30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
báo cáo thực tập Athena - tuần1
1. TRUNG TÂM ĐÀO TẠO
QUẢN TRỊ MẠNG & AN NINH MẠNG QUỐC TẾ ATHENA
BÁO CÁO THỰC TẬP TUẦN I
ĐỀ TÀI
TÌM HIỂU CÁC CÔNG CỤ TẤN CÔNG
WEB APPLICATION
Giáo viên hướng dẫn: Võ Đỗ Thắng
Trần Lâm Mẫn
Sinh viên thực tập: Cao Văn Lực
Tuần 1: 04/03/2014 – 08/03/2014
2. 2
I. Tổng quan về Web Application
1. Khái quát Web Application
Web application là những ứng dụng phần mềm chạy được trên trình duyệt web, nói cách
khác bạn có thể truy xuất vào phần mềm của mình mọi lúc mọi nơi chỉ cần có kết nối
internet.
Ưu thế đặc biệt của việc xây dựng ứng dụng Web để hỗ trợ những tính năng chuẩn của
trình duyệt đó là chúng sẽ hoạt động như mong muốn bất kể hệ điều hành hay phiên bản hệ
điều hành nào được cài trên máy khách cho trước, ứng dụng có thể được viết chỉ một lần
và triển khai mọi nơi.
Nhược điểm: sự hiện thị không được ổn định của HTML, CSS, DOM và những đặc tính
trình duyệt khác có thể gây ra rắc rối trong việc phát triển và hỗ trợ ứng dụng web. Thêm
vào đó, khả năng cho người dùng điều chỉnh nhiều cài đặt hiển thị cho trình duyệt của họ
(như chọn kích thước font, màu sắc, và kiểu chữ, hoặc tắt tính năng script) có thể can thiệp
vào sự ổn định của ứng dụng web.
2. Cấu trúc và cách hoạt động của Web Application
Cấu trúc của web application
Ứng dụng web được chia thành 3 lớp:
Một trình duyệt Web là lớp thứ nhất
3. 3
Lớp thứ hai: một bộ máy sử dụng một vài công nghệ nội dung Web động (như ASP,
ASP.NET, CGI, ColdFusion, JSP/Java, PHP, Python, hoặc Ruby On Rails) là lớp giữa.
Lớp thứ ba : một cơ sở dữ liệu
3. Các rủi ro trong web application
Kẻ tấn công có thể lợi dụng nhiều con đường khác nhau thông qua ứng dụng của bạn và
làm tổn hại doanh nghiệp hay tổ chức của bạn. Mỗi con đường thể hiện một rủi ro khác
nhau mà có thể có hoặc không gây ra sự chú ý.
Thường thì những con đường này khá dễ để tìm ra và tận dụng để phá hoại, tuy nhiên
cũng có những trường hợp rất phức tạp. Hiện nay có khá nhiều kĩ thuật đã được khai thác
trong các ứng dụng liên quan đến web.
92% lỗ hỗng nằm ở lớp ứng dụng, không nằm trong lớp hạ tầng mạng. 90% ngân sách
tập trung vào hạ tầng mạng. 75% cuộc tấn công nhằm vào lớp ứng dụng
Báo cáo các rủi ro trong web application
4. 4
II. Các chuẩn bảo mật của OWASP
Top 10 OWASP 2013
1. Injection (nhúng mã)
Nguyên nhân: Các truy vấn đầu vào tại ứng dụng bị chèn các dữ liệu không an toàn
rồi gửi đến server.
SQL ijection, XML injection, command injection,…
Nguy cơ:
Truy cập dữ liệu bất hợp pháp
Thêm, xóa, sửa dữ liệu nguy hiểm vào Database.
Thực hiện một số tấn công từ chối dịch vụ.
2. Broken Authentication and Session Management (Sai lầm trong kiểm tra định
danh)
Cho phép hacker từ bên ngoài có thẻ truy cập trái phép vào những tài nguyên nội bộ,
thực hiện các hành vi nâng quyền quản trị hoặc tấn công dựa vào các dạng như
session,…
Những đoạn chương trình kiểm tra danh tính và quản lí phiên làm việc của người sử
dụng thường hay được làm qua loa không đúng cách. Điều này giúp kẻ thâm nhập có
thể ăn cắp mật mã, khóa, mã của các phiên làm việc (session token) hoặc tận dụng
những lỗi khác để giả mạo danh tính các người dùng khác.
5. 5
3. Cross-Site Scripting(XSS)
Cho phép hacker thực thi mã độ tại máy nạn nhân
Nguy cơ đánh cắp cookie/session.
Thực hiện các truy vấn hại cho người dùng.
Phát tán mã độc
4. Insecure Direct Object References (Đối tượng tham chiếu không an toàn)
Xảy ra khi người phát triển để lộ một tham chiếu đến những đối tượng trong hệ thống
như các tập tin, thư mục hay chìa khóa dữ liệu. Nếu chúng ta không có một hệ thống
kiểm tra truy cập, kẻ tấn công có thể lợi dụng những tham chiếu này để truy cập dữ
liệu một cách trái phép..
Việc phân quyền yếu cho phép người dùng có thể truy cập dữ liệu của người khác. Và
hacker có thể xác định được cấu trúc truy vấn gửi đến server và có thể nhanh chóng
thu nhập dữ liệu như Credit Card, mã khách hang, thông tin cá nhân.
5. Security Misconfiguration (sai sót trong cấu hình)
Một cơ chế an ninh tốt cần phải định nghĩa những hiệu chỉnh về an ninh và triển khai
nó cho các ứng dụng, khuôn mẫu, máy chủ ứng dụng, máy chủ web, máy chủ dữ liệu
và các ứng dụng nền tảng. Tất cả những thiệt lập nên được định nghĩa, thực hiện và
bảo trì bởi vì rất nhiều thứ không được triển khai với thiết lập an toàn mặc định. Các
hiệu chỉnh cũng bao gồm cập nhật phần mềm và những thư viện được sử dụng bởi
ứng dụng.
6. Sensitive Data Exposure (Lưu trữ dữ liệu thiếu an toàn)
Các dữ liệu nhạy cảm được lưu trữ khôn an toàn ảnh hưởng đến hệ thống máy chủ
cũng như khách hang.
Thẻ tín dụng/ Tài khoản đăng nhập được lưu trữ dưới dạng không mã hóa (clear-text).
Kênh truyền HTTPS bị hacker nghe lén và dữ liệu được giải mã thông qua lỗ hổng
CRIME.
7. Missing Function Level Access Control (Sai sót trong hạn chế truy cập)
Nhiều ứng dụng web kiểm tra quyền thực thi địa chỉ truy cập (URL) trước khi dựng
các liên kết và nút nhấn được bảo vệ. Tuy nhiên ứng dụng cũng phải thực hiện những
kiểm tra tương tự mỗi khi những trang thông tin được truy cập trực tiếẩn này.p nếu
không kẻ tấn công có thể giả mạo URL để truy cập vào những trang thông tin ẩn này.
8. Cross-Site Request Forgery (Giả mạo yêu cầu)
là kỹ thuật tấn công bằng cách sử dụng quyền chứng thực của người dùng đối với một
website. CSRF là kỹ thuật tấn công vào người dùng, dựa vào đó hacker có thể thực thi
những thao tác phải yêu cầu sự chứng thực hay cho phép kẻ tấn công buộc trình duyệt
của nạn nhân để tạo ra các yêu cầu ứng dụng vi phạm dưới dạng yêu cầu hợp pháp
của nạn nhân.
Với những hệ thống thanh toán không kiểm tra tính hợp lệ của
token/Session/Domain,… thì nguy cơ người dùng bị mất tiền do bị lừa thực hiện các
mã kịch bản do hacker cài vào
9. Using Components with Known Vulnerabilities (Sử dụng các thành phần có lỗ
hỏng)
6. 6
Việc sử dụng các lỗ hổng bảo mật trong các thư viện, plugin, module, ứng dụng,..
Được công khai trong cộng đồng giúp hacker nhanh chóng khai thác các lỗ hổng bão
mật.
Các ứng dụng sử dụng các thành phần có lỗ hổng đã biết sẽ dẫn đến làm suy yếu bảo
mật ứng dụng và cho phép một loạt các cuộc tấn công có thể và tác động.
10.Unvalidated Redirects and Forwards (Chuyển hướng và chuyển tiếp thiếu thẩm tra)
Việc chuyển hướng không an toàn người dùng đến một đường dẫn bên ngoài trang có
nguy cơ đưa người dung truy cập đến những trang chứa mã độc nhằm tấn công vào
chính người dung và hệ thống.
III. Giải pháp bảo mật Web Application
Hạn chế tối đa các cuộc tấn công và các ứng dụng thông qua thiết bị bảo vệ ứng dụng
web chuyên dụng (Web Application Firewall)
Tập trung phát triển, xây dựng các ứng dụng web theo đúng tiêu chuẩn Web 2.0 với các
tiêu chí bảo mật web cao nhất (PCI DSS, OWASP,…).
Đảm bảo kiến trúc cho bảo mật cho ứng dụng, hệ thống.
Quản lí tiêu chuẩn, chính sách an ninh web, mạng.
Kiểm tra, vá lỗi trong các ứng dụng.
Giáo dục về an toàn bảo mật mạng