Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1. Email: luanvan84@gmail.com http://luanvan.forumvi.com/f1-forum
Email: luanvan84@gmail.com http://luanvan.forumvi.com/f1-forum
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT .
A. Cơ sở lý luận của công tác tổ chức tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
I. Khái niệm, phân loại và phương pháp kế toán chi phí sản xuất.
1. Khái niệm
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động
sống, lao động vật hoá và các chi phí khác mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến
hành các hoạt động sản xuất trong một thời kỳ.
Thực chất chi phí sản xuất là sự dịch chuyển vốn- dịch chuyển giá trị của
các yếu tố sản xuất vào các đối tượng tính giá(sản phẩm, lao vụ, dịch vụ).
Bất kỳ một loại hình doanh nghiệp nào dù lớn hay nhỏ, dù sản xuất kinh
doanh trên lĩnh vực nào thì quá trình sản xuất kinh doanh đều cần thiết phải
có sự kết hợp của 3 yếu tố cơ bản là:Tư liệu lao động, Đối tượng lao động,
Sức lao động.
Các yếu tố về tư liệu lao động, đối tượng lao động (biểu hiện cụ thể là
hao phí về lao động vật hoá ) dưới sự tác động có mục đích của sức lao động
(biểu hiện là hao phí về lao động sống) qua quá trình biến đổi sẽ tạo nên các
sản phẩm, dịch vụ … tương ứng với các yếu tố hình thành nên các khoản chi
phí .
Để đo lường hao phí mà doanh nghiệp bỏ ra trong từng thời kỳ hoạt
động là bao nhiêu nhằm tổng hợp và xác định kết quả đầu ra phục vụ cho
nhu cầu quản lý thì mọi hao phí cuối cùng đều phải được biểu hiện bằng
thước đo tiền tệ.
1
2. Email: luanvan84@gmail.com http://luanvan.forumvi.com/f1-forum
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, việc xác định chính xác chi phí
sản xuất là việc hết sức quan trọng và có ý nghĩa sống còn đối với công tác
quản lý doanh nghiệp.
Độ lớn của chi phí sản xuất là một đại lượng phụ thuộc vào 2 yếu tố:
- Khối lượng lao động và tư liệu sản xuất đã tiêu hao vào sản xuất trong
một thời kỳ định.
- Giá cả các tư liệu sản xuất và tiền công của một đơn vị lao động đã hao
phí.
2. Phân loại chi phí
Chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất bao gồm rất nhiều loại
với những nội dung, tính chất kinh tế cũng như mục đích công dụng khác
nhau khi tham gia vào qúa trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó, để
thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán chi phí cần thiết phải phân loại
chi phí sản xuất.
Phân loại chi phí sản xuất là việc sắp xếp chi phí sản xuất vào từng loại,
từng nhóm khác nhau theo đặc trưng nhất định.
2.1. Phân loại theo yếu tố chi phí
Cách phân loại này tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng và phân
tích định mức lao động cũng như việc lập, kiểm tra và phân tích dự toán chi
phí. Theo quy định hiện hành ở Việt Nam, toàn bộ chi phí được chia làm 7
yếu tố sau:
- Yếu tố nguyên,vật liệu
- Yếu tố nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh
trong kỳ (trừ số dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi).
- Yếu tố tiền lương và các khoản phụ cấp lương.
- Yếu tố BHXH,BHYT,KPCĐ.
- Yếu tố khấu hao tài sản cố định.
- Yếu tố chi phíi dịch vụ mua ngoài.
2
3. Email: luanvan84@gmail.com http://luanvan.forumvi.com/f1-forum
- Yếu tố chi phí bằng tiền khác.
2.2. Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí trong giá thành
sản phẩm.
Căn cứ vào ý nghĩa chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện
cho việc tính giá thành sản phẩm, chi phí được phân theo khoản mục. Cách
phân loại này dựa vào công dụng của chi phí và mức độ phân bổ chi phí cho
từng đối tựơng. Giá thành toàn bộ sản phẩm gồm 5 khoản mục chi phí sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tíêp: Bao gồm chi phí và nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ , nhiên liệu sử dụng vào mục đích trực tiếp sản xuất sản
phẩm.
- Chi phí nhân công trực tiếp : Bao gồm toàn bộ tiền lương và các khoản
phụ cấp mang tính chất tiền lương trả cho công nhân trực tiếp sản xuất chế
tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ cùng với các khoản trích
theo tỉ lệ quy định (BHXH,BHYT,KPCĐ).
- Chi phí sản xuất chung: Bao gồm toàn bộ chi phí còn lại phát sinh
trong phạm vi phân xưởng, toàn bộ sản xuất sau khi đã trừ đi chi phí nguyên
vật liệu và chi phí nhân công trực tiếp nói trên .
- Chi phí bán hàng: Bao gồm toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên
quan đến việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ trong kỳ.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: bao gồm toàn bộ chi phí phát sinh liên
quan đến quản trị kinh doanh và quản lý hành chính trong phạm vi toàn
doanh nghiệp mà không tách được cho bất kỳ hoạt động hay phân xưởng
nào.
2.3. Phân loại chi phí sản xuất theo cách thức chuyển chi phí.
Theo cách thức kết chuyển, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh đựoc
chia thành chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ.
- Chi phí sản phẩm là những chi phí gắn liền với các sản phẩm được sản
xuất ra hoặc được mua.
3
4. Email: luanvan84@gmail.com http://luanvan.forumvi.com/f1-forum
- Chi phí thời kỳ là những chi phí giảm lợi tức trong một kỳ nào đó,
không phải là một phần giá trị sản phẩm được sản xuất ra hoặc được mua
nên được xem các phí tổn cần được khấu trừ ra từ lợi nhuận của thời kỳ mà
chúng phát sinh.
2.4. Phân loại chi phí sản xuất theo quan hệ của chi phí với khối lượng
công việc sản phẩm hoàn thành.
Để thuận lợi cho việc lập kế hoạch và kiểm tra chi phí đồng thời làm
căn cứ để đề ra các quyết định kinh doanh, toàn bộ chi phí sản xuất kinh
doanh lại được phân theo quan hệ với khối lượng công việc hoàn thành.
Theo cách phân loại này, chi phí được chia thành biến phí và định phí.
- Biến phí là những chi phí thay đổi về tổng số, về tỉ lệ so với khối
lượng công việc hoàn thành như chi phí về nguyên vật liệu, nhân công trực
tiếp … Tuy nhiên, biến phí trên một đơn vị sản phẩm thì lại cố định.
- Định phí là những chi phí không đổi về số so với khối lượng công
việc hoàn thành như : các chi phí về khấu hao TSCĐ, chi phí thuê mặt bằng
xây dựng, phương tiện kinh doanh. . . Các chi phí này đều tính cho một đơn
vị sản phẩm thì lại biến đổi nếu số lượng sản phẩm thay đổi.
3. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất.
Phương pháp kế toán chi phí sản xuất trong một doanh nghiệp là một
phương pháp hoặc một hệ thống các phương pháp được sử dụng để tập hợp
và phân loại các chi phí theo yếu tố và khoản mục trong phạm vi giới hạn
của đối tượng tập hợp chi phí. Để tập hợp chi phí sản xuất có thể sử dụng hai
phương pháp sau:
- Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp: áp dụng đối với những chi phí
liên quan đến một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Theo phương pháp
này, kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc phản ánh chi phí thực tế phát
sinh trực tiếp cho từng đối tượng tập hợp chi phí có liên quan.
4
5. Email: luanvan84@gmail.com http://luanvan.forumvi.com/f1-forum
- Phương pháp phân bổ gián tiếp: áp dụng đối với những chi phí sản
suất có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí. Theo phương pháp
này, kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc tập hợp được, thực hiện phân bổ
cho các đối tượng có liên quan theo tiêu chuẩn phân bổ thích hợp.
II. Giá thành sản phẩm và kỳ tính giá thành.
1.Khái niệm và phân loại giá thành
1.1. Khái niệm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao
phí về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng công
việc sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối liên hệ mật thiết với
nhau, chi phí sản xuất là căn cứ để tính giá thành sản phẩm. Sự tiết kiệm hay
lãng phí chi phí sản xuất sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành, đòi hỏi quản
lý giá thành sản phẩm gắn liền với quản lý chi phí sản xuất.
Giá thành sản xuất là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng
hoạt động sản xuất, phản ánh kết quả sử dụng các nguồn lực trong quá trình
sản xuất cũng như các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực
hiện nhằm đạt được mục đích sản xuất với khối lượng sản phẩm nhiều nhất
với chi phí sản xuất tiết kiệm và hạ được giá thành sản phẩm.
1.2. Phân loại
Để đáp ứng yêu cầu quản lý, hạch toán và kế hoạch giá thành cũng như
yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành được xét dưới nhiều góc độ,
nhiều phạm vi tính toán khác nhau. Vì thế, giá thành được phân lại nhiều
cách khác nhau:
- Theo thời điểm tính giá thành : được chia làm hai loại:
+ Giá thành kế hoạch: được tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và
sản lượng kế hoạch.
5
6. Email: luanvan84@gmail.com http://luanvan.forumvi.com/f1-forum
+ Giá thành định mức: được tính trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực
tế phát sinh và tập hợp được trong kỳ cũng như sản lượng sản phẩm thực tế
đã sản xuất trong kỳ. Giá thành thực tế chỉ có thể tính toán được sau khi kết
thúc quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm và được tính toán cho cả chỉ tiêu
tổng giá thành và giá thành đơn vị.
- Theo phạm vi tính toán chi phí và nội dung cấu thành trong tổng giá
thành sản phẩm:
+ Giá thành sản xuất (giá thành công xưởng): là chỉ tiêu phản ánh tất cả
những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong
phạm vi phân xưởng sản xuất.
+ Giá thành tiêu thụ (giá thành toàn bộ): là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các
khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.
Giá thành tiêu thụ bao gồm: giá thành sản xuất sản phẩm,chi phí quản
lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng.
2.Kỳ tính giá thành
Kỳ tính giá thành là thời kì bộ phận kế toán giá thành tiến hành công
việc tính giá thành cho các đối tượng.Xác định kỳ tính giá thành sản phẩm
phải khoa học, hợp lý, đảm bảo cũng cấp số liệu về giá thành thực tế của các
sản phẩm, lao vụ một cách kịp thời, phát huy đầy đủ chức năng giám đốc
tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành sản phẩm .
Để xác định kỳ tính giá thành thích hợp, kế toán cần căn cứ vào đặc
điểm tổ chức và chu kỳ sản xuất sản phẩm.
- Đối với những loại sản phẩm được sản xuất liên tục, chu kỳ sản xuất
ngắn thì kỳ tính giá thành thường là một tháng.
- Đối với những loại sản phẩm có chu kỳ sản xuất và thì kỳ tính giá
thành thường là khi sản phẩm công việc hoàn thành.
III. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản
phẩm.
6
7. Email: luanvan84@gmail.com http://luanvan.forumvi.com/f1-forum
1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất là công việc đầu tiên và
quan trọng của tổ chức kế toán quá trình sản xuất. Đối tượng kế toán tập hợp
chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn và chi phí sản xuất cần được tập hợp
phục vụ cho việc kiểm tra, giám sát, tổng hợp chi phí có thể là địa điểm phát
sinh chi phí (phân xưởng, độ sản xuất…) hoặc có thể là đối tượng chịu chi
phí ( sản phẩm, nhóm sản phẩm, chi tiết sản phẩm. . .)
Việc xác định đội tượng tập hợp chi phí thực chất là xác định nơi phát
sinh chi phí và đối tượng chịu chi phí. Việc xác định đối tượng tập hợp chi
phí phụ thuộc vào các yếu tố sau:
- Tính chất, đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ.
- Trình độ quản lý và nhu cầu thông tin của quán lý.
- Yêu câu thông tin cho việc tính giá thành .
- Trình độ khả năng của bộ máy kế toán.
2.Đối tượng tính giá thành sản phẩm.
Đối tượng tính giá thành là các sản phẩm, công việc lao vụ, dịch vụ
của doanh nghiệp sản xuất, chế tạo và thực hiện cần được tính tổng giá thành
và giá thành đơn vị.
Việc xác định đối tượng tính giá thành ở từng doanh nghiệp cụ thể
cũng phải dựa vào rất nhiều nhân tố cụ thể:
- Đặc điểm tổ chức sản xuất.
- Quy trình công nghệ sản xuất và chế tạo sản phẩm.
- Đặc điểm sử dụng thành phẩm, bán thành phẩm.
Các yêu cầu quản lý, yêu cầu cung cấp thông tin cho việc ra quyết
định trong doanh nghiệp. . .
- Khả năng trình độ hạch toán. . .
3.Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng
tính giá thành sản phẩm.
7
8. Email: luanvan84@gmail.com http://luanvan.forumvi.com/f1-forum
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành là hai
khái niệm khác nhau nhưng có mối quan hệ mật thiết với nhau. Trong nhiều
trường hợp khác, mỗi đối tượng tập hợp chi phí sản xuất lại bao gồm nhiều
đối tượng tính giá thành .Ngựơc lại, một đối tượng tính giá thành sản phẩm
lại bao gồm nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là tiền đề, điều kiện
để tính giá thành sản phẩm theo các đối tượng tính giá thành trong doanh
nghiệp. Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là căn cứ để kế toán tổ
chức ghi sổ chi tiết, tổ chức ghi chép ban đầu và tổ chức tập hợp, phân bổ chi
phí sản xuất hợp lý. Công việc xác định đối tượng gía thành là căn cứ để kế
toán tổ chức tính giá thành sản phẩm, lựa chọn phương pháp tính giá thành
hợp lý, phục vụ cho việc quản lý và kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch và
tính toán hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Do có sự khác nhau về đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng
tính giá thành sản phẩm cho nên có sự khác nhau về phương pháp kế toán
chi phí sản xuất và phương pháp tính giá thành sản phẩm. Giữa đối tượng tập
hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm ở một doanh
nghiệp cụ thể sẽ quyết định việc lựa chọn phương pháp và kỹ thuật tính giá
thành sản phẩm ở doanh nghiệp đó.
B. Nội dung kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
I.Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
1.Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp(NVLTT)
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí về nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất chế tạo sản
phẩm hoặc thực hiện cung cấp lao vụ, dịch vụ.
Sau khi xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí, kế toán tiến hành
xác định chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong từng đối tượng tập hợp chi
8
9. Email: luanvan84@gmail.com http://luanvan.forumvi.com/f1-forum
phí tổng hợp theo từng tài khoản sử dụng, lập bảng phân bổ nguyên vật liệu
làm căn cứ hạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Để tập hợp và phân bổ chi phí NVL trực tiếp kế toán sử dụng TK621-
chi phí nguyên vật liêụ trực tiếp.
Kết cấu TK621:
Bên nợ :
Trị giá thực tế NVL trực tiếp xuất sử dụng cho sản xuất sản phẩm hoặc
thực hiện công việc, lao vụ, dịch vụ trong kỳ.
Bên có:
-Trị giá NVL trực tiếp sử dụng không hết nhập lại kho.
-Trị giá phế liệu thu hồi.
- Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí NVL trực tiếp để tính giá thành sản
phẩm TK 621 cuối kỳ không có số dư.
Sơ đồ 1a: Kế toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
TK152 TK 621 TK 152
Xuất VL dùng trực tiếp chế VL dùng không hết nhập
tạo sản phẩm lại kho
TK111,112,331 TK154
Mua NVL sử dụng trực tiếp K/c, chi phí NVL trực tiếp
cho sản xuất theo phương pháp KKTX
TK133 TK631
9
10. Email: luanvan84@gmail.com http://luanvan.forumvi.com/f1-forum
Thuế GTGT K/c, chi phí NVL trực tiếp
theo phương pháp KKĐK
2.Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân
trực tiếp sản xuất sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ gồm:
Tiền lương chính, tiền lương phụ,các khoản phụ cấp, tiền trích
BHXH,BHYT, KPCĐ.
Chi phí về tiền lương được xác định cụ thể tuỳ thuộc hình thức tiền
lương theo thời gian hay theo sản phẩm. Các khoản trích theo
lương(BHXH,BHYT, KPCĐ) tính vào chi phí nhân công trực tiếp, căn cứ
vào tổng số tiền lương nhân công sản xuất và tỷ lệ trích quy định theo quy
chế tài chính hiện hành của từng thời kỳ.
Để tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng
TK622- Chi phí nhân công trực tiếp.
Kết cấu TK622:
Bên nợ:Chi phí nhân công trực tiếp trong kỳ
Bên có:Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí nhân công trực tiếp các đối
tượng chịu chi phí vào cuói kỳ. TK622 cuối kỳ không có số dư.
Sơ đồ 1b: Hoạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
TK334,331 TK 622 TK 154
Tiền lương, phụ cấp phải trả K/c, chi phí NCTT theo
cho công nhân trực tiếp phương pháp KKTX
TK 3382,3383,3384 TK 631
Trích các khoản BHXH, K/c, chi phí NVL trực tiếp
10
11. Email: luanvan84@gmail.com http://luanvan.forumvi.com/f1-forum
BHYT, KPCĐ theo phương pháp KKTX
TK 335
Trích trước tiền lương của
công nhân trực tiếp
3.Kế toán chí phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản
phẩm sau khi chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp.
Đây là những chi phí phát sinh trong phạm vi các phân xưởng, bộ phận sản
xuất của doanh nghiệp. Để theo dõi các khoản chi phí sản xuất chung, kế
toán sử dụng TK627- “Chi phí sản xuất chung”, mở chi tiết cho từng phân
xưởng, bộ phận sản xuất, dịch vụ.
Kết cấu TK627:
Bên nợ:
-Tập hợp chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
- Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung( nếu có).
- Kết chuyển chi phí sản xuất chung.
Tài khoản 627 cuối kỳ không có số dư do đã kết chuyển (phân bổ ) hết
cho các loại sản phẩm, dịch vụ, lao vụ và gồm các TK cấp 2 sau:
TK627.1 – Chi phí nhân viên
TK627.2 – Chi phí vật liệu
TK627.3 - Chi phí dụng cụ sản xuất
TK627.4 - Chi phí khấu hao TSCĐ
TK627.7 - Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK627.8 - Chi phí khác bằng tiền
11
12. Email: luanvan84@gmail.com http://luanvan.forumvi.com/f1-forum
TK 627 cuối kỳ không có số dư
Sơ đồ 1c: Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất chung.
TK 334,338 TK 627 TK 111,112
Chi phí nhân viên của Các khoản ghi giảm chi phí
phân xưởng sản xuất
TK 152,153 TK 154,631
Chi phí vật liệu, công cụ K/c, chi phí SXC cuối kỳ về
dụng cụ của phân xưởng TK 154, 631
TK 214 TK 632
Chi phí khấu hao TSCĐ của K/c, chi phí SXC vượt định mức
phân xưởng về TK 632
TK 111,112,331
Các chi phí dịch vụ mua
12
13. Email: luanvan84@gmail.com http://luanvan.forumvi.com/f1-forum
Ngoài, chi phí khác của PX
TK 133
Thuế GTGT
4.Tập hợp chi phí sản xuất
Các phần trên đã nghiên cứu phương pháp kế toán và phân bổ các loại
chi phí sản xuất. Các chi phí sản xuất trên cũng đều phải được tổng hợp vào
bên Nợ TK154- “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”.
Kết cấu TK154:
Bên Nợ: Tổng hợp các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
Bên Có:- Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất.
- Tổng giá thành sản xuất thực tế.
Sơ đồ 2a: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp KKTX.
TK 621 TK154 TK 111,112
K/c, chi phí NVL trực tiếp Các khoản ghi giảm chi phí
SXC
TK 622 TK 155
K/c, chi phí NC trực tiếp Thành phẩm hoàn thành nhập
kho
TK 627 TK 632
K/c, chi phí SXC Thành phẩm xuất bán ngay
13
14. Email: luanvan84@gmail.com http://luanvan.forumvi.com/f1-forum
TK 157
Thành phẩm xuất gửi bán
Sơ đồ 2b: Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp KKĐK.
TK 154 TK 631 TK 154
Đầu kỳ k/c, chi phí sản xuất Cuối kỳ k/c, chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang kinh doanh dở dang
TK 621 TK 611,334
K/c, chi phí NVL trực tiếp Các khoản ghi giảm chi phí
TK 622 TK 632
K/c, chi phí NC trực tiếp Tổng giá thành TP hoàn thành
TK 627
K/c, chi phí SXC
14
15. Email: luanvan84@gmail.com http://luanvan.forumvi.com/f1-forum
5.Kiểm tra và đánh giá sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp sản xuất.
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn chế biến
còn đang nằm trong quá trình sản xuất. Để tính được giá thành sản phẩm,
Doanh nghiệp cần thiết phải tiến hành kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở
dang .
5.1.ý nghĩa của việc đánh giá sản phẩm dở dang.
Đánh giá sản phẩm dở dang là tính toán xác định phần chi phí sản xuất
mà sản phẩm làm dở cuối kỳ phải chịu.
Việc đánh giá sản phẩm dở dang có ý nghĩa quan trọng trong hạch toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Đánh giá sản phẩm dở dang hợp
lý là một trong những nhân tố quyết định tính trung thực của giá thành sản
xuất của sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
5.2. Các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang.
Để đánh gía sản phẩm dở dang kế toán có thể sử dụng một trong 3 phương
pháp sau:
• Xác định sản phẩm dở dang theo chi phí NVL chính trực tiếp hay nguyên
vật liệu trực tiếp.
Theo phương pháp này, sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ bao gồm nguyên
vật liệu chính trực tiếp (hay chi phí NVL trực tiếp) còn các chi phí gia công
chế biến (chi phí NC trực tiếp, chi phí SXC) tính cả cho giá thành sản phẩm
chịu.
Công thức tính:
Đđk + Cvl
Dck =
Sht + Sd
Trong đó: Dck ,Đđk: là chi phí dở dang cuối kỳ và đầu kỳ
15
16. Email: luanvan84@gmail.com http://luanvan.forumvi.com/f1-forum
Cvl : Chi phí NVL chính trực tiếp (hay chi phí NVL)
Sht : Số sản phẩm hoàn thành
Sd : Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ
Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí NVL chính trực
tiếp hay chi phí NVL trực tiếp đơn giản khối lượng tính toán ít nhưng thông
tin về chi phí sản xuất dở dang có độ chính xác không cao vì không tính đến
các chi phí chế biến.
• Xác định sản phẩm dở dang theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương
đương.
Theo phương pháp này, trước hết cần căn cứ vào khối lượng sản phẩm
dở dang và mức độ chế biến của chúng để tính đổi khối lượng sản phẩm dở
dang và khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương. Sau đó, kế toán xác
định từng khoản mục chi phí cho sản phẩm dở dang theo nguyên tắc.
Đối với chi phí bỏ vào một lần ngay từ đầu dây chuyền công nghệ như:
Chi phí NVL chính trực tiếp hay chi phí NVL trực tiếp thì tính cho sản phẩm
dở dang theo công thức:
Đđk + Cvl
Dck = x Sd
S ht + S d
Đối với chi phí bỏ dần trong quá trình sản xuất chế biến như: chi phí
NVL phụ, chi phí NC trực tiếp, chi phí SXC thì tính cho sản phẩm làm dở
dang theo công thức:
Đ đk + C
Dck = x S* d
S ht + S*d
Trong đó: C :được tính theo khoản mục chi phí phát sinh trong kỳ
16
17. Email: luanvan84@gmail.com http://luanvan.forumvi.com/f1-forum
S *d: là khối lượng sản phẩm dở dang đã tính đổi ra khối lượng sản
phẩm hoàn thành tương đương theo tỷ lệ chế biến hoàn thành (% hoàn
thành).
S*d = Sd x % hoàn thành
Đối với những sản phẩm có khối lượng sản phẩm dở dang ở các khâu
trên dây chuyền sản xuất tương đối đồng đều nhau có thể coi mức độ hoàn
thành chung của tất cả các sản phẩm dở dang là 50% để đơn giản cho việc
tính toán mà vẫn đảm bảo cho tính hợp lý và độ tin cậy cần thiết của thông
tin kế toán. Phương pháp này còn được gọi là phương pháp đánh giá sản
phẩm dở dang theo mức độ hoàn thành 50%. So với phương pháp đánh giá
sản phẩm dở dang theo chi phí NVL trực tiếp, phương pháp đánh giá sản
phẩm dở dang theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương đảm bảo
tính hợp lý và độ tin cậy cao. Tuy nhiên phương pháp này có những nhược
điểm là khối lượng tính toán nhiều. Hơn nữa, việc đánh giá mức độ chế biến
hoàn thành của sản phẩm dở dang trên giai đoạn của dây chuyền công nghệ
sản phẩm khá phức tạp và mang nặng tính chất chủ quan. Điều kiện áp dụng
phương pháp này là:
+ Khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ ở giữa các kỳ không ổn định.
+ Chi phí NVL trực tiếp chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng giá thành.
+ Xác định được mức độ hoàn thành tương đương của sản phẩm cuối kỳ.
• Xác định sản phẩm dở dang theo định mức.
Theo phương pháp này, kế toán căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang
đã kiểm kê xác định được ở từng công đoạn sản xuất tương ứng cho từng
đơn vị sản phẩm để tính ra chi phí định mức cho khối lượng sản phẩm dở
dang ở từng công đoạn, sau đó tập hợp lại cho từng loại sản phẩm. Trong
phương pháp này các khoản mục chi phí được tính cho sản phẩm dở dang
được xác định theo mức độ hoàn thành của sản phẩm làm dở.
D ck = C dm x % mức độ hoàn thành
17
18. Email: luanvan84@gmail.com http://luanvan.forumvi.com/f1-forum
Điều kiện áp dụng phương pháp này là phải xây dựng được chi phí định
mức cho từng đơn vị sản phẩm và mức độ hoàn thành của sản phẩm làm dở.
Ưu điểm của phương pháp này là dễ tính toán dựa trên kiểm kê khối lượng
sản phẩm dở và đánh giá mức độ hoàn thành của sản phẩm. Tuy nhiên,
phương pháp này có nhiều hạn chế là phạm vi áp dụng hẹp chỉ áp dụng được
trong các đơn vị đã xây dựng được định mức chi phí và việc xây dựng định
mức chi phí còn mang nặng tính chất chủ quan.
II. Các phương pháp tính giá thành.
Để tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp người ta sử dụng nhiều
phương pháp tính giá thành sản phẩm khác nhau:
+ Phương pháp giản đơn ( trực tiếp)
+ Phương pháp tổng cộng chi phí
+ Phương pháp hệ số
+Phương pháp tỷ lệ
+hương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
+ Phương pháp tính giá thành theo định mức
+ Phương pháp tính giá thành phân bước
+ Tính giá thành theo phương pháp loại trừ
1. Phương pháp giản đơn (trực tiếp)
Phương pháp này thường áp dụng ở các doanh nghiệp có quy trình sản
xuất giản đơn, sản xuất ra ít chủng loại sản phẩm chu kỳ sản xuất ngắn, chi
phí sản xuất được tập hợp theo từng đối tượng tính giá thành cụ thể. Ví dụ
các nhà máy điện, nước, khai thác than thường áp dụng phương pháp này.
Theo đó giá thành sản phẩm được xác định như sau:
Tổng giá Chi phí sản Chi phí chi Chi phí Các khoản
thành sản = xuất kỳ trước + ra trong kỳ - chuyển sang - giảm chi
phẩm chuyển sang kỳ sau phí
18
19. Email: luanvan84@gmail.com http://luanvan.forumvi.com/f1-forum
Giá thành Tổng giá thành sản phẩm
đơn vị =
sản phẩm Số lượng sản phẩm hoàn thành
2. Phương pháp tổng cộng chi phí.
Phương pháp này được áp dụng ở các doanh nghiệp có quy trình sản xuất
gồm nhiều công đoạn nối tiếp nhau. Mỗi công đoạn trong quy trình thực hiện
việc sản xuất hoàn chỉnh một chi tiết sản phẩm. Chi phí sản xuất được tập
hợp theo từng công đoạn (chi tiết sản phẩm). Giá thành sản phẩm sẽ tổng
cộng chi phí sản xuất phân bổ cho thành phẩm của các công đoạn chế tạo sản
phẩm.
Tổng giá thành sp
∑
n
i =1
Zi hoàn thành =
Trong đó: Zi : Chi phí của phân xưởng i phân bổ cho sản phẩm hoàn thành.
Giá Tổng giá thành
thành =
đơn vị Sản lượng sản phẩm hoàn thành
Các doanh nghiệp thưòng sử dụng phương pháp này là các công ty sản
xuất và lắp ráp máy, thiết bị cơ khí, ô tô, dệt nhuộm...
3. Phương pháp hệ số.
Phương pháp này được sử dụng trong các doanh nghiệp ra nhiều loại sản
phẩm hoặc nhiều loại sản phẩm cùng tiêu hao các loại chi phí như nhau, các
19
20. Email: luanvan84@gmail.com http://luanvan.forumvi.com/f1-forum
sản phẩm chỉ khác nhau về kích cỡ, trọng lượng .... Do vậy chi phí sản xuất
thường vận dụng ở các doanh nghiệp may, da, bánh kẹo...
Cách thức tiến hành phương pháp hệ số như sau:
Bước 1: Xác định tổng giá thành của cả nhóm sản phẩm bằng phương pháp
giản đơn.
Bước 2: Căn cứ vào hệ số quy đổi để quy đổi các loại sản phẩm về sản phẩm
gốc.
Tổng số sản Tổng số Hệ số
phẩm gốc đã = sản phẩm x quy đổi
quy đổi trong nhóm sản
phẩm
Bước 3: Xác định giá thành sản phẩm gốc.
Giá thành Tổng giá thành của tất cả các loại sản phẩm
đơn vị =
sản phẩm gốc Tổng số sản phẩm gốc quy đổi
Bước 4: Xác định giá thành từng loại sản phẩm.
Giá thành đơn Giá thành đơn vị Hệ số quy
vị từng loại = sản phẩm gốc x đổi sản phẩm
sản phẩm tong loại
4. Phương pháp tỷ lệ.
Phương pháp này dùng cho các doanh nghiệp mà mỗi phân xưởng sản
xuất nhiều loại sản phẩm có quy cách, phẩm cấp khác nhau, các chi phí
nguyên liệu, nhân công không thể tính riêng cho từng loại sản phẩm mà phải
tập hợp theo nhóm sản phẩm. Do vậy đối tượng tập hợp chi phí thường là
các phân xưởng, đối tượng tính giá thành là các sản phẩm cụ thể. Căn cứ vào
tổng giá thành định mức hoặc kế hoạch đã xây dựng, để xác định giá thành
20
21. Email: luanvan84@gmail.com http://luanvan.forumvi.com/f1-forum
đơn vị từng loại sản phẩm. Giá thành từng loại sản phẩm được xác định như
sau:
Tổng giá thành thực tế của tất cả sản phẩm
Tỷ lệ = x 100
giá thành Tổng giá thành kế hoạch(định mức) của tất cả SP
Giá thành thực Giá thành kế hoạch Tỷ lệ
tế đơn vị sản = ( định mức) đơn vị sản x giá thành
phẩm từng loại phẩm từng loại
5. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng.
Phương pháp này thích hợp với các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm theo
đơn đặt hàng, mỗi đơn đặt hàng tương ứng là một hợp đồng kinh tế. Đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành theo phương pháp này là
đơn đặt hàng. Đến cuối kỳ khi đơn đặt hàng hoàn thành thì tổng sản phẩm
chính là các khoản chi phí được tập hợp theo đơn đặt hàng. Trường hợp đơn
đặt hàng chưa hoàn thành thì các khoản chi phí tập hợp theo đơn đặt hàng
được coi là chi phí sản xuất sản phẩm dở dang cuối kỳ. Các doanh nghiệp
sửa chữa ô tô, thiết kế, khảo sát, tư vấn...thường áp dụng phương pháp này
để tính giá thành của sản phẩm.
6 .Phương pháp tính giá thành theo định mức.
Phương pháp này thường áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất ổn
định, các chi phí được xây dựng phù hợp với thực tế sản xuất. Do vậy kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có nhiệm vụ kiểm tra, phát
hiện mọi chênh lệch chi phí thực tế so với định mức đã xây dựng, từ đó xác
định nguyên nhân và là cơ sở để xây dựng định mức mới.
Giá thành thực tế của sản phẩm được tính như sau:
21
22. Email: luanvan84@gmail.com http://luanvan.forumvi.com/f1-forum
Giá thành thực Giá thành Chênh lệch chi phí Chênh lệch chi
tế của sản = định mức +(-) sản xuất do thay +(-) phí sản xuất
phẩm đổi định mức thoát ly định
mức
7. Phương pháp tính giá thành phân bước.
Phương pháp này thường được áp dụng trong các doanh nghiệp có quy
trình sản xuất phức tạp như luyện kim, cơ khí...trong các doanh nghiệp này
công nghệ sản xuất được chia ra làm nhiều công đoạn chế biến nối tiếp nhau
theo một trình tự nhất định. Thông thường mỗi phân xưởng đảm nhận một
công đoạn chế biến nối tiếp nhau và chế tạo ra một bán thành phẩm. Bán
thành phẩm được sản xuất ra của công đoạn trước được tiếp tục đưa vào chế
biến ở công đoạn tiếp sau. Bước cuối cùng tạo ra sản phẩm.
Phương pháp này có hai cách tính như sau:
• Phương pháp phân bước có tính giá thành bán thành phẩm.
Phương pháp này thường áp dụng ở các doanh nghiệp có yêu cầu
mhoạch toán kinh tế nội bộ cao hoặc bán thành phẩm bán ra ngoài. Đặc điểm
của phương án hoạch toán này là khi tập hợp chi phí sản xuất của các giai
đoạn công nghệ, giá trị bán thành phẩm của các bước trước chuyển sang
bước sau được tính theo giá thành thực tế và được phản ánh theo từng khoản
mục chi phí. Trình tự tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành như sau:
Bước 1: Mở phiếu tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành theo từng phân
xưởng. Phiếu này ở phân xưởng cuối cùng chính là phiếu tính giá thành sản
phẩm.
Bước 2: Tính giá thành sản phẩm dở dang cuối kỳ ở từng phân xưởng, tính
tổng giá thành và giá thành đơn vị bán thành phẩm theo từng phân xưởng.
Giá thành sản phẩm hoàn thành ở phân xưởng cuối cùng được coi là
thành phẩm của toàn bộ quy trình công nghệ.
22
23. Email: luanvan84@gmail.com http://luanvan.forumvi.com/f1-forum
• Phương pháp phân bước không tính giá thành bán thành phẩm.
Phương pháp này áp dụng trong các doanh nghiệp mà yêu cầu hạch toán
kinh tế nội bộ không cao hoặc bán thành phẩm chế biến ở từng bước không
bán ra ngoài thì chi phí chế biến phát sinh rong các giai đoạn công nghệ
được tính nhập vào giá thành thành phẩm một cách đồng thời, song song nên
còn gọi là kết chuyển song song. Theo phương pháp nay, kế toán không cần
tính giá thành bán thành phẩm hoàn thành trong từng giai đoạn mà chỉ tính
giá thành bán thành phẩm hoàn thành bằng cách tổng hợp chi phí NVL chính
và các chi phí chế biến khác trong các giai đoạn công nghệ.
8. Tính giá thành theo phương pháp loại trừ.
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp cùng một quá trình sản
xuất, bên cạnh các sản phẩm chính thu được còn có thể thu được các sản
phẩm phụ. Để tính giá thành cho các sản phẩm chính, kế toán phải loại trừ
giá trị của các sản phẩm phụ ra khỏi tổng chi phí sản xuất sản phẩm. Giá trị
sản phẩm phụ có thể xác định theo giá ước tính, giá kế hoạch giá nguyên liệu
ban đầu.
Tổng giá Giá trị sp Tổng chi Giá trị sp Giá trị
thành sp chính dở phí sx phụ thu sản phẩm
chính = dang đầu + phát sinh + hồi ước - chính dở
ddck kỳ trong kỳ tính dang ck
Giá trị sp phụ = Sản lượng SP phụ x Đơn giá thị trường( hoặc kế hoạch)
III. Các hình thức kế toán áp dụng trong doanh nghiệp
Hình thức tổ chức sổ kế toán là hình thức kết hợp các loại sổ kế toán
khác nhau về chức năng ghi chép, về kết cấu nội dung để phản ánh theo một
trình tự hạch toán nhất định trên cơ sở của chứng từ gốc. Các doanh nghiệp
khác nhau về loại hình, qui mô, điều kiện kế toán sẽ hình thành cho mình
một hình thức sổ kế toán khác nhau. Trên thực tế, doanh nghiệp có thể lựa
chọn một trong các hình thức sổ kế toán sau:
- Hình thức Nhật ký- Sổ cái.
23
24. Email: luanvan84@gmail.com http://luanvan.forumvi.com/f1-forum
- Hình thức Nhật ký – chứng từ.
- Hình thức Nhật ký chung.
- Hình thức Chứng từ ghi sổ.
24
25. Email: luanvan84@gmail.com http://luanvan.forumvi.com/f1-forum
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠi CÔNG TY CỔ PHẦN TẤM LỢP TỪ SƠN
I. ĐẶC ĐIỂM CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN TẤM LỢP TỪ SƠN
1.Quỏ trỡnh hỡnh thành và phỏt triển của cụng ty.
Công ty cổ phần tấm lợp Từ Sơn được thành lập theo quyết định số
do UBND tỉnh Bắc Ninh cấp theo giấy phép kinh doanh số 2103.00073 của
sở đầu tư và kế hoạch tỉnh Bắc Ninh
Tiền thân là tấm lợp Từ Sơn của công ty Kính Đáp Cầu (được thành
lập từ năm ). Ngày 7/11/2004 xí nghiệp sản xuất tấm lợp của công ty Kính
Đáp Cầu được tách ra thành lập nên Công ty cổ phần tấm lợp Từ Sơn và tiến
hành kinh doanh độc lập.
Tờn gọi: Công ty cổ phần Tấm Lợp Từ Sơn
Mó số thuế: 3000251055
Số điện thoại:0241841050
Địa chỉ: Tân Lập – Đỡnh Bảng - Từ Sơn - Bắc Ninh.
Công ty cổ phần tấm lợp Từ Sơn là một doanh nghiệp có tư cách pháp nhân,
hạch toán kinh doanh độc lập, có tài khoản riêng tại ngân hàng
Techcombank chi nhánh Bắc Ninh, có con dấu riêng để giao dịch
Ngành nghề kinh doanh chủ yếu của doanh nghiệp: Sản xuất buụn bỏn
vật liệu xõy dựng là tấm lợp.
2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và quy trỡnh sản xuất kinh
doanh của cụng ty.
2.1: Đặc điển tổ chức kinh doanh của công ty.
Công ty cổ phần tấm lợp Từ Sơn là một đơn vị sản xuất kinh doanh hạch
toán kinh tế độc lập, có đủ tư cách pháp nhân. Công ty và các cổ đông phải
chịu trách nhiệm về tất cả các khoản nợ trong phạm vi vốn góp của mỡnh.
25
26. Email: luanvan84@gmail.com http://luanvan.forumvi.com/f1-forum
Lợi nhuận hay thua lỗ của cụng ty được chia cho các cổ đông theo tỷ lệ góp
vốn pháp định và theo quy định trong điều lệ cụng ty.
Hiện tại công ty kinh doanh tấm lợp với phương châm là duy trỡ và
cải tiến chất lượng đồng thời thỏa món cỏc yờu cầu của khỏch hàng về chất
lượng cũng như yêu cầu của luật định.
Quỏ trỡnh kinh doanh phải đảm bảo rằng các yêu cầu của khách hàng
được ghi nhận, được xem xét về khả năng đáp ứng và mọi sự thay đổi trong
quá trỡnh thực hiện đều được giải quyết. Trong đó các yêu cầu của khách
hàng được xác định rừ rang, ghi thành văn bản. Các đặc tính kỹ thuật của sản
phẩm được nhận dạng đầy đủ.
Bộ phận kinh doanh được chủ trỡ xem xột đầy đủ, cụ thể thông qua sổ
theo dừi nhập, xuất, tồn sản phẩm từng ngày nhằm đảm bảo cho Công ty có
đủ khả năng thực hiện các yêu cầu cuả khách hàng trước khi chấp nhận yêu
cầu, đơn đặt hàng, hợp đồng.
Bộ phận kinh doanh chủ trỡ cụng tỏc giao dịch với khỏch hàng bao
gồm: Việc thu nhận ý kiến và giải quyết khiếu nại. Cụ thể là từ cỏc ý kiến
khiếu nại của khỏch hàng cụng ty sẽ biết được vấn đề mà khách hàng không
ưa thích đối với sản phẩm và thái độ của nhân viên phục vụ từ đó có biện
pháp khắc phục, và thay đổi nhằm đảm bảo cung cấp các sản phẩm có chất
lượng phù hợp với yêu cầu của khách hàng.
Việc tiêu thụ sản phẩm của công ty có ưu điểm là mọi hoạt động giao
dịch bán hàng của công ty đều được thực hiện trực tiếp tại phũng kinh
doanh tổng hợp. Cỏc nhõn viờn phũng kinh doanh tổng hợp phải chịu trỏch
nhiệm trong việc tỡm kiếm khỏch hàng, bỏn hàng, thu hồi cỏc khoản khỏch
hàng cũn nợ.
2.2.Cơ cấu tổ chức của công ty.
Là một cụng ty cổ phần vỡ vậy nú hoạt động theo luật doanh nghiệp,
theo quy định hiện hành và cũng phù hợp với chức năng kinh doanh, nhiệm
26
27. Email: luanvan84@gmail.com http://luanvan.forumvi.com/f1-forum
vụ của mỡnh. Bộ mỏy Cụng ty cổ phần tấm lợp Từ Sơn được tổ chức theo
mô hỡnh gồm cú: Đại hội đồng cổ đông, hội đồng quản trị, giám đốc điều
hành, phó giám đốc, các phũng ban chuyên môn và phân xưởng sản xuất.
Mô hỡnh tổ chức bộ mỏy cụng ty được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1:Sơ đồ bộ máy quản lý của cụng ty
Hội đồng quản trị: Bao gồm các cổ đông có cổ phần từ 2% trở lên và là cơ
quan quản lý, cú toàn quyền quyết định các vấn đề liên quan đến mục đích,
quyến lợi của công ty và những vấn đề như quyết định chủ trương, xử lý các
vấn đề bất thường, sửa đổi, bổ sung điều lệ,bầu ra hội đồng quản trị có
nhiệm kỳ 3 năm.
Giám đốc: Là người điều hành toàn bộ các hoạt động của công ty và chịu
trách nhiệm trước hội đồng quản trị về việc thưc hiện các quỳên, nghĩa vụ
được giao theo chức nhiệm và được ghi trong điều lệ của công ty.
Phó giám đốc: Giúp đỡ giám đốc trong thực hiện việc quản lý điều hành các
hoạt động của công ty phù hợp với sự phân công ủy nhiệm của giám đốc
công ty.
Phũng kinh doanh tổng hợp: Cú nhiệm vụ tổ chức cỏc hoạt động tiếp thị, bán
hàng, tiếp nhận và xử lý cỏc thụng tin liờn quan đến đơn đăt hàng, khiếu nại
của khách hàng.
27
28. Email: luanvan84@gmail.com http://luanvan.forumvi.com/f1-forum
Phũng kinh doanh: Cú nhiệm vụ thực hiện đúng yêu cầu về chế độ kế toán
theo quy định. Thưc hiện kế toán thu chi tài chính của công ty, cung cấp các
thông tin cần thiết cho ban quản lý cụng ty, cơ quan nhà nước có thẩm quỳên
theo quy định.
Phân xưởng sản xuất tấm lợp: Việc sản xuất và điều hành cụng việc bao
gụm:
Lập kế hoạch chi tiết sản xuất dựa trờn kế hoạch kinh doanh của cụng ty và
cỏc yờu cầu quản lý, điều hành, tổ chức sản xuất và điều phối chung các bộ
phận liên quan trong xưởng để theo kế hoạch sản xuất.
Đề xuất các vấn đề liên quan đến cơ cấu tổ chức, nhận các bộ phận thuộc
xưởng để giám đốc phê duyệt.
Bố trí lắp đặt, vận hành bảo trỡ, bảo dưỡng các thiết bị máy móc sản xuất và
phương tiện phục vụ sản xuất.
Quản lý và hiệu quả cỏc thiết bị đo lường.
Kiểm tra nguyờn vật liệu
Kiểm tra chất lượng sản phẩm
Đào tạo nghề tại chỗ cho công nhân
Thực hiện chức trách, nhiệm vụ phù hợp với sự phân công ủy nhiệm, ủy
quyền của giám đốc công ty.
3.Quy trỡnh cụng nghệ sản xuất tấm lợp.
Hầu hết các công đoạn của sản xuất tấm lợp của công ty đều được tự
động hóa, sản xuất trên một dây chuyền công nghệ ngoạI nhập. Quá trỡnh
sản xuất được thể hiện qua sơ đồ sau:
Nguyờn liệu Hệ thống kênh Mỏy trộn
định lượng
Kho chứa thành Tạo súng Cuốn xeo, ộp tấm
phẩm
28
29. Email: luanvan84@gmail.com http://luanvan.forumvi.com/f1-forum
Nguyên vật liệu bao gồm các loại Ximăng khác nhau, Amiăng, các sợI và vỏ
giấy bao Ximăng.
Khâu trộn liệu bắt đầu bằng các loại sợi được định lượng theo đúng quy định
trộn đều với nước, xả và nạp tiếp Ximăng, giấy và các loại sợi, Amiăng
khác.
Khâu xeo: Các máy trong dây chuyền được chạy như quy định. Sau đó bơm
liệu sang quạt gầu, tháo liệu vào 2 bể xeo, với tốc độ nhanh nhất có thể có
được nhưng phảI đảm bảo an toàn. Pha nước đục bằng việc mở van vào
thùng phân phốI liệu đảm bảo nồng độ pha liệu hợp lý cho 2 bể xeo.
Khâu tạo sóng: Gồm tạo sóng bằng tay và bằng máy. Tấm xeo được băng
chuyền chuyển xuống máy tạo sóng. Tấm xeo được thả ngay vào đúng vị trí
quy định trên băng tải xích. Các tấm được tạo sóng và có khuyết tật thỡ được
loại ra ngoài. Các tấm đạt chất lượng được đánh dấu chất lượng và đánh dấu
ca. Sản phẩm hoàn thành được xe nâng xếp vào bói.
4. Đặc điểm sản phẩm tấm lợp Từ Sơn
Sản phẩm chính của công ty tấm lợp là các nguyên vật liệu chính
tham gia cấu thành nên sản phẩm là Ximăng, Amiăng các sợi khác cùng giấy
vỏ bao Ximăng được nghiền thành bột giấy. Sản phẩm được sản xuất chủ
yếu bằng nguyên liệu trong nước, chi phí cấu thành sản phẩm khụng cao nờn
giỏ thành sản phẩm bỡnh dõn phự hợp vời đại đa số người dân cũng như các
công trính xây dựng yêu cầu chi phí nhỏ. Độ bền sản phẩm khá cao nên thị
trường khá ưa chuộng. Hiện nay công ty đang đưa vào một dây chuyền
ngoạIi nhập. Sắp tới sẽ sử dụng chính thức nhằm tăng năng xuất lao động,
tăng chất lượng sản phẩm và tăng khả năng tự động hóa, giảm nhẹ sức lao
động của công nhân.
5. Đặc điểm về lao động của công ty.
Hiện tại công ty có 237 công nhân, với mức lương trung bỡnh từ
1.200.000đ – 2.200.000đ/người. Lao động chủ yếu là lao động nam có độ
29
30. Email: luanvan84@gmail.com http://luanvan.forumvi.com/f1-forum
tuổI từ 22 đến 45. Lao động trẻ dưới 30 tuổi chiếm 70%. Để khuyến khích
người lao động công ty cũn ỏp dụng thưởng cho ngươi lao động theo sản
phẩm. Ngoài ra công nhân cũn được hưởng tiền trợ cấp độc hại theo số ngày
lao động là 3.000đ/công nhân/ngày. Số công nhân lao động gián tiếp đều tốt
nghiệp đại học, cao đẳng, có năng lực về sản xuất kinh doanh. Cũn lao động
trực tiếp đều tốt nghiệp phổ thông có ý thức, trách nhiệm cao trong công
việc, nhiệt tỡnh, ham học hỏi, nắm bắt nhanh phương pháp và kinh nghiệm
sản xuất.
6. Đặc điểm về công tác kế toán tại công ty.
Kế toán đóng vai trũ quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của mỗI doanh nghiệp nói chung và của công ty cổ phần tấm lợp Từ Sơn nói
riêng, vỡ vậy cụng ty tổ chức bộ mỏy kế toỏn nhằm đảm bảo sự chỉ đạo kịp
thờI, chính xác các hoạt động sản xuất kinh doanh dựa trên thông tin kinh tế
do phũng kế toỏn cung cấp.
Để phù hợp với quy mô họat động của mỡnh, bộ mỏy cụng ty được tổ
chức gọn nhẹ, mọi công việc kế toán được tổ chức tại phũng kế toỏn.
Việc phân công lao động phũng kế toỏn được khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 3: sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Kế toán trưỏng kiêm kế
toán tổng hợp
Kế toỏn thanh toỏn, ngõn hàng Kế toán TSCĐ, hàng tồn kho
kiờm thủ quỹ
30
31. Email: luanvan84@gmail.com http://luanvan.forumvi.com/f1-forum
Phũng kế toỏn cú 3 nhõn viờn trỡnh độ Đại Học với các nhiệm vụ sau:
Kế toán trưởng: Do hội đồng quản trị trực tiếp bổ nhiệm, chiụ trách nhiệm
hướng dẫn chỉ đạo, đôn đốc kiểm tra toàn bộ công tác kế toán trong toàn
công ty, đồng thờI chịu trách nhiệm trực tiếp trước giám đốc và hội đồng
quản trị về toàn bộ tỡnh hỡnh cụng tỏc tài chớnh của cụng ty. Kế toỏn giỳp
giỏm đốc công ty tập hợp các số liệu báo cáo tỡnh hỡnh hoạt động của Tài
chính, kế toán của công ty được thực hiện với hiệu quả cao.
Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp nên có nhiệm vụ phản ánh chi phí,
đồng thờI phõn bổ chi phớ và tớnh giỏ thành sản phẩm.
Kế toán thanh toán ngân hàng: Thực hiện các giao dịch với khách hàng như
rút tiền gửI và nhập tiền gửI vào tài khoản, thu chi tỡờn mặt hàng ngày, thực
hiện cỏc nghiệp vụ thanh toỏn với khỏch hàng.
Kế toỏn thanh toỏn kiờm thủ quỹ nờn cú nhiệm vụ theo dừi cỏc khoản thu-
chi về tiền mặt, và cỏc khoản tài chớnh của cụng ty.
Kế toán TSCĐ, hàng tồn kho: Căn cứ vào số năm sử dụng TSCĐ đó đăng
ký, kế toán khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng, hàng tồn kho
bao gồm nguyên vật liệu và sản phẩm tấm lợp được kế toán theo dừi cả về
hiện vật, giỏ trị dựa vào cỏc phiờỳ nhập kho.
7. Một số chỉ tiêu đơn vị đó được
a/Cơ cấu vốn năm 2007
Tuy mớI chính thức đi vào hoạt động được hơn 3 năm nhưng bằng lỗ
lực, đặc biệt là sự quản lý cú hiệu qủa và sự đoàn kết của toàn công nhân lao
động trong công ty, biết tận dụng và khai thác có hiệu quả cơ sở vật chất, kỹ
thuật sẵn có, đầu tư chiều sâu, tiết kiệm đúng hướng, công ty cổ phần tấm
lợp Từ Sơn đang từng bước xây dựng uy tín và khẳng định vị trí của mỡnh
trờn thị trường.
31
32. Email: luanvan84@gmail.com http://luanvan.forumvi.com/f1-forum
Bảng 1:Cơ cấu vốn của Cty cổ phần Tấm Lợp Từ Sơn
ĐVT: 1.000đ
Năm 2007
Chỉ tiờu
Số tiền Tỷ trọng(%)
I.Tài sản 5.357.000 100
A.Taỡ sản ngắn hạn 1.352.000 25,24
B.Tài sản dài hạn 4.005.000 74,76
II.Tổng nguồn vốn kinh doanh 4.243.000 100
A.Vốn chủ sở hữu 2.005.700 42,27
B.Nợ phải trả 2.237.300 47,73
32
33. Email: luanvan84@gmail.com http://luanvan.forumvi.com/f1-forum
Bảng 2: Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2007
STT Chỉ tiờu Năm 2007
1 Doanh thu bỏn hàng và cung cấp dịch vụ 10.263.523.579
2 Cỏc khoản giảm trừ doanh thu 29.874.650
3 Doanh thu thuần về BH và cung cấp DV 10.233.648.919
4 Giỏ vốn hàng bỏn 7.826.349.912
5 Lợi nhuận gộp về bỏn hàng và CC DV 2.407.299.107
6 Doanh thu hoạt động Tài Chính 193.784.621
7 Chi phớ Tài Chớnh 300.672.831
- Trong đó chi phớ lói vay 238.645.520
8 Lợi nhuận về sản xuất kinh doanh 2.200.410.897
9 Chi phớ bỏn hàng 1.175.837.226.
10 Chi phớ quản lý doanh nghiệp 823.792.378
11 Thu nhập khỏc 123.875.840
12 93.745.820
13 Lợi nhuận khỏc 30.130.020
14 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 230.911.313
15 Thuề thu nhập doanh nghiệp 64.655.168
16 Lợi nhuận sau thuế 166.265.145
33
34. Email: luanvan84@gmail.com http://luanvan.forumvi.com/f1-forum
II. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TẤM LỢP TỪ SƠN
1.Đối tượng tập hợp chi phí và tính giỏ thành sản phẩm.
Xưởng sản xuất tấm lợp của công ty cổ phần tấm lợp Từ Sơn được
tíên hành theo dây chuyền hiện đại. MỗI lần thực hiện máy có thể sản xuất ra
được nhiều loại tấm lợp có kích thước khác nhau. Do vậy để phù hợp với đặc
điểm sản xuất của mỡnh, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của công ty là
từng lô sản phẩm sản xuất.
Để phục vụ cho công tác sản xuất kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm, chi phí sản xuất được chia làm 3 loại:
Chi phớ nguyờn vật liệu trực tiếp: Bao gồm ximăng, các loại amiămg,các
loại sợi. Vỏ bao ximăng nghiền thành bột dùng trực tiếp cho sản xuất sản
phẩm, chi phí nguyên vật liệu được tập hợp cho từng đợt sản xuất.
Chi phí nhân công trực tiếp: Gồm các khoản phảI trả cho ngườI lao động
trực tiếp sản xuất như tiền lương, các khoản phụ cấp có tính chất lương, các
khoản trích theo lương BHXH,BHYT,KPCĐ.
Chi phí sản xuất chung: Gồm các khoản chi phí sản xuất chung phát sinh ở
phân xưởng sản xuất như chi phí nguyên liệu, các khoản điện nước, chi phí
khấu hao TSCĐ, các chi phí dịch vụ mua ngoài khác…
34
35. Email: luanvan84@gmail.com http://luanvan.forumvi.com/f1-forum
2. Trỡnh tự ghi sổ kế toỏn tập hợp chi phớ sản xuất và tớnh giỏ thành sản
phẩm.
Chứng từ gốc
P.xuất kho,p.chi…
Sổ Nhật ký chung Sổ chi tiết TK
qũy 621,622,627
Sổ cỏi tài khoản 621,622,627
Bỏo cỏo tài chớnh
Ghi chỳ: ghi hàng ngày
Ghi định kỳ
3. Kế toỏn tập hợp chi phớ sản xuất.
3.1. Kế toỏn chi phớ nguyờn vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên vật liệu
ximăng, amiăng, sợi khác và vỏ bao ximăng nghiền thành bột. Chi phí
nguyên vật liệu được theo dừi súng súng giữa kế toỏn tổng hợp và kế toỏn
hàng tồn kho.
Kế toỏn nguyên vật liệu tiến hành ghi chép phản ánh thường xuyên,
lien tục tỡnh hỡnh nhập, xuất, tồn nguyờn vật liệu và lập bảng tổng hợp, chi
tiết vật liệu xuất kho.
35
36. Email: luanvan84@gmail.com http://luanvan.forumvi.com/f1-forum
Doanh nghiệp áp dụng định mức nguyên vật liệu được xuất kho cho
sản xuất. Để có đủ nguyên liệu, phũng kinh doanh căn cứ vào định mức
nguyên liệu để lên kế hoạch mua và xuất kho nguyên vật liệu cho sản xuất
từng loại tấm lợp.
Để tiến hành tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán dung TK
621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”. Tài khoản này mở trực tiếp cho từng
loại tấm lợp. Đến cuối qúy kế toán tiến hành kết chuyển chi phí này sang tài
khoản 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” để tính giá thành sản
phẩm.
Trong kỳ kế toỏn theo dừi xuất kho số lượng. Cuối tháng, sau khi đó
tập hợp toàn bộ phiếu nhập kho, xuất kho trong tháng kế toán vật tư tiến
hành xác định nhập và đơn giá nhập từng loại nguyên liệu, kết hợp với
lượng tồn và đơn giá tồn đầu kỳ để tính giá nguyên vật liệu xuất kho theo
phương pháp hạch toán bỡnh quõn gia quyền. Cụng thức:
Giỏ thực tế Số lượng vật liệu Đơn giá bỡnh
= X
vật liệu xuất dựng xuất kho để sản xuất Quõn theo thỏng
Giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ
Đơn giá bỡnh Và nhập trong kỳ
=
quõn theo thỏng Số lượng thực tế vật liệu tồn
đầu kỳ và nhập trong kỳ
VD:
Giá đơn vị bỡnh 23.000x1.270 + 10.250x1.310
= = 1.282,331đ/kg
Quân của ximăng 23.000 + 10.250
Tương tự như thế ta cũng tính được giá xuất của các vật tư cũn lại:
Amiăng A3 = 3.782đ/kg
Amiăng A5 = 27.903đ/kg
36
37. Email: luanvan84@gmail.com http://luanvan.forumvi.com/f1-forum
Amiăng A6 = 16.790đ/kg
Sợi thuỷ tinh = 79.823đ/kg
Sợi khoáng = 102.806đ/kg
Giấy vỏ bao ximăng = 2.347đ/kg
Khi xuất kho vật liệu, kế toỏn lập phiếu xuất kho thành 3 liờn: Một
cho thủ kho, một cho phũng kinh doanh, một lưu tại gốc. Do doanh nghiệp
áp dụng phương pháp trung bỡnh thỏng để tính giá vốn xuất kho nên trên
phiếu xuất kho chỉ ghi cột số lượng mà không có cột giá trị.
Căn cứ vào định mức nguyên vật liệu đê sản xuất ra một m2 tấm lợp
phũng kinh doanh sẽ lập bảng nhu cầu định mức vật tư của từng loại tấm
lợp. Và theo thực tế sản xuất tên loại sản phẩm ngầm thể hiện kích thước
chiều dài sản phẩm, và chiều rộng của tất cả các loại tấm lợp đều là 0,918m.
Biểu 1:
Cụng ty cổ phần Nhu cầu định mức vật tư theo kế hoạch
Tấm lợp Từ Sơn Thỏng 10/2007
Số 02/ĐMVT/TS Sản phẩm: T1,561m2
S Định
Định Số lưọng Số lượng
T Khoản mục ĐVT mức
mức 1Sp sản phẩm kế hoạch
T 1m2
1 Ximăng kg 1,252 1,7941 10.000 17.941
2 Amiăng A3 kg 1,19 1,7053 10.000 17.053
3 Amiăng A5 kg 0,026 0,0373 10.000 373
4 Amiăng A6 kg 0,026 0,0373 10.000 373
5 Sợi thuỷ tinh kg 0,007 0,01 10.000 100
6 Sợi khoỏng kg 0,008 0,0115 10.000 115
7 Giấy vỏ bao ximăng kg 0,39 0,55887 10.000 5588,7
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất sản phẩm mà ở kho vật tư sẽ xuất vật
liệu để sản xuất sản phẩm cho từng loại tấm lợp cụ thể.
37
38. Email: luanvan84@gmail.com http://luanvan.forumvi.com/f1-forum
Ở trên phiếu xuất kho đó ghi cụ thể để sản xuất loại tấm lợp nào. Do đó dựa
vào phiếu xuất kho kể toán sẽ tập hợp chi phí vật liệu cho từng loại tấm lợp
cụ thể.
Căn cứ trên phiếu xuất kho kế toán sẽ lập thẻ kho để theo dừi số lượng của
từng loại vật tư về mặt nhập, xuất, tồn. Sau đó định kỳ kế toán sẽ kiểm tra
đối chiếu với việc ghi chép của thủ kho, sau đó ký xác nhận.
Đơn vị: Công ty cổ phần Mẫu số: 02-VT
tấm lợp Từ Sơn QĐ 19 -TC/QĐ/CĐKT
Địachỉ:TânLập-Đỡnh Ngày30/03/2006
Bảng-Tư sơn-Bắc Ninh
PHIẾU XUẤT KHO Số 37
Ngày 02 tháng 10 năm 2007 Nợ:TK 621
CúTK152-1,561
Tên người nhận: Đỗ Minh Quang
Lý do xuất: Sản xuất sản phẩm
Xuất tại kho: Cụng ty
Số lượng Đơn Thành
STT Mó vật tư hàng hoá ĐVT
Yờu cầu Thực xuất giá tiền
1 Ximăng kg 17.941 17.941
2 Amiăng A3 kg 17.053 17.053
3 Amiăng A5 kg 373 373
4 Amiăng A6 kg 373 373
5 Sợi thuỷ tinh kg 100 100
6 Sợi khoỏng kg 115 115
7 Giấy vỏ bao ximăng kg 5588,7 5588,7
Tổng số tiền:………………………………………………………
Thủ trưởng đơn vị
Phụ trỏch cung tiờu Người nhận hàng Thủ kho
(Ký, họ tờn)
(Ký, họ tờn) (Ký, họ tờn) (Ký, họ tờn)
Cuối tháng kế toán sẽ tính giá thành vật tư xuất kho theo phương pháp đó lựa
chọn là trung bỡnh gia quyền, kế toỏn sẽ điền vào phiếu xuất kho ở cột đơn
giá và thành tiền mà khi lập phiếu chưa điền vào.
38
39. Email: luanvan84@gmail.com http://luanvan.forumvi.com/f1-forum
Căn cứ chứng từ gốc (phiếu xuất kho,..)kế toán lập sổ chi tiết tài
khoản NVL phản ánh toàn bộ các nghiệp vụ nhập, xuất NVL làm cơ sở tập
hợp tính chi phí nguyên vật liệu xuất dung trong kỳ.
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 621
Từ ngày 01/10/2007 đến ngày 31/10/2007
621-Tấm 1,561m2
Chứng từ Số phỏp sinh
Diễn giải TKĐU
Ngày Số Nợ Cú
02/10 37 Xuất ximăng 152 23.006.282,52
02/10 37 Xuất amiăng A3 152 64.494.446
02/10 37 Xuất amiăng A5 152 10.407.801
02/10 37 Xuất amiăng A6 152 6.262.670
02/10 37 Xuất sợi thuỷ tinh 152 7.982.300
02/10 37 Xuất sợi khoỏng 152 11.822.690
02/10 37 Xuất giấy vỏ bao ximăng 152 13.116.678,9
… … …….. … … …
31/10 42 Kết chuyển chi phớ
154-1,561 172.836.742
NVLTT
Tổng phỏt sinh Nợ: 172.836.742
Tổng phỏt sinh Cú: 172.836.742
Cựng từ cỏc chứng từ gốc kế toỏn vào sổ “ Nhật ký chung” thể hiện cựng
nội dung kinh tế cỏc nghiệp vụ xuất cho từng loại nguyờn vật liệu.
39
40. Email: luanvan84@gmail.com http://luanvan.forumvi.com/f1-forum
Trớch “NHẬT Kí CHUNG”
Từ ngày 01/10/2007 đến ngày 31/10/2007
Chứng từ Số phỏp sinh
Diễn giải TKĐU
Ngày Số Nợ Cú
01/10 PT39 Thu tiền bỏn hàng 111.1 17.000.000
Doanh thu hàng bỏn 511.1 17.000.000
Thu tiền hàng 111.1 1.700.000
Thuế GTGT đầu ra 333.11 1.700.000
02/10 PX37 Xuất vật liệu sản xuất 621-1,561 137.092.886,4
… … … …. … …
Tổng cộng 987.236.895 987.236.895
Từ “Nhật ký chung” kế toỏn vào sổ “Sổ cỏi TK 621” làm căn cứ cho
việc lập sổ “ Sổ chi tiết TK 154”
SỔ CÁI
Tháng 10 năm 2007
Tờn TK: Chi phớ nguyờn vật liệu trực tiếp
Số hiệu: TK 621
Chứng từ TKĐ Số phỏp sinh
Diễn giải
Ngày Số U Nợ Cú
02/10 37 Xuất ximăng 152 23.006.282,52
02/10 37 Xuất amiăng A3 152 64.494.446
02/10 37 Xuất amiăng A5 152 10.407.801
02/10 37 Xuất amiăng A6 152 6.262.670
02/10 37 Xuất sợi thuỷ tinh 152 7.982.300
02/10 37 Xuất sợi khoỏng 152 11.822.690
02/10 37 Xuất giấy vỏ bao ximăng 152 13.116.678,9
03/10 38 Xuất ximăng 152 18.710.226
03/10 38 Xuất amiăng A3 152 9.562.100
… … … … … …
31/10 23 Kết chuyển chi phớ NVLTT 172.836.742
Kết chuyển chi phớ NVLTT 96.983.724
3.2. Kế toỏn tập hợp chi phớ nhõn cụng trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp của công ty Cổ phần tấm lợp từ Sơn là các
khoản chi phí về tiền lưong, BHXH, BHYT ,KPCĐ, các khoản tiền phụ cấp,
tiền trách nhiệm..của công nhân trực tiếp sản xuất và của nhân viên phân
40
41. Email: luanvan84@gmail.com http://luanvan.forumvi.com/f1-forum
xưởng (do số nhân viờn quản lý phõn xưởng ít nên doanh nghiệp không mở
riêng tài khoản TK 627.1-“Chi phí nhân viên phân xưởng” mà gộp luôn vào
chi phí nhân công trự tiếp sản xuất.
Căn cứ để ghi sổ kế toán chi phí nhân công trực tiếp là các chứng từ:
Báo cáo số sản phẩm nhập kho, đơn giá tiền lương sản phẩm, bảng thanh
toán lương, bảng chấm công, bảng phân bổ tiền lương…
Kế toán công ty sử dụng TK622 “Chi phí nhân công trực tiếp” để hạch
toán chi phí nhân công sản xuất. Do tiền lương của công nhân trực tiếp sản
xuất được tính căn cứ vào số m2 tấm lợp thực nhập kho trong tháng, mỗi
tháng đều có thể sản xuất nhiều loại tấm lợp khác nhau nên chi phí nhân
công không thể hoạch toán riêng cho từng loại tấm lợp trong tháng. Do vậy
đến cuối tháng kế toán căn cứ vào số m2 của mỗi loại tấm lợp nhập kho trong
tháng và tổng tiền lương phải trả công nhân viên sản xuất để phân bổ chi phí
tiền lương của mỗi loại sản phẩm tấm lợp cụ thể.
Tổng tiền lương của công
Chi phớ nhõn cụng Số m2 sản phẩm i
Nhõn trực tiếp trong thỏng
Trực tiếp phõn bổ = Tổng m2 sản phẩm hoàn X Hoàn thành
Cho sản phẩm i Thành trong thỏng Trong thỏng
Trong đó i là tấm lợp loại tấm 1,561m2; tấm 1,377m 2 ; tấm 1.331m2; tấm ỳp
núc…
Đối với các khoản trích theo lương BHYT, BHXH, KPCĐ của công
nhân sản xuất được trích theo tiền lương cơ bản đó thoả thuận khi ký kết hợp
đồng. Tỷ lệ trích là 19% dựa trên lương cơ bản của công nhân và công ty
phải chịu tính vào chi phí trong đó 15% là BHXH, 2% là BHYT, 2% là
KPCĐ. Tỷ lệ trích là 6% tính trên lương cơ bản của công nhân và do công
nhân chịu. Toàn bộ cán bộ công nhân viên trong công ty đều đựơc trích
BHYT, BHXH, KPCĐ.
41
42. Email: luanvan84@gmail.com http://luanvan.forumvi.com/f1-forum
Hiện nay công ty đang áp dụng hỡnh thức trả lương theo sản phẩm và
theo thời gian mà chủ yếu là hỡnh thức trả lương theo sản phẩm.
Đối với lương sản phẩm: Do sản phẩm tấm lợp được sản xuất theo dây
chuyền liên tục, mỗi dây chuyền gồm nhiều bộ phận khác nhâu như trộn
nguyên liệu, nạp nguyên liệu, bơm và xả nước sản xuất… Do đó khi sản xuất
dây chuyền không thể thiếu người. Nếu thiếu người dây chuyền đó không
thể sản xuất được. Công nhân sản xuất được chia làm 3 ca. Đến cuối tháng
căn cứ vào số lượng m2 sản phẩm mà dây chuyền đó làm đựơc để tính lương
cho công nhân sản xuất ở dây chuyền đó.
Lương sản phẩm = Số công sảm phẩmX đơn giá lương 1công sản phẩm
Tổng số m2 sản phẩm Đơn giá công đoạn
x
Đơn giá lương nhập kho 1m2 sản phẩm
=
Một cụng sản phẩm
26
Đối với lương theo thời gian: Lương thời gian trả cho công nhân
hưởng lương thời gian. Căn cứ vào bảng chấm công để trả lương cho từng
người cụ thể. Lương thời gian cũn được trả cho những người hưởng lương
sản phẩm vào những ngày mất điện hay sửa chữa, bảo dưỡng máy móc thiết
bị hay ngày nghỉ. Lương thời gian quy định riêng cho từng loại thợ. Thợ phụ
30.000đ/công, thợ chính 35.000đ/công. Đối với người hưởng lương thời gian
được quy định trước, nếu nghỉ sẽ bị trừ trực tiếp vào lương đó.
Lương quy định Số ngày làm việc
Lương thời gian = X
26 thực tế
Cỏc khoản chi phớ nhõn cụng trực tiếp cũn lại được tính cố định và do
giám đốc quyết định. Quản đốc, tổ trưởng được tính thêm tiền trách nhiệm.
Bộ phận bếp được hưởng lương cố định. Tất cả công nhân lao động trực tiếp
đều được hưởng tiền lương độc hại do giám đốc duyệt.
ĐƠN GIÁ CÔNG ĐOẠN LƯƠNG
Thỏng 10/2007
42
43. Email: luanvan84@gmail.com http://luanvan.forumvi.com/f1-forum
Đơn giá
STT Tên công đoạn ĐVT Ghi chỳ
lương
1 Chuẩn bị nguyờn liệu 12.676 đ/m2
2 Trộn liệu 14.899 đ/m2
3 Cuốn xeo 16.667 đ/m2
4 ẫp súng 17.511 đ/m2
Hàng ngày nhân viên phân xưởng sẽ theo dừi để biết được mỗi dây
chuyền sẽ sản xuất được bao nhiêu m2 tấm lợp để tính tiền lương của công
nhân sản xuất dựa trờn số m2 tấm lợp đó quy đổi.Ta có bảng biểu quy đổi sản
phẩm nhập kho tháng 10.
BẢNG QUY ĐỔI SẢN PHẨM
Thỏng 10/2007
Nhập trong Hệ số quy Tổng số m2
STT Tờn sản phẩm
kỳ đổi sản phẩm
2
1 Tấm 1,561m 35.060 0,918 50.240,9
2
2 Tấm 1,377m 72.980 0,918 92.253
2
3 Tấm 1,331m 40.000 0,918 48.874,32
2
4 Tấm 1,313m 36.500 0,918 43.994,69
2
5 Tấm 1,285m 68.000 0,918 80.214,84
2
6 Tấm ỳp n úc (0,32m ) 187.500 0,918 55.080
Tổng cộng 440.430 370.657,75
43
44. Email: luanvan84@gmail.com http://luanvan.forumvi.com/f1-forum
Xưởng tấm lợp
Bảng chấm cụng
Thỏng 10 năm 2007
ST Họ và tờn Cấp bậc lương Ngày trong thỏng Qua ra cụng
T hoặc cấp bậc 1 2 3 …… 31 Số số cụng số cụng số cụng
chức vụ cụng hưởng ngừng ngừng nghỉ
hưởng lương nghỉ việc
lương thời việc hưởng
sản gian hưởng lương ….
phẩm 100% %lương
lương
1 Ngụ Thanh Quang Quản đốc + + + ….. + 26
2 Nguyễn Hà Thanh Phú quản đốc + + + ….. + 26
3 Mai Hải Yến thủ kho + + + ….. + 25
4 Trần Đức Thu tổ trưởng C1 C1 C1 ….. C3 26
5 Nguyễn Văn Đạt CB: nguyờn liệu C1 C1 C1 ….. C3 24
6 Hà Quốc Dũng Khõu xeo C1 C1 C1 ….. C3 21
7 Phạm Tiến Hồi ẫp súng C1 C1 C1 ….. C3 26
8 Bựi Thị Ngoan trộn liệu C1 C1 C1 ….. C3 26
….. ….. ….. ….. ….. ….. ….. ….. …..
44
45. Email: luanvan84@gmail.com http://luanvan.forumvi.com/f1-forum
Cụng ty cổ phần
tấm lợp Từ Sơn
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG
Thỏng 10 năm 2007
Lương sản Lương thời Phụ cấp
STT Họ và tờn Phụ cấp ca 3 Cụng ốm Tổng cộng
phẩm gian trỏch nhiệm
1 Ngụ Thanh Quang 2.200.000 100.000 2.300.000
2 Nguyễn Hà Thanh 2.000.000 100.000 2.100.000
3 Mai Hải Yến 1.500.000 100.000 1.600.000
4 Trần Đức Thu 1.300.000 100.000 21.000 1.421.000
5 Nguyễn Văn Đạt 1.200.000 21.000 1.221.000
6 Hà Quốc Dũng 1.250.000 21.000 1.271.000
7 Phạm Tiến Hồi 1.302.653 21.000 1.323.653
8 Bựi Thị Ngoan 1.298.650 21.000 1.319.650
… … … … … … … …
Cộng 65.538.394 23.0062.371 400.000 273.000 150.000 89.423.765
45
46. Email: luanvan84@gmail.com http://luanvan.forumvi.com/f1-forum
Cụng ty cổ phần
tấm lợp Từ Sơn
BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG
Thỏng 10 năm 2007
C ú TK 334 C ú TK 338
STT Lương cơ Lương Cộng cú C ộng c ú
Lương phụ 338.2 338.3 338.4
bản chớnh TK 334 TK 338
I 622 56.500.000 65.307.100 24.116.665 89.423.76 1.130.000 8.475.000 1.130.00 10.735.000
5 0
1 622-G Đ1 21.500.000 25.679.320 8.438.333 34.117.65 430.000 3.225.000 430.000 4.185.000
3
2 622-G Đ2 35.000.000 39.627.780 15.678.332 55.306.11 700.000 5.250.000 700.000 6.650.000
2
C ộng 65.500.000 65.307.100 24.116.665 89.423.76 1.130.000 8.475.000 1.130.00 10.735.000
5 0
46
47. Email: luanvan84@gmail.com http://luanvan.forumvi.com/f1-forum
DANH SÁCH LAO ĐỘNG VÀ QUỸ LƯƠNG TRÍCH NỘP
BHXH, BHYT, KPCĐ
Thỏng10/2007
Lương cơ BHXH BHYT KPCĐ
STT Họ và tờn
bản (15%) (2%) (2%)
1 Ngụ Thanh Quang 1.200.000 180.000 24.000 24.000
2 Nguyền Hà Thanh 1.000.000 150.000 20.000 20.000
3 Mai Hải Yến 900.000 135.000 18.000 18.000
4 Trần Đức Thu 850.000 127.500 17.000 17.000
5 Nguyễn Văn Đạt 800.000 120.000 16.000 16.000
6 Hà Quốc Dũng 750.000 112.500 15.000 15.000
7 Phạm Tiến Hồi 750.000 112.500 15.000 15.000
8 Bựi Thị Ngoan 700.000 105.000 14.000 14.000
… … … ... … …
Tổng 56.500.000 8.475.000 1.130.000 1.130.000
Căn cứ trên đơn giá tiền công đoạn lương và số lượng sản phẩm nhập
kho đó quy đổi ra m2 ở dưới phân xưởng nhân viên quản lý phõn xưởng sẽ
tính lương cho từng người cụ thể. Đến cuối tháng ở dưới phân xưởng sẽ gửi
bảng thanh toán lương cho từng người lên phũng kế toỏn, kế toỏn kiểm tra
lại cỏch tớnh lương đó đúng chưa. Căn cư trên bảng thanh toán lương, bảng
phân bổ tiền lương và BHXH..kế toán sẽ lập bảng phân bổ tiền lương cho
từng loại sản phẩm tấm lợp cụ thể hoàn thành trong tháng dựa vào bảng kê
khối lượng hoàn thành nhập kho. Việc phân bổ này được kế toán làm ngoài.
47
48. Email: luanvan84@gmail.com http://luanvan.forumvi.com/f1-forum
Cụng ty cổ phần
Tấm lợp Từ Sơn
BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG
Thỏng 10/2007
BHXH,BHYT,
STT Tờn sản phẩm Số lượng Tiền lương
KPCĐ
2
1 Tấm 1,561m 35.060 12.120.967,21 1.455.078,334
2 Tấm 1,377m2 72.980 22.256.679,09 2.671.833,936
3 Tấm 1,331m2 40.000 11.791.270,27 1.415.499,407
4 Tấm 1,313m2 36.500 10.614.025,53 1.274.175,428
5 Tấm 1,285m2 68.000 19.352.389,1 2.323.184,413
6 Tấm ỳp núc (0,32m2) 187.500 13.288.433,81 1.595.228,482
Cộng 440.430 89.423.765 10.735.000
Căn cứ kết quả phân bổ tiền lương cùng với các chứng từ khác kế toán
vào sổ “Sổ chi tiết tài khoản 622” cho từng loại sản phẩm.
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 622
Từ ngày 01/10/2007 đến ngày 31/10/2007
621-Tấm 1,561m2
Chứng từ Số phỏp sinh
Diễn giải TKĐU
Ngày Số Nợ Cú
31/10 21 Phân bổ tiền lương 334 12.120.967,21
31/10 21 Phân bổ tiền lương 338 1.455.078,334
31/10 21 Phân bổ tiền lương 154-1,561 13.576.045,544
Cộng 13.576.045,544 13.576.045,544
Từ sổ “Sổ chi tiết TK622” kế toỏn vào sổ “Nhật ký chung”
48
49. Email: luanvan84@gmail.com http://luanvan.forumvi.com/f1-forum
Trớch “NHẬT Kí CHUNG”
Từ ngày 01/10/2007 đến ngày 31/10/2007
Chứng từ Số phỏp sinh
Diễn giải TKĐU
Ngày Số Nợ Cú
31/10 32 Tiền lương tấm 1,561m2 622 12.120.967,21
Tiền lương tấm 1,561m2 334 12.120.967,21
31/10 32 Tiền lương tấm 1,377m2 622 22.256.679,09
Tiền lương tấm 1,377m2 334 22.256.679,09
… … … … … …
Tổng phỏt sinh Nợ: 292.972.365
Tổng phỏt sinh Cú: 292.972.365
Từ “Nhật ký chung” kế toỏn vào sổ cỏi “TK 622”
SỔ CÁI
Tháng 10 năm 2007
Tờn TK: Chi phớ nhõn cụng trực tiếp”
Số hiệu: TK 622
Chứng từ Số phỏp sinh
Diễn giải TKĐU
Ngày Số Nợ Cú
2
31/10 32 Tiền lương tấm 1,561m 334 12.120.967,21
31/10 33 Tiền lương tấm 1,377m2 334 22.256.679,09
31/10 34 Tiền lương tấm 1,331m2 334 11.791.270,27
31/10 32 Tiền BH 1,561m2 338 1.455.078,334
31/10 33 Tiền BH 1,377m2 338 2.671.833,936
31/10 32 Kết chuyển 622-T1,561 154 13.576.045,544
31/10 33 Kết chuyển 622-T1,377 154 24.928.513,026
… … … … … …
Tổng phỏt sinh Nợ: 100.158.765
Tổng phỏt sinh Cú: 100.158.765
49
50. Email: luanvan84@gmail.com http://luanvan.forumvi.com/f1-forum
3.3.Kế toỏn tập hợp chi phớ sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung được tính bao gồm mọi khoản chi phí khác
nhau phát sinh tại phân xưởng không bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Các khoản chi phí đó bao gồm: Chi phí
sửa chữa máy móc, các chi phí dịch vụ mua ngoài khác, chi phí khấu hao tài
sản cố định.
Chi phớ sản xuất chung căn cứ vào các chứng từ:
- Giấy đề nghị tạm ứng
- Hoá đơn GTGT
- Phiếu chi
- Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ
- Giấy để nghị thanh toán
- Cỏc chứng từ khỏc cú liờn quan.
Để thuận tiện cho việc quản lý và hạch toỏn chi phớ kế toỏn cụng ty sử
dụng TK 627 “Chi phớ sản xuất chung” TK này được mở cho các tài
khoản cấp II.
TK 627.2 – “Chi phớ vật liệu phụ”
TK 627.3 – “Chi phớ dụng cụ sản xuất”
TK 627.4 – “Chi phí khấu hao TSCĐ”
TK 627.7 – “Chi phớ dịch vụ mua ngoài”
TK 627.8 – “Chi phớ bằng tiền khỏc”
Ta thấy chi phớ sản xuất chung của công ty không có khoản “chi
phí nhân viên phân xưởng”. Vỡ cụng ty đó hạch toỏn tiền lương và các
khảon trích theo lương của nhân viên quản lý phõn xưởng vào TK 622
“Chi phí nhân công trực tiếp”
50