luận văn: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC THỰC HIỆN
tham khảo thêm tại: http://luanvan.forumvi.com/f3-forum
email: luanvan84@gmail.com
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC THỰC HIỆN
1. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. Đường Nguyễn Hưng
ĐỀ TÀI: HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN
CHU TRÌNH MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN TRONG
KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY
TNHH KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC THỰC HIỆN
GVHD: TS. Đường Nguyễn Hưng
SVTT: Trần Thị Phước Thịnh
Lớp : 33K06.3
SVTH: Trần Thị Phước Thịnh_Lớp 33K06.3 Trang 1
2. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. Đường Nguyễn Hưng
Phần I: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG
VÀ THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC
I. Khái quát chung về kiểm toán tài chính
1. Khái niệm về kiểm toán tài chính
- Kiểm toán BCTC là loại kiểm toán có mục đích xác nhận mức độ trung thực, hợp lý và
hợp pháp của các bản khai tài chính.
- Mức độ trung thực, hợp lý, hợp pháp của các bản khai tài chính được xác minh dựa trên
chuẩn mực kế toán.
- Kiểm toán tài chính được thực hiện dựa trên hệ thống chuẩn mực kiểm toán.
- Kết quả xác minh các bản khai tài chính được trình bày trên báo cáo kiểm toán.
2. Đối tượng, khách thể, chủ thể của kiểm toán tài chính
- Đối tượng trực tiếp của kiểm toán BCTC là các bản khai tài chính. Bản khai tài chính có
các đặc điểm sau:
• Các bản kê khai thông tin có tính pháp lý
• Sử dụng thước đo giá trị
• Cơ sở giải quyết các mối quan hệ kinh tế giữa các bên liên quan
• Các BCTC- bộ phận quan trọng nhất của các bản khai tài chính: Hệ thống báo cáo
được lập theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành, phản ánh các thông tin kế toán-
tài chính chủ yếu của đơn vị
- Đối tượng khác của kiểm toán tài chính:
• Các tài liệu kế toán
• Các hoạt động kinh doanh
• Tổ chức quản lý của đơn vị
- Khách thể của kiểm toán tài chính:
• Là một thực thể kinh tế độc lập.
• Các mối quan hệ kinh tế giữa khách thể kiểm toán với các bên liên quan- một bên có
quyền kiểm soát hoặc ảnh hưởng đáng kể đến bên kia trong quá trình quyết định về
hoạt động và tài chính.
- Chủ thể của kiểm toán tài chính:
• Kiểm toán nội bộ
• Kiểm toán nhà nước
• Kiểm toán độc lập
3. Mục tiêu kiểm toán tài chính
- Theo chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam 200, mục tiêu của kiểm toán BCTC là:
• Giúp cho KTV đưa ra ý kiến xác nhận rằng BCTC có được lập trên cơ sở chuẩn mực
và chế độ kế toán hiện hành, tuân thủ pháp luật liên quan và có phản ánh trung thực và
hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu hay không.
• Giúp cho đơn vị được kiểm toán thấy rõ những tồn tại, sai sót để khắc phục nhằm
nâng cao chất lượng thông tin tài chính của đơn vị.
- Mục tiêu tổng quát của kiểm toán tài chính là xác minh tính trung thực hợp lí, hợp pháp
của thông tin trên bảng khai tài chính.
- Các mục tiêu kiểm toán chung:
SVTH: Trần Thị Phước Thịnh_Lớp 33K06.3 Trang 2
3. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. Đường Nguyễn Hưng
• Sự tồn tại và phát sinh: xác minh tính có thật của tài sản và nợ phải trả trên BCĐKT,
doanh thu và chi phí trên Báo cáo KQKD.
• Sự đầy đủ: xác minh tài sản, nguồn vốn và các nghiệp vụ được ghi chép đầy đủ vào sổ
kế toán và được phản ánh đầy đủ trên BCTC.
• Quyền kiểm soát và nghĩa vụ: xác minh quyền kiểm soát đối với tài sản và nghĩa vụ
pháp lý đối với nguồn vốn của đơn vị trên BCĐKT.
• Sự ghi chép chính xác: xác minh các nghiệp vụ kinh tế được ghi nhận đúng tài khoản,
đúng số tiền và đúng kỳ kế toán; sự đúng đắn của việc chuyển sổ, cộng số phát sinh,
tính số dư và lên BCTC.
• Sự đánh giá: xác minh các đối tượng kế toán được đánh giá phù hợp với nguyên tắc kế
toán.
• Sự trình bày và khai báo: xác minh tài sản, nợ phải trả, vốn CSH, doanh thu, chi phí
được trình bày và thuyết minh phù hợp với chuẩn mực kế toán.
- Mục tiêu kiểm toán cụ thể: là các mục tiêu kiểm toán riêng cho từng khoản mục hoặc
chu trình, được xác định trên cơ sở:
• Mục tiêu kiểm toán chung
• Đặc điểm của khoản mục hay chương trình
• Đặc điểm hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ liên quan đến khoản mục hay
chu trình đó
4. Phương pháp kiểm toán tài chính
- Trong quan hệ với đối tượng kiểm toán, hệ thống phương pháp kiểm toán chia làm hai
phân hệ:
Phân hệ phương pháp kiểm toán dựa trên tài liệu:
• Đối tượng kiểm toán là thực trạng hoạt động tài chính đã được phản ánh trong tài liệu
kế toán.
• Kế thừa phương pháp kế toán, phân tích để xây dựng phương pháp riêng như: kiểm tra
cân đối, đối chiếu trực tiếp, đối chiếu logic.
Phân hệ phương pháp kiểm toán không dựa trên tài liệu:
• Đối tượng kiểm toán chưa được phản ánh hoặc phản ánh chưa trung thực trong tài liệu
kế toán.
• Các phương pháp: kiểm kê, điều tra, thực nghiệm.
- Tùy theo dựa vào hay không dựa vào hệ thống KSNB, hình thành hai phương pháp kiểm
toán tài chính:
Phương pháp kiểm toán cơ bản:
• Không thực hiện TNKS
• Thực hiện thử nghiệm cơ bản với khối lượng nhiều hơn
• Áp dụng trong trường hợp rủi ro kiểm soát cao hoặc việc thực hiện các TNKS tốn
nhiều chi phí
• Sử dụng thủ tục phân tích và thử nghiệm chi tiết
Phương pháp kiểm toán tuân thủ:
• Có thực hiện TNKS
• Thực hiện thử nghiệm cơ bản với khối lượng ít hơn
SVTH: Trần Thị Phước Thịnh_Lớp 33K06.3 Trang 3
4. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. Đường Nguyễn Hưng
• Áp dụng trong trường hợp KTV tin tưởng vào hệ thống kiểm soát nội bộ
5. Quy trình kiểm toán tài chính
- Chuẩn bị kiểm toán
• Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán
• Thu thập thông tin cơ sở
• Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng
• Thực hiện thủ tục phân tích
• Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro
• Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ của KH và đánh giá RRKS
• Lập kế hoạch kiểm toán tổng quát
• Thiết kế chương trình kiểm toán
- Thực hiện kiểm toán
• Thực hiện thử nghiệm kiểm soát (nếu có)
• Thực hiện thủ tục phân tích
• Thực hiện các thử nghiệm chi tiết
- Kết thúc kiểm toán
• Xem xét các sự kiện xảy ra sau ngày kết thúc niên độ
• Xem xét giả thiết hoạt động liên tục của khách hàng
• Đánh giá tổng quát kết quả kiểm toán
• Lập báo cáo kiểm toán
II. Chu trình mua hàng và thanh toán trong quá trình sản xuất kinh doanh
1. Đặc điểm, vị trí và nội dung của chu trình mua hàng và thanh toán trong quá
trình sản xuất kinh doanh
Đối với các đơn vị sản xuất, quá trình kinh doanh bao gồm ba giai đoạn: cung ứng, sản
xuất và tiêu thụ. Còn ở doanh nghiệp thương mại, quá trình kinh doanh cũng gồm hai giai
đoạn: mua hàng và bán hàng. Như vậy, dù ở loại hình doanh nghiệp nào thì quá trình
“mua hàng” cũng là quá trình cung cấp các yếu tố đầu vào, nó quyết định đến khả năng
sản xuất và duy trì sản xuất của đơn vị, bên cạnh đó khả năng thanh toán các khoản chi
phí mua hàng cũng đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp là tốt hay xấu. Do đó,
có thể thấy rằng: chu trình mua hàng và thanh toán là một chu trình rất quan trọng đối với
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Không những thế chu trình này còn liên
quan đến nhiều tài khoản, cần nhiều thời gian kiểm tra nhất trong một cuộc kiểm toán.
Chính vì vậy, kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán là một bộ phận cơ bản trong
kiểm toán báo cáo tài chính.
Quá trình mua vào bao gồm các khoản mục như: máy móc thiết bị, vật tư, hàng hoá…
Chu trình mua hàng và thanh toán bao gồm các quyết định và các quá trình cần thiết để có
hàng hoá và dịch vụ phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chu
trình này bắt đầu từ việc chuẩn bị đơn đặt hàng và kết thúc bằng việc thanh toán cho nhà
cung cấp.
2. Chức năng của chu trình mua hàng và thanh toán
Mặc dù ở các doanh nghiệp khác nhau, nhu cầu về hàng hoá là khác nhau, nhưng chu
SVTH: Trần Thị Phước Thịnh_Lớp 33K06.3 Trang 4
5. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. Đường Nguyễn Hưng
trình mua hàng và thanh toán vẫn phải đảm bảo đầy đủ 4 chức năng sau: chuẩn bị đơn đặt
hàng, nhận hàng, ghi sổ nghiệp vụ mua hàng, và thanh toán cho nhà cung cấp.
2.1. Chuẩn bị đơn đặt hàng
- Cơ sở để thực hiện việc đặt hàng là yêu cầu mua hàng của các bộ phận trong doanh
nghiệp. Đó là yêu cầu mua vật tư của phòng vật tư, yêu cầu mua hàng hóa của phòng kinh
doanh, yêu cầu mua máy móc, thiết bị của các bộ phận có nhu cầu,...
- Các yêu cầu mua hàng cần phải được phê chuẩn đúng đắn bởi những người có thẩm
quyền trong doanh nghiệp. Việc phê chuẩn có thể được thực hiện riêng lẻ cho từng yêu
cầu mua hàng như đối với TSCĐ, hoặc là quy định chung cho những loại hàng có nhu cầu
thường xuyên; chẳng hạn như đối với hàng tồn kho, các doanh nghiệp có thể quy định
điểm đặt hàng cho từng mặt hàng.
- Các yêu cầu mua hàng sau khi đã được phê chuẩn được chuyển đến cho bộ phận mua
hàng để chuẩn bị đơn đặt hàng và gửi cho nhà cung cấp. Trước khi chuẩn bị đơn đặt hàng,
bộ phận mua hàng cần phải tìm hiểu giá cả, chất lượng sản phẩm và chính sách bán hàng
của các nhà cung cấp để lựa chọn nhà cung cấp phù hợp. Doanh nghiệp thường sử dụng
mẫu đơn đặt hàng của nhà cung cấp. Đơn đặt hàng phải chỉ rõ số lượng, quy cách, mẫu
mã và chất lượng của hàng cần mua. Một bản sao của đơn đặt hàng cần được chuyển cho
bộ phận nhận hàng để làm cơ sở kiểm tra hàng khi nhận hàng.
2.2. Nhận hàng
Sau khi đơn đặt hàng của doanh nghiệp đã được nhà cung cấp chấp nhận thì hàng sẽ
được giao cho doanh nghiệp. Bộ phận nhận hàng sẽ có trách nhiệm kiểm hàng, đảm bảo
rằng hàng nhận được phải đúng số lượng, chất lượng, mẫu mã ghi trên đơn đặt hàng.
Đồng thời, bộ phận nhận hàng lập Biên bản nhận hàng để làm bằng chứng cho việc nhận
hàng và kiểm hàng. Bản sao của Biên bản nhận hàng được chuyển đến các bộ phận liên
quan (bộ phận mua hàng và phòng kế toán) theo quy định của doanh nghiệp. Cuối cùng
hàng sẽ được chuyển từ bộ phận tiếp nhận qua kho hoặc bộ phận sử dụng. Nếu hàng được
nhập kho, Phiếu nhập kho sẽ được lập để làm bằng chứng cho việc hàng đã được nhập
kho.
2.3. Ghi sổ nghiệp vụ mua hàng
Sau khi hàng đã được giao cho doanh nghiệp, tức là đã thuộc quyền kiểm soát của
doanh nghiệp nên phải ghi tăng tài sản của doanh nghiệp. Chức năng ghi sổ nghiệp vụ
mua hàng được thực hiện ở phòng kế toán. Khi nhận Hóa đơn từ nhà cung cấp và phiếu
nhập kho từ thủ kho, kế toán phải kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của chứng từ, cũng như
kiểm tra việc tính toán trên chứng từ. Ngoài ra, kế toán còn đối chiếu các thông tin (tên
hàng, số lượng, quy cách, mẫu mã, đơn giá,...) trên Hóa đơn với Biên bản nhận hàng và
Phiếu nhập kho. Hóa đơn và Phiếu nhập kho là cơ sở để ghi vào tài khoản Hàng tồn kho
hoặc tài khoản TSCĐ. Hóa đơn còn dùng để ghi vào tài khoản Phải trả người bán (nếu
chưa thanh toán cho người bán).
2.4. Thanh toán cho nhà cung cấp
Thanh toán cho nhà cung cấp là điểm kết thúc của chu trình mua hàng và thanh toán.
Các doanh nghiệp có thể thanh toán bằng chuyển khoản hoặc tiền mặt. Tuy nhiên các
doanh nghiệp chỉ thanh toán bằng tiền mặt đối với các khoản chi tiêu nhỏ, còn phần lớn là
SVTH: Trần Thị Phước Thịnh_Lớp 33K06.3 Trang 5
6. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. Đường Nguyễn Hưng
thanh toán bằng chuyển khoản để hạn chế rủi ro ở khâu thanh toán. Tùy theo phương thức
thanh toán, Ủy nhiệm chi (thanh toán bằng chuyển khoản) hoặc Phiếu chi (thanh toán
bằng tiền mặt) được lập. Để đảm bảo tính đúng đắn của khoản thanh toán, người ký duyệt
Ủy nhiệm chi hoặc Phiếu chi (thường là Giám đốc) phải kiểm tra các chứng từ chứng
minh cho khoản chi tiêu bao gồm: Hóa đơn, Biên bản nhận hàng và Đơn đặt hàng. Những
Chứng từ này sau khi đã được sử dụng để thanh toán thì cần được đóng dấu "Đã thanh
toán" để tránh trường hợp một hóa đơn mua hàng được thanh toán nhiều lần.
Giấy báo Nợ của ngân hàng hoặc phiếu chi là chứng cứ làm cơ sở để ghi giảm tiền ở TK
TGNH, hoặc Tiền mặt, đồng thời ghi giảm khoản phải trả người bán
3. Chứng từ, sổ sách và tài khoản sử dụng trong chu trình mua hàng và thanh toán
Trong chu trình mua hàng và thanh toán, hầu hết các doanh nghiệp sử dụng các loại
chứng từ sổ sách sau:
Yêu cầu mua: tài liệu được lập bởi bộ phận sử dụng (như bộ phận sản xuất) để đề nghị
mua hàng hóa và dịch vụ.
Lệnh mua: lặp lại các chi tiết có trong đề nghị mua, được gửi cho nhà cung cấp hàng
để báo cho họ biết khách hàng sẵn sàng mua hàng hay dịch vụ.
Phiếu giao hàng: tài liệu được chuẩn bị bởi nhà cung cấp hàng. Phiếu giao nhận
thường được ký nhận bởi khách hàng để chỉ ra hàng hóa đã được nhận.
Phiếu nhận hàng: tài liệu nhận được của người cung cấp hàng, đề nghị thanh toán cho
các hàng hóa dịch vụ đã được chuyển giao. Một hóa đơn mua phải bao gồm các chi
tiết sau:
• Miêu tả các mặt hàng mua
• Số lượng các mặt hàng
• Giá đơn vị
• Thành tiền
• Giảm giá (nếu có)
• Ngày và các điều kiện thanh toán
• Thuế VAT và các loại thuế khác
Nhật ký mua: đây là những ghi chép đầu tiên trong hệ thống kế toán để ghi lại các
khoản mua. Nhật ký phải liệt kê danh sách các hóa đơn, từng cái một, cùng với việc
chỉ ra tên nhà cung cấp hàng, ngày của hóa đơn và khoản tiền của các hóa đơn đó.
Sổ cái phải trả người bán: danh sách các khoản tiền phải trả cho mỗi người bán. Tổng
số của tài khoản phải trả người bán trong sổ cái phải bằng khoản tiền ghi ở dòng phải
trả người bán trong sổ cái chung.
Trích tài khoản phải trả người bán: báo cáo nhận được của nhà cung cấp hàng
(thường là hàng tháng) chỉ ra các hóa đơn chưa thanh toán vào một ngày đặc biệt.
Thông tin, số liệu vận động từ các chứng từ vào sổ sách kế toán thông qua hệ thống tài
khoản. Đối với chu trình mua hàng và thanh toán, các tài khoản chịu ảnh hưởng của chu
trình gồm có tài khoản như: TK 151, 152, 153, 156, 211, 212, 213, 133, 111, 112, 331,
621, 627..v.v…
III. Nội dung kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán
1. Lập kế hoạch kiểm toán
SVTH: Trần Thị Phước Thịnh_Lớp 33K06.3 Trang 6
7. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. Đường Nguyễn Hưng
Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên mà các kiểm toán viên cần thực hiện
trong các cuộc kiểm toán nhằm tạo các điều kiện pháp lý cũng như các điều kiện cần thiết
khác cho kiểm toán. Đối với chu trình mua hàng và thanh toán mục đích của giai đoạn
này là xây dựng kế hoạch kiểm toán chung và phương pháp kiểm toán cụ thể phù hợp với
phạm vi, bản chất, thời gian của quy trình kiểm toán sẽ thực hiện.
1.1. Chuẩn bị trước khi lập kế hoạch kiểm toán
- Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán
Trong giai đoạn này kiểm toán viên đánh giá rủi ro có thể gặp phải khi tiến hành kiểm
toán chu trình mua hàng và thanh toán của doanh nghiệp, sau đó kết hợp với việc đánh giá
các chu trình khác để đưa ra quyết định có chấp nhận kiểm toán cho doanh nghiệp hay
không.
- Nhận diện các lý do kiểm toán của công ty khách hàng
Sau khi đã chấp nhận kiểm toán, công ty kiểm toán tiến hành xem xét các lý do kiểm
toán đối với chu trình mua hàng và thanh toán của khách hàng để từ đó tiến hành xác định
số lượng bằng chứng kiểm toán phải thu thập và mức độ chính xác của các ý kiến mà
kiểm toán viên đưa ra trong báo cáo kiểm toán nói chung.
- Lựa chọn đội ngũ nhân viên thực hiện kiểm toán
Thông qua việc nhận diện các lý do kiểm toán của khách hàng, công ty kiểm toán ước
lượng được quy mô phức tạp của cuộc kiểm toán, từ đó lựa chọn đội ngũ nhân viên thích
hợp để thực hiện kiểm toán. Cụ thể công ty kiểm toán sẽ lựa chọn những nhân viên có
nhiều kinh nghiệm trong kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán để kiểm toán chu
trình này.
- Hợp đồng kiểm toán
Công việc cuối cùng của giai đoạn này là kí kết hợp đồng kiểm toán, ghi rõ trách
nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi của mỗi bên.
1.2. Thu thập thông tin cơ sở về khách hàng
- Tìm hiểu ngành nghề và hoạt động kinh doanh của khách hàng: Việc tìm hiểu ngành
nghề và hoạt động kinh doanh của khách hàng giúp KTV nhận định về chủng loại hàng
hoá mà doanh nghiệp mua vào cũng như cách thức thanh toán và mục đích sử dụng đối
với từng loại hàng hóa. Đồng thời, KTV cũng biết được cách thức tổ chức hệ thống kế
toán và các nguyên tắc kế toán đặc thù của chu trình mua hàng thanh toán nói riêng và
ngành nghề này nói chung.
- Xem xét lại kết quả cuộc kiểm toán năm trước và hồ sơ kiểm toán chung: giúp cho
KTV xác định và khoanh vùng các khoản mục chứa đựng rủi ro cao trong chu trình.
- Tham quan nhà xưởng: sẽ cung cấp cho KTV những điều mắt thấy tai nghe về quy trình
sản xuất kinh doanh của khách hàng, giúp cho kiểm toán viên đánh giá tình trạng bảo
quản, nhập và xuất hàng hoá từ đó đánh giá khả năng của bộ phận mua hàng và những
gian lận gian sai sót có thể xảy ra trong quá trình mua hàng.
- Nhận diện các bên hữu quan: Trong quy trình kiểm toán chu trình mua hàng và thanh
toán các bên hữu quan mà kiểm toán viên quan tâm chủ yếu là nhà cung cấp, đại lý, các tổ
chức có ảnh hưởng đến quyết định mua của công ty khách hàng.
- Dự kiến nhu cầu chuyên gia bên ngoài
SVTH: Trần Thị Phước Thịnh_Lớp 33K06.3 Trang 7
8. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. Đường Nguyễn Hưng
Trong khi kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán, sẽ có những trường hợp phải
giám định giá trị của những hàng hóa mà doanh nghiệp mua vào nếu trong nhóm kiểm
toán không ai có khả năng giám định thì họ sẽ phải sử dụng các chuyên gia trọng những
lĩnh vực nói trên.
1.3. Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng
Nếu các thông tin cơ sở được thu thập ở trên giúp cho KTV hiểu được các mặt hoạt
động kinh doanh của khách hàng thì việc thu thập các thông tin về nghĩa vụ pháp lý của
khách hàng giúp cho KTV nắm bắt được các quy trình mang tính pháp lý có ảnh hưởng
đến các mặt hoạt động kinh doanh này đặc biệt là đối với nghiệp vụ mua hàng – thanh
toán. Những thông tin này được thu thập trong quá trình tiếp xúc với Ban Giám đốc công
ty khách hàng bao gồm:
- Giấy phép thành lập và điều lệ Công ty
- Báo cáo tài chính
- Báo cáo kiểm toán, thanh tra hay kiểm tra
- Biên bản họp hội đồng cổ đông, HĐQT, BGĐ
- Các hợp đồng mua hàng dài hạn hoặc các cam kết khác
- Các quy định chính sách về mua hàng và thanh toán
1.4. Thực hiện các thủ tục phân tích sơ bộ
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 520 - Quy trình phân tích, đoạn 09, đã nêu rõ:
“KTV phải áp dụng quy trình phân tích trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán để tìm
hiểu tình hình kinh doanh của đơn vị và xác định những vùng có thể có rủi ro”. Với các
thông tin cơ sở thu thập được, bằng thủ tục phân tích sơ bộ như so sánh các số liệu năm
nay với số liệu năm trước đã được kiểm toán, KTV có thể tìm ra những xu hướng biến
động và những mối quan hệ có mâu thuẫn với các thông tin liên quan khác… Từ đó lập
một kế hoạch kiểm toán thích hợp.
Đối với chu trình mua hàng và thanh toán, thủ tục phân tích sơ bộ thường được thực
hiện như sau:
- So sánh chi phí mua hàng của kì này với kì trước để xem xét những biến động bất
thường.
- Phân tích xu hướng tăng, giảm hoặc kiểm tra tính hợp lí của các yếu tố chi phí giữa các
kì kế toán để phát hiện những biến động bất thường.
- Phân tích tỷ lệ chi phí mua hàng của từng tháng với nợ phải trả được ghi nhận trong
từng tháng hoặc với các khoản thực tế đã thanh toán.
1.5. Thiết lập mức trọng yếu, đánh giá rủi ro kiểm toán có thể chấp nhận và rủi ro tiềm
tàng
Nếu ở các bước trên, KTV mới chỉ thu thập được các thông tin mang tính khách quan
về khách hàng thì ở bước này, KTV sẽ căn cứ vào các thông tin đã thu thập để đánh giá,
nhận xét nhằm đưa ra một kế hoạch kiểm toán phù hợp.
1.5.1. Đánh giá tính trọng yếu
Để đánh giá mức độ trọng yếu, trước hết KTV cần ước lượng mức trọng yếu cho toàn
bộ BCTC, sau đó phân bổ mức đánh giá này cho từng khoản mục trên BCTC.
SVTH: Trần Thị Phước Thịnh_Lớp 33K06.3 Trang 8
9. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. Đường Nguyễn Hưng
Cơ sở để tiến hành phân bổ là: bản chất của các khoản mục, rủi ro tiềm tàng và rủi ro
kiểm soát được đánh giá sơ bộ đối với các khoản mục, kinh nghiệm của KTV và chi phí
kiểm toán đối với từng khoản mục. Đối với chu trình mua hàng – thanh toán, bản chất của
các khoản mục trong chu trình là:
- Các nghiệp vụ mua vào chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Bản thân các nghiệp vụ mua vào liên quan tới nhiều tài sản như: tài sản cố định, hàng
tồn kho, tiền... mà hầu hết chúng đều trọng yếu.
Trên thực tế, việc ước lượng và phân bổ mức trọng yếu cho các tài khoản là vấn đề hết
sức phức tạp, đòi hỏi sự xét đoán nghề nghiệp của KTV. Thông thường ước lượng và
phân bổ mức trọng yếu do chủ nhiệm kiểm toán đảm trách.
1.5.2. Đánh giá rủi ro kiểm toán
Theo chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 400 - Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ,
đoạn 07: "Rủi ro kiểm toán là rủi ro do KTV và Công ty kiểm toán đưa ra ý kiến nhận xét
không thích hợp khi BCTC đã được kiểm toán còn có những sai sót trọng yếu". Theo đó
trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên phải xác định rủi ro kiểm toán
mong muốn (DAR) cho toàn bộ BCTC được kiểm toán thông qua việc đánh giá ba bộ
phận: rủi ro tiềm tàng (IR), rủi ro kiểm soát (CR) và rủi ro phát hiện (DR). Trong đó, rủi
ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát sẽ được KTV đánh giá đối với từng khoản mục.
1.6. Tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát
1.6.1. Tìm hiểu HTKSNB
Nghiên cứu HTKSNB của khách hàng và đánh giá rủi ro kiểm soát là phần việc hết
sức quan trọng mà KTV phải thực hiện trong một cuộc kiểm toán. Vấn đề này đã được
quy định trong Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 400 - Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội
bộ, đoạn 02: “ KTV phải có một sự hiểu biết đầy đủ về hệ thống kế toán và hệ thống
KSNB của khách hàng để lập kế hoạch kiểm toán tổng thể và chương trình kiểm toán
thích hợp, có hiệu quả.”
Trong chu trình mua hàng và thanh toán, KTV cần tìm hiểu hệ thống KSNB của khách
hàng bao gồm các yếu tố sau:
a) Môi trường kiểm soát
Đối với chu trình mua hàng và thanh toán, môi trường kiểm soát là các chính sách,
quyết định nói chung tác động đến việc xử lý số liệu, việc ghi sổ, việc lập báo cáo.
Để có sự hiểu biết về môi trường kiểm soát, KTV căn cứ vào các nhân tố chủ yếu sau:
Đặc thù về quản lí của đơn vị, cơ cấu tổ chức, chính sách nhân sự, công tác kế hoạch, uỷ
ban kiểm soát và ảnh hưởng của các chính sách từ bên ngoài của Nhà nước.
b) Hệ thống kế toán
Đối với một hệ thống kế toán hữu hiệu không chỉ cung cấp những thông tin cần thiết
cho quá trình quản lý mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát các mặt hoạt
động của đơn vị. Một hệ thống kế toán hữu hiệu phải đảm bảo các mục tiêu kiểm soát chi
tiết đối với chu trình mua hàng và thanh toán.
c) Thủ tục kiểm soát
Thủ tục kiểm soát là các quy chế và thủ tục do ban lãnh đạo đơn vị thiết lập và thực
SVTH: Trần Thị Phước Thịnh_Lớp 33K06.3 Trang 9
10. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. Đường Nguyễn Hưng
hiện nhằm đạt được mục tiêu quản lý cụ thể. Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số
400: Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ, đoạn 26, quy định: “KTV phải hiểu biết các thủ
tục kiểm soát của đơn vị để xây dựng kế hoạch kiểm toán tổng thể và chương trình kiểm
toán”. Các thủ tục kiểm soát được thiết lập dựa trên ba nguyên tắc: nguyên tắc phân công,
phân nhiệm rõ ràng; nguyên tắc bất kiêm nhiệm và nguyên tắc uỷ quyền và phê chuẩn. Do
đó, KTV cần phải tìm hiểu về các yếu tố này.
d) Kiểm toán nội bộ
Kiểm toán nội bộ là bộ phận độc lập được thiết lập trong đơn vị tiến hành công việc
kiểm tra và đánh giá các hoạt động phục vụ yêu cầu quản trị nôi bộ của đơn vị.
Bộ phận kiểm toán nội bộ hữu hiệu sẽ giúp cho doanh nghiệp có được những thông tin
kịp thời và xác thực về các hoạt động trong doanh nghiệp, chất lượng của hoạt động kiểm
soát nhằm kịp thời điều chỉnh và bổ sung các quy chế kiểm soát thích hợp và hiệu quả.
Trên đây là toàn bộ các yếu tố cấu thành cơ bản hệ thống KSNB của đơn vị khách
hàng. Việc tìm hiểu sơ bộ về chúng là bước công việc quan trọng trong quá trình đánh giá
hệ thống KSNB giúp KTV có thể đưa ra được ước lượng ban đầu về rủi ro kiểm soát.
1.6.2. Đánh giá rủi ro kiểm soát
Việc đánh giá rủi ro kiểm soát cho các tài khoản trong chu trình mua hàng và thanh
toán bao gồm các bước công việc :
-Nhận diện mục tiêu kiểm soát cho từng nghiệp vụ trong chu trình mua hàng và thanh
toán, và xác định các loại sai phạm có thể xảy ra. Trên cơ sở đó, KTV tiến hành đánh giá
rủi ro kiểm soát đối với từng khoản mục trong chu trình này.
-Đánh giá khả năng ngăn chặn sai phạm của hệ thống KSNB đối với chu trình mua
hàng và thanh toán. Xem xét những hạn chế của hệ thống như sự vắng mặt của các quá
trình kiểm soát thích đáng mà điều này sẽ làm tăng khả năng rủi ro của việc tồn tại các sai
phạm trong chu trình.
-Đánh giá rủi ro kiểm soát: Căn cứ vào các ước đoán ở trên, KTV tiến hành đánh giá
rủi ro kiểm soát ban đầu đối với từng mục tiêu kiểm soát của từng loại nghiệp vụ trong
chu trình. KTV có thể đánh giá rủi ro theo yếu tố định tính thấp, trung bình, cao hoặc theo
tỷ lệ phần trăm. Rủi ro kiểm soát được đánh giá là cao khi KTV cho rằng hệ thống kế toán
và hệ thống KSNB không đầy đủ và không hiệu quả. Ngược lại, rủi ro kiểm soát được
đánh giá là thấp khi KTV có đủ cơ sở để kết luận hệ thống kế toán và hệ thống KSNB đối
với chu trình được thiết kế có thể ngăn ngừa, phát hiện và sửa chữa các sai sót trọng yếu
cũng như khi KTV có kế hoạch thực hiện thử nghiệm kiểm soát làm cơ sở cho đánh giá
mức rủi ro kiểm soát.
1.7. Lập kế hoạch kiểm toán toàn diện và soạn thảo chương trình kiểm toán
Đây là bước cuối cùng trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán sau khi đã có được
những hiểu biết về hệ thống KSNB của đơn vị khách hàng, đã xác định được mức trọng
yếu và rủi ro… KTV sẽ đánh giá tổng thể hoạt động của đơn vị, phân tích, triển khai kế
hoạch và soạn thảo chương trình kiểm toán cho chu trình. Trong thực tiễn kiểm toán,
KTV thường căn cứ vào các rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát để thiết kế chương trình
kiểm toán cho chu trình.
SVTH: Trần Thị Phước Thịnh_Lớp 33K06.3 Trang 10
11. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. Đường Nguyễn Hưng
Thực chất của việc soạn thảo chương trình kiểm toán chính là việc thiết kế các thử
nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản với 4 nội dung chính: xác định thủ tục kiểm toán,
quy mô mẫu chọn, khoản mục được chọn và thời gian thực hiện.
2. Thực hiện công việc kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán
2.1. Thử nghiệm kiểm soát đối với chu trình mua hàng và thanh toán:
Ở giai đoạn lập kế hoạch, khi tìm hiểu về hệ thống KSNB của đơn vị khách hàng, nếu
KTV quyết định tin cậy vào hệ thống KSNB của khách hàng ( rủi ro KS được đánh giá
thấp hoặc trung bình ) thì KTV sẽ thực hiện các thử nghiệm kiểm soát. Nếu trong quá
trình thực hiện thử nghiệm kiểm soát, KTV nhận thấy rủi ro kiểm soát cần được đánh giá
lại ở mức cao ( thấp ) hơn thì KTV có thể giảm bớt ( tăng cường) mức đọ thực hiện
TNKS và tăng ( giảm) mức độ kiểm tra chi tiết so với kế hoạch.
2.1.1. Thử nghiệm kiểm soát đối với nghiệp vụ mua hàng:
- Mục tiêu về sự phát sinh và quyền kiểm soát: Các nghiệp vụ mua hàng được ghi sổ là
các nghiệp vụ được phê chuẩn đúng đắn và liên quan đến số hàng thực nhận.
+ Theo dõi và hỏi nhân viên nhận hàng về thủ tục nhận hàng.
+ Từ nhật ký mua hàng (trường hợp DN áp dụng hình thức nhật ký chung), chọn mẫu vài
nghiệp vụ mua hàng và kiểm tra sự tồn tại của các chứng từ liên quan bao gồm yêu cầu
mua hàng, đơn đặt hàng, biên bản nhận hàng, hóa đơn, kiểm tra các thông tin chi tiết và
dấu hiệu của sự phê chuẩn trên các chứng từ đó.
+ Kiểm tra các báo cáo về các trường hợp thông tin trên hóa đơn mua hàng không khớp
với biên bản nhận hàng hoặc không có biên bản nhận hàng, và hỏi nhân viên có liên quan
về nguyên nhân và cách xử lý các trường hợp này. Sự tồn tại của các báo cáo này chứng
tỏ DN có đính kèm biên bản nhận hàng với hóa đơn và đối chiếu số liệu trước khi ghi sổ
để đảm bảo nghiệp vụ mua hàng chỉ được ghi sổ khi đã nhận hàng (thuộc quyền kiểm soát
của doanh nghiệp).
- Mục tiêu về sự đầy đủ: Tất cả hàng đã nhận trong kỳ đều phải được ghi sổ đầy đủ.
+ Kiểm tra tính liên tục của số thứ tự trên các biên bản nhận hàng. Chọn mẫu các biên bản
nhận hàng và đối chiếu với nhật ký mua hàng để kiểm tra xem có lô hàng nào đã nhận
nhưng chưa được ghi sổ không.
+ Phỏng vấn kế toán về thời gian từ lúc tiếp nhận hóa đơn mua hàng đến khi hóa đơn
được chuyển đến bộ phận kế toán để ghi sổ.
+ Phỏng vấn kế toán về cách xử lý đối với trường hợp hàng đã mua (thuộc quyền kiểm
soát của doanh nghiệp) nhưng chưa về nhập kho. Kiểm tra hóa đơn của hàng đang đi
đường có được quản lý riêng không.
- Mục tiêu về sự đo lường tin cậy: Hàng mua vào được ghi sổ theo giá gốc.
+ Phỏng vấn kế toán về các thủ tục và phương pháp tính giá hàng mua vào
+ Kiểm tra bảng liệt kê các khoản chi phí được tính vào giá gốc của hàng mua vào có phù
hợp với nguyên tắc giá gốc không.
-Mục tiêu ghi chép chính xác: các nghiệp vụ mua hàng được ghi vào đúng tài khoản, đúng
giá trị và đúng kỳ kế toán.
SVTH: Trần Thị Phước Thịnh_Lớp 33K06.3 Trang 11
12. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. Đường Nguyễn Hưng
+ Chọn mẫu các hóa đơn (kèm theo đơn đặt hàng và biên bản nhận hàng), kiểm tra tính
đúng đắn của các định khoản, kỳ kế toán và dấu hiệu của thủ tục kiểm tra chứng từ trước
khi ghi sổ.
+ Phỏng vấn kế toán về định kỳ ghi sổ nghiệp vụ mua hàng.
+ Kiểm tra dấu hiệu của việc đối chiếu số liệu liên quan đến hàng mua vào trong kỳ giữa
thủ kho và kế toán chi tiết, giữa kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp.
+Đối chiếu số tổng cộng của nhật ký mua hàng với số liệu tương ứng trên sổ cái các tài
khoản liên quan (TK Hàng tồn kho, TK Phải trả người bán). Kiểm tra dấu hiệu của thủ tục
kiểm soát việc chuyển số liệu vào sổ cái.
- Mục tiêu về sự khai báo: Hàng mua vào cần phải được khai báo phù hợp với quy định
của chuẩn mực kế toán.
Phỏng vấn bộ phận mua hàng về việc có mua hàng cả công ty mẹ, công ty con hoặc
công ty liên kết không. Nếu có, kiểm tra kế toán có mở tài khoản chi tiết để theo dõi
nghiệp vụ mua hàng từ các bên liên quan không.
2.1.2. Thử nghiệm kiểm soát đối với nghiệp vụ thanh toán tiền mua hàng
- Mục tiêu về sự phát sinh: Các khoản chi tiền được ghi sổ là thanh toán cho hàng mua đã
được phê chuẩn và đã nhận.
+ Quan sát tính độc lập giữa các chức năng phê chuẩn việc mua hàng, lập chứng từ chi
(Ủy nhiệm chi hoặc Phiếu chi), ký chứng từ chi và kế toán.
+ Theo dõi và hỏi nhân viên có liên quan về chứng từ chi được lập và ký như thế nào, và
chứng từ chưa sử dụng được bảo quản như thế nào. Kiểm tra có chữ ký khống trên chứng
từ chưa sử dụng không.
+ Từ nhật ký chi tiền (trường hợp DN áp dụng hình thức nhật ký chung), chọn mẫu các
nghiệp vụ chi tiền và quan sát dấu hiệu của sự kiểm tra và phê chuẩn khoản chi trên các
chứng từ liên quan đến các khoản chi đó, và thực hiện lại công việc kiểm tra. Khi thực
hiện lại công việc kiểm tra, nếu phát hiện những sai sót thì có thể kết luận DN không
kiểm tra các chứng từ liên quan đến khoản chi trước khi thanh toán hoặc việc kiểm tra chỉ
mang tính hình thức. Đồng thời, kiểm tra các hóa đơn liên quan đến các khoản chi có
được đóng dấu “ đã thanh toán” hay không.
- Mục tiêu về sự đầy đủ: Tất cả các khoản chi tiền mua hàng phải được ghi sổ đầy đủ.
+ Kiểm tra số thứ tự của các chứng từ chi có liên tục không (bao gồm cả chứng từ đã sử
dụng và chưa sử dụng). Chọn mẫu các chứng từ chi và đối chiếu với nhật ký chi tiền để
kiểm tra các nghiệp vụ này có được ghi đầy đủ vào nhật ký chi tiền chi tiền không.
+ Kiểm tra dấu hiệu của việc đối chiếu các khoản chi tiền gửi ngân hàng trên sổ chi tiết
của ngân hàng với các khoản chi trên sổ chi tiết tiền gửi ngân hàng của DN. Tiếp theo,
kiểm tra các bút toán điều chỉnh trong trường hợp có phát sinh chênh lệch không.
- Mục tiêu về sự ghi chép chính xác: Các khoản chi thanh toán tiền mua hàng được ghi
đúng tài khoản, đúng số tiền và đúng kỳ kế toán.
+ Chọn mẫu các chứng từ chi và đối chiếu số tiền và ngày trên chứng từ với số tiền và
ngày ghi trên sổ kế toán (nhật ký chi tiền).
SVTH: Trần Thị Phước Thịnh_Lớp 33K06.3 Trang 12
13. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. Đường Nguyễn Hưng
+ Đối chiếu số tổng cộng của nhật ký chi tiền với số liệu tương ứng trên sổ cái tài khoản
Tiền mặt, tài khoản TGNH. Kiểm tra dấu hiệu của thủ tục kiểm soát việc chuyển số liệu
vào sổ cái.
Các thử nghiệm kiểm soát trên được áp dụng để xác định sự tồn tại và hiệu quả của
các thủ tục kiểm soát đối với chu trình mua hàng và thanh toán do DN được kiểm toán
thực hiện. Tuy nhiên, các thử nghiệm kiểm soát trên chỉ có thể áp dụng đối với những
nghiệp vụ thông thường. Trong trường hợp, có sự thông đồng giữa các nhân viên để
chiếm dụng tài sản của DN thì rất khó phát hiện vì hành vi gian lận thường được thực
hiện một cách có tổ chức và kín đáo. Do đó, khi tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ đối
với chu trình mua hàng và thanh toán, KTV cần lưu ý những hành vi gian lận sau có thể
xảy ra:
• Các nhân viên có thể thông đồng làm chứng từ giả để thanh toán tiền. Số tiền này có
thể được chuyển vào tài khoản của một công ty không có thật.
• Nhân viên mua hàng có thể thông đồng với người bán để nhận hoa hồng hoặc chiếm
khoản chiết khấu thương mại.
2.2. Thử nghiệm cơ bản đối với chu trình mua hàng và thanh toán
Đối với chu trình mua hàng và thanh toán, KTV có thể áp dụng đầy đủ các thử nghiệm
cơ bản: thủ tục phân tích, kiểm tra chi tiết nghiệp vụ và kiểm tra chi tiết số dư.
2.2.1. Thực hiện thủ tục phân tích
Ở giai đoạn thực hiện kế hoạch kiểm toán, thủ tục phân tích được áp dụng đối với chu
trình mua hàng và thanh toán nhằm thu thập bằng chứng cho các cơ sở dẫn liệu về sự phát
sinh, sự đầy đủ và sự đo lường tin cậy. Những biến động bất thường của các chỉ tiêu được
phân tích cần phải được giải thích một cách hợp lý và tìm nguyên nhân dẫn đến sự biến
động đó. Nếu những biến động bất thường không được giải thích một cách hợp lý, có thể
liên quan đến gian lận hoặc sai sót nào đó. Khi đó KTV cần phải điều tra, thu thập thêm
bằng chứng kiểm toán để kết luận có gian lận hoặc sai sót xảy ra hay không. Đối với chu
trình mua hàng và thanh toán, các thủ tục phân tích sau có thể được áp dụng:
- So sánh lượng hàng mua vào với lượng hàng xuất ra trong kỳ. Nếu lượng hàng mua vào
quá nhiều so với lượng hàng xuất ra thì KTV cần hỏi DN vì sao lượng hàng mua vào
trong kỳ nhiều như vậy. Nếu giải thích của DN không thỏa đáng thì có thể nghi ngờ có
một số nghiệp vụ mua hàng được ghi vào sổ kế toán là không có thật.
- Nếu DN có chính sách dữ trữ hàng tồn kho rõ ràng thì KTV có thể dựa trên đó để xác
định lượng hàng cần mua vào trong kỳ, và so sánh với lượng hàng mua vào trong kỳ được
ghi chép ở sổ kế toán của DN. Nếu có sự chênh lệch lớn, KTV cần xác định rõ nguyên
nhân.
- So sánh đơn giá bình quân của hàng mua vào trong kỳ với đơn giá của một số nhà cung
cấp khác nhau. Nếu đơn giá mua của DN lớn hơn nhiều thì có thể có gian lận về giá mua
hàng.
- So sánh tỉ lệ (giá trị hàng mua vào trong kỳ)/ (số nợ phải trả người bán phát sinh trong
kỳ) giữa các kỳ. Nếu tỉ lệ này lớn hoặc nhỏ hơn nhiều so với các kỳ trước thì cần phải
được giải thích một cách thỏa đáng.
2.2.2. Kiểm tra chi tiết nghiệp vụ mua hàng và thanh toán:
SVTH: Trần Thị Phước Thịnh_Lớp 33K06.3 Trang 13
14. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. Đường Nguyễn Hưng
Kiểm tra chi tiết nghiệp vụ mua hàng và thanh toán nhằm phát hiện loại sai sót về số
liệu kế toán và đạt được sự đảm bảo hợp lý về tính chính xác và độ tin cậy của số liệu kế
toán.
Kiểm tra chi tiết nghiệp vụ mua hàng và thanh toán tập trung vào các cơ sở dẫn liệu:
sự phát sinh, sự đầy đủ, sự đo lường, sự ghi chép chính xác
- Mục tiêu về sự phát sinh: Các nghiệp vụ mua hàng và thanh toán được ghi chép trên sổ
kế toán là thực tế phát sinh trong kỳ.
+ Chọn mẫu các nghiệp vụ mua hàng được ghi chép trên nhật ký mua hàng và đối chiếu
đến các chứng từ chứng minh tính có thật của nghiệp vụ mua hàng như: Yêu cầu mua
hàng, Biên bản nhận hàng, Phiếu nhập kho.
+ Chọn mẫu các nghiệp vụ chi tiền được ghi chép trên nhật ký chi tiền và đối chiếu đến
các phiếu chi tương ứng có hoá đơn đính kèm vì đây là bằng chứng chứng minh tính có
thật của nghiệp vụ chi tiền.
- Mục tiêu về sự đầy đủ: Các nghiệp vụ mua hàng và thanh toán thực tế phát sinh trong kỳ
được ghi chép đầy đủ.
+ Rà soát cột số hiệu chứng từ trên Nhật ký mua hàng và Nhật ký chi tiền để kiểm tra xem
số thứ tự các chứng từ đã sử dụng có liên tục không. Nếu thấy số thứ tự của chứng từ bị
gián đoạn cần phải điều tra nguyên nhân, trường hợp này có thể có nghiệp vụ bị bỏ sót,
chưa ghi sổ.
+ Chọn mẫu các Biên bản nhận hàng hoặc Hóa đơn và đối chiếu với Nhật ký mua hàng để
kiểm tra có chứng từ nào chưa được ghi sổ không.
+ Chọn mẫu các chứng từ chi và đối chiếu với Nhật ký chi tiền để kiểm tra tất cả các
chứng từ này có được ghi sổ đầy đủ không.
- Mục tiêu đo lường tin cậy: Hàng mua vào trong kỳ được ghi sổ theo giá gốc
+ Chọn mẫu các nghiệp vụ mua hàng, kiểm tra việc tính giá gốc của hàng mua vào có
chính xác không. Hoặc KTV có thể thực hiện tính lại giá gốc của hàng mua vào trên mẫu
đã chọn và so sánh với số liệu tính toán của kế toán.
+ Đối chiếu giá mua hàng của DN với bảng giá của nhà cung cấp. Nếu phát hiện có sự
chênh lệch đáng kể thì cần phải điều tra nguyên nhân.
+ KTV cần lưu ý các khoản giảm giá, chiết khấu thương mại có được trừ vào giá gốc của
hàng mua vào không.
Kiểm tra các Biên bản nhận hàng để phát hiện có trường hợp nào hàng không đúng
quy cách, chất lượng vẫn được nhận không. Nếu có, KTV phỏng vấn bộ phận mua hàng
về việc người bán có giảm giá cho số hàng không. Nếu câu trả lời là “Không” và lượng
hàng bị sai quy cách hoặc kém phẩm chất lớn thì cần điều tra thêm (có thể lấy xác nhận từ
người bán) vì có khả năng khoản giảm giá bị “Che đậy” nhằm chiếm đoạt tiền của đơn vị.
Nếu câu trả lời của bộ phận mua hàng là “Có” thì kiểm tra chứng từ giảm giá và xem xét
khoản giảm giá có được trừ vào giá gốc của hàng mua vào không.
Tìm hiểu chính sách chiết khấu thương mại của nhà cung cấp của đơn vị để xem xét
các khoản chiết khấu thương mại có được phản ánh trên sổ kế toán khớp với chính sách
chiết khấu thương mại của nhà cung cấp không, và có được trừ vào giá gốc của hàng mua
vào không.
SVTH: Trần Thị Phước Thịnh_Lớp 33K06.3 Trang 14
15. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. Đường Nguyễn Hưng
- Mục tiêu về sự ghi chép chính xác: Các nghiệp vụ mua hàng và thanh toán được ghi vào
đúng tài khoản, đúng số tiền và đúng kỳ kế toán .
+ Chọn mẫu các nghiệp vụ thanh toán và đối chiếu số tiền thanh toán với hóa đơn mua
hàng tương ứng.
+ Khi thực hiện kiểm tra cơ sở dẫn liệu về sự đầy đủ, KTV đồng thời kiểm tra tính chính
xác của số tiền và định khoản trên chứng từ, và đối chiếu đến định khoản trên Nhật ký
mua hàng và Nhật ký chi tiền. Kiểm tra việc chuyển số liệu từ Nhật ký mua hàng và Nhật
ký chi tiền vào các sổ cái liên quan.
+ Kiểm tra các nghiệp vụ mua hàng và thanh toán được ghi chép ngay trước và sau ngày
lập BCTC ( thủ tục cut-off) : đối chiếu ngày ghi chép trên sổ kế toán với ngày phát sinh
nghiệp vụ trên chứng từ để phát hiện những nghiệp vụ được ghi sổ không đúng kỳ kế
toán. Cần phải thực hiện thủ tục này vì có thể xảy ra trường hợp kế toán trì hoãn việc ghi
chép những nghiệp vụ phát sinh ở cuối kỳ báo cáo sang đầu kỳ sau, hoặc những nghiệp vụ
phát sinh ở đầu kỳ sau nhưng được ghi chép ở cuối kỳ báo cáo nhằm thực hiện ý đồ gian
lận nào đó.
2.2.3. Kiểm tra chi tiết khoản nợ phải trả người bán
Kiểm toán khoản nợ phải trả người bán là nội dung quan trọng trong kiểm toán chu
trình mua hàng và thanh toán. Kiểm tra chi tiết khoản phải trả người bán bao gồm kiểm
tra chi tiết số phát sinh và số dư của tài khoản phải trả người bán. Các thủ tục kiểm tra chi
tiết khoản phải trả người bán có thể được thực hiện như sau:
- Mục tiêu về sự tồn tại và nghĩa vụ: Khoản phải trả người bán được báo cáo trên bảng
cân đối kế toán là nghĩa vụ của DN đối với người bán có hiệu lực tại ngày lập báo cáo tài
chính.
+ Đối chiếu tên người bán trên sổ chi tiết phải trả người bán với danh sách các nhà cung
cấp của đơn vị để phát hiện tên nhà cung cấp lạ. KTV sẽ chú ý đến những nhà cung cấp lạ
nhiều hơn.
+ Gửi thư xác nhận cho nhà cung cấp của DN. Thủ tục này không chỉ liên quan đến cơ sở
dẫn liệu tồn tại và nghĩa vụ, mà còn liên quan đến cơ sở dẫn liệu về sự đo lường tin cậy.
KTV thường gửi thư xác nhận cho các nhà cung cấp mà DN có giao dịch lớn vì khoản nợ
đối với các nhà cung cấp này thường lớn. Cần lưu ý điều này không có nghĩa là KTV
chọn các nhà cung cấp có số dư lớn để gửi thư xác nhận, mà các nhà cung cấp được chọn
có thể có số dư được ghi chép trên sổ kế toán nhỏ hoặc bằng không nhưng có số phát sinh
lớn. Loại thư xác nhận thường được sử dụng là “khẳng định”, yêu cầu nhà cung cấp của
DN cho biết khoản nợ của DN phát sinh trong kỳ, đã thanh toán trong kỳ và còn phải trả
tại ngày kết thúc kỳ kế toán. Nếu số liệu do người bán cung cấp không trùng với số dư
trên sổ kế toán của DN thì KTV cần xác định rõ nguyên nhân: có thể là DN đã thanh toán
tiền cho nhà cung cấp bằng chuyển khoản nhưng đến cuối kỳ kế toán nhà cung cấp vẫn
chưa nhận được giấy báo Có của ngân hàng, có thể do kế toán ghi sổ sai, có thể tồn tại
mâu thuẫn giữa DN với nhà cung cấp, có thể DN chưa nhận được hóa đơn hoặc đã nhận
nhưng chưa ghi sổ,...Nếu có nhà cung cấp của đơn vị không trả lời thư xác nhận của KTV
thì KTV cần xác minh “sự tồn tại” của nhà cung cấp này. Đối với các khoản nợ tồn đọng
lâu ngày chưa thanh toán, KTV cũng cần xác minh tính có thật của các khoản nợ này.
SVTH: Trần Thị Phước Thịnh_Lớp 33K06.3 Trang 15
16. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. Đường Nguyễn Hưng
+ Trong trường hợp nhà cung cấp định kỳ có gửi thông báo về số dư khoản nợ của DN thì
KTV có thể đối chiếu số dư nợ phải trả người bán trên sổ chi tiết của DN với số dư theo
báo cáo của người bán. Thủ tục này có thể thay thế cho thủ tục gửi thư xác nhận.
- Mục tiêu về sự phát sinh: Các nghiệp vụ liên quan đến khoản phải trả người bán được
ghi chép trên sổ kế toán trong kỳ là thực sự phát sinh trong kỳ.
+ Thủ tục gửi thư xác nhận cho nhà cung cấp của đơn vị cũng giúp KTV xác minh cơ sở
dẫn liệu “sự phát sinh” của các nghiệp vụ liên quan đến khoản phải trả người bán.
+ Chọn mẫu các nghiệp vụ làm tăng khoản phải trả người bán được ghi chép trên sổ chi
tiết phải trả người bán và đối chiếu với chứng từ gốc như Hóa đơn mua hàng.
+ Chọn mẫu các nghiệp vụ thanh toán khoản phải trả người bán và đối chiếu với phiếu
Chi, giấy báo Nợ của ngân hàng và đối chiếu với hoá đơn mua hàng liên quan.
- Mục tiêu về sự đầy đủ: Các khoản phải trả người bán được ghi nhận đúng giá trị và đúng
kỳ kế toán.
+ Khi thực hiện thủ tục kiểm toán để xác minh cơ sở dẫn liệu “sự phát sinh” và “sự đầy
đủ” của các nghiệp vụ liên quan đến khoản phải trả người bán, KTV có thể kết hợp kiểm
tra tính chính xác của số tiền được ghi nhận.
+ Đối với khoản phải trả người bán bằng ngoại tệ, KTV cần kiểm tra tỉ giá hối đoái được
sử dụng để ghi sổ có phù hợp với quy định của chuẩn mực kế toán không.
+ Dùng thủ tục cut-off để kiểm tra các khoản phải trả người bán có được ghi sổ đúng kỳ
hay không.
+ Kiểm tra việc cộng số phát sinh và tính số dư các khoản phải trả người bán trên sổ chi
tiết; kiểm tra chuyển số liệu từ sổ chi tiết sang bảng tổng hợp chi tiết; và đối chiếu số tổng
cộng trên bảng tổng hợp chi tiết với tổng số phát sinh nợ, tổng số phát sinh có và số dư
của TK 331.
- Mục tiêu về sự phân loại, trình bày và khai báo: Khoản phải trả người bán được phân
loại thành nợ ngắn hạn và dài hạn và được trình bày riêng biệt trên bảng cân đối kế toán.
KTV cần kiểm tra thời hạn thanh toán của các khoản phải trả người bán ở cuối năm để
xem xét các khoản nợ có được phân loại thành nợ ngắn hạn và dài hạn, và được trình bày
riêng biệt với số tiền chính xác trên bảng cân đối kế toán không.
3. Kết thúc kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán
3.1. Đánh giá kết quả của kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán
Kết quả kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán được đánh giá theo các khía
cạnh:
- Việc hạch toán các nghiệp vụ mua hàng và thanh toán là phù hợp với các thông lệ quốc
tế và tuân thủ các quy định về chế độ kế toán hiện hành hoặc được chấp nhận.
- Các hoạt động của doanh nghiệp có liên quan đến chu trình mua hàng và thanh toán
phải phù hợp với các đặc điểm hoạt động kinh danh của doanh nghiệp.
- Các chứng từ, sổ sách liên quan đến chu trình mua hàng và thanh toán phải thể hiện
được sự vận động của nghiệp vụ mua hàng và thanh toán, và phải hợp lý.
- Các thông tin về nghiệp vụ mua hàng và thanh toán, các khoản nợ phải trả người bán
phải đảm bảo trung thực và hợp lý.
Trên cơ sở kết quả của tất cả công việc đã thực hiện, KTV đưa ra kết luận cuối cùng
SVTH: Trần Thị Phước Thịnh_Lớp 33K06.3 Trang 16
17. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. Đường Nguyễn Hưng
và lập Báo cáo kiểm toán.
3.2. Lập và phát hành Báo cáo Kiểm toán
Căn cứ những kết quả đã thu thập được của kiểm toán chu trình mua hàng và thanh
toán KTV sẽ tiến hành lập thư quản lý nêu rõ những nhận xét, những sai sót trong quá
trình thực hiện mua hàng và thanh toán tại đơn vị đồng thời đưa ra những kiến nghị về
chu trình.
Sau khi hoàn thành công việc kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán KTV tổng
hợp kết quả chuyển cho Chủ nhiệm kiểm toán (CNKT), trên cơ sở đó Chủ nhiệm kiểm
toán sẽ lập Báo cáo kiểm toán.
PHẦN II. TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ CÔNG TÁC KIỂM TOÁN TẠI CÔNG TY
TNHH KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC
A. Đặc điểm tình hình chung về công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC
1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC
Tên công ty: Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC
Tên giao dịch bằng tiếng Anh: Auditing and Accounting Company AAC Limited
Trụ sở chính : 217 Nguyễn Văn Linh. TP Đà Nẵng
Điện thoại : (84) 0511 3 655 886
Fax : (84) 0511 3 655 887
E-mail : aac@dng.vnn.vn
Website : http://www.aac.com.vn
Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC (trước đây là Công ty Kiểm toán và Kế
toán AAC trực thuộc Bộ Tài Chính thành lập từ năm 1993) được thành lập trên cơ sở sáp
nhập hai công ty kiểm toán tại Đà Nẵng.
Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC , một thành viên của Hãng kiểm toán
quốc tế Polaris International, là một trong số rất ít các công ty kiểm toán được thành lập
đầu tiên tại Việt Nam. AAC hoạt động trên phạm vi toàn quốc, được phép kiểm toán tất
cả các loại hình doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, kể cả các ngành có qui chế
riêng về việc lựa chọn và bổ nhiệm kiểm toán độc lập có điều kiện như kiểm toán các tổ
chức niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán, các tổ chức phát hành và kinh doanh
chứng khoán...
2. Phương châm, mục tiêu hoạt động
AAC hoạt động theo phương châm: độc lập, khách quan, trung thực và bí mật số
liệu của khách hàng, và đó cũng là lời cam kết của AAC đối với khách hàng.
Mục tiêu hoạt động của AAC là giúp khách hàng và những người quan tâm bảo vệ
quyền lợi hợp pháp của mình, cung cấp cho họ những thông tin đích thực và cần thiết để
tổ chức điều hành hoạt động của doanh nghiệp và đưa ra các quyết định quản lý phù hợp
với thực tiễn. Hoạt động của AAC nhằm góp phần phát hiện và ngăn ngừa những rủi ro
cho doanh nghiệp, trợ giúp cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được thuận lợi và
đạt hiệu quả kinh tế cao nhất.
SVTH: Trần Thị Phước Thịnh_Lớp 33K06.3 Trang 17
18. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. Đường Nguyễn Hưng
AAC thực hiện kiểm toán theo đúng các Nguyên tắc, Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam
và thông lệ kiểm toán quốc tế, phù hợp với những quy định hiện hành về hoạt động kiểm
toán của Nhà nước Việt Nam.
Hiện tại AAC có hơn 100 nhân viên, trong đó có 31 người được cấp chứng chỉ CPA.,
100% có bằng đại học, 20% có văn bằng hai, 15% có bằng thạc sĩ. AAC có đội ngũ kiểm
toán viên được đào tạo có hệ thống ở Việt Nam, Anh, Bỉ, Pháp, Ai-len, Úc, Nhật Bản…
và có nhiều năm kinh nghiệm thực tiễn về kiểm toán và tư vấn tài chính - kế toán - thuế ở
Việt Nam và quốc tế. Nhờ có đội ngũ chuyên nghiệp chất lượng cao, ý thức trách nhiệm,
có đạo đức nghề nghiệp trong sáng nên trong quá trình hoạt động, AAC chưa hề để xảy ra
những sai sót, rủi ro cho khách hàng; AAC luôn được các nhà đầu tư, các cơ quan chức
năng tín nhiệm và đánh giá cao về chất lượng phục vụ.
Liên tiếp trong hai năm 2007 và 2008, AAC được Hội đồng trao giải “ Thương mại
Dịch vụ - Top Trade Services” - Bộ Công Thương bình chọn là một trong 05 công ty
kiểm toán hoạt động tốt nhất tại Việt nam và được trao giải/cup “Thương mại Dịch vụ -
Top Trade Services”.
Trong nhiều năm liền, AAC được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước Việt Nam chấp
thuận đủ điều kiện để kiểm toán các tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết và tổ chức kinh
doanh chứng khoán Việt Nam.
3. Các loại dịch vụ chuyên ngành
Công ty Kiểm toán và kế toán AAC cung cấp các dịch vụ sau: Kiểm toán, kế toán, tư
vấn Thuế, tư vấn tài chính và quản lý, dịch vụ đào tạo và tuyển dụng, dịch vụ Tin học.
Trong đó:
Dịch vụ Kiểm toán:
Công ty AAC cung cấp các dịch vụ Kiểm toán sau:
- Kiểm toán báo cáo tài chính.
- Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành.
- Kiểm toán báo cáo quyết toán dự án.
- Kiểm toán báo cáo tài chính vì mục đích thuế.
- Kiểm toán hoạt động.
- Kiểm toán tuân thủ.
- Kiểm toán nội bộ.
- Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành.
- Kiểm tra thông tin tài chính trên cơ sở thủ tục thoả thuận trước.
Dịch vụ Kế toán:
Công ty AAC cung cấp các dịch vụ Kế toán sau:
- Dịch vụ ghi sổ và giữ sổ kế toán.
- Hướng dẫn nghiệp vụ kế toán.
- Lập các Báo cáo tài chính định kỳ.
- Chuyển đổi các Báo cáo tài chính được lập theo VAS, IAS.
- Thiết kế và hoàn thiện mô hình tổ chức bộ máy kế toán.
Dịch vụ tư vấn Thuế:
Công ty AAC cung cấp các dịch vụ Tư vấn Thuế sau:
SVTH: Trần Thị Phước Thịnh_Lớp 33K06.3 Trang 18
19. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. Đường Nguyễn Hưng
- Tư vấn việc áp dụng chính sách Thuế.
- Tư vấn công tác kê khai và quyết toán thuế.
- Tư vấn về các thủ tục hoàn thuế và khiếu nại về thuế.
- Hỗ trợ việc cập nhật thông tin về thuế và thuế quan.
Dịch vụ Tư vấn tài chính và quản lý:
Công ty AAC cung cấp các dịch vụ Tư vấn tài chính và quản lý sau:
- Tư vấn thành lập và quản lý doanh nghiệp.
- Tư vấn thiết lập cơ chế tài chính nội bộ.
- Tư vấn việc sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán – tài chính phù hợp với yêu cầu quản
lý.
- Soát xét báo cáo tài chính.
- Xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hoá hoặc phá sản doanh nghiệp.
- Thẩm định tình hình tài chính và giá trị tài sản tranh chấp, kiện tụng.
Dịch vụ Đào tạo và Tuyển dụng:
Công ty AAC cung cấp các dịch vụ Tư Đào tạo và Tuyển dụng sau:
- Đào tạo, bồi dưỡng kế toán và kiểm toán viên nội bộ.
- Cập nhật kiến thức tài chính, kế toán, kiểm toán.
- Hỗ trợ tuyển dụng nhân viên kế toán và kiểm toán viên nội bộ.
Dịch vụ Tin học:
Công ty AAC cung cấp các dịch vụ Tin học sau:
- Tư vấn việc lựa chọn các phần mềm tin học về kế toán tài chính và kế toán quản
trị.
- Tư vấn việc lựa chọn trang bị các thiết bị tin học, cài đặt hệ thống thông tin quản
lý.
4. Cơ cấu tổ chức
4.1. Cơ cấu tổ chức toàn công ty
Tổng Giám Đốc
Phó Tổng Giám Đốc Phó Tổng Giám Đốc
Xây Dựng Cơ Bản Báo Cáo Tài Chính
Khối Phòng Chi Nhánh Phòng Khối
Kiểm Toán Tư Vấn và TP Hồ Kế Toán Kiểm Toán
XDCB Đào Tạo Chí Minh Tài Chính BCTC
Ban Phòng Phòng Ban Phòng Phòng Phòng Phòng
SVTH: Trần Thị Phước Thịnh_Lớp Kiểm
Kiểm Kiểm Kiểm 33K06.3 Kiểm Kiểm 19
Kiểm Trang Kiểm
Soát Toán Toán Soát Toán Toán Toán Toán
Chất XDCB XDCB Chất BCTC BCTC BCTC BCTC
Lượng 1 2 Lượng 1 2 3 4
20. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. Đường Nguyễn Hưng
Tổng giám đốc
Đánh giá rủi ro của một hợp đồng kiểm toán liên quan đến hoạt động của công ty.
Duy trì mối quan hệ với các cán bộ cao cấp của công ty.
Chịu trách nhiệm giải đáp các thắc mắc về kế toán và kiểm toán có tầm quan trọng.
Chịu trách nhiệm đánh giá công việc kiểm toán đã được thực hiện
Chịu trách nhiệm ký báo cáo kiểm toán và thư quản lý.
Chịu trách nhiệm tham gia buổi họp với khách hàng sau khi kết thúc cuộc kiểm
toán hoặc uỷ quyền lại.
Phó tổng giám đốc
Phó giám đốc được phân công uỷ quyền giải quyết cụ thể các vấn đề liên quan đến
nhân lực, hành chính, khách hàng và các vấn đề về nghiệp vụ.
Phó giám đốc chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật Nhà nước về những
vấn đề được phân công và uỷ quyền.
Kế toán trưởng
Lập báo cáo tài chính
Cung cấp số liệu công khai tài chính
Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ, hệ thống tài khoản kế toán đúng theo đặc
điểm kinh doanh của công ty.
Chịu trách nhiệm lập các kế hoạch về tài chính, dự trù ngân sách và các vấn đề
khác liên quan đến hệ thống kế toán, quan hệ với ngân hàng, quản lý tiền mặt, tính
lương và các vấn đề về thuế
Chịu trách nhiệm về chi trả, thanh toán với khách hàng.
Kiểm tra bất thường sổ quỹ và số dư tiền mặt hiện có trong quỹ.
4.2. Cơ cấu tổ chức phòng kiểm toán BCTC
Trưởng phòng kiểm toán
Kiểm toán viên chính
Trợ lý kiểm toán
Trưởng, phó phòng
SVTH: Trần Thị Phước Thịnh_Lớp 33K06.3 Trang 20
21. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. Đường Nguyễn Hưng
-Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Tổng Giám Đốc và đóng vai trò quan trọng
trong lĩnh vực hoạt động của công ty. Trưởng phòng giữ vai trò lãnh đạo trong ban
quản lý của công ty, họ có chức năng như một cầu nối giữa Tổng Giám Đốc, ban quản
lý và các nhân viên trong công ty, chịu trách nhiệm về các vấn đề liên quan đến nhân
sự, phối hợp hoạt động và đảm nhận các vấn đề về công việc hành chính.
-Phó phòng là người tham mưu trực tiếp cho trưởng phòng, thay mặt trưởng phòng
điều hành toàn bộ công việc trong thời gian trưởng phòng đi vắng và thực hiện các
công việc do trưởng phòng uỷ quyền.
Kiểm toán viên chính
- Giám sát công việc của các trợ lý.
- Báo cáo trực tiếp với người quản lý phụ trách một vụ việc kiểm toán.
- Xem xét giấy tờ làm việc sơ bộ, hỗ trợ đào tạo nhân viên, sắp xếp nhân sự cho các
cuộc kiểm toán.
- Được ký vào các báo cáo kiểm toán theo sự phân công của trưởng phòng.
Trợ lý kiểm toán viên
- Là những người tham gia thực hiện công tác kiểm toán nhưng chưa được Nhà nước
công nhận trúng tuyển kỳ thi Kiểm toán viên cấp Quốc gia. Tùy vào năng lực thâm niên
công tác mà trợ lý kiểm toán viên chia làm ba cấp:
-Trợ lý kiểm toán viên cấp 1: là người sau thời gian thử việc ba tháng, được trúng
tuyển chính thức vào công ty cho đến một năm sau đó. Theo thông lệ, những người
mới tốt nghiệp các trường các trường kinh doanh, các trường đại học và những người
có trình độ, kinh nghiệm thực tiễn trong lĩnh vực kiểm toán và kế toán có thể làm việc
cho công ty với tư cách là một trợ lý mới vào nghề.
-Trợ lý kiểm toán viên cấp 2: là người làm việc ở công ty kiểm toán được hai năm
chịu trách nhiệm về các công việc mà nhóm trưởng giao phó.
-Trợ lý kiểm toán viên cấp 3: là người làm việc ở công ty được ba năm, có nhiều kinh
nghiệm trong lĩnh vực kiểm toán và có thể làm trưởng đoàn kiểm toán.
II. Quy trình kiểm toán BCTC tại công ty kiểm toán và kế toán AAC
Quy trình kiểm toán báo cáo tài chính ở công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC
gồm ba giai đoạn: Lập kế hoạch kiểm toán, thực hiện kiểm toán, hoàn thành kiểm toán.
SVTH: Trần Thị Phước Thịnh_Lớp 33K06.3 Trang 21
22. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. Đường Nguyễn Hưng
1. Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên mà các kiểm toán viên cần thực hiện
trong mỗi cuộc kiểm toán nhằm tạo ra các điều kiện pháp lý cũng như những điều kiện
cần thiết khác cho việc kiểm toán. Trong chuẩn mực kiểm toán quốc tế ISA300 nêu rõ
kiểm toán viên cần lập kế hoạch cho công tác kiểm toán để có thể đảm bảo rằng cuộc
kiểm toán được tiến hành một cách có hiệu quả. Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu
tiên cũng là giai đoạn quan trọng trong mỗi cuộc kiểm toán, do nó sẽ chi phối đến chất
lượng của toàn bộ cuộc kiểm toán.
Cụ thể như sau:
- Xem xét chấp nhận khách hàng và đánh giá rủi ro hợp đồng: có hai trường hợp:
+ Chấp nhận khách hàng mới
+ Chấp nhận và giữ khách hàng cũ
- Hợp đồng kiểm toán
+ Hợp đồng kiểm toán
+ Thư gửi khách hàng về kế hoạch kiểm toán
+ Danh mục tài liệu cần khách hàng cung cấp
+ Cam kết về tính độc lập của thành viên nhóm kiểm toán
+ Soát xét các yếu tố ảnh hưởng đến tính độc lập và đạo đức nghề nghiệp của KTV
- Tìm hiểu khách hàng và môi trường hoạt động ( Xem phụ lục 1)
+ Hiểu biết môi trường hoạt động và các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến DN
+ Hiểu biết về DN
+ Các vấn đề khác
- Tìm hiểu chính sách kế toán và chu trình kinh doanh
+ Tìm hiểu chu trình bán hàng, phải thu, thu tiền
+ Tìm hiểu chu trình mua hàng, phải trả, chi tiền
+ Tìm hiểu chu trình hàng tồn kho, giá thành, giá vốn
SVTH: Trần Thị Phước Thịnh_Lớp 33K06.3 Trang 22
23. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. Đường Nguyễn Hưng
+ Tìm hiểu chu trình lương và trích theo lương
+ Tìm hiểu chu trình TSCĐ và XDCB
- Phân tích sơ bộ báo cáo tài chính
+ Phân tích biến động số liệu 31/12/2010 trước kiểm toán, với số liệu 31/12/2009 sau
kiểm toán của các báo cáo tài chính: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh
+ Bảng tổng hợp phân tích hệ số:
• Hệ số thanh toán
• Hệ số đo lường hiệu quả hoạt động
• Hệ số khả năng sinh lời
• Hệ số nợ
- Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ và rủi ro gian lận
+ Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ ở cấp độ DN
+ Trao đổi với ban giám đốc về gian lận
+ Trao đổi với bộ phận kiểm toán nội bộ
- Xác định mức trọng yếu
+ Mức trọng yếu tổng thể
+ Mức trọng yếu thực hiện
+ Ngưỡng sai sót không đáng kể/ sai sót có thể bỏ qua
- Xác định phương pháp chọn mẫu-cỡ mẫu
+ Phương pháp chọn mẫu: Thống kê hoặc Phi thống kê
+ Các khoản mục không áp dụng kiểm tra chọn mẫu mà kiểm tra 100% các giao dịch và
số dư
+ Các khoản mục kiểm tra chọn mẫu theo phương pháp phân nhóm
+ Các khoản mục kiểm tra chọn mẫu không phân nhóm
- Tổng hợp kế hoạch kiểm toán
+ Phạm vi công việc và yêu cầu dịch vụ khách hàng
+ Mô tả DN, môi trường KD và các thay đổi lớn trong nội bộ DN
+ Phân tích sơ bộ và xác định sơ bộ khu vực rủi ro cao
+ Xác định ban đầu chiến lược kiểm toán dựa vào kiểm tra kiểm soát hay kiểm tra cơ bản
+ Mức trọng yếu tổng thể và mức trọng yếu thực hiện trong giai đoạn lập kế hoạch
+ Xem xét các vấn đề từ cuộc kiểm toán năm trước mang sang
+ Xem xét sự cần thiết phải sử dụng chuyên gia cho hợp đồng kiểm toán này
+ Tổng hợp các rủi ro trọng yếu bao gồm cả rủi ro gian lận được xác định trong giai đoạn
lập kế hoạch
2. Công tác thực hiện kiểm toán
Thực hiện kiểm toán là quá trình sử dụng các phương pháp kỹ thuật kiểm toán thích
ứng với đối tượng kiểm toán cụ thể để thu thập bằng chứng kiểm toán. Đó là quá trình
triển khai một cách chủ động và tích cực các kế hoạch, chương trình kiểm toán nhằm đưa
ra những ý kiến xác thực về mức độ trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính trên cơ sở
những bằng chứng kiểm toán đầy đủ và tin cậy.
SVTH: Trần Thị Phước Thịnh_Lớp 33K06.3 Trang 23
24. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. Đường Nguyễn Hưng
Nội dung cơ bản của giai đoạn thực hiện kiểm toán ở công ty TNHH kiểm toán
và kế toán AAC
• Một đoàn kiểm toán thường có 4 người: Trưởng đoàn và phó đoàn là những KTV, hai
trợ lý KTV.
• Phân công công việc: Trưởng đoàn là người phân công công việc cho các thành viên.
+ Trưởng đoàn: giữ vai trò hết sức quan trọng trong toàn bộ quá trình kiểm toán và thực
hiện các nhiệm vụ sau: thảo luận với khách hàng, liên hệ khách hàng để sắp xếp kiểm kê
TSCĐ, tổ chức lưu trữ hồ sơ, lập kế hoạch kiểm toán và phân tích hồ sơ, sắp xếp, kiểm
tra, giám sát công việc và đánh giá các thành viên trong nhóm…
+ Phó đoàn : Kiểm tra các tài khoản trọng yếu của công ty khách hàng, lập báo cáo…
+ Trợ lý KTV: Kiểm tra các tài khoản còn lại, đóng hồ sơ…
• Các quy trình nghiệp vụ phát sinh đặc trưng, nghiệp vụ bất thường của một doanh
nghiệp: Mỗi doanh nghiệp khác nhau có quy trình các nghiệp vụ phát sinh khác nhau.
Tuỳ theo tính trọng yếu của vấn đề mà quy định kiểm toán viên nào thực hiện kiểm tra
quy trình nào.
• Nguyên tắc sắp xếp, đánh số và tham chiếu giấy làm việc: Giấy làm việc phải được
sắp xếp, đánh số và tham chiếu phù hợp với quy định chung của công ty nhằm đảm
bảo dễ kiểm tra, so sánh và thuận tiện cho việc lưu trữ hồ sơ.
• Các ký hiệu sử dụng thống nhất trên giấy làm việc: ( Xem phụ lục 2)
Chương trình kiểm toán
- Mục tiêu kiểm toán: Đạt được bằng chứng kiểm toán có hiệu lực về một hay nhiều cơ sở
dẫn liệu về BCTC.
- Cơ sở dẫn liệu BCTC: Đầy đủ, hiện hữu, đánh giá, chính xác, sở hữu, trình bày.
- Bằng chứng kiểm toán có hiệu lực: Số lượng và chất lượng của bằng chứng, hiệu quả chi
phí, nâng cao giá trị kiểm toán.
- Thủ tục kiểm toán
Thủ tục kiểm toán là những chỉ dẫn chi tiết cho quá trình thu thập một loại bằng chứng củ
thể tại một thời điểm nào đó trong khi tiến hành kiểm toán.Thủ tục kiểm toán bao gồm:
kiểm tra các hoạt động kiểm soát, các thủ tục phân tích và kiểm tra chi tiết.
- Kỹ thuật kiểm toán
Các kỹ thuật kiểm toán gồm:
Kiểm tra đối chiếu
Quan sát
Xác nhận
Phỏng vấn
Tính toán
Phân tích
- Các chương trình kiểm toán chi tiết:
• Chương trình kiểm toán vốn bằng tiền
• Chương trình kiểm toán các khoản phải thu khách hàng
• Chương trình kiểm toán khoản ứng trước cho người bán
• Chương trình kiểm toán thuế giá trị gia tăng được khấu trừ
SVTH: Trần Thị Phước Thịnh_Lớp 33K06.3 Trang 24
25. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. Đường Nguyễn Hưng
• Chương trình kiểm toán các khoản phải thu khác
• Chương trình kiểm toán hàng tồn kho
• Chương trình kiểm toán khoản tạm ứng cho nhân viên
• Chương trình kiểm toán chi phí trả trước và chi phí chờ kết chuyển
• Chương trình kiểm toán tài khoản thế chấp, kí cược, ký quỹ ngắn dài hạn
• Chương trình kiểm toán tài sản cố định
• Chương trình kiểm toán đầu tư tài chính………….
Tổ chức hồ sơ kiểm toán
Hồ sơ kiểm toán được định nghĩa là tài liệu dẫn chứng cho công việc của kiểm
toán viên tiến hành trong cuộc kiểm toán và các bằng chứng kiểm toán thu thập được để
làm căn cứ đưa ra ý kiến của kiểm toán viên trong báo cáo kiểm toán. Hồ sơ kiểm toán là
tài liệu được lập bởi kiểm toán viên và là căn cứ để kiểm toán viên cấp trên soát xét công
việc mà kiểm toán viên cấp dưới và các trợ lý kiểm toán viên đã thực hiện.
Hồ sơ kiểm toán tại công ty kiểm toán AAC gồm:
- Hồ sơ thường trực:
Hồ sơ thường trực là nơi lưu giữ những thông tin chung về khách hàng như lĩnh
vực kinh doanh, ngành nghề kinh doanh, tình hình về nhân sự, cơ cấu tổ chức, ban lãnh
đạo công ty khách hàng, các quy định, quy chế ảnh hưởng đến tình hình tài chính của
công ty,…. Hồ sơ thường trực luôn luôn được cập nhật qua từng năm bởi kiểm toán viên
để theo dõi tất cả các thông tin về sự thay đổi về các thông tin chung của khách hàng.
Kiểm toán viên tham gia kiểm toán năm đó là người có trách nhiệm bổ sung, cập nhật
những thông tin về sự thay đổi của khách hàng để tạo điều kiện thuận lợi cho các cuộc
kiểm toán ở những năm tiếp theo.
Hồ sơ thường trực bao gồm:
+ Thông tin chung
+ Các tài liệu về pháp luật
+ Các tài liệu về thuế
+ Các tài liệu về nhân sự
+ Các tài liệu về kế toán
+ Các hợp đồng quan trọng và dài hạn
+ Các quy định về kiểm soát nội bộ
- Hồ sơ làm việc:
Hồ sơ làm việc bao gồm tất cả các giấy làm việc và các chứng từ làm dẫn chứng
cho các kết luận cũng như cho các bước công việc của kiểm toán viên thực hiện kiểm toán
trong năm đó. Hồ sơ thường trực được lưu giữ theo từng năm, do đó, mỗi làm cứ mỗi
công ty khách hàng lại có một hồ sơ làm việc mới.
- Trên bìa của mỗi hồ sơ kiểm toán đều ghi rõ đó là hồ sơ thường trực hay hồ sơ
làm việc, ghi rõ tên công ty khách hàng, mã khách hàng, năm kiểm toán đối với
hồ sơ làm việc.
“ XX”+ “Mã điện thoại vùng”+ “- ”+“STT”
Trong đó:
SVTH: Trần Thị Phước Thịnh_Lớp 33K06.3 Trang 25
26. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. Đường Nguyễn Hưng
+ XX: đây là hai kí tự dạng chữ, viết in hoa, là kí hiệu cho loại hình kiểm toán. Vì ở
đây chỉ đề cập đến loại hình kiểm toán báo cáo tài chính nên hai kí tự đầu tiên là TC.
+ Mã điện thoại vùng: được quy định ở dạng số và có thể từ một đến ba số,vì hiện nay
mã vùng của các tỉnh thành trong cả nước có thể từ một đến ba số. Điều này tạo sự thuận
tiện cho công tác quản lý khách hàng theo từng tỉnh, thành phố.
+ STT: ở đây là số thứ tự của các khách hàng khi đến sử dụng dịch vụ của công ty, sau
khi đã phân loại khách hàng theo từng tỉnh, thành phố. Số thứ tự được đánh theo chỉ số
tăng dần theo thời gian phát sinh và bắt đầu bằng 1. Nghĩa là trong cùng một tỉnh hoặc
thành phố, khách hàng nào phát sinh sau thì sẽ được đánh số thứ tự sau khách hàng phát
sinh trước đó.
* Ví dụ: TC054-029
TC: Ký hiệu của loại hình kiểm toán báo cáo tài chính.
054: mã vùng của tỉnh Thừa Thiên Huế
029: khách hàng số 29
Vậy: Đây là mã số của một khách hàng số 29, về kiểm toán báo cáo tài chính tại Thừa
Thiên Huế.
Tổ chức giấy làm việc:
Chức năng của giấy làm việc trong một cuộc kiểm toán:
Giấy làm việc là nơi thể hiện sự phân công, phối hợp công việc kiểm toán.
Là căn cứ để kiểm toán viên giám sát và kiểm tra lại công việc của các trợ lý
Là bằng chứng chứng minh cho báo cáo kiểm toán.
Làm căn cứ để lập kế hoạch và tiến hành cuộc kiểm toán năm sau.
Nguyên tắc sắp xếp và đánh số giấy làm việc:
Giấy làm việc được ký hiệu bằng các chữ cái in hoa, được công ty quy định cụ thể
cho từng khoản mục.
Nguyên tắc sắp xếp giấy làm việc:
Giấy làm việc của mỗi khoản mục được sắp xếp theo thứ tự của mỗi khoản mục
trên bảng cân đối tài khoản. Trong mỗi khoản mục, giấy làm việc được sắp xếp như sau:
a. Tờ chủ đạo
Đây là giấy làm việc đầu tiên và được lập theo các khoản mục trên bảng cân đối kế
toán. Nội dung của tờ chủ đạo bao gồm:
Số liệu của tài khoản được kiểm toán trước khi kiểm toán do khách hàng cung cấp
bao gồm: số dư đầu kỳ, số phát sinh tăng, số phát sinh giảm và số dư cuối kỳ.
Số liệu của tài khoản được kiểm toán sau khi kiểm toán và các chênh lệch (nếu có)
Tổng hợp của các tài khoản con (nếu có ) của tài khoản tổng hợp thể hiện trên các
báo cáo tài chính.
Kết luận và đề nghị của kiểm toán viên đối với tài khoản đã kiểm toán bao gồm
tổng hợp các điều chỉnh.
b. Tờ chương trình kiểm toán
Nội dung chính của tờ chương trình kiểm toán là:
Mục tiêu kiểm toán khi thực hiện kiểm toán từng khoản mục cụ thể.
Tài liệu yêu cầu đối với từng khoản mục
SVTH: Trần Thị Phước Thịnh_Lớp 33K06.3 Trang 26
27. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. Đường Nguyễn Hưng
Các thủ tục kiểm toán chi tiết được yêu cầu thực hiện đối với từng khoản mục cụ
thể.
c. Tờ thực hiện kiểm toán
Tiếp sau tờ chương trình kiểm toán là tờ thực hiện kiểm toán. Nội dung được phản ảnh
chính trong tờ thực hiện kiểm toán là:
Các thủ tục kiểm toán thích hợp được thực hiện đối với từng khoản mục cụ thể
Những tính toán độc lập của kiểm toán viên so sánh với việc ghi nhận trong sổ của
khách hàng, hoặc những nội dung kiểm tra của kiểm toán viên.
d. Biên bản kiểm kê của khách hàng hoặc giấy xác nhận của bên thứ ba
Tờ giấy thứ tư có thể là biên bản kiểm kê quỹ, biên bản kiểm kê hàng tồn kho,giấy xác
nhận số dư tài khoản tiền gửi ngân hàng hay là giấy xác nhận phải thu khách
hàng….Những giấy tờ này là do khách hàng cung cấp cho kiểm toán viên. Nếu trong
trường hợp, khách hàng không cung cấp đủ tài liệu thì nhiệm vụ của kiểm toán viên là
phải tìm các tài liệu khác thay thế. Chẳng hạn nếu khách hàng không cung cấp được xác
nhận số dư tiền gửi ngân hàng thì kiểm toán viên sẽ dùng sổ phụ ngân hàng ngày 31/12 để
thay thế.
e. Các loại giấy tờ có liên quan khác
Ở đây là bao gồm các giấy tờ khác còn lại có liên quan đến tài khoản được kiểm toán
và chỉ liên quan đến cuộc kiểm toán một năm tài chính.
Ví dụ:
Sổ cái tài khoản được kiểm toán.
Sổ tổng hợp đối ứng của tài khoản được kiểm toán
Khế ước các khoản nợ vay ngắn hạn liên quan đến cuộc kiểm toán năm.
3. Hoàn thành cuộc kiểm toán
Kết thúc kiểm toán là một giai đoạn của quy trình kiểm toán kiểm toán BCTC. Đây là
giai đoạn các kiểm toán viên sẽ tổng kết toàn bộ quá trình thực hiện kiểm toán, nêu ra ý
kiến trao đổi với khách hàng và phát hànhđề liên quan đến khái
Xem xét những vấn báo cáo kiểm toán.
Quy trình công việc được thực hiện theo trìnhkiện phát sinh
niệm hoạt động liên tục, sự tự sau:
sau ngày kết toán, kiện tụng
Tổng kết công việc kiểm toán tại đơn vị
Họp trao đổi tại đơn vị
Lập Báo Cáo Kiểm Toán và trình các cấp
có thẩm quyền phê duyệt
SVTH: Trần Thị Phước Thịnh_Lớp 33K06.3 Trang 27
Gửi BCTC và BCKT đã được phê duyệt
cùng với xác nhận đối với bản thảo cho
khách hàng
28. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. Đường Nguyễn Hưng
Trong giai đoạn này cơ bản có các nội dung:
- Trước khi kết thúc cuộc kiểm toán tại văn phòng công ty khách hàng, trưởng nhóm
họp các thành viên lại thảo luận và trao đổi những vấn để được ghi trong giấy làm việc
đồng thời cùng kế toán khách hàng làm rõ những vấn đề còn khúc mắc cần giải quyết.
- Trưởng nhóm lập biên bản trao đổi, họp và trao đổi với ban giám đốc khách hàng
và những người có liên quan.
- Sử dụng thủ tục phân tích để rà soát lại báo cáo tài chính lần cuối cùng, thống nhất
những bút toán điều chỉnh với khách hàng và tiến hành lập báo cáo tài chính (lưu ý: lập
báo cáo tài chính là trách nhiệm của khách hàng, việc kiểm toán lập báo cáo tài chính của
đơn vị khách hàng vì mục đích dễ dàng theo dõi số liệu, thống nhất mẫu biểu với khách
hàng), báo cáo kiểm toán, đóng hồ sơ.
- Nhóm trưởng kiểm toán gửi hồ sơ làm việc và bản thảo báo cáo kiểm toán lên
phòng kiểm soát, giám đốc kiểm tra phê duyệt và xin ý kiến lãnh đạo (nếu cần).
- Phòng kiểm soát có trách nhiệm kiểm tra chặt chẽ nhằm cho cuộc kiểm toán có
chất lượng cao hơn, giảm thiểu những rủi ro có thể xảy ra.
- Sau khi bản thảo được duyệt, nhóm trưởng lập báo cáo kiểm toán chính thức, viết
thư quản lý ký tên và trình lên ban soát xét và giám đốc ký duyệt. Sau đó gửi cho hồi
đồng quản trị khách hàng.
- Kết thúc kiểm toán và lưu hồ sơ.
- Xem xét các sự kiện phát sinh sau cuộc kiểm toán
- Xem xét giả thiết hoạt động liên tục
Các giấy tờ làm việc cụ thể trong giai đoạn này ở công ty TNHH kiểm toán và kế toán
AAC gồm:
-Chỉ mục giấy làm việc
-Xác nhận bản thảo báo cáo kiểm toán
-Trang trình duyệt
-Trao đổi với khách hàng khi kết thúc kiểm toán
-Danh mục kiểm tra cuối cùng
-Bàn luận về thư quản lý
-Tổng kết của nhóm trưởng
-Tổng kết của các thành viên trong nhóm
-Kiểm tra khái niệm hoạt động liên tục
-Kiểm tra sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc niên độ
SVTH: Trần Thị Phước Thịnh_Lớp 33K06.3 Trang 28
29. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. Đường Nguyễn Hưng
-Biên bản ghi nhận tiến độ làm việc
-Bảng chấm công
Tuỳ theo từng công ty, từng đối tượng khách hàng cụ thể mà công ty TNHH kiểm toán
và kế toán AAC tiến hành thực hiện các công việc cụ thể trong giai đoạn kết thúc kiểm
toán sẽ có sự khác nhau. Đối với những công ty nhỏ, các nghiệp vụ phát sinh không
nhiều. Thời gian thực hiện kiểm toán ngắn, công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC có
thể bỏ qua bớt một số giấy tờ làm việc không cần thiết như: Biên bản ghi nhận tiến độ làm
việc, bảng chấm công, Bàn luận về thư quản lý…mà vẫn đảm bảo được chất lượng của
cuộc kiểm toán và không ảnh hưởng đến hình ảnh công ty đối với khách hàng.
B. Thực tế về công tác kiểm toán quy trình mua hàng và thanh toán trong kiểm toán
BCTC do Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC thực hiện
I. Chuẩn bị và lập kế hoạch kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán
1. Mục tiêu
- Xác định và hiểu được các giao dịch và sự kiện liên quan tới chu trình KD quan trọng;
- Đánh giá về mặt thiết kế và thực hiện đối với các thủ tục kiểm soát chính của chu trình
KD này;
- Quyết định xem liệu có thực hiện kiểm tra hệ thống KSNB;
- Thiết kế các thủ tục kiểm tra cơ bản phù hợp và có hiệu quả.
2. Tìm hiểu khách hàng, lập và thảo luận hợp đồng kiểm toán và cử KTV thực hiện
kiểm toán
2.1. Tìm hiểu khách hàng
Quá trình kinh doanh là quá trình diễn ra liên tục, các giai đoạn kế tiếp nhau phản ánh
sự tuần hoàn vốn trong doanh nghiệp. Các giai đoạn của quá trình kinh doanh có mối
quan hệ chặt chẽ với nhau. Đối với đơn vị sản xuất thì quá trình kinh doanh gồm có ba
giai đoạn chính: giai đoạn cung ứng, giai đoạn sản xuất, giai đoạn tiêu thụ. Còn đối với
đơn vị kinh doanh thương mại thì quá trình kinh doanh gồm hai giai đoạn là mua vào và
bán ra. Dù doanh nghiệp là đơn vị sản xuất hoặc kinh doanh thương mại thì quá trình mua
vào và thanh toán cho hàng hoá và dịch vụ của nhà cung cấp (chu trình mua hàng và
thanh toán) không thể thiếu. Nó là giai đoạn khởi đầu cho quá trình sản xuất và kinh
doanh của doanh nghiệp. Nhờ đó mà mọi yếu tố đầu vào cho hoạt động sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp được cung ứng đầy đủ.
Để trình bày rõ hơn quy trình kiểm toán tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán
AAC, phần tiếp sau đây xin trình bày chi tiết quy trình kiểm toán chu trình mua hàng và
thanh toán thực hiện tại hai khách hàng là hai công ty ABC và công ty XYZ.
Để đảm bảo trước khi thực hiện một cuộc kiểm toán, KTV nhất thiết cần phải tìm hiểu
về hoạt động kinh doanh của khách hàng. Một mặt giúp kiểm toán thu thập được đầy đủ
bằng chứng hỗ trợ cho ý kiến kết luận của KTV sau này, mặt khác đây cũng là căn cứ
quan trọng để AAC xem xét KTV phù hợp và dự kiến chuyên gia bên ngoài. Tuy vậy tuỳ
theo tính chất khách hàng mà việc thu thập thông tin về hoạt động kinh doanh là khác
nhau. Đối với công ty ABC là khách hàng truyền thống nên mọi thông tin về hoạt động kinh
doanh của khách hàng được lưu trong hồ sơ kiểm toán thường niên. Tuy nhiên KTV phải
thường xuyên bổ sung thông tin về khách hàng nếu khách hàng có sự thay đổi hay mở rộng
SVTH: Trần Thị Phước Thịnh_Lớp 33K06.3 Trang 29