SlideShare uma empresa Scribd logo
1 de 99
Baixar para ler offline
Luận văn
Hoàn thiện hệ thống kế toán
quản trị tại Công ty cổ phần
Đồng Tâm
1
LỜI MỞ ĐẦU
1) Sự cần thiết của đề tài:
Trong bối cảnh cạnh tranh toàn cầu của các Công ty trong nước và của các Công
ty đa quốc gia ngày càng khốc liệt, nhằm mở rộng và nâng cao vị thế của mình và
nhằm tối đa hoá lợi nhuận, thì cần phải quản lý và kiểm soát được chi phí thì mới thực
hiện được tốt tất cả các mục tiêu của các Doanh nghiệp. Vì vậy, đối với các Doanh
nghiệp thì bên cạnh hệ thống KTTC là công cụ cần thiết để quản lý Doanh nghiệp, còn
phải tổ chức hệ thống KTQT, để hổ trợ cho nhà quản lý trong việc hoạch định, tổ chức
điều hành, kiểm soát và đưa ra những quyết định đúng đắn, phù hợp với các mục tiêu
Doanh nghiệp đặt ra.Và Công ty Cổ phần Đồng Tâm cũng không nằm ngoài bối cảnh
đó.
Điều đó được thể hiện qua các khía cạnh sau:
- Thông tin kế toán không chỉ cung cấp cho bên ngoài mà còn cung cấp cho nội
bộ, để trong kinh doanh nhà lãnh đạo nắm bắt kịp thời và nhanh chóng cho các quyết
định của mình thông qua việc phân tích và đánh giá các chỉ tiêu tài chính.
- Thông tin do kế toán quản trị cung cấp đặt trọng tâm cho tương lai là thông tin
cần thiết và trực tiếp cho nhà lãnh đạo là cơ sở là trung tâm điều khiển mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh để làm sao Doanh nghiệp luôn tồn tại và phát triển.
- Do nhận thức và hiểu biết về kế toán quản trị còn nhiều hạn chế và chưa thống
nhất cả về lý luận và thực tiễn, nên việc tìm hiểu lý luận về KTQT và vận dụng KTQT
tại Công ty là cấp bách và cần thiết.
Như vậy, nếu Doanh nghiệp tổ chức được hệ thống KTQT song hành cùng
KTTC một cách đồng bộ, chặt chẽ và logic để nhằm thực hiện tốt nhất chức năng thông
tin của mình thì sẽ tăng cường được tính hữu hiệu cũng như sức mạnh thông tin kế toán
trong thời kỳ cạnh tranh.
2) Nội dung nghiên cứu
2
Nội dung nghiên cứu của đề tài:
- Hệ thống hoá các lý luận về KTQT.
- Phân tích thực trạng việc vận dụng KTQT tại Công ty CP Đồng Tâm.
- Tìm ra những hạn chế và hoàn thiện hệ thống KTQT tại Công ty CP Đồng
Tâm.
3) Phạm vi nghiên cứu :
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu thực trạng về việc vận dụng KTQT
tại Công ty CP Đồng Tâm.
4) Phương pháp nghiên cứu đề tài
Tác giả sử dụng các phương pháp hổ trợ như: phương pháp thống kê-phân tích,
phương pháp toán học và một số kỹ thuật hổ trợ khác.
5) Những đóng góp của luận văn
Về cơ sở lý luận: luận văn hệ thống hoá những vấn đề liên quan đến KTQT
trong việc vận dụng KTQT tại Doanh nghiệp.
Về ý nghĩa thực tiễn:(1)Đánh giá xem thực trạng việc vận dụng KTQT có vận
hành tốt và hiệu quả hay không.(2)Tìm ra những hạn chế của của vận dụng mô hình
KTQT tại Công ty .(3)Tìm ra hướng khắc phục và hoàn thiện hệ thống KTQT tại Công
ty CP Đồng Tâm.
BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN : luận văn gồm 97 trang. Ngoài lời mở đầu và kết luận
được bố cục thành 3 chương:
- CHƯƠNG 1: Tổng quan về kế toán quản trị Doanh nghiệp
- CHƯƠNG 2: Thực trạng về việc vận dụng kế toán quản trị tại Công ty Cổ
phần Đồng Tâm.
- CHƯƠNG 3: Các giải pháp hoàn thiện hệ thống kế toán quản trị tại Công
ty Cổ phần Đồng Tâm.
3
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
DOANH NGHIỆP
1.1 TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
1.1.1 Khái niệm kế toán quản trị
Theo luật kế toán Việt Nam, KTQT “là việc thu thập, xử lý, phân tích và cung
cấp thông tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính
trong nội bộ đơn vị kế toán.
Theo định nghĩa của Viện kế toán viên quản trị Hoa kỳ thì KTQT “là quá trình
nhận diện, đo lường, phân tích, diễn giải và truyền đạt thông tin trong quá trình thực
hiện các mục đích của tổ chức. Kế toán quản trị là một bộ phận thống nhất trong quá
trình quản lý, và nhân viên quản lý là những đối tác chiến lược quan trọng trong đội
ngũ quản lý của tổ chức.
1.1.2 Vai trò của kế toán quản trị
Kế toán quản trị là kế toán theo chức năng quản lý, vì thế vai trò của nó là cung
cấp thông tin hữu ích liên quan đến việc lập kế hoạch; tổ chức, điều hành hoạt động;
kiểm tra và ra quyết định của nhà quản trị.
 Cung cấp thông tin cho quá trình lập kế hoạch:
Việc lập kế hoạch trong một tổ chức liên quan đến hai vấn đề, đó là: xác định mục tiêu
của tổ chức và xây dựng những phương thức để đạt được mục tiêu đó. Dự toán ngân
sách trong kế toán quản trị sẽ là một công cụ để kế toán viên giúp ban quản trị trong
quá trình lập kế hoạch và kiểm soát việc thực hiện kế hoạch. Vì vậy, kế toán quản trị
phải trên cơ sở đã ghi chép, tính toán, phân tích chi phí, doanh thu, kết quả từng loại
hoạt động, từng sản phẩm, từng ngành hàng …., lập các bảng dự toán chi phí, doanh
thu, lợi nhuận, dự toán vốn, ….để cung cấp thông tin trong việc phác họa, dự kiến
tương lai nhằm phát triển doanh nghiệp.
4
 Cung cấp thông tin cho quá trình tổ chức điều hành hoạt động:
Để đáp ứng thông tin cho tổ chức, điều hành hoạt động của các nhà quản trị, kế toán
quản trị sẽ cung cấp thông tin cho các tình huống khác nhau với các phương án khác
nhau để nhà quản trị có thể xem xét, đề ra quyết định đúng đắn nhất quá trình tổ chức
điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp với các mục tiêu đã vạch ra. Và như
vậy, kế toán quản trị phải tổ chức ghi chép, xử lý thông tin đầu vào và hệ thống hóa các
số liệu chi tiết theo hướng đã định.
 Cung cấp thông tin cho quá trình kiểm soát:
Để giúp các nhà quản trị thực hiện chức năng kiểm soát, kế toán quản trị sẽ cung cấp
các báo cáo thực hiện, trong đó: so sánh những số liệu thực hiện với số liệu kế hoạch
hoặc dự toán, liệt kê tất cả sự khác biệt và đánh giá việc thực hiện. Các báo cáo này có
tác dụng như một hệ thống thông tin phản hồi để nhà quản trị biết được kế hoạch đang
được thực hiện như thế nào, đồng thời nhận diện các vấn đề hạn chế cần có sự điều
chỉnh, thay đổi nhằm hướng hoạt động của tổ chức về mục tiêu đã xác định.
 Cung cấp thông tin cho quá trình ra quyết định:
Chức năng ra quyết định đòi hỏi nhà quản trị phải có sự lựa chọn hợp lý trong nhiều
phương án khác nhau được đưa ra. Các quyết định trong một tổ chức có thể có ảnh
hưởng ngắn hạn đến tổ chức hoặc có thể là các quyết định chiến lược ảnh hưởng lâu
dài đến tổ chức. Tất cả các quyết định đều có nền tảng từ thông tin, và phần lớn thông
tin do kế toán quản trị cung cấp nhằm để phục vụ chức năng ra quyết định của nhà
quản trị. Vì vậy, kế toán quản trị phải cung cấp thông tin linh hoạt kịp thời và mang
tính hệ thống, trên cơ sở đó phân tích các phương án được thiết lập để lựa chọn phương
án tối ưu nhất cho việc ra quyết định. Các thông tin này cũng có thể diễn đạt dưới dạng
mô hình toán học, đồ thị, biểu đồ, …. để nhà quản trị có thể xử lý nhanh chóng.
1.1.3 Nội dung cơ bản của kế toán quản trị
Từ những phân tích về vai trò của kế toán quản trị ở phần trên, có thể nhận thấy
nội dung cơ bản của kế toán quản trị sẽ bao gồm những phần sau đây:
5
1. Dự toán ngân sách: Là công cụ định lượng được sử dụng bởi các kế toán
viên để giúp các nhà quản trị trong việc hoạch định và kiểm soát, bao gồm
dự toán ngân sách chủ đạo, dự toán ngân sách linh hoạt, dự toán vốn.
2. Kế toán theo các trung tâm trách nhiệm: là một công cụ để có thể đánh giá
và kiểm soát trong các công ty phân quyền, thông tin qua việc xác định các
trung tâm trách nhiệm và nhiệm vụ báo cáo của chúng.
3. Hệ thống kế toán chi phí và yêu cầu phân tích về các sai biệt trong quản lý
chi phí sản xuất kinh doanh.
4. Thiết lập thông tin kế toán quản trị cho việc ra quyết định và dự báo:
 Phân tích mối quan hệ nội tại giữa các nhân tố chi phí – khối lượng – lợi
nhuận ( C – V – P ) và điểm hoà vốn để ra quyết định về sản xuất, tiêu
thụ.
 Phân tích thông tin kế toán quản trị để ra các quyết định đầu tư ngắn hạn,
dài hạn.
1.1.4 Phân biệt giữa KTTC và KTQT:
Những điểm giống nhau cơ bản của KTTC và KTQT:
- Đều quan tâm đến việc lượng hoá thông tin của các sự kiện kinh tế.
- Cùng sử dụng hệ thống ghi chép ban đầu của kế toán.
- Thể hiện trách nhiệm của người quản lý
Những điểm khác nhau cơ bản của KTTC và KTQT
Tiêu thức so sánh Kế toán quản trị Kế toán tài chính
Chức năng cơ bản
- Hổ trợ cho việc ra quyết định
- Cung cấp thông tin cho quản
lý trong việc hoạch định và
kiểm soát, điều hành hoạt động.
- Ghi chép các sự kiện kinh tế.
- Công bố báo cáo tài chính
cho bên ngoài.
Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu đặc
trưng là chi phí.
- Tài sản và sự biến động của
tài sản trong mối quan hệ giữa
6
- Đồng thời nghiên cứu chi tiết
hơn về sự tuần hoàn của tài sản
trong quá trình tái sản xuất của
Doanh nghiệp.
hai mặt: vốn và nguồn hình
thành.
- Quá trình cung cấp, sản xuất
và tiêu thụ của Doanh nghiệp.
- Các quan hệ kinh tế-pháp lý
phát sinh trong hoạt động kinh
doanh của Doanh nghiệp.
Phương pháp nghiên
cứu
- Về nguyên tắc cũng sử dụng
hệ thống các phương pháp kế
toán như kế toán tài chính,
ngoài ra còn sử dụng thêm các
phương pháp phân tích, thống
kê, toán học,…
-Sử dụng hệ thống các phương
pháp kế toán bao gồm:
phương pháp chứng từ; tài
khoản và ghi sổ kép; tính giá
và phương pháp tổng hợp cân
đối.
Đối tượng sử dụng
thông tin
- Các cấp quản lý khác nhau
trong nội bộ Doanh nghiệp
- Chủ yếu là các thành phần
ngoài Doanh nghiệp
Kết cấu cơ bản
- Các thông tin được cấu trúc
phù hợp với yêu cầu của nhà
quản lý các cấp trong Doanh
nghiệp; chủ yếu là 3 dạng thông
tin: kế toán giá phí đầy đủ; kế
toán các sai biệt; và kế toán các
trung tâm trách nhiệm.
- Là đẳng thức: Tài sản = Nợ
phải trả + Nguồn vốn chủ sở
hữu.
Các nguyên tắc chuẩn
mực
- Chỉ cần thông tin mang tính
hữu ích và linh hoạt để có thể
sử dụng.
- Phải tôn trọng các chuẩn
mực quốc tế về kế toán và các
nguyên tắc chung được thừa
nhận.
7
Thước đo sử dụng
- Bất cứ đơn vị đo lường: giá trị
hoặc hiện vật, giờ lao động,giờ
máy,…
- Chỉ thể hiện bởi thước đo giá
trị.
Phạm vi báo cáo - Các bộ phận trong nội bộ
doanh nghiệp.
- Toàn bộ doanh nghiệp như
một thể thống nhất.
Kỳ báo cáo
- Bất cứ khi nào nhà quản lý cần
: hàng tháng, hàng tuần, hàng
ngày, thậm chí có thể báo cáo
ngay lập tức.
- Định kỳ trên cơ sở đều đặn:
tháng, quý, năm.
Độ chính xác của
thông tin
- Nặng tính chủ quan vì mục
đích kế hoạch, mặc dù các dữ
liệu khách quan được sử dụng
khi thích hợp; có tính chất
tương lai.
-Khách quan, có thể kiểm
toán, đáng tin cậy, nhất quán,
chính xác; có tính chất lịch sử.
Nguồn thông tin
- Hệ thống kế toán cơ bản của
tổ chức, và các nguồn thông tin
khác.
- Gần như được rút ra duy
nhất từ hệ thống kế toán cơ
bản của tổ chức; hệ thống thu
thập thông tin tài chính.
Đặc điểm của thông tin
- Bí mật trong nội bộ doanh
nghiệp, sử dụng trong hoạch
định và kiểm soát hoạt động.
Mang tính linh hoạt và thích
hợp.
- Công khai, giải thích các
nghiệp vụ đã xảy ra trong qua
khứ.
Tính pháp lý
- Các báo cáo chỉ sử dụng nội
bộ Doanh nghiệp, không phát
hành ra bên ngoài nên không
- Các báo cáo tài chính được
phát hành ra bên ngoài. Vì
vậy, Doanh nghiệp phải chịu
8
đặt nặng về mặt pháp lý. trách nhiệm pháp lý.
TỔ CHỨC HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
Đối tượng sử dụng thông tin kế toán quản trị
Đối tượng sử dụng thông tin kế toán quản trị chủ yếu là: những nhà quản lý,
điều hành nội bộ của tổ chức. Các nhà quản lý và điều hành doanh nghiệp luôn luôn
đứng trước các quyết định phải làm gì, làm như thế nào và liệu rằng kết quả đạt được
có đúng với kế hoạch hay không. Những nhà quản lý thành công luôn có những quyết
định đúng đắn trên cơ sở thông tin có giá trị và kịp thời. Phần lớn những quyết định
này dựa trên số liệu thông tin kế toán và sự phân tích các số liệu đó. Do đó, ban lãnh
đạo và quản lý doanh nghiệp là một trong những thành phần sử dụng thông tin kế toán
quan trọng nhất.
Yêu cầu đối với thông tin kế toán quản trị
Để thật sự hữu ích cho những người sử dụng, thông tin do hệ thống kế toán quản
trị cung cấp phải đảm bảo được các yêu cầu sau đây:
- Tính kịp thời: Yêu cầu này đòi hỏi thông tin kế toán phải được cung cấp đúng
lúc, đúng thời điểm theo yêu cầu của các nhà quản trị, nhằm giúp cho các nhà
quản trị nắm được tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh nhanh
chóng, trên cơ sở đó có thể phát huy được ưu điểm và khắc phục được các
khuyết điểm một cách kịp thời, qua đó hạn chế được thiệt hại xảy ra đối với
doanh nghiệp. Đồng thời, có thể quyết định đúng lúc các vấn đề thời cơ có thể
mang đến lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp.
- Tính đầy đủ và hệ thống: Yêu cầu này đòi hỏi hệ thống thông tin kế toán được
thiết lập phải phản ánh đầy đủ các mặt hoạt động cũng như mọi khía cạnh của
toàn bộ các sự việc kinh tế tài chính phát sinh, nhằm giúp người sử dụng có
thể nhìn nhận và đánh giá vấn đề một cách toàn diện và hệ thống.
9
- Tính thích hợp: Để hữu dụng, thông tin kế toán quản trị không chỉ mang tính
kịp thời và đầy đủ mà đòi hỏi còn phải có tính thích hợp với những nhu cầu ra
quyết định kinh tế của người sử dụng. Thông tin chỉ có tính thích hợp khi nó
hướng đến tương lai và có sự khác biệt giữa các phương án kinh doanh cần
xem xét.
- Tính bảo mật: là tính chất quan trọng của hệ thống thông tin kế toán quản trị,
bởi nó ảnh hưởng trực tiếp đến tiềm năng kinh tế, tính độc lập cũng như khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Do vậy, thông tin kế toán nói chung và
thông tin kế toán quản trị nói riêng được cung cấp cho các bộ phận hữu quan
phải phù hợp với các nguyên tắc quản lý và quy định của pháp luật.
CÁC PHƯƠNG PHÁP, CÔNG CỤ CƠ BẢN CỦA KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
1.3.1 Phương pháp nghiệp vụ sử dụng trong kế toán quản trị: cũng giống như
KTTC, KTQT cũng vận dụng và sử dụng hệ thống các phương pháp kế toán, nhưng có
khác là việc thu thập, xử lý các thông tin chi tiết cụ thể hơn, và linh hoạt hơn để phục
vụ tốt cho nội bộ trong Doanh nghiệp, cụ thể:
1.3.1.1 Phương pháp chứng từ kế toán: ngoài việc sử dụng những chứng từ bắt buộc
theo qui định của chế độ kế toán hiện hành, kế toán quản trị còn sử dụng các chứng từ
hướng dẫn nhằm phục cho yếu tố quản trị trong Doanh nghiệp, những chứng từ này
được Doanh nghiệp tự thiết kế nhằm thể hiện các tiêu chí phục vụ trực tiếp cho việc
thu thập, xử lý và cung cấp thông tin nội bộ về quá trình lập dự toán, hạch toán chi
phí,…
1.3.1.2 Phương pháp đối ứng tài khoản: để quản lý và theo dõi các đối tượng kế
toán được tốt hơn, thì bên cạnh hệ thống tài khoản theo qui định kế toán sẽ mở thêm tài
khoản cấp 2, cấp 3, cấp 4, cấp 5 để phản ánh chi tiết những đối tượng kế toán thuộc các
chỉ tiêu quản trị.
1.3.1.3 Phương pháp tính giá: Kế toán quản trị cũng phải tuân thủ nguyên tắc và trình
tự tính giá giống như kế toán tài chính. Tuy nhiên, do đặc điểm riêng của KTQT nên
10
các nguyên tắc và trình tự tính giá trong kế toán quản trị mang một ý nghĩa và phương
pháp đặc thù, nhất là trong việc phân bổ chi phí sản xuất chung, hoặc trong việc phân
loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí để phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng
- lợi nhuận, trong việc tính giá thành sản phẩm theo chi phí toàn bộ và chi phí trực
tiếp.
1.3.1.4 Phương pháp tổng hợp cân đối: Trong quá trình quản lý, các nhà quản trị
Doanh nghiệp rất cần các thông tin mang tính hệ thống, những thông tin được xử lý
qua sàng lọc, lựa chọn để có những quan hệ cân đối cơ bản cho những quyết định quản
lý. Nhu cầu thông tin này thể hiện theo phương pháp tổng hợp cân đối là hoàn toàn phù
hợp cho cả kế toán nói chung và kế toán quản trị nói riêng. Hình thức thể hiện cụ thể
của phương pháp được thể hiện qua Báo cáo kế toán. Hệ thống Báo cáo kế toán quản
trị bao gồm các báo cáo phục vụ các chức năng hoạch định, tổ chức điều hành, kiểm
soát và ra quyết định của nhà quản trị sẽ được thiết kế tùy thuộc vào quy mô hoạt động
của DN cũng như phù hợp với yêu cầu quản lý của các nhà quản trị các cấp trong DN
1.3.2 Các công cụ cơ bản của kế toán quản trị
1.3.2.1. Phương pháp lập dự toán:
 Dự toán tiêu thụ
Đầu tiên dự toán tiêu thụ là nền tảng để lập các dự toán khác của doanh nghiệp, vì
vậy đòi hỏi các doanh nghiệp phải tìm hiểu nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng, kết
hợp với năng lực hoạt động của mình để lên kế hoạch và lập dự toán tiêu thụ cho sát
với tình hình thị trường. Khi lập dự toán tiêu thụ cần dựa trên các cơ sở sau đây:
­ Tình hình tiêu thụ các kỳ trước.
­ Chính sách quảng cáo, khuyến mãi của doanh nghiệp.
­ Thu nhập của người tiêu dùng.
­ Chính sách giá cả sản phẩm, chính sách tín dụng đối với khách hàng.
­ Tình hình biến động kinh doanh theo mùa vụ.
11
­ Lợi thế của các đối thủ cạnh tranh đối với sản phẩm cùng loại, hoặc tương tự
nhau hay các sản phẩm có khả năng thay thế.
­ Năng lực hoạt động của doanh nghiệp.
­ Môi trường kinh tế xã hội, chính trị.
­ Xu hướng phát triển của ngành kinh tế mà doanh nghiệp đang hoạt động.
Dự toán tiêu thụ được lập dựa trên mức tiêu thụ ước tính và đơn giá bán.
Ta có:
 Lập dự toán sản xuất:
Dự toán sản xuất được lập dựa trên cơ sở dự toán tiêu thụ, đồng thời phải căn cứ vào
dự toán tồn kho nhằm đảm bảo mức tồn kho tối thiểu cho quá trình tiêu thụ được liên
tục.
 Lập dự toán mua nguyên vật liệu:
Dự toán mua nguyên vật liệu được lập dựa trên các cơ sở:
Dự toán sản xuất sản phẩm; định mức nguyên vật liệu tiêu hao; và nhu cầu nguyên vật
liệu tồn kho.
Số tiền thu vào Khoản nợ phải thu Doanh thu bán hàng
trong kỳ kỳ trước ước thu + ước tính thu bằng
được trong kỳ tiền mặt trong kỳ
=
Dự toán sản phẩm Dự toán sản phẩm Dự toán sản phẩm Dự toán sản phẩm
sản xuất trong kỳ tiêu thụ trong kỳ tồn kho cuối kỳ tồn kho đầu kỳ= + -
Dự toán Dự toán nhu cầu Dự toán nhu cầu Dự toán nhu cầu
nguyên vật liệu = nguyên vật liệu + nguyên vật liệu - nguyên vật liệu
thu mua trong kỳ tồn kho cuối kỳ tồn kho đầu kỳ
12
Đồng thời với dự toán mua nguyên vật liệu, căn cứ vào phương thức thanh toán tiền
mua hàng cho nhà cung cấp, doanh nghiệp lập dự toán chi tiền trả cho nhà cung cấp:
 Lập dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được lập dựa trên cơ sở dự toán sản xuất và
định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
 Lập dự toán chi phí nhân công trực tiếp:
Dự toán chi phí nhân công trực tiếp được lập căn cứ vào dự toán sản phẩm sản xuất,
định mức thời gian sản xuất sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ, và định mức đơn giá
theo đơn vị thời gian.
Ta có:
 Lập dự toán chi phí sản xuất chung:
Là một khoản mục chi phí gián tiếp đối với từng đơn vị sản phẩm nên thông thường chi
phí sản xuất chung tính cho các sản phẩm thông qua đơn giá phân bổ chi phí sản xuất
chung được xây dựng theo các tiêu thức phân bổ phù hợp với sản phẩm, dịch vụ sẽ
thực hiện.
Dự toán tiền chi ra Số tiền chi ra để thanh Số tiền chi ra để thanh
để thanh toán cho nhà = toán nợ kỳ trước cho + toán nợ kỳ này cho
cung cấp trong kỳ nhà cung cấp nhà cung cấp
Dự toán chi phí Dự toán sản Định mức chi phí
nguyên vật liệu = phẩm sản xuất X nguyên vật liệu
trực tiếp trong kỳ trực tiếp
Dự toán nhu cầu thời Dự toán sản phẩm sản Định mức thời gian sản
gian lao động ( giờ ) xuất, dịch vụ thực hiện xuất, thực hiện dịch vụ=
Dự toán chi phí Dự toán nhu cầu Định mức đơn giá giờ
nhân công trực tiếp thời gian lao động công lao động trực tiếp=
X
X
Đơn giá phân bổ Tổng chi phí sản xuất chung ước tính
chi phí sản xuất chung Tổng tiêu thức được chọn để phân bổ dự kiến
=
13
Để đơn giản trong việc tính toán và thuận tiện cho việc lập dự toán cũng như kiểm soát
được sự biến động của chi phí, khi xây dựng dự toán chi phí sản xuất chung sẽ phân
biệt theo hai nhóm biến phí sản xuất chung và định phí sản xuất chung. Theo đó, khi
lập dự toán biến phí sản xuất chung có thể căn cứ theo phương pháp thống kê thực
nghiệm để ước tính tỷ lệ tiêu hao biến phí sản xuất chung theo từng khoản mục biến
phí trực tiếp sản xuất. Còn định phí sản xuất chung thường không thay đổi so với kỳ
thực tế, vì vậy có thể căn cứ vào chi phí thực tế phát sinh kỳ trước làm cơ sở ước tính
cho kỳ kế hoạch nhưng có chú ý đến vấn đề tiết giảm chi phí, nhằm giảm giá thành kế
hoạch vì chi phí này thường không làm tăng giá trị sản phẩm sản xuất.
Ngoài ra, để có cơ sở xây dựng dự toán tiền, khi lập dự toán cho chi phí sản xuất chung
cần phải dự toán được dòng tiền chi liên quan đến hoạt động này. Theo đó, khoản chi
phí sản xuất chung chi trực tiếp bằng tiền được xác định bằng dự toán chi phí sản xuất
chung trừ cho các yếu tố được xác nhận là chi phí sản xuất chung nhưng không phải
trực tiếp được chi bằng tiền, như chi phí khấu hao nhà xưởng, máy móc thiết bị, các
khoản trích trước về chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định, …
 Lập dự toán hàng tồn kho cuối kỳ:
Hàng tồn kho cuối kỳ cần dự toán đối với doanh nghiệp sản xuất chủ yếu là nguyên,
vật liệu và thành phẩm. Việc lập các dự toán này thường dựa vào kinh nghiệp từ việc
khảo sát tình hình thực tế của các kỳ trước kết hợp với khả năng dự toán sự biến động
của thị trường cung cấp nguyên vật liệu cũng như thị trường tiêu thụ sản phẩm của kỳ
dự toán. Trên cơ sở đó ước tính tỷ lệ hàng tồn kho cuối kỳ để đáp ứng nhu cầu vật liệu
cho sản xuất cũng như nhu cầu dự trữ thành phẩm phục vụ cho việc tiêu thụ.
Dự toán trị giá Dự toán số lượng Định mức giá mua
Nguyên vật liệu, nguyên vật liệu nguyên vật liệu
( thành phẩm ) ( thành phẩm ) ( giá thành ước tính )
Tồn kho cuối kỳ tồn kho cuối kỳ
= X
14
Tuy nhiên, phần lớn các doanh nghiệp ở các nước tiên tiến trên thế giới từ nhiều năm
nay đã áp dụng hệ thống tồn kho kịp thời, để giảm dần và đi đến cắt bỏ việc tồn kho
nhằm làm chi phí lưu kho – vốn được xem là một khoản chi phí cồng kềnh và khá tốn
kém nhưng lại không làm tăng giá trị của hàng tồn kho. Đặc điểm của hệ thống này là
nguyên vật liệu sẽ được nhận đúng lúc để đưa vào sản xuất, các bộ phận chi tiết được
sản xuất ra kịp thời để tạo nên sản phẩm, và cuối cùng các thành phẩm được hoàn
thành đúng hạn để giao cho khách hàng. Mặc dù để thực hiện được phương pháp này
cần rất nhiều điều kiện hổ trợ từ khoa học kỹ thuật, mà với một nền sản xuất nhỏ đại đa
phần là sản xuất thủ công và bán thủ công như nước ta mới buớc đầu chuẩn bị đi vào
giai đoạn công nghiệp hoá và hiện đại hoá thì quả là một vấn đề nan giải. Thế nhưng,
xuất phát từ lợi ích to lớn của nó thiết nghĩ các doanh nghiệp Việt Nam cần phải quan
tâm đến vấn đề này, và cố gắng vận dụng nhanh chóng.
 Lập dự toán giá vốn hàng bán:
Trên cơ sở đã xác định được dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, dự toán chi phí
nhân công trực tiếp và dự toán chi phí sản xuất chung, kế toán quản trị sẽ tính được
tổng chi phí sản xuất theo dự toán. Sau đó kết hợp với chỉ tiêu thành phẩm dự kiến tồn
kho đầu kỳ ( trên bảng cân đối tài sản dự toán ), và dự toán thành phẩm tồn kho cuối kỳ
( trên bảng dự toán thành phẩm tồn kho ) để xác định giá vốn hàng bán theo dự toán.
Dự toán số lượng Nhu cầu nguyên vật liệu Tỷ lệ (%)
Nguyên vật liệu ( thành = ( thành phẩm ) cần cho sản X tồn kho
phẩm ) tồn kho cuối kỳ xuất, ( tiêu thụ ) kỳ dự toán. ước tính
Dự toán tổng Dự toán chi phí Dự toán chi phí Dự toán chi phí
chi phí sản xuất chung vật liệu trực tiếp nhân công trực tiếp sản xuất chung= + +
Dự toán Dự toán tổng Dự toán thành Dự toán thành
giá vốn = chi phí + phẩm tồn kho - phẩm tồn kho
hàng bán sản xuất đầu kỳ cuối kỳ
15
 Lập dự toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp:
Do mang bản chất là chi phí gián tiếp nên việc lập dự toán cho các khoản chi phí này
cũng tương tự như việc lập dự toán chi phí sản xuất chung. Có thể lập riêng dự toán cụ
thể theo từng yếu tố biến phí và định phí đối với mỗi loại chi phí.
Đối với biến phí quản lý doanh nghiệp: Do chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí có
tính chất chung liên quan đến toàn doanh nghiệp mà không liên quan trực tiếp đến bộ
phận cụ thể nào, nên việc dự toán biến phí quản lý doanh nghiệp thường dựa vào
phương pháp thống kê kinh nghiệm. Dựa vào tỷ lệ biến phí quản lý doanh nghiệp so
với tổng biến phí sản xuất ở các kỳ trước để xác định tỷ lệ biến phí quản lý doanh
nghiệp bình quân giữa các kỳ.
Còn đối với định phí bán hàng và định phí quản lý doanh nghiệp do thường không thay
đổi trong một giới hạn nhất định khi khối lượng sản phẩm tiêu thụ thay đổi, nên có thể
căn cứ vào định phí bán hàng và định phí quản lý doanh nghiệp của kỳ thực hiện trước
đó kết hợp với chính sách tiết kiệm chi phí ( % tiết giảm chi phí so với kỳ trước ) để
xác định dự toán định phí bán hàng và dự toán định phí quản lý doanh nghiệp cho kỳ
kế hoạch.
Tương tự như trên, sau khi lập dự toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp, kế toán cũng phải dự tính được dòng tiền chi cho hoạt động bán hàng và hoạt
động quản lý doanh nghiệp, bằng cách lấy tổng dự toán chi phí bán hàng hay chi phí
Dự toán biến Dự toán số lượng Định mức chi
phí bán hàng sản phẩm tiêu thụ phí bán hàng=
X
Dự toán biến phí Dự toán biến Dự toán định
quản lý doanh nghiệp phí bán hàng phí bán hàng
= +
Dự toán tổng chi phí Dự toán biến phí Dự toán định phí
quản lý doanh nghiệp quản lý doanh nghiệp quản lý doanh nghiệp= +
16
quản lý doanh nghiệp trừ đi các yếu tố chi phí thuộc khoản mục chi phí bán hàng và chi
phí quản lý nhưng không phải thực hiện bằng chi tiền.
 Lập dự toán kết quả kinh doanh:
Trên cơ sở các dự toán doanh thu, dự toán giá vốn hàng bán và dự toán chi phí bán
hàng, kế toán quản trị lập được bảng dự toán kết quả kinh doanh. Ngoài tác dụng phản
ánh lợi nhuận dự kiến thu được, dự kiến kết quả kinh doanh còn là cơ sở để so sánh,
đánh giá quá trình hoạt động kinh doanh trên cơ sở phân tích tình hình thực hiện kế
hoạch lợi nhuận, kế hoạch sản xuất kinh doanh khi kết thúc kỳ thực hiện dự toán.
Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân tích mối quan hệ giữa các nhân tố chi phí –
khối lượng – lợi nhuận để tính toán được các mức lợi nhuận mong muốn làm cơ sở cho
việc ra quyết định kinh doanh, dự toán kết quả kinh doanh sẽ được thể hiện theo hình
thức số đảm phí hay còn gọi là dự toán kết quả kinh doanh theo phương pháp chi phí
trực tiếp. Theo hình thức này, chi phí được ghi nhận để xác định kết quả kinh doanh
được phân tích theo mô hình ứng xử của chúng, thể hiện qua các dòng biến phí, và
định phí, đây cũng cũng chính là một hình thức báo cáo kết quả kinh doanh phổ biến
nhất trong kế toán quản trị.
 Lập dự toán tiền mặt:
Căn cứ vào các dự toán trên, kế toán quản trị lập bảng dự toán tiền bao gồm 4 phần:
­ Phần khả năng thu tiền: phản ánh dòng tiền có được trong kỳ dự toán gồm số
tiền tồn đầu kỳ và dòng tiền ước tính thu vào trong kỳ.
­ Phần nhu cầu chi tiêu: phản ánh dòng tiền chi ra trong kỳ bao gồm toàn bộ các
khoản chi theo các dự toán đã lập và dự chi mua sắm tài sản cố định, chi trả lãi
cổ phần ( nếu có ), …
­ Phần cân đối thu, chi: phản ánh khoản chênh lệch giữa khả năng thu tiền mặt và
nhu cầu chi tiêu cần thiết, phần còn lại có thể dùng vào việc trả nợ trước hạn,
hoặc đầu tư tài chính ngắn hạn, …. Ngược lại, nếu khả năng tiền mặt không đảm
17
bảo được nhu cầu chi tiêu của kỳ dự toán thì phải ước tính khoản vay bù đắp
thiếu hụt thông qua hình thức huy động vốn cụ thể.
­ Phần tài chính: Phản ánh một cách chi tiết số tiền vay, trả nợ vay trong từng kỳ
kế toán.
 Lập bảng cân đối tài sản dự toán:
Căn cứ vào bảng cân đối tài sản dự toán kỳ trước và các bảng dự toán đã lập ở trên kết
hợp với tình hình biến động của một số tài sản, nguồn vốn chưa được tính đến trong
các dự toán đã lập để soạn thảo bảng cân đối tài sản dự toán.
1.3.2.2 Công cụ sử dụng để kiểm soát trách nhiệm của các trung tâm trách nhiệm:
Hoạt động của các trung tâm trách nhiệm thường được xem xét trên cả hai mặt, đó
là hiệu quả và hiệu năng, và việc đánh giá hai tiêu chí này sẽ được thực hiện trên cả hai
mặt định tính và định lường. Trong đó, việc đánh giá về mặt định tính sẽ được thực
hiện thông qua các bảng điều tra khảo sát thăm dò về thái độ phục vụ khách hàng, về
chất lượng sản phẩm dịch vụ, tiến độ giao hàng, hậu mãi, … còn việc đánh giá về mặt
định lượng sẽ được thực hiện thông trách nhiệm khác nhau, vì vậy các chỉ tiêu đánh giá
cho từng loại trung tâm cũng khác nhau.
 Đối với trung tâm chi phí:
Cần phân biệt làm hai dạng đó là trung tâm chi phí định mức và các trung tâm chi phí
tự do.
Trung tâm chi phí định mức: Là trung tâm chi phí mà đầu ra có thể xác định và lượng
hoá được bằng tiền trên cơ sở đã biết phí tổn ( đầu vào ) cần thiết để tạo ra một đơn vị
đầu ra. Ví dụ, một phân xưởng sản xuất sẽ là trung tâm chi phí định mức vì giá thành
mỗi đơn vị sản phẩm tạo ra có thể xác định thông qua định mức chi phí vật liệu trực
tiếp, định mức chi phí nhân công trực tiếp và định mức chi phí sản xuất chung, Vì vậy,
đối với trung tâm này:
18
Về mặt hiệu quả: được đánh giá thông qua việc trung tâm có hoàn thành được kế hoạch
sản lượng sản xuất trên cơ sở đảm bảo đúng thời hạn và tiêu chuẩn kỹ thuật quy định
không.
Về mặt hiệu năng: được đo lường thông qua việc so sánhgiữa chi phí thực tế với chi
phí định mức. Trên cơ sở đó các nhà quản lý sẽ phân tích biến động chi phí và xác định
các nguyên nhân chủ quan, khách quan tác động đến tình hình thực hiện định mức chi
phí.
Trung tâm chi phí tự do: Là trung tâm chi phí mà đầu ra không thể lượng hoá được
bằng tiền một cách chính xác và mối quan hệ giữa đầu ra và đầu với đầu vào ở trung
tâm này là không chặt chẽ. Trong doanh nghiệp điển hình về các trung tâm này là
phòng tổ chức hành chính ( đầu ra là các nhân sự có năng lực phù hợp ), phòng kế toán
( đầu ra là các báo cáo trung thực và đáng tin cậy ) bộ phận pháp lý ( đầu ra là các tư
vấn hướng dẫn về pháp lý ), bộ phận nghiên cứu và phát triển ( R & D ) … Đối với các
trung tâm chi phí này:
Sự hiệu quả: thường được đánh giá thông qua việc so sánh giữa đầu ra và mục tiêu
phải đạt được của trung tâm.
Về hiệu năng: được đánh giá chủ yếu dựa vào việc đối chiếu giữa chi phí thực tế phát
sinh và dự toán ngân sách đã được phê duyệt. Thành quả của các nhà quản lý bộ phận
này sẽ được đánh giá dựa vào vào khả năng kiểm soát chi phí của họ trong bộ phận.
 Đối với trung tâm doanh thu:
Về mặt hiệu quả: sẽ đối chiếu doanh thu thực tế đạt được so với doanh thu dự toán của
bộ phận. Xem xét tình hình thực hiện dự toán tiêu thụ, trên cơ sở đó phân tích sai biệt
doanh thu do ảnh hưởng của các nhân tố có liên quan như đơn giá bán; khối lượng sản
phẩm tiêu thụ và cơ cấu sản phẩm tiêu thụ.
Sai biệt chi phí = Chi phí thực tế - Chi phí định mức
Sai biệt doanh thu = Doanh thu thực tế - Doanh thu dự toán
19
Về hiệu năng hoạt động: Do đầu ra của trung tâm doanh thu được lượng hoá bằng tiền,
nhưng đầu vào thì không vì trung tâm doanh thu không chịu trách nhiệm về giá thành
hay giá vốn sản phẩm hàng hoá. Trong khí đó chi phí phát sinh tại trung tâm doanh thu
thì không thể nào so sánh được với doanh thu của trung tâm. Vì vậy, khi đo lường hiệu
năng hoạt động của trung tâm này, chúng ta sẽ so sánh giữa chi phí thực tế và chi phí
dự toán của trung tâm.
 Đối với trung tâm lợi nhuận: ( hay còn gọi là trung tâm kinh doanh )
Về mặt hiệu quả: Xem xét tình hình thực hiện dự toán lợi nhuận, so sánh giữa lợi
nhuận đạt được thực tế với lợi nhuận ước tính theo dự toán. Qua đó phân tích khoản sai
biệt lợi nhuận do ảnh hưởng của các nhân tố có liên quan như: doanh thu, giá vốn, chi
phí bán hàng và chi phí quản lý ( thông thường dự toán lợi nhuận thường được thiết lập
theo dạng đảm phí ). Trên cơ sở đó xác định các nguyên nhân chủ quan và khách quan
làm biến động lợi nhuận so với dự toán.
Về hiệu năng hoạt động: Do có thể lượng hoá được bằng tiền cả đầu ra và đầu vào, nên
hiệu năng hoạt động của trung tâm này có thể đo lường bằng các chỉ tiêu sau đây:
­ Số dư đảm phí bộ phận.
­ Số dư bộ phận kiểm soát được.
­ Số dư bộ phận.
­ Lợi nhuận trước thuế.
 Đối với trung tâm đầu tư:
Thực chất trung tâm đầu tư là một dạng mở rộng của trung tâm lợi nhuận, trong đó
người quản lý có nhiều quyền hạn và trách nhiệm hơn, vì ngoài việc đưa ra các quyết
định ngắn hạn như cơ cấu sản phẩm, giá bán, chi phí sản phẩm, phương thức sản xuất,
…) họ còn kiểm soát được các quyết định về đầu tư ( trung tâm đầu tư thường được
thiết lập ở các công ty sản xuất có quy mô lớn). Vì vậy về mặt hiệu quả hoạt động của
Sai biệt lợi nhuận = Lợi nhuận thực tế - Lợi nhuận dự toán
20
trung tâm đầu tư có thể được đo lường giống như trung tâm lợi nhuận, nhưng về hiệu
năng hoạt động thì cần có sự so sánh lợi nhuận đạt được với tài sản hay giá trị đã đầu
tư vào trung tâm. Cụ thể sử dụng các chỉ tiêu sau đây để đo lường hiệu năng hoạt động
của các trung tâm đầu tư:
Tỷ lệ hoàn vốn đầu tư ( ROI: Return On Investerment ): Là tỷ lệ giữa lợi nhuận trước
thuế so với vốn đầu tư đã sử dụng để tạo ra lợi nhuận đó ở một trung tâm đầu tư.
Lợi nhuận còn lại ( RI: Residual Income ): Là số tiền còn lại sau khi trừ chi phí vốn sử
dụng.
Do RI là một chỉ tiêu được thể hiện bằng số tuyệt đối nên không thể so sánh được giữa
các trung tâm với nhau. Vì vậy, khi đo lường hiệu năng hoạt động của các trung tâm
chúng ta có thể dựa vào kết quả so sánh giữa RI thực tế với RI dự toán.
1.3.2.3. Phân tích các sai biệt về chi phí sản xuất kinh doanh:
Phân tích các sai biệt về chi phí sản xuất kinh doanh là một công cụ kiểm tra rất quan
trọng trong việc thực hiện hệ thống dự toán chi phí. Có thể nói, những sai biệt chi phí
biểu hiện những sai lệch trong hoạt động sản xuất kinh doanh của tổ chức là một cơ sở
thông tin quan trọng cho một hệ thống kiểm tra hiệu quả đối với các nhà quản lý doanh
nghiệp. Tuy nhiên, để các sai biệt này phản ánh chính xác hiện tượng “ nhân - quả “ về
sự sai lệch của các hoạt động thì điều kiện tiên quyết đối với các doanh nghiệp là phải
có một hệ thống định mức ( hoặc dự toán ) chi phí được xây dựng khoa học, và hiện
thực. Trên cơ sở phân tích, tính toán được các sai biệt thuận lợi và bất lợi, ban điều
hành quản trị doanh nghiệp sẽ tập trung sự chú ý vào các hoạt động hoặc các bộ phận
Lợi nhuận trước thuế
Công thức: ROI =
Vốn đầu tư
RI = Lợi nhuận - Chi phí vốn ( 1 )
RI = Lợi nhuận - ( Vốn đầu tư X Tỷ suất chi phí vốn ) ( 2 )
21
đi lệch khỏi mục tiêu hoạt động của mình để khắc phục, sửa chữa, đồng thời phát huy
và tận dụng cơ hội dựa trên những sai biệt thuận lợi.
Việc phân tích tình hình biến động chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp
thường được thực hiện chi tiết theo từng khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp;
chi phí nhân công trực tiếp; chi phí sản xuất chung; chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp. Trong đó, cũng như việc lập dự toán, khi phân tích các khoản mục chi
phí sản xuất chung, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cần phân tích
riêng rẽ các khoản mục chi phí này thành biến phí và định phí.
Để phân tích sự biến động của một khoản mục chi phí cần phải thực hiện theo một
trình tự như sau:
­ Xác định chỉ tiêu chi phí cần phân tích và biểu diễn chi phí đó dưới dạng một
biểu thức đại số chịu sự tác động của nhiều nhân tố có liên quan.
­ Xác định đối tượng cần phân tích: đối tượng cần phân tích ở đây là chênh lệch
giữa chi phí thực tế và chi phí định mức hoặc có thể là chênh lệch giữa chi phí
thực tế phát sinh kỳ này và chi phí thực tế của kỳ trước.
­ Tính toán mức độ ảnh hưởng của các nhân tố có liên quan đến sự biến động của
khoản mục chi phí cần phân tích thông qua các phương pháp phân tích chủ yếu
như phương pháp so sánh hay phương pháp thay thế liên hoàn, …. đồng thời có
thể báo cáo các sự biến động này thông qua đồ thị và các bảng biểu.
­ Xác định nguyên nhân, xu hướng của sự biến động chi phí và đề nghị các giải
pháp khắc phục.
Tuy nhiên, khi xem xét, phân tích các sai biệt không nên chỉ xem xét thuần tuý
về mặt giá trị đối với các khoản sai biệt này mà phải có sự phân tích kỹ lưỡng
chúng. Mức độ phân tích sẽ tuỳ thuộc vào bản chất của sai biệt là kiểm soát được
hay không kiểm soát được; và độ lớn của mức sai biệt này cũng như tần suất xuất
hiện của nó.
22
Sai biệt có thể kiểm soát được là sai biệt có thể quy trách nhiệm về cho một cá
nhân hoặc bộ phận nào đó; chẳng hạn như các sai biệt về mức sử dụng vượt định
mức tiêu hao nguyên vật liệu, mức phụ trội giờ nhân công trực tiếp, … Các sai biệt
có thể kiểm soát này phải được phân tích một cách kỹ lưỡng và được báo cáo cho
ban điều hành quản lý doanh nghiệp để tìm ra các biện pháp khắc phục nhằm đưa
doanh nghiệp đi theo đúng quỹ đạo đối với mục tiêu đã được hoạch định.
Sai biệt không thể kiểm soát được là các phát sinh do các nguyên nhân nằm ngoài
tầm kiểm soát của các cá nhân hay bộ phận nào đó trong tổ chức. Ví dụ như sai biệt
về mức giá nguyên vật liệu, sai biệt về mức tiền công,… các sai biệt này xảy ra
phần lớn do điều kiện khách quan của nền kinh tế. Vì vậy, giải pháp đưa ra để khắc
phục các sai biệt này là Ban điều hành quản trị doanh nghiệp cần phải xem xét lại
các định mức tương ứng.
Đối với độ lớn và tần suất xuất hiện của sai biệt nếu trị số sai biệt càng lớn và tần
suất xuất hiện của các sai biệt đó càng dày thì ban điều hành quản trị doanh nghiệp
càng phải tập trung sự chú ý vào nó. Độ lớn của các sai biệt được xác định tuỳ
thuộc vào tính chất trọng yếu của sai biệt cũng như tuỳ theo quy mô của từng doanh
nghiệp hoặc từng bộ phận trong doanh nghiệp, đồng thời có sự chú ý đến xu hướng
vận động của các sai biệt này trong quá khứ. Trên cơ sở đó có thể thiết lập một giới
hạn để đánh giá độ lớn của sai biệt.
1.3.2.4. Các công cụ sử dụng để chứng minh cho các quyết định:
 Phân tích mối quan hệ giữa các nhân tố chi phí–khối lượng–lợi nhuận ( C –
V – P ) và điểm hoà vốn để ra quyết định về sản xuất, tiêu thụ.
Phân tích mối quan hệ nội tại giữa các nhân tố chi phí – khối lượng – lợi nhuận là
việc phân tích mối quan hệ nội tại để tìm ra một sự kết hợp có hiệu quả nhất giữa các
nhân tố: giá bán sản phẩm; khối lượng hoạt động; biến phí của một đơn vị sản phẩm;
định phí hoạt động và kết cấu chi phí cũng như kết cấu của sản lượng tiêu thụ, nhằm
tìm ra khả năng tạo ra lợi nhuận cao nhất cho Doanh nghiệp.
23
 Phân tích các tình huống kinh doanh để ra quyết định ngắn hạn thông qua
bản dự toán thu nhập theo hình thức số dư đảm phí:
Kết quả về chỉ tiêu số sư đảm phí là mối quan tâm chủ yếu của các nhà quản trị cho
việc quyết định kết cấu có lợi nhất giữa các nhân tố giá bán, chi phí bất biến, chi phí
khả biến và doanh số.
Phân tích chi phí thích hợp gắn với việc sử dụng dự toán kết quả kinh doanh theo
hình thức số dư đảm, trong đó trình bày chi phí theo mô hình ứng xử của nó là một
công cụ định lượng hữu hiệu đối với việc ra quyết định trong những tình huống đặc
biệt, không thường xuyên như: chấp thuận hay từ chối một đơn đặt hàng đặc biệt, quyết
định tự sản xuất hay mua ngoài một bộ phận chi tiết của thành phẩm, ngừng hay quyết
định kinh doanh một mặt hàng nào đó.
24
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trong thời buổi cạnh tranh, và cơ chế thị trường hiện nay, thông tin kế toán
không chỉ cung cấp cho bên ngoài, mà còn cung cấp cho bên trong phục vụ cho các nhà
quản lý Doanh nghiệp, ý nghĩa đó nói lên là bên cạnh hệ thống KTTC thì rất cần
KTQT. Vì vậy, trong Chương một đã hệ thống hoá những lý luận liên quan về kế toán
quản trị, thông qua đó nói lên bản chất của kế toán quản trị được thể hiện cụ thể qua
việc so sánh giữa KTTC và KTQT. Vì vậy, đây là cơ sở là nền tảng cho việc vận dụng
và hoàn thiện mô hình kế toán quản trị tại Công ty Cổ phần Đồng Tâm.
Khi xem xét việc sử dụng các phương pháp trong kế toán, thì kế toán quản trị
vẫn sử dụng hệ thống các phương pháp kế toán đó là: phương pháp chứng từ, phương
pháp tài khoản, phương pháp tính giá và báo cáo kế toán nhưng các phương pháp này
sẽ được thiết kế phù hợp với đặc thù và nội dung phản ánh của kế toán quản trị. Đồng
thời qua quá trình tìm hiểu, trong kế toán quản trị còn sử dụng các phương pháp kỹ
thuật đặc thù của kế toán quản trị và các nghiệp vụ cơ bản của kế toán quản trị.
Tất cả các nội dung trên là cơ sở để hổ trợ luận án, xây dựng và hoàn thiện hệ
thống kế toán quản trị tại Công ty Cổ phần Đồng Tâm.
25
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN
QUẢN TRỊ TẠI CÔNG TY ĐỒNG TÂM
2.1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐỒNG TÂM (DONG TAM
GROUP):
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
Quá trình phát triển:
Công ty cổ phần Đồng Tâm có trụ sở chính tại số 7 khu phố 6, Thị Trấn Bến
Lức, Huyện Bến Lức Tỉnh Long An.Văn phòng đại diện tại số 236A, Đường Nguyễn
Văn Luông, Phường 11, Quận 6, Thành phố Hồ Chí Minh.
Xuất thân từ cơ sở sản xuất gạch bông tư nhân Đồng Tâm, Công ty CP Đồng
Tâm được thành lập ngày 25/6/1969 bởi ông Võ Thành Lân. Từ khi mới thành lập,
Gạch Đồng Tâm đã bắt tay ngay vào thực hiện chiến lược đầu tư dài hạn vào sản xuất
vật liệu xây dựng với việc cho ra đời nhà máy sản xuất gạch ceramic tư nhân đầu tiên
tại Việt Nam.
Ngày nay, không chỉ dừng lại ở gạch men, gạch granite, Đồng Tâm đã phát triển
sản phẩm sang cả chủng loại gạch ngói màu, sơn nước, bột trét tường, thiết bị vệ sinh.
Cùng hệ thống sản phẩm đa dạng, Đồng Tâm còn xây dựng cả mạng lưới trung tâm tư
vấn, giới thiệu và phân phối sản phẩm không chỉ ở trong nước (với gần 3.000 cửa hàng
đại lý tiêu thụ sản phẩm trên khắp mọi miền đất nước) và còn cả thị trường quốc tế như
Pháp, Hà Lan, Séc, Mỹ…
Ngoài lĩnh vực sản xuất kinh doanh truyền thống, Đồng Tâm còn đầu tư vào các
dự án thuộc những lĩnh vực như bất động sản, ngân hàng, thương mại, dịch vụ… qua
đó, đa dạng hóa ngành nghề nhằm hỗ trợ và giảm thiểu rủi ro kinh doanh.
26
Chiếm tới 15% thị phần tại thị trường trong nước, hiện nay Gạch Đồng Tâm đã
là thành viên của Hiệp Hội Gốm Sứ Xây dựng Việt Nam, cơ quan đại diện cho ngành
gốm sứ xây dựng tại Việt Nam cung ứng gần 90 triệu m2 gạch men - gạch Granite cho
thị trường trong nước và xuất khẩu trong đó công suất các nhà máy của Gạch Đồng
Tâm là 12 triệu m2/năm, gần 1/7 sản lượng trong nước. Từ năm 1996 đến 2000, tốc độ
tăng trưởng của Gạch Đồng Tâm vào khoảng 60%; doanh số bán hàng năm 2004 của
các nhà máy đạt gần 900 tỷ đồng, nộp ngân sách gần 50 tỷ đồng.
Sản phẩm Gạch Đồng Tâm ra đời phù hợp về mặt kinh tế cho phần lớn các hộ
gia đình do giá cả không quá rẻ, cũng không quá đắt, thế nhưng sản phẩm lại luôn đáp
ứng được nhu cầu của mọi tầng lớp khách hàng cả về mẫu mã và chất lượng.
Với chủ trương thâm nhập thị trường nước ngoài trọng điểm, đặc biệt là ASEAN
và Mỹ, Đồng Tâm đã thành lập và đi vào vận hành ổn định một kho hàng tại Los
Angeles (Mỹ), dần tạo nên những sản phẩm “Made in Vietnam” uy tín.
Cùng 40 nhà máy sản xuất gạch tại Việt Nam, Gạch Đồng Tâm luôn phát huy thế
mạnh tiên phong trong việc tìm tòi đưa ra những chủng loại sản phẩm mới như gạch
granite giả đá, giả cổ vừa độc đáo, vừa kết hợp nhiều hoa văn đá thiên nhiên sáng tạo,
thổi hồn Việt vào từng sản phẩm.
Về nhân sự:
Đồng Tâm có đội ngũ cán bộ quản lý giàu kinh nghiệm (18% trên tổng số 3.000
CBCNV có trình độ từ cao đẳng trở lên, trong đó có 15% có trình độ đại học và trên
đại học) và đội ngũ công nhân viên có tay nghề cao nhiều năm gắn bó với công ty (có
những nhân viên đã gắn bó với công ty trên 20 năm).
27
Về năng lực sản xuất:
Với các dây chuyền sản xuất hiện đại của Ý, Nhật và các nước tiên tiến trên thế
giới. Công suất hiện nay của 6 nhà máy công ty cổ phần Đồng Tâm đạt sản lượng 15
triệu m2 gạch ốp lát /năm, đáp ứng nhu cầu cho thị trường trong nước và xuất khẩu.
Sản phẩm ngói với công nghệ hiện đại đã đưa công suất lên 15 triệu viên/năm (gồm hai
nhà máy); sơn nước 1,8 triệu lít/năm.
Hệ thống phân phối:
Trải qua sự phát triển và phấn đấu không ngừng suốt 38 năm qua, Công ty cổ
phần Đồng Tâm hiện nay có một văn phòng giao dịch, 8 công ty thành viên trong đó có
05 nhà máy hoạt động sản xuất và 24 chi nhánh, văn phòng đại diện trên toàn quốc.
Trong năm nay, Đồng Tâm tiếp tục xây dựng thêm hơn 10 chi nhánh tại các tỉnh thành
như Cà Mau, Tiền Giang, Quảng Ngãi, Huế, Nghệ An.
Quá trình phát triển thể hiện cụ thể qua các năm:
25/6/1969  Thương hiệu Đồng Tâm được Ông Võ Thành Lân sáng lập tại
Phú Định Sài Gòn (nay là Quận 6, Tp. HCM).
 Sản phẩm đầu tiên là Gạch Bông truyền thống.
1976
 Cơ sở Đồng Tâm cùng với nhiều đơn vị sản xuất gạch bông
truyền thống khác sáp nhập lại thành hợp tác xã và lấy tên là Tổ
hợp Đồng Hiệp.
1986
 Ông Võ Quốc Thắng (sinh năm 1967) là con trai Ông Võ Thành
Lân đã tái lập cơ sở và phát triển thương hiệu Đồng Tâm.
 Phát triển và mở rộng sản xuất trong ngành vật liệu xây dựng và
trang trí nội thất.
1993
 Thành lập Công ty TNHH SX-XD-TM Đồng Tâm, trụ sở đặt tại
453A Tân Kiên – Huyện Bình Chánh – TP.HCM.
28
 Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm gạch bông truyền thống,
ngói màu, ván ép formica, tôn kẽm và kinh doanh vật liệu xây
dựng.
1994
 Xây dựng nhà máy sản xuất gạch men đầu tiên tại Việt Nam,
chuyên sản xuất gạch men lát nền cao cấp, đặt tại Bến Lức - Long
An.
1997
 Xây dựng nhà máy sản xuất gạch men ốp tường tại Bến Lức -
Long An
1999
 Xây dựng nhà máy Đồng Tâm Miền Trung tại Khu Công Nghiệp
Điện Nam – Điện Bàn – Quảng Nam
 Chuyên sản xuất các sản phẩm như ngói màu, gạch men lát nền,
ốp tường, gạch Porcelain, được giới chuyên môn trong và ngoài
nước đánh giá “là nhà máy sản xuất hiện đại nhất Đông Nam Á”.
2000
 Thành lập Công ty TNHH Thể Thao Đồng Tâm và tiếp nhận đội
bóng đá hạng nhì của tỉnh Long An và đổi tên thành đội Bóng Đá
Gạch Đồng Tâm – Long An.
 2002, đội bóng vô địch và thăng hạng chuyên nghiệp.
 2005 đội Bóng Đá Gạch Đồng Tâm đã dành được Cúp đúp: Vô
địch của Giải Bóng Đá Chuyên Nghiệp và Vô định Cúp Quốc
Gia.
 Đặc biệt, được Liên Đoàn Bóng Đá Châu Á chọn vào chương
trình tầm nhìn châu Á và được dùng làm mô hình bóng đá chuyên
nghiệp của Việt Nam.
 2006 Đội Bóng Đá Gạch Đồng Tâm Long An đã bảo vệ thành
công chức Vô địch V-League.
2002
 Thành lập Công ty Cổ Phần Đồng Tâm chuyên sản xuất kinh
doanh sản phẩm sơn nước và bột trét tường tại tỉnh Long An.
2003
 Mở rộng sang lãnh vực đầu tư xây dựng khu công nghiệp, thực
hiện giai đoạn 1 đầu tư xây dựng KCN Thuận Đạo Bến Lức –
29
Long An trên diện tích 110 ha.
2004
 Thành lập Công ty Cổ Phần Đồng Tâm Miền Bắc, trụ sở đặt tại
88 Phan Đình Phùng – Cẩm Thượng – Hải Dương.
 Xây dựng khu liên hợp trên diện tích 45 ha bao gồm:
- Các nhà máy sản xuất gạch Ceramic, Porcelain, Ngói màu, Sơn,
bột trét.
- Kho hàng.
- Phòng trưng bày sản phẩm gạch, Sơn, Ngói màu, thiết bị vệ sinh
và hàng trang trí nội thất.
26/3/2005
 Khởi công mở rộng nhà máy Đồng Tâm miền Trung.
 Đầu tư thêm dây chuyền sản xuất gạch Porcelain kích cỡ lớn
100cmx100cm. Đây là sản phẩm đầu tiên có kích thước lớn nhất
ở Việt Nam, duy nhất do Công ty Đồng Tâm sản xuất đã được
vào Sách Kỷ Lục Việt Nam năm 2006.
2006
 Tháng 6/2006, Đồng Tâm mua lại 60% cổ phần và tham gia quản
lý, điều hành Công Ty Cổ Phần Sứ Thiên Thanh.
 Đầu tư dây chuyền sản xuất ngói màu theo công nghệ của Italia,
công nghệ sơn ướt.
 Ngày 01/9/2006 hợp nhất Công ty TNHH Thắng Lợi vào Công ty
Cổ phần Đồng Tâm và dời về trụ sở mới tại Số 07 Khu phố 06,
Thị trấn Bến Lức, huyện Bến Lức, tỉnh Long An.
 Triển khai đầu tư xây dựng Khu liên hợp sản xuất vật liệu xây
dựng – trang trí nội thất tại tỉnh Hải Dương.
2007
 Ký kết hợp tác với Công ty CP Vĩnh Cửu- chuyên sản xuất mặt
hàng đá trang trí.
 Hợp tác với Công ty TNHH Khải Vy để thành lập Công ty CP
Đồng Tâm – Khải Vy, lấy thương hiệu là DK.
 Khởi công xây dựng Khu công nghiệp Đồng Tâm – Bến Lức giai
đoạn 2.
 Đầu tư xây dựng Khu hành chánh đô thị mới Tân An- tỉnh Long
30
An.
 Đồng Tâm mở rộng hoạt động kinh doanh và đầu tư sang các lãnh
vực như Ngân hàng, chứng khoán, bất động sản, bảo hiểm ..v..v..
2.1.2 Tình hình hoạt động của Công ty trong những năm gần đây
Từ một cơ sở sản xuất gạch bông lúc khởi nghiệp, ngày nay Đồng Tâm đang
hoạt động mạnh mẽ trong nhiều lĩnh vực sản xuất, thương mại, đầu tư xây dựng, địa ốc
và thể thao. Đã có 8 nhà máy đang hoạt động hết công suất và 4 dự án khác đang được
gấp rút triển khai để kịp đi vào hoạt động trong năm 2009 này. Riêng về sản phẩm gạch
men, Đồng Tâm hiện đang dẫn đầu tại Việt Nam về sản lượng, 12 triệu mét vuông/
năm với 3 nhà máy được đầu tư công nghệ vào loại hiện đại nhất Châu Á, chiếm gần
30% thị phần trong tổng số gần 40 nhà sản xuất gạch men trên phạm vi toàn quốc. Đến
cuối năm 2009, một nhà máy nữa sẽ đi vào hoạt động, nâng tổng công suất thiết kế lên
thành 18 triệu mét vuông/ năm, phân bố đồng đều trên cả 3 miền đất nước. Các sản
phẩm khác từ các dự án mới sẽ bao gồm sơn nước, thiết bị vệ sinh, ngói lợp bê-tông.
Tất cả đều có tiêu chuẩn chất lượng vượt trội, được sản xuất trên dây chuyền công
nghệ hiện đại nhất của Italia.
Một hệ thống các văn phòng chi nhánh, showroom, trung tâm tư vấn đã được
thiết lập, cùng với một mạng lưới hơn 3000 cửa hàng cộng tác phân phối đã đưa sản
phẩm Đồng Tâm đến tận tay người tiêu dùng tại hầu hết 64 tỉnh thành trên phạm vi cả
nước. Các chi nhánh và đại lý ở nước ngoài cũng được thiết lập giúp Đồng Tâm không
ngừng mở rộng và lớn mạnh trên thị trường xuất khẩu.
31
Doanh thu Đồng Tâm không ngừng tăng qua các năm với tỷ lệ tăng hơn 10%/
năm, đóng góp ngân sách cũng tăng đều qua các năm. Doanh thu năm 2008 đạt gần
1000 tỷ đồng, nộp ngân sách gần 50 tỷ đồng.
Các dự án mới hiện đang được triển khai không chỉ là kết quả đánh giá tiềm
năng to lớn của thị trường, mà còn là thành quả tích lũy được tiếp tục đầu tư mở rộng
phát triển không ngừng.
2.1.3 Tổ chức bộ máy quản lý Công ty
32
PTGĐ HC -NS
IT
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
BAN KIỂM SOÁT
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
TỔNG GIÁM ĐỐC
PTGĐ SẢN XUẤT PTGĐ KINH DOANH PTGĐ TÀI CHÍNH PTGĐ ĐỐI NGOẠIPTGĐ ĐẦU TƯ
GĐ CÔNG NGHỆ
GĐ CHẤT LƯỢNG
GĐ KỸ THUẬT
GĐ NM GẠCH
GĐ NM SƠN
KIỂM SOÁT NỘI BỘ
GĐ KD DỰ ÁN
GĐ THIẾT KẾ
PTSP
GĐ MARKETING
P.TK QCÁO
GĐ MARKETING
P.KD XK
P.PTKD SƠN
P.PTKD TBVS
TBVS
P.PTKD NGÓI
HỆ THỐNG CN
GĐ KCN
GĐ KẾ HOẠCH
P.XNK
GĐ CUNG ỨNG
P. ĐT XDCB
TỔ
CUNG ỨNG
P. KD BĐS
GĐ TÀI CHÍNH
P.TÀI CHÍNH
KTQT
P.KẾ TOÁN
P. ĐT TÀI
CHÍNH
TỔ HỔ TRỢ
CỔ ĐÔNG
P.HC
TỔ PHÁP
CHẾ
GĐ NHÂN SỰ
P.NSỰ
GĐ HC
GĐ R & D
Sơ đồ 2.1:SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CÔNG TY CỔ PHẦN ĐỒNG TÂM
33
2.1.4 Tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán tại Công ty
2.1.4.1 Tổ chức công tác kế toán
2.1.4.1.1 Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán
- Công ty thực hiện chế độ chứng từ kế toán được ban hành theo Quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006.
- Do Công ty Đồng Tâm là Công ty lớn, qui mô hoạt động trải dài trên khắp đất
nước, có nhiều Công ty thành viên, phân xưởng và chi nhánh.Vì vậy, việc lập, luân
chuyển, xử lý, cũng như lưu trữ chứng từ sẽ đuợc thực hiện theo từng công ty thành
viên.
2.1.4.1.2 Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán
- Công ty thực hiện hệ thống tài khoản kế toán được ban hành theo Quyết định
số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006. Đồng thời, để đáp ứng nhu cầu quản lý, thì bên
cạnh tài khoản cấp một, cấp hai theo qui định của nhà nước, công ty tổ chức thêm tài
khoản cấp ba chi tiết lên tới tám chữ số .Vì vậy, một mã tài khoản chi tiết của Công ty
có dạng: XXX(X).XXXX
Theo đó:
Nhóm thứ nhất gồm ba (hoặc bốn) ký số dùng để chỉ số hiệu tài khoản cấp 1
(hoặc cấp 2) thuộc hệ thống tài khoản được ban hành theo quyết định 15 /2006/QĐ-
BTC ngày 20/03/2006.
Nhóm thứ hai gồm bốn ký số dùng để xác định tài khoản chi tiết cấp ba, để công
ty cần theo dõi chi tiết và bao quát được hết tất cả những nghiệp vụ phát sinh tại thời
điểm hiện tại và sau này. Vì vậy, Công ty đã thiết kế tài khoản chi tiết lên tới bốn chữ
số. Vì vậy, tài khoản CPSX chung được xây dựng chi tiết cụ thể như sau:
Tài khoản cấp 1: chi phí sản xuất chung: TK 627
Tài khoản cấp 2: chi phí nhân viên phân xưởng : TK 6271
Tài khoản cấp 3: chi phí tiền lương nhân viên phân xưởng: TK 62710001
2.1.4.1.3 Tổ chức hệ thống sổ kế toán
34
- Hình thức sổ kế toán Công ty đang áp dụng là hình thức sổ kế toán nhật ký
chung. Công ty đang sử dụng chương trình ERP do ORACLE của Mỹ và FPT triển
khai năm 2007.
2.1.4.1.4 Tổ chức hệ thống Báo cáo kế toán
Về báo cáo tài chính:
- Công ty thực hiện chế độ báo cáo tài chính được ban hành theo Quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 bao gồm các mẫu biểu sau:
+ Bảng cân đối kế toán
+ Bảng kết quả hoạt động kinh doanh
+ Bảng lưu chuyển tiền tệ
+ Thuyết minh báo cáo tài chính
- Đồng thời để phục vụ cho nhu cầu của quản lý và kiểm soát của hội đồng cổ
đông và ban giám đốc, công ty đã tổ chức thực hiện thêm các báo cáo sau:
+ Bảng báo cáo kế toán hợp nhất
+ Bảng kết quả kinh doanh hợp nhất
+ Bảng lưu chuyển tiền tệ hợp nhất
Báo cáo kế toán quản trị:
Công ty đã tổ chức thực hiện các báo cáo kế toán quản trị bao gồm:
- Báo cáo lãi lỗ theo khu vực
- Báo cáo lãi lỗ theo mặt hàng
- Báo cáo phân tích điểm hòa vốn
- Báo cáo dự toán ngân sách
- Báo cáo kế hoạch sản xuất
- Báo cáo giá thành
- Báo cáo phân tích báo cáo tài chính
Đối với báo cáo tài chính:
35
- Nội dung, phương pháp tính toán, hình thức trình bày các chỉ tiêu trong từng
báo cáo Công ty thực hiện theo đúng quy định của chế độ kế toán được ban hành.
- Các công ty mẹ và các công ty thành viên có trách nhiệm lập các báo cáo trên:
+ Nếu báo cáo tài chính tháng thì 10 tây tháng sau, công ty thành viên báo
cáo sẽ gửi về Công ty mẹ; ngày 15 tây sẽ có báo cáo tài chính hợp nhất.
+ Nếu báo cáo tài chính quí thì 12 tây tháng đầu tiên của quí sau, công ty
thành viên báo cáo sẽ gửi về Công ty mẹ; ngày 15 tây sẽ có báo cáo tài chính hợp nhất.
+ Nếu báo cáo tài chính năm thì 30 tây tháng đầu tiên của năm tiếp theo,
công ty thành viên báo cáo sẽ gửi về Công ty mẹ; ngày 20 tây tháng thứ hai của năm
sau sẽ có báo cáo tài chính hợp nhất.
Đối với báo cáo quản trị:
- Báo cáo lãi lỗ theo mặt hàng: Định kỳ một tháng một lần.
- Báo cáo kế hoạch sản xuất: Định kỳ một tháng một lần.
- Báo cáo giá thành: Định kỳ một tháng một lần
- Báo cáo lãi lỗ theo khu vực: Định kỳ ba tháng một lần.
- Báo cáo phân tích điểm hòa vốn: Định kỳ một năm một lần.
- Báo cáo dự toán ngân sách: Định kỳ một năm một lần.
- Báo cáo phân tích báo cáo tài chính: Định kỳ một năm một lần.
2.1.4.1.5 Chính sách kế toán tại Công ty
Niên độ kế toán tại Công ty: được bắt đầu từ ngày 1 tháng 1 và kết thúc vào
ngày 31 tháng 12 theo năm dương lịch.
Đơn vị tiền tệ sử dụng: là đồng Việt Nam
Phương pháp tính giá hàng tồn kho: Hàng tồn kho được xác định trên cơ sở
giá gốc. Giá gốc hàng tồn kho gồm chi phí mua và các chi phí liên quan trực tiếp khác
phát sinh để có được hàng tồn kho ở hiện tại.
Giá gốc hàng tồn kho được tính theo phương pháp bình quân gia quyền. Kế toán
tổng hợp hàng tồn kho được thực hiện theo phương pháp kê khai thường xuyên.
36
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được ghi nhận khi giá gốc lớn hơn giá trị
thuần có thể thực hiện được. Giá trị thuần có thể thực hiện được là giá bán ước tính của
hàng tồn kho trừ chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết
cho việc tiêu thụ chúng.
Phương pháp hạch toán ngoại tệ: tất cả các đồng ngoại tệ đều qui đổi theo ra
Việt nam đồng theo tỷ giá thực tế tại thời điểm qui đổi. Cuối năm đánh giá lại số dư
các tài khoản có gốc ngoại tệ theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng do ngân hàng nhà
nước Việt nam công bố tại thời điểm đánh giá.
Phương pháp khấu hao TSCĐ: tất cả các tài sản tại Công ty đều khấu hao
theo phương pháp đường thẳng.
2.1.4.2 Tổ chức bộ máy kế toán
2.1.4.2.1 Hình thức tổ chức bộ máy kế toán
Do Công ty Đồng Tâm là một Công ty lớn, bao gồm Công ty mẹ và có nhiều
Công ty con, nhiều chi nhánh và nhiều phân xưởng, rải rác khắp địa bàn đất nước. Để
quản lý, bao quát được tình hình tài chính, kinh tế của Công ty, công ty đã xem Công
ty mẹ, và mỗi Công ty con đều là các đơn vị kế toán độc lập. Vì vậy, hình thức tổ chức
bộ máy kế toán đứng trên góc độ tổng công ty là hình thức tổ chức phân tán. Căn cứ
vào sự phân cấp hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý từ tổng công ty mà các đơn
vị trực thuộc ( gồm công ty thành viên và công ty mẹ ) đều phải tổ chức thực hiện công
tác kế toán ( từ việc lập chứng từ ban đầu đến việc lập báo cáo kế toán theo qui định ).
Phòng kế toán ở tổng công ty thực hiện công tác kế toán tổng hợp chung cho
toàn đơn vị trực tiếp hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh thuộc tổng công ty,
kiểm tra các báo cáo từ các công ty thành viên gởi về và hợp nhất các báo cáo theo quy
định của Nhà nước cũng như yêu cầu quản lý.
37
2.1.4.2.2 Cơ cấu nhân sự bộ máy kế toán
Phòng kế toán ở Công ty thành viên và Tổng Công ty đều có các bộ phận kế
toán như sau:
- Nếu là Công ty thành viên thì kế toán trưởng kiêm trưởng phòng kế toán là cao
nhất, là người tham mưu những vấn đề liên quan về tài chính kế toán, dưới là
Kế toán tổng hợp kiêm phó phòng kế toán và các kế toán viên với chức năng và
nhiệm vụ của mỗi người là khác nhau.
- Nếu là Tổng Công ty thì trên hết là Giám đốc tài chính dưới là kế toán trưởng,
tổ chức và điều hành Tổng công ty và điều hành các Công ty thành viên thông
qua các kế toán trưởng ở Công ty thành viên.
Vì vậy, cơ cấu nhân sự bộ máy kế toán gồm: Giám đốc tài chính, Kế toán
trưởng, kế toán tổng hợp, kế toán giá thành, kế toán chi nhánh và các kế toán viên theo
phần hành trên.
38
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ bộ máy kế toán Công ty Cổ phần Đồng Tâm
Ghi chú:
- NVL: Nguyên vật liệu
- NH: Ngân hàng
Kế toán trưởng
các Công ty thành viên
(Kiêm trưởng phòng kế toán)
Giám đốc tài chính
(Cty mẹ)
Kế toán tổng hợp
(kiêm phó phòng kế toán)
Kế toán
giá thành
Kế toán
thuế
Kế toán
phải trả
Kế toán
NVL
Kế toán nợ
phải thu
Kế toán
NH
Kế toán
Tiền mặt
Thủ QuỹKế toán
chi nhánh
Trưởng phòng
Kế toán tài chính
(Cty mẹ)
Trưởng phòng
Kế toán quản trị
(Cty mẹ)
Các bộ phận kế toán tương tự như
kế toán Công ty thành viên
39
2.2 THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI CÔNG
TY CP ĐỒNG TÂM
2.2.1 Nội dung công việc KTQT đã thực hiện:
Nhận thấy rõ tầm quan trọng của KTQT, trong những năm gần đây bên cạnh tổ
chức kế toán tài chính theo qui định của Nhà nước, Công ty còn tổ chức thực hiện một
số phần hành về KTQT, để phục vụ cho công tác quản lý nội bộ của Công ty, đây là
công việc quan trọng để các nhà quản trị thực hiện tốt chức năng quản lý của mình
trong quá trình hoạch định, tổ chức thực hiện, kiểm soát và ra quyết định về hoạt động
kinh doanh của Doanh nghiệp. Sự cần thiết trong quản lý là làm sao thông tin đến ngay
và kịp thời để nhà quản trị ra quyết định phù hợp với các mục tiêu đặt ra. Chính vì thế
mà Công ty đã tổ chức thực hiện các phần hành của KTQT như sau:
2.2.1.1 Hệ thống dự toán ngân sách:
- Nhằm phục vụ cho chức năng hoạch định và kiểm soát của nhà quản trị đối
với Doanh nghiệp, Công ty đã thực hiện dự toán ngân sách thông qua sơ đồ cụ thể như
sau:
40
Dự toán tiêu thụ:
Công ty đã xây dựng dự toán tiêu thụ căn cứ trên chỉ tiêu sản lượng tiêu thụ với
giá bán kỳ vọng, cụ thể:
Dự toán sản xuất
Dự toán chi phí
Nhân công TT
Dự toán chi phí
Sản xuất chung
Dự toán tiêu thụ
Dự toán chi phí
QLDN
Dự toán chi phí
Bán hàng
Dự toán chi phí
NVL TT
Dự toán giá thành
Dự toán giá vốn
Dự toán cân đối
kế toán
Dự toán tiền mặt
Dự toán kết quả
HĐKD
Dự toán kết quả
HĐKD hợp nhất
Dự toán cân đối
kế toán hợp nhất
Sơ đồ 2.3:HỆ THỐNG DỰ TOÁN NGÂN SÁCH
DOANH NGHIỆP
Mức doanh
thu dự toán
Sản lượng tiêu
thụ dự toán x=
Đơn giá bán
dự kiến
41
Sản lượng tiêu thụ của Công ty sẽ căn cứ vào:
+ Chỉ tiêu của Ban Giám đốc
+ Năng lực sản xuất của các Nhà máy.
+ Sản lượng tiêu thụ thực tế trong quá khứ.
Từ những căn cứ này, sẽ đưa ra kế hoạch doanh thu, sản lượng (theo mã hàng)
tháng, quý, năm; và kế hoạch đặt hàng theo mã số (loại bỏ các mã số đã ngưng sản xuất
và bỏ mẫu).
Phụ lục 01 : Kế hoạch sản lượng tiêu thụ năm 2009.
Căn cứ vào các chỉ tiêu trong phần dự toán tiêu thụ từng mặt hàng cụ thể để lập
kế hoạch tiêu thụ hàng năm. Sau đó căn cứ vào giá bán để đưa ra dự toán tiêu thụ cho
Công ty theo từng quí và cho cả năm.
Bảng 2.1: Dự toán tiêu thụ
Công ty cổ phần Đồng Tâm
Dự toán tiêu thụ năm …..
(Đơn vị tính :1.000 đ)
Quý
Chỉ tiêu
I II III IV
Cả năm
- Mức tiêu thụ kế hoạch
- Đơn giá bán
Khi lập dự toán tiêu thụ xong, Doanh nghiệp cũng tiến hành dự kiến kế hoạch
thu tiền ( dòng thu từ sản lượng tiêu thụ ).
Dự kiến kiến kế hoạch thu tiền này sẽ thông qua:
+ Kế hoạch sản lượng tiêu thụ tháng, quý, năm.
+ Hạn mức công nợ theo quy định.
42
+ Báo cáo tuổi nợ kỳ hiện hành.
 Từ những căn cứ này sẽ đưa ra kế hoạch thu tiền
Dự toán sản xuất:
Căn cứ trên cơ sở dự toán tiêu thụ, công ty sẽ lập dự toán sản xuất, khi lập dự
toán sản xuất sẽ căn cứ vào :
- Kế hoạch sản lượng ( theo mã hàng ) tháng, quý, năm.
- Kế hoạch đặt hàng theo mã số.
- Định mức thành phẩm tồn kho an toàn.
- Năng lực sản xuất của các Nhà máy.
- Thực xuất bán của kinh doanh theo mã hàng, chủng loại sản phẩm .
Từ những căn cứ này sẽ đưa ra :
- Kế hoạch sản xuất.
- Phản hồi khách hàng đặt hàng kinh doanh.
- Theo dõi tình hình cung ứng ( đặt hàng – sản xuất – nhận hàng – thực xuất bán
của kinh doanh ).
- Báo cáo sản xuất mẫu mới.
Trên cơ sở kế hoạch tiêu thụ và các chỉ tiêu liên quan đến phần dự toán sản xuất
nêu trên đưa ra chỉ tiêu sản xuất năm .
Phụ lục 02: Kế hoạch sản xuất.
Dự toán mua nguyên vật liệu :
Để dự toán Nguyên vật liệu Công ty dựa vào:
- Kế hoạch sản xuất.
- Định mức nguyên nhiên vật liệu.
- Định mức tồn kho nguyên nhiên vật liệu tối thiểu.
- Báo cáo tồn kho thực tế + tồn kho kế hoạch.
- Đơn giá nguyên nhiên vật liệu ( giá nhập đến kho do kế toán cung cấp ).
43
Cụ thể công thức tính như sau:
Từ những căn cứ này, bộ phận dự toán của Công ty sẽ đưa ra :
- Kế hoạch thanh toán công nợ mua nguyên nhiên vật liệu.
- Kế hoạch chi phí nguyên nhiên vật liệu cần mua.
Đồng thời với dự toán mua nguyên vật liệu, căn cứ và phương thức thanh toán,
hợp đồng mua hàng, đơn mua hàng, bộ phận dự toán sẽ đưa ra kế hoạch thanh
toán chi phí Nguyên vật liệu (lập dự toán chi trả tiền cho nhà cung cấp).
Dự toán chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp:
Để dự toán chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp Công ty cũng dựa vào:
- Kế hoạch sản xuất.
- Định mức chi phí nguyên nhiên vật liệu trực tiếp.
Cụ thể công thức tính như sau:
Từ những căn cứ này, bộ phận dự toán của Công ty sẽ đưa ra :
- Dự toán chi phí nguyên nhiên vật liệu Trực tiếp.
Dự toán nguyên
vật liệu TT
trong kỳ
Dự toán nhu
cầu nguyên vật
liệu TT cho
sản xuất
Dự toán nhu
cầu nguyên
vật liệu tồn
kho cuối kỳ
Dự toán nhu
cầu nguyên
vật liệu tồn
kho đầu kỳ
+ -=
Dự toán tiền chi
ra để thanh toán
cho nhà cung cấp
trong kỳ
Số tiền chi ra
để thanh toán
nợ kỳ trước cho
nhà cung cấp
Số tiền chi ra để
thanh toán nợ kỳ này
cho nhà cung cấp
+=
Dự toán chi phí
nguyên vật liệu
TT
Dự toán sản
phẩm sản xuất
trong kỳ
Định mức chi phí
nguyên vật liệu
trực tiếp
X=
44
Dự toán chi phí nhân công trực tiếp:
Để dự toán chi phí nhân công trực tiếp Công ty dựa vào:
- Tổng chi phí nhân công theo định biên và dự kiến kế hoạch sản xuất (lương và
bảo hiểm).
- Định biên nhân sự.
- Dự báo tăng ca.
Từ những căn cứ này, bộ phận dự toán của Công ty sẽ đưa ra :
- Báo cáo chi tiết tiền lương của Bộ phận Sản xuất.
Dự toán chi phí sản xuất chung
Để dự toán chi phí sản xuất chung Công ty dựa vào:
- Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung.
- Danh mục tài sản cố định các Công ty thành viên.
- Định biên nhân sự của Khối sản xuất chung.
Từ những căn cứ này, bộ phận dự toán của Công ty sẽ đưa ra :
- Dự toán chi phí sản xuất chung.
Dự toán chi phí bán hàng – chi phí quản lý doanh nghiệp:
Để dự toán chi phí nhân công trực tiếp Công ty dựa vào:
- Số lượng sản phẩm tiêu thụ.
- Biến phí bán hàng cho mỗi sản phẩm.
- Lương (định biên nhân sự khối gián tiếp).
- Khấu hao, quảng cáo.
- Chi phí khác bằng tiền.
- Kế hoạch chi phí kinh doanh phân bổ cho các chi nhánh.
Từ những căn cứ này, bộ phận dự toán của Công ty sẽ đưa ra :
- Dự toán chi phí bán hàng.
- Dự toán chi phí quản lý Doanh nghiệp.
- Kế hoạch giá thành toàn bộ.
45
Dự toán Thu – Chi:
Để dự toán thu-chi Công ty dựa vào:
- Dự toán thu tiền của Khối kinh doanh.
- Dự toán chi tiền mua nguyên nhiên vật liệu.
- Dự toán chi trả chi phí sản xuất chung.
- Dự toán chi trả chi phí bảo hiểm, quản lý.
Từ những căn cứ này, bộ phận dự toán của Công ty sẽ đưa ra :
- Dự toán cân đối thu – chi.
- Kế hoạch vay tiền.
- Kế hoạch trả nợ.
Dự toán kết quả kinh doanh trong kỳ:
Để dự toán kết quả kinh doanh trong kỳ Công ty dựa vào:
- Doanh thu Khối kinh doanh.
- Giá thành sản phẩm.
- Chi phí bán hàng – chi phí quản lý.
Từ những căn cứ này, bộ phận dự toán của Công ty sẽ đưa ra :
- Dự toán kết quả kinh doanh trong kỳ.
Bên cạnh việc thể hiện kết quả kinh doanh hàng năm trên các BCTC theo qui
định của Nhà nước, hàng năm bộ phận KTQT còn thực hiện Báo cáo tình hình thực
hiện kế hoạch hàng năm, để so sánh tình hình thực hiện thực tế so với kế hoạch có thực
hiện hoàn thành hay không, thông qua Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch kinh
doanh năm 2009 .
(Phụ lục 03 : Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh năm 2009)
2.2.1.2 Phân loại chi phí theo cách ứng xử với mức độ hoạt động
Dựa trên nguyên lý chung và tùy theo sự biến đổi của chi phí trước sự thay đổi
của khối lượng hoạt động, thì tại Công ty chi phí cũng được chia thành hai loại: biến
phí và định phí. Khối lượng hoạt động của Công ty được hiểu gồm những chỉ tiêu:
46
+ Yếu tố về nguyên liệu, vật chất chủ yếu thông qua sự thay đổi số lượng sẽ
làm căn cứ xác định biến phí.
+ Yếu tố về chi phí mà liên quan đến nhân công thể hiện qua sự thay đổi giờ
công làm việc khi sản lượng thay đổi, sẽ làm căn cứ xác định biến phí.
+ Yếu tố về chi phí mà liên quan đến máy móc, thiết bị thể hiện qua sự thay đổi
theo số giờ máy chạy khi sản lượng thay đổi, sẽ làm căn cứ xác định biến phí.
+ Yếu tố về chi phí mà liên quan đến máy móc, thiết bị thể hiện thông qua số
giờ máy chạy không thay đổi khi sản lượng thay đổi, hoặc một số chi phí không thay
đổi khi sản lượng thay đổi sẽ làm căn cứ xác định định phí.
Việc phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo cách ứng xử của chi phí với
mức độ hoạt động được thể hiện cụ thể thông qua bảng Hệ thống Tài khoản chi phí của
Công ty Đồng Tâm.
(Phụ lục 04 : Bảng hệ thống tài khoản kế toán tại Công ty).
2.2.1.3 Phân tích mối quan hệ chi phí - khối lượng - lợi nhuận (C-V-P) :
Kỹ thuật phân tích mối quan hệ chi phí - khối lượng – lợi nhuận là việc phân
tích mối quan hệ nội tại để tìm ra một sự kết hợp có hiệu quả nhất giữa các nhân tố :
giá bán sản phẩm, khối lượng hoạt động, biến phí của một đơn vị sản phẩm, định phí
hoạt động và kết cấu chi phí cũng như kết cấu sản lượng tiêu thụ, nhằm tìm ra khả năng
tạo ra lợi nhuận cao nhất cho Doanh nghiệp. Ứng dụng đầu tiên của Kỹ thuật phân tích
C-V-P tại Công ty là phân tích điểm hoà vốn.
Công ty thực hiện kỹ thuật này thường là một năm một lần, và trình tự thực hiện
như sau: thông qua bảng Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2009, và lập bảng biến phí,
định phí năm 2009, Công ty đưa ra bảng kết quả kinh doanh năm 2009 dạng số dư đảm
phí và cuối cùng tính ra sản lượng hòa vốn năm 2009.
47
Bảng 2.2: BẢNG KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
NĂM 2009 ĐVT :VNĐ
Năm 2009
CHÆ TIEÂU
Giaù trò
Tyû lệ
Treân D.thu
1. Doanh thu baùn haøng 121.796.406.217
2. Caùc khoaûn giaûm tröø doanh thu 1.571.112.747
3. DT thuaàn veà baùn haøng vaø CC DV 120.225.293.470 100,0%
4. Giaù voán haøng baùn 89.091.918.049 74,10%
5. LN goäp veà baùn haøng vaø CC DV 31.133.375.421 25,90%
6. Doanh thu hoaït ñoäng taøi chính 1.396.549.335 1,16%
7. Chi phí taøi chính 6.622.808.265 5,51%
Trong ñoù : Chi phí laõi vay 6.145.964.366 5,11%
8. Chi phí baùn haøng 9.192.192.943 7,65%
9. Chi phí quaûn lyù doanh nghieäp 6.337.358.731 5,27%
10. Lôïi nhuaän thuaàn töø hoaït ñoäng KD 10.377.564.817 8,63%
11. Thu nhaäp khaùc 2.428.774.604 2,02%
12. Chi phí khaùc 40.999.156 0,03%
13. Lôïi nhuaän khaùc 2.387.775.448 1,99%
14. Toång lôïi nhuaän keá toaùn tröôùc thueá 12.765.340.265 10,62%
18. CP thueá TNDN hiện haønh (25%) 3.613.251.250 3,01%
20. Lôïi nhuaän sau thueá TNDN 9.152.089.015 7,61%
21 . Laõi cô baûn treân coå phieáu 8.174 0,0%
48
Bảng 2.3: Bảng tính biến phí năm 2009 :
Mã TK YẾU TỐ CHI PHÍ SỐ TIỀN GHI CHÚ
6211 Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp 66,894,107,282
6212 Chi phí NVL phụ 459,101,081
622 Chi phí nhân công trực tiếp 7,701,831,061
6271 Chi phí nhân viên phân xưởng 4,197,212,445
6272 Chi phí vật liệu 1,197,793,214
6274 Chi phí khấu hao tài sản 3,061,221,240
6277 Chi phí dịch vụ mua ngoài 985,248,302
6278 Chi phí bằng tiền khác 628,415,124
6411 Chi phí nhân viên bán hàng 7,727,849,533
6412 Chi phí vật liệu, bao bì 970,952,535
TỔNG CỘNG 90,762,510,576
Bảng 2.4: Bảng tính định phí năm 2009 :
YẾU TỐ CHI PHÍ SỐ TIỀN
6413 Chi phí dụng cụ, đồ dùng 4,075,070
6414 Chi phí khấu hao TSCĐ bán hàng 331,805,473
6415 Chi phí bảo hành 24,332,686
6417 Chi phí dịch vụ mua ngoài 544,815,715
6418 Chi phí bằng tiền khác 7,321,204,786
6421 Chi phí nhân viên quản lý 2,835,764,974
6422 Chi phí vật liệu quản lý 297,435,656
6423 Chi phí đồ dùng văn phòng 1,693,519
6424 Chi phí khấu hao TSCĐ quản lý 761,340,813
6425 Thuế, phí và lệ phí 20,793,560
6427 Chi phí dịch vụ mua ngoài 284,259,875
49
6428 Chi phí bằng tiền khác 572,537,825
6274 Chi phí khấu hao TSCĐ phân xưởng 858,899,196
Tổng cộng 13,858,959,147
Căn cứ vào các bảng báo cáo trên, ta lập báo cáo thu nhập dưới dạng số dư đảm phí :
Bảng 2.5: BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH NĂM 2009
CHỈ TIÊU SỐ TIỀN ĐƠN VỊ TỶ LỆ (%)
Doanh thu thuần (1,000,000 x
124.050,617409)
124.050.617.409
1.000.000
100
Biến phí (1,000,000 x 90.762,510576) 90.762.510.576 1.000.000 73
Số dư đảm phí (33.288,106833 đ/đv) 33.288.106.833 27
Định phí 13.858.959.147 11
Tổng chi phí hoạt động 104.621.469.723 84
EBIT 19.429.148.786 16
Dựa vào báo cáo này biết rằng khi tổng số dư đảm phí lớn hơn tổng định phí tức
là Doanh nghiệp có lợi nhuận, nhưng khi tổng số dư đảm phí bằng tổng định phí thì
DN đạt được điểm hòa vốn. Cụ thể :
+ Sản lượng hoà vốn năm 2009:
416.333 (đơn vị).=
Định phí
Số dư đảm
phí đơn vị
=
33.288,106833
13.858.959.147
=
Doanh thu
hoà vốn
51.329.478.322 đồng.=
Định phí
Tỷ lệ số
dư đảm phí
=
0.27
13.858.959.147
=
50
Và thông qua việc xác định điểm hoà vốn tại Công ty Cổ phần Đồng Tâm thì
nhà quản trị cho rằng sử dụng chỉ tiêu tỷ lệ số dư đảm phí thì xác định lãi thuần thuận
lợi hơn, nhất là khi Doanh nghiệp có nhiều bộ phận kinh doanh, và kinh doanh nhiều
mặt hàng như thế này. Nếu kết quả kinh doanh của bộ phận, ngành hàng rơi vào vùng
lãi thì khuyến khích phát triển, ngược lại cải thiện hoạt động hoặc giải thể. Tuy nhiên,
để quyết định trực tiếp kinh doanh hay giải thể còn phải xem xét đến số dư bộ phận
cũng như tỷ lệ số dư bộ phận mà bộ phận hoặc ngành hàng đó tạo ra nữa.
2.2.1.4 Phân tích báo cáo tài chính :
Nhằm giúp nhà quản trị phát hiện những yếu kém và phát huy những tiềm năng
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Đồng thời xem đó
là quá trình đánh giá mối quan hệ giữa các chỉ tiêu, thông qua đó để biết rõ tình trạng
và năng lực hoạt động của Công ty, nhằm dự báo và xác định những phương cách phù
hợp để thực hiện những mục tiêu hiện tại và các chiến lược dài hạn trong tương lai.
Công ty đã tiến hành phân tích báo cáo tài chính thông qua một số tỷ số tài chính :
(a) Phân tích hoạt động tài trợ.
(b) Phân tích hoạt động đầu tư.
(c) Phân tích hoạt động kinh doanh.
(d) Phân tích dòng tiền
Các chỉ tiêu trên Công ty đã phân tích thông qua số liệu được thể hiện trên Bảng
cân đối kế toán, bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và lưu chuyển tiền tệ
của Công ty Cổ phần Đồng Tâm năm 2009.
Đối với phân tích hoạt động tài trợ: sau khi kết thúc năm tài chính, nhân
viên phân tích tài chính sẽ lấy số liệu ở phần nguồn vốn từ Bảng cân đối kế toán,
thông qua đó xác định cơ cấu của từng khoản mục tài trợ, và tính ra tốc độ tăng
giảm qua các năm, từ đó phân tích nguyên nhân và đưa ra các giải pháp phù hợp.
51
Kết quả trên sẽ được tổng hợp và trình lên bộ phận tài chính và ban lãnh đạo
Công ty.
Đối với phân tích hoạt động đầu tư: sau khi kết thúc năm tài chính, nhân
viên phân tích tài chính sẽ lấy số liệu ở phần tài sản từ Bảng cân đối kế toán,
thông qua đó xác định cơ cấu của từng khoản mục đầu tư, và tính ra tốc độ tăng
giảm qua các năm và phân tích nguyên nhân, từ đó đề xuất giải pháp phù hợp.
Kết quả trên sẽ được tổng hợp và trình lên bộ phận tài chính và ban lãnh đạo
Công ty.
Đối với phân tích hoạt động kinh doanh: sau khi kết thúc năm tài chính,
nhân viên phân tích tài chính sẽ lấy số liệu từ Bảng báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh, thông qua đó xác định tỷ lệ phần trăm trên doanh thu của từng khoản
mục trên bảng báo cáo kết quả kinh doanh, từ đó tìm ra mức chênh lệch doanh
thu, chi phí và phần trăm tăng giảm qua các năm.
Kết quả trên sẽ được tổng hợp và trình lên bộ phận tài chính và ban lãnh đạo
Công ty.
Đối với phân tích dòng tiền: sau khi kết thúc năm tài chính, nhân viên phân
tích tài chính sẽ lấy số liệu từ Bảng Lưu chuyển tiền tệ, thông qua đó xác định cơ
cấu của từng khoản mục tiền thu vào và chi ra, từ đó tìm ra mức độ tăng hay giảm
qua các năm.
Kết quả trên sẽ được tổng hợp và trình lên bộ phận tài chính và ban lãnh đạo
Công ty.
(Phụ lục 05 : phân tích báo cáo tài chính)
2.2.1.5 Phân tích giá thành, giá bán hiện tại với giá đối thủ trên thị trường:
Mục tiêu chính của Doanh nghiệp là thu được lợi nhuận lâu dài và tối ưu, để có
hiệu quả về mặt kinh doanh, Doanh nghiệp đã tiến hành phân tích giá thành và giá bán
hiện tại của công ty, xem xét giá thành và giá bán hiện tại của công ty chênh lệch âm
52
hay dương mà từ đó đặt trọng tâm xem xét về mặt hàng đó, tại sao có sự chênh lệch
như vậy, qua đó kết hợp xem giá bán hiện tại với giá đối thủ cạnh tranh có sự chênh
lệch đánh kể hay không, và do nguyên nhân nào (có thể là do giá đối thủ đưa ra cao
hoặc thấp hơn hay là giá bán công ty đưa ra thấp hoặc cao hơn giá thành) và từ đó tìm
ra phương án tối ưu để xem xét nâng lên hoặc giảm xuống, để có giá bán hợp lý phù
hợp với Công ty và cạnh tranh với giá trên thị trường của đối thủ.
Quá trình phân tích thông qua số liệu thực tế giá bán và giá trên thị trường của
các đối thủ cạnh tranh để biết chênh lệch dương hay âm, từ đó có hướng điều chỉnh chi
phí những kỳ tới để chọn giá bán phù hợp với giá mặt hàng đó trên thị trường.
Kết quả này do nhân viên phân tích tài chính thực hiện hàng tháng và gửi kết
quả này lên bộ phận tài chính có hướng điều chỉnh trong tháng tới.
( Phụ lục 06 : So sánh giá thành, giá bán hiện tại và giá đối thủ cạnh tranh trên thị
trường ).
2.2.1.6 Báo cáo phân tích giá thành:
Kế toán quản trị ở công ty còn cung cấp thông tin về chênh lệch, chi phí thực tế
so với định mức, để đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành của các bộ phận
trong công ty.
Báo cáo về phân tích giá thành giúp nhà quản lý công ty kiểm tra đánh giá tình
hình sử dụng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và các khoản
chi phí liên quan nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
Báo cáo phân tích thông qua các số liệu chi phí nguyên vật liệu thực tế, chi phí
nhân công, chi phí sản xuất chung và giá định mức của từng bán thành phẩm, từ đó so
sánh đánh giá chênh lệch để có hướng khắc phục giảm hay tăng lên cho phù hợp, nhằm
mục tiêu chung là đáp ứng kế hoạch và chi phí đã được kiểm soát theo đúng như hoạch
định ban đầu.
Kết quả này do nhân viên phân tích tài chính thực hiện hàng năm một lần và gửi
kết quả này lên bộ phận tài chính để có hướng điều chỉnh trong năm tới.
53
Tuy nhiên, Công ty chỉ mới phân tích biến động và xác định mức độ ảnh hưởng
của từng khoản mục chi phí thông qua phương pháp so sánh nhưng chưa xác định
nguyên nhân và hướng khắc phục của sự biến động chi phí đó.
(Phụ lục 07 : Báo cáo phân tích giá thành).
2.2.1.7 Tổ chức kế toán theo các trung tâm trách nhiệm:
Công ty cũng đã tổ chức mô hình kế toán theo các trung tâm trách nhiệm, nhưng
chỉ thể hiện sơ khai ban đầu chưa rạch ròi trách nhiệm từng bộ phận, các phòng ban.
Chưa đặt nặng vào việc đánh giá thành quả quản lý của các nhà quản trị các trung tâm.
Chưa chú ý đến việc kiểm soát chi phí ở từng bộ phận để có hướng lập và ràng buộc
trách nhiệm, cũng như chưa khai thông và liên kết và kết hợp với KTTC. Cụ thể, thông
qua qui mô hoạt động, Công ty đã tổ chức sơ đồ mô hình trung tâm trách nhiệm ở cấp
Công ty thành viên, chưa xác định trách nhiệm các phòng ban liên quan. Sau khi triển
khai mô hình trách nhiệm, Công ty tiến hành lập kế hoạch chi phí ở Công ty thành
viên, trên cở sở chi phí kế hoạch và chi phí thực tế phát sinh ở các công ty, công ty đã
tiến hành so sánh các chỉ tiêu thông qua các báo cáo kết quả kinh doanh hàng năm ở
các công ty thành viên để đưa ra đánh giá và chỉ tiêu hoàn thành kế hoạch hay không,
mà có hướng nâng cao hiệu quả kinh doanh hay kiểm soát chi phí hoạt động của Công
ty. Cụ thể Công ty đã lập:
(1) Sơ đồ trách nhiệm: Công ty đã thể hiện mô hình trung tâm nhưng chưa thể
hiện chi tiết các phòng ban và bộ phận trực thuộc của khối nào, cụ thể thông qua sơ đồ
sau đây:
Luận văn hoàn thiện hệ thống kế toán quản trị tại công ty cổ phần đồng tâm
Luận văn hoàn thiện hệ thống kế toán quản trị tại công ty cổ phần đồng tâm
Luận văn hoàn thiện hệ thống kế toán quản trị tại công ty cổ phần đồng tâm
Luận văn hoàn thiện hệ thống kế toán quản trị tại công ty cổ phần đồng tâm
Luận văn hoàn thiện hệ thống kế toán quản trị tại công ty cổ phần đồng tâm
Luận văn hoàn thiện hệ thống kế toán quản trị tại công ty cổ phần đồng tâm
Luận văn hoàn thiện hệ thống kế toán quản trị tại công ty cổ phần đồng tâm
Luận văn hoàn thiện hệ thống kế toán quản trị tại công ty cổ phần đồng tâm
Luận văn hoàn thiện hệ thống kế toán quản trị tại công ty cổ phần đồng tâm
Luận văn hoàn thiện hệ thống kế toán quản trị tại công ty cổ phần đồng tâm
Luận văn hoàn thiện hệ thống kế toán quản trị tại công ty cổ phần đồng tâm
Luận văn hoàn thiện hệ thống kế toán quản trị tại công ty cổ phần đồng tâm
Luận văn hoàn thiện hệ thống kế toán quản trị tại công ty cổ phần đồng tâm
Luận văn hoàn thiện hệ thống kế toán quản trị tại công ty cổ phần đồng tâm
Luận văn hoàn thiện hệ thống kế toán quản trị tại công ty cổ phần đồng tâm
Luận văn hoàn thiện hệ thống kế toán quản trị tại công ty cổ phần đồng tâm
Luận văn hoàn thiện hệ thống kế toán quản trị tại công ty cổ phần đồng tâm
Luận văn hoàn thiện hệ thống kế toán quản trị tại công ty cổ phần đồng tâm
Luận văn hoàn thiện hệ thống kế toán quản trị tại công ty cổ phần đồng tâm
Luận văn hoàn thiện hệ thống kế toán quản trị tại công ty cổ phần đồng tâm
Luận văn hoàn thiện hệ thống kế toán quản trị tại công ty cổ phần đồng tâm
Luận văn hoàn thiện hệ thống kế toán quản trị tại công ty cổ phần đồng tâm
Luận văn hoàn thiện hệ thống kế toán quản trị tại công ty cổ phần đồng tâm
Luận văn hoàn thiện hệ thống kế toán quản trị tại công ty cổ phần đồng tâm
Luận văn hoàn thiện hệ thống kế toán quản trị tại công ty cổ phần đồng tâm
Luận văn hoàn thiện hệ thống kế toán quản trị tại công ty cổ phần đồng tâm
Luận văn hoàn thiện hệ thống kế toán quản trị tại công ty cổ phần đồng tâm
Luận văn hoàn thiện hệ thống kế toán quản trị tại công ty cổ phần đồng tâm
Luận văn hoàn thiện hệ thống kế toán quản trị tại công ty cổ phần đồng tâm
Luận văn hoàn thiện hệ thống kế toán quản trị tại công ty cổ phần đồng tâm
Luận văn hoàn thiện hệ thống kế toán quản trị tại công ty cổ phần đồng tâm
Luận văn hoàn thiện hệ thống kế toán quản trị tại công ty cổ phần đồng tâm
Luận văn hoàn thiện hệ thống kế toán quản trị tại công ty cổ phần đồng tâm
Luận văn hoàn thiện hệ thống kế toán quản trị tại công ty cổ phần đồng tâm
Luận văn hoàn thiện hệ thống kế toán quản trị tại công ty cổ phần đồng tâm
Luận văn hoàn thiện hệ thống kế toán quản trị tại công ty cổ phần đồng tâm
Luận văn hoàn thiện hệ thống kế toán quản trị tại công ty cổ phần đồng tâm
Luận văn hoàn thiện hệ thống kế toán quản trị tại công ty cổ phần đồng tâm
Luận văn hoàn thiện hệ thống kế toán quản trị tại công ty cổ phần đồng tâm
Luận văn hoàn thiện hệ thống kế toán quản trị tại công ty cổ phần đồng tâm
Luận văn hoàn thiện hệ thống kế toán quản trị tại công ty cổ phần đồng tâm
Luận văn hoàn thiện hệ thống kế toán quản trị tại công ty cổ phần đồng tâm
Luận văn hoàn thiện hệ thống kế toán quản trị tại công ty cổ phần đồng tâm
Luận văn hoàn thiện hệ thống kế toán quản trị tại công ty cổ phần đồng tâm
Luận văn hoàn thiện hệ thống kế toán quản trị tại công ty cổ phần đồng tâm

Mais conteúdo relacionado

Mais procurados

Báo Cáo Thực Tập Kế Toán Tài Sản Cố Định Công Ty Xây Dựng Thịnh Cường
Báo Cáo Thực Tập  Kế Toán Tài Sản Cố Định Công Ty Xây Dựng Thịnh CườngBáo Cáo Thực Tập  Kế Toán Tài Sản Cố Định Công Ty Xây Dựng Thịnh Cường
Báo Cáo Thực Tập Kế Toán Tài Sản Cố Định Công Ty Xây Dựng Thịnh CườngDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp tại Công ty TNHH Thương mại Long Việt
Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp tại Công ty TNHH Thương mại Long Việt Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp tại Công ty TNHH Thương mại Long Việt
Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp tại Công ty TNHH Thương mại Long Việt Dương Hà
 
Báo cáo thực tập công tác kế toán vốn bằng tiền
Báo cáo thực tập công tác kế toán vốn bằng tiềnBáo cáo thực tập công tác kế toán vốn bằng tiền
Báo cáo thực tập công tác kế toán vốn bằng tiềnHọc kế toán thực tế
 
Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp mới nhất năm 2016
Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp mới nhất năm 2016Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp mới nhất năm 2016
Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp mới nhất năm 2016tuan nguyen
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp chuyên ngành kế toán
Báo cáo thực tập tốt nghiệp chuyên ngành kế toánBáo cáo thực tập tốt nghiệp chuyên ngành kế toán
Báo cáo thực tập tốt nghiệp chuyên ngành kế toánDigiword Ha Noi
 
Báo cáo thực tập kế toán tiền mặt và kế toán hàng hóa
Báo cáo thực tập kế toán tiền mặt và kế toán hàng hóaBáo cáo thực tập kế toán tiền mặt và kế toán hàng hóa
Báo cáo thực tập kế toán tiền mặt và kế toán hàng hóaHọc kế toán thực tế
 
Khóa luận tốt nghiệp tiền lương và các khoản trích theo lương
Khóa luận tốt nghiệp tiền lương và các khoản trích theo lương Khóa luận tốt nghiệp tiền lương và các khoản trích theo lương
Khóa luận tốt nghiệp tiền lương và các khoản trích theo lương Công ty TNHH Nhân thành
 
Slide Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần xâ...
Slide Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần xâ...Slide Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần xâ...
Slide Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần xâ...Loan Nguyen
 
Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp hàng tồn kho
Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp hàng tồn khoBáo cáo thực tập kế toán tổng hợp hàng tồn kho
Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp hàng tồn khoNguyen Minh Chung Neu
 
Kế toán môi trường
Kế toán môi trườngKế toán môi trường
Kế toán môi trườngLinh Vu
 
Khóa luận tốt nghiệp kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Khóa luận tốt nghiệp kế toán tiền lương và các khoản trích theo lươngKhóa luận tốt nghiệp kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Khóa luận tốt nghiệp kế toán tiền lương và các khoản trích theo lươngCông ty TNHH Nhân thành
 
Chuong 4 các công cụ mô tả HTTT kế toán
Chuong 4 các công cụ mô tả HTTT kế toánChuong 4 các công cụ mô tả HTTT kế toán
Chuong 4 các công cụ mô tả HTTT kế toándlmonline24h
 
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanhBáo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanhQuang Phi Chu
 
Kế toán vốn bằng tiền tại công ty
Kế toán vốn bằng tiền tại công tyKế toán vốn bằng tiền tại công ty
Kế toán vốn bằng tiền tại công tyluanvantrust
 

Mais procurados (20)

Báo Cáo Thực Tập Kế Toán Tài Sản Cố Định Công Ty Xây Dựng Thịnh Cường
Báo Cáo Thực Tập  Kế Toán Tài Sản Cố Định Công Ty Xây Dựng Thịnh CườngBáo Cáo Thực Tập  Kế Toán Tài Sản Cố Định Công Ty Xây Dựng Thịnh Cường
Báo Cáo Thực Tập Kế Toán Tài Sản Cố Định Công Ty Xây Dựng Thịnh Cường
 
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Sơn
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty SơnKế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Sơn
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Sơn
 
Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp tại Công ty TNHH Thương mại Long Việt
Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp tại Công ty TNHH Thương mại Long Việt Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp tại Công ty TNHH Thương mại Long Việt
Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp tại Công ty TNHH Thương mại Long Việt
 
50+ Đề tài báo cáo thực tập kế toán, có đề cương, cách làm điểm cao
50+ Đề tài báo cáo thực tập kế toán, có đề cương, cách làm điểm cao50+ Đề tài báo cáo thực tập kế toán, có đề cương, cách làm điểm cao
50+ Đề tài báo cáo thực tập kế toán, có đề cương, cách làm điểm cao
 
Báo cáo thực tập công tác kế toán vốn bằng tiền
Báo cáo thực tập công tác kế toán vốn bằng tiềnBáo cáo thực tập công tác kế toán vốn bằng tiền
Báo cáo thực tập công tác kế toán vốn bằng tiền
 
Đề tài: Kế toán tài sản cố định tại Công ty Thương mại VIC, HAY
Đề tài: Kế toán tài sản cố định tại Công ty Thương mại VIC, HAYĐề tài: Kế toán tài sản cố định tại Công ty Thương mại VIC, HAY
Đề tài: Kế toán tài sản cố định tại Công ty Thương mại VIC, HAY
 
Luận văn: Hoàn thiện tổ chức kế toán trong các doanh nghiệp
Luận văn: Hoàn thiện tổ chức kế toán trong các doanh nghiệpLuận văn: Hoàn thiện tổ chức kế toán trong các doanh nghiệp
Luận văn: Hoàn thiện tổ chức kế toán trong các doanh nghiệp
 
Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp mới nhất năm 2016
Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp mới nhất năm 2016Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp mới nhất năm 2016
Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp mới nhất năm 2016
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp chuyên ngành kế toán
Báo cáo thực tập tốt nghiệp chuyên ngành kế toánBáo cáo thực tập tốt nghiệp chuyên ngành kế toán
Báo cáo thực tập tốt nghiệp chuyên ngành kế toán
 
Báo cáo thực tập kế toán tiền mặt và kế toán hàng hóa
Báo cáo thực tập kế toán tiền mặt và kế toán hàng hóaBáo cáo thực tập kế toán tiền mặt và kế toán hàng hóa
Báo cáo thực tập kế toán tiền mặt và kế toán hàng hóa
 
Khóa luận tốt nghiệp tiền lương và các khoản trích theo lương
Khóa luận tốt nghiệp tiền lương và các khoản trích theo lương Khóa luận tốt nghiệp tiền lương và các khoản trích theo lương
Khóa luận tốt nghiệp tiền lương và các khoản trích theo lương
 
Slide Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần xâ...
Slide Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần xâ...Slide Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần xâ...
Slide Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần xâ...
 
Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp hàng tồn kho
Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp hàng tồn khoBáo cáo thực tập kế toán tổng hợp hàng tồn kho
Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp hàng tồn kho
 
Báo cáo thực tập kế toán quản trị
Báo cáo thực tập kế toán quản trịBáo cáo thực tập kế toán quản trị
Báo cáo thực tập kế toán quản trị
 
Kế toán môi trường
Kế toán môi trườngKế toán môi trường
Kế toán môi trường
 
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương TT 200 mới nhất
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương TT 200 mới nhấtKế toán tiền lương và các khoản trích theo lương TT 200 mới nhất
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương TT 200 mới nhất
 
Khóa luận tốt nghiệp kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Khóa luận tốt nghiệp kế toán tiền lương và các khoản trích theo lươngKhóa luận tốt nghiệp kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Khóa luận tốt nghiệp kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
 
Chuong 4 các công cụ mô tả HTTT kế toán
Chuong 4 các công cụ mô tả HTTT kế toánChuong 4 các công cụ mô tả HTTT kế toán
Chuong 4 các công cụ mô tả HTTT kế toán
 
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanhBáo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
 
Kế toán vốn bằng tiền tại công ty
Kế toán vốn bằng tiền tại công tyKế toán vốn bằng tiền tại công ty
Kế toán vốn bằng tiền tại công ty
 

Semelhante a Luận văn hoàn thiện hệ thống kế toán quản trị tại công ty cổ phần đồng tâm

Đồ Án Môn Học Kế Toán Quản Trị
Đồ Án Môn Học Kế Toán Quản Trị Đồ Án Môn Học Kế Toán Quản Trị
Đồ Án Môn Học Kế Toán Quản Trị nataliej4
 
Báo cáo thực tập kế toán quản trị với việc lập dự toán và báo cáo chi phí tại...
Báo cáo thực tập kế toán quản trị với việc lập dự toán và báo cáo chi phí tại...Báo cáo thực tập kế toán quản trị với việc lập dự toán và báo cáo chi phí tại...
Báo cáo thực tập kế toán quản trị với việc lập dự toán và báo cáo chi phí tại...Nguyen Minh Chung Neu
 
Ke toan-quan-tri
Ke toan-quan-triKe toan-quan-tri
Ke toan-quan-triVũ Hương
 
Ketoanquantri 120503111416-phpapp02
Ketoanquantri 120503111416-phpapp02Ketoanquantri 120503111416-phpapp02
Ketoanquantri 120503111416-phpapp02xongdzomuong
 
Báo cáo thực tập kế toán quản trị
Báo cáo thực tập kế toán quản trịBáo cáo thực tập kế toán quản trị
Báo cáo thực tập kế toán quản trịDương Hà
 
Luận án: Tổ chức công tác kế toán tại các công ty tư vấn thiết kế - Gửi miễn ...
Luận án: Tổ chức công tác kế toán tại các công ty tư vấn thiết kế - Gửi miễn ...Luận án: Tổ chức công tác kế toán tại các công ty tư vấn thiết kế - Gửi miễn ...
Luận án: Tổ chức công tác kế toán tại các công ty tư vấn thiết kế - Gửi miễn ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Xây Dựng Báo Cáo Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Cổ Phần Tập Đoàn Trƣờng Thịnh.doc
Xây Dựng Báo Cáo Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Cổ Phần Tập Đoàn Trƣờng Thịnh.docXây Dựng Báo Cáo Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Cổ Phần Tập Đoàn Trƣờng Thịnh.doc
Xây Dựng Báo Cáo Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Cổ Phần Tập Đoàn Trƣờng Thịnh.docDịch vụ viết đề tài trọn gói 0934.573.149
 
Quản trị chi phí kinh doanh nhóm 5.docx
Quản trị chi phí kinh doanh nhóm 5.docxQuản trị chi phí kinh doanh nhóm 5.docx
Quản trị chi phí kinh doanh nhóm 5.docxPhngDii
 
213508314 ke-toan-quan-tri
213508314 ke-toan-quan-tri213508314 ke-toan-quan-tri
213508314 ke-toan-quan-triBac Nguyen
 
Tai lieu full ke toan quan tri + khóa học TACA
Tai lieu full ke toan quan tri + khóa học TACATai lieu full ke toan quan tri + khóa học TACA
Tai lieu full ke toan quan tri + khóa học TACATung Trương
 
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_gas_can_tho_kj_yru_20130304024442_1...
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_gas_can_tho_kj_yru_20130304024442_1...Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_gas_can_tho_kj_yru_20130304024442_1...
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_gas_can_tho_kj_yru_20130304024442_1...Quynhon Tjeugja
 
bai-giảng-kế-toan-quốc-tế
 bai-giảng-kế-toan-quốc-tế bai-giảng-kế-toan-quốc-tế
bai-giảng-kế-toan-quốc-tếLong Nguyen
 
[ACT] Guidance on corporate financial planning for 2024 - Hướng dẫn lập kế ho...
[ACT] Guidance on corporate financial planning for 2024 - Hướng dẫn lập kế ho...[ACT] Guidance on corporate financial planning for 2024 - Hướng dẫn lập kế ho...
[ACT] Guidance on corporate financial planning for 2024 - Hướng dẫn lập kế ho...MisaTaichinhketoan
 

Semelhante a Luận văn hoàn thiện hệ thống kế toán quản trị tại công ty cổ phần đồng tâm (20)

Đồ Án Môn Học Kế Toán Quản Trị
Đồ Án Môn Học Kế Toán Quản Trị Đồ Án Môn Học Kế Toán Quản Trị
Đồ Án Môn Học Kế Toán Quản Trị
 
Ke toan quan tri
Ke toan quan triKe toan quan tri
Ke toan quan tri
 
Báo cáo thực tập kế toán quản trị với việc lập dự toán và báo cáo chi phí tại...
Báo cáo thực tập kế toán quản trị với việc lập dự toán và báo cáo chi phí tại...Báo cáo thực tập kế toán quản trị với việc lập dự toán và báo cáo chi phí tại...
Báo cáo thực tập kế toán quản trị với việc lập dự toán và báo cáo chi phí tại...
 
Ke toan-quan-tri
Ke toan-quan-triKe toan-quan-tri
Ke toan-quan-tri
 
êKtqt
êKtqtêKtqt
êKtqt
 
Ketoanquantri 120503111416-phpapp02
Ketoanquantri 120503111416-phpapp02Ketoanquantri 120503111416-phpapp02
Ketoanquantri 120503111416-phpapp02
 
Báo cáo thực tập kế toán quản trị
Báo cáo thực tập kế toán quản trịBáo cáo thực tập kế toán quản trị
Báo cáo thực tập kế toán quản trị
 
Ke toan-quan-tri
Ke toan-quan-triKe toan-quan-tri
Ke toan-quan-tri
 
Ktqt
KtqtKtqt
Ktqt
 
Ktqt
KtqtKtqt
Ktqt
 
Luận án: Tổ chức công tác kế toán tại các công ty tư vấn thiết kế - Gửi miễn ...
Luận án: Tổ chức công tác kế toán tại các công ty tư vấn thiết kế - Gửi miễn ...Luận án: Tổ chức công tác kế toán tại các công ty tư vấn thiết kế - Gửi miễn ...
Luận án: Tổ chức công tác kế toán tại các công ty tư vấn thiết kế - Gửi miễn ...
 
Xây Dựng Báo Cáo Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Cổ Phần Tập Đoàn Trƣờng Thịnh.doc
Xây Dựng Báo Cáo Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Cổ Phần Tập Đoàn Trƣờng Thịnh.docXây Dựng Báo Cáo Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Cổ Phần Tập Đoàn Trƣờng Thịnh.doc
Xây Dựng Báo Cáo Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Cổ Phần Tập Đoàn Trƣờng Thịnh.doc
 
Quản trị chi phí kinh doanh nhóm 5.docx
Quản trị chi phí kinh doanh nhóm 5.docxQuản trị chi phí kinh doanh nhóm 5.docx
Quản trị chi phí kinh doanh nhóm 5.docx
 
Sách lập và phân tích báo cáo quản trị - Học Viện TACA
Sách lập và phân tích báo cáo quản trị - Học Viện TACASách lập và phân tích báo cáo quản trị - Học Viện TACA
Sách lập và phân tích báo cáo quản trị - Học Viện TACA
 
213508314 ke-toan-quan-tri
213508314 ke-toan-quan-tri213508314 ke-toan-quan-tri
213508314 ke-toan-quan-tri
 
Tai lieu full ke toan quan tri + khóa học TACA
Tai lieu full ke toan quan tri + khóa học TACATai lieu full ke toan quan tri + khóa học TACA
Tai lieu full ke toan quan tri + khóa học TACA
 
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_gas_can_tho_kj_yru_20130304024442_1...
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_gas_can_tho_kj_yru_20130304024442_1...Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_gas_can_tho_kj_yru_20130304024442_1...
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_gas_can_tho_kj_yru_20130304024442_1...
 
bai-giảng-kế-toan-quốc-tế
 bai-giảng-kế-toan-quốc-tế bai-giảng-kế-toan-quốc-tế
bai-giảng-kế-toan-quốc-tế
 
Hoàn thiện công tác phân tích Bảng cân đối kế toán công ty tổng hợp
Hoàn thiện công tác phân tích Bảng cân đối kế toán công ty tổng hợpHoàn thiện công tác phân tích Bảng cân đối kế toán công ty tổng hợp
Hoàn thiện công tác phân tích Bảng cân đối kế toán công ty tổng hợp
 
[ACT] Guidance on corporate financial planning for 2024 - Hướng dẫn lập kế ho...
[ACT] Guidance on corporate financial planning for 2024 - Hướng dẫn lập kế ho...[ACT] Guidance on corporate financial planning for 2024 - Hướng dẫn lập kế ho...
[ACT] Guidance on corporate financial planning for 2024 - Hướng dẫn lập kế ho...
 

Mais de Thanh Hoa

Xử lý nước thải ô nhiễm dầu bằng phương pháp sinh học
Xử lý nước thải ô nhiễm dầu bằng phương pháp sinh họcXử lý nước thải ô nhiễm dầu bằng phương pháp sinh học
Xử lý nước thải ô nhiễm dầu bằng phương pháp sinh họcThanh Hoa
 
Xung đột và giải quyết xung đột trong doanh nghiệp việt nam
Xung đột và giải quyết xung đột trong doanh nghiệp việt namXung đột và giải quyết xung đột trong doanh nghiệp việt nam
Xung đột và giải quyết xung đột trong doanh nghiệp việt namThanh Hoa
 
Xây dựng mô hình ứng dụng tiến bộ kỹ thuật nông nghiệp vào sản xuất nhằm góp ...
Xây dựng mô hình ứng dụng tiến bộ kỹ thuật nông nghiệp vào sản xuất nhằm góp ...Xây dựng mô hình ứng dụng tiến bộ kỹ thuật nông nghiệp vào sản xuất nhằm góp ...
Xây dựng mô hình ứng dụng tiến bộ kỹ thuật nông nghiệp vào sản xuất nhằm góp ...Thanh Hoa
 
ứNg dụng phép biến đổi wavelet trong xử lý ảnh
ứNg dụng phép biến đổi wavelet trong xử lý ảnhứNg dụng phép biến đổi wavelet trong xử lý ảnh
ứNg dụng phép biến đổi wavelet trong xử lý ảnhThanh Hoa
 
ứNg dụng mô hình just in time vào hoạt động quản trị hàng tồn kho trong các d...
ứNg dụng mô hình just in time vào hoạt động quản trị hàng tồn kho trong các d...ứNg dụng mô hình just in time vào hoạt động quản trị hàng tồn kho trong các d...
ứNg dụng mô hình just in time vào hoạt động quản trị hàng tồn kho trong các d...Thanh Hoa
 
Thiết kế bộ băm xung áp một chiều có đảo chiều để điều chỉnh tốc độ động cơ đ...
Thiết kế bộ băm xung áp một chiều có đảo chiều để điều chỉnh tốc độ động cơ đ...Thiết kế bộ băm xung áp một chiều có đảo chiều để điều chỉnh tốc độ động cơ đ...
Thiết kế bộ băm xung áp một chiều có đảo chiều để điều chỉnh tốc độ động cơ đ...Thanh Hoa
 
Thị trường bảo hiểm việt nam
Thị trường bảo hiểm việt namThị trường bảo hiểm việt nam
Thị trường bảo hiểm việt namThanh Hoa
 
Thảo luận nghiệp vụ thị trường mở của ngân hàng trung ương nhật bản
Thảo luận nghiệp vụ thị trường mở của ngân hàng trung ương nhật bảnThảo luận nghiệp vụ thị trường mở của ngân hàng trung ương nhật bản
Thảo luận nghiệp vụ thị trường mở của ngân hàng trung ương nhật bảnThanh Hoa
 
Thạc sỹ 321 phát triển hệ thống kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp việt ...
Thạc sỹ 321   phát triển hệ thống kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp việt ...Thạc sỹ 321   phát triển hệ thống kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp việt ...
Thạc sỹ 321 phát triển hệ thống kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp việt ...Thanh Hoa
 
Tổng hợp bài tập hay về thì trong tiếng anh
Tổng hợp bài tập hay về thì trong tiếng anhTổng hợp bài tập hay về thì trong tiếng anh
Tổng hợp bài tập hay về thì trong tiếng anhThanh Hoa
 
Tình hình biến động tỷ giá hối đoái vndusd giai đoạn 2011 đến 2014 và ảnh hưở...
Tình hình biến động tỷ giá hối đoái vndusd giai đoạn 2011 đến 2014 và ảnh hưở...Tình hình biến động tỷ giá hối đoái vndusd giai đoạn 2011 đến 2014 và ảnh hưở...
Tình hình biến động tỷ giá hối đoái vndusd giai đoạn 2011 đến 2014 và ảnh hưở...Thanh Hoa
 
Tìm hiểu quy trình sản xuất tinh bột sắn tại nhà máy fococev thừa thiên huế
Tìm hiểu quy trình  sản xuất tinh bột sắn tại nhà máy fococev thừa thiên huếTìm hiểu quy trình  sản xuất tinh bột sắn tại nhà máy fococev thừa thiên huế
Tìm hiểu quy trình sản xuất tinh bột sắn tại nhà máy fococev thừa thiên huếThanh Hoa
 
Tiểu luận nghiên cứu mô hình sàn giao dịch b2 b của ecvn
Tiểu luận nghiên cứu mô hình sàn giao dịch b2 b của ecvnTiểu luận nghiên cứu mô hình sàn giao dịch b2 b của ecvn
Tiểu luận nghiên cứu mô hình sàn giao dịch b2 b của ecvnThanh Hoa
 
Tiểu luận hoạch định chiến lược e marketing cho công ty bkav
Tiểu luận hoạch định chiến lược e marketing cho công ty bkavTiểu luận hoạch định chiến lược e marketing cho công ty bkav
Tiểu luận hoạch định chiến lược e marketing cho công ty bkavThanh Hoa
 
Tiểu luận e marketing
Tiểu luận e marketingTiểu luận e marketing
Tiểu luận e marketingThanh Hoa
 
Tiểu luận đẩy mạnh hoạt động pr của công ty le bros trong điều kiện hội nhập ...
Tiểu luận đẩy mạnh hoạt động pr của công ty le bros trong điều kiện hội nhập ...Tiểu luận đẩy mạnh hoạt động pr của công ty le bros trong điều kiện hội nhập ...
Tiểu luận đẩy mạnh hoạt động pr của công ty le bros trong điều kiện hội nhập ...Thanh Hoa
 
Tiểu luận đào tạo và phát triển đề tài xác định nhu cầu đào tạo tiếp theo
Tiểu luận đào tạo và phát triển đề tài xác định nhu cầu đào tạo tiếp theoTiểu luận đào tạo và phát triển đề tài xác định nhu cầu đào tạo tiếp theo
Tiểu luận đào tạo và phát triển đề tài xác định nhu cầu đào tạo tiếp theoThanh Hoa
 
Tiểu luận cương lĩnh đầu tiên của đảng cộng sản việt nam
Tiểu luận cương lĩnh đầu tiên của đảng cộng sản việt namTiểu luận cương lĩnh đầu tiên của đảng cộng sản việt nam
Tiểu luận cương lĩnh đầu tiên của đảng cộng sản việt namThanh Hoa
 
Tiểu luận cán cân thương mại của việt nam 2009
Tiểu luận cán cân thương mại của việt nam 2009Tiểu luận cán cân thương mại của việt nam 2009
Tiểu luận cán cân thương mại của việt nam 2009Thanh Hoa
 
Tăng cường áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo iso 90012000 tại công ty ...
Tăng cường áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo iso 90012000 tại công ty ...Tăng cường áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo iso 90012000 tại công ty ...
Tăng cường áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo iso 90012000 tại công ty ...Thanh Hoa
 

Mais de Thanh Hoa (20)

Xử lý nước thải ô nhiễm dầu bằng phương pháp sinh học
Xử lý nước thải ô nhiễm dầu bằng phương pháp sinh họcXử lý nước thải ô nhiễm dầu bằng phương pháp sinh học
Xử lý nước thải ô nhiễm dầu bằng phương pháp sinh học
 
Xung đột và giải quyết xung đột trong doanh nghiệp việt nam
Xung đột và giải quyết xung đột trong doanh nghiệp việt namXung đột và giải quyết xung đột trong doanh nghiệp việt nam
Xung đột và giải quyết xung đột trong doanh nghiệp việt nam
 
Xây dựng mô hình ứng dụng tiến bộ kỹ thuật nông nghiệp vào sản xuất nhằm góp ...
Xây dựng mô hình ứng dụng tiến bộ kỹ thuật nông nghiệp vào sản xuất nhằm góp ...Xây dựng mô hình ứng dụng tiến bộ kỹ thuật nông nghiệp vào sản xuất nhằm góp ...
Xây dựng mô hình ứng dụng tiến bộ kỹ thuật nông nghiệp vào sản xuất nhằm góp ...
 
ứNg dụng phép biến đổi wavelet trong xử lý ảnh
ứNg dụng phép biến đổi wavelet trong xử lý ảnhứNg dụng phép biến đổi wavelet trong xử lý ảnh
ứNg dụng phép biến đổi wavelet trong xử lý ảnh
 
ứNg dụng mô hình just in time vào hoạt động quản trị hàng tồn kho trong các d...
ứNg dụng mô hình just in time vào hoạt động quản trị hàng tồn kho trong các d...ứNg dụng mô hình just in time vào hoạt động quản trị hàng tồn kho trong các d...
ứNg dụng mô hình just in time vào hoạt động quản trị hàng tồn kho trong các d...
 
Thiết kế bộ băm xung áp một chiều có đảo chiều để điều chỉnh tốc độ động cơ đ...
Thiết kế bộ băm xung áp một chiều có đảo chiều để điều chỉnh tốc độ động cơ đ...Thiết kế bộ băm xung áp một chiều có đảo chiều để điều chỉnh tốc độ động cơ đ...
Thiết kế bộ băm xung áp một chiều có đảo chiều để điều chỉnh tốc độ động cơ đ...
 
Thị trường bảo hiểm việt nam
Thị trường bảo hiểm việt namThị trường bảo hiểm việt nam
Thị trường bảo hiểm việt nam
 
Thảo luận nghiệp vụ thị trường mở của ngân hàng trung ương nhật bản
Thảo luận nghiệp vụ thị trường mở của ngân hàng trung ương nhật bảnThảo luận nghiệp vụ thị trường mở của ngân hàng trung ương nhật bản
Thảo luận nghiệp vụ thị trường mở của ngân hàng trung ương nhật bản
 
Thạc sỹ 321 phát triển hệ thống kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp việt ...
Thạc sỹ 321   phát triển hệ thống kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp việt ...Thạc sỹ 321   phát triển hệ thống kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp việt ...
Thạc sỹ 321 phát triển hệ thống kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp việt ...
 
Tổng hợp bài tập hay về thì trong tiếng anh
Tổng hợp bài tập hay về thì trong tiếng anhTổng hợp bài tập hay về thì trong tiếng anh
Tổng hợp bài tập hay về thì trong tiếng anh
 
Tình hình biến động tỷ giá hối đoái vndusd giai đoạn 2011 đến 2014 và ảnh hưở...
Tình hình biến động tỷ giá hối đoái vndusd giai đoạn 2011 đến 2014 và ảnh hưở...Tình hình biến động tỷ giá hối đoái vndusd giai đoạn 2011 đến 2014 và ảnh hưở...
Tình hình biến động tỷ giá hối đoái vndusd giai đoạn 2011 đến 2014 và ảnh hưở...
 
Tìm hiểu quy trình sản xuất tinh bột sắn tại nhà máy fococev thừa thiên huế
Tìm hiểu quy trình  sản xuất tinh bột sắn tại nhà máy fococev thừa thiên huếTìm hiểu quy trình  sản xuất tinh bột sắn tại nhà máy fococev thừa thiên huế
Tìm hiểu quy trình sản xuất tinh bột sắn tại nhà máy fococev thừa thiên huế
 
Tiểu luận nghiên cứu mô hình sàn giao dịch b2 b của ecvn
Tiểu luận nghiên cứu mô hình sàn giao dịch b2 b của ecvnTiểu luận nghiên cứu mô hình sàn giao dịch b2 b của ecvn
Tiểu luận nghiên cứu mô hình sàn giao dịch b2 b của ecvn
 
Tiểu luận hoạch định chiến lược e marketing cho công ty bkav
Tiểu luận hoạch định chiến lược e marketing cho công ty bkavTiểu luận hoạch định chiến lược e marketing cho công ty bkav
Tiểu luận hoạch định chiến lược e marketing cho công ty bkav
 
Tiểu luận e marketing
Tiểu luận e marketingTiểu luận e marketing
Tiểu luận e marketing
 
Tiểu luận đẩy mạnh hoạt động pr của công ty le bros trong điều kiện hội nhập ...
Tiểu luận đẩy mạnh hoạt động pr của công ty le bros trong điều kiện hội nhập ...Tiểu luận đẩy mạnh hoạt động pr của công ty le bros trong điều kiện hội nhập ...
Tiểu luận đẩy mạnh hoạt động pr của công ty le bros trong điều kiện hội nhập ...
 
Tiểu luận đào tạo và phát triển đề tài xác định nhu cầu đào tạo tiếp theo
Tiểu luận đào tạo và phát triển đề tài xác định nhu cầu đào tạo tiếp theoTiểu luận đào tạo và phát triển đề tài xác định nhu cầu đào tạo tiếp theo
Tiểu luận đào tạo và phát triển đề tài xác định nhu cầu đào tạo tiếp theo
 
Tiểu luận cương lĩnh đầu tiên của đảng cộng sản việt nam
Tiểu luận cương lĩnh đầu tiên của đảng cộng sản việt namTiểu luận cương lĩnh đầu tiên của đảng cộng sản việt nam
Tiểu luận cương lĩnh đầu tiên của đảng cộng sản việt nam
 
Tiểu luận cán cân thương mại của việt nam 2009
Tiểu luận cán cân thương mại của việt nam 2009Tiểu luận cán cân thương mại của việt nam 2009
Tiểu luận cán cân thương mại của việt nam 2009
 
Tăng cường áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo iso 90012000 tại công ty ...
Tăng cường áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo iso 90012000 tại công ty ...Tăng cường áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo iso 90012000 tại công ty ...
Tăng cường áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo iso 90012000 tại công ty ...
 

Luận văn hoàn thiện hệ thống kế toán quản trị tại công ty cổ phần đồng tâm

  • 1. Luận văn Hoàn thiện hệ thống kế toán quản trị tại Công ty cổ phần Đồng Tâm
  • 2. 1 LỜI MỞ ĐẦU 1) Sự cần thiết của đề tài: Trong bối cảnh cạnh tranh toàn cầu của các Công ty trong nước và của các Công ty đa quốc gia ngày càng khốc liệt, nhằm mở rộng và nâng cao vị thế của mình và nhằm tối đa hoá lợi nhuận, thì cần phải quản lý và kiểm soát được chi phí thì mới thực hiện được tốt tất cả các mục tiêu của các Doanh nghiệp. Vì vậy, đối với các Doanh nghiệp thì bên cạnh hệ thống KTTC là công cụ cần thiết để quản lý Doanh nghiệp, còn phải tổ chức hệ thống KTQT, để hổ trợ cho nhà quản lý trong việc hoạch định, tổ chức điều hành, kiểm soát và đưa ra những quyết định đúng đắn, phù hợp với các mục tiêu Doanh nghiệp đặt ra.Và Công ty Cổ phần Đồng Tâm cũng không nằm ngoài bối cảnh đó. Điều đó được thể hiện qua các khía cạnh sau: - Thông tin kế toán không chỉ cung cấp cho bên ngoài mà còn cung cấp cho nội bộ, để trong kinh doanh nhà lãnh đạo nắm bắt kịp thời và nhanh chóng cho các quyết định của mình thông qua việc phân tích và đánh giá các chỉ tiêu tài chính. - Thông tin do kế toán quản trị cung cấp đặt trọng tâm cho tương lai là thông tin cần thiết và trực tiếp cho nhà lãnh đạo là cơ sở là trung tâm điều khiển mọi hoạt động sản xuất kinh doanh để làm sao Doanh nghiệp luôn tồn tại và phát triển. - Do nhận thức và hiểu biết về kế toán quản trị còn nhiều hạn chế và chưa thống nhất cả về lý luận và thực tiễn, nên việc tìm hiểu lý luận về KTQT và vận dụng KTQT tại Công ty là cấp bách và cần thiết. Như vậy, nếu Doanh nghiệp tổ chức được hệ thống KTQT song hành cùng KTTC một cách đồng bộ, chặt chẽ và logic để nhằm thực hiện tốt nhất chức năng thông tin của mình thì sẽ tăng cường được tính hữu hiệu cũng như sức mạnh thông tin kế toán trong thời kỳ cạnh tranh. 2) Nội dung nghiên cứu
  • 3. 2 Nội dung nghiên cứu của đề tài: - Hệ thống hoá các lý luận về KTQT. - Phân tích thực trạng việc vận dụng KTQT tại Công ty CP Đồng Tâm. - Tìm ra những hạn chế và hoàn thiện hệ thống KTQT tại Công ty CP Đồng Tâm. 3) Phạm vi nghiên cứu : Phạm vi nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu thực trạng về việc vận dụng KTQT tại Công ty CP Đồng Tâm. 4) Phương pháp nghiên cứu đề tài Tác giả sử dụng các phương pháp hổ trợ như: phương pháp thống kê-phân tích, phương pháp toán học và một số kỹ thuật hổ trợ khác. 5) Những đóng góp của luận văn Về cơ sở lý luận: luận văn hệ thống hoá những vấn đề liên quan đến KTQT trong việc vận dụng KTQT tại Doanh nghiệp. Về ý nghĩa thực tiễn:(1)Đánh giá xem thực trạng việc vận dụng KTQT có vận hành tốt và hiệu quả hay không.(2)Tìm ra những hạn chế của của vận dụng mô hình KTQT tại Công ty .(3)Tìm ra hướng khắc phục và hoàn thiện hệ thống KTQT tại Công ty CP Đồng Tâm. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN : luận văn gồm 97 trang. Ngoài lời mở đầu và kết luận được bố cục thành 3 chương: - CHƯƠNG 1: Tổng quan về kế toán quản trị Doanh nghiệp - CHƯƠNG 2: Thực trạng về việc vận dụng kế toán quản trị tại Công ty Cổ phần Đồng Tâm. - CHƯƠNG 3: Các giải pháp hoàn thiện hệ thống kế toán quản trị tại Công ty Cổ phần Đồng Tâm.
  • 4. 3 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP 1.1 TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ 1.1.1 Khái niệm kế toán quản trị Theo luật kế toán Việt Nam, KTQT “là việc thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán. Theo định nghĩa của Viện kế toán viên quản trị Hoa kỳ thì KTQT “là quá trình nhận diện, đo lường, phân tích, diễn giải và truyền đạt thông tin trong quá trình thực hiện các mục đích của tổ chức. Kế toán quản trị là một bộ phận thống nhất trong quá trình quản lý, và nhân viên quản lý là những đối tác chiến lược quan trọng trong đội ngũ quản lý của tổ chức. 1.1.2 Vai trò của kế toán quản trị Kế toán quản trị là kế toán theo chức năng quản lý, vì thế vai trò của nó là cung cấp thông tin hữu ích liên quan đến việc lập kế hoạch; tổ chức, điều hành hoạt động; kiểm tra và ra quyết định của nhà quản trị.  Cung cấp thông tin cho quá trình lập kế hoạch: Việc lập kế hoạch trong một tổ chức liên quan đến hai vấn đề, đó là: xác định mục tiêu của tổ chức và xây dựng những phương thức để đạt được mục tiêu đó. Dự toán ngân sách trong kế toán quản trị sẽ là một công cụ để kế toán viên giúp ban quản trị trong quá trình lập kế hoạch và kiểm soát việc thực hiện kế hoạch. Vì vậy, kế toán quản trị phải trên cơ sở đã ghi chép, tính toán, phân tích chi phí, doanh thu, kết quả từng loại hoạt động, từng sản phẩm, từng ngành hàng …., lập các bảng dự toán chi phí, doanh thu, lợi nhuận, dự toán vốn, ….để cung cấp thông tin trong việc phác họa, dự kiến tương lai nhằm phát triển doanh nghiệp.
  • 5. 4  Cung cấp thông tin cho quá trình tổ chức điều hành hoạt động: Để đáp ứng thông tin cho tổ chức, điều hành hoạt động của các nhà quản trị, kế toán quản trị sẽ cung cấp thông tin cho các tình huống khác nhau với các phương án khác nhau để nhà quản trị có thể xem xét, đề ra quyết định đúng đắn nhất quá trình tổ chức điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp với các mục tiêu đã vạch ra. Và như vậy, kế toán quản trị phải tổ chức ghi chép, xử lý thông tin đầu vào và hệ thống hóa các số liệu chi tiết theo hướng đã định.  Cung cấp thông tin cho quá trình kiểm soát: Để giúp các nhà quản trị thực hiện chức năng kiểm soát, kế toán quản trị sẽ cung cấp các báo cáo thực hiện, trong đó: so sánh những số liệu thực hiện với số liệu kế hoạch hoặc dự toán, liệt kê tất cả sự khác biệt và đánh giá việc thực hiện. Các báo cáo này có tác dụng như một hệ thống thông tin phản hồi để nhà quản trị biết được kế hoạch đang được thực hiện như thế nào, đồng thời nhận diện các vấn đề hạn chế cần có sự điều chỉnh, thay đổi nhằm hướng hoạt động của tổ chức về mục tiêu đã xác định.  Cung cấp thông tin cho quá trình ra quyết định: Chức năng ra quyết định đòi hỏi nhà quản trị phải có sự lựa chọn hợp lý trong nhiều phương án khác nhau được đưa ra. Các quyết định trong một tổ chức có thể có ảnh hưởng ngắn hạn đến tổ chức hoặc có thể là các quyết định chiến lược ảnh hưởng lâu dài đến tổ chức. Tất cả các quyết định đều có nền tảng từ thông tin, và phần lớn thông tin do kế toán quản trị cung cấp nhằm để phục vụ chức năng ra quyết định của nhà quản trị. Vì vậy, kế toán quản trị phải cung cấp thông tin linh hoạt kịp thời và mang tính hệ thống, trên cơ sở đó phân tích các phương án được thiết lập để lựa chọn phương án tối ưu nhất cho việc ra quyết định. Các thông tin này cũng có thể diễn đạt dưới dạng mô hình toán học, đồ thị, biểu đồ, …. để nhà quản trị có thể xử lý nhanh chóng. 1.1.3 Nội dung cơ bản của kế toán quản trị Từ những phân tích về vai trò của kế toán quản trị ở phần trên, có thể nhận thấy nội dung cơ bản của kế toán quản trị sẽ bao gồm những phần sau đây:
  • 6. 5 1. Dự toán ngân sách: Là công cụ định lượng được sử dụng bởi các kế toán viên để giúp các nhà quản trị trong việc hoạch định và kiểm soát, bao gồm dự toán ngân sách chủ đạo, dự toán ngân sách linh hoạt, dự toán vốn. 2. Kế toán theo các trung tâm trách nhiệm: là một công cụ để có thể đánh giá và kiểm soát trong các công ty phân quyền, thông tin qua việc xác định các trung tâm trách nhiệm và nhiệm vụ báo cáo của chúng. 3. Hệ thống kế toán chi phí và yêu cầu phân tích về các sai biệt trong quản lý chi phí sản xuất kinh doanh. 4. Thiết lập thông tin kế toán quản trị cho việc ra quyết định và dự báo:  Phân tích mối quan hệ nội tại giữa các nhân tố chi phí – khối lượng – lợi nhuận ( C – V – P ) và điểm hoà vốn để ra quyết định về sản xuất, tiêu thụ.  Phân tích thông tin kế toán quản trị để ra các quyết định đầu tư ngắn hạn, dài hạn. 1.1.4 Phân biệt giữa KTTC và KTQT: Những điểm giống nhau cơ bản của KTTC và KTQT: - Đều quan tâm đến việc lượng hoá thông tin của các sự kiện kinh tế. - Cùng sử dụng hệ thống ghi chép ban đầu của kế toán. - Thể hiện trách nhiệm của người quản lý Những điểm khác nhau cơ bản của KTTC và KTQT Tiêu thức so sánh Kế toán quản trị Kế toán tài chính Chức năng cơ bản - Hổ trợ cho việc ra quyết định - Cung cấp thông tin cho quản lý trong việc hoạch định và kiểm soát, điều hành hoạt động. - Ghi chép các sự kiện kinh tế. - Công bố báo cáo tài chính cho bên ngoài. Đối tượng nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu đặc trưng là chi phí. - Tài sản và sự biến động của tài sản trong mối quan hệ giữa
  • 7. 6 - Đồng thời nghiên cứu chi tiết hơn về sự tuần hoàn của tài sản trong quá trình tái sản xuất của Doanh nghiệp. hai mặt: vốn và nguồn hình thành. - Quá trình cung cấp, sản xuất và tiêu thụ của Doanh nghiệp. - Các quan hệ kinh tế-pháp lý phát sinh trong hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp. Phương pháp nghiên cứu - Về nguyên tắc cũng sử dụng hệ thống các phương pháp kế toán như kế toán tài chính, ngoài ra còn sử dụng thêm các phương pháp phân tích, thống kê, toán học,… -Sử dụng hệ thống các phương pháp kế toán bao gồm: phương pháp chứng từ; tài khoản và ghi sổ kép; tính giá và phương pháp tổng hợp cân đối. Đối tượng sử dụng thông tin - Các cấp quản lý khác nhau trong nội bộ Doanh nghiệp - Chủ yếu là các thành phần ngoài Doanh nghiệp Kết cấu cơ bản - Các thông tin được cấu trúc phù hợp với yêu cầu của nhà quản lý các cấp trong Doanh nghiệp; chủ yếu là 3 dạng thông tin: kế toán giá phí đầy đủ; kế toán các sai biệt; và kế toán các trung tâm trách nhiệm. - Là đẳng thức: Tài sản = Nợ phải trả + Nguồn vốn chủ sở hữu. Các nguyên tắc chuẩn mực - Chỉ cần thông tin mang tính hữu ích và linh hoạt để có thể sử dụng. - Phải tôn trọng các chuẩn mực quốc tế về kế toán và các nguyên tắc chung được thừa nhận.
  • 8. 7 Thước đo sử dụng - Bất cứ đơn vị đo lường: giá trị hoặc hiện vật, giờ lao động,giờ máy,… - Chỉ thể hiện bởi thước đo giá trị. Phạm vi báo cáo - Các bộ phận trong nội bộ doanh nghiệp. - Toàn bộ doanh nghiệp như một thể thống nhất. Kỳ báo cáo - Bất cứ khi nào nhà quản lý cần : hàng tháng, hàng tuần, hàng ngày, thậm chí có thể báo cáo ngay lập tức. - Định kỳ trên cơ sở đều đặn: tháng, quý, năm. Độ chính xác của thông tin - Nặng tính chủ quan vì mục đích kế hoạch, mặc dù các dữ liệu khách quan được sử dụng khi thích hợp; có tính chất tương lai. -Khách quan, có thể kiểm toán, đáng tin cậy, nhất quán, chính xác; có tính chất lịch sử. Nguồn thông tin - Hệ thống kế toán cơ bản của tổ chức, và các nguồn thông tin khác. - Gần như được rút ra duy nhất từ hệ thống kế toán cơ bản của tổ chức; hệ thống thu thập thông tin tài chính. Đặc điểm của thông tin - Bí mật trong nội bộ doanh nghiệp, sử dụng trong hoạch định và kiểm soát hoạt động. Mang tính linh hoạt và thích hợp. - Công khai, giải thích các nghiệp vụ đã xảy ra trong qua khứ. Tính pháp lý - Các báo cáo chỉ sử dụng nội bộ Doanh nghiệp, không phát hành ra bên ngoài nên không - Các báo cáo tài chính được phát hành ra bên ngoài. Vì vậy, Doanh nghiệp phải chịu
  • 9. 8 đặt nặng về mặt pháp lý. trách nhiệm pháp lý. TỔ CHỨC HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ Đối tượng sử dụng thông tin kế toán quản trị Đối tượng sử dụng thông tin kế toán quản trị chủ yếu là: những nhà quản lý, điều hành nội bộ của tổ chức. Các nhà quản lý và điều hành doanh nghiệp luôn luôn đứng trước các quyết định phải làm gì, làm như thế nào và liệu rằng kết quả đạt được có đúng với kế hoạch hay không. Những nhà quản lý thành công luôn có những quyết định đúng đắn trên cơ sở thông tin có giá trị và kịp thời. Phần lớn những quyết định này dựa trên số liệu thông tin kế toán và sự phân tích các số liệu đó. Do đó, ban lãnh đạo và quản lý doanh nghiệp là một trong những thành phần sử dụng thông tin kế toán quan trọng nhất. Yêu cầu đối với thông tin kế toán quản trị Để thật sự hữu ích cho những người sử dụng, thông tin do hệ thống kế toán quản trị cung cấp phải đảm bảo được các yêu cầu sau đây: - Tính kịp thời: Yêu cầu này đòi hỏi thông tin kế toán phải được cung cấp đúng lúc, đúng thời điểm theo yêu cầu của các nhà quản trị, nhằm giúp cho các nhà quản trị nắm được tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh nhanh chóng, trên cơ sở đó có thể phát huy được ưu điểm và khắc phục được các khuyết điểm một cách kịp thời, qua đó hạn chế được thiệt hại xảy ra đối với doanh nghiệp. Đồng thời, có thể quyết định đúng lúc các vấn đề thời cơ có thể mang đến lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp. - Tính đầy đủ và hệ thống: Yêu cầu này đòi hỏi hệ thống thông tin kế toán được thiết lập phải phản ánh đầy đủ các mặt hoạt động cũng như mọi khía cạnh của toàn bộ các sự việc kinh tế tài chính phát sinh, nhằm giúp người sử dụng có thể nhìn nhận và đánh giá vấn đề một cách toàn diện và hệ thống.
  • 10. 9 - Tính thích hợp: Để hữu dụng, thông tin kế toán quản trị không chỉ mang tính kịp thời và đầy đủ mà đòi hỏi còn phải có tính thích hợp với những nhu cầu ra quyết định kinh tế của người sử dụng. Thông tin chỉ có tính thích hợp khi nó hướng đến tương lai và có sự khác biệt giữa các phương án kinh doanh cần xem xét. - Tính bảo mật: là tính chất quan trọng của hệ thống thông tin kế toán quản trị, bởi nó ảnh hưởng trực tiếp đến tiềm năng kinh tế, tính độc lập cũng như khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Do vậy, thông tin kế toán nói chung và thông tin kế toán quản trị nói riêng được cung cấp cho các bộ phận hữu quan phải phù hợp với các nguyên tắc quản lý và quy định của pháp luật. CÁC PHƯƠNG PHÁP, CÔNG CỤ CƠ BẢN CỦA KẾ TOÁN QUẢN TRỊ 1.3.1 Phương pháp nghiệp vụ sử dụng trong kế toán quản trị: cũng giống như KTTC, KTQT cũng vận dụng và sử dụng hệ thống các phương pháp kế toán, nhưng có khác là việc thu thập, xử lý các thông tin chi tiết cụ thể hơn, và linh hoạt hơn để phục vụ tốt cho nội bộ trong Doanh nghiệp, cụ thể: 1.3.1.1 Phương pháp chứng từ kế toán: ngoài việc sử dụng những chứng từ bắt buộc theo qui định của chế độ kế toán hiện hành, kế toán quản trị còn sử dụng các chứng từ hướng dẫn nhằm phục cho yếu tố quản trị trong Doanh nghiệp, những chứng từ này được Doanh nghiệp tự thiết kế nhằm thể hiện các tiêu chí phục vụ trực tiếp cho việc thu thập, xử lý và cung cấp thông tin nội bộ về quá trình lập dự toán, hạch toán chi phí,… 1.3.1.2 Phương pháp đối ứng tài khoản: để quản lý và theo dõi các đối tượng kế toán được tốt hơn, thì bên cạnh hệ thống tài khoản theo qui định kế toán sẽ mở thêm tài khoản cấp 2, cấp 3, cấp 4, cấp 5 để phản ánh chi tiết những đối tượng kế toán thuộc các chỉ tiêu quản trị. 1.3.1.3 Phương pháp tính giá: Kế toán quản trị cũng phải tuân thủ nguyên tắc và trình tự tính giá giống như kế toán tài chính. Tuy nhiên, do đặc điểm riêng của KTQT nên
  • 11. 10 các nguyên tắc và trình tự tính giá trong kế toán quản trị mang một ý nghĩa và phương pháp đặc thù, nhất là trong việc phân bổ chi phí sản xuất chung, hoặc trong việc phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí để phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng - lợi nhuận, trong việc tính giá thành sản phẩm theo chi phí toàn bộ và chi phí trực tiếp. 1.3.1.4 Phương pháp tổng hợp cân đối: Trong quá trình quản lý, các nhà quản trị Doanh nghiệp rất cần các thông tin mang tính hệ thống, những thông tin được xử lý qua sàng lọc, lựa chọn để có những quan hệ cân đối cơ bản cho những quyết định quản lý. Nhu cầu thông tin này thể hiện theo phương pháp tổng hợp cân đối là hoàn toàn phù hợp cho cả kế toán nói chung và kế toán quản trị nói riêng. Hình thức thể hiện cụ thể của phương pháp được thể hiện qua Báo cáo kế toán. Hệ thống Báo cáo kế toán quản trị bao gồm các báo cáo phục vụ các chức năng hoạch định, tổ chức điều hành, kiểm soát và ra quyết định của nhà quản trị sẽ được thiết kế tùy thuộc vào quy mô hoạt động của DN cũng như phù hợp với yêu cầu quản lý của các nhà quản trị các cấp trong DN 1.3.2 Các công cụ cơ bản của kế toán quản trị 1.3.2.1. Phương pháp lập dự toán:  Dự toán tiêu thụ Đầu tiên dự toán tiêu thụ là nền tảng để lập các dự toán khác của doanh nghiệp, vì vậy đòi hỏi các doanh nghiệp phải tìm hiểu nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng, kết hợp với năng lực hoạt động của mình để lên kế hoạch và lập dự toán tiêu thụ cho sát với tình hình thị trường. Khi lập dự toán tiêu thụ cần dựa trên các cơ sở sau đây: ­ Tình hình tiêu thụ các kỳ trước. ­ Chính sách quảng cáo, khuyến mãi của doanh nghiệp. ­ Thu nhập của người tiêu dùng. ­ Chính sách giá cả sản phẩm, chính sách tín dụng đối với khách hàng. ­ Tình hình biến động kinh doanh theo mùa vụ.
  • 12. 11 ­ Lợi thế của các đối thủ cạnh tranh đối với sản phẩm cùng loại, hoặc tương tự nhau hay các sản phẩm có khả năng thay thế. ­ Năng lực hoạt động của doanh nghiệp. ­ Môi trường kinh tế xã hội, chính trị. ­ Xu hướng phát triển của ngành kinh tế mà doanh nghiệp đang hoạt động. Dự toán tiêu thụ được lập dựa trên mức tiêu thụ ước tính và đơn giá bán. Ta có:  Lập dự toán sản xuất: Dự toán sản xuất được lập dựa trên cơ sở dự toán tiêu thụ, đồng thời phải căn cứ vào dự toán tồn kho nhằm đảm bảo mức tồn kho tối thiểu cho quá trình tiêu thụ được liên tục.  Lập dự toán mua nguyên vật liệu: Dự toán mua nguyên vật liệu được lập dựa trên các cơ sở: Dự toán sản xuất sản phẩm; định mức nguyên vật liệu tiêu hao; và nhu cầu nguyên vật liệu tồn kho. Số tiền thu vào Khoản nợ phải thu Doanh thu bán hàng trong kỳ kỳ trước ước thu + ước tính thu bằng được trong kỳ tiền mặt trong kỳ = Dự toán sản phẩm Dự toán sản phẩm Dự toán sản phẩm Dự toán sản phẩm sản xuất trong kỳ tiêu thụ trong kỳ tồn kho cuối kỳ tồn kho đầu kỳ= + - Dự toán Dự toán nhu cầu Dự toán nhu cầu Dự toán nhu cầu nguyên vật liệu = nguyên vật liệu + nguyên vật liệu - nguyên vật liệu thu mua trong kỳ tồn kho cuối kỳ tồn kho đầu kỳ
  • 13. 12 Đồng thời với dự toán mua nguyên vật liệu, căn cứ vào phương thức thanh toán tiền mua hàng cho nhà cung cấp, doanh nghiệp lập dự toán chi tiền trả cho nhà cung cấp:  Lập dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được lập dựa trên cơ sở dự toán sản xuất và định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.  Lập dự toán chi phí nhân công trực tiếp: Dự toán chi phí nhân công trực tiếp được lập căn cứ vào dự toán sản phẩm sản xuất, định mức thời gian sản xuất sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ, và định mức đơn giá theo đơn vị thời gian. Ta có:  Lập dự toán chi phí sản xuất chung: Là một khoản mục chi phí gián tiếp đối với từng đơn vị sản phẩm nên thông thường chi phí sản xuất chung tính cho các sản phẩm thông qua đơn giá phân bổ chi phí sản xuất chung được xây dựng theo các tiêu thức phân bổ phù hợp với sản phẩm, dịch vụ sẽ thực hiện. Dự toán tiền chi ra Số tiền chi ra để thanh Số tiền chi ra để thanh để thanh toán cho nhà = toán nợ kỳ trước cho + toán nợ kỳ này cho cung cấp trong kỳ nhà cung cấp nhà cung cấp Dự toán chi phí Dự toán sản Định mức chi phí nguyên vật liệu = phẩm sản xuất X nguyên vật liệu trực tiếp trong kỳ trực tiếp Dự toán nhu cầu thời Dự toán sản phẩm sản Định mức thời gian sản gian lao động ( giờ ) xuất, dịch vụ thực hiện xuất, thực hiện dịch vụ= Dự toán chi phí Dự toán nhu cầu Định mức đơn giá giờ nhân công trực tiếp thời gian lao động công lao động trực tiếp= X X Đơn giá phân bổ Tổng chi phí sản xuất chung ước tính chi phí sản xuất chung Tổng tiêu thức được chọn để phân bổ dự kiến =
  • 14. 13 Để đơn giản trong việc tính toán và thuận tiện cho việc lập dự toán cũng như kiểm soát được sự biến động của chi phí, khi xây dựng dự toán chi phí sản xuất chung sẽ phân biệt theo hai nhóm biến phí sản xuất chung và định phí sản xuất chung. Theo đó, khi lập dự toán biến phí sản xuất chung có thể căn cứ theo phương pháp thống kê thực nghiệm để ước tính tỷ lệ tiêu hao biến phí sản xuất chung theo từng khoản mục biến phí trực tiếp sản xuất. Còn định phí sản xuất chung thường không thay đổi so với kỳ thực tế, vì vậy có thể căn cứ vào chi phí thực tế phát sinh kỳ trước làm cơ sở ước tính cho kỳ kế hoạch nhưng có chú ý đến vấn đề tiết giảm chi phí, nhằm giảm giá thành kế hoạch vì chi phí này thường không làm tăng giá trị sản phẩm sản xuất. Ngoài ra, để có cơ sở xây dựng dự toán tiền, khi lập dự toán cho chi phí sản xuất chung cần phải dự toán được dòng tiền chi liên quan đến hoạt động này. Theo đó, khoản chi phí sản xuất chung chi trực tiếp bằng tiền được xác định bằng dự toán chi phí sản xuất chung trừ cho các yếu tố được xác nhận là chi phí sản xuất chung nhưng không phải trực tiếp được chi bằng tiền, như chi phí khấu hao nhà xưởng, máy móc thiết bị, các khoản trích trước về chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định, …  Lập dự toán hàng tồn kho cuối kỳ: Hàng tồn kho cuối kỳ cần dự toán đối với doanh nghiệp sản xuất chủ yếu là nguyên, vật liệu và thành phẩm. Việc lập các dự toán này thường dựa vào kinh nghiệp từ việc khảo sát tình hình thực tế của các kỳ trước kết hợp với khả năng dự toán sự biến động của thị trường cung cấp nguyên vật liệu cũng như thị trường tiêu thụ sản phẩm của kỳ dự toán. Trên cơ sở đó ước tính tỷ lệ hàng tồn kho cuối kỳ để đáp ứng nhu cầu vật liệu cho sản xuất cũng như nhu cầu dự trữ thành phẩm phục vụ cho việc tiêu thụ. Dự toán trị giá Dự toán số lượng Định mức giá mua Nguyên vật liệu, nguyên vật liệu nguyên vật liệu ( thành phẩm ) ( thành phẩm ) ( giá thành ước tính ) Tồn kho cuối kỳ tồn kho cuối kỳ = X
  • 15. 14 Tuy nhiên, phần lớn các doanh nghiệp ở các nước tiên tiến trên thế giới từ nhiều năm nay đã áp dụng hệ thống tồn kho kịp thời, để giảm dần và đi đến cắt bỏ việc tồn kho nhằm làm chi phí lưu kho – vốn được xem là một khoản chi phí cồng kềnh và khá tốn kém nhưng lại không làm tăng giá trị của hàng tồn kho. Đặc điểm của hệ thống này là nguyên vật liệu sẽ được nhận đúng lúc để đưa vào sản xuất, các bộ phận chi tiết được sản xuất ra kịp thời để tạo nên sản phẩm, và cuối cùng các thành phẩm được hoàn thành đúng hạn để giao cho khách hàng. Mặc dù để thực hiện được phương pháp này cần rất nhiều điều kiện hổ trợ từ khoa học kỹ thuật, mà với một nền sản xuất nhỏ đại đa phần là sản xuất thủ công và bán thủ công như nước ta mới buớc đầu chuẩn bị đi vào giai đoạn công nghiệp hoá và hiện đại hoá thì quả là một vấn đề nan giải. Thế nhưng, xuất phát từ lợi ích to lớn của nó thiết nghĩ các doanh nghiệp Việt Nam cần phải quan tâm đến vấn đề này, và cố gắng vận dụng nhanh chóng.  Lập dự toán giá vốn hàng bán: Trên cơ sở đã xác định được dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, dự toán chi phí nhân công trực tiếp và dự toán chi phí sản xuất chung, kế toán quản trị sẽ tính được tổng chi phí sản xuất theo dự toán. Sau đó kết hợp với chỉ tiêu thành phẩm dự kiến tồn kho đầu kỳ ( trên bảng cân đối tài sản dự toán ), và dự toán thành phẩm tồn kho cuối kỳ ( trên bảng dự toán thành phẩm tồn kho ) để xác định giá vốn hàng bán theo dự toán. Dự toán số lượng Nhu cầu nguyên vật liệu Tỷ lệ (%) Nguyên vật liệu ( thành = ( thành phẩm ) cần cho sản X tồn kho phẩm ) tồn kho cuối kỳ xuất, ( tiêu thụ ) kỳ dự toán. ước tính Dự toán tổng Dự toán chi phí Dự toán chi phí Dự toán chi phí chi phí sản xuất chung vật liệu trực tiếp nhân công trực tiếp sản xuất chung= + + Dự toán Dự toán tổng Dự toán thành Dự toán thành giá vốn = chi phí + phẩm tồn kho - phẩm tồn kho hàng bán sản xuất đầu kỳ cuối kỳ
  • 16. 15  Lập dự toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp: Do mang bản chất là chi phí gián tiếp nên việc lập dự toán cho các khoản chi phí này cũng tương tự như việc lập dự toán chi phí sản xuất chung. Có thể lập riêng dự toán cụ thể theo từng yếu tố biến phí và định phí đối với mỗi loại chi phí. Đối với biến phí quản lý doanh nghiệp: Do chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí có tính chất chung liên quan đến toàn doanh nghiệp mà không liên quan trực tiếp đến bộ phận cụ thể nào, nên việc dự toán biến phí quản lý doanh nghiệp thường dựa vào phương pháp thống kê kinh nghiệm. Dựa vào tỷ lệ biến phí quản lý doanh nghiệp so với tổng biến phí sản xuất ở các kỳ trước để xác định tỷ lệ biến phí quản lý doanh nghiệp bình quân giữa các kỳ. Còn đối với định phí bán hàng và định phí quản lý doanh nghiệp do thường không thay đổi trong một giới hạn nhất định khi khối lượng sản phẩm tiêu thụ thay đổi, nên có thể căn cứ vào định phí bán hàng và định phí quản lý doanh nghiệp của kỳ thực hiện trước đó kết hợp với chính sách tiết kiệm chi phí ( % tiết giảm chi phí so với kỳ trước ) để xác định dự toán định phí bán hàng và dự toán định phí quản lý doanh nghiệp cho kỳ kế hoạch. Tương tự như trên, sau khi lập dự toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, kế toán cũng phải dự tính được dòng tiền chi cho hoạt động bán hàng và hoạt động quản lý doanh nghiệp, bằng cách lấy tổng dự toán chi phí bán hàng hay chi phí Dự toán biến Dự toán số lượng Định mức chi phí bán hàng sản phẩm tiêu thụ phí bán hàng= X Dự toán biến phí Dự toán biến Dự toán định quản lý doanh nghiệp phí bán hàng phí bán hàng = + Dự toán tổng chi phí Dự toán biến phí Dự toán định phí quản lý doanh nghiệp quản lý doanh nghiệp quản lý doanh nghiệp= +
  • 17. 16 quản lý doanh nghiệp trừ đi các yếu tố chi phí thuộc khoản mục chi phí bán hàng và chi phí quản lý nhưng không phải thực hiện bằng chi tiền.  Lập dự toán kết quả kinh doanh: Trên cơ sở các dự toán doanh thu, dự toán giá vốn hàng bán và dự toán chi phí bán hàng, kế toán quản trị lập được bảng dự toán kết quả kinh doanh. Ngoài tác dụng phản ánh lợi nhuận dự kiến thu được, dự kiến kết quả kinh doanh còn là cơ sở để so sánh, đánh giá quá trình hoạt động kinh doanh trên cơ sở phân tích tình hình thực hiện kế hoạch lợi nhuận, kế hoạch sản xuất kinh doanh khi kết thúc kỳ thực hiện dự toán. Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân tích mối quan hệ giữa các nhân tố chi phí – khối lượng – lợi nhuận để tính toán được các mức lợi nhuận mong muốn làm cơ sở cho việc ra quyết định kinh doanh, dự toán kết quả kinh doanh sẽ được thể hiện theo hình thức số đảm phí hay còn gọi là dự toán kết quả kinh doanh theo phương pháp chi phí trực tiếp. Theo hình thức này, chi phí được ghi nhận để xác định kết quả kinh doanh được phân tích theo mô hình ứng xử của chúng, thể hiện qua các dòng biến phí, và định phí, đây cũng cũng chính là một hình thức báo cáo kết quả kinh doanh phổ biến nhất trong kế toán quản trị.  Lập dự toán tiền mặt: Căn cứ vào các dự toán trên, kế toán quản trị lập bảng dự toán tiền bao gồm 4 phần: ­ Phần khả năng thu tiền: phản ánh dòng tiền có được trong kỳ dự toán gồm số tiền tồn đầu kỳ và dòng tiền ước tính thu vào trong kỳ. ­ Phần nhu cầu chi tiêu: phản ánh dòng tiền chi ra trong kỳ bao gồm toàn bộ các khoản chi theo các dự toán đã lập và dự chi mua sắm tài sản cố định, chi trả lãi cổ phần ( nếu có ), … ­ Phần cân đối thu, chi: phản ánh khoản chênh lệch giữa khả năng thu tiền mặt và nhu cầu chi tiêu cần thiết, phần còn lại có thể dùng vào việc trả nợ trước hạn, hoặc đầu tư tài chính ngắn hạn, …. Ngược lại, nếu khả năng tiền mặt không đảm
  • 18. 17 bảo được nhu cầu chi tiêu của kỳ dự toán thì phải ước tính khoản vay bù đắp thiếu hụt thông qua hình thức huy động vốn cụ thể. ­ Phần tài chính: Phản ánh một cách chi tiết số tiền vay, trả nợ vay trong từng kỳ kế toán.  Lập bảng cân đối tài sản dự toán: Căn cứ vào bảng cân đối tài sản dự toán kỳ trước và các bảng dự toán đã lập ở trên kết hợp với tình hình biến động của một số tài sản, nguồn vốn chưa được tính đến trong các dự toán đã lập để soạn thảo bảng cân đối tài sản dự toán. 1.3.2.2 Công cụ sử dụng để kiểm soát trách nhiệm của các trung tâm trách nhiệm: Hoạt động của các trung tâm trách nhiệm thường được xem xét trên cả hai mặt, đó là hiệu quả và hiệu năng, và việc đánh giá hai tiêu chí này sẽ được thực hiện trên cả hai mặt định tính và định lường. Trong đó, việc đánh giá về mặt định tính sẽ được thực hiện thông qua các bảng điều tra khảo sát thăm dò về thái độ phục vụ khách hàng, về chất lượng sản phẩm dịch vụ, tiến độ giao hàng, hậu mãi, … còn việc đánh giá về mặt định lượng sẽ được thực hiện thông trách nhiệm khác nhau, vì vậy các chỉ tiêu đánh giá cho từng loại trung tâm cũng khác nhau.  Đối với trung tâm chi phí: Cần phân biệt làm hai dạng đó là trung tâm chi phí định mức và các trung tâm chi phí tự do. Trung tâm chi phí định mức: Là trung tâm chi phí mà đầu ra có thể xác định và lượng hoá được bằng tiền trên cơ sở đã biết phí tổn ( đầu vào ) cần thiết để tạo ra một đơn vị đầu ra. Ví dụ, một phân xưởng sản xuất sẽ là trung tâm chi phí định mức vì giá thành mỗi đơn vị sản phẩm tạo ra có thể xác định thông qua định mức chi phí vật liệu trực tiếp, định mức chi phí nhân công trực tiếp và định mức chi phí sản xuất chung, Vì vậy, đối với trung tâm này:
  • 19. 18 Về mặt hiệu quả: được đánh giá thông qua việc trung tâm có hoàn thành được kế hoạch sản lượng sản xuất trên cơ sở đảm bảo đúng thời hạn và tiêu chuẩn kỹ thuật quy định không. Về mặt hiệu năng: được đo lường thông qua việc so sánhgiữa chi phí thực tế với chi phí định mức. Trên cơ sở đó các nhà quản lý sẽ phân tích biến động chi phí và xác định các nguyên nhân chủ quan, khách quan tác động đến tình hình thực hiện định mức chi phí. Trung tâm chi phí tự do: Là trung tâm chi phí mà đầu ra không thể lượng hoá được bằng tiền một cách chính xác và mối quan hệ giữa đầu ra và đầu với đầu vào ở trung tâm này là không chặt chẽ. Trong doanh nghiệp điển hình về các trung tâm này là phòng tổ chức hành chính ( đầu ra là các nhân sự có năng lực phù hợp ), phòng kế toán ( đầu ra là các báo cáo trung thực và đáng tin cậy ) bộ phận pháp lý ( đầu ra là các tư vấn hướng dẫn về pháp lý ), bộ phận nghiên cứu và phát triển ( R & D ) … Đối với các trung tâm chi phí này: Sự hiệu quả: thường được đánh giá thông qua việc so sánh giữa đầu ra và mục tiêu phải đạt được của trung tâm. Về hiệu năng: được đánh giá chủ yếu dựa vào việc đối chiếu giữa chi phí thực tế phát sinh và dự toán ngân sách đã được phê duyệt. Thành quả của các nhà quản lý bộ phận này sẽ được đánh giá dựa vào vào khả năng kiểm soát chi phí của họ trong bộ phận.  Đối với trung tâm doanh thu: Về mặt hiệu quả: sẽ đối chiếu doanh thu thực tế đạt được so với doanh thu dự toán của bộ phận. Xem xét tình hình thực hiện dự toán tiêu thụ, trên cơ sở đó phân tích sai biệt doanh thu do ảnh hưởng của các nhân tố có liên quan như đơn giá bán; khối lượng sản phẩm tiêu thụ và cơ cấu sản phẩm tiêu thụ. Sai biệt chi phí = Chi phí thực tế - Chi phí định mức Sai biệt doanh thu = Doanh thu thực tế - Doanh thu dự toán
  • 20. 19 Về hiệu năng hoạt động: Do đầu ra của trung tâm doanh thu được lượng hoá bằng tiền, nhưng đầu vào thì không vì trung tâm doanh thu không chịu trách nhiệm về giá thành hay giá vốn sản phẩm hàng hoá. Trong khí đó chi phí phát sinh tại trung tâm doanh thu thì không thể nào so sánh được với doanh thu của trung tâm. Vì vậy, khi đo lường hiệu năng hoạt động của trung tâm này, chúng ta sẽ so sánh giữa chi phí thực tế và chi phí dự toán của trung tâm.  Đối với trung tâm lợi nhuận: ( hay còn gọi là trung tâm kinh doanh ) Về mặt hiệu quả: Xem xét tình hình thực hiện dự toán lợi nhuận, so sánh giữa lợi nhuận đạt được thực tế với lợi nhuận ước tính theo dự toán. Qua đó phân tích khoản sai biệt lợi nhuận do ảnh hưởng của các nhân tố có liên quan như: doanh thu, giá vốn, chi phí bán hàng và chi phí quản lý ( thông thường dự toán lợi nhuận thường được thiết lập theo dạng đảm phí ). Trên cơ sở đó xác định các nguyên nhân chủ quan và khách quan làm biến động lợi nhuận so với dự toán. Về hiệu năng hoạt động: Do có thể lượng hoá được bằng tiền cả đầu ra và đầu vào, nên hiệu năng hoạt động của trung tâm này có thể đo lường bằng các chỉ tiêu sau đây: ­ Số dư đảm phí bộ phận. ­ Số dư bộ phận kiểm soát được. ­ Số dư bộ phận. ­ Lợi nhuận trước thuế.  Đối với trung tâm đầu tư: Thực chất trung tâm đầu tư là một dạng mở rộng của trung tâm lợi nhuận, trong đó người quản lý có nhiều quyền hạn và trách nhiệm hơn, vì ngoài việc đưa ra các quyết định ngắn hạn như cơ cấu sản phẩm, giá bán, chi phí sản phẩm, phương thức sản xuất, …) họ còn kiểm soát được các quyết định về đầu tư ( trung tâm đầu tư thường được thiết lập ở các công ty sản xuất có quy mô lớn). Vì vậy về mặt hiệu quả hoạt động của Sai biệt lợi nhuận = Lợi nhuận thực tế - Lợi nhuận dự toán
  • 21. 20 trung tâm đầu tư có thể được đo lường giống như trung tâm lợi nhuận, nhưng về hiệu năng hoạt động thì cần có sự so sánh lợi nhuận đạt được với tài sản hay giá trị đã đầu tư vào trung tâm. Cụ thể sử dụng các chỉ tiêu sau đây để đo lường hiệu năng hoạt động của các trung tâm đầu tư: Tỷ lệ hoàn vốn đầu tư ( ROI: Return On Investerment ): Là tỷ lệ giữa lợi nhuận trước thuế so với vốn đầu tư đã sử dụng để tạo ra lợi nhuận đó ở một trung tâm đầu tư. Lợi nhuận còn lại ( RI: Residual Income ): Là số tiền còn lại sau khi trừ chi phí vốn sử dụng. Do RI là một chỉ tiêu được thể hiện bằng số tuyệt đối nên không thể so sánh được giữa các trung tâm với nhau. Vì vậy, khi đo lường hiệu năng hoạt động của các trung tâm chúng ta có thể dựa vào kết quả so sánh giữa RI thực tế với RI dự toán. 1.3.2.3. Phân tích các sai biệt về chi phí sản xuất kinh doanh: Phân tích các sai biệt về chi phí sản xuất kinh doanh là một công cụ kiểm tra rất quan trọng trong việc thực hiện hệ thống dự toán chi phí. Có thể nói, những sai biệt chi phí biểu hiện những sai lệch trong hoạt động sản xuất kinh doanh của tổ chức là một cơ sở thông tin quan trọng cho một hệ thống kiểm tra hiệu quả đối với các nhà quản lý doanh nghiệp. Tuy nhiên, để các sai biệt này phản ánh chính xác hiện tượng “ nhân - quả “ về sự sai lệch của các hoạt động thì điều kiện tiên quyết đối với các doanh nghiệp là phải có một hệ thống định mức ( hoặc dự toán ) chi phí được xây dựng khoa học, và hiện thực. Trên cơ sở phân tích, tính toán được các sai biệt thuận lợi và bất lợi, ban điều hành quản trị doanh nghiệp sẽ tập trung sự chú ý vào các hoạt động hoặc các bộ phận Lợi nhuận trước thuế Công thức: ROI = Vốn đầu tư RI = Lợi nhuận - Chi phí vốn ( 1 ) RI = Lợi nhuận - ( Vốn đầu tư X Tỷ suất chi phí vốn ) ( 2 )
  • 22. 21 đi lệch khỏi mục tiêu hoạt động của mình để khắc phục, sửa chữa, đồng thời phát huy và tận dụng cơ hội dựa trên những sai biệt thuận lợi. Việc phân tích tình hình biến động chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp thường được thực hiện chi tiết theo từng khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp; chi phí nhân công trực tiếp; chi phí sản xuất chung; chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Trong đó, cũng như việc lập dự toán, khi phân tích các khoản mục chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cần phân tích riêng rẽ các khoản mục chi phí này thành biến phí và định phí. Để phân tích sự biến động của một khoản mục chi phí cần phải thực hiện theo một trình tự như sau: ­ Xác định chỉ tiêu chi phí cần phân tích và biểu diễn chi phí đó dưới dạng một biểu thức đại số chịu sự tác động của nhiều nhân tố có liên quan. ­ Xác định đối tượng cần phân tích: đối tượng cần phân tích ở đây là chênh lệch giữa chi phí thực tế và chi phí định mức hoặc có thể là chênh lệch giữa chi phí thực tế phát sinh kỳ này và chi phí thực tế của kỳ trước. ­ Tính toán mức độ ảnh hưởng của các nhân tố có liên quan đến sự biến động của khoản mục chi phí cần phân tích thông qua các phương pháp phân tích chủ yếu như phương pháp so sánh hay phương pháp thay thế liên hoàn, …. đồng thời có thể báo cáo các sự biến động này thông qua đồ thị và các bảng biểu. ­ Xác định nguyên nhân, xu hướng của sự biến động chi phí và đề nghị các giải pháp khắc phục. Tuy nhiên, khi xem xét, phân tích các sai biệt không nên chỉ xem xét thuần tuý về mặt giá trị đối với các khoản sai biệt này mà phải có sự phân tích kỹ lưỡng chúng. Mức độ phân tích sẽ tuỳ thuộc vào bản chất của sai biệt là kiểm soát được hay không kiểm soát được; và độ lớn của mức sai biệt này cũng như tần suất xuất hiện của nó.
  • 23. 22 Sai biệt có thể kiểm soát được là sai biệt có thể quy trách nhiệm về cho một cá nhân hoặc bộ phận nào đó; chẳng hạn như các sai biệt về mức sử dụng vượt định mức tiêu hao nguyên vật liệu, mức phụ trội giờ nhân công trực tiếp, … Các sai biệt có thể kiểm soát này phải được phân tích một cách kỹ lưỡng và được báo cáo cho ban điều hành quản lý doanh nghiệp để tìm ra các biện pháp khắc phục nhằm đưa doanh nghiệp đi theo đúng quỹ đạo đối với mục tiêu đã được hoạch định. Sai biệt không thể kiểm soát được là các phát sinh do các nguyên nhân nằm ngoài tầm kiểm soát của các cá nhân hay bộ phận nào đó trong tổ chức. Ví dụ như sai biệt về mức giá nguyên vật liệu, sai biệt về mức tiền công,… các sai biệt này xảy ra phần lớn do điều kiện khách quan của nền kinh tế. Vì vậy, giải pháp đưa ra để khắc phục các sai biệt này là Ban điều hành quản trị doanh nghiệp cần phải xem xét lại các định mức tương ứng. Đối với độ lớn và tần suất xuất hiện của sai biệt nếu trị số sai biệt càng lớn và tần suất xuất hiện của các sai biệt đó càng dày thì ban điều hành quản trị doanh nghiệp càng phải tập trung sự chú ý vào nó. Độ lớn của các sai biệt được xác định tuỳ thuộc vào tính chất trọng yếu của sai biệt cũng như tuỳ theo quy mô của từng doanh nghiệp hoặc từng bộ phận trong doanh nghiệp, đồng thời có sự chú ý đến xu hướng vận động của các sai biệt này trong quá khứ. Trên cơ sở đó có thể thiết lập một giới hạn để đánh giá độ lớn của sai biệt. 1.3.2.4. Các công cụ sử dụng để chứng minh cho các quyết định:  Phân tích mối quan hệ giữa các nhân tố chi phí–khối lượng–lợi nhuận ( C – V – P ) và điểm hoà vốn để ra quyết định về sản xuất, tiêu thụ. Phân tích mối quan hệ nội tại giữa các nhân tố chi phí – khối lượng – lợi nhuận là việc phân tích mối quan hệ nội tại để tìm ra một sự kết hợp có hiệu quả nhất giữa các nhân tố: giá bán sản phẩm; khối lượng hoạt động; biến phí của một đơn vị sản phẩm; định phí hoạt động và kết cấu chi phí cũng như kết cấu của sản lượng tiêu thụ, nhằm tìm ra khả năng tạo ra lợi nhuận cao nhất cho Doanh nghiệp.
  • 24. 23  Phân tích các tình huống kinh doanh để ra quyết định ngắn hạn thông qua bản dự toán thu nhập theo hình thức số dư đảm phí: Kết quả về chỉ tiêu số sư đảm phí là mối quan tâm chủ yếu của các nhà quản trị cho việc quyết định kết cấu có lợi nhất giữa các nhân tố giá bán, chi phí bất biến, chi phí khả biến và doanh số. Phân tích chi phí thích hợp gắn với việc sử dụng dự toán kết quả kinh doanh theo hình thức số dư đảm, trong đó trình bày chi phí theo mô hình ứng xử của nó là một công cụ định lượng hữu hiệu đối với việc ra quyết định trong những tình huống đặc biệt, không thường xuyên như: chấp thuận hay từ chối một đơn đặt hàng đặc biệt, quyết định tự sản xuất hay mua ngoài một bộ phận chi tiết của thành phẩm, ngừng hay quyết định kinh doanh một mặt hàng nào đó.
  • 25. 24 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Trong thời buổi cạnh tranh, và cơ chế thị trường hiện nay, thông tin kế toán không chỉ cung cấp cho bên ngoài, mà còn cung cấp cho bên trong phục vụ cho các nhà quản lý Doanh nghiệp, ý nghĩa đó nói lên là bên cạnh hệ thống KTTC thì rất cần KTQT. Vì vậy, trong Chương một đã hệ thống hoá những lý luận liên quan về kế toán quản trị, thông qua đó nói lên bản chất của kế toán quản trị được thể hiện cụ thể qua việc so sánh giữa KTTC và KTQT. Vì vậy, đây là cơ sở là nền tảng cho việc vận dụng và hoàn thiện mô hình kế toán quản trị tại Công ty Cổ phần Đồng Tâm. Khi xem xét việc sử dụng các phương pháp trong kế toán, thì kế toán quản trị vẫn sử dụng hệ thống các phương pháp kế toán đó là: phương pháp chứng từ, phương pháp tài khoản, phương pháp tính giá và báo cáo kế toán nhưng các phương pháp này sẽ được thiết kế phù hợp với đặc thù và nội dung phản ánh của kế toán quản trị. Đồng thời qua quá trình tìm hiểu, trong kế toán quản trị còn sử dụng các phương pháp kỹ thuật đặc thù của kế toán quản trị và các nghiệp vụ cơ bản của kế toán quản trị. Tất cả các nội dung trên là cơ sở để hổ trợ luận án, xây dựng và hoàn thiện hệ thống kế toán quản trị tại Công ty Cổ phần Đồng Tâm.
  • 26. 25 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI CÔNG TY ĐỒNG TÂM 2.1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐỒNG TÂM (DONG TAM GROUP): 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Quá trình phát triển: Công ty cổ phần Đồng Tâm có trụ sở chính tại số 7 khu phố 6, Thị Trấn Bến Lức, Huyện Bến Lức Tỉnh Long An.Văn phòng đại diện tại số 236A, Đường Nguyễn Văn Luông, Phường 11, Quận 6, Thành phố Hồ Chí Minh. Xuất thân từ cơ sở sản xuất gạch bông tư nhân Đồng Tâm, Công ty CP Đồng Tâm được thành lập ngày 25/6/1969 bởi ông Võ Thành Lân. Từ khi mới thành lập, Gạch Đồng Tâm đã bắt tay ngay vào thực hiện chiến lược đầu tư dài hạn vào sản xuất vật liệu xây dựng với việc cho ra đời nhà máy sản xuất gạch ceramic tư nhân đầu tiên tại Việt Nam. Ngày nay, không chỉ dừng lại ở gạch men, gạch granite, Đồng Tâm đã phát triển sản phẩm sang cả chủng loại gạch ngói màu, sơn nước, bột trét tường, thiết bị vệ sinh. Cùng hệ thống sản phẩm đa dạng, Đồng Tâm còn xây dựng cả mạng lưới trung tâm tư vấn, giới thiệu và phân phối sản phẩm không chỉ ở trong nước (với gần 3.000 cửa hàng đại lý tiêu thụ sản phẩm trên khắp mọi miền đất nước) và còn cả thị trường quốc tế như Pháp, Hà Lan, Séc, Mỹ… Ngoài lĩnh vực sản xuất kinh doanh truyền thống, Đồng Tâm còn đầu tư vào các dự án thuộc những lĩnh vực như bất động sản, ngân hàng, thương mại, dịch vụ… qua đó, đa dạng hóa ngành nghề nhằm hỗ trợ và giảm thiểu rủi ro kinh doanh.
  • 27. 26 Chiếm tới 15% thị phần tại thị trường trong nước, hiện nay Gạch Đồng Tâm đã là thành viên của Hiệp Hội Gốm Sứ Xây dựng Việt Nam, cơ quan đại diện cho ngành gốm sứ xây dựng tại Việt Nam cung ứng gần 90 triệu m2 gạch men - gạch Granite cho thị trường trong nước và xuất khẩu trong đó công suất các nhà máy của Gạch Đồng Tâm là 12 triệu m2/năm, gần 1/7 sản lượng trong nước. Từ năm 1996 đến 2000, tốc độ tăng trưởng của Gạch Đồng Tâm vào khoảng 60%; doanh số bán hàng năm 2004 của các nhà máy đạt gần 900 tỷ đồng, nộp ngân sách gần 50 tỷ đồng. Sản phẩm Gạch Đồng Tâm ra đời phù hợp về mặt kinh tế cho phần lớn các hộ gia đình do giá cả không quá rẻ, cũng không quá đắt, thế nhưng sản phẩm lại luôn đáp ứng được nhu cầu của mọi tầng lớp khách hàng cả về mẫu mã và chất lượng. Với chủ trương thâm nhập thị trường nước ngoài trọng điểm, đặc biệt là ASEAN và Mỹ, Đồng Tâm đã thành lập và đi vào vận hành ổn định một kho hàng tại Los Angeles (Mỹ), dần tạo nên những sản phẩm “Made in Vietnam” uy tín. Cùng 40 nhà máy sản xuất gạch tại Việt Nam, Gạch Đồng Tâm luôn phát huy thế mạnh tiên phong trong việc tìm tòi đưa ra những chủng loại sản phẩm mới như gạch granite giả đá, giả cổ vừa độc đáo, vừa kết hợp nhiều hoa văn đá thiên nhiên sáng tạo, thổi hồn Việt vào từng sản phẩm. Về nhân sự: Đồng Tâm có đội ngũ cán bộ quản lý giàu kinh nghiệm (18% trên tổng số 3.000 CBCNV có trình độ từ cao đẳng trở lên, trong đó có 15% có trình độ đại học và trên đại học) và đội ngũ công nhân viên có tay nghề cao nhiều năm gắn bó với công ty (có những nhân viên đã gắn bó với công ty trên 20 năm).
  • 28. 27 Về năng lực sản xuất: Với các dây chuyền sản xuất hiện đại của Ý, Nhật và các nước tiên tiến trên thế giới. Công suất hiện nay của 6 nhà máy công ty cổ phần Đồng Tâm đạt sản lượng 15 triệu m2 gạch ốp lát /năm, đáp ứng nhu cầu cho thị trường trong nước và xuất khẩu. Sản phẩm ngói với công nghệ hiện đại đã đưa công suất lên 15 triệu viên/năm (gồm hai nhà máy); sơn nước 1,8 triệu lít/năm. Hệ thống phân phối: Trải qua sự phát triển và phấn đấu không ngừng suốt 38 năm qua, Công ty cổ phần Đồng Tâm hiện nay có một văn phòng giao dịch, 8 công ty thành viên trong đó có 05 nhà máy hoạt động sản xuất và 24 chi nhánh, văn phòng đại diện trên toàn quốc. Trong năm nay, Đồng Tâm tiếp tục xây dựng thêm hơn 10 chi nhánh tại các tỉnh thành như Cà Mau, Tiền Giang, Quảng Ngãi, Huế, Nghệ An. Quá trình phát triển thể hiện cụ thể qua các năm: 25/6/1969  Thương hiệu Đồng Tâm được Ông Võ Thành Lân sáng lập tại Phú Định Sài Gòn (nay là Quận 6, Tp. HCM).  Sản phẩm đầu tiên là Gạch Bông truyền thống. 1976  Cơ sở Đồng Tâm cùng với nhiều đơn vị sản xuất gạch bông truyền thống khác sáp nhập lại thành hợp tác xã và lấy tên là Tổ hợp Đồng Hiệp. 1986  Ông Võ Quốc Thắng (sinh năm 1967) là con trai Ông Võ Thành Lân đã tái lập cơ sở và phát triển thương hiệu Đồng Tâm.  Phát triển và mở rộng sản xuất trong ngành vật liệu xây dựng và trang trí nội thất. 1993  Thành lập Công ty TNHH SX-XD-TM Đồng Tâm, trụ sở đặt tại 453A Tân Kiên – Huyện Bình Chánh – TP.HCM.
  • 29. 28  Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm gạch bông truyền thống, ngói màu, ván ép formica, tôn kẽm và kinh doanh vật liệu xây dựng. 1994  Xây dựng nhà máy sản xuất gạch men đầu tiên tại Việt Nam, chuyên sản xuất gạch men lát nền cao cấp, đặt tại Bến Lức - Long An. 1997  Xây dựng nhà máy sản xuất gạch men ốp tường tại Bến Lức - Long An 1999  Xây dựng nhà máy Đồng Tâm Miền Trung tại Khu Công Nghiệp Điện Nam – Điện Bàn – Quảng Nam  Chuyên sản xuất các sản phẩm như ngói màu, gạch men lát nền, ốp tường, gạch Porcelain, được giới chuyên môn trong và ngoài nước đánh giá “là nhà máy sản xuất hiện đại nhất Đông Nam Á”. 2000  Thành lập Công ty TNHH Thể Thao Đồng Tâm và tiếp nhận đội bóng đá hạng nhì của tỉnh Long An và đổi tên thành đội Bóng Đá Gạch Đồng Tâm – Long An.  2002, đội bóng vô địch và thăng hạng chuyên nghiệp.  2005 đội Bóng Đá Gạch Đồng Tâm đã dành được Cúp đúp: Vô địch của Giải Bóng Đá Chuyên Nghiệp và Vô định Cúp Quốc Gia.  Đặc biệt, được Liên Đoàn Bóng Đá Châu Á chọn vào chương trình tầm nhìn châu Á và được dùng làm mô hình bóng đá chuyên nghiệp của Việt Nam.  2006 Đội Bóng Đá Gạch Đồng Tâm Long An đã bảo vệ thành công chức Vô địch V-League. 2002  Thành lập Công ty Cổ Phần Đồng Tâm chuyên sản xuất kinh doanh sản phẩm sơn nước và bột trét tường tại tỉnh Long An. 2003  Mở rộng sang lãnh vực đầu tư xây dựng khu công nghiệp, thực hiện giai đoạn 1 đầu tư xây dựng KCN Thuận Đạo Bến Lức –
  • 30. 29 Long An trên diện tích 110 ha. 2004  Thành lập Công ty Cổ Phần Đồng Tâm Miền Bắc, trụ sở đặt tại 88 Phan Đình Phùng – Cẩm Thượng – Hải Dương.  Xây dựng khu liên hợp trên diện tích 45 ha bao gồm: - Các nhà máy sản xuất gạch Ceramic, Porcelain, Ngói màu, Sơn, bột trét. - Kho hàng. - Phòng trưng bày sản phẩm gạch, Sơn, Ngói màu, thiết bị vệ sinh và hàng trang trí nội thất. 26/3/2005  Khởi công mở rộng nhà máy Đồng Tâm miền Trung.  Đầu tư thêm dây chuyền sản xuất gạch Porcelain kích cỡ lớn 100cmx100cm. Đây là sản phẩm đầu tiên có kích thước lớn nhất ở Việt Nam, duy nhất do Công ty Đồng Tâm sản xuất đã được vào Sách Kỷ Lục Việt Nam năm 2006. 2006  Tháng 6/2006, Đồng Tâm mua lại 60% cổ phần và tham gia quản lý, điều hành Công Ty Cổ Phần Sứ Thiên Thanh.  Đầu tư dây chuyền sản xuất ngói màu theo công nghệ của Italia, công nghệ sơn ướt.  Ngày 01/9/2006 hợp nhất Công ty TNHH Thắng Lợi vào Công ty Cổ phần Đồng Tâm và dời về trụ sở mới tại Số 07 Khu phố 06, Thị trấn Bến Lức, huyện Bến Lức, tỉnh Long An.  Triển khai đầu tư xây dựng Khu liên hợp sản xuất vật liệu xây dựng – trang trí nội thất tại tỉnh Hải Dương. 2007  Ký kết hợp tác với Công ty CP Vĩnh Cửu- chuyên sản xuất mặt hàng đá trang trí.  Hợp tác với Công ty TNHH Khải Vy để thành lập Công ty CP Đồng Tâm – Khải Vy, lấy thương hiệu là DK.  Khởi công xây dựng Khu công nghiệp Đồng Tâm – Bến Lức giai đoạn 2.  Đầu tư xây dựng Khu hành chánh đô thị mới Tân An- tỉnh Long
  • 31. 30 An.  Đồng Tâm mở rộng hoạt động kinh doanh và đầu tư sang các lãnh vực như Ngân hàng, chứng khoán, bất động sản, bảo hiểm ..v..v.. 2.1.2 Tình hình hoạt động của Công ty trong những năm gần đây Từ một cơ sở sản xuất gạch bông lúc khởi nghiệp, ngày nay Đồng Tâm đang hoạt động mạnh mẽ trong nhiều lĩnh vực sản xuất, thương mại, đầu tư xây dựng, địa ốc và thể thao. Đã có 8 nhà máy đang hoạt động hết công suất và 4 dự án khác đang được gấp rút triển khai để kịp đi vào hoạt động trong năm 2009 này. Riêng về sản phẩm gạch men, Đồng Tâm hiện đang dẫn đầu tại Việt Nam về sản lượng, 12 triệu mét vuông/ năm với 3 nhà máy được đầu tư công nghệ vào loại hiện đại nhất Châu Á, chiếm gần 30% thị phần trong tổng số gần 40 nhà sản xuất gạch men trên phạm vi toàn quốc. Đến cuối năm 2009, một nhà máy nữa sẽ đi vào hoạt động, nâng tổng công suất thiết kế lên thành 18 triệu mét vuông/ năm, phân bố đồng đều trên cả 3 miền đất nước. Các sản phẩm khác từ các dự án mới sẽ bao gồm sơn nước, thiết bị vệ sinh, ngói lợp bê-tông. Tất cả đều có tiêu chuẩn chất lượng vượt trội, được sản xuất trên dây chuyền công nghệ hiện đại nhất của Italia. Một hệ thống các văn phòng chi nhánh, showroom, trung tâm tư vấn đã được thiết lập, cùng với một mạng lưới hơn 3000 cửa hàng cộng tác phân phối đã đưa sản phẩm Đồng Tâm đến tận tay người tiêu dùng tại hầu hết 64 tỉnh thành trên phạm vi cả nước. Các chi nhánh và đại lý ở nước ngoài cũng được thiết lập giúp Đồng Tâm không ngừng mở rộng và lớn mạnh trên thị trường xuất khẩu.
  • 32. 31 Doanh thu Đồng Tâm không ngừng tăng qua các năm với tỷ lệ tăng hơn 10%/ năm, đóng góp ngân sách cũng tăng đều qua các năm. Doanh thu năm 2008 đạt gần 1000 tỷ đồng, nộp ngân sách gần 50 tỷ đồng. Các dự án mới hiện đang được triển khai không chỉ là kết quả đánh giá tiềm năng to lớn của thị trường, mà còn là thành quả tích lũy được tiếp tục đầu tư mở rộng phát triển không ngừng. 2.1.3 Tổ chức bộ máy quản lý Công ty
  • 33. 32 PTGĐ HC -NS IT ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG BAN KIỂM SOÁT HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ TỔNG GIÁM ĐỐC PTGĐ SẢN XUẤT PTGĐ KINH DOANH PTGĐ TÀI CHÍNH PTGĐ ĐỐI NGOẠIPTGĐ ĐẦU TƯ GĐ CÔNG NGHỆ GĐ CHẤT LƯỢNG GĐ KỸ THUẬT GĐ NM GẠCH GĐ NM SƠN KIỂM SOÁT NỘI BỘ GĐ KD DỰ ÁN GĐ THIẾT KẾ PTSP GĐ MARKETING P.TK QCÁO GĐ MARKETING P.KD XK P.PTKD SƠN P.PTKD TBVS TBVS P.PTKD NGÓI HỆ THỐNG CN GĐ KCN GĐ KẾ HOẠCH P.XNK GĐ CUNG ỨNG P. ĐT XDCB TỔ CUNG ỨNG P. KD BĐS GĐ TÀI CHÍNH P.TÀI CHÍNH KTQT P.KẾ TOÁN P. ĐT TÀI CHÍNH TỔ HỔ TRỢ CỔ ĐÔNG P.HC TỔ PHÁP CHẾ GĐ NHÂN SỰ P.NSỰ GĐ HC GĐ R & D Sơ đồ 2.1:SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CÔNG TY CỔ PHẦN ĐỒNG TÂM
  • 34. 33 2.1.4 Tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán tại Công ty 2.1.4.1 Tổ chức công tác kế toán 2.1.4.1.1 Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán - Công ty thực hiện chế độ chứng từ kế toán được ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006. - Do Công ty Đồng Tâm là Công ty lớn, qui mô hoạt động trải dài trên khắp đất nước, có nhiều Công ty thành viên, phân xưởng và chi nhánh.Vì vậy, việc lập, luân chuyển, xử lý, cũng như lưu trữ chứng từ sẽ đuợc thực hiện theo từng công ty thành viên. 2.1.4.1.2 Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán - Công ty thực hiện hệ thống tài khoản kế toán được ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006. Đồng thời, để đáp ứng nhu cầu quản lý, thì bên cạnh tài khoản cấp một, cấp hai theo qui định của nhà nước, công ty tổ chức thêm tài khoản cấp ba chi tiết lên tới tám chữ số .Vì vậy, một mã tài khoản chi tiết của Công ty có dạng: XXX(X).XXXX Theo đó: Nhóm thứ nhất gồm ba (hoặc bốn) ký số dùng để chỉ số hiệu tài khoản cấp 1 (hoặc cấp 2) thuộc hệ thống tài khoản được ban hành theo quyết định 15 /2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006. Nhóm thứ hai gồm bốn ký số dùng để xác định tài khoản chi tiết cấp ba, để công ty cần theo dõi chi tiết và bao quát được hết tất cả những nghiệp vụ phát sinh tại thời điểm hiện tại và sau này. Vì vậy, Công ty đã thiết kế tài khoản chi tiết lên tới bốn chữ số. Vì vậy, tài khoản CPSX chung được xây dựng chi tiết cụ thể như sau: Tài khoản cấp 1: chi phí sản xuất chung: TK 627 Tài khoản cấp 2: chi phí nhân viên phân xưởng : TK 6271 Tài khoản cấp 3: chi phí tiền lương nhân viên phân xưởng: TK 62710001 2.1.4.1.3 Tổ chức hệ thống sổ kế toán
  • 35. 34 - Hình thức sổ kế toán Công ty đang áp dụng là hình thức sổ kế toán nhật ký chung. Công ty đang sử dụng chương trình ERP do ORACLE của Mỹ và FPT triển khai năm 2007. 2.1.4.1.4 Tổ chức hệ thống Báo cáo kế toán Về báo cáo tài chính: - Công ty thực hiện chế độ báo cáo tài chính được ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 bao gồm các mẫu biểu sau: + Bảng cân đối kế toán + Bảng kết quả hoạt động kinh doanh + Bảng lưu chuyển tiền tệ + Thuyết minh báo cáo tài chính - Đồng thời để phục vụ cho nhu cầu của quản lý và kiểm soát của hội đồng cổ đông và ban giám đốc, công ty đã tổ chức thực hiện thêm các báo cáo sau: + Bảng báo cáo kế toán hợp nhất + Bảng kết quả kinh doanh hợp nhất + Bảng lưu chuyển tiền tệ hợp nhất Báo cáo kế toán quản trị: Công ty đã tổ chức thực hiện các báo cáo kế toán quản trị bao gồm: - Báo cáo lãi lỗ theo khu vực - Báo cáo lãi lỗ theo mặt hàng - Báo cáo phân tích điểm hòa vốn - Báo cáo dự toán ngân sách - Báo cáo kế hoạch sản xuất - Báo cáo giá thành - Báo cáo phân tích báo cáo tài chính Đối với báo cáo tài chính:
  • 36. 35 - Nội dung, phương pháp tính toán, hình thức trình bày các chỉ tiêu trong từng báo cáo Công ty thực hiện theo đúng quy định của chế độ kế toán được ban hành. - Các công ty mẹ và các công ty thành viên có trách nhiệm lập các báo cáo trên: + Nếu báo cáo tài chính tháng thì 10 tây tháng sau, công ty thành viên báo cáo sẽ gửi về Công ty mẹ; ngày 15 tây sẽ có báo cáo tài chính hợp nhất. + Nếu báo cáo tài chính quí thì 12 tây tháng đầu tiên của quí sau, công ty thành viên báo cáo sẽ gửi về Công ty mẹ; ngày 15 tây sẽ có báo cáo tài chính hợp nhất. + Nếu báo cáo tài chính năm thì 30 tây tháng đầu tiên của năm tiếp theo, công ty thành viên báo cáo sẽ gửi về Công ty mẹ; ngày 20 tây tháng thứ hai của năm sau sẽ có báo cáo tài chính hợp nhất. Đối với báo cáo quản trị: - Báo cáo lãi lỗ theo mặt hàng: Định kỳ một tháng một lần. - Báo cáo kế hoạch sản xuất: Định kỳ một tháng một lần. - Báo cáo giá thành: Định kỳ một tháng một lần - Báo cáo lãi lỗ theo khu vực: Định kỳ ba tháng một lần. - Báo cáo phân tích điểm hòa vốn: Định kỳ một năm một lần. - Báo cáo dự toán ngân sách: Định kỳ một năm một lần. - Báo cáo phân tích báo cáo tài chính: Định kỳ một năm một lần. 2.1.4.1.5 Chính sách kế toán tại Công ty Niên độ kế toán tại Công ty: được bắt đầu từ ngày 1 tháng 1 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 theo năm dương lịch. Đơn vị tiền tệ sử dụng: là đồng Việt Nam Phương pháp tính giá hàng tồn kho: Hàng tồn kho được xác định trên cơ sở giá gốc. Giá gốc hàng tồn kho gồm chi phí mua và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở hiện tại. Giá gốc hàng tồn kho được tính theo phương pháp bình quân gia quyền. Kế toán tổng hợp hàng tồn kho được thực hiện theo phương pháp kê khai thường xuyên.
  • 37. 36 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được ghi nhận khi giá gốc lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được. Giá trị thuần có thể thực hiện được là giá bán ước tính của hàng tồn kho trừ chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng. Phương pháp hạch toán ngoại tệ: tất cả các đồng ngoại tệ đều qui đổi theo ra Việt nam đồng theo tỷ giá thực tế tại thời điểm qui đổi. Cuối năm đánh giá lại số dư các tài khoản có gốc ngoại tệ theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng do ngân hàng nhà nước Việt nam công bố tại thời điểm đánh giá. Phương pháp khấu hao TSCĐ: tất cả các tài sản tại Công ty đều khấu hao theo phương pháp đường thẳng. 2.1.4.2 Tổ chức bộ máy kế toán 2.1.4.2.1 Hình thức tổ chức bộ máy kế toán Do Công ty Đồng Tâm là một Công ty lớn, bao gồm Công ty mẹ và có nhiều Công ty con, nhiều chi nhánh và nhiều phân xưởng, rải rác khắp địa bàn đất nước. Để quản lý, bao quát được tình hình tài chính, kinh tế của Công ty, công ty đã xem Công ty mẹ, và mỗi Công ty con đều là các đơn vị kế toán độc lập. Vì vậy, hình thức tổ chức bộ máy kế toán đứng trên góc độ tổng công ty là hình thức tổ chức phân tán. Căn cứ vào sự phân cấp hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý từ tổng công ty mà các đơn vị trực thuộc ( gồm công ty thành viên và công ty mẹ ) đều phải tổ chức thực hiện công tác kế toán ( từ việc lập chứng từ ban đầu đến việc lập báo cáo kế toán theo qui định ). Phòng kế toán ở tổng công ty thực hiện công tác kế toán tổng hợp chung cho toàn đơn vị trực tiếp hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh thuộc tổng công ty, kiểm tra các báo cáo từ các công ty thành viên gởi về và hợp nhất các báo cáo theo quy định của Nhà nước cũng như yêu cầu quản lý.
  • 38. 37 2.1.4.2.2 Cơ cấu nhân sự bộ máy kế toán Phòng kế toán ở Công ty thành viên và Tổng Công ty đều có các bộ phận kế toán như sau: - Nếu là Công ty thành viên thì kế toán trưởng kiêm trưởng phòng kế toán là cao nhất, là người tham mưu những vấn đề liên quan về tài chính kế toán, dưới là Kế toán tổng hợp kiêm phó phòng kế toán và các kế toán viên với chức năng và nhiệm vụ của mỗi người là khác nhau. - Nếu là Tổng Công ty thì trên hết là Giám đốc tài chính dưới là kế toán trưởng, tổ chức và điều hành Tổng công ty và điều hành các Công ty thành viên thông qua các kế toán trưởng ở Công ty thành viên. Vì vậy, cơ cấu nhân sự bộ máy kế toán gồm: Giám đốc tài chính, Kế toán trưởng, kế toán tổng hợp, kế toán giá thành, kế toán chi nhánh và các kế toán viên theo phần hành trên.
  • 39. 38 Sơ đồ 2.2: Sơ đồ bộ máy kế toán Công ty Cổ phần Đồng Tâm Ghi chú: - NVL: Nguyên vật liệu - NH: Ngân hàng Kế toán trưởng các Công ty thành viên (Kiêm trưởng phòng kế toán) Giám đốc tài chính (Cty mẹ) Kế toán tổng hợp (kiêm phó phòng kế toán) Kế toán giá thành Kế toán thuế Kế toán phải trả Kế toán NVL Kế toán nợ phải thu Kế toán NH Kế toán Tiền mặt Thủ QuỹKế toán chi nhánh Trưởng phòng Kế toán tài chính (Cty mẹ) Trưởng phòng Kế toán quản trị (Cty mẹ) Các bộ phận kế toán tương tự như kế toán Công ty thành viên
  • 40. 39 2.2 THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI CÔNG TY CP ĐỒNG TÂM 2.2.1 Nội dung công việc KTQT đã thực hiện: Nhận thấy rõ tầm quan trọng của KTQT, trong những năm gần đây bên cạnh tổ chức kế toán tài chính theo qui định của Nhà nước, Công ty còn tổ chức thực hiện một số phần hành về KTQT, để phục vụ cho công tác quản lý nội bộ của Công ty, đây là công việc quan trọng để các nhà quản trị thực hiện tốt chức năng quản lý của mình trong quá trình hoạch định, tổ chức thực hiện, kiểm soát và ra quyết định về hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp. Sự cần thiết trong quản lý là làm sao thông tin đến ngay và kịp thời để nhà quản trị ra quyết định phù hợp với các mục tiêu đặt ra. Chính vì thế mà Công ty đã tổ chức thực hiện các phần hành của KTQT như sau: 2.2.1.1 Hệ thống dự toán ngân sách: - Nhằm phục vụ cho chức năng hoạch định và kiểm soát của nhà quản trị đối với Doanh nghiệp, Công ty đã thực hiện dự toán ngân sách thông qua sơ đồ cụ thể như sau:
  • 41. 40 Dự toán tiêu thụ: Công ty đã xây dựng dự toán tiêu thụ căn cứ trên chỉ tiêu sản lượng tiêu thụ với giá bán kỳ vọng, cụ thể: Dự toán sản xuất Dự toán chi phí Nhân công TT Dự toán chi phí Sản xuất chung Dự toán tiêu thụ Dự toán chi phí QLDN Dự toán chi phí Bán hàng Dự toán chi phí NVL TT Dự toán giá thành Dự toán giá vốn Dự toán cân đối kế toán Dự toán tiền mặt Dự toán kết quả HĐKD Dự toán kết quả HĐKD hợp nhất Dự toán cân đối kế toán hợp nhất Sơ đồ 2.3:HỆ THỐNG DỰ TOÁN NGÂN SÁCH DOANH NGHIỆP Mức doanh thu dự toán Sản lượng tiêu thụ dự toán x= Đơn giá bán dự kiến
  • 42. 41 Sản lượng tiêu thụ của Công ty sẽ căn cứ vào: + Chỉ tiêu của Ban Giám đốc + Năng lực sản xuất của các Nhà máy. + Sản lượng tiêu thụ thực tế trong quá khứ. Từ những căn cứ này, sẽ đưa ra kế hoạch doanh thu, sản lượng (theo mã hàng) tháng, quý, năm; và kế hoạch đặt hàng theo mã số (loại bỏ các mã số đã ngưng sản xuất và bỏ mẫu). Phụ lục 01 : Kế hoạch sản lượng tiêu thụ năm 2009. Căn cứ vào các chỉ tiêu trong phần dự toán tiêu thụ từng mặt hàng cụ thể để lập kế hoạch tiêu thụ hàng năm. Sau đó căn cứ vào giá bán để đưa ra dự toán tiêu thụ cho Công ty theo từng quí và cho cả năm. Bảng 2.1: Dự toán tiêu thụ Công ty cổ phần Đồng Tâm Dự toán tiêu thụ năm ….. (Đơn vị tính :1.000 đ) Quý Chỉ tiêu I II III IV Cả năm - Mức tiêu thụ kế hoạch - Đơn giá bán Khi lập dự toán tiêu thụ xong, Doanh nghiệp cũng tiến hành dự kiến kế hoạch thu tiền ( dòng thu từ sản lượng tiêu thụ ). Dự kiến kiến kế hoạch thu tiền này sẽ thông qua: + Kế hoạch sản lượng tiêu thụ tháng, quý, năm. + Hạn mức công nợ theo quy định.
  • 43. 42 + Báo cáo tuổi nợ kỳ hiện hành.  Từ những căn cứ này sẽ đưa ra kế hoạch thu tiền Dự toán sản xuất: Căn cứ trên cơ sở dự toán tiêu thụ, công ty sẽ lập dự toán sản xuất, khi lập dự toán sản xuất sẽ căn cứ vào : - Kế hoạch sản lượng ( theo mã hàng ) tháng, quý, năm. - Kế hoạch đặt hàng theo mã số. - Định mức thành phẩm tồn kho an toàn. - Năng lực sản xuất của các Nhà máy. - Thực xuất bán của kinh doanh theo mã hàng, chủng loại sản phẩm . Từ những căn cứ này sẽ đưa ra : - Kế hoạch sản xuất. - Phản hồi khách hàng đặt hàng kinh doanh. - Theo dõi tình hình cung ứng ( đặt hàng – sản xuất – nhận hàng – thực xuất bán của kinh doanh ). - Báo cáo sản xuất mẫu mới. Trên cơ sở kế hoạch tiêu thụ và các chỉ tiêu liên quan đến phần dự toán sản xuất nêu trên đưa ra chỉ tiêu sản xuất năm . Phụ lục 02: Kế hoạch sản xuất. Dự toán mua nguyên vật liệu : Để dự toán Nguyên vật liệu Công ty dựa vào: - Kế hoạch sản xuất. - Định mức nguyên nhiên vật liệu. - Định mức tồn kho nguyên nhiên vật liệu tối thiểu. - Báo cáo tồn kho thực tế + tồn kho kế hoạch. - Đơn giá nguyên nhiên vật liệu ( giá nhập đến kho do kế toán cung cấp ).
  • 44. 43 Cụ thể công thức tính như sau: Từ những căn cứ này, bộ phận dự toán của Công ty sẽ đưa ra : - Kế hoạch thanh toán công nợ mua nguyên nhiên vật liệu. - Kế hoạch chi phí nguyên nhiên vật liệu cần mua. Đồng thời với dự toán mua nguyên vật liệu, căn cứ và phương thức thanh toán, hợp đồng mua hàng, đơn mua hàng, bộ phận dự toán sẽ đưa ra kế hoạch thanh toán chi phí Nguyên vật liệu (lập dự toán chi trả tiền cho nhà cung cấp). Dự toán chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp: Để dự toán chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp Công ty cũng dựa vào: - Kế hoạch sản xuất. - Định mức chi phí nguyên nhiên vật liệu trực tiếp. Cụ thể công thức tính như sau: Từ những căn cứ này, bộ phận dự toán của Công ty sẽ đưa ra : - Dự toán chi phí nguyên nhiên vật liệu Trực tiếp. Dự toán nguyên vật liệu TT trong kỳ Dự toán nhu cầu nguyên vật liệu TT cho sản xuất Dự toán nhu cầu nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ Dự toán nhu cầu nguyên vật liệu tồn kho đầu kỳ + -= Dự toán tiền chi ra để thanh toán cho nhà cung cấp trong kỳ Số tiền chi ra để thanh toán nợ kỳ trước cho nhà cung cấp Số tiền chi ra để thanh toán nợ kỳ này cho nhà cung cấp += Dự toán chi phí nguyên vật liệu TT Dự toán sản phẩm sản xuất trong kỳ Định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp X=
  • 45. 44 Dự toán chi phí nhân công trực tiếp: Để dự toán chi phí nhân công trực tiếp Công ty dựa vào: - Tổng chi phí nhân công theo định biên và dự kiến kế hoạch sản xuất (lương và bảo hiểm). - Định biên nhân sự. - Dự báo tăng ca. Từ những căn cứ này, bộ phận dự toán của Công ty sẽ đưa ra : - Báo cáo chi tiết tiền lương của Bộ phận Sản xuất. Dự toán chi phí sản xuất chung Để dự toán chi phí sản xuất chung Công ty dựa vào: - Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung. - Danh mục tài sản cố định các Công ty thành viên. - Định biên nhân sự của Khối sản xuất chung. Từ những căn cứ này, bộ phận dự toán của Công ty sẽ đưa ra : - Dự toán chi phí sản xuất chung. Dự toán chi phí bán hàng – chi phí quản lý doanh nghiệp: Để dự toán chi phí nhân công trực tiếp Công ty dựa vào: - Số lượng sản phẩm tiêu thụ. - Biến phí bán hàng cho mỗi sản phẩm. - Lương (định biên nhân sự khối gián tiếp). - Khấu hao, quảng cáo. - Chi phí khác bằng tiền. - Kế hoạch chi phí kinh doanh phân bổ cho các chi nhánh. Từ những căn cứ này, bộ phận dự toán của Công ty sẽ đưa ra : - Dự toán chi phí bán hàng. - Dự toán chi phí quản lý Doanh nghiệp. - Kế hoạch giá thành toàn bộ.
  • 46. 45 Dự toán Thu – Chi: Để dự toán thu-chi Công ty dựa vào: - Dự toán thu tiền của Khối kinh doanh. - Dự toán chi tiền mua nguyên nhiên vật liệu. - Dự toán chi trả chi phí sản xuất chung. - Dự toán chi trả chi phí bảo hiểm, quản lý. Từ những căn cứ này, bộ phận dự toán của Công ty sẽ đưa ra : - Dự toán cân đối thu – chi. - Kế hoạch vay tiền. - Kế hoạch trả nợ. Dự toán kết quả kinh doanh trong kỳ: Để dự toán kết quả kinh doanh trong kỳ Công ty dựa vào: - Doanh thu Khối kinh doanh. - Giá thành sản phẩm. - Chi phí bán hàng – chi phí quản lý. Từ những căn cứ này, bộ phận dự toán của Công ty sẽ đưa ra : - Dự toán kết quả kinh doanh trong kỳ. Bên cạnh việc thể hiện kết quả kinh doanh hàng năm trên các BCTC theo qui định của Nhà nước, hàng năm bộ phận KTQT còn thực hiện Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch hàng năm, để so sánh tình hình thực hiện thực tế so với kế hoạch có thực hiện hoàn thành hay không, thông qua Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh năm 2009 . (Phụ lục 03 : Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh năm 2009) 2.2.1.2 Phân loại chi phí theo cách ứng xử với mức độ hoạt động Dựa trên nguyên lý chung và tùy theo sự biến đổi của chi phí trước sự thay đổi của khối lượng hoạt động, thì tại Công ty chi phí cũng được chia thành hai loại: biến phí và định phí. Khối lượng hoạt động của Công ty được hiểu gồm những chỉ tiêu:
  • 47. 46 + Yếu tố về nguyên liệu, vật chất chủ yếu thông qua sự thay đổi số lượng sẽ làm căn cứ xác định biến phí. + Yếu tố về chi phí mà liên quan đến nhân công thể hiện qua sự thay đổi giờ công làm việc khi sản lượng thay đổi, sẽ làm căn cứ xác định biến phí. + Yếu tố về chi phí mà liên quan đến máy móc, thiết bị thể hiện qua sự thay đổi theo số giờ máy chạy khi sản lượng thay đổi, sẽ làm căn cứ xác định biến phí. + Yếu tố về chi phí mà liên quan đến máy móc, thiết bị thể hiện thông qua số giờ máy chạy không thay đổi khi sản lượng thay đổi, hoặc một số chi phí không thay đổi khi sản lượng thay đổi sẽ làm căn cứ xác định định phí. Việc phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo cách ứng xử của chi phí với mức độ hoạt động được thể hiện cụ thể thông qua bảng Hệ thống Tài khoản chi phí của Công ty Đồng Tâm. (Phụ lục 04 : Bảng hệ thống tài khoản kế toán tại Công ty). 2.2.1.3 Phân tích mối quan hệ chi phí - khối lượng - lợi nhuận (C-V-P) : Kỹ thuật phân tích mối quan hệ chi phí - khối lượng – lợi nhuận là việc phân tích mối quan hệ nội tại để tìm ra một sự kết hợp có hiệu quả nhất giữa các nhân tố : giá bán sản phẩm, khối lượng hoạt động, biến phí của một đơn vị sản phẩm, định phí hoạt động và kết cấu chi phí cũng như kết cấu sản lượng tiêu thụ, nhằm tìm ra khả năng tạo ra lợi nhuận cao nhất cho Doanh nghiệp. Ứng dụng đầu tiên của Kỹ thuật phân tích C-V-P tại Công ty là phân tích điểm hoà vốn. Công ty thực hiện kỹ thuật này thường là một năm một lần, và trình tự thực hiện như sau: thông qua bảng Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2009, và lập bảng biến phí, định phí năm 2009, Công ty đưa ra bảng kết quả kinh doanh năm 2009 dạng số dư đảm phí và cuối cùng tính ra sản lượng hòa vốn năm 2009.
  • 48. 47 Bảng 2.2: BẢNG KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NĂM 2009 ĐVT :VNĐ Năm 2009 CHÆ TIEÂU Giaù trò Tyû lệ Treân D.thu 1. Doanh thu baùn haøng 121.796.406.217 2. Caùc khoaûn giaûm tröø doanh thu 1.571.112.747 3. DT thuaàn veà baùn haøng vaø CC DV 120.225.293.470 100,0% 4. Giaù voán haøng baùn 89.091.918.049 74,10% 5. LN goäp veà baùn haøng vaø CC DV 31.133.375.421 25,90% 6. Doanh thu hoaït ñoäng taøi chính 1.396.549.335 1,16% 7. Chi phí taøi chính 6.622.808.265 5,51% Trong ñoù : Chi phí laõi vay 6.145.964.366 5,11% 8. Chi phí baùn haøng 9.192.192.943 7,65% 9. Chi phí quaûn lyù doanh nghieäp 6.337.358.731 5,27% 10. Lôïi nhuaän thuaàn töø hoaït ñoäng KD 10.377.564.817 8,63% 11. Thu nhaäp khaùc 2.428.774.604 2,02% 12. Chi phí khaùc 40.999.156 0,03% 13. Lôïi nhuaän khaùc 2.387.775.448 1,99% 14. Toång lôïi nhuaän keá toaùn tröôùc thueá 12.765.340.265 10,62% 18. CP thueá TNDN hiện haønh (25%) 3.613.251.250 3,01% 20. Lôïi nhuaän sau thueá TNDN 9.152.089.015 7,61% 21 . Laõi cô baûn treân coå phieáu 8.174 0,0%
  • 49. 48 Bảng 2.3: Bảng tính biến phí năm 2009 : Mã TK YẾU TỐ CHI PHÍ SỐ TIỀN GHI CHÚ 6211 Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp 66,894,107,282 6212 Chi phí NVL phụ 459,101,081 622 Chi phí nhân công trực tiếp 7,701,831,061 6271 Chi phí nhân viên phân xưởng 4,197,212,445 6272 Chi phí vật liệu 1,197,793,214 6274 Chi phí khấu hao tài sản 3,061,221,240 6277 Chi phí dịch vụ mua ngoài 985,248,302 6278 Chi phí bằng tiền khác 628,415,124 6411 Chi phí nhân viên bán hàng 7,727,849,533 6412 Chi phí vật liệu, bao bì 970,952,535 TỔNG CỘNG 90,762,510,576 Bảng 2.4: Bảng tính định phí năm 2009 : YẾU TỐ CHI PHÍ SỐ TIỀN 6413 Chi phí dụng cụ, đồ dùng 4,075,070 6414 Chi phí khấu hao TSCĐ bán hàng 331,805,473 6415 Chi phí bảo hành 24,332,686 6417 Chi phí dịch vụ mua ngoài 544,815,715 6418 Chi phí bằng tiền khác 7,321,204,786 6421 Chi phí nhân viên quản lý 2,835,764,974 6422 Chi phí vật liệu quản lý 297,435,656 6423 Chi phí đồ dùng văn phòng 1,693,519 6424 Chi phí khấu hao TSCĐ quản lý 761,340,813 6425 Thuế, phí và lệ phí 20,793,560 6427 Chi phí dịch vụ mua ngoài 284,259,875
  • 50. 49 6428 Chi phí bằng tiền khác 572,537,825 6274 Chi phí khấu hao TSCĐ phân xưởng 858,899,196 Tổng cộng 13,858,959,147 Căn cứ vào các bảng báo cáo trên, ta lập báo cáo thu nhập dưới dạng số dư đảm phí : Bảng 2.5: BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH NĂM 2009 CHỈ TIÊU SỐ TIỀN ĐƠN VỊ TỶ LỆ (%) Doanh thu thuần (1,000,000 x 124.050,617409) 124.050.617.409 1.000.000 100 Biến phí (1,000,000 x 90.762,510576) 90.762.510.576 1.000.000 73 Số dư đảm phí (33.288,106833 đ/đv) 33.288.106.833 27 Định phí 13.858.959.147 11 Tổng chi phí hoạt động 104.621.469.723 84 EBIT 19.429.148.786 16 Dựa vào báo cáo này biết rằng khi tổng số dư đảm phí lớn hơn tổng định phí tức là Doanh nghiệp có lợi nhuận, nhưng khi tổng số dư đảm phí bằng tổng định phí thì DN đạt được điểm hòa vốn. Cụ thể : + Sản lượng hoà vốn năm 2009: 416.333 (đơn vị).= Định phí Số dư đảm phí đơn vị = 33.288,106833 13.858.959.147 = Doanh thu hoà vốn 51.329.478.322 đồng.= Định phí Tỷ lệ số dư đảm phí = 0.27 13.858.959.147 =
  • 51. 50 Và thông qua việc xác định điểm hoà vốn tại Công ty Cổ phần Đồng Tâm thì nhà quản trị cho rằng sử dụng chỉ tiêu tỷ lệ số dư đảm phí thì xác định lãi thuần thuận lợi hơn, nhất là khi Doanh nghiệp có nhiều bộ phận kinh doanh, và kinh doanh nhiều mặt hàng như thế này. Nếu kết quả kinh doanh của bộ phận, ngành hàng rơi vào vùng lãi thì khuyến khích phát triển, ngược lại cải thiện hoạt động hoặc giải thể. Tuy nhiên, để quyết định trực tiếp kinh doanh hay giải thể còn phải xem xét đến số dư bộ phận cũng như tỷ lệ số dư bộ phận mà bộ phận hoặc ngành hàng đó tạo ra nữa. 2.2.1.4 Phân tích báo cáo tài chính : Nhằm giúp nhà quản trị phát hiện những yếu kém và phát huy những tiềm năng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Đồng thời xem đó là quá trình đánh giá mối quan hệ giữa các chỉ tiêu, thông qua đó để biết rõ tình trạng và năng lực hoạt động của Công ty, nhằm dự báo và xác định những phương cách phù hợp để thực hiện những mục tiêu hiện tại và các chiến lược dài hạn trong tương lai. Công ty đã tiến hành phân tích báo cáo tài chính thông qua một số tỷ số tài chính : (a) Phân tích hoạt động tài trợ. (b) Phân tích hoạt động đầu tư. (c) Phân tích hoạt động kinh doanh. (d) Phân tích dòng tiền Các chỉ tiêu trên Công ty đã phân tích thông qua số liệu được thể hiện trên Bảng cân đối kế toán, bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và lưu chuyển tiền tệ của Công ty Cổ phần Đồng Tâm năm 2009. Đối với phân tích hoạt động tài trợ: sau khi kết thúc năm tài chính, nhân viên phân tích tài chính sẽ lấy số liệu ở phần nguồn vốn từ Bảng cân đối kế toán, thông qua đó xác định cơ cấu của từng khoản mục tài trợ, và tính ra tốc độ tăng giảm qua các năm, từ đó phân tích nguyên nhân và đưa ra các giải pháp phù hợp.
  • 52. 51 Kết quả trên sẽ được tổng hợp và trình lên bộ phận tài chính và ban lãnh đạo Công ty. Đối với phân tích hoạt động đầu tư: sau khi kết thúc năm tài chính, nhân viên phân tích tài chính sẽ lấy số liệu ở phần tài sản từ Bảng cân đối kế toán, thông qua đó xác định cơ cấu của từng khoản mục đầu tư, và tính ra tốc độ tăng giảm qua các năm và phân tích nguyên nhân, từ đó đề xuất giải pháp phù hợp. Kết quả trên sẽ được tổng hợp và trình lên bộ phận tài chính và ban lãnh đạo Công ty. Đối với phân tích hoạt động kinh doanh: sau khi kết thúc năm tài chính, nhân viên phân tích tài chính sẽ lấy số liệu từ Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, thông qua đó xác định tỷ lệ phần trăm trên doanh thu của từng khoản mục trên bảng báo cáo kết quả kinh doanh, từ đó tìm ra mức chênh lệch doanh thu, chi phí và phần trăm tăng giảm qua các năm. Kết quả trên sẽ được tổng hợp và trình lên bộ phận tài chính và ban lãnh đạo Công ty. Đối với phân tích dòng tiền: sau khi kết thúc năm tài chính, nhân viên phân tích tài chính sẽ lấy số liệu từ Bảng Lưu chuyển tiền tệ, thông qua đó xác định cơ cấu của từng khoản mục tiền thu vào và chi ra, từ đó tìm ra mức độ tăng hay giảm qua các năm. Kết quả trên sẽ được tổng hợp và trình lên bộ phận tài chính và ban lãnh đạo Công ty. (Phụ lục 05 : phân tích báo cáo tài chính) 2.2.1.5 Phân tích giá thành, giá bán hiện tại với giá đối thủ trên thị trường: Mục tiêu chính của Doanh nghiệp là thu được lợi nhuận lâu dài và tối ưu, để có hiệu quả về mặt kinh doanh, Doanh nghiệp đã tiến hành phân tích giá thành và giá bán hiện tại của công ty, xem xét giá thành và giá bán hiện tại của công ty chênh lệch âm
  • 53. 52 hay dương mà từ đó đặt trọng tâm xem xét về mặt hàng đó, tại sao có sự chênh lệch như vậy, qua đó kết hợp xem giá bán hiện tại với giá đối thủ cạnh tranh có sự chênh lệch đánh kể hay không, và do nguyên nhân nào (có thể là do giá đối thủ đưa ra cao hoặc thấp hơn hay là giá bán công ty đưa ra thấp hoặc cao hơn giá thành) và từ đó tìm ra phương án tối ưu để xem xét nâng lên hoặc giảm xuống, để có giá bán hợp lý phù hợp với Công ty và cạnh tranh với giá trên thị trường của đối thủ. Quá trình phân tích thông qua số liệu thực tế giá bán và giá trên thị trường của các đối thủ cạnh tranh để biết chênh lệch dương hay âm, từ đó có hướng điều chỉnh chi phí những kỳ tới để chọn giá bán phù hợp với giá mặt hàng đó trên thị trường. Kết quả này do nhân viên phân tích tài chính thực hiện hàng tháng và gửi kết quả này lên bộ phận tài chính có hướng điều chỉnh trong tháng tới. ( Phụ lục 06 : So sánh giá thành, giá bán hiện tại và giá đối thủ cạnh tranh trên thị trường ). 2.2.1.6 Báo cáo phân tích giá thành: Kế toán quản trị ở công ty còn cung cấp thông tin về chênh lệch, chi phí thực tế so với định mức, để đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành của các bộ phận trong công ty. Báo cáo về phân tích giá thành giúp nhà quản lý công ty kiểm tra đánh giá tình hình sử dụng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và các khoản chi phí liên quan nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Báo cáo phân tích thông qua các số liệu chi phí nguyên vật liệu thực tế, chi phí nhân công, chi phí sản xuất chung và giá định mức của từng bán thành phẩm, từ đó so sánh đánh giá chênh lệch để có hướng khắc phục giảm hay tăng lên cho phù hợp, nhằm mục tiêu chung là đáp ứng kế hoạch và chi phí đã được kiểm soát theo đúng như hoạch định ban đầu. Kết quả này do nhân viên phân tích tài chính thực hiện hàng năm một lần và gửi kết quả này lên bộ phận tài chính để có hướng điều chỉnh trong năm tới.
  • 54. 53 Tuy nhiên, Công ty chỉ mới phân tích biến động và xác định mức độ ảnh hưởng của từng khoản mục chi phí thông qua phương pháp so sánh nhưng chưa xác định nguyên nhân và hướng khắc phục của sự biến động chi phí đó. (Phụ lục 07 : Báo cáo phân tích giá thành). 2.2.1.7 Tổ chức kế toán theo các trung tâm trách nhiệm: Công ty cũng đã tổ chức mô hình kế toán theo các trung tâm trách nhiệm, nhưng chỉ thể hiện sơ khai ban đầu chưa rạch ròi trách nhiệm từng bộ phận, các phòng ban. Chưa đặt nặng vào việc đánh giá thành quả quản lý của các nhà quản trị các trung tâm. Chưa chú ý đến việc kiểm soát chi phí ở từng bộ phận để có hướng lập và ràng buộc trách nhiệm, cũng như chưa khai thông và liên kết và kết hợp với KTTC. Cụ thể, thông qua qui mô hoạt động, Công ty đã tổ chức sơ đồ mô hình trung tâm trách nhiệm ở cấp Công ty thành viên, chưa xác định trách nhiệm các phòng ban liên quan. Sau khi triển khai mô hình trách nhiệm, Công ty tiến hành lập kế hoạch chi phí ở Công ty thành viên, trên cở sở chi phí kế hoạch và chi phí thực tế phát sinh ở các công ty, công ty đã tiến hành so sánh các chỉ tiêu thông qua các báo cáo kết quả kinh doanh hàng năm ở các công ty thành viên để đưa ra đánh giá và chỉ tiêu hoàn thành kế hoạch hay không, mà có hướng nâng cao hiệu quả kinh doanh hay kiểm soát chi phí hoạt động của Công ty. Cụ thể Công ty đã lập: (1) Sơ đồ trách nhiệm: Công ty đã thể hiện mô hình trung tâm nhưng chưa thể hiện chi tiết các phòng ban và bộ phận trực thuộc của khối nào, cụ thể thông qua sơ đồ sau đây: