Dương Thị Hà
Làm báo cáo thực tập kế toán chi phí bán hàng, tiền lương nguyên liệu
Sđt; 0973.887.643
Yahoo: Hoa_linh_lan_tim_90
Mail: duonghakt68@gmail.com
website: http://baocaothuctapketoan.blogspot.com
Facebook: https://www.facebook.com/dvbaocaothuctapketoan?ref=hl.
Giải pháp tín dụng ngân hàng nhằm phát triển DNV&N tại VP Bank
Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp tại Công ty Cổ Phần Vật Liệu Xây Dựng Tiền Phong
1. LỜI NÓI ĐẦU
Nước ta đang trong quá trình hội nhập và phát triển. Việc phát triển kinh
tế thi trường là phù hợp vơí xu hướng phát triển chugn của các nước trong
khu vực và trên thế giới. Kinh tế thị trường phát triển có không ít mặt tích cực
nhưng bên cạnh đó cũng có những mặt tiêu cực tồn tại. Cạnh tranh là yếu tố
tất yếu trong quá trình phát triển của nền kinh tế thị trường. Các doanh nghiệp
luôn muốn tìm ra các biện pháp cạnh tranh tốt để có thể thu hút được khách
hàng. Doanh nghiệp phải tạo ra những sản phẩm có khả năng cạnh tranh với
các mặt hàng cùng loại trên thị trường về cả chất lượng và giá cả. Đối với các
doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp sản xuất nói riêng thì việc tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành của sản phẩm có một vai trò quan trọng, nó
giúp doanh nghiệp quản lý được các chi phí phát sinh, phát hiện được kịp thời
những khoản chi phí bất hợp lý để có được biện pháp khắc phục nhằm giảm
tới mức tối thiểu các chi phí bất hợp lý góp phần giảm giá thành sản phẩm.
Bên cạnh đó thì giá thánh chính là thước đo mức chi phí sản xuất tiêu hao cần
phải bù đắp, là căn cứ để xác định giá bán, xác định kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp, giá thành còn là công cụ quan trọng để kiểm tra, kiểm soat mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh. Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm là cơ sở để nhà quản lý doanh nghiệp đề ra các quyết định trong sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm nhằm đạt mức lợi nhuận tối đa.
Xuất phát từ thực tế trên, đồng thời nhận thức rõ được tầm quan trọng
của công tác kế toán nên trong thời gian đầu thực tập tại Công ty Cổ Phần
Vật Liệu Xây Dựng Tiền Phong em đã tìm hiểu đặc điểm, tình hình hoạt động
sản xuất kinh doanh trên các mặt: đặc điểm sản xuất kinh doanh gắn với quá
trình hình thành, xây dựng và phát triển của Công ty; đặc điểm tổ chức bộ
máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh; đặc điểm tổ chức hệ thống sản
xuất kinh doanh; đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty. Kết thúc
1
2. giai đoạn thực tập tổng hợp, được sự hướng dẫn của Cô giáo Nguyễn Thanh
Hiếu và các cán bộ, nhân viên phòng kế toán Công ty Cổ Phần Vật Liệu Xây
Dựng Tiền Phong, em đã hoàn thành bản Báo cáo thực tập tổng hợp với các
nội dung sau:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, Báo cáo thực tập tổng hợp tại Công ty
Cổ Phần Vật Liệu Xây Dựng Tiền Phong được chia làm ba phần:
Phần I: Tổng quan về công ty Cổ Phần Vật Liệu Xây Dựng Tiền Phong
Phần II: Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán tai Công ty Cổ Phần Vật
Liệu Xây Dựng Tiền Phong
Phần III: Đánh giá thực trạng hạch toán kế toán tại Công Ty Vật Liệu
Xây Dựng Tiền Phong
2
3. M ỤC LỤC….
Danh mục các ký hiệu viết tắt
CPVLXD: Cổ phần Vật liệu Xây dựng
NVL: Nguyên vật liệu
CCDC: Công cụ dụng cụ
VNĐ: Việt Nam đồng
GTGT: Giá trị gia tăng
TK: Tài khoản
TSCĐ: Tài sản cố định
BHXH: Bảo hiểm xã hội
3
4. BHYT: Bảo hiểm y tế
KPCĐ: Kinh phí công đoàn
PB: Phân bổ
SPDD: Sản phẩm dở dang
ĐKCTGS: Đăng ký chứng từ ghi sổ
CTGS: Chứng từ ghi sổ
XDCB: xây dựng cơ bản
KHTSCĐ: Khấu hao tài sản cố định
BTH: Bảng tổng hợp
HĐ: Hoá đơn
BCĐKT: Bảng cân đối kế toán
BCKQKD: Báo cáo kết quả kinh doanh
Danh mục sơ đồ
Sơ đồ 1.1:Sơ đồ cơ cấu sản xuất của Công ty
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ về quy trình sản xuất sản phẩm của Công ty
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Vật Liệu Xây Dựng
Tiền Phong
Sơ đồ 2.1:Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công Ty Cổ Phần Vật Liệu Xây Dựng
Tiền Phong.
4
5. Sơ đồ 2.2: Tr ình tự ghi số kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ tại Công Ty
Cổ Phần Vật Liệu Xây Dựng Tiền Phong
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ quy trình ghi sổ kế toán NVL. CCDC
Sơ đồ 2.4: Quy trình ghi sổ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm
Sơ đồ 2.5: Quy trình ghi sổ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Sơ đồ 2.6: Quy trình ghi sổ kế toán TSCĐ
Danh mục bảng biểu
Biểu số 1.1:Kết quả sản xuất kinh doanh ba năm gần đây
Biểu số 1.2: Bảng sản phẩm chính của công ty
Biểu số 2.1: Danh mục tài khoản kế toán Công ty Cổ Phần Vật Liệu Xây
Dựng Tiền Phong
PHẦN I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT LIỆU XÂY DỰNG
TIỀN PHONG
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ Phần Vật Liệu Xây
Dựng Tiền Phong
1.1.1. Giới thiệu chung về Công ty
Tên đơn vị: Công Ty Cổ Phần Vật Liệu Xây Dựng Tiền Phong. Ra đời
ngày 10/05/1959
Tên giao dịch: Công Ty Cổ Phần Vật Liệu Xây Dựng Tiền Phong
5
6. Trụ sở chính: Phường Tiền Phong – TP Thái Bình.
Mã số thuế: 1000214892
.1.1.2. Quá trình hình thành, phát triển và phương hướng của Công ty trong
thời gian tới.
Tiền thân Công Ty là xí nghiệp gạch vôi Tiền Phong ra đời từ ngày
10/5/1959. Ngày đầu thành lập số lượng công nhân viên 32 người, đến nay đã
lên tới 600 người. Trải qua thời gian dài với những biến chuyển của nền kinh
tế Công Ty đã không ngừng nâng cao và đổi mới chất lưọng, mẫu mã sản
phẩm phù hợp với người tiêu dùng. Từ những ngày đầu thành lập Công Ty
chỉ là một xí nghiệp có một đội sản xuất vật liệu có vật liệu chính là gạch,
công cụ sản xuất tho sơ, lao động hoàn toàn bằng thủ công, năng suất lao
động phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên. Do đó hiệu quả thấp so với mong
muốn. Cùng với sự chuyển đổi của nền kinh tế thị trường, xí nghiệp cũng dần
chuyển đổi cơ cấu sản xuất sản phẩm của mình qua các thời kì:
- Từ 1960-1980: sản xuất gạch nhưng lao động hoàn toàn thủ công.
- Từ 1981-1992: sản xuất thủ công, lao động máy móc.
- Từ 1993, do nền kinh tế thị trường đặt ra những yêu cầu ngày càng cao
đối với mọi tác nhân trong nền kinh tế. Trong đó tác nhân cơ bản và chịu
nhiều tác động nhất đó là doanh nghiệp. Mặt khác, nhu cầu tiêu thụ các loại
gạch của thị trường đòi hỏi chất lượng và chủng loại phải phong phú và đa
dạng mà giá cả phải phù hợp với người tiêu dùng. Vì vậy ban lãnh đạo Đảng
uỷ công ty phải tìm ra cho mình những hướng giải quyết mới. Với sự đoàn kết
và quyết tâm của cán bộ nhân viên, công ty đã mạnh dạn đầu tư dây chuyền
thiết bị hiện đại vào sản xuất mới là lò tunel với thiết bị hiện đại, giảm tiêu
hao sức lao động, nâng cao năng xuât lao động, chất lượng lao động. Mẫu mã
sản phẩm đa dạng, đáp ứng ứng được thị hiếu khách hàng. Và từ đây xí
6
7. nghiệp đổi tên thành công ty Vật Liệu Xây Dựng Tiền Phong với chức năng
và nhiệm vụ mới.
- Năm 2000 thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước, Công Ty Vật
Liệu Xây Dựng Tiền Phong là doanh nghiệp đầu tiên của tỉnh Thái Bình được
chỉ đạo làm thí điểm cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước thành Công Ty Cổ
Phần Vật Liệu Xây Dựng Tiền Phong theo quyết đinh số 44/1998/CP của
Chính Phủ và Quyết Định số 156/QĐ-UB ngày 16/03/2000 của UBND tỉnh
Thái Bình. Công ty có vốn điều lệ là 11,5 tỷ VNĐ.
Trụ sở là ở Phường Tiền Phong – TP Thái Bình
Biểu số 1.1: Kết quả sản xuất kinh doanh ba năm gần đây:
Đơn
vị:1000VNĐ
Chỉ tiêu
2006
1.Doanh thu bán hàng và cung 14.357.298
2007
17.654.392
2008
21.891.446
cấp dịch vụ
2.Giá vốn hàng bán
3.Lợi nhuận gộp
4.Chi phí bán hàng
5.Chi phí quản lý doanh nghiệp
12.010.571
5.643.821
62.752
435.628
13.858.997
8.032.448
92.684
451.746
9.721.533
4.635.765
46.986
411.277
7
8. 6.Lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinh doanh
4.177.502
4.232.842
6.553.289
2.996.542
3.856.621
5.776.218
839.032
1.079.854
1.617.341
7.Tổng lợi nhuận trước thuế
8.Thuế thu nhập doanh nghiệp
9.Lợi nhuận kế toán sau thuế
2.157.510
2.776.767
4.158.877
Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2006, 2007, 2008 Công ty Cổ phần Vật Liệu
Xây Dựng Tiền Phong
Nhìn vào bảng thống kê trên ta có thể thấy các chỉ tiêu tăng dần qua các
năm 2006, 2007,2008. Cụ thể, so sánh chỉ tiêu qua hai năm 2007 và 2008 để
thấy được tình hình biến động của các chỉ tiêu:
- Năm 2008/20007, doanh thu tăng 24% tương ứng với 4.237.054 nghìn
đồng/năm, như vậy tăng với mức khá cao.
- Giá vốn hàng bán tăng 1.848.426 nghìn đồng,tương ứng tăng 15,4%.
Tuy giá vốn tăng do biến động của giá cả yếu tố đầu vào nhưng tốc độ tăng
thấp hơn so với doanh thu thuần. Điều này chứng tỏ, công ty ngày càng tổ
chức tốt khâu sản xuât, tránh lãng phí nguyên vật liệu để giảm chi phí sản
xuất, hạ giá thành sản phẩm.
Hai chỉ tiêu này làm lợi nhuận gộp tăng 2.388.627nghìn đồng tương ứng với
42,3%
- Chi phí bán hàng năm 2008 so 2007 tăng đáng kể với giá trị 299.932
nghìn đồng tương ứng với 47,7%. Chi phí quản lý doanh nghiệp tăng lên với
gía trị 16.118 nghìn đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 3,7%. Tổng doanh thu tăng
chứng tỏ số lượng tiêu thụ tăng, do đó chi phí bán hàng và quản lý doanh
8
9. nghiệp cũng tăng theo. Mức lương và tiền thưởng trả cho công nhân viên tăng
nên đời sống của họ ngày càng được cải thiện và nâng cao.
- Từ các chỉ tiêu trên, ta có lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
tăng 2.320.447 nghìn đồng tương ứng với 54,8% so với năm 2007. Đây là
một mức tăng vượt bậc mà doanh nghiệp đạt được.
- Tổng lợi nhuân trước thuế là kết quả tổng hợp của các loại hoạt động
trong kỳ gồm: hoạt động kinh doanh và hoạt động khác. Năm 2008/2007, lợi
nhuận tăng 1.919.597 nghìn đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 49,8%. Đây là
biểu hiện rất đáng khích lệ để công nhân viên cũng như các nhà quản lý tích
cực làm việc.
- Năm 2008 công ty Cổ Phần Vật Liệu Xây Dựng Tiền Phong đã hoàn
thành nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà Nước khoản thuế thu nhập tăng là 537.487
nghìn đồng, tăng 49,8% so với năm 2007
- Lợi nhuận sau thuế cũng tăng lên 1.382.110 nghìn đồng so cùng kỳ
năm 2007. Đó cũng là nhờ khả năng tích luỹ của công ty.
Tóm lại , nhìn chung bức tranh toàn cảnh về hoạt đoọng kinh doanh của
công ty có nhiều triển vọng. Tổng lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp
ngày càng tăng mạnh, trong đó nguồn gốc chủ yếu là hoạt động kinh doanh
` Phương hướng phát triển của Công ty trong thời gian tới
Để tồn tại và ngày càng phát triển Công ty đã có những phương hướng trong
một thời gian dài nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường, đó là:
nâng cao chất lượng, phong phú chủng loại và đa dạng giá cả phù hợp với
người tiêu dùng. Vì vậy Công ty đã có những kế hoạch đầu tư dây chuyền
hiện đại vào sản xuất nhằm giảm tiêu hao sức lao động, nâng cao năng suất
lao động, chất lường và đa dạng mẫu mã sản phẩm.
.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Vật
Liệu Xây Dựng Tiền Phong
9
10. 1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty
+ Chức năng hoạt động: Công Ty chuyên sản xuất và cung cấp gạch
đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng ở các tỉnh thành khác nhau, đặc biệt là
các nhà thầu xây dựng. Mặt khác, tạo ra các sản phẩm đa dạng phong phú,
kích thích hoạt động của nền kinh tế, tăng thu nhập cho ngân sách, góp phần
phát triển đất nước.
+ Nhiệm vụ cơ bản: Công Ty Cổ Phần Vật Liệu Xây Dựng (CPVLXD)
Tiền Phong là doanh nghiệp chuyên sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng
gạch và ngói.
+ Nhiệm vụ hàng đầu của Công Ty là:” lấy khách hàng làm trọng tâm
cho mọi hoạt dộng sản xuất kinh doanh. Coi khách hàng là nhân tố quan trọng
quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trên cơ sở áp dụng hệ
thống quản lý chất lượng theo ISO 9001-9002”.
Ngoài ra trong bối cảnh hiện nay, công ty có nhiệm vụ sau:
- Thực hiện đầy đủ nội dung trong đơn xin thành lập doanh nghiệp nhà
nước và chịu trách nhiệm về hoạt động của mình trước pháp luật
- Tự tạo nguồn và quản lý, khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn
đó, đảm bảo công ty kinh doanh có lãi
- Tuân thủ các chính sách, chế độ của nhà nước. Không ngừng nâng
cao trình độ văn hoá đời sống, nghề nghiệp trong cán bộ công nhân viên và và
làm tốt công tác bảo hộ lao động, trật tự xã hội, bảo vệ môi trường, bảo vệ an
ninh
- Tăng cường đổi mới để tăng hiệu quả kinh doanh, mở rộng thị trường
nhằm phát triển hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty, tăng thu cho
ngân sách
1.2.2.Ngành nghề kinh doanh của Công ty
10
11. Theo giấy phép kinh doanh cũng như Quyết định số 44/1998/CP của
Chính Phủ và Quuyết định số 156/QĐ-UB ngày 16/03/2000 của UBND tỉnh
Thái Bình thi ngành nghề kinh doanh chính của công ty Cổ Phần Vật Liệu
Xây dựng là sản xuất gạch, ngói. Ngoài ra, công ty còn kinh doanh thương
nghiệp, đại lý tiêu thụ.
1.2.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
Công ty thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu bằng vốn
vay và vốn đầu tư ( trong đó TSCĐ chiêm 83% tổng số vốn)
- Vốn đầu tư : 11,5 tỷ
- Vốn lưu động cần thiết hàng năm 2.5 tỷ
Số vốn hoạt động của công ty chủ yếu đi vay. Trong điều kiện đó, quá
trình thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh gặp rất nhiều khó khăn, hiệu
quả sản xuất kinh doanh thấp. Tuy nhiên bằng nội lực của mình và phấn đấu
của toàn thể công ty đã tìm ra được biện pháp khắc phục
*Sơ đồ cơ cấu sản xuất của công ty
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ cơ cấu sản xuất của Công ty
Công ty
Bộ phận sản xuất chính
tổ
sx
tổ
sx
tổ
sx
Bộ phận sản xuất phụ
tổ phơi
tổ cơ
điện
tổ xếp
goòng
Công tác tổ chức hệ thống cụ thể như sau:
11
12. Công ty gồm có 1 phân xưởng sản xuất và 1 phân xưởng sản xuất phụ,
có các tổ sản xuất. Hầu hết các bộ phận làm việc 2 ca/ngày, tuy nhiên co một
số bộ phận chia làm 3 ca /ngày. Một ngày thay ca nhau làm việc, ngày lễ,
ngày tết, ngày nghỉ, chủ nhật thay ca nhau nghỉ luôn phiên.
*Công ty sản xuất một số loại sản phẩm chính sau:
Biểu số 1.2: Một số loại sản phẩm chính Công ty sản xuất
STT
I
1
2
3
4
5
6
7
8
9
II
1
2
Tên sản phẩm
Gạch nung
Gạch xây 2 lỗ rỗng
Gạch xây 3 lỗ rỗng
Gạch chống nóng 4 lỗ rỗng
Gạch chống nóng 6 lỗ rỗng
Gạch đặc
Nem tách
Gạch lá dừa đơn
Gạch lá dừa kép
Gạch mắt na
Gạch Block
Gạch Block hình sin
Gạch Block tay vợt
Quy cách
Độ rộng (%)
220×105×160
220×70×220
220×105×60
220×105×105
200×200×160
200×200×40
200×200×20
200×200×30
200×200×40
≥ 30%
≥ 40%
≥35%
≥ 30%
≥ 50%
220×105×60
220×105×60
* Vật tư chủ yếu để sản xuất gạch
STT Tên vật tư
Đơn vị tính Định mức/1000 viên
1
Đất sét tuyển chọn
M3
1,4
2
Than cám
Tấn
0,150
* Quy trình sản xuất sản phẩm gạch của công ty Cổ Phần Vật Liệu Xây
Dựng Tiền Phong.
Sản phẩm của công ty là gạch, đây là nguyên vật liệu cho các công ty
xây dựng. Chính vì thế quy trình sản xuất ra nó cũng mang những đặc thù. Cụ
thể:
12
13. Sơ đồ 1.2: Sơ đồ về quy trình sản xuất sản phẩm của Công ty
Bãi chứa nguyên vật liệu
Tưới nước ngâm ủ phong hoá tự nhiên
Máy cấp liệu thùng
Pha than
Băng tải số 1
Máy cán răng
Băng tải số 2
Máy cán thô
Băng tải số 3
Máy cán mịn
Băng tải số 4
`
Máy nhận hai trục
Máy đùn kiên hợp có hút chân không
Băng tải đưa ra nhà kính
Máy cắt tự động xe chuyển bánh hở
Xếp vào xe goòng, xe phà
Lò sấy, lò nung tuynel
Bãi thành phẩm
1.3. Thị trường tiêu thụ của công ty
13
14. Thị trường tiêu thụ của công ty chủ yếu là các tỉnh phía Bắc,cụ thể là
các tỉnh lân cận như: Nam Định, Ninh Bình, Hưng Yên, .... Nhiều công trình
xây dựng có gạch là rất lớn.
Tuy nhiên trong những năm đầu đi vào hoạt động việc sản xuất kinh
doanh, việc sản xuất kinh doanh của công ty gặp nhiều khó khăn, sản phẩm
mới được đưa vào thị trường chưa đủ sức cạnh tranh với các đơn vị cùng
ngành có bề dày kinh nghiêm như: Nhà máy gạch Bích Sơn, Nhà máy gạch
Tân Xuyên, Hồng Thái,...
Để cân đối giữa sản xuất và lượng hàng phải tiêu thụ, ban lãnh đạo
Công ty đã đặt ra câu hỏi: Làm thế nào để có thể tiêu thụ hết số lượng đó,
không để tồn đọng sản phẩm. Đây là một bài toán khó. Để giải được bài toán
này Ban lãnh đạo Công ty đã đề ra chiến lược kinh doanh như sau:
- Đa dạng hoá các mặt hàng, chủng loại sản phẩm
- Tạo ra những mẫu mã mới thường xuyên để đáp ứng nhu cầu đa dạng
của thị trường .
- Nâng cao chất lượng sản phẩm để đáp ứng được những đòi hỏi ngày
càng cao của khách hàng.
- Hạ giá thành sản phẩm.
Tôn chỉ của Công ty là luôn giữ chữ tín, luôn luôn quan tâm chú trọng
đến khách hàng tạo mọi điều kiện thuận lợi trong công tác mua hàng. Giao
dịch với khách hàng niềm nở, hoà nhã, phục vụ khách hàng chu đáo, luôn
thực hiện khẩu hiệu “ Vui lòng khách đến, vừa lòng khách đi “.
Bằng những chính sách trên, những năm gần đây Công ty đã bắt đầu
khẳng định vị trí của mình trên thị trường và chiếm thị trường đáng kể, không
những thế, Công ty còn nhận thấy Hà Nội là một địa bàn lớn, một thị trường
tiềm năng đối với sản phẩm của Công ty. Quả đúng vậy trong năm 2001 thị
14
15. trường Hà Nội đã tiêu thụ được hàng triệu viên gạch các loại, giải quyết hết
số tồn đọng của năm trước tồn lại.
Như vậy Công ty đã khẳng định được hướng đi đúng đắn của mình về
khâu tiêu thụ sản phẩm. Ngoài ra Công ty cũng đã mạnh dạn mở thị trường ra
các tỉnh khác như: Hải Phòng, Hải Dương, Bắc Giang, ...
1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ Phần Vật Liệu Xây
Dựng Tiền Phong.
Công ty Cổ Phần Vật liệu Xây Dựng Tiền Phong là một đơn vị hạch
toán kinh doanh độc lập nên bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức khá
hoàn chỉnh để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh. Sau đây là sơ đồ bộ
máy quản lý của Công ty hiện nay
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Vật Liệu Xây
Dựng Tiền Phong:
Hội Đồng
Quản Trị
Giám Đốc
Phó Giám Đốc Sản Xuất
PX
Cơ
Điện
Phòng
Kỹ
Thuật
Công
Nghệ
Dây
Chuyền
Sản
Xuất
Phó Giám Đốc Kinh Doanh
Phòng
Hành
Chính
Tổng
Hợp
Phòng
Tài
Chính
Kế
Toán
Phòng
Vật
Tư
Phòng
Tiêu
Thụ
15
16. - Hội đông quản trị là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh
Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của
Công ty, trừ các quyền của Đại hội đồng cổ đông.
-Giám Đốc là người tổ chức điều hành, lãnh đạo và chỉ đạo toàn Công ty.
Đồng thời phải chịu trách nhiệm trước cấp trên về mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh của đơn vị mình.
-Phó Giám Đốc: có 2 phó giám đốc được uỷ quyền của giám đốc. Một
phó giám đốc phụ trách trực tiếp về sản xuất, một phó giám đốc phụ trách
trực tiếp về kinh doanh.
- Bộ phận sản xuất bao gồm:
+ Dây chuyền sản xuất có nhiệm vụ chính là sản xuất ra sản phẩm.
+ Phòng kỹ thuật phụ trách về mặt kỹ thuật, sửa chữa thay thế các máy
móc, phụ tùng của dây chuyền sản xuất.
+ Phân xưởng cơ điện chuyên phụ trách về điện dầu, … Để cung cấp cho
bộ phận sản xuất nói riêng và toàn Công ty nói chung
-Bộ phận kinh doanh gồm:
+ Phòng tài chính - Kế toán: theo dõi tình hình tài chính của đơn vị, hạch
toán và kiểm tra toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh từ khâu sản xuất đến
khâu tiêu thụ và các khoản thanh toán, công nợ, …. Đồng thời cung cấp thông
tin chính xác, kịp thời cho Giám đốc về tình hình sản xuất kinh doanh của đơn
vị
+ Phòng tiêu thụ: có nhiệm vụ chính là nghiên cứu thị trường, theo dõi,
giám sát, kiểm tra, đề ra các mục tiêu thụ hàng hoá, đề ra các chính sách bán
hàng.
16
17. + Phòng vật tư: có nhiệm chính là quản lý, cung ứng vật tư thiết bị cho
toàn nhà máy.
+ Phòng hành chính tổng hợp: có nhiệm vụ quản lý nhân sự và quản lý
chung các thiết bị văn phòng như: máy tính, máy phách, điện thoại, …
Đây là sơ đồ theo kiểu trực tuyến chỉ huy. Giám đốc tập trung toàn bộ
quyền lực dưới quyền điều khiển của mình, kiểu tổ chức này phù hợp với
doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ
Công ty tận dụng ưu điểm của hình thức tổ chức này là mọi quyết định đều
đươc thực hiện một cách nhanh chong, sản xuất kinh doanh linh hoạt, phản
ứng kịp thời đối với những biến động nhanh chóng của thị trường.
Tuy nhiên hình thức này cũng có những nhược điểm Công ty chú ý khắc
phục: không tập trung được trí tuệ tập thể nên sản xuất kinh doanh dễ gặp rủi
ro vì hầu như cá quyết định phụ thuộc vào ý chủ quan của ban lãnh đạo.
PHẦN II
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT LIỆU XÂY DỰNG TIỀN PHONG
2.1.Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Công Ty Cổ Phần Vật Liệu Xây
Dựng Tiền Phong.
Xuất phát từ đặc thù sản xuất của Công ty là chuyên sản xuất gạch quy mô sản
xuất kinh doanh và khối lượng nghiệp vụ kế toán phát sinh tại Công ty mà bộ máy
kế toán của Công ty Tiền Phong được tổ chức theo hình thức tập trung, đứng đầu
là kế toán trưởng chịu sự quản lý trực tiếp của Giám đốc. Mọi khâu trong công tác
kế toán từ khâu tập hợp số liệu, ghi sổ, tính toán, lập báo cáo, phân tích báo cáo và
kiểm tra công tác kế toán đều tập trung ở phòng kế toán. Sơ đồ bộ máy kế toán
của Công ty Tiền Phong được tổ chức như sau
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công Ty Cổ Phần Vật Liệu Xây
Dựng Tiền Phong.
17
18. Kế Toán Trưởng
KT
kho
vật tư
tổng
hợp
KT
thanh
toán
KT
kho
thành
phẩm
Thủ
quỹ
Thủ
kho
- Kế toán trưởng: Là người đại diện của phòng giúp Giám đốc tổ chức bộ
máy kế toán, thống kê, quản lý, điều hành toàn bộ hệ thống để hoàn thành
nhiệm vụ được giao. Đồng thời, là người có chuyên môn nghiệp vụ cao,
hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ, giải quyết những vướng mắc trong từng
khâu nghiệp vụ. Theo dõi, giám sát, đôn đốc, đối chiếu kiểm tra tiến độ và kết
quả thực hiện công việc từng khâu, đảm bảo hoàn thành tiến độ kịp thời và
chính xác. Ngoài ra, kế toán trưởng cũng phân tích hiệu quả sản xuất kinh
doanh, lập báo cáo tài chính theo quy định của pháp lệnh kế toán hiện hành
đúng tiến độ và thời hạn quy định. La người chịu trách nhiệm trước giám đốc
về các số liệu và các thông tin kế toán cung cấp.
- Kế toán kho vật tư, tổng hợp: làm nhiệm vụ tình hình nhập, xuất, tồn
kho vật tư; lập, vào sổ kế toán chi tiết vật tư hàng ngày để theo dõi kho hàng
được chặt chẽ. Phân tích thống kê chi phí của từng vật tư , phát sinh cho từng
sản phẩm, làm kế toán tổng hợp, tính chi tiết tiền lương, chi phí sản xuất, chi
phí quản lý, ... làm cơ sở tính giá thành và xác định mức chi phí.
- Kế toán thanh toán: kiểm tra toàn bộ các chứng từ thu, chi để đảm bảo
hợp lý, hợp pháp trước khi lập phiếu thu, chi, uỷ nhiệm chi. Đồng thời làm
18
19. nhiệm vụ lập Báo cáo các tài khoản Tiền mặt, tiền gửi và các tài khoản vay;
lên kế hoạch thu chi( vay, trả các khoản nợ đến hạn và phát sinh ...), theo dõi
và quản lý vốn; kế toán tài sản cố định, tính khấu hao tài sản cố định; lập
bảng kê báo cáo thuế đầu vào, đầu ra.
- Kế toán kho thành phẩm, công nợ, tiêu thụ, xây dựng cơ bản dở dang:
chịu trách nhiệm nhận, kiểm tra toàn bộ chứng từ bán hàng ra; kế toán doanh
thu và tiêu thụ thành phẩm, hàng hoá, phân tích chi tiết từng loại hàng tiêu
thụ trong tháng; phản ánh giá bán của từng loại thành phẩm từng tháng và
từng thời điểm. Theo dõi các hợp đồng mua, bán của khách hàng để giải
quyết đôn đốc công nợ và lập báo cáo công nợ. Kế toán XDCB dở dang của
Công ty( tk 241)
- Thủ kho: chịu trách nhiệm về việc nhập, xuất vật liệu, vật tư và thành
phẩm đúng chủng loại, đủ số lượng, đảm bảo chất lượng. Bảo quản kho đúng
nguyên tắc. Lập báo cáo xuất, nhập, tồn hàng và thực hiện công tác kiểm kê
thường xuyên.
-
Thủ quỹ: lập, kê đầy đủ, chính xác các khoản thanh toán với cán bộ
công nhân viên và với khách hàng. Có trách nhiệm thanh toán, nộp, lĩnh tiền
ở Ngân Hàng, Kho bạc theo lệnh. Chịu trách nhiệm về việc cất giữ bảo quản,
sắp xếp tiền. Kiểm kê và lập báo cáo số dư quỹ hàng ngày.
2.2. Đặc điểm về tổ chức vận dụng chế độ Kế toán ở Công Ty Cổ Phần
Vật Liệu Xây Dựng Tiền Phong
2.2.1. Đặc điểm tổ chức vận dụng chế độ kế toán tại công ty
Công ty CPVLXD Tiền Phong áp dụng chế độ kế toán Việt Nam ban hành
theo Quyết Định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Trưởng Bộ
Tài Chính và các văn bản hướng dẫn kèm theo.
Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 kết thúc vào ngày 31/12 của
một năm
19
20. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: VNĐ
Phương pháp hạch toán: Công ty CPVLXD Tiền Phong áp dụng theo
phương pháp kê khai thường xuyên và hạch toán thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ .
Phương pháp KHTSCĐ theo phương pháp đường thẳng. Thời gian tinh
khấu hao theo Quyết Định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ
Trưởng Bộ Tài Chính
Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho theo giá gốc.Trường hợp giá trị
thuần có thể thực hiện thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá thuần có thể
thực hiện.
2.2.2. Đặc điểm tổ chức vận dụng chế độ chứng từ kế toán tại công ty.
Căn cứ theo quy định của Nhà Nước, mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính
phát sinh trong quá trình hoạt động , của Công ty đều được lập chứng từ đầy
đủ. Chứng từ được lập theo đúng quy định của Nhà nước và được ghi chép
đầy đủ, kịp thời, đúng sự thực nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh.
Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán tại Công ty bao gồm các bước:
1. Lập chứng từ hay tiếp nhận chứng từ từ bên ngoài
Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong quá trình hoạt động
của Công ty đều được lập chứng từ đầy đủ. Chứng từ của phần hành nào do
kế toán viên phần hành đó lập. Chứng từ phải được khai đầy đủ các nội dung
bắt buộc, ghi rõ ràng, trung thực, phản ánh đúng nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Chứng từ phải được lập đủ số liên theo chế độ quy định. Tùy loại chứng từ có
thể được lập thành 2 hoặc 3 liên: liên 1 lưu ở nơi lập, liên 2 để ghi sổ, liên 3
giao cho đối tượng có quan hệ trong nghiệp vụ như người mua, người nhận
tiền, người nộp tiền...
2. Kiểm tra chứng từ
20
21. Chứng từ được lập phải được kiểm tra, soát xét, phê duyệt của kế toán
trưởng và các phó kế toán trưởng theo đúng chức năng rồi sau đó sẽ chuyển
lên cấp cao hơn là Tổng giám đốc Công ty phê duyệt.
3. Sử dụng chứng từ ghi sổ kế toán
Chứng từ sau khi được kiểm tra sẽ được tiến hành phân loại, định khoản
kế toán và cập nhật vào máy kịp thời.
4. Bảo quản, lưu trữ và hủy chứng từ
Sau khi hoàn thành việc cập nhật kế toán bảo quản chứng từ cho đến khi
kết thúc niên độ kế toán đó và báo cáo tài chính được kiểm toán.
Chứng từ kế toán sau đó đi vào giai đoạn lưu trữ. Chứng từ được phân
loại , sắp xếp thành từng bộ hồ sơ và được lưu trữ tại kho lưu trữ tài liệu của
phòng kế toán do thủ quỹ chịu trách nhiệm lưu trữ. Việc theo dõi các chứng
từ này được thực hiện thông qua “Sổ theo dõi tài liệu kế toán lưu trữ”. Trong
sổ theo dõi có đầy đủ các thông tin: loại chứng từ lưu trữ, ngày tháng đưa vào
lưu trữ, hiện trạng tài liệu đưa vào lưu trữ, thời hạn lưu trữ (tùy từng loại
chứng từ mà có thời hạn khác nhau). Hết thời hạn lưu trữ, chứng từ được đưa
ra ngoài để hủy.
Công Ty CPVLXD Tiền Phong sử dụng các chứng từ, mẫu biểu do nhà
nước ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của
Bộ Trưởng Bộ Tài Chính và các chứng từ, mẫu biểu riêng của Công ty được
sự cho phép của sở tài chính
Các chứng từ mẫu biểu được Công ty sử dụng như:
- Chứng từ về hàng tồn kho: Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, biên bản
giao nhận , bảng kê mua hàng, Bảng kiểm kê công cụ dụng cụ, nguyên vật
liệu, Giấy đề nghị xuất vật tư...
- Chứng từ về tiền và các khoản tương đương tiền: Phiếu thu, Phiếu chi,
Giấy đề nghi tạm ứng, Giấy thanh toán tạm ứng, Bảng kê chi tiền
21
22. - Chứng từ tài sản cố định, bao gồm: Hợp đồng, hoá đơn mua TSCĐ,
biên bản giao nhận TSCĐ; Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ; Phiếu báo
tăng, giảm TSCĐ
- Chứng từ về tiền lương: Bảng chấm công, Bảng thanh toán tiền lương,
Phiếu xác nhận làm thêm giờ
- Chứng từ về bán hàng: Hoá đơn bán hàng, Bảng thanh toán với người
bán
Ngoài ra, có 2 loại chứng từ khác: Hoá đơn giá trị gia tăng và bảng kê
hàng hoá mua vào không có hoá đơn
Tất cả các chứng từ kế toán được lập đầy đủ số liên theo quy định. Việc
ghi chép chứng từ rõ ràng, trung thực, đầy đủ các yếu tố, gạch bỏ phần để
trống, không được tẩy xoá, sửa chữa trên chứng từ. Trường hợp viêt sai được
huỷ bỏ, không được xé rời ra khỏi cuống.
2.2.3. Đặc điểm tình hình vận dụng tài khoản kế toán tại Công tyCPVLXD
Tiền Phong.
Công Ty CPVLXD Tiền Phong sử dụng danh mục tài khoản kế toán
theo Hệ thống tài khoản kế toán trong Quyết định 15/2006/QĐ-BTC của Bộ
Tài chính ngày 20/03/2006.
Là một công ty có lĩnh vực chính là sản xuất mà sản phẩm chủ yếu là
gạch. Ngoài ra, công ty cũng có các hoạt động mua, bán và hoạt động tài
chính. Do đó, danh mục tài khoản của công ty gần như bao gồm toàn bộ Hệ
thống danh mục tài khoản Kế toán Việt N
Biểu số 2.1:Danh mục tài khoản kế toán Công ty CPVLXD Tiền Phong
STT Số
1
hiệu
khoản
2
tài Tên tài khoản
3
TÀI KHOẢN LOẠI 1
Ghi chú
4
TÀI SẢN NGẮN HẠN
22
23. 1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
26
27
111
112
131
133
142
152
153
154
155
Tiền mặt
Tiền gửi ngân hàng
Phải thu của khách hàng
Thuế GTGT được khấu trừ
Chi phí chờ phân bổ
Nguyên liệu, vât liệu
Công cụ dụng cụ
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Thành phẩm
TÀI KHOẢN LOẠI 2
211
213
214
TÀI SẢN DÀI HẠN
Tài sản cố định hữu hình
Tài sản cố định vô hình
Hao mòn tài sản cố định
TÀI KHOẢN LOẠI 3
311
331
333
334
338
341
NỢ PHẢI TRẢ
Vay ngắn hạn
Phải trả cho người bán
Thuế và các khoản phải nộp
Phải trả người lao động
Phải trả, phải nộp khác
Vay,nợ dài hạn
TÀI KHOẢN LOẠI 4
411
421
VỐN CHỦ SỞ HỮU
Nguồn vốn kinh doanh
Lợi nhuận chưa phân phối
TÀI KHOẢN LOẠI 5
511
515
531
621
622
DOANH THU
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ
Doanh thu hoạt động tài chính
Hàng bán bị trả lại
TÀI KHOẢN LOẠI 6
CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH
Chi phí NVL trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
23
24. 28
29
30
31
32
33
34
627
632
641
642
Chi phí SXC
Giá vốn hàng bán
Chi phí bán hàng
Chi phí quản li doanh nghiệp
TÀI KHOẢN LOẠI 7
711
THU NHẬP KHÁC
Thu nhập khác
TÀI KHOẢN LOẠI 8
811
821
CHI PHÍ KHÁC
Chi phí khác
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
TÀI KHOẢN LOẠI 9
XÁC
35
911
ĐỊNH
KẾT
QUẢ
KINH
DOANH
Xác định kết quả kinh doanh
2..2.4. Đặc điểm tổ chức vận dụng sổ kế toán tại Công Ty Cổ Phần Vật Liệu
Xây Dựng Tiền Phong
Công ty sử dụng sổ kế toán theo Quyết Định số 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/03/2006 của Bộ Trưởng Bộ Tài Chính
Các loại sổ mà Công ty đang sử dụng gồm: 2 loại sổ là sổ kế toán tổng hợp
và sổ kế toán chi tiết.
+ Sổ kế toán tổng hợp:
- Chứng từ ghi sổ: dùng để phản ánh các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ.
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: dùng để ghi số liệu tổng hợp từ các CT-GS
- Sổ cái tài khoản: dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế tài chính theo
từng tài khoản tổng hợp (TK621,622,627,154,...). Cuối tháng kế toán tổng
cộng số phát sinh trên từng tài khoản, trên bảng tổng hợp, bảng kê kiêm
chứng từ ghi sổ và cũng là căn cứ ghi vào sổ cái.
24
25. Sổ cái bao gồm tất cả các tài khoản sử dụng trong công ty, số trang dành
cho tài khoản nhiều hay ít phụ thuộc vào số tài khoản phát sinh cho từng tài
khoản.
+ Sổ, thẻ kế toán chi tiết: Sổ tài sản cố định; Sổ chi tiết vật liệu,
sản phẩm, thẻ kho; sổ chi phí sản xuất kinh doanh;Thẻ tính giá thành sản
phẩm, sổ chi tiết thanh toán với người bán, sổ chi tiết thanh toán với người
mua, sổ quỹ tiền mặt,...
2.2.5.Hình thức ghi sổ
Căn cứ vào đặc điểm, cơ cấu tổ chức, yêu cầu của quản lý, công ty áp
dụng hình thức sổ kế toán: chứng từ ghi sổ.
Theo quy định việc lập chứng từ phải lập hàng ngày, sau đó vào sổ
đăng ký chứng từ rồi vào sổ cái. Nhưng Công ty không lập chứng từ hàng
ngày mà lưu chứng từ gốc đến cuối tháng lập chứng từ ghi sổ. Công ty đánh
số chứng từ ghi sổ theo nội dung kinh tế, ví dụ: các chứng từ ghi sổ liên quan
đến việc hạch toán vốn bằng tiền sẽ được đánh số đầu tiên sau đó là các
chứng từ ghi sổ tổng hợp các số liệu liên quan đến việc tiêu thụ.
Việc lập chứng từ ghi sổ vào cuối tháng sẽ làm giảm bớt được khó
khăn và thời gian trong công tác hạch toán cũng như cho cán bộ nhân viên
phòng kế toán. Tuy nhiên, nguyên tắc ghi sổ của Công ty không được chặt
chẽ. Công ty cần có một quy định cụ thể để đánh số chứng từ ghi sổ theo hệ
thống để việc theo dõi các chứng từ ghi sổ được dễ dàng hơn.
Sơ đồ 2.2 TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC CTGS TẠI
CÔNG TY CPVLXD TIỀN PHONG
Chứng từ kế toán
25
26. Sổ quỹ
Bảng tổng hợp kế
toán chứng từ cùng
loại
Sổ đăng ký
chứng từ ghi
sổ
Sổ, thẻ kế
toán chi tiết
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Sổ cái
Bảng tổng
hợp chi tiết
Bảng cân đối phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
2.2.6.Đặc điểm tổ chức vận dụng báo cáo kế toán tại Công Ty Cổ Phần Vật
Liệu Xây Dựng Tiền Phong
Công Ty CPVLXD Tiền Phong lập Báo Cáo Tài Chính theo định kỳ:
Quý I và 3 tháng, Quý II và 6 tháng, Quý III và 9 tháng, Quý IV và 1 năm
Các loại báo cáo: BCĐKT, BCKQKD, Bảng thuyết minh BCTC và
một số Báo Cáo theo mẫu quy định chung của ngành
26
27. Cuối mỗi kỳ kế toán lập BCTC nộp cho Sở Tài Chính, Sở Kế Hoạch
Đầu Tư, Cục Thuế, Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển và lưu tại Phòng Kế
Toán.
2.3. Đặc điểm tổ chức một số phần hành kế toán chủ yếu
2.3.1. Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Sơ đồ 2.3 SƠ ĐỒ QUY TRÌNH GHI SỔ K Ế TOÁN NGUY ÊN VẬT LIỆU,
CÔNG CỤ DỤNG CỤ
Phiếu xuất, Phiếu nhập,
HĐGTGT,…
Sổ đẵng ký
CTGS
Sổ kế toán chi tiết
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Sổ Cái
TK151,152,153,331
BPB vật tư
Bảng kê tính giá vật tư
cuối kỳ
Bảng đối chiếu số
phát sinh
Bảng tổng hợp
BÁO CAO TÀI CHÍNH
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Hàng ngày, căn cứ vào các Phiếu nhập, phiếu xuất, HĐ đầu vào kế toán
lậpCTGS. Căn cứ vào CTGS để ghi vào sổ ĐKCTCS, sau đó được dùng để
27
28. ghi vào sổ cái TK151, 152,153,331. Các chứng từ này sau khi làm căn cứ lập
CTGS được dùng để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan. Cuối tháng,
khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh
trong tháng trên sổ ĐKCTGS, tính ra tổng số phát sinh nợ, tổng phát sinh có
và số dư của từng tài khoản trên sổ cái. Căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối số
phát sinh. Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng
hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính.
2.3.2.Kế toán chi phi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Sơ đồ 2.4: Quy trình ghi sổ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm
Phiếu xuất kho NVL, CCDC,
Bảng tổng hợp, Bảng phân bổ
Sổ đăng ký
CTGS
CTGS
Sổ chi tiết chi phí
Thẻ tính giá
thành
Sổ cái tài khoản
621,622,627,154
Bảng đối chiếu
số phát sinh
Bảng
tập
hợp
CP
theo
yếu
tố
Báo cáo tài chính
Ghi chú: Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Quan hệ đối chiếu:
Hàng ngày, căn cứ vào Phiếu xuất kho NVL, CCDC hoặc BTH, kế toán
lập CTGS. Căn cứ vào CTGS để ghi vào sổ ĐKCTGS, sau đó được dùng để
ghi vào sổ cái TK621,TK622,TK627,TK154. Các chứng từ này sau khi làm
28
29. căn cứ lập CTGS được dùng để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
Cuối tháng, khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài chính
phát sinh trong tháng trên sổ ĐKCTGS, tính ra tổng số phát sinh nợ, tổng phát
sinh có và số dư của từng tài khoản trên sổ cái. Căn cứ vào sổ cái lập bảng
cân đối số phát sinh. Số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết được
dùng để lập BCTC
2.3.3.Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Sơ đồ 2.5: Quy trình ghi sổ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Chứng từ gốc
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Sổ thẻ kế toán
chi tiết
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái TK 334, 338
Bảng tổng hợp
chi tiết TK
334, 338
Bảng cân đối tài khoản
Báo cáo tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ: Bảng chẩm công, Bảng tính và
PB BHXH, Bảng thanh toán lương và BHXH kế toán lập CTGS. Từ CTGS
ghi vào sổ ĐKCTGS, sau đó được dùng để ghi vào sổ cái TK334, 338. Các
chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ lập CTGS được dùng để ghi vào sổ, thẻ
29
30. kế toán chi tiết.Cuối tháng khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh
tế, tài chính phát sinh trong tháng trên sổ ĐKCTGS, tính ra tổng số phát sinh
nợ, tổng phát sinh có và số dư của từng tài khoản trên sổ cái để lập bảng cân
đối số phát sinh.Số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết được dùng để
lập báo cáo tài chính.
2.3.4. Kế toán Tài sản cố định
Sơ đồ 2.6: Quy trình ghi sổ kế toán TSCĐ
Chứng từ tăng,
giảm và khấu hao
TSCĐ
Thẻ TSCĐ
CTGS
Sổ cái TK 211, 213,
214
Sổ đăng ký
CTGS
Sổ chi tiết TSCĐ
Bảng cân đối số phát sinh
Bảng tổng hợp
Báo cáo tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Một số phần hành kế toán chủ yếu trên của công ty được tổ chức chặt chẽ đẻ
đảm bảo đúng chế độ kế toán hiện hành
30
31. PHẦN III
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN VẬT LIỆU XÂY DỰNG TIỀN PHONG
31
32. Công ty Cổ Phần Vật Liệu Xây Dựng Tiền Phong từ khi ra đời, bên cạnh
những thuận lợi cũng có những khó khăn riêng. Nhưng bằng những nỗ lực
của các thành viên của mình Công ty đã khắc phục phần lớn các khó khăn và
đưa Công ty đi lên, khẳng định được vị thế của mình cả về chất lượng và số
lượng, được nhiều khách hàng biết đến.
Sau thời gian thực tập tại phòng kế toán tại Công ty, được tìm hiểu, tiếp xúc
với thực tế công tác quản lý nói chung, công tác kế toán nói riêng, em nhận
thấy công tác quản lý cũng như công tác kế toán đã có nhiều mặt hợp lý, khoa
học. Nhưng bên cạnh đó, vẫn còn những mặt chưa được phù hợp. Với mong
muốn hoàn thiện hơn nữa việc tổ chức công tác kế toán của Công ty, em xin
mạnh dạn đưa ra một số nhận xét của bản thân về tổ chức công tác kế toán
của Công ty như sau:
3.1. Những ưu điểm
Thứ 1: Hình thức tổ chức công tác kế toán và cơ cấu bộ máy kế toán nhìn
chung là phù hợp với đặc điểm tổ chức kinh doanh của Công ty. Công ty Cổ
Phần Vật Liệu Xây Dựng Tiền Phong là một doanh nghiệp chuyên sản xuất
với quy mô tương đối lớn. Vì vậy, việc tổ chức công tác kế toán hướng vào
việc đảm bảo sự lãnh đạo tập trung, thống nhất đối với công tác kế toán, kiểm
tra, xử lý và cung cấp thông tin kế toán một cách kịp thời tình hình hoạt động
của Công ty thông qua thông tin kế toán cung cấp, từ đó thực hiện chỉ đạo sát
sao toàn bộ hoạt động của đơn vị đồng thời tạo điều kiện trang bị và ứng dụng
phương tiện kĩ thuật ghi chép, tính toán và thông tin hiện đại trong công tác
kế toán, bồi dưỡng và nâng cao trình độ của cán bộ, nhân viên kế toán, nâng
cao hiệu suất công tác kế toán.
Hệ thống tài khoản kế toán phù hợp với quy mô của doanh nghiệp và
đảm bảo tuân thủ đúng luật Kế toán và chế độ kế toán doanh nghiệp.
32
33. Các chứng từ kế toán sử dụng trong Công ty đúng chế độ về kế toán
do Bộ tài chính ban hành và hướng dẫn những thông tin về các nghiệp vụ phát
sinh đều được phản ánh trên các chứng từ kế toán và là căn cứ để kế toán vào
sổ sách kế toán. Sau khi sử dụng xong, các chứng từ kế toán được kế toán lưu
dữ một cách cẩn thận, thuận lợi cho việc tìm kiếm khi cần thiết.
Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ mà công ty áp dụng là hình thức kế
toán rất chặt chẽ, có tính đối chiếu cao nên dễ phát hiện nếu có. Áp dụng hình
thức kế toán nay, công việc kế toán được dàn đều trong tháng và thông tin kế
toán luôn được cung cấp kịp thời.
Thứ 2: Hệ thống sồ sách kế toán được ghi chép và lập đầy đủ, đúng thời
gian và chế độ kế toán, đặc biệt các nghiệp vụ phát sinh luôn được hạch toán
kịp thời, thực hiện tốt kế toán chi tiết. Kế toán tổng hợp cũng đảm bảo chính
xác, đầy đủ các thông tin.
Thứ 3: Cuối mỗi quý, mỗi liên độ kế toán, công ty đều lập Báo cáo tài
chính theo đúng quy định tại Quyết định 15/ 2006/ QĐ/ BTC của Bộ trưởng
Bộ Tài Chính ngày 20/ 3/ 2006 gồm bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả
kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài chính và Bảng cân đối tài khoản để cung
cấp một cách đầy đủ toàn diện thông tin kinh tế tài chính cho các đối tượng
quan tâm đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và cho các cơ quan
quản lý. Ngoài ra, công ty còn lập các báo cáo không mang tính chất bắt buộc
phục vụ trong nội bộ công ty để ban giám đốc công ty có thể nhìn nhận, đánh
giá và định hướng phát triển một cách đúng đắn như: Báo cáo mua vào, báo
cáo bán ra, báo cáo chi phí sản xuất. Điều này chứng tỏ công ty đã chấp hành
đúng pháp luật về kế toán nhà nước.
Thứ 4: Đội ngũ nhân viên của công ty nói chung và cán bộ cán bộ kế toán
nói riêng phần lớn là những người trẻ tuổi năng điịng, có trình độ, được phân
công công việc khá khoa học và luôn hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao.
33
34. 3.2.Những hạn chế cần hoàn thiện
Bên cạnh những ưu điểm có được, tổ chức công tác kế toán của Công
ty còn có những khía cạnh hạn chế cần tiếp tục hoàn thiện.
Thứ 1: Công ty đã tiên hành lập đầy đủ các báo cáo tài chính theo yêu
cầu của Công ty nhưng vẫn chưa lập một cách hoàn thiện phần thuyết minh
báo cáo tài chính.Vì vậy mà chưa đi sâu phân tích và tìm hiểu nguyên nhân
ảnh hưởng cũng như mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình tài
chính để có các giải pháp thích hợp như: thu hồi các khoản nợ phải thu, tránh
tình trạng chiếm dụng vốn lâu dài, giảm chi phí sản xuất hạ giá thành sản
phẩm mà không ảnh hưởng đến việc nâng cao chất lượng sản phẩm…
Thứ2: Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh là một quy luật khó
tránh khỏi và rất khắc nghiệt. Do đó năng động, nhạy bén với cơ chế thị
trường là tất yếu nếu không sẽ đi đến bờ vực phá sản. Hiện nay việc làm ăn
thua lỗ không có khả năng trả nợ thậm chí phá sản đối với các doanh nghiệp
là không ít. Một doanh nghiệp khi hoạt động có rất nhiều mối quan hệ với các
doanh nghiệp khác nên nếu doanh nghiệp đó bị phá sản sẽ làm ảnh hưởng đến
các tổ chức có quan hệ với mình. Vì vậy, công tác kế toán luôn đòi hỏi tính
cập nhật, chính xác và phản ánh tình hình tài chính của Công ty kịp thời.
Thông qua các báo cáo tài chính giám đốc sẽ phân tích được kịp thời tình hình
tài chính cũng như kinh doanh của Công ty, từ đó đưa ra giải pháp và kế
hoạch đúng đắn nhất.
Thứ3:Việc ghi sổ cũng có nhiều hạn chế là: việc ghi chứng từ ghi sổ và
sổ cái được tiến hành chưa đúng theo định kỳ quy định nên chưa đáp ứng
được nhu cầu cập nhật thông tin của nhà quản trị khi cần thiết, hạn chế việc
phân tích tình hình tài chính của Công ty. Kế toán công ty nên tiến hành ghi
chứng từ ghi sổ và sổ cái kịp thời.
34
35. KẾT LUẬN
Tổ chức công tác kế toán tại Công ty là rất cần thiết. Nó góp phần
quyết định đến hoạt động của Công ty. Vì trong tất cả các mối quan hệ phát
sinh giữa doanh nghiệp với các đơn vị kinh tế khác thì quan hệ tài chính
chiếm vai trò chủ đạo. Trong đó liên quan chặt chẽ với quan hệ tài chính là
các nghiệp vụ kế toán phát sinh.
35
36. Công Ty Cổ Phần Vật Liệu Xây Dựng Tiền Phong là một Công ty được
hình thành trên nền tảng vững chắc là một xưởng sản xuất, tổ chức công tác
kế toán tập trung và đúng theo quy định của chế độ kế toán, hoạt động sản
xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trương có sự cạnh tranh gay gắt, đòi hỏi
Công ty tích cực phấn đấu hoàn thiện công tác kế toán, cung cấp đầy đủ, kịp
thời thông tin kế toán giúp các nhà quản trị đưa ra những quyết định phù hợp
về chính sách tài chính cũng như giải pháp kinh doanh.
Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ Phần Vật Liệu Xây Dựng Tiền
Phong, được sự giúp đỡ nhiệt tình của Cô giáo Nguyễn Thanh Hiếu, của các
cán bộ phòng kế toán của Công ty em đã hoàn thiện được bản báo cáo thực
tập tổng hợp của mình.
Vì thời gian thực tập có hạn, cũng như trình độ và kinh nghiệm thực tế
của em còn hạn chế nên bài viết trên không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất
mong được sự góp ý của thầy cô để bài viết được hoàn thiện hơn nữa.
Một lần nữa em xin trân trọng cảm ơn Cô giáo Nguyễn Thanh Hiếu và
các anh chị cán bộ phòng kế toán Công Ty Cổ Phần Vật Liệu Xây Dựng Tiền
Phong đã tạo điều kiện thuận lợi, tận tình giúp đỡ em hoàn thiện Bản báo cáo
này.
Thái Bình,tháng 12 năm 2009
sinh viên
Vũ Thị Hồng Phương
36