SlideShare uma empresa Scribd logo
1 de 21
A. PHẦN MỞ ĐẦU 
Quản trị kinh doanh là một hoạt động quan trọng trong nền kinh tế của nhiều xã 
hội. Trong lĩnh vực kinh doanh, thời gian mà nhà quản trị dành cho giao tiếp lên tới 
80%. Qua đó có thể thấy, công cụ đóng góp to lớn cho sự thành công của các nhà 
quản trị chính là công cụ giao tiếp trong kinh doanh. Khi nền kinh tế nước ta đang 
trong giai đoạn phát triển, kéo theo sự thay đổi về tâm lý của con người trong xã hội 
cũng như trong giao tiếp kinh doanh. Để nắm bắt được tâm lý khách hàng , thuyết 
phục họ tiêu dùng sản phẩm, dịch vụ của mình đòi hỏi các nhà quản trị phải tạo dựng 
được cho mình một kĩ năng giao tiếp tốt nhằm tạo dựng phong cách và đổi mới kinh 
doanh. 
Để hiểu rõ hơn về yếu tố tâm lý ảnh hưởng đến quá trình giao tiếp trong kinh 
doanh như thế nào, nhóm 09 đã lựa chọn phân tích đề tài:"Phân tích, lấy ví dụ minh 
họa thực tế về yếu tố tâm lí ảnh hưởng đến quá trình giao tiếp trong hoạt động kinh 
doanh của công ty cổ phần sữa Vinamilk Việt Nam". 
1
B. PHẦN NỘI DUNG 
CHƯƠNG I: LÝ THUYẾT 
2 
1.1 Khái niệm tâm lý 
- Tâm lý con người luôn luôn gắn với các họat động của nó. Tâm lý là tất cả các 
hiện tựng tinh thần xảy ra trong đầu óc của con người, gắn liền và điều hành mọi hoạt 
động, hnahf động của con người. Theo cách hiểu này thì tâm lý con người là nhận 
thức, trí tuệ, tình cảm, cảm xúc, ý chí đến tính cách , ý thức và tự ý thức, là nhu cầu 
năng lực đến các động cơ hành vi , hứng thú và khả năng sáng tạo, khả năng lao động, 
đến các tâm thế xã hội và những định hướng giá trị… 4 lĩnh vực lý trí của con người: 
nhận thức, ý chí, giao tiếp và nhân cách. 
- Tâm lý học là một môn khoa học nghiên cứu sự hình thành, vận hành và phát 
triển của các hoạt động tâm lý. 
- Tâm lý học quản trị kinh doanh là 1 môn khoa học chuyên ngành được úng 
dụng vào hoạt động quản trị kinh doanh như 1 nghệ thuật tác động vào tính tích cực 
của người lao động, thúc đẩy họ làm việc vì vừa lợi ích cá nhân, của tập thểvà lợi ích 
của toàn xã hội, tạo nên bầu không khí vui tươi, đoàn kết trong doanh nghiệp 
1.2 Vai trò và các yếu tố tâm lí ảnh hưởng đến quá trình giao tiếp. 
1.2.1 Nhận thức trong giao tiếp 
Khái niệm giao tiếp: Giao tiếp là xự tiếp xúc giữa người với người, thông qua 
đó mà con người trao đổi với nhau về thông tin, cảm xúc, tìm hiểu lẫn nhau, tác động 
qua lại với nhau. 
Để thực hiện được giao tiếp, con người sử dụng ngôn ngữ ( lời nói, chữ viết), 
các dấu hiệu phi ngôn ngữ( nét mặt, cử chỉ, trang phục…) nhằm tạo dựng các mối 
quan hệ trong đời sống, kinh doanh, quản trị…
Giao tiếp trong kinh doanh : là mối quan hệ hay sự tiếp xúc giữa những con 
người với nhau trong hoạt động kinh doanh như trong sản xuất, thương mại, dịch 
vụ… 
Khi ta giao tiếp, chúng ta phải nhận thức về nhau. Ở đây chúng ta nghiên cứu 
3 
về sự nhận thức người khác. 
a. Nhận thức người khác 
Bao gồm: Tri giác về những đặc điểm bên ngoài và sự phán xét bản chất bên trong. 
Trước hết là các chủ thể tri giác lẫn nhau. Tri giác là quá trình nhận thức đối 
tượng bằng cảm tính thông qua các giác quan: thị giác, thính giác như quan sát tướng 
mạo, vẻ mặt, dáng điệu, tư thế, tác phong, cách ăn mặc, cách trang điểm, ánh mắt, lời 
nói, nụ cười… Và tri giác diễn ra trong suốt quá trình giao tiếp.Những hình ảnh tri 
giác này ảnh hưởng rất lớn đến việc đánh giá nhân cách, trình độ văn hoá, tình cảm 
của nhau. 
Tuy nhiên, những thông tin cảm tính ban đầu không phải luôn luôn chính xác 
do đó là nhận thức chủ quan của chủ thể. Cho nên muốn hiểu được bản chất bên trong 
(phẩm chất nhân cách) của đối tượng, chúng ta phải dùng tư duy, tưởng tượng để suy 
xét, đánh giá, nhận định một cách đầy đủ, chính xác hơn. 
Những yếu tố ảnh hưởng đến nhận thức 
Chủ thể nhận thức: Là hình ảnh của 1 đối tượng nào đó được tạo ra trong ta phụ 
thuộc rất nhiều vào đời sống tâm lý của ta .Nhận thức của chúng ta về người khác bị 
chi phối bởi tính lựa chọn , bởi vì con người không thể thấy được hết các đặc tính của 
đối tượng mà chỉ thấy những gì mình cần thấy nên kết luận rút ra không được đảm 
bảo từ tình huống phức tạp.Và phụ thuộc vào ấn tượng, tình cảm của chủ thể. 
Đối tượng nhận thức: những đặc điểm ở đối tượng như vẻ bề ngoài, đặc tính nổi bật, 
sự tương đồng hoặc khác biệt so với người khác.
Bối cảnh giao tiếp : Sự nhận thức của chúng ta về đối tượng giao tiếp cũng phụ 
thuộc vào bối cảnh giao tiếp. Ví dụ như 1 người mặc đùi đi tập thể dục thì ta sẽ đánh 
giá khác so với người mặc quần đùi đi học. 
b.Tự nhận thức bản thân 
Tự nhận thức là quá trình chúng ta xây dựng một khái niệm hay hình ảnh về 
4 
bản thân (HABT) 
Trong giao tiếp, không những chúng ta nhận thức người khác mà còn nhận 
thức, khám phá chính bản thân mình.Chỉ khi giao tiếp với người khác thì chúng ta 
mới hiểu được chính bản thân mình. Tự nhận thức bản thân càng phong phú, chính 
xác bao nhiêu thì khả năng nhận thức người khác càng phong phú, chính xác bấy 
nhiêu. 
1.2.2 Tình cảm và cảm xúc trong giao tiếp. 
Trên cơ sở của nhận thức, cảm xúc và tình cảm được nảy sinh và biểu lộ trong 
giao tiếp giữa hai người. Những cảm xúc có thể tích cực (vui mừng, phấn khởi, sung 
sướng, khâm phục…), cũng có thể tiêu cực (lo lắng, sợ hãi, tức giận… ) và chúng có 
thể ảnh hưởng đến sự nhận thức hoặc đến các vấn đề tâm lý khác. 
Nếu những cảm xúc nhất định được lặp đi lặp lại qua những lần giao tiếp khác 
nhau thì sẽ dần dần hình thành nên những tình cảm tương ứng. Mặt khác, trên cơ sở 
những tình cảm đã có từ trước với nhau, mỗi lần giao tiếp giữa hai người lại nảy sinh 
những cảm xúc như rung động, thể nghiệm những tình cảm đó. Những tình cảm tích 
cực, dương tính (như yêu thương, quý trọng….) đối với nhau và những cảm xúc dễ 
chịu nảy sinh trên cơ sở những tình cảm đó làm cho hai người có nhu cầu gặp nhau, 
giao tiếp với nhau. Ngược lại, những tình cảm tiêu cực, âm tính (như ghét, căm thù, 
khinh bỉ…) và những cảm xúc khó chịu nảy sinh trên cơ sở những tình cảm đó làm 
cho hai người xa lánh nhau, ngại giao tiếp nhau.
Để giao tiếp tốt chúng ta cần phải biết kiềm chế những cảm xúc của mình, tránh 
không cho chúng lấn lướt lý trí của ta và phải biết tác động vào cảm xúc của đối 
tượng. 
5 
1.2.3 Ấn tượng ban đầu 
Những ấn tượng ban đầu rất quan trọng, chúng hình thành trong đầu óc của ta 
ngay cả khi không chịu sự chi phối lý trí. ấn tượng ban đầu thường là một sự đánh giá, 
một hình ảnh, một nhận xét, một thái độ về đối tượng được hình thành ngay từ giây 
phút đầu gặp gỡ hay lần đầu tiên gặp gỡ. 
Ấn tượng ban đầu là những nhìn nhận, đánh giá sơ khởi thiên về cảm tính, nên 
chúng có thể đúng cũng có thể sai, chúng dần dần được hoàn chỉnh và chính xác hóa 
trong quá trình giao tiếp. 
Ấn tượng ban đầu ảnh hưởng rất lớn đến quá trình giao tiếp về sau, nó có thể 
làm biến đổi cả thái độ, cả hành vi kỹ xảo của ta. Trong giao tiếp, chúng ta phải tạo ra 
được ấn tượng ban đầu tốt đẹp ở đối tượng. Ngược lại, ta cũng phải dè chừng đừng để 
ấn tượng ban đầu về đối tượng chi phối hành vi, thái độ của ta. 
1.2.4 Trạng thái bản ngã trong giao tiếp. 
Trong khi giao tiếp, cá tính con người gồm có 3 trạng thái là trạng thái bản ngã 
phụ mẫu, trạng thái bản ngã thành niên và trạng thái bản ngã nhi đồng. Dù ở môi 
trường giao tiếp nào, con người cũng có thể hiện một trong ba trạng thái đó và dần 
dần chuyển từ trạng thái này sang trạng thái khác. 
Trạng thái bản ngã phụ mẫu 
Đó là đặc trưng cá tính nhận biết được quyền hạn và thế mạnh của mình và thể 
hiện trong khi giao tiếp. Biểu hiện cụ thể trong cuộc sống là khi giao tiếp hay ra lệnh, 
hoặc huấn thị. Ở trạng thái này, nếu đối tượng giao tiếp là cấp dưới có thể tăng vẻ uy 
nghiêm, nhưng nếu đối tượng giao tiếp là đồng nghiệp sẽ gây phản ứng bất mãn. 
Trạng thái bản ngã thành niên
Đó là đặc trưng cá tính biết bình tĩnh và khách quan phân tích sự việc theo lý 
6 
trong quá trình giao tiếp. 
Trạng thái bản ngã nhi đồng 
Đó là đặc trưng cá tính hay xúc động và hành động theo sự xui khiến của tình cảm 
trong quá trình giao tiếp. 
Trong bối cảnh xã hội phức tạp, trong quá trình giao tiếp, chúng ta nên phân 
tích trạng thái bản ngã của mình cũng như của đối tượng. Phải phân tích trạng thái 
bản ngã nào chủ động xuyên suốt trong quá trình giao tiếp để tự giác loại bỏ trạng thái 
vô ý thức và vô ý trí. Đó là cơ sở nâng cao hiệu quả giao tiếp. Đồng thời phải học 
cách kiềm chế trạng thái bản ngã của mình, trong bất cứ trường hợp nào ta cũng cố 
gắng duy trì trạng thái bản ngã thành niên. 
1.2.5 Sự hòa hợp tâm lý giữa các bên trong giao tiếp. 
Sự hòa hợp giữa các bên trong giao tiếp 
Kết quả của giao tiếp phụ thuộc vào vào những người tham gia giao tiếp. Nếu 
các bên không hợp nhau sẽ rất khó nói chuyện, bàn bạc, giải quyết công việc chung 
với nhau và ngược lại. 
Sự hòa hợp về tâm lí có thể là tương hợp về các mặt như: Nhu cầu, sở thích, lý 
tưởng, thế giới quan, tính cách…Những sự tương hợp này sẽ tạo điều kiện thuận lợi 
dễ dàng trong giao tiếp ban đầu và lâu dài. 
Sự hơn kém nhau và khác nhau về năng lực có thể gây ra sự khó khăn trong 
giao tiếp, trong sự hợp tác trong công việc. Tuy nhiên trong một số trường hợp như 
quan hệ thầy trò, cấp trên- cấp dưới… sự khác nhau này là chuyện bình thường thậm 
chí là cần thiết để người này chỉ huy, chỉ dẫn và dìu dắt người kia. Hai người hợp 
nhau thường có tính khí khác nhau thậm chí còn trái ngược nhau nhưng lại bù trừ cho 
nhau. Ví dụ như người sôi nổi và người ưu tư, người linh hoạt và người điềm tĩnh…
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG YẾU TỐ TÂM LÝ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUÁ 
TRÌNH GIAO TIẾP TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY 
CỔ PHẦN SỮA VINAMILK VIỆT NAM 
2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam 
7 
2.1.1 Tổng quan 
Tính theo doanh số và sản lượng, Vinamilk là nhà sản suất sữa hàng đầu tại 
Việt Nam. Danh mục sản phẩm của Vinamilk bao gồm: sản phẩm chủ lực là sữa nước 
và sữa bột; sản phẩm có giá trị cộng thêm như sữa đặc, yoghurt ăn và yoghurt uống, 
kem và phó mát. Vinamilk cung cấp cho thị trường một những danh mục các sản 
phẩm, hương vị và qui cách bao bì có nhiều lựa chọn nhất.Theo Euromonitor, 
Vinamilk là nhà sản xuất sữa hàng đầu tại Việt Nam trong 3 năm kết thúc ngày 31 
tháng 12 năm 2007. Từ khi bắt đầu đi vào hoạt động năm 1976, Công ty đã xây dựng 
hệ thống phân phối rộng nhất tại Việt Nam và đã làm đòn bẩy để giới thiệu các sản 
phẩm mới như nước ép, sữa đậu nành, nước uống đóng chai và café cho thị 
trường.Phần lớn sản phẩm của Công ty cung cấp cho thị trường dưới thương 
hiệu“Vinamilk”, thương hiệu này được bình chọn là một “Thương hiệu Nổi tiếng” và 
là một trong nhóm 100 thương hiệu mạnh nhất do Bộ Công Thương bình chọn năm 
2006. Vinamilk cũng được bình chọn trong nhóm “Top 10 Hàng Việt Nam chất lượng 
cao” từ năm 1995 đến năm 2007.Hiện tại Công ty tập trung các hoạt động kinh doanh 
vào thị trường đang tăng trưởng mạnh tại Việt Nam mà theo Euromonitor là tăng 
trưởng bình quân 7.85% từ năm 1997 đến 2007. Đa phần sản phẩm được sản xuất tại 
chín nhà máy với tổng công suất khoảng 570.406 tấn sữa mỗi năm. Công ty sở hữu 
một mạng lưới phân phối rộng lớn trên cả nước, đó là điều kiện thuận lợi để chúng tôi 
đưa sản phẩm đến số lượng lớn người tiêu dùng.Sản phẩm Công ty chủ yếu được tiêu 
thụ tại thị trường Việt Nam và cũng xuất khẩu sang các thị trường nước ngoài như Úc, 
Campuchia, Irắc, Philipines và Mỹ.
8 
2.1.2 Lịch sử hình thành 
Các sự kiện quan trọng trong quá trình hình thành và phát triển của Công ty 
như sau: 
• 1976: Tiền thân là Công ty Sữa, Café Miền Nam, trực thuộc Tổng Công ty 
Lương Thực, với 6 đơn vị trực thuộc là Nhà máy sữa Thống Nhất, Nhà máy sữa 
Trường Thọ, Nhà máy 
sữa Dielac, Nhà máy Café Biên Hòa, Nhà máy Bột Bích Chi và Lubico. 
• 1978: Công ty được chuyển cho Bộ Công Nghiệp thực phẩm quản lý và Công 
ty được đổi tên thành Xí Nghiệp Liên hợp Sữa Café và Bánh Kẹo I. 
• 1988: Lần đầu tiên giới thiệu sản phẩm sữa bột và bột dinh dưỡng trẻ em tại 
Việt Nam. 
• 1991: Lần đầu tiên giới thiệu sản phẩm sữa UHT và sữa chua ăn tại thị trường 
Việt Nam. 
• 1992: Xí Nghiệp Liên hợp Sữa Café và Bánh Kẹo I được chính thức đổi tên 
thành Công ty Sữa Việt Nam và thuộc sự quản lý trực tiếp của Bộ Công Nhiệp Nhẹ. 
Công ty bắt đầu tập trung vào sản xuất và gia công các sản phẩm sữa. 
• 1994: Nhà máy sữa Hà Nội được xây dựng tại Hà Nội. Việc xây dựng nhà 
máy là nằm trong chiến lược mở rộng, phát triển và đáp ứng nhu cầu thị trường Miền 
Bắc Việt Nam. 
• 1996: Liên doanh với Công ty Cổ phần Đông lạnh Quy Nhơn để thành lập Xí 
Nghiệp Liên Doanh Sữa Bình Định. Liên doanh này tạo điều kiện cho Công ty thâm 
nhập thành công vào thị trường Miền Trung Việt Nam. 
• 2000: Nhà máy sữa Cần Thơ được xây dựng tại Khu Công Nghiệp Trà Nóc, 
Thành phố Cần Thơ, nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu tốt hơn của người tiêu dùng tại
đồng bằng sông Cửu Long. Cũng trong thời gian này, Công ty cũng xây dựng Xí 
Nghiệp Kho Vận có địa chỉ tọa lạc tại : 32 Đặng Văn Bi, Thành phố Hồ Chí Minh. 
• 2003: Chính thức chuyển đổi thành Công ty cổ phần vào tháng 12 năm 2003 
và đổi tên thành Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam cho phù hợp với hình thức hoạt động 
của Công ty. 
• 2004: Mua thâu tóm Công ty Cổ phần sữa Sài Gòn. Tăng vốn điều lệ của 
9 
Công ty lên 1,590 tỷ đồng. 
• 2005: Mua số cổ phần còn lại của đối tác liên doanh trong Công ty Liên 
doanh Sữa Bình Định (sau đó được gọi là Nhà máy Sữa Bình Định) và khánh thành 
Nhà máy Sữa Nghệ An vào ngày 30 tháng 06 năm 2005, có địa chỉ đặt tại Khu Công 
Nghiệp Cửa Lò, Tỉnh Nghệ An. 
* Liên doanh với SABmiller Asia B.V để thành lập Công ty TNHH Liên Doanh 
SABMiller Việt Nam vào tháng 8 năm 2005. Sản phẩm đầu tiên của liên doanh mang 
thương hiệu Zorok được tung ra thị trường vào đầu giữa năm 2007. 
• 2006: Vinamilk niêm yết trên thị trường chứng khoán Thành phố Hồ Chí 
Minh vào ngày 19 tháng 01 năm 2006, khi đó vốn của Tổng Công ty Đầu tư và Kinh 
doanh Vốn Nhà nước có tỷ lệ nắm giữ là 50.01% vốn điều lệ của Công ty. Mở Phòng 
Khám An Khang tại Thành phố Hồ Chí Minh vào tháng 6 năm 2006. Đây là phòng 
khám đầu tiên tại Việt Nam quản trị bằng hệ thống thông tin điện tử. Phòng khám 
cung cấp các dịch vụ như tư vấn dinh dưỡng, khám phụ khoa, tư vấn nhi khoa và 
khám sức khỏe. Khởi động chương trình trang trại bò sữa bắt đầu từ việc mua thâu 
tóm trang trại bò sữa Tuyên Quang vào tháng 11 năm 2006, một trang trại nhỏ với 
đàn bò sữa khoảng 1.400 con. Trang trại này cũng được đi vào hoạt động ngay sau khi 
được mua thâu tóm.
• 2007: Mua cổ phần chi phối 55% của Công ty sữa Lam Sơn vào tháng 9 năm 
2007, có trụ sở tại Khu công nghiệp Lễ Môn, Tỉnh Thanh Hóa. 
• 2009: Phát triển được 135.000 đại lý phân phối, 9 nhà máy và nhiều trang trại 
10 
nuôi bò sữa tại Nghệ An, Tuyên Quang. 
• 2010 - 2012: Xây dựng nhà máy sữa nước và sữa bột tại Bình Dương với tổng 
vốn đầu tư là 220 triệu USD. 
• 2011: Đưa vào hoạt động nhà máy sữa Đà Nẵng với vốn đầu tư 30 triệu USD. 
2.1.3 Triết lý kinh doanh 
“Vinamilk mong muốn trở thành sản phẩm được yêu thích nhất ở mọi khu vực, 
lãnh thổ. Vì thế công ty tâm niệm rằng chất lượng và sáng tạo là người 
bạn đồng hành của Vinamilk. Vinamilk xem khách hàng là trung tâm và cam kết 
đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng.” 
2.1.4: Danh hiệu và phần thưởng 
 Huân chương Lao Động hạng III (1985), hạng II (1991), hạng I (1996) 
 Anh hùng Lao Động (2000) 
 Top 15 công ty tại Việt Nam (UNDP) 
 Top 200 Doanh Nghiệp Vừa và Nhỏ ở Châu Á do Forbes Asia bình chọn (2010) 
 Top 10 thương hiệu được người tiêu dùng yêu thích nhất Việt (Nielsen Singapore 
2010) 
 Top 5 doanh nghiệp tư nhân lớn nhất thị trường Việt Nam (VNR500) 
2.2 Các yếu tố tâm lí ảnh hưởng đến quá trình giao tiếp 
2.2.1 Tình cảm và cảm xúc trong giao tiếp 
 Vinamilk tạo ra một môi trường chuyên nghiệp, công việc đầy thách thức và 
cơ hội làm việc với những người giàu kinh nghiệm, từng công tác tại các tập đoàn đa 
quốc gia là nơi tốt nhất để chọn lựa cho con đường phát triển sự nghiệp của mình.
Vinamilk luôn cam kết tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất giúp nhân viên đạt được mục 
tiêu nghề nghiệp. Vinamilk là nơi nhân viên có thể thỏa sức sáng tạo, đưa những kiến 
thức và kinh nghiệm vào thực tế nhằm góp phần xây dựng và phát triển Công ty. 
 Chương trình đào tạo giúp nhân viên phát triển và đạt được mục tiêu 
nghề nghiệp: Vinamilk quan niệm đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là chiến lược 
đầu tư cho sự thành công trong tương lai của công ty. Vì thế,nhân viên của Vinamilk 
sẽ có cơ hội được đào tạo nhằm hòan thiện các kỹ năng, kiến thức đáp ứng 
được yêu cầu và thách thức trong công việc. Các khóa đào tạo về chuyên môn và 
kỹ năng cũng như các buổi tham gia huấn luyện thực tế được công ty tổ chức thường 
xuyên trong và ngoài nước. Vinamilk vạch ra con đường phát triển nghề nghiệp cụ thể 
cho nhân viên của mình và mang đến các chương trình đào tạo phù hợp nhất giúp 
nhân viên nâng cao hiệu quả làm việc. Một khi hiệu quả làm việc của nhân viên được 
nâng cao, công ty sẽ giao phó những công việc thử thách hơn và cùng với sự hỗ trợ 
tích cực từ đồng nghiệp và cấp trên, mục tiêu nghề nghiệp của nhân viên chắn chắn sẽ 
thành hiện thực. 
 Chế độ lương bổng và đãi ngộ xứng đáng:Vinamilk tin rằng con người là tài 
sản quý nhất của công ty nên công ty xem tiền lương cũng là tiền đầu tư hiệu 
quả nhất. Chính vì thế làm việc tại Vinamilk, các nhân viên sẽ nhận được mức lương 
tương xứng với năng lực và cạnh tranh so với thị trường. Ngoài ra, chương trình Cổ 
phiếu thưởng được xem là một trong những sự động viên tích cực đối với đội ngũ 
nhân viên tận tâm, hết lòng vì Vinamilk. Vinamilk cũng sẽ công nhận những đóng 
góp của các nhân viên của mình thông quaVinamilk cũng sẽ công nhận những đóng 
góp của các nhân viên của mình thông qua các chương trình đánh giá hiệu quả làm 
việc của nhân viên và mức thưởng hàng năm hấp dẫn thể hiện sự trân trọng của công 
ty đối với thành công của nhân viên mình và phản ánh tính công bằng giữa các 
nhân viên. Ngoài ra, chương trình Bảo hiểm sức khỏe, hỗ trợ phương tiện đi lại 
cũng là một trong những phúc lợi nổi bật Vinamilk mang đến cho nhân viên. 
11
 Nhiều cơ hội công việc mới cùng với sự phát triển không ngừng của Công ty: 
Hiện đang dẫn đầu trong ngành công nghiệp chế biến sữa tại Việt Nam và đang vươn 
tầm ra quốc tế nhưng Vinamilk luôn có tham vọng phát triển hơn nữa. Trong quá trình 
phát triển và mở rộng đó sẽ có nhiều công việc mới được tạo ra, các nhân viên sẽ có 
cơ hội được thử sức với những vai trò, thách thức mới. Điều này cũng giúp khơi dậy 
năng lực tiềm ẩn và khả năng sáng tạo của nhân viên. 
 Nền văn hóa tạo cảm hứng làm việc và sáng tạo : Giá trị và sự thành công 
của Vinamilk phụ thuộc rất nhiều vào tính sáng tạo và sự hứng thú trong công 
việc của các nhân viên của mình. Chính vì thế Vinamilk luôn nỗ lực tạo ra một môi 
trường làm việc chuyên nghiệp nhưng không kém phần thân thiện và cởi mở để mỗi 
cá nhân có thể tự do phát huy tính sáng tạo, giải phóng được tiềm năng của bản thân 
từ đó tạo ra sự khác biệt. 
2.2.2. Vinamilk tạo ấn tượng khi giới thiệu cho khách hàng về thương hiệu của công 
ty. 
Nhãn hiệu Vinamilk: vinamilk nhận thấy tên nhãn hiệu là mũi dùi đầu tiên 
trong trận chiến giành giật sự lựa chọn của khách hàng và được trang bị kỹ để giành 
được ưu thế ngay từ đòn phủ đầu … 
Thương hiệu Vinamilk là thương hiệu quen thuộc và được người tiêu dùng Việt 
Nam tin tưởng sử dụng trong suốt 35 năm qua. 
Dưới góc độ xây dựng thương hiệu , tên nhãn hiệu là thành tố cơ bản vì nó 
thường là yếu tốt chính hoặc là liên hệ chính của sản phẩm một cách cô đọng và tinh 
tế. Tên nhãn hiệu là ấn tượng đầu tiên về một loại sản phẩm/ dịch vụ trong nhận thức 
nhãn hiệu của người tiêu dùng. Vì thế, tên nhãn hiệu là một yếu tố quan rọng thể hiện 
khả năng phân biệt của người tiêu dùng khi đã nghe hoặc nhìn thấy nhãn hiệu và cũng 
là yếu tố cơ bản gợi nhớ sản phẩm / dịch vụ trong những tình huống mua hàng. 
12
Logo: dưới góc độ xây dựng thương hiệu , logo là thành tố đồ họa của nhãn 
hiệu góp phần quan trọng trong nhận thức của khách hàng về nhãn hiệu 
2.2.3 Sự hòa hợp tâm lí giữa các bên trong giao tiếp. 
a. Trong nội bộ công ty 
Trong nội bộ công ty lớn như Vinamilk các luồng thông tin được di chuyển liên 
tục với cường độ lớn được phân ra các luồng như: Luồng thông tin từ hội đồng quản 
trị đến các công ty thành viên và ngược lại thông tin từ van phòng các công ty thành 
viên tới văn phòng của hội đông quản trị, thông tin từ lãnh đạo chuyển đến bộ phận 
văn phòng rồi phổ biến tới các bộ phận phòng ban khác trong công ty, thông tin giữa 
nhân viên với nhau. 
Các thông tin này được luân chuyển và trao đỏi cho nhau bằng nhiều cách khác 
nhau với những phương tiện như điện thoại, máy tính, mạng chat nội bộ, văn bản 
được ban hành, các quy định, thông báo được niêm yết. Chính vì vậy mà sự hòa hợp 
trong giao tiếp giữa các thành viên trong công ty là rất quan trọng . Hòa hợp thức đẩy 
giao tiếp, lắng nghe và hòa nhập giữa mọi người, để họ có điều kiện thực hiện quá 
trình truyền thông hiệu quả. 
Trên chặng đường phát triển bền vững, Vinamilk sẽ luôn duy trì và phát triển 
những giá trị cốt lõi: Chính trực, tôn trọng, công bằng, tuân thủ luật pháp, bộ quy tắc 
ứng xử và các quy chế, chính sách, quy định của công ty, tôn trọng các tiêu chuẩn đã 
được thiết lập và hành động một cách đạo đức, đối xử tôn trọng và công bằng với mọi 
nhân viên, tạo dựng những cơ hội phát triển bình đẳng, xây dựng và duy trì môi 
trường làm việc an toàn, thân thiện và cởi mở. 
13 
b. Bên ngoài công ty 
Đây là kênh thông tin có khá nhiều luồng khác nhau và hình thức cũng đa dạng, 
hơn nữa nó còn là kênh thông tin đóng vai trò mấu chốt quan trọng, là nguyên nhân
khách quan quyết định sự thành bại của chiến lược cũng như kế hoạch đã đề ra của 
công ty. Kênh thông tin này sở hữu 2 luồng là luồng thông tin từ trong công ty ra 
ngoài và luồng thông tin từ ngoài vào trong công ty. Luông thông tin này chia làm 
những kênh thông tin nhỏ sau dựa vào những đặc điểm và đối tượng cung cấp hay có 
nhu cầu: 
 Đối với đối tác, nhà đầu tư và cổ đông: Luôn tôn trọng và giao dịch bình đẳng 
với các nhà cung cấp và đối tác, luôn trân trọng mối quan hệ hợp tác lâu dài trên cơ sở 
trung thực, minh bạch và hài hòa lợi ích. 
 Đối với người tiêu dùng: Sản phẩm của VINAMILK luôn hướng tới sứ mệnh là 
mang đến cho cộng đồng nguồn dinh dưỡng tốt nhất, chất lượng nhất bằng chính sự 
trân trọng, tình yêu và trách nhiệm với cuộc sống, con người và xã hội. Niềm tin yêu 
của người tiêu dùng đối với sản phẩm của VINAMILK chính là thước đo thành công 
và là động lực quý giá cho mỗi hành động. VINAMILK luôn đặt lợi ích người tiêu 
dùng lên hàng đầu, cam kết duy trì giá trị đạo đức, đảm bảo chất lượng và sự an toàn 
của sản phẩm. Tạo ra uy tín, mối quan hệ hòa hợp giữa công ty với khách hàng. 
 Đối với nhà cung cấp: VINAMILK luôn mong muốn đảm bảo được một nguồn 
cung cấp ổn định và tin cậy trên nền tảng quan hệ bền vững và hài hòa lợi ích với các 
nhà cung cấp nguyên liệu cũng như dịch vụ ở mức tiêu chuẩn cao. Do đó, 
VINAMILK cam kết tạo dựng hình ảnh một công ty uy tín, tôn trọng và trung thực 
với các nhà cung cấp. 
2.2.4. Trạng thái bản ngã trong giao tiếp 
Trong khi giao tiếp, cá tính con người gồm có 3 trạng thái là trạng thái bản ngã 
phụ mẫu, trạng thái bản ngã thành niên và trạng thái bản ngã nhi đồng. Dù ở môi 
trường giao tiếp nào, con người cũng có thể hiện một trong ba trạng thái đó và dần 
dần chuyển từ trạng thái này sang trạng thái khác. 
14
VINAMILK tôn trọng quyền của nhân viên được tự do đặt mối quan hệ với 
những người sẽ tiếp xúc trong môi trường làm việc, nhưng mỗi nhân viên phải dùng 
sự phán đoán sáng suốt của mình để đảm bảo rằng những mối quan hệ đó không ảnh 
hưởng không tốt đến tính độc lập và Chính trực trong công việc. 
Xung đột lợi ích trong trường hợp này phát sinh khi nhân viên thực hiện theo 
một cách thức không vì lợi ích tốt nhất cho VINAMILK với lý do của bản thân, bạn 
bè hay thân nhân. 
Nhân viên khi có mối quan hệ cá nhân hoặc tình cảm bạn bè nên xử sự một 
cách khéo léo với sự phán đoán và nhạy cảm của bản thân trong tình huống có thể 
phán đoán rằng nó sẽ rơi vào trường hợp xung đột lợi ích. 
Nhân viên phải báo cáo cho cấp quản lý trực tiếp hoặc phải nhận được sự chấp 
thuận bằng văn bản trong trường hợp cần thiết trước khi giao dịch, mà mình thay mặt 
cho VINAMILK, với bất kỳ bên thứ ba nào mà nhân viên hoặc thành viên gia đình 
trực hệ đang có quyền lợi. 
VINAMILK hành động trên cơ sở những Giá Trị Cốt Lõi và luôn nhận thức 
được rằng chúng ta phải minh bạch và trung thực trong tất cả các giao dịch, cho dù là 
với khách hàng, đối tác, nhà cung cấp, cổ đông hay cộng đồng. Là một đại diện cho 
VINAMILK trong một tình huống nào đó, mỗi nhân viên chúng ta phải tự điều chỉnh 
bản thân bằng chuẩn mực cao nhất của sự Chính trực và theo những cách thức Tôn 
trọng danh tiếng cũng như vị thế của VINAMILK. Chính bản thân mỗi người phải 
Công bằng và trung thực trong tất cả các giao dịch với khách hàng, nhà cung cấp, cổ 
đông, đối thủ cạnh tranh và ngay cả với những nhân viên khác để tránh xung đột lợi 
ích. Tất nhiên, mỗi chúng ta cũng tôn trọng sự tuân thủ của nhân viên tổ chức đó với 
bộ quy tắc ứng xử của họ. 
15
CHƯƠNG III: ĐÁNH GIÁ, ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP GIÚP CẢI THIỆN QUÁ 
TRÌNH GIAO TIẾP TRONG DOANH NGHIỆP 
16 
3.1 Đánh giá 
3.1.1 Tích cực 
Nhận thức trong giao tiếp: Khi giao tiếp với nhau, chúng ta nhận thức về nhau. 
Trước hết là các chủ thể giao tiếp tri giác lẫn nhau như: Quan sát vẻ mặt, tướng mạo, 
tư thế, tác phong, dáng điệu, cách ăn mặc, trang điểm, ánh mắt, lời nói, nụ cười. 
Những hình ảnh tri giác này sẽ ảnh hưởng rất lớn đến việc đánh giá nhân cách, trình 
độ văn hóa và tình cảm của nhau. Khi bắt đầu giao tiếp dù với mục đích gì thì những 
hình ảnh ban đầu về diện mạo bên ngoài, cách ăn mặc để lại nhiều ảnh hưởng trong 
giao tiếp về sau. Quá trình nhận thức phải diễn ra nhanh chóng trong suy nghĩ của 
người giao tiếp, khi người giao tiếp nhận thức đúng đắn về nhau, từ đó họ sẽ có những 
xử sự đúng đắn, tốt đẹp cho nhau, quá trình giao tiếp sẽ trở nên dễ dàng, thuận lợi hơn 
và đạt kết quả cao nhất. 
Tình cảm và xúc cảm trong giao tiếp Trên cơ sở của nhận thức, cảm xúc và tình 
cảm được nảy sinh và biểu lộ trong giao tiếp giữa các bên. Với những cảm xúc tích 
cực: vui mừng, phấn khởi, sung sướng, khâm phục… tạo ra bầu không khí thoải mái, 
dễ chịu trong giao tiếp, giúp những người giao tiếp với nhau hiểu nhau, đến gần nhau 
hơn, tăng sự gắn kết giữa các nhân viên trong doanh nghiệp và giữa các nhân viên với 
nhà quản trị. Từ đó sự kết hợp công việc giữa mọi người sẽ đem lại những hiệu quả 
tích cực, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. 
Ấn tượng ban đầu trong giao tiếp là rất quan trọng chúng được hình thành trong 
đầu óc của chúng ta ngay và không nhất thiết chịu sự chi phối của lý trí. . Ấn tượng 
ban đầu có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình giao tiếp về sau, nó có thể làm biến đổi cả 
thái độ, cả hành vi của các bên trong giao tiếp. Trong giao tiếp cần tạo ra những ấn 
tượng ban đầu tốt đẹp với phía bên kia, vì chính nó sẽ là chìa khóa cho những thành 
công cho các giai đoạn tiếp theo. ấn tượng ban đầu trong giao tiếp rất quan trọng
trong việc xây dựng một mối quan hệ với mọi người. Trong công việc nếu bạn để lại 
cho khách hàng một ấn tượng ban đầu tốt đẹp thì điều đó sẽ quyết định đến doanh 
thu,phát triển công ty sau này,uy tín và mối quan hệ bền lâu. 
17 
Trạng thái bản ngã trong giao tiếp: 
- Trạng thái bản ngã phụ mẫu: nhận biết được quyền hạn và thế mạnh của mình 
và thể hiện trong khi giao tiếp. Biểu hiện cụ thể trong cuộc sống là khi giao tiếp 
hay ra lệnh, hoặc huấn thị. Đối với đối tượng giao tiếp là cấp dưới trạng thái 
này giúp tăng tính quyết đoán trong giao tiếp, tăng sự uy nghiêm, khiến cấp 
dưới phục tùng. 
- Trạng thái bản ngã thành niên: bình tĩnh và khách quan phân tích sự việc theo 
lý trong quá trình giao tiếp, nhận diện đúng vấn đề và có cách giải quyết hợp lí. 
Sự hòa hợp tâm lý giữa các bên trong giao tiếp: Kết quả của quá trình giao tiếp 
phụ thuộc vào những người tham gia giao tiếp. tâm lí giữa các bên giao tiếp được 
hòa hợp sẽ tạo điều kiện thuận lợi dễ dàng trong giao tiếp ban đầu và lâu dài. 
Trong một số trường hợp sự khác biệt về khả năng và tính cách vẫn được bộc lộ 
tích cực, ví dụ: Hai người hợp nhau thường có tính khí khác nhau, nhưng bù trừ 
cho nhau, ví dụ như người sôi nổi và người ưu tư (nóng – lạnh), người linh hoạt và 
người điềm tĩnh (nhanh – chậm).. 
3.1.2 Tồn tại 
Những nhận thức không phải lúc nào cũng chính xác, chúng bị nhiều yếu tố chi 
phối như ấn tượng ban đầu, các Nhận thức trong giao tiếp định kiến... nên thường dẫn 
đến chủ quan, thiếu chính xác.Nhận thức sai lầm trong giao tiếp khiến các đối tượng 
giao tiếp hiểu sai về nhau, từ đó dẫn đến cách xử sự không đúng mực, thậm chí có thể 
gây ức chế cho người đối diện 
Tình cảm và cảm xúc trong giao tiếp cũng có thể gây ra những tác động không 
tốt cho các đối tượng giao tiếp. với những cảm xúc tiêu cực như lo lắng, sợ hãi, tức
giận,... chúng có thể ảnh hưởng đến sự nhận thức hoặc đến các vấn đề tâm lý khác. 
Ví dụ, do xúc động quá mà ta có thể không kiểm soát được hành vi của mình. Những 
tình cảm tiêu cực, âm tính như ghét, căm thù, khinh bỉ,...và những cảm xúc khó chịu 
nảy sinh trên cơ sở những tình cảm đó làm cho hai người xa lánh nhau, ngại giao tiếp 
với nhau. 
Ấn tượng ban đầu không tốt sẽ ảnh hưởng rất lớn đến quá trình giao tiếp, ví dụ 
Trong lần gặp gỡ đầu tiên mà bạn vô tình nói hày làm một đièu gì đó phật ý đối tác 
của mình thì bạn sẽ không có cơ hội thứ 2 để sửa chữa lỗi lầm đó và nếu không gây 
được ấn tượng tốt trong lần gặp đầu tiên, bạn sẽ chẳng thể tự tin để làm bất cứ điều gì 
tiếp theo 
Trạng thái bản ngã nhi đồng đặc trưng cá tính hay xúc động và hành động theo 
sự xui khiến của tình cảm trong quá trình giao tiếp. trong trường hợp này, các đối 
tượng giao tiếp đôi khi sẽ không kiểm soát được cảm xúc dẫn đến có những hành 
động, hành vi sai lệch, cảm xúc lấn át lí trí. Đối với những nhà quản trị có thể sẽ đưa 
ra nhưng quyết định không chính xác, không quyết đoán gây mất lòng cấp dưới. còn 
đối với nhân viên với nhau có thể gây mất đoàn kết, trật tự trong doanh nghiêp. 
Sự hòa hợp tâm lí giữa các bên trong giao tiếp: Nếu các bên không hợp nhau sẽ 
rất khó nói chuyện, bàn bạc, giải quyết công việc chung với nhau. Sự khác nhau hoặc 
hơn kém nhau về năng lực cũng có thể gây khó khăn trong sự hợp tác hay đối tác với 
nhau 
18
19 
3.2 Giải pháp 
Để khắc phục những tồn tại trên, chúng tôi xin đưa ra các giải pháp sau: 
 Giao tiếp theo phong cách giao tiếp chính mà nhân viên thấy tự nhiên, thoải 
mái nhất. 
 Không có phong cách giao tiếp tối ưu. Mỗi phong cách đều có lợi thế và những 
thách thức riêng, tùy thuộc vào tình huống. 
 Khi nhân viên bị áp lực họ có thể càng bộc lộ rõ phong cách giao tiếp chính 
hoặc chuyển hoàn toàn sang một phong cách khác vì vậy Vinamilk phải nhận 
thức được những khác biệt này và biết điều chỉnh hành vi trong quá trình thay 
đổi sẽ tạo nên những quan hệ công việc vững chắc và hiệu quả hơn. 
 Công cụ giao tiếp phải hợp lí tùy chỉnh phù hợp trong từng trường hợp: 
1. Giao tiếp trực diện 
 Trang phục phải phù hợp với: 
+ Công việc đang đảm trách 
+ Sự kiện, hoạt động đặc biệt 
+ Văn hóa công ty 
+ Thẩm mỹ 
+ Giới tính 
+ Truyền thống dân tộc 
+ Thời tiết khí hậu 
+ Thu nhập 
 Cách xưng hô, chào hỏi phải phù hợp, dễ nghe 
 Quan hệ với các đồng nghiệp 
 Quan hệ giữa cấp dưới và cấp trên
20 
2. Giao tiếp không trực diện 
 Thư điện tử: gửi cho cán bộ, công nhân viên khi có tin tức cần thông báo cho 
toàn thể 
 Cuộc họp: gặp gỡ trực tiếp giữa cấp trên cấp dưới, giữa đối tác, giữa doanh 
nghiệp và khách hàng nhằm giúp xây dựng quan hệ và niềm tin, khuyến khích 
phản hồi nhanh chóng. 
 Báo chí: cung cấp bản tin và tạp chí nội bộ Công ty là cách tốt nhất để thông 
báo cho mọi người. 
 Bảng thông báo: cung cấp thông tin cho nhân viên 
 Điện thoại: cần bố trí nhiều khu vực trong công ty có điện thoại để tiện liên lạc 
trong trường hợp khẩn cấp 
3. Giao tiếp giữa nhân viên với khách hàng 
 Phải lịch sự, có những câu chào hỏi đặc trưng của công ty 
 Giao tiếp, cử chỉ phải tạo độ tin tưởng cho khách hàng. 
Tóm lại, phải đưa ra các quy định chung cho công ty nhưng các quy định cũng 
phải nhằm cải thiện các nhân viên gần gũi nhau hơn vì một mục tiêu chung là 
cùng nhau phát triển công ty. Không điều chỉnh hành vi của nhân viên mà điều 
chỉnh nhận thức, ý thức của họ
21 
MỤC LỤC 
A. PHẦN MỞ ĐẦU………………………………………………………………………………………………………………..1 
B. PHẦN NỘI DUNG…………………………………………………………….2 
CHƯƠNG I: LÝ THUYẾT ...................................................................................................................... 2 
1.1 Khái niệm tâm lý............................................................................................................................ 2 
1.2 Vai trò và các yếu tố tâm lí ảnh hưởng đến quá trình giao tiếp. .......................................................... 2 
1.2.1 Nhận thức trong giao tiếp.................................................................................................... 2 
1.2.2 Tình cảm và cảm xúc trong giao tiếp................................................................................... 4 
1.2.3 Ấn tượng ban đầu .............................................................................................................. 5 
1.2.4 Trạng thái bản ngã trong giao tiếp....................................................................................... 5 
1.2.5 Sự hòa hợp tâm lý giữa các bên trong giao tiếp. ................................................................... 6 
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG YẾU TỐ TÂM LÝ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUÁ TRÌNH GIAO TIẾP TRONG 
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VINAMILK VIỆT NAM ....................... 7 
2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam ................................................................................ 7 
2.1.1 Tổng quan ............................................................................................................................... 7 
2.1.2 Lịch sử hình thành ................................................................................................................... 8 
2.1.3 Triết lý kinh doanh..................................................................................................................10 
2.1.4: Danh hiệu và phần thưởng ......................................................................................................10 
2.2 Các yếu tố tâm lí ảnh hưởng đến quá trình giao tiếp.........................................................................10 
2.2.1 Tình cảm và cảm xúc trong giao tiếp .......................................................................................10 
2.2.2. Vinamilk tạo ấn tượng khi giới thiệu cho khách hàng về thương hiệu của công ty.......................12 
2.2.3 Sự hòa hợp tâm lí giữa các bên trong giao tiếp. .........................................................................13 
2.2.4. Trạng thái bản ngã trong giao tiếp ...........................................................................................14 
CHƯƠNG III: ĐÁNH GIÁ, ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP GIÚP CẢI THIỆN QUÁ TRÌNH GIAO TIẾP TRONG 
DOANH NGHIỆP ..................................................................................................................................16 
3.1 Đánh giá ................................................................................................................................16 
3.1.1 Tích cực .................................................................................................................................16 
3.1.2 Tồn tại ...................................................................................................................................17 
3.2 Giải pháp ...............................................................................................................................19

Mais conteúdo relacionado

Mais procurados

Phân tích chiến lược kinh doanh công ty cổ phần kinh đô
Phân tích chiến lược kinh doanh công ty cổ phần kinh đôPhân tích chiến lược kinh doanh công ty cổ phần kinh đô
Phân tích chiến lược kinh doanh công ty cổ phần kinh đôtibeodangyeu
 
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên Đại học Thư...
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên Đại học Thư...Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên Đại học Thư...
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên Đại học Thư...Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
ĐẠO ĐỨC TRONG QUAN HỆ VỚI CÁC ĐỐI TƯỢNG HỮU QUAN  TS. BÙI QUANG XUÂN
ĐẠO ĐỨC TRONG QUAN HỆ VỚI CÁC ĐỐI TƯỢNG HỮU QUAN    TS. BÙI QUANG XUÂNĐẠO ĐỨC TRONG QUAN HỆ VỚI CÁC ĐỐI TƯỢNG HỮU QUAN    TS. BÙI QUANG XUÂN
ĐẠO ĐỨC TRONG QUAN HỆ VỚI CÁC ĐỐI TƯỢNG HỮU QUAN  TS. BÙI QUANG XUÂNBùi Quang Xuân
 
Phong cách lãnh đạo của CEO Đặng Lê Nguyên Vũ tại tập đoàn Trung Nguyên
Phong cách lãnh đạo của CEO Đặng Lê Nguyên Vũ tại tập đoàn Trung NguyênPhong cách lãnh đạo của CEO Đặng Lê Nguyên Vũ tại tập đoàn Trung Nguyên
Phong cách lãnh đạo của CEO Đặng Lê Nguyên Vũ tại tập đoàn Trung Nguyênluanvantrust
 
Phân tích môi trường vi mô công ty cổ phần vinamilk
Phân tích môi trường vi mô công ty cổ phần vinamilkPhân tích môi trường vi mô công ty cổ phần vinamilk
Phân tích môi trường vi mô công ty cổ phần vinamilkbjkaboy
 
Một số nhận xét đánh giá về công tác tổ chứcbộ máy quả...
  Một số nhận xét đánh giá về công tác tổ chứcbộ máy quả...  Một số nhận xét đánh giá về công tác tổ chứcbộ máy quả...
Một số nhận xét đánh giá về công tác tổ chứcbộ máy quả...Viện Quản Trị Ptdn
 
Kế hoạch khởi sự kinh doanh thành lập cửa hàng quần áo thời trang nữ my lan m...
Kế hoạch khởi sự kinh doanh thành lập cửa hàng quần áo thời trang nữ my lan m...Kế hoạch khởi sự kinh doanh thành lập cửa hàng quần áo thời trang nữ my lan m...
Kế hoạch khởi sự kinh doanh thành lập cửa hàng quần áo thời trang nữ my lan m...Thanh Hoa
 
[Tiểu luận] Công tác phân tích công việc tại Công ty cổ phần Kinh Đô
[Tiểu luận] Công tác phân tích công việc tại Công ty cổ phần Kinh Đô[Tiểu luận] Công tác phân tích công việc tại Công ty cổ phần Kinh Đô
[Tiểu luận] Công tác phân tích công việc tại Công ty cổ phần Kinh ĐôHạt Mít
 
Bìa báo cáo thực tập
Bìa báo cáo thực tậpBìa báo cáo thực tập
Bìa báo cáo thực tậptramn79
 
Chương 3: Các Phương Pháp Dự Báo Định Tính
Chương 3: Các Phương Pháp Dự Báo Định TínhChương 3: Các Phương Pháp Dự Báo Định Tính
Chương 3: Các Phương Pháp Dự Báo Định TínhLe Nguyen Truong Giang
 
Hướng dẫn xây dựng ma trận trong QUẢN TRỊ Chiến lược
Hướng dẫn xây dựng ma trận trong QUẢN TRỊ Chiến lượcHướng dẫn xây dựng ma trận trong QUẢN TRỊ Chiến lược
Hướng dẫn xây dựng ma trận trong QUẢN TRỊ Chiến lượcguest3c41775
 
Đề cương chi tiết môn Văn Hóa Doanh Nghiệp
Đề cương chi tiết môn Văn Hóa Doanh NghiệpĐề cương chi tiết môn Văn Hóa Doanh Nghiệp
Đề cương chi tiết môn Văn Hóa Doanh NghiệpTrinh Tu
 
Bài tập quản trị tài chính và lời giải chi tiết 1428108
Bài tập quản trị tài chính và lời giải chi tiết 1428108Bài tập quản trị tài chính và lời giải chi tiết 1428108
Bài tập quản trị tài chính và lời giải chi tiết 1428108jackjohn45
 
Bài giảng Quản Trị Chất Lượng
Bài giảng Quản Trị Chất LượngBài giảng Quản Trị Chất Lượng
Bài giảng Quản Trị Chất LượngShare Tai Lieu
 
Tieu luan Quản trị Chiến lược Vinamilk
Tieu luan Quản trị Chiến lược VinamilkTieu luan Quản trị Chiến lược Vinamilk
Tieu luan Quản trị Chiến lược VinamilkQuang Đại Trần
 
Đề tài: Chiến lược marketing sản phẩm bánh trung thu công ty Kinh Đô, HAY
Đề tài: Chiến lược marketing sản phẩm bánh trung thu công ty Kinh Đô, HAYĐề tài: Chiến lược marketing sản phẩm bánh trung thu công ty Kinh Đô, HAY
Đề tài: Chiến lược marketing sản phẩm bánh trung thu công ty Kinh Đô, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

Mais procurados (20)

Phân tích chiến lược kinh doanh công ty cổ phần kinh đô
Phân tích chiến lược kinh doanh công ty cổ phần kinh đôPhân tích chiến lược kinh doanh công ty cổ phần kinh đô
Phân tích chiến lược kinh doanh công ty cổ phần kinh đô
 
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên Đại học Thư...
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên Đại học Thư...Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên Đại học Thư...
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên Đại học Thư...
 
Hoạt Động Quản Trị Quan Hệ Khách Hàng Của Công Ty Vinamilk
Hoạt Động Quản Trị Quan Hệ Khách Hàng Của Công Ty VinamilkHoạt Động Quản Trị Quan Hệ Khách Hàng Của Công Ty Vinamilk
Hoạt Động Quản Trị Quan Hệ Khách Hàng Của Công Ty Vinamilk
 
ĐẠO ĐỨC TRONG QUAN HỆ VỚI CÁC ĐỐI TƯỢNG HỮU QUAN  TS. BÙI QUANG XUÂN
ĐẠO ĐỨC TRONG QUAN HỆ VỚI CÁC ĐỐI TƯỢNG HỮU QUAN    TS. BÙI QUANG XUÂNĐẠO ĐỨC TRONG QUAN HỆ VỚI CÁC ĐỐI TƯỢNG HỮU QUAN    TS. BÙI QUANG XUÂN
ĐẠO ĐỨC TRONG QUAN HỆ VỚI CÁC ĐỐI TƯỢNG HỮU QUAN  TS. BÙI QUANG XUÂN
 
Phong cách lãnh đạo của CEO Đặng Lê Nguyên Vũ tại tập đoàn Trung Nguyên
Phong cách lãnh đạo của CEO Đặng Lê Nguyên Vũ tại tập đoàn Trung NguyênPhong cách lãnh đạo của CEO Đặng Lê Nguyên Vũ tại tập đoàn Trung Nguyên
Phong cách lãnh đạo của CEO Đặng Lê Nguyên Vũ tại tập đoàn Trung Nguyên
 
Tiểu luận quản trị
Tiểu luận quản trịTiểu luận quản trị
Tiểu luận quản trị
 
Báo cáo thực tập tại phòng kinh doanh, công ty FPT, 9Đ, HAY
Báo cáo thực tập tại phòng kinh doanh, công ty FPT, 9Đ, HAYBáo cáo thực tập tại phòng kinh doanh, công ty FPT, 9Đ, HAY
Báo cáo thực tập tại phòng kinh doanh, công ty FPT, 9Đ, HAY
 
Phân tích môi trường vi mô công ty cổ phần vinamilk
Phân tích môi trường vi mô công ty cổ phần vinamilkPhân tích môi trường vi mô công ty cổ phần vinamilk
Phân tích môi trường vi mô công ty cổ phần vinamilk
 
Một số nhận xét đánh giá về công tác tổ chứcbộ máy quả...
  Một số nhận xét đánh giá về công tác tổ chứcbộ máy quả...  Một số nhận xét đánh giá về công tác tổ chứcbộ máy quả...
Một số nhận xét đánh giá về công tác tổ chứcbộ máy quả...
 
Kế hoạch khởi sự kinh doanh thành lập cửa hàng quần áo thời trang nữ my lan m...
Kế hoạch khởi sự kinh doanh thành lập cửa hàng quần áo thời trang nữ my lan m...Kế hoạch khởi sự kinh doanh thành lập cửa hàng quần áo thời trang nữ my lan m...
Kế hoạch khởi sự kinh doanh thành lập cửa hàng quần áo thời trang nữ my lan m...
 
[Tiểu luận] Công tác phân tích công việc tại Công ty cổ phần Kinh Đô
[Tiểu luận] Công tác phân tích công việc tại Công ty cổ phần Kinh Đô[Tiểu luận] Công tác phân tích công việc tại Công ty cổ phần Kinh Đô
[Tiểu luận] Công tác phân tích công việc tại Công ty cổ phần Kinh Đô
 
Giáo trình quản trị chất lượng
Giáo trình quản trị chất lượngGiáo trình quản trị chất lượng
Giáo trình quản trị chất lượng
 
Bìa báo cáo thực tập
Bìa báo cáo thực tậpBìa báo cáo thực tập
Bìa báo cáo thực tập
 
Chương 3: Các Phương Pháp Dự Báo Định Tính
Chương 3: Các Phương Pháp Dự Báo Định TínhChương 3: Các Phương Pháp Dự Báo Định Tính
Chương 3: Các Phương Pháp Dự Báo Định Tính
 
Hướng dẫn xây dựng ma trận trong QUẢN TRỊ Chiến lược
Hướng dẫn xây dựng ma trận trong QUẢN TRỊ Chiến lượcHướng dẫn xây dựng ma trận trong QUẢN TRỊ Chiến lược
Hướng dẫn xây dựng ma trận trong QUẢN TRỊ Chiến lược
 
Đề cương chi tiết môn Văn Hóa Doanh Nghiệp
Đề cương chi tiết môn Văn Hóa Doanh NghiệpĐề cương chi tiết môn Văn Hóa Doanh Nghiệp
Đề cương chi tiết môn Văn Hóa Doanh Nghiệp
 
Bài tập quản trị tài chính và lời giải chi tiết 1428108
Bài tập quản trị tài chính và lời giải chi tiết 1428108Bài tập quản trị tài chính và lời giải chi tiết 1428108
Bài tập quản trị tài chính và lời giải chi tiết 1428108
 
Bài giảng Quản Trị Chất Lượng
Bài giảng Quản Trị Chất LượngBài giảng Quản Trị Chất Lượng
Bài giảng Quản Trị Chất Lượng
 
Tieu luan Quản trị Chiến lược Vinamilk
Tieu luan Quản trị Chiến lược VinamilkTieu luan Quản trị Chiến lược Vinamilk
Tieu luan Quản trị Chiến lược Vinamilk
 
Đề tài: Chiến lược marketing sản phẩm bánh trung thu công ty Kinh Đô, HAY
Đề tài: Chiến lược marketing sản phẩm bánh trung thu công ty Kinh Đô, HAYĐề tài: Chiến lược marketing sản phẩm bánh trung thu công ty Kinh Đô, HAY
Đề tài: Chiến lược marketing sản phẩm bánh trung thu công ty Kinh Đô, HAY
 

Destaque (20)

TÌM HIỂU VỀ THƯƠNG HIỆU VINAMILK
TÌM HIỂU VỀ THƯƠNG HIỆU VINAMILKTÌM HIỂU VỀ THƯƠNG HIỆU VINAMILK
TÌM HIỂU VỀ THƯƠNG HIỆU VINAMILK
 
Nhom 11 de tai 2
Nhom 11 de tai 2Nhom 11 de tai 2
Nhom 11 de tai 2
 
Phân tích cơ cấu của Vinamilk
Phân tích cơ cấu của VinamilkPhân tích cơ cấu của Vinamilk
Phân tích cơ cấu của Vinamilk
 
Phân tích chiến lược kinh doanh của công ty cổ phần sữa việt nam vina...
Phân tích chiến lược kinh doanh của công ty cổ phần sữa việt nam vina...Phân tích chiến lược kinh doanh của công ty cổ phần sữa việt nam vina...
Phân tích chiến lược kinh doanh của công ty cổ phần sữa việt nam vina...
 
Svtm bai thao-luan-quan-tri-chien-luoc-may-viet-tien
Svtm bai thao-luan-quan-tri-chien-luoc-may-viet-tienSvtm bai thao-luan-quan-tri-chien-luoc-may-viet-tien
Svtm bai thao-luan-quan-tri-chien-luoc-may-viet-tien
 
Nhom 12 de tai 2
Nhom 12 de tai 2Nhom 12 de tai 2
Nhom 12 de tai 2
 
Nhom 7 de tai 2
Nhom 7 de tai 2Nhom 7 de tai 2
Nhom 7 de tai 2
 
Nhom 9 de tai 3
Nhom 9 de tai 3Nhom 9 de tai 3
Nhom 9 de tai 3
 
Nhom 10 de tai 3
Nhom 10 de tai 3Nhom 10 de tai 3
Nhom 10 de tai 3
 
Nhom 10 de tai 3
Nhom 10 de tai 3Nhom 10 de tai 3
Nhom 10 de tai 3
 
Nhom 5 de tai 1
Nhom 5 de tai 1Nhom 5 de tai 1
Nhom 5 de tai 1
 
Nhom 5 de tai 1
Nhom 5 de tai 1Nhom 5 de tai 1
Nhom 5 de tai 1
 
Bai thuyet trinh tieng anh hp3
Bai thuyet trinh tieng anh hp3Bai thuyet trinh tieng anh hp3
Bai thuyet trinh tieng anh hp3
 
Nhom 4 de tai 2
Nhom 4 de tai 2Nhom 4 de tai 2
Nhom 4 de tai 2
 
Nhom 8 de tai 3
Nhom 8 de tai 3Nhom 8 de tai 3
Nhom 8 de tai 3
 
Quản trị công nghệ
Quản trị công nghệQuản trị công nghệ
Quản trị công nghệ
 
Nhom 3 de tai 1
Nhom 3 de tai 1Nhom 3 de tai 1
Nhom 3 de tai 1
 
Nhom 7 de tai 2
Nhom 7 de tai 2Nhom 7 de tai 2
Nhom 7 de tai 2
 
Nhom 4 de tai 2
Nhom 4 de tai 2Nhom 4 de tai 2
Nhom 4 de tai 2
 
English 3
English 3English 3
English 3
 

Semelhante a Nhom 9 de tai 3

Tiểu luận quản trị học.
Tiểu luận quản trị học.Tiểu luận quản trị học.
Tiểu luận quản trị học.ssuser499fca
 
PTIT_Tam ly quan ly
PTIT_Tam ly quan lyPTIT_Tam ly quan ly
PTIT_Tam ly quan lyLinh Linpine
 
322 tam ly quan ly
322 tam ly quan ly322 tam ly quan ly
322 tam ly quan lyQuoc Nguyen
 
Văn hóa giao tiếp ứng xử nơi công sở
Văn hóa giao tiếp ứng xử nơi công sởVăn hóa giao tiếp ứng xử nơi công sở
Văn hóa giao tiếp ứng xử nơi công sởKhiet Nguyen
 
Giao tiếp trong Kinh doanh
Giao tiếp trong Kinh doanhGiao tiếp trong Kinh doanh
Giao tiếp trong Kinh doanhPhuHaiViet
 
Tam ly hoc dai cuong cong thinh
Tam ly hoc dai cuong  cong thinhTam ly hoc dai cuong  cong thinh
Tam ly hoc dai cuong cong thinhthinhdaica
 
Tam ly hoc_dai_cuong
Tam ly hoc_dai_cuongTam ly hoc_dai_cuong
Tam ly hoc_dai_cuongQuoc Nguyen
 
Eq thông minh cảm xúc [compatibility mode]
Eq  thông minh cảm xúc [compatibility mode]Eq  thông minh cảm xúc [compatibility mode]
Eq thông minh cảm xúc [compatibility mode]Trieu Nguyen
 
nhap-mon-khoa-hoc-giao-tiep.pdf
nhap-mon-khoa-hoc-giao-tiep.pdfnhap-mon-khoa-hoc-giao-tiep.pdf
nhap-mon-khoa-hoc-giao-tiep.pdfLinhPhmHi2
 
Câu hỏi ôn tập Tâm lý học 1
Câu hỏi ôn tập Tâm lý học 1Câu hỏi ôn tập Tâm lý học 1
Câu hỏi ôn tập Tâm lý học 1Sùng A Tô
 
BÀI 1 - ĐẠI CƯƠNG VỀ TÂM LÝ HỌC.pptx
BÀI 1 - ĐẠI CƯƠNG VỀ TÂM LÝ HỌC.pptxBÀI 1 - ĐẠI CƯƠNG VỀ TÂM LÝ HỌC.pptx
BÀI 1 - ĐẠI CƯƠNG VỀ TÂM LÝ HỌC.pptxCtLThnh
 
Ảnh hưởng của Ý thức tới nhân cách lứa tuổi thanh thiếu niên
Ảnh hưởng của Ý thức tới nhân cách lứa tuổi thanh thiếu niên Ảnh hưởng của Ý thức tới nhân cách lứa tuổi thanh thiếu niên
Ảnh hưởng của Ý thức tới nhân cách lứa tuổi thanh thiếu niên Bích Phương
 
Tâm lý báo chí trong hoạt động của nhà báo
Tâm lý báo chí trong hoạt động của nhà báoTâm lý báo chí trong hoạt động của nhà báo
Tâm lý báo chí trong hoạt động của nhà báoHồng Nhung (Ỉn con)
 
Ky nang giao tiep pgs. dang dinh boi
Ky nang giao tiep   pgs. dang dinh boiKy nang giao tiep   pgs. dang dinh boi
Ky nang giao tiep pgs. dang dinh boivandieunsg
 
Kỹ năng tham vấn tâm lý
Kỹ năng tham vấn tâm lýKỹ năng tham vấn tâm lý
Kỹ năng tham vấn tâm lýĐHKHXH&NV HN
 
Tronj bộ câu hỏi tâm lý học chi tiết có đáp án - tincanban.com
Tronj bộ câu hỏi tâm lý học chi tiết có đáp án - tincanban.comTronj bộ câu hỏi tâm lý học chi tiết có đáp án - tincanban.com
Tronj bộ câu hỏi tâm lý học chi tiết có đáp án - tincanban.comThùy Linh
 
Nhan cach va uy tin nguoi lanh dao, quan ly
Nhan cach va uy tin nguoi lanh dao, quan lyNhan cach va uy tin nguoi lanh dao, quan ly
Nhan cach va uy tin nguoi lanh dao, quan lynguoitinhmenyeu
 

Semelhante a Nhom 9 de tai 3 (20)

Nhom 6 de tai 3
Nhom 6 de tai 3Nhom 6 de tai 3
Nhom 6 de tai 3
 
Tiểu luận quản trị học.
Tiểu luận quản trị học.Tiểu luận quản trị học.
Tiểu luận quản trị học.
 
PTIT_Tam ly quan ly
PTIT_Tam ly quan lyPTIT_Tam ly quan ly
PTIT_Tam ly quan ly
 
322 tam ly quan ly
322 tam ly quan ly322 tam ly quan ly
322 tam ly quan ly
 
Thoi gian
Thoi gianThoi gian
Thoi gian
 
Văn hóa giao tiếp ứng xử nơi công sở
Văn hóa giao tiếp ứng xử nơi công sởVăn hóa giao tiếp ứng xử nơi công sở
Văn hóa giao tiếp ứng xử nơi công sở
 
Luận văn: Đánh giá thực trạng giao tiếp của nhân viên y tế Bệnh viện Nông ngh...
Luận văn: Đánh giá thực trạng giao tiếp của nhân viên y tế Bệnh viện Nông ngh...Luận văn: Đánh giá thực trạng giao tiếp của nhân viên y tế Bệnh viện Nông ngh...
Luận văn: Đánh giá thực trạng giao tiếp của nhân viên y tế Bệnh viện Nông ngh...
 
Giao tiếp trong Kinh doanh
Giao tiếp trong Kinh doanhGiao tiếp trong Kinh doanh
Giao tiếp trong Kinh doanh
 
Tam ly hoc dai cuong cong thinh
Tam ly hoc dai cuong  cong thinhTam ly hoc dai cuong  cong thinh
Tam ly hoc dai cuong cong thinh
 
Tam ly hoc_dai_cuong
Tam ly hoc_dai_cuongTam ly hoc_dai_cuong
Tam ly hoc_dai_cuong
 
Eq thông minh cảm xúc [compatibility mode]
Eq  thông minh cảm xúc [compatibility mode]Eq  thông minh cảm xúc [compatibility mode]
Eq thông minh cảm xúc [compatibility mode]
 
nhap-mon-khoa-hoc-giao-tiep.pdf
nhap-mon-khoa-hoc-giao-tiep.pdfnhap-mon-khoa-hoc-giao-tiep.pdf
nhap-mon-khoa-hoc-giao-tiep.pdf
 
Câu hỏi ôn tập Tâm lý học 1
Câu hỏi ôn tập Tâm lý học 1Câu hỏi ôn tập Tâm lý học 1
Câu hỏi ôn tập Tâm lý học 1
 
BÀI 1 - ĐẠI CƯƠNG VỀ TÂM LÝ HỌC.pptx
BÀI 1 - ĐẠI CƯƠNG VỀ TÂM LÝ HỌC.pptxBÀI 1 - ĐẠI CƯƠNG VỀ TÂM LÝ HỌC.pptx
BÀI 1 - ĐẠI CƯƠNG VỀ TÂM LÝ HỌC.pptx
 
Ảnh hưởng của Ý thức tới nhân cách lứa tuổi thanh thiếu niên
Ảnh hưởng của Ý thức tới nhân cách lứa tuổi thanh thiếu niên Ảnh hưởng của Ý thức tới nhân cách lứa tuổi thanh thiếu niên
Ảnh hưởng của Ý thức tới nhân cách lứa tuổi thanh thiếu niên
 
Tâm lý báo chí trong hoạt động của nhà báo
Tâm lý báo chí trong hoạt động của nhà báoTâm lý báo chí trong hoạt động của nhà báo
Tâm lý báo chí trong hoạt động của nhà báo
 
Ky nang giao tiep pgs. dang dinh boi
Ky nang giao tiep   pgs. dang dinh boiKy nang giao tiep   pgs. dang dinh boi
Ky nang giao tiep pgs. dang dinh boi
 
Kỹ năng tham vấn tâm lý
Kỹ năng tham vấn tâm lýKỹ năng tham vấn tâm lý
Kỹ năng tham vấn tâm lý
 
Tronj bộ câu hỏi tâm lý học chi tiết có đáp án - tincanban.com
Tronj bộ câu hỏi tâm lý học chi tiết có đáp án - tincanban.comTronj bộ câu hỏi tâm lý học chi tiết có đáp án - tincanban.com
Tronj bộ câu hỏi tâm lý học chi tiết có đáp án - tincanban.com
 
Nhan cach va uy tin nguoi lanh dao, quan ly
Nhan cach va uy tin nguoi lanh dao, quan lyNhan cach va uy tin nguoi lanh dao, quan ly
Nhan cach va uy tin nguoi lanh dao, quan ly
 

Mais de Bướng Bỉnh Bee (12)

Nhom 12 de tai 2
Nhom 12 de tai 2Nhom 12 de tai 2
Nhom 12 de tai 2
 
Nhom 11 de tai 2
Nhom 11 de tai 2Nhom 11 de tai 2
Nhom 11 de tai 2
 
Nhom 8 de tai 3
Nhom 8 de tai 3Nhom 8 de tai 3
Nhom 8 de tai 3
 
11 bo cau_hoi_trac_nghiem_quan_tri_tai_chinh
11 bo cau_hoi_trac_nghiem_quan_tri_tai_chinh11 bo cau_hoi_trac_nghiem_quan_tri_tai_chinh
11 bo cau_hoi_trac_nghiem_quan_tri_tai_chinh
 
Nhom 3 de tai 1
Nhom 3 de tai 1Nhom 3 de tai 1
Nhom 3 de tai 1
 
Nhom 2 de tai 1
Nhom 2 de tai 1Nhom 2 de tai 1
Nhom 2 de tai 1
 
Nhom 2 de tai 1
Nhom 2 de tai 1Nhom 2 de tai 1
Nhom 2 de tai 1
 
Nhom 1 de tai 1
Nhom 1 de tai 1Nhom 1 de tai 1
Nhom 1 de tai 1
 
Slide nhóm 6
Slide nhóm 6Slide nhóm 6
Slide nhóm 6
 
Nhóm 1 thảo luận quản trị chiến lược
Nhóm 1 thảo luận quản trị chiến lượcNhóm 1 thảo luận quản trị chiến lược
Nhóm 1 thảo luận quản trị chiến lược
 
Tieng Anh 3_Dai hoc Thuong mai
Tieng Anh 3_Dai hoc Thuong maiTieng Anh 3_Dai hoc Thuong mai
Tieng Anh 3_Dai hoc Thuong mai
 
Slide qtlc.nhom 8_Dai hoc thuong mai_QTCL_Viettel
Slide qtlc.nhom 8_Dai hoc thuong mai_QTCL_ViettelSlide qtlc.nhom 8_Dai hoc thuong mai_QTCL_Viettel
Slide qtlc.nhom 8_Dai hoc thuong mai_QTCL_Viettel
 

Nhom 9 de tai 3

  • 1. A. PHẦN MỞ ĐẦU Quản trị kinh doanh là một hoạt động quan trọng trong nền kinh tế của nhiều xã hội. Trong lĩnh vực kinh doanh, thời gian mà nhà quản trị dành cho giao tiếp lên tới 80%. Qua đó có thể thấy, công cụ đóng góp to lớn cho sự thành công của các nhà quản trị chính là công cụ giao tiếp trong kinh doanh. Khi nền kinh tế nước ta đang trong giai đoạn phát triển, kéo theo sự thay đổi về tâm lý của con người trong xã hội cũng như trong giao tiếp kinh doanh. Để nắm bắt được tâm lý khách hàng , thuyết phục họ tiêu dùng sản phẩm, dịch vụ của mình đòi hỏi các nhà quản trị phải tạo dựng được cho mình một kĩ năng giao tiếp tốt nhằm tạo dựng phong cách và đổi mới kinh doanh. Để hiểu rõ hơn về yếu tố tâm lý ảnh hưởng đến quá trình giao tiếp trong kinh doanh như thế nào, nhóm 09 đã lựa chọn phân tích đề tài:"Phân tích, lấy ví dụ minh họa thực tế về yếu tố tâm lí ảnh hưởng đến quá trình giao tiếp trong hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần sữa Vinamilk Việt Nam". 1
  • 2. B. PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG I: LÝ THUYẾT 2 1.1 Khái niệm tâm lý - Tâm lý con người luôn luôn gắn với các họat động của nó. Tâm lý là tất cả các hiện tựng tinh thần xảy ra trong đầu óc của con người, gắn liền và điều hành mọi hoạt động, hnahf động của con người. Theo cách hiểu này thì tâm lý con người là nhận thức, trí tuệ, tình cảm, cảm xúc, ý chí đến tính cách , ý thức và tự ý thức, là nhu cầu năng lực đến các động cơ hành vi , hứng thú và khả năng sáng tạo, khả năng lao động, đến các tâm thế xã hội và những định hướng giá trị… 4 lĩnh vực lý trí của con người: nhận thức, ý chí, giao tiếp và nhân cách. - Tâm lý học là một môn khoa học nghiên cứu sự hình thành, vận hành và phát triển của các hoạt động tâm lý. - Tâm lý học quản trị kinh doanh là 1 môn khoa học chuyên ngành được úng dụng vào hoạt động quản trị kinh doanh như 1 nghệ thuật tác động vào tính tích cực của người lao động, thúc đẩy họ làm việc vì vừa lợi ích cá nhân, của tập thểvà lợi ích của toàn xã hội, tạo nên bầu không khí vui tươi, đoàn kết trong doanh nghiệp 1.2 Vai trò và các yếu tố tâm lí ảnh hưởng đến quá trình giao tiếp. 1.2.1 Nhận thức trong giao tiếp Khái niệm giao tiếp: Giao tiếp là xự tiếp xúc giữa người với người, thông qua đó mà con người trao đổi với nhau về thông tin, cảm xúc, tìm hiểu lẫn nhau, tác động qua lại với nhau. Để thực hiện được giao tiếp, con người sử dụng ngôn ngữ ( lời nói, chữ viết), các dấu hiệu phi ngôn ngữ( nét mặt, cử chỉ, trang phục…) nhằm tạo dựng các mối quan hệ trong đời sống, kinh doanh, quản trị…
  • 3. Giao tiếp trong kinh doanh : là mối quan hệ hay sự tiếp xúc giữa những con người với nhau trong hoạt động kinh doanh như trong sản xuất, thương mại, dịch vụ… Khi ta giao tiếp, chúng ta phải nhận thức về nhau. Ở đây chúng ta nghiên cứu 3 về sự nhận thức người khác. a. Nhận thức người khác Bao gồm: Tri giác về những đặc điểm bên ngoài và sự phán xét bản chất bên trong. Trước hết là các chủ thể tri giác lẫn nhau. Tri giác là quá trình nhận thức đối tượng bằng cảm tính thông qua các giác quan: thị giác, thính giác như quan sát tướng mạo, vẻ mặt, dáng điệu, tư thế, tác phong, cách ăn mặc, cách trang điểm, ánh mắt, lời nói, nụ cười… Và tri giác diễn ra trong suốt quá trình giao tiếp.Những hình ảnh tri giác này ảnh hưởng rất lớn đến việc đánh giá nhân cách, trình độ văn hoá, tình cảm của nhau. Tuy nhiên, những thông tin cảm tính ban đầu không phải luôn luôn chính xác do đó là nhận thức chủ quan của chủ thể. Cho nên muốn hiểu được bản chất bên trong (phẩm chất nhân cách) của đối tượng, chúng ta phải dùng tư duy, tưởng tượng để suy xét, đánh giá, nhận định một cách đầy đủ, chính xác hơn. Những yếu tố ảnh hưởng đến nhận thức Chủ thể nhận thức: Là hình ảnh của 1 đối tượng nào đó được tạo ra trong ta phụ thuộc rất nhiều vào đời sống tâm lý của ta .Nhận thức của chúng ta về người khác bị chi phối bởi tính lựa chọn , bởi vì con người không thể thấy được hết các đặc tính của đối tượng mà chỉ thấy những gì mình cần thấy nên kết luận rút ra không được đảm bảo từ tình huống phức tạp.Và phụ thuộc vào ấn tượng, tình cảm của chủ thể. Đối tượng nhận thức: những đặc điểm ở đối tượng như vẻ bề ngoài, đặc tính nổi bật, sự tương đồng hoặc khác biệt so với người khác.
  • 4. Bối cảnh giao tiếp : Sự nhận thức của chúng ta về đối tượng giao tiếp cũng phụ thuộc vào bối cảnh giao tiếp. Ví dụ như 1 người mặc đùi đi tập thể dục thì ta sẽ đánh giá khác so với người mặc quần đùi đi học. b.Tự nhận thức bản thân Tự nhận thức là quá trình chúng ta xây dựng một khái niệm hay hình ảnh về 4 bản thân (HABT) Trong giao tiếp, không những chúng ta nhận thức người khác mà còn nhận thức, khám phá chính bản thân mình.Chỉ khi giao tiếp với người khác thì chúng ta mới hiểu được chính bản thân mình. Tự nhận thức bản thân càng phong phú, chính xác bao nhiêu thì khả năng nhận thức người khác càng phong phú, chính xác bấy nhiêu. 1.2.2 Tình cảm và cảm xúc trong giao tiếp. Trên cơ sở của nhận thức, cảm xúc và tình cảm được nảy sinh và biểu lộ trong giao tiếp giữa hai người. Những cảm xúc có thể tích cực (vui mừng, phấn khởi, sung sướng, khâm phục…), cũng có thể tiêu cực (lo lắng, sợ hãi, tức giận… ) và chúng có thể ảnh hưởng đến sự nhận thức hoặc đến các vấn đề tâm lý khác. Nếu những cảm xúc nhất định được lặp đi lặp lại qua những lần giao tiếp khác nhau thì sẽ dần dần hình thành nên những tình cảm tương ứng. Mặt khác, trên cơ sở những tình cảm đã có từ trước với nhau, mỗi lần giao tiếp giữa hai người lại nảy sinh những cảm xúc như rung động, thể nghiệm những tình cảm đó. Những tình cảm tích cực, dương tính (như yêu thương, quý trọng….) đối với nhau và những cảm xúc dễ chịu nảy sinh trên cơ sở những tình cảm đó làm cho hai người có nhu cầu gặp nhau, giao tiếp với nhau. Ngược lại, những tình cảm tiêu cực, âm tính (như ghét, căm thù, khinh bỉ…) và những cảm xúc khó chịu nảy sinh trên cơ sở những tình cảm đó làm cho hai người xa lánh nhau, ngại giao tiếp nhau.
  • 5. Để giao tiếp tốt chúng ta cần phải biết kiềm chế những cảm xúc của mình, tránh không cho chúng lấn lướt lý trí của ta và phải biết tác động vào cảm xúc của đối tượng. 5 1.2.3 Ấn tượng ban đầu Những ấn tượng ban đầu rất quan trọng, chúng hình thành trong đầu óc của ta ngay cả khi không chịu sự chi phối lý trí. ấn tượng ban đầu thường là một sự đánh giá, một hình ảnh, một nhận xét, một thái độ về đối tượng được hình thành ngay từ giây phút đầu gặp gỡ hay lần đầu tiên gặp gỡ. Ấn tượng ban đầu là những nhìn nhận, đánh giá sơ khởi thiên về cảm tính, nên chúng có thể đúng cũng có thể sai, chúng dần dần được hoàn chỉnh và chính xác hóa trong quá trình giao tiếp. Ấn tượng ban đầu ảnh hưởng rất lớn đến quá trình giao tiếp về sau, nó có thể làm biến đổi cả thái độ, cả hành vi kỹ xảo của ta. Trong giao tiếp, chúng ta phải tạo ra được ấn tượng ban đầu tốt đẹp ở đối tượng. Ngược lại, ta cũng phải dè chừng đừng để ấn tượng ban đầu về đối tượng chi phối hành vi, thái độ của ta. 1.2.4 Trạng thái bản ngã trong giao tiếp. Trong khi giao tiếp, cá tính con người gồm có 3 trạng thái là trạng thái bản ngã phụ mẫu, trạng thái bản ngã thành niên và trạng thái bản ngã nhi đồng. Dù ở môi trường giao tiếp nào, con người cũng có thể hiện một trong ba trạng thái đó và dần dần chuyển từ trạng thái này sang trạng thái khác. Trạng thái bản ngã phụ mẫu Đó là đặc trưng cá tính nhận biết được quyền hạn và thế mạnh của mình và thể hiện trong khi giao tiếp. Biểu hiện cụ thể trong cuộc sống là khi giao tiếp hay ra lệnh, hoặc huấn thị. Ở trạng thái này, nếu đối tượng giao tiếp là cấp dưới có thể tăng vẻ uy nghiêm, nhưng nếu đối tượng giao tiếp là đồng nghiệp sẽ gây phản ứng bất mãn. Trạng thái bản ngã thành niên
  • 6. Đó là đặc trưng cá tính biết bình tĩnh và khách quan phân tích sự việc theo lý 6 trong quá trình giao tiếp. Trạng thái bản ngã nhi đồng Đó là đặc trưng cá tính hay xúc động và hành động theo sự xui khiến của tình cảm trong quá trình giao tiếp. Trong bối cảnh xã hội phức tạp, trong quá trình giao tiếp, chúng ta nên phân tích trạng thái bản ngã của mình cũng như của đối tượng. Phải phân tích trạng thái bản ngã nào chủ động xuyên suốt trong quá trình giao tiếp để tự giác loại bỏ trạng thái vô ý thức và vô ý trí. Đó là cơ sở nâng cao hiệu quả giao tiếp. Đồng thời phải học cách kiềm chế trạng thái bản ngã của mình, trong bất cứ trường hợp nào ta cũng cố gắng duy trì trạng thái bản ngã thành niên. 1.2.5 Sự hòa hợp tâm lý giữa các bên trong giao tiếp. Sự hòa hợp giữa các bên trong giao tiếp Kết quả của giao tiếp phụ thuộc vào vào những người tham gia giao tiếp. Nếu các bên không hợp nhau sẽ rất khó nói chuyện, bàn bạc, giải quyết công việc chung với nhau và ngược lại. Sự hòa hợp về tâm lí có thể là tương hợp về các mặt như: Nhu cầu, sở thích, lý tưởng, thế giới quan, tính cách…Những sự tương hợp này sẽ tạo điều kiện thuận lợi dễ dàng trong giao tiếp ban đầu và lâu dài. Sự hơn kém nhau và khác nhau về năng lực có thể gây ra sự khó khăn trong giao tiếp, trong sự hợp tác trong công việc. Tuy nhiên trong một số trường hợp như quan hệ thầy trò, cấp trên- cấp dưới… sự khác nhau này là chuyện bình thường thậm chí là cần thiết để người này chỉ huy, chỉ dẫn và dìu dắt người kia. Hai người hợp nhau thường có tính khí khác nhau thậm chí còn trái ngược nhau nhưng lại bù trừ cho nhau. Ví dụ như người sôi nổi và người ưu tư, người linh hoạt và người điềm tĩnh…
  • 7. CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG YẾU TỐ TÂM LÝ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUÁ TRÌNH GIAO TIẾP TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VINAMILK VIỆT NAM 2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam 7 2.1.1 Tổng quan Tính theo doanh số và sản lượng, Vinamilk là nhà sản suất sữa hàng đầu tại Việt Nam. Danh mục sản phẩm của Vinamilk bao gồm: sản phẩm chủ lực là sữa nước và sữa bột; sản phẩm có giá trị cộng thêm như sữa đặc, yoghurt ăn và yoghurt uống, kem và phó mát. Vinamilk cung cấp cho thị trường một những danh mục các sản phẩm, hương vị và qui cách bao bì có nhiều lựa chọn nhất.Theo Euromonitor, Vinamilk là nhà sản xuất sữa hàng đầu tại Việt Nam trong 3 năm kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2007. Từ khi bắt đầu đi vào hoạt động năm 1976, Công ty đã xây dựng hệ thống phân phối rộng nhất tại Việt Nam và đã làm đòn bẩy để giới thiệu các sản phẩm mới như nước ép, sữa đậu nành, nước uống đóng chai và café cho thị trường.Phần lớn sản phẩm của Công ty cung cấp cho thị trường dưới thương hiệu“Vinamilk”, thương hiệu này được bình chọn là một “Thương hiệu Nổi tiếng” và là một trong nhóm 100 thương hiệu mạnh nhất do Bộ Công Thương bình chọn năm 2006. Vinamilk cũng được bình chọn trong nhóm “Top 10 Hàng Việt Nam chất lượng cao” từ năm 1995 đến năm 2007.Hiện tại Công ty tập trung các hoạt động kinh doanh vào thị trường đang tăng trưởng mạnh tại Việt Nam mà theo Euromonitor là tăng trưởng bình quân 7.85% từ năm 1997 đến 2007. Đa phần sản phẩm được sản xuất tại chín nhà máy với tổng công suất khoảng 570.406 tấn sữa mỗi năm. Công ty sở hữu một mạng lưới phân phối rộng lớn trên cả nước, đó là điều kiện thuận lợi để chúng tôi đưa sản phẩm đến số lượng lớn người tiêu dùng.Sản phẩm Công ty chủ yếu được tiêu thụ tại thị trường Việt Nam và cũng xuất khẩu sang các thị trường nước ngoài như Úc, Campuchia, Irắc, Philipines và Mỹ.
  • 8. 8 2.1.2 Lịch sử hình thành Các sự kiện quan trọng trong quá trình hình thành và phát triển của Công ty như sau: • 1976: Tiền thân là Công ty Sữa, Café Miền Nam, trực thuộc Tổng Công ty Lương Thực, với 6 đơn vị trực thuộc là Nhà máy sữa Thống Nhất, Nhà máy sữa Trường Thọ, Nhà máy sữa Dielac, Nhà máy Café Biên Hòa, Nhà máy Bột Bích Chi và Lubico. • 1978: Công ty được chuyển cho Bộ Công Nghiệp thực phẩm quản lý và Công ty được đổi tên thành Xí Nghiệp Liên hợp Sữa Café và Bánh Kẹo I. • 1988: Lần đầu tiên giới thiệu sản phẩm sữa bột và bột dinh dưỡng trẻ em tại Việt Nam. • 1991: Lần đầu tiên giới thiệu sản phẩm sữa UHT và sữa chua ăn tại thị trường Việt Nam. • 1992: Xí Nghiệp Liên hợp Sữa Café và Bánh Kẹo I được chính thức đổi tên thành Công ty Sữa Việt Nam và thuộc sự quản lý trực tiếp của Bộ Công Nhiệp Nhẹ. Công ty bắt đầu tập trung vào sản xuất và gia công các sản phẩm sữa. • 1994: Nhà máy sữa Hà Nội được xây dựng tại Hà Nội. Việc xây dựng nhà máy là nằm trong chiến lược mở rộng, phát triển và đáp ứng nhu cầu thị trường Miền Bắc Việt Nam. • 1996: Liên doanh với Công ty Cổ phần Đông lạnh Quy Nhơn để thành lập Xí Nghiệp Liên Doanh Sữa Bình Định. Liên doanh này tạo điều kiện cho Công ty thâm nhập thành công vào thị trường Miền Trung Việt Nam. • 2000: Nhà máy sữa Cần Thơ được xây dựng tại Khu Công Nghiệp Trà Nóc, Thành phố Cần Thơ, nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu tốt hơn của người tiêu dùng tại
  • 9. đồng bằng sông Cửu Long. Cũng trong thời gian này, Công ty cũng xây dựng Xí Nghiệp Kho Vận có địa chỉ tọa lạc tại : 32 Đặng Văn Bi, Thành phố Hồ Chí Minh. • 2003: Chính thức chuyển đổi thành Công ty cổ phần vào tháng 12 năm 2003 và đổi tên thành Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam cho phù hợp với hình thức hoạt động của Công ty. • 2004: Mua thâu tóm Công ty Cổ phần sữa Sài Gòn. Tăng vốn điều lệ của 9 Công ty lên 1,590 tỷ đồng. • 2005: Mua số cổ phần còn lại của đối tác liên doanh trong Công ty Liên doanh Sữa Bình Định (sau đó được gọi là Nhà máy Sữa Bình Định) và khánh thành Nhà máy Sữa Nghệ An vào ngày 30 tháng 06 năm 2005, có địa chỉ đặt tại Khu Công Nghiệp Cửa Lò, Tỉnh Nghệ An. * Liên doanh với SABmiller Asia B.V để thành lập Công ty TNHH Liên Doanh SABMiller Việt Nam vào tháng 8 năm 2005. Sản phẩm đầu tiên của liên doanh mang thương hiệu Zorok được tung ra thị trường vào đầu giữa năm 2007. • 2006: Vinamilk niêm yết trên thị trường chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh vào ngày 19 tháng 01 năm 2006, khi đó vốn của Tổng Công ty Đầu tư và Kinh doanh Vốn Nhà nước có tỷ lệ nắm giữ là 50.01% vốn điều lệ của Công ty. Mở Phòng Khám An Khang tại Thành phố Hồ Chí Minh vào tháng 6 năm 2006. Đây là phòng khám đầu tiên tại Việt Nam quản trị bằng hệ thống thông tin điện tử. Phòng khám cung cấp các dịch vụ như tư vấn dinh dưỡng, khám phụ khoa, tư vấn nhi khoa và khám sức khỏe. Khởi động chương trình trang trại bò sữa bắt đầu từ việc mua thâu tóm trang trại bò sữa Tuyên Quang vào tháng 11 năm 2006, một trang trại nhỏ với đàn bò sữa khoảng 1.400 con. Trang trại này cũng được đi vào hoạt động ngay sau khi được mua thâu tóm.
  • 10. • 2007: Mua cổ phần chi phối 55% của Công ty sữa Lam Sơn vào tháng 9 năm 2007, có trụ sở tại Khu công nghiệp Lễ Môn, Tỉnh Thanh Hóa. • 2009: Phát triển được 135.000 đại lý phân phối, 9 nhà máy và nhiều trang trại 10 nuôi bò sữa tại Nghệ An, Tuyên Quang. • 2010 - 2012: Xây dựng nhà máy sữa nước và sữa bột tại Bình Dương với tổng vốn đầu tư là 220 triệu USD. • 2011: Đưa vào hoạt động nhà máy sữa Đà Nẵng với vốn đầu tư 30 triệu USD. 2.1.3 Triết lý kinh doanh “Vinamilk mong muốn trở thành sản phẩm được yêu thích nhất ở mọi khu vực, lãnh thổ. Vì thế công ty tâm niệm rằng chất lượng và sáng tạo là người bạn đồng hành của Vinamilk. Vinamilk xem khách hàng là trung tâm và cam kết đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng.” 2.1.4: Danh hiệu và phần thưởng  Huân chương Lao Động hạng III (1985), hạng II (1991), hạng I (1996)  Anh hùng Lao Động (2000)  Top 15 công ty tại Việt Nam (UNDP)  Top 200 Doanh Nghiệp Vừa và Nhỏ ở Châu Á do Forbes Asia bình chọn (2010)  Top 10 thương hiệu được người tiêu dùng yêu thích nhất Việt (Nielsen Singapore 2010)  Top 5 doanh nghiệp tư nhân lớn nhất thị trường Việt Nam (VNR500) 2.2 Các yếu tố tâm lí ảnh hưởng đến quá trình giao tiếp 2.2.1 Tình cảm và cảm xúc trong giao tiếp  Vinamilk tạo ra một môi trường chuyên nghiệp, công việc đầy thách thức và cơ hội làm việc với những người giàu kinh nghiệm, từng công tác tại các tập đoàn đa quốc gia là nơi tốt nhất để chọn lựa cho con đường phát triển sự nghiệp của mình.
  • 11. Vinamilk luôn cam kết tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất giúp nhân viên đạt được mục tiêu nghề nghiệp. Vinamilk là nơi nhân viên có thể thỏa sức sáng tạo, đưa những kiến thức và kinh nghiệm vào thực tế nhằm góp phần xây dựng và phát triển Công ty.  Chương trình đào tạo giúp nhân viên phát triển và đạt được mục tiêu nghề nghiệp: Vinamilk quan niệm đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là chiến lược đầu tư cho sự thành công trong tương lai của công ty. Vì thế,nhân viên của Vinamilk sẽ có cơ hội được đào tạo nhằm hòan thiện các kỹ năng, kiến thức đáp ứng được yêu cầu và thách thức trong công việc. Các khóa đào tạo về chuyên môn và kỹ năng cũng như các buổi tham gia huấn luyện thực tế được công ty tổ chức thường xuyên trong và ngoài nước. Vinamilk vạch ra con đường phát triển nghề nghiệp cụ thể cho nhân viên của mình và mang đến các chương trình đào tạo phù hợp nhất giúp nhân viên nâng cao hiệu quả làm việc. Một khi hiệu quả làm việc của nhân viên được nâng cao, công ty sẽ giao phó những công việc thử thách hơn và cùng với sự hỗ trợ tích cực từ đồng nghiệp và cấp trên, mục tiêu nghề nghiệp của nhân viên chắn chắn sẽ thành hiện thực.  Chế độ lương bổng và đãi ngộ xứng đáng:Vinamilk tin rằng con người là tài sản quý nhất của công ty nên công ty xem tiền lương cũng là tiền đầu tư hiệu quả nhất. Chính vì thế làm việc tại Vinamilk, các nhân viên sẽ nhận được mức lương tương xứng với năng lực và cạnh tranh so với thị trường. Ngoài ra, chương trình Cổ phiếu thưởng được xem là một trong những sự động viên tích cực đối với đội ngũ nhân viên tận tâm, hết lòng vì Vinamilk. Vinamilk cũng sẽ công nhận những đóng góp của các nhân viên của mình thông quaVinamilk cũng sẽ công nhận những đóng góp của các nhân viên của mình thông qua các chương trình đánh giá hiệu quả làm việc của nhân viên và mức thưởng hàng năm hấp dẫn thể hiện sự trân trọng của công ty đối với thành công của nhân viên mình và phản ánh tính công bằng giữa các nhân viên. Ngoài ra, chương trình Bảo hiểm sức khỏe, hỗ trợ phương tiện đi lại cũng là một trong những phúc lợi nổi bật Vinamilk mang đến cho nhân viên. 11
  • 12.  Nhiều cơ hội công việc mới cùng với sự phát triển không ngừng của Công ty: Hiện đang dẫn đầu trong ngành công nghiệp chế biến sữa tại Việt Nam và đang vươn tầm ra quốc tế nhưng Vinamilk luôn có tham vọng phát triển hơn nữa. Trong quá trình phát triển và mở rộng đó sẽ có nhiều công việc mới được tạo ra, các nhân viên sẽ có cơ hội được thử sức với những vai trò, thách thức mới. Điều này cũng giúp khơi dậy năng lực tiềm ẩn và khả năng sáng tạo của nhân viên.  Nền văn hóa tạo cảm hứng làm việc và sáng tạo : Giá trị và sự thành công của Vinamilk phụ thuộc rất nhiều vào tính sáng tạo và sự hứng thú trong công việc của các nhân viên của mình. Chính vì thế Vinamilk luôn nỗ lực tạo ra một môi trường làm việc chuyên nghiệp nhưng không kém phần thân thiện và cởi mở để mỗi cá nhân có thể tự do phát huy tính sáng tạo, giải phóng được tiềm năng của bản thân từ đó tạo ra sự khác biệt. 2.2.2. Vinamilk tạo ấn tượng khi giới thiệu cho khách hàng về thương hiệu của công ty. Nhãn hiệu Vinamilk: vinamilk nhận thấy tên nhãn hiệu là mũi dùi đầu tiên trong trận chiến giành giật sự lựa chọn của khách hàng và được trang bị kỹ để giành được ưu thế ngay từ đòn phủ đầu … Thương hiệu Vinamilk là thương hiệu quen thuộc và được người tiêu dùng Việt Nam tin tưởng sử dụng trong suốt 35 năm qua. Dưới góc độ xây dựng thương hiệu , tên nhãn hiệu là thành tố cơ bản vì nó thường là yếu tốt chính hoặc là liên hệ chính của sản phẩm một cách cô đọng và tinh tế. Tên nhãn hiệu là ấn tượng đầu tiên về một loại sản phẩm/ dịch vụ trong nhận thức nhãn hiệu của người tiêu dùng. Vì thế, tên nhãn hiệu là một yếu tố quan rọng thể hiện khả năng phân biệt của người tiêu dùng khi đã nghe hoặc nhìn thấy nhãn hiệu và cũng là yếu tố cơ bản gợi nhớ sản phẩm / dịch vụ trong những tình huống mua hàng. 12
  • 13. Logo: dưới góc độ xây dựng thương hiệu , logo là thành tố đồ họa của nhãn hiệu góp phần quan trọng trong nhận thức của khách hàng về nhãn hiệu 2.2.3 Sự hòa hợp tâm lí giữa các bên trong giao tiếp. a. Trong nội bộ công ty Trong nội bộ công ty lớn như Vinamilk các luồng thông tin được di chuyển liên tục với cường độ lớn được phân ra các luồng như: Luồng thông tin từ hội đồng quản trị đến các công ty thành viên và ngược lại thông tin từ van phòng các công ty thành viên tới văn phòng của hội đông quản trị, thông tin từ lãnh đạo chuyển đến bộ phận văn phòng rồi phổ biến tới các bộ phận phòng ban khác trong công ty, thông tin giữa nhân viên với nhau. Các thông tin này được luân chuyển và trao đỏi cho nhau bằng nhiều cách khác nhau với những phương tiện như điện thoại, máy tính, mạng chat nội bộ, văn bản được ban hành, các quy định, thông báo được niêm yết. Chính vì vậy mà sự hòa hợp trong giao tiếp giữa các thành viên trong công ty là rất quan trọng . Hòa hợp thức đẩy giao tiếp, lắng nghe và hòa nhập giữa mọi người, để họ có điều kiện thực hiện quá trình truyền thông hiệu quả. Trên chặng đường phát triển bền vững, Vinamilk sẽ luôn duy trì và phát triển những giá trị cốt lõi: Chính trực, tôn trọng, công bằng, tuân thủ luật pháp, bộ quy tắc ứng xử và các quy chế, chính sách, quy định của công ty, tôn trọng các tiêu chuẩn đã được thiết lập và hành động một cách đạo đức, đối xử tôn trọng và công bằng với mọi nhân viên, tạo dựng những cơ hội phát triển bình đẳng, xây dựng và duy trì môi trường làm việc an toàn, thân thiện và cởi mở. 13 b. Bên ngoài công ty Đây là kênh thông tin có khá nhiều luồng khác nhau và hình thức cũng đa dạng, hơn nữa nó còn là kênh thông tin đóng vai trò mấu chốt quan trọng, là nguyên nhân
  • 14. khách quan quyết định sự thành bại của chiến lược cũng như kế hoạch đã đề ra của công ty. Kênh thông tin này sở hữu 2 luồng là luồng thông tin từ trong công ty ra ngoài và luồng thông tin từ ngoài vào trong công ty. Luông thông tin này chia làm những kênh thông tin nhỏ sau dựa vào những đặc điểm và đối tượng cung cấp hay có nhu cầu:  Đối với đối tác, nhà đầu tư và cổ đông: Luôn tôn trọng và giao dịch bình đẳng với các nhà cung cấp và đối tác, luôn trân trọng mối quan hệ hợp tác lâu dài trên cơ sở trung thực, minh bạch và hài hòa lợi ích.  Đối với người tiêu dùng: Sản phẩm của VINAMILK luôn hướng tới sứ mệnh là mang đến cho cộng đồng nguồn dinh dưỡng tốt nhất, chất lượng nhất bằng chính sự trân trọng, tình yêu và trách nhiệm với cuộc sống, con người và xã hội. Niềm tin yêu của người tiêu dùng đối với sản phẩm của VINAMILK chính là thước đo thành công và là động lực quý giá cho mỗi hành động. VINAMILK luôn đặt lợi ích người tiêu dùng lên hàng đầu, cam kết duy trì giá trị đạo đức, đảm bảo chất lượng và sự an toàn của sản phẩm. Tạo ra uy tín, mối quan hệ hòa hợp giữa công ty với khách hàng.  Đối với nhà cung cấp: VINAMILK luôn mong muốn đảm bảo được một nguồn cung cấp ổn định và tin cậy trên nền tảng quan hệ bền vững và hài hòa lợi ích với các nhà cung cấp nguyên liệu cũng như dịch vụ ở mức tiêu chuẩn cao. Do đó, VINAMILK cam kết tạo dựng hình ảnh một công ty uy tín, tôn trọng và trung thực với các nhà cung cấp. 2.2.4. Trạng thái bản ngã trong giao tiếp Trong khi giao tiếp, cá tính con người gồm có 3 trạng thái là trạng thái bản ngã phụ mẫu, trạng thái bản ngã thành niên và trạng thái bản ngã nhi đồng. Dù ở môi trường giao tiếp nào, con người cũng có thể hiện một trong ba trạng thái đó và dần dần chuyển từ trạng thái này sang trạng thái khác. 14
  • 15. VINAMILK tôn trọng quyền của nhân viên được tự do đặt mối quan hệ với những người sẽ tiếp xúc trong môi trường làm việc, nhưng mỗi nhân viên phải dùng sự phán đoán sáng suốt của mình để đảm bảo rằng những mối quan hệ đó không ảnh hưởng không tốt đến tính độc lập và Chính trực trong công việc. Xung đột lợi ích trong trường hợp này phát sinh khi nhân viên thực hiện theo một cách thức không vì lợi ích tốt nhất cho VINAMILK với lý do của bản thân, bạn bè hay thân nhân. Nhân viên khi có mối quan hệ cá nhân hoặc tình cảm bạn bè nên xử sự một cách khéo léo với sự phán đoán và nhạy cảm của bản thân trong tình huống có thể phán đoán rằng nó sẽ rơi vào trường hợp xung đột lợi ích. Nhân viên phải báo cáo cho cấp quản lý trực tiếp hoặc phải nhận được sự chấp thuận bằng văn bản trong trường hợp cần thiết trước khi giao dịch, mà mình thay mặt cho VINAMILK, với bất kỳ bên thứ ba nào mà nhân viên hoặc thành viên gia đình trực hệ đang có quyền lợi. VINAMILK hành động trên cơ sở những Giá Trị Cốt Lõi và luôn nhận thức được rằng chúng ta phải minh bạch và trung thực trong tất cả các giao dịch, cho dù là với khách hàng, đối tác, nhà cung cấp, cổ đông hay cộng đồng. Là một đại diện cho VINAMILK trong một tình huống nào đó, mỗi nhân viên chúng ta phải tự điều chỉnh bản thân bằng chuẩn mực cao nhất của sự Chính trực và theo những cách thức Tôn trọng danh tiếng cũng như vị thế của VINAMILK. Chính bản thân mỗi người phải Công bằng và trung thực trong tất cả các giao dịch với khách hàng, nhà cung cấp, cổ đông, đối thủ cạnh tranh và ngay cả với những nhân viên khác để tránh xung đột lợi ích. Tất nhiên, mỗi chúng ta cũng tôn trọng sự tuân thủ của nhân viên tổ chức đó với bộ quy tắc ứng xử của họ. 15
  • 16. CHƯƠNG III: ĐÁNH GIÁ, ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP GIÚP CẢI THIỆN QUÁ TRÌNH GIAO TIẾP TRONG DOANH NGHIỆP 16 3.1 Đánh giá 3.1.1 Tích cực Nhận thức trong giao tiếp: Khi giao tiếp với nhau, chúng ta nhận thức về nhau. Trước hết là các chủ thể giao tiếp tri giác lẫn nhau như: Quan sát vẻ mặt, tướng mạo, tư thế, tác phong, dáng điệu, cách ăn mặc, trang điểm, ánh mắt, lời nói, nụ cười. Những hình ảnh tri giác này sẽ ảnh hưởng rất lớn đến việc đánh giá nhân cách, trình độ văn hóa và tình cảm của nhau. Khi bắt đầu giao tiếp dù với mục đích gì thì những hình ảnh ban đầu về diện mạo bên ngoài, cách ăn mặc để lại nhiều ảnh hưởng trong giao tiếp về sau. Quá trình nhận thức phải diễn ra nhanh chóng trong suy nghĩ của người giao tiếp, khi người giao tiếp nhận thức đúng đắn về nhau, từ đó họ sẽ có những xử sự đúng đắn, tốt đẹp cho nhau, quá trình giao tiếp sẽ trở nên dễ dàng, thuận lợi hơn và đạt kết quả cao nhất. Tình cảm và xúc cảm trong giao tiếp Trên cơ sở của nhận thức, cảm xúc và tình cảm được nảy sinh và biểu lộ trong giao tiếp giữa các bên. Với những cảm xúc tích cực: vui mừng, phấn khởi, sung sướng, khâm phục… tạo ra bầu không khí thoải mái, dễ chịu trong giao tiếp, giúp những người giao tiếp với nhau hiểu nhau, đến gần nhau hơn, tăng sự gắn kết giữa các nhân viên trong doanh nghiệp và giữa các nhân viên với nhà quản trị. Từ đó sự kết hợp công việc giữa mọi người sẽ đem lại những hiệu quả tích cực, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Ấn tượng ban đầu trong giao tiếp là rất quan trọng chúng được hình thành trong đầu óc của chúng ta ngay và không nhất thiết chịu sự chi phối của lý trí. . Ấn tượng ban đầu có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình giao tiếp về sau, nó có thể làm biến đổi cả thái độ, cả hành vi của các bên trong giao tiếp. Trong giao tiếp cần tạo ra những ấn tượng ban đầu tốt đẹp với phía bên kia, vì chính nó sẽ là chìa khóa cho những thành công cho các giai đoạn tiếp theo. ấn tượng ban đầu trong giao tiếp rất quan trọng
  • 17. trong việc xây dựng một mối quan hệ với mọi người. Trong công việc nếu bạn để lại cho khách hàng một ấn tượng ban đầu tốt đẹp thì điều đó sẽ quyết định đến doanh thu,phát triển công ty sau này,uy tín và mối quan hệ bền lâu. 17 Trạng thái bản ngã trong giao tiếp: - Trạng thái bản ngã phụ mẫu: nhận biết được quyền hạn và thế mạnh của mình và thể hiện trong khi giao tiếp. Biểu hiện cụ thể trong cuộc sống là khi giao tiếp hay ra lệnh, hoặc huấn thị. Đối với đối tượng giao tiếp là cấp dưới trạng thái này giúp tăng tính quyết đoán trong giao tiếp, tăng sự uy nghiêm, khiến cấp dưới phục tùng. - Trạng thái bản ngã thành niên: bình tĩnh và khách quan phân tích sự việc theo lý trong quá trình giao tiếp, nhận diện đúng vấn đề và có cách giải quyết hợp lí. Sự hòa hợp tâm lý giữa các bên trong giao tiếp: Kết quả của quá trình giao tiếp phụ thuộc vào những người tham gia giao tiếp. tâm lí giữa các bên giao tiếp được hòa hợp sẽ tạo điều kiện thuận lợi dễ dàng trong giao tiếp ban đầu và lâu dài. Trong một số trường hợp sự khác biệt về khả năng và tính cách vẫn được bộc lộ tích cực, ví dụ: Hai người hợp nhau thường có tính khí khác nhau, nhưng bù trừ cho nhau, ví dụ như người sôi nổi và người ưu tư (nóng – lạnh), người linh hoạt và người điềm tĩnh (nhanh – chậm).. 3.1.2 Tồn tại Những nhận thức không phải lúc nào cũng chính xác, chúng bị nhiều yếu tố chi phối như ấn tượng ban đầu, các Nhận thức trong giao tiếp định kiến... nên thường dẫn đến chủ quan, thiếu chính xác.Nhận thức sai lầm trong giao tiếp khiến các đối tượng giao tiếp hiểu sai về nhau, từ đó dẫn đến cách xử sự không đúng mực, thậm chí có thể gây ức chế cho người đối diện Tình cảm và cảm xúc trong giao tiếp cũng có thể gây ra những tác động không tốt cho các đối tượng giao tiếp. với những cảm xúc tiêu cực như lo lắng, sợ hãi, tức
  • 18. giận,... chúng có thể ảnh hưởng đến sự nhận thức hoặc đến các vấn đề tâm lý khác. Ví dụ, do xúc động quá mà ta có thể không kiểm soát được hành vi của mình. Những tình cảm tiêu cực, âm tính như ghét, căm thù, khinh bỉ,...và những cảm xúc khó chịu nảy sinh trên cơ sở những tình cảm đó làm cho hai người xa lánh nhau, ngại giao tiếp với nhau. Ấn tượng ban đầu không tốt sẽ ảnh hưởng rất lớn đến quá trình giao tiếp, ví dụ Trong lần gặp gỡ đầu tiên mà bạn vô tình nói hày làm một đièu gì đó phật ý đối tác của mình thì bạn sẽ không có cơ hội thứ 2 để sửa chữa lỗi lầm đó và nếu không gây được ấn tượng tốt trong lần gặp đầu tiên, bạn sẽ chẳng thể tự tin để làm bất cứ điều gì tiếp theo Trạng thái bản ngã nhi đồng đặc trưng cá tính hay xúc động và hành động theo sự xui khiến của tình cảm trong quá trình giao tiếp. trong trường hợp này, các đối tượng giao tiếp đôi khi sẽ không kiểm soát được cảm xúc dẫn đến có những hành động, hành vi sai lệch, cảm xúc lấn át lí trí. Đối với những nhà quản trị có thể sẽ đưa ra nhưng quyết định không chính xác, không quyết đoán gây mất lòng cấp dưới. còn đối với nhân viên với nhau có thể gây mất đoàn kết, trật tự trong doanh nghiêp. Sự hòa hợp tâm lí giữa các bên trong giao tiếp: Nếu các bên không hợp nhau sẽ rất khó nói chuyện, bàn bạc, giải quyết công việc chung với nhau. Sự khác nhau hoặc hơn kém nhau về năng lực cũng có thể gây khó khăn trong sự hợp tác hay đối tác với nhau 18
  • 19. 19 3.2 Giải pháp Để khắc phục những tồn tại trên, chúng tôi xin đưa ra các giải pháp sau:  Giao tiếp theo phong cách giao tiếp chính mà nhân viên thấy tự nhiên, thoải mái nhất.  Không có phong cách giao tiếp tối ưu. Mỗi phong cách đều có lợi thế và những thách thức riêng, tùy thuộc vào tình huống.  Khi nhân viên bị áp lực họ có thể càng bộc lộ rõ phong cách giao tiếp chính hoặc chuyển hoàn toàn sang một phong cách khác vì vậy Vinamilk phải nhận thức được những khác biệt này và biết điều chỉnh hành vi trong quá trình thay đổi sẽ tạo nên những quan hệ công việc vững chắc và hiệu quả hơn.  Công cụ giao tiếp phải hợp lí tùy chỉnh phù hợp trong từng trường hợp: 1. Giao tiếp trực diện  Trang phục phải phù hợp với: + Công việc đang đảm trách + Sự kiện, hoạt động đặc biệt + Văn hóa công ty + Thẩm mỹ + Giới tính + Truyền thống dân tộc + Thời tiết khí hậu + Thu nhập  Cách xưng hô, chào hỏi phải phù hợp, dễ nghe  Quan hệ với các đồng nghiệp  Quan hệ giữa cấp dưới và cấp trên
  • 20. 20 2. Giao tiếp không trực diện  Thư điện tử: gửi cho cán bộ, công nhân viên khi có tin tức cần thông báo cho toàn thể  Cuộc họp: gặp gỡ trực tiếp giữa cấp trên cấp dưới, giữa đối tác, giữa doanh nghiệp và khách hàng nhằm giúp xây dựng quan hệ và niềm tin, khuyến khích phản hồi nhanh chóng.  Báo chí: cung cấp bản tin và tạp chí nội bộ Công ty là cách tốt nhất để thông báo cho mọi người.  Bảng thông báo: cung cấp thông tin cho nhân viên  Điện thoại: cần bố trí nhiều khu vực trong công ty có điện thoại để tiện liên lạc trong trường hợp khẩn cấp 3. Giao tiếp giữa nhân viên với khách hàng  Phải lịch sự, có những câu chào hỏi đặc trưng của công ty  Giao tiếp, cử chỉ phải tạo độ tin tưởng cho khách hàng. Tóm lại, phải đưa ra các quy định chung cho công ty nhưng các quy định cũng phải nhằm cải thiện các nhân viên gần gũi nhau hơn vì một mục tiêu chung là cùng nhau phát triển công ty. Không điều chỉnh hành vi của nhân viên mà điều chỉnh nhận thức, ý thức của họ
  • 21. 21 MỤC LỤC A. PHẦN MỞ ĐẦU………………………………………………………………………………………………………………..1 B. PHẦN NỘI DUNG…………………………………………………………….2 CHƯƠNG I: LÝ THUYẾT ...................................................................................................................... 2 1.1 Khái niệm tâm lý............................................................................................................................ 2 1.2 Vai trò và các yếu tố tâm lí ảnh hưởng đến quá trình giao tiếp. .......................................................... 2 1.2.1 Nhận thức trong giao tiếp.................................................................................................... 2 1.2.2 Tình cảm và cảm xúc trong giao tiếp................................................................................... 4 1.2.3 Ấn tượng ban đầu .............................................................................................................. 5 1.2.4 Trạng thái bản ngã trong giao tiếp....................................................................................... 5 1.2.5 Sự hòa hợp tâm lý giữa các bên trong giao tiếp. ................................................................... 6 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG YẾU TỐ TÂM LÝ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUÁ TRÌNH GIAO TIẾP TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VINAMILK VIỆT NAM ....................... 7 2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam ................................................................................ 7 2.1.1 Tổng quan ............................................................................................................................... 7 2.1.2 Lịch sử hình thành ................................................................................................................... 8 2.1.3 Triết lý kinh doanh..................................................................................................................10 2.1.4: Danh hiệu và phần thưởng ......................................................................................................10 2.2 Các yếu tố tâm lí ảnh hưởng đến quá trình giao tiếp.........................................................................10 2.2.1 Tình cảm và cảm xúc trong giao tiếp .......................................................................................10 2.2.2. Vinamilk tạo ấn tượng khi giới thiệu cho khách hàng về thương hiệu của công ty.......................12 2.2.3 Sự hòa hợp tâm lí giữa các bên trong giao tiếp. .........................................................................13 2.2.4. Trạng thái bản ngã trong giao tiếp ...........................................................................................14 CHƯƠNG III: ĐÁNH GIÁ, ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP GIÚP CẢI THIỆN QUÁ TRÌNH GIAO TIẾP TRONG DOANH NGHIỆP ..................................................................................................................................16 3.1 Đánh giá ................................................................................................................................16 3.1.1 Tích cực .................................................................................................................................16 3.1.2 Tồn tại ...................................................................................................................................17 3.2 Giải pháp ...............................................................................................................................19