
NHTM và nhận được nhiều tác động tích cực từ sự đổi mới của công nghệ Ngân hàng
trong tương lai.
Cung cấp dịch vụ quỹ tương hỗ và trợ cấp: Nhiều khách hàng đang hướng
tới việc sử dụng cái gọi là sản phẩm đầu tư đặc biệt là các khoản của quỹ tương hỗ và
hợp đồng trợ cấp, những loại hình cung cấp triển vọng thu nhập cao hơn tài khoản tiền
gửi dài hạn cam kết thanh toán một khoản tiền mặt hằng năm cho khách hàng vào một
ngày nhất định trong tương lai. Ngược lại, quỹ tương hỗ bao gồm các chương trình
đầu tư được quản lý một cách chuyên nghiệp nhằm vào việc mua cổ phiếu, trái phiếu
và các chứng khoán phù hợp với mục tiêu của quỹ. Gần đây, hoạt động cung cấp
nghiệp vụ quỹ tương hỗ của ngân hàng đã có nhiều giảm sút do mức thu nhập không
còn cao, do những quy định nghiêm ngặt hơn và đồng thời do sự thay đổi trong quan
điểm đầu tư của công chúng.
Cung cấp các dịch vụ ngân hàng đầu tư và ngân hàng bán buôn: Ngân hàng
ngày nay đang theo chân các tổ chức tài chính hàng đầu trong việc cung cấp dịch vụ
ngân hàng đầu tư và dịch vụ ngân hàng bán buôn cho các tập đoàn lớn. Những dịch vụ
này bao gồm: xác định mục tiêu hợp nhất, tài trợ mua lại công ty, mua bán chứng
khoán cho khách hàng, cung cấp công cụ Marketing chiến lược, các dịch vụ hạn chế
rủi ro để bảo vệ khách hàng. Các ngân hàng cũng dấn sâu vào thị trường bảo đảm, hỗ
trợ các khoản nợ do chính phủ và công ty phát hành để những khách hàng này có thể
vay vốn với chi phí thấp nhất từ thị trường tự do hay từ các tổ chức cho vay khác.
Dịch vụ bảo lãnh: Do khả năng thanh toán của một Ngân hàng cho một khách
hàng là rất lớn và do Ngân hàng nắm giữ tiền của một khách hàng nên Ngân hàng có
uy tín trong bảo lãnh cho khách hàng. Trong những năm gần đây, nghiệp vụ bảo lãnh
ngày càng đa dạng và phát triển mạnh. Ngân hàng thường bảo lãnh cho khách hàng
của mình trong việc thực hiện các hợp đồng kinh tế có giá trị lớn, phát hành chứng
khoán, vay vốn của các tổ chức tín dụng khác…
Rõ ràng không phải tất cả mọi ngân hàng đều cung cấp đầy đủ các dịch vụ kể
trên, nhưng cũng phải khẳng định rằng: các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp đang ngày
càng tăng lên cả về số lượng và chất lượng. Nhiều loại hình tín dụng và tài khoản tiền
gửi mới đang được phát triển. Các loại dịch vụ mới như giao dịch qua Internet và thẻ
thông minh đang được mở rộng và các dịch vụ mới được tung ra hằng năm. Nhìn
chung các dịch vụ mà ngân hàng đưa ra đã mang lại rất nhiều thuận lợi cho khách
Thang Long University Library
7
hàng. Khách hàng có thể thỏa mãn tất cả các nhu cầu dịch vụ tài chính của mình thông
qua một ngân hàng và tại một địa điểm. Thực sự ngân hàng đã trở thành “bách hóa tài
chính” trong kỷ nguyên hiện đại.
1.2. Cho vay trung và dài hạn đối với khách hàng cá nhân của ngân hàng thương
mại
1.2.1. Khái niệm
Bên cạnh việc cho vay các khách hàng là các doanh nghiệp, ngân hàng còn cho
vay đối với các cá nhân và hộ gia đình với tư cách là người tiêu dùng. Trong những
thập kỷ gần đây, ngân hàng nổi lên trong lĩnh vực tín dụng tiêu dùng với tư cách là
một tổ chức cho vay chủ yếu. Một phần nào đó khiến các ngân hàng chiếm vị trí quan
trọng như vậy trong lĩnh vực tiêu dùng là vì khách hàng cá nhân luôn là những người
có nguồn tiền gửi tiết kiệm quan trọng đối với ngân hàng. Thật vậy, nhiều hộ gia đình
sẽ cân nhắc lại việc gửi tiền tiết kiệm vào một ngân hàng nếu như họ không thể vay
được tiền từ ngân hàng đó. Ngoài ra, những nghiên cứu gần đây cho thấy những món
vay trong lĩnh vực này luôn nằm trong những món vay có lợi tức cao nhất mà ngân
hàng có thể có được. Với những lý do như trên các ngân hàng lớn với những ưu thế về
mạng lưới các chi nhánh rộng khắp của mình đã tăng nhanh thị phần huy động các
nguồn vốn của mình thông qua nghiệp vụ cho vay đối với người tiêu dùng.
Trong hoạt động kinh doanh của NHTM, cho vay trung – dài hạn được hiểu là
hình thức cho vay của NHTM có thời hạn trên 12 tháng.
Vậy có thể hiểu cho vay trung – dài hạn đối với khách hàng cá nhân là những
khoản vay có thời hạn trên 12 tháng, chủ yếu phục vụ mục đích tiêu dùng như: mua
nhà, mua ô tô, sản xuất kinh doanh,.... Mức cho vay tùy thuộc vào khả năng trả nợ của
khách hàng, nhưng mức đối đa thường không quá 60 – 70% giá trị tài sản mua sắm.
Thu nợ có thể theo cách trả dần làm nhiều lần có nghĩa là người đi vay phải trả cho
ngân hàng (bao gồm cả tiền gốc và lãi) làm nhiều lần, theo từng kỳ hạn nhất định trong
thời hạn cho vay.
1.2.2. Nguyên tắc cho vay trung và dài hạn đối với khách hàng cá nhân
Việc vay vốn là nhu cầu tự nguyện của khách hàng và là cơ hội để ngân hàng
cấp tín dụng và thu lợi nhuận từ hoạt động của mình. Tuy nhiên, cấp tín dụng liên
quan đến việc sử dụng vốn huy động của khách hàng nên phải tuân thủ những nguyên
tắc nhất định. Nói chung khách hàng vay vốn của ngân hàng phải đảm bảo hai nguyên
tắc:
- Tiền vay phải được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín
dụng.
Việc sử dụng vốn vay vào mục đích gì do hai bên, ngân hàng và khách hàng
thỏa thuận và ghi trong hợp đồng tín dụng. Đảm bảo sử dụng vốn vay đúng mục đích
8
thỏa thuận nhằm bảo đảm hiệu quả sử dụng vốn vay và khả năng thu hồi nợ vay sau
này. Do vậy, về phía ngân hàng trước khi cho vay cần tìm hiểu rõ mục đích vay vốn
của khách hàng, đồng thời phải kiểm tra xem khách hàng có sử dụng vốn vay đúng
như mục đích đã cam kết hay không. Điều này rất quan trọng vì việc sử dụng vốn vay
đúng mục đích hay không có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng thu hồi nợ vay sau này.
Về phía khách hàng, việc sử dụng vốn vay đúng mục đích góp phần nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn vay, đồng thời giúp cho khách hàng đảm bảo khả năng hoàn trả
nợ cho ngân hàng. Từ đó, nâng cao uy tín của khách hàng đối với ngân hàng và củng
cố quan hệ vay vốn giữa khách hàng và ngân hàng sau này.
- Tiền vay phải hoàn trả đúng hạn đầy đủ cả gốc và lãi.
Hoàn trả nợ gốc và lãi vay là một nguyên tắc không thể thiếu trong hoạt động
cho vay. Điều này xuất phát từ tính chất tạm thời nhàn rỗi của nguồn vốn mà ngân
hàng sử dụng để cho vay. Đại đa số nguồn vốn mà ngân hàng sử dụng để cho vay là
vốn huy động từ khách hàng gửi tiền. Do đó, sau khi cho vay trong một thời hạn nhất
định, khách hàng vay tiền phải hoàn trả lại cho ngân hàng để ngân hàng hoàn trả cho
khách hàng gửi tiền. Hơn nữa bản chất của quan hệ tín dụng là quan hệ chuyển
nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn vay nên sau một thời gian nhất định vốn vay phải
được hoàn trả cả gốc và lãi.
1.2.3. Mục đích cho vay trung và dài hạn đối với khách hàng cá nhân
Cho vay trung hạn là các khoản cho vay có thời hạn cho vay đến 60 tháng. Cho
vay dài hạn là các khoản cho vay có thời hạn cho vay từ 60 tháng trở lên. Mục đích
của cho vay trung và dài hạn đối với khách hàng cá nhân là nhằm mục đích kinh doanh
hoặc mua sắm các tài sản có giá trị lớn như: ô tô, nhà ở,… mà tạm thời tại thời điểm
tiêu dùng khách hàng chưa tích lũy đủ vốn. Mục đích của tín dụng trung và dài hạn có
thể xem xét trên hai góc độ: khách hàng và ngân hàng.
Đứng trên góc độ khách hàng, do lượng vốn tự có rất nhỏ điều này đã gây ra rất
nhiều khó khăn cho các cá nhân, hộ gia đình trong việc thực hiện các kế hoạch sản
xuất của mình cũng như việc nâng cao chất lượng cuộc sống. Do hạn chế về vốn nên
các thành phần kinh tế tư nhân chỉ có thể tham gia vào các hoạt động thương mại ít
đầu tư vào sản xuất, vì kinh doanh các hoạt động thương mại cần ít vốn hơn rất nhiều
so với đầu tư vào sản xuất, điều này cũng làm giảm sự phát triển của các ngành sản
xuất. Phần vốn thiếu hụt chủ yếu được huy động từ bạn bè, gia đình, một phần sử dụng
tín dụng thương mại đối với đối tác kinh doanh, thậm chí là đi vay nóng với lãi suất rất
cao. Tuy nhiên những nguồn vốn này không ổn định, chính vì vậy mà các cá nhân, hộ
gia đình đã tìm đến ngân hàng với các hợp đồng tín dụng trung và dài hạn để có được
nguồn vốn ổn định với mức chi phí hợp lý, phục vụ hiệu quả cho các kế hoạch của họ.
Thang Long University Library
9
Đứng trên góc độ ngân hàng, tín dụng trung và dài hạn là một hình thức cấp tín
dụng góp phần đem lại lợi nhuận cho ngân hàng. Ngân hàng cần nhận thức rõ rằng tín
dụng trung và dài hạn là một loại “sản phẩm” mình có thể cung cấp cho khách hàng
nhằm mục đích lợi nhuận. Việc nhận thức tín dụng như là một sản phẩm cần được tiêu
thụ nhằm mục đích sinh lợi giúp ngân hàng thấy được trách nhiệm của mình và nỗ lực
phục vụ khách hàng tốt hơn. Từ đó, nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng.
Trong kinh tế luôn có một nguyên tắc “không nên bỏ trứng vào một giỏ”, các ngân
hàng đã đa dạng hóa sản phẩm của mình để giảm thiểu rủi ro. Với định hướng trở
thành “ngân hàng bán lẻ”, thì mở rộng cho vay đối với khách hàng cá nhân chính là
một bước để tiến tới “ngân hàng bán lẻ”.
1.2.4. Quy trình cho vay trung và dài hạn đối với khách hàng cá nhân tại các
ngân hàng thương mại
Hoạt động cho vay là một trong những hoạt động chính của NHTM, một hoạt
động rất phức tạp và chứa đựng nhiều rủi ro. Trong hoạt động cho vay, nếu hành động
chủ quan duy ý chí sẽ dẫn đến những tổn thất nặng nề cho ngân hàng. Vì vậy, để có
một quyết định cho vay đúng đắn, tiết kiệm thời gian, chi phí cho ngân hàng và khách
hàng, đảm bảo an toàn vốn trong kinh doanh ngân hàng thì hoạt động cho vay đòi hỏi
ngân hàng phải tuân thủ nghiêm ngặt quy trình cho vay vốn.
Quy trình cho vay trung và dài hạn đối với khách hàng cá nhân của ngân hàng
thương mại bao gồm 6 bước:
Sơ đồ 1.1 : Quy trình cho vay
Thiết lập
hồ sơ
cho vay
Phân
tích cho
vay
Quyết
định cho
vay
Bổ sung
thông tin
Từ chối
Chấp nhận
cho vay
Giải
ngân
K.tra &
giám sát
tín dụng
Xử lý, t.lý
khoản vay
10
Bước 1: Thiết lập hồ sơ cho vay
Hồ sơ cho vay của một ngân hàng là tài liệu bằng văn bản, biểu hiện mối quan
hệ tổng thể của ngân hàng với khách hàng vay vốn. Chất lượng cho vay phụ thuộc rất
nhiều vào sự hoàn chỉnh và chính xác của hồ sơ cho vay. Vì vậy, khi thiết lập một bộ
hồ sơ cho vay cần đảm bảo đầy đủ một số yếu tố sau:
- Các thông tin cơ bản về khách hàng xin vay.
- Thông tin về tài chính hiện tại của khách hàng xin vay.
- Lịch sử tài chính của khách hàng xin vay.
- Thông tin về mục đích vay vốn.
- Phương hướng hoạt động kinh doanh trong tương lai của khách hàng.
- Nhận xét đánh giá của ngân hàng về khách hàng.
- Thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng về việc vay vốn và trả nợ.
- Những thông báo của ngân hàng cho khách hàng.
- Báo cáo kiểm tra về tình hình sử dụng vốn vay.
Riêng đối với khách hàng cá nhân, khi muốn vay vốn của ngân hàng thì cần gửi
tới ngân hàng các loại giấy tờ sau:
- Hồ sơ pháp lý bao gồm:
+ Các tài liệu chứng minh năng lực pháp luật dân sự, hành vi dân sự, xác nhận
hộ khẩu với hộ gia đình cá nhân ở nông thôn. Sổ hộ khẩu đối với cá nhân, hộ gia đình
ở đô thị.
+ Giấy phép kinh doanh của cấp có thẩm quyền phê duyệt.
+ Hồ sơ dự án kinh doanh.
+ Các giấy tờ khác theo quy định của pháp luật.
- Hồ sơ vay vốn:
+ Đối với hộ vay không cần phải thực hiện thế chấp, cầm cố, bảo lãnh thì hồ
sơ vay vốn bao gồm: giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án sản xuất kinh doanh.
+ Đối với hộ phải thực hiện cầm cố, thế chấp, bảo lãnh thì hồ sơ gồm có: giấy
đề nghị vay vốn, dự án, phương án sản xuất kinh doanh, hồ sơ đảm bảo tiền vay theo
quy định.
Bước 2: Phân tích cho vay
Lợi nhuận là mục tiêu kinh doanh hàng đầu của các ngân hàng thương mại.
Trên con đường tối đa hóa lợi nhuận, ngân hàng luôn gặp phải một “rào cản” đó là rủi
ro. Để hạn chế rủi ro, một biện pháp cơ bản mà các ngân hàng áp dụng đó là phân tích
đánh giá một cách toàn diện khách hàng trước khi cho vay. Nếu khách hàng được đánh
giá là tốt, như: có đủ năng lực pháp lý trong kinh doanh, có năng lực tài chính đảm
bảo, chấp hành tốt các hợp đồng tín dụng trong quá khứ và có triển vọng phát triển
Thang Long University Library
11
trong tương lai… thì sẽ được ngân hàng xem xét cho vay. Ngược lại, nếu khách hàng
không đáp ứng được những yêu cầu nêu trên thì ngân hàng sẽ từ chối cho vay.
Các NHTM luôn tập trung phân tích, đánh giá những mặt chủ yếu sau:
- Năng lực pháp lý của khách hàng: Khách hàng vay vốn phải có tư cách
pháp nhân, đây là điều kiện tiên quyết để ngân hàng xem xét cho vay nhằm xác định
trách nhiệm trước pháp luật về việc hoàn trả nợ vay. Khách hàng cá nhân phải là người
có đầy đủ năng lực pháp lý và năng lực hành vi, có hộ khẩu thường trú trên cùng địa
bàn hoạt động của ngân hàng cho vay.
- Uy tín của khách hàng: Đây là yếu tố hết sức quan trọng. Phần lớn các
thông tin về khách hàng đã được ngân hàng biết đến. Đối với một khách hàng cũ,
những giao dịch trong quá khứ sẽ đem lại phần lớn thông tin về tính trung thực, các
nguồn tài chính và năng lực của khách hàng, thông tin về tính nghiêm túc thực hiện
hợp đồng tín dụng… Đối với một khách hàng mới, phần nhiều phụ thuộc vào sự giới
thiệu, vào các doanh nghiệp khác có liên quan với khách hàng đó và thông tin từ các
ngân hàng khác.
- Phân tích tình hình tài chính của khách hàng: Khách hàng có tiềm lực tài
chính lành mạnh là cơ sở quan trọng đảm bảo tính tự chủ trong hoạt động kinh doanh,
và điều quan trọng hơn là đảm bảo khả năng hoàn trả các khoản nợ trong tương lai.
Đây là căn cứ quan trọng nhất để ngân hàng xem xét có nên cho vay hay không.
- Thẩm định dự án vay vốn: Với các khách hàng vay vốn với mục đích kinh
doanh, ngân hàng cần phải điều tra phân tích kỹ lưỡng những thông tin mà khách hàng
cung cấp.
- Thẩm định đảm bảo nợ vay: Để đảm bảo an toàn vốn vay đòi hỏi khách
hàng khi vay vốn phải đảm bảo nợ vay dưới hình thức thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh
của người thứ ba. Ngân hàng cần kiểm tra tài sản đảm bảo của khách hàng vay theo
quy định: tài sản đó có thuộc quyền sở hữu hợp pháp của người vay vốn không? Tài
sản đó có bị cấm lưu thông trên thị trường không?...
Bước 3: Quyết định cho vay
Dựa trên kết quả của quá trình phân tích tín dụng, ngân hàng quyết định đồng ý
hoặc từ chối cho vay đối với một hồ sơ vay vốn của khách hàng. Dù quyết định là
đồng ý cho vay hay từ chối cho vay, thì cũng đòi hỏi cán bộ ngân hàng phải đưa ra kết
quả trong thời gian ngắn nhất, đảm bảo tính kịp thời cho khách hàng. Nếu hồ sơ vay
vốn bị từ chối thì cần thông báo cho khách hàng biết lý do từ chối cho vay. Nếu yêu
cầu vay vốn được chấp thuận thì cán bộ tín dụng cùng với khách hàng tiến hành ký kết
hợp đồng tín dụng và hợp đồng đảm bảo tiền vay.
12
Bước 4: Giải ngân
Sau khi hợp đồng tín dụng được ký kết, ngân hàng sẽ tiến hành giải ngân (thông
thường bộ phận kế toán sẽ thực hiện chức năng này) theo hạn mức tín dụng đã được
cam kết trong hợp đồng. Như vậy, giải ngân là việc ngân hàng tiến hành chi tiền cho
khách hàng theo mức cho vay được phê duyệt trong hợp đồng tín dụng. Tùy vào hình
thức và quy mô của món vay cụ thể mà ngân hàng sẽ áp dụng những phương thức giải
ngân phù hợp.
Bước 5: Kiểm tra và giám sát tín dụng
Giám sát và quản lý tín dụng được tiến hành từ khi tiền vay được phát ra cho
đến khi khoản vay được hoàn trả. Nhân viên tín dụng thường xuyên kiểm tra việc sử
dụng vốn vay thực tế của khách hàng, hiện trạng tài sản đảm bảo, tình hình tài chính
của khách hàng… để đảm bảo khả năng thu nợ. Ngân hàng có thể thực hiện nhiều cách
giám sát khách hàng như:
- Giám sát trực tiếp: ngân hàng trực tiếp cử người tới cơ sở của khách hàng để
kiểm tra, thu thập thông tin về khách hàng.
- Giám sát gián tiếp: ngân hàng thực hiện theo dõi khách hàng thông qua các
thay đổi tài khoản tiền vay, tiền gửi của khách hàng, qua việc khách hàng trả lời phiếu
điều tra, phỏng vấn của ngân hàng…
Bước 6: Xử lý và thanh lý khoản vay (thanh lý hợp đồng tín dụng)
Khi hết thời hạn hợp đồng tín dụng, khách hàng sẽ tiến hành hoản trả đầy đủ nợ
gốc và lãi cho ngân hàng theo đúng như quy định trong hợp đồng.
- Khi khách hàng thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nợ với ngân hàng thì ngân hàng sẽ
tiến hành làm thủ tục hoàn trả lại TSĐB tiền vay cho khách hàng.
- Khi khách hàng không trả đủ số nợ ngân hàng thì ngân hàng tiến hành chuyển
số nợ đó qua nợ quá hạn. Khoản nợ quá hạn sẽ chịu lãi suất quá hạn cao hơn mức
thông thường.
- Trong trường hợp khách hàng không trả nợ đúng hạn do nguyên nhân khách
quan, nếu ngân hàng xét thấy chính đáng thì có thể thực hiện gia hạn nợ cho khách
hàng.
Những trường hợp nợ quá hạn ngân hàng sẽ tiến hành đánh giá khả năng và
mức độ thu hồi. Tùy vào trường hợp cụ thể mà ngân hàng sẽ áp dụng những biện pháp
thu nợ từ mềm dẻo đến mức khắt khe với mục đích thu nợ ở mức tối đa có thể. Những
khoản nợ quá hạn sau khi được xử lý sẽ được thanh lý chấm dứt sự tồn tại (những
khoản nợ trả đúng được thanh lý mặc nhiên), kết thúc quan hệ tín dụng giữa ngân hàng
và khách hàng.
Thang Long University Library
13
1.3. Tài sản đảm bảo trong cho vay trung và dài hạn đối với khách hàng cá nhân
của ngân hàng thương mại
1.3.1. Đảm bảo tiền vay bằng tài sản
A. Khái niệm
Trong xu thế hội nhập Quốc tế của đất nước, hệ thống Ngân hàng thương mại
nước ta đang đứng trước những cơ hội phát triển, áp dụng những tiến bộ của nhân loại
trên thế giới, bên cạnh những thách thức to lớn. Để có thể tồn tại và phát triển vững
mạnh các Ngân hàng trong nước phải nhanh chóng hoàn thiện và nâng cao chất lượng
hoạt động của mình để đáp ứng được những đòi hỏi của thị trường. Nhưng môi trường
cạnh tranh càng lớn sẽ tiềm ẩn khả năng rủi ro cao, đặc biệt là hoạt động tín dụng của
Ngân hàng thương mại. Hoạt động tín dụng là việc tổ chức tín dụng sử dụng nguồn
vốn tự có, nguồn vốn huy động để cấp tín dụng, trong đó cấp tín dụng là việc tổ chức
tín dụng thỏa thuận để khách hàng sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc hoàn trả
bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các
nghiệp vụ khác. Theo đó nếu như nguyên tắc hoàn trả bị vi phạm thì rủi ro tín dụng
xảy ra. Đó là khả năng khách hàng nhận khoản vốn vay không thực hiện, thực hiện
không đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân hàng, gây tổn thất cho ngân hàng. Cụ thể là khách
hàng không trả, hoặc không trả đầy đủ đúng hạn cả gốc và lãi cho ngân hàng. Do vậy
quan hệ tín dụng thường được thể hiện bằng các hợp đồng tín dụng, trong đó đưa ra
các điều khoản thi hành, các cam kết mà hai bên tự nguyện thỏa thuận theo quy định
của pháp luật. Như vậy bảo đảm tiền vay được hình thành trên cơ sở hợp đồng tín
dụng là việc ngân hàng áp dụng các biện pháp đối với khách hàng để khoản vay có thể
trở về ngân hàng một cách an toàn và có lợi khi đến hạn.
“Tín dụng có đảm bảo” là một trong ba nguyên tắc cơ bản nhất của tín dụng, là
việc tổ chức tín dụng áp dụng các biện pháp nhằm phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế
và pháp lý để thu hồi được các khoản nợ đã cho khách hàng vay.
Tại điều 2 Nghị định số 178 CP ngày 29/12/1999 Chính phủ Việt Nam quy
định: “Cho vay có bảo đảm bằng tài sản là việc cho vay vốn của tổ chức tín dụng mà
theo đó nghĩa vụ trả nợ của khách hàng vay được cam kết bảo đảm thực hiện bằng tài
sản cầm cố, thế chấp, tài sản hình thành từ vốn vay của khách hàng vay hoặc bảo lãnh
bằng tài sản của bên thứ ba”. (Trích điều 2, Nghị định số 178/1999/NĐ-CP ngày
29/12/1999 về đảm bảo tiền vay của các TCTD )
Như vậy tài sản bảo đảm tiền vay trong các nghiệp vụ tín dụng Ngân hàng là tài
sản của khách hàng vay, tài sản hình thành từ vốn vay và tài sản của bên bảo lãnh dùng
để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ đối với tổ chức tín dụng. Với quan điểm này cơ
sở kinh tế và pháp lý để thu hồi nợ trong công tác đảm bảo tiền vay chính là nguồn thu
nợ thứ hai (tài sản cầm cố thế chấp) khi nguồn thu nợ thứ nhất gặp bất chắc.
14
B. Các điều kiện của tài sản đảm bảo
Tài sản đảm bảo là bất kỳ loại động sản, bất động sản nào. Việc phân loại tài
sản thành “bất động sản” và “động sản” có rất nhiều quan điểm, tùy theo thể chế pháp
lý của mỗi đất nước mà có những quan niệm khác nhau. Theo đó “bất động sản”
không chỉ là đất đai, của cải trong lòng đất mà còn là tất cả những gì được tạo ra do
sức lao động của con người trên mảnh đất. “Bất động sản” bao gồm các công trình xây
dựng, mùa màng, cây trồng… và tất cả những gì liên quan đến đất đai hay gắn liền với
đất đai, những vật trên mặt đất cùng với những bộ phận cấu thành lãnh thổ, và dùng
phương pháp loại trừ để định nghĩa “động sản”. Đồng thời phân biệt tài sản cầm cố với
tài sản thế chấp bằng tiêu chí dịch chuyển hoặc không dịch chuyển tài sản từ bên có
nghĩa vụ sang bên có quyền khi bên có nghĩa vụ dùng tài sản đó để cầm cố, thế chấp.
Theo Bộ luật Dân sự năm 2005 của nước Cộng hoà XHCN Việt Nam, tại Điều
174 có quy định: “Bất động sản là các tài sản bao gồm: Đất đai; Nhà, công trình xây
dựng gắn liền với đất đai, kể cả các tài sản gắn liền với nhà, công trình xây dựng đó;
Các tài sản khác gắn liền với đất đai; Các tài sản khác do pháp luật quy định”. “Động
sản là những tài sản không phải là bất động sản”. “Động sản” có đặc điểm là không
gắn cố định với một không gian, vị trí nhất định và có thể di dời được như: máy, thiết
bị, phương tiện vận chuyển, dây chuyền công nghệ,...(Trích điều 174, Bộ luật Dân sự
2005)
Tài sản được dùng làm TSĐB trong cho vay của Ngân hàng cần thỏa mãn các
điều kiện sau:
- Tài sản đảm bảo phải thuộc quyền sở hữu hợp pháp của khách hàng vay vốn
và được pháp luật cho phép giao dịch, đồng thời phải có đủ các cơ sở pháp lý để ngân
hàng được quyền ưu tiên xử lý tài sản để thu nợ, đó là cơ sở để người cho vay có
quyền xử lý TSĐB để thu hồi nợ.
- Giá trị bảo đảm lớn hơn nghĩa vụ được bảo đảm: Bảo đảm tín dụng không chỉ
là nguồn thu nợ của ngân hàng mà còn có ý nghĩa thúc dục người đi vay phải trả nợ,
nếu không họ sẽ mất tài sản. Nhưng nếu giá trị của TSĐB nhỏ hơn nghĩa vụ được đảm
bảo thì người vay dễ có động cơ không trả nợ. Nghĩa vụ được đảm bảo bao gồm: vốn
gốc và lãi (kể cả lãi quá hạn) và các chi phí liên quan.
- Tài sản đảm bảo phải có thị trường tiêu thụ: Mức độ thanh khoản của tài sản
có mối quan hệ tỷ lệ thuận đến lợi ích của ngân hàng cho vay. Mức độ thanh khoản
thấp hay nói cách khác là tài sản khó bán thường khó được ngân hàng chấp nhận. Mức
độ thanh khoản trung bình có thể chấp nhận được nhưng phải tính đến chi phí kéo dài
thời gian xử lý.
Thang Long University Library
15
Đây là các điều kiện cần thiết để ngân hàng có thể bán hoặc phát mại tài sản khi
khách hàng không trả được nợ. Như vậy, tùy thuộc vào loại tài sản và tính thị trường
của nó để ngân hàng có thể chấp nhận hoặc không chấp nhận làm tài sản đảm bảo cho
khoản vay.
1.3.2. Các hình thức đảm bảo tiền vay bằng tài sản trong cho vay trung và dài
hạn đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại
Trong quan hệ tín dụng với khách hàng cá nhân, ngân hàng cho vay dựa trên
mức độ tín nhiệm đối với các khách hàng này. Tuy nhiên, chỉ điều này không thôi
chưa đủ, ngân hàng còn quan tâm tới sự đảm bảo bằng vật chất về khả năng hoàn trả
nợ đúng hạn của các cá nhân đó. Như vậy, với tài sản của mình các cá nhân cho ngân
hàng thấy được rằng: nếu mình vì một lý do nào đó mà không trả nợ đúng hẹn thì ngân
hàng có thể thu hồi tài sản đó để thu nợ. Điều này có ý nghĩa giúp ngân hàng tránh
được rủi ro ngay cả trong trường hợp khách hàng bị phá sản do những lý do bất khả
kháng. Ngoài ra, TSĐB còn là động lực giúp khách hàng cá nhân có ý thức tốt hơn về
việc trả nợ và hạn chế những cá nhân có ý định lừa đảo chiếm đoạt vốn vay của ngân
hàng.
Đảm bảo cho khoản vay trung và dài hạn đối với khách hàng cá nhân tại ngân
hàng thương mại, có 3 hình thức đảm bảo cơ bản đó là: cầm cố, thế chấp bằng tài sản
của khách hàng cá nhân vay; bảo lãnh tài sản của bên thứ ba; đảm bảo tài sản hình
thành từ vốn vay.
Cầm cố, thế chấp bằng tài sản của khách hàng cá nhân vay
 Cầm cố tài sản
Theo Bộ luật Dân sự Việt Nam ban hành ngày 14/6/2005 (sau đây gọi tắt là Bộ
luật Dân sự năm 2005), điều 326 định nghĩa: “Cầm cố là việc một bên (sau đây gọi là
bên cầm cố) giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia (sau đây gọi là bên
nhận cầm cố) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự”. (Trích điều 326, Bộ luật Dân sự
2005). Như vậy, bản chất của cầm cố là một biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ
dân sự. Theo đó trong quan hệ tín dụng ngân hàng, cầm cố tài sản được hiểu là việc cá
nhân dùng tài sản thuộc sở hữu của mình giao cho tổ chức tín dụng (bên cho vay) để
đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ.
Cầm cố thích hợp với những tài sản Ngân hàng có thể kiểm soát và bảo đảm
tương đối chắc chắn, đồng thời việc Ngân hàng nắm giữ không ảnh hưởng đến quá
trình hoạt động của người nhận tài trợ. Các tài sản gọn nhẹ, dễ quản lý không ảnh
hưởng đến yếu tố môi trường tự nhiên.
Tài sản cầm cố của khách hàng cá nhân bao gồm:
16
- Máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, hàng
tiêu dùng, kim khí quý, đá quý, và các vật liệu có giá trị khác.
- Ngoại tệ bằng tiền mặt, số dư trên tài khoản tiền gửi tại tổ chức cung ứng dịch
vụ thanh toán bằng tiền Việt Nam và ngoại tệ.
- Trái phiếu, cổ phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi, sổ tiết kiệm,
thương phiếu, các giấy tờ trị giá được bằng tiền. Riêng đối với cổ phiếu của TCTD
phát hành, khách hàng vay không được cầm cố ở chính TCTD đó.
- Quyền đòi tài sản phát sinh từ quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp,
quyền đòi nợ, quyền được nhận số tiền bảo hiểm, các quyền tài sản khác phát sinh từ
hợp đồng hoặc từ các căn cứ pháp lý khác.
- Quyền đối với phần vốn góp trong doanh nghiệp, kể cả trong doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài.
- Quyền khai thác tài nguyên thiên nhiên theo quy định của pháp luật.
- Tàu biển theo quy định của Bộ luật Hàng hải Việt Nam, tàu bay theo quy định
của Bộ luật Hàng không dân dụng Việt Nam trong trường hợp được cầm cố.
- Tài sản hình thành trong tương lai là động sản hình thành sau thời điểm ký kết
giao dịch cầm cố và sẽ thuộc quyền sở hữu của bên cầm cố như hoa lợi, lợi tức, tài sản
hình thành từ vốn vay, các động sản khác mà bên cầm cố có quyền nhận.
- Các tài sản khác theo quy định của pháp luật.
Lợi tức và các quyền phát sinh từ tài sản cầm cố cũng thuộc tài sản cầm cố, nếu
các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định, trường hợp tài sản cầm cố được bảo
hiểm thì khoản tiền bảo hiểm cũng thuộc tài sản cầm cố.
Đối với các tài sản cầm cố đòi hỏi Ngân hàng phải kiểm tra tính hợp pháp, hợp
lệ, an toàn của vật cầm cố.
 Thế chấp tài sản
Bảo đảm tiền vay bằng tài sản thế chấp của khách hàng cá nhân vay là một biện
pháp bảo đảm tiền vay mà các TCTD thường áp dụng. Theo quy định của điều 342, Bộ
luật Dân sự năm 2005: “Thế chấp tài sản là việc một bên (bên thế chấp) dùng tài sản
thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự đối với bên kia (bên
nhận thế chấp) và không chuyển giao tài sản đó cho bên nhận thế chấp”. (Trích điều
342, Bộ luật Dân sự 2005). Trong trường hợp thế chấp toàn bộ hoặc một phần bất
động sản, động sản có vật phụ thì vật phụ của bất động sản, động sản đó cũng thuộc tài
sản thế chấp. Tài sản thế chấp do khách hàng cá nhân vay giữ, các bên có thể thỏa
thuận giao cho người thứ ba giữ tài sản thế chấp.
Trong quan hệ tín dụng ngân hàng, cá nhân có thể dùng tài sản đã có thuộc
quyền sở hữu của mình để đảm bảo cho khoản vay. Bên cạnh đó theo quy định của
pháp luật khách hàng vay cũng có thể dùng chính tài sản hình thành từ vốn vay để đảm
Thang Long University Library
17
bảo cho khoản vay, nói cách khác trong trường hợp này tài sản thế chấp được hình
thành từ việc sử dụng khoản tiền vay và hợp đồng thế chấp được ký khi tài sản đã hình
thành.
Nếu như biện pháp thế chấp tài sản thông thường có thể được áp dụng để bảo
đảm cả nghĩa vụ hợp đồng và nghĩa vụ ngoài hợp đồng thì bảo đảm tiền vay bằng tài
sản thế chấp của khách hàng vay chỉ đươc áp dụng đối với nghĩa vụ hợp đồng, nghĩa
vụ trả nợ của khách hàng vay theo hợp đồng tín dụng giữa họ với TCTD. Vì vậy, có
thể nói bảo đảm tiền vay bằng tài sản thế chấp của khách hàng cá nhân là hợp đồng
phụ đặt ra bên cạnh hợp đồng chính - hợp đồng tín dụng để bảo đảm cho việc thực
hiện hợp đồng chính. Hình thức thế chấp tài sản cho phép khách hàng được sử dụng tài
sản bảo đảm phục vụ cho sản xuất kinh doanh đó là một thuận lợi, song trong quá trình
sử dụng sẽ làm biến dạng tài sản, khả năng kiểm soát của tài sản bị hạn chế gây thiệt
hại cho Ngân hàng.
Theo Bộ luật dân sự 2005, mọi tài sản kể cả động sản và bất động sản được
phép giao dịch theo quy định của pháp luật đều có thể dùng làm tài sản thế chấp. Tài
sản thế chấp của khách hàng cá nhân bao gồm:
- Nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả các tài sản gắn liền với nhà
ở, công trình xây dựng và các tài sản khác gắn liền với đất.
- Giá trị quyền sử dụng đất mà pháp luật về đất đai quy định được thế chấp.
- Tàu biển theo quy định của bộ luật Hàng hải Việt Nam, tàu bay theo quy định
của luật Hàng không dân dụng Việt Nam trong trường hợp được thế chấp.
- Tài sản hình thành trong tương lai là bất động sản hình thành sau thời điểm ký
kết giao dịch thế chấp và sẽ thuộc quyền sở hữu của bên thế chấp như hoa lợi, lợi tức,
tài sản hình thành từ vốn vay, công trình xây dựng, các bất động sản khác mà bên thế
chấp có quyền nhận.
- Các tài sản khác theo quy định của pháp luật.
Bảo lãnh tài sản của bên thứ ba
“Bảo lãnh là việc người thứ ba (sau đây gọi là bên bảo lãnh) cam kết với bên
có quyền (sau đây gọi là bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có
nghĩa vụ (sau đây gọi là bên được bảo lãnh), nếu khi đến thời hạn mà bên được bảo
lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ”. (Trích điều 361 Bộ luật
Dân sự năm 2005). Bảo lãnh thực chất cũng là một loại hợp đồng cụ thể mà đối tượng
trước hết của nó là sự cam kết bằng uy tín để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ. Điều này có
nghĩa là khi nhận bảo lãnh, người nhận bảo lãnh cũng rất quan tâm đến nhân thân
người bảo lãnh cũng như khả năng tài sản của người bảo lãnh, vì trong trường hợp
nghĩa vụ tài sản không được người được bảo lãnh thực hiện, thực hiện không đúng,
người bảo lãnh sẽ phải thực hiện thay bằng tài sản của mình.
18
Bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba trong hoạt động ngân hàng được quy định
tại Nghị định số 85/2002/NĐ-CP: “Bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba (gọi là bên
bảo lãnh) là việc bên bảo lãnh cam kết với TCTD về việc sử dụng tài sản thuộc quyền
sở hữu, giá trị quyền sử dụng đất của mình, đối với doanh nghiệp nhà nước là tài sản
thuộc quyền quản lý, sử dụng để thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay cho khách hàng vay,
nếu đến hạn trả nợ mà khách hàng vay thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ”. (Trích
điều 1, Nghị định số 85/2002/NĐ-CP). Như vậy bản chất của bảo lãnh trong hoạt động
ngân hàng chính là việc bên bảo lãnh dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo lãnh
thực hiện nghĩa vụ trả nợ của khách hàng cá nhân vay cho TCTD trong các trường
hợp:
- Khi đến hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên có nghĩa vụ (khách hàng cá nhân vay
vốn) không thực hiện nghĩa vụ.
- Hoặc đến hạn mà cá nhân có nghĩa vụ đã thực hiện nghĩa vụ nhưng không
đúng, không đầy đủ nghĩa vụ theo thỏa thuận.
Đối tượng của bảo lãnh trong các hợp đồng bảo lãnh chính là cam kết của bên
bảo lãnh. Cam kết này được bảo đảm bằng tài sản thuộc sở hữu của bên bảo lãnh. Khi
tiến hành ký kết hợp đồng tín dụng có áp dụng các biện pháp đảm bảo bằng tài sản,
TCTD sẽ thẩm tra tài sản xem bảo lãnh có thuộc sở hữu hợp pháp của bên bảo lãnh
hay không. Điều này đòi hỏi các tổ chức tín dụng phải rất cẩn trọng trong việc thẩm
định quyền sở hữu đối với tài sản bảo lãnh của bên bảo lãnh vì đối với một số tài sản
không đăng ký quyền sở hữu thì việc chứng minh đối với tài sản đó là rất khó khăn.
Bên cạnh đó pháp luật còn quy định những tài sản thuộc sở hữu chung muốn
đem bảo lãnh thì phải được sự đồng ý của tất cả các đồng chủ sở hữu và ủy quyền
bằng văn bản cho người đại diện ký kết hợp đồng bảo đảm.
Nhìn chung tài sản dùng để bảo lãnh có thể là các tài sản có thể thế chấp, cầm
cố. Nó có đặc trưng của tài sản bảo đảm là được phép giao dịch và không có tranh
chấp. Ngoài ra đối với một số tài sản mà pháp luật quy định phải bảo hiểm thì bên bảo
lãnh bắt buộc phải mua bảo hiểm tài sản trong thời hạn bảo đảm tiền vay, ví dụ như
máy bay, tàu biển,...
Nội dung bảo đảm tài sản của bên thứ ba:
Đối với người bảo lãnh: Phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi
dân sự theo quy định của pháp luật Việt Nam, có khả năng về vốn, có tài sản đủ điều
kiện để thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh. Bên bảo lãnh và các tổ chức tín dụng có thể thỏa
thuận việc bên bảo lãnh cầm cố thế chấp tài sản hoặc không thực hiện cầm cố thế chấp
tài sản để thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
Xác định giá trị tài sản bên thứ ba cầm cố, thế chấp và mức cho vay: Giá trị tài
sản bên thứ ba cầm cố, thế chấp cũng được đánh giá kỹ như tài sản cầm cố, thế chấp
Thang Long University Library
19
của chính khách hàng vay vốn. Và các điều khoản về khách hàng vay, tài sản bảo đảm,
nghĩa vụ bảo đảm, các khoản mục về người bảo lãnh, các thỏa thuận, cam kết của
người bảo lãnh về việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay cho khách hàng vay khi đến hạn
mà khách hàng không trả được nợ, cùng với việc xử lý tài sản bảo lãnh khi đến hạn mà
khách hàng không trả được nợ.
Mức cho vay: Phải nhỏ hơn so với giá trị tài sản đảm bảo và xác định theo tỷ lệ
do Ngân hàng Nhà nước quy định.
Bảo đảm tài sản hình thành từ vốn vay
Khoản 5 điều 2 nghị định 178/1999/NĐ-CP thì “bảo đảm tiền vay bằng tài sản
hình thành từ vốn vay là việc khách hàng vay dùng tài sản hình thành từ vốn vay để
bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho chính khoản vay đó đối với TCTD”. ( Trích
điều 2 Nghị định 178/1999/NĐ-CP)
Theo khái niệm trên, tại thời điểm ký hợp đồng tín dụng tài sản bảo đảm chưa
hình thành hay hợp đồng bảo đảm chỉ được ký khi tài sản đã hình thành. Vì trong thời
gian tài sản bảo đảm chưa hình thành tính rủi ro cho hoạt động tín dụng là rất cao. Do
vậy, việc bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay của khách hàng cá nhân
được áp dụng trong các trường hợp:
- Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định giao cho TCTD cho vay đối với
khách hàng vay và đối tượng cho vay trong một số trường hợp cụ thể.
- TCTD xem xét, quyết định việc bảo đảm tiền vay nếu khách hàng vay và tài
sản hình thành từ vốn vay đáp ứng đủ các điều kiện quy định của pháp luật.
Trong quan hệ bảo đảm tiền vay bằng phương thức này, đối tượng của quan hệ
chính là tài sản hình thành từ vốn vay, có thể hiểu tài sản hình thành từ vốn vay là tài
sản của khách hàng vay mà giá trị tài sản được tạo nên bởi một phần hoặc toàn bộ
khoản vay của TCTD.
Điều kiện đối với tài sản hình thành từ vốn vay cần thỏa mãn:
- Tài sản hình thành từ vốn vay dùng làm bảo đảm tiền vay phải xác định được
quyền sở hữu hoặc quyền quản lý, sử dụng; xác định được giá trị, số lượng và được
phép giao dịch. Đối với tài sản hình thành từ vốn vay là vật tư hàng hóa, thì ngoài việc
có đủ các điều kiện này, TCTD phải có khả năng quản lý, giám sát tài sản bảo đảm.
- Đối với tài sản mà pháp luật có quy định phải mua bảo hiểm thì khách hàng cá
nhân vay phải cam kết mua bảo hiểm trong suốt thời hạn vay vốn khi tài sản đã được
hình thành đưa vào sử dụng.
Điều kiện đối với khách hàng cá nhân vay và tài sản hình thành từ vốn vay:
- Đối với khách hàng cá nhân vay:
+ Có tín nhiệm đối với tổ chức tín dụng.
+ Có khả năng tài chính và các nguồn thu nhập hợp pháp.
20
+ Có dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi, có khả năng
hoàn trả nợ; hoặc có dự án phục vụ đời sống khả thi phù hợp với quy định của pháp
luật.
+ Có mức vốn tự có tham gia vào dự án đầu tư tối thiểu bằng 50% tổng mức
vốn đầu tư của dự án.
+ Có mức vốn tự có tham gia vào dự án cộng với giá trị tài sản bảo đảm tiền
vay bằng các biện pháp cầm cố, thế chấp, bảo lãnh tài sản của bên thứ ba tối thiểu
bằng 50% tổng mức vốn đầu tư của dự án.
+ Có giá trị tài sản bảo đảm tiền vay bằng một hoặc nhiều biện pháp cầm cố,
thế chấp, bảo lãnh tài sản của bên thứ ba tối thiếu bằng 50% tổng mức vốn đầu tư của
dự án.
- Đối với tài sản hình thành từ vốn vay của khách hàng cá nhân:
+ Thuộc quyền sở hữu của khách hàng cá nhân vay.
+ Phải xác định danh mục, số lượng, giá trị, đặc điểm của tài sản.
+ Tài sản được phép giao dịch, không có tranh chấp.
+ Phải mua bảo hiểm đối với tài sản mà pháp luật qui định trong suốt thời hạn
khách hàng cá nhân vay vốn.
Bảo đảm tài sản hình thành từ vốn vay có mức độ rủi ro rất cao. Do đó, yêu cầu
của công tác quản lý phải đánh giá chính xác hiệu quả mang lại của các dự án đầu tư.
1.3.3. Quy trình thẩm định tài sản đảm bảo trong cho vay trung và dài hạn đối
với khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại
Sau khi tiếp nhận hồ sơ vay vốn, hồ sơ TSĐB của khách hàng, Ngân hàng sẽ
tiến hành thẩm định các điều kiện cần thiết.
Bước 1: Thẩm định năng lực pháp lý của khách hàng cá nhân. Khách hàng cá
nhân phải thỏa mãn các điều kiện sau:
- Cá nhân vay vốn là công dân Việt Nam có đủ từ 18 tuổi trở lên.
- Không bị mất hoặc hạn chế năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự
(Theo quy định của Bộ luật dân sự).
- Căn cứ xác định nhân thân: Sổ hộ khẩu, Chứng minh nhân dân hoặc các loại
giấy tờ về nhân thân khác như Hộ chiếu, Giấy phép lái xe ... hoặc xác nhận của cơ
quan, đơn vị, Uỷ ban nhân dân có thẩm quyền ...
- Giấy phép hành nghề, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (trong trường hợp
pháp luật quy định phải có).
Bước 2: Kiểm tra tài sản đảm bảo: Khách hàng vay, bên bảo lãnh chịu trách
nhiệm trước pháp luật về tính chính xác và hợp pháp của các tài liệu gửi cho ngân
hàng và về tính hợp pháp của tài sản bảo đảm tiền vay. Tuy vậy, trước khi ngân hàng
nhận tài sản bảo đảm tiền vay, các cán bộ có trách nhiệm trong khâu thẩm định, xét
Thang Long University Library
21
duyệt cho vay cần phải tiến hành kiểm tra tài sản và hồ sơ tài sản bảo đảm tiền vay.
Việc kiểm tra tài sản bảo đảm tiền vay nhằm xác định chính xác chủng loại, số lượng,
chất lượng, đặc điểm, hiện trạng và điều kiện của tài sản. Việc kiểm tra giấy tờ chứng
minh quyền sở hữu và sử dụng tài sản bảo đảm tiền vay nhằm xác định tính hợp pháp,
hợp lệ của tài sản.
Nội dung việc kiểm tra gồm:
- Kiểm tra chủ sở hữu và sử dụng tài sản bảo đảm tiền vay:
+ Kiểm tra và xác định rõ cá nhân có tên trên bản chính giấy tờ chứng minh quyền sở
hữu và sử dụng tài sản bảo đảm tiền vay so với chứng minh thư, giấy phép kinh doanh
có trùng khớp hay không. Trường hợp giấy tờ không rõ ràng hoặc có nghi vấn, cán bộ
tín dụng phải xác minh tại nơi cấp giấy tờ đó.
+ Xác định các đồng sở hữu của tài sản, đảm bảo tất cả các đồng sở hữu đều đồng ý và
cùng ký tên vào các giấy tờ bảo đảm bằng tài sản nhằm tránh các tranh chấp sau này.
+ Đối với các cá nhân, hộ gia đình, việc xác định đồng sở hữu phải dựa vào hộ khẩu và
tình trạng hôn nhân của người cầm cố/thế chấp/bảo lãnh. Lưu ý một số trường hợp trên
giấy tờ sở hữu chỉ đăng ký tên của một người nhưng tài sản vẫn thuộc sở hữu chung
của nhiều người.
- Kiểm tra tài sản tài sản bảo đảm tiền vay:
+ Căn cứ vào hồ sơ tài sản bảo đảm tiền vay, Cán bộ tín dụng kiểm tra và xác định
chủng loại, số lượng, chất lượng, đặc điểm và hiện trạng tài sản.
+ Đối với những động sản, phải đăng ký quyền sở hữu thì phải kiểm tra kỹ số khung,
số máy, mã hiệu...
+ Đối với những bất động sản, phải phải kiểm tra tại hiện trường để xác định lại địa
chỉ, thực trạng về quy mô kết cấu, chất lượng còn lại của tài sản, xem có tranh chấp
hay không. Khi kiểm tra loại tài sản này, có thể kết hợp gặp gỡ dân xung quanh hoặc
chính quyền sở tại để có thông tin đầy đủ hơn về tài sản.
- Kiểm tra việc thanh toán:
Cán bộ tín dụng căn cứ vào điều khoản thanh toán được quy định trong hợp
đồng nội, ngoại so với hoá đơn thanh toán, bộ chứng từ nhập khẩu hoặc các chứng từ
chứng minh việc thanh toán hợp đồng nội, ngoại.
Việc kiểm tra này cũng đồng thời làm cơ sở để lập biên bản định giá tài sản bảo
đảm tiền vay. Biên bản định giá phải đầy đủ các yếu tố, đúng với thực tế của tài sản và
có đầy đủ chữ ký của các bên, bao gồm cả các đồng sở hữu tài sản (nếu có). Tuyệt đối
không lập biên bản khống hoặc lập biên bản không đúng với thực tế.
Bước 3: Định giá tài sản đảm bảo
Việc kiểm tra và định giá tài sản bảo đảm nhằm xác định được giá trị tài sản tại
thời điểm ký kết và được lập thành biên bản định giá tài sản bảo đảm tiền vay. Biên
22
bản định giá có đầy đủ chữ ký của hai cán bộ thẩm định, hoặc một cán bộ thẩm định
và một lãnh đạo phòng tín dụng. Việc xác định giá trị tài sản bảo đảm tại thời điểm
này chỉ để làm cơ sở xác định mức cho vay của ngân hàng và không áp dụng khi xử lý
tài sản để thu hồi nợ.
Việc định giá tài sản bảo đảm được căn cứ vào hợp đồng mua bán, hoá đơn tài
chính, bộ chứng từ nhập khẩu, thông báo thuế, chứng từ thanh toán, sổ sách kế toán
hoặc giá cả của tài sản đó trên thị trường. Trong khi định giá, cán bộ thẩm định có thể
tham khảo đến các loại giá như: giá mua trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc
bảng giá do cơ quan Nhà Nước ban hành.
1.3.4. Vai trò của đảm bảo tiền vay trong hoạt động cho vay trung và dài hạn đối
với khách hàng cá nhân của ngân hàng
Bảo đảm tiền vay là cơ sở bảo đảm an toàn cho hoạt động cho vay của các
ngân hàng thương mại
Trong cơ chế thị trường, sự ra đời và phát triển của các loại hình ngân hàng, các
TCTD cùng với sự đa dạng của các hoạt động và các hình thức tín dụng đã tạo nên
một thị trường tín dụng sôi động. Nhưng điều đó cũng chứa đựng nhiều yếu tố rủi ro
có thể xảy ra với các ngân hàng mà khả năng ngăn ngừa chống đỡ kém. Hơn nữa,
ngành Ngân hàng là một ngành kinh tế nhạy cảm, hoạt động ngân hàng với bản chất
của nó chịu ảnh hưởng của rất nhiều loại rủi ro, đặc biệt là rủi ro tín dụng. Nguyên
nhân có thể là do hoạt động kinh doanh thua lỗ nên khách hàng cá nhân không đủ tài
chính để trả nợ, thậm chí có một số trường hợp người đi vay có khả năng tài chính
nhưng chây ỳ không trả nợ, hoặc tìm cách lừa đảo chiếm đoạt vốn ngân hàng. Vì thế
pháp luật của hầu hết các nước đều có quy định cụ thể về an toàn trong hoạt động tín
dụng, theo đó các TCTD khi cấp tín dụng đều phải tuân thủ những điều kiện nhất định.
Thông thường để có thể tránh những rủi ro không trả được nợ của người đi vay, các
ngân hàng quy định các điều kiện vay vốn, trong đó bảo đảm tiền vay được xem là một
trong những điều kiện quan trọng nhất. Bản chất của bảo đảm tiền vay là sử dụng
những tài sản làm bảo đảm để trả nợ thay cho các khoản vay mà người vay đã dùng
vào sản xuất kinh doanh nhưng không có khả năng trả nợ ngân hàng. Như vậy tài sản
làm bảo đảm tiền vay phải có giá trị, tức nó phải là hàng hoá và có thị trường tiêu thụ
để thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Do đó khi có rủi ro xảy ra thì TCTD có thể thu hồi được
vốn thông qua tài sản mà bên vay đã dùng làm vật bảo đảm ngay cả trong trường hợp
bên đi vay không có khả năng trả nợ, đảm bảo an toàn cho hoạt động cho vay.
Bảo đảm tiền vay kích thích hoạt động cho vay của các ngân hàng thương
mại
Hoạt động tín dụng là việc TCTD sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy
động để cấp tín dụng. Trong đó vốn tự có bao gồm giá trị thực có của vốn điều lệ, các
Thang Long University Library
23
quỹ dự trữ và một số tài sản nợ khác của TCTD theo quy định của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam trong từng thời kỳ. Chức năng cơ bản của nguồn vốn tự có
của TCTD là để đảm bảo cho các nghĩa vụ trả nợ của chính các tổ chức đó đối với
những người gửi tiền. Trong hoạt động ngân hàng, nguồn vốn tự có là cơ sở để cho các
TCTD giữ được khả năng trả nợ, khả năng thanh toán ngay cả trong trường hợp hoạt
động kinh doanh ngân hàng không đem lại lợi nhuận. Nguồn vốn huy động bao gồm
tiền gửi của khách hàng, tiền vay của các TCTD khác, tiền huy động từ việc phát hành
trái phiếu và tiền vay tại ngân hàng Nhà nước. Tuy nhiên để huy động được các nguồn
tiền này, TCTD phải chứng minh số vốn tự có của mình và nhờ vào đó khách hàng có
thể tin tưởng vào khả năng thanh toán của TCTD trong tình huống gay cấn. Vậy
TCTD thực hiện hoạt động tín dụng trên cơ sở nguồn vốn huy động là chủ yếu, tức
TCTD đi vay để cho vay. Thông qua việc đi vay để cho vay này, TCTD phân phối các
nguồn vốn cho các nhu cầu đầu tư của nền kinh tế. Các quy định về bảo đảm tiền vay
có tác dụng rất quan trọng trong việc kích thích hoạt động cho vay khách hàng cá nhân
của các TCTD bởi vì nếu các bên tham gia quan hệ tín dụng ngân hàng tuân thủ các
điều kiện vay vốn, đặc biệt là điều kiện về bảo đảm tiền vay thì rủi ro tín dụng sẽ được
loại trừ.
Bảo đảm tiền vay có vai trò quan trọng trong việc hạn chế tranh chấp xảy ra,
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia trong quan hệ tín dụng ngân
hàng
Bảo đảm tiền vay bằng tài sản được thể hiện bằng các hợp đồng cầm cố, thế
chấp, bảo lãnh gọi là các giao dịch bảo đảm. Các bên trong hợp đồng tín dụng ngân
hàng có quyền thoả thuận áp dụng biện pháp bảo đảm cũng như thoả thuận các điều
khoản trong giao dịch bảo đảm. Các giao dịch bảo đảm này là căn cứ pháp lý quan
trọng để giải quyết tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng tín
dụng ngân hàng. Theo điều 5 Nghị định 178/1999/NĐ-CP quy định: “Nhà nước bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên trong việc bảo đảm tiền vay. Không một tổ
chức, cá nhân nào được can thiệp trái pháp luật vào việc bảo đảm tiền vay và việc xử
lý tài sản bảo đảm tiền vay của các bên”. Do đó các tranh chấp được hạn chế, tạo điều
kiện thuận lợi cho hoạt động cho vay vốn của các TCTD cũng như sự phát triển của
kinh tế - xã hội.
1.4. Ý nghĩa của thẩm định tài sản đảm bảo trong cho vay trung và dài hạn đối
với khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại
Ngân hàng với rất nhiều các hoạt động như: huy động vốn, cho vay, bảo
lãnh…mỗi hoạt động lại có một ý nghĩa riêng đối với NH. Thẩm định TSĐB là một
công tác vô cùng quan trọng, công tác này giúp cho NH kiểm soát được rủi ro tín
Hoàn thiện công tác thẩm định tài sản đảm bảo trong cho vay trung và dài hạn đối với kh cá nhân tại pgd đông triều ngân hàng đầu tư và phát triển tây nam quảng ninh
Hoàn thiện công tác thẩm định tài sản đảm bảo trong cho vay trung và dài hạn đối với kh cá nhân tại pgd đông triều ngân hàng đầu tư và phát triển tây nam quảng ninh
Hoàn thiện công tác thẩm định tài sản đảm bảo trong cho vay trung và dài hạn đối với kh cá nhân tại pgd đông triều ngân hàng đầu tư và phát triển tây nam quảng ninh
Hoàn thiện công tác thẩm định tài sản đảm bảo trong cho vay trung và dài hạn đối với kh cá nhân tại pgd đông triều ngân hàng đầu tư và phát triển tây nam quảng ninh
Hoàn thiện công tác thẩm định tài sản đảm bảo trong cho vay trung và dài hạn đối với kh cá nhân tại pgd đông triều ngân hàng đầu tư và phát triển tây nam quảng ninh
Hoàn thiện công tác thẩm định tài sản đảm bảo trong cho vay trung và dài hạn đối với kh cá nhân tại pgd đông triều ngân hàng đầu tư và phát triển tây nam quảng ninh
Hoàn thiện công tác thẩm định tài sản đảm bảo trong cho vay trung và dài hạn đối với kh cá nhân tại pgd đông triều ngân hàng đầu tư và phát triển tây nam quảng ninh
Hoàn thiện công tác thẩm định tài sản đảm bảo trong cho vay trung và dài hạn đối với kh cá nhân tại pgd đông triều ngân hàng đầu tư và phát triển tây nam quảng ninh
Hoàn thiện công tác thẩm định tài sản đảm bảo trong cho vay trung và dài hạn đối với kh cá nhân tại pgd đông triều ngân hàng đầu tư và phát triển tây nam quảng ninh
Hoàn thiện công tác thẩm định tài sản đảm bảo trong cho vay trung và dài hạn đối với kh cá nhân tại pgd đông triều ngân hàng đầu tư và phát triển tây nam quảng ninh
Hoàn thiện công tác thẩm định tài sản đảm bảo trong cho vay trung và dài hạn đối với kh cá nhân tại pgd đông triều ngân hàng đầu tư và phát triển tây nam quảng ninh
Hoàn thiện công tác thẩm định tài sản đảm bảo trong cho vay trung và dài hạn đối với kh cá nhân tại pgd đông triều ngân hàng đầu tư và phát triển tây nam quảng ninh
Hoàn thiện công tác thẩm định tài sản đảm bảo trong cho vay trung và dài hạn đối với kh cá nhân tại pgd đông triều ngân hàng đầu tư và phát triển tây nam quảng ninh
Hoàn thiện công tác thẩm định tài sản đảm bảo trong cho vay trung và dài hạn đối với kh cá nhân tại pgd đông triều ngân hàng đầu tư và phát triển tây nam quảng ninh
Hoàn thiện công tác thẩm định tài sản đảm bảo trong cho vay trung và dài hạn đối với kh cá nhân tại pgd đông triều ngân hàng đầu tư và phát triển tây nam quảng ninh
Hoàn thiện công tác thẩm định tài sản đảm bảo trong cho vay trung và dài hạn đối với kh cá nhân tại pgd đông triều ngân hàng đầu tư và phát triển tây nam quảng ninh
Hoàn thiện công tác thẩm định tài sản đảm bảo trong cho vay trung và dài hạn đối với kh cá nhân tại pgd đông triều ngân hàng đầu tư và phát triển tây nam quảng ninh
Hoàn thiện công tác thẩm định tài sản đảm bảo trong cho vay trung và dài hạn đối với kh cá nhân tại pgd đông triều ngân hàng đầu tư và phát triển tây nam quảng ninh
Hoàn thiện công tác thẩm định tài sản đảm bảo trong cho vay trung và dài hạn đối với kh cá nhân tại pgd đông triều ngân hàng đầu tư và phát triển tây nam quảng ninh
Hoàn thiện công tác thẩm định tài sản đảm bảo trong cho vay trung và dài hạn đối với kh cá nhân tại pgd đông triều ngân hàng đầu tư và phát triển tây nam quảng ninh
Hoàn thiện công tác thẩm định tài sản đảm bảo trong cho vay trung và dài hạn đối với kh cá nhân tại pgd đông triều ngân hàng đầu tư và phát triển tây nam quảng ninh
Hoàn thiện công tác thẩm định tài sản đảm bảo trong cho vay trung và dài hạn đối với kh cá nhân tại pgd đông triều ngân hàng đầu tư và phát triển tây nam quảng ninh
Hoàn thiện công tác thẩm định tài sản đảm bảo trong cho vay trung và dài hạn đối với kh cá nhân tại pgd đông triều ngân hàng đầu tư và phát triển tây nam quảng ninh
Hoàn thiện công tác thẩm định tài sản đảm bảo trong cho vay trung và dài hạn đối với kh cá nhân tại pgd đông triều ngân hàng đầu tư và phát triển tây nam quảng ninh
Hoàn thiện công tác thẩm định tài sản đảm bảo trong cho vay trung và dài hạn đối với kh cá nhân tại pgd đông triều ngân hàng đầu tư và phát triển tây nam quảng ninh
Hoàn thiện công tác thẩm định tài sản đảm bảo trong cho vay trung và dài hạn đối với kh cá nhân tại pgd đông triều ngân hàng đầu tư và phát triển tây nam quảng ninh
Hoàn thiện công tác thẩm định tài sản đảm bảo trong cho vay trung và dài hạn đối với kh cá nhân tại pgd đông triều ngân hàng đầu tư và phát triển tây nam quảng ninh
Hoàn thiện công tác thẩm định tài sản đảm bảo trong cho vay trung và dài hạn đối với kh cá nhân tại pgd đông triều ngân hàng đầu tư và phát triển tây nam quảng ninh
Hoàn thiện công tác thẩm định tài sản đảm bảo trong cho vay trung và dài hạn đối với kh cá nhân tại pgd đông triều ngân hàng đầu tư và phát triển tây nam quảng ninh
Hoàn thiện công tác thẩm định tài sản đảm bảo trong cho vay trung và dài hạn đối với kh cá nhân tại pgd đông triều ngân hàng đầu tư và phát triển tây nam quảng ninh
Hoàn thiện công tác thẩm định tài sản đảm bảo trong cho vay trung và dài hạn đối với kh cá nhân tại pgd đông triều ngân hàng đầu tư và phát triển tây nam quảng ninh
Hoàn thiện công tác thẩm định tài sản đảm bảo trong cho vay trung và dài hạn đối với kh cá nhân tại pgd đông triều ngân hàng đầu tư và phát triển tây nam quảng ninh
Hoàn thiện công tác thẩm định tài sản đảm bảo trong cho vay trung và dài hạn đối với kh cá nhân tại pgd đông triều ngân hàng đầu tư và phát triển tây nam quảng ninh
Hoàn thiện công tác thẩm định tài sản đảm bảo trong cho vay trung và dài hạn đối với kh cá nhân tại pgd đông triều ngân hàng đầu tư và phát triển tây nam quảng ninh
Hoàn thiện công tác thẩm định tài sản đảm bảo trong cho vay trung và dài hạn đối với kh cá nhân tại pgd đông triều ngân hàng đầu tư và phát triển tây nam quảng ninh
Hoàn thiện công tác thẩm định tài sản đảm bảo trong cho vay trung và dài hạn đối với kh cá nhân tại pgd đông triều ngân hàng đầu tư và phát triển tây nam quảng ninh
Hoàn thiện công tác thẩm định tài sản đảm bảo trong cho vay trung và dài hạn đối với kh cá nhân tại pgd đông triều ngân hàng đầu tư và phát triển tây nam quảng ninh
Hoàn thiện công tác thẩm định tài sản đảm bảo trong cho vay trung và dài hạn đối với kh cá nhân tại pgd đông triều ngân hàng đầu tư và phát triển tây nam quảng ninh
Hoàn thiện công tác thẩm định tài sản đảm bảo trong cho vay trung và dài hạn đối với kh cá nhân tại pgd đông triều ngân hàng đầu tư và phát triển tây nam quảng ninh
Hoàn thiện công tác thẩm định tài sản đảm bảo trong cho vay trung và dài hạn đối với kh cá nhân tại pgd đông triều ngân hàng đầu tư và phát triển tây nam quảng ninh
Hoàn thiện công tác thẩm định tài sản đảm bảo trong cho vay trung và dài hạn đối với kh cá nhân tại pgd đông triều ngân hàng đầu tư và phát triển tây nam quảng ninh
Hoàn thiện công tác thẩm định tài sản đảm bảo trong cho vay trung và dài hạn đối với kh cá nhân tại pgd đông triều ngân hàng đầu tư và phát triển tây nam quảng ninh
Hoàn thiện công tác thẩm định tài sản đảm bảo trong cho vay trung và dài hạn đối với kh cá nhân tại pgd đông triều ngân hàng đầu tư và phát triển tây nam quảng ninh
Hoàn thiện công tác thẩm định tài sản đảm bảo trong cho vay trung và dài hạn đối với kh cá nhân tại pgd đông triều ngân hàng đầu tư và phát triển tây nam quảng ninh
Hoàn thiện công tác thẩm định tài sản đảm bảo trong cho vay trung và dài hạn đối với kh cá nhân tại pgd đông triều ngân hàng đầu tư và phát triển tây nam quảng ninh
Hoàn thiện công tác thẩm định tài sản đảm bảo trong cho vay trung và dài hạn đối với kh cá nhân tại pgd đông triều ngân hàng đầu tư và phát triển tây nam quảng ninh
Hoàn thiện công tác thẩm định tài sản đảm bảo trong cho vay trung và dài hạn đối với kh cá nhân tại pgd đông triều ngân hàng đầu tư và phát triển tây nam quảng ninh
Hoàn thiện công tác thẩm định tài sản đảm bảo trong cho vay trung và dài hạn đối với kh cá nhân tại pgd đông triều ngân hàng đầu tư và phát triển tây nam quảng ninh
Hoàn thiện công tác thẩm định tài sản đảm bảo trong cho vay trung và dài hạn đối với kh cá nhân tại pgd đông triều ngân hàng đầu tư và phát triển tây nam quảng ninh
Hoàn thiện công tác thẩm định tài sản đảm bảo trong cho vay trung và dài hạn đối với kh cá nhân tại pgd đông triều ngân hàng đầu tư và phát triển tây nam quảng ninh
Hoàn thiện công tác thẩm định tài sản đảm bảo trong cho vay trung và dài hạn đối với kh cá nhân tại pgd đông triều ngân hàng đầu tư và phát triển tây nam quảng ninh
Hoàn thiện công tác thẩm định tài sản đảm bảo trong cho vay trung và dài hạn đối với kh cá nhân tại pgd đông triều ngân hàng đầu tư và phát triển tây nam quảng ninh
Hoàn thiện công tác thẩm định tài sản đảm bảo trong cho vay trung và dài hạn đối với kh cá nhân tại pgd đông triều ngân hàng đầu tư và phát triển tây nam quảng ninh
Hoàn thiện công tác thẩm định tài sản đảm bảo trong cho vay trung và dài hạn đối với kh cá nhân tại pgd đông triều ngân hàng đầu tư và phát triển tây nam quảng ninh
Hoàn thiện công tác thẩm định tài sản đảm bảo trong cho vay trung và dài hạn đối với kh cá nhân tại pgd đông triều ngân hàng đầu tư và phát triển tây nam quảng ninh
Hoàn thiện công tác thẩm định tài sản đảm bảo trong cho vay trung và dài hạn đối với kh cá nhân tại pgd đông triều ngân hàng đầu tư và phát triển tây nam quảng ninh
Hoàn thiện công tác thẩm định tài sản đảm bảo trong cho vay trung và dài hạn đối với kh cá nhân tại pgd đông triều ngân hàng đầu tư và phát triển tây nam quảng ninh
Hoàn thiện công tác thẩm định tài sản đảm bảo trong cho vay trung và dài hạn đối với kh cá nhân tại pgd đông triều ngân hàng đầu tư và phát triển tây nam quảng ninh
Hoàn thiện công tác thẩm định tài sản đảm bảo trong cho vay trung và dài hạn đối với kh cá nhân tại pgd đông triều ngân hàng đầu tư và phát triển tây nam quảng ninh
Hoàn thiện công tác thẩm định tài sản đảm bảo trong cho vay trung và dài hạn đối với kh cá nhân tại pgd đông triều ngân hàng đầu tư và phát triển tây nam quảng ninh
Hoàn thiện công tác thẩm định tài sản đảm bảo trong cho vay trung và dài hạn đối với kh cá nhân tại pgd đông triều ngân hàng đầu tư và phát triển tây nam quảng ninh
Hoàn thiện công tác thẩm định tài sản đảm bảo trong cho vay trung và dài hạn đối với kh cá nhân tại pgd đông triều ngân hàng đầu tư và phát triển tây nam quảng ninh
Hoàn thiện công tác thẩm định tài sản đảm bảo trong cho vay trung và dài hạn đối với kh cá nhân tại pgd đông triều ngân hàng đầu tư và phát triển tây nam quảng ninh
Hoàn thiện công tác thẩm định tài sản đảm bảo trong cho vay trung và dài hạn đối với kh cá nhân tại pgd đông triều ngân hàng đầu tư và phát triển tây nam quảng ninh
Hoàn thiện công tác thẩm định tài sản đảm bảo trong cho vay trung và dài hạn đối với kh cá nhân tại pgd đông triều ngân hàng đầu tư và phát triển tây nam quảng ninh
Hoàn thiện công tác thẩm định tài sản đảm bảo trong cho vay trung và dài hạn đối với kh cá nhân tại pgd đông triều ngân hàng đầu tư và phát triển tây nam quảng ninh
Hoàn thiện công tác thẩm định tài sản đảm bảo trong cho vay trung và dài hạn đối với kh cá nhân tại pgd đông triều ngân hàng đầu tư và phát triển tây nam quảng ninh
Hoàn thiện công tác thẩm định tài sản đảm bảo trong cho vay trung và dài hạn đối với kh cá nhân tại pgd đông triều ngân hàng đầu tư và phát triển tây nam quảng ninh
Hoàn thiện công tác thẩm định tài sản đảm bảo trong cho vay trung và dài hạn đối với kh cá nhân tại pgd đông triều ngân hàng đầu tư và phát triển tây nam quảng ninh
Hoàn thiện công tác thẩm định tài sản đảm bảo trong cho vay trung và dài hạn đối với kh cá nhân tại pgd đông triều ngân hàng đầu tư và phát triển tây nam quảng ninh
Hoàn thiện công tác thẩm định tài sản đảm bảo trong cho vay trung và dài hạn đối với kh cá nhân tại pgd đông triều ngân hàng đầu tư và phát triển tây nam quảng ninh
Hoàn thiện công tác thẩm định tài sản đảm bảo trong cho vay trung và dài hạn đối với kh cá nhân tại pgd đông triều ngân hàng đầu tư và phát triển tây nam quảng ninh

Mais conteúdo relacionado

Mais procurados

Đề tài: Phân tích hoạt động kinh doanh ngân hàng Eximbank, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Phân tích hoạt động kinh doanh ngân hàng Eximbank, 9 ĐIỂM!Đề tài: Phân tích hoạt động kinh doanh ngân hàng Eximbank, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Phân tích hoạt động kinh doanh ngân hàng Eximbank, 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Báo cáo thực tập cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng Công Thương
Báo cáo thực tập cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng Công ThươngBáo cáo thực tập cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng Công Thương
Báo cáo thực tập cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng Công ThươngDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Báo cáo thực tập ngân hàng sacombank chi nhánh hoàn kiếm
Báo cáo thực tập ngân hàng sacombank chi nhánh hoàn kiếmBáo cáo thực tập ngân hàng sacombank chi nhánh hoàn kiếm
Báo cáo thực tập ngân hàng sacombank chi nhánh hoàn kiếmNguyễn Thị Thanh Tươi
 
Khóa luận tốt nghiệp Thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP...
Khóa luận tốt nghiệp Thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP...Khóa luận tốt nghiệp Thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP...
Khóa luận tốt nghiệp Thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng, HAY
Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng, HAYĐề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng, HAY
Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
BÀI MẪU Báo cáo thực tập Cho VAY TIÊU DÙNG tại ngân hàng AGRIBANK [Bình luận...
BÀI MẪU Báo cáo thực tập Cho VAY TIÊU DÙNG tại ngân  hàng AGRIBANK [Bình luận...BÀI MẪU Báo cáo thực tập Cho VAY TIÊU DÙNG tại ngân  hàng AGRIBANK [Bình luận...
BÀI MẪU Báo cáo thực tập Cho VAY TIÊU DÙNG tại ngân hàng AGRIBANK [Bình luận...Nam Hương
 
Báo cáo thực tập cho vay mua nhà tại ngân hàng TECHCOMBANK [Bình luận bên dướ...
Báo cáo thực tập cho vay mua nhà tại ngân hàng TECHCOMBANK [Bình luận bên dướ...Báo cáo thực tập cho vay mua nhà tại ngân hàng TECHCOMBANK [Bình luận bên dướ...
Báo cáo thực tập cho vay mua nhà tại ngân hàng TECHCOMBANK [Bình luận bên dướ...Nam Hương
 

Mais procurados (20)

Đề tài quy trình thẩm định tín dụng, RẤT HAY
Đề tài  quy trình thẩm định tín dụng, RẤT HAYĐề tài  quy trình thẩm định tín dụng, RẤT HAY
Đề tài quy trình thẩm định tín dụng, RẤT HAY
 
Đề tài: Phân tích hoạt động kinh doanh ngân hàng Eximbank, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Phân tích hoạt động kinh doanh ngân hàng Eximbank, 9 ĐIỂM!Đề tài: Phân tích hoạt động kinh doanh ngân hàng Eximbank, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Phân tích hoạt động kinh doanh ngân hàng Eximbank, 9 ĐIỂM!
 
Báo cáo thực tập cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng Công Thương
Báo cáo thực tập cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng Công ThươngBáo cáo thực tập cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng Công Thương
Báo cáo thực tập cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng Công Thương
 
Báo cáo thực tập ngân hàng sacombank chi nhánh hoàn kiếm
Báo cáo thực tập ngân hàng sacombank chi nhánh hoàn kiếmBáo cáo thực tập ngân hàng sacombank chi nhánh hoàn kiếm
Báo cáo thực tập ngân hàng sacombank chi nhánh hoàn kiếm
 
Luận văn: Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại, HAY
Luận văn: Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại, HAYLuận văn: Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại, HAY
Luận văn: Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại, HAY
 
Khóa luận tốt nghiệp Thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP...
Khóa luận tốt nghiệp Thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP...Khóa luận tốt nghiệp Thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP...
Khóa luận tốt nghiệp Thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP...
 
Báo cáo thực tập tại ngân hàng, rút ra bài học kinh nghiệm thực tập
Báo cáo thực tập tại ngân hàng, rút ra bài học kinh nghiệm thực tậpBáo cáo thực tập tại ngân hàng, rút ra bài học kinh nghiệm thực tập
Báo cáo thực tập tại ngân hàng, rút ra bài học kinh nghiệm thực tập
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng, HAY
Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng, HAYĐề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng, HAY
Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng, HAY
 
Đề tài: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Thịnh Vượng
Đề tài: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Thịnh VượngĐề tài: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Thịnh Vượng
Đề tài: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Thịnh Vượng
 
Nâng cao hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng Bắc Á, 9đ
Nâng cao hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng Bắc Á, 9đNâng cao hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng Bắc Á, 9đ
Nâng cao hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng Bắc Á, 9đ
 
Thực Trạng Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Vietcombank Chi Nhánh Nam Sài Gòn.docx
Thực Trạng Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Vietcombank Chi Nhánh Nam Sài Gòn.docxThực Trạng Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Vietcombank Chi Nhánh Nam Sài Gòn.docx
Thực Trạng Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Vietcombank Chi Nhánh Nam Sài Gòn.docx
 
Đề tài: Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Sacombank, HAY
Đề tài: Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Sacombank, HAYĐề tài: Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Sacombank, HAY
Đề tài: Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Sacombank, HAY
 
Đề tài: Tình hình cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Sacombank, HOT
Đề tài: Tình hình cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Sacombank, HOTĐề tài: Tình hình cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Sacombank, HOT
Đề tài: Tình hình cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Sacombank, HOT
 
Báo Cáo Thực Tập Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng ACB.docx
Báo Cáo Thực Tập Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng ACB.docxBáo Cáo Thực Tập Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng ACB.docx
Báo Cáo Thực Tập Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng ACB.docx
 
Luận văn: Chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Vietcombank, HAY
Luận văn: Chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Vietcombank, HAYLuận văn: Chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Vietcombank, HAY
Luận văn: Chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Vietcombank, HAY
 
BÀI MẪU Báo cáo thực tập Cho VAY TIÊU DÙNG tại ngân hàng AGRIBANK [Bình luận...
BÀI MẪU Báo cáo thực tập Cho VAY TIÊU DÙNG tại ngân  hàng AGRIBANK [Bình luận...BÀI MẪU Báo cáo thực tập Cho VAY TIÊU DÙNG tại ngân  hàng AGRIBANK [Bình luận...
BÀI MẪU Báo cáo thực tập Cho VAY TIÊU DÙNG tại ngân hàng AGRIBANK [Bình luận...
 
Báo cáo thực tập cho vay mua nhà tại ngân hàng TECHCOMBANK [Bình luận bên dướ...
Báo cáo thực tập cho vay mua nhà tại ngân hàng TECHCOMBANK [Bình luận bên dướ...Báo cáo thực tập cho vay mua nhà tại ngân hàng TECHCOMBANK [Bình luận bên dướ...
Báo cáo thực tập cho vay mua nhà tại ngân hàng TECHCOMBANK [Bình luận bên dướ...
 
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính của Ngân hàng Agribank, 9đ
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính của Ngân hàng Agribank, 9đĐề tài: Phân tích tình hình tài chính của Ngân hàng Agribank, 9đ
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính của Ngân hàng Agribank, 9đ
 
Chọn lọc 108 đề tài báo cáo thực tập tài chính ngân hàng - Nhận viết đề tài đ...
Chọn lọc 108 đề tài báo cáo thực tập tài chính ngân hàng - Nhận viết đề tài đ...Chọn lọc 108 đề tài báo cáo thực tập tài chính ngân hàng - Nhận viết đề tài đ...
Chọn lọc 108 đề tài báo cáo thực tập tài chính ngân hàng - Nhận viết đề tài đ...
 
Đề tài: Phân tích hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại VPBANK
Đề tài: Phân tích hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại VPBANKĐề tài: Phân tích hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại VPBANK
Đề tài: Phân tích hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại VPBANK
 

Destaque

Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản làm tài sản bảo đảm tại công t...
Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản làm tài sản bảo đảm tại công t...Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản làm tài sản bảo đảm tại công t...
Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản làm tài sản bảo đảm tại công t...Thanh Hoa
 
Quy trình và phương pháp định giá bất động sản trong hoạt động cho vay tại ch...
Quy trình và phương pháp định giá bất động sản trong hoạt động cho vay tại ch...Quy trình và phương pháp định giá bất động sản trong hoạt động cho vay tại ch...
Quy trình và phương pháp định giá bất động sản trong hoạt động cho vay tại ch...Thanh Hoa
 
Chuyên đề một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án...
Chuyên đề một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án...Chuyên đề một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án...
Chuyên đề một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án...Thanh Hoa
 
Luan van tien si kinh te quoc dan neu (8)
Luan van tien si kinh te quoc dan neu (8)Luan van tien si kinh te quoc dan neu (8)
Luan van tien si kinh te quoc dan neu (8)Nguyễn Công Huy
 
Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tài chi nhánh ...
Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tài chi nhánh ...Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tài chi nhánh ...
Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tài chi nhánh ...taothichmi
 
Nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn...
Nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn...Nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn...
Nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư...
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư...Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư...
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư...https://www.facebook.com/garmentspace
 

Destaque (9)

Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản làm tài sản bảo đảm tại công t...
Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản làm tài sản bảo đảm tại công t...Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản làm tài sản bảo đảm tại công t...
Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản làm tài sản bảo đảm tại công t...
 
Quy trình và phương pháp định giá bất động sản trong hoạt động cho vay tại ch...
Quy trình và phương pháp định giá bất động sản trong hoạt động cho vay tại ch...Quy trình và phương pháp định giá bất động sản trong hoạt động cho vay tại ch...
Quy trình và phương pháp định giá bất động sản trong hoạt động cho vay tại ch...
 
Chuyên đề một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án...
Chuyên đề một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án...Chuyên đề một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án...
Chuyên đề một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án...
 
Phương Anh Hồ Sơ Năng Lực
Phương Anh Hồ Sơ Năng LựcPhương Anh Hồ Sơ Năng Lực
Phương Anh Hồ Sơ Năng Lực
 
Luan van tien si kinh te quoc dan neu (8)
Luan van tien si kinh te quoc dan neu (8)Luan van tien si kinh te quoc dan neu (8)
Luan van tien si kinh te quoc dan neu (8)
 
Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tài chi nhánh ...
Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tài chi nhánh ...Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tài chi nhánh ...
Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tài chi nhánh ...
 
Nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn...
Nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn...Nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn...
Nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn...
 
Kế hoạch thẩm định gốc| Tài liệu GMP
Kế hoạch thẩm định gốc| Tài liệu GMPKế hoạch thẩm định gốc| Tài liệu GMP
Kế hoạch thẩm định gốc| Tài liệu GMP
 
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư...
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư...Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư...
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư...
 

Semelhante a Hoàn thiện công tác thẩm định tài sản đảm bảo trong cho vay trung và dài hạn đối với kh cá nhân tại pgd đông triều ngân hàng đầu tư và phát triển tây nam quảng ninh

Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàn...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàn...Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàn...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàn...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng thương...
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng thương...Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng thương...
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng thương...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát tr...
Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát tr...Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát tr...
Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát tr...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử dành...
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử dành...Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử dành...
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử dành...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ...Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Mở rộng hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất tại ngân hàng nông nghiệp và ph...
Mở rộng hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất tại ngân hàng nông nghiệp và ph...Mở rộng hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất tại ngân hàng nông nghiệp và ph...
Mở rộng hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất tại ngân hàng nông nghiệp và ph...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Chất lượng tín dụng chung và dài hạn cho các dự án bất động sản tại ngân hàng...
Chất lượng tín dụng chung và dài hạn cho các dự án bất động sản tại ngân hàng...Chất lượng tín dụng chung và dài hạn cho các dự án bất động sản tại ngân hàng...
Chất lượng tín dụng chung và dài hạn cho các dự án bất động sản tại ngân hàng...NOT
 
Chất lượng tín dụng chung và dài hạn cho các dự án bất động sản tại ngân hàng...
Chất lượng tín dụng chung và dài hạn cho các dự án bất động sản tại ngân hàng...Chất lượng tín dụng chung và dài hạn cho các dự án bất động sản tại ngân hàng...
Chất lượng tín dụng chung và dài hạn cho các dự án bất động sản tại ngân hàng...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài: Chất lượng tín dụng trung và dài hạn cho các dự án bất động sản tại N...
Đề tài: Chất lượng tín dụng trung và dài hạn cho các dự án bất động sản tại N...Đề tài: Chất lượng tín dụng trung và dài hạn cho các dự án bất động sản tại N...
Đề tài: Chất lượng tín dụng trung và dài hạn cho các dự án bất động sản tại N...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng nông ngh...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng nông ngh...Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng nông ngh...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng nông ngh...https://www.facebook.com/garmentspace
 

Semelhante a Hoàn thiện công tác thẩm định tài sản đảm bảo trong cho vay trung và dài hạn đối với kh cá nhân tại pgd đông triều ngân hàng đầu tư và phát triển tây nam quảng ninh (20)

Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Cho Vay Cá Nhân Tại Ngân Hàng VPBANK.docx
Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Cho Vay Cá Nhân Tại Ngân Hàng VPBANK.docxGiải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Cho Vay Cá Nhân Tại Ngân Hàng VPBANK.docx
Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Cho Vay Cá Nhân Tại Ngân Hàng VPBANK.docx
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàn...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàn...Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàn...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàn...
 
Đề tài thẩm định dự án đầu tư trong cho vay trung và dài hạn, 2018
Đề tài thẩm định dự án đầu tư trong cho vay trung và dài hạn, 2018Đề tài thẩm định dự án đầu tư trong cho vay trung và dài hạn, 2018
Đề tài thẩm định dự án đầu tư trong cho vay trung và dài hạn, 2018
 
Đề tài thẩm định tài chính dự án đầu tư trong cho vay, HAY
Đề tài thẩm định tài chính dự án đầu tư trong cho vay, HAYĐề tài thẩm định tài chính dự án đầu tư trong cho vay, HAY
Đề tài thẩm định tài chính dự án đầu tư trong cho vay, HAY
 
Đề tài hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng, 2018
Đề tài hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng, 2018Đề tài hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng, 2018
Đề tài hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng, 2018
 
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng thương...
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng thương...Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng thương...
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng thương...
 
Đề tài hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng TMCP, HOT
Đề tài hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng TMCP, HOTĐề tài hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng TMCP, HOT
Đề tài hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng TMCP, HOT
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát tr...
Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát tr...Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát tr...
Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát tr...
 
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử dành...
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử dành...Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử dành...
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử dành...
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ...Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ...
 
Đề tài hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất, ĐIỂM 8
Đề tài  hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất, ĐIỂM 8Đề tài  hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất, ĐIỂM 8
Đề tài hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất, ĐIỂM 8
 
Mở rộng hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất tại ngân hàng nông nghiệp và ph...
Mở rộng hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất tại ngân hàng nông nghiệp và ph...Mở rộng hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất tại ngân hàng nông nghiệp và ph...
Mở rộng hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất tại ngân hàng nông nghiệp và ph...
 
Đề tài chất lượng tín dụng trung và dài hạn, ĐIỂM CAO, HOT
Đề tài chất lượng tín dụng trung và dài hạn, ĐIỂM CAO, HOTĐề tài chất lượng tín dụng trung và dài hạn, ĐIỂM CAO, HOT
Đề tài chất lượng tín dụng trung và dài hạn, ĐIỂM CAO, HOT
 
Chất lượng tín dụng chung và dài hạn cho các dự án bất động sản tại ngân hàng...
Chất lượng tín dụng chung và dài hạn cho các dự án bất động sản tại ngân hàng...Chất lượng tín dụng chung và dài hạn cho các dự án bất động sản tại ngân hàng...
Chất lượng tín dụng chung và dài hạn cho các dự án bất động sản tại ngân hàng...
 
Chất lượng tín dụng chung và dài hạn cho các dự án bất động sản tại ngân hàng...
Chất lượng tín dụng chung và dài hạn cho các dự án bất động sản tại ngân hàng...Chất lượng tín dụng chung và dài hạn cho các dự án bất động sản tại ngân hàng...
Chất lượng tín dụng chung và dài hạn cho các dự án bất động sản tại ngân hàng...
 
Đề tài: Chất lượng tín dụng trung và dài hạn cho các dự án bất động sản tại N...
Đề tài: Chất lượng tín dụng trung và dài hạn cho các dự án bất động sản tại N...Đề tài: Chất lượng tín dụng trung và dài hạn cho các dự án bất động sản tại N...
Đề tài: Chất lượng tín dụng trung và dài hạn cho các dự án bất động sản tại N...
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng nông ngh...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng nông ngh...Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng nông ngh...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng nông ngh...
 
Đề tài hiệu quả tín dụng cá nhân tại ngân hàng nông nghiệp
Đề tài hiệu quả tín dụng cá nhân tại ngân hàng nông nghiệpĐề tài hiệu quả tín dụng cá nhân tại ngân hàng nông nghiệp
Đề tài hiệu quả tín dụng cá nhân tại ngân hàng nông nghiệp
 
Đề tài phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng, 2018
Đề tài  phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng,  2018Đề tài  phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng,  2018
Đề tài phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng, 2018
 
Hoàn thiện công tác thẩm định tín dụng cho vay Khách hàng Doanh nghiệp ngân h...
Hoàn thiện công tác thẩm định tín dụng cho vay Khách hàng Doanh nghiệp ngân h...Hoàn thiện công tác thẩm định tín dụng cho vay Khách hàng Doanh nghiệp ngân h...
Hoàn thiện công tác thẩm định tín dụng cho vay Khách hàng Doanh nghiệp ngân h...
 

Mais de https://www.facebook.com/garmentspace

Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfKhóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.docĐề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.dochttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...https://www.facebook.com/garmentspace
 

Mais de https://www.facebook.com/garmentspace (20)

Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
 
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfKhóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
 
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.docĐề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
 
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
 

Hoàn thiện công tác thẩm định tài sản đảm bảo trong cho vay trung và dài hạn đối với kh cá nhân tại pgd đông triều ngân hàng đầu tư và phát triển tây nam quảng ninh

  • 1. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI SẢN ĐẢM BẢO TRONG CHO VAY TRUNG VÀ DÀI HẠN ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI PHÒNG GIAO DỊCH ĐÔNG TRIỀU, NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN TÂY NAM QUẢNG NINH SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN THỊ HỒNG NHUNG MÃ SINH VIÊN : A13077 CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG HÀ NỘI – 2012
  • 2. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI SẢN ĐẢM BẢO TRONG CHO VAY TRUNG VÀ DÀI HẠN ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI PHÒNG GIAO DỊCH ĐÔNG TRIỀU, NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN TÂY NAM QUẢNG NINH Giáo viên hướng dẫn : Th.s Nguyễn Thị Thúy Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Hồng Nhung Mã sinh viên : A13077 Chuyên ngành : Tài chính – ngân hàng HÀ NỘI – 2012 Thang Long University Library
  • 3. LỜI CẢM ƠN Trải qua 4 tháng thực hiện, vận dụng những gì đã học được và cũng học được thêm nhiều điều, đến giờ thì luận văn tốt nghiệp cũng đã hoàn tất. Để có được kết quả này, đó không phải công sức của mình em, mà còn có sự hỗ trợ hết mình từ gia đình, thầy cô và bạn bè. Chính vì vậy mà không thể thiếu những lời cảm ơn chân thành gửi đến những người “bạn đồng hành” đáng quý này. Lời cảm ơn đầu tiên, em xin gửi đến những người thân yêu trong gia đình mình, những người luôn luôn ủng hộ em không chỉ thời gian qua mà còn cả những tháng ngày sau này nữa. Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Th.S Nguyễn Thị Thúy, người đã trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành khóa luận này. Em xin được cảm ơn quý thầy, cô trong khoa Tài chính – Ngân hàng, trường Đại học Thăng Long đã tận tình truyền đạt kiến thức tạo nền tảng cho quá trình nghiên cứu khóa luận của em và là hành trang quý báu giúp em vững bước trong tương lai. Em chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, các cô, chú, anh, chị làm việc tại phòng giao dịch Đông Triều, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Tây Nam Quảng Ninh đã cho phép và tạo điều kiện thuận lợi để em được thực tập tại Ngân hàng. Và lời cảm ơn cuối cùng dành cho những người bạn đáng quý đã cùng em vượt qua những khó khăn, luôn sẻ chia những kiến thức trong học tập, những vui buồn trong cuộc sống. Cám ơn các bạn. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn.!. Hà Nội, tháng 04 năm 2012 Sinh viên Nguyễn Thị Hồng Nhung
  • 4. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THẨM ĐỊNH TÀI SẢN ĐẢM BẢO TRONG CHO VAY TRUNG VÀ DÀI HẠN ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.................................................................................1 1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại ................................................................1 1.1.1. Khái niệm..........................................................................................................1 1.1.2. Các dịch vụ chủ yếu của ngân hàng thương mại .............................................2 1.2. Cho vay trung và dài hạn đối với khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại..............................................................................................................................7 1.2.1. Khái niệm..........................................................................................................7 1.2.2. Nguyên tắc cho vay trung và dài hạn đối với khách hàng cá nhân..................7 1.2.3. Mục đích cho vay trung và dài hạn đối với khách hàng cá nhân.....................8 1.2.4. Quy trình cho vay trung và dài hạn đối với khách hàng cá nhân tại các ngân hàng thương mại ........................................................................................................9 1.3. Tài sản đảm bảo trong cho vay trung và dài hạn đối với khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại......................................................................................13 1.3.1. Đảm bảo tiền vay bằng tài sản ........................................................................13 1.3.2. Các hình thức đảm bảo tiền vay bằng tài sản trong cho vay trung và dài hạn đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại ..........................................15 1.3.3. Quy trình thẩm định tài sản đảm bảo trong cho vay trung và dài hạn đối với khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại.....................................................20 1.3.4. Vai trò của đảm bảo tiền vay trong hoạt động cho vay trung và dài hạn đối với khách hàng cá nhân của ngân hàng ........................................................................22 1.4. Ý nghĩa của thẩm định tài sản đảm bảo trong cho vay trung và dài hạn đối với khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại..............................................23 1.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới việc thẩm định tài sản đảm bảo trong cho vay trung và dài hạn với khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại .................24 1.5.1. Các nhân tố khách quan.................................................................................24 1.5.2. Các nhân tố chủ quan.....................................................................................26 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.........................................................................................27 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI SẢN ĐẢM BẢO TRONG CHO VAY TRUNG VÀ DÀI HẠN ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI PHÒNG GIAO DỊCH ĐÔNG TRIỀU, NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH TÂY NAM QUẢNG NINH .............28 2.1. Khái quát hoạt động kinh doanh của phòng giao dịch Đông Triều ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – chi nhánh Tây Nam Quảng Ninh......................28 Thang Long University Library
  • 5. 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam...........................................................................................................................28 2.1.2. Phòng giao dịch Đông Triều ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – chi nhánh Tây Nam Quảng Ninh...................................................................................29 2.1.3. Cơ cấu tổ chức cán bộ, phòng ban của phòng giao dịch Đông Triều ngân hàng Đầu tư và Phát triển Tây Nam Quảng Ninh....................................................31 2.1.4. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng nghiệp vụ.............................................32 2.1.5. Hoạt động kinh doanh của phòng giao dịch Đông Triều ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – chi nhánh Tây Nam Quảng Ninh.........................................33 2.1.5.1. Tình hình huy động vốn..............................................................................33 2.1.5.2. Tình hình sử dụng vốn (Chủ yếu là cho vay) .............................................36 2.1.5.3. Các dịch vụ khác .........................................................................................41 2.1.5.4. Kết quả hoạt động kinh doanh ...................................................................42 2.2. Thực trạng công tác thẩm định tài sản đảm bảo trong cho vay trung và dài hạn đối với khách hàng cá nhân tại phòng giao dịch Đông Triều .........................45 2.2.1. Cơ sở pháp lý tiến hành công tác thẩm định tài sản đảm bảo trong cho vay trung và dài hạn đối với khách hàng cá nhân..........................................................45 2.2.2. Nguyên tắc cho vay trung và dài hạn đối với khách hàng cá nhân tại phòng giao dịch Đông Triều................................................................................................46 2.2.3. Quy trình cho vay trung và dài hạn với khách hàng cá nhân tại phòng giao dịch Đông Triều........................................................................................................47 2.2.4. Kết quả cho vay trung và dài hạn đối với khách hàng cá nhân tại phòng giao dịch Đông Triều ngân hàng Đầu tư và Phát triển Tây Nam Quảng Ninh...............52 2.2.5. Công tác thẩm định tài sản đảm bảo cho vay trung và dài hạn đối với khách hàng cá nhân tại phòng giao dịch Đông Triều ngân hàng Đầu tư và Phát triển Tây Nam Quảng Ninh .....................................................................................................55 2.2.5.1. Danh mục tài sản có thể chấp nhận đảm bảo tiền vay tại BIDV (phòng giao dịch Đông Triều)..............................................................................................55 2.2.5.2. Nội dung thẩm định tài sản đảm bảo .........................................................56 2.2.5.3. Thực trạng công tác thẩm định tài sản đảm bảo tại phòng giao dịch Đông Triều .........................................................................................................................64 2.2.5.4. Nghiên cứu tình huống................................................................................68 2.2.5.5. Rủi ro phân theo tính chất đảm bảo trong cho vay đối với khách hàng cá nhân tại phòng giao dịch Đông Triều, ngân hàng đầu tư và phát triển Tây Nam Quảng Ninh..............................................................................................................74 2.2.5.6. Quản trị rủi ro trong thẩm định tài sản đảm bảo tại phòng giao dịch Đông Triều .........................................................................................................................76
  • 6. 2.3. Đánh giá công tác thẩm định tài sản đảm bảo trong cho vay trung và dài hạn đối với khách hàng cá nhân tại phòng giao dịch Đông Triều ................................76 2.3.1. Các mặt đã đạt được........................................................................................76 2.3.2. Những tồn tại..................................................................................................77 2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại.....................................................................79 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.........................................................................................81 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI SẢN ĐẢM BẢO TRONG CHO VAY TRUNG VÀ DÀI HẠN ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI PHÒNG GIAO DỊCH ĐÔNG TRIỀU NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN TÂY NAM QUẢNG NINH......................................82 3.1. Định hướng hoạt động kinh doanh của phòng giao dịch Đông Triều, ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – chi nhánh Tây Nam Quảng Ninh.............82 3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định tài sản đảm bảo trong cho vay trung và dài hạn đối với khách hàng cá nhân tại phòng giao dịch Đông Triều....83 3.2.1 Thành lập tổ định giá tài sản đảm bảo ............................................................84 3.2.2 Nâng cao ý thức trách nhiệm của cán bộ tín dụng..........................................84 3.2.3 Mở rộng hình thức bảo đảm, đa dạng hoá tài sản bảo đảm ............................85 3.2.4. Nâng cao chất lượng thẩm định khách hàng .................................................86 3.2.5. Nâng cao hiệu quả công tác xử lý tài sản đảm bảo.........................................87 3.2.6. Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng, khai thác hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động của ngân hàng.............................................................87 3.3. Một số kiến nghị................................................................................................88 3.3.1. Kiến nghị với cơ quan quản lý Nhà nước......................................................88 3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước và ngân hàng Đầu tư và Phát triển Tây Nam Quảng Ninh .....................................................................................................90 3.3.2.1. Đối với Ngân hàng Nhà nước......................................................................90 3.3.2.2. Kiến nghị với ngân hàng Đầu tư và Phát triển Tây Nam Quảng Ninh.....91 3.3.3. Kiến nghị đối với khách hàng.........................................................................92 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3.........................................................................................93 KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO Thang Long University Library
  • 7. DANH MỤC VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt ATM BIDV CP CIC GCNQSDĐ HĐTD NĐ NH NHNN NHTM PGD QĐ QH TCTD TS TSĐB TT TTg TTLT USD VND Tên đầy đủ Máy rút tiền tự động Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chính phủ Trung tâm thông tin tín dụng Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Hợp đồng tín dụng Nghị định Ngân hàng Ngân hàng nhà nước Ngân hàng thương mại Phòng giao dịch Quyết định Quốc hội Tổ chức tín dụng Tài sản Tài sản đảm bảo Thông tư Thủ tướng Thông tư liên tịch Đô la Mỹ Việt Nam đồng
  • 8. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ Sơ đồ 1.1 : Quy trình cho vay ......................................................................................9 Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của PGD. Đông Triều.............................................32 Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của PGD. Đông Triều theo nguồn hình thành ......33 Biểu đồ 2.1: Kết quả huy động vốn của PGD. Đông Triều.........................................34 Bảng 2.2: Tình hình hoạt động cho vay tại PGD. Đông Triều ....................................37 Biểu đồ 2.2: Hoạt động cho vay vốn ..........................................................................37 Bảng 2.3: Tình hình dư nợ của PGD. Đông Triều ......................................................38 Biểu đồ 2.3: Tổng dư nợ qua các năm........................................................................39 Biểu đồ 2.4: Biểu đồ tình hình nợ quá hạn qua các năm 2009-2011 ...........................40 Bảng 2.4: Tình hình cung cấp các sản phẩm dịch vụ khác tại PGD. Đông Triều .......41 Bảng 2.5: Tình hình tài chính của PGD. Đông Triều qua các năm 2009-2011............42 Sơ đồ 2.2: Sơ đồ quy trình cho vay trung và dài hạn với khách hàng cá nhân tại phòng giao dịch Đông Triều.................................................................................................49 Bảng 2.6: Tình hình dư nợ trung và dài hạn tại PGD. Đông Triều..............................53 Bảng 2.7: Tình hình dư nợ trong cho vay trung và dài hạn đối với khách hàng cá nhân phân theo mục đích sử dụng tại PGD. Đông Triều .....................................................54 Bảng 2.8: Cơ cấu các hình thức đảm bảo tiền vay đối với khách hàng cá nhân tại PGD. Đông Triều ................................................................................................................65 Biểu đồ 2.5: Cơ cấu các hình thức đảm bảo tiền vay..................................................66 Bảng 2.9: Các loại tài sản được sử dụng để bảo đảm nợ trong cho vay trung và dài hạn đối với khách hàng cá nhân........................................................................................67 Biểu đồ 2.6: Cơ cấu các loại tài sản đảm bảo .............................................................68 Bảng 2.10: Nợ quá hạn phân theo tính chất đảm bảo trong cho vay trung và dài hạn đối với khách hàng cá nhân..............................................................................................75 Thang Long University Library
  • 9. LỜI MỞ ĐẦU 1. Ý nghĩa của đề tài Trong điều kiện nền kinh tế có nhiều biến động như hiện nay, Ngân hàng muốn tồn tại và phát triển phải có phương án sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả, vì vậy an toàn trong hoạt động tín dụng là một trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu không chỉ ở nước ta mà ở tất cả các quốc gia trên thế giới. Hoạt động cho vay của Ngân hàng luôn tiềm ẩn rủi ro, do đó vấn đề bảo đảm tiền vay luôn được các Ngân hàng quan tâm trong suốt quá trình kinh doanh của mình. Trong thời gian qua nhiều Nghị định, Thông tư được ban hành, hướng dẫn việc bảo đảm tiền vay bằng tài sản, đáp ứng được sự mong đợi của các Ngân hàng trong quá trình thẩm định tài sản bảo đảm, góp phần hạn chế rủi ro trong cho vay. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện cho vay bảo đảm bằng tài sản nói chung và công tác thẩm định tài sản đảm bảo nói riêng đã nảy sinh một số vướng mắc. Xuất phát từ suy nghĩ trên, em đã quyết định chọn đề tài: “Hoàn thiện thẩm định tài sản đảm bảo trong cho vay trung và dài hạn đối với khách hàng cá nhân tại phòng giao dịch Đông Triều, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Tây Nam Quảng Ninh” làm nội dung nghiên cứu cho khóa luận tốt nghiệp của mình. 2. Mục đích nghiên cứu Khóa luận đề cập đến một số lý luận cơ bản về thẩm định tài sản đảm bảo trong ngân hàng, vai trò của đảm bảo tiền vay trong hoạt động ngân hàng, phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động thẩm định tài sản đảm bảo đồng thời nêu ra được những khó khăn hạn chế còn tồn tại tại phòng giao dịch Đông Triều. Trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện nghiệp vụ thẩm định tài sản đảm bảo tại phòng giao dịch Đông Triều, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Tây Nam Quảng Ninh. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đề tài chủ yếu nghiên cứu nghiệp vụ thẩm định tài sản đảm bảo, thực trạng thẩm định tài sản đảm bảo và nguyên nhân dẫn đến thực trạng đó tại phòng giao dịch Đông Triều. 4. Phương pháp nghiên cứu Khóa luận sử dụng phương pháp nghiên cứu khoa học như phương pháp thống kê, so sánh, phương pháp suy luận logic cùng với phương pháp khảo sát thực tiễn.
  • 10. 5. Kết cấu khóa luận Đề tài gồm 3 chương, cụ thể như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận về thẩm định tài sản đảm bảo trong cho vay trung và dài hạn đối với khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại. Chương 2: Thực trạng công tác thẩm định tài sản đảm bảo trong cho vay trung và dài hạn đối với khách hàng cá nhân tại phòng giao dịch Đông Triều, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Tây Nam Quảng Ninh. Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định tài sản đảm bảo trong cho vay trung và dài hạn đối với khách hàng cá nhân tại phòng giao dịch Đông Triều, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Tây Nam Quảng Ninh. Thang Long University Library
  • 11. 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THẨM ĐỊNH TÀI SẢN ĐẢM BẢO TRONG CHO VAY TRUNG VÀ DÀI HẠN ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại 1.1.1. Khái niệm Trong bước chuyển đổi sang kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước, thực hiện nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa, mọi người được tự do kinh doanh theo pháp luật, được bảo hộ quyền sở hữu và thu nhập hợp pháp, các hình thức sở hữu có thể hỗn hợp, đan kết với nhau hình thành các tổ chức kinh doanh đa dạng. Các doanh nghiệp không phân biệt quan hệ sở hữu đều tự chủ kinh doanh, hợp tác và cạnh tranh với nhau, bình đẳng trước pháp luật. Theo hướng đó, nền kinh tế hàng hóa phát triển tất yếu sẽ tạo ra những tiền đề cần thiết và đòi hỏi sự ra đời của nhiều loại hình Ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác. Để tăng cường quản lý, hướng dẫn hoạt động của các Ngân hàng và các tổ chức tín dụng trong nền kinh tế, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển nền kinh tế đồng thời bảo vệ lợi ích hợp pháp của các tổ chức và cá nhân. Ngân hàng thương mại là một sản phẩm độc đáo của nền sản xuất hàng hóa trong kinh tế thị trường, một tổ chức có tầm quan trọng đặc biệt trong nền kinh tế. Bản chất, chức năng, các hoạt động nghiệp vụ của các Ngân hàng hầu như là giống nhau. Song quan niệm về Ngân hàng lại không đồng nhất giữa các nước trên thế giới. Để đưa ra được một khái niệm chính xác và tổng quát nhất về NHTM, người ta thường phải dựa vào tính chất và mục đích hoạt động của nó trên thị trường tài chính, và đôi khi còn kết hợp tính chất, mục đích và tính chất hoạt động. Theo luật Ngân hàng của Pháp (1941) thì Ngân hàng được định nghĩa: “Ngân hàng thương mại là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính”. Hay theo như luật pháp Ấn Độ (1959) lại có cái nhìn về Ngân hàng như sau, họ định nghĩa: “Ngân hàng thương mại là cơ sở nhận các khoản ký thác để cho vay hay tài trợ và đầu tư”. Ở Việt Nam, theo quy định tại luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 thì Ngân hàng được định nghĩa như sau: “Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận”. (Trích điều 4, luật các tổ chức tín dụng năm 2010). Trước hết chúng ta cần hiểu khái niệm Ngân hàng là gì? Ngân hàng trước tiên là một tổ chức trung gian tài chính, một tổ chức hoạt động kinh doanh cung cấp các
  • 12. 2 dịch vụ ngân hàng để tìm kiếm lợi nhuận. Trung gian tài chính là một tổ chức, doanh nghiệp hoặc cá nhân thực hiện các chức năng trung gian giữa hai hay nhiều bên trong một hoạt động tài chính nhất định. Chúng ta cũng có thể hiểu trung gian tài chính là một tổ chức hỗ trợ các kênh luân chuyển vốn giữa người cho vay và người đi vay theo phương thức gián tiếp. Hoạt động Ngân hàng ở đây là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ Ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán. Như vậy, mặc dù có nhiều cách thể hiện khác nhau về định nghĩa NHTM, nó tùy thuộc vào tập quán pháp luật của từng quốc gia, từng vùng lãnh thổ nhưng khi đi sâu phân tích, khai thác nội dung của từng định nghĩa đó, ta có thể dễ dàng nhận thấy rằng: NHTM là một trong những định chế tài chính mà đặc trưng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính, với nghiệp vụ cơ bản là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Ngoài ra, NHTM còn cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của xã hội. Thông qua một số khái niệm về NHTM ta có thể hiểu: NHTM là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh trên lĩnh vực tín dụng với mục đích thu lợi nhuận, và nó có những đặc trưng như sau: - NHTM là một tổ chức được phép nhận ký thác của công chúng với trách nhiệm hoàn trả. - NHTM là một tổ chức được phép sử dụng ký thác của công chúng để cho vay, chiết khấu và thực hiện các dịch vụ tài chính khác. Từ tất cả những lý luận trên, ta có thể hiểu một cách đơn giản: NHTM cũng là một doanh nghiệp nhưng là một doanh nghiệp đặc biệt, nó không trực tiếp tham gia sản xuất lưu thông hàng hoá nhưng lại góp phần phát triển kinh tế, xã hội. Thông qua việc cung ứng vốn tín dụng cho nền kinh tế, thực hiện các chức năng trung gian tín dụng, trung gian thanh toán và chức năng tạo tiền, Ngân hàng đang ngày càng khẳng định vai trò quan trọng của mình trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế. 1.1.2. Các dịch vụ chủ yếu của ngân hàng thương mại Ngân hàng là loại hình tổ chức chuyên nghiệp trong lĩnh vực tạo tập và cung cấp các dịch vụ quản lý cho công chúng, đồng thời nó cũng thực hiện nhiều vai trò khác trong nền kinh tế. Thành công của mỗi Ngân hàng hoàn toàn phụ thuộc vào năng lực trong việc xác định các dịch vụ tài chính mà xã hội có nhu cầu, thực hiện các dịch vụ đó một cách có hiệu quả và bán chúng tại một mức giá cạnh tranh. Hiện nay, các dịch vụ mà Ngân hàng cung cấp rất đa dạng, có thể chia thành các dịch vụ truyền thống của Ngân hàng và các dịch vụ Ngân hàng mới phát triển gần đây. Thang Long University Library
  • 13. 3  Các dịch vụ truyền thống của Ngân hàng Thực hiện trao đổi ngoại tệ: Lịch sử cho thấy rằng một trong những dịch vụ Ngân hàng đầu tiên được thực hiện là trao đổi ngoại tệ - một nhà Ngân hàng đứng ra mua, bán một loại tiền này. Chẳng hạn đổi USD lấy một loại tiền khác như Franc hay Pesos và hưởng phí dịch vụ. Sự trao đổi đó là rất quan trọng đối với khách du lịch vì họ sẽ cảm thấy thuận tiện và thoải mái hơn khi có trong tay đồng bản tệ của quốc gia hay thành phố họ đến. Trong thị trường tài chính ngày nay, mua bán ngoại tệ thường chỉ do các ngân hàng lớn thực hiện (không tính đến thị trường chợ đen) bởi những giao dịch như vậy có mức độ rủi ro cao, đồng thời đòi hỏi cán bộ thực hiện phải có trình độ chuyên môn cao. Chiết khấu thương phiếu và cho vay thương mại: Ngay ở thời kỳ đầu, các Ngân hàng đã chiết khấu thương phiếu mà thực tế là cho vay đối với các doanh nhân địa phương những người bán các khoản nợ (khoản phải thu) của khách hàng cho Ngân hàng để lấy tiền mặt. Đó là bước chuyển tiếp từ chiết khấu thương phiếu sang cho vay trực tiếp đối với các khách hàng, giúp họ có vốn để mua hàng dự trữ hoặc xây dựng văn phòng và thiết bị sản xuất. Nhận tiền gửi: Cho vay được coi là hoạt động sinh lời cao, do đó các Ngân hàng đã tìm kiếm mọi cách để huy động nguồn vốn cho vay. Một trong những nguồn vốn quan trọng là các khoản tiền gửi tiết kiệm của khách hàng – một quỹ sinh lợi được gửi tại Ngân hàng trong khoảng thời gian nhiều tuần, nhiều tháng, nhiều năm, đôi khi được hưởng mức lãi suất tương đối cao. Bảo quản vật có giá trị: Nhờ ưu thế của các NHTM là nơi kiên cố dùng để bảo quản tiền bạc và vật có giá khác của bản thân Ngân hàng, các NHTM có điều kiện thực hiện chức năng bảo quản an toàn vật có giá của khách hàng. Công việc bảo quản vật có giá được phân thành hai bộ phận khác nhau trong một Ngân hàng: Cho thuê két sắt bảo quản; ký thác và trực tiếp bảo quản vật có giá của khách hàng. Với két sắt bảo quản ký thác, khách hàng có quyền kiểm tra tài sản của mình vào bất cứ lúc nào và các NHTM chỉ đơn thuần cung cấp kho bảo quản và các phương tiện cần thiết nhằm đảm bảo an toàn cho các tài sản của khách hàng. Khác với hình thức trên việc bảo quản vật có giá liên quan trực tiếp đến việc bảo quản các chứng khoán như trái phiếu và cổ phiếu được giữ lại làm vật thế chấp cho các khoản nợ vay, và các chứng khoán được bảo quản theo chức năng làm nghiệp vụ ủy thác. Nhìn chung, do tính chất đặc thù của nghiệp vụ này mà chức năng bảo quản chỉ diễn ra ở các Ngân hàng lớn. Một thực tế khá phổ biến là các chứng khoán của các tổ chức tài chính và phi tài chính bao giờ cũng được bảo quản ở các NHTM. Trong nhiều trường hợp nhiều khách hàng không chỉ thực hiện bảo quản các chứng khoán tại Ngân
  • 14. 4 hàng mà còn yêu cầu Ngân hàng làm dịch vụ thu lãi chứng khoán và tự động chuyển lãi đó vào tài khoản của họ tại Ngân hàng. Tài trợ các hoạt động của Chính phủ: Ngân sách nhà nước không phải lúc nào cũng cân đối thu chi cho nên việc phải tạm thời vay nợ tại các NHTM để cân đối thu chi ngân sách là việc tất nhiên, trong trường hợp như vậy tín dụng NHTM đã tạo ra sự trôi chảy cho những hoạt động của Chính phủ. Nhìn chung, việc cải thiện tình trạng mất cân đối ngân sách không thể đơn thuần dựa vào phát hành hay mua lại trái phiếu dài hạn. Thật vậy, tình trạng kể trên cần phải được giải quyết bằng nhiều cách trong đó có vai trò của các NHTM. Các NHTM cung ứng vốn cho ngân sách bằng cách mua các chứng khoán công cộng nhờ đó mà nguồn vốn tín dụng của các NHTM đã gián tiếp thực hiện các mục tiêu công cộng của Chính phủ như: xây dựng cơ sở hạ tầng, trường học, bệnh viện… Cung cấp các tài khoản giao dịch: Cuộc cách mạng công nghiệp ở Châu Âu và Châu Mỹ đã đánh dấu sự ra đời những hoạt động và dịch vụ ngân hàng mới. Một dịch vụ mới quan trọng nhất được phát triển trong thời kỳ này là tài khoản tiền gửi giao dịch – một tài khoản tiền gửi cho phép người gửi tiền viết séc thanh toán cho việc mua hàng hóa và dịch vụ. Việc đưa ra loại tài khoản tiền gửi mới này được xem là một trong những bước đi quan trọng nhất trong công nghiệp ngân hàng bởi vì nó cải thiện đáng kể hiệu quả của quá trình thanh toán, làm cho các giao dịch kinh doanh trở nên dễ dàng hơn, nhanh chóng hơn và an toàn hơn. Cung cấp dịch vụ ủy thác: Việc thu nhập tăng lên đã tạo ra khả năng tích lũy lành mạnh, và chính khả năng đó đã góp phần vào việc phát triển các dịch vụ ủy thác của NHTM. Trong bối cảnh như thế mỗi cá nhân có thể tích lũy một khối lượng tài sản lớn, thậm chí chỉ ở mức trung bình cũng có thể xuất hiện nhu cầu muốn phân chia số tài sản đó trước khi qua đời. Với hình thức ủy thác, người ủy thác, các văn phòng ủy thác có trách nhiệm sử dụng vốn để đầu tư và quản lý số vốn này, kể cả phân phối thu nhập theo các điều khoản của hợp đồng ủy thác. Các văn phòng ủy thác cung cấp nhiều dịch vụ đối với các công ty. Một trong những dịch vụ như thế là công việc quản lý tiền hưu trí và việc thực hiện phần dịch vụ này phát triển rất nhanh trong thời gian gần đây. Cuối cùng một chức năng quan trọng nhất đối với văn phòng ủy thác là đại diện phát hành và quản lý trái phiếu cho các công ty với tư cách là người quản lý không chính thức.  Những dịch vụ ngân hàng mới phát triển gần đây Cho vay tiêu dùng: Trong lịch sử, hầu hết các Ngân hàng không tích cực cho vay đối với cá nhân và hộ gia đình bởi vì họ tin rằng các khoản cho vay tiêu dùng nói chung có quy mô rất nhỏ với rủi ro vỡ nợ tương đối cao và do đó làm cho chúng có mức sinh lời thấp. Đầu thế kỷ này, các Ngân hàng bắt đầu dựa nhiều hơn vào tiền gửi Thang Long University Library
  • 15. 5 của khách hàng để tài trợ cho những món vay thương mại lớn. Và rồi sự cạnh tranh khốc liệt trong việc giành giật tiền gửi và cho vay, đã buộc các Ngân hàng hướng tới người tiêu dùng như là một khách hàng trung thành tiềm năng. Sau chiến tranh thế giới thứ hai, tín dụng tiêu dùng đã trở thành một trong những loại hình tín dụng có mức tăng trưởng nhanh nhất. Người tiêu dùng vẫn tiếp tục là nguồn vốn chủ yếu của Ngân hàng và tạo ra một trong số những nguồn thu quan trọng nhất. Tư vấn tài chính: Qua nhiều năm, các ngân hàng đã phát hiện ra rằng một số dịch vụ mà họ làm cho bản thân mình cũng có ích đối với khách hành. Một trong những ví dụ nổi bật nhất là dịch vụ quản lý tiền mặt, trong đó Ngân hàng đồng ý quản lý việc thu và chi cho một công ty kinh doanh và tiến hành đầu tư phần thặng dư tiền mặt tạm thời vào các chứng khoán sinh lời và tín dụng ngắn hạn cho đến khi khách hàng cần tiền mặt để thanh toán. Trong khi các Ngân hàng có xu hướng chuyên môn hóa vào dịch vụ quản lý tiền mặt cho các tổ chức, hiện nay có một xu hướng đang gia tăng về việc cung cấp các dịch vụ tương tự cho người tiêu dùng. Dịch vụ thuê mua thiết bị: Rất nhiều Ngân hàng tích cực cho khách hàng kinh doanh quyền lựa chọn mua các thiết bị, máy móc cần thiết thông qua hợp đồng thuê mua. Trong đó Ngân hàng mua thiết bị và cho khách hàng thuê. Bên cho thuê cam kết mua máy móc thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác theo yêu cầu của bên thuê và nắm giữ quyền sở hữu đối với tài sản cho thuê. Bên thuê sử dụng tài sản thuê và thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê đã thỏa thuận. Khi kết thúc thời hạn thuê bên thuê được quyền lựa chọn mua lại tài sản hoặc tiếp tục thuê. Bán các dịch vụ bảo hiểm: Từ nhiều năm nay, các Ngân hàng đã bán bảo hiểm tín dụng cho khách hàng, điều đó đảm bảo việc hoàn trả trong trường hợp khách hàng vay vốn mất khả năng thanh toán. Hiện nay, Ngân hàng thường bảo hiểm cho khách hàng thông qua các liên doanh hoặc các thỏa thuận đại lý kinh doanh và Ngân hàng sẽ nhận một phần thu nhập từ các dịch vụ đó. Cung cấp các kế hoạch hưu trí: Phòng ủy thác Ngân hàng rất năng động trong việc quản lý kế hoạch hưu trí mà hầu hết các doanh nghiệp lập cho người lao động. Đầu tư vốn và phát lương hưu cho những người đã nghỉ hưu. Ngân hàng cũng bán các kế hoạch tiền gửi hưu trí cho các cá nhân và giữ nguồn tiền gửi cho đến khi người sở hữu các kế hoạch này cần đến. Cung cấp các dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán: Phần lớn các NHTM đều thực hiện dịch vụ lưu ký chứng khoán tức là dịch vụ lưu giữ, bảo quản và giúp khách hàng thực hiện quyền đối với chứng khoán do họ sở hữu. Do kinh nghiệm tích lũy trong lĩnh vực này mà nhiều Ngân hàng đã mua lại các công ty môi giới chứng khoán. Dịch vụ lưu ký chứng khoán có thể đem lại nguồn lợi đáng kể cho các NHTM có đủ năng lực tài chính cũng như trình độ nghiệp vụ. Tuy
  • 16. 6 nhiên Chính phủ luôn kiểm soát chặt chẽ sự tham gia và mức độ tham gia của các NHTM vào dịch vụ này dựa trên tín dụng Ngân hàng vượt quá giới hạn đầu cơ chứng khoán có thể gây ra khủng hoảng trong hệ thống Ngân hàng Công nghệ Ngân hàng đang tiến triển mạnh mẽ đem lại nhiều lợi ích cho nền kinh tế. Và nghiệp vụ môi giới chứng khoán sẽ còn là một nghiệp vụ quan trọng của NHTM và nhận được nhiều tác động tích cực từ sự đổi mới của công nghệ Ngân hàng trong tương lai. Cung cấp dịch vụ quỹ tương hỗ và trợ cấp: Nhiều khách hàng đang hướng tới việc sử dụng cái gọi là sản phẩm đầu tư đặc biệt là các khoản của quỹ tương hỗ và hợp đồng trợ cấp, những loại hình cung cấp triển vọng thu nhập cao hơn tài khoản tiền gửi dài hạn cam kết thanh toán một khoản tiền mặt hằng năm cho khách hàng vào một ngày nhất định trong tương lai. Ngược lại, quỹ tương hỗ bao gồm các chương trình đầu tư được quản lý một cách chuyên nghiệp nhằm vào việc mua cổ phiếu, trái phiếu và các chứng khoán phù hợp với mục tiêu của quỹ. Gần đây, hoạt động cung cấp nghiệp vụ quỹ tương hỗ của ngân hàng đã có nhiều giảm sút do mức thu nhập không còn cao, do những quy định nghiêm ngặt hơn và đồng thời do sự thay đổi trong quan điểm đầu tư của công chúng. Cung cấp các dịch vụ ngân hàng đầu tư và ngân hàng bán buôn: Ngân hàng ngày nay đang theo chân các tổ chức tài chính hàng đầu trong việc cung cấp dịch vụ ngân hàng đầu tư và dịch vụ ngân hàng bán buôn cho các tập đoàn lớn. Những dịch vụ này bao gồm: xác định mục tiêu hợp nhất, tài trợ mua lại công ty, mua bán chứng khoán cho khách hàng, cung cấp công cụ Marketing chiến lược, các dịch vụ hạn chế rủi ro để bảo vệ khách hàng. Các ngân hàng cũng dấn sâu vào thị trường bảo đảm, hỗ trợ các khoản nợ do chính phủ và công ty phát hành để những khách hàng này có thể vay vốn với chi phí thấp nhất từ thị trường tự do hay từ các tổ chức cho vay khác. Dịch vụ bảo lãnh: Do khả năng thanh toán của một Ngân hàng cho một khách hàng là rất lớn và do Ngân hàng nắm giữ tiền của một khách hàng nên Ngân hàng có uy tín trong bảo lãnh cho khách hàng. Trong những năm gần đây, nghiệp vụ bảo lãnh ngày càng đa dạng và phát triển mạnh. Ngân hàng thường bảo lãnh cho khách hàng của mình trong việc thực hiện các hợp đồng kinh tế có giá trị lớn, phát hành chứng khoán, vay vốn của các tổ chức tín dụng khác… Rõ ràng không phải tất cả mọi ngân hàng đều cung cấp đầy đủ các dịch vụ kể trên, nhưng cũng phải khẳng định rằng: các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp đang ngày càng tăng lên cả về số lượng và chất lượng. Nhiều loại hình tín dụng và tài khoản tiền gửi mới đang được phát triển. Các loại dịch vụ mới như giao dịch qua Internet và thẻ thông minh đang được mở rộng và các dịch vụ mới được tung ra hằng năm. Nhìn chung các dịch vụ mà ngân hàng đưa ra đã mang lại rất nhiều thuận lợi cho khách Thang Long University Library
  • 17. 7 hàng. Khách hàng có thể thỏa mãn tất cả các nhu cầu dịch vụ tài chính của mình thông qua một ngân hàng và tại một địa điểm. Thực sự ngân hàng đã trở thành “bách hóa tài chính” trong kỷ nguyên hiện đại. 1.2. Cho vay trung và dài hạn đối với khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại 1.2.1. Khái niệm Bên cạnh việc cho vay các khách hàng là các doanh nghiệp, ngân hàng còn cho vay đối với các cá nhân và hộ gia đình với tư cách là người tiêu dùng. Trong những thập kỷ gần đây, ngân hàng nổi lên trong lĩnh vực tín dụng tiêu dùng với tư cách là một tổ chức cho vay chủ yếu. Một phần nào đó khiến các ngân hàng chiếm vị trí quan trọng như vậy trong lĩnh vực tiêu dùng là vì khách hàng cá nhân luôn là những người có nguồn tiền gửi tiết kiệm quan trọng đối với ngân hàng. Thật vậy, nhiều hộ gia đình sẽ cân nhắc lại việc gửi tiền tiết kiệm vào một ngân hàng nếu như họ không thể vay được tiền từ ngân hàng đó. Ngoài ra, những nghiên cứu gần đây cho thấy những món vay trong lĩnh vực này luôn nằm trong những món vay có lợi tức cao nhất mà ngân hàng có thể có được. Với những lý do như trên các ngân hàng lớn với những ưu thế về mạng lưới các chi nhánh rộng khắp của mình đã tăng nhanh thị phần huy động các nguồn vốn của mình thông qua nghiệp vụ cho vay đối với người tiêu dùng. Trong hoạt động kinh doanh của NHTM, cho vay trung – dài hạn được hiểu là hình thức cho vay của NHTM có thời hạn trên 12 tháng. Vậy có thể hiểu cho vay trung – dài hạn đối với khách hàng cá nhân là những khoản vay có thời hạn trên 12 tháng, chủ yếu phục vụ mục đích tiêu dùng như: mua nhà, mua ô tô, sản xuất kinh doanh,.... Mức cho vay tùy thuộc vào khả năng trả nợ của khách hàng, nhưng mức đối đa thường không quá 60 – 70% giá trị tài sản mua sắm. Thu nợ có thể theo cách trả dần làm nhiều lần có nghĩa là người đi vay phải trả cho ngân hàng (bao gồm cả tiền gốc và lãi) làm nhiều lần, theo từng kỳ hạn nhất định trong thời hạn cho vay. 1.2.2. Nguyên tắc cho vay trung và dài hạn đối với khách hàng cá nhân Việc vay vốn là nhu cầu tự nguyện của khách hàng và là cơ hội để ngân hàng cấp tín dụng và thu lợi nhuận từ hoạt động của mình. Tuy nhiên, cấp tín dụng liên quan đến việc sử dụng vốn huy động của khách hàng nên phải tuân thủ những nguyên tắc nhất định. Nói chung khách hàng vay vốn của ngân hàng phải đảm bảo hai nguyên tắc: - Tiền vay phải được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Việc sử dụng vốn vay vào mục đích gì do hai bên, ngân hàng và khách hàng thỏa thuận và ghi trong hợp đồng tín dụng. Đảm bảo sử dụng vốn vay đúng mục đích
  • 18. 8 thỏa thuận nhằm bảo đảm hiệu quả sử dụng vốn vay và khả năng thu hồi nợ vay sau này. Do vậy, về phía ngân hàng trước khi cho vay cần tìm hiểu rõ mục đích vay vốn của khách hàng, đồng thời phải kiểm tra xem khách hàng có sử dụng vốn vay đúng như mục đích đã cam kết hay không. Điều này rất quan trọng vì việc sử dụng vốn vay đúng mục đích hay không có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng thu hồi nợ vay sau này. Về phía khách hàng, việc sử dụng vốn vay đúng mục đích góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay, đồng thời giúp cho khách hàng đảm bảo khả năng hoàn trả nợ cho ngân hàng. Từ đó, nâng cao uy tín của khách hàng đối với ngân hàng và củng cố quan hệ vay vốn giữa khách hàng và ngân hàng sau này. - Tiền vay phải hoàn trả đúng hạn đầy đủ cả gốc và lãi. Hoàn trả nợ gốc và lãi vay là một nguyên tắc không thể thiếu trong hoạt động cho vay. Điều này xuất phát từ tính chất tạm thời nhàn rỗi của nguồn vốn mà ngân hàng sử dụng để cho vay. Đại đa số nguồn vốn mà ngân hàng sử dụng để cho vay là vốn huy động từ khách hàng gửi tiền. Do đó, sau khi cho vay trong một thời hạn nhất định, khách hàng vay tiền phải hoàn trả lại cho ngân hàng để ngân hàng hoàn trả cho khách hàng gửi tiền. Hơn nữa bản chất của quan hệ tín dụng là quan hệ chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn vay nên sau một thời gian nhất định vốn vay phải được hoàn trả cả gốc và lãi. 1.2.3. Mục đích cho vay trung và dài hạn đối với khách hàng cá nhân Cho vay trung hạn là các khoản cho vay có thời hạn cho vay đến 60 tháng. Cho vay dài hạn là các khoản cho vay có thời hạn cho vay từ 60 tháng trở lên. Mục đích của cho vay trung và dài hạn đối với khách hàng cá nhân là nhằm mục đích kinh doanh hoặc mua sắm các tài sản có giá trị lớn như: ô tô, nhà ở,… mà tạm thời tại thời điểm tiêu dùng khách hàng chưa tích lũy đủ vốn. Mục đích của tín dụng trung và dài hạn có thể xem xét trên hai góc độ: khách hàng và ngân hàng. Đứng trên góc độ khách hàng, do lượng vốn tự có rất nhỏ điều này đã gây ra rất nhiều khó khăn cho các cá nhân, hộ gia đình trong việc thực hiện các kế hoạch sản xuất của mình cũng như việc nâng cao chất lượng cuộc sống. Do hạn chế về vốn nên các thành phần kinh tế tư nhân chỉ có thể tham gia vào các hoạt động thương mại ít đầu tư vào sản xuất, vì kinh doanh các hoạt động thương mại cần ít vốn hơn rất nhiều so với đầu tư vào sản xuất, điều này cũng làm giảm sự phát triển của các ngành sản xuất. Phần vốn thiếu hụt chủ yếu được huy động từ bạn bè, gia đình, một phần sử dụng tín dụng thương mại đối với đối tác kinh doanh, thậm chí là đi vay nóng với lãi suất rất cao. Tuy nhiên những nguồn vốn này không ổn định, chính vì vậy mà các cá nhân, hộ gia đình đã tìm đến ngân hàng với các hợp đồng tín dụng trung và dài hạn để có được nguồn vốn ổn định với mức chi phí hợp lý, phục vụ hiệu quả cho các kế hoạch của họ. Thang Long University Library
  • 19. 9 Đứng trên góc độ ngân hàng, tín dụng trung và dài hạn là một hình thức cấp tín dụng góp phần đem lại lợi nhuận cho ngân hàng. Ngân hàng cần nhận thức rõ rằng tín dụng trung và dài hạn là một loại “sản phẩm” mình có thể cung cấp cho khách hàng nhằm mục đích lợi nhuận. Việc nhận thức tín dụng như là một sản phẩm cần được tiêu thụ nhằm mục đích sinh lợi giúp ngân hàng thấy được trách nhiệm của mình và nỗ lực phục vụ khách hàng tốt hơn. Từ đó, nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng. Trong kinh tế luôn có một nguyên tắc “không nên bỏ trứng vào một giỏ”, các ngân hàng đã đa dạng hóa sản phẩm của mình để giảm thiểu rủi ro. Với định hướng trở thành “ngân hàng bán lẻ”, thì mở rộng cho vay đối với khách hàng cá nhân chính là một bước để tiến tới “ngân hàng bán lẻ”. 1.2.4. Quy trình cho vay trung và dài hạn đối với khách hàng cá nhân tại các ngân hàng thương mại Hoạt động cho vay là một trong những hoạt động chính của NHTM, một hoạt động rất phức tạp và chứa đựng nhiều rủi ro. Trong hoạt động cho vay, nếu hành động chủ quan duy ý chí sẽ dẫn đến những tổn thất nặng nề cho ngân hàng. Vì vậy, để có một quyết định cho vay đúng đắn, tiết kiệm thời gian, chi phí cho ngân hàng và khách hàng, đảm bảo an toàn vốn trong kinh doanh ngân hàng thì hoạt động cho vay đòi hỏi ngân hàng phải tuân thủ nghiêm ngặt quy trình cho vay vốn. Quy trình cho vay trung và dài hạn đối với khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại bao gồm 6 bước: Sơ đồ 1.1 : Quy trình cho vay Thiết lập hồ sơ cho vay Phân tích cho vay Quyết định cho vay Bổ sung thông tin Từ chối Chấp nhận cho vay Giải ngân K.tra & giám sát tín dụng Xử lý, t.lý khoản vay
  • 20. 10 Bước 1: Thiết lập hồ sơ cho vay Hồ sơ cho vay của một ngân hàng là tài liệu bằng văn bản, biểu hiện mối quan hệ tổng thể của ngân hàng với khách hàng vay vốn. Chất lượng cho vay phụ thuộc rất nhiều vào sự hoàn chỉnh và chính xác của hồ sơ cho vay. Vì vậy, khi thiết lập một bộ hồ sơ cho vay cần đảm bảo đầy đủ một số yếu tố sau: - Các thông tin cơ bản về khách hàng xin vay. - Thông tin về tài chính hiện tại của khách hàng xin vay. - Lịch sử tài chính của khách hàng xin vay. - Thông tin về mục đích vay vốn. - Phương hướng hoạt động kinh doanh trong tương lai của khách hàng. - Nhận xét đánh giá của ngân hàng về khách hàng. - Thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng về việc vay vốn và trả nợ. - Những thông báo của ngân hàng cho khách hàng. - Báo cáo kiểm tra về tình hình sử dụng vốn vay. Riêng đối với khách hàng cá nhân, khi muốn vay vốn của ngân hàng thì cần gửi tới ngân hàng các loại giấy tờ sau: - Hồ sơ pháp lý bao gồm: + Các tài liệu chứng minh năng lực pháp luật dân sự, hành vi dân sự, xác nhận hộ khẩu với hộ gia đình cá nhân ở nông thôn. Sổ hộ khẩu đối với cá nhân, hộ gia đình ở đô thị. + Giấy phép kinh doanh của cấp có thẩm quyền phê duyệt. + Hồ sơ dự án kinh doanh. + Các giấy tờ khác theo quy định của pháp luật. - Hồ sơ vay vốn: + Đối với hộ vay không cần phải thực hiện thế chấp, cầm cố, bảo lãnh thì hồ sơ vay vốn bao gồm: giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án sản xuất kinh doanh. + Đối với hộ phải thực hiện cầm cố, thế chấp, bảo lãnh thì hồ sơ gồm có: giấy đề nghị vay vốn, dự án, phương án sản xuất kinh doanh, hồ sơ đảm bảo tiền vay theo quy định. Bước 2: Phân tích cho vay Lợi nhuận là mục tiêu kinh doanh hàng đầu của các ngân hàng thương mại. Trên con đường tối đa hóa lợi nhuận, ngân hàng luôn gặp phải một “rào cản” đó là rủi ro. Để hạn chế rủi ro, một biện pháp cơ bản mà các ngân hàng áp dụng đó là phân tích đánh giá một cách toàn diện khách hàng trước khi cho vay. Nếu khách hàng được đánh giá là tốt, như: có đủ năng lực pháp lý trong kinh doanh, có năng lực tài chính đảm bảo, chấp hành tốt các hợp đồng tín dụng trong quá khứ và có triển vọng phát triển Thang Long University Library
  • 21. 11 trong tương lai… thì sẽ được ngân hàng xem xét cho vay. Ngược lại, nếu khách hàng không đáp ứng được những yêu cầu nêu trên thì ngân hàng sẽ từ chối cho vay. Các NHTM luôn tập trung phân tích, đánh giá những mặt chủ yếu sau: - Năng lực pháp lý của khách hàng: Khách hàng vay vốn phải có tư cách pháp nhân, đây là điều kiện tiên quyết để ngân hàng xem xét cho vay nhằm xác định trách nhiệm trước pháp luật về việc hoàn trả nợ vay. Khách hàng cá nhân phải là người có đầy đủ năng lực pháp lý và năng lực hành vi, có hộ khẩu thường trú trên cùng địa bàn hoạt động của ngân hàng cho vay. - Uy tín của khách hàng: Đây là yếu tố hết sức quan trọng. Phần lớn các thông tin về khách hàng đã được ngân hàng biết đến. Đối với một khách hàng cũ, những giao dịch trong quá khứ sẽ đem lại phần lớn thông tin về tính trung thực, các nguồn tài chính và năng lực của khách hàng, thông tin về tính nghiêm túc thực hiện hợp đồng tín dụng… Đối với một khách hàng mới, phần nhiều phụ thuộc vào sự giới thiệu, vào các doanh nghiệp khác có liên quan với khách hàng đó và thông tin từ các ngân hàng khác. - Phân tích tình hình tài chính của khách hàng: Khách hàng có tiềm lực tài chính lành mạnh là cơ sở quan trọng đảm bảo tính tự chủ trong hoạt động kinh doanh, và điều quan trọng hơn là đảm bảo khả năng hoàn trả các khoản nợ trong tương lai. Đây là căn cứ quan trọng nhất để ngân hàng xem xét có nên cho vay hay không. - Thẩm định dự án vay vốn: Với các khách hàng vay vốn với mục đích kinh doanh, ngân hàng cần phải điều tra phân tích kỹ lưỡng những thông tin mà khách hàng cung cấp. - Thẩm định đảm bảo nợ vay: Để đảm bảo an toàn vốn vay đòi hỏi khách hàng khi vay vốn phải đảm bảo nợ vay dưới hình thức thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của người thứ ba. Ngân hàng cần kiểm tra tài sản đảm bảo của khách hàng vay theo quy định: tài sản đó có thuộc quyền sở hữu hợp pháp của người vay vốn không? Tài sản đó có bị cấm lưu thông trên thị trường không?... Bước 3: Quyết định cho vay Dựa trên kết quả của quá trình phân tích tín dụng, ngân hàng quyết định đồng ý hoặc từ chối cho vay đối với một hồ sơ vay vốn của khách hàng. Dù quyết định là đồng ý cho vay hay từ chối cho vay, thì cũng đòi hỏi cán bộ ngân hàng phải đưa ra kết quả trong thời gian ngắn nhất, đảm bảo tính kịp thời cho khách hàng. Nếu hồ sơ vay vốn bị từ chối thì cần thông báo cho khách hàng biết lý do từ chối cho vay. Nếu yêu cầu vay vốn được chấp thuận thì cán bộ tín dụng cùng với khách hàng tiến hành ký kết hợp đồng tín dụng và hợp đồng đảm bảo tiền vay.
  • 22. 12 Bước 4: Giải ngân Sau khi hợp đồng tín dụng được ký kết, ngân hàng sẽ tiến hành giải ngân (thông thường bộ phận kế toán sẽ thực hiện chức năng này) theo hạn mức tín dụng đã được cam kết trong hợp đồng. Như vậy, giải ngân là việc ngân hàng tiến hành chi tiền cho khách hàng theo mức cho vay được phê duyệt trong hợp đồng tín dụng. Tùy vào hình thức và quy mô của món vay cụ thể mà ngân hàng sẽ áp dụng những phương thức giải ngân phù hợp. Bước 5: Kiểm tra và giám sát tín dụng Giám sát và quản lý tín dụng được tiến hành từ khi tiền vay được phát ra cho đến khi khoản vay được hoàn trả. Nhân viên tín dụng thường xuyên kiểm tra việc sử dụng vốn vay thực tế của khách hàng, hiện trạng tài sản đảm bảo, tình hình tài chính của khách hàng… để đảm bảo khả năng thu nợ. Ngân hàng có thể thực hiện nhiều cách giám sát khách hàng như: - Giám sát trực tiếp: ngân hàng trực tiếp cử người tới cơ sở của khách hàng để kiểm tra, thu thập thông tin về khách hàng. - Giám sát gián tiếp: ngân hàng thực hiện theo dõi khách hàng thông qua các thay đổi tài khoản tiền vay, tiền gửi của khách hàng, qua việc khách hàng trả lời phiếu điều tra, phỏng vấn của ngân hàng… Bước 6: Xử lý và thanh lý khoản vay (thanh lý hợp đồng tín dụng) Khi hết thời hạn hợp đồng tín dụng, khách hàng sẽ tiến hành hoản trả đầy đủ nợ gốc và lãi cho ngân hàng theo đúng như quy định trong hợp đồng. - Khi khách hàng thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nợ với ngân hàng thì ngân hàng sẽ tiến hành làm thủ tục hoàn trả lại TSĐB tiền vay cho khách hàng. - Khi khách hàng không trả đủ số nợ ngân hàng thì ngân hàng tiến hành chuyển số nợ đó qua nợ quá hạn. Khoản nợ quá hạn sẽ chịu lãi suất quá hạn cao hơn mức thông thường. - Trong trường hợp khách hàng không trả nợ đúng hạn do nguyên nhân khách quan, nếu ngân hàng xét thấy chính đáng thì có thể thực hiện gia hạn nợ cho khách hàng. Những trường hợp nợ quá hạn ngân hàng sẽ tiến hành đánh giá khả năng và mức độ thu hồi. Tùy vào trường hợp cụ thể mà ngân hàng sẽ áp dụng những biện pháp thu nợ từ mềm dẻo đến mức khắt khe với mục đích thu nợ ở mức tối đa có thể. Những khoản nợ quá hạn sau khi được xử lý sẽ được thanh lý chấm dứt sự tồn tại (những khoản nợ trả đúng được thanh lý mặc nhiên), kết thúc quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng. Thang Long University Library
  • 23. 13 1.3. Tài sản đảm bảo trong cho vay trung và dài hạn đối với khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại 1.3.1. Đảm bảo tiền vay bằng tài sản A. Khái niệm Trong xu thế hội nhập Quốc tế của đất nước, hệ thống Ngân hàng thương mại nước ta đang đứng trước những cơ hội phát triển, áp dụng những tiến bộ của nhân loại trên thế giới, bên cạnh những thách thức to lớn. Để có thể tồn tại và phát triển vững mạnh các Ngân hàng trong nước phải nhanh chóng hoàn thiện và nâng cao chất lượng hoạt động của mình để đáp ứng được những đòi hỏi của thị trường. Nhưng môi trường cạnh tranh càng lớn sẽ tiềm ẩn khả năng rủi ro cao, đặc biệt là hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại. Hoạt động tín dụng là việc tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy động để cấp tín dụng, trong đó cấp tín dụng là việc tổ chức tín dụng thỏa thuận để khách hàng sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác. Theo đó nếu như nguyên tắc hoàn trả bị vi phạm thì rủi ro tín dụng xảy ra. Đó là khả năng khách hàng nhận khoản vốn vay không thực hiện, thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân hàng, gây tổn thất cho ngân hàng. Cụ thể là khách hàng không trả, hoặc không trả đầy đủ đúng hạn cả gốc và lãi cho ngân hàng. Do vậy quan hệ tín dụng thường được thể hiện bằng các hợp đồng tín dụng, trong đó đưa ra các điều khoản thi hành, các cam kết mà hai bên tự nguyện thỏa thuận theo quy định của pháp luật. Như vậy bảo đảm tiền vay được hình thành trên cơ sở hợp đồng tín dụng là việc ngân hàng áp dụng các biện pháp đối với khách hàng để khoản vay có thể trở về ngân hàng một cách an toàn và có lợi khi đến hạn. “Tín dụng có đảm bảo” là một trong ba nguyên tắc cơ bản nhất của tín dụng, là việc tổ chức tín dụng áp dụng các biện pháp nhằm phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi được các khoản nợ đã cho khách hàng vay. Tại điều 2 Nghị định số 178 CP ngày 29/12/1999 Chính phủ Việt Nam quy định: “Cho vay có bảo đảm bằng tài sản là việc cho vay vốn của tổ chức tín dụng mà theo đó nghĩa vụ trả nợ của khách hàng vay được cam kết bảo đảm thực hiện bằng tài sản cầm cố, thế chấp, tài sản hình thành từ vốn vay của khách hàng vay hoặc bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba”. (Trích điều 2, Nghị định số 178/1999/NĐ-CP ngày 29/12/1999 về đảm bảo tiền vay của các TCTD ) Như vậy tài sản bảo đảm tiền vay trong các nghiệp vụ tín dụng Ngân hàng là tài sản của khách hàng vay, tài sản hình thành từ vốn vay và tài sản của bên bảo lãnh dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ đối với tổ chức tín dụng. Với quan điểm này cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi nợ trong công tác đảm bảo tiền vay chính là nguồn thu nợ thứ hai (tài sản cầm cố thế chấp) khi nguồn thu nợ thứ nhất gặp bất chắc.
  • 24. 14 B. Các điều kiện của tài sản đảm bảo Tài sản đảm bảo là bất kỳ loại động sản, bất động sản nào. Việc phân loại tài sản thành “bất động sản” và “động sản” có rất nhiều quan điểm, tùy theo thể chế pháp lý của mỗi đất nước mà có những quan niệm khác nhau. Theo đó “bất động sản” không chỉ là đất đai, của cải trong lòng đất mà còn là tất cả những gì được tạo ra do sức lao động của con người trên mảnh đất. “Bất động sản” bao gồm các công trình xây dựng, mùa màng, cây trồng… và tất cả những gì liên quan đến đất đai hay gắn liền với đất đai, những vật trên mặt đất cùng với những bộ phận cấu thành lãnh thổ, và dùng phương pháp loại trừ để định nghĩa “động sản”. Đồng thời phân biệt tài sản cầm cố với tài sản thế chấp bằng tiêu chí dịch chuyển hoặc không dịch chuyển tài sản từ bên có nghĩa vụ sang bên có quyền khi bên có nghĩa vụ dùng tài sản đó để cầm cố, thế chấp. Theo Bộ luật Dân sự năm 2005 của nước Cộng hoà XHCN Việt Nam, tại Điều 174 có quy định: “Bất động sản là các tài sản bao gồm: Đất đai; Nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai, kể cả các tài sản gắn liền với nhà, công trình xây dựng đó; Các tài sản khác gắn liền với đất đai; Các tài sản khác do pháp luật quy định”. “Động sản là những tài sản không phải là bất động sản”. “Động sản” có đặc điểm là không gắn cố định với một không gian, vị trí nhất định và có thể di dời được như: máy, thiết bị, phương tiện vận chuyển, dây chuyền công nghệ,...(Trích điều 174, Bộ luật Dân sự 2005) Tài sản được dùng làm TSĐB trong cho vay của Ngân hàng cần thỏa mãn các điều kiện sau: - Tài sản đảm bảo phải thuộc quyền sở hữu hợp pháp của khách hàng vay vốn và được pháp luật cho phép giao dịch, đồng thời phải có đủ các cơ sở pháp lý để ngân hàng được quyền ưu tiên xử lý tài sản để thu nợ, đó là cơ sở để người cho vay có quyền xử lý TSĐB để thu hồi nợ. - Giá trị bảo đảm lớn hơn nghĩa vụ được bảo đảm: Bảo đảm tín dụng không chỉ là nguồn thu nợ của ngân hàng mà còn có ý nghĩa thúc dục người đi vay phải trả nợ, nếu không họ sẽ mất tài sản. Nhưng nếu giá trị của TSĐB nhỏ hơn nghĩa vụ được đảm bảo thì người vay dễ có động cơ không trả nợ. Nghĩa vụ được đảm bảo bao gồm: vốn gốc và lãi (kể cả lãi quá hạn) và các chi phí liên quan. - Tài sản đảm bảo phải có thị trường tiêu thụ: Mức độ thanh khoản của tài sản có mối quan hệ tỷ lệ thuận đến lợi ích của ngân hàng cho vay. Mức độ thanh khoản thấp hay nói cách khác là tài sản khó bán thường khó được ngân hàng chấp nhận. Mức độ thanh khoản trung bình có thể chấp nhận được nhưng phải tính đến chi phí kéo dài thời gian xử lý. Thang Long University Library
  • 25. 15 Đây là các điều kiện cần thiết để ngân hàng có thể bán hoặc phát mại tài sản khi khách hàng không trả được nợ. Như vậy, tùy thuộc vào loại tài sản và tính thị trường của nó để ngân hàng có thể chấp nhận hoặc không chấp nhận làm tài sản đảm bảo cho khoản vay. 1.3.2. Các hình thức đảm bảo tiền vay bằng tài sản trong cho vay trung và dài hạn đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại Trong quan hệ tín dụng với khách hàng cá nhân, ngân hàng cho vay dựa trên mức độ tín nhiệm đối với các khách hàng này. Tuy nhiên, chỉ điều này không thôi chưa đủ, ngân hàng còn quan tâm tới sự đảm bảo bằng vật chất về khả năng hoàn trả nợ đúng hạn của các cá nhân đó. Như vậy, với tài sản của mình các cá nhân cho ngân hàng thấy được rằng: nếu mình vì một lý do nào đó mà không trả nợ đúng hẹn thì ngân hàng có thể thu hồi tài sản đó để thu nợ. Điều này có ý nghĩa giúp ngân hàng tránh được rủi ro ngay cả trong trường hợp khách hàng bị phá sản do những lý do bất khả kháng. Ngoài ra, TSĐB còn là động lực giúp khách hàng cá nhân có ý thức tốt hơn về việc trả nợ và hạn chế những cá nhân có ý định lừa đảo chiếm đoạt vốn vay của ngân hàng. Đảm bảo cho khoản vay trung và dài hạn đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại, có 3 hình thức đảm bảo cơ bản đó là: cầm cố, thế chấp bằng tài sản của khách hàng cá nhân vay; bảo lãnh tài sản của bên thứ ba; đảm bảo tài sản hình thành từ vốn vay. Cầm cố, thế chấp bằng tài sản của khách hàng cá nhân vay  Cầm cố tài sản Theo Bộ luật Dân sự Việt Nam ban hành ngày 14/6/2005 (sau đây gọi tắt là Bộ luật Dân sự năm 2005), điều 326 định nghĩa: “Cầm cố là việc một bên (sau đây gọi là bên cầm cố) giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận cầm cố) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự”. (Trích điều 326, Bộ luật Dân sự 2005). Như vậy, bản chất của cầm cố là một biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự. Theo đó trong quan hệ tín dụng ngân hàng, cầm cố tài sản được hiểu là việc cá nhân dùng tài sản thuộc sở hữu của mình giao cho tổ chức tín dụng (bên cho vay) để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Cầm cố thích hợp với những tài sản Ngân hàng có thể kiểm soát và bảo đảm tương đối chắc chắn, đồng thời việc Ngân hàng nắm giữ không ảnh hưởng đến quá trình hoạt động của người nhận tài trợ. Các tài sản gọn nhẹ, dễ quản lý không ảnh hưởng đến yếu tố môi trường tự nhiên. Tài sản cầm cố của khách hàng cá nhân bao gồm:
  • 26. 16 - Máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, hàng tiêu dùng, kim khí quý, đá quý, và các vật liệu có giá trị khác. - Ngoại tệ bằng tiền mặt, số dư trên tài khoản tiền gửi tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán bằng tiền Việt Nam và ngoại tệ. - Trái phiếu, cổ phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi, sổ tiết kiệm, thương phiếu, các giấy tờ trị giá được bằng tiền. Riêng đối với cổ phiếu của TCTD phát hành, khách hàng vay không được cầm cố ở chính TCTD đó. - Quyền đòi tài sản phát sinh từ quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đòi nợ, quyền được nhận số tiền bảo hiểm, các quyền tài sản khác phát sinh từ hợp đồng hoặc từ các căn cứ pháp lý khác. - Quyền đối với phần vốn góp trong doanh nghiệp, kể cả trong doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. - Quyền khai thác tài nguyên thiên nhiên theo quy định của pháp luật. - Tàu biển theo quy định của Bộ luật Hàng hải Việt Nam, tàu bay theo quy định của Bộ luật Hàng không dân dụng Việt Nam trong trường hợp được cầm cố. - Tài sản hình thành trong tương lai là động sản hình thành sau thời điểm ký kết giao dịch cầm cố và sẽ thuộc quyền sở hữu của bên cầm cố như hoa lợi, lợi tức, tài sản hình thành từ vốn vay, các động sản khác mà bên cầm cố có quyền nhận. - Các tài sản khác theo quy định của pháp luật. Lợi tức và các quyền phát sinh từ tài sản cầm cố cũng thuộc tài sản cầm cố, nếu các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định, trường hợp tài sản cầm cố được bảo hiểm thì khoản tiền bảo hiểm cũng thuộc tài sản cầm cố. Đối với các tài sản cầm cố đòi hỏi Ngân hàng phải kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ, an toàn của vật cầm cố.  Thế chấp tài sản Bảo đảm tiền vay bằng tài sản thế chấp của khách hàng cá nhân vay là một biện pháp bảo đảm tiền vay mà các TCTD thường áp dụng. Theo quy định của điều 342, Bộ luật Dân sự năm 2005: “Thế chấp tài sản là việc một bên (bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự đối với bên kia (bên nhận thế chấp) và không chuyển giao tài sản đó cho bên nhận thế chấp”. (Trích điều 342, Bộ luật Dân sự 2005). Trong trường hợp thế chấp toàn bộ hoặc một phần bất động sản, động sản có vật phụ thì vật phụ của bất động sản, động sản đó cũng thuộc tài sản thế chấp. Tài sản thế chấp do khách hàng cá nhân vay giữ, các bên có thể thỏa thuận giao cho người thứ ba giữ tài sản thế chấp. Trong quan hệ tín dụng ngân hàng, cá nhân có thể dùng tài sản đã có thuộc quyền sở hữu của mình để đảm bảo cho khoản vay. Bên cạnh đó theo quy định của pháp luật khách hàng vay cũng có thể dùng chính tài sản hình thành từ vốn vay để đảm Thang Long University Library
  • 27. 17 bảo cho khoản vay, nói cách khác trong trường hợp này tài sản thế chấp được hình thành từ việc sử dụng khoản tiền vay và hợp đồng thế chấp được ký khi tài sản đã hình thành. Nếu như biện pháp thế chấp tài sản thông thường có thể được áp dụng để bảo đảm cả nghĩa vụ hợp đồng và nghĩa vụ ngoài hợp đồng thì bảo đảm tiền vay bằng tài sản thế chấp của khách hàng vay chỉ đươc áp dụng đối với nghĩa vụ hợp đồng, nghĩa vụ trả nợ của khách hàng vay theo hợp đồng tín dụng giữa họ với TCTD. Vì vậy, có thể nói bảo đảm tiền vay bằng tài sản thế chấp của khách hàng cá nhân là hợp đồng phụ đặt ra bên cạnh hợp đồng chính - hợp đồng tín dụng để bảo đảm cho việc thực hiện hợp đồng chính. Hình thức thế chấp tài sản cho phép khách hàng được sử dụng tài sản bảo đảm phục vụ cho sản xuất kinh doanh đó là một thuận lợi, song trong quá trình sử dụng sẽ làm biến dạng tài sản, khả năng kiểm soát của tài sản bị hạn chế gây thiệt hại cho Ngân hàng. Theo Bộ luật dân sự 2005, mọi tài sản kể cả động sản và bất động sản được phép giao dịch theo quy định của pháp luật đều có thể dùng làm tài sản thế chấp. Tài sản thế chấp của khách hàng cá nhân bao gồm: - Nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả các tài sản gắn liền với nhà ở, công trình xây dựng và các tài sản khác gắn liền với đất. - Giá trị quyền sử dụng đất mà pháp luật về đất đai quy định được thế chấp. - Tàu biển theo quy định của bộ luật Hàng hải Việt Nam, tàu bay theo quy định của luật Hàng không dân dụng Việt Nam trong trường hợp được thế chấp. - Tài sản hình thành trong tương lai là bất động sản hình thành sau thời điểm ký kết giao dịch thế chấp và sẽ thuộc quyền sở hữu của bên thế chấp như hoa lợi, lợi tức, tài sản hình thành từ vốn vay, công trình xây dựng, các bất động sản khác mà bên thế chấp có quyền nhận. - Các tài sản khác theo quy định của pháp luật. Bảo lãnh tài sản của bên thứ ba “Bảo lãnh là việc người thứ ba (sau đây gọi là bên bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (sau đây gọi là bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (sau đây gọi là bên được bảo lãnh), nếu khi đến thời hạn mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ”. (Trích điều 361 Bộ luật Dân sự năm 2005). Bảo lãnh thực chất cũng là một loại hợp đồng cụ thể mà đối tượng trước hết của nó là sự cam kết bằng uy tín để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ. Điều này có nghĩa là khi nhận bảo lãnh, người nhận bảo lãnh cũng rất quan tâm đến nhân thân người bảo lãnh cũng như khả năng tài sản của người bảo lãnh, vì trong trường hợp nghĩa vụ tài sản không được người được bảo lãnh thực hiện, thực hiện không đúng, người bảo lãnh sẽ phải thực hiện thay bằng tài sản của mình.
  • 28. 18 Bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba trong hoạt động ngân hàng được quy định tại Nghị định số 85/2002/NĐ-CP: “Bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba (gọi là bên bảo lãnh) là việc bên bảo lãnh cam kết với TCTD về việc sử dụng tài sản thuộc quyền sở hữu, giá trị quyền sử dụng đất của mình, đối với doanh nghiệp nhà nước là tài sản thuộc quyền quản lý, sử dụng để thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay cho khách hàng vay, nếu đến hạn trả nợ mà khách hàng vay thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ”. (Trích điều 1, Nghị định số 85/2002/NĐ-CP). Như vậy bản chất của bảo lãnh trong hoạt động ngân hàng chính là việc bên bảo lãnh dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ trả nợ của khách hàng cá nhân vay cho TCTD trong các trường hợp: - Khi đến hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên có nghĩa vụ (khách hàng cá nhân vay vốn) không thực hiện nghĩa vụ. - Hoặc đến hạn mà cá nhân có nghĩa vụ đã thực hiện nghĩa vụ nhưng không đúng, không đầy đủ nghĩa vụ theo thỏa thuận. Đối tượng của bảo lãnh trong các hợp đồng bảo lãnh chính là cam kết của bên bảo lãnh. Cam kết này được bảo đảm bằng tài sản thuộc sở hữu của bên bảo lãnh. Khi tiến hành ký kết hợp đồng tín dụng có áp dụng các biện pháp đảm bảo bằng tài sản, TCTD sẽ thẩm tra tài sản xem bảo lãnh có thuộc sở hữu hợp pháp của bên bảo lãnh hay không. Điều này đòi hỏi các tổ chức tín dụng phải rất cẩn trọng trong việc thẩm định quyền sở hữu đối với tài sản bảo lãnh của bên bảo lãnh vì đối với một số tài sản không đăng ký quyền sở hữu thì việc chứng minh đối với tài sản đó là rất khó khăn. Bên cạnh đó pháp luật còn quy định những tài sản thuộc sở hữu chung muốn đem bảo lãnh thì phải được sự đồng ý của tất cả các đồng chủ sở hữu và ủy quyền bằng văn bản cho người đại diện ký kết hợp đồng bảo đảm. Nhìn chung tài sản dùng để bảo lãnh có thể là các tài sản có thể thế chấp, cầm cố. Nó có đặc trưng của tài sản bảo đảm là được phép giao dịch và không có tranh chấp. Ngoài ra đối với một số tài sản mà pháp luật quy định phải bảo hiểm thì bên bảo lãnh bắt buộc phải mua bảo hiểm tài sản trong thời hạn bảo đảm tiền vay, ví dụ như máy bay, tàu biển,... Nội dung bảo đảm tài sản của bên thứ ba: Đối với người bảo lãnh: Phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật Việt Nam, có khả năng về vốn, có tài sản đủ điều kiện để thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh. Bên bảo lãnh và các tổ chức tín dụng có thể thỏa thuận việc bên bảo lãnh cầm cố thế chấp tài sản hoặc không thực hiện cầm cố thế chấp tài sản để thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh. Xác định giá trị tài sản bên thứ ba cầm cố, thế chấp và mức cho vay: Giá trị tài sản bên thứ ba cầm cố, thế chấp cũng được đánh giá kỹ như tài sản cầm cố, thế chấp Thang Long University Library
  • 29. 19 của chính khách hàng vay vốn. Và các điều khoản về khách hàng vay, tài sản bảo đảm, nghĩa vụ bảo đảm, các khoản mục về người bảo lãnh, các thỏa thuận, cam kết của người bảo lãnh về việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay cho khách hàng vay khi đến hạn mà khách hàng không trả được nợ, cùng với việc xử lý tài sản bảo lãnh khi đến hạn mà khách hàng không trả được nợ. Mức cho vay: Phải nhỏ hơn so với giá trị tài sản đảm bảo và xác định theo tỷ lệ do Ngân hàng Nhà nước quy định. Bảo đảm tài sản hình thành từ vốn vay Khoản 5 điều 2 nghị định 178/1999/NĐ-CP thì “bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay là việc khách hàng vay dùng tài sản hình thành từ vốn vay để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho chính khoản vay đó đối với TCTD”. ( Trích điều 2 Nghị định 178/1999/NĐ-CP) Theo khái niệm trên, tại thời điểm ký hợp đồng tín dụng tài sản bảo đảm chưa hình thành hay hợp đồng bảo đảm chỉ được ký khi tài sản đã hình thành. Vì trong thời gian tài sản bảo đảm chưa hình thành tính rủi ro cho hoạt động tín dụng là rất cao. Do vậy, việc bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay của khách hàng cá nhân được áp dụng trong các trường hợp: - Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định giao cho TCTD cho vay đối với khách hàng vay và đối tượng cho vay trong một số trường hợp cụ thể. - TCTD xem xét, quyết định việc bảo đảm tiền vay nếu khách hàng vay và tài sản hình thành từ vốn vay đáp ứng đủ các điều kiện quy định của pháp luật. Trong quan hệ bảo đảm tiền vay bằng phương thức này, đối tượng của quan hệ chính là tài sản hình thành từ vốn vay, có thể hiểu tài sản hình thành từ vốn vay là tài sản của khách hàng vay mà giá trị tài sản được tạo nên bởi một phần hoặc toàn bộ khoản vay của TCTD. Điều kiện đối với tài sản hình thành từ vốn vay cần thỏa mãn: - Tài sản hình thành từ vốn vay dùng làm bảo đảm tiền vay phải xác định được quyền sở hữu hoặc quyền quản lý, sử dụng; xác định được giá trị, số lượng và được phép giao dịch. Đối với tài sản hình thành từ vốn vay là vật tư hàng hóa, thì ngoài việc có đủ các điều kiện này, TCTD phải có khả năng quản lý, giám sát tài sản bảo đảm. - Đối với tài sản mà pháp luật có quy định phải mua bảo hiểm thì khách hàng cá nhân vay phải cam kết mua bảo hiểm trong suốt thời hạn vay vốn khi tài sản đã được hình thành đưa vào sử dụng. Điều kiện đối với khách hàng cá nhân vay và tài sản hình thành từ vốn vay: - Đối với khách hàng cá nhân vay: + Có tín nhiệm đối với tổ chức tín dụng. + Có khả năng tài chính và các nguồn thu nhập hợp pháp.
  • 30. 20 + Có dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi, có khả năng hoàn trả nợ; hoặc có dự án phục vụ đời sống khả thi phù hợp với quy định của pháp luật. + Có mức vốn tự có tham gia vào dự án đầu tư tối thiểu bằng 50% tổng mức vốn đầu tư của dự án. + Có mức vốn tự có tham gia vào dự án cộng với giá trị tài sản bảo đảm tiền vay bằng các biện pháp cầm cố, thế chấp, bảo lãnh tài sản của bên thứ ba tối thiểu bằng 50% tổng mức vốn đầu tư của dự án. + Có giá trị tài sản bảo đảm tiền vay bằng một hoặc nhiều biện pháp cầm cố, thế chấp, bảo lãnh tài sản của bên thứ ba tối thiếu bằng 50% tổng mức vốn đầu tư của dự án. - Đối với tài sản hình thành từ vốn vay của khách hàng cá nhân: + Thuộc quyền sở hữu của khách hàng cá nhân vay. + Phải xác định danh mục, số lượng, giá trị, đặc điểm của tài sản. + Tài sản được phép giao dịch, không có tranh chấp. + Phải mua bảo hiểm đối với tài sản mà pháp luật qui định trong suốt thời hạn khách hàng cá nhân vay vốn. Bảo đảm tài sản hình thành từ vốn vay có mức độ rủi ro rất cao. Do đó, yêu cầu của công tác quản lý phải đánh giá chính xác hiệu quả mang lại của các dự án đầu tư. 1.3.3. Quy trình thẩm định tài sản đảm bảo trong cho vay trung và dài hạn đối với khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại Sau khi tiếp nhận hồ sơ vay vốn, hồ sơ TSĐB của khách hàng, Ngân hàng sẽ tiến hành thẩm định các điều kiện cần thiết. Bước 1: Thẩm định năng lực pháp lý của khách hàng cá nhân. Khách hàng cá nhân phải thỏa mãn các điều kiện sau: - Cá nhân vay vốn là công dân Việt Nam có đủ từ 18 tuổi trở lên. - Không bị mất hoặc hạn chế năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự (Theo quy định của Bộ luật dân sự). - Căn cứ xác định nhân thân: Sổ hộ khẩu, Chứng minh nhân dân hoặc các loại giấy tờ về nhân thân khác như Hộ chiếu, Giấy phép lái xe ... hoặc xác nhận của cơ quan, đơn vị, Uỷ ban nhân dân có thẩm quyền ... - Giấy phép hành nghề, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (trong trường hợp pháp luật quy định phải có). Bước 2: Kiểm tra tài sản đảm bảo: Khách hàng vay, bên bảo lãnh chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác và hợp pháp của các tài liệu gửi cho ngân hàng và về tính hợp pháp của tài sản bảo đảm tiền vay. Tuy vậy, trước khi ngân hàng nhận tài sản bảo đảm tiền vay, các cán bộ có trách nhiệm trong khâu thẩm định, xét Thang Long University Library
  • 31. 21 duyệt cho vay cần phải tiến hành kiểm tra tài sản và hồ sơ tài sản bảo đảm tiền vay. Việc kiểm tra tài sản bảo đảm tiền vay nhằm xác định chính xác chủng loại, số lượng, chất lượng, đặc điểm, hiện trạng và điều kiện của tài sản. Việc kiểm tra giấy tờ chứng minh quyền sở hữu và sử dụng tài sản bảo đảm tiền vay nhằm xác định tính hợp pháp, hợp lệ của tài sản. Nội dung việc kiểm tra gồm: - Kiểm tra chủ sở hữu và sử dụng tài sản bảo đảm tiền vay: + Kiểm tra và xác định rõ cá nhân có tên trên bản chính giấy tờ chứng minh quyền sở hữu và sử dụng tài sản bảo đảm tiền vay so với chứng minh thư, giấy phép kinh doanh có trùng khớp hay không. Trường hợp giấy tờ không rõ ràng hoặc có nghi vấn, cán bộ tín dụng phải xác minh tại nơi cấp giấy tờ đó. + Xác định các đồng sở hữu của tài sản, đảm bảo tất cả các đồng sở hữu đều đồng ý và cùng ký tên vào các giấy tờ bảo đảm bằng tài sản nhằm tránh các tranh chấp sau này. + Đối với các cá nhân, hộ gia đình, việc xác định đồng sở hữu phải dựa vào hộ khẩu và tình trạng hôn nhân của người cầm cố/thế chấp/bảo lãnh. Lưu ý một số trường hợp trên giấy tờ sở hữu chỉ đăng ký tên của một người nhưng tài sản vẫn thuộc sở hữu chung của nhiều người. - Kiểm tra tài sản tài sản bảo đảm tiền vay: + Căn cứ vào hồ sơ tài sản bảo đảm tiền vay, Cán bộ tín dụng kiểm tra và xác định chủng loại, số lượng, chất lượng, đặc điểm và hiện trạng tài sản. + Đối với những động sản, phải đăng ký quyền sở hữu thì phải kiểm tra kỹ số khung, số máy, mã hiệu... + Đối với những bất động sản, phải phải kiểm tra tại hiện trường để xác định lại địa chỉ, thực trạng về quy mô kết cấu, chất lượng còn lại của tài sản, xem có tranh chấp hay không. Khi kiểm tra loại tài sản này, có thể kết hợp gặp gỡ dân xung quanh hoặc chính quyền sở tại để có thông tin đầy đủ hơn về tài sản. - Kiểm tra việc thanh toán: Cán bộ tín dụng căn cứ vào điều khoản thanh toán được quy định trong hợp đồng nội, ngoại so với hoá đơn thanh toán, bộ chứng từ nhập khẩu hoặc các chứng từ chứng minh việc thanh toán hợp đồng nội, ngoại. Việc kiểm tra này cũng đồng thời làm cơ sở để lập biên bản định giá tài sản bảo đảm tiền vay. Biên bản định giá phải đầy đủ các yếu tố, đúng với thực tế của tài sản và có đầy đủ chữ ký của các bên, bao gồm cả các đồng sở hữu tài sản (nếu có). Tuyệt đối không lập biên bản khống hoặc lập biên bản không đúng với thực tế. Bước 3: Định giá tài sản đảm bảo Việc kiểm tra và định giá tài sản bảo đảm nhằm xác định được giá trị tài sản tại thời điểm ký kết và được lập thành biên bản định giá tài sản bảo đảm tiền vay. Biên
  • 32. 22 bản định giá có đầy đủ chữ ký của hai cán bộ thẩm định, hoặc một cán bộ thẩm định và một lãnh đạo phòng tín dụng. Việc xác định giá trị tài sản bảo đảm tại thời điểm này chỉ để làm cơ sở xác định mức cho vay của ngân hàng và không áp dụng khi xử lý tài sản để thu hồi nợ. Việc định giá tài sản bảo đảm được căn cứ vào hợp đồng mua bán, hoá đơn tài chính, bộ chứng từ nhập khẩu, thông báo thuế, chứng từ thanh toán, sổ sách kế toán hoặc giá cả của tài sản đó trên thị trường. Trong khi định giá, cán bộ thẩm định có thể tham khảo đến các loại giá như: giá mua trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc bảng giá do cơ quan Nhà Nước ban hành. 1.3.4. Vai trò của đảm bảo tiền vay trong hoạt động cho vay trung và dài hạn đối với khách hàng cá nhân của ngân hàng Bảo đảm tiền vay là cơ sở bảo đảm an toàn cho hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại Trong cơ chế thị trường, sự ra đời và phát triển của các loại hình ngân hàng, các TCTD cùng với sự đa dạng của các hoạt động và các hình thức tín dụng đã tạo nên một thị trường tín dụng sôi động. Nhưng điều đó cũng chứa đựng nhiều yếu tố rủi ro có thể xảy ra với các ngân hàng mà khả năng ngăn ngừa chống đỡ kém. Hơn nữa, ngành Ngân hàng là một ngành kinh tế nhạy cảm, hoạt động ngân hàng với bản chất của nó chịu ảnh hưởng của rất nhiều loại rủi ro, đặc biệt là rủi ro tín dụng. Nguyên nhân có thể là do hoạt động kinh doanh thua lỗ nên khách hàng cá nhân không đủ tài chính để trả nợ, thậm chí có một số trường hợp người đi vay có khả năng tài chính nhưng chây ỳ không trả nợ, hoặc tìm cách lừa đảo chiếm đoạt vốn ngân hàng. Vì thế pháp luật của hầu hết các nước đều có quy định cụ thể về an toàn trong hoạt động tín dụng, theo đó các TCTD khi cấp tín dụng đều phải tuân thủ những điều kiện nhất định. Thông thường để có thể tránh những rủi ro không trả được nợ của người đi vay, các ngân hàng quy định các điều kiện vay vốn, trong đó bảo đảm tiền vay được xem là một trong những điều kiện quan trọng nhất. Bản chất của bảo đảm tiền vay là sử dụng những tài sản làm bảo đảm để trả nợ thay cho các khoản vay mà người vay đã dùng vào sản xuất kinh doanh nhưng không có khả năng trả nợ ngân hàng. Như vậy tài sản làm bảo đảm tiền vay phải có giá trị, tức nó phải là hàng hoá và có thị trường tiêu thụ để thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Do đó khi có rủi ro xảy ra thì TCTD có thể thu hồi được vốn thông qua tài sản mà bên vay đã dùng làm vật bảo đảm ngay cả trong trường hợp bên đi vay không có khả năng trả nợ, đảm bảo an toàn cho hoạt động cho vay. Bảo đảm tiền vay kích thích hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại Hoạt động tín dụng là việc TCTD sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy động để cấp tín dụng. Trong đó vốn tự có bao gồm giá trị thực có của vốn điều lệ, các Thang Long University Library
  • 33. 23 quỹ dự trữ và một số tài sản nợ khác của TCTD theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong từng thời kỳ. Chức năng cơ bản của nguồn vốn tự có của TCTD là để đảm bảo cho các nghĩa vụ trả nợ của chính các tổ chức đó đối với những người gửi tiền. Trong hoạt động ngân hàng, nguồn vốn tự có là cơ sở để cho các TCTD giữ được khả năng trả nợ, khả năng thanh toán ngay cả trong trường hợp hoạt động kinh doanh ngân hàng không đem lại lợi nhuận. Nguồn vốn huy động bao gồm tiền gửi của khách hàng, tiền vay của các TCTD khác, tiền huy động từ việc phát hành trái phiếu và tiền vay tại ngân hàng Nhà nước. Tuy nhiên để huy động được các nguồn tiền này, TCTD phải chứng minh số vốn tự có của mình và nhờ vào đó khách hàng có thể tin tưởng vào khả năng thanh toán của TCTD trong tình huống gay cấn. Vậy TCTD thực hiện hoạt động tín dụng trên cơ sở nguồn vốn huy động là chủ yếu, tức TCTD đi vay để cho vay. Thông qua việc đi vay để cho vay này, TCTD phân phối các nguồn vốn cho các nhu cầu đầu tư của nền kinh tế. Các quy định về bảo đảm tiền vay có tác dụng rất quan trọng trong việc kích thích hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của các TCTD bởi vì nếu các bên tham gia quan hệ tín dụng ngân hàng tuân thủ các điều kiện vay vốn, đặc biệt là điều kiện về bảo đảm tiền vay thì rủi ro tín dụng sẽ được loại trừ. Bảo đảm tiền vay có vai trò quan trọng trong việc hạn chế tranh chấp xảy ra, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia trong quan hệ tín dụng ngân hàng Bảo đảm tiền vay bằng tài sản được thể hiện bằng các hợp đồng cầm cố, thế chấp, bảo lãnh gọi là các giao dịch bảo đảm. Các bên trong hợp đồng tín dụng ngân hàng có quyền thoả thuận áp dụng biện pháp bảo đảm cũng như thoả thuận các điều khoản trong giao dịch bảo đảm. Các giao dịch bảo đảm này là căn cứ pháp lý quan trọng để giải quyết tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng tín dụng ngân hàng. Theo điều 5 Nghị định 178/1999/NĐ-CP quy định: “Nhà nước bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên trong việc bảo đảm tiền vay. Không một tổ chức, cá nhân nào được can thiệp trái pháp luật vào việc bảo đảm tiền vay và việc xử lý tài sản bảo đảm tiền vay của các bên”. Do đó các tranh chấp được hạn chế, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động cho vay vốn của các TCTD cũng như sự phát triển của kinh tế - xã hội. 1.4. Ý nghĩa của thẩm định tài sản đảm bảo trong cho vay trung và dài hạn đối với khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại Ngân hàng với rất nhiều các hoạt động như: huy động vốn, cho vay, bảo lãnh…mỗi hoạt động lại có một ý nghĩa riêng đối với NH. Thẩm định TSĐB là một công tác vô cùng quan trọng, công tác này giúp cho NH kiểm soát được rủi ro tín