SlideShare uma empresa Scribd logo
1 de 15
TR NG Đ I H C Y D C HUƯỜ Ạ Ọ ƯỢ Ế
KHOA D C- B MÔN D C LÂM SÀNGƯỢ Ộ ƯỢ
CÁC MÔ HÌNH PHÂN PHỐI THUỐC TỪ
NHÀ SẢN XUẤT ĐẾN NGƯỜI TIÊU DÙNG TẠI
VIỆT NAM VÀ TRÊN THẾ GIỚI
L p D4B-Nhóm 5-T 6ớ ổ
Hu , Tháng 4 năm 2016ế
1
Thành viên:
1.Lò Duy Tùng
2.Nguy n Th Thanh Uyênễ ị
3. Bsat Jrat Uy nề
4. Lê Th Ph ng Xoanị ươ
5. Tr n Th Th o Y nầ ị ả ế
M C L CỤ Ụ
I. Mô hình phân phối thuốc tại Việt Nam...................................................3
I.1 Phân phối sỉ..............................................................................................3
I.2 Phân phối lẻ.......................................................................................4
II. Hệ thống phân phối thuốc ở châu Âu...................................................5
II.1 Cơ cấu thị trường bán buôn và bán lẻ dược phẩm ở châu Âu...........5
II.1.1 Cơ cấu thị trường trong Bán buôn................................................5
II.1.2 C c u th tr ng c a các nhà thu c bán lơ ấ ị ườ ủ ố ẻ....................................7
II.1.3 Tích h p trong phân ph iợ ố .....................................................................9
II.1.4 Bản chất thay đổi của mô hình phân phối...................................10
II.2 Sự đa dạng trong hệ thống phân phối của một số quốc gia EU.......11
II.2.1 UK...............................................................................................11
II.2.2 Hy lạp..........................................................................................11
II.2.3 Thụy Điển...................................................................................12
II.2.4 Tây Ban Nha...............................................................................13
III. Hệ thống phân phối thuốc ở Hoa Kỳ..................................................13
2
CÁC MÔ HÌNH PHÂN PHỐI THUỐC TỪ NHÀ SẢN XUẤT ĐẾN NGƯỜI TIÊU DÙNG
TẠI VIỆT NAM VÀ TRÊN THẾ GIỚI
I. Mô hình phân phối thuốc tại Việt Nam
Theo cam kết gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) của Việt Nam,
từ 1.1.2009, các doanh nghiệp nước ngoài được quyền nhập khẩu trực tiếp.
Do vậy, mô hình đưa sản phẩm từ nhà sản xuất đến tay người tiêu dùng,
cũng thay đổi. Trước đây, mô hình liên kết này có dạng như sau:
nhà sản xuất (nước ngoài) - nhà phân phối (nước ngoài) - nhà nhập khẩu ủy
thác (tại Việt Nam) - nhà phân phối sỉ (tại Việt Nam) - nhà phân phối lẻ (tại
Việt Nam). Hiện tại, quy trình đã được rút ngắn, lược bỏ khâu "nhà phân phối
nước ngoài" nhằm tiết giảm chi phí.
Phân phối thì có 2 mảng: phân phối sỉ và phân phối lẻ. Trước hết, ở "mặt
trận" phân phối sỉ, hiện cả "nội" lẫn "ngoại" đều đã đẩy mạnh việc khai thác
thị trường.
I.1 Phân phối sỉ:
Theo một số báo cáo, 3 gương mặt nhà phân phối sỉ lớn tại Việt Nam Zuellig Pharma
(Thụy Sĩ), Mega Products (Thái Lan), Diethelm Vietnam đã nắm giữ đến khoảng 40%
thị phần (xin nói thêm, dù Diethelm Vietnam được xem là nhà phân phối sỉ hoàn toàn
nhưng trên thực tế, hậu cần - kho dược phẩm, giao vận - mới là mảng kinh doanh
chính của họ). Trong khi đó, 304 nhà phân phối nước ngoài sỉ khác đang hiện diện tại
Việt Nam cùng với khoảng 897 nhà phân phối trong nước đang chiếm thị phần còn lại.
3
Đa phần sản phẩm do các nhà phân phối sỉ nước ngoài cung ứng được nhập ngoại
nên ở khâu này, nhà phân phối sỉ trong nước khó có thể cạnh tranh được. Nguyên
nhân là hầu hết các nhà phân phối sỉ nước ngoài này đều đã có mối quan hệ với các
nhà sản xuất nước ngoài. Hơn nữa, ngay chính bản thân các nhà sản xuất lớn như
GlaxoSmithKline cũng mong muốn giao quyền phân phối cho các công ty phân phối uy
tín và có mạng lưới đa quốc gia.
Chính vì thế, các nhà phân phối sỉ nước ngoài tại Việt Nam thực sự "sống khỏe". Ông
Bạch Văn Mừng, Cục trưởng Cục Quản lý Cạnh tranh, cho biết, doanh số của những
công ty phân phối nước ngoài đạt từ 100 tỉ đồng đến 1.000 tỉ đồng. Một con số đẹp mà
bất kỳ nhà phân phối nào cũng mơ ước.
Trong khi đó, "đấu" với 3 nhà phân phối sỉ nước ngoài trên là 6 nhà phân phối sỉ nội địa
lớn: Công ty Dược phẩm TW I, II, Đông Á, Đô Thành, IC Việt Nam, ATM Pharma. Có
thể đơn cử trường hợp nổi bật là Công ty Dược phẩm Trung Ương II (Codupha). Hiện
tại, chiến lược lớn nhất mà công ty này đã thực hiện xong là thiết lập một hệ thống kho
bãi, cửa hàng tại 59/64 tỉnh, thành phố. Như một quy luật, câu chuyện phân phối tạo
được độ bao phủ rộng không phải là điều dễ dàng. Và với đặc điểm địa hình của Việt
Nam, các công ty đa quốc gia phải mất khá nhiều thời gian và am hiểu thị trường nhiều
hơn mới có thể mở rộng miếng bánh thị phần. Và đây dường như là lợi thế chính của
các công ty Việt Nam.
I.2 Phân phối lẻ
Đối với mảng phân phối lẻ, vì theo cam kết gia nhập WTO của Việt Nam, các doanh
nghiệp nước ngoài được quyền nhập khẩu trực tiếp nhưng không được quyền phân
phối bán lẻ dược phẩm ra thị trường (cam kết vĩnh viễn) nên ở mảng phân phối này,
các doanh nghiệp Việt Nam vẫn "một mình một sân".
Cục diện phân phối lẻ có thể được chia ra thành 3 nhóm: nhà sản xuất có thực hiện
phân phối, chuỗi nhà thuốc và các nhà thuốc lẻ tư nhân.
Chiết khấu chung của các nhà sản xuất dành cho các nhà phân phối thường dựa vào
từng sản phẩm một. Theo đó, mức này dao động và không vượt quá 20% doanh thu.
Các công ty sản xuất nước ngoài thì có chiết khấu cao hơn (chủ yếu dành cho thị
trường OTC, còn đối với hệ thống điều trị, mức chiết khấu thật sự vẫn còn là "một con
số bí ẩn").
Tuy nhiên, để chủ động được khâu bán hàng và hạn chế được việc chia sẻ cho các
nhà phân phối, các công ty sản xuất trong nước thường phát triển thêm khâu phân phối
của mình. Điển hình là Dược Hậu Giang. Hiện tại, hệ thống phân phối của công ty này
có khoảng 40 điểm. Ngoài ra, Dược Hậu Giang cũng đang thực hiện chiến lược mua lại
hoặc liên kết với các công ty nhỏ khác của địa phương để mở rộng hệ thống bán hàng.
4
Imexpharm cũng đã nâng sự hiện diện của họ tại các hệ thống điều trị với 55% doanh
thu mang về và đang chiếm 4% thị phần phân phối lẻ.
Theo thống kê của Sở Y tế TP.HCM (tính đến ngày 9.9.2009), chuỗi nhà thuốc của
doanh nghiệp đạt chuẩn của Bộ Y tế đang ở mức 55 chuỗi, trong đó, nhiều chuỗi đã
khẳng định vị thế tên tuổi của mình như V-Phano (Công ty Cổ phần Dược phẩm Phano,
Tân Bình), chuỗi nhà thuốc ECO (Công ty Cổ phần Dược phẩm ECO), chuỗi nhà thuốc
Đông Dương (Công ty Cổ phần Nhà thuốc Đông Dương), chuỗi nhà thuốc Sapharco
(Công ty Cổ phần Dược phẩm Sapharco), chuỗi nhà thuốc Mỹ Châu.
Tuy nhiên, nhìn toàn cảnh ở Việt Nam, chưa có doanh nghiệp nào có thể phát triển
chuỗi nhà thuốc lên đến 50 cửa hàng. Trong khi đó, tại Philippines, để chiếm được 60%
doanh thu của thị trường tại nước này, Tập đoàn Dược phẩm Mercury (sở hữu chuỗi
nhà thuốc Mercury) hiện đã bành trướng chuỗi này lên đến con số 700 nhà thuốc. Và
tập đoàn này đã phải trải qua một thời gian khá dài trong suốt 64 năm để xây dựng và
phát triển hệ thống, cũng như liên tục thay đổi chiến lược của mình theo từng thời
điểm. Theo đó, ngoài chuỗi nhà thuốc độc lập, Tập đoàn này còn lập ra những cửa
hàng lớn khác mang tên Mercury Drug SuperStores bán các mặt hàng chuyên về dược
cũng như các mặt hàng tiện lợi khác.
Ngoài ra, một dạng phân phối khác cũng đã xuất hiện tại các nước nhưng còn mới lạ
đối với Việt Nam, đó là phân phối thuốc trong các siêu thị (cụ thể, các siêu thị trên thế
giới đều có một khu vực dành riêng cho các sản phẩm không kê toa). Bởi trên thực tế,
Việt Nam chỉ mới phát triển chuỗi bán hàng trong vài năm trở lại đây (quy mô và độ phủ
còn nhỏ, hầu hết tập trung ở Hà Nội và TP.HCM).
"Việc các nhà sản xuất làm cả sản xuất lẫn phân phối dẫn đến vấn đề cạnh tranh
không công bằng do hệ thống này chắc chắn sẽ ưu tiên cho sản phẩm của mình hơn là
sản phẩm của các công ty cùng ngành".
II. Hệ thống phân phối thuốc ở châu Âu
II.1. C c u th tr ng bán buôn và bán l d c ph m châu Âu:ơ ấ ị ườ ẻ ượ ẩ ở
II.1.1 C c u th tr ng trong Bán buôn:ơ ấ ị ườ
Phần lớn các quốc gia đều có hỗn hợp các nhà bán buôn quốc gia và bán buôn vùng
cung cấp thuốc cho các nhà thuốc, nhà bán buôn quốc gia về nguyên tắc cung cấp đầy
đủ các loại thuốc ( Full Line Wholesalers) và nhà bán buôn vùng cung cấp toàn bộ
hoặc một phần các loại thuốc ( "Short Line" dùng để chỉ một danh mục thuốc có giới
hạn).
Mặc dù nhà hoạt động bán buôn vùng có thể nhiều hơn các nhà hoạt động bán buôn
quốc gia, ngoại trừ Pháp, Ireland và Romania, các nhà bán buôn quốc gia chiếm lĩnh thị
phần lớn nhất của thị trường, ngoại trừ Bồ Đào Nha và Tây Ban Nha, nơi bán buôn
5
vùng có nhiều hơn 50 phần trăm thị trường. Tần suất giao hàng tối thiểu của các nhà
bán buôn dao động từ một lần đến ba lần mỗi ngày (Hình 3.2) và phần lớn các trường
hợp này là dịch vụ công cộng bắt buộc (với ngoại lệ của Vương quốc Anh)
Một số ít các nước (Thụy Điển, Phần Lan) có hệ thống kênh phân phối cấp 1 nơi mà
các nhà bán buôn có độc quyền phân phối thuốc cho một nhà sản xuất. Điều này có
ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa nhà sản xuất và nhà bán buôn. Ở các nước có kênh
phân phối cấp 1 thường có một số lượng rất thấp các công ty bán buôn. Còn lại 25
nước thành viên EU áp dụng các kênh phân phối đa cấp, trong đó các loại thuốc của
một nhà sản xuất được phân phối và cung cấp đồng thời thông qua nhiều nhà bán
buôn khác nhau.
Trong những thập kỷ qua, gần như tất cả các nước đã sáp nhập trong lĩnh vực bán
buôn và làm giảm một số lượng các công ty hoạt động bán buôn .(PPRI Country
Reports).
Các mô hình trên và xu hướng trong cơ cấu thị trường phải được kiểm tra theo cách
nhìn thay đổi gần đây trong phân phối bán buôn, bán lẻ dược phẩm. Sự xuất hiện của
các mô hình đại lý và giảm mô hình bán buôn trong phân phối bán buôn các loại thuốc
hiện nay có nghĩa là các nhà sản xuất dược phẩm có thể cung cấp thuốc trực tiếp
(Direct-To-Pharmacy or DTP) bằng cách thông qua một (hoặc nhiều) nhà bán buôn là
nhà phân phối trung gian (Agency Model, AM) cho một phần hoặc tất cả danh mục sản
phẩm của họ. Tương tự, các nhà sản xuất có thể ký hợp đồng với một số lượng nhỏ
các nhà bán buôn đối với một phần hoặc tất cả danh mục sản phẩm của họ. Điều này
không thể tránh khỏi tác động đến cấu trúc thị trường trong kinh doanh bán buôn và có
thể hiểu rằng bán buôn trở nên phân đoạn hơn như một kết quả.
6
II.1.2 C c u th tr ng c a các nhà thu c bán lơ ấ ị ườ ủ ố ẻ
Tất cả các nước đều có một số lượng ổn định các nhà thuốc cộng đồng kể từ năm
2000, với các nhà thuốc cộng đồng là các nhà bán lẻ dược phẩm chính mặc dù ở Áo
bác sĩ tự cấp phát thuốc vẫn chiếm một tỷ trọng lớn. Hy lạp, Bulgaria và Cyprus có số
lượng nhà thuốc trên bình quân đầu người cao nhất, trong khi Đan Mạch, Thụy Điển và
Slovenia là thấp nhất. Trong hơn một nửa các nước EU27, có những quy định về
quyền sở hữu nhà thuốc (13 quốc gia) và / hoặc các tiêu chí đặt ra cho việc mở nhà
thuốc (16 quốc gia) . Ở Phần Lan,không có luật liên quan đến việc mở nhà thuốc,
nhưng theo Medicines Act, phải có đủ số lượng các nhà thuốc trên toàn quốc để người
dân bất cứ nơi nào đều có thể mua được thuốc mà không gặp khó khăn. Hiện nay có
một vài xu hướng bãi bỏ quy định về việc thành lập nhà thuốc mới. Ví dụ, tiêu chuẩn về
mở nhà thuốc mới đã được xóa bỏ.
Thông thường, tiêu chí địa lý và nhân khẩu học, hoặc cả hai được áp dụng cho việc mở
nhà thuốc mới. Ví dụ, ở Ausria , hai nhà thuốc phải cách nhau hơn 500 mét và số
lượng khách hàng tiếp tục được cung cấp bởi nhà thuốc kế tiếp phải không dưới 5.500
cho một hiệu thuốc mới mở .. Tại Pháp, Hy Lạp, Ý và Tây Ban Nha chỉ có dược sĩ mới
được chủ sở hữu nhà thuốc (mặc dù ở một số nước là đồng sở hữu) và có thể chỉ sở
hữu được một nhà thuốc.
Các thuốc Generic được bán theo các điều kiện khác nhau (trong 20 quốc gia, trong đó
bắt buộc trong 7 quốc gia) và tại 8 quốc gia dược sĩ phải bán thuốc với giá thấp nhất.
Nhà bán buôn giảm giá cho tất cả các nhà thuốc được chính thức cho phép, trừ Cộng
7
hòa Séc, Phần Lan và Hy Lạp, mặc dù các nhà bán buôn tại Hy Lạp thường giảm giá
cho các hiệu thuốc từ lợi nhuận của mình (thông tin dựa trên các cuộc phỏng vấn).
Bên cạnh các nhà thuốc cộng đồng,các trạm xá khác được phép cấp phát thuốc theo
toa cho bệnh nhân ngoại trú. Điều này là để đảm bảo cung cấp thuốc cho khu vực nông
thôn, vùng sâu vùng xa. Điều này thường được thực hiện bởi các bác sĩ, ở Áo, Pháp,
Hungary, Ireland, Anh vàHà Lan. Tuy nhiên, ngoài Áo, số lượng của chúng đã suy giảm
và không đóng một vai trò quan trọng trong lĩnh vực bán lẻ. Chỉ ở Áo số lượng các nhà
thuốc ngang bằng với số lượng các bác sĩ cấp phát thuốc. Hơn nữa, dược sĩ bệnh viện
có thể được cho phép, với các điều kiên riêng biệt, cho bệnh nhân và sản phẩm riêng
biệt, cấp phát thuốc cho bệnh nhân ngoại trú. Chi nhánh của nhà thuốc dưới sự giám
sát của một nhà thuốc (ví dụ Áo, Đức) hoặc cửa hàng có thể là một phương án khác để
giải quyết vấn đề này. Ngoài ra, các trạm xá có sản phẩm nằm trong danh mục thuốc
OTC có thể được cho phép và hoạt động tại một số quốc gia (ví dụ Cộng hòa Séc, Ba
Lan, Bồ Đào Nha).
Một số nước cho phép các nhà thuốc thiết lập hệ thống thương mại điện tử (E trade)
cho cả thuốc không kê đơn (OTC) và thuốc kê đơn (POMs) (Cộng hòa Séc, Đan Mạch,
Bồ Đào Nha, Thụy Điển). Tại Đan Mạch, POMs có thể được đặt hàng và trả tiền qua
internet và được gửi đến địa chỉ của bệnh nhân hoặc các nhà thuốc. Tại Bồ Đào Nha,
thuốc có thể được giao cho người có đăng ký địa chỉ nhà, và các trang web của các
nhà thuốc được theo dõi về giá cả, điều kiện giao hàng và thanh toán, địa bàn hoạt
động, thời gian giao hàng, và thông tin liên lạc với nhà thuốc. Trong năm 2008, 90 nhà
thuốc đã đăng ký để sử dụng dịch vụ internet này ở Bồ Đào Nha (PPRI-Bồ Đào Nha,
2008).
8
II.1.3 Tích h p trong phân ph iợ ố
Tích hợp theo chiều ngang
Tích hợp theo chiều ngang được định nghĩa như là một sự liên kết của các chủ thể kinh
doanh ngang hàng. Ít có sự tích hợp theo chiều ngang giữa các nhà bán buôn mặc dù
vậy nó vẫn diễn ra ở vài nơi của EU. Càng ngày, các chuỗi nhà thuốc càng trở nên phổ
biến hơn ở các nước thành viên
Tích hợp theo chiều dọc
Tích hợp theo chiều dọc là sự liên kết của các chủ thể có lợi ích kinh doanh hỗ trợ
nhau. Trong chuỗi giá trị dược phẩm, điều này có nghĩa là sự liên kết giữa các nhà bán
buôn và bán lẻ, hoặc nhà sản xuất bán buôn và bán lẻ. Tích hợp giữa bán buôn và nhà
thuốc là một xu hướng chính, mặc dù nó được quy định bởi các điều lệ tại các quốc gia
khác nhau. Một điều kiện tiên quyết là nhà thuốc có được chủ sở hữu bởi người không
phải dược sĩ hay không. Ở 18 quốc gia, người không phải dược sĩ có thể sở hữu nhà
thuốc, với những điều kiên cụ thể. Một số bên liên quan cụ thể có thể bị cấm sở hữu
nhà thuốc. Tại Áo, tích hợp chỉ được phép nếu các dược sĩ điều hành giữ đa số các cổ
phiếu (51%) và có quyền quản lý độc quyền. Các nước khác nơi tích hợp theo chiều
dọc được cho phép, có hoặc không có giới hạn là: Bỉ, Estonia, Ireland, Latvia, Litva,
Malta, Hà Lan, Ba Lan, Bồ Đào Nha (có giới hạn) và Vương quốc Anh. Ở Estonia, các
nhà bán buôn và nhà thuốc không thể trực tiếp liên kết nhưng các công ty con của
9
chúng có thể liên kết với nhau. Ở Lithuania, nhà bán buôn lớn nhất được sở hữu chuỗi
nhà thuốc .
II.1.4 Bản chất thay đổi của mô hình phân phối
Điểm nổi bật là sự phát triển của việc phân phối thuốc trực tiếp từ các nhà sản xuất đến
nhà thuốc, sử dụng một số lượng hạn chế các nhà bán buôn là đại lý độc quyền để
phân phối sản phẩm trực tiếp đến các nhà thuốc (Direct-To-pharmacy hoặc DTP), hoặc
sử dụng nhà bán buôn như các nhà cung cấp dịch vụ hậu cần cho các mục đích tương
tự. Trong khi phần lớn các nhà thuốc nhận hàng từ các nhà bán buôn. Tại một số quốc
gia, tỷ lệ bán hàng dược phẩm có nguồn gốc trực tiếp từ các nhà sản xuất là hơn 10%
(Đan Mạch, Hy Lạp, Ireland, Luxembourg, Hà Lan, Vương quốc Anh) và có thể hơn
20% (Cộng hòa Séc, Pháp, Italy).
Tại Áo thuốc có thể được phân phối trực tiếp đến các nhà thuốc, tuy nhiên, phần lớn
các thuốc được phân phối thông qua nhà bán buôn, và ở Bulgaria đa số các nhà sản
xuất đều có cơ sở bán buôn. Tại Hungary, giấy phép sản xuất thường đi kèm với giấy
phép bán buôn. Tại Pháp, phân phối thuốc trực tiếp áp dụng đối với các sản phẩm có
doanh thu cao, và tại Ý nhà sản xuất được phép phân phối trực tiếp đến các bệnh viện
và phòng khám ngoại trú. Tại Anh, phân phối trực tiếp áp dụng cho các thuốc generic
cho đến gần đây, nhưng, hiện nay, xu hướng này đang giảm dần. Ở Anh, đã có thu
nhập đáng kể từ hình thức DTP trong 3 năm qua. GSK là đầu tiên, Pfizer thứ hai (hiện
nay bao gồm Wyeth). Chỉ với Astra Zeneca và Eli Lilly đã chiếm hơn 30% của thị
trường. Ngoài ra còn có nhiều lựa chọn bởi các công ty là bán trực tiếp hoặc thông qua
bán buôn, ví dụ như Roche và Bonviva thông qua Williams, Takeda và Prostap thông
qua Clarity DTP
Chương trình Reduced Wholesaler Model (RWM) thường được sử dụng để cung cấp
sản phẩm cho các nhà thuốc. Trong RWM (hoặc Reduced Wholesaler Agreements,
RWA), các nhà sản xuất dược phẩm sử dụng một số lượng rất nhỏ các nhà bán buôn
theo cách thức truyền thống để phân phối sản phẩm. Trong trường hợp này, nhà bán
buôn mua cổ phiếu, do đó, họ có thể yêu cầu được chiết khấu. Gần đây bằng chứng
trên thực tế cho thấy một số nhà sản xuất đã chọn con đường này; ởAnh có Sanofi
Aventis, Novartis, Janssen-Cilag, Roche, Novo Nordisk và Bayer Schering đã áp dụng
các chương trình RWM.
II.2 Sự đa dạng trong hệ thống phân phối của một số quốc gia EU
II.2.1 UK
Các nhà bán buôn chính ở Anh là Celesio, Alliance Healthcare, Phoenix
và Mawdsley-Brooks.
10
Bán buôn thường cung cấp lên đến một nửa hoặc hơn về lợi nhuận
(12,5%) cho các thuốc thương mại. Bán buôn quốc gia chiếm phần lớn trên thị
trường Dược phẩm (93%), trong khi bán buôn trong khu vực chiếm thiểu số. Tuy
nhiên, khoảng 11% thuốc được cung cấp bởi nhà bán buôn ngắn hạn (GIRP
Database, 2010).
Các mô hình phân phối bán buôn đã thay đổi trong 4-5 năm qua với sự
phát triển của các chi nhánh và giảm sự dàn xếp trước của các nhà bán buôn.
Như một kết quả, dòng bán buôn dài hạn đang giảm và bán buôn đường ngắn
thì đang có lợi thế.
UK là một trong những chính phủ cho phép giảm giá từ bán buôn đến các
hiệu thuốc, cho phép các chuỗi cung ứng và các quyền sở hữu phi dược, ít kiểm
soát sự cho thuê . Hơn nữa, hầu hết các nhà thuốc cung cấp dịch vụ bổ sung
như kiểm tra đường huyết và ngừa thai khẩn cấp, đôi khi miễn phí cho các bệnh
nhân.
II.2.2 Hy lạp
Năm nhà bán buôn lớn nhất ở Hy Lạp là Alapis SA, Cipfa Salonica,
Stroumsas I SA, Prosyfape và Synetairismos Piraeus. Khoảng 15% các loại
thuốc không qua các nhà bán buôn và được phân phối trực tiếp đến các nhà
thuốc, chiếm tỷ lệ cao nhất giữa các nước thành viên (Cơ sở dữ liệu GIRP,
2010).
Bán buôn dường như khó phát triển, do có nguồn gốc từ những đặc thù
địa lý của đất nước (trên 65% là núi và con đường tiếp cận khá khó khăn; có
hàng ngàn hòn đảo, trong đó có nhiều nơi chỉ có số ít dân sinh sống), mặc dù
gần đây các chính sách phát triển và đầu tư hạ tầng đã được đưa vào.
Quyền sở hữu nhà thuốc vẫn còn rất hạn chế, chỉ có dược sĩ mới được
phép là chủ sở hữu, không có chuỗi cung ứng nào khác được phép và có quy
định nghiêm ngặt, dù rằng đây là đất nước có nhà thuốc dày đặc nhất trong EU.
Các hiệu thuốc chỉ được phép cấp thuốc theo toa và những nhóm không phải là
11
thuốc, bao gồm thực phẩm chức năng. Dựa trên các cuộc điều tra các nhà bán
buôn, một phần đáng kể lợi nhuận của họ (khoảng 2/3) bị chuyển giao qua chiết
khấu cho các hiệu thuốc. Các hiệu thuốc cũng đã hợp tác với nhau, tức là hình
thành thỏa thuận với nhau để họ có thể có được mức giá hợp lý từ các nhà cung
cấp thuốc men.
II.2.3 Thụy Điển
Hai nhà bán buôn chính ở Thụy Điển là Tamra và KID - chiếm 95% thị
phần (không tồn tại bán buôn khu vực). Nó có duy nhất 1 kênh phân phối hệ
thống, mô hình tổ chức phân phối bán buôn này chỉ có thể được tìm thấy ở
Thụy Điển và Phần Lan.
Trong hệ thống kênh, bán buôn độc quyền có quyền phân phối thuốc
chữa bệnh cho một nhà sản xuất. Đã chứng minh được rằng bán buôn tại các hệ
thống kênh duy nhất có một sức mạnh thị trường mạnh hơn so với hệ thống đa
kênh (ÖBIG 2003). Điều này có thể ảnh hưởng đến giá cả và làm dẫn đến thiếu
cạnh tranh trong lĩnh vực này.
Thụy Điển là một trong số ít các quốc gia cho phép phân phối trên
internet, Từ năm 1971 đến năm 2009, nhà nước Thụy Điển sở hữu tất cả các
hiệu thuốc, tức là chỉ có một chuỗi nhà thuốc nhà nước ("Apoteket") tồn tại. Thụy
Điển là một trong số ít các nước trên toàn thế giới độc quyền dược phẩm. Nhiều
nỗ lực đã được thực hiện để từ bỏ sự độc quyền, nhưng không thành công.
Thêm vào đó, sự độc quyền dược phẩm của Thụy Điển đã bị thách thức bởi Ủy
ban Châu Âu. Sau cuộc tổng tuyển cử năm 2006, Chính phủ quyết định thành
lập một ủy ban mới nhằm bãi bỏ các quy định trong ngành dược vào năm 2009.
Vào tháng Bảy năm 2009, quy định mới được phát triển và bắt đầu có hiệu lực.
Kể từ đó bất kì ai cũng có thể sở hữu một nhà thuốc, ngoại trừ người kê
đơn và các công ty dược phẩm. Một số chuỗi cung ứng cũng đã bước vào thị
trường này. Một số thuốc do chính phủ sở hữu vẫn còn được quản lí trong một
hệ thống nhượng quyền thương mại. Hai DocMorris pharmacies đã xuất hiện ở
Thụy Điển và một số chuỗi cung ứng thực phẩm cũng sở hữu các hiệu thuốc.
12
Tháng 6 năm 2010 khoảng 50% số thuốc nhà nước đã được bán cho các chủ sở
hữu khác và 50% còn lại vẫn đang và tiếp tục được kiểm soát.
Các mục tiêu của sự buông lỏng ở Thụy Điển, mà một số chuyên gia thích
đề cập đến là "tái điều chỉnh", để tăng khả năng tiếp cận (để kéo dài thời gian
mở cửa), Trong số các mục tiêu và nhiệm vụ do chính phủ Thụy Điển là Lợi ích
chi nhánh (TLV) của nha khoa và Dược phẩm mà phụ trách việc này cũng là để
điều chỉnh nhà thuốc / biên độ bán lẻ.
II.2.4 Tây ban nha
Năm nhà bán buôn lớn nhất ở Tây Ban Nha là Cofares, Alliance
Healthcare, Hefame,
Cecofar và Federación. Bán buôn khu vực (55 công ty) chiếm phần lớn
nhất của thị trường cổ phiếu ở mức 58%, so với thành viên khác. Bán buôn quốc
gia là thiểu số, nhưng chiếm vị trí là các nhà phân phối chính (GIRP 2010). Hầu
hết các nhà bán buôn khu vực thuộc sở hữu của dược sĩ liên doanh, kiểm soát
75% thị trường; chỉ một bán buôn thuộc sở hữu của một tổ chức nước ngoài
(SAFA, 14% thị phần).
Có một số hạn chế trong hoạt động của các kênh phân phối, như không
có tích hợp theo chiều dọc hoặc ngang - tất cả các nhà thuốc được sở hữu bởi
dược sĩ và không có thuốc là một phần của một chuỗi cung ứng dài (ÖBIG,
2006). Tuy nhiên, có các nhóm mua hình thành (khoảng 25 nhóm, mỗi nhóm có
50 thành viên) để giúp nhau về giá mua. Hơn nữa, thị trường đang rất phân
mảnh (thể hiện bằng thống trị của nhà bán buôn khu vực) phần nào phản ánh cơ
cấu tổ chức của đất nước với sự nhấn mạnh vào các cộng đồng tự trị (khu vực).
Số nhà thuốc trên đầu người đã tăng đáng kể trong thập kỷ qua.
III. Hệ thống phân phối thuốc ở Hoa Kỳ
Hệ thống phân phối thuốc có 3 nhà buôn lớn, chiếm 90% thị trường. Ngoài ra, có nhiều
chỗ bán nhỏ, những người có thể có đầy đủ dòng sản phẩm hoặc một phần, có thể
hoặc không thể bán trên toàn quốc hoặc khu vực. Một số trong những người bán sỉ tập
trung vào thị trường bán buôn " thứ cấp", tức là người mua lựa chọn các sản phẩm
thuốc từ người bán sỉ và họ bán lại cho các nhà bán buôn khác , bao gồm cả bán buôn
13
lớn , cũng như các nhà thuốc. Họ thường mua sản phẩm thuốc giảm giá. Có nhiều lý
do tại sao bán hàng từ một người bán buôn khác có thể mang lại lợi ích người tiêu
dùng. Có thể bao gồm:
• Lợi dụng giảm giá có sẵn trên một số sản phẩm thuốc hợp pháp (ví dụ khi một
nhà sản xuất hoặc người bán buôn có tình trạng trữ hàng quá nhiều tạm thời
hoặc mua sản phẩm quá nhiều dựa vào suy đoán rằng các nhà sản xuất sẽ tăng
giá)
• Khối lượng giao dịch thấp ( ví dụ, liên quan đến các loại thuốc chỉ được sử dụng
thỉnh thoảng đối với các trường hợp đặc biệt)
• Quay vòng nhanh (ví dụ, cho phép một người bán buôn hoặc nhà thuốc để đáp
ứng sự gia tăng tạm thời và bất ngờ trong nhu cầu về một loại thuốc)
• Bán cho một khu vực ở xa (ví dụ như , bán hàng cho một cộng đồng nhỏ ở nông
thôn).
Hình mô tả mô hình phân phối thuốc tại Hoa Kỳ
Mô hình phân phối thuốc
14
Hình trên mô tả ba mô hình cho thấy sự chuyển động của thuốc thông qua hệ thống
phân phối thuốc của Hoa Kỳ. ( Các đường chấm chấm chỉ tiềm năng bán hàng bất hợp
pháp . )
1. Các nhà sản xuất bán trực tiếp cho điểm bán lẻ.
2. Các nhà sản xuất bán cho người bán buôn . Người bán buôn hoặc bán cho nhà
đóng gói lại hoặc bán cho điểm bán lẻ, và các điểm bán lẻ bán lại cho bán buôn
hoặc bán lẻ.
3. Nhà sản xuất bán cho người bán buôn hoặc các nguồn thuốc khác như dược
chế, các tiệm thuốc đã đóng cửa , hoặc thị trường nước ngoài. Các nguồn thuốc
khác bán cho người bán buôn hoặc bán có khả năng bất hợp pháp để bán cho
người bán buôn khác. Hoặc là người bán buôn bán cho các nhà đóng gói lại
hoặc điểm bán lẻ . Các nhà bán lẻ có thể bán bất hợp pháp cho người bán buôn.
Trong tình huống đơn giản nhất, các nhà sản xuất bán trực tiếp cho người
bán lẻ. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, có thể có một hoặc nhiều hơn bán
buôn, hoặc thậm chí là một nhà đóng gói lại, người xử lý thuốc trước khi nó đến
các điểm bán lẻ. Đó là trong các bước trung gian, đặc biệt là khi những người
bán buôn hay nhà đóng gói có được sản phẩm từ các nguồn khác hơn nhà sản
xuất ban đầu, đây những cơ hội lớn nhất để làm ảnh hưởng đến sự an toàn của
hệ thống phân phối tại Hoa Kỳ.
15

Mais conteúdo relacionado

Mais procurados

Quy định quảng cáo thuốc tại Việt Nam và so sánh với một số nước khác
Quy định quảng cáo thuốc tại Việt Nam và so sánh với một số nước khácQuy định quảng cáo thuốc tại Việt Nam và so sánh với một số nước khác
Quy định quảng cáo thuốc tại Việt Nam và so sánh với một số nước khácHA VO THI
 
Báo cáo marketing ngành thực phẩm chức năng 2014
Báo cáo marketing ngành thực phẩm chức năng 2014Báo cáo marketing ngành thực phẩm chức năng 2014
Báo cáo marketing ngành thực phẩm chức năng 2014BUG Corporation
 
Thực trạng và giải pháp hoàn thiện hệ thống phân phối dược phẩm của công ty T...
Thực trạng và giải pháp hoàn thiện hệ thống phân phối dược phẩm của công ty T...Thực trạng và giải pháp hoàn thiện hệ thống phân phối dược phẩm của công ty T...
Thực trạng và giải pháp hoàn thiện hệ thống phân phối dược phẩm của công ty T...luanvantrust
 
B1_Phương pháp tư vấn tại quầy thuốc
B1_Phương pháp tư vấn tại quầy thuốcB1_Phương pháp tư vấn tại quầy thuốc
B1_Phương pháp tư vấn tại quầy thuốcHA VO THI
 
Bài giảng cảnh giác dược (pharmacovigilance)
Bài giảng cảnh giác dược (pharmacovigilance)Bài giảng cảnh giác dược (pharmacovigilance)
Bài giảng cảnh giác dược (pharmacovigilance)nataliej4
 
Đề tài: Phân tích hành vi mua thực phẩm chức năng hỗ trợ tiêu hóa, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Phân tích hành vi mua thực phẩm chức năng hỗ trợ tiêu hóa, 9 ĐIỂM!Đề tài: Phân tích hành vi mua thực phẩm chức năng hỗ trợ tiêu hóa, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Phân tích hành vi mua thực phẩm chức năng hỗ trợ tiêu hóa, 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Tài liệu hướng dẫn Thực hành dược lâm sàng.V2
Tài liệu hướng dẫn Thực hành dược lâm sàng.V2Tài liệu hướng dẫn Thực hành dược lâm sàng.V2
Tài liệu hướng dẫn Thực hành dược lâm sàng.V2HA VO THI
 
Y HỌC CỔ TRUYỀN - BÀO CHẾ VÀ TÁC DỤNG THUỐC
Y HỌC CỔ TRUYỀN - BÀO CHẾ VÀ TÁC DỤNG THUỐC Y HỌC CỔ TRUYỀN - BÀO CHẾ VÀ TÁC DỤNG THUỐC
Y HỌC CỔ TRUYỀN - BÀO CHẾ VÀ TÁC DỤNG THUỐC Great Doctor
 

Mais procurados (20)

Báo cáo thực tập tại bệnh viện, RẤT HAY, 9 ĐIỂM!
Báo cáo thực tập tại bệnh viện, RẤT HAY, 9 ĐIỂM! Báo cáo thực tập tại bệnh viện, RẤT HAY, 9 ĐIỂM!
Báo cáo thực tập tại bệnh viện, RẤT HAY, 9 ĐIỂM!
 
Quy định quảng cáo thuốc tại Việt Nam và so sánh với một số nước khác
Quy định quảng cáo thuốc tại Việt Nam và so sánh với một số nước khácQuy định quảng cáo thuốc tại Việt Nam và so sánh với một số nước khác
Quy định quảng cáo thuốc tại Việt Nam và so sánh với một số nước khác
 
Ma trận SWOT trong chiến lược kinh doanh của Công ty Dược
Ma trận SWOT trong chiến lược kinh doanh của Công ty DượcMa trận SWOT trong chiến lược kinh doanh của Công ty Dược
Ma trận SWOT trong chiến lược kinh doanh của Công ty Dược
 
Báo cáo marketing ngành thực phẩm chức năng 2014
Báo cáo marketing ngành thực phẩm chức năng 2014Báo cáo marketing ngành thực phẩm chức năng 2014
Báo cáo marketing ngành thực phẩm chức năng 2014
 
Báo cáo thực tập tại NHÀ THUỐC, Đại học ĐẠI NAM, HAY!
Báo cáo thực tập tại NHÀ THUỐC, Đại học ĐẠI NAM, HAY!Báo cáo thực tập tại NHÀ THUỐC, Đại học ĐẠI NAM, HAY!
Báo cáo thực tập tại NHÀ THUỐC, Đại học ĐẠI NAM, HAY!
 
Marketing mix hapacol
Marketing mix hapacolMarketing mix hapacol
Marketing mix hapacol
 
Nguyên tắc, tiêu chuẩn GPP (qd11 GPP)
Nguyên tắc, tiêu chuẩn GPP (qd11 GPP)Nguyên tắc, tiêu chuẩn GPP (qd11 GPP)
Nguyên tắc, tiêu chuẩn GPP (qd11 GPP)
 
Thực trạng và giải pháp hoàn thiện hệ thống phân phối dược phẩm của công ty T...
Thực trạng và giải pháp hoàn thiện hệ thống phân phối dược phẩm của công ty T...Thực trạng và giải pháp hoàn thiện hệ thống phân phối dược phẩm của công ty T...
Thực trạng và giải pháp hoàn thiện hệ thống phân phối dược phẩm của công ty T...
 
B1_Phương pháp tư vấn tại quầy thuốc
B1_Phương pháp tư vấn tại quầy thuốcB1_Phương pháp tư vấn tại quầy thuốc
B1_Phương pháp tư vấn tại quầy thuốc
 
Bài giảng cảnh giác dược (pharmacovigilance)
Bài giảng cảnh giác dược (pharmacovigilance)Bài giảng cảnh giác dược (pharmacovigilance)
Bài giảng cảnh giác dược (pharmacovigilance)
 
Đề tài: Phân tích hành vi mua thực phẩm chức năng hỗ trợ tiêu hóa, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Phân tích hành vi mua thực phẩm chức năng hỗ trợ tiêu hóa, 9 ĐIỂM!Đề tài: Phân tích hành vi mua thực phẩm chức năng hỗ trợ tiêu hóa, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Phân tích hành vi mua thực phẩm chức năng hỗ trợ tiêu hóa, 9 ĐIỂM!
 
Xây dựng chiến lược phát triển của cty dược phẩm đến năm 2020
Xây dựng chiến lược phát triển của cty dược phẩm đến năm 2020Xây dựng chiến lược phát triển của cty dược phẩm đến năm 2020
Xây dựng chiến lược phát triển của cty dược phẩm đến năm 2020
 
Tài liệu hướng dẫn Thực hành dược lâm sàng.V2
Tài liệu hướng dẫn Thực hành dược lâm sàng.V2Tài liệu hướng dẫn Thực hành dược lâm sàng.V2
Tài liệu hướng dẫn Thực hành dược lâm sàng.V2
 
Báo Cáo Thực Tập Tại Nhà Thuốc GPP Thiên Phát 4.docx
Báo Cáo Thực Tập Tại Nhà Thuốc GPP Thiên Phát 4.docxBáo Cáo Thực Tập Tại Nhà Thuốc GPP Thiên Phát 4.docx
Báo Cáo Thực Tập Tại Nhà Thuốc GPP Thiên Phát 4.docx
 
Dự Án Khởi Nghiệp - Xây dựng kế hoạch kinh doanh công ty Dược phẩm!
Dự Án Khởi Nghiệp - Xây dựng kế hoạch kinh doanh công ty Dược phẩm!Dự Án Khởi Nghiệp - Xây dựng kế hoạch kinh doanh công ty Dược phẩm!
Dự Án Khởi Nghiệp - Xây dựng kế hoạch kinh doanh công ty Dược phẩm!
 
Y HỌC CỔ TRUYỀN - BÀO CHẾ VÀ TÁC DỤNG THUỐC
Y HỌC CỔ TRUYỀN - BÀO CHẾ VÀ TÁC DỤNG THUỐC Y HỌC CỔ TRUYỀN - BÀO CHẾ VÀ TÁC DỤNG THUỐC
Y HỌC CỔ TRUYỀN - BÀO CHẾ VÀ TÁC DỤNG THUỐC
 
Báo cáo thực tập Nhà Thuốc, ngành Dược Sĩ, RẤT HAY!!
Báo cáo thực tập Nhà Thuốc, ngành Dược Sĩ, RẤT HAY!!Báo cáo thực tập Nhà Thuốc, ngành Dược Sĩ, RẤT HAY!!
Báo cáo thực tập Nhà Thuốc, ngành Dược Sĩ, RẤT HAY!!
 
Hoàn thiện công tác quản trị kênh phân phối dược phẩm tại cty Dược!
Hoàn thiện công tác quản trị kênh phân phối dược phẩm tại cty Dược!Hoàn thiện công tác quản trị kênh phân phối dược phẩm tại cty Dược!
Hoàn thiện công tác quản trị kênh phân phối dược phẩm tại cty Dược!
 
Đề tài: Hoàn thiện quản trị kênh phân phối dược phẩm, HAY, 8 điểm!
Đề tài: Hoàn thiện quản trị kênh phân phối dược phẩm, HAY, 8 điểm!Đề tài: Hoàn thiện quản trị kênh phân phối dược phẩm, HAY, 8 điểm!
Đề tài: Hoàn thiện quản trị kênh phân phối dược phẩm, HAY, 8 điểm!
 
Báo cáo Ngành dược 04/2014
Báo cáo Ngành dược 04/2014Báo cáo Ngành dược 04/2014
Báo cáo Ngành dược 04/2014
 

Semelhante a CÁC MÔ HÌNH PHÂN PHỐI THUỐC TỪ NHÀ SẢN XUẤT ĐẾN NGƯỜI TIÊU DÙNG TẠI VIỆT NAM VÀ TRÊN THẾ GIỚI

Phân tích marketing mix đáp ứng đoạn thị trường B2B của công ty dược phẩm Tra...
Phân tích marketing mix đáp ứng đoạn thị trường B2B của công ty dược phẩm Tra...Phân tích marketing mix đáp ứng đoạn thị trường B2B của công ty dược phẩm Tra...
Phân tích marketing mix đáp ứng đoạn thị trường B2B của công ty dược phẩm Tra...nataliej4
 
Đấu thầu thuốc ở Pháp
Đấu thầu thuốc ở PhápĐấu thầu thuốc ở Pháp
Đấu thầu thuốc ở PhápHA VO THI
 
BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY DƯỢC: THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP ĐẨY NHANH TỐC Đ...
BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY DƯỢC: THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP ĐẨY NHANH TỐC Đ...BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY DƯỢC: THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP ĐẨY NHANH TỐC Đ...
BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY DƯỢC: THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP ĐẨY NHANH TỐC Đ...OnTimeVitThu
 
BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY DƯỢC: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY NHANH TỐC ĐỘ TIÊU THỤ SẢN...
BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY DƯỢC: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY NHANH TỐC ĐỘ TIÊU THỤ SẢN...BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY DƯỢC: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY NHANH TỐC ĐỘ TIÊU THỤ SẢN...
BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY DƯỢC: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY NHANH TỐC ĐỘ TIÊU THỤ SẢN...OnTimeVitThu
 
Nganh Duoc Pham Viet Nam 2014
Nganh Duoc Pham Viet Nam 2014Nganh Duoc Pham Viet Nam 2014
Nganh Duoc Pham Viet Nam 2014Moore Corporation
 
Ngành dược Người tiêu dùng và hoạt động quảng cáo của các công ty
Ngành dược Người tiêu dùng và hoạt động quảng cáo của các công tyNgành dược Người tiêu dùng và hoạt động quảng cáo của các công ty
Ngành dược Người tiêu dùng và hoạt động quảng cáo của các công tyShinnosuke Mo
 
BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY DƯỢC: TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN Ở CÔNG TY DƯỢC
BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY DƯỢC: TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN Ở CÔNG TY DƯỢC BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY DƯỢC: TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN Ở CÔNG TY DƯỢC
BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY DƯỢC: TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN Ở CÔNG TY DƯỢC OnTimeVitThu
 
Bao cao ngan Duoc Pham Dec2014 Moore Corp
Bao cao ngan Duoc Pham Dec2014 Moore CorpBao cao ngan Duoc Pham Dec2014 Moore Corp
Bao cao ngan Duoc Pham Dec2014 Moore CorpDung Tri
 
Dự án khởi nghiệp kinh doanh ngành dược
Dự án khởi nghiệp kinh doanh ngành dược Dự án khởi nghiệp kinh doanh ngành dược
Dự án khởi nghiệp kinh doanh ngành dược luanvantrust
 
Quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp bán lẻ trên thị trường Việt Nam
Quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp bán lẻ trên thị trường Việt NamQuản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp bán lẻ trên thị trường Việt Nam
Quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp bán lẻ trên thị trường Việt NamDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Tăng cường áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo iso 90012000 tại công ty ...
Tăng cường áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo iso 90012000 tại công ty ...Tăng cường áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo iso 90012000 tại công ty ...
Tăng cường áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo iso 90012000 tại công ty ...Thanh Hoa
 
Dự án khởi nghiệp kinh doanh ngành dược công ty cổ phần y dược phẩm Thành Đô
Dự án khởi nghiệp kinh doanh ngành dược công ty cổ phần y dược phẩm Thành ĐôDự án khởi nghiệp kinh doanh ngành dược công ty cổ phần y dược phẩm Thành Đô
Dự án khởi nghiệp kinh doanh ngành dược công ty cổ phần y dược phẩm Thành Đôluanvantrust
 
Tìm hiểu về quy định về việc kê đơn off-label của các nước và so sánh với Vi...
Tìm hiểu về quy định về việc kê đơn off-label  của các nước và so sánh với Vi...Tìm hiểu về quy định về việc kê đơn off-label  của các nước và so sánh với Vi...
Tìm hiểu về quy định về việc kê đơn off-label của các nước và so sánh với Vi...HA VO THI
 

Semelhante a CÁC MÔ HÌNH PHÂN PHỐI THUỐC TỪ NHÀ SẢN XUẤT ĐẾN NGƯỜI TIÊU DÙNG TẠI VIỆT NAM VÀ TRÊN THẾ GIỚI (20)

Phân tích marketing mix đáp ứng đoạn thị trường B2B của công ty dược phẩm Tra...
Phân tích marketing mix đáp ứng đoạn thị trường B2B của công ty dược phẩm Tra...Phân tích marketing mix đáp ứng đoạn thị trường B2B của công ty dược phẩm Tra...
Phân tích marketing mix đáp ứng đoạn thị trường B2B của công ty dược phẩm Tra...
 
Hoạt động kinh doanh, bán hàng, marketing của Công ty dược phẩm
Hoạt động kinh doanh, bán hàng, marketing của Công ty dược phẩmHoạt động kinh doanh, bán hàng, marketing của Công ty dược phẩm
Hoạt động kinh doanh, bán hàng, marketing của Công ty dược phẩm
 
Báo cáo phân tích cổ phiếu dược hậu giang tháng 10/2013
Báo cáo phân tích cổ phiếu dược hậu giang tháng 10/2013Báo cáo phân tích cổ phiếu dược hậu giang tháng 10/2013
Báo cáo phân tích cổ phiếu dược hậu giang tháng 10/2013
 
Đấu thầu thuốc ở Pháp
Đấu thầu thuốc ở PhápĐấu thầu thuốc ở Pháp
Đấu thầu thuốc ở Pháp
 
Download free Chuyên đề tốt nghiệp kênh phân phối của công ty
Download free Chuyên đề tốt nghiệp kênh phân phối của công tyDownload free Chuyên đề tốt nghiệp kênh phân phối của công ty
Download free Chuyên đề tốt nghiệp kênh phân phối của công ty
 
BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY DƯỢC: THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP ĐẨY NHANH TỐC Đ...
BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY DƯỢC: THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP ĐẨY NHANH TỐC Đ...BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY DƯỢC: THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP ĐẨY NHANH TỐC Đ...
BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY DƯỢC: THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP ĐẨY NHANH TỐC Đ...
 
BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY DƯỢC: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY NHANH TỐC ĐỘ TIÊU THỤ SẢN...
BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY DƯỢC: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY NHANH TỐC ĐỘ TIÊU THỤ SẢN...BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY DƯỢC: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY NHANH TỐC ĐỘ TIÊU THỤ SẢN...
BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY DƯỢC: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY NHANH TỐC ĐỘ TIÊU THỤ SẢN...
 
Báo cáo triển vọng ngành Dược 2014
Báo cáo triển vọng ngành Dược 2014Báo cáo triển vọng ngành Dược 2014
Báo cáo triển vọng ngành Dược 2014
 
Báo cáo ngành dược phẩm ( do fpt securities thực hiện (2014.04) )
Báo cáo ngành dược phẩm ( do fpt securities thực hiện (2014.04) )Báo cáo ngành dược phẩm ( do fpt securities thực hiện (2014.04) )
Báo cáo ngành dược phẩm ( do fpt securities thực hiện (2014.04) )
 
Báo cáo ngành Dược Phẩm 03/2017
Báo cáo ngành Dược Phẩm 03/2017Báo cáo ngành Dược Phẩm 03/2017
Báo cáo ngành Dược Phẩm 03/2017
 
Nganh Duoc Pham Viet Nam 2014
Nganh Duoc Pham Viet Nam 2014Nganh Duoc Pham Viet Nam 2014
Nganh Duoc Pham Viet Nam 2014
 
Ngành dược Người tiêu dùng và hoạt động quảng cáo của các công ty
Ngành dược Người tiêu dùng và hoạt động quảng cáo của các công tyNgành dược Người tiêu dùng và hoạt động quảng cáo của các công ty
Ngành dược Người tiêu dùng và hoạt động quảng cáo của các công ty
 
BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY DƯỢC: TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN Ở CÔNG TY DƯỢC
BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY DƯỢC: TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN Ở CÔNG TY DƯỢC BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY DƯỢC: TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN Ở CÔNG TY DƯỢC
BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY DƯỢC: TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN Ở CÔNG TY DƯỢC
 
Bao cao ngan Duoc Pham Dec2014 Moore Corp
Bao cao ngan Duoc Pham Dec2014 Moore CorpBao cao ngan Duoc Pham Dec2014 Moore Corp
Bao cao ngan Duoc Pham Dec2014 Moore Corp
 
Dự án khởi nghiệp kinh doanh ngành dược
Dự án khởi nghiệp kinh doanh ngành dược Dự án khởi nghiệp kinh doanh ngành dược
Dự án khởi nghiệp kinh doanh ngành dược
 
Quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp bán lẻ trên thị trường Việt Nam
Quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp bán lẻ trên thị trường Việt NamQuản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp bán lẻ trên thị trường Việt Nam
Quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp bán lẻ trên thị trường Việt Nam
 
Tăng cường áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo iso 90012000 tại công ty ...
Tăng cường áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo iso 90012000 tại công ty ...Tăng cường áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo iso 90012000 tại công ty ...
Tăng cường áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo iso 90012000 tại công ty ...
 
Dự án khởi nghiệp kinh doanh ngành dược công ty cổ phần y dược phẩm Thành Đô
Dự án khởi nghiệp kinh doanh ngành dược công ty cổ phần y dược phẩm Thành ĐôDự án khởi nghiệp kinh doanh ngành dược công ty cổ phần y dược phẩm Thành Đô
Dự án khởi nghiệp kinh doanh ngành dược công ty cổ phần y dược phẩm Thành Đô
 
Báo cáo thực tập ngành DƯỢC tại công ty Dược Codupha Hải Phòng
Báo cáo thực tập ngành DƯỢC tại công ty Dược Codupha Hải PhòngBáo cáo thực tập ngành DƯỢC tại công ty Dược Codupha Hải Phòng
Báo cáo thực tập ngành DƯỢC tại công ty Dược Codupha Hải Phòng
 
Tìm hiểu về quy định về việc kê đơn off-label của các nước và so sánh với Vi...
Tìm hiểu về quy định về việc kê đơn off-label  của các nước và so sánh với Vi...Tìm hiểu về quy định về việc kê đơn off-label  của các nước và so sánh với Vi...
Tìm hiểu về quy định về việc kê đơn off-label của các nước và so sánh với Vi...
 

Mais de HA VO THI

Development and validation of the Vi-Med ® tool for medication review
Development and validation of the Vi-Med ® tool for medication reviewDevelopment and validation of the Vi-Med ® tool for medication review
Development and validation of the Vi-Med ® tool for medication reviewHA VO THI
 
Bảng tra tương hợp - tương kỵ
Bảng tra tương hợp - tương kỵ Bảng tra tương hợp - tương kỵ
Bảng tra tương hợp - tương kỵ HA VO THI
 
Bảng dị ứng kháng sinh chéo
Bảng dị ứng kháng sinh chéo Bảng dị ứng kháng sinh chéo
Bảng dị ứng kháng sinh chéo HA VO THI
 
Hỏi: Diazepam IV có thể bơm trực tràng được không ? (đính chính)
Hỏi: Diazepam IV có thể bơm trực tràng được không ? (đính chính)Hỏi: Diazepam IV có thể bơm trực tràng được không ? (đính chính)
Hỏi: Diazepam IV có thể bơm trực tràng được không ? (đính chính)HA VO THI
 
English for pharmacist
English for pharmacistEnglish for pharmacist
English for pharmacistHA VO THI
 
Độc tính trên da của thuốc trị ung thư
Độc tính trên da của thuốc trị ung thưĐộc tính trên da của thuốc trị ung thư
Độc tính trên da của thuốc trị ung thưHA VO THI
 
Quản lý ADR hóa trị liệu ung thư
Quản lý ADR hóa trị liệu ung thưQuản lý ADR hóa trị liệu ung thư
Quản lý ADR hóa trị liệu ung thưHA VO THI
 
Công cụ Vi-Med hỗ trợ Xem xét sử dụng thuốc - Form 2
Công cụ Vi-Med hỗ trợ Xem xét sử dụng thuốc - Form 2Công cụ Vi-Med hỗ trợ Xem xét sử dụng thuốc - Form 2
Công cụ Vi-Med hỗ trợ Xem xét sử dụng thuốc - Form 2HA VO THI
 
Vi-Med tool for medication review - Form 3 - English version
Vi-Med tool for medication review - Form 3 - English versionVi-Med tool for medication review - Form 3 - English version
Vi-Med tool for medication review - Form 3 - English versionHA VO THI
 
Vi-Med tool for medication review - Form 2 - English version
Vi-Med tool for medication review - Form 2 - English versionVi-Med tool for medication review - Form 2 - English version
Vi-Med tool for medication review - Form 2 - English versionHA VO THI
 
Vi-Med tool for medication review - Form 1 - English version
Vi-Med tool for medication review - Form 1 - English versionVi-Med tool for medication review - Form 1 - English version
Vi-Med tool for medication review - Form 1 - English versionHA VO THI
 
Quản lý sử dụng kháng sinh
Quản lý sử dụng kháng sinhQuản lý sử dụng kháng sinh
Quản lý sử dụng kháng sinhHA VO THI
 
Poster - Counseling activities of drug use at community pharmacy in Hue City
Poster - Counseling activities of drug use at community pharmacy in Hue CityPoster - Counseling activities of drug use at community pharmacy in Hue City
Poster - Counseling activities of drug use at community pharmacy in Hue CityHA VO THI
 
Poster- The Vi-Med tool for medication review
Poster- The Vi-Med tool for medication reviewPoster- The Vi-Med tool for medication review
Poster- The Vi-Med tool for medication reviewHA VO THI
 
Thông báo tuyển sinh thạc sĩ DL-DLS tại Huế
Thông báo tuyển sinh thạc sĩ DL-DLS tại HuếThông báo tuyển sinh thạc sĩ DL-DLS tại Huế
Thông báo tuyển sinh thạc sĩ DL-DLS tại HuếHA VO THI
 
Bệnh động mạch chi dưới - khuyến cáo 2010
Bệnh động mạch chi dưới - khuyến cáo 2010Bệnh động mạch chi dưới - khuyến cáo 2010
Bệnh động mạch chi dưới - khuyến cáo 2010HA VO THI
 
Poster “Quản lý thuốc nguy cơ cao”
Poster “Quản lý thuốc nguy cơ cao”Poster “Quản lý thuốc nguy cơ cao”
Poster “Quản lý thuốc nguy cơ cao”HA VO THI
 
Bảng tra tương hợp-tương kỵ
Bảng tra tương hợp-tương kỵBảng tra tương hợp-tương kỵ
Bảng tra tương hợp-tương kỵHA VO THI
 
Bảng dị ứng chéo kháng sinh
Bảng dị ứng chéo kháng sinhBảng dị ứng chéo kháng sinh
Bảng dị ứng chéo kháng sinhHA VO THI
 
Danh mục thuốc LASA-BV ĐH Y Dược Huế 2017
Danh mục thuốc LASA-BV ĐH Y Dược Huế 2017Danh mục thuốc LASA-BV ĐH Y Dược Huế 2017
Danh mục thuốc LASA-BV ĐH Y Dược Huế 2017HA VO THI
 

Mais de HA VO THI (20)

Development and validation of the Vi-Med ® tool for medication review
Development and validation of the Vi-Med ® tool for medication reviewDevelopment and validation of the Vi-Med ® tool for medication review
Development and validation of the Vi-Med ® tool for medication review
 
Bảng tra tương hợp - tương kỵ
Bảng tra tương hợp - tương kỵ Bảng tra tương hợp - tương kỵ
Bảng tra tương hợp - tương kỵ
 
Bảng dị ứng kháng sinh chéo
Bảng dị ứng kháng sinh chéo Bảng dị ứng kháng sinh chéo
Bảng dị ứng kháng sinh chéo
 
Hỏi: Diazepam IV có thể bơm trực tràng được không ? (đính chính)
Hỏi: Diazepam IV có thể bơm trực tràng được không ? (đính chính)Hỏi: Diazepam IV có thể bơm trực tràng được không ? (đính chính)
Hỏi: Diazepam IV có thể bơm trực tràng được không ? (đính chính)
 
English for pharmacist
English for pharmacistEnglish for pharmacist
English for pharmacist
 
Độc tính trên da của thuốc trị ung thư
Độc tính trên da của thuốc trị ung thưĐộc tính trên da của thuốc trị ung thư
Độc tính trên da của thuốc trị ung thư
 
Quản lý ADR hóa trị liệu ung thư
Quản lý ADR hóa trị liệu ung thưQuản lý ADR hóa trị liệu ung thư
Quản lý ADR hóa trị liệu ung thư
 
Công cụ Vi-Med hỗ trợ Xem xét sử dụng thuốc - Form 2
Công cụ Vi-Med hỗ trợ Xem xét sử dụng thuốc - Form 2Công cụ Vi-Med hỗ trợ Xem xét sử dụng thuốc - Form 2
Công cụ Vi-Med hỗ trợ Xem xét sử dụng thuốc - Form 2
 
Vi-Med tool for medication review - Form 3 - English version
Vi-Med tool for medication review - Form 3 - English versionVi-Med tool for medication review - Form 3 - English version
Vi-Med tool for medication review - Form 3 - English version
 
Vi-Med tool for medication review - Form 2 - English version
Vi-Med tool for medication review - Form 2 - English versionVi-Med tool for medication review - Form 2 - English version
Vi-Med tool for medication review - Form 2 - English version
 
Vi-Med tool for medication review - Form 1 - English version
Vi-Med tool for medication review - Form 1 - English versionVi-Med tool for medication review - Form 1 - English version
Vi-Med tool for medication review - Form 1 - English version
 
Quản lý sử dụng kháng sinh
Quản lý sử dụng kháng sinhQuản lý sử dụng kháng sinh
Quản lý sử dụng kháng sinh
 
Poster - Counseling activities of drug use at community pharmacy in Hue City
Poster - Counseling activities of drug use at community pharmacy in Hue CityPoster - Counseling activities of drug use at community pharmacy in Hue City
Poster - Counseling activities of drug use at community pharmacy in Hue City
 
Poster- The Vi-Med tool for medication review
Poster- The Vi-Med tool for medication reviewPoster- The Vi-Med tool for medication review
Poster- The Vi-Med tool for medication review
 
Thông báo tuyển sinh thạc sĩ DL-DLS tại Huế
Thông báo tuyển sinh thạc sĩ DL-DLS tại HuếThông báo tuyển sinh thạc sĩ DL-DLS tại Huế
Thông báo tuyển sinh thạc sĩ DL-DLS tại Huế
 
Bệnh động mạch chi dưới - khuyến cáo 2010
Bệnh động mạch chi dưới - khuyến cáo 2010Bệnh động mạch chi dưới - khuyến cáo 2010
Bệnh động mạch chi dưới - khuyến cáo 2010
 
Poster “Quản lý thuốc nguy cơ cao”
Poster “Quản lý thuốc nguy cơ cao”Poster “Quản lý thuốc nguy cơ cao”
Poster “Quản lý thuốc nguy cơ cao”
 
Bảng tra tương hợp-tương kỵ
Bảng tra tương hợp-tương kỵBảng tra tương hợp-tương kỵ
Bảng tra tương hợp-tương kỵ
 
Bảng dị ứng chéo kháng sinh
Bảng dị ứng chéo kháng sinhBảng dị ứng chéo kháng sinh
Bảng dị ứng chéo kháng sinh
 
Danh mục thuốc LASA-BV ĐH Y Dược Huế 2017
Danh mục thuốc LASA-BV ĐH Y Dược Huế 2017Danh mục thuốc LASA-BV ĐH Y Dược Huế 2017
Danh mục thuốc LASA-BV ĐH Y Dược Huế 2017
 

Último

SGK cũ Tính chất thai nhi đủ tháng.pdf rất hay
SGK cũ Tính chất thai nhi đủ tháng.pdf rất haySGK cũ Tính chất thai nhi đủ tháng.pdf rất hay
SGK cũ Tính chất thai nhi đủ tháng.pdf rất hayHongBiThi1
 
Sự chuyển vị trong hóa học hữu cơ
Sự chuyển vị trong hóa học hữu cơ Sự chuyển vị trong hóa học hữu cơ
Sự chuyển vị trong hóa học hữu cơ 19BiPhng
 
SGK mới Tiêm chủng ở trẻ em.pdf rất hay nha
SGK mới Tiêm chủng ở trẻ em.pdf rất hay nhaSGK mới Tiêm chủng ở trẻ em.pdf rất hay nha
SGK mới Tiêm chủng ở trẻ em.pdf rất hay nhaHongBiThi1
 
SGK Chấn thương bụng Y4.pdf rất hay nha các bạn
SGK Chấn thương bụng Y4.pdf rất hay nha các bạnSGK Chấn thương bụng Y4.pdf rất hay nha các bạn
SGK Chấn thương bụng Y4.pdf rất hay nha các bạnHongBiThi1
 
lý thuyết thực hành đông cầm máu lớp ydk
lý thuyết thực hành đông cầm máu lớp ydklý thuyết thực hành đông cầm máu lớp ydk
lý thuyết thực hành đông cầm máu lớp ydkPhongNguyn363945
 
SINH LÝ TẾ BÀO.doc rất hay nha các bạn bs
SINH LÝ TẾ BÀO.doc rất hay nha các bạn bsSINH LÝ TẾ BÀO.doc rất hay nha các bạn bs
SINH LÝ TẾ BÀO.doc rất hay nha các bạn bsHongBiThi1
 
SGK cũ Cơ chế đẻ ngôi chỏm kiểu thế chẩm chậu trái trước.pdf
SGK cũ Cơ chế đẻ ngôi chỏm kiểu thế chẩm chậu trái trước.pdfSGK cũ Cơ chế đẻ ngôi chỏm kiểu thế chẩm chậu trái trước.pdf
SGK cũ Cơ chế đẻ ngôi chỏm kiểu thế chẩm chậu trái trước.pdfHongBiThi1
 
GIẢI PHẪU - CƠ QUAN SINH DỤC NỮ (REPRODUCTIVE ORGAN).pdf
GIẢI PHẪU - CƠ QUAN SINH DỤC NỮ (REPRODUCTIVE ORGAN).pdfGIẢI PHẪU - CƠ QUAN SINH DỤC NỮ (REPRODUCTIVE ORGAN).pdf
GIẢI PHẪU - CƠ QUAN SINH DỤC NỮ (REPRODUCTIVE ORGAN).pdf2151010465
 
SGK Hội chứng tắc ruột Y4.pdf rất hay nha các bạn trẻ
SGK Hội chứng tắc ruột Y4.pdf rất hay nha các bạn trẻSGK Hội chứng tắc ruột Y4.pdf rất hay nha các bạn trẻ
SGK Hội chứng tắc ruột Y4.pdf rất hay nha các bạn trẻHongBiThi1
 
SGK mới Bệnh giun sán ở trẻ em.pdf rất hay nha
SGK mới Bệnh giun sán ở trẻ em.pdf rất hay nhaSGK mới Bệnh giun sán ở trẻ em.pdf rất hay nha
SGK mới Bệnh giun sán ở trẻ em.pdf rất hay nhaHongBiThi1
 
SGK XHTH do loét dạ dày tá tràng Y6.pdf rất hay
SGK XHTH do loét dạ dày tá tràng Y6.pdf rất haySGK XHTH do loét dạ dày tá tràng Y6.pdf rất hay
SGK XHTH do loét dạ dày tá tràng Y6.pdf rất hayHongBiThi1
 
SGK cũ các phần phụ của thai đủ tháng.pdf
SGK cũ  các phần phụ của thai đủ tháng.pdfSGK cũ  các phần phụ của thai đủ tháng.pdf
SGK cũ các phần phụ của thai đủ tháng.pdfHongBiThi1
 
SGK Viêm phúc mạc và các ổ áp xe trong ổ bụng Y4.pdf
SGK Viêm phúc mạc và các ổ áp xe trong ổ bụng Y4.pdfSGK Viêm phúc mạc và các ổ áp xe trong ổ bụng Y4.pdf
SGK Viêm phúc mạc và các ổ áp xe trong ổ bụng Y4.pdfHongBiThi1
 
SGK Ung thư dạ dày Y4.pdf rất hay nha các bạn
SGK Ung thư dạ dày Y4.pdf rất hay nha các bạnSGK Ung thư dạ dày Y4.pdf rất hay nha các bạn
SGK Ung thư dạ dày Y4.pdf rất hay nha các bạnHongBiThi1
 
mẫu bệnh án hscc chống độc bạch mai .pptx
mẫu bệnh án hscc chống độc bạch mai  .pptxmẫu bệnh án hscc chống độc bạch mai  .pptx
mẫu bệnh án hscc chống độc bạch mai .pptxPhương Phạm
 
SGK cũ Bệnh giun sán ở trẻ em.pdf rất hay
SGK cũ Bệnh giun sán ở trẻ em.pdf rất haySGK cũ Bệnh giun sán ở trẻ em.pdf rất hay
SGK cũ Bệnh giun sán ở trẻ em.pdf rất hayHongBiThi1
 
SGK cũ hậu sản thường.pdf rất hay các bạn ạ
SGK cũ hậu sản thường.pdf rất hay các bạn ạSGK cũ hậu sản thường.pdf rất hay các bạn ạ
SGK cũ hậu sản thường.pdf rất hay các bạn ạHongBiThi1
 
23.Tim bẩm sinh.pdf rất hay các bác sĩ ạ
23.Tim bẩm sinh.pdf rất hay các bác sĩ ạ23.Tim bẩm sinh.pdf rất hay các bác sĩ ạ
23.Tim bẩm sinh.pdf rất hay các bác sĩ ạHongBiThi1
 
SGK Vết thương bụng Y4.pdf rất hay luôn nha bro
SGK Vết thương bụng Y4.pdf rất hay luôn nha broSGK Vết thương bụng Y4.pdf rất hay luôn nha bro
SGK Vết thương bụng Y4.pdf rất hay luôn nha broHongBiThi1
 
SGK mới bệnh lý tim bẩm sinh trẻ em.pdf hay
SGK mới bệnh lý tim bẩm sinh trẻ em.pdf haySGK mới bệnh lý tim bẩm sinh trẻ em.pdf hay
SGK mới bệnh lý tim bẩm sinh trẻ em.pdf hayHongBiThi1
 

Último (20)

SGK cũ Tính chất thai nhi đủ tháng.pdf rất hay
SGK cũ Tính chất thai nhi đủ tháng.pdf rất haySGK cũ Tính chất thai nhi đủ tháng.pdf rất hay
SGK cũ Tính chất thai nhi đủ tháng.pdf rất hay
 
Sự chuyển vị trong hóa học hữu cơ
Sự chuyển vị trong hóa học hữu cơ Sự chuyển vị trong hóa học hữu cơ
Sự chuyển vị trong hóa học hữu cơ
 
SGK mới Tiêm chủng ở trẻ em.pdf rất hay nha
SGK mới Tiêm chủng ở trẻ em.pdf rất hay nhaSGK mới Tiêm chủng ở trẻ em.pdf rất hay nha
SGK mới Tiêm chủng ở trẻ em.pdf rất hay nha
 
SGK Chấn thương bụng Y4.pdf rất hay nha các bạn
SGK Chấn thương bụng Y4.pdf rất hay nha các bạnSGK Chấn thương bụng Y4.pdf rất hay nha các bạn
SGK Chấn thương bụng Y4.pdf rất hay nha các bạn
 
lý thuyết thực hành đông cầm máu lớp ydk
lý thuyết thực hành đông cầm máu lớp ydklý thuyết thực hành đông cầm máu lớp ydk
lý thuyết thực hành đông cầm máu lớp ydk
 
SINH LÝ TẾ BÀO.doc rất hay nha các bạn bs
SINH LÝ TẾ BÀO.doc rất hay nha các bạn bsSINH LÝ TẾ BÀO.doc rất hay nha các bạn bs
SINH LÝ TẾ BÀO.doc rất hay nha các bạn bs
 
SGK cũ Cơ chế đẻ ngôi chỏm kiểu thế chẩm chậu trái trước.pdf
SGK cũ Cơ chế đẻ ngôi chỏm kiểu thế chẩm chậu trái trước.pdfSGK cũ Cơ chế đẻ ngôi chỏm kiểu thế chẩm chậu trái trước.pdf
SGK cũ Cơ chế đẻ ngôi chỏm kiểu thế chẩm chậu trái trước.pdf
 
GIẢI PHẪU - CƠ QUAN SINH DỤC NỮ (REPRODUCTIVE ORGAN).pdf
GIẢI PHẪU - CƠ QUAN SINH DỤC NỮ (REPRODUCTIVE ORGAN).pdfGIẢI PHẪU - CƠ QUAN SINH DỤC NỮ (REPRODUCTIVE ORGAN).pdf
GIẢI PHẪU - CƠ QUAN SINH DỤC NỮ (REPRODUCTIVE ORGAN).pdf
 
SGK Hội chứng tắc ruột Y4.pdf rất hay nha các bạn trẻ
SGK Hội chứng tắc ruột Y4.pdf rất hay nha các bạn trẻSGK Hội chứng tắc ruột Y4.pdf rất hay nha các bạn trẻ
SGK Hội chứng tắc ruột Y4.pdf rất hay nha các bạn trẻ
 
SGK mới Bệnh giun sán ở trẻ em.pdf rất hay nha
SGK mới Bệnh giun sán ở trẻ em.pdf rất hay nhaSGK mới Bệnh giun sán ở trẻ em.pdf rất hay nha
SGK mới Bệnh giun sán ở trẻ em.pdf rất hay nha
 
SGK XHTH do loét dạ dày tá tràng Y6.pdf rất hay
SGK XHTH do loét dạ dày tá tràng Y6.pdf rất haySGK XHTH do loét dạ dày tá tràng Y6.pdf rất hay
SGK XHTH do loét dạ dày tá tràng Y6.pdf rất hay
 
SGK cũ các phần phụ của thai đủ tháng.pdf
SGK cũ  các phần phụ của thai đủ tháng.pdfSGK cũ  các phần phụ của thai đủ tháng.pdf
SGK cũ các phần phụ của thai đủ tháng.pdf
 
SGK Viêm phúc mạc và các ổ áp xe trong ổ bụng Y4.pdf
SGK Viêm phúc mạc và các ổ áp xe trong ổ bụng Y4.pdfSGK Viêm phúc mạc và các ổ áp xe trong ổ bụng Y4.pdf
SGK Viêm phúc mạc và các ổ áp xe trong ổ bụng Y4.pdf
 
SGK Ung thư dạ dày Y4.pdf rất hay nha các bạn
SGK Ung thư dạ dày Y4.pdf rất hay nha các bạnSGK Ung thư dạ dày Y4.pdf rất hay nha các bạn
SGK Ung thư dạ dày Y4.pdf rất hay nha các bạn
 
mẫu bệnh án hscc chống độc bạch mai .pptx
mẫu bệnh án hscc chống độc bạch mai  .pptxmẫu bệnh án hscc chống độc bạch mai  .pptx
mẫu bệnh án hscc chống độc bạch mai .pptx
 
SGK cũ Bệnh giun sán ở trẻ em.pdf rất hay
SGK cũ Bệnh giun sán ở trẻ em.pdf rất haySGK cũ Bệnh giun sán ở trẻ em.pdf rất hay
SGK cũ Bệnh giun sán ở trẻ em.pdf rất hay
 
SGK cũ hậu sản thường.pdf rất hay các bạn ạ
SGK cũ hậu sản thường.pdf rất hay các bạn ạSGK cũ hậu sản thường.pdf rất hay các bạn ạ
SGK cũ hậu sản thường.pdf rất hay các bạn ạ
 
23.Tim bẩm sinh.pdf rất hay các bác sĩ ạ
23.Tim bẩm sinh.pdf rất hay các bác sĩ ạ23.Tim bẩm sinh.pdf rất hay các bác sĩ ạ
23.Tim bẩm sinh.pdf rất hay các bác sĩ ạ
 
SGK Vết thương bụng Y4.pdf rất hay luôn nha bro
SGK Vết thương bụng Y4.pdf rất hay luôn nha broSGK Vết thương bụng Y4.pdf rất hay luôn nha bro
SGK Vết thương bụng Y4.pdf rất hay luôn nha bro
 
SGK mới bệnh lý tim bẩm sinh trẻ em.pdf hay
SGK mới bệnh lý tim bẩm sinh trẻ em.pdf haySGK mới bệnh lý tim bẩm sinh trẻ em.pdf hay
SGK mới bệnh lý tim bẩm sinh trẻ em.pdf hay
 

CÁC MÔ HÌNH PHÂN PHỐI THUỐC TỪ NHÀ SẢN XUẤT ĐẾN NGƯỜI TIÊU DÙNG TẠI VIỆT NAM VÀ TRÊN THẾ GIỚI

  • 1. TR NG Đ I H C Y D C HUƯỜ Ạ Ọ ƯỢ Ế KHOA D C- B MÔN D C LÂM SÀNGƯỢ Ộ ƯỢ CÁC MÔ HÌNH PHÂN PHỐI THUỐC TỪ NHÀ SẢN XUẤT ĐẾN NGƯỜI TIÊU DÙNG TẠI VIỆT NAM VÀ TRÊN THẾ GIỚI L p D4B-Nhóm 5-T 6ớ ổ Hu , Tháng 4 năm 2016ế 1 Thành viên: 1.Lò Duy Tùng 2.Nguy n Th Thanh Uyênễ ị 3. Bsat Jrat Uy nề 4. Lê Th Ph ng Xoanị ươ 5. Tr n Th Th o Y nầ ị ả ế
  • 2. M C L CỤ Ụ I. Mô hình phân phối thuốc tại Việt Nam...................................................3 I.1 Phân phối sỉ..............................................................................................3 I.2 Phân phối lẻ.......................................................................................4 II. Hệ thống phân phối thuốc ở châu Âu...................................................5 II.1 Cơ cấu thị trường bán buôn và bán lẻ dược phẩm ở châu Âu...........5 II.1.1 Cơ cấu thị trường trong Bán buôn................................................5 II.1.2 C c u th tr ng c a các nhà thu c bán lơ ấ ị ườ ủ ố ẻ....................................7 II.1.3 Tích h p trong phân ph iợ ố .....................................................................9 II.1.4 Bản chất thay đổi của mô hình phân phối...................................10 II.2 Sự đa dạng trong hệ thống phân phối của một số quốc gia EU.......11 II.2.1 UK...............................................................................................11 II.2.2 Hy lạp..........................................................................................11 II.2.3 Thụy Điển...................................................................................12 II.2.4 Tây Ban Nha...............................................................................13 III. Hệ thống phân phối thuốc ở Hoa Kỳ..................................................13 2
  • 3. CÁC MÔ HÌNH PHÂN PHỐI THUỐC TỪ NHÀ SẢN XUẤT ĐẾN NGƯỜI TIÊU DÙNG TẠI VIỆT NAM VÀ TRÊN THẾ GIỚI I. Mô hình phân phối thuốc tại Việt Nam Theo cam kết gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) của Việt Nam, từ 1.1.2009, các doanh nghiệp nước ngoài được quyền nhập khẩu trực tiếp. Do vậy, mô hình đưa sản phẩm từ nhà sản xuất đến tay người tiêu dùng, cũng thay đổi. Trước đây, mô hình liên kết này có dạng như sau: nhà sản xuất (nước ngoài) - nhà phân phối (nước ngoài) - nhà nhập khẩu ủy thác (tại Việt Nam) - nhà phân phối sỉ (tại Việt Nam) - nhà phân phối lẻ (tại Việt Nam). Hiện tại, quy trình đã được rút ngắn, lược bỏ khâu "nhà phân phối nước ngoài" nhằm tiết giảm chi phí. Phân phối thì có 2 mảng: phân phối sỉ và phân phối lẻ. Trước hết, ở "mặt trận" phân phối sỉ, hiện cả "nội" lẫn "ngoại" đều đã đẩy mạnh việc khai thác thị trường. I.1 Phân phối sỉ: Theo một số báo cáo, 3 gương mặt nhà phân phối sỉ lớn tại Việt Nam Zuellig Pharma (Thụy Sĩ), Mega Products (Thái Lan), Diethelm Vietnam đã nắm giữ đến khoảng 40% thị phần (xin nói thêm, dù Diethelm Vietnam được xem là nhà phân phối sỉ hoàn toàn nhưng trên thực tế, hậu cần - kho dược phẩm, giao vận - mới là mảng kinh doanh chính của họ). Trong khi đó, 304 nhà phân phối nước ngoài sỉ khác đang hiện diện tại Việt Nam cùng với khoảng 897 nhà phân phối trong nước đang chiếm thị phần còn lại. 3
  • 4. Đa phần sản phẩm do các nhà phân phối sỉ nước ngoài cung ứng được nhập ngoại nên ở khâu này, nhà phân phối sỉ trong nước khó có thể cạnh tranh được. Nguyên nhân là hầu hết các nhà phân phối sỉ nước ngoài này đều đã có mối quan hệ với các nhà sản xuất nước ngoài. Hơn nữa, ngay chính bản thân các nhà sản xuất lớn như GlaxoSmithKline cũng mong muốn giao quyền phân phối cho các công ty phân phối uy tín và có mạng lưới đa quốc gia. Chính vì thế, các nhà phân phối sỉ nước ngoài tại Việt Nam thực sự "sống khỏe". Ông Bạch Văn Mừng, Cục trưởng Cục Quản lý Cạnh tranh, cho biết, doanh số của những công ty phân phối nước ngoài đạt từ 100 tỉ đồng đến 1.000 tỉ đồng. Một con số đẹp mà bất kỳ nhà phân phối nào cũng mơ ước. Trong khi đó, "đấu" với 3 nhà phân phối sỉ nước ngoài trên là 6 nhà phân phối sỉ nội địa lớn: Công ty Dược phẩm TW I, II, Đông Á, Đô Thành, IC Việt Nam, ATM Pharma. Có thể đơn cử trường hợp nổi bật là Công ty Dược phẩm Trung Ương II (Codupha). Hiện tại, chiến lược lớn nhất mà công ty này đã thực hiện xong là thiết lập một hệ thống kho bãi, cửa hàng tại 59/64 tỉnh, thành phố. Như một quy luật, câu chuyện phân phối tạo được độ bao phủ rộng không phải là điều dễ dàng. Và với đặc điểm địa hình của Việt Nam, các công ty đa quốc gia phải mất khá nhiều thời gian và am hiểu thị trường nhiều hơn mới có thể mở rộng miếng bánh thị phần. Và đây dường như là lợi thế chính của các công ty Việt Nam. I.2 Phân phối lẻ Đối với mảng phân phối lẻ, vì theo cam kết gia nhập WTO của Việt Nam, các doanh nghiệp nước ngoài được quyền nhập khẩu trực tiếp nhưng không được quyền phân phối bán lẻ dược phẩm ra thị trường (cam kết vĩnh viễn) nên ở mảng phân phối này, các doanh nghiệp Việt Nam vẫn "một mình một sân". Cục diện phân phối lẻ có thể được chia ra thành 3 nhóm: nhà sản xuất có thực hiện phân phối, chuỗi nhà thuốc và các nhà thuốc lẻ tư nhân. Chiết khấu chung của các nhà sản xuất dành cho các nhà phân phối thường dựa vào từng sản phẩm một. Theo đó, mức này dao động và không vượt quá 20% doanh thu. Các công ty sản xuất nước ngoài thì có chiết khấu cao hơn (chủ yếu dành cho thị trường OTC, còn đối với hệ thống điều trị, mức chiết khấu thật sự vẫn còn là "một con số bí ẩn"). Tuy nhiên, để chủ động được khâu bán hàng và hạn chế được việc chia sẻ cho các nhà phân phối, các công ty sản xuất trong nước thường phát triển thêm khâu phân phối của mình. Điển hình là Dược Hậu Giang. Hiện tại, hệ thống phân phối của công ty này có khoảng 40 điểm. Ngoài ra, Dược Hậu Giang cũng đang thực hiện chiến lược mua lại hoặc liên kết với các công ty nhỏ khác của địa phương để mở rộng hệ thống bán hàng. 4
  • 5. Imexpharm cũng đã nâng sự hiện diện của họ tại các hệ thống điều trị với 55% doanh thu mang về và đang chiếm 4% thị phần phân phối lẻ. Theo thống kê của Sở Y tế TP.HCM (tính đến ngày 9.9.2009), chuỗi nhà thuốc của doanh nghiệp đạt chuẩn của Bộ Y tế đang ở mức 55 chuỗi, trong đó, nhiều chuỗi đã khẳng định vị thế tên tuổi của mình như V-Phano (Công ty Cổ phần Dược phẩm Phano, Tân Bình), chuỗi nhà thuốc ECO (Công ty Cổ phần Dược phẩm ECO), chuỗi nhà thuốc Đông Dương (Công ty Cổ phần Nhà thuốc Đông Dương), chuỗi nhà thuốc Sapharco (Công ty Cổ phần Dược phẩm Sapharco), chuỗi nhà thuốc Mỹ Châu. Tuy nhiên, nhìn toàn cảnh ở Việt Nam, chưa có doanh nghiệp nào có thể phát triển chuỗi nhà thuốc lên đến 50 cửa hàng. Trong khi đó, tại Philippines, để chiếm được 60% doanh thu của thị trường tại nước này, Tập đoàn Dược phẩm Mercury (sở hữu chuỗi nhà thuốc Mercury) hiện đã bành trướng chuỗi này lên đến con số 700 nhà thuốc. Và tập đoàn này đã phải trải qua một thời gian khá dài trong suốt 64 năm để xây dựng và phát triển hệ thống, cũng như liên tục thay đổi chiến lược của mình theo từng thời điểm. Theo đó, ngoài chuỗi nhà thuốc độc lập, Tập đoàn này còn lập ra những cửa hàng lớn khác mang tên Mercury Drug SuperStores bán các mặt hàng chuyên về dược cũng như các mặt hàng tiện lợi khác. Ngoài ra, một dạng phân phối khác cũng đã xuất hiện tại các nước nhưng còn mới lạ đối với Việt Nam, đó là phân phối thuốc trong các siêu thị (cụ thể, các siêu thị trên thế giới đều có một khu vực dành riêng cho các sản phẩm không kê toa). Bởi trên thực tế, Việt Nam chỉ mới phát triển chuỗi bán hàng trong vài năm trở lại đây (quy mô và độ phủ còn nhỏ, hầu hết tập trung ở Hà Nội và TP.HCM). "Việc các nhà sản xuất làm cả sản xuất lẫn phân phối dẫn đến vấn đề cạnh tranh không công bằng do hệ thống này chắc chắn sẽ ưu tiên cho sản phẩm của mình hơn là sản phẩm của các công ty cùng ngành". II. Hệ thống phân phối thuốc ở châu Âu II.1. C c u th tr ng bán buôn và bán l d c ph m châu Âu:ơ ấ ị ườ ẻ ượ ẩ ở II.1.1 C c u th tr ng trong Bán buôn:ơ ấ ị ườ Phần lớn các quốc gia đều có hỗn hợp các nhà bán buôn quốc gia và bán buôn vùng cung cấp thuốc cho các nhà thuốc, nhà bán buôn quốc gia về nguyên tắc cung cấp đầy đủ các loại thuốc ( Full Line Wholesalers) và nhà bán buôn vùng cung cấp toàn bộ hoặc một phần các loại thuốc ( "Short Line" dùng để chỉ một danh mục thuốc có giới hạn). Mặc dù nhà hoạt động bán buôn vùng có thể nhiều hơn các nhà hoạt động bán buôn quốc gia, ngoại trừ Pháp, Ireland và Romania, các nhà bán buôn quốc gia chiếm lĩnh thị phần lớn nhất của thị trường, ngoại trừ Bồ Đào Nha và Tây Ban Nha, nơi bán buôn 5
  • 6. vùng có nhiều hơn 50 phần trăm thị trường. Tần suất giao hàng tối thiểu của các nhà bán buôn dao động từ một lần đến ba lần mỗi ngày (Hình 3.2) và phần lớn các trường hợp này là dịch vụ công cộng bắt buộc (với ngoại lệ của Vương quốc Anh) Một số ít các nước (Thụy Điển, Phần Lan) có hệ thống kênh phân phối cấp 1 nơi mà các nhà bán buôn có độc quyền phân phối thuốc cho một nhà sản xuất. Điều này có ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa nhà sản xuất và nhà bán buôn. Ở các nước có kênh phân phối cấp 1 thường có một số lượng rất thấp các công ty bán buôn. Còn lại 25 nước thành viên EU áp dụng các kênh phân phối đa cấp, trong đó các loại thuốc của một nhà sản xuất được phân phối và cung cấp đồng thời thông qua nhiều nhà bán buôn khác nhau. Trong những thập kỷ qua, gần như tất cả các nước đã sáp nhập trong lĩnh vực bán buôn và làm giảm một số lượng các công ty hoạt động bán buôn .(PPRI Country Reports). Các mô hình trên và xu hướng trong cơ cấu thị trường phải được kiểm tra theo cách nhìn thay đổi gần đây trong phân phối bán buôn, bán lẻ dược phẩm. Sự xuất hiện của các mô hình đại lý và giảm mô hình bán buôn trong phân phối bán buôn các loại thuốc hiện nay có nghĩa là các nhà sản xuất dược phẩm có thể cung cấp thuốc trực tiếp (Direct-To-Pharmacy or DTP) bằng cách thông qua một (hoặc nhiều) nhà bán buôn là nhà phân phối trung gian (Agency Model, AM) cho một phần hoặc tất cả danh mục sản phẩm của họ. Tương tự, các nhà sản xuất có thể ký hợp đồng với một số lượng nhỏ các nhà bán buôn đối với một phần hoặc tất cả danh mục sản phẩm của họ. Điều này không thể tránh khỏi tác động đến cấu trúc thị trường trong kinh doanh bán buôn và có thể hiểu rằng bán buôn trở nên phân đoạn hơn như một kết quả. 6
  • 7. II.1.2 C c u th tr ng c a các nhà thu c bán lơ ấ ị ườ ủ ố ẻ Tất cả các nước đều có một số lượng ổn định các nhà thuốc cộng đồng kể từ năm 2000, với các nhà thuốc cộng đồng là các nhà bán lẻ dược phẩm chính mặc dù ở Áo bác sĩ tự cấp phát thuốc vẫn chiếm một tỷ trọng lớn. Hy lạp, Bulgaria và Cyprus có số lượng nhà thuốc trên bình quân đầu người cao nhất, trong khi Đan Mạch, Thụy Điển và Slovenia là thấp nhất. Trong hơn một nửa các nước EU27, có những quy định về quyền sở hữu nhà thuốc (13 quốc gia) và / hoặc các tiêu chí đặt ra cho việc mở nhà thuốc (16 quốc gia) . Ở Phần Lan,không có luật liên quan đến việc mở nhà thuốc, nhưng theo Medicines Act, phải có đủ số lượng các nhà thuốc trên toàn quốc để người dân bất cứ nơi nào đều có thể mua được thuốc mà không gặp khó khăn. Hiện nay có một vài xu hướng bãi bỏ quy định về việc thành lập nhà thuốc mới. Ví dụ, tiêu chuẩn về mở nhà thuốc mới đã được xóa bỏ. Thông thường, tiêu chí địa lý và nhân khẩu học, hoặc cả hai được áp dụng cho việc mở nhà thuốc mới. Ví dụ, ở Ausria , hai nhà thuốc phải cách nhau hơn 500 mét và số lượng khách hàng tiếp tục được cung cấp bởi nhà thuốc kế tiếp phải không dưới 5.500 cho một hiệu thuốc mới mở .. Tại Pháp, Hy Lạp, Ý và Tây Ban Nha chỉ có dược sĩ mới được chủ sở hữu nhà thuốc (mặc dù ở một số nước là đồng sở hữu) và có thể chỉ sở hữu được một nhà thuốc. Các thuốc Generic được bán theo các điều kiện khác nhau (trong 20 quốc gia, trong đó bắt buộc trong 7 quốc gia) và tại 8 quốc gia dược sĩ phải bán thuốc với giá thấp nhất. Nhà bán buôn giảm giá cho tất cả các nhà thuốc được chính thức cho phép, trừ Cộng 7
  • 8. hòa Séc, Phần Lan và Hy Lạp, mặc dù các nhà bán buôn tại Hy Lạp thường giảm giá cho các hiệu thuốc từ lợi nhuận của mình (thông tin dựa trên các cuộc phỏng vấn). Bên cạnh các nhà thuốc cộng đồng,các trạm xá khác được phép cấp phát thuốc theo toa cho bệnh nhân ngoại trú. Điều này là để đảm bảo cung cấp thuốc cho khu vực nông thôn, vùng sâu vùng xa. Điều này thường được thực hiện bởi các bác sĩ, ở Áo, Pháp, Hungary, Ireland, Anh vàHà Lan. Tuy nhiên, ngoài Áo, số lượng của chúng đã suy giảm và không đóng một vai trò quan trọng trong lĩnh vực bán lẻ. Chỉ ở Áo số lượng các nhà thuốc ngang bằng với số lượng các bác sĩ cấp phát thuốc. Hơn nữa, dược sĩ bệnh viện có thể được cho phép, với các điều kiên riêng biệt, cho bệnh nhân và sản phẩm riêng biệt, cấp phát thuốc cho bệnh nhân ngoại trú. Chi nhánh của nhà thuốc dưới sự giám sát của một nhà thuốc (ví dụ Áo, Đức) hoặc cửa hàng có thể là một phương án khác để giải quyết vấn đề này. Ngoài ra, các trạm xá có sản phẩm nằm trong danh mục thuốc OTC có thể được cho phép và hoạt động tại một số quốc gia (ví dụ Cộng hòa Séc, Ba Lan, Bồ Đào Nha). Một số nước cho phép các nhà thuốc thiết lập hệ thống thương mại điện tử (E trade) cho cả thuốc không kê đơn (OTC) và thuốc kê đơn (POMs) (Cộng hòa Séc, Đan Mạch, Bồ Đào Nha, Thụy Điển). Tại Đan Mạch, POMs có thể được đặt hàng và trả tiền qua internet và được gửi đến địa chỉ của bệnh nhân hoặc các nhà thuốc. Tại Bồ Đào Nha, thuốc có thể được giao cho người có đăng ký địa chỉ nhà, và các trang web của các nhà thuốc được theo dõi về giá cả, điều kiện giao hàng và thanh toán, địa bàn hoạt động, thời gian giao hàng, và thông tin liên lạc với nhà thuốc. Trong năm 2008, 90 nhà thuốc đã đăng ký để sử dụng dịch vụ internet này ở Bồ Đào Nha (PPRI-Bồ Đào Nha, 2008). 8
  • 9. II.1.3 Tích h p trong phân ph iợ ố Tích hợp theo chiều ngang Tích hợp theo chiều ngang được định nghĩa như là một sự liên kết của các chủ thể kinh doanh ngang hàng. Ít có sự tích hợp theo chiều ngang giữa các nhà bán buôn mặc dù vậy nó vẫn diễn ra ở vài nơi của EU. Càng ngày, các chuỗi nhà thuốc càng trở nên phổ biến hơn ở các nước thành viên Tích hợp theo chiều dọc Tích hợp theo chiều dọc là sự liên kết của các chủ thể có lợi ích kinh doanh hỗ trợ nhau. Trong chuỗi giá trị dược phẩm, điều này có nghĩa là sự liên kết giữa các nhà bán buôn và bán lẻ, hoặc nhà sản xuất bán buôn và bán lẻ. Tích hợp giữa bán buôn và nhà thuốc là một xu hướng chính, mặc dù nó được quy định bởi các điều lệ tại các quốc gia khác nhau. Một điều kiện tiên quyết là nhà thuốc có được chủ sở hữu bởi người không phải dược sĩ hay không. Ở 18 quốc gia, người không phải dược sĩ có thể sở hữu nhà thuốc, với những điều kiên cụ thể. Một số bên liên quan cụ thể có thể bị cấm sở hữu nhà thuốc. Tại Áo, tích hợp chỉ được phép nếu các dược sĩ điều hành giữ đa số các cổ phiếu (51%) và có quyền quản lý độc quyền. Các nước khác nơi tích hợp theo chiều dọc được cho phép, có hoặc không có giới hạn là: Bỉ, Estonia, Ireland, Latvia, Litva, Malta, Hà Lan, Ba Lan, Bồ Đào Nha (có giới hạn) và Vương quốc Anh. Ở Estonia, các nhà bán buôn và nhà thuốc không thể trực tiếp liên kết nhưng các công ty con của 9
  • 10. chúng có thể liên kết với nhau. Ở Lithuania, nhà bán buôn lớn nhất được sở hữu chuỗi nhà thuốc . II.1.4 Bản chất thay đổi của mô hình phân phối Điểm nổi bật là sự phát triển của việc phân phối thuốc trực tiếp từ các nhà sản xuất đến nhà thuốc, sử dụng một số lượng hạn chế các nhà bán buôn là đại lý độc quyền để phân phối sản phẩm trực tiếp đến các nhà thuốc (Direct-To-pharmacy hoặc DTP), hoặc sử dụng nhà bán buôn như các nhà cung cấp dịch vụ hậu cần cho các mục đích tương tự. Trong khi phần lớn các nhà thuốc nhận hàng từ các nhà bán buôn. Tại một số quốc gia, tỷ lệ bán hàng dược phẩm có nguồn gốc trực tiếp từ các nhà sản xuất là hơn 10% (Đan Mạch, Hy Lạp, Ireland, Luxembourg, Hà Lan, Vương quốc Anh) và có thể hơn 20% (Cộng hòa Séc, Pháp, Italy). Tại Áo thuốc có thể được phân phối trực tiếp đến các nhà thuốc, tuy nhiên, phần lớn các thuốc được phân phối thông qua nhà bán buôn, và ở Bulgaria đa số các nhà sản xuất đều có cơ sở bán buôn. Tại Hungary, giấy phép sản xuất thường đi kèm với giấy phép bán buôn. Tại Pháp, phân phối thuốc trực tiếp áp dụng đối với các sản phẩm có doanh thu cao, và tại Ý nhà sản xuất được phép phân phối trực tiếp đến các bệnh viện và phòng khám ngoại trú. Tại Anh, phân phối trực tiếp áp dụng cho các thuốc generic cho đến gần đây, nhưng, hiện nay, xu hướng này đang giảm dần. Ở Anh, đã có thu nhập đáng kể từ hình thức DTP trong 3 năm qua. GSK là đầu tiên, Pfizer thứ hai (hiện nay bao gồm Wyeth). Chỉ với Astra Zeneca và Eli Lilly đã chiếm hơn 30% của thị trường. Ngoài ra còn có nhiều lựa chọn bởi các công ty là bán trực tiếp hoặc thông qua bán buôn, ví dụ như Roche và Bonviva thông qua Williams, Takeda và Prostap thông qua Clarity DTP Chương trình Reduced Wholesaler Model (RWM) thường được sử dụng để cung cấp sản phẩm cho các nhà thuốc. Trong RWM (hoặc Reduced Wholesaler Agreements, RWA), các nhà sản xuất dược phẩm sử dụng một số lượng rất nhỏ các nhà bán buôn theo cách thức truyền thống để phân phối sản phẩm. Trong trường hợp này, nhà bán buôn mua cổ phiếu, do đó, họ có thể yêu cầu được chiết khấu. Gần đây bằng chứng trên thực tế cho thấy một số nhà sản xuất đã chọn con đường này; ởAnh có Sanofi Aventis, Novartis, Janssen-Cilag, Roche, Novo Nordisk và Bayer Schering đã áp dụng các chương trình RWM. II.2 Sự đa dạng trong hệ thống phân phối của một số quốc gia EU II.2.1 UK Các nhà bán buôn chính ở Anh là Celesio, Alliance Healthcare, Phoenix và Mawdsley-Brooks. 10
  • 11. Bán buôn thường cung cấp lên đến một nửa hoặc hơn về lợi nhuận (12,5%) cho các thuốc thương mại. Bán buôn quốc gia chiếm phần lớn trên thị trường Dược phẩm (93%), trong khi bán buôn trong khu vực chiếm thiểu số. Tuy nhiên, khoảng 11% thuốc được cung cấp bởi nhà bán buôn ngắn hạn (GIRP Database, 2010). Các mô hình phân phối bán buôn đã thay đổi trong 4-5 năm qua với sự phát triển của các chi nhánh và giảm sự dàn xếp trước của các nhà bán buôn. Như một kết quả, dòng bán buôn dài hạn đang giảm và bán buôn đường ngắn thì đang có lợi thế. UK là một trong những chính phủ cho phép giảm giá từ bán buôn đến các hiệu thuốc, cho phép các chuỗi cung ứng và các quyền sở hữu phi dược, ít kiểm soát sự cho thuê . Hơn nữa, hầu hết các nhà thuốc cung cấp dịch vụ bổ sung như kiểm tra đường huyết và ngừa thai khẩn cấp, đôi khi miễn phí cho các bệnh nhân. II.2.2 Hy lạp Năm nhà bán buôn lớn nhất ở Hy Lạp là Alapis SA, Cipfa Salonica, Stroumsas I SA, Prosyfape và Synetairismos Piraeus. Khoảng 15% các loại thuốc không qua các nhà bán buôn và được phân phối trực tiếp đến các nhà thuốc, chiếm tỷ lệ cao nhất giữa các nước thành viên (Cơ sở dữ liệu GIRP, 2010). Bán buôn dường như khó phát triển, do có nguồn gốc từ những đặc thù địa lý của đất nước (trên 65% là núi và con đường tiếp cận khá khó khăn; có hàng ngàn hòn đảo, trong đó có nhiều nơi chỉ có số ít dân sinh sống), mặc dù gần đây các chính sách phát triển và đầu tư hạ tầng đã được đưa vào. Quyền sở hữu nhà thuốc vẫn còn rất hạn chế, chỉ có dược sĩ mới được phép là chủ sở hữu, không có chuỗi cung ứng nào khác được phép và có quy định nghiêm ngặt, dù rằng đây là đất nước có nhà thuốc dày đặc nhất trong EU. Các hiệu thuốc chỉ được phép cấp thuốc theo toa và những nhóm không phải là 11
  • 12. thuốc, bao gồm thực phẩm chức năng. Dựa trên các cuộc điều tra các nhà bán buôn, một phần đáng kể lợi nhuận của họ (khoảng 2/3) bị chuyển giao qua chiết khấu cho các hiệu thuốc. Các hiệu thuốc cũng đã hợp tác với nhau, tức là hình thành thỏa thuận với nhau để họ có thể có được mức giá hợp lý từ các nhà cung cấp thuốc men. II.2.3 Thụy Điển Hai nhà bán buôn chính ở Thụy Điển là Tamra và KID - chiếm 95% thị phần (không tồn tại bán buôn khu vực). Nó có duy nhất 1 kênh phân phối hệ thống, mô hình tổ chức phân phối bán buôn này chỉ có thể được tìm thấy ở Thụy Điển và Phần Lan. Trong hệ thống kênh, bán buôn độc quyền có quyền phân phối thuốc chữa bệnh cho một nhà sản xuất. Đã chứng minh được rằng bán buôn tại các hệ thống kênh duy nhất có một sức mạnh thị trường mạnh hơn so với hệ thống đa kênh (ÖBIG 2003). Điều này có thể ảnh hưởng đến giá cả và làm dẫn đến thiếu cạnh tranh trong lĩnh vực này. Thụy Điển là một trong số ít các quốc gia cho phép phân phối trên internet, Từ năm 1971 đến năm 2009, nhà nước Thụy Điển sở hữu tất cả các hiệu thuốc, tức là chỉ có một chuỗi nhà thuốc nhà nước ("Apoteket") tồn tại. Thụy Điển là một trong số ít các nước trên toàn thế giới độc quyền dược phẩm. Nhiều nỗ lực đã được thực hiện để từ bỏ sự độc quyền, nhưng không thành công. Thêm vào đó, sự độc quyền dược phẩm của Thụy Điển đã bị thách thức bởi Ủy ban Châu Âu. Sau cuộc tổng tuyển cử năm 2006, Chính phủ quyết định thành lập một ủy ban mới nhằm bãi bỏ các quy định trong ngành dược vào năm 2009. Vào tháng Bảy năm 2009, quy định mới được phát triển và bắt đầu có hiệu lực. Kể từ đó bất kì ai cũng có thể sở hữu một nhà thuốc, ngoại trừ người kê đơn và các công ty dược phẩm. Một số chuỗi cung ứng cũng đã bước vào thị trường này. Một số thuốc do chính phủ sở hữu vẫn còn được quản lí trong một hệ thống nhượng quyền thương mại. Hai DocMorris pharmacies đã xuất hiện ở Thụy Điển và một số chuỗi cung ứng thực phẩm cũng sở hữu các hiệu thuốc. 12
  • 13. Tháng 6 năm 2010 khoảng 50% số thuốc nhà nước đã được bán cho các chủ sở hữu khác và 50% còn lại vẫn đang và tiếp tục được kiểm soát. Các mục tiêu của sự buông lỏng ở Thụy Điển, mà một số chuyên gia thích đề cập đến là "tái điều chỉnh", để tăng khả năng tiếp cận (để kéo dài thời gian mở cửa), Trong số các mục tiêu và nhiệm vụ do chính phủ Thụy Điển là Lợi ích chi nhánh (TLV) của nha khoa và Dược phẩm mà phụ trách việc này cũng là để điều chỉnh nhà thuốc / biên độ bán lẻ. II.2.4 Tây ban nha Năm nhà bán buôn lớn nhất ở Tây Ban Nha là Cofares, Alliance Healthcare, Hefame, Cecofar và Federación. Bán buôn khu vực (55 công ty) chiếm phần lớn nhất của thị trường cổ phiếu ở mức 58%, so với thành viên khác. Bán buôn quốc gia là thiểu số, nhưng chiếm vị trí là các nhà phân phối chính (GIRP 2010). Hầu hết các nhà bán buôn khu vực thuộc sở hữu của dược sĩ liên doanh, kiểm soát 75% thị trường; chỉ một bán buôn thuộc sở hữu của một tổ chức nước ngoài (SAFA, 14% thị phần). Có một số hạn chế trong hoạt động của các kênh phân phối, như không có tích hợp theo chiều dọc hoặc ngang - tất cả các nhà thuốc được sở hữu bởi dược sĩ và không có thuốc là một phần của một chuỗi cung ứng dài (ÖBIG, 2006). Tuy nhiên, có các nhóm mua hình thành (khoảng 25 nhóm, mỗi nhóm có 50 thành viên) để giúp nhau về giá mua. Hơn nữa, thị trường đang rất phân mảnh (thể hiện bằng thống trị của nhà bán buôn khu vực) phần nào phản ánh cơ cấu tổ chức của đất nước với sự nhấn mạnh vào các cộng đồng tự trị (khu vực). Số nhà thuốc trên đầu người đã tăng đáng kể trong thập kỷ qua. III. Hệ thống phân phối thuốc ở Hoa Kỳ Hệ thống phân phối thuốc có 3 nhà buôn lớn, chiếm 90% thị trường. Ngoài ra, có nhiều chỗ bán nhỏ, những người có thể có đầy đủ dòng sản phẩm hoặc một phần, có thể hoặc không thể bán trên toàn quốc hoặc khu vực. Một số trong những người bán sỉ tập trung vào thị trường bán buôn " thứ cấp", tức là người mua lựa chọn các sản phẩm thuốc từ người bán sỉ và họ bán lại cho các nhà bán buôn khác , bao gồm cả bán buôn 13
  • 14. lớn , cũng như các nhà thuốc. Họ thường mua sản phẩm thuốc giảm giá. Có nhiều lý do tại sao bán hàng từ một người bán buôn khác có thể mang lại lợi ích người tiêu dùng. Có thể bao gồm: • Lợi dụng giảm giá có sẵn trên một số sản phẩm thuốc hợp pháp (ví dụ khi một nhà sản xuất hoặc người bán buôn có tình trạng trữ hàng quá nhiều tạm thời hoặc mua sản phẩm quá nhiều dựa vào suy đoán rằng các nhà sản xuất sẽ tăng giá) • Khối lượng giao dịch thấp ( ví dụ, liên quan đến các loại thuốc chỉ được sử dụng thỉnh thoảng đối với các trường hợp đặc biệt) • Quay vòng nhanh (ví dụ, cho phép một người bán buôn hoặc nhà thuốc để đáp ứng sự gia tăng tạm thời và bất ngờ trong nhu cầu về một loại thuốc) • Bán cho một khu vực ở xa (ví dụ như , bán hàng cho một cộng đồng nhỏ ở nông thôn). Hình mô tả mô hình phân phối thuốc tại Hoa Kỳ Mô hình phân phối thuốc 14
  • 15. Hình trên mô tả ba mô hình cho thấy sự chuyển động của thuốc thông qua hệ thống phân phối thuốc của Hoa Kỳ. ( Các đường chấm chấm chỉ tiềm năng bán hàng bất hợp pháp . ) 1. Các nhà sản xuất bán trực tiếp cho điểm bán lẻ. 2. Các nhà sản xuất bán cho người bán buôn . Người bán buôn hoặc bán cho nhà đóng gói lại hoặc bán cho điểm bán lẻ, và các điểm bán lẻ bán lại cho bán buôn hoặc bán lẻ. 3. Nhà sản xuất bán cho người bán buôn hoặc các nguồn thuốc khác như dược chế, các tiệm thuốc đã đóng cửa , hoặc thị trường nước ngoài. Các nguồn thuốc khác bán cho người bán buôn hoặc bán có khả năng bất hợp pháp để bán cho người bán buôn khác. Hoặc là người bán buôn bán cho các nhà đóng gói lại hoặc điểm bán lẻ . Các nhà bán lẻ có thể bán bất hợp pháp cho người bán buôn. Trong tình huống đơn giản nhất, các nhà sản xuất bán trực tiếp cho người bán lẻ. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, có thể có một hoặc nhiều hơn bán buôn, hoặc thậm chí là một nhà đóng gói lại, người xử lý thuốc trước khi nó đến các điểm bán lẻ. Đó là trong các bước trung gian, đặc biệt là khi những người bán buôn hay nhà đóng gói có được sản phẩm từ các nguồn khác hơn nhà sản xuất ban đầu, đây những cơ hội lớn nhất để làm ảnh hưởng đến sự an toàn của hệ thống phân phối tại Hoa Kỳ. 15