ĐƯỜNG LỐI CÔNG NGHIỆP HÓA
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng họp tại thủ đô Hà Nội từ ngày 5 đến ngày 10/9/1960. 525 đại biểu chính thức và 51 đại biểu dự khuyết thay mặt cho hơn 50 vạn đảng viên trong cả nước đã về dự Đại hội.
Đảng coi “nhiệm vụ trung tâm của cả thời kỳ quá độ ở miền Bắc nước ta là công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa, mà mấu chốt là ưu tiên phát triển công nghiệp nặng''
2. DANH SÁCH NHÓM 3T
• Nguyễn Ngọc Thiên Kim 2003140019
• Võ Thị Hồng Huệ 2007140377
• Lê Thị Thanh Trinh 2007140307
• Nguyễn Anh Thư 2007140335
• Nguyễn Thị Hồng Tươi 2007140398
• Đoàn Thị Thu Phương 2009140397
• Lương Thị Thu Thúy 2009140392
3.
4. •Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng
họp tại thủ đô Hà Nội từ ngày 5 đến ngày
10/9/1960. 525 đại biểu chính thức và 51 đại
biểu dự khuyết thay mặt cho hơn 50 vạn đảng
viên trong cả nước đã về dự Đại hội.
•Đảng coi “nhiệm vụ trung tâm của cả thời kỳ
quá độ ở miền Bắc nước ta là công nghiệp hoá xã
hội chủ nghĩa, mà mấu chốt là ưu tiên phát triển
công nghiệp nặng''
5. Từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu thẳng tiến lên chủ
nghĩa xã hội không trải qua giai đoạn phát triển tư bản chủ
nghĩa , đã khẳng định :
+ Tính tất yếu của công nghiệp hóa đối với công cuộc xây
dựng chủ nghĩa xã hội nước ta. Công nghiệp hóa xã hội chủ
nghĩa là nghiệm vụ trọng tâm trong suốt thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội .
+ Xây dựng một nền kinh tế xã hội chủ nghĩa cân đối và
hiện đại ; bước đầu xây dựng cơ sở vật chất và kỹ thuật của
chủ nghĩa xã hội . Đó là mục tiêu cơ bản, lâu dài, phải thực
hiện qua nhiều giai đoạn .
6. -Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương Đảng
khóa III (tháng 4/1962) nêu phương hướng chỉ đạo
và phát triển công nghiệp :
+ Ưu tiên phát triển công nghiệp nặng hợp lý .
+ Kết hợp chặt chẽ phát triển công nghiệp nặng
và công nghiệp nhẹ song song với nông nghiệp .
+ Ra sức phát triển công nghiệp trung ương , đồng
thời đẩy mạnh phát triển công nghiệp địa phương .
7. ĐẠI HỘI IV (12-1976)
ĐƯỜNG LỐI CÔNG NGHIỆP HOÁ
ƯU TIÊN
PHÁT TRIỂN
CN NẶNG
TRÊN CƠ SỞ
PHÁT TRIỂN
NÔNG NGHIỆP
PHÁT TRIỂN
CN NHẸ
8. Đẩy mạnh công nghiệp hóa xã hôi chủ nghĩa , xây
dưng cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội,
đưa nền kinh tế nước ta từ sản xuất nhỏ lên sản xuất
lớn XHCN.
Kết hợp xây dựng công nghiệp và nông nghiệp cả
nước thành một cơ cấu kinh tế công –nông nghiệp.
Vừa xây dựng kinh tế trung ương với kinh tế địa
phương trong một cơ cấu kinh tế quốc dân thống
nhất.
10. Những thay đổi nhất đinh:
Số xí nghiệp công nghiệp quốc doanh tăng
1976-1978 :công nghiệp phát triển khá.Năm 1978 tăng 118, 2% so
với năm 1976
Hạn chế:
Cách thức quản lý nền kinh tế nặng tính quan liêu,
bao cấp.
Nguồn viện trợ từ nước ngoài đột ngột giảm.
Sai lầm trong việc lựa chọn ưu tiên giữa công nghiệp và nông
nghiệp.
Thời kì 1976-1980 nền kinh tế lâm vào khủng hoảng, suy thoái, cơ
cấu kinh tế mất cân đối nghiêm trọng
11. Đường lối công nghiệp hóa Đại hội V
Nông nghiệp là mặt trận
hàng đầu
12. Ra sức đẩy mạnh sản xuất hàng tiêu dùng và tiếp tục xây dựng
một số ngành công nghiệp nặng quan trọng; kết hợp nông
nghiệp, công nghiệp hàng tiêu dùng và công nghiệp nặng trong
một cơ cấu công - nông nghiệp hợp lý'
13. Hạn chế
•Nông nghiệp chưa thật sự được coi là mặt
trận hàng đầu
• Công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng, kể cả
tiểu công nghiệp, thủ công nghiệp, vẫn bị
coi nhẹ về tổ chức, đầu tư, chính sách
•Ham xây dựng nhiều công trình quy mô
lớn''6.
14. • Diễn ra từ ngày 15-18/12/1986 tại Hà Nội. Có 1129 đc
tham dự, thay mặt cho gần 1.9 triệu Đảng viên cả
nước.
• Tinh thần của ĐH là “Nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá
đúng sự thật, nói rõ sự thật”.
• ĐH khẳng định quyết tâm đổi mới công tác lãnh đạo
của Đảng theo tinh thần cách mạng và khoa học và
đánh giá cao quá trình dân chủ hóa sinh hoạt chính trị
của Đảng nhân dân ta trong thời gian chuẩn bị và tiến
hành ĐH
.
15. Đảng phê phán sai lầm trong nhận thức
CNH thời kỳ 1960-1986
• Chúng ta đã phạm sai lầm trong việc xác định mục tiêu và
bước đi về xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật, cải tạo xã hội
chủ nghĩa và quản lý kinh tế
• Trong việc bố trí cơ cấu kinh tế, trước hết là cơ cấu sản xuất
và đầu tư, thường chỉ xuất phát từ lòng mong muốn đi nhanh,
không kết hợp chặt chẽ ngay từ đầu công nghiệp với nông
nghiệp thành một cơ cấu hợp lý
• Không thực hiện nghiêm chỉnh nghị quyết của Đại hội lần thứ
V như: Nông nghiệp vẫn chưa thật sự coi là mặt trận hàng
đầu, công nghiệp nặng không phục vụ kịp thời nông nghiệp
và công nghiệp nhẹ.
16. MỤC TIÊU
Sản xuất đủ tiêu dùng và có tích lũy; chú trọng 3
chương trình kinh tế lớn là
Lương thực - Thực
phẩm
Hàng tiêu dùng Hàng xuất khẩu
17. • Phương hướng cơ bản của chính sách kinh tế xã hội và đề ra hệ
thống giải pháp để thực hiện mục tiêu như:
Bố trí lại cơ cấu sản xuất, điều chỉnh cơ cấu đầu tư;
Xây dựng và củng cố quan hệ sản xuất XHCN;
Sử dụng và cải tạo đúng đắn các thành phần kinh tế ,đổi mới
cơ chế quản lý kinh tế, dứt khoát xóa bỏ cơ chế quản lý tập
trung, quan liêu, bao cấp, chuyển sang cơ chế kế hoạch hóa
theo phương hướng hạch toán kinh doanh XHCN;
Phát huy động lực của khoa học kỹ thuật;
Mở rộng và nâng cao hiệu quả của kinh tế đối ngoại.
• ĐH đưa ra thực hiện khẩu hiệu: “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân
kiểm tra”.
18. ĐH VI là ĐH kế thừa và quyết tâm đổi mới, đoàn kết để
tiến lên. ĐH có ý nghĩa lịch sử trọng đại, nhằm ổn định mọi
mặt tình hình KT- XH , xây dựng những tiền đề cần thiết để
đẩy mạnh CNH ở chặn đường tiếp theo
19. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong
thời kì quá độ lên Chủ nghĩa xã hội
Chiến lược ổn định và phát triển
kinh tế - xã hội đến năm 2000
Kế hoạch 5 năm 1991-1995
Đại hội lần thứ VII
20. Bản cương lĩnh này được thông qua tại
Đại hội VII. Đây chính là tổng thể
những điểm chủ yếu về mục đích,
đường lối, nhiệm vụ cơ bản của Đảng
Cộng sản Việt Nam trong thời kì tiếp tục
đi lên đổi mới và xây dựng nền kinh tế
thị trường
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong
thời kì quá độ lên Chủ nghĩa xã hội
21. * Nội dung cương lĩnh
- Đặc trưng của thời kỳ quá độ
+ Xây dựng xá hội do nhân dân lao động làm chủ
+ Có 1 nền kinh tế phát triển cao dựa trên LLSX hiện đại và chế độ công hữu về
những TLSX
chủ yếu.
+ Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
+ Con người trong xã hội được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất công, làm
theo năng lực, hướng theo
lao động, có cuộc sống ấm no hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện.
+ Các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết và giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.
+ Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên Thế Giới.
22. - Phương hướng thực hiện
+ Xây dựng Nhà nước XHCN, Nhà nước của dân , do dân, vì dân
+ Phát triển LLSX, CNH đất nước theo hướng hiện đại, phát triển
nền nông nghiệp toàn diện
+ Thiết lập QHSX từ thấp đến cao, thực hiện đa dạng về hình
thức sở hữu và phù hợp với sự phát triển của LLSX.
+ Tiến hành CM XHCN trên lĩnh vự văn hóa, tư tưởng
+ Thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc
+ Xây dựng CNXH và bảo vệ Tổ Quốc là 2 nhiệm vụ chiến lược
của Cách MangViệt Nam.
+ Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.
23. Bản cương lĩnh này được thông qua tại Đại hội VII.
Đây chính là tổng thể những điểm chủ yếu về mục
đích, đường lối, nhiệm vụ cơ bản của Đảng Cộng sản
Việt Nam trong thời kì tiếp tục đi lên đổi mới và xây
dựng nền kinh tế thị trường
Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế - xã hội
đến năm 2000
24. Kế hoạch 5 năm 1991-1995
Xúât phát từ đặc điểm tình hình, căn cứ vào mục tiêu của chặng đừơng
đầu htời kì quá độ lên Chủ nghĩa xã hội, Đại hội VII đề ra Kế hoạch 5
năm 1991-1995 và quyết định phương hướng, nhiệm vụ, mục tiêu kinh
tế xã hội của Kế hoạch là:
+Đẩy lùi và kiểm sóat lạm phát
+ổn định phát triển và nâng cao hiệu quả nền sản xúât xã hội
+Bước đầu ổn định và từng bước cải thiện đời sống vật chất và văn
hóa
+của nhân dân lao động.
+Bắt đầu có tích lũy từ nội bộ nền kinh tế
25. Hội nghị lần thứ 7
Ban chấp hành Trung ương khóa VII ( tháng 1/1994) có bước đột
phá mới, trước hết ở nhận thức về khái niệm công nghiệp hóa,
hiện đại hóa. “ Công nghiệp hóa hiện đại hóa là quá trình chuyển
đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ
và quản lý kinh tế, xã hội từ sử dụng lao động thủ công là chính
sang sử dụng một cách phổ biến sức lao dộng với công nghệ,
phương tiện và phương pháp tiên tiến, hiện đại dựa trên sự phát
triển của công nghiệp và tiến bộ của khoa học- công nghệ, tạo ra
năng suất lao động hội cao”.
26. Ý nghĩa
Đây là Đại hội đầu tiên sau khi đất nước đã tiến hành đổi mới. Kế
hoạch 5 năm 1991-1995 do Đại hội đề ra đã đạt nhiều thành tựu trên
các lĩnh vực của sự nghiệp đổi mới:
+Nhịp độ phát triển kinh tế cao, những mục tiêu chủ yếu của kế
hoạch hoàn thành vượt mức.
+Kinh tế đối ngoại phát triển.
+Khoa học công nghệ, văn hóa xã hội phát triển. thu nhập quốc dân
tăng và giải quyết được nạn đói.
+Chính trị xã hội, quốc phòng an ninh được củng cố
+Mở rộng quan hệ đối ngoại
27. Hạn chế và khó khăn
+Việt Nam vẫn là nước nghèo. Kinh tế Việt Nam còn mất cân
đối, lạc hậu, trình độ kém, thu nhập quốc dân, năng súât còn
thấp, đời sống nhân dân khó khăn.
+Xã hội nảy sinh nhiều hiện tượng tiêu cực tham nhũng, lãng
phí, buôn lậu và nhiều tiêu cực còn tồn tại trong nhà nước.
+Bắt đầu phân hóa giàu nghèo giữa các vùng và các tầng lớp
dân cư.
28.
29. Đại hội VIII của Đảng ( tháng 6/1996) nhận định nước ta đã ra khỏi khủng
hoảng kinh tế- xã hội, nhiệm vụ đề ra cho chặng đường của thời kỳ quá độ
là chuẩn bị tiền đề cho công nghiệp hóa đã cơ bản hoàn thành cho phép
chuyển sang thời kỳ mới đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước.
+Công nghiếp hóa, hiện đại hóa là sự nghiệp của toàn dân.
+Lấy việc phát huy yếu tố con người làm yếu tố cơ bản cho việc phát
triển nhanh, bền vững.
+Khoa học và công nghệ là động lực của công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
+Lấy hiệu quả kinh tế xã hội làm tiêu chuẩn cơ bản để xác định phương
án phát triển
+Kết hợp kinh tế với quốc phòng.
30. Kế hoạch 5 năm 1996-2000
Xuất phát từ đặc điểm tình hình, căn cứ vào mục tiêu của chặng đừơng
đầu thời kì quá độ lên Chủ nghĩa xã hội, Đại hội VIII đề ra Kế hoạch 5
năm 1996-2000 và quyết định phương hướng, nhiệm vụ, mục tiêu kinh tế
xã hội của Kế hoạch là:
+Đẩy mạnh công cuộc đổi mới một cách toàn diện và đồng bộ.
+Phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần.
+Phấn đấu đạt và vượt mục tiêu tăng trưởng knih tế nhanh, hiệu quả
cao và bền vững đi đôi với giải quyết những vấn đề bức xúc về xã hội.
+Cải thiện đời sống nhân dân, nâng cao tích lũy từ nội bộ nền kinh tế
31. Ý nghĩa
Phát triển kinh tế vẫn giữ được nhịp độ cao, những mục tiêu chủ yếu của kế
hoạch hoàn thành vượt mức. Tổng sản phẩm trong nước tăng 7% /năm. Công
nghiệp tăng 13,5% /năm. Cơ cấu kinh tế thay đổi, tỉ trọng công nghiệp tăng lên
36.6% và tỉ trọng nông nghiệp giảm còn 24.3%
Kinh tế đối ngoại phát triển. xuất khẩu đạt 51.6 tỉ USD. Nhập khẩu 61 tỉ USD.
Có quan hệ buôn bán với hơn 140 nước. nhà nước mở rộng quyền xúât nhập
khẩu cho tư nhân. Vốn đầu tư nước ngoài tăng, đạt trên 40 tỉ USD. Bắt đầu đầu
tư sang các nước khác.
Khoa học công nghệ, văn hóa xã hội phát triển. 100% tỉnh thành đạt tiêu
chuẩn phổ cập giáo dục, xóa xong nạn mù chữ.thu nhập quốc dân tăng và giải
quyết được nạn đói.
Chính trị xã hội, quốc phòng an ninh được củng cố, quan hệ đối ngoại được mở
rộng.
32. Hạn chế và khó khăn
+Kinh tế Việt Nam còn phát triển chưa vững chắc, lạc hậu,
trình độ kém, thu nhập quốc dân, năng súât còn thấp, đời
sống nhân dân khó khăn, tỉ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm
cao.
+Xã hội nảy sinh nhiều hiện tượng tiêu cực tham nhũng,
lãng phí, buôn lậu và nhiều tiêu cực còn tồn tại trong nhà
nước.
+Trình độ khoa học kĩ thuật kém không đáp ứng nhu cầu
đất nước. Tình trạng chảy máu chất xám xuất hiện.
33.
34. Đại hội Đảng lần IX là đại hội đầu tiên
trong thế kỉ XXI của Đảng, trong bối cảnh
đất nước đã trải qua việc thực hiện công
cuộc Đổi mới được đề ra từ Đại hội ĐCS
VN VI hơn 15 năm.
Tham dự đại hội có tất cả là 1168 đại
biểu chính thức.
ĐẠI HỘI IX (4-2001)
35. HOẠT ĐỘNG:
Tổng kết đánh giá, kiểm điểm 15 năm thực hiện đừơng lối đổi mới
của đại hội VI và 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội 8.
Đề ra chủ trương, nhiệm vụ nhằm kế thừa, phát huy những
thành tựu, ưu điểm đã đạt được, để đưa sự nghiệp đổi mới của
đất nước tiến lên trong thời đại mới.
Khẳng định tiếp tục nắm vững hai nhiệm vụ chiến lược là xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc XHCN.
Đề ra chiến lược phát triển kinh tế xã hội 10 năm (2001-2010).
36. HẠN CHẾ VÀ KHÓ KHĂN
Kinh tế Việt Nam còn phát triển chưa vững chắc, lạc hậu, trình
độ kém, thu nhập quốc dân, năng súât còn thấp, đời sống nhân
dân khó khăn, tỉ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm cao.
Cơ chế, chính sách không đồng bộ và chưa tạo động lực mạnh
để phát triển.
Tình trạng tham nhũng, suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo
đức, lối sống ở một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên là rất
nghiêm trọng.
Trình độ khoa học kĩ thuật kém không đáp ứng nhu cầu đất
nước. Tình trạng chảy máu chất xám gia tăng.
37. BÀI HỌC KINH NGHIỆM
Trong quá trình đổi mới phải kiên trì mục tiêu độc lập dân
tộc và CNXH trên nền tảng chủ nghĩa Mác - Lênin và tư
tưởng Hồ Chí Minh.
Đổi mới phải dựa vào nhân dân, vì lợi ích của nhân dân phù
hợp với thực tiễn, luôn luôn sáng tạo.
Đổi mới phải kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời
đại.
Đường lối đúng đắn của Đảng là nhân tố quyết định thành
công của sự nghiệp đổi mới.
38. PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG:
Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá
Tăng trưởng kinh tế đi liền với phát triển văn hoá, cải thiện đời sống
vật chất và tinh thần của nhân dân
Phát triển giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, xây dựng
nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
Tăng cường quốc phòng và an ninh.
Mở rộng quan hệ đối ngoại và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế
Phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân
Đẩy mạnh cải cách tổ chức và hoạt động của Nhà nước, nâng cao
năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng
Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.
39.
40. - Đại hội X đề ra CNH, HĐH gắn với phát triển kinh
tế tri thức
•Sớm đưa đất nước ta ra khỏi tình trạng kém
phát triển
•Tạo nền tảng để đến năm 2020 , nước ta cơ
bản trở thành nước công nghiệp theo hướng
hiện đại
41. Đại Hội X của Đảng chỉ rõ
“Chúng ta tranh thủ các cơ hội
thuận lợi do bối cảnh quốc tế tạo
ra và tiềm năng , lợi thế của
nước ra để rút ngắn quá trình
CNH , HĐH đất nước theo định
hướng XHCN gắn với phong trào
kinh tế tri thức là yếu tố quan
trọng của nền kinh tế và CNH ,
HĐH ”
42.
43. Đại hội quyết định việc bổ sung, phát triển cương
lĩnh năm 1991; xác định chiến lược phát triển kinh
tế - xã hội 10 năm (2011-2020); đề ra phương
hướng, mục tiếu, nhiệm vụ 5 năm (2011-2015)
Nhấn mạnh sự phát triển bền vững mọi mặt của
đời sống kinh tế-xã hội.
44. Đẩy mạnh CNH,HĐH đất nước gắn liền với phát triển kinh tế
tri thức,bảo vệ tài nguyên,môi trường