SlideShare uma empresa Scribd logo
1 de 72
Baixar para ler offline
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
--------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Đề tài:
PHÂN TÍCH QUY TRÌNH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
ĐƠN HÀNG VÀ THỰC HIỆN THỦ TỤC NHẬP KHẨU
ĐỐI VƠI HÀNG GIA CÔNG XUẤT KHẨU VÀ SẢN
XUẤT
XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HUẾ
PHẠM HỮU QUÂN
KHÓA HỌC: 2013 – 2017
T
r
ư
ơ
̀
n
g
Đ
a
̣
i
h
o
̣
c
K
i
n
h
t
ê
́
H
u
ê
́
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
--------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Đề tài:
PHÂN TÍCH QUY TRÌNH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
ĐƠN HÀNG VÀ THỰC HIỆN THỦ TỤC NHẬP KHẨU
ĐỐI VƠI HÀNG GIA CÔNG XUẤT KHẨU VÀ SẢN
XUẤT
XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HUẾ
Sinh viên thực hiện: Giáo viên hướng dẫn:
Phạm Hữu Quân ThS. Hồ Khánh Ngọc Bích
Lớp: K47 Marketing
Niên khóa: 2013 - 2017
Huế, tháng 5 năm 2017
T
r
ư
ơ
̀
n
g
Đ
a
̣
i
h
o
̣
c
K
i
n
h
t
ê
́
H
u
ê
́
Lời Cảm Ơn
Để hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp
ngày hôm nay, ngoài sự cố gắng nỗ lực của
bản thân, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành
đến quý Thầy giáo, Cô giáo trong trường Đại
Học Kinh Tế Huế đã tận tình giảng dạy,
truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu
trong suốt quá trình học tập tại trường.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu
sắc đến cô giáo, Th.Sĩ Hồ Khánh Ngọc Bích,
người đã trực tiếp hướng dẫn, nhiệt tình
giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình
làm khóa luận này. Qua đây tôi cũng xin chân
thành cảm ơn đến ban lãnh đạo, các anh, chị
ở công ty cổ phần Dệ̣t may Huế́ nói chung và
phòng ban Kế hoạch – Xuất nhập khẩu nói
riêng đã hướng dẫn, chỉ bảo tận tình trong
suốt quá trình tôi thực tập tại công ty, đã
tạo điều kiện để tôi thực hiện phỏng vấn,
thu thập số liệu phục vụ cho việc nghiên cứu
đề tài tốt nghiệp này. Đặc biệt đã tạo điều
kiện để tôi có cơ hội tiếp xúc với môi
trường doanh nghiệp thực tế, giúp tôi tích
lũy được nhiều kiến thức, kinh nghiệm quý
báu làm hành trang giúp tôi tự tin hơn về
bản thân sau khi ra trường. Cuối cùng, tôi
xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè,
những người đã luôn bên cạnh động viên, chia
sẻ và giúp đỡ tận tình, đóng góp ý kiến
trong quá trình hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp này.
Bên cạnh đó, do hạn chế́ về̀ mặ̣t đủ
kinh nghiệm thực tiễn cũng như kiến thức
chuyên môn, thời gian nghiên cứu còn hạn chế
nên đề tài nghiên cứu không tránh khỏi những
T
r
ư
ơ
̀
n
g
Đ
a
̣
i
h
o
̣
c
K
i
n
h
t
ê
́
H
u
ê
́
sai sót. Những ý kiến đóng góp của quý Thầy
Cô và bạn bè là nguồn độ̣ng lự̣c lớ́n để đề
tài nghiên cứu được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
Huế, tháng 4 năm
2017
Sinh viên thực hiện
Phạm Hữu Quân
T
r
ư
ơ
̀
n
g
Đ
a
̣
i
h
o
̣
c
K
i
n
h
t
ê
́
H
u
ê
́
MỤC LỤC
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài:.....................................................................................................1
2 Mục tiêu nghiên cứu: ................................................................................................2
3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:............................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu: ........................................................................................3
5 Cấu trúc đề tài nghiên cứu: .......................................................................................4
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..............................................5
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU......................................5
1.1. Cơ sở lý luận: ........................................................................................................5
1.1.1. Gia công xuất khẩu và sản xuất xuất khẩu: ....................................................5
1.1.1.1. Gia công xuất khẩu:..................................................................................5
1.1.1.2. Sự khác biệt giữa SXXK và GCXK:.......................................................7
1.1.2. Nhập khẩu và hồ sơ nhập khẩu đối với hàng sản xuất xuất khẩu :................8
1.1.2.1. Nhập khẩu: ...............................................................................................8
1.1.2.2. Các hình thức nhập khẩu:........................................................................8
1.1.2.3. Bộ hồ sơ nhập khẩu đối với hàng sản xuất xuất khẩu :.........................10
1.2. Cơ sở thực tiễn: ...................................................................................................11
1.2.1. Tổng quan sự phát triển ngành dệt may Việt Nam:......................................11
1.2.2. Đặc trưng ngành may mặc:..........................................................................15
1.2.3. Tình hình ngành Dệt may hiện nay: ............................................................15
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH QUY TRÌNH TRIỂN KHAI ĐƠN HÀNG VÀ THỰC
HIỆN THỦ TỤC NHẬP KHẨU ĐỐI VỚI HÀNG SẢN XUẤT XUẤT KHẨU VÀ
GIA CÔNG XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HUẾ.............19
2.1. Khái quát về công ty cổ phần Dệt may Huế: ......................................................19
2.1.1. Giới thiệu về công ty: ...................................................................................19
2.1.2. Lịch sử hình thành: .......................................................................................19
2.1.3. Tầm nhìn, sứ mệnh, giá trị cốt lõi, triết lý kinh doanh, slogan của công ty: 20
2.1.3.1. Tầm nhìn công ty:...................................................................................20
2.1.3.2. Sứ mệnh của Huegatex:..........................................................................20
2.1.3.3. Giá trị cốt lõi công ty: ............................................................................20
2.1.3.4. Triết lý kinh doanh:................................................................................21
2.1.3.5. Slogan:....................................................................................................21
2.1.4. Mục tiêu, chiến lược của công ty:.................................................................21
2.1.4.1. Chiến lược: .............................................................................................21
T
r
ư
ơ
̀
n
g
Đ
a
̣
i
h
o
̣
c
K
i
n
h
t
ê
́
H
u
ê
́
2.1.4.2. Mục tiêu:................................................................................................21
2.1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty: ................................................22
2.1.6. Tình hình lao động của công ty: ...................................................................24
2.1.7. Tình hình tài chính:.......................................................................................24
2.1.8. Mô hình quản trị, tổ chức kinh doanh và bộ máy quản lý............................25
2.2. Phân tích quy trình triển khai đơn hàng tại công ty cổ phần Dệt may Huế:......27
2.2.1. Sơ đồ bộ máy phòng ban: .............................................................................27
2.2.2. Quy trình triển khai đơn hàng tại công ty cổ phần Dệt may Huế:................32
2.2.2.1. Quy trình xem xét và nhận đơn hàng: ....................................................33
2.2.2.2. Quy trình lập và theo dõi kế hoạch sản xuất:.........................................37
2.2.2.3. Quy trình triển khai và thực hiện đơn hàng: ..........................................40
2.2.2.4. Quy trình thực hiện thủ tục nhập khẩu đối với hàng GCXK và SXXK:43
2.3. Tình hình thực hiện thủ tục nhập khẩu đối với một số đơn hàng do phòng KH –
XNK thực hiện:..........................................................................................................44
2.3.1. Đối với đơn hàng gia công xuất khẩu:..........................................................45
2.3.2. Đối với hàng sản xuất xuất khẩu: .................................................................50
2.3.2.1. Thanh toán bằng L/C:.............................................................................50
2.3.2.2. Thanh toán trực tiếp: ..............................................................................51
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP CẢI THIỆN HIỆU QUẢ TRONG QUÁ TRÌNH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐƠN HÀNG VÀ THỦ TỤC GIAO HÀNG.............53
3.1. Mục tiêu chất lượng của công ty:........................................................................53
3.2. Kế hoạch thực hiện mục tiêu:..............................................................................53
3.2.1. Về thiết bị: ....................................................................................................53
3.2.2. Về con người: ...............................................................................................53
3.3. Phân tích môi trường kinh doanh:.......................................................................54
3.3.1. Điểm mạnh:...................................................................................................54
3.3.2. Điểm yếu:......................................................................................................54
3.3.3. Cơ hội: ..........................................................................................................54
3.3.4. Thách thức: ...................................................................................................55
3.3. Đánh giá rủi ro quá trình thực hiện thủ tục giao hàng: .......................................55
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................61
3.1. Kết luận:..............................................................................................................61
3.2. Kiến nghị:............................................................................................................61
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................63
T
r
ư
ơ
̀
n
g
Đ
a
̣
i
h
o
̣
c
K
i
n
h
t
ê
́
H
u
ê
́
DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
1. NK Nhập khẩu
2. XK Xuất khẩu
3. SXXK Sản xuất xuất khẩu
4. GCXK Gia công xuất khẩu
5. NVL Nguyên vật liệu
6. KHXNK Kế hoạch - Xuất nhập khẩu
7. CM Chi phí cắt, may và đóng gói hoàn chỉnh
8. TT Điện chuyển tiền
9. BC Xác nhận đơn hàng
10. PDM Tài liệu hướng dẫn quy cách kỹ thuật may của sản phẩm
11. QLCL Quản lý chất lượng
12. CO Chứng nhận xuất xứ
12. L/C Thư tín dụng (Letter of Credit)
13. PO Đơn hàng (Purchase Order)
14. PI Hóa đơn sơ khởi (Proforma Invoice)
15. ETD Ngày tàu chạy tại cảng đi (Estimated Time Departure)
16. ETA Ngày tàu cập bến tại cảng đến (Estimated Time Arrival)
T
r
ư
ơ
̀
n
g
Đ
a
̣
i
h
o
̣
c
K
i
n
h
t
ê
́
H
u
ê
́
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm 2015 ..........................22
công ty CP Dệt May Huế...............................................................................................22
Bảng 2.2: Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh công ty cổ phần Dệt may Huế.......23
Bảng 2.3: Tình hình lao động tại công ty cổ phần Dệt may Huế năm 2015 .................24
Bảng 2.4: Tình hình tài chính của công ty cổ phần Dệt may Huế giai đoạn 2014 - 2015....24
T
r
ư
ơ
̀
n
g
Đ
a
̣
i
h
o
̣
c
K
i
n
h
t
ê
́
H
u
ê
́
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ HÌNH ẢNH
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Mô hình quản trị, tổ chức kinh doanh và bộ máy quản lý ...........................26
Sơ đồ 2.2. Bộ máy phòng ban Kế hoạch – Xuất nhập khẩu.........................................27
Sơ đồ 2.3. Quy trình triển khai đơn hàng tại công ty Cổ phần Dệt may Huế. ..............32
Sơ đồ 2.4. Quy trình xem xét và nhận đơn hàng tại công ty cổ phần Dệt May ............33
Sơ đồ 2.5. Quy trình lập và theo dõi kế hoạch sản xuất tại công ty CP Dệt May Huế .37
Sơ đồ 2.6. Quy trình triển khai và thực hiện đơn hàng tại công ty CP Dệt may Huế ...40
Sơ đồ 2.7. Quy trình thanh toán lô hàng bằng L/C........................................................50
Sơ đồ 2.8. Quy trình thanh toán cho lô hàng trả trước.................................................52
Sơ đồ 2.9. Quy trình thanh toán cho lô hàng trả sau. ...................................................52
HÌNH ẢNH
Hình 1.1. Kim ngạch xuất khẩu dệt may Việt Nam (tỷ USD) và tốc độ tăng trưởng...12
Hình 2.1. Hóa đơn thương mại......................................................................................45
Hình 2.2. Phiếu đóng gói...............................................................................................46
Hình 2.3. Vận đơn (đường biển hoặc đường hàng không)............................................47
Hình 2.4. Phần mềm hệ thống quản lý sản xuất xuất khẩu SOFTECH – ECS ............48
Hình 2.5. Tờ khai hàng hóa nhập khẩu (Đối với hàng nhập khẩu) ...............................49
T
r
ư
ơ
̀
n
g
Đ
a
̣
i
h
o
̣
c
K
i
n
h
t
ê
́
H
u
ê
́
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Khánh Ngọc Bích
SVTH: Phạm Hữu Quân - Lớp: K47 Marketing 1
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài:
Trong xu thế toàn cầu hóa hội nhập, các quốc gia trên thế giới từ các cường
quốc hùng mạnh với nền kinh tế phát triển cho đến những quốc gia đang phát triển thì
công tác thúc đẩy xuất nhập khẩu vẫn là việc làm tất yếu. Nó chính là nhân tố quan
trọng quyết định đến sự tiến bộ của mỗi quốc gia, xuất khẩu là cơ sở của nhập khẩu, là
hoạt động kinh doanh để đem lại lợi ích lớn, là phương tiện thúc đẩy kinh tế phát triển.
Việt Nam là một quốc gia đang phát triển, đang trong tiến trình công nghiệp
hóa – hiện đại hóa đất nước thì ngành Dệt may là một trong những ngành đóng vai trò
không thể thiếu trong công cuộc đưa đất nước phát triển đi lên xã hội chủ nghĩa. Bên
cạnh việc cung cấp hàng hóa cho nhu cầu trong nước, ngành dệt may đã vươn ra thị
trường quốc tế và giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế của Việt Nam. Đối với Việt
Nam, tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa cả nước trong 2015 đạt 162,11 tỷ USD,
trong đó tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của cả nước trong năm 2015 chiếm
22,81 tỷ USD (Nguồn:Theo báo cáo thường niên năm 2015 - tập đoàn Dệt may Việt
Nam - công ty cổ phần Dệt may Huế) . Hiện nay, Việt Nam đang nỗ lực đẩy mạnh việc
xuất khẩu cùng với sự uy tín trên thị trường và mối quan hệ hợp tác với bạn bè thế
giới, hứa hẹn đặt kì vọng mạnh mẽ của ngành Dệt may trong tương lai.
Thừa Thiên Huế cũng là một trong những tỉnh thành trọng điểm của miền trung
khai thác ngành Dệt hiệu quả, trong đó phải kể đến Công ty cổ phẩn Dệt may Huế . Để
có được vị thế hôm nay là 1 quá trình nỗ lực, tâm huyết, phấn đấu của toàn bộ ban lãnh
đạo công ty cùng toàn thể nhân viên đem lại sức mạnh đoàn kết đạt mọi mục tiêu đề
ra. Qua đó, doanh nghiệp càng phải chứng tỏ được uy tín và trách nhiệm của mình, thể
hiện qua sự chăm chút, kĩ lưỡng đến từng đơn đặt hàng, từng sản phẩm để xuất khẩu
cũng như việc kinh doanh sản phẩm của công ty sao cho đạt hiệu quả cao nhất.
Sự chăm chút, tỉ mỉ cho từng đơn hàng mà công ty nhận được là cả một quá
trình mang tính logic và có kỷ luật cao, mà điển hình thể hiện qua quy trình triển khai
thực hiện đơn hàng của doanh nghiệp. Cụ thể quy trình triển khai thực hiện đơn hàng
của công ty cổ phần Dệt may Huế được thông qua các công đoạn: Quy trình xem xét
nhận đơn hàng – Quy trình lập và theo dõi kế hoạch sản xuất - Quy trình triển khai
thực hiện và theo dõi đơn hàng – Quy trình thực hiện các thủ tục XNK. Thực chất đây
T
r
ư
ơ
̀
n
g
Đ
a
̣
i
h
o
̣
c
K
i
n
h
t
ê
́
H
u
ê
́
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Khánh Ngọc Bích
SVTH: Phạm Hữu Quân - Lớp: K47 Marketing 2
là 1 quy trình có mối quan hệ chặt chẽ đòi hỏi sự gắn kết phối hợp giữa những phòng
ban liên quan.
Nhận thấy vai trò quan trọng của quy trình thực hiện các thủ tục xuất nhập
khẩu, đặc biệt là các công đoạn làm thủ tục nhập khẩu đối với các mặt hàng gia công
và sản xuất để xuất khẩu của doanh nghiệp, tôi quyết định lựa chọn đề tài “Phân tích
quy trình triển khai thực hiện đơn hàng và thực hiện thủ tục nhập khẩu đối với
hàng Gia công xuất khẩu và Sản xuất xuất khẩu tại công ty cổ phần Dệt may
Huế” để làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
2 Mục tiêu nghiên cứu:
2.1 Mục tiêu chung:
Tiếp cận quy trình triển khai đơn hàng tại doanh nghiệp, qua đó có cái nhìn
tổng quan hơn về các quy trình đặc biệt là quy trình thực hiện thủ tục nhập khẩu tại
công ty cổ phần Dệt may Huế.
2.2 Mục tiêu cụ thể:
- Làm rõ những vấn đề cơ bản liên quan đến hoạt động kinh doanh nhập khẩu
hàng gia công, sản xuất xuất khẩu các hình thức gia công và phương thức gia công tại
doanh nghiệp.
- Tìm hiểu phân tích quy trình triển khai thực hiện đơn hàng tại doanh nghiệp.
- Đánh giá quy trình thực hiện các thủ tục xuất nhập khẩu nói chung thông qua
việc nhận biết các khó khăn, giải pháp cải thiện rủi ro có thể xảy ra trong quá trình
thực hiện thủ tục nhập khẩu tại doanh nghiệp.
3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
3.1 Đối tượng nghiên cứu:
- Quy trình thực hiện thủ tục XNK cho đơn hàng sản xuất xuất khẩu và gia
công xuất khẩu tại công ty cổ phần Dệt may Huế.
- Quy trình thực hiện thủ tục NK cho đơn hàng sản xuất xuất khẩu và gia công
xuất khẩu tại công ty cổ phần Dệt may Huế.
3.2 Phạm vi nghiên cứu:
+ Nội dung:
o Các vấn đề về lý thuyết xuất nhập khẩu, các quy định, chính sách, các thông
báo nội bộ chuyên sâu về vấn đề nghiên cứu.
T
r
ư
ơ
̀
n
g
Đ
a
̣
i
h
o
̣
c
K
i
n
h
t
ê
́
H
u
ê
́
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Khánh Ngọc Bích
SVTH: Phạm Hữu Quân - Lớp: K47 Marketing 3
o Các hình thức gia công, đơn hàng, các phương thức triển khai, quản lý đơn
hàng và quy trình triển khai đơn hàng.
o Quy trình thực hiện, các phương thức khai báo, triển khai đơn hàng thông
qua khai báo trực tuyến.
+ Thời gian: Từ 6/2/2017 – 15/4/2017
+ Không gian: Công ty cổ phần Dệt may Huế - tỉnh Thừa Thiên Huế.
4. Phương pháp nghiên cứu:
4.1 Phương pháp thu thập dữ liệu:
+ Nguồn dữ liệu thứ cấp:
- Tài liệu về những lý thuyết liên quan đến các vấn đề cần nghiên cứu, các
mục đích cần đạt được, phạm vi áp dụng trong nội bộ công ty, hệ thống tài liệu tham
khảo và các nội dung quy trình.
- Các báo cáo, thống kê về các số liệu thu thập về doanh thu, nhân công lao
động, tình hình tài chính, nguồn vốn và các tiêu hao trong quá trình thực hiện quy
trình....
- Các dữ liệu về nội bộ công ty, bối cảnh công ty, sơ đồ chức năng các
phòng ban, phân công nhiệm vụ trách nhiệm của các thành viên trong phòng ban
XNK về các thủ thục thực hiện quy trình NK nói riêng và quy trình thực hiện các
thủ tục XNK nói chung.
- Các khóa luận tham khảo , các bài viết giáo trình trên mạng internet liên
quan đến ngành dệt may và xuất nhập khẩu.
+ Nguồn dữ liệu sơ cấp:
- Các tài liệu trong quá trình thực tập thu thập được từ các nhân viên, những
phân tích nhỏ về vấn đề liên quan được các anh chị trong phòng ban chia sẻ cho đề tài.
- Các dữ liệu điều tra thu thập được trên bảng đánh giá và các dữ liệu thu thập
được từ quá trình thực tập tại doanh nghiệp.
4.2 Phương pháp phân tích số liệu:
- Phương pháp thống kê mô tả: Dựa trên cơ sở những dữ liệu đã thu thập
được và các nguồn tài liệu cung cấp, vận dụng với các phân tích thống kê các chỉ tiêu
đánh giá về giá thành, chi phí, doanh thu đạt được để phân tích quy trình thực hiện các
T
r
ư
ơ
̀
n
g
Đ
a
̣
i
h
o
̣
c
K
i
n
h
t
ê
́
H
u
ê
́
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Khánh Ngọc Bích
SVTH: Phạm Hữu Quân - Lớp: K47 Marketing 4
thủ tục xuất nhập khẩu, quy trình thực hiện thủ tục nhập khẩu đối với hàng Gia công
xuất khẩu và Sản xuất xuất khẩu của công ty.
- Nghiên cứu định tính: Áp dụng kỹ thuật phỏng vấn sâu, trao đổi trực tiếp với
trưởng phòng Kế hoạch – Xuất nhập khẩu về các vấn đề liên quan tới quy trình, các
bước giải quyết, xử lý, các trường hợp ngoại lệ, các khó khăn gặp phải, cũng như cách
khắc phục vấn đề mà công ty hiện áp dụng v.v…
5 Cấu trúc đề tài nghiên cứu:
Phần 1: Đặt vấn đề
Phần 2: Nội dung và kết quả nghiên cứu
Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Đánh giá thực trạng quy trình triển khai đơn hàng và thực hiện thủ
tục nhập khẩu đối với hàng sản xuất xuất khẩu và gia công xuất khẩu tại công ty cổ
phần Dệt may Huế.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quy trình triển khai thực hiện đơn hàng và thủ
tục giao hàng.
Phần 3: Kết luận và kiến nghị
T
r
ư
ơ
̀
n
g
Đ
a
̣
i
h
o
̣
c
K
i
n
h
t
ê
́
H
u
ê
́
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Khánh Ngọc Bích
SVTH: Phạm Hữu Quân - Lớp: K47 Marketing 5
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận:
1.1.1. Gia công xuất khẩu và sản xuất xuất khẩu:
1.1.1.1. Gia công xuất khẩu:
Gia công xuất khẩu (gia công quốc tế) là gì ?
Theo Trần Văn Hòe (2009): “Gia công xuất khẩu (gia công quốc tế) là một
phương thức khá phổ biến trong buôn bán ngoại thương của nhiều nước trên thế giới.
Có nhiều khái niệm khác nhau về Gia công quốc tế, nhưng theo cách hiểu chung nhất
thì gia công quốc tế là hoạt động kinh doanh thương mại trong đó một bên (gọi là bên
nhận gia công ) nhập khẩu nguyên liệu hoặc bán thành phẩm của một bên khác (gọi là
bên đặt gia công) để chế biến thành ra thành phẩm, giao lại cho bên đặt gia công và
nhận thù lao(gọi là phí gia công)”.
Trong hoạt động gia công quốc tế, hoạt động xuất nhập khẩu gắn liền với hoạt
động sản xuất. Như vậy, gia công quốc tế cải tiến các thuộc tính riêng của đối tượng
lao động (nguyên liệu hoặc bán thành phẩm ) nhằm tạo cho sản phẩm một giá trị sử
dụng nào đó. Bên đặt gia công có thể giao toàn bộ nguyên vật liệu hoặc chỉ nguyên vật
liệu chính hoặc bán thành phẩm có khi gồm cả máy móc thiết bị, chuyên gia cho bên
nhận gia công. Trong trường hợp không giao nhận nguyên vật liệu chính thì bên đặt
gia công có thể chỉ định cho bên kia mua nguyên vật liệu ở một địa điểm nào đó với
giá cả được ấn định từ trước hoặc thanh toán thực tế trên hoá đơn. Còn bên nhận gia
công có nghĩa vụ tiếp nhận hoặc mua nguyên vật liệu sau đó tiến hành gia công, sản
xuất theo đúng yêu cầu của bên đặt gia công cả về số lượng chủng loại, mẫu mã, thời
gian. Sau khi hoàn thành quá trình gia công thì giao lại thành phẩm cho bên đặt gia
công và nhận một khoản phí gia công theo thoả thuận từ trước. Các yếu tố sản xuất có
thể đưa vào thông qua nhập khẩu để phục vụ quá trình gia công. Hàng hoá sản xuất ra
không phải để tiêu dùng trong nước mà để xuất khẩu thu ngoại tệ chênh lệch giá phụ
liệu cung cấp tiền công và chi phí khác đem lại. Thực chất gia công xuất khẩu là hình
thức xuất khẩu lao động nhưng là lao động dưới dạng sử dụng thể hiện trong hàng hoá
chứ không phải xuất khẩu nhân công ra nước ngoài.
T
r
ư
ơ
̀
n
g
Đ
a
̣
i
h
o
̣
c
K
i
n
h
t
ê
́
H
u
ê
́
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Khánh Ngọc Bích
SVTH: Phạm Hữu Quân - Lớp: K47 Marketing 6
Đặc điểm của hoạt động gia công xuất khẩu:
Trong gia công quốc tế thì hoạt động xuất nhập khẩu gắn liền với hoạt động sản
xuất. Mối quan hệ giữa bên đặt gia công và bên nhận gia công có mối quan hệ chặt chẽ
và được quy định rõ trong hợp đồng gia công, trong đó quy định rõ nhiệm vụ, trách
nhiệm, quyền lợi của mỗi bên.
Trong quan hệ hợp đồng gia công thì bên nhận gia công chịu mọi trách nhiệm
về các chi phí phát sinh và những rủi ro có thể xảy ra trong quá trình sản xuất.
Sau khi thực hiện đầy đủ những trách nhiệm được quy định trong hợp đồng gia
công thì bên nhận gia công sẽ nhận được một khoản tiền gọi là phí gia công còn bên
đặt gia công sẽ mua lại toàn bộ thành phẩm được sản xuất ra trong quá trình gia công.
Trong hợp đồng gia công, người ta sẽ quy định rõ các điều kiện thương mại,
thành phẩm, nguyên liệu cấu thành, giá cả gia công, nghiệm thu, thanh toán và hình
thức giao hàng v.v…
Thực chất gia công quốc tế là hình thức xuất khẩu lao động nhưng là lao động
dưới dạng sử dụng thể hiện trong hàng hoá chứ không phải xuất khẩu nhân công ra
nước ngoài.
(Nguồn:voer.edu.vn/khai-niem-dac-diem-vai-tro-cua-gia-cong-xuat-khau, 2017)
Vai trò của hoạt động gia công
 Đối với nước đặt gia công
- Việc đặt gia công đối với các nước nhận gia công hàng hóa thì sẽ giúp khai
thác tối đa được nguồn lao động dồi dào.
- Có cơ hội chuyển giao công nghệ để kiếm lời
- Phù hợp với cơ cấu đặc điểm của mỗi quốc gia, sử dụng nguồn lực hợp lý trong
việc đầu tư phát triển sản phẩm mới thay vì sử dụng nguồn lực để gia công các mặt hàng.
 Đối với nước nhận gia công
- Góp phần từng bước tham gia vào quá trình phân công lao động quốc tế, khai
thác có hiệu quả lợi thế so sánh. Thông qua phương thức gia công quốc tế mà các nước
kém phát triển với khả năng sản xuất hạn chế có cơ hội tham gia vào phân công lao
động quốc tế, khai thác được nguồn tài nguyên đặc biệt là giải quyết được vấn đề việc
làm cho xã hội. Đặc gia công quốc tế không những cho phép chuyên môn hoá với từng
sản phẩm nhất định mà chuyên môn hoá trong từng công đoạn, từng chi tiết sản phẩm.
T
r
ư
ơ
̀
n
g
Đ
a
̣
i
h
o
̣
c
K
i
n
h
t
ê
́
H
u
ê
́
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Khánh Ngọc Bích
SVTH: Phạm Hữu Quân - Lớp: K47 Marketing 7
- Tạo điều kiện để từng bước thiết lập nền công nghiệp hiện đại và quốc tế hoá.
- Chuyển dịch cơ cấu công nghhiệp theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá.
- Nâng cao tay nghề người lao động và tạo dựng đội nguz quản lý có kiến thức
và kinh nghiệm trong việc tham gia kinh doanh trên thị trường quốc tế và quản lý nền
công nghiệp hiện đại
- Tiếp thu những công nghệ quản lý và công nghệ sản xuất hiện đại thông qua
chuyển giao công nghệ.
(Nguồn: voer.edu.vn/khai-niem-dac-diem-vai-tro-cua-gia-cong-xuat-khau, 2017)
1.1.1.2. Sự khác biệt giữa SXXK và GCXK:
SXXK là hình thức nhập nguyên liệu về để sản xuất xuất khẩu trong đó bên bán
nguyên liệu khác với bên mua sản phẩm tức là có hai hợp đồng là hợp đồng nhập
nguyên liệu và hợp đồng xuất sản phẩm. Ngược lại GCXK nhập khẩu nguyên liệu và
xuất khẩu sản phẩm sang cho cùng một đối tác và phụ thuộc họ về cả thiết kế lẫn
nguyên liệu , được bao tiêu sản phẩm.
Cả hai hình thức giống nhau ở chổ đều là quá trình xuất khẩu lao động tại chổ
và đều có quá trình nhập và xuất. Tuy nhiên, lại có sự khác biệt khá rõ rệt giữa 2 quá
trình SXXK và GCXK, cụ thể như sau:
Gia công xuất khẩu:
+ Khi NK thì không phải chịu thuế NK.
+ Đăng ký hợp đồng gia công khi NK đã phải thể hiện định mức tỷ lệ hao hụt
(ở loại hình SXXK thì lại đăng ký tỷ lệ này khi XK).
+ NVL NK chính chủ yếu do người thuê gia công cung cấp và người nhận gia
công không phải thanh toán tiền hàng này nên cũng không có quyền định đoạt số hàng
hóa này.
+ Người nhận gia công phải gia công sản xuất theo hợp đồng và chỉ nhận được
phí gia công tính theo sản phẩm xuất khẩu.
+ Người nhận làm gia công XK hàng theo chỉ định của người đặt gia công.
+ Đảm bảo các thủ tục , quy định về gia công hàng.
Sản xuất xuất khẩu:
+ Chỉ tính thuế NK (không tính thuế GTGT) và được ân hạn thuế.
+ Khi XK phải đăng ký định mức sử dụng NVL
T
r
ư
ơ
̀
n
g
Đ
a
̣
i
h
o
̣
c
K
i
n
h
t
ê
́
H
u
ê
́
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Khánh Ngọc Bích
SVTH: Phạm Hữu Quân - Lớp: K47 Marketing 8
+ Người NK phải thanh toán tiền hàng là NVL khi mua hàng và có quyền định
đoạt số hàng hóa này.
+ Người NK NVL SX tự tìm thị trường XK và tự thỏa thuận giá bán hàng.
+ Phải làm thủ tục theo quy định về hàng SXXK.
(Nguồn: Quy chế tổ chức doanh nghiệp – Tài liệu nội bộ c.ty CP Dệt may Huế)
1.1.2. Nhập khẩu và hồ sơ nhập khẩu đối với hàng sản xuất xuất khẩu :
1.1.2.1. Nhập khẩu:
- Nhập khẩu là hoạt động kinh doanh buôn bán trên phạm vi quốc tế, là quá
trình trao đổi hàng hoá giữa các quốc gia dựa trên nguyên tắc trao đổi ngang giá lấy
tiền tệ là môi giới. Nó không phải là hành vi buôn bán riêng lẻ mà là một hệ thống các
quan hệ buôn bán trong một nền kinh tế có cả tổ chức bên trong và bên ngoài.
- Nếu xét trên phạm vi hẹp thì tại Điều 2 Thông tư số 04/TM-ĐT ngày
30/7/1993 của Bộ Thương mại định nghĩa : “ Kinh doanh nhập khẩu thiết bị là toàn bộ
quá trình giao dịch, ký kết và thực hiện hợp đồng mua bán thiết bị và dịch vụ có liên
quan đến thiết bị trong quan hệ bạn hàng với nước ngoài ”.
- Vậy thực chất kinh doanh nhập khẩu ở đây là nhập khẩu từ các tổ chức kinh
tế, các Công ty nước ngoài, tiến hành tiêu thụ hàng hoá, vật tư ở thị trường nội địa
hoặc tái xuất với mục tiêu lợi nhuận và nối liền sản xuất giữa các quốc gia với nhau.
- Mục tiêu hoạt động kinh doanh nhập khẩu là sử dụng có hiệu quả nguồn ngoại
tệ để nhập khẩu vật tư, thiết bị kỹ thuật và dịch vụ phục vụ cho quá trình tái sản xuất
mở rộng, nâng cao năng suất lao động, tăng giá trị ngày công, và giải quyết sự khan
hiếm hàng hoá, vật tư trên thị trường nội địa.
Mặt khác, kinh doanh nhập khẩu đảm bảo sự phát triển ổn định của các ngành
kinh tế mũi nhọn của mỗi nước mà khả năng sản xuất trong nước chưa đảm bảo vật tư,
thiết bị kỹ thuật đáp ứng nhu cầu phát triển, khai thác triệt để lợi thế so sánh của quốc
gia, góp phần thực hiện chuyên môn hoá trong phân công lao động quốc tế, kết hợp hài
hoà và có hiệu quả giữa nhập khẩu và cải thiện cán cân thanh toán.
(Nguồn: voer.edu.vn/van-de-chung-ve-hoat-dong-nhap-khau-tai-doanh-nghiep ,2017)
1.1.2.2. Các hình thức nhập khẩu:
- Nhập khẩu trực tiếp : Theo cách thức này, bên mua và bên bán trực tiếp
giao dịch với nhau, việc mua và việc bán không ràng buộc nhau. Bên mua có thể chỉ
mua mà không bán, bên bán có thể chỉ bán mà không mua. Hoạt động chủ yếu là
T
r
ư
ơ
̀
n
g
Đ
a
̣
i
h
o
̣
c
K
i
n
h
t
ê
́
H
u
ê
́
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Khánh Ngọc Bích
SVTH: Phạm Hữu Quân - Lớp: K47 Marketing 9
doanh nghiệp trong nước nhập khẩu hàng hoá, vật tư ở thị trường nước ngoài đem về
tiêu thụ ở thị trường trong nước. Để tiến tới ký kết hợp đồng kinh doanh nhập khẩu,
doanh nghiệp phải nghiên cứu kỹ nhu cầu nhập khẩu vật tư, thiết bị trên thị trường nội
địa, tính toán đầy đủ các chi phí đảm bảo kinh doanh nhập khẩu có hiệu quả, đàm phán
kỹ lưỡng về các điều kiện giao dịch với bên xuất khẩu, thực hiện theo hành lang pháp
lý quốc gia cũng như thông lệ quốc tế.
Đặc điểm : Được tiến hành một cách đơn giản. Bên nhập khẩu phải nghiên cứu
thị trường, tìm kiếm đối tác, ký kết hợp đồng và thực hiện theo đúng hợp đồng, phải tự
bỏ vốn, chịu mọi rủi ro và chi phí giao dịch, nghiên cứu, giao nhận, kho b•i cùng các
chi phí có liên quan đến tiêu thụ hàng háo, thuế nhập khẩu…
- Nhập khẩu ủy thác : Nhập khẩu uỷ thác là hoạt động dịch vụ thương mại
dưới hình thức nhận làm dịch vụ nhập khẩu. Hoạt động này được làm trên cơ sở hợp
đồng uỷ thác giữa các doanh nghiệp phù hợp với những quy định của pháp lệnh hợp
đồng kinh tế.
Như vậy, hợp đồng uỷ thác nhập khẩu được hình thành giữa các doanh nghiệp
trong nước có vốn ngoại tệ riêng, có nhu cầu nhập khẩu một loại vật tư, thiết bị nào đó
nhưng lại không được phép nhập khẩu trực tiếp hoặc gặp khó khăn trong việc tìm kiếm
bạn hàng, thực hiện thủ tục uỷ thác nhập khẩu cho doanh nghiệp có chức năng thương
mại quốc tế tiến hành nhập khẩu theo yêu cầu của mình. Bên nhận uỷ thác phải cung
cấp cho bên uỷ thác các thông tin về thị trường, giá cả, khách hàng, những điều kiện
có liên quan đến đơn hàng uỷ thác thương lượng đàm phán và ký kết hợp đồng uỷ
thác. Bên nhận uỷ thác phải tiến hành làm các thủ tục nhập khẩu và được hưởng phần
thù lao gọi là phí uỷ thác.
Đặc điểm : Doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ nhập khẩu uỷ thác không phải bỏ
vốn, không phải xin hạn ngạch, không phải tìm kiếm thị trường tiêu thụ hàng nhập, giá
trị hàng nhập chỉ được tính vào kim ngạch XNK không được tính vào doanh thu. Khi
nhận uỷ thác phải làm hai hợp đồng : Một hợp đồng mua bán hàng hoá, vật tư với
nước ngoài và một hợp đồng uỷ thác nhập khẩu với bên uỷ thác ở trong nước.
- Buôn bán đối lưu : Buôn bán đối lưu trong Thương mại quốc tế là một
phương thức giao dịch trao đổi hàng hoá trong đó nhập khẩu kết hợp chặt chẽ với xuất
khẩu, người bán đồng thời là người mua và ngược lại. Lượng hàng hoá dịch vụ trao
T
r
ư
ơ
̀
n
g
Đ
a
̣
i
h
o
̣
c
K
i
n
h
t
ê
́
H
u
ê
́
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Khánh Ngọc Bích
SVTH: Phạm Hữu Quân - Lớp: K47 Marketing 10
đổi có giá trị tương đương. Giao dịch đối lưu dựa trên bốn nguyên tắc cân bằng : Cân
bằng về mặt hàng, cân bằng về giá cả, cân bằng về cùng một điều kiện giao hàng và
cân bằng về tổng giá trị hàng hoá trao đổi.
Đặc điểm : Hợp đồng này có lợi ở chỗ là cùng một hợp đồng ta có thể tiến hành
đồng thời hoạt động xuất và nhập khẩu. Đối với hình thức này thì lượng hàng giao đi
và lượng hàng nhận về có giá trị tương đương nhau. Doanh nghiệp xuất khẩu được
tính vào cả kim ngạch xuất nhập khẩu, doanh thu trên hàng hoá nhập và hàng xuất.
- Nhập khẩu tái xuất : Mỗi nước có một định nghĩa riêng về tái xuất, nhưng
đều thống nhất một quan điểm về tái xuất là xuất khẩu trở ra nước ngoài những hàng
hoá trước đây nhập khẩu, chưa qua chế biến ở nước tái xuất. Có nghĩa là tiến hành
nhập khẩu không phải để tiêu thụ trong nước mà để xuất sang một nước thứ ba nhằm
thu lợi nhuận. Giao dịch tái xuất bao gồm nhập khẩu và xuất khẩu với mục đích thu về
một lượng ngoại tệ lớn hơn vốn bỏ ra ban đầu. Giao dịch này luôn thu hút ba nước :
nước xuất khẩu, nước tái xuất và nước nhập khẩu.
Đặc điểm :
+ Doanh nghiệp tái xuất phải tính toán toàn bộ chi phí nhập hàng và xuất hàng
sao cho thu hút được lượng ngoại tệ lớn hơn chi phí ban đầu bỏ ra.
+ Doanh nghiệp tái xuất phải tiến hành hai loại hợp đồng : Một hợp đồng nhập
khẩu và một hợp đồng xuất khẩu nhưng không phải nộp thuế XNK.
+ Doanh nghiệp tái xuất được tính kim ngạch trên cả hàng tái xuất và hàng
nhập, doanh số tính trên giá trị hàng hoá tái xuất do đó vẫn chịu thuế.
+ Hàng hoá không nhất thiết phải chuyển về nước tái xuất mà có thể chuyển
thẳng từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu theo hình thức chuyển khẩu, nhưng tiền
phải do người tái xuất trả cho người nhập khẩu và thu từ người nhập khẩu.
(Nguồn : voer.edu.vn/cac-hinh-thuc-nhap-khau, 2017)
1.1.2.3. Bộ hồ sơ nhập khẩu đối với hàng sản xuất xuất khẩu :
- Tờ khai hải quan (in từ phần mềm không có dấu).
- Hợp đồng nhập khẩu
- Invoice
- Packing List
- Bill of Landing (hoặc AWB)
- Thông báo hàng đến
- Đề nghị nhập khẩu và chuyển tiền (nếu có)
T
r
ư
ơ
̀
n
g
Đ
a
̣
i
h
o
̣
c
K
i
n
h
t
ê
́
H
u
ê
́
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Khánh Ngọc Bích
SVTH: Phạm Hữu Quân - Lớp: K47 Marketing 11
1.2. Cơ sở thực tiễn:
1.2.1. Tổng quan sự phát triển ngành dệt may Việt Nam:
- Hiện nay ở nước ta ngành công nghiệp dệt may ngày càng có vai trò quan
trọng trong nền kinh tế quốc dân. Nó không chỉ phục vụ cho nhu cầu ngày càng cao và
phong phú, đa dạng của con người mà còn là ngành giúp nước ta giải quyết được nhiều
công ăn việc làm cho xã hội và đóng góp ngày càng nhiều cho ngân sách quốc gia, tạo
điều kiện để phát triển nền kinh tế.
- Trong những năm gần đây ngành công nghịêp dệt may đã có những bước tiến
vượt bậc. Tốc độ tăng trưởng bình quân của ngành khoảng 30%/năm, trong lĩnh vực
xuất khẩu tốc độ tăng trưởng bình quân 24,8%/năm và chiếm 20% tổng kim ngạch
xuất khẩu của cả nước. Tính đến nay cả nước có khoảng 822 doanh nghiệp dệt may,
trong đó doanh nghiệp quốc doanh là 231 doanh nghiệp, doanh nghiệp ngoài quốc
doanh là 370 doanh nghiệp và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là 221 doanh
nghiệp. Ngành dệt may có năng lực như sau :
+ Về thiết bị: có 1.050.000 cọc kéo sợi, 14.000 máy dệt vải; 450 máy dệt kim và
190.000 máy may.
+ Về lao động: ngành dệt may đang thu hút được khoảng 1,6 triệu lao động,
chiếm 25% lực lượng lao động công nghiệp.
+ Về thu hút đầu tư nước ngoài: tính đến nay có khoảng 180 dự án sợi-dệt-
nhuộm -đan len-may mặc còn hiệu lực với số vốn đăng ký đạt gần 1,85 tỷ USD, trong
đó có 130 dự án đã đi vào hoạt động, tạo việc làm cho trên 50.000 lao động trực tiếp
và hàng ngàn lao động gián tiếp.
+ Tổng nộp ngân sách thông qua các loại thuế ngày càng tăng, tốc độ tăng bình
quân khoảng 15%/ năm.
+ Về thị trường xuất khẩu: chúng ta xuất khẩu nhiều sang các thị trường Mỹ,
EU, Canada và Nhật Bản trong đó các nước EU là thị trường xuất khẩu hàng dệt may
lớn nhất của Việt Nam chiếm 34%-38% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng năm của Việt
Nam. Còn sản phẩm dệt may xuất khẩu sang Nhật Bản đã được hưởng thuế ưu đãi
theo hệ thống GSP nên kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may vào thị trường này tăng khá
nhanh trong những năm gần đây, thị phần hàng dệt thoi và dệt kim của nước ta trên thị
T
r
ư
ơ
̀
n
g
Đ
a
̣
i
h
o
̣
c
K
i
n
h
t
ê
́
H
u
ê
́
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Khánh Ngọc Bích
SVTH: Phạm Hữu Quân - Lớp: K47 Marketing 12
trường hàng dệt may của Nhật Bản tương ứng là 3,6% và 2,3%, kim ngạch xuất khẩu
chiếm khoảng 30% sản phẩm dệt may.
(Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2015 - tập đoàn Dệt may Việt Nam - công
ty cổ phần Dệt may Huế)
- Mục tiêu tăng trưởng xuất khẩu và tăng trưởng thị trường nội địa theo quy
hoạch phát triển ngành công nghiệp Dệt May đến năm 2020, tầm nhìn 2030 của Bộ
Công Thương sẽ đạt khoảng 10% - 12%/năm.
Hình 1.1. Kim ngạch xuất khẩu dệt may Việt Nam (tỷ USD) và tốc độ tăng trưởng.
(Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính – Công ty CP Dệt may Huế)
- Sản lượng các sản phẩm cơ bản của ngành dệt may trong tháng 10/2015 có
sự biến động khá mạnh. Cụ thể, sản lượng vải dệt từ sợi tự nhiên ước đạt 31,6 triệu
m2
, tăng 21,1% so với tháng trước và tăng 13,7% so với cùng kỳ năm 2014. Sản
lượng quần áo mặc thường đạt 303,6 triệu cái, tăng tương ứng 2% và tăng 12%.
Trong khi đó, sản xuất vải dệt từ sợi tổng hợp và sợi nhân tạo ước đạt 54,8 triệu m2
,
tăng 0,2% so với tháng trước nhưng giảm 14% so với cùng kỳ.
- Trong 10 tháng đầu năm 2015, sản lượng sản xuất vải dệt từ sợi tự nhiên
ước đạt 259,3 triệu m2
, tăng 1,9%, sản xuất vải dệt từ sợi tổng hợp và sợi nhân tạo
ước đạt 546,9 triệu m2
, giảm 5,6%, quần áo mặc thường ước đạt 2,63 tỷ cái, tăng
4,4% so với cùng kỳ 2014.
T
r
ư
ơ
̀
n
g
Đ
a
̣
i
h
o
̣
c
K
i
n
h
t
ê
́
H
u
ê
́
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Khánh Ngọc Bích
SVTH: Phạm Hữu Quân - Lớp: K47 Marketing 13
- Trong tháng 10/2015, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam đạt
1,98 tỷ USD, chiếm 13,8% tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam, giảm 7,4% so
với tháng trước song tăng 1,2% so với cùng kỳ năm 2014.
- Tính chung 10 tháng đầu năm 2015, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của
Việt Nam đạt gần 18,95 tỷ USD, tăng 22,1% so với cùng kỳ năm 2014.
 Thị trường xuất khẩu:
- So với tháng 10/2014, kim ngạch xuất khẩu sang hầu hết các thị trường
trong tháng 10/2015 đạt tốc độ tăng thấp hơn so với tốc độ tăng trung bình trong 9
tháng trước.
- Kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Mỹ đạt trên 838,2 triệu USD, chiếm
42,3% tổng kim ngạch xuất khẩu dệt may, giảm 16,2% so với tháng trước và tăng
1,1% so với cùng kỳ năm 2014. Trong 10 tháng đầu năm 2015, kim ngạch xuất khẩu
sang thị trường này đạt 9,15 tỷ USD, tăng 12,1%.
- Thị trường Hàn Quốc đứng thứ hai về kim ngạch trong tháng 10 đạt 309,4
triệu USD, giảm 8,2% và 4,1%. 10 tháng đầu năm 2015, kim ngạch xuất khẩu sang
thị trường này đạt 1,85 tỷ USD, giảm 0,3%.
- Xuất khẩu Dệt May Việt Nam sang thị trường EU trong tháng 10/2015 đạt
277,6 triệu USD, tăng 12,4% nhưng giảm 0,6%. Trong đó, kim ngạch xuất khẩu sang thị
trường Đức đạt 55,7 triệu USD, tăng 21,6% nhưng giảm 5,1%; sang Italia tăng 67,6%
nhưng giảm 4,5%; kim ngạch xuất khẩu sang Slovakia tăng mạnh 124,7% và 1.100%.
- Trong tháng 10, kim ngạch xuất khẩu sang thị trường ASEAN đạt 52,7
triệu USD, tăng nhẹ 1,3% và tăng 19,5%; sang Trung Quốc tăng 17,9% và tăng
53,7%; sang Nga tăng đến 80,7% nhưng giảm 7,6%
 Về chủng loại xuất khẩu:
- So với tháng 10/2014, kim ngạch xuất khẩu sang hầu hết các thị trường
trong tháng 10/2015 đạt tốc độ tăng thấp hơn so với tốc độ tăng trung bình trong 9
tháng trước.
- Kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Mỹ đạt trên 838,2 triệu USD, chiếm
42,3% tổng kim ngạch xuất khẩu dệt may, giảm 16,2% so với tháng trước và tăng
1,1% so với cùng kỳ năm 2014. Trong 10 tháng đầu năm 2015, kim ngạch xuất khẩu
sang thị trường này đạt 9,15 tỷ USD, tăng 12,1%.
T
r
ư
ơ
̀
n
g
Đ
a
̣
i
h
o
̣
c
K
i
n
h
t
ê
́
H
u
ê
́
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Khánh Ngọc Bích
SVTH: Phạm Hữu Quân - Lớp: K47 Marketing 14
- Thị trường Hàn Quốc đứng thứ hai về kim ngạch trong tháng 10 đạt 309,4
triệu USD, giảm 8,2% và 4,1%. 10 tháng đầu năm 2015, kim ngạch xuất khẩu sang
thị trường này đạt 1,85 tỷ USD, giảm 0,3%.
- Xuất khẩu Dệt May Việt Nam sang thị trường EU trong tháng 10/2015 đạt
277,6 triệu USD, tăng 12,4% nhưng giảm 0,6%. Trong đó, kim ngạch xuất khẩu sang
thị trường Đức đạt 55,7 triệu USD, tăng 21,6% nhưng giảm 5,1%; sang Italia tăng
67,6% nhưng giảm 4,5%; kim ngạch xuất khẩu sang Slovakia tăng mạnh 124,7% và
1.100%.
- Trong tháng 10, kim ngạch xuất khẩu sang thị trường ASEAN đạt 52,7
triệu USD, tăng nhẹ 1,3% và tăng 19,5%; sang Trung Quốc tăng 17,9% và tăng
53,7%; sang Nga tăng đến 80,7% nhưng giảm 7,6%
 Về thị trường xuất khẩu xơ, sợi dệt:
- Việt Nam xuất khẩu xơ sợi chủ yếu là sang thị trường Trung Quốc, trong
tháng 10 đạt 42,34 nghìn tấn, trị giá 114,4 triệu USD, chiếm 53% về lượng và 55,1%
về trị giá tổng xuất khẩu xơ, sợi dệt của cả nước, tăng 1,1% về lượng và 2,04% về trị
giá so với tháng trước, so với cùng kỳ năm 2014 tăng 11% nhưng giảm 0,9%. Trong
10 tháng đầu năm 2015, xuất khẩu xơ sợi sang thị trường này đạt 412,4 nghìn tấn, với
trị giá đạt 1,14 tỷ USD, tăng 30,8% về lượng và 12,1% về trị giá so với cùng kỳ năm
2014.
- Thị trường Hàn Quốc đạt 6,75 nghìn tấn, với trị giá 16,6 triệu USD, tăng
12,8% về lượng và tăng 12,9% về trị giá so với tháng trước, so với cùng kỳ năm
2014 tăng 9,76% nhưng giảm 5,5%. Trong 10 tháng 2015 xuất khẩu xơ sợi sang
Hàn Quốc đạt 60,4 nghìn tấn, trị giá 158,4 triệu USD, tăng 7,6% về lượng nhưng
giảm 2,4% về trị giá.
- Đáng chú ý, trong tháng 10 xuất khẩu xơ sợi sang thị trường Anh tăng mạnh
102% và 93,9% đạt 1,51 nghìn tấn với trị giá 1,4 triệu USD; sang Italy tăng 90,7% và
4,5%; sang Mỹ tăng 36,8% và 26,2%; sang Brazil tăng 32,2% và 37,7% so với tháng
9/2015. Ngược lại, xuất khẩu sang Hồng Kông giảm 60,5% và 50,6%; sang Indonesia
giảm 31,9% và 20,9%.
(Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2015 - tập đoàn Dệt may Việt Nam - công
ty cổ phần Dệt may Huế)
T
r
ư
ơ
̀
n
g
Đ
a
̣
i
h
o
̣
c
K
i
n
h
t
ê
́
H
u
ê
́
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Khánh Ngọc Bích
SVTH: Phạm Hữu Quân - Lớp: K47 Marketing 15
1.2.2. Đặc trưng ngành may mặc:
- Sản xuất ngành dệt may có vai trò và ảnh hưởng lơn đến sản xuất và buôn bán
quốc tế.
- Trong lịch sử mậu dịch thế giới, sản phẩm dệt may là những sản phẩm đầu
tiên tham gia vào thị trường, nó có một số đặt trưng sau:
- Dệt may là ngành mà sản phẩm của nó thuộc nhóm sản phẩm tiêu dùng thiết
yếu nên khả năng tiêu dùng là rất lớn.
- Là ngành công nghiệp nhẹ, sử dụng nhiều lao động, phần lớn là lao động phổ
thông. Bên cạnh đó, đây là ngành có khả năng thu hồi vốn nhanh nên phù hợp với các
nước đang phát triển có nguồn lao động dồi dào, trình độ thấp.
- Sản xuất theo kiểu dây chuyền nên hoạt động của mỗi cá nhân, mỗi một đơn
vị sản xuất đều ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất chung của toàn nhà máy.
- Những sản phẩm của ngành dệt may rất phong phú, đa dạng tùy theo yêu cầu
của người tiêu dùng.
- Sản phẩm dệt may mang tính thời trang cao, thường xuyên thay đổi mẫu mã,
kiểu dáng, màu sắc, chất liệu để đáp ứng nhu cầu và gây ấn tượng cho người tiêu dùng.
- Nhãn mác sản phẩm có ý nghĩa rất lớn đối với việc tiêu thụ sản phẩm.
- Yếu tố mùa vụ liên quan chặt chẽ đến việc sản xuất và bán hàng.
- Nguyên phụ liệu có số lượng rất lớn, đa dạng và ít khi được sử dụng lại nên
lượng tồn kho không lớn. Mặc khác, số lượng nguyên phụ liệu, thành phẩm trong một
doanh nghiệp có thể lên đến hàng trăm ngàn mã, chúng lại có sự tương đồng nhất định.
Mỗi sản phẩm, mỗi mã hàng lại có quy trình sản xuất riêng và trang thiết bị, máy móc
riêng. Bên cạnh đó, sản xuất để xuất khẩu đến những quốc gia khác nhau lại có những
yêu cầu khác nhau.
(Nguồn:voer.edu.vn/dac-trung-hang-det-may-trong-nen-kinh-te-thuong-mai-the-gioi,2017)
1.2.3. Tình hình ngành Dệt may hiện nay:
Ngành dệt may Việt Nam trong nhiều năm qua luôn là một trong những ngành
xuất khẩu chủ lực của Việt Nam. Với sự phát triển của công nghệ kĩ thuật, đội ngũ lao
động có tay nghề ngày càng chiếm tỉ lệ lớn và sự ưu đãi từ các chính sách nhà nước,
ngành dệt may đã thu được nhiều kết quả đáng khích lệ, vừa tạo ra giá trị hàng hòa,
vừa đảm bảo nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
T
r
ư
ơ
̀
n
g
Đ
a
̣
i
h
o
̣
c
K
i
n
h
t
ê
́
H
u
ê
́
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Khánh Ngọc Bích
SVTH: Phạm Hữu Quân - Lớp: K47 Marketing 16
Tuy nhiên, với cơ chế thị trường đổi mới nhiều thay đổi, nền kinh tế nói chung
và ngành Dệt may nói riêng cần tiếp cận thực tế hơn nữa, xem xét các mặt về thực
trạng các vấn đề gặp phải, những điểm mạnh, điểm yếu, những cơ hội thách thức đặt ra
trong tương lai để đề ra định hướng có hướng đi đúng đắn cho tiến trình phát triển bền
vững của ngành Dệt may trong tương lai.
Thứ nhất, trang thiết bị của ngành may mặc đã được đổi mới và hiện đại hoá
đến 90%. Các sản phẩm đã có chất lượng ngày một tốt hơn, và được nhiều thị trường
khó tính như Hoa Kỳ, EU, và Nhật Bản chấp nhận. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp dệt
may đã xây dựng được mối quan hệ gắn bó chặt chẽ với nhiều nhà nhập khẩu, nhiều
tập đoàn tiêu thụ lớn trên thế giới. Bản thân các doanh nghiệp Việt Nam cũng được
bạn hàng đánh giá là có lợi thế về chi phí lao động, kỹ năng và tay nghề may tốt. Việt
Nam được đánh giá cao nhờ ổn định chính trị và an toàn về xã hội, có sức hấp dẫn đối
với các thương nhân và các nhà đầu tư nước ngoài. Bản thân việc Việt Nam tích cực
tham gia hội nhập kinh tế khu vực và thế giới cũng mở rộng tiếp cận thị trường cho
hàng xuất khẩu nói chung và hàng dệt may xuất khẩu nói riêng. Đầu tư trực tiếp nước
ngoài vào Việt Nam vẫn thể hiện được xu hướng tăng trong giai đoạn 2000-2007, mặc
dù có giảm mạnh trong năm 2008.
Thứ hai, Ngành dệt may có thể tận dụng một số cơ hội để phát triển xuất khẩu
trong thời kỳ hiện nay. Sản xuất hàng dệt may đang có xu hướng chuyển dịch sang các
nước đang phát triển trong đó có Việt Nam, qua đó tạo thêm cơ hội và nguồn lực mới
cho các doanh nghiệp dệt may về cả tiếp cận vốn, thiết bị, công nghệ sản xuất, kinh
nghiệm quản lý tiên tiến, lao động có kỹ năng từ các nước phát triển. Việt Nam hội
nhập ngày càng sâu rộng hơn vào nền kinh tế khu vực và kinh tế thế giới cũng tạo điều
kiện tiếp cận thị trường tốt hơn cho hàng dệt may, Việt Nam hiện đã là thành viên của
WTO đồng thời cũng đã tham gia ký kết và thực thi nhiều hiệp định thương mại tự do
quan trọng ở cả cấp độ song phương (như Hiệp định đối tác thương mại Việt - Nhật)
và đa phương (như các hiệp định trong khung khổ của ASEAN như ACFTA, AKFTA,
ASEAN, Úc, Newzealand, v.v…). Bên cạnh đó, những cam kết của Việt Nam đối với
cải cách và phát triển kinh tế đã tạo được sức hấp dẫn đối với các nhà đầu tư, và mở ra
những thị trường mới và các quan hệ hợp tác mới. Hơn nữa, bản thân thị trường nội
địa có dân số 84 triệu dân với mức sống ngày càng được nâng cao thu hút sự quan tâm
của các nhà đầu tư và các doanh nhân.
T
r
ư
ơ
̀
n
g
Đ
a
̣
i
h
o
̣
c
K
i
n
h
t
ê
́
H
u
ê
́
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Khánh Ngọc Bích
SVTH: Phạm Hữu Quân - Lớp: K47 Marketing 17
Thứ ba, Nói về những mặt mạnh, những ưu điểm của ngành Dệt may và nền
tảng phát triển vững chắc về sau bên cạnh đó cũng cần thẳng thắn nhận ra những mặt
hạn chế, những khó khăn mà bản thân ngành đang vướng mắc, từng bước cải thiện, tốt
hơn trong tương lai.
May xuất khẩu phần lớn theo phương thức gia công, công tác thiết kế mẫu, mốt
chưa phát triển, tỷ lệ làm hàng theo phương thức FOB thấp, hiệu quả sản xuất thấp.
Trong khi đó, ngành dệt và công nghiệp phụ trợ còn yếu, phát triển chưa tương xứng
với ngành may, không đủ nguồn nguyên phụ liệu đạt chất ượng xuất khẩu để cung cấp
cho ngành may, do đó giá trị gia tăng không cao. Như đã phân tích ở trên, tính theo giá
so sánh, giá trị sản phẩm của ngành dệt luôn tăng chậm hơn so với giá trị sản phẩm của
ngành may mặc, cho thấy sự phụ thuộc của ngành may mặc đối với nguyên phụ liệu
nhập khẩu. Hầu hết các doanh nghiệp dệt may là vừa và nhỏ, khả năng huy động vốn
đầu tư thấp, hạn chế khả năng đổi mới công nghệ, trang thiết bị. Chính quy mô nhỏ đã
khiến các doanh nghiệp chưa đạt được hiệu quả kinh tế nhờ quy mô, và chỉ có thể cung
ứng cho một thị trường nhất định. Do đó, khi thị trường gặp vấn đề, các doanh nghiệp
dệt may sẽ gặp khó khăn trong việc điều chỉnh phương thức thâm nhập thị trường
và/hoặc chuyển đổi sang thị trường khác. Những khó khăn, ít nhất là ban đầu, trong
việc chuyển đổi định hướng sang thị trường nội địa trong thời điểm các thị trường xuất
khẩu chính như Hoa Kỳ, EU đều gặp suy thoái kinh tế chính là những dẫn chứng tiêu
biểu. Kỹ năng quản lý sản xuất và kỹ thuật còn kém, đào tạo chưa bài bản, năng suất
thấp, mặt hàng còn phổ thông, chưa đa dạng. Năng lực tiếp thị còn hạn chế, phần lớn
các doanh nghiệp dệt may cưa xây dựng được thương hiệu của mình, chưa xây dựng
được chiến lược dài hạn cho doanh nghiệp.
Ngành dệt may của Việt Nam cũng đang phải đương đầu với những thách thức
không nhỏ. Một mặt, xuất phát điểm của dệt may Việt Nam còn thấp, công nghiệp phụ
trợ chưa thực sự phát triển, nguyên phụ liệu chủ yếu nhập khẩu, tỷ lệ gia công cao,
năng lực cạnh tranh còn yếu hơn các nước trong khu vực và trên thế giới... là thách
thức khi hội nhập kinh tế toàn cầu. Mặt khác, môi trường chính sách còn chưa thuận
lợi. Bản thân các văn bản pháp lý của Việt Nam còn đang trong quá trình hoàn chỉnh,
trong khi năng lực của các cán bộ xây dựng và thực thi chính sách, cũng như các cán
T
r
ư
ơ
̀
n
g
Đ
a
̣
i
h
o
̣
c
K
i
n
h
t
ê
́
H
u
ê
́
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Khánh Ngọc Bích
SVTH: Phạm Hữu Quân - Lớp: K47 Marketing 18
bộ tham gia xúc tiến thương mại còn yếu, đặc biệt là hạn chế về chuyên môn, ngoại
ngữ, và kỹ năng.
Bản thân các thị trường lớn cũng vận dụng khá nhiều các rào cản về kỹ thuật,
vệ sinh, an toàn, môi trường, trách nhiệm xã hội, chống trợ giá nhằm bảo hộ sản
xuất trong nước. Nhiều doanh nghiệp Việt Nam còn có quy mô nhỏ và vừa, không
đủ tiềm lực để theo đuổi các vụ kiện chống bán phá giá, dẫn đến thua thiệt trong
các tranh chấp thương mại. Các rào cản thương mại trên đã được vận dụng ngày
càng linh hoạt và tinh vi hơn, đặc biệt là trong bối cảnh khủng hoảng tài chính và
suy thoái kinh tế toàn cầu.
(Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2015 - tập đoàn Dệt may Việt Nam - công
ty cổ phần Dệt may Huế)
T
r
ư
ơ
̀
n
g
Đ
a
̣
i
h
o
̣
c
K
i
n
h
t
ê
́
H
u
ê
́
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Khánh Ngọc Bích
SVTH: Phạm Hữu Quân - Lớp: K47 Marketing 19
CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUY TRÌNH TRIỂN
KHAI ĐƠN HÀNG VÀ THỰC HIỆN THỦ TỤC NHẬP KHẨU ĐỐI
VỚI HÀNG SẢN XUẤT XUẤT KHẨU VÀ GIA CÔNG XUẤT KHẨU
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HUẾ
2.1. Khái quát về công ty cổ phần Dệt may Huế:
2.1.1. Giới thiệu về công ty:
- Tên tiếng Việt: CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HUẾ.
- Tên giao dịch quốc tế: HUE TEXTILE GARMENT JOINT STOCK
COMPANY.
- Tên viết tắt: HUEGATEX
- Địa chỉ: 122 Dương Thiệu Tước – phường Thuỷ Dương – thị xã Hương
Thuỷ – tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Điện thoại: (84).054.3864337 – (84).054.3864957
- Fax: (84).3864338
- Mã số thuế: 3300100628
- Website: http://huegatex.com.vn/
2.1.2. Lịch sử hình thành:
Công ty cổ phần dệt may Huế là thành viên của tập đoàn dệt may Việt Nam
được thành lập ngày 26/3/1988. Công ty chuyên sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu
các mặt hàng sợi, vải dệt kim, và hàng may mặc. Công ty có 6 nhà máy thành viên với
gần 4000 cán bộ công nhân lao động, doanh thu hằng năm trên 1.500 tỷ đồng, mức
tăng trưởng từ 12-15%/năm. Các nhà máy thành viên của công ty bao gồm:
T
r
ư
ơ
̀
n
g
Đ
a
̣
i
h
o
̣
c
K
i
n
h
t
ê
́
H
u
ê
́
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Khánh Ngọc Bích
SVTH: Phạm Hữu Quân - Lớp: K47 Marketing 20
- Nhà máy Sợi được trang bị đồng bộ 3 dây chuyền, thiết bị nhập khẩu từ Đức,
Thụy Sĩ, Trung Quốc, Nhật Bản với 60.000 cọc sợi, sản lượng sợi hằng năm trên
12.000 tấn bao gồm các loại sợi PE, PECO, sợi cotton chải thô và chải kĩ có chỉ số từ
Ne 16 đến Ne 60.
- Nhà máy Dệt Nhuộm được trang bị các thiết bị dệt kim, nhuộm, hoàn tất nhập
khẩu từ Đức, Thụy Sĩ, Đài Loan với sản lượng vải dệt kim hằng năm là 1.200 tấn.
- Nhà máy May 1, 2, 3 với 50 dây chuyền may với các thiết bị máy hiện đại
nhập khẩu từ Nhật Bản, Đài Loan, Trung Quốc. Sản phẩm chính là áo T-shirt, Polo
shirt, jacket, quần áo thể thao và các hàng may mặc khác làm từ vải dệt kim và dệt thoi
với sản lượng mỗi năm trên 17 triệu sản phẩm.
- Xí nghiệp Cơ Điện chuyên vận hành truyền tải trạm 106/6 KV, sửa chữa và
xây dựng các công trình phụ cho các nhà máy thành viên.
- Sản phẩm của công ty đang được xuất khẩu sang Mỹ, Nhật Bản, EU, Đài
Loan, Hàn Quốc( đối với hàng may mặc). Thổ Nhĩ Kỳ, Ai Cập, Bồ Đào Nha( đối với
sản phẩm sợi) và được bán rộng rãi trên thị trường nội địa.
2.1.3. Tầm nhìn, sứ mệnh, giá trị cốt lõi, triết lý kinh doanh, slogan của công ty:
2.1.3.1. Tầm nhìn công ty:
Huegatex trung tâm dệt may thời trang của Việt Nam và thế giới, có môi trường
thân thiện, tăng trưởng bền vững và hiệu quả hàng đầu của ngành Dệt may Việt Nam.
2.1.3.2. Sứ mệnh của Huegatex:
Huegatex cung cấp cho khách hàng và người tiêu dung những sản phẩm thời
trang đáng tin cậy cùng những dịch vụ chuyên nghiệp, tạo sự tự tin khi đồng hành
cùng thương hiệu Huegatex.
2.1.3.3. Giá trị cốt lõi công ty:
- Khách hàng là trọng tâm: Mọi hoạt động đều hướng đến khách hàng, khách
hàng luôn là trọng tâm trong việc hoạch định chính sách và chiến lược.
- Trách nhiệm xã hội: Với trách nhiệm của một doanh nghiệp chủ lực, Huegatex
hoạt động không chỉ vì mục đích kinh doanh mà còn cam kết đóng góp tích cực vào
việc nâng cao chất lượng cuộc sống và góp phần phát triển xã hội.
- Sáng tạo và chất lượng: Những yếu tố trung tâm sáng tạo là kĩ năng tạo ra mẫu
mã phù hợp, lựa chọn chất liệu, cải tiến thiết bị và quy trình nhằm đạt được những tiêu
chuẩn chất lượng phù hợp với thị trường và người tiêu dùng.
T
r
ư
ơ
̀
n
g
Đ
a
̣
i
h
o
̣
c
K
i
n
h
t
ê
́
H
u
ê
́
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Khánh Ngọc Bích
SVTH: Phạm Hữu Quân - Lớp: K47 Marketing 21
- Linh động và hiệu quả: Hệ thống quản trị và sản xuất mang tính linh động cao
nhằm đáp ứng nhu cầu thời trang của khách hàng. Tối đa hóa lợi nhuận trên cơ sở sử
dụng hợp lý các nguồn lực một cách hiệu quả và trách nhiệm.
- Người lao động: Người lao động được quyền phấn đấu, cống hiến làm việc hết
mình, được quyền hưởng thụ đúng với chất lượng, hiệu quả của cá nhân đóng góp –
được quyền tôn vinh lao động tiên tiến, chiến sĩ thi đua.
2.1.3.4. Triết lý kinh doanh:
- Làm đúng ngay từ đầu:
- An toàn, hiệu quả, bền vững và chuẩn mực quốc tế.
- Đoàn kết, hợp tác, chia sẻ và trách nhiệm xã hội.
- Sự thịnh vượng của khách hàng là sự thành công của Huegatex.
2.1.3.5. Slogan:
“Thịnh vượng khách hàng - Phồn vinh công ty – Hài hòa lợi ích”
2.1.4. Mục tiêu, chiến lược của công ty:
2.1.4.1. Chiến lược:
Huegatex – Trung tâm Dệt May thời trang của Việt Nam và thế giới, có môi trường
thân thiện, tăng trưởng bền vững và hiệu quả hàng đầu ngành Dệt May Việt Nam.
Trong giai đoạn này, cần chú ý các mục tiêu:
- Duy trì ổn định các hoạt động sản xuất, thực hiện tăng doanh thu, giảm chi
phí đảm bảo mục tiêu phát triển bền vững.
- Hoàn thiện chuỗi cung ứng (tiếp tục đầu tư vào các công đoạn sợi, dệt
nhuộm) nhằm phát triển bền vững, nâng cao năng lực cạnh tranh và khai thác được tối
đa giá trị gia tăng khi tham gia vào các hiệp định.
- Thúc đẩy mối liên kết giữa các doanh nghiệp trong chuỗi giá trị thông qua
phát triển các cụm dệt may.
- Phát triển quản trị nguồn nhân lực chiến lược, tìm nguồn có chất lượng và
xây dựng kế hoạch đào tạo có hiệu quả.
- Nghiên cứu, áp dụng kiến thức quản lý, cải tiến trong sản xuất, phát triển
thiết kế.
2.1.4.2. Mục tiêu:
- Tỷ suất lợi nhuận (trước thuế)/Vốn điều lệ: 90%
- Doanh thu 2015 là 1.515 tỷ đồng, mức tăng trưởng 10%/năm, đến năm 2018
đạt 2.000 tỷ đồng.
T
r
ư
ơ
̀
n
g
Đ
a
̣
i
h
o
̣
c
K
i
n
h
t
ê
́
H
u
ê
́
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Khánh Ngọc Bích
SVTH: Phạm Hữu Quân - Lớp: K47 Marketing 22
- Mức cổ tức hằng năm cho các cổ đông ít nhất là 30%.
- Thu nhập bình quân tăng 10% -12%/ năm và đạt mức 8.000.00VND/người/tháng
vào năm 2020.
2.1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty:
Năm 2015, công ty tổ chức thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh trong bối
cảnh tình hình kinh thế giới tiếp tục chịu tác động khủng hoảng, giá cả nguyên liệu
bông, xơ, giá xăng dầu, điện nước, tỷ giá ngoại tệ liên tục biến động làm ảnh hưởng
đến việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty.
Thực hiện chủ trương của Tập đoàn dệt may Việt Nam về việc đầu tư, nâng cấp
thiết bị đảm bảo mức tăng trưởng hằng năm từ 10% - 12%, công ty tiếp tục đầu tư,
nâng cấp thiết bị sợi, dệt nhuộm để nâng cao năng suất, đa dạng hóa các mặt hàng, cải
thiện tình hình chất lượng. Tuy nhiên, công việc tháo dỡ, lắp đặt máy và bước đầu đi
vào khai thác hiệu quả của hệ thống thiết bị mới cũng đã phần nào ảnh hưởng đến sản
lượng sợi, vải của công ty. Điều này cũng dẫn đến việc một số chỉ tiêu sản xuất kinh
doanh không đạt chỉ tiêu kế hoạch của năm 2015.
Bảng 2.1: Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm 2015
công ty CP Dệt May Huế
Đơn vị tính: Triệu đồng.
STT Chỉ tiêu
Thực
hiện 2014
Kế hoạch
2015
Thực
hiện 2015
Tỷ lệ %
giữa thực
hiện 2015
và 2014
Tỷ lệ % giữa
thực hiện
2015 và kế
hoạch 2015
01
Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ.
1.379.742 1.515.000 1.480.821 107,33 97,74
02 Tổng lợi nhuận trước thuế. 44.419 46.000 56.708 127,67 123,28
(Nguồn: Phòng Tài chính – kế toán công ty CP Dệt may Huế)
Năm 2015, Doanh thu thuần của công ty đạt 1.480 tỷ đồng, tăng 7,33% so với
cùng kỳ năm 2014. Doanh thu thuần của công ty tăng không đáng kể so với năm trước
và chỉ đạt 97,74% kế hoạch. Nguyên nhân là do năm 2015 công ty vẫn đang trong giai
đoạn cải tạo, đầu tư hệ thống thiết bị Sợi, Dệt nhuộm, thị trường Sợi vẫn còn nhiều
khó khăn, sức tiêu thụ nội địa thấp.
T
r
ư
ơ
̀
n
g
Đ
a
̣
i
h
o
̣
c
K
i
n
h
t
ê
́
H
u
ê
́
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Khánh Ngọc Bích
SVTH: Phạm Hữu Quân - Lớp: K47 Marketing 23
Mặc dù doanh thu thuần của công ty tăng không đáng kể nhưng lợi nhuận thuần
của công ty tăng mạnh 27,67% so với năm 2014 và vượt 23,28% kế hoạch đặt ra. Lợi
nhuận tăng trưởng do các yếu tố: Công ty đã có những chiến lược kinh doanh hợp lý
nhằm tăng doanh thu từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh. Chi phí lãi vay trong năm
2015 giảm so với cùng kỳ năm ngoái, sự gia tăng tỷ giá của đồng đô la cũng đã mang
về cho Công ty một khoản lãi tỷ giá.
Bảng 2.2: Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh công ty cổ phần Dệt may Huế
Chỉ tiêu Đơn vị 2014 2015 Tăng/Giảm
Tổng doanh thu Triệu đồng 1.379.742 1.480.821 7,32%
Lợi nhuận sau thuế Triệu đồng 35.119 44.065 25,5%
Lãi cơ bản trên mỗi cổ phiếu (ESP) VNĐ/CP 7.042 8.813 25,5%
Cổ tức chi trả/Vốn điều lệ % 30 45 50
Số lượng lao động Người 3.872 3.942 2%
Tiền lương bình quân VNĐ 6.148.000 6.751.000 9,8%
(Nguồn: Phòng Tài chính – kế toán công ty CP Dệt may Huế)
Để thu được hiệu quả cao từ trong hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2015,
công ty đã thực hiện nhiều biện pháp, linh động trong từng hoàn cảnh của thị trường
nhằm tăng doanh thu, giảm chi phí thông qua việc tăng năng suất lao động, không
ngừng cải tiến trong sản xuất, áp dụng Lean, Kaizen trong sản xuất nhằm đảm bảo sản
xuất theo hướng tinh gọn, xây dựng đội cơ động nhằm hỗ trợ, cải tiến năng suất, giảm
thao tác thừa, đảm bảo chi phí sản xuất thấp nhất, chất lượng tốt nhất cho khách hàng.
Kiểm soát kế hoạch sản xuất theo kiểm soát vòng tròn PDCA, cân bằng điều chỉnh
nguyên nhân khi phát hiện các điểm không phù hợp, thực hiện nghiêm túc các yêu cầu
của hệ thống quản lý chất lượng Công ty cũng như các yêu cầu nghiêm ngặt của khách
hàng. Vì vậy công ty đã đạt được những thành quả đáng mong đợi: Tổng doanh thu
của công ty đạt 1.480.821 triệu đồng tăng 7,32% so với năm 2014, lợi nhuận sau thuế
của công ty đạt 44.063 triệu đồng tăng 25,5% so với năm trước đó, cổ tức chi trả trên
mỗi cổ phiếu tăng 50%, tiền lương bình quân cho công nhân viên lại doanh nghiệp đạt
trung bình 6.751.000/người/tháng.
Thành quả hoạt động sản xuất kinh doanh đạt được không thể không kể đến sự
đóng góp của đội ngũ công nhân viên ở từng đơn vị ngày càng chuyên nghiệp, chủ
động hơn trong công việc, nằm đạt mục tiêu chung mà công ty đã đặt ra.
T
r
ư
ơ
̀
n
g
Đ
a
̣
i
h
o
̣
c
K
i
n
h
t
ê
́
H
u
ê
́
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Khánh Ngọc Bích
SVTH: Phạm Hữu Quân - Lớp: K47 Marketing 24
2.1.6. Tình hình lao động của công ty:
Bảng 2.3: Tình hình lao động tại công ty cổ phần Dệt may Huế năm 2015
STT Tiêu chí
Số lượng
(Người)
Tỷ trọng (%)
I. Theo trình độ lao động
1. Trình đồ Đại học và trên Đại học 207 5,25%
2. Trình độ Cao đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp
3. Công nhân kỹ thuật, Lao động giản đơn 3.478 88.23%
II. Theo đối tượng lao động
1. Lao động trực tiếp 3.682 93,4%
2. Lao động gián tiếp 260 6,6%
III. Theo giới tính
1. Nam 1.256 31.86%
2. Nữ 2.686 69,14%
TỔNG CỘNG 3.942 100%
(Nguồn: Phòng Nhân sự - công ty CP Dệt may Huế)
Dựa vào bảng tình hình lao động ta nhận thấy, số lượng lao động tại công ty
phân theo từng tiêu chí có từng đặc điểm riêng biệt. Phân theo trình độ lao động, đa số
cần lực lượng lao động dồi dào về công nhân kỹ thuật và lao động giản đơn, vì thế tỷ
trọng trong tiêu thức này chiếm 88,23%, còn lại có sự phân chia khá đồng đều về nhân
viên trong trình độ đại học, trên đại học và trình độ cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp
với mức tỷ trọng lần lượt là 5,25% và 6,52%
2.1.7. Tình hình tài chính:
Bảng 2.4: Tình hình tài chính của công ty cổ phần Dệt may Huế giai đoạn 2014 - 2015
Chỉ tiêu 2014 2015 % Tăng/Giảm
Tổng giá trị tài sản 588.788 606.215 2,96%
Doanh thu thuần 1.379.742 1.480.821 7,33%
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh 42.816 56.708 31,52%
Lợi nhuận khác 1.602 397 -75,22%
Lợi nhuận trước thuế 44.419 56.708 27,67%
Lợi nhuận sau thuế 35,119 44.063 25,47%
Tỷ lệ lợi nhuận trả cổ tức 42,71% 51,06% 19,55%
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán công ty CP Dệt may Huế)
T
r
ư
ơ
̀
n
g
Đ
a
̣
i
h
o
̣
c
K
i
n
h
t
ê
́
H
u
ê
́
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Khánh Ngọc Bích
SVTH: Phạm Hữu Quân - Lớp: K47 Marketing 25
Tình hình tài chính năm 2015 khá ổn định so với năm 2014. Trong khi các chỉ
tiêu về khả năng thanh toán, cơ cấu vốn hay năng lực hoạt động không có nhiều biến
động so với cùng kỳ thì các chỉ tiêu phản ảnh khả năng sinh lời ghi nhận sự tăng
trưởng đáng khích lệ. Năm 2015, lợi nhuận ròng biên của công ty đạt 3% tăng 20% so
với cùng kỳ năm ngoái. Trong khi quy mô tài sản biến động nhẹ thì lợi nhuận sau thế
đạt được mức tăng trưởng 26%. Chính vì vậy, ROA năm 2015 tăng 21,9% so với năm
2014, chỉ số ROE năm 2015 đạt mức 31,7%.
2.1.8. Mô hình quản trị, tổ chức kinh doanh và bộ máy quản lý
T
r
ư
ơ
̀
n
g
Đ
a
̣
i
h
o
̣
c
K
i
n
h
t
ê
́
H
u
ê
́
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Khánh Ngọc Bích
SVTH: Phạm Hữu Quân - Lớp: K47 Marketing 26
ĐẠI HỘI ĐỒNG
CỔ ĐÔNG
BAN KIỂM SOÁT
TỔNG GIÁM ĐỐC
P.TGĐ
Phụ trách Sợi
GĐĐH
Kỹ thuật Đầu tư
GĐĐH
Nội Chính
GĐĐH
Khối May
P.TGĐ
Dệt Nhuộm
Giám
đốc xí
nghiệp
cơ điện
Trưởng
ban
Bảo vệ
Trưởng
ban đời
sống
Trưởng
trạm
Y tế
Trưởng
phòng
Nhân sự
Trưởng
phòng
Tài
chính
Kế
Toán
Cửa
hàng
KD giới
thiệu
sản
phẩm
Trưởng
phòng
Quản lý
Chất
lượng
Giám
đốc
nhà
máy
May
3
Giám
đốc
nhà
máy
May 2
Giám
đốc
nhà
máy
May 1
Trưởn
g
phòng
Điều
hành
May
Trưởng
phòng
KH
XNK
May
Giám
đốc nhà
máy Dệt
nhuộm
Giám
đốc
nhà
máy
Sợi
Trưởng
phòng
Kinh
doanh
Trưởng
phòng
Kỹ thuật
đầu tư
HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ
ĐẠI DIỆN LÃNH ĐẠO
Sơ đồ 2.1. Mô hình quản trị, tổ chức kinh doanh và bộ máy quản lý
T
r
ư
ơ
̀
n
g
Đ
a
̣
i
h
o
̣
c
K
i
n
h
t
ê
́
H
u
ê
́
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Khánh Ngọc Bích
SVTH: Phạm Hữu Quân - Lớp: K47 Marketing 27
- Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý, chỉ đạo thực hiện các hoạt động kinh
doanh của công ty, có quyền toàn quyên nhân danh công ty để quyết định mọi việc liên
quan đến mục đích, quyền lợi của công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại
hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị có trách nhiệm giám sát Tổng Giám Đốc và
người quản lý khác. Quyền và nghĩa vụ của HĐQT do luật pháp và Điều lệ công ty,
các quy chế nội bộ của công ty và nghị quyết ĐHĐCĐ quy định.
- Ban kiểm soát: Là cơ quan do Đại hội đồng cổ đông bầu ra. Ban kiểm soát có
nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong hoạt động kinh doanh, báo cáo tài chính
của Công ty, Ban kiểm soát hoạt động độc lập với Hội đồng quản trị và ban giám đốc.
- Tổng giám đốc: Là người đại diện công ty trong việc điều hành mọi hoạt
đôngh sản xuất kinh doanh. Tổng giám đốc do Hội đồng quản trị bổ nhiệm và miễn
nhiệm. Tổng Giám đốc chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và pháp luật về kết
quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty.
- Phó tổng giám đốc – Giám đôc Điều hành: P.TGĐ – GDĐH giúp việc cho
Tổng Giám đốc điều hành mọi hoạt động của Công ty trong các lĩnh vực theo sự phân
công và ủy quyền của Tổng Giám đốc, chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc và pháp
luật về nhiệm vụ được phân công và ủy quyền.
- Các phòng chức năng: Các phòng chịu trách nhiệm thực hiện và tham mưu cho
Tổng Giám đốc các công việc thuộc chức năng của phòng, đồng thời phối hợp với các
đơn vị trực thuộc trong việc thực hiện các mục tiêu và chiến lược chung của công ty.
2.2. Phân tích quy trình triển khai đơn hàng tại công ty cổ phần Dệt may Huế:
2.2.1. Sơ đồ bộ máy phòng ban:
Sơ đồ 2.2. Bộ máy phòng ban Kế hoạch – Xuất nhập khẩu
(Nguồn: Phòng Kế hoạch – Tổ chức công ty cổ phần Dệt may Huế)
T
r
ư
ơ
̀
n
g
Đ
a
̣
i
h
o
̣
c
K
i
n
h
t
ê
́
H
u
ê
́
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Khánh Ngọc Bích
SVTH: Phạm Hữu Quân - Lớp: K47 Marketing 28
 Phó phòng phụ trách công tác Marketing:
- Nhiệm vụ cốt lõi: Giúp trưởng phòng trong công tác tìm kiếm, giao dịch với
khách hàng, xem xét tính giá thành kế hoạch, xem xét và cân đối năng lực sản xuất để
nhận các đơn hàng may.
- Các trách nhiệm chính:
+ Tổ chức tìm kiếm khách hàng may, trong đó ưu tiên lựa chọn khách hàng
FOB, khách hàng gia công xuất khẩu.
+ Xem xét việc tính giá để chào giá các đơn hàng may.
+ Xem xét việc cân đối kế hoạch sản xuất các đơn hàng may trên cơ sở đối
tượng đơn hàng đã được giao dịch và xác nhận.
+ Chịu trách nhiệm đốc thúc và xem xét việc soạn thảo báo cáo công tác kế
hoạch, giao dịch tiếp nhận đơn hàng.
+ Tham gia phân tích, đánh giá việc thực hiện các mục tiêu chất lượng của
phòng, đề xuất các biện pháp khác phục, cải tiến.
- Quyền hạn:
+ Quyết định những vấn đề thuộc phạm vi phụ trách và điều hành.
+ Được trưởng phòng ủy quyền giải quyết 1 số công việc bằng văn bản.
- Tiêu chí đánh giá hoàn thành công việc:
+ Tổ chức, điều hành, quản lý lĩnh vực được phân công có hiệu quả và đạt mục
tiêu đề ra.
+ Hoàn thành các nhiệm vụ của Trưởng phòng giao.
+ Thực hiện đúng chế độ báo cáo.
 Phó phòng phụ trách công tác xuất nhập khẩu:
- Nhiệm vụ cốt lõi:
+ Giúp trưởng phòng công tác nhập khẩu nguyên phụ liệu may phục vụ cho sản
xuất, xuất khẩu thành phẩm may và theo dõi, đôn đốc quá trình thanh toán hàng xuất
khẩu, theo dõi thủ tục xin không thu (hoàn) thuế đối với loại hình sản xuất xuất khẩu
và thanh khoản đối với loại hình gia công xuất khẩu.
+ Giúp trưởng phòng trong công tác xuất nhập khẩu nguyên phụ liệu may.
- Các nhiệm vụ chính:
+ Xem xét các công việc, chứng từ, thủ tục liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu.
+ Theo dõi đôn đốc quá trình thanh toán hàng xuất khẩu.
T
r
ư
ơ
̀
n
g
Đ
a
̣
i
h
o
̣
c
K
i
n
h
t
ê
́
H
u
ê
́
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Khánh Ngọc Bích
SVTH: Phạm Hữu Quân - Lớp: K47 Marketing 29
+ Chịu trách nhiệm về việc xem xét, ktra, đôn đốc các chuyên viên trong lĩnh
vực của mình được phân công.
+ Tham gia phân tích, đánh giá việc thực hiện các mục tiêu chất lượng của
phòng, đề xuất các biện pháp khắc phục, cải tiến.
+ Chịu trách nhiệm đốc thúc và xem xét việc thống kê, soạn thảo báo cáo công
tác xuất – nhập khẩu.
- Quyền hạn:
+ Quyết định những vấn đề thuộc phạm vi phụ trách và điều hành.
+ Được trưởng phòng ủy quyền thay mặt trưởng phòng điều hành công việc của
phòng khi trưởng phòng đi vắng.
- Tiêu chí đánh giá hoàn thành công việc:
+ Tổ chức điều hành, quản lý lĩnh vực được phân công có hiệu quả và đạt mục
tiêu đề ra.
+ Hoàn thành các nhiệm vụ của trưởng phòng giao.
+ Thực hiện đúng chế độ báo cáo.
 Nhóm chuyên viên Marketing:
- Nhiệm vụ cốt lõi:
Trực tiếp thực hiện công việc tìm kiếm khách hàng, giao dịch với khách hàng
để nhận đơn hàng, xây dựng kế hoạch sản xuất may, dệt nhuộm để trình lãnh đạo
phòng và lãnh đạo công ty phê duyệt.
- Các trách nhiệm chính:
+ Giao dịch, nhận và trả lời các thông tin bên ngoài liên quan đến hoạt động của
phòng của công ty theo sự phân công của trưởng phòng.
+ Phân tích, đánh giá khách hàng, phát triển mở rộng thị trường, tìm kiếm
khách hàng mới.
+ Kiểm tra yêu cầu báo giá của khách hàng, tính toán giá thành sản phẩm trình
cấp trên xem xét để chào giá cho khách hàng.
+ Cập nhật các báo giá vào bảng kê công tác báo giá.
+ Kiểm tra các đơn đặt hàng nhận được từ khách hàng và chuyển thông tin phản
hồi của khách hàng qua khảo sát cho các đơn vị liên quan.
+ Theo dõi tình hình khắc phục khiếu nại của khách hàng
+ Soạn thảo các hợp đồng gia công trình cấp trên xem xét.
T
r
ư
ơ
̀
n
g
Đ
a
̣
i
h
o
̣
c
K
i
n
h
t
ê
́
H
u
ê
́
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Khánh Ngọc Bích
SVTH: Phạm Hữu Quân - Lớp: K47 Marketing 30
+ Cập nhật đơn hàng hằng ngày vào bảng tổng hợp đơn hàng xác nhận trong
tháng và bảng tổng hợp đơn hàng năm.
+ Thông báo qua hệ thống email về việc phân công chuyên viên thực hiện đơn
hàng sau khi nhận đơn hàng.
+ Cập nhật phân công nhiệm vụ chuyên viên vào bảng thống kê nhiệm vụ
chuyên viên.
+ Quản lý tài liệu, hồ sơ hệ thống, phòng trưng bày mẫu.
+ Thống kê, tích lũy các đơn hàng nhận được, các báo giá đã gửi khách hàng
trong tuần.
- Quyền hạn:
+ Chủ động giải quyết trong phạm vị công việc được giao,
+ Báo cáo công việc và tham gia với lãnh đạo phòng trong việc giải quyết công
việc thuộc chức năng nhiệm vụ của phòng.
- Tiêu chí đánh giá hoàn thành công việc:
+ Thực hiện đúng và đầy đủ các quy trình công việc của chuyên viên marketing
đã được hướng dẫn.
+ Hoàn thành các nhiệm vụ của trưởng phòng giao.
+ Thực hiện đúng và đầy đủ việc thống kê, cập nhật số liệu và chế độ báo cáo.
 Nhóm chuyên viên đơn hàng:
- Nhiệm vụ cốt lõi:
Trực tiếp thực hiện các công việc nghiên cứu tài liệu đơn hàng, cung ứng
nguyên phụ liệu nhập khẩu và trong nước, điều độ sản xuất đơn hàng được phân công.
- Các trách nhiệm chính:
+ Cập nhật các thông tin bên ngoài liên quan đến các đơn hàng may để điều độ
sản xuất.
+ Soạn thảo các hợp đồng xuất khẩu đơn hàng may được phân công phụ trách
trình trưởng phòng xem xét.
+ Soạn thảo các văn bản giao dịch với khách hàng, nhà cung ứng, đơn vị gia
công về các vấn đề liên quan đến việc thực hiện đơn hàng đã xác nhận.
+ Xem xét năng lực sản xuất của nhà máy dệt nhuộm, may để có phương án sản
xuất hợp lý nhất.
+Soạn thảo phiếu giao nhiệm vụ sản xuất, theo dõi cập nhật số liệu từ các
nhà máy.
T
r
ư
ơ
̀
n
g
Đ
a
̣
i
h
o
̣
c
K
i
n
h
t
ê
́
H
u
ê
́
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Khánh Ngọc Bích
SVTH: Phạm Hữu Quân - Lớp: K47 Marketing 31
+ Lập nhu cầu nguyên phụ liệu của đơn hàng được giao phụ trách.
+ Cập nhật tình hình cung ứng nguyên phụ liệu của các đơn hàng được phân
công theo dõi hàng tuần và cập nhật vào kế hoạch dự kiến của tháng tiếp theo.
+ Theo dõi và đề xuất các biện pháp xử lý liên quan đến tiến độ sản xuất, chất
lượng sản phẩm, tiến độ cung ứng nguyên phụ liệu và các yếu tố ảnh hưởng đến tiến
độ giao hàng.
+ Lập packing list và thông báo giao hàng.
+ Lập lịch Final các đơn hàng được phân công phụ trách gửi lãnh đạo phòng
qua hệ thống email 1 tuần 1 lần.
- Quyền hạn:
+ Chủ động giải quyết công việc được giao
+ Báo cáo công việc và tham gia với lãnh đạo phòng trong việc giải quyết công
việc thuộc chức năng nhiệm vụ của phòng.
- Tiêu chí đánh giá hoàn thành công việc:
+ Thực hiện đúng và đầy đủ các quy trình công việc của chuyên viên đơn hàng
đã được hướng dẫn.
+ Hoàn thành các nhiệm vụ của trưởng phòng giao.
+ Thực hiện đúng và đầy đủ việc thống kê, cập nhật số liệu và chế độ báo cáo.
 Nhóm chuyên viên xuất nhập khẩu:
- Nhiệm vụ cốt lõi:
+Trực tiếp thực hiện công tác xuất nhập khẩu, công tác thanh toán tiền hàng
xuất khẩu và các thủ tục không thu và hoàn thế đối với loại hình sản xuất xuất khẩu và
thanh khoản với loại hình gia công xuất khẩu đối với các đơn hàng may.
- Các trách nhiệm chính:
+ Giao dịch, nhận và trả lời các thông tin liên quan đến hoạt động xuất nhập
khẩu theo nhiệm vụ được phân công.
+ Soạn thảo, kiểm tra các hợp đồng nhập khẩu nguyên phụ liệu may theo yêu
cầu của đơn hàng trình trưởng phòng xem xét.
+ Lập các thủ tục mở L/C, T/T thủ tục mua bảo hiểm, giao nhận, vận chuyển về
lịch tàu, cước phí, báo cáo lãnh đạo phòng để có phương án vận chuyển và giao nhận
hợp lý nhất.
T
r
ư
ơ
̀
n
g
Đ
a
̣
i
h
o
̣
c
K
i
n
h
t
ê
́
H
u
ê
́
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Khánh Ngọc Bích
SVTH: Phạm Hữu Quân - Lớp: K47 Marketing 32
+ Căn cứ hợp đồng xuất khẩu, lập các thủ tục xuất khẩu, khai bảo hải quan và
thủ tục giao hàng
+ Lập bộ chứng từ xuất khẩu theo yêu cầu của khách hàng đã được nêu trong
hợp đồng xuất khẩu, theo quy định của L/C, Trade Card.
+ Hoàn tất các thủ tục yêu cầu thanh toán tiền hàng xuất khẩu, theo dõi xác
nhận thanh toán của khách hàng.
+ Lập hồ sơ xin hoàn thuế, xin không thu thuế trình hải quan đối với các loại
nguyên phụ liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu theo quy định, theo dõi quyết
định hoàn thuế, không thu thuế từ Hải quan.
+ Thống kê tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, lũy kế kim ngạch xuất
khẩu, kim ngạch nhập khẩu trong tuần.
+ Tổ chức hội ý nhóm ít nhất mỗi tuần 1 lần để kiểm tra lại công việc và rút
kinh nghiệm công tác của tuần trước, trao đổi về thông tin, kiến thức chuyên môn,
nghiệp vụ, triển khai công việc của tuần kế đến.
- Quyền hạn:
+ Chủ động giải quyết công việc được giao.
+ Báo cáo công việc tham gia với lãnh đạo phòng trong việc giải quyết công
viêc thuộc chức năng nhiệm vụ của phòng.
- Tiêu chí hoàn thành công việc:
+ Thực hiện đúng và đầy đủ các quy trình công việc của chuyên viên xuất nhập
khẩu, giao nhận hàng đã được hướng dẫn.
+ Hoàn thành các nhiệm vụ của trưởng phòng giao.
+ Thực hiện đúng và đầy đủ việc thống kê, cập nhật số liệu và chế độ báo cáo.
2.2.2. Quy trình triển khai đơn hàng tại công ty cổ phần Dệt may Huế:
Sơ đồ 2.3. Quy trình triển khai đơn hàng tại công ty Cổ phần Dệt may Huế.
(Nguồn: Phòng Kế hoạch – Xuất nhập khẩu, Công ty cổ phần Dệt may Huế)
Xem xét
và nhận
đơn hàng
Lập và
theo dõi kế
hoạch sản
xuất
Triển khai
thực hiện và
theo dõi đơn
hàng
Thực hiện
các thủ tục
XNK
T
r
ư
ơ
̀
n
g
Đ
a
̣
i
h
o
̣
c
K
i
n
h
t
ê
́
H
u
ê
́
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Khánh Ngọc Bích
SVTH: Phạm Hữu Quân - Lớp: K47 Marketing 33
2.2.2.1. Quy trình xem xét và nhận đơn hàng:
Sơ đồ 2.4. Quy trình xem xét và nhận đơn hàng tại công ty cổ phần Dệt May
(Nguồn: Phòng Kế hoạch – Xuất nhập khẩu, Công ty cổ phần Dệt may Huế)
Giao dịch với khách hàng và
tiếp nhận yêu cầu báo giá/ đơn
đặt hàng
Xem xét khả
năng đáp ứng
Phản hồi khách
hàng
Tính giá thành và giá
chào cho khách hàng
Xem xét và phê
duyệt
Báo giá và nhận thông tin
phản hồi từ khách hàng
Lập hợp đồng mua bán
hoặc xác nhận mua bán
Phân công chuyên viên
theo dõi đơn hàng và tổng
hợp các đơn hàng nhận
được
Lưu hồ sơ
Xem xét lại
hoặc ngưng
No
Yes
No
Yes
No
Yes
T
r
ư
ơ
̀
n
g
Đ
a
̣
i
h
o
̣
c
K
i
n
h
t
ê
́
H
u
ê
́
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Khánh Ngọc Bích
SVTH: Phạm Hữu Quân - Lớp: K47 Marketing 34
Bước 1: Giao dịch với khách hàng và tiếp nhận yêu cầu báo giá/ đơn
đặt hàng.
Chuyên viên marketing giao dịch với khách hàng để tìm kiếm nguồn hàng và
trực tiếp tiếp nhận các yêu cầu báo giá từ khách hàng hoặc qua thông tin cung cấp
từ Tổng giám đốc/ Phó tổng giám đốc/ Trưởng/ Phó phòng KHXNK May phụ trách
Công tác Marketing, liên hệ giao dịch với khách hàng để tiếp nhận các yêu cầu báo
giá cho khách hàng.
Bước 2: Xem xét khả năng đáp ứng.
Tùy vào từng trường hợp với những đơn hàng là hàng FOB hay là đơn hàng
gia công mà công ty có những hình thức kiểm tra khả năng đáp ứng khác nhau, các
tiêu chí đánh giá kiểm tra khả năng đáp ứng về nguyên liệu, phụ liệu quy cách đóng
gói, vận chuyển và hình thức, phương thức giao hàng sao cho phù hợp với yêu cầu
đối tác và năng lực sản xuất của công ty.
Trong trường hợp phát hiện mất cân đối nhưng xét nhận đơn hàng là cần
thiết khi xem xét đến mặt hiệu quả thì báo cáo Tổng Giám Đốc/ Phó tổng Giám đốc
công ty để xem xét nhận đơn hàng. Nếu không đáp ứng được thì phải phản hồi lại
khách hàng và đàm phán lại điều kiện giao hàng phù hợp với khả năng đáp ứng của
Công ty.
Bước 3: Tính giá thành và giá chào cho khách hàng.
3.1 Đối với nhứng mã hàng có yêu cầu kỹ thuật may phức tạp:
Chuyên viên Marketing chuyển các tài liệu liên quan, mẫu cho Phòng Điều
hành May/ Phòng quản lý Chất lượng, đề nghị tính và báo giá CM.
Đối với những mã hàng đã làm hoặc có yêu cầu kĩ thuật may đơn giản, tương
tự các mã hàng đã làm thì áp giá CM tương tự.
3.2 Đối với đơn hàng khác:
- Đơn hàng FOB nguyên liệu do công ty sản xuất, đơn hàng FOB nguyên
liệu nhập khẩu theo chỉ định của khách hàng, đơn hàng gia công sẽ được chuyên
viên Marketing tiến hành tính giá và tập hợp chi phí, chi tiết được thực hiện theo
từng quy trình tính giá.
T
r
ư
ơ
̀
n
g
Đ
a
̣
i
h
o
̣
c
K
i
n
h
t
ê
́
H
u
ê
́
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Khánh Ngọc Bích
SVTH: Phạm Hữu Quân - Lớp: K47 Marketing 35
- Trong một số trường hợp, khi khách hàng đã gửi bảng tính giá chi tiết, có
thể kiểm tra các chi tiết trên bảng giá khách hàng gửi để trình cấp trên xem xét và
phê duyệt.
- Một số lưu ý trong quá trình kiểm tra, xem xét thông tin liên quan đến đơn
hàng, chuyên viên cần lưu ý đến một số yêu cầu khác của đơn hàng ảnh hưởng đến
việc bố trí sản xuất, tỉ lệ hư hỏng sản phẩm, tiến độ sản xuất, quản lý trong quá
trình sản xuất như: yêu cầu của nhà máy sản xuất, sản phẩm phối nhiều chi tiết, có
in/thêu/wash, yêu cầu test nguyên liệu/thành phẩm may phức tạp… tiêu chuẩn kiểm
hàng AQL, bên kiểm hàng để có hướng đề xuất và trình cấp trên xem xét.
- Trả lời và làm rõ các thông tin giao dịch với khách hàng ( qua email, điện
thoại, skype…) trong ngày. Trong trường hợp những mã khách hàng yêu cầu báo
giá phức tạp cần tham khảo lại thông tin với các đơn vị liên quan, cần báo lại khách
hàng thời gian có thể trả lời đầy đủ thông tin, đồng thời đôn đóc các đơn vị liên
quan trả lời thông tin để có cơ sở tính giá và báo giá.
- Đối với đơn hàng có số lượng nhỏ (dưới 1200 chiếc/màu/đơn hàngđối với
đơn hàng FOB và dưới 2000 chiếc đối với đơn hàng gia công), cần lưu ý để tính chi
phí tăng thêm do số lượng đơn hàng nhỏ.
Bước 4: Xem xét và phê duyệt.
Trưởng/Phó phòng KHXNK May phụ trách công tác Marketing xem xét
bảng tính giá thành theo các yếu tố sau:
- Các hạng mục chi phí được đưa vào tính giá thành.
- Giá thành, giá chào và giá mục tiêu của khách hàng (nếu có).
- Tình hình cung ứng nguyên phụ liệu, yêu cầu kỹ thuật của mã hàng.
- Hiệu quả sản xuất – kinh doanh: dựa trên tỷ lệ lợi nhuận theo kế hoạch, duy
trì ổn định hoạt động sản xuất của nhà máy. Tùy theo tình hình sản xuất kinh doanh
của từng thời kỳ để xem xét và báo cáo Tổng Giám đốc/ Phó tổng giám đốc công ty
để có thể nhận đơn hàng phù hợp..
Bước 5: Báo giá và nhận thông tin phản hồi từ khách hàng.
Sau khi bảng tính giá thành đã được Trưởng/ Phó phòng KHXNK May phụ
trách công tác Marketing xem xét, Tổng/Phó tổng giám đốc công ty phê duyệt,
T
r
ư
ơ
̀
n
g
Đ
a
̣
i
h
o
̣
c
K
i
n
h
t
ê
́
H
u
ê
́
phạm  hữu quân luận văn.pdf
phạm  hữu quân luận văn.pdf
phạm  hữu quân luận văn.pdf
phạm  hữu quân luận văn.pdf
phạm  hữu quân luận văn.pdf
phạm  hữu quân luận văn.pdf
phạm  hữu quân luận văn.pdf
phạm  hữu quân luận văn.pdf
phạm  hữu quân luận văn.pdf
phạm  hữu quân luận văn.pdf
phạm  hữu quân luận văn.pdf
phạm  hữu quân luận văn.pdf
phạm  hữu quân luận văn.pdf
phạm  hữu quân luận văn.pdf
phạm  hữu quân luận văn.pdf
phạm  hữu quân luận văn.pdf
phạm  hữu quân luận văn.pdf
phạm  hữu quân luận văn.pdf
phạm  hữu quân luận văn.pdf
phạm  hữu quân luận văn.pdf
phạm  hữu quân luận văn.pdf
phạm  hữu quân luận văn.pdf
phạm  hữu quân luận văn.pdf
phạm  hữu quân luận văn.pdf
phạm  hữu quân luận văn.pdf
phạm  hữu quân luận văn.pdf
phạm  hữu quân luận văn.pdf
phạm  hữu quân luận văn.pdf

Mais conteúdo relacionado

Semelhante a phạm hữu quân luận văn.pdf

Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cô...
Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cô...Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cô...
Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cô...NOT
 
Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cô...
Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cô...Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cô...
Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cô...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ...
Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ...Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ...
Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ...
Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ...Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ...
Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ...NOT
 
Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ...
Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ...Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ...
Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ...NOT
 
Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cô...
Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cô...Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cô...
Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cô...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại c...
Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại c...Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại c...
Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại c...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất v...
Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất v...Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất v...
Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất v...NOT
 
Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất v...
Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất v...Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất v...
Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất v...https://www.facebook.com/garmentspace
 
7105761 ke-toan-chi-phi-sx-va-tinh-gia-thanh-san-pham-tai-cong-ty-lien-doanh-...
7105761 ke-toan-chi-phi-sx-va-tinh-gia-thanh-san-pham-tai-cong-ty-lien-doanh-...7105761 ke-toan-chi-phi-sx-va-tinh-gia-thanh-san-pham-tai-cong-ty-lien-doanh-...
7105761 ke-toan-chi-phi-sx-va-tinh-gia-thanh-san-pham-tai-cong-ty-lien-doanh-...Thảo Nguyễn
 
Xây dựng chiến lược kinh doanh cho Công ty cổ phần xây dựng số 1 – VINACONEX ...
Xây dựng chiến lược kinh doanh cho Công ty cổ phần xây dựng số 1 – VINACONEX ...Xây dựng chiến lược kinh doanh cho Công ty cổ phần xây dựng số 1 – VINACONEX ...
Xây dựng chiến lược kinh doanh cho Công ty cổ phần xây dựng số 1 – VINACONEX ...nataliej4
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...https://www.facebook.com/garmentspace
 

Semelhante a phạm hữu quân luận văn.pdf (20)

Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cô...
Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cô...Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cô...
Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cô...
 
Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cô...
Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cô...Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cô...
Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cô...
 
Một Số Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Tại Siêu Thị Co.Opmart
Một Số Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Tại Siêu Thị Co.OpmartMột Số Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Tại Siêu Thị Co.Opmart
Một Số Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Tại Siêu Thị Co.Opmart
 
Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ...
Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ...Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ...
Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ...
 
Đề tài hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty cơ khí, ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty cơ khí, ĐIỂM 8Đề tài hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty cơ khí, ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty cơ khí, ĐIỂM 8
 
Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ...
Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ...Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ...
Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ...
 
Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ...
Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ...Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ...
Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ...
 
Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cô...
Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cô...Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cô...
Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cô...
 
Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại c...
Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại c...Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại c...
Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại c...
 
Đề tài: Tổ chức kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Nhựa, HAY
Đề tài: Tổ chức kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Nhựa, HAYĐề tài: Tổ chức kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Nhựa, HAY
Đề tài: Tổ chức kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Nhựa, HAY
 
Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất v...
Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất v...Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất v...
Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất v...
 
Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất v...
Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất v...Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất v...
Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất v...
 
7105761 ke-toan-chi-phi-sx-va-tinh-gia-thanh-san-pham-tai-cong-ty-lien-doanh-...
7105761 ke-toan-chi-phi-sx-va-tinh-gia-thanh-san-pham-tai-cong-ty-lien-doanh-...7105761 ke-toan-chi-phi-sx-va-tinh-gia-thanh-san-pham-tai-cong-ty-lien-doanh-...
7105761 ke-toan-chi-phi-sx-va-tinh-gia-thanh-san-pham-tai-cong-ty-lien-doanh-...
 
Xây dựng chiến lược kinh doanh cho Công ty cổ phần xây dựng số 1 – VINACONEX ...
Xây dựng chiến lược kinh doanh cho Công ty cổ phần xây dựng số 1 – VINACONEX ...Xây dựng chiến lược kinh doanh cho Công ty cổ phần xây dựng số 1 – VINACONEX ...
Xây dựng chiến lược kinh doanh cho Công ty cổ phần xây dựng số 1 – VINACONEX ...
 
Khóa Luận Các Nhân Tó Ảnh Hưởng Đến Lòng Trung Thành Của Công Nhân
Khóa Luận Các Nhân Tó Ảnh Hưởng Đến Lòng Trung Thành Của Công NhânKhóa Luận Các Nhân Tó Ảnh Hưởng Đến Lòng Trung Thành Của Công Nhân
Khóa Luận Các Nhân Tó Ảnh Hưởng Đến Lòng Trung Thành Của Công Nhân
 
Đánh Giá Năng Lực Tài Chính Đấu Thầu Dự Án Tại Công Ty Xây Dựng
Đánh Giá Năng Lực Tài Chính Đấu Thầu Dự Án Tại Công Ty Xây DựngĐánh Giá Năng Lực Tài Chính Đấu Thầu Dự Án Tại Công Ty Xây Dựng
Đánh Giá Năng Lực Tài Chính Đấu Thầu Dự Án Tại Công Ty Xây Dựng
 
Đề tài hiệu quả kinh doanh tại công ty thương mại, ĐIỂM CAO, HAY
Đề tài hiệu quả kinh doanh tại công ty thương mại, ĐIỂM CAO, HAYĐề tài hiệu quả kinh doanh tại công ty thương mại, ĐIỂM CAO, HAY
Đề tài hiệu quả kinh doanh tại công ty thương mại, ĐIỂM CAO, HAY
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
 
Quản lý chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm tại công ty cầu, phà
Quản lý chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm tại công ty cầu, phàQuản lý chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm tại công ty cầu, phà
Quản lý chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm tại công ty cầu, phà
 
Chi phí sản xuất – tính giá thành sản phẩm tại công ty cầu phà
Chi phí sản xuất – tính giá thành sản phẩm tại công ty cầu phàChi phí sản xuất – tính giá thành sản phẩm tại công ty cầu phà
Chi phí sản xuất – tính giá thành sản phẩm tại công ty cầu phà
 

phạm hữu quân luận văn.pdf

  • 1. ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH -------- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Đề tài: PHÂN TÍCH QUY TRÌNH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐƠN HÀNG VÀ THỰC HIỆN THỦ TỤC NHẬP KHẨU ĐỐI VƠI HÀNG GIA CÔNG XUẤT KHẨU VÀ SẢN XUẤT XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HUẾ PHẠM HỮU QUÂN KHÓA HỌC: 2013 – 2017 T r ư ơ ̀ n g Đ a ̣ i h o ̣ c K i n h t ê ́ H u ê ́
  • 2. ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH -------- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Đề tài: PHÂN TÍCH QUY TRÌNH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐƠN HÀNG VÀ THỰC HIỆN THỦ TỤC NHẬP KHẨU ĐỐI VƠI HÀNG GIA CÔNG XUẤT KHẨU VÀ SẢN XUẤT XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HUẾ Sinh viên thực hiện: Giáo viên hướng dẫn: Phạm Hữu Quân ThS. Hồ Khánh Ngọc Bích Lớp: K47 Marketing Niên khóa: 2013 - 2017 Huế, tháng 5 năm 2017 T r ư ơ ̀ n g Đ a ̣ i h o ̣ c K i n h t ê ́ H u ê ́
  • 3. Lời Cảm Ơn Để hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp ngày hôm nay, ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến quý Thầy giáo, Cô giáo trong trường Đại Học Kinh Tế Huế đã tận tình giảng dạy, truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập tại trường. Đặc biệt tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc đến cô giáo, Th.Sĩ Hồ Khánh Ngọc Bích, người đã trực tiếp hướng dẫn, nhiệt tình giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình làm khóa luận này. Qua đây tôi cũng xin chân thành cảm ơn đến ban lãnh đạo, các anh, chị ở công ty cổ phần Dệ̣t may Huế́ nói chung và phòng ban Kế hoạch – Xuất nhập khẩu nói riêng đã hướng dẫn, chỉ bảo tận tình trong suốt quá trình tôi thực tập tại công ty, đã tạo điều kiện để tôi thực hiện phỏng vấn, thu thập số liệu phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài tốt nghiệp này. Đặc biệt đã tạo điều kiện để tôi có cơ hội tiếp xúc với môi trường doanh nghiệp thực tế, giúp tôi tích lũy được nhiều kiến thức, kinh nghiệm quý báu làm hành trang giúp tôi tự tin hơn về bản thân sau khi ra trường. Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, những người đã luôn bên cạnh động viên, chia sẻ và giúp đỡ tận tình, đóng góp ý kiến trong quá trình hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Bên cạnh đó, do hạn chế́ về̀ mặ̣t đủ kinh nghiệm thực tiễn cũng như kiến thức chuyên môn, thời gian nghiên cứu còn hạn chế nên đề tài nghiên cứu không tránh khỏi những T r ư ơ ̀ n g Đ a ̣ i h o ̣ c K i n h t ê ́ H u ê ́
  • 4. sai sót. Những ý kiến đóng góp của quý Thầy Cô và bạn bè là nguồn độ̣ng lự̣c lớ́n để đề tài nghiên cứu được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn. Huế, tháng 4 năm 2017 Sinh viên thực hiện Phạm Hữu Quân T r ư ơ ̀ n g Đ a ̣ i h o ̣ c K i n h t ê ́ H u ê ́
  • 5. MỤC LỤC PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài:.....................................................................................................1 2 Mục tiêu nghiên cứu: ................................................................................................2 3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:............................................................................2 4. Phương pháp nghiên cứu: ........................................................................................3 5 Cấu trúc đề tài nghiên cứu: .......................................................................................4 PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..............................................5 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU......................................5 1.1. Cơ sở lý luận: ........................................................................................................5 1.1.1. Gia công xuất khẩu và sản xuất xuất khẩu: ....................................................5 1.1.1.1. Gia công xuất khẩu:..................................................................................5 1.1.1.2. Sự khác biệt giữa SXXK và GCXK:.......................................................7 1.1.2. Nhập khẩu và hồ sơ nhập khẩu đối với hàng sản xuất xuất khẩu :................8 1.1.2.1. Nhập khẩu: ...............................................................................................8 1.1.2.2. Các hình thức nhập khẩu:........................................................................8 1.1.2.3. Bộ hồ sơ nhập khẩu đối với hàng sản xuất xuất khẩu :.........................10 1.2. Cơ sở thực tiễn: ...................................................................................................11 1.2.1. Tổng quan sự phát triển ngành dệt may Việt Nam:......................................11 1.2.2. Đặc trưng ngành may mặc:..........................................................................15 1.2.3. Tình hình ngành Dệt may hiện nay: ............................................................15 CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH QUY TRÌNH TRIỂN KHAI ĐƠN HÀNG VÀ THỰC HIỆN THỦ TỤC NHẬP KHẨU ĐỐI VỚI HÀNG SẢN XUẤT XUẤT KHẨU VÀ GIA CÔNG XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HUẾ.............19 2.1. Khái quát về công ty cổ phần Dệt may Huế: ......................................................19 2.1.1. Giới thiệu về công ty: ...................................................................................19 2.1.2. Lịch sử hình thành: .......................................................................................19 2.1.3. Tầm nhìn, sứ mệnh, giá trị cốt lõi, triết lý kinh doanh, slogan của công ty: 20 2.1.3.1. Tầm nhìn công ty:...................................................................................20 2.1.3.2. Sứ mệnh của Huegatex:..........................................................................20 2.1.3.3. Giá trị cốt lõi công ty: ............................................................................20 2.1.3.4. Triết lý kinh doanh:................................................................................21 2.1.3.5. Slogan:....................................................................................................21 2.1.4. Mục tiêu, chiến lược của công ty:.................................................................21 2.1.4.1. Chiến lược: .............................................................................................21 T r ư ơ ̀ n g Đ a ̣ i h o ̣ c K i n h t ê ́ H u ê ́
  • 6. 2.1.4.2. Mục tiêu:................................................................................................21 2.1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty: ................................................22 2.1.6. Tình hình lao động của công ty: ...................................................................24 2.1.7. Tình hình tài chính:.......................................................................................24 2.1.8. Mô hình quản trị, tổ chức kinh doanh và bộ máy quản lý............................25 2.2. Phân tích quy trình triển khai đơn hàng tại công ty cổ phần Dệt may Huế:......27 2.2.1. Sơ đồ bộ máy phòng ban: .............................................................................27 2.2.2. Quy trình triển khai đơn hàng tại công ty cổ phần Dệt may Huế:................32 2.2.2.1. Quy trình xem xét và nhận đơn hàng: ....................................................33 2.2.2.2. Quy trình lập và theo dõi kế hoạch sản xuất:.........................................37 2.2.2.3. Quy trình triển khai và thực hiện đơn hàng: ..........................................40 2.2.2.4. Quy trình thực hiện thủ tục nhập khẩu đối với hàng GCXK và SXXK:43 2.3. Tình hình thực hiện thủ tục nhập khẩu đối với một số đơn hàng do phòng KH – XNK thực hiện:..........................................................................................................44 2.3.1. Đối với đơn hàng gia công xuất khẩu:..........................................................45 2.3.2. Đối với hàng sản xuất xuất khẩu: .................................................................50 2.3.2.1. Thanh toán bằng L/C:.............................................................................50 2.3.2.2. Thanh toán trực tiếp: ..............................................................................51 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP CẢI THIỆN HIỆU QUẢ TRONG QUÁ TRÌNH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐƠN HÀNG VÀ THỦ TỤC GIAO HÀNG.............53 3.1. Mục tiêu chất lượng của công ty:........................................................................53 3.2. Kế hoạch thực hiện mục tiêu:..............................................................................53 3.2.1. Về thiết bị: ....................................................................................................53 3.2.2. Về con người: ...............................................................................................53 3.3. Phân tích môi trường kinh doanh:.......................................................................54 3.3.1. Điểm mạnh:...................................................................................................54 3.3.2. Điểm yếu:......................................................................................................54 3.3.3. Cơ hội: ..........................................................................................................54 3.3.4. Thách thức: ...................................................................................................55 3.3. Đánh giá rủi ro quá trình thực hiện thủ tục giao hàng: .......................................55 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................61 3.1. Kết luận:..............................................................................................................61 3.2. Kiến nghị:............................................................................................................61 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................63 T r ư ơ ̀ n g Đ a ̣ i h o ̣ c K i n h t ê ́ H u ê ́
  • 7. DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT 1. NK Nhập khẩu 2. XK Xuất khẩu 3. SXXK Sản xuất xuất khẩu 4. GCXK Gia công xuất khẩu 5. NVL Nguyên vật liệu 6. KHXNK Kế hoạch - Xuất nhập khẩu 7. CM Chi phí cắt, may và đóng gói hoàn chỉnh 8. TT Điện chuyển tiền 9. BC Xác nhận đơn hàng 10. PDM Tài liệu hướng dẫn quy cách kỹ thuật may của sản phẩm 11. QLCL Quản lý chất lượng 12. CO Chứng nhận xuất xứ 12. L/C Thư tín dụng (Letter of Credit) 13. PO Đơn hàng (Purchase Order) 14. PI Hóa đơn sơ khởi (Proforma Invoice) 15. ETD Ngày tàu chạy tại cảng đi (Estimated Time Departure) 16. ETA Ngày tàu cập bến tại cảng đến (Estimated Time Arrival) T r ư ơ ̀ n g Đ a ̣ i h o ̣ c K i n h t ê ́ H u ê ́
  • 8. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm 2015 ..........................22 công ty CP Dệt May Huế...............................................................................................22 Bảng 2.2: Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh công ty cổ phần Dệt may Huế.......23 Bảng 2.3: Tình hình lao động tại công ty cổ phần Dệt may Huế năm 2015 .................24 Bảng 2.4: Tình hình tài chính của công ty cổ phần Dệt may Huế giai đoạn 2014 - 2015....24 T r ư ơ ̀ n g Đ a ̣ i h o ̣ c K i n h t ê ́ H u ê ́
  • 9. DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ HÌNH ẢNH SƠ ĐỒ Sơ đồ 2.1. Mô hình quản trị, tổ chức kinh doanh và bộ máy quản lý ...........................26 Sơ đồ 2.2. Bộ máy phòng ban Kế hoạch – Xuất nhập khẩu.........................................27 Sơ đồ 2.3. Quy trình triển khai đơn hàng tại công ty Cổ phần Dệt may Huế. ..............32 Sơ đồ 2.4. Quy trình xem xét và nhận đơn hàng tại công ty cổ phần Dệt May ............33 Sơ đồ 2.5. Quy trình lập và theo dõi kế hoạch sản xuất tại công ty CP Dệt May Huế .37 Sơ đồ 2.6. Quy trình triển khai và thực hiện đơn hàng tại công ty CP Dệt may Huế ...40 Sơ đồ 2.7. Quy trình thanh toán lô hàng bằng L/C........................................................50 Sơ đồ 2.8. Quy trình thanh toán cho lô hàng trả trước.................................................52 Sơ đồ 2.9. Quy trình thanh toán cho lô hàng trả sau. ...................................................52 HÌNH ẢNH Hình 1.1. Kim ngạch xuất khẩu dệt may Việt Nam (tỷ USD) và tốc độ tăng trưởng...12 Hình 2.1. Hóa đơn thương mại......................................................................................45 Hình 2.2. Phiếu đóng gói...............................................................................................46 Hình 2.3. Vận đơn (đường biển hoặc đường hàng không)............................................47 Hình 2.4. Phần mềm hệ thống quản lý sản xuất xuất khẩu SOFTECH – ECS ............48 Hình 2.5. Tờ khai hàng hóa nhập khẩu (Đối với hàng nhập khẩu) ...............................49 T r ư ơ ̀ n g Đ a ̣ i h o ̣ c K i n h t ê ́ H u ê ́
  • 10. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Khánh Ngọc Bích SVTH: Phạm Hữu Quân - Lớp: K47 Marketing 1 PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài: Trong xu thế toàn cầu hóa hội nhập, các quốc gia trên thế giới từ các cường quốc hùng mạnh với nền kinh tế phát triển cho đến những quốc gia đang phát triển thì công tác thúc đẩy xuất nhập khẩu vẫn là việc làm tất yếu. Nó chính là nhân tố quan trọng quyết định đến sự tiến bộ của mỗi quốc gia, xuất khẩu là cơ sở của nhập khẩu, là hoạt động kinh doanh để đem lại lợi ích lớn, là phương tiện thúc đẩy kinh tế phát triển. Việt Nam là một quốc gia đang phát triển, đang trong tiến trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước thì ngành Dệt may là một trong những ngành đóng vai trò không thể thiếu trong công cuộc đưa đất nước phát triển đi lên xã hội chủ nghĩa. Bên cạnh việc cung cấp hàng hóa cho nhu cầu trong nước, ngành dệt may đã vươn ra thị trường quốc tế và giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế của Việt Nam. Đối với Việt Nam, tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa cả nước trong 2015 đạt 162,11 tỷ USD, trong đó tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của cả nước trong năm 2015 chiếm 22,81 tỷ USD (Nguồn:Theo báo cáo thường niên năm 2015 - tập đoàn Dệt may Việt Nam - công ty cổ phần Dệt may Huế) . Hiện nay, Việt Nam đang nỗ lực đẩy mạnh việc xuất khẩu cùng với sự uy tín trên thị trường và mối quan hệ hợp tác với bạn bè thế giới, hứa hẹn đặt kì vọng mạnh mẽ của ngành Dệt may trong tương lai. Thừa Thiên Huế cũng là một trong những tỉnh thành trọng điểm của miền trung khai thác ngành Dệt hiệu quả, trong đó phải kể đến Công ty cổ phẩn Dệt may Huế . Để có được vị thế hôm nay là 1 quá trình nỗ lực, tâm huyết, phấn đấu của toàn bộ ban lãnh đạo công ty cùng toàn thể nhân viên đem lại sức mạnh đoàn kết đạt mọi mục tiêu đề ra. Qua đó, doanh nghiệp càng phải chứng tỏ được uy tín và trách nhiệm của mình, thể hiện qua sự chăm chút, kĩ lưỡng đến từng đơn đặt hàng, từng sản phẩm để xuất khẩu cũng như việc kinh doanh sản phẩm của công ty sao cho đạt hiệu quả cao nhất. Sự chăm chút, tỉ mỉ cho từng đơn hàng mà công ty nhận được là cả một quá trình mang tính logic và có kỷ luật cao, mà điển hình thể hiện qua quy trình triển khai thực hiện đơn hàng của doanh nghiệp. Cụ thể quy trình triển khai thực hiện đơn hàng của công ty cổ phần Dệt may Huế được thông qua các công đoạn: Quy trình xem xét nhận đơn hàng – Quy trình lập và theo dõi kế hoạch sản xuất - Quy trình triển khai thực hiện và theo dõi đơn hàng – Quy trình thực hiện các thủ tục XNK. Thực chất đây T r ư ơ ̀ n g Đ a ̣ i h o ̣ c K i n h t ê ́ H u ê ́
  • 11. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Khánh Ngọc Bích SVTH: Phạm Hữu Quân - Lớp: K47 Marketing 2 là 1 quy trình có mối quan hệ chặt chẽ đòi hỏi sự gắn kết phối hợp giữa những phòng ban liên quan. Nhận thấy vai trò quan trọng của quy trình thực hiện các thủ tục xuất nhập khẩu, đặc biệt là các công đoạn làm thủ tục nhập khẩu đối với các mặt hàng gia công và sản xuất để xuất khẩu của doanh nghiệp, tôi quyết định lựa chọn đề tài “Phân tích quy trình triển khai thực hiện đơn hàng và thực hiện thủ tục nhập khẩu đối với hàng Gia công xuất khẩu và Sản xuất xuất khẩu tại công ty cổ phần Dệt may Huế” để làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình. 2 Mục tiêu nghiên cứu: 2.1 Mục tiêu chung: Tiếp cận quy trình triển khai đơn hàng tại doanh nghiệp, qua đó có cái nhìn tổng quan hơn về các quy trình đặc biệt là quy trình thực hiện thủ tục nhập khẩu tại công ty cổ phần Dệt may Huế. 2.2 Mục tiêu cụ thể: - Làm rõ những vấn đề cơ bản liên quan đến hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng gia công, sản xuất xuất khẩu các hình thức gia công và phương thức gia công tại doanh nghiệp. - Tìm hiểu phân tích quy trình triển khai thực hiện đơn hàng tại doanh nghiệp. - Đánh giá quy trình thực hiện các thủ tục xuất nhập khẩu nói chung thông qua việc nhận biết các khó khăn, giải pháp cải thiện rủi ro có thể xảy ra trong quá trình thực hiện thủ tục nhập khẩu tại doanh nghiệp. 3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: 3.1 Đối tượng nghiên cứu: - Quy trình thực hiện thủ tục XNK cho đơn hàng sản xuất xuất khẩu và gia công xuất khẩu tại công ty cổ phần Dệt may Huế. - Quy trình thực hiện thủ tục NK cho đơn hàng sản xuất xuất khẩu và gia công xuất khẩu tại công ty cổ phần Dệt may Huế. 3.2 Phạm vi nghiên cứu: + Nội dung: o Các vấn đề về lý thuyết xuất nhập khẩu, các quy định, chính sách, các thông báo nội bộ chuyên sâu về vấn đề nghiên cứu. T r ư ơ ̀ n g Đ a ̣ i h o ̣ c K i n h t ê ́ H u ê ́
  • 12. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Khánh Ngọc Bích SVTH: Phạm Hữu Quân - Lớp: K47 Marketing 3 o Các hình thức gia công, đơn hàng, các phương thức triển khai, quản lý đơn hàng và quy trình triển khai đơn hàng. o Quy trình thực hiện, các phương thức khai báo, triển khai đơn hàng thông qua khai báo trực tuyến. + Thời gian: Từ 6/2/2017 – 15/4/2017 + Không gian: Công ty cổ phần Dệt may Huế - tỉnh Thừa Thiên Huế. 4. Phương pháp nghiên cứu: 4.1 Phương pháp thu thập dữ liệu: + Nguồn dữ liệu thứ cấp: - Tài liệu về những lý thuyết liên quan đến các vấn đề cần nghiên cứu, các mục đích cần đạt được, phạm vi áp dụng trong nội bộ công ty, hệ thống tài liệu tham khảo và các nội dung quy trình. - Các báo cáo, thống kê về các số liệu thu thập về doanh thu, nhân công lao động, tình hình tài chính, nguồn vốn và các tiêu hao trong quá trình thực hiện quy trình.... - Các dữ liệu về nội bộ công ty, bối cảnh công ty, sơ đồ chức năng các phòng ban, phân công nhiệm vụ trách nhiệm của các thành viên trong phòng ban XNK về các thủ thục thực hiện quy trình NK nói riêng và quy trình thực hiện các thủ tục XNK nói chung. - Các khóa luận tham khảo , các bài viết giáo trình trên mạng internet liên quan đến ngành dệt may và xuất nhập khẩu. + Nguồn dữ liệu sơ cấp: - Các tài liệu trong quá trình thực tập thu thập được từ các nhân viên, những phân tích nhỏ về vấn đề liên quan được các anh chị trong phòng ban chia sẻ cho đề tài. - Các dữ liệu điều tra thu thập được trên bảng đánh giá và các dữ liệu thu thập được từ quá trình thực tập tại doanh nghiệp. 4.2 Phương pháp phân tích số liệu: - Phương pháp thống kê mô tả: Dựa trên cơ sở những dữ liệu đã thu thập được và các nguồn tài liệu cung cấp, vận dụng với các phân tích thống kê các chỉ tiêu đánh giá về giá thành, chi phí, doanh thu đạt được để phân tích quy trình thực hiện các T r ư ơ ̀ n g Đ a ̣ i h o ̣ c K i n h t ê ́ H u ê ́
  • 13. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Khánh Ngọc Bích SVTH: Phạm Hữu Quân - Lớp: K47 Marketing 4 thủ tục xuất nhập khẩu, quy trình thực hiện thủ tục nhập khẩu đối với hàng Gia công xuất khẩu và Sản xuất xuất khẩu của công ty. - Nghiên cứu định tính: Áp dụng kỹ thuật phỏng vấn sâu, trao đổi trực tiếp với trưởng phòng Kế hoạch – Xuất nhập khẩu về các vấn đề liên quan tới quy trình, các bước giải quyết, xử lý, các trường hợp ngoại lệ, các khó khăn gặp phải, cũng như cách khắc phục vấn đề mà công ty hiện áp dụng v.v… 5 Cấu trúc đề tài nghiên cứu: Phần 1: Đặt vấn đề Phần 2: Nội dung và kết quả nghiên cứu Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu Chương 2: Đánh giá thực trạng quy trình triển khai đơn hàng và thực hiện thủ tục nhập khẩu đối với hàng sản xuất xuất khẩu và gia công xuất khẩu tại công ty cổ phần Dệt may Huế. Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quy trình triển khai thực hiện đơn hàng và thủ tục giao hàng. Phần 3: Kết luận và kiến nghị T r ư ơ ̀ n g Đ a ̣ i h o ̣ c K i n h t ê ́ H u ê ́
  • 14. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Khánh Ngọc Bích SVTH: Phạm Hữu Quân - Lớp: K47 Marketing 5 PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Cơ sở lý luận: 1.1.1. Gia công xuất khẩu và sản xuất xuất khẩu: 1.1.1.1. Gia công xuất khẩu: Gia công xuất khẩu (gia công quốc tế) là gì ? Theo Trần Văn Hòe (2009): “Gia công xuất khẩu (gia công quốc tế) là một phương thức khá phổ biến trong buôn bán ngoại thương của nhiều nước trên thế giới. Có nhiều khái niệm khác nhau về Gia công quốc tế, nhưng theo cách hiểu chung nhất thì gia công quốc tế là hoạt động kinh doanh thương mại trong đó một bên (gọi là bên nhận gia công ) nhập khẩu nguyên liệu hoặc bán thành phẩm của một bên khác (gọi là bên đặt gia công) để chế biến thành ra thành phẩm, giao lại cho bên đặt gia công và nhận thù lao(gọi là phí gia công)”. Trong hoạt động gia công quốc tế, hoạt động xuất nhập khẩu gắn liền với hoạt động sản xuất. Như vậy, gia công quốc tế cải tiến các thuộc tính riêng của đối tượng lao động (nguyên liệu hoặc bán thành phẩm ) nhằm tạo cho sản phẩm một giá trị sử dụng nào đó. Bên đặt gia công có thể giao toàn bộ nguyên vật liệu hoặc chỉ nguyên vật liệu chính hoặc bán thành phẩm có khi gồm cả máy móc thiết bị, chuyên gia cho bên nhận gia công. Trong trường hợp không giao nhận nguyên vật liệu chính thì bên đặt gia công có thể chỉ định cho bên kia mua nguyên vật liệu ở một địa điểm nào đó với giá cả được ấn định từ trước hoặc thanh toán thực tế trên hoá đơn. Còn bên nhận gia công có nghĩa vụ tiếp nhận hoặc mua nguyên vật liệu sau đó tiến hành gia công, sản xuất theo đúng yêu cầu của bên đặt gia công cả về số lượng chủng loại, mẫu mã, thời gian. Sau khi hoàn thành quá trình gia công thì giao lại thành phẩm cho bên đặt gia công và nhận một khoản phí gia công theo thoả thuận từ trước. Các yếu tố sản xuất có thể đưa vào thông qua nhập khẩu để phục vụ quá trình gia công. Hàng hoá sản xuất ra không phải để tiêu dùng trong nước mà để xuất khẩu thu ngoại tệ chênh lệch giá phụ liệu cung cấp tiền công và chi phí khác đem lại. Thực chất gia công xuất khẩu là hình thức xuất khẩu lao động nhưng là lao động dưới dạng sử dụng thể hiện trong hàng hoá chứ không phải xuất khẩu nhân công ra nước ngoài. T r ư ơ ̀ n g Đ a ̣ i h o ̣ c K i n h t ê ́ H u ê ́
  • 15. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Khánh Ngọc Bích SVTH: Phạm Hữu Quân - Lớp: K47 Marketing 6 Đặc điểm của hoạt động gia công xuất khẩu: Trong gia công quốc tế thì hoạt động xuất nhập khẩu gắn liền với hoạt động sản xuất. Mối quan hệ giữa bên đặt gia công và bên nhận gia công có mối quan hệ chặt chẽ và được quy định rõ trong hợp đồng gia công, trong đó quy định rõ nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền lợi của mỗi bên. Trong quan hệ hợp đồng gia công thì bên nhận gia công chịu mọi trách nhiệm về các chi phí phát sinh và những rủi ro có thể xảy ra trong quá trình sản xuất. Sau khi thực hiện đầy đủ những trách nhiệm được quy định trong hợp đồng gia công thì bên nhận gia công sẽ nhận được một khoản tiền gọi là phí gia công còn bên đặt gia công sẽ mua lại toàn bộ thành phẩm được sản xuất ra trong quá trình gia công. Trong hợp đồng gia công, người ta sẽ quy định rõ các điều kiện thương mại, thành phẩm, nguyên liệu cấu thành, giá cả gia công, nghiệm thu, thanh toán và hình thức giao hàng v.v… Thực chất gia công quốc tế là hình thức xuất khẩu lao động nhưng là lao động dưới dạng sử dụng thể hiện trong hàng hoá chứ không phải xuất khẩu nhân công ra nước ngoài. (Nguồn:voer.edu.vn/khai-niem-dac-diem-vai-tro-cua-gia-cong-xuat-khau, 2017) Vai trò của hoạt động gia công  Đối với nước đặt gia công - Việc đặt gia công đối với các nước nhận gia công hàng hóa thì sẽ giúp khai thác tối đa được nguồn lao động dồi dào. - Có cơ hội chuyển giao công nghệ để kiếm lời - Phù hợp với cơ cấu đặc điểm của mỗi quốc gia, sử dụng nguồn lực hợp lý trong việc đầu tư phát triển sản phẩm mới thay vì sử dụng nguồn lực để gia công các mặt hàng.  Đối với nước nhận gia công - Góp phần từng bước tham gia vào quá trình phân công lao động quốc tế, khai thác có hiệu quả lợi thế so sánh. Thông qua phương thức gia công quốc tế mà các nước kém phát triển với khả năng sản xuất hạn chế có cơ hội tham gia vào phân công lao động quốc tế, khai thác được nguồn tài nguyên đặc biệt là giải quyết được vấn đề việc làm cho xã hội. Đặc gia công quốc tế không những cho phép chuyên môn hoá với từng sản phẩm nhất định mà chuyên môn hoá trong từng công đoạn, từng chi tiết sản phẩm. T r ư ơ ̀ n g Đ a ̣ i h o ̣ c K i n h t ê ́ H u ê ́
  • 16. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Khánh Ngọc Bích SVTH: Phạm Hữu Quân - Lớp: K47 Marketing 7 - Tạo điều kiện để từng bước thiết lập nền công nghiệp hiện đại và quốc tế hoá. - Chuyển dịch cơ cấu công nghhiệp theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá. - Nâng cao tay nghề người lao động và tạo dựng đội nguz quản lý có kiến thức và kinh nghiệm trong việc tham gia kinh doanh trên thị trường quốc tế và quản lý nền công nghiệp hiện đại - Tiếp thu những công nghệ quản lý và công nghệ sản xuất hiện đại thông qua chuyển giao công nghệ. (Nguồn: voer.edu.vn/khai-niem-dac-diem-vai-tro-cua-gia-cong-xuat-khau, 2017) 1.1.1.2. Sự khác biệt giữa SXXK và GCXK: SXXK là hình thức nhập nguyên liệu về để sản xuất xuất khẩu trong đó bên bán nguyên liệu khác với bên mua sản phẩm tức là có hai hợp đồng là hợp đồng nhập nguyên liệu và hợp đồng xuất sản phẩm. Ngược lại GCXK nhập khẩu nguyên liệu và xuất khẩu sản phẩm sang cho cùng một đối tác và phụ thuộc họ về cả thiết kế lẫn nguyên liệu , được bao tiêu sản phẩm. Cả hai hình thức giống nhau ở chổ đều là quá trình xuất khẩu lao động tại chổ và đều có quá trình nhập và xuất. Tuy nhiên, lại có sự khác biệt khá rõ rệt giữa 2 quá trình SXXK và GCXK, cụ thể như sau: Gia công xuất khẩu: + Khi NK thì không phải chịu thuế NK. + Đăng ký hợp đồng gia công khi NK đã phải thể hiện định mức tỷ lệ hao hụt (ở loại hình SXXK thì lại đăng ký tỷ lệ này khi XK). + NVL NK chính chủ yếu do người thuê gia công cung cấp và người nhận gia công không phải thanh toán tiền hàng này nên cũng không có quyền định đoạt số hàng hóa này. + Người nhận gia công phải gia công sản xuất theo hợp đồng và chỉ nhận được phí gia công tính theo sản phẩm xuất khẩu. + Người nhận làm gia công XK hàng theo chỉ định của người đặt gia công. + Đảm bảo các thủ tục , quy định về gia công hàng. Sản xuất xuất khẩu: + Chỉ tính thuế NK (không tính thuế GTGT) và được ân hạn thuế. + Khi XK phải đăng ký định mức sử dụng NVL T r ư ơ ̀ n g Đ a ̣ i h o ̣ c K i n h t ê ́ H u ê ́
  • 17. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Khánh Ngọc Bích SVTH: Phạm Hữu Quân - Lớp: K47 Marketing 8 + Người NK phải thanh toán tiền hàng là NVL khi mua hàng và có quyền định đoạt số hàng hóa này. + Người NK NVL SX tự tìm thị trường XK và tự thỏa thuận giá bán hàng. + Phải làm thủ tục theo quy định về hàng SXXK. (Nguồn: Quy chế tổ chức doanh nghiệp – Tài liệu nội bộ c.ty CP Dệt may Huế) 1.1.2. Nhập khẩu và hồ sơ nhập khẩu đối với hàng sản xuất xuất khẩu : 1.1.2.1. Nhập khẩu: - Nhập khẩu là hoạt động kinh doanh buôn bán trên phạm vi quốc tế, là quá trình trao đổi hàng hoá giữa các quốc gia dựa trên nguyên tắc trao đổi ngang giá lấy tiền tệ là môi giới. Nó không phải là hành vi buôn bán riêng lẻ mà là một hệ thống các quan hệ buôn bán trong một nền kinh tế có cả tổ chức bên trong và bên ngoài. - Nếu xét trên phạm vi hẹp thì tại Điều 2 Thông tư số 04/TM-ĐT ngày 30/7/1993 của Bộ Thương mại định nghĩa : “ Kinh doanh nhập khẩu thiết bị là toàn bộ quá trình giao dịch, ký kết và thực hiện hợp đồng mua bán thiết bị và dịch vụ có liên quan đến thiết bị trong quan hệ bạn hàng với nước ngoài ”. - Vậy thực chất kinh doanh nhập khẩu ở đây là nhập khẩu từ các tổ chức kinh tế, các Công ty nước ngoài, tiến hành tiêu thụ hàng hoá, vật tư ở thị trường nội địa hoặc tái xuất với mục tiêu lợi nhuận và nối liền sản xuất giữa các quốc gia với nhau. - Mục tiêu hoạt động kinh doanh nhập khẩu là sử dụng có hiệu quả nguồn ngoại tệ để nhập khẩu vật tư, thiết bị kỹ thuật và dịch vụ phục vụ cho quá trình tái sản xuất mở rộng, nâng cao năng suất lao động, tăng giá trị ngày công, và giải quyết sự khan hiếm hàng hoá, vật tư trên thị trường nội địa. Mặt khác, kinh doanh nhập khẩu đảm bảo sự phát triển ổn định của các ngành kinh tế mũi nhọn của mỗi nước mà khả năng sản xuất trong nước chưa đảm bảo vật tư, thiết bị kỹ thuật đáp ứng nhu cầu phát triển, khai thác triệt để lợi thế so sánh của quốc gia, góp phần thực hiện chuyên môn hoá trong phân công lao động quốc tế, kết hợp hài hoà và có hiệu quả giữa nhập khẩu và cải thiện cán cân thanh toán. (Nguồn: voer.edu.vn/van-de-chung-ve-hoat-dong-nhap-khau-tai-doanh-nghiep ,2017) 1.1.2.2. Các hình thức nhập khẩu: - Nhập khẩu trực tiếp : Theo cách thức này, bên mua và bên bán trực tiếp giao dịch với nhau, việc mua và việc bán không ràng buộc nhau. Bên mua có thể chỉ mua mà không bán, bên bán có thể chỉ bán mà không mua. Hoạt động chủ yếu là T r ư ơ ̀ n g Đ a ̣ i h o ̣ c K i n h t ê ́ H u ê ́
  • 18. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Khánh Ngọc Bích SVTH: Phạm Hữu Quân - Lớp: K47 Marketing 9 doanh nghiệp trong nước nhập khẩu hàng hoá, vật tư ở thị trường nước ngoài đem về tiêu thụ ở thị trường trong nước. Để tiến tới ký kết hợp đồng kinh doanh nhập khẩu, doanh nghiệp phải nghiên cứu kỹ nhu cầu nhập khẩu vật tư, thiết bị trên thị trường nội địa, tính toán đầy đủ các chi phí đảm bảo kinh doanh nhập khẩu có hiệu quả, đàm phán kỹ lưỡng về các điều kiện giao dịch với bên xuất khẩu, thực hiện theo hành lang pháp lý quốc gia cũng như thông lệ quốc tế. Đặc điểm : Được tiến hành một cách đơn giản. Bên nhập khẩu phải nghiên cứu thị trường, tìm kiếm đối tác, ký kết hợp đồng và thực hiện theo đúng hợp đồng, phải tự bỏ vốn, chịu mọi rủi ro và chi phí giao dịch, nghiên cứu, giao nhận, kho b•i cùng các chi phí có liên quan đến tiêu thụ hàng háo, thuế nhập khẩu… - Nhập khẩu ủy thác : Nhập khẩu uỷ thác là hoạt động dịch vụ thương mại dưới hình thức nhận làm dịch vụ nhập khẩu. Hoạt động này được làm trên cơ sở hợp đồng uỷ thác giữa các doanh nghiệp phù hợp với những quy định của pháp lệnh hợp đồng kinh tế. Như vậy, hợp đồng uỷ thác nhập khẩu được hình thành giữa các doanh nghiệp trong nước có vốn ngoại tệ riêng, có nhu cầu nhập khẩu một loại vật tư, thiết bị nào đó nhưng lại không được phép nhập khẩu trực tiếp hoặc gặp khó khăn trong việc tìm kiếm bạn hàng, thực hiện thủ tục uỷ thác nhập khẩu cho doanh nghiệp có chức năng thương mại quốc tế tiến hành nhập khẩu theo yêu cầu của mình. Bên nhận uỷ thác phải cung cấp cho bên uỷ thác các thông tin về thị trường, giá cả, khách hàng, những điều kiện có liên quan đến đơn hàng uỷ thác thương lượng đàm phán và ký kết hợp đồng uỷ thác. Bên nhận uỷ thác phải tiến hành làm các thủ tục nhập khẩu và được hưởng phần thù lao gọi là phí uỷ thác. Đặc điểm : Doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ nhập khẩu uỷ thác không phải bỏ vốn, không phải xin hạn ngạch, không phải tìm kiếm thị trường tiêu thụ hàng nhập, giá trị hàng nhập chỉ được tính vào kim ngạch XNK không được tính vào doanh thu. Khi nhận uỷ thác phải làm hai hợp đồng : Một hợp đồng mua bán hàng hoá, vật tư với nước ngoài và một hợp đồng uỷ thác nhập khẩu với bên uỷ thác ở trong nước. - Buôn bán đối lưu : Buôn bán đối lưu trong Thương mại quốc tế là một phương thức giao dịch trao đổi hàng hoá trong đó nhập khẩu kết hợp chặt chẽ với xuất khẩu, người bán đồng thời là người mua và ngược lại. Lượng hàng hoá dịch vụ trao T r ư ơ ̀ n g Đ a ̣ i h o ̣ c K i n h t ê ́ H u ê ́
  • 19. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Khánh Ngọc Bích SVTH: Phạm Hữu Quân - Lớp: K47 Marketing 10 đổi có giá trị tương đương. Giao dịch đối lưu dựa trên bốn nguyên tắc cân bằng : Cân bằng về mặt hàng, cân bằng về giá cả, cân bằng về cùng một điều kiện giao hàng và cân bằng về tổng giá trị hàng hoá trao đổi. Đặc điểm : Hợp đồng này có lợi ở chỗ là cùng một hợp đồng ta có thể tiến hành đồng thời hoạt động xuất và nhập khẩu. Đối với hình thức này thì lượng hàng giao đi và lượng hàng nhận về có giá trị tương đương nhau. Doanh nghiệp xuất khẩu được tính vào cả kim ngạch xuất nhập khẩu, doanh thu trên hàng hoá nhập và hàng xuất. - Nhập khẩu tái xuất : Mỗi nước có một định nghĩa riêng về tái xuất, nhưng đều thống nhất một quan điểm về tái xuất là xuất khẩu trở ra nước ngoài những hàng hoá trước đây nhập khẩu, chưa qua chế biến ở nước tái xuất. Có nghĩa là tiến hành nhập khẩu không phải để tiêu thụ trong nước mà để xuất sang một nước thứ ba nhằm thu lợi nhuận. Giao dịch tái xuất bao gồm nhập khẩu và xuất khẩu với mục đích thu về một lượng ngoại tệ lớn hơn vốn bỏ ra ban đầu. Giao dịch này luôn thu hút ba nước : nước xuất khẩu, nước tái xuất và nước nhập khẩu. Đặc điểm : + Doanh nghiệp tái xuất phải tính toán toàn bộ chi phí nhập hàng và xuất hàng sao cho thu hút được lượng ngoại tệ lớn hơn chi phí ban đầu bỏ ra. + Doanh nghiệp tái xuất phải tiến hành hai loại hợp đồng : Một hợp đồng nhập khẩu và một hợp đồng xuất khẩu nhưng không phải nộp thuế XNK. + Doanh nghiệp tái xuất được tính kim ngạch trên cả hàng tái xuất và hàng nhập, doanh số tính trên giá trị hàng hoá tái xuất do đó vẫn chịu thuế. + Hàng hoá không nhất thiết phải chuyển về nước tái xuất mà có thể chuyển thẳng từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu theo hình thức chuyển khẩu, nhưng tiền phải do người tái xuất trả cho người nhập khẩu và thu từ người nhập khẩu. (Nguồn : voer.edu.vn/cac-hinh-thuc-nhap-khau, 2017) 1.1.2.3. Bộ hồ sơ nhập khẩu đối với hàng sản xuất xuất khẩu : - Tờ khai hải quan (in từ phần mềm không có dấu). - Hợp đồng nhập khẩu - Invoice - Packing List - Bill of Landing (hoặc AWB) - Thông báo hàng đến - Đề nghị nhập khẩu và chuyển tiền (nếu có) T r ư ơ ̀ n g Đ a ̣ i h o ̣ c K i n h t ê ́ H u ê ́
  • 20. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Khánh Ngọc Bích SVTH: Phạm Hữu Quân - Lớp: K47 Marketing 11 1.2. Cơ sở thực tiễn: 1.2.1. Tổng quan sự phát triển ngành dệt may Việt Nam: - Hiện nay ở nước ta ngành công nghiệp dệt may ngày càng có vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Nó không chỉ phục vụ cho nhu cầu ngày càng cao và phong phú, đa dạng của con người mà còn là ngành giúp nước ta giải quyết được nhiều công ăn việc làm cho xã hội và đóng góp ngày càng nhiều cho ngân sách quốc gia, tạo điều kiện để phát triển nền kinh tế. - Trong những năm gần đây ngành công nghịêp dệt may đã có những bước tiến vượt bậc. Tốc độ tăng trưởng bình quân của ngành khoảng 30%/năm, trong lĩnh vực xuất khẩu tốc độ tăng trưởng bình quân 24,8%/năm và chiếm 20% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Tính đến nay cả nước có khoảng 822 doanh nghiệp dệt may, trong đó doanh nghiệp quốc doanh là 231 doanh nghiệp, doanh nghiệp ngoài quốc doanh là 370 doanh nghiệp và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là 221 doanh nghiệp. Ngành dệt may có năng lực như sau : + Về thiết bị: có 1.050.000 cọc kéo sợi, 14.000 máy dệt vải; 450 máy dệt kim và 190.000 máy may. + Về lao động: ngành dệt may đang thu hút được khoảng 1,6 triệu lao động, chiếm 25% lực lượng lao động công nghiệp. + Về thu hút đầu tư nước ngoài: tính đến nay có khoảng 180 dự án sợi-dệt- nhuộm -đan len-may mặc còn hiệu lực với số vốn đăng ký đạt gần 1,85 tỷ USD, trong đó có 130 dự án đã đi vào hoạt động, tạo việc làm cho trên 50.000 lao động trực tiếp và hàng ngàn lao động gián tiếp. + Tổng nộp ngân sách thông qua các loại thuế ngày càng tăng, tốc độ tăng bình quân khoảng 15%/ năm. + Về thị trường xuất khẩu: chúng ta xuất khẩu nhiều sang các thị trường Mỹ, EU, Canada và Nhật Bản trong đó các nước EU là thị trường xuất khẩu hàng dệt may lớn nhất của Việt Nam chiếm 34%-38% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng năm của Việt Nam. Còn sản phẩm dệt may xuất khẩu sang Nhật Bản đã được hưởng thuế ưu đãi theo hệ thống GSP nên kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may vào thị trường này tăng khá nhanh trong những năm gần đây, thị phần hàng dệt thoi và dệt kim của nước ta trên thị T r ư ơ ̀ n g Đ a ̣ i h o ̣ c K i n h t ê ́ H u ê ́
  • 21. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Khánh Ngọc Bích SVTH: Phạm Hữu Quân - Lớp: K47 Marketing 12 trường hàng dệt may của Nhật Bản tương ứng là 3,6% và 2,3%, kim ngạch xuất khẩu chiếm khoảng 30% sản phẩm dệt may. (Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2015 - tập đoàn Dệt may Việt Nam - công ty cổ phần Dệt may Huế) - Mục tiêu tăng trưởng xuất khẩu và tăng trưởng thị trường nội địa theo quy hoạch phát triển ngành công nghiệp Dệt May đến năm 2020, tầm nhìn 2030 của Bộ Công Thương sẽ đạt khoảng 10% - 12%/năm. Hình 1.1. Kim ngạch xuất khẩu dệt may Việt Nam (tỷ USD) và tốc độ tăng trưởng. (Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính – Công ty CP Dệt may Huế) - Sản lượng các sản phẩm cơ bản của ngành dệt may trong tháng 10/2015 có sự biến động khá mạnh. Cụ thể, sản lượng vải dệt từ sợi tự nhiên ước đạt 31,6 triệu m2 , tăng 21,1% so với tháng trước và tăng 13,7% so với cùng kỳ năm 2014. Sản lượng quần áo mặc thường đạt 303,6 triệu cái, tăng tương ứng 2% và tăng 12%. Trong khi đó, sản xuất vải dệt từ sợi tổng hợp và sợi nhân tạo ước đạt 54,8 triệu m2 , tăng 0,2% so với tháng trước nhưng giảm 14% so với cùng kỳ. - Trong 10 tháng đầu năm 2015, sản lượng sản xuất vải dệt từ sợi tự nhiên ước đạt 259,3 triệu m2 , tăng 1,9%, sản xuất vải dệt từ sợi tổng hợp và sợi nhân tạo ước đạt 546,9 triệu m2 , giảm 5,6%, quần áo mặc thường ước đạt 2,63 tỷ cái, tăng 4,4% so với cùng kỳ 2014. T r ư ơ ̀ n g Đ a ̣ i h o ̣ c K i n h t ê ́ H u ê ́
  • 22. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Khánh Ngọc Bích SVTH: Phạm Hữu Quân - Lớp: K47 Marketing 13 - Trong tháng 10/2015, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam đạt 1,98 tỷ USD, chiếm 13,8% tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam, giảm 7,4% so với tháng trước song tăng 1,2% so với cùng kỳ năm 2014. - Tính chung 10 tháng đầu năm 2015, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam đạt gần 18,95 tỷ USD, tăng 22,1% so với cùng kỳ năm 2014.  Thị trường xuất khẩu: - So với tháng 10/2014, kim ngạch xuất khẩu sang hầu hết các thị trường trong tháng 10/2015 đạt tốc độ tăng thấp hơn so với tốc độ tăng trung bình trong 9 tháng trước. - Kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Mỹ đạt trên 838,2 triệu USD, chiếm 42,3% tổng kim ngạch xuất khẩu dệt may, giảm 16,2% so với tháng trước và tăng 1,1% so với cùng kỳ năm 2014. Trong 10 tháng đầu năm 2015, kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này đạt 9,15 tỷ USD, tăng 12,1%. - Thị trường Hàn Quốc đứng thứ hai về kim ngạch trong tháng 10 đạt 309,4 triệu USD, giảm 8,2% và 4,1%. 10 tháng đầu năm 2015, kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này đạt 1,85 tỷ USD, giảm 0,3%. - Xuất khẩu Dệt May Việt Nam sang thị trường EU trong tháng 10/2015 đạt 277,6 triệu USD, tăng 12,4% nhưng giảm 0,6%. Trong đó, kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Đức đạt 55,7 triệu USD, tăng 21,6% nhưng giảm 5,1%; sang Italia tăng 67,6% nhưng giảm 4,5%; kim ngạch xuất khẩu sang Slovakia tăng mạnh 124,7% và 1.100%. - Trong tháng 10, kim ngạch xuất khẩu sang thị trường ASEAN đạt 52,7 triệu USD, tăng nhẹ 1,3% và tăng 19,5%; sang Trung Quốc tăng 17,9% và tăng 53,7%; sang Nga tăng đến 80,7% nhưng giảm 7,6%  Về chủng loại xuất khẩu: - So với tháng 10/2014, kim ngạch xuất khẩu sang hầu hết các thị trường trong tháng 10/2015 đạt tốc độ tăng thấp hơn so với tốc độ tăng trung bình trong 9 tháng trước. - Kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Mỹ đạt trên 838,2 triệu USD, chiếm 42,3% tổng kim ngạch xuất khẩu dệt may, giảm 16,2% so với tháng trước và tăng 1,1% so với cùng kỳ năm 2014. Trong 10 tháng đầu năm 2015, kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này đạt 9,15 tỷ USD, tăng 12,1%. T r ư ơ ̀ n g Đ a ̣ i h o ̣ c K i n h t ê ́ H u ê ́
  • 23. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Khánh Ngọc Bích SVTH: Phạm Hữu Quân - Lớp: K47 Marketing 14 - Thị trường Hàn Quốc đứng thứ hai về kim ngạch trong tháng 10 đạt 309,4 triệu USD, giảm 8,2% và 4,1%. 10 tháng đầu năm 2015, kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này đạt 1,85 tỷ USD, giảm 0,3%. - Xuất khẩu Dệt May Việt Nam sang thị trường EU trong tháng 10/2015 đạt 277,6 triệu USD, tăng 12,4% nhưng giảm 0,6%. Trong đó, kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Đức đạt 55,7 triệu USD, tăng 21,6% nhưng giảm 5,1%; sang Italia tăng 67,6% nhưng giảm 4,5%; kim ngạch xuất khẩu sang Slovakia tăng mạnh 124,7% và 1.100%. - Trong tháng 10, kim ngạch xuất khẩu sang thị trường ASEAN đạt 52,7 triệu USD, tăng nhẹ 1,3% và tăng 19,5%; sang Trung Quốc tăng 17,9% và tăng 53,7%; sang Nga tăng đến 80,7% nhưng giảm 7,6%  Về thị trường xuất khẩu xơ, sợi dệt: - Việt Nam xuất khẩu xơ sợi chủ yếu là sang thị trường Trung Quốc, trong tháng 10 đạt 42,34 nghìn tấn, trị giá 114,4 triệu USD, chiếm 53% về lượng và 55,1% về trị giá tổng xuất khẩu xơ, sợi dệt của cả nước, tăng 1,1% về lượng và 2,04% về trị giá so với tháng trước, so với cùng kỳ năm 2014 tăng 11% nhưng giảm 0,9%. Trong 10 tháng đầu năm 2015, xuất khẩu xơ sợi sang thị trường này đạt 412,4 nghìn tấn, với trị giá đạt 1,14 tỷ USD, tăng 30,8% về lượng và 12,1% về trị giá so với cùng kỳ năm 2014. - Thị trường Hàn Quốc đạt 6,75 nghìn tấn, với trị giá 16,6 triệu USD, tăng 12,8% về lượng và tăng 12,9% về trị giá so với tháng trước, so với cùng kỳ năm 2014 tăng 9,76% nhưng giảm 5,5%. Trong 10 tháng 2015 xuất khẩu xơ sợi sang Hàn Quốc đạt 60,4 nghìn tấn, trị giá 158,4 triệu USD, tăng 7,6% về lượng nhưng giảm 2,4% về trị giá. - Đáng chú ý, trong tháng 10 xuất khẩu xơ sợi sang thị trường Anh tăng mạnh 102% và 93,9% đạt 1,51 nghìn tấn với trị giá 1,4 triệu USD; sang Italy tăng 90,7% và 4,5%; sang Mỹ tăng 36,8% và 26,2%; sang Brazil tăng 32,2% và 37,7% so với tháng 9/2015. Ngược lại, xuất khẩu sang Hồng Kông giảm 60,5% và 50,6%; sang Indonesia giảm 31,9% và 20,9%. (Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2015 - tập đoàn Dệt may Việt Nam - công ty cổ phần Dệt may Huế) T r ư ơ ̀ n g Đ a ̣ i h o ̣ c K i n h t ê ́ H u ê ́
  • 24. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Khánh Ngọc Bích SVTH: Phạm Hữu Quân - Lớp: K47 Marketing 15 1.2.2. Đặc trưng ngành may mặc: - Sản xuất ngành dệt may có vai trò và ảnh hưởng lơn đến sản xuất và buôn bán quốc tế. - Trong lịch sử mậu dịch thế giới, sản phẩm dệt may là những sản phẩm đầu tiên tham gia vào thị trường, nó có một số đặt trưng sau: - Dệt may là ngành mà sản phẩm của nó thuộc nhóm sản phẩm tiêu dùng thiết yếu nên khả năng tiêu dùng là rất lớn. - Là ngành công nghiệp nhẹ, sử dụng nhiều lao động, phần lớn là lao động phổ thông. Bên cạnh đó, đây là ngành có khả năng thu hồi vốn nhanh nên phù hợp với các nước đang phát triển có nguồn lao động dồi dào, trình độ thấp. - Sản xuất theo kiểu dây chuyền nên hoạt động của mỗi cá nhân, mỗi một đơn vị sản xuất đều ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất chung của toàn nhà máy. - Những sản phẩm của ngành dệt may rất phong phú, đa dạng tùy theo yêu cầu của người tiêu dùng. - Sản phẩm dệt may mang tính thời trang cao, thường xuyên thay đổi mẫu mã, kiểu dáng, màu sắc, chất liệu để đáp ứng nhu cầu và gây ấn tượng cho người tiêu dùng. - Nhãn mác sản phẩm có ý nghĩa rất lớn đối với việc tiêu thụ sản phẩm. - Yếu tố mùa vụ liên quan chặt chẽ đến việc sản xuất và bán hàng. - Nguyên phụ liệu có số lượng rất lớn, đa dạng và ít khi được sử dụng lại nên lượng tồn kho không lớn. Mặc khác, số lượng nguyên phụ liệu, thành phẩm trong một doanh nghiệp có thể lên đến hàng trăm ngàn mã, chúng lại có sự tương đồng nhất định. Mỗi sản phẩm, mỗi mã hàng lại có quy trình sản xuất riêng và trang thiết bị, máy móc riêng. Bên cạnh đó, sản xuất để xuất khẩu đến những quốc gia khác nhau lại có những yêu cầu khác nhau. (Nguồn:voer.edu.vn/dac-trung-hang-det-may-trong-nen-kinh-te-thuong-mai-the-gioi,2017) 1.2.3. Tình hình ngành Dệt may hiện nay: Ngành dệt may Việt Nam trong nhiều năm qua luôn là một trong những ngành xuất khẩu chủ lực của Việt Nam. Với sự phát triển của công nghệ kĩ thuật, đội ngũ lao động có tay nghề ngày càng chiếm tỉ lệ lớn và sự ưu đãi từ các chính sách nhà nước, ngành dệt may đã thu được nhiều kết quả đáng khích lệ, vừa tạo ra giá trị hàng hòa, vừa đảm bảo nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. T r ư ơ ̀ n g Đ a ̣ i h o ̣ c K i n h t ê ́ H u ê ́
  • 25. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Khánh Ngọc Bích SVTH: Phạm Hữu Quân - Lớp: K47 Marketing 16 Tuy nhiên, với cơ chế thị trường đổi mới nhiều thay đổi, nền kinh tế nói chung và ngành Dệt may nói riêng cần tiếp cận thực tế hơn nữa, xem xét các mặt về thực trạng các vấn đề gặp phải, những điểm mạnh, điểm yếu, những cơ hội thách thức đặt ra trong tương lai để đề ra định hướng có hướng đi đúng đắn cho tiến trình phát triển bền vững của ngành Dệt may trong tương lai. Thứ nhất, trang thiết bị của ngành may mặc đã được đổi mới và hiện đại hoá đến 90%. Các sản phẩm đã có chất lượng ngày một tốt hơn, và được nhiều thị trường khó tính như Hoa Kỳ, EU, và Nhật Bản chấp nhận. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp dệt may đã xây dựng được mối quan hệ gắn bó chặt chẽ với nhiều nhà nhập khẩu, nhiều tập đoàn tiêu thụ lớn trên thế giới. Bản thân các doanh nghiệp Việt Nam cũng được bạn hàng đánh giá là có lợi thế về chi phí lao động, kỹ năng và tay nghề may tốt. Việt Nam được đánh giá cao nhờ ổn định chính trị và an toàn về xã hội, có sức hấp dẫn đối với các thương nhân và các nhà đầu tư nước ngoài. Bản thân việc Việt Nam tích cực tham gia hội nhập kinh tế khu vực và thế giới cũng mở rộng tiếp cận thị trường cho hàng xuất khẩu nói chung và hàng dệt may xuất khẩu nói riêng. Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam vẫn thể hiện được xu hướng tăng trong giai đoạn 2000-2007, mặc dù có giảm mạnh trong năm 2008. Thứ hai, Ngành dệt may có thể tận dụng một số cơ hội để phát triển xuất khẩu trong thời kỳ hiện nay. Sản xuất hàng dệt may đang có xu hướng chuyển dịch sang các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam, qua đó tạo thêm cơ hội và nguồn lực mới cho các doanh nghiệp dệt may về cả tiếp cận vốn, thiết bị, công nghệ sản xuất, kinh nghiệm quản lý tiên tiến, lao động có kỹ năng từ các nước phát triển. Việt Nam hội nhập ngày càng sâu rộng hơn vào nền kinh tế khu vực và kinh tế thế giới cũng tạo điều kiện tiếp cận thị trường tốt hơn cho hàng dệt may, Việt Nam hiện đã là thành viên của WTO đồng thời cũng đã tham gia ký kết và thực thi nhiều hiệp định thương mại tự do quan trọng ở cả cấp độ song phương (như Hiệp định đối tác thương mại Việt - Nhật) và đa phương (như các hiệp định trong khung khổ của ASEAN như ACFTA, AKFTA, ASEAN, Úc, Newzealand, v.v…). Bên cạnh đó, những cam kết của Việt Nam đối với cải cách và phát triển kinh tế đã tạo được sức hấp dẫn đối với các nhà đầu tư, và mở ra những thị trường mới và các quan hệ hợp tác mới. Hơn nữa, bản thân thị trường nội địa có dân số 84 triệu dân với mức sống ngày càng được nâng cao thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tư và các doanh nhân. T r ư ơ ̀ n g Đ a ̣ i h o ̣ c K i n h t ê ́ H u ê ́
  • 26. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Khánh Ngọc Bích SVTH: Phạm Hữu Quân - Lớp: K47 Marketing 17 Thứ ba, Nói về những mặt mạnh, những ưu điểm của ngành Dệt may và nền tảng phát triển vững chắc về sau bên cạnh đó cũng cần thẳng thắn nhận ra những mặt hạn chế, những khó khăn mà bản thân ngành đang vướng mắc, từng bước cải thiện, tốt hơn trong tương lai. May xuất khẩu phần lớn theo phương thức gia công, công tác thiết kế mẫu, mốt chưa phát triển, tỷ lệ làm hàng theo phương thức FOB thấp, hiệu quả sản xuất thấp. Trong khi đó, ngành dệt và công nghiệp phụ trợ còn yếu, phát triển chưa tương xứng với ngành may, không đủ nguồn nguyên phụ liệu đạt chất ượng xuất khẩu để cung cấp cho ngành may, do đó giá trị gia tăng không cao. Như đã phân tích ở trên, tính theo giá so sánh, giá trị sản phẩm của ngành dệt luôn tăng chậm hơn so với giá trị sản phẩm của ngành may mặc, cho thấy sự phụ thuộc của ngành may mặc đối với nguyên phụ liệu nhập khẩu. Hầu hết các doanh nghiệp dệt may là vừa và nhỏ, khả năng huy động vốn đầu tư thấp, hạn chế khả năng đổi mới công nghệ, trang thiết bị. Chính quy mô nhỏ đã khiến các doanh nghiệp chưa đạt được hiệu quả kinh tế nhờ quy mô, và chỉ có thể cung ứng cho một thị trường nhất định. Do đó, khi thị trường gặp vấn đề, các doanh nghiệp dệt may sẽ gặp khó khăn trong việc điều chỉnh phương thức thâm nhập thị trường và/hoặc chuyển đổi sang thị trường khác. Những khó khăn, ít nhất là ban đầu, trong việc chuyển đổi định hướng sang thị trường nội địa trong thời điểm các thị trường xuất khẩu chính như Hoa Kỳ, EU đều gặp suy thoái kinh tế chính là những dẫn chứng tiêu biểu. Kỹ năng quản lý sản xuất và kỹ thuật còn kém, đào tạo chưa bài bản, năng suất thấp, mặt hàng còn phổ thông, chưa đa dạng. Năng lực tiếp thị còn hạn chế, phần lớn các doanh nghiệp dệt may cưa xây dựng được thương hiệu của mình, chưa xây dựng được chiến lược dài hạn cho doanh nghiệp. Ngành dệt may của Việt Nam cũng đang phải đương đầu với những thách thức không nhỏ. Một mặt, xuất phát điểm của dệt may Việt Nam còn thấp, công nghiệp phụ trợ chưa thực sự phát triển, nguyên phụ liệu chủ yếu nhập khẩu, tỷ lệ gia công cao, năng lực cạnh tranh còn yếu hơn các nước trong khu vực và trên thế giới... là thách thức khi hội nhập kinh tế toàn cầu. Mặt khác, môi trường chính sách còn chưa thuận lợi. Bản thân các văn bản pháp lý của Việt Nam còn đang trong quá trình hoàn chỉnh, trong khi năng lực của các cán bộ xây dựng và thực thi chính sách, cũng như các cán T r ư ơ ̀ n g Đ a ̣ i h o ̣ c K i n h t ê ́ H u ê ́
  • 27. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Khánh Ngọc Bích SVTH: Phạm Hữu Quân - Lớp: K47 Marketing 18 bộ tham gia xúc tiến thương mại còn yếu, đặc biệt là hạn chế về chuyên môn, ngoại ngữ, và kỹ năng. Bản thân các thị trường lớn cũng vận dụng khá nhiều các rào cản về kỹ thuật, vệ sinh, an toàn, môi trường, trách nhiệm xã hội, chống trợ giá nhằm bảo hộ sản xuất trong nước. Nhiều doanh nghiệp Việt Nam còn có quy mô nhỏ và vừa, không đủ tiềm lực để theo đuổi các vụ kiện chống bán phá giá, dẫn đến thua thiệt trong các tranh chấp thương mại. Các rào cản thương mại trên đã được vận dụng ngày càng linh hoạt và tinh vi hơn, đặc biệt là trong bối cảnh khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu. (Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2015 - tập đoàn Dệt may Việt Nam - công ty cổ phần Dệt may Huế) T r ư ơ ̀ n g Đ a ̣ i h o ̣ c K i n h t ê ́ H u ê ́
  • 28. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Khánh Ngọc Bích SVTH: Phạm Hữu Quân - Lớp: K47 Marketing 19 CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUY TRÌNH TRIỂN KHAI ĐƠN HÀNG VÀ THỰC HIỆN THỦ TỤC NHẬP KHẨU ĐỐI VỚI HÀNG SẢN XUẤT XUẤT KHẨU VÀ GIA CÔNG XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HUẾ 2.1. Khái quát về công ty cổ phần Dệt may Huế: 2.1.1. Giới thiệu về công ty: - Tên tiếng Việt: CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HUẾ. - Tên giao dịch quốc tế: HUE TEXTILE GARMENT JOINT STOCK COMPANY. - Tên viết tắt: HUEGATEX - Địa chỉ: 122 Dương Thiệu Tước – phường Thuỷ Dương – thị xã Hương Thuỷ – tỉnh Thừa Thiên Huế. - Điện thoại: (84).054.3864337 – (84).054.3864957 - Fax: (84).3864338 - Mã số thuế: 3300100628 - Website: http://huegatex.com.vn/ 2.1.2. Lịch sử hình thành: Công ty cổ phần dệt may Huế là thành viên của tập đoàn dệt may Việt Nam được thành lập ngày 26/3/1988. Công ty chuyên sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu các mặt hàng sợi, vải dệt kim, và hàng may mặc. Công ty có 6 nhà máy thành viên với gần 4000 cán bộ công nhân lao động, doanh thu hằng năm trên 1.500 tỷ đồng, mức tăng trưởng từ 12-15%/năm. Các nhà máy thành viên của công ty bao gồm: T r ư ơ ̀ n g Đ a ̣ i h o ̣ c K i n h t ê ́ H u ê ́
  • 29. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Khánh Ngọc Bích SVTH: Phạm Hữu Quân - Lớp: K47 Marketing 20 - Nhà máy Sợi được trang bị đồng bộ 3 dây chuyền, thiết bị nhập khẩu từ Đức, Thụy Sĩ, Trung Quốc, Nhật Bản với 60.000 cọc sợi, sản lượng sợi hằng năm trên 12.000 tấn bao gồm các loại sợi PE, PECO, sợi cotton chải thô và chải kĩ có chỉ số từ Ne 16 đến Ne 60. - Nhà máy Dệt Nhuộm được trang bị các thiết bị dệt kim, nhuộm, hoàn tất nhập khẩu từ Đức, Thụy Sĩ, Đài Loan với sản lượng vải dệt kim hằng năm là 1.200 tấn. - Nhà máy May 1, 2, 3 với 50 dây chuyền may với các thiết bị máy hiện đại nhập khẩu từ Nhật Bản, Đài Loan, Trung Quốc. Sản phẩm chính là áo T-shirt, Polo shirt, jacket, quần áo thể thao và các hàng may mặc khác làm từ vải dệt kim và dệt thoi với sản lượng mỗi năm trên 17 triệu sản phẩm. - Xí nghiệp Cơ Điện chuyên vận hành truyền tải trạm 106/6 KV, sửa chữa và xây dựng các công trình phụ cho các nhà máy thành viên. - Sản phẩm của công ty đang được xuất khẩu sang Mỹ, Nhật Bản, EU, Đài Loan, Hàn Quốc( đối với hàng may mặc). Thổ Nhĩ Kỳ, Ai Cập, Bồ Đào Nha( đối với sản phẩm sợi) và được bán rộng rãi trên thị trường nội địa. 2.1.3. Tầm nhìn, sứ mệnh, giá trị cốt lõi, triết lý kinh doanh, slogan của công ty: 2.1.3.1. Tầm nhìn công ty: Huegatex trung tâm dệt may thời trang của Việt Nam và thế giới, có môi trường thân thiện, tăng trưởng bền vững và hiệu quả hàng đầu của ngành Dệt may Việt Nam. 2.1.3.2. Sứ mệnh của Huegatex: Huegatex cung cấp cho khách hàng và người tiêu dung những sản phẩm thời trang đáng tin cậy cùng những dịch vụ chuyên nghiệp, tạo sự tự tin khi đồng hành cùng thương hiệu Huegatex. 2.1.3.3. Giá trị cốt lõi công ty: - Khách hàng là trọng tâm: Mọi hoạt động đều hướng đến khách hàng, khách hàng luôn là trọng tâm trong việc hoạch định chính sách và chiến lược. - Trách nhiệm xã hội: Với trách nhiệm của một doanh nghiệp chủ lực, Huegatex hoạt động không chỉ vì mục đích kinh doanh mà còn cam kết đóng góp tích cực vào việc nâng cao chất lượng cuộc sống và góp phần phát triển xã hội. - Sáng tạo và chất lượng: Những yếu tố trung tâm sáng tạo là kĩ năng tạo ra mẫu mã phù hợp, lựa chọn chất liệu, cải tiến thiết bị và quy trình nhằm đạt được những tiêu chuẩn chất lượng phù hợp với thị trường và người tiêu dùng. T r ư ơ ̀ n g Đ a ̣ i h o ̣ c K i n h t ê ́ H u ê ́
  • 30. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Khánh Ngọc Bích SVTH: Phạm Hữu Quân - Lớp: K47 Marketing 21 - Linh động và hiệu quả: Hệ thống quản trị và sản xuất mang tính linh động cao nhằm đáp ứng nhu cầu thời trang của khách hàng. Tối đa hóa lợi nhuận trên cơ sở sử dụng hợp lý các nguồn lực một cách hiệu quả và trách nhiệm. - Người lao động: Người lao động được quyền phấn đấu, cống hiến làm việc hết mình, được quyền hưởng thụ đúng với chất lượng, hiệu quả của cá nhân đóng góp – được quyền tôn vinh lao động tiên tiến, chiến sĩ thi đua. 2.1.3.4. Triết lý kinh doanh: - Làm đúng ngay từ đầu: - An toàn, hiệu quả, bền vững và chuẩn mực quốc tế. - Đoàn kết, hợp tác, chia sẻ và trách nhiệm xã hội. - Sự thịnh vượng của khách hàng là sự thành công của Huegatex. 2.1.3.5. Slogan: “Thịnh vượng khách hàng - Phồn vinh công ty – Hài hòa lợi ích” 2.1.4. Mục tiêu, chiến lược của công ty: 2.1.4.1. Chiến lược: Huegatex – Trung tâm Dệt May thời trang của Việt Nam và thế giới, có môi trường thân thiện, tăng trưởng bền vững và hiệu quả hàng đầu ngành Dệt May Việt Nam. Trong giai đoạn này, cần chú ý các mục tiêu: - Duy trì ổn định các hoạt động sản xuất, thực hiện tăng doanh thu, giảm chi phí đảm bảo mục tiêu phát triển bền vững. - Hoàn thiện chuỗi cung ứng (tiếp tục đầu tư vào các công đoạn sợi, dệt nhuộm) nhằm phát triển bền vững, nâng cao năng lực cạnh tranh và khai thác được tối đa giá trị gia tăng khi tham gia vào các hiệp định. - Thúc đẩy mối liên kết giữa các doanh nghiệp trong chuỗi giá trị thông qua phát triển các cụm dệt may. - Phát triển quản trị nguồn nhân lực chiến lược, tìm nguồn có chất lượng và xây dựng kế hoạch đào tạo có hiệu quả. - Nghiên cứu, áp dụng kiến thức quản lý, cải tiến trong sản xuất, phát triển thiết kế. 2.1.4.2. Mục tiêu: - Tỷ suất lợi nhuận (trước thuế)/Vốn điều lệ: 90% - Doanh thu 2015 là 1.515 tỷ đồng, mức tăng trưởng 10%/năm, đến năm 2018 đạt 2.000 tỷ đồng. T r ư ơ ̀ n g Đ a ̣ i h o ̣ c K i n h t ê ́ H u ê ́
  • 31. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Khánh Ngọc Bích SVTH: Phạm Hữu Quân - Lớp: K47 Marketing 22 - Mức cổ tức hằng năm cho các cổ đông ít nhất là 30%. - Thu nhập bình quân tăng 10% -12%/ năm và đạt mức 8.000.00VND/người/tháng vào năm 2020. 2.1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty: Năm 2015, công ty tổ chức thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh trong bối cảnh tình hình kinh thế giới tiếp tục chịu tác động khủng hoảng, giá cả nguyên liệu bông, xơ, giá xăng dầu, điện nước, tỷ giá ngoại tệ liên tục biến động làm ảnh hưởng đến việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty. Thực hiện chủ trương của Tập đoàn dệt may Việt Nam về việc đầu tư, nâng cấp thiết bị đảm bảo mức tăng trưởng hằng năm từ 10% - 12%, công ty tiếp tục đầu tư, nâng cấp thiết bị sợi, dệt nhuộm để nâng cao năng suất, đa dạng hóa các mặt hàng, cải thiện tình hình chất lượng. Tuy nhiên, công việc tháo dỡ, lắp đặt máy và bước đầu đi vào khai thác hiệu quả của hệ thống thiết bị mới cũng đã phần nào ảnh hưởng đến sản lượng sợi, vải của công ty. Điều này cũng dẫn đến việc một số chỉ tiêu sản xuất kinh doanh không đạt chỉ tiêu kế hoạch của năm 2015. Bảng 2.1: Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm 2015 công ty CP Dệt May Huế Đơn vị tính: Triệu đồng. STT Chỉ tiêu Thực hiện 2014 Kế hoạch 2015 Thực hiện 2015 Tỷ lệ % giữa thực hiện 2015 và 2014 Tỷ lệ % giữa thực hiện 2015 và kế hoạch 2015 01 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. 1.379.742 1.515.000 1.480.821 107,33 97,74 02 Tổng lợi nhuận trước thuế. 44.419 46.000 56.708 127,67 123,28 (Nguồn: Phòng Tài chính – kế toán công ty CP Dệt may Huế) Năm 2015, Doanh thu thuần của công ty đạt 1.480 tỷ đồng, tăng 7,33% so với cùng kỳ năm 2014. Doanh thu thuần của công ty tăng không đáng kể so với năm trước và chỉ đạt 97,74% kế hoạch. Nguyên nhân là do năm 2015 công ty vẫn đang trong giai đoạn cải tạo, đầu tư hệ thống thiết bị Sợi, Dệt nhuộm, thị trường Sợi vẫn còn nhiều khó khăn, sức tiêu thụ nội địa thấp. T r ư ơ ̀ n g Đ a ̣ i h o ̣ c K i n h t ê ́ H u ê ́
  • 32. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Khánh Ngọc Bích SVTH: Phạm Hữu Quân - Lớp: K47 Marketing 23 Mặc dù doanh thu thuần của công ty tăng không đáng kể nhưng lợi nhuận thuần của công ty tăng mạnh 27,67% so với năm 2014 và vượt 23,28% kế hoạch đặt ra. Lợi nhuận tăng trưởng do các yếu tố: Công ty đã có những chiến lược kinh doanh hợp lý nhằm tăng doanh thu từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh. Chi phí lãi vay trong năm 2015 giảm so với cùng kỳ năm ngoái, sự gia tăng tỷ giá của đồng đô la cũng đã mang về cho Công ty một khoản lãi tỷ giá. Bảng 2.2: Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh công ty cổ phần Dệt may Huế Chỉ tiêu Đơn vị 2014 2015 Tăng/Giảm Tổng doanh thu Triệu đồng 1.379.742 1.480.821 7,32% Lợi nhuận sau thuế Triệu đồng 35.119 44.065 25,5% Lãi cơ bản trên mỗi cổ phiếu (ESP) VNĐ/CP 7.042 8.813 25,5% Cổ tức chi trả/Vốn điều lệ % 30 45 50 Số lượng lao động Người 3.872 3.942 2% Tiền lương bình quân VNĐ 6.148.000 6.751.000 9,8% (Nguồn: Phòng Tài chính – kế toán công ty CP Dệt may Huế) Để thu được hiệu quả cao từ trong hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2015, công ty đã thực hiện nhiều biện pháp, linh động trong từng hoàn cảnh của thị trường nhằm tăng doanh thu, giảm chi phí thông qua việc tăng năng suất lao động, không ngừng cải tiến trong sản xuất, áp dụng Lean, Kaizen trong sản xuất nhằm đảm bảo sản xuất theo hướng tinh gọn, xây dựng đội cơ động nhằm hỗ trợ, cải tiến năng suất, giảm thao tác thừa, đảm bảo chi phí sản xuất thấp nhất, chất lượng tốt nhất cho khách hàng. Kiểm soát kế hoạch sản xuất theo kiểm soát vòng tròn PDCA, cân bằng điều chỉnh nguyên nhân khi phát hiện các điểm không phù hợp, thực hiện nghiêm túc các yêu cầu của hệ thống quản lý chất lượng Công ty cũng như các yêu cầu nghiêm ngặt của khách hàng. Vì vậy công ty đã đạt được những thành quả đáng mong đợi: Tổng doanh thu của công ty đạt 1.480.821 triệu đồng tăng 7,32% so với năm 2014, lợi nhuận sau thuế của công ty đạt 44.063 triệu đồng tăng 25,5% so với năm trước đó, cổ tức chi trả trên mỗi cổ phiếu tăng 50%, tiền lương bình quân cho công nhân viên lại doanh nghiệp đạt trung bình 6.751.000/người/tháng. Thành quả hoạt động sản xuất kinh doanh đạt được không thể không kể đến sự đóng góp của đội ngũ công nhân viên ở từng đơn vị ngày càng chuyên nghiệp, chủ động hơn trong công việc, nằm đạt mục tiêu chung mà công ty đã đặt ra. T r ư ơ ̀ n g Đ a ̣ i h o ̣ c K i n h t ê ́ H u ê ́
  • 33. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Khánh Ngọc Bích SVTH: Phạm Hữu Quân - Lớp: K47 Marketing 24 2.1.6. Tình hình lao động của công ty: Bảng 2.3: Tình hình lao động tại công ty cổ phần Dệt may Huế năm 2015 STT Tiêu chí Số lượng (Người) Tỷ trọng (%) I. Theo trình độ lao động 1. Trình đồ Đại học và trên Đại học 207 5,25% 2. Trình độ Cao đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp 3. Công nhân kỹ thuật, Lao động giản đơn 3.478 88.23% II. Theo đối tượng lao động 1. Lao động trực tiếp 3.682 93,4% 2. Lao động gián tiếp 260 6,6% III. Theo giới tính 1. Nam 1.256 31.86% 2. Nữ 2.686 69,14% TỔNG CỘNG 3.942 100% (Nguồn: Phòng Nhân sự - công ty CP Dệt may Huế) Dựa vào bảng tình hình lao động ta nhận thấy, số lượng lao động tại công ty phân theo từng tiêu chí có từng đặc điểm riêng biệt. Phân theo trình độ lao động, đa số cần lực lượng lao động dồi dào về công nhân kỹ thuật và lao động giản đơn, vì thế tỷ trọng trong tiêu thức này chiếm 88,23%, còn lại có sự phân chia khá đồng đều về nhân viên trong trình độ đại học, trên đại học và trình độ cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp với mức tỷ trọng lần lượt là 5,25% và 6,52% 2.1.7. Tình hình tài chính: Bảng 2.4: Tình hình tài chính của công ty cổ phần Dệt may Huế giai đoạn 2014 - 2015 Chỉ tiêu 2014 2015 % Tăng/Giảm Tổng giá trị tài sản 588.788 606.215 2,96% Doanh thu thuần 1.379.742 1.480.821 7,33% Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh 42.816 56.708 31,52% Lợi nhuận khác 1.602 397 -75,22% Lợi nhuận trước thuế 44.419 56.708 27,67% Lợi nhuận sau thuế 35,119 44.063 25,47% Tỷ lệ lợi nhuận trả cổ tức 42,71% 51,06% 19,55% (Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán công ty CP Dệt may Huế) T r ư ơ ̀ n g Đ a ̣ i h o ̣ c K i n h t ê ́ H u ê ́
  • 34. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Khánh Ngọc Bích SVTH: Phạm Hữu Quân - Lớp: K47 Marketing 25 Tình hình tài chính năm 2015 khá ổn định so với năm 2014. Trong khi các chỉ tiêu về khả năng thanh toán, cơ cấu vốn hay năng lực hoạt động không có nhiều biến động so với cùng kỳ thì các chỉ tiêu phản ảnh khả năng sinh lời ghi nhận sự tăng trưởng đáng khích lệ. Năm 2015, lợi nhuận ròng biên của công ty đạt 3% tăng 20% so với cùng kỳ năm ngoái. Trong khi quy mô tài sản biến động nhẹ thì lợi nhuận sau thế đạt được mức tăng trưởng 26%. Chính vì vậy, ROA năm 2015 tăng 21,9% so với năm 2014, chỉ số ROE năm 2015 đạt mức 31,7%. 2.1.8. Mô hình quản trị, tổ chức kinh doanh và bộ máy quản lý T r ư ơ ̀ n g Đ a ̣ i h o ̣ c K i n h t ê ́ H u ê ́
  • 35. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Khánh Ngọc Bích SVTH: Phạm Hữu Quân - Lớp: K47 Marketing 26 ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG BAN KIỂM SOÁT TỔNG GIÁM ĐỐC P.TGĐ Phụ trách Sợi GĐĐH Kỹ thuật Đầu tư GĐĐH Nội Chính GĐĐH Khối May P.TGĐ Dệt Nhuộm Giám đốc xí nghiệp cơ điện Trưởng ban Bảo vệ Trưởng ban đời sống Trưởng trạm Y tế Trưởng phòng Nhân sự Trưởng phòng Tài chính Kế Toán Cửa hàng KD giới thiệu sản phẩm Trưởng phòng Quản lý Chất lượng Giám đốc nhà máy May 3 Giám đốc nhà máy May 2 Giám đốc nhà máy May 1 Trưởn g phòng Điều hành May Trưởng phòng KH XNK May Giám đốc nhà máy Dệt nhuộm Giám đốc nhà máy Sợi Trưởng phòng Kinh doanh Trưởng phòng Kỹ thuật đầu tư HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ ĐẠI DIỆN LÃNH ĐẠO Sơ đồ 2.1. Mô hình quản trị, tổ chức kinh doanh và bộ máy quản lý T r ư ơ ̀ n g Đ a ̣ i h o ̣ c K i n h t ê ́ H u ê ́
  • 36. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Khánh Ngọc Bích SVTH: Phạm Hữu Quân - Lớp: K47 Marketing 27 - Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý, chỉ đạo thực hiện các hoạt động kinh doanh của công ty, có quyền toàn quyên nhân danh công ty để quyết định mọi việc liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị có trách nhiệm giám sát Tổng Giám Đốc và người quản lý khác. Quyền và nghĩa vụ của HĐQT do luật pháp và Điều lệ công ty, các quy chế nội bộ của công ty và nghị quyết ĐHĐCĐ quy định. - Ban kiểm soát: Là cơ quan do Đại hội đồng cổ đông bầu ra. Ban kiểm soát có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong hoạt động kinh doanh, báo cáo tài chính của Công ty, Ban kiểm soát hoạt động độc lập với Hội đồng quản trị và ban giám đốc. - Tổng giám đốc: Là người đại diện công ty trong việc điều hành mọi hoạt đôngh sản xuất kinh doanh. Tổng giám đốc do Hội đồng quản trị bổ nhiệm và miễn nhiệm. Tổng Giám đốc chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và pháp luật về kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty. - Phó tổng giám đốc – Giám đôc Điều hành: P.TGĐ – GDĐH giúp việc cho Tổng Giám đốc điều hành mọi hoạt động của Công ty trong các lĩnh vực theo sự phân công và ủy quyền của Tổng Giám đốc, chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được phân công và ủy quyền. - Các phòng chức năng: Các phòng chịu trách nhiệm thực hiện và tham mưu cho Tổng Giám đốc các công việc thuộc chức năng của phòng, đồng thời phối hợp với các đơn vị trực thuộc trong việc thực hiện các mục tiêu và chiến lược chung của công ty. 2.2. Phân tích quy trình triển khai đơn hàng tại công ty cổ phần Dệt may Huế: 2.2.1. Sơ đồ bộ máy phòng ban: Sơ đồ 2.2. Bộ máy phòng ban Kế hoạch – Xuất nhập khẩu (Nguồn: Phòng Kế hoạch – Tổ chức công ty cổ phần Dệt may Huế) T r ư ơ ̀ n g Đ a ̣ i h o ̣ c K i n h t ê ́ H u ê ́
  • 37. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Khánh Ngọc Bích SVTH: Phạm Hữu Quân - Lớp: K47 Marketing 28  Phó phòng phụ trách công tác Marketing: - Nhiệm vụ cốt lõi: Giúp trưởng phòng trong công tác tìm kiếm, giao dịch với khách hàng, xem xét tính giá thành kế hoạch, xem xét và cân đối năng lực sản xuất để nhận các đơn hàng may. - Các trách nhiệm chính: + Tổ chức tìm kiếm khách hàng may, trong đó ưu tiên lựa chọn khách hàng FOB, khách hàng gia công xuất khẩu. + Xem xét việc tính giá để chào giá các đơn hàng may. + Xem xét việc cân đối kế hoạch sản xuất các đơn hàng may trên cơ sở đối tượng đơn hàng đã được giao dịch và xác nhận. + Chịu trách nhiệm đốc thúc và xem xét việc soạn thảo báo cáo công tác kế hoạch, giao dịch tiếp nhận đơn hàng. + Tham gia phân tích, đánh giá việc thực hiện các mục tiêu chất lượng của phòng, đề xuất các biện pháp khác phục, cải tiến. - Quyền hạn: + Quyết định những vấn đề thuộc phạm vi phụ trách và điều hành. + Được trưởng phòng ủy quyền giải quyết 1 số công việc bằng văn bản. - Tiêu chí đánh giá hoàn thành công việc: + Tổ chức, điều hành, quản lý lĩnh vực được phân công có hiệu quả và đạt mục tiêu đề ra. + Hoàn thành các nhiệm vụ của Trưởng phòng giao. + Thực hiện đúng chế độ báo cáo.  Phó phòng phụ trách công tác xuất nhập khẩu: - Nhiệm vụ cốt lõi: + Giúp trưởng phòng công tác nhập khẩu nguyên phụ liệu may phục vụ cho sản xuất, xuất khẩu thành phẩm may và theo dõi, đôn đốc quá trình thanh toán hàng xuất khẩu, theo dõi thủ tục xin không thu (hoàn) thuế đối với loại hình sản xuất xuất khẩu và thanh khoản đối với loại hình gia công xuất khẩu. + Giúp trưởng phòng trong công tác xuất nhập khẩu nguyên phụ liệu may. - Các nhiệm vụ chính: + Xem xét các công việc, chứng từ, thủ tục liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu. + Theo dõi đôn đốc quá trình thanh toán hàng xuất khẩu. T r ư ơ ̀ n g Đ a ̣ i h o ̣ c K i n h t ê ́ H u ê ́
  • 38. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Khánh Ngọc Bích SVTH: Phạm Hữu Quân - Lớp: K47 Marketing 29 + Chịu trách nhiệm về việc xem xét, ktra, đôn đốc các chuyên viên trong lĩnh vực của mình được phân công. + Tham gia phân tích, đánh giá việc thực hiện các mục tiêu chất lượng của phòng, đề xuất các biện pháp khắc phục, cải tiến. + Chịu trách nhiệm đốc thúc và xem xét việc thống kê, soạn thảo báo cáo công tác xuất – nhập khẩu. - Quyền hạn: + Quyết định những vấn đề thuộc phạm vi phụ trách và điều hành. + Được trưởng phòng ủy quyền thay mặt trưởng phòng điều hành công việc của phòng khi trưởng phòng đi vắng. - Tiêu chí đánh giá hoàn thành công việc: + Tổ chức điều hành, quản lý lĩnh vực được phân công có hiệu quả và đạt mục tiêu đề ra. + Hoàn thành các nhiệm vụ của trưởng phòng giao. + Thực hiện đúng chế độ báo cáo.  Nhóm chuyên viên Marketing: - Nhiệm vụ cốt lõi: Trực tiếp thực hiện công việc tìm kiếm khách hàng, giao dịch với khách hàng để nhận đơn hàng, xây dựng kế hoạch sản xuất may, dệt nhuộm để trình lãnh đạo phòng và lãnh đạo công ty phê duyệt. - Các trách nhiệm chính: + Giao dịch, nhận và trả lời các thông tin bên ngoài liên quan đến hoạt động của phòng của công ty theo sự phân công của trưởng phòng. + Phân tích, đánh giá khách hàng, phát triển mở rộng thị trường, tìm kiếm khách hàng mới. + Kiểm tra yêu cầu báo giá của khách hàng, tính toán giá thành sản phẩm trình cấp trên xem xét để chào giá cho khách hàng. + Cập nhật các báo giá vào bảng kê công tác báo giá. + Kiểm tra các đơn đặt hàng nhận được từ khách hàng và chuyển thông tin phản hồi của khách hàng qua khảo sát cho các đơn vị liên quan. + Theo dõi tình hình khắc phục khiếu nại của khách hàng + Soạn thảo các hợp đồng gia công trình cấp trên xem xét. T r ư ơ ̀ n g Đ a ̣ i h o ̣ c K i n h t ê ́ H u ê ́
  • 39. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Khánh Ngọc Bích SVTH: Phạm Hữu Quân - Lớp: K47 Marketing 30 + Cập nhật đơn hàng hằng ngày vào bảng tổng hợp đơn hàng xác nhận trong tháng và bảng tổng hợp đơn hàng năm. + Thông báo qua hệ thống email về việc phân công chuyên viên thực hiện đơn hàng sau khi nhận đơn hàng. + Cập nhật phân công nhiệm vụ chuyên viên vào bảng thống kê nhiệm vụ chuyên viên. + Quản lý tài liệu, hồ sơ hệ thống, phòng trưng bày mẫu. + Thống kê, tích lũy các đơn hàng nhận được, các báo giá đã gửi khách hàng trong tuần. - Quyền hạn: + Chủ động giải quyết trong phạm vị công việc được giao, + Báo cáo công việc và tham gia với lãnh đạo phòng trong việc giải quyết công việc thuộc chức năng nhiệm vụ của phòng. - Tiêu chí đánh giá hoàn thành công việc: + Thực hiện đúng và đầy đủ các quy trình công việc của chuyên viên marketing đã được hướng dẫn. + Hoàn thành các nhiệm vụ của trưởng phòng giao. + Thực hiện đúng và đầy đủ việc thống kê, cập nhật số liệu và chế độ báo cáo.  Nhóm chuyên viên đơn hàng: - Nhiệm vụ cốt lõi: Trực tiếp thực hiện các công việc nghiên cứu tài liệu đơn hàng, cung ứng nguyên phụ liệu nhập khẩu và trong nước, điều độ sản xuất đơn hàng được phân công. - Các trách nhiệm chính: + Cập nhật các thông tin bên ngoài liên quan đến các đơn hàng may để điều độ sản xuất. + Soạn thảo các hợp đồng xuất khẩu đơn hàng may được phân công phụ trách trình trưởng phòng xem xét. + Soạn thảo các văn bản giao dịch với khách hàng, nhà cung ứng, đơn vị gia công về các vấn đề liên quan đến việc thực hiện đơn hàng đã xác nhận. + Xem xét năng lực sản xuất của nhà máy dệt nhuộm, may để có phương án sản xuất hợp lý nhất. +Soạn thảo phiếu giao nhiệm vụ sản xuất, theo dõi cập nhật số liệu từ các nhà máy. T r ư ơ ̀ n g Đ a ̣ i h o ̣ c K i n h t ê ́ H u ê ́
  • 40. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Khánh Ngọc Bích SVTH: Phạm Hữu Quân - Lớp: K47 Marketing 31 + Lập nhu cầu nguyên phụ liệu của đơn hàng được giao phụ trách. + Cập nhật tình hình cung ứng nguyên phụ liệu của các đơn hàng được phân công theo dõi hàng tuần và cập nhật vào kế hoạch dự kiến của tháng tiếp theo. + Theo dõi và đề xuất các biện pháp xử lý liên quan đến tiến độ sản xuất, chất lượng sản phẩm, tiến độ cung ứng nguyên phụ liệu và các yếu tố ảnh hưởng đến tiến độ giao hàng. + Lập packing list và thông báo giao hàng. + Lập lịch Final các đơn hàng được phân công phụ trách gửi lãnh đạo phòng qua hệ thống email 1 tuần 1 lần. - Quyền hạn: + Chủ động giải quyết công việc được giao + Báo cáo công việc và tham gia với lãnh đạo phòng trong việc giải quyết công việc thuộc chức năng nhiệm vụ của phòng. - Tiêu chí đánh giá hoàn thành công việc: + Thực hiện đúng và đầy đủ các quy trình công việc của chuyên viên đơn hàng đã được hướng dẫn. + Hoàn thành các nhiệm vụ của trưởng phòng giao. + Thực hiện đúng và đầy đủ việc thống kê, cập nhật số liệu và chế độ báo cáo.  Nhóm chuyên viên xuất nhập khẩu: - Nhiệm vụ cốt lõi: +Trực tiếp thực hiện công tác xuất nhập khẩu, công tác thanh toán tiền hàng xuất khẩu và các thủ tục không thu và hoàn thế đối với loại hình sản xuất xuất khẩu và thanh khoản với loại hình gia công xuất khẩu đối với các đơn hàng may. - Các trách nhiệm chính: + Giao dịch, nhận và trả lời các thông tin liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu theo nhiệm vụ được phân công. + Soạn thảo, kiểm tra các hợp đồng nhập khẩu nguyên phụ liệu may theo yêu cầu của đơn hàng trình trưởng phòng xem xét. + Lập các thủ tục mở L/C, T/T thủ tục mua bảo hiểm, giao nhận, vận chuyển về lịch tàu, cước phí, báo cáo lãnh đạo phòng để có phương án vận chuyển và giao nhận hợp lý nhất. T r ư ơ ̀ n g Đ a ̣ i h o ̣ c K i n h t ê ́ H u ê ́
  • 41. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Khánh Ngọc Bích SVTH: Phạm Hữu Quân - Lớp: K47 Marketing 32 + Căn cứ hợp đồng xuất khẩu, lập các thủ tục xuất khẩu, khai bảo hải quan và thủ tục giao hàng + Lập bộ chứng từ xuất khẩu theo yêu cầu của khách hàng đã được nêu trong hợp đồng xuất khẩu, theo quy định của L/C, Trade Card. + Hoàn tất các thủ tục yêu cầu thanh toán tiền hàng xuất khẩu, theo dõi xác nhận thanh toán của khách hàng. + Lập hồ sơ xin hoàn thuế, xin không thu thuế trình hải quan đối với các loại nguyên phụ liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu theo quy định, theo dõi quyết định hoàn thuế, không thu thuế từ Hải quan. + Thống kê tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, lũy kế kim ngạch xuất khẩu, kim ngạch nhập khẩu trong tuần. + Tổ chức hội ý nhóm ít nhất mỗi tuần 1 lần để kiểm tra lại công việc và rút kinh nghiệm công tác của tuần trước, trao đổi về thông tin, kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ, triển khai công việc của tuần kế đến. - Quyền hạn: + Chủ động giải quyết công việc được giao. + Báo cáo công việc tham gia với lãnh đạo phòng trong việc giải quyết công viêc thuộc chức năng nhiệm vụ của phòng. - Tiêu chí hoàn thành công việc: + Thực hiện đúng và đầy đủ các quy trình công việc của chuyên viên xuất nhập khẩu, giao nhận hàng đã được hướng dẫn. + Hoàn thành các nhiệm vụ của trưởng phòng giao. + Thực hiện đúng và đầy đủ việc thống kê, cập nhật số liệu và chế độ báo cáo. 2.2.2. Quy trình triển khai đơn hàng tại công ty cổ phần Dệt may Huế: Sơ đồ 2.3. Quy trình triển khai đơn hàng tại công ty Cổ phần Dệt may Huế. (Nguồn: Phòng Kế hoạch – Xuất nhập khẩu, Công ty cổ phần Dệt may Huế) Xem xét và nhận đơn hàng Lập và theo dõi kế hoạch sản xuất Triển khai thực hiện và theo dõi đơn hàng Thực hiện các thủ tục XNK T r ư ơ ̀ n g Đ a ̣ i h o ̣ c K i n h t ê ́ H u ê ́
  • 42. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Khánh Ngọc Bích SVTH: Phạm Hữu Quân - Lớp: K47 Marketing 33 2.2.2.1. Quy trình xem xét và nhận đơn hàng: Sơ đồ 2.4. Quy trình xem xét và nhận đơn hàng tại công ty cổ phần Dệt May (Nguồn: Phòng Kế hoạch – Xuất nhập khẩu, Công ty cổ phần Dệt may Huế) Giao dịch với khách hàng và tiếp nhận yêu cầu báo giá/ đơn đặt hàng Xem xét khả năng đáp ứng Phản hồi khách hàng Tính giá thành và giá chào cho khách hàng Xem xét và phê duyệt Báo giá và nhận thông tin phản hồi từ khách hàng Lập hợp đồng mua bán hoặc xác nhận mua bán Phân công chuyên viên theo dõi đơn hàng và tổng hợp các đơn hàng nhận được Lưu hồ sơ Xem xét lại hoặc ngưng No Yes No Yes No Yes T r ư ơ ̀ n g Đ a ̣ i h o ̣ c K i n h t ê ́ H u ê ́
  • 43. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Khánh Ngọc Bích SVTH: Phạm Hữu Quân - Lớp: K47 Marketing 34 Bước 1: Giao dịch với khách hàng và tiếp nhận yêu cầu báo giá/ đơn đặt hàng. Chuyên viên marketing giao dịch với khách hàng để tìm kiếm nguồn hàng và trực tiếp tiếp nhận các yêu cầu báo giá từ khách hàng hoặc qua thông tin cung cấp từ Tổng giám đốc/ Phó tổng giám đốc/ Trưởng/ Phó phòng KHXNK May phụ trách Công tác Marketing, liên hệ giao dịch với khách hàng để tiếp nhận các yêu cầu báo giá cho khách hàng. Bước 2: Xem xét khả năng đáp ứng. Tùy vào từng trường hợp với những đơn hàng là hàng FOB hay là đơn hàng gia công mà công ty có những hình thức kiểm tra khả năng đáp ứng khác nhau, các tiêu chí đánh giá kiểm tra khả năng đáp ứng về nguyên liệu, phụ liệu quy cách đóng gói, vận chuyển và hình thức, phương thức giao hàng sao cho phù hợp với yêu cầu đối tác và năng lực sản xuất của công ty. Trong trường hợp phát hiện mất cân đối nhưng xét nhận đơn hàng là cần thiết khi xem xét đến mặt hiệu quả thì báo cáo Tổng Giám Đốc/ Phó tổng Giám đốc công ty để xem xét nhận đơn hàng. Nếu không đáp ứng được thì phải phản hồi lại khách hàng và đàm phán lại điều kiện giao hàng phù hợp với khả năng đáp ứng của Công ty. Bước 3: Tính giá thành và giá chào cho khách hàng. 3.1 Đối với nhứng mã hàng có yêu cầu kỹ thuật may phức tạp: Chuyên viên Marketing chuyển các tài liệu liên quan, mẫu cho Phòng Điều hành May/ Phòng quản lý Chất lượng, đề nghị tính và báo giá CM. Đối với những mã hàng đã làm hoặc có yêu cầu kĩ thuật may đơn giản, tương tự các mã hàng đã làm thì áp giá CM tương tự. 3.2 Đối với đơn hàng khác: - Đơn hàng FOB nguyên liệu do công ty sản xuất, đơn hàng FOB nguyên liệu nhập khẩu theo chỉ định của khách hàng, đơn hàng gia công sẽ được chuyên viên Marketing tiến hành tính giá và tập hợp chi phí, chi tiết được thực hiện theo từng quy trình tính giá. T r ư ơ ̀ n g Đ a ̣ i h o ̣ c K i n h t ê ́ H u ê ́
  • 44. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Khánh Ngọc Bích SVTH: Phạm Hữu Quân - Lớp: K47 Marketing 35 - Trong một số trường hợp, khi khách hàng đã gửi bảng tính giá chi tiết, có thể kiểm tra các chi tiết trên bảng giá khách hàng gửi để trình cấp trên xem xét và phê duyệt. - Một số lưu ý trong quá trình kiểm tra, xem xét thông tin liên quan đến đơn hàng, chuyên viên cần lưu ý đến một số yêu cầu khác của đơn hàng ảnh hưởng đến việc bố trí sản xuất, tỉ lệ hư hỏng sản phẩm, tiến độ sản xuất, quản lý trong quá trình sản xuất như: yêu cầu của nhà máy sản xuất, sản phẩm phối nhiều chi tiết, có in/thêu/wash, yêu cầu test nguyên liệu/thành phẩm may phức tạp… tiêu chuẩn kiểm hàng AQL, bên kiểm hàng để có hướng đề xuất và trình cấp trên xem xét. - Trả lời và làm rõ các thông tin giao dịch với khách hàng ( qua email, điện thoại, skype…) trong ngày. Trong trường hợp những mã khách hàng yêu cầu báo giá phức tạp cần tham khảo lại thông tin với các đơn vị liên quan, cần báo lại khách hàng thời gian có thể trả lời đầy đủ thông tin, đồng thời đôn đóc các đơn vị liên quan trả lời thông tin để có cơ sở tính giá và báo giá. - Đối với đơn hàng có số lượng nhỏ (dưới 1200 chiếc/màu/đơn hàngđối với đơn hàng FOB và dưới 2000 chiếc đối với đơn hàng gia công), cần lưu ý để tính chi phí tăng thêm do số lượng đơn hàng nhỏ. Bước 4: Xem xét và phê duyệt. Trưởng/Phó phòng KHXNK May phụ trách công tác Marketing xem xét bảng tính giá thành theo các yếu tố sau: - Các hạng mục chi phí được đưa vào tính giá thành. - Giá thành, giá chào và giá mục tiêu của khách hàng (nếu có). - Tình hình cung ứng nguyên phụ liệu, yêu cầu kỹ thuật của mã hàng. - Hiệu quả sản xuất – kinh doanh: dựa trên tỷ lệ lợi nhuận theo kế hoạch, duy trì ổn định hoạt động sản xuất của nhà máy. Tùy theo tình hình sản xuất kinh doanh của từng thời kỳ để xem xét và báo cáo Tổng Giám đốc/ Phó tổng giám đốc công ty để có thể nhận đơn hàng phù hợp.. Bước 5: Báo giá và nhận thông tin phản hồi từ khách hàng. Sau khi bảng tính giá thành đã được Trưởng/ Phó phòng KHXNK May phụ trách công tác Marketing xem xét, Tổng/Phó tổng giám đốc công ty phê duyệt, T r ư ơ ̀ n g Đ a ̣ i h o ̣ c K i n h t ê ́ H u ê ́