2. Đề tài
MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ NGHỀ NGHIỆP
CỦA ĐIỀU DƯỠNG CÁC KHOA LÂM SÀNG
BỆNH VIỆN ĐA KHOA PHÚ TÂN
Người thực hiện: CNĐD Trần Công Xum
3. NỘI DUNG BÁO CÁO
I. Tóm tắt
II. Đặt vấn đề
III. Đối tượng & phương pháp nghiên cứu
IV. Kết quả - Nhận xét - Bàn luận
V. Kết luận
VI. Kiến nghị
4. I. TÓM TẮT
Do dưới tác động của nhiều yếu tố xã
hội nói chung cũng như các chế độ đãi
ngộ đối với ngành y tế còn nhiều điều
chưa hợp lý… đã tác động không nhỏ đến
ngành y tế mà đặc biệt là lực lượng ĐD.
5. TÓM TẮT (tt)
Trong 62 người làm công tác ĐD tại
các Khoa lâm sàng được phỏng vấn trong
nghiên cứu, thì tỷ lệ HL chung về NN hiện
tại không cao (72,58%). Tuy nhiên sự
phân bố về: Chức danh, tuổi đời, tuổi nghề
thì không mang ý nghĩa thống kê ( p >
0,05 ).
6. TÓM TẮT (tt)
Trong đó, sự không HL được ghi nhận
là do công việc nặng nhọc chiếm
( 47,05% ), bị đánh giá thấp về NN chiếm
( 52,94% ) đối với người làm công tác ĐD.
7. TÓM TẮT (tt)
Chính vì vậy, các giải pháp đặt ra để
giải quyết các vấn đề trên nhằm giúp cho
người ĐD ngày càng HL hơn về NN là một
việc làm mà chúng tôi cho rằng cần phải
có sự tập trung của tập thể Bệnh viện.
8. II. ĐẶT VẤN ĐỀ
Điều Dưỡng Y tá
Theo BYT thì ĐD chiếm 50% nguồn
nhân lực phụ trách 80% công việc BV.
9. ĐẶT VẤN ĐỀ ( tt )
Sự HL với NN là một yếu tố cần thiết:
- Tạo sự gắn bó với nghề
- Duy trì nguồn nhân lực
- Thu hút người khác vào nghề
10. ĐẶT VẤN ĐỀ ( tt )
Sự HL với NN của người ĐD có mối
tương quan với sự HL của người bệnh về
lãnh vực CS.
Điều này, đã được khẳng định trong
nhiều nghiên cứu của các tác giả trong và
ngoài nước.
11. ĐẶT VẤN ĐỀ ( tt )
Vì vậy, tôi đã tiến hành nghiên cứu đề
tài: “ Mức độ hài lòng về nghề nghiệp
của Điều Dưỡng các Khoa lâm sàng
BVĐK Huyện Phú Tân ”
Nhằm mục đích đánh giá mức độ HL
NN của người ĐD và những yếu tố có liên
quan.
12. III. ĐỐI TƯỢNG & PHƯƠNG PHÁP
1. Đối tượng:
- Tiêu chuẩn chọn: Tất cả ĐD đang công
tác tại các Khoa lâm sàng Bệnh viện.
- Tiêu chuẩn loại trừ:
+ ĐD không hợp tác.
+ ĐD trả lời không rõ ràng.
13. ĐỐI TƯỢNG & PHƯƠNG PHÁP ( tt )
2. P/pháp: Mô tả hàng loạt cas
3.Thu thập số liệu: Qua phiếu thăm dò được
thiết kế sẵn.
4. Thời gian: Từ 01/05/2009 đến 30/07/2009.
5. Xử lý dữ liệu: Bằng phần mềm EXCEL và
EPI 6.0 với độ tin cậy ≥ 95% (p < 0,05)
14. IV. KẾT QUẢ - NHẬN XÉT – BÀN LUẬN
- Phát ra tất cả là 70 phiếu
- Thu nhận lại được 70 phiếu
Trong đó:
+ 62 phiếu đúng theo yêu cầu
+ 08 phiếu không đạt theo yêu cầu.
Kết quả cụ thể như sau :
15. Biểu đồ 1: Giới tính
Nữ: 29
46,77% Nam: 33
53,22%
Tỷ lệ nam # nữ.
KQ này phù hợp với nghiên cứu của
Lâm Quốc Tuấn (4). Trong khi Trần Thị
Châu và CS (1) thì nữ lại chiếm đa số
(88,04%); Trần Quy, Vi Nguyệt Hồ và CS
(5) thì nữ là (86,7%).
16. Biểu đồ 2: Chức danh nghề nghiệp
40 (37)59,67
35 %
30
25
20
15
(13)20,96
10 % (8)12,90%
(4)6,45%
5
0
ĐD YS --> ĐD HS YS
ĐD xuất thân từ YS là (19,35%), số đã
chuyển sang ĐD chỉ chiếm 6,45%.
Do đó phần nào cũng sẽ ảnh hưởng
đến công tác CS và HL chung.
17. Biểu đồ 3: Tuổi đời
25
(23)37,09%
20(20)32,25%
(17)27,41%
15
10
5
(2)3,22%
0
≤30 tuổi 31 – 40 tuổi 41 – 50 tuổi > 50 tuổi
Tuổi đời b/q 36,2 tuổi. Cao nhất 53 tuổi
(01) và thấp nhất là 21 tuổi (01).
TL này phù hợp với Trần Quy, Vi
Nguyệt Hồ và CS (5). Lâm Quốc Tuấn (4) thì
từ 19 – 35 tuổi (80,19%), > 36 tuổi
(19,81%).
18. Biểu đồ 4: Tuổi nghề
30
(27)43,54%
25
20
(17)27,41% (16)25,80%
15
10
5
(2)3,22%
0
≤10 năm 11 – 20 năm 21 – 30 năm > 30 năm
Tuổi nghề b/q là 14 năm. Thấp nhất là
1 năm (01) và cao nhất là 33 năm (01)
TLnày cũng phù hợp với kết quả phân
bố của một số tác giả khác.
19. Biểu đồ 5: Sự hài lòng chung
50 (45)72,58%
40
30
20 (17)27,41%
10
0
Hài lòng Không hài lòng
TL không HL khá cao 27,41%
CSNB.
HL chung ( 72,58% ) cao hơn của Trần
Quy, Vi Nguyệt Hồ và CS (5)(49,1% ); Lâm
Quốc Tuấn (4) ( 34,49% ).
20. Biểu đồ 6: Các yếu tố không hài lòng
9 (9) 52,94%
8.8
8.6
8.4
8.2
(8) 47,05%
8
7.8
7.6
7.4
Đánh giá thấp Việc làm nặng
Việc không HL về NN trong cuộc khảo
sát này là do nghề ĐD của họ bị đánh giá
thấp ( 52,94% ) và công việc quá nặng
nhọc ( 47,05% )
21. Các yếu tố không hài lòng (tt)
So kết quả này với tác giả khác như:
Trần Thị Châu và CS (1) thì nghề nghiệp
chưa được tôn trọng chiếm ( 41,24% );
theo Trần Quy, Vi Nguyệt Hồ và CS (5) thì
nghề nghiệp nặng nhọc chiếm (53,8%) và
nghề nghiệp chưa được tôn trọng chiếm
( 23,4% ).
23. Bảng 1: Sự HL theo giới tính
Giới tính HL Không HL χ2 p
Nam 24 9
(72,72%) (27,27%) 1,83 0,17
Nữ 21 8
(72,41%) (27,58%)
24. Bảng 2: Sự HL theo chức danh nghề nghiệp
Chức HL Không HL
danh χ2 p
ĐD 29 8 2,13 0,5
78,37% 21,62%
YS 3 1
ĐD 75% 25%
HS 9 4
69,23% 30,76%
YS 4 4
50% 50%
25. Bảng 3: Sự HL theo tuổi đời
Tuổi HL Không HL
đời χ2 p
≤ 30 t 16 4 2,89 0,4
80% 0%
31–40t 12 5
70,58% 29,41%
41-50t 15 8
65,21% 34,78%
> 50t 2 0
100% 0%
26. Bảng 4: Sự HL theo tuổi nghề
Tuổi HL Không HL
Nghề χ2 p
≤ 10n 21 6 4,51 0,21
77,77% 22,22%
11-20n 10 7
58,82% 41,17%
21-30n 12 4
75% 25%
> 30n 2 0
100% 0%
27. Sự HL chung & các yếu tố liên quan
( tt )
Kết quả cho thấy: Mức độ hài lòng
chung chưa cao ( 72,58% ), mối liên
quan giữa các yếu tố không có ý nghĩa
TK ( p > 0,05 )
28. Sự HL chung & các yếu tố liên quan
( tt )
Theo tác giả Trần Quy, Vi Nguyệt Hồ
và CS (5) cho thấy mối liên quan có ý
nghĩa thống kê trong yếu tố về nhóm tuổi
( > 50 t kém hài lòng hơn < 30 t ).
29. V. KẾT LUẬN
- Về sự hài lòng chung mặc dù có cao
hơn các cuộc khảo sát khác, nhưng với tỷ
lệ HL 72,58% vẫn khó đảm bảo cho việc
thực hiện mô hình CSNBTD như hiện
nay.
30. KẾT LUẬN ( tt )
- Trong khảo sát này những yếu tố có
ảnh hưởng đến sự không HL của người
ĐD trong nghề nghiệp, cụ thể là:
+ Công việc nặng nhọc (47,05% )
+ Vai trò người ĐD bị đánh giá thấp (52,94% )
31. VI. KIẾN NGHỊ
1. Thường xuyên tổ chức khảo sát sự
HL của CBCC BV, nhất là ĐD.
2. Tăng cường vai trò người ĐD trong
BV.
3. Bố trí nhân lực ĐD phù hơp hơn với
nhu cầu CSNBTD tại các Khoa.
32. Kính chúc sức khoẻ qúi vị đại biểu
Trân trọng kính chào!