Luận văn Nghệ thuật trần thuật trong truyện ngắn Nguyễn Minh ChâuLuận văn Nghệ thuật trần thuật trong truyện ngắn Nguyễn Minh ChâuLuận văn Nghệ thuật trần thuật trong truyện ngắn Nguyễn Minh Châu
3. • Là kế hoạch tổng thể, hệ thống về toàn bộ hoạt động giáo
dục tại nhà trường.
• Nó bao gồm mục đích giáo dục, mục tiêu, chuẩn đầu ra,
nội dung giáo dục, phương thức giáo dục và hình thức tổ
chức giáo dục, phương thức đánh giá kết quả giáo dục.
Chương trình giáo dục
• Là văn bản thể hiện mục tiêu giáo dục phổ thông, quy định
các yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực của học
sinh, nội dung giáo dục, phương pháp giáo dục và phương
pháp đánh giá kết quả giáo dục
Chương trình giáo dục
phổ thông
• Là phương hướng và kế hoạch khái quát của toàn bộ
chương trình học giáo dục phổ thông.
Chương trình giáo dục
phổ thông tổng thể
4. Giúp học sinh làm
chủ kiến thức phổ
thông, biết vận dụng
hiệu quả kiến thức, kĩ
năng đã học vào đời
sống và tự học suốt
đời
Giúp học sinh hình thành
và phát triển những yếu tố
căn bản đặt nền móng cho
sự phát triển hài hoà về thể
chất và tinh thần, phẩm
chất và năng lực
Phát triển những
phẩm chất, năng
lực cần thiết đối
với người lao động
MỤC TIÊU CHƯƠNG TRÌNH PHỔ THÔNG 2018
5. Phát triển cho học sinh
những phẩm chất chủ yếu
Yêu nước
Nhân ái
Chăm chỉ
Trung thực
Trách nhiệm
Hình thành và phát triển cho học
sinh những năng lực cốt lõi
Năng lực chung
• Năng lực tự chủ và tự học
• Năng lực giao tiếp và hợp tác
• Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo
Năng lực đặc thù
• Năng lực ngôn ngữ
• Năng lực tính toán
• Năng lực khoa học,
• Năng lực công nghệ,
• Năng lực tin học,
• Năng lực thẩm mĩ
• Năng lực thể chất
YÊU CẦU CẦN ĐẠT VỀ PHẨM CHẤT VÀ NĂNG LỰC
6. Mỗi nội dung giáo dục đều được thực hiện ở tất cả các môn học và hoạt động giáo
dục, trong đó có một số môn học và hoạt động giáo dục đảm nhiệm vai trò cốt lõi.
thực hiện phương châm
giáo dục toàn diện và tích
hợp, bảo đảm trang bị
cho học sinh tri thức phổ
thông nền tảng
Giai đoạn giáo
dục cơ bản
thực hiện phương châm giáo
dục phân hoá, bảo đảm học sinh
được tiếp cận nghề nghiệp,
chuẩn bị cho giai đoạn học sau
phổ thông có chất lượng.
ĐỊNH HƯỚNG VỀ NỘI DUNG GIÁO DỤC
Giai đoạn giáo
dục định hướng
nghề nghiệp
1 2
7. ĐỊNH HƯỚNG VỀ NỘI DUNG GIÁO DỤC
Các
môn
học
Giáo dục ngôn ngữ và văn học
Giáo dục Toán học
Giáo dục Khoa học xã hội
Giáo dục Khoa học tự nhiên
Giáo dục Công nghệ
Giáo dục Tin học
Giáo dục Công Dân
Giáo dục Quốc phòng và An ninh
Giáo dục Nghệ thuật
Hoạt
động
giáo
dục
Giáo dục
hướng nghiệp
Giáo dục địa
phương
8. ĐỊNH HƯỚNG VỀ NỘI DUNG GIÁO DỤC
Giáo dục
ngôn ngữ
và văn học
Môn Ngữ
văn
Bắt buộc (lớp 1 lớp 12).
Tên gọi
15: Tiếng Việt
612: Ngữ văn
Nội dung bao gồm các mạch kiến thức, kĩ năng cơ bản, thiết yếu về tiếng Việt và văn học.
Giai
đoạn
Giai đoạn giáo dục cơ
bản
Giúp học sinh sử dụng tiếng Việt thành thạo, hình thành và phát triển
năng lực văn học
Được thiết kế theo kĩ năng đọc, viết, nói và nghe
Giai đoạn giáo dục
định hướng nghề
nghiệp
Nâng cao năng lực ngôn ngữ, năng lực văn học
Môn
ngoại ngữ
Ngoại ngữ 1 môn học bắt buộc ( bắt đầu lớp 3 hoặc lớp 112)
Ngoại ngữ 2 môn học tự chọn (bắt đầu lớp 6)
4 kĩ năng nghe, nói, đọc, viết.
Môn Tiếng dân
tộc thiểu số
Môn tự chọn
Được dạy từ cấp tiểu học
9. ĐỊNH HƯỚNG VỀ NỘI DUNG GIÁO DỤC
Giáo dục
Toán học Toán học
-Môn học bắt buộc (112).
Chương trình tích hợp ba mạch kiến thức
Giai đoạn giáo dục
cơ bản
Giúp học sinh nắm được các khái
niệm, nguyên lí, quy tắc toán
Giai đoạn giáo dục
định hướng nghề
nghiệp
Giúp cho học sinh có cái nhìn tương
đối tổng quát về toán học, định
hướng nghề nghiệp
10. ĐỊNH HƯỚNG VỀ NỘI DUNG GIÁO DỤC
Giáo dục Khoa học xã hội
Tự nhiên và Xã hội (lớp 1lớp 3) bắt buộc
Lịch sử và Địa lí ( lớp 4lớp 9) bắt buộc
Lịch sử, Địa lí (lớp 1012) tự chọn
Nội dung Đại cương, thế giới, khu vực, Việt Nam và địa phương
Giai đoạn giáo dục cơ
bản
Thực hiện trong các môn học bắt buộc
Giai đoạn giáo dục
định hướng nghề
nghiệp
Định hướng nghề nghiệp thuộc lĩnh vực khoa
học xã hội
11. ĐỊNH HƯỚNG VỀ NỘI DUNG GIÁO DỤC
Giáo dục
Khoa học tự
nhiên
Tự nhiên và Xã hội (lớp 1 3)
Khoa học (lớp 4 và lớp 5)
Khoa học tự nhiên (lớp 6lớp 9)
Vật lí, Hoá học, Sinh học (lớp 1012).
Giai đoạn giáo
dục cơ bản
Tiểu học: tiếp cận một cách đơn giản các sự vật
Trung học cơ sở: tích hợp các kiến thức, kĩ năng
Giai đoạn giáo
dục định hướng
nghề nghiệp
Học sinh lựa chọn theo định hướng nghề
nghiệp, sở thích và năng lực
Phát triển tri thức và kĩ năng trên nền tảng
đã hình thành ở giai đoạn giáo dục cơ bản.
12. ĐỊNH HƯỚNG VỀ NỘI DUNG GIÁO DỤC
Giáo dục
Công nghệ
Môn Công
nghệ
Giai đoạn giáo dục cơ bản
Tiểu học: khám phá
thông qua các chủ đề
đơn giản về công nghệ
và đời sống
Trung học cơ sở: thông
qua các chủ đề: công
nghệ trong gia đình,
nông - lâm nghiệp và
thuỷ sản,…
Giai đoạn giáo dục định hướng
nghề nghiệp
Tổng quan và định hướng
nghề về công nghệ
13. ĐỊNH HƯỚNG VỀ NỘI DUNG GIÁO DỤC
Giáo dục
Tin học
Môn Tin học (lớp 1lớp 12)
Giai đoạn giáo dục cơ bản
Tiểu học: học sinh học sử dụng
các phần mềm đơn giản
Trung học cơ sở: học sinh học
sử dụng, khai thác các phần
mềm thông dụng
Giai đoạn giáo dục định
hướng nghề nghiệp
Tin học ứng dụng và Khoa học
máy tính - định hướng nghề
nghiệp học sinh
14. ĐỊNH HƯỚNG VỀ NỘI DUNG GIÁO DỤC
Giáo dục
Công Dân
Đạo đức ( tiểu học) bắt buộc
Giáo dục công dân ( trung học cơ sở) bắt buộc
Giáo dục kinh tế và pháp luật ( trung học phổ thông)
lựa chọn
Nội dung chủ yếu là giáo dục đạo đức, kĩ năng sống, pháp luật
và kinh tế xoay quanh mối quan hệ của con người
Giai đoạn giáo
dục cơ bản
Định hướng chính vào giáo dục về giá trị
bản thân, gia đình, quê hương, cộng đồng
Giai đoạn giáo
dục định hướng
nghề nghiệp
Định hướng theo học các ngành nghề
Giáo dục chính trị, Giáo dục công
dân, Kinh tế, Hành chính và Pháp
luật,...
15. ĐỊNH HƯỚNG VỀ NỘI DUNG GIÁO DỤC
Giáo dục Quốc
phòng và An ninh
Giáo dục quốc
phòng và an ninh
Tiểu học, Trung
học cơ sở
-Hình thành những hiểu biết ban
đầu về truyền thống dựng nước và
giữ nước
Trung học phổ thông
Môn học bắt buộc
-Bảo đảm cho học sinh có những
hiểu biết ban đầu về nền quốc
phòng toàn dân, thực hiện nghĩa
vụ quân sự bảo vệ Tổ quốc.
16. ĐỊNH HƯỚNG VỀ NỘI DUNG GIÁO DỤC
Giáo dục Nghệ thuật
Môn Âm
nhạc
Bắt buộc từ lớp 1lớp 9
Giai đoạn giáo
dục cơ bản
Giúp học sinh trải nghiệm, khám
phá và thể hiện bản thân
Giai đoạn giáo dục
định hướng nghề
nghiệp
Lựa chọn theo nguyện vọng và định
hướng nghề nghiệp
Giúp học sinh tiếp tục phát triển các kĩ năng
thực hành, mở rộng hiểu biết về âm nhạc.
Môn Mĩ
thuật
Bắt buộc từ lớp 1 lớp 9
Giai đoạn giáo
dục cơ bản
Trải nghiệm kiến thức mĩ thuật
Giai đoạn giáo dục
định hướng nghề
nghiệp
Định hướng nghề
nghiệp
Phát triển kiến thức, kĩ năng mĩ thuật
17. ĐỊNH HƯỚNG VỀ NỘI DUNG GIÁO DỤC
Giáo dục
thể chất
Bắt buộc từ lớp 1lớp 12
Giai đoạn giáo dục
cơ bản
Biết cách chăm sóc sức khoẻ
Hình thành thói quen tập luyện
Giai đoạn giáo dục
định hướng nghề
nghiệp
Chọn nội dung hoạt động thể thao phù
hợp với nguyện vọng
Tiếp tục phát triển kĩ năng
18. ĐỊNH HƯỚNG VỀ NỘI DUNG GIÁO DỤC
Giáo dục hướng nghiệp
Bao gồm toàn bộ các hoạt động của nhà trường phối hợp với gia đình và xã hội nhằm
trang bị kiến thức, hình thành năng lực định hướng nghề nghiệp cho học sinh.
oHoạt động trải nghiệm và Hoạt
động trải nghiệm, hướng nghiệp
-Bắt buộc được thực
hiện từ lớp 1lớp 5
(HĐ trải nghiệm), lớp
612 (HĐ trải
nghiệm, hướng
nghiệp).
Giai đoạn
giáo dục cơ
bản
Tiểu học: các
hoạt động khám
phá bản thân.
Trung học cơ
sở: các hoạt
động xã hội.
Giai đoạn
giáo dục
định hướng
nghề nghiệp
-Phát triển
năng lực
định hướng
nghề nghiệp.
Giáo dục của địa phương
Bồi dưỡng cho học sinh tình
yêu quê hương, …
Tiểu học: được tích hợp với Hoạt
động trải nghiệm
Trung học cơ sở và cấp Trung học phổ
thông: có vị trí tương đương các môn
học khác.
19. ĐỊNH HƯỚNG VỀ PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC VÀ HÌNH THỨC
TỔ CHỨC CHƯƠNG TRÌNH GDPT 2018
Phương pháp giáo dục và
hình thức tổ chức chương
trình GDPT 2018
Phương pháp tích cực
hoá hoạt động của học
sinh
Giáo viên đóng vai trò tổ chức, hướng dẫn
Khuyến khích học sinh tích cực tham gia vào các
hoạt động học tập
Tự phát hiện năng lực, nguyện vọng của bản thân
Rèn luyện thói quen và khả năng tự học
Phát huy tiềm năng và những kiến thức, kĩ năng
đã tích luỹ được để phát triển
Hoạt động học tập
của học sinh
Hoạt động khám phá vấn đề
Hoạt động luyện tập
Hoạt động thực hành
20. Phương pháp
đánh giá kết
quả chương
trình giáo dục
phổ thông 2018.
Mục tiêu
Cung cấp thông tin chính xác, kịp thời
Hướng dẫn hoạt động học tập, điều chỉnh các hoạt động dạy học,
quản lí.
Phát triển chương trình, bảo đảm sự tiến bộ của từng học sinh và
nâng cao chất lượng giáo dục.
Đối tượng đánh
giá
Sản phẩm và quá trình học tập, rèn luyện của học sinh.
Hình thức
kiểm tra
Hình thức định tính
Định lượng thông qua đánh giá thường xuyên.
Yêu cầu
Tin cậy
Khách quan
Không gây áp lực
ĐỊNH HƯỚNG VỀ PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC VÀ HÌNH THỨC TỔ CHỨC CHƯƠNG TRÌNH GDPT 2018
21. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG
1. Tổ chức và quản lí nhà trường.
a) Nhà trường có sứ mệnh phát triển nhân cách cho mỗi học sinh và phục
vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Là trung tâm văn hoá giáo dục của địa
phương; được giao quyền tự chủ theo quy định của pháp luật
b) Cơ cấu tổ chức bộ máy và quản lí hoạt động giáo dục của nhà trường
theo quy định của Điều lệ trường tiểu học, Điều lệ trường trung học do Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
22. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG
2. Cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên.
a) Hiệu trưởng được đánh giá theo chu kì và được xếp loại đạt trở; được bồi dưỡng, tập
huấn về lí luận chính trị, quản lí giáo dục và chương trình giáo dục phổ thông theo quy
định.
b) Số lượng và cơ cấu giáo viên bảo đảm để dạy các môn học và hoạt động giáo dục
của chương trình giáo dục phổ thông.
c) Nhân viên có trình độ chuyên môn đảm bảo quy định, được bồi dưỡng về nội dung
chương trình giáo dục phổ thông có liên quan đến nhiệm vụ của mỗi vị trí trong nhà
trường.
23. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG
3. Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học.
Bảo đảm theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
4. Xã hội hoá giáo dục.
a) Quán triệt quan điểm phát triển giáo dục là sự nghiệp của Đảng, của Nhà nước và của
toàn dân.
b) Phối hợp tốt giáo dục gia đình và giáo dục nhà trường. Gia đình, cha mẹ học sinh được
hướng dẫn phối hợp và tham gia giáo dục con em theo yêu cầu của lớp học, cấp học.
c) Phối hợp tốt giáo dục nhà trường và giáo dục xã hội. Nhà trường chủ động tổ chức,
hướng dẫn học sinh tham gia các hoạt động Đoàn, Đội, Hội, hoạt động xã hội, đó thực
hiện giáo dục học sinh trong thực tiễn đời sống.
24. PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG
- Phát triển chương trình giáo dục phổ thông là hoạt động thường xuyên, bao gồm
các khâu đánh giá, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện chương trình trong quá trình thực
hiện
- Trong quá trình thực hiện, Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức khảo sát thực tế, tham
khảo ý kiến các cơ quan quản lí giáo dục, các trường, cán bộ quản lí, giáo viên,
học sinh, cha mẹ học sinh và những người quan tâm để đánh giá chương trình, xem
xét, điều chỉnh, xây dựng chương trình các môn học mới (nếu cần thiết) và hướng
dẫn thực hiện các điều chỉnh (nếu có).
.
25. So sánh chương trình giáo dục phổ thông tổng thể 2018 và CTGDPTTH 2006
Giống nhau Chương trình giáo dục
Phổ thông Tổng thể
2006
Chương trình giáo dục
Phổ thông Tổng thể
2006
Định hướng về
Nội dung giáo dục
Căn cứ vào năng lực và
phẩm chất của học sinh
để đưa ra nội dung giáo
dục về các môn học và
hoạt động giáo dục
Được xây dựng theo
định hướng nội dung,
nặng về truyền thụ kiến
thức, chưa chú trọng
giúp học sinh vận dụng
kiến thức học được vào
thực tiễn.
Được xây dựng theo mô
hình phát triển năng lực,
thông qua những kiến
thức cơ bản, thiết thực.
Hệ thống các môn học
bắt được phân bố giống
nhau.
Nội dung giáo dục gần
như đồng nhất cho mọi
học sinh. Việc định
hướng nghề chưa được
xác định rõ ràng.
Phân biệt rõ hai giai
đoạn: giai đoạn giáo
dục cơ bản và giai đoạn
giáo dục định hướng
nghiệp
26. So sánh chương trình giáo dục phổ thông tổng thể 2018 và CTGDPTTH 2006
Chương trình giáo dục
Phổ thông Tổng thể 2006
Chương trình giáo dục
Phổ thông Tổng thể 2006
Định hướng về
Nội dung giáo dục
Chú ý hơn đến tính kết nối
giữa chương trình trong
từng môn học
Sự kết nối giữa chương
trình trong một môn học
chưa chặt chẽ; một số nội
dung giáo dục bị trùng lặp,
Bảo đảm định hướng
thống nhất và những nội
dung giáo dục cốt lõi,
đồng thời trao quyền chủ
động và trách nhiệm cho
địa phương và nhà trường
Thiếu tính mở nên hạn chế
khả năng chủ động và
sáng tạo của địa phương
và nhà trường, giáo viên.
27. So sánh chương trình giáo dục phổ thông tổng thể 2018 và CTGDPTTH 2006
Chương trình giáo dục
Phổ thông Tổng thể 2006
Chương trình giáo dục
Phổ thông Tổng thể 2006
Định hướng về
Nội dung giáo dục
+ Có sự xuất hiện nhóm tổ
hợp môn học.
+Có sự xuất hiện của các
môn mới
Có các tổ hợp môn ở
THPT như Toán-Văn-
Anh, …
Xuất hiện hoạt động trải
nghiệm (Tiểu học), hoạt
động trải nghiệp; hướng
nghiệp và hoạt động giáo
dục địa phương (THCS và
THPT)
Có hoạt động ngoài giờ
lên lớp, giáo dục tập thể ở
các cấp, giáo dục hướng
nghiệp, giáo dục nghề phổ
thông (THCS và THPT).
28. So sánh chương trình giáo dục phổ thông tổng thể 2018 và CTGDPTTH 2006
Chương trình giáo dục Phổ
thông Tổng thể 2006
Chương trình giáo dục Phổ
thông Tổng thể 2006
Định hướng về
Nội dung giáo dục
Tiểu học
+Lớp 1, lớp 2 và lớp 3: 10
môn học
+Lớp 4 và lớp 5: 11 môn học
THCS
+ Lớp 6 và lớp 7: 16 môn học
+Lớp 8 và lớp 9 có 17 môn
học
THPT
+ Lớp 10 và lớp 11: 16 môn
học +Lớp 12: 17 môn học
Tiểu học
+ Lớp 1 và lớp 2: 7 môn học
+Lớp 3: 9 môn học
+Lớp 4+5: 10 môn học
THCS
+ Các lớp: 12 môn
THPT
+ Các lớp: 12 môn
30. • Kế hoạch giáo dục của nhà trường là kế hoạch tổ chức các
hoạt động giáo dục của cơ sở giáo dục thực hiện chương
trình giáo dục do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban
hành.
Kế hoạch giáo dục
• Dựa trên nội dung và yêu cầu cần đạt của chương trình
giáo dục phổ thông, các trường được tự chủ xây dựng kế
hoạch giáo dục riêng cho trường mình một cách linh hoạt,
mềm dẻo, phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh cụ thể của
địa phương, bảo đảm mục tiêu và chất lượng giáo dục
Khái niệm kế hoạch
giáo dục phổ thông
31. KẾ HOẠCH CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 2018
Kế hoạch CTGDPT
2018
Môn học và hoạt động
giáo dục bắt buộc
Môn học tự chọn
Một năm học: 35
tuần
1 buổi/ngày
2 buổi/ngày
35. Giống nhau
Chương trình giáo dục
Phổ thông Tổng thể 2006
Chương trình giáo dục
Phổ thông Tổng thể 2006
Giai đoạn giáo dục cơ bản
Kế hoạch giáo dục các
môn học bắt buộc ở hai
năm hầu như giống như:
Toán, Tiếng việt (1-5),
Ngữ Văn (6-12).
Các hoạt động GD chưa
được chú trọng ở các cấp,
hạt động định hướng nghề
nghiệp chưa được xác
định
Có nhiều hoạt động giáo
dục hơn để cho phát triển
năng lực, phẩm chất học
sinh
Giai đoạn giáo dục định
hướng nghề nghiệp
Yêu cầu thời gian tiết học
ngang nhau.
Gồm 11 môn học bắt
buộc, 1 môn học tự chọn,
2 HĐGD
Học sinh được lựa chọn
những môn học và chuyên
đề học tập phù hợp với sở
thích, năng lực và định
hướng nghề nghiệp của
mình.
So sánh chương trình giáo dục phổ thông tổng thể 2018 và CTGDPTTH 2006