1. CHỦ ĐỀ 2: HỌC KẾT HỢP (BLENDED-LEARNING)
MỘT MÔ HÌNH HỌC TẬP
HIỆU QUẢ VỚI NGỮ CẢNH DẠY HỌC Ở
VIỆT NAM
GVHD: TS Lê Đức Long
Nhóm thực hiện: 2
1. Lã Văn Hải
2. Đinh Anh Tuyên
2. NỘI DUNG BÀI TRÌNH BÀY
1. Cơ sở lý thuyết cho mô hình dạy học trực tuyến
2. Ngữ cảnh dạy học ở Việt Nam và điều kiện thực tế của
dạy học ở trường phổ thông.
3. Mô hình học tập kết hợp áp dụng trong ngữ cảnh dạy
và học ở Việt Nam.
4. Các vấn đề cần quan tâm trong việc xây dựng chiến
lược sư phạm đối với một hệ thống e-learning theo ngữ
cảnh.
3. 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT CHO MÔ HÌNH DẠY HỌC
TRỰC TUYẾN
-Thuyết hành vi.
-Thuyết nhận thức.
-Thuyết kiến tạo.
4. THUYẾT HÀNH VI
Cơ sở lý thuyết: Học tập là quá trình thay đổi hành vi
Mô hình học tập:
Thuyết hành vi được ứng dụng đặc biệt trong dạy học bằng
máy vi tính và huấn luyện thao tác. Trong đó nguyên tắc
quan trọng là phân chia nội dung học tập thành những đơn
vị kiến thức nhỏ, tổ chức cho học lĩnh hội tri thức, kĩ năng
theo một trình tự và thường xuyên kiểm tra kết quả đầu ra
để điều chỉnh quá trình học tập
5. THUYẾT HÀNH VI
Đặc điểm chung của cơ chế học tập theo thuyết hành vi:
Dạy học được định hướng theo các hành vi đặc trưng
có thể quan sát được.
Các quá trình học tập phức tạp được chia thành một
chuỗi các bước học tập đơn giản, trong đó bao gồm các
hành vi cụ thể với trình tự được quy định sẵn. Những
hành vi phức tạp được xây dựng thông qua sự kết hợp
các bước học tập đơn giản
GV hỗ trợ và khuyến khích hành vi đúng đắn của
người học, tức là sắp xếp việc học tập sao cho người học
đạt được những hành vi mong muốn và sẽ được phản
hồi trực tiếp (khen thưởng và công nhận).
GV thường xuyên điều chỉnh và giám sát quá trình học
tập để kiểm soát tiến bộ học tập và điều chỉnh kịp thời
những sai lầm.
6. THUYẾT NHẬN THỨC
Cơ sở lý thuyết: Thuyết nhận thức coi học tập là quá
trình xử lí thông tin.
Mô hình học tập:
Thuyết nhận thức được ứng dụng rộng rãi trong dạy học.
Các phương pháp, quan điểm dạy học được đặc biệt chú
ý là dạy học giải quyết vấn đề, dạy học định hướng hành
động, dạy học khám phá, dạy học theo nhóm
7. THUYẾT NHẬN THỨC
Đặc điểm cơ bản của học tập theo quan điểm của thuyết nhận thức
là:
Mục đích của việc dạy học là tạo ra những khả năng để người
học hiểu thế giới thực (kiến thức khách quan). Vì vậy, để đạt
được mục tiêu học tập, không chỉ kết quả học tập mà cả quá trình
học tập và quá trình tư duy là đều quan trọng
Nhiệm vụ của người dạy là tạo ra môi trường học tập thuận lợi,
thường xuyên khuyến khích các quá trình tư duy, học sinh cần
được tạo cơ hội hoạt động và tư duy tích cực
Giải quyết vấn đề có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc phát
triển tư duy.
Các phương pháp học tập có vai trò quan trọng trong quá trình
học tập của học sinh
Việc học tập thực hiện trong nhóm có vai trò quan trọng, giúp
tăng cường những khả năng về mặt xã hội.
Cần có sự kết hợp thích hợp những nội dung do giáo viên truyền
đạt và những nhiệm vụ tự lực chiếm lĩnh và vận dụng tri thức
của học sinh
8. THUYẾT KIẾN TẠO
Cơ sở lý thuyết: Học tập là sự kiến tạo tri thức
“người học xây dựng kiến thức của riêng họ và thể hiện
kiến thức từ trải nghiệm của mình. Việc học tập không phải
diễn ra nhờ quá trình chuyển thông tin từ giáo viên hay
giáo trình đến bộ não của học sinh; thay vào đó, mỗi người
học tự xây dựng hiểu biết hợp lý mang tính cá nhân của
riêng họ”. (Martin & Loomis, trích trong sách dịch “Xây
dựng đội ngũ nhà giáo” sắp xuất bản của ĐH FPT).
9. THUYẾT KIẾN TẠO
Những đặc điểm cơ bản của học tập theo thuyết kiến tạo:
Tri thức được lĩnh hội trong học tập là một quá trình và sản phẩm kiến
tạo theo từng cá nhân thong qua tương tác giữa người học và nội dung
học tập.
Dạy học phải định hướng theo các lĩnh vực và vấn đề phức hợp gần với
cuộc sống, thực tế được khảo sát một cách tổng thể.
Việc học tập chỉ có thể thực hiện trong hoạt động tích cực của người học,
vì chỉ từ những kinh nghiệm và kiến thức mới của bản thân thì mới có
thể thay đổi và cá nhân hóa những kiến thức kĩ năng đã có.
Học tập trong nhóm có ý nghĩa quan trọng, thông qua tương tác xã hội
trong nhóm góp phần cho người học tự điều chỉnh sự học tập của bản
thân.
Nội dung học tập cần định hướng vào hứng thú người học vì có thể học
hỏi dễ nhất từ những nội dung mà người ta thấy hứng thú hoặc có tính
thách thức
Thuyết kiến tạo không chỉ giới hạn ở những khía cạnh nhận thức của
việc dạy và học. Sự học tập hợp tác đòi hỏi và khuyến khích phát triển
không chỉ có lý chí mà cả mặt tình cảm, thái độ, giao tiếp.
11. NGỮ CẢNH DẠY HỌC Ở VIỆT NAM:
o Lớp học truyền thống (face-to-face) không còn tạo nhiều
hứng thú cho cả ngườidạy lẫn người học.
o Với phương pháp giảng dạy không hiệu quả, phụ thuộc
nhiều vào các bài thuyết trình và ít sử dụng các kỹ năng
học tích cực dẫn đến các phương pháp học truyền
thống có rất ít sự tương tác giữa sinh viên và giảng viên
trong và ngoài lớp học.
o Việc giảng dạy và học tập ở bậc đại học chủ yếu sử
dụng phương pháp giảng dạy truyền thống hoàn toàn
phụ thuộc vào việc giảng dạy trực tiếp từ thầy tới trò.
Phương pháp dạy học ở đây tập trung vào giảng viên,
người thầy trở thành trung tâm trực tiếp truyền đạt kiến
thức cho sinh viên. Việc học chỉ yêu cầu sinh viên ghi
nhớ kiến thức máy móc và sẽ kiểm tra vào cuối kỳ.
12. NGỮ CẢNH DẠY HỌC Ở VIỆT NAM:
Thông thường, ít bài tập được giao về nhà để củng cố lại những
kiến thức được học trong các phần diễn thuyết hoặc để thực
hành ứng dụng các kiến thức được học. Vì vậy, bài diễn thuyết
dài cộng với một ít bài tập về nhà đã làm giảm đi sự hứng thú và
kết quả học tập của sinh viên.
Công tác giảng dạy và học tập ở bậc đại học kém hiệu quả,
chương trình đạo tạo và môn học lạc hậu và chưa thực tế. Sinh
viên tốt nghiệp chưa xác định được chuẩn đầu ra. Thiếu các kĩ
năng nghiên cứu và thực hành, các kĩ năng nghề nghiệp cũng
như kĩ năng mềm.
Điều kiện học tập, cơ sở vật chất còn chênh lệch giữa các vùng
miền. Việc trang bị trang thiết bị trong phòng học còn nghèo nàn,
hạn chế. Ví dụ về thư viện, tính trung bình 21,2 sinh viên mới có
1 chỗ ngồi, diện tích phòng đọc thư viện bình quân 0,05m2/1 sinh
viên. Trong đó, khối Kinh tế - Luật tỷ lệ thấp nhất chỉ 0,02m2/1
sinh viên. Chỗ ngồi còn không có nên nói đến tài liệu tham khảo
lại càng ít hơn.
Chưa áp dụng hiệu quả công nghệ vào việc dạy và học.
13. NGỮ CẢNH DẠY HỌC Ở VIỆT NAM:
Xem nặng hình thức hơn là chất lượng, lý thuyết hơn là
thực hành.
Thiếu nguồn tài liệu viết hoặc điện tử để tham khảo hay
học hỏi thêm. Nếu có thì các tài liệu, phần mềm, bài
giảng đã lạc hậu.
Chương trình đào tạo quá nhiều cho thời gian ngắn,
dẫn đến người học không thực sự hiểu sâu môn học,
chỉ lướt qua và học qua môn, đủ điểm.
Sĩ số các lớp học quá đông. Việc học thì nặng nề, mỗi
ngày phải học trên lớp từ 3 – 5 tiếng, có khi từ 6 – 8
tiếng và thời gian tự học phải gấp 2 – 3 lần thời gian
học trên lớp. Sinh viên mất nhiều thời gian học trên lớp
mỗi ngày và phải học nhiều môn nên không có thời gian
tiếp thu hết kiến thức của các môn.
14. ĐIỀU KIỆN THỰC TẾ Ở TRƯỜNG PHỔ
THÔNG:
Chưa có sự gắn kết kiến thức & kĩ năng của môn học
tự nhiên.
Chưa có sự tích hợp các kiến thức và kĩ năng của các
môn toán, kĩ thuật, công nghệ và tin học.
Trang thiết bị còn nghèo nàn, chưa phù hợp, chưa đồng
bộ với các vùng.
Học sinh còn học theo kiểu học tủ, môn nào quan
trọng thì học, môn nào không quan trọng thì lướt
qua.
Đa số học sinh thiếu kỹ năng mềm về năng lực
giao tiếp, năng lực nghề nghiệp, kỹ năng sống.
15. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN E-LEARNING VÀ ỨNG
DỤNG CÔNG NGHỆ VÀO DẠY HỌC Ở VIỆT NAM
Tình hình nghiên cứu và ứng dụng loại hình đào tạo
này đang được quan tâm ở Việt Nam. Tuy nhiên, so
với các nước trong khu vực E-Learning ở Việt Nam
mới chỉ ở giai đoạn đầu còn nhiều việc phải làm mới
tiến kịp các nước.
16.
17.
18. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN E-LEARNING VÀ ỨNG
DỤNG CÔNG NGHỆ VÀO DẠY HỌC Ở VIỆT NAM
Đối với thực trạng đặc điểm giáo dục ở Việt Nam
thì có một số khó khăn khi ứng dụng công nghệ,
phát triển E-learning:
Từ xưa, con người Việt Nam có truyền thống
“Tôn sư trọng đạo”. Vai trò của người thầy rất là
quan trọng. Vì thế việc thay đổi tư tưởng có một
số khó khăn. Một số không chấp nhận vị trí trung
tâm của người học trong hoạt động dạy học vì e rằng
sẽ hạ thấp vai trò của GV, tạo ra sự “đổi ngôi” trong
nhà trường.
19. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN E-LEARNING VÀ ỨNG
DỤNG CÔNG NGHỆ VÀO DẠY HỌC Ở VIỆT NAM
Đất nước chúng ta có rất nhiều vùng miền khác nhau mà tại
đó cơ sở vật chất, điều kiện hoàn toàn khác nhau tạo nên
những nét văn hóa, phong cách học tập, tình hình cơ sở vật
chất khác nhau nên việc triển khai, phát triển E-learning còn
một số khó khăn.
Ở một số giáo viên còn hạn chế về khả năng ứng dụng công
nghệ thông tin trong dạy học, hạn chế kiến thức về các công
cụ hỗ trợ quản lý và dạy học.
Tương tự ở học sinh, một số học sinh chưa có điều kiện tiếp
xúc nhiều và hạn chế khả năng sử dụng các công nghệ phục
vụ quá trình học tập.
20. ỨNG DỤNG TRONG MÔI TRƯỜNG ĐẠI HỌC Ở
VIỆT NAM
Hiện nay, các trường đại học ở Việt Nam ứng dụng
mạnh mẽ các công nghệ trong giảng dạy. Các
giảng viên đã ứng dụng một cách phù hợp giúp cho
quá trình truyền đạt kiến thức và quá trình tự học
của sinh viên đạt hiệu quả cao.
Hầu hết các trường đại học ở Việt Nam nghiên cứu
và triển khai E-Learning, một số trường bước đầu
đã triển khai các phần mềm hỗ trợ đào tạo và cho
các kết quả khả quan : Đại học Công nghệ - ĐHQG
Hà Nội, Viện CNTT – ĐHQG Hà Nội, Đại học Bách
Khoa Hà Nội, ĐHQG TP Hồ Chí Minh,ĐHSP
TPHCM, Học viện Bưu chính Viễn thông,...
21. ỨNG DỤNG TRONG MÔI TRƯỜNG PHỔ THÔNG Ở
VIỆT NAM
Hiện nay, các trường phổ thông chưa ứng dụng
nhiều công nghệ trong dạy học do đặc điểm
chương trình, hạn chế về điều kiện, thời gian.
Do đối tượng là học sinh còn phụ thuộc vào cách
học truyền thống, chưa có tính độc lập cao và khả
năng sử dụng công cụ còn hạn chế nên việc ứng
dụng elearning chưa được phát triển mạnh mẽ
trong trường phổ thông.
22. 3. MÔ HÌNH HỌC TẬP KẾT HỢP ÁP DỤNG TRONG
NGỮ CẢNH DẠY VÀ HỌC Ở VIỆT NAM
23. THẾ NÀO LÀ HỌC TẬP KẾT HỢP (BLENDED
LEARNING)?
KHÁI NIỆM
Blended learning để chỉ mô hình kết hợp giữa hình thức
lớp học truyền thống (face to face class) và các giải pháp
học trực tuyến (e-learning).
Trên lớp: GV giới thiệu và trình bày nội dung hoặc đưa ra
các câu hỏi mang tính định hướng để liên hệ tới kiến thức.
Học trực tuyến: GV đặt câu hỏi trên lớp hoặc trên trang
web. HS trả lời các câu hỏi bằng cách tìm hiểu vấn đề nhờ
tư liệu mà GV cung cấp và tư liệu tự tìm kiếm trên mạng,
thông qua sự hỗ trợ của các công cụ trực tuyến như email,
chat,…
24. TẠI SAO CẦN DẠY VÀ HỌC KẾT HỢP?
Trong nghiên cứu khoa học giáo dục, Blended learning có
ý nghĩa quan trọng về mặt lý thuyết. Hiện nay, Blended
learning đang là một xu thế phát triển mạnh trên thế giới và
đã bắt đầu áp dụng ở Việt Nam.
Kiến thức được lồng ghép, tích hợp trong bài học chỉ được
GV nhắc tới hoặc liên hệ rất ít trong tiết học. Mô hình học
tập Blended learning được đưa ra nhằm đáp ứng thỏa mãn
hai yêu cầu giúp HS vừa nắm vững kiến thức đồng thời
không làm ảnh hưởng tới thời gian học môn học trên lớp.
25. CẤU TRÚC CỦA BLENDED LEARNING
Blended Learning là sự kết hợp giữa học trên lớp (gồm:
bài giảng, thảo luận, bài tập, tài liệu hướng dẫn, tài liệu liên
quan tới môn học, phòng thí nghiệm) và học trực tuyến
(gồm: khảo sát trực tuyến, thư điện tử, thảo luận qua mạng,
diễn đàn trên mạng, truyền thông đa phương tiện, tài liệu
trên mạng, tự kiểm tra).
26. CÁC HÌNH THỨC KẾT HỢP
Có nhiều phương án học kết hợp được đưa ra dựa
trên nội dung, phương pháp tiến hành và đặc điểm
của từng môn học. Việc học kết hợp được thể hiện ở
nhiều mức độ khác nhau. Theo một số nghiên cứu
trước đây có đưa ra bốn mức độ của sự kết hợp là:
kết hợp ở mức hoạt động (Activity lever); kết hợp ở
mức độ khóa học (Courrse lever); kết hợp ở mức độ
chươngtrình (Program lever); Kết hợp ở mức độ thể
chế (Institutional lever).Cách phân chia này dựa chủ
yếu trên nội dung học được kết hợp. Dựa vào đó,
chúng tôi xin đề xuất những kiểu kết hợp sau:
27. CÁC HÌNH THỨC KẾT HỢP
kết hợp về mặt phương pháp giữa các phương
pháp dạy học khác nhau đối với từng nội dung học
và môn học cụ thể;
kết hợp trong một khâu hoặc trong các khâu của
quá
trình dạy học;
kết hợp về mặt nội dung (trong một hoạt động,
trong một bài, trong một chương hay cả chương
trình học)
28. CÁC HÌNH THỨC KẾT HỢP
Hệ thống các hình thức học kết hợp được thể hiện
trong sơ đồ:
29. CÁC MỨC ĐỘ CỦA MÔ HÌNH HỌC TẬP KẾT HỢP
BLENDED LEARNING
Mức độ 1
GV cung cấp bài giảng và giảng bài trên lớp, hỗ trợ các tài
liệu hướng dẫn môn học cho HS.
HS tìm tòi các tài liệu liên quan tới môn học ở thư viện,
Internet.
Mức độ 2
GV phải thiết kế các bài giảng trực tuyến và cung cấp cho HS.
HS tìm kiếm các tài liệu và cập nhật các thông tin môn học
của GV bằng thư điện tử, diễn đàn.
Mức độ 3
GV cung cấp tài liệu đa phương tiện (có âm thanh, hình ảnh,
video..) cho HS, xây dựng hệ thống kiểm tra trực tuyến để kiểm
tra định kỳ cho môn học.
30. CÁC MỨC ĐỘ CỦA MÔ HÌNH HỌC TẬP KẾT HỢP
BLENDED LEARNING
Mức độ 1
GV cung cấp bài giảng và giảng bài trên lớp, hỗ trợ các tài
liệu hướng dẫn môn học cho HS.
HS tìm tòi các tài liệu liên quan tới môn học ở thư viện,
Internet.
Mức độ 2
GV phải thiết kế các bài giảng trực tuyến và cung cấp cho HS.
HS tìm kiếm các tài liệu và cập nhật các thông tin môn học
của GV bằng thư điện tử, diễn đàn.
Mức độ 3
GV cung cấp tài liệu đa phương tiện (có âm thanh, hình ảnh,
video..) cho HS, xây dựng hệ thống kiểm tra trực tuyến để kiểm
tra định kỳ cho môn học.
31. NHỮNG ƯU ĐIỂM CỦA BLENDED LEARNING
Tạo nên sự chuyển đổi mô hình dạy học dựa trên sự tương
tác giữa các bên tham gia, thay đổi mục tiêu bài học, lấy
HS làm trung tâm Cải thiện kết quả học tập của HS.
Thời gian học tập linh hoạt.
Tính ứng dụng công nghệ thông tin của BL phù hợp với xu
thế của thời đại hiện nay.
Phát huy được những ưu điểm tích cực mà ICT đem lại,
giúp HS tích cực, chủ động chiếm lĩnh kiến thức về BĐKH
dưới sự tổ chức, điều khiển của GV thông qua các hình
thức dạy học mà vẫn đảm bảo lượng kiến thức cơ bản theo
chương trình.
32. 4. CÁC VẤN ĐỀ CẦN QUAN TÂM TRONG VIỆC
XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC SƯ PHẠM ĐỐI VỚI
MỘT HỆ E-LEARNING THEO NGỮ CẢNH
33. ANALYZE – PHÂN TÍCH
Phân tích là bước quan trọng nhất trong quá trình này.
Nó giúp bạn xác định cơ sở cho tất cả các quyết định
trong tương lai. Một sai lầm mà nhiều người mới bắt
đầu làm dễ mặc phải đó là là không tiến hành được một
phân tích đúng đắn ngay từ đầu. Bởi vì thao tác phân
tích giúp bạn xác định đối tượng của khóa học, biết
được những hạn chế hoặc cơ hội, hay các điểm quan
trọng khác mà sẽ hữu ích trong quá trình thiết kế.
Những việc cần quan tâm trong phân tích:
+Xác định đối tượng: người dạy, người học, đặc
điểm của họ.
+Phân tích hệ thống: các bộ phận, công việc … để
có hiểu biết đầy đủ.
+Tổng hợp các nhiệm vụ.
34. DESIGN – THIẾT KẾ
Quá trình thiết kế là bước động não. Đây là chỗ mà
bạn sử dụng thông tin có được trong giai đoạn phân
tích để tạo ra một chương trình hoặc khóa học đáp
ứng nhu cầu của khách hàng hoặc đối tượng của
bạn. Có nhiều cách thức thiết kế và nó có thể rất tẻ
nhạt ở vài lần đầu. Vì vậy, thử nghiệm khái niệm của
bạn trong giai đoạn thiết kế sẽ giúp bạn tiết kiệm thời
gian và tiền bạc.
35. DEVELOPER – PHÁT TRIỂN
Giai đoạn phát triển tập trung vào việc xây dựng các
kết quả của giai đoạn thiết kế. Quá trình này tiêu tốn
nhiều thời gian dành cho việc tạo ra học liệu cho
khóa học. Nó bao gồm các bước khác nhau như dự
thảo ban đầu, đánh giá, viết lại, và thử nghiệm.
36. IMPLEMENT – THỰC HIỆN
Giai đoạn thực hiện bao gồm nhiều quá trình chứ
không chỉ đơn giản là trình bày lại các tài liệu đã phát
triển. Nếu như các khái niệm và học liệu đã được thử
nghiệm trong suốt quá trình phát triển, thì giai đoạn
thực hiện có thể khám phá ra yêu cầu cần phát triển
thêm chủ đề hoặc phải thiết kế lại. Các quy trình cho
giai đoạn này thay đổi dựa trên quy mô của các tổ
chức, sự phức tạp của chương trình, tất nhiên, và sự
phân bố của học liệu. Việc này bao gồm các khái
niệm như giai đoạn thử nghiệm, các buổi đào tạo -
giáo viên, và phương pháp phân phối và trình bày
các tài liệu.
37. EVALUATE– ĐÁNH GIÁ
Giai đoạn đánh giá đóng vai trò quan trọng từ đầu
cho tới cuối quá trình. Mục tiêu của quá trình này là
để nhìn nhận, xem xét, đánh giá lại những điều đã
được khám phá ra trong quá trình phân tích. Những
phát hiện này bao gồm các mục tiêu và kỳ vọng của
người học.
38. BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ VÀ BÀI GIẢNG E-LEARNING
BGĐT là toàn bộ bài giảng, kế hoạch lên lớp được
Multimedia hóa và được sử dụng cho người giáo viên lên
lớp, có sự tương tác trực tiếp giữa thầy và trò.
Bài giảng E-learning là bài giảng phục vụ cho việc tự học
của học sinh mà không cần đến vai trò của giáo viên giảng
dạy.