Quyết định số 287/QĐ-QLD về việc công bố Danh mục thuốc biệt dược gốc - Đợt 3...
N4T5-Phân tích một trường hợp sai sót trong dùng thuốc
1. Dược lâm sàng
Phân tích ca lâm sàng có sai sót trong sử dụng thuốc
Tổ 5 – Nhóm 4
1. Huỳnh Ban Mai
2. Thái Thị Mai
3. Vi Thị Mai
4. Trần Sương Mơ
5. Nguyễn T. Hằng Nga
2. Đặt vấn đề: Sai sót trong dùng thuốc là hiện tượng phổ biến
3. Phòng ngừa
• Không tiến hành can thiệp để
phòng ngừa bệnh.
• Thiếu theo dõi bệnh nhân hay theo
dõi không đầy đủ.
Các sai sót khác
• Cung cấp thông tin sai cho bệnh
nhân.
• Thiết bị sử dụng bị hư hỏng và
ảnh hưởng đến bệnh.
• Sai sót mang tính hệ thống
Những loại sai sót lâm sàng
Chẩn đoán
• Chẩn đoán sai sót hay
chậm trễ.
• Không sử dụng các xét
nghiệm được chỉ định.
• Xét nghiệm không thích
hợp.
• Thiếu hành động thích
hợp khi có kết quả xét
nghiệm.
Điều trị
• Sai sót trong việc thực hiện
một thuật điều trị hay giải phẫu.
• Sai sót trong việc cho uống
thuốc.
• Sai sót về liều lượng thuốc.
• Chậm trễ trong việc điều trị.
4. 1. Sai sót trong kê đơn (prescribing errors)
2. Sai sót trong sao chép đơn thuốc(transcription errors)
3. Sai sót trong cấp phát (dispensing errors)
4. Sai sót trong dùng thuốc (administration errors)
5. Sai sót trong theo dõi (monitoring errors)
Phân loại sai sót trong sử dụng thuốc
(medication errors)
9. Bà Nguyễn Thị N, 72 tuổi, được chẩn đoán tăng huyết áp từ hơn 10 năm có bệnh đái
tháo đường týp 2 từ 2 năm nay.
Bà đang khám và theo dõi định kỳ tại một bệnh viện chuyên khoa tim mạch lớn tại
TP Hồ Chí Minh.
Tình huống lâm sàng
Các chỉ số sinh hóa Đánh giá
Huyết áp 160/85 mmHg Tăng huyết áp tâm thu đơn thuần độ 2
Đường huyết lúc đói
155mg/dl
> 140mg/dl
HbA1C 7,6% >7
LDL 143mg/dl >130mg/dl
HDL 42mg/dl >35mg/dl
TG 242mg/dl >200mg/dl
Nhận xét tổng quát:
Bệnh nhân mắc phối hợp 3
bệnh:
1. Tăng huyết áp tâm thu
đơn thuần
2. Đái tháo đường
3. Tăng LDL và tăng nhẹ
TG
10. STT Tênthuốc Liều dùng và thời điểm dùng
1 Amlodipine 5 mg 1 viên uống buổi sáng
2 Enalapril 10 mg 1 viên trưa, 1 viên chiều (liều đã được tăng lên so với
trước đây là 5 mg x 2/ngày)
3 Gliclazide 80 mg 1 viên sáng, 1 viên chiều (trước đây bệnh nhân đã
được thử cho dùng metformin nhưng bị tiêu chảy nên
phải ngưng)
4 Simvastatin 20 mg 1 viên tối
5 Aspirin 81 mg 1 viên trưa
6 Vitamin E 1 viên sáng
Tình huống lâm sàng: Toa thuốc bệnh nhân
11. Bệnh nhân cao tuổi, thường chỉ nhớ
uống thuốc buổi sáng.
Bệnh nhân sống chung với một người
con trai.
Người con này luôn nhắc mẹ uống
thuốc mỗi khi có mặt ở nhà,
Tuy nhiên vì làm việc ở nhà máy theo
ca kíp nên giờ giấc hiện diện ở nhà khá
thất thường.
Tình huống lâm sàng: TT bệnh nhân
12. Kiểm tra tương tác thuốc
Có 23 kết quả tìm kiếm với
thuốc Generic Amlodipine
Trong đó chỉ có 1 kết quả
là Amlodipine ở dạng đơn
Phân loại mức độ tương tác
Nghiêm trọng (major)
Trung bình (moderate)
Nhẹ (minor)
Amlodipine - Enalapril
13. Kiểm tra tương tác thuốc Aspirin - Enalapril
Các thuốc còn lại trong đơn thuốc không có trong danh
sách các thuốc tương tác với Enalapril
14. • Được dùng để phòng ngừa tiên phát do xơ vữa động mạch.Aspirin
• Việc dùng aspirin phòng ngừa tiên phát phù hợp với khuyến cáo về thuốc kháng tiểu cầu
cho bệnh nhân ĐTĐ của Hiệp hội Đái tháo đường Hoa Kỳ: "Xem xét dùng aspirin liều
thấp (75-162 mg/ngày) nhằm phòng ngừa tiên phát cho những người bệnh đái tháo
đường týp 1 hoặc 2 có nguy cơ tim mạch cao (xác suất bị các biến cố tim mạch trong 10
năm tới > 10%):
Nam trên 50 tuổi
Nữ trên 60 tuổi
có thêm ít nhất một yếu tố nguy cơ quan trọng
(tăng huyết áp, hút thuốc, rối loạn lipid máu, tiền
sử gia đình mắc bệnh tim sớm, albumin niệu)"
15. Vitamin E
Nghiên cứu HOPE (Heart Outcomes Prevention Evaluation
study) đã chứng minh là chất này hoàn toàn không có lợi ích gì
trong việc phòng ngừa các biến cố tim mạch nặng ở bệnh nhân có
nguy cơ tim mạch cao
16. Sơ đồ phối hợp thuốc điều trị tăng huyết áp
17. Amlodipine: CCB
Enalapril: ACEI
Để điều trị tăng huyết áp
Kết quả của nghiên cứu ASCOT
Thử nghiệm lâm sàng phân nhóm ngẫu nhiên,
so sánh hiệu quả tỉ lệ giảm tử vong và biến
chứng tim mạch của 2 chế độ điều trị trên
19.257 bệnh nhân THA kèm ít nhất 3 yếu tố
nguy cơ tim mạch khác, cho thấy: Phối hợp
amlodipine-perindopril có hiệu quả vượt trội
so với so với phối hợp atenolol-thiazide
Kết quả của nghiên cứu ACCOMPLISH
về lợi ích của phối hợp ACEI- CCB
Trong thử nghiệm LS phân nhóm ngẫu nhiên
trên 11.506 bệnh nhân THA nguy cơ cao, phối
hợp benazepril-amlodipine làm giảm 19,6%
các biến cố chính (chết do nguyên nhân tim
mạch, nhồi máu cơ tim không chết, đột quị
không chết, nhập viện vì đau thắt ngực,...) so
với phối hợp benazepril-hydrochlorothiazide
=> Bệnh nhân trong trường hợp lâm sàng này lớn tuổi, có tăng huyết áp kèm đái
tháo đường týp 2 nên là một đối tượng nguy cơ cao. Việc kê toa phối hợp
ức chế men chuyển - đối kháng canxi cho bệnh nhân là rất hợp lý
18. Để điều trị đái tháo đường type 2
Nghiên cứu ADVANCE trên 11.140 bệnh nhân đái tháo đường týp 2
có bệnh tim mạch do xơ vữa động mạch hoặc ít nhất 1 yếu tố nguy cơ
tim mạch chứng tỏ điều trị bằng gliclazide giảm có ý nghĩa (mức
giảm 10%, p = 0,01) phối hợp các biến cố mạch máu lớn và biến cố
vi mạch 3.
Gliclazid được lựa chọn là thuốc có tác
dụng dài, có tác dụng phụ hạ đường
huyết trầm trọng và kéo dài đặc biệt trên
người già do đó cần phải kiểm soát tốc
độ giải phóng dược chất
Metformin là thuốc được lựa chọn để điều trị
khởi đầu, đặc biệt ưu tiên với bệnh nhân béo
phì vì không gây tăng cân nhưng gây tiêu
chảy cho bệnh nhân
Lựa chọn nhóm Sulfonylurea
Metformin
Gliclazid
19. Để điều trị tăng lipid máu
Sử dụng nhóm statin: Simvastatin trong trường hợp tăng LDL, tăng nhẹ
TG và HDL không giảm là lựa chọn đúng đắn
Việc dùng simvastatin cho bệnh nhân phù hợp với khuyến cáo về xử trí
rối loạn lipid máu ở bệnh nhân đái tháo đường của Hiệp hội Đái tháo
đường Hoa Kỳ: "Liệu pháp statin được chỉ định cho bệnh nhân đái tháo
đường không có bệnh tim mạch nhưng tuổi trên 40 và có ít nhất một yếu tố
nguy cơ tim mạch khác; Mục tiêu LDL cần đạt là < 100 mg/dl“
Thời điểm dùng thuốc: buổi tối => bệnh nhân khó tuân thủ trị liệu
20. Đánh giá về ca lâm sàng trên
Sai sót trong kê đơn: liên quan đến việc đánh giá bệnh nhân, đưa ra quyết định
lâm sàng, lựa chọn thuốc, khoảng liều và thời gian sử dụng liệu pháp, việc ghi chép các
quyết định, việc ra quyết định điều trị hay kê đơn.
nhìn qua việc lựa chọn thuốc từ bác sĩ là hợp lí,nhưng với một bệnh nhân lớn tuổi
gặp khó khăn trong dùng thuốc thì đơn khó tuân thủ trị liệu,kèm với việc lạm dụng
vitamin là không cần thiết.
những sai sót không đáng có tiếp theo là trong sử dụng thuốc ( bỏ liều, lặp liều,
dùng thuốc sai thời điểm, dùng thuốc không được chỉ định, dùng thuốc không đúng số
lượng) và theo dõi điều trị ( đánh giá hiệu quả của phác đồ điều trị : không có sự thay
đổi lại cho phù hợp với bệnh nhân sau mỗi lần tái khám định kết quả không cải thiện.
21. 1. Bệnh nhân dùng không đủ số lần, không đủ liều thuốc mỗi ngày
2. Một số thuốc không được sử dụng: Enalapril , Simvastatin , Aspirin
3. Vì tuổi già, đôi khi nhầm lẫn giũa nhiều loại thuốc,…
>>>Hiệu quả điều trị giảm:
• HA không được đảm bảo ở mức bình thường
• Biến chứng xơ vữa động mạch dễ xảy ra
• Nồng độ Lipid trong máu không giảm
Hậu quả: không tuân thủ việc dùng thuốc
=> Sức khỏe người bệnh bị đe dọa !!!!!!!!
22. Do bác sĩ không cân nhắc đến việc tuân thủ trị liệu:
Bệnh nhân cao tuổi, không có người giám sát và hỗ trợ
sử dụng thuốc thường xuyên như ở bệnh viện.
Khắc phục sai sót trong sử dụng thuốc
Để tăng tuân trị về dài hạn nhất thiết phải đơn giản hóa điều trị, Giảm số
thuốc dùng và số lần dùng thuốc trong ngày để bệnh nhân dễ tuân
thủ trị liệu
Các biện pháp
1. Dùng thuốc tác dụng kéo dài, uống một lần/ngày
2. Dùng dạng phóng thích chậm, uống một lần/ngày
3. Dùng phối hợp thuốc liều cố định (tức là phối hợp 2 chất thuốc trong cùng một
viên thuốc).
4. Bệnh nhân này chỉ nhớ uống thuốc vào buổi sáng nên ưu tiên kê đơn những
thuốc chỉ dùng 1 lần trong ngày vào buổi sáng.
23. ĐƠN THUỐC CŨ ĐƠN THUỐC MỚI
1 Amlodipine
5 mg
1 viên uống buổi sáng
1
Coveram 5/5 (perindopril 5 mg phối hợp
amlodipine 5 mg)
1 viên uống sáng
2 Enalapril 10
mg
1 viên trưa, 1 viên chiều (liều
đã được tăng lên so với trước
đây là 5 mg x 2/ngày)
3 Gliclazide
80 mg
1 viên sáng, 1 viên chiều
(trước đây bệnh nhân đã được
thử cho dùng metformin nhưng
bị tiêu chảy nên phải ngưng)
2 Gliclazide MR 30 mg
2 viên uống sáng
4 Simvastatin
20 mg
1 viên tối 3 Atorvastatin 10 mg
1 viên uống sáng
5 Aspirin 81
mg
1 viên trưa 4 Aspirin 81 mg
1 viên uống sáng
6 Vitamin E 1 viên sáng
Toa thuốc mới cho bệnh nhân:
24. Cách giải quyết, khắc phục sai sót trong sd thuốc
Can thiệp bằng công nghệ: ra y lệnh bằng máy tính, hồ sơ bệnh nhân điện tử,
sử dụng mã vạch, bơm tiêm tĩnh mạch, phần mềm quản lý dược
Can thiệp sử dụng dược lâm sàng: có dược lâm sàng tại khoa, dược sĩ xem xét y lệnh
của bác sĩ…
Đào tạo nâng cao năng lực, kiến thức chuyên môn cho cán bộ y tế.
Thiết lập mối quan hệ dược sĩ- điều dưỡng- bệnh nhân nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng thuốc.
Các ban ngành chú trọng hơn đến phòng ngừa sai sót trong sử dụng thuốc…
25. Sự trao đổi giữa bác sĩ,dược sĩ lâm sàng,điều dưỡng,y tá,bộ phận cấp phát thuốc... Với
bệnh nhân
SỰ HỢP TÁC GIỮA CÁC BÊN
28. Kết luận
Để cải tiến nâng cao chất lượng trong quá trình sử dụng thuốc
trong y tế là một vấn đề quan trọng,vì quá trình sử dụng thuốc
là một quá trình phức tạp gồm nhiều giai đoạn khác nhau liên
quan đến nhiều cán bộ y tế khác nhau với bệnh nhân mà gặp
phải sai sót là khó tránh khỏi,nhưng nó cũng có thể phòng
ngừa được,phòng ngừa tốt nếu biết khắc phục tính chất phức
tạp đó một cách tối ưu hóa nhất có thể.