1. Trường Đại học Sư phạm Tp.HCM
Ngày soạn: …../…../2013
GVHD: ThS. Lê Phan Quốc
SVTH: Bùi Thị Tường Vy
GIÁO ÁN
Bài 39: BIẾN ĐỘNG SỐ LƯỢNG CÁ THỂ CỦA
QUẦN THỂ SINH VẬT
I. Mục tiêu
Sau khi học xong bài này, HS cần:
1. Về kiến thức
- Trình bày được các hình thức biến động số lượng của quần thể, lấy được ví
dụ minh họa.
- Phân tích được các nguyên nhân gây nên biến động số lượng cá thể trong
quần thể và nguyên nhân tự điều chỉnh về trạng thái cân bằng.
- Trình bày được cách quần thể điều chỉnh số lượng cá thể.
- Vận dụng những kiến thức của bài học vào giải thích các vấn đề có liên
quan trong sản xuất nông nghiệp và bảo vệ môi trường
2. Về kĩ năng
- Phân tích sơ đồ.
- Thảo luận nhóm.
II. Đồ dùng và phương tiện dạy học
- Máy chiếu projector
- Máy vi tính
- Sách giáo khoa.
III. Phương pháp dạy học
- Trực quan – hỏi đáp
- SGK – hỏi đáp
IV. Trọng tâm của bài học
Nguyên nhân gây biến động và sự điều chỉnh số lượng cá thể của quần thể
V. Tiến trình bài học (hoạt động dạy học)
2. Bước 1: Ổn định lớp
Bước 2: Tiến trình bài giảng
- Đặt vấn đề:
Các đặc trưng: tỉ lệ giới tính, nhóm tuổi, sự phân bố cá thể, mật độ cá thể,… thay đổi
khi số lượng cá thể trong QT thay đổi (tăng hoặc giảm).
GV: Sự tăng hoặc giảm giảm số lượng cá thể trong QT gọi là biến động số lượng cá
thể. Sự biến động số lượng của QT xảy ra như thế nào, do những nguyên nhân nào và
xu hướng của sự biến biến động số lượng này là gì? Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu trong
bài 39: Biến động số lượng cá thể của quần thể sinh vật.
- Nội dung:
Nội dung Phương pháp
I. Biến động số lượng cá thể
- Khái niệm: biến động số lượng cá thể
của QT là sự tăng hoặc giảm số lượng cá
thể.
- Phân loại: biến động theo chu kì và biến
động không theo chu kì.
1. Biến động theo chu kì
Khái niệm: Biến động số lượng cá thể
theo chu kì là những biến động xảy ra do
SGK – hỏi đáp
Trực quan – hỏi đáp
GV: Số lượng cá thể biến động như thế
nào trong quá trình hình thành và ổn định
QT? Yêu cầu HS quan sát hình 39.3. GV
giảng giải:
Trong giai đoạn đầu mới hình thành QT:
số lượng cá thể ạng hình
chữ J. Khi số cá thể đạt tới mức ổn định
thì số lượng cá thể tăng, giảm dao động
qua mức cân bằng.
(?) Sự tăng giảm (sự biến động) này có
theo một quy luật nào không?
(?) Thế nào là biến động số lượng theo chu
kì? Cho một số VD về sự biến động theo
chu kỳ của QT sinh vật.
3. những thay đổi có chu kì của điều kiện
môi trường. VD:
- Theo chu kì ngày đêm: dơi ban đêm
mới xuất hiện nhiều.
- Theo tuần trăng hoặc thủy triều: rươi ở
vùng nước lợ ven biển Bắc Bộ, cá suốt,…
- Theo mùa: ếch sinh sản vào mùa mưa;
sau mỗi cơn mưa mùa hè,...
- Theo năm: biến động số lượng mèo
rừng và thỏ Canađa theo chu kì 9-10
năm.
2. Biến động không theo chu kì
Khái niệm: Biến động không theo chu
kì là biến động mà số lượng cá thể của
QT tăng hoặc giảm một cách đột ngột do
điều kiện bất thường của thời tiết như lũ
lụt, bão, cháy rừng, dịch bệnh,… hay do
hoạt động khai thác tài nguyên quá mức
của con người gây nên. VD:
- Ở miền Bắc Việt Nam, số lượng bò sát
và ếch nhái giảm vào những năm có mùa
GV: Rươi là một loài thuộc nhóm giun
đốt, thường có nhiều ở vùng ven biển Bắc
bộ vào khoảng “tháng chín đôi mươi,
tháng mười mồng năm”. (?) Quan sát đồ
thị 39.1.B và cho biết vì sao số lượng thỏ
và mèo rừng ở Canada lại biến động theo
chu kỳ gần giống nhau?
(Vì thỏ là thức ăn của mèo rừng, khi số
lượng thỏ nhiều > tăng số mèo rừng > làm
giảm số lượng thỏ > số lượng mèo rừng
giảm theo)
(?) Trong thực tiễn, những kiến thức về sự
biến động số lượng cá thể theo chu kỳ
giúp ích gì cho con người?
(Biết thời điểm phù hợp để khai thác hoặc
tiêu diệt đồng loạt nhiều sinh vật gây hại)
(?) Những nguyên nhân nào làm cho số
lượng cá thể của quần thể biến động không
theo chu kỳ? Cho VD.
4. đông giá rét, nhiệt độ xuống dưới 8o
C.
- Các cây gỗ quý như lim, hương,… động
vật rắn, khỉ, sếu đầu đỏ,… ở rừng quốc
gia Tràm Chim giảm mạnh do bị lâm tặc
chặt phá, săn bắt.
- Gà vịt chết mùa có dịch cúm H5N1, heo
chết vì dịch heo tai xanh,…
II. Nguyên nhân gây biến động và sự
điều chỉnh số lượng cá thể của quần
thể
1. Nguyên nhân gây biến động số
lượng cá thể của quần thể
GV: Yêu cầu HS quan sát đồ thị 39.2:
một nghiên cứu cho thấy: ở Úc, số lượng
thỏ biến động không theo chu kỳ. Do
nguyên nhân là bệnh u nhầy (là bệnh hiểm
nghèo do virut gây ra, làm xuất hiện các
mụn mủ trên da).
SGK- Hỏi đáp
Trực quan – Hỏi đáp
GV yêu cầu HS nghiên cứu lại hình 1
(hình 39.3-SGK).
(?) Điều gì khiến số lượng cá thể của QT
tăng lên rồi lại giảm xuống hoặc giảm
xuống rồi lại tăng lên?
(Do tác động của các NTST làm giảm
hoặc tăng số lượng cá thể trong QT)
GV: các NTST đó chính là nguyên nhân
gây biến động QT. GV cho VD cụ thể và
yêu cầu HS điền vào cột “ Nguyên nhân
gây biến động QT”
Quần thể
Nguyên nhân
gây biến động
QT
Dơi (nhiều vào ban đêm)
Rươi (nhiều vào cuối tháng
5. a. Do thay đổi của các nhân tố sinh thái
vô sinh
Các NTST vô sinh không bị chi phối
bởi mật độ cá thể của QT nên gọi là nhân
tố không phụ thuộc mật độ QT.
VD: khí hậu, nhiệt độ, độ ẩm,… Trong
đó khí hậu có ảnh hưởng thường xuyên
và rõ rệt nhất; nhiệt độ xuống thấp quá
cũng là nguyên gây chết nhiều động vật.
Tác động tới trạng thái sinh lí của các
cá thể, có thể giảm sức sinh sản, khả năng
thụ tinh, sức sống của con non,…
b. Do thay đổi của các nhân tố sinh thái
hữu sinh
Các nhân tố hữu sinh bị chi phối bởi
mật động cá thể của QT nên được gọi là
9, đầu tháng 10)
Ếch nhái (nhiều vào mùa
mưa)
Chim cu gáy (nhiều vào
mùa thu hoạch lúa, ngô)
Bò sát và ếch nhái (giảm
vào những năm có mùa
đông giá rét)
Cây sưa (giảm)
Gia cầm (giảm)
(?) Có thể chia những nguyên nhân gây
biến động QT thành những nhóm chính
nào?
(2 nhóm: vô sinh – khí hậu, thời tiết… và
hữu sinh – mối quan hệ giữa các sinh vật
khác loài, tập tính của sinh vật…)
(?) Có những NTST vô sinh nào? Nhân tố
nào có ảnh hưởng lớn nhất?
(?) Cơ chế tác động của các NTST vô sinh
là gì?
(?) Thế nào là NTST hữu sinh? Cho VD.
6. nhân tố phụ thuộc mật độ QT.
VD: Mối quan hệ cạnh tranh, số lượng
kẻ thù, sức sinh sản, mức độ tử vong, sự
phát tán của các cá thể trong quẩn thể,…
Tác động tới khả năng sinh sản, nở
trứng, khả năng sống sót, khả năng cạnh
tranh,…
2. Trạng thái cân bằng của quần thể
Trạng thái cân bằng là trạng thái khi QT
có số lượng cá thể ổn định và phù hợp
với khả năng cung cấp nguồn sống của
môi trường.
QT có khả năng tự điều chỉnh số lượng
khi số cá thể của QT giảm xuống quá
thấp hoặc tăng lên quá cao để đạt trạng
thái cân bằng.
3. Sự điều chỉnh số lượng cá thể của
quần thể
Quần thể sống trong một môi trường
xác định luôn có xu hướng tự điều chỉnh
số lượng cá thể ổn định:
- Trong điều kiện môi trường thuận lợi:
nguồn thức ăn dồi dào, ít kẻ thù, sức sinh
sản của QT tăng từ đó số lượng cá thể
tăng nhanh chóng.
(?) Các nhân tố hữu sinh tác động như thế
nào đến số lượng cá thể của QT?
GV chiếu lại hình 1 (hình 39.3-SGK). GV:
Ta thấy kích thước QT luôn dao động
quanh 1 trạng thái cân bằng. Trạng thái
cân bằng của QT là gì?
GV tiếp tục sử dụng hình 1 (hình 39.3-
SGK).
GV: QT có khả năng tự điều chỉnh số
lượng cá thể về mức cân bằng. Quá trình
đó diễn ra như thế nào khi điều kiện môi
trường là thuận lợi (khi số lượng cá thể
giảm xuống mức cân bằng)?
7. - Sau một thời gian, mật độ cá thể tăng
cao, nguồn thức ăn trở nên thiếu hụt, nơi
ở chật chội, ô nhiễm môi trường tăng,…
cạnh tranh gay gắt, tử vong tăng, sức sinh
sản giảm, đồng thời xuất cư cũng tăng
cao dẫn tới mật độ lại được điều chỉnh trở
về mức ổn định.
(?) Số lượng cá thể trong QT tăng (trên
mức cân bằng) tới một lúc nào đó thì điều
gì sẽ xảy ra?
(?) Khi đó QT sẽ phản ứng như thế nào?
Bước 3: Củng cố
Tóm tắt bài bằng hệ thống khái niệm theo sơ đồ.
Cho HS làm bài trắc nghiệm 10 câu hỏi trong 5 phút. Xem bộ câu hỏi trắc nghiệm
trong Phụ lục trắc nghiệm.
Bước 4: Dặn dò: học bài và chuẩn bị bài 40 – Quần xã sinh vật và một số đặc
trưng cơ bản của quần xã.
Đáp án PHT:
Quần thể Nguyên nhân gây biến động QT
Dơi (nhiều vào ban đêm) Ban đêm xuất hiện nhiều vì tập tính kiếm ăn.
Rươi (nhiều vào cuối tháng 9, đầu
tháng 10)
Thời tiết phù hợp.
Ếch nhái (nhiều vào mùa mưa) Thời tiết phù hợp.
Chim cu gáy (nhiều vào mùa thu
hoạch lúa, ngô)
Thức ăn dồi dào.
Bò sát và ếch nhái (giảm vào
những năm có mùa đông giá rét)
Thời tiết bất lợi.
Cây sưa (giảm) Nhu cầu con người.
Gia cầm (giảm) Virut cúm.