1. I.TÌM HIỂU CHUNG VỀ SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
1.KHÁI NIỆM VÀ CHỨC NĂNG CỦA SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
1.Khái niệm
Sở giao dịch chứng khoán là thị trường giao dịch chứng khoán được thực
hiện tại 1 đại điểm tập trung gọi là sàn giao dịch(trading floor) hoặc thông qua
hệ thống máy tính.Các chứng khoán được niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán
thông thường là chứng khoán của các công ty lớn,có danh tiếng và đã trải qua
thử thách trên thị trường và đáp ứng được các tiêu chuẩn niêm yết.Các loại
chứng khoán này được giáo dịch theo những quy định nhất định về phương thức
giao dịch,thời gian và địa điểm cụ thể.
2.Đặc điểm
-Sở giao dịch chứng khoán là nơi gặp gỡ của các nhà môi giới chứng
khoán để thương lượng đấu giá mua bán chứng khoán,là cơ quan phục vụ cho
hoạt động giao dịch mua bán chứng khoán.Như vậy,sở giao dịch chứng khoán
không tham gia mua bán chứng khoán,mà chỉ cho thuê địa điểm để người mua
bán thực hiện giao dịch và đưa ra các loại chứng khoán được mua bán trên thị
trường
-Sở giao dịch chứng khoán không có hàng hóa và không có người mua bán
cuối cùng,chỉ có những nhà mội giới,vì ở các nước thông thường chứng khoán
đều được kí gửi tại ngân hàng.Ngân hàng sẽ cho khách hàng một tài khoản gọi
là tài khoản lưu kí chứng khoán,nên khi mua bán chỉ cần qua người môi giới.
-Là một địa điểm lý tưởng cho những cuộc giao lưu vốn của xã hội,Sở
GDCK có thể giúp số vốn luân chuyển một cách dễ dàng và nhanh chóng từ
người này sang tay người khác.Nhà đầu tư có thể dễ dàng đa dạng hóa đầu
tư,thay đổi lĩnh vực đầu tư một cách dễ dàng và nhanh chóng.Chính đặc
điểm
này đã hấp dẫn các nhà đầu tư đến với Sở GDCK.
3.Chức năng
-Làm tăng tính thanh khoản của các chứng khoán đã phát hành.Thông qua
SGDCK,chứng khoán phát hành được giao dịch liên tục,các tổ chức phát hành có
1
2. thể phát hành tăng vốn thông qua thị trường chứng khoán,các nhà đầu tư có thể
mua bán chứng khoán niêm yết một cách dễ dàng và nhanh chóng
-Chức năng xác định giá cả công bằng.Đây là 1 chức năng cực kì quan
trọng trong việc tạo ra một thị trường liên tục.Giá cả được xác định trên cơ sở
so khớp các lệnh mua và bán chứng khoán,được chốt bởi cung-cầu trên thị
trường.Qua đó SGDCK mới có thể tạo ra được một thị trường tự do,công khai
và công bằng.Hơn nữa,SGDCK mới có thể đưa ra được các báo cáo một cách
chính xác và liên tục về chứng khoán,tình hình hoạt động của các tổ chức niêm
yết,các công ty chứng khoán,đem đến cho nhà đầu tư một cái nhìn toàn
diện,minh bạch về thị trường.
4.Các hình thức sở hữu
-Hình thức sở hữu thành viên:SGDCK do các thành viên là các công ty
chứng khoán sở hữu,được tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiêm hữu
hạn,có Hội đồng quản trị do cá công ty chứng khoán thành viên bầu ra theo từng
nhiệm kì.
-Hình thức công ty cổ phần:SGDCK được tổ chức dưới hình thức một
công ty cổ phần do các công ty chứng khoán thành viên,ngân hàng,công ty tài
chính,bảo hiểm tham gia sở hữu với tư cách là cổ đông.
-Hình thức sở hữu Nhà nước:Chính phủ hoặc một cơ quan của Chính phủ
đứng ra thành lập,quản lý và sở hữu một phần hay toàn bộ vốn của
SGDCK.Hình thức này có ưu điểm là không chạy theo lợi nhuận,nên bảo vệ
được quyền lợi của nhà đầu tư.Bên cạnh đó,Nhà nước cũng có thể can thiệp để
giữ cho thị trưởng hoạt động ổn định,lành mạnh.Tuy nhiên,hạn chế là thiếu tính
độc lập,cứng nhắc,chi phí lớn và kém hiệu quả
Tùy thuộc vào từng thời kì,từng hoản cảnh cụ thể mà mỗi quốc gia chọn
cho mình những hình thức tổ chức khác nhau.
2.THÀNH VIÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
2.1.Khái quát chung
SGDCK có các thành viên giao dịch chính là các nhà môi giới hưởng hoa
hồng hoặc kinh doanh chưng khoán cho chính mình tham gia giao dịch trên hoặc
thông qua hệ thống giao dịch đã được điện toán hóa.
a)Phân loại:
Việc phân loại phụ thuộc vào các yếu tố lịch sử cùng phương thức hoạt
động của SGDCK.Ban đầu, khi cấu trúc theo kiểu một tổ chức cộng đồng thì
2
3. không nhất thiết phải chia nhiều loại thành viên vì các thành viên không đóng
góp xây dựng SGDCK
Tại 1 số nước phân loại theo quyền của thành viên:
+Thành viên chính: tham gia ngay từ đầu được quyền biểu quyết và phân
chia tài sản của SGDCK
+Thành viên đặc biệt: tham gia sau để mở rộng quy mô hoạt động, phải
đóng phí gia nhập bằng tổng tài sản của SGDCK chia cho số thành viên hiện có,
ko đc quyền bầu cử và đòi hỏi tài sản của SGDCK
Đối với các thị trường chứng khoán phát triển,thành viên được phân chia
thành nhiều loại dựa trên chức năng của mình:
+Các chuyên gia
+Các nhà môi giới của công ty thành viên
+Nhà môi giới độc lập
+Các nhà tạo lập thị trường cạnh tranh
+Các nhà giao dịch cạnh tranh
+Các nhà môi giới trái phiếu
b)Tiêu chuẩn:
-Tiêu chuẩn chung là thành viên SGDCK phải có thực trạng tài chính lành
mạnh, trang thiết bị và đội ngũ cán bộ tốt đủ khả năng thực hiện việc kinh
doanh chứng khoán
-Yêu cầu về tài chính: đáp ứng vốn góp cổ đông, vốn điều lệ và tổng tài
sản là các yêu cầu tài chính bắt buộc, khi cấp phép thành lập công ty chưng
3
4. khoán UBCK quy định vốn tối thiểu cho các nghiệp vụ: Môi giới 3 tỷ, tự doanh
12 tỷ, bản lãnh phát hành 22 tỷ, tư vấn 3 tỷ, quản lý danh mục đầu tư 3 tỷ
-Quy định về nhân sự: chất lượng và số lượng phải được quy định trong
quy chế nhân sự, đảm bào trinh độ chuyên môn học vấn, kinh nghiệm và đặc
biệt là đạo đức kinh doanh
-Cơ sở vật chất kỹ thuật: phải có trụ sở chính, chi nhánh văn phòng
giao dịch cũng như cơ sở cật chất trạm đầu cuối để nhận lệnh, xác nhận
lệnh bản điện tử hiển thị
c)Thủ tục kết nạp
SƠ ĐỒ TÓM TẮT THỦ TỤC CẤP CHỨNG NHẬN TƯ CÁCH THÀNH
VIÊN
4
5. d)Quyền và nghĩa vụ của thành viên:
-Quyền:
Thông thường các thành viên được tham gia giao dịch và sử dụng các
phương tiện giao dịch trên SGDCK để thực hiện quá trình giao dịch tuy nhiên chỉ
thành viên chính thức được tham gia biểu quyết và nhận tài sản từ SGDCK khi
giải thể
-Nghĩa vụ:
5
6. +Nghĩa vụ báo cáo: bất kỳ thay đổi nào của thành viên đều phải thông
báo cho SGDCK để có thể nắm đc thực trạng bảo vệ quyền lợi công chúng
đầu tư tăng tính công khai cảu việc quản lý các thành viên
+Thanh toán các khoản phí: phí thành viên gia nhập, thành viên hàng năm,
lệ phí giao dịch dựa trên doanh sô giao dịch của từng thành viên
Ngoài ra phải đóng các quỹ hỗ trợ thanh toán đảm bảo quá trình giao dịch
nhanh chóng và các khoản bảo hiểm cho hoạt động môi giới chứng khoán
2.2.Sở giao dịch chứ ng khoán HNX và HOSE:
HOSE HNX
Điều - Là CTCK được cấp phép hoạt động môi giới chứng khoán
kiện
- Được Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam chấp thuận là thành viên
thành
viên -Có đủ điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật
-Có ban lãnh đạo và đội ngũ nhân viên có đủ năng lực và phẩm chất:
+(Tổng) Giám đốc phải đáp ứng được các điều kiệnq quy định của
pháp luật.
+ Có nhân viên đủ điều kiện được cử làm đại diện giao dịch
+ Lãnh đạo công nghệ thông tin phải có bằng tốt nghiệp đại học
chuyên ngành trở lên với ít nhất 01 năm kinh nghiệm.
+ Có ít nhất 02 cán bộ chuyên môn về công nghệ thông tin có bằng
đại học chuyên ngành công nghệ thông tin trở lên, trong đó ít nhất 01
cán bộ có chứng chỉ chuyên môn như hệ thống mạng, bảo mật, phần
mềm.
+ Tất cả nhân viên công ty phải tuân thủ quy tắc đạo đức nghề
6
8. HOSE HNX
Quyề 1.Thực hiện giao dịch qua hệ 1.Sử dụng hệ thống giao dịch và
n thống giao dịch của SGDCK các dịch vụ do SGDCK Hà Nội
Tp.HCM cung cấp
2. Nhận các thông tin về thị trường
2.Nhận thông tin về thị trường giao dịch chứng khoán từ SGDCK
giao dịch chứng khoán tại SGDCK Hà Nội
Tp.HCM theo Hợp đồng kí kết 3. Đề nghị SGDCK Hà Nội làm
3.Đề nghị SGDCK Tp HCM làm trung gian hoà giải khi có tranh
trong gian hòa giải khi có tranh chấp
chấp
4. Tham gia cuộc họp định kỳ giữa 4. Đề xuất và kiến nghị các vấn đề
SGDCK Tp.HCM và thành viên; liên quan đến hoạt động của
Đề xuất, kiến nghị các vấn đề SGDCK Hà Nội và hoạt động của
liên quan đến hoạt động của thành viên trên SGDCK Hà Nội
SGDCK Tp.HCM
5. Rút khỏi tư cách thành viên sau 5. . Được rút khỏi tư cách thành
khi có sự chấp thuận của viên sau khi được SGDCK Hà Nội
SGDCK Tp.HCM chấp thuận
Nghĩa 1.Chịu sự kiểm tra,giám sát của 1. Chịu sự kiểm tra, giám sát của
vụ SGDCK Tp.HCM về tổ chức giao SGDCK Hà Nội
dịch chứng khoán niêm yết;thực
hiện quy chế thành viên.
2.Nộp phí thành viên,phí giao dịch 2. Nộp phí thành viên, phí giao
và các phí khác theo quy định của dịch, các phí dịch vụ và thực hiện
Bộ Tài chính đầy đủ các nghĩa vụ tài chính đối
với SGDCK Hà Nội theo quy định
3. Công bố thông tin theo quy 3. Công bố thông tin theo quy định
định tại Điều 104 Luật Chứng tại Điều 104 Luật Chứng khoán,
khoán, Thông tư 38/2007/TT-BTC Thông tư số 09/2010/TT-BTC ngày
ngày 18/4/2007 của Bộ Tài chính 15/01/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài
hướng dẫn về công bố thông tin chính hướng dẫn về việc công bố
trên thị trường chứng khoán và thông tin trên TTCK, các văn bản
8
9. Quy chế công bố thông tin của hướng dẫn có liên quan và Quy chế
SGDCK Tp.HCM công bố thông tin đối với TTCK
niêm yết của SGDCK Hà Nội
4. . Hỗ trợ các thành viên khác 4. Hỗ trợ các thành viên khác theo
theo yêu cầu của SGDCK yêu cầu của SGDCK Hà Nội trong
Tp.HCM trong trường hợp cần trường hợp cần thiết
thiết 5. Tuân thủ các quy định tại Quy
5. Tuân thủ các quy định tại chế tổ chức và hoạt động của Công
Quy chế tổ chức và hoạt động của ty chứng khoán, Quy chế giao
Công ty chứng khoán, Quy chế dịch chứng khoán và các quy chế
giao dịch chứng khoán và các khác do SGDCK Tp.HCM ban hành.
quy chế khác do SGDCK
Tp.HCM ban hành.
3.TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
2.1.Tổ chức
a)Hội đồng quản trị
-Là cơ quản quản lý cấp cao nhất.Thành viên HĐQT gồm:
9
10. +Đại diện các công ty chứng khoán thành viên:được xem là thành viên
quan trọng nhất của HDDQT.Các công ty chứng khoán thành viên thường có
nhiều kinh nghiệp và kiến thức trong việc điều hành thị trường chứng khoán
+Bên cạnh đó cũng cần phải có những người bên ngoài để tạo tính
khách quan,giảm sự hoài nghi đối với các quyết định của HĐQT,khuyến nghị
quan hệ giữa SGDCK với các bên có liên quan.Đó là các tổ chức niêm yết,giới
chuyên môn,chuyên gia luật và đại diện của Chính phủ.
Trên cơ sở đó,HĐQT sẽ đưa ra những quyết sách phù hợp cho cả các
thành viên bên trong và bên ngoài cũng như tính thực tiễn của thị trường.
-Số lượng thành viên HĐQT của các SGDCK cũng khác nhau.Các SGDCK
đã phát triển thường có số lượng thành viên nhiều hơn các SGDCK mới nổi.
-Bầu chọn HĐQT:Các thành viên HĐQT thường được bầu trong số các
công ty thành viên của SGDCK.Một số thành viên được Chính phủ,Bộ Tài
chính,Ủy ban chứng khoán bổ nhiệm
b)Ban giám đốc điều hành
Đứng đầu là Tổng giám đốc và phó Tổng giám đốc,chịu trách nhiệm về
hoạt động của SGDCK.giám sát các hành vi giao dịch của các thành viên,dự thảo
các quy định,quy chế của SGDCK.Ban giám đốc hoạt động một cách độc lập
nhưng chịu sự chỉ đạo trực tiếp từ HĐQT
c)Các phòng ban
Các phòng ban có chức năng quản lý chuyên môn,đồng thời tư vấn,hỗ trợ
HĐQT và Ban giám đốc trên cơ sở đưa ra ý kiến đề xuất thuộc lĩnh vực của
ban.
10
11. CƠ CÂU TÔ CHỨC CUA HNX CƠ CÂU TÔ CHỨC CUA HOSE
2.2.Phương thức hoạt động
2.2.1.Các nguyên tắc căn bản
-Nguyên tắc trung gian:
Thị trường hoạt động không phải trực tiếp do những người muốn mua
hay muốn bán chứng khoán thực hiện mà do những người môi giới trung gian
thực hiện.Nguyên tắc này nhằm đảm bảo các loại chứng khoán được giao dịch
là chứng khoán thực,và thị trường chứng khoán hoạt động lành mạnh,đều
đặn,hợp pháp và ngày càng phát triển,bảo vệ được lợi ích của nhà đầu tư
-Nguyên tắc đấu giá
Việc định giá được thực hiện thông qua việc đấu giá giữa những người
môi giới mua với những người môi giới mua khác,giữa những người môi giới
bán với những người môi giới bán khác,hoặc qua một cuộc thương lượng giữa 2
bên.Giá chứng khoán được xác định khi đã thống nhất.
-Nguyên tắc công khai thông tin
11
12. Nhằm đảm bảo công bằng trong buôn bán và hình thành giá chứng
khoán,đảm bảo quyền lợi cho người mua,bán CK,tất cả mọi hoạt động
trên TTCK đều phải được công khai hóa
2.2.2.Phương thức hoạt động của Sở GDCK-Giao dịch trên Sở
GDCK
a. Cách cho lệnh của khách hàng
Khi muốn mua hoặc bán cổ phiếu, trái phiếu khách hàng ra các chỉ thị cần
thiết cho công ty chứng khoán trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua ngân hàng
của mình
Cổ phiếu thuộc về nhà đầu tư ngày ký hợp đồng, nhưng sau 1 thời gian người
đầu tư mới thực sự nhận được giấy chứng nhận cổ phần
HOSE HNX
Loại GD Phương thức Loại GD Phương thức
thanh toán thanh toán
CP, CCQĐT Khối lượng GD Bù trừ đa
dưới 100.000 cổ phương, ngày
phiếu hoặc nhỏ thanh toán T+3
hơn 10 tỷ đồng
mệnh giá trái
phiếu
Thỏa thuận dưới Bù trừ đa Khối lượng GD Thanh toán trực
100.000 đơn vị phương, ngày lớn hơn hoặc tiếp, ngày thanh
thanh toán T+3 bằng 100.000 cổ toán T+3
Thỏa thuận trên Thanh toán trực phiếu hoặc 10 tỷ Song phương,
100.000 đơn vị tiếp, ngày thanh đồng mệnh giá ngày thanh toán
toán T+3 trái phiếu T+2
Trái phiếu Bù trừ đa Trực tiếp, ngày
phương, ngày thanh toán từ T+1
thanh toán T+1 đến T+3
Lệnh của khách hàng chỉ thị cho cho các môi giới bao gồm những điểm sau:
• Khuôn khổ của lệnh (size of orders)
12
13. • Loại giao dịch (type of transaction)
Trong hoạt động giao dịch buôn bán trên SGDCK, các nhà đầu tư trực tiếp
gặp nhau để thương lượng và đấu giá CK. Cơ bản có 4 loại:
+ Lệnh thị trường (market order)
+ Lệnh giới hạn (limit order)
+ Lệnh dừng (stop order)
• Lệnh dừng để bán (sell stop order)
• Lệnh dừng để mua (buy stop order)
+ Lệnh dừng giới hạn (stop limit order
Các lệnh trên thị trường này được giao dịch trên căn bản tự do, đấu giá, cạnh
tranh. CK được bán cho người chào giá cao nhất và được mua với từ người bán
với giá thấp nhất.
Đấu giá là hình thức hình thành giá cả theo hai chiều. Cụ thể trên SGDCK,
phương thức đấu giá được thực hiện công khai.
Việc thương lượng và đấu giá trong các giao dịch CK được thực hiện dưới
2 hình thức: đấu giá liên tục và đấu giá định kỳ. Kết thúc đợt đấu giá, các lệnh
không được thực hiện mà vẫn còn thời gian thực hiện sẽ được tập hợp cùng với
các lệnh đợt tiếp theo để đấu giá trong đợt tiếp theo.
Như vậy người mua và người bán CK không gặp nhau trực tiếp mà thông
qua những nguồi môi giới hoa hồng (brokers).
b. Tổ chức giao dịch mua bán chứng khoán
Các Sở GDCK lớn trên thế giới áp dụng 3 phương thức giao dịch buôn bán
chứng khoán sau:
- Phương thức giao ngay
+ Buôn bán tại phòng giao dịch (giao dịch trực tiếp): khách hàng trực tiếp
gửi yêu cầu mua hoặc bán CK tới Sở GDCK.
13
14. + Buôn bán qua hệ thống máy tính: Các công ty thành viên hoặc các tổ chức
buôn bán CK được lắp đặt hệ thống máy móc cho việc giao dịch CK. Việc gửi
các yêu cầu mua bán, nhận kết quả mua bán, thanh toán và giám sát đều được
thực hiện bằng hệ thống máy tính.
+ Buôn bán qua điện thoại: dành cho việc mua bán công trái chính phủ với số
lượng lớn và công trái ngoài nước. Các công ty thành viên đặt yêu cầu trực tiếp
với phòng "chuyên chọn các yêu cầu" qua điện thoại trực tiếp.
- Phương thức buôn bán CK theo kỳ hạn (futures contrast): cam kết sẽ mua hay
bán một số lượng CK hay công trái nào đó theo giá cả của ngày ký hợp đồng
trong 1 thời gian xác định trong tương lai.
- Phương thức buôn ban CK theo hợp động lựa chọn (option maker): là quyền
mua hoặc bán CK trong 1 khoảng thời gian nhất định với 1 giá nhất định. Có 2
loại: hợp động được mua (call option) và hợp đồng được bán (put option)
c. Các nghiệp vụ giao dịch chứng khoán trên Sở GDCK
1. Nghiệp vụ mua bán CK trả ngay (cash transaction hoặc cash cash account):
là nghiệp vụ đòi hỏi hợp đồng mua bán phải được thực hiện ngay lập tức:
người mua nhận CK và người bán nhận tiền ngay sau buổi mua bán và trong các
giới hạn đã ấn định.
Khách hàng của loại giao dịch trả ngay thông thường là các giới đầu tư,
mua CK để làm vốn và hưởng các lợi tức hay mua bán CK để kiếm lời.
2. Nghiệp vụ mua bán CK có kỳ hạn (margin transaction hoặc credit account):
hợp đồng được ký kết tại thời điểm giao dịch nhưng thực hiện hợp đồng được
ấn định tại 1 thời điểm nào đó trong tương lai.
Khách hàng của loại giao dịch này thông thường là các giới đầu cơ, mua
hoặc bán không nhằm vào việc trả tiền hay CK mà nhằm vào kiếm lời do giá cả
thay đổi. có 2 loại đầu cơ trên Sở GDCK:
+ Đầu cơ chơi trò hạ giá (những con gấu) (bassier/bears): bán CK của mình
khi nó chưa xuất hiện trong lúc ký hợp đồng với hy vọng thị giá của chúng sẽ vị
giảm xuống tại thời điểm thực hiện hợp đồng. nếu cho rằng giá sẽ xuống, nhà
14
15. đầu cơ giá xuống sẽ bán trước CK mà ông ta chưa có trong đa số trường hợp
với hy vọng sẽ mua lại được giá thấp hơn trước ngày thanh toán.
+ Đầu cơ chơi trò tăng giá (những con bò đực) (hanssiers/bulls): với hy vọng
thị giá CK sẽ tăng lên, mua CK để chờ thời cơ bán ra. Nếu cho rằng giá sẽ
tăng, các nhà đầu cơ mua có kỳ hạn CK nhiều khi không có đủ tiền cần thiết
để trả,
với hy vọng sẽ bán lại được giá cao hơn trước ngày thanh toán.
Quy định đối với nghiệp vụ mua bán có kỳ hạn:
• Chỉ số CK được liên đoàn kinh kỹ chấp thuận mới được giao dịch hoãn
hiệu.
• Số lượng giao dịch: ít nhất phải mua bán 5-10 hoặc 10-20 CK…nhằm hạn
chế thân chủ có ít vốn tham gia thị trường, tránh cho họ dễ bị phá sản.
• Kỳ hạn: tối đa hoãn lại là 1 tháng.
• Về bảo chứng: các thân chủ phải nộp ngay bảo chứng, có thể là tiền mặt
hay CK mà giá trị phải bằng một phân suất do liên đoàn kinh kỹ ấn định.
4.NIÊM YẾT
4.1.Khái niệm
Niêm yết chứng khoán là quá trình định danh các chứng khoán đáp ứng đủ
tiêu chuẩn được giao dịch trên SGDCK.Các tiêu chuẩn này được quy định cụ
thể trong quy chế về niêm yết chứng khoán do SGDCK phát hành.
Niêm yết chứng khoán thường bao hàm việc yết tên tổ chức phát hành và
giá chứng khoán.Thông thường có 2 quy định chính về viêm yết là yêu cầu về
công bố thông tin cả công ty và tính khả mại của các chứng khoán.Các nhà đầu
tư và công chúng phải được đảm bảo sự công bằng trong tiếp nhận thông tin
do công ty phát hành công bố.
4.2.Mụ c tiêu
-Thiết lập quan hệ hợp đồng giữa SDGCK với tổ chức phát hành có CK
niêm yết,từ đó quy định về trách nhiệm và nghĩa vụ của tổ chức trong việc công
bố thông tin,đảm bảo tính trung thực,công khai và công bằng.
15
16. -Những chứng khoán được niêm yết là những chứng khoán có chất lượng
cao,do đó hỗ trợ thị trường hoạt động ổn định,xây dựng lòng tin của công chúng
đối với thị trường.
-Cung cấp cho các nhà đầu tư những thông tin về tổ chức phát hành
-Giúp cho việc xác định giá chứng khoán được công bằng trên thị trường
đấu giá vì thông qua niêm yết công khai,giá chứng khoán được hình thành trên sự
gặp nhau giữa cung và cầu chứng khoán.
4.3.Vai trò của việc niêm yết chứng khoán đối với tổ chức phát hành
*Thuận lợi:
-Công ty dễ dàng trong huy động vốn:Thông thường,công ty niêm yết
được công chúng tín nhiệm hơn công ty không được niêm yết,bởi vậy,khi trở
thành một công ty được niêm yết thì họ có thể dễ dàng trong việc huy động
vốn và huy động với chi phí thấp hơn
-Tác động đến công chúng:Niêm yết góp phần tạo hình ảnh tốt hơn trong
các nhà đầu tư,các chủ nợ,người cung ứng,các khách hàng,những người làm
công(do đã chứng minh được chứng khoán đã đáp ứng được đầy đủ những yêu
cầu niêm yết),do đó công ty niêm yết có “sức hút” đầu tư hơn đối với các nhà
đầu tư.
-Nâng cao tính thanh khoản cho các chứng khoán
-Ưu đãi về thuế:
+Công ty tham gia niêm yết được hưởng những chính sách ưu đãi về
thuế:miễn giảm thuế thu nhập trong một số năm nhất định
+Đối với các nhà đầu tư:sẽ được hưởng những chính sách ưu đãi về
thuế thu nhập(miễn,giảm) đối với cổ tức,lãi hoặc chênh lệch mua bán chứng
khoán(lãi vốn)từ các khoản đầu tư vào thị trường chứng khoán.
*Hạn chế:
-Nghĩa vụ báo cáo như một công ty đại chúng:Công ty niêm yết phải có
nghĩa vụ công bố thông tin một cách đầy đủ,chính xác và kịp thời về hoạt
động của công ty.Nghĩa vụ công bố thông tin trong 1 số trường hợp làm ảnh
hưởng đến bí quyết,bí mật kinh doanh và gây phiền hà cho công ty
-Những cản trở trong việc thâu tóm và sáp nhập:Niêm yết bộc lộ nguồn
vốn và phân chia quyền biểu quyết công ty cho những người mua là những
người có thể gây bất tiện cho những cổ đông chủ chốt và công việc quản lý
điều hành hiện tại của công ty.Công ty có thể gặp nhiều cản trở trong việc
thực hiện mục tiêu thâu tóm hay sáp nhập của mình.
16
17. 4.4.Phân loại niêm yết
a)Niêm yết lần đầu
Là việc yết tên chứng khoán trên SGDCK lần đầu tiên sau khi công ty
thỏa mãn các yêu cầu về chào bán công khai ban đầu.
b)Niêm yết bổ sung
Là việc công ty niêm yết niêm yết các cổ phiếu mới phát hành nhằm mục
đích tăng vốn,sáp nhập,chi trả cổ tức...
c)Thay đổi niêm yết
Thay đổi niêm yết là việc thay đổi những điều mục niêm yết như
tên,khối lượng,mệnh giá và tổng giá trị chứng khoán được niêm yết
d)Niêm yết lại
Là việc cho phép một công ty phát hành tiếp tục niêm yết trở lại các
chứng khoán trước đây đã bị hủy bỏ niêm yết vì các lý do không đáp ứng đủ tiêu
chuẩn niêm yết
e)Niêm yết cửa sau(Backdoor listing)
Là việc 1 tổ chức không niêm yết sáp nhập,liên kết hoặc tham gia
hiệp hội với một tổ chức niêm yết và nắm quyền kiểm soát tổ chức niêm
yết đó
f)Niêm yết toàn phần và niêm yết từng phần
Niêm yết toàn phần là việc niêm yết tất cả các cổ phiếu sau khi đã phát
hành ra công chúng trên một SGDCK
Niêm yết từng phần là việc niêm yết một phần trong tổng số chứng
khoán đã phát hành ra công chúng của lần phát hành đó,phần còn lại không hoặc
chưa niêm yết.
4.5.Tiêu chuẩn niêm yết
a)Tiêu chuẩn định lượng
-Thời gian hoạt động từ khi thành lập công ty:Công ty phải có một nền tảng
kinh doanh hiệu quả và thời gian hoạt động liên tục trong một thời gian nhất
định tính đến thời điểm xin niêm yết
-Quy mô và cơ cấu sở hữu cổ phần công ty:Quy mô phải đủ lớn để toạn
tính thanh khoản tối thiểu cho chứng khoán của công ty
Ví dụ:
SGDC Tokyo Hàn Quốc Thẩm Quyến Singapore
K (Nhật Bản) (Trung Quốc)
Chỉ tiêu
17
18. Vốn đóng góp 3 tỷ won 2,5 triệu USD 4 triệu đô la
Singapore
Vốn cổ đông 1 tỷ yên 5 tỷ won 1,25 triệu USD
-Lợi suất thu được từ vốn cổ phần:Cổ tức phải cao hơn lãi suất tiền gửi ngân
hàng kì hạn 1 năm
-Tỷ lệ nợ:Phải nằm trong giới hạn cho phép,nhằm đảm bảo duy trì tình trạng
tài chính lành mạnh của doanh nghiệp
-Sự phân bổ cổ đông:Là xét đến số lượng và tỷ lệ cổ phiếu do các cổ đông tối
thiểu nắm giữ(thường là 1% và các cổ đông lớn(5%);tỷ lệ cổ phiếu do cổ đông
sáng lập và cổ đông ngoài công chúng nắm giữ mức tối thiểu
b)Tiêu chuẩn định tính
-Triển vọng của công ty
-Phương án khả thi về sử dụng vốn của đợt phát hành
-Ý kiến kiểm toán về các báo cáo tài chính
-Cơ cấu tổ chức hoạt động của công ty
-Mẫu chứng chỉ chứng khoán
-Lợi ích mang lại đối với ngành,nghề trong nền kinh tế quốc dân
-Tổ chức công bố thông tin
4.6.Thủ tụ c niêm
yết
SGD thẩm định sơ bộ
Nộp bản đăng kí lên UBCK
Chào bán ra công chúng
Xin phép niêm yết
Thẩm tra niêm yết chính thức
Niêm yết
18
19. 4.7.Quản lý niêm yết
a)Quy định báo cáo dành cho việc quản lý các cổ phiếu niêm yết
-Công ty niêm yết có nghĩa vụ công bố thông tin định kì,thông tin tức thời
và thông tin theo yêu cầu của SGDCK
-Công ty niêm yết phải nộp báo cáo cho SGDCK theo đúng thời hạn,nội
dung đầy bao gồm 1 số hoạt động hay sự kiện nhất định trong điều hành quản
lý và kinh doanh.
-Công ty niêm yết phải đệ trình cho SGDCK bản báo cáo về các vấn đề:
+Vấn đề gây tác động nghiêm trọng đến giá chứng khoán
+Các vấn đề gây tác động gián tiếp đến giá chứng khoán
+Các vấn đề gây tác động không đáng kể đến giá nhưng lại tác
động mạnh đến quyết định đầu tư
b)Tiêu chuẩn thuyên chuyển,chứng khoán bị kiểm soát,hủy bỏ niêm yết
*Tiêu chuẩn thuyên chuyển:
Công ty bị thuyên chuyển từ thị trường niêm yết có tiêu chuẩn cao sang thị
trường niêm yết có tiêu chuẩn thấp nếu không đáp ứng đủ các điều kiện:
+Chi trả cổ tức thấp hơn tiêu chuẩn
+Tỷ lệ nợ trên vốn cổ phần cao hơn tiêu chuẩn
+Phân bổ cổ đông không hợp lý
+Không nộp đủ các bản báo cáo theo hạn định
+Giá trị thực của công ty âm
+Bị đình chỉ các hoạt động kinh doanh theo giấy phép chính
*Chứng khoán bị kiểm soát:
Khi chứng khoán không duy trì được các tiêu chuẩn nueem yết nhưng
chưa đến mức bị hủy bỏ niêm yết,thì sẽ được đưa vào nhóm bị kiểm soát.SGD
phải đưa ra lời cảnh báo trước cho côn ty niêm yết
*Hủy bỏ niêm yết:
Khi công ty niêm yết không còn có thể đáp ứng nổi các điều kiện niêm
yết
c)Niêm yết cổ phiếu của các công ty sáp nhập
Các điều kiện sáp nhập phải thật chuẩn xác sao cho không gây ảnh
hưởng,đảm bảo sự cân đối về quyền lợi cho các bên có liên quan
d)Ngừng giao dịch
20. Mục đích là để các nhà đầu tư có thêm thông tin để đánh giá về thực
trạng của chứng khoán và công ty niêm yết.Thời gian ngừng giao dịch càng ngắn
càng tốt
e)Phí niêm yết
Là một trong những nguồn thu chủ yết của SGDCK ,gồm 2 loại:Phí
niêm yết lần đầu(nộp 1 lần) và phí quản lý niêm yết(nộp hàng năm)
f)Mã chứng khoán
Nhằm mục đích nhận biết chứng khoán 1 cách dễ dàng và quản lý có hiệu
quả.Ngoài ra còn tạo điều kiện thuận lợi trong phương thức giao dịch điện tử
4.8.So sánh Điều kiện Niêm yết giữa HOSE và HNX:
Tiêu HOSE HNX
chuân
Điêu -Vôn điêu ≥80 ty VND tinh theo gia tri ≥10 ty VND tinh theo gia tri
kiên lê ghi trên sô kê toan ghi trên sô kê toan
niêm yêt -Tinh -Hai năm liên trươc co -Năm liên trươc co
cô phiêu hinh hoat lai,không lô luy kê tinh đên lai,không co cac khoan nơ
đông kinh năm đăng ki niêm yêt qua han >1 năm,hoan thanh
doanh cac nghia vu tai chinh vơi
Nha nươc
Không co cac khoan nơ qua
han chưa đươc dư phong
theo quy đinh,công khai moi
-Tối thiểu 20% cổ phiếu có khoan nơ
-Cơ câu quyền biểu quyết của công -Cô phiêu co quyên biêu
sơ hưu ty do ít nhất 100 cổ đông quyêt do it nhât 100 cô đông
nắm giữ năm giư
-Ty lê cô Cổ đông là thành viên Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát,
phiêu Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Phó
năm giư Tổng giám đốc và Kế toán trưởng của công ty phải cam
kết nắm giữ 100% số cổ phiếu do mình sở hữu trong thời
gian 6 tháng kể từ ngày niêm yết và 50% số cổ phiếu này
20
21. trong thời gian 6 tháng tiếp theo, không tính số cổ phiếu
thuộc sở hữu Nhà nước do các cá nhân trên đại diện nắm
-Hô sơ giữ
-Co hô sơ đăng ki niêm yêt hơp lê
Điêu -Vôn điêu ≥80 ty đông ≥10 ty đông theo gia tri ghi
kiên lê trên sô kê toan
niêm yêt -Hoat -Hai năm liên trươc co
trai đông tai lai,không co cac khoan nơ
phiêu chinh qua han qua 1 năm,hoan
thanh cac nghia vu tai chinh
vơi Nha nươc
-It nhât 100 ngươi sơ hưu -Cac trai phiêu cung 1 đơt
-Quy đinh trai phiêu trong cung 1 đơt phat hanh co cung ngay đao
vê phat phat hanh han
hanh
-Hô sơ -Co hô sơ đăng ki niêm yêt trai phiêu hơp lê
*Niêm yêt chưng chi quy đai chung hoăc cô phiêu cua công ty đâu tư chưng
khoan đai chung trên san HOSE
-La quy đong co tông gia tri chưng chi quy(theo mênh gia)phat hanh tư 50 ty VND
trơ lên hoăc công ty đâu tư chưng khoan co vôn điêu lê đa gop tai thơi điêm đăng
ki niêm yêt tư 50 ty VND trơ lên tinh theo gia tri ghi trên sô kê toan
-Sáng lập viên và thành viên Ban đại diện quỹ đầu tư chứng khoán hoặc thành
viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc, Phó
Giám đốc hoặc Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng của công ty đầu tư chứng
khoán phải cam kết nắm giữ 100% số chứng chỉ quỹ hoặc cổ phiếu do mình sở
hữu trong thời gian 6 tháng kể từ ngày niêm yết và 50% số chứng chỉ quỹ hoặc
cổ phiếu này trong thời gian 6 tháng tiếp theo
-Có ít nhất 100 người sở hữu chứng chỉ quỹ của quỹ đại chúng hoặc ít nhất 100
cổ đông nắm giữ cổ phiếu của công ty đầu tư chứng khoán đại chúng
-Co hô sơ đăng ki hơp lê
21
22. II.SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN HÀ NỘI VÀ SỞ GIAO DỊCH
CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
1.Lịch sử phát triển của SGDCKHN:
Sở GDCK Hà Nội tiền thân là Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội
(TTGDCKHN) được thành lập theo Quyết định số 127/1998/QĐ-TTg ngày
11/7/1998 của Thủ tướng Chính phủ là đơn vị sự nghiệp có thu, được chuyển
đổi theo Quyết định số 01/2009/QĐ-TTg, ngày 02/01/2009 của Thủ tướng chính
phủ.
Theo các Quyết định trên Sở GDCK Hà Nội là pháp nhân thuộc sở hữu Nhà
nước, được tổ chức theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên,
có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng; được mở tài khoản bằng Việt Nam đồng
và ngoại tệ tại Kho bạc Nhà nước và các NHTM trong và ngoài nước; là đơn vị
hạch toán độc lập, tự chủ về tài chính, thực hiện chế độ tài chính, chế độ báo
cáo thống kê, kế toán, kiểm toán và có nghĩa vụ tài chính theo quy định pháp
luật; hoạt động theo Luật Chứng khoán, Luật Doanh nghiệp, Điều lệ của Sở
Giao dịch chứng khoán và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Tên gọi đầy đủ: Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội
Tên giao dịch quốc tế: Hanoi Stock Exchange
Tên viết tắt: HNX
Vốn điều lệ: 1.000 tỷ đồng
2.Lịch sử phát triển của SGDCKTPHCM
Sơ Giao dich Chưng khoan TP. Hô Chi Minh (SGDCK TP.HCM), tiên thân
la Trung tâm giao dịch Chứng khoán TP.Hô Chi Minh, đươc chuyên đổi theo
Quyêt đinh 599/QĐ-TTg ngay 11/05/2007 cua Thu tương Chinh phu.
Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh, đặt tại 45-47 Bến
Chương Dương, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh được chính thức khánh thành
ngày 20 tháng 7 năm 2000, và các giao dịch bắt đầu từ ngày 28 tháng 7 năm 2000.
Từ khi thành lập đến ngày 7 tháng 8 năm 2007, nó mang tên Trung tâm giao dịch
chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSTC). Từ ngày 8 tháng 8 năm 2007,
22
23. HOSTC mới được đổi tên thành Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí
Minh (HOSE). Tổng giám đốc hiện nay của Sở là ông Trần Đắc Sinh.
Sở Giao dịch Chứng khoán TP.Hồ Chí Minh là pháp nhân thuộc sở hữu
Nhà nước, được tổ chức theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên, hoạt động theo Luật Chứng khoán, Luật Doanh nghiệp, Điều lệ của Sở
Giao dịch chứng khoán và các quy định khác của pháp luật có liên quan
-Tên gọi đầy đủ:Sở Giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh
-Tên giao dịch quốc tế:Hochiminh Stock Exchange
- Tên viết tắt: HOSE. Tên website của sở này là HSX
(www.hsx.vn) ( H – Ho Chi Minh, S - Stock, X - do có cách phát âm giống từ Ex
nên được chọn làm từ viết tắt của Exchange).
3.Điều kiện tham gia giao dịch chứng khoán trên HNX và HOSE
Để tham gia giao dịch chứng khoán trên SGDCK Hà Nội và thành phố HCM, nhà
đầu tư cần thực hiện các bước sau:
Bư ớc 1:Nhà đầu tư mở tài khoản và giao dịch chứng khoán tại công ty
chứng khoán thành viên của SGDCK
Bư ớc 2:Lưu ký chứng khoán và ký quĩ tiền trước khi giao dịch
NĐT phải lưu ký chứng khoán tại công ty chứng khoán và đảm bảo có đủ
số lượng chứng khoán đặt bán trên tài khoản giao dịch chứng khoán
Khi đặt lệnh mua chứng khoán, NĐT ký quĩ tiền giao dịch theo mức thoả
thuận với CTCK nơi NĐT mở tài khoản;
Bư ớc 3: Lựa chọn chứng khoán giao dịch
NĐT tìm hiểu thông tin về chứng khoán công ty niêm yết, công ty đăng ký
giao dịch trên Upcom trên các phương tiện công bố thông tin và lựa chọn chứng
khoán giao dịch
Bư ớc 4: Đặt lệnh giao dịch
24. NĐT đặt lệnh mua/bán chứng khoán theo mẫu phiếu lệnh của CTCK; giá
đặt mua/đặt bán của NĐT phải nằm trong phạm vi biên độ dao động giá
của ngày giao dịch quy định cho từng thị trường.
-Nếu chọn hình thức giao dịch khớp lệnh liên tục: Các lệnh nhập vào hệ
thống sẽ được tự động khớp ngay với các lệnh đối ứng có mức giá thoả mãn tốt
nhất đã chờ sẵn trong hệ thống
- Nếu chọn hình thức giao dịch thỏa thuận:
Trường hợp đã tìm được đối tác giao dịch, NĐT thực hiện phương thức
thoả thuận thông thường và CTCK nhập kết giao dịch vào hệ
quả
thống.
Trường hợp chưa tìm được đối tác giao dịch, NĐT tham khảo thông tin
chào mua/chào bán tốt nhất trên thị trường qua hệ thống thông tin giao
dịch trực tuyến tại các CTCK, và yêu cầu CTCK thực hiện lệnh mua
bán cho mình theo giá tốt nhất có thể thông qua phương pháp thoả
thuận điện tử.
Bư ớ c 5: Nhận kết quả giao dịch.
NĐT sẽ nhận được kết quả giao dịch chi tiết tại CTCK nơi NĐT mở
tài khoản.
Bư ớ c 6: Nhận tiền và chứng khoán theo kết quả giao dịch
Sau thời hạn thanh toán, tiền và chứng khoán theo kết quả giao dịch của
NĐT được tự động chuyển tới tài khoản của NĐT thông qua thống
hệ
thanh toán và bù trừ chứng khoán.
4. Quy định hướng dẫn về giao dịch và niêm yết chứng khoán
HOSE HNX
25. Thời gian Nhà đầu tư có thể đặt lệnh vào Từ 8h30-11h00 vào tất cả các
giao dịch các buổi sáng từ Thứ 2 đến thứ 6 ngày làm việc trong tuần (trừ
hàng tuần. Nghỉ giao dịch thứ 7, các ngày nghỉ theo qui định tại
26. Chủ nhật và các ngày lễ theo quy Bộ Luật Lao động).
định của Bộ Luật lao động.
Giá tham -Giá tham chiếu của cổ phiếu và - Giá tham chiếu của cổ phiếu
chiếu chứng chỉ quỹ được xác định là là bình quân gia quyền các giá
giá đóng cửa của phiên giao dịch thực hiện qua phương thức giao
gần nhất trước đó. dịch báo giá của ngày có giao
dịch gần nhất.
-Xác định giá CK mới niêm yết
trong ngày đầu tiên giao dịch : Tổ -Đối với các cổ phiếu mới niêm
chức niêm yết và tổ chức tư vấn yết hoặc cổ phiếu bị tạm
niêm yết (nếu có) phải đưa ra ngừng giao dịch trong ngày đầu
mức giá giao dịch dự kiến để làm tiên giao dịch hoặc ngày giao
giá tham chiếu trong ngày giao dịch trở lại sẽ giao dịch không
dịch đầu tiên. Biên độ dao động biên độ. Trong ngày giao dịch
giá trong ngày giao dịch đầu tiên tiếp theo, giá tham chiếu của cổ
là +/-20% so với giá giao dịch dự phiếu này sẽ được tính như
kiến. Giá đóng cửa trong ngày mục trên
giao dịch đầu tiên sẽ là giá tham
chiếu cho ngày giao dịch kế tiếp.
-Không quy định mức giá giao
dịch dự kiến, biên độ dao động
giá đối với trái phiếu mới niêm
yết trong ngày giao dịch đầu tiên.
Biên độ -Biên độ giao động giá trong ngày -Biên độ dao động giá trong
giao động giao dịch đối với cổ phiếu là +/- ngày giao dịch đối với cổ phiếu
giá 5% là ±7%.
+)Giá trần = Giá tham
chiếu + (Giá tham chiếu x biên độ
giao động giá)
+)Giá sàn = Giá tham
chiếu - (Giá tham chiếu x biên độ
dao động giá) -Không áp dụng biên độ dao
27. -Không áp dụng biên độ giao
động giá đối với các giao dịch
động giá đối với giao dịch trái
trái phiếu.
phiếu.
Hiệu lực -Lệnh ATO: Có hiệu lực trong Trong phiên giao dịch, lệnh giới
của lệnh phiên khớp lệnh dịnh kỳ xác định hạn được nhập vào hệ thống
giá mở cửa ( từ 8h30 – 9h00). giao dịch có hiệu lực cho đến
hết phiên hoặc cho đến khi lệnh
-Lệnh LO: Có hiệu lực trong bị huỷ trên hệ thống.
phiên giao dịch (từ 8h30 – 10h30).
-Lệnh ATC: Có hiệu lực trong
phiên khớp lệnh định kỳ xác định
giá đóng cửa ( từ 10h15 – 10h30).
Nguyên -Ưu tiên về giá:lệnh mua có mức - Các lệnh có giá tốt nhất được
tắc giá cao hơn được ưu tiên thực ưu tiên thực hiện trước
khớp hiện trước;lệnh bán có mức giá
- Nếu có nhiều lệnh cùng mức
lệnh thấp hơn được ưu tiên thực hiện
giá thì lệnh nào được nhập vào
trước.
hệ thống trước sẽ được thực
-Ưu tiên về thời gian:trường hợp hiện trước
các lệnh mua,lệnh bán có cùng
- Nếu lệnh mua và lệnh bán
mức giá thì lệnh nhập vào hệ
cùng thoả mãn nhau về giá thì
thống giao dịch trước sẽ được ưu
mức giá thực hiện sẽ là giá của
tiên thực hiện trước
lệnh được nhập vào hệ thống
trước.
- Lệnh giao dịch có thể thực
hiện toàn bộ hoặc 1 phần theo
bội số của đơn vị giao dịch
Nguyên -Trước tiên, nhà đầu tư phải mở tài khoản tại một công ty chứng
tắc giao khoán thành viên của SGDCK
dịch
-Nhà đầu tư phải đảm bảo tỷ lệ ký quỹ trên tài khoản giao
dịch chứng khoán:
+Khi đặt lệnh mua chứng khoán nhà đầu tư phải có đủ số tiền
28. tương ứng với 100% giá trị lệnh đặt mua tại thời điểm đặt lệnh.
+Khi đặt lệnh bán chứng khoán nhà đầu tư phải có đủ số chứng
khoán có trong tài khoản giao dịch. (không bao gồm chứng khoán
hạn chế chuyển nhượng hoặc chứng khoán cầm cố, chứng khoán
bị phong toả...)
Đơn vị -Theo phương thức khớp lệnh * Phương thức giao dịch khớp
yết giá lệnh liên tục:
Mức giá(đồng) Đơn vị
yết giá Đơn vị yết giá
100.000-49.900 100 + Đối với cổ phiếu: 100 đồng.
50.000-99.900 đồng
+ Đối với trái phiếu: không quy
100.000 trở lên 500
định.
đồng
1000 *Phương thưc giao dịch thỏa
đồng thuận
-Không quy định đơn vị yết giá Đơn vị yết giá: không quy định.
đối với phương thức giao dịch
thoả thuận.
∑ Pit x Qit ∑ Pit x Qit
VN-Index =--------------x100
HNX-Index= ------------------ x
∑ Pio x Qio
100
Trong đó: ∑ Pio x Qit
Pit: Giá thị trường hiện Trong đó,
hành của cổ phiếu i
Pit: Giá thị trường của cổ phiếu
Qit: Số lượng niêm yết i vào thời điểm hiện tại
hiện hành của cổ phiếu i
Qit: Số lượng cổ phiếu niêm
Pio: Giá thị trường vào ngày
yết của cổ phiếu i vào thời điểm
gốc của cổ phiếu i
hiện tại.
Qio: Số lượng niêm yết vào
29. ngày gốc của cổ phiếu i
Pio: Giá thị trường của cổ phiếu
i : 1,…,n i vào ngày cơ sở (gốc)
i : 1,……, n
Ví dụ về cách tính HNX :
a. Tại thời điểm đóng cửa phiên giao dịch thứ nhất ngày 14/7/2005:
# Mã CK Giá đóng SL Đăng ký Giá trị thị trường
cửa giao dịch
01 CID 17.800 541.000 9.629.800.000
02 GHA 16.500 1.289.480 21.276.420.000
03 HSC 55.000 580.000 31.900.000.000
04 KHP 15.000 15.252.260 228.783.900.000
05 VSH 13.000 122.500.000 1.592.500.000.000
06 VTL 22.000 1.800.000 4.050.000.000
Tổng 1.924.590.120.000
1.924.590.120.000
=> HNX-Index = ---------------------------- x 100 =100
1.924.590.120.000
Giá trị thị trường thời điểm gốc = 1.924.590.120.000
b. Tại thời điểm đóng cửa phiên giao dịch thứ hai ngày 18/7/2005:
# Mã CK Giá đóng SL Đăng ký Giá trị thị trường
cửa giao dịch
01 CID 16.000 541.000 8.656.000.000
02 GHA 18.200 1.289.480 23.468.536.000
03 HSC 53.600 580.000 31.088.000.000
04 KHP 14.500 15.252.260 221.157.770.000
05 VSH 13.000 122.500.000 1.592.500.000.000
06 VTL 21.000 1.800.000 37.800.000.000
Tổng 1.914.670.306.000
1.914.670.306.000
30. => HNX-Index = --------------------------- x 100 =99,48
1.924.590.120.000
Ví dụ về cách tính VN-index
Vào cụ thể ngày 5/4/2006 chỉ số VNINDEX là 521.12 điểm
Tổng giá trị thị trường hiện tại của các cổ phiếu niêm yết là
52,744,565,486 (nghìn đồng)
Từ đây suy ra tổng giá trị thị trường cơ sở của các cổ phiếu niêm yết là
52,744,565,486*100/521.12=10,121,385,763 (nghìn Đ)
Nếu như không có hiện tượng thêm cổ phiếu được niêm yết thì tổng giá
trị thị trường cơ sở của các cổ phiếu niêm yết là không đổi
Từ đây ta có thể tính chỉ số VNINDEX vào ngày 6/4/2006 bằng
53,929,222,848*100/10,121,385,763=532.824 (điểm)
Xấp xỉ bằng chỉ số thức té là 532.69 điểm
5.Những thành quả đạt được
HOSE:
-Thành viên:
+Có 69 công ty đạt yêu cầu kĩ thuật để kết nối giao dịch trực tuyến với
HOSE.Trong 69 công ty này có 37 công ty thực hiện giao dịch trực tuyến với nhà
đầu tư.
*Ưu điểm của giao dịch trực tuyến:
▪Tốc độ xử lý lệnh nhanh,trong điều kiện bình thường có thể lên đến 85
lệnh/giây. Các công ty chứng khoán cũng sẽ không cần đại diện nhận và nhập
lệnh do mình chuyển lên giao dịch tại sàn của HOSE. Nhà đầu tư cũng không
cần phải đến sàn của công ty chứng khoán mà có thể nhập lệnh qua mạng
hoặc nhắn tin từ điện thoại di động.
▪Minh bạch trong nhận,đặt lệnh,hạn chế tối đa lỗi giao dịch,tăng cường
tính thanh khoản,tăng hiệu quả trong giao dịch chứng khoán.
-Nhà đầu tư:Đến cuối năm 2007,số lượng tài khoản lên đến 298.000 trong
đó có trên 7.000 tài khoản là của nhà đầu tư nước ngoài. Đối với hoạt động giao
31. dịch, SGDCK TP.HCM đã thực hiện giao dịch khớp lệnh liên tục từ ngày
30/07/2007 và từng bước triển khai giao dịch nhập lệnh từ xa để đáp ứng với
tình hình thị trường đang phát triển
-Kết quả giao dịch:Tính đến 31/12/2007,có 507 chứng khoán được niêm
yết,trong đó có 138 cổ phiếu với tổng giá trị vốn hóa đạt 365 ngàn tỷ đồng.Đặc
biệt có 6 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tham gia niêm yết; 03 chứng
chỉ quỹ đầu tư với khối lượng 171,4 triệu đơn vị và 366 trái phiếu các loại.
-Tổng khối lượng giao dịch:Tính đến ngày 31/12/2007, SGDCK TP.HCM
đã thực hiện được 1699 phiên giao dịch với khối lượng khoảng 4.225 triệu
chứng khoán và gía trị khoảng 384.452 tỷ đồng. Riêng trong năm 2007, khối
lượng giao dịch đạt khoảng gần 2.390 triệu chứng khoán với tổng giá trị giao
dịch là 245.651 tỷ đồng. Biến động giá cổ phiếu được phản ánh rõ nét qua biến
động chỉ số VN INDEX. Từ mức 307,5 điểm vào cuối năm 2005, VN INDEX
tăng và đạt mức kỷ lục 1.170,67 điểm trong phiên 12/03/2007
HNX
Năm 2005 2006 2007 2008 Đến 10/2009
Số CT NY 6 79 108 165 238
Số CTCK TV 12 27 62 88 97
Quy mô giao dịch thị trường hiện tại (tháng 11/2009):
Toàn thị trường Cổ phiếu Trái phiếu
Số CKNY 748 223 508
30
32. Tổng KLNY 5,268,939,118 3,405,236,891 1,663,140,000
Tổng GTNY201,991,991,180,000 34,052,368,910,000 166,314,000,000,000
31