SlideShare uma empresa Scribd logo
1 de 96
Baixar para ler offline
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Chuyên ngành: Ngân hàng
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM
(VIETINBANK)
Họ và tên sinh viên: Lƣu Thị Việt Hoa
Hà Nội, 5/2014
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU .............................................................................................................1
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
HOẠT ĐỘNG CỦA NHTM......................................................................................3
1.1 Tổng quan về hoạt động tín dụng của NHTM...............................................3
1.1.1 Khái niệm Tín dụng ngân hàng..................................................................3
1.1.2 Phân loại Tín dụng ngân hàng...................................................................3
1.1.3 Đặc điểm của Tín dụng ngân hàng ............................................................6
1.2 Rủi ro tín dụng của NHTM .............................................................................7
1.2.1 Khái niệm RRTD.........................................................................................7
1.2.2 Phân loại RRTD .........................................................................................8
1.2.3 Một số chỉ tiêu phản ánh RRTD.................................................................9
1.2.4 Nguyên nhân phát sinh RRTD..................................................................12
1.2.5 Hậu quả của RRTD ..................................................................................15
1.3 Quản trị RRTD trong NHTM .......................................................................17
1.3.1 Định nghĩa quản trị RRTD.......................................................................17
1.3.2 Quy trình quản trị RRTD..........................................................................17
1.3.3 Các mô hình quản trị RRTD.....................................................................27
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NHCT
VIỆT NAM................................................................................................................29
2.1 Giới thiệu chung về NHCT Việt Nam...........................................................29
2.1.1 Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của NHCT Việt Nam...........29
2.1.2 Cơ cấu tổ chức..........................................................................................30
2.1.3 Khát quát kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2010-2013..............32
2.2 Thực trạng quản trị RRTD tại NHCT Việt Nam........................................33
2.2.1 Thực trạng hoạt động tín dụng.................................................................33
2.2.2 Thực trạng hoạt động quản trị RRTD......................................................39
2.3 Đánh giá chung về hoạt động quản trị RRTD của NHCT.........................52
2.3.1 Những kết quả đạt được ...........................................................................52
2.3.2 Những hạn chế trong công tác quản trị RRTD của NHCT .....................54
2.3.3 Nguyên nhân những hạn chế trong công tác quản trị RRTD của NHCT57
CHƢƠNG III: GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NHCT VIỆT NAM...........................................................................................61
3.1 Định hƣớng công tác quản trị RRTD của NHCT trong thời gian tới.......61
3.1.1 Bối cảnh trong nước và quốc tế tác động tới hoạt động tín dụng và quản
trị RRTD của NHCT Việt Nam...................................................................................61
3.1.2 Định hướng công tác quản trị RRTD của NHCT ....................................61
3.2 Kinh nghiệm quản trị RRTD của một số ngân hàng trên thế giới............64
3.2.1 Ngân hàng Citibank của Mỹ ....................................................................64
3.3.2 Ngân hàng ING bank của Hà Lan ...........................................................64
3.3.3 Ngân hàng KasiKorn của Thái Lan.........................................................65
3.3.4 Bài học kinh nghiệm rút ra cho NHCT Việt Nam....................................67
3.3 Giải pháp tăng cƣờng quản trị RRTD tại NHCT Việt Nam......................67
3.3.1 Nhóm giải pháp trực tiếp .........................................................................67
3.3.2 Nhóm giải pháp hạn chế thiệt hại khi RRTD xảy ra................................73
3.3.3 Nhóm giải pháp hỗ trợ .............................................................................75
3.4 Một số kiến nghị..............................................................................................77
3.4.1 Kiến nghị với Nhà nước ...........................................................................77
3.4.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước ........................................................78
KẾT LUẬN ...............................................................................................................80
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................81
PHỤ LỤC
i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TT Từ viết tắt Tên đầy đủ
1 BCTC Báo cáo tài chính
2 CBTD Cán bộ tín dụng
3 CSKH Chăm sóc khách hàng
4 DNNN Doanh nghiệp Nhà nước
5 DPRR Dự phòng rủi ro
6 GHTD Giới hạn tín dụng
7 KHDN Khách hàng doanh nghiệp
8 NHBL Ngân hàng bán lẻ
9 NHTM Ngân hàng thương mại
10 NQH Nợ quá hạn
11 PTNNL Phát triển nguồn nhân lực
12 PTSP Phát triển sản phẩm
13 RRTD Rủi ro tín dụng
14 TCTD Tổ chức tín dụng
15 TSĐB Tài sản đảm bảo
16 TSTC Tài sản thế chấp
17 Vietinbank/NHCT Ngân hàng Công thương Việt Nam
18 XDCB Xây dựng cơ bản
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC BẢNG
Tên bảng Trang
Bảng 1.1: Phân loại nhóm nợ 11
Bảng 1.2: Các chỉ tiêu tài chính doanh nghiệp 19
Bảng 1.3: Nguy cơ rủi ro đối với khách hàng 20
Bảng 1.4: Những hạng mục và biểu điểm được sử dụng tại các ngân hàng
của Mỹ trong mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng
23
Bảng 1.5: Quy đổi điểm sang hạn mức cho vay 24
Bảng 1.6: Xếp hạng doanh nghiệp của Moody’s 24
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh NHCT 2010-2013 32
Bảng 2.2: Cơ cấu tín dụng theo đối tượng khách hàng và loại hình doanh
nghiệp của NHCT giai đoạn 2010-2013
34
Bảng 2.3: Cơ cấu tín dụng theo các ngành kinh tế NHCT giai đoạn 2010-
2013
36
Bảng 2.4: Cơ cấu tín dụng của NHCT theo kì hạn tín dụng giai đoạn
2010-2013
37
Bảng 2.5: Cơ cấu tín dụng của NHCT theo nhóm nợ giai đoạn 2010-2013 38
Bảng 2.6: Chỉ tiêu hệ số sử dụng vốn của NHCT giai đoạn 2010-2013 44
Bảng 2.7: Chỉ tiêu hệ số NQH của NHCT giai đoạn 2010-2013 44
Bảng 2.8: Tỷ lệ trích lập dự phòng RRTD của NHCT giai đoạn 2010-2013 45
Bảng 2.9: Tỷ lệ xóa nợ giai đoạn 2010-2013 của NHCT 46
Bảng 2.10: Phân loại nợ theo tiêu chí định lượng và định tính 47
Bảng 2.11: Loại hình và giá trị TSTC của NHCT giai đoạn 2010-2013 50
iii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Tên biểu đồ, sơ đồ Trang
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu tín dụng của NHCT theo kì hạn tín dụng giai đoạn
2010-2013
37
Biểu đồ 2.2: Tỷ lệ nợ xấu và tỷ lệ bao phủ nợ xấu NHCT giai đoạn
2012-2013
39
Sơ đồ 1.1: Phân loại tín dụng ngân hàng 4
Sơ đồ 1.2: Phân loại RRTD 8
Sơ đồ 1.3: Quy trình quản trị RRTD 17
Sơ đồ 1.4: Mô hình 6C 18
Sơ đồ 2.1: Ba giai đoạn xây dựng và phát triển của NHCT Việt Nam 29
Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức NHCT Việt Nam 31
Sơ đồ 2.3: Mô hình tín dụng theo chuẩn Basel II 39
Sơ đồ 2.4: Quy trình nhận biết RRTD 43
Sơ đồ 2.5: Quy trình đo lường RRTD 47
Sơ đồ 3.1: Các cấu phần quản trị rủi ro chủ yếu 62
Sơ đồ 3.2: Mô hình quản trị RRTD 63
Sơ đồ 3.3: Định giá khoản vay trong mô hình xếp hạng tín dụng nội bộ 69
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng thương mại là tổ chức chuyên kinh doanh tiền tệ với hai hoạt
động truyền thống là nhận tiền gửi và cho vay. Các khách hàng của ngân hàng rất
đa dạng, từ hình thức tổ chức đến ngành nghề và hàng ngày luôn có nhiều khách
hàng đến giao dịch. Vì vậy, hoạt động của ngân hàng luôn tiềm ẩn rủi ro.
Bên cạnh đó, việc kinh doanh của hầu hết các ngân hàng thương mại trong
nước tập trung vào tăng cường hoạt động tín dụng, nhưng chất lượng tín dụng chưa
cao, việc quản trị rủi ro còn nhiều bất cập, tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn vẫn làm đau đầu
các nhà quản trị rủi ro. Thu nhập từ hoạt động tín dụng chiếm tới hơn 80% thu nhập
của các ngân hàng trong nước và nếu rủi ro tín dụng xảy ra thì ngân hàng sẽ bị sụt
giảm thu nhập đáng kể. Tình trạng lỗ vốn kéo dài kéo làm mất uy tín của ngân hàng,
thậm chí có thể đẩy ngân hàng đến nguy cơ phá sản.
Trong bối cảnh ấy, Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam -
VietinBank đã nỗ lực vượt qua mọi khó khăn để thực hiện xuất sắc các nhiệm vụ
kinh doanh, phát triển an toàn, hiệu quả, hướng tới chuẩn mực và thông lệ quốc tế,
giữ vững và phát huy vai trò là ngân hàng thương mại nhà nước lớn, trụ cột của
ngành ngân hàng. Nhận thức được nguy cơ sụt giảm chất lượng tín dụng luôn tồn tại
và có khả năng đe dọa đến sự phát triển bền vững của mình, ngân hàng Công
thương luôn đi tiên phong trong việc cải cách toàn diện bộ máy quản lý, đổi mới
công nghệ và đào tạo nhân lực, nhất là trong việc quản trị rủi ro tín dụng. Do đó
nhiều năm liền ngân hàng Công thương không những đạt được những kết quả kinh
doanh ấn tượng mà còn duy trì tỷ lệ nợ xấu thấp nhất trong toàn hệ thống.
Xuất phát từ những lý do trên mà tác giả chọn đề tài nghiên cứu: “Quản trị rủi
ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam
(Vietinbank)” để có cơ hội được nghiên cứu kĩ hơn công tác quản trị rủi ro của
ngân hàng này.
2. Mục đích nghiên cứu
Khóa luận sẽ làm sáng tỏ những vấn đề sau:
- Cơ sở lý luận về hoạt động tín dụng, rủi ro tín dụng và cách quản trị rủi ro
tín dụng.
2
- Thông qua việc phân tích thực trạng hoạt động tín dụng của Ngân hàng
Thương mại cổ phần Vietinbank để đánh giá được tình hình quản trị rủi ro trong
hoạt động tín dụng của ngân hàng này.
- Trên cơ sở phân tích thực trạng trên, định hướng công tác quản trị rủi ro
trong thời gian tới và mạnh dạn đưa ra một số giải pháp quản trị rủi ro tín dụng cho
Ngân hàng Thương mại cổ phần Vietinbank.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu chính của khóa luận là “quản trị rủi ro tín dụng”, đồng
thời, nhằm tiến tới các kết quả nghiên cứu đạt yêu cầu, khóa luận tiến hành nghiên
cứu các đối tượng bổ trợ khác như tín dụng, rủi ro tín dụng.
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu giữa lý luận và thực tế nguyên nhân dẫn
đến rủi ro tín dụng, thực trạng quản trị rủi ro tín dụng giai đoạn 2010-2013 tại Ngân
hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Các phương pháp được sử dụng trong quá trình thực hiện đề tài gồm: duy vật
biện chứng, duy vật lịch sử, phương pháp khảo sát, phương pháp nghiên cứu thống
kê, phương pháp phân tích, phương pháp so sánh, phương pháp tổng hợp,... đề tài
cũng sử dụng và vận dụng các lý thuyết cơ bản, các lý luận khoa học về rủi ro tín
dụng và quản trị rủi ro tín dụng.
5. Kết cấu khóa luận
Với mục đích, đối tượng, phạm vi nghiên cứu trên, khóa luận ngoài phần mở
đầu, kết luận và các phụ lục, được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động của
ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Công thương
Việt Nam
Chương 3: Giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng
Công thương Việt Nam
3
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NHTM
1.1 Tổng quan về hoạt động tín dụng của NHTM
1.1.1 Khái niệm Tín dụng ngân hàng
Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay
(ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và
các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng
trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô
điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán. (Hồ Diệu, 2011,
tr. 20)
Có nhiều loại tín dụng, như là tín dụng nhà nước, tín dụng doanh nghiệp, tín
dụng cá nhân và tín dụng ngân hàng. Nguyễn Văn Tiến (2010, tr. 350) đã đưa ra
khái niệm: “Tín dụng ngân hàng là việc ngân hàng thỏa thuận để khách hàng sử
dụng một tài sản (bằng tiền, tài sản thực hay uy tín) với nguyên tắc có hoàn trả bằng
các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu (tái chiết khấu), cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân
hàng và các nghiệp vụ khác”.
Có thể nói, tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng tài sản (vốn) giữa
ngân hàng với các chủ thể khác trong nền kinh tế mà ngân hàng giữ vai trò vừa là
người đi vay (con nợ) và vừa là người cho vay (chủ nợ).
Tín dụng ngân hàng bao gồm các hình thức: cho vay, chiết khấu, bảo lãnh và
cho thuê tài chính. Vì vậy, tín dụng là một khái niệm rộng hơn cho vay bởi nó bao
hàm cả cho vay, tuy nhiên trong hoạt động tín dụng thì nghiệp vụ cho vay lại là
nghiệp vụ quan trọng nhất, cơ bản nhất và chiếm tỷ trọng lớn ở hầu hết các NHTM.
Do đó, thuật ngữ tín dụng và cho vay thường được dùng thay thế cho nhau.
1.1.2 Phân loại Tín dụng ngân hàng
Nhằm bắt kịp xu thế phát triển của thị trường, cũng như đảm bảo đáp ứng
nhu cầu của khách hàng, tăng khả năng cạnh tranh mà các NHTM luôn nghiên cứu,
đưa ra và phát triển các hình thức tín dụng đa dạng. Việc phân loại tín dụng trở nên
cần thiết và được thực hiện một cách khoa học để xây dựng các quy trình cho vay
phù hợp và nâng cao hiệu quả công tác quản trị RRTD.
Phân loại tín dụng dựa vào 8 căn cứ sau:
4
Sơ đồ 1.1: Phân loại Tín dụng ngân hàng
1.1.2.1 Căn cứ vào hình thức tín dụng
Cho vay: Là việc ngân hàng giao cho khách hàng một khoản tiền để khách
hàng sử dụng vào mục đích và thời gian theo thỏa thuận của đôi bên với nguyên tắc
có hoàn trả cả gốc lẫn lãi, bao gồm: Cho vay từng lần, Cho vay theo hạn mức tín
dụng, Cho vay theo hạn mức thấu chi, Cho vay trả góp, Cho vay hợp vốn (Đồng tài
trợ), Cho vay luân chuyển.
Chiết khấu: Nếu các giấy tờ có giá (trái phiếu, thương phiếu..) chưa đáo hạn
thì ngân hàng có thể cấp cho khách hàng một khoản tiền bằng mệnh giá của giấy tờ
có giá trừ đi lãi chiết khấu và phí hoa hồng.
Bảo lãnh: Là việc ngân hàng cam kết dưới hình thức thư bảo lãnh về việc
thực hiện các nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực
hiện đúng nghĩa vụ như cam kết. Phân theo mục tiêu có các loại bảo lãnh như sau:
bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh tiền ứng trước, bảo lãnh
vay vốn, bảo lãnh thanh toán.
Cho thuê tài chính: Là việc ngân hàng tự bỏ tiền ra mua tài sản cố định cho
khách hàng thuê với những điều kiện nhất định và có thời hạn cam kết sao cho ngân
PHÂN LOẠI TÍN DỤNG
Hình
thức
Cho
vay
Chiết
khấu
Bảo
lãnh
Cho
thuê
tài
chính
Các
hình
thức
khác
Mục
đích
Bất
động
sản
Công
thương
nghiệp
Nông
nghiệp
Tiêu
dùng
Thời
hạn
Ngắn
hạn
Trung
hạn
Dài
hạn
Mức độ
tín nhiệm
Không
đảm
bảo
Có
đảm
bảo
Phƣơng thức
hoàn trả nợ
Có thời
hạn
Trả
một
lần
Trả
góp
Trả nhiều lần
không có kì
hạn cụ thể
Không
có thời
hạn cụ
thể
Xuất
xứ
Trực
tiếp
Gián
tiếp
Chủ thể
vay vốn
Doanh
nghiệp
Cá
nhân,
hộ gia
đình
Định
chế tài
chính
Hình thái
giá trị
Tiền
Tài sản
Uy tín
5
hàng phải thu gần đủ (hoặc thu đủ) giá trị của tài sản cho thuê và có lãi. Hết hạn
thuê, khách hàng có thể mua lại tài sản đó.
Các hình thức cấp tín dụng khác: Thẻ ghi nợ, bao thanh toán, L/C,…
1.1.2.2 Căn cứ vào mục đích tín dụng
Tín dụng bất động sản: Là các khoản tín dụng liên quan đến việc mua sắm
và xây dựng bất động sản nhà ở, đất đai, cơ sở dịch vụ.
Tín dụng công thương nghiệp: Các khoản tín dụng bổ sung vốn lưu động
cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ.
Tín dụng nông nghiệp: Là các khoản tín dụng cấp cho các hoạt động nông
nghiệp nhằm trợ giúp hoạt động trồng trọt, thu hoạch mùa màng, chăn nuôi gia súc.
Tín dụng tiêu dùng: Là khoản tín dụng cấp cho cá nhân, hộ gia đình để mua
sắm hàng hóa tiêu dùng đắt tiền như ô tô, nhà, laptop, di động, trang thiết bị trong
nhà...
1.1.2.3 Căn cứ vào thời hạn tín dụng
Tín dụng ngắn hạn: Có thời hạn cho vay đến 12 tháng (dưới 1 năm), chủ
yếu được sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các
nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.
Tín dụng trung hạn: Có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến 60 tháng (trên
1 năm - 5 năm), thường được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến
hoặc đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án
có quy mô nhỏ với thời gian thu hồi vốn nhanh.
Tín dụng dài hạn: Có thời hạn cho vay trên 60 tháng (trên 5 năm), thường
được sử dụng để đáp ứng các nhu cầu đầu tư dài hạn như xây dựng nhà ở, đầu tư
xây dựng các xí nghiệp mới, các công trình thuộc cơ sở hạ tầng, cải tiến và mở rộng
sản xuất có quy mô lớn.
1.1.2.4 Căn cứ vào mức độ tín nhiệm
Tín dụng không có bảo đảm: Là tín dụng không có tài sản cầm cố, thế chấp
hay không có bảo lãnh của người thứ ba. Loại tín dụng này áp dụng cho khách hàng
truyền thống, khả năng tài chính mạnh và hệ số tín nhiệm cao.
Tín dụng có bảo đảm: Là loại tín dụng được cấp có thế chấp, cầm cố bằng
tài sản (của bên vay hoặc bên thứ ba). Sự bảo đảm này là biện pháp đảm bảo cho
6
ngân hàng có được nguồn thu nợ thứ hai khi khách hàng không có hoặc không đủ
khả năng hoàn trả nợ đúng hạn.
1.1.2.5 Căn cứ vào phương thức hoàn trả nợ vay
Tín dụng có thời hạn: Là loại tín dụng có thỏa thuận thời hạn trả nợ cụ thể
theo hợp đồng. Tín dụng có thời hạn gồm: Tín dụng hoàn trả một lần,Tín dụng trả
góp, Tín dụng trả nhiều lần không có kì hạn cụ thể
Tín dụng không có thời hạn cụ thể: ngân hàng có thể yêu cầu hoặc người đi
vay tự nguyện trả nợ bất cứ lúc nào với điều kiện phải báo trước cho ngân hàng.
1.1.2.6 Căn cứ vào xuất xứ tín dụng
Tín dụng trực tiếp: Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu, đồng
thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.
Tín dụng gián tiếp: Là khoản cấp vốn thông qua việc mua lại các khế ước
hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán.
1.1.2.7 Căn cứ vào chủ thể vay vốn
Tín dụng doanh nghiệp (Tín dụng bán buôn): Ngân hàng cho doanh nghiệp
vay những khoản vay có giá trị lớn.
Tín dụng cá nhân, hộ gia đình (Tín dụng bán lẻ): Những đối tượng này vay
những khoản vay có giá trị nhỏ nhằm vào mục đích tiêu dùng.
Tín dụng cho các định chế tài chính: Đây là khoản tín dụng cấp cho các
ngân hàng, công ty bảo hiểm, công ty tài chính và các tổ chức tài chính khác.
1.1.2.8 Căn cứ vào hình thái giá trị của tín dụng
Tín dụng bằng tiền: Là tín dụng mà hình thái giá trị của nó là bằng tiền mặt,
hay chính là cho vay.
Tín dụng bằng tài sản: Là tín dụng mà hình thái giá trị của nó là bằng tài
sản, đây chính là hình thức cho thuê tài chính.
Tín dụng bằng uy tín: Là tín dụng mà hình thái giá trị của nó là bằng uy tín.
Hình thức tín dụng này là Bảo lãnh ngân hàng.
1.1.3 Đặc điểm của Tín dụng ngân hàng
Thứ nhất, cơ sở quyết định một khoản tín dụng là lòng tin của ngân hàng về
việc sử dụng vốn vay đúng mục đích của khách hàng và có khả năng hoàn trả nợ
7
vay đúng hạn. Còn người đi vay thì tin tưởng vào khả năng kiếm được tiền trong
tương lai để trả nợ gốc và lãi vay.
Thứ hai, tín dụng là sự chuyển giao quyền sử dụng một số tiền (hiện kim)
hoặc tài sản (hiện vật) từ chủ thể này sang chủ thể khác, chứ không làm thay đổi
quyền sở hữu chúng. Tín dụng cấp cho khách hàng là từ nguồn vốn huy động của
ngân hàng mà chủ yếu là tiền gửi của các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước. Do
đó, khách hàng nhận được khoản vay chỉ nắm giữ mang tính chất “tạm thời” và sử
dụng vào mục đích đã cam kết với ngân hàng.
Thứ ba, tín dụng bao giờ cũng có thời hạn và phải hoàn trả vô điều kiện.
Ngân hàng thực hiện chức năng “đi vay để cho vay”, do đó mọi khoản tín dụng đều
phải có thời hạn để đảm bảo cho ngân hàng hoàn trả vốn huy động khi khách hàng
gửi tiền cần rút hoặc ngân hàng lại sử dụng nguồn vốn đó cho khách hàng khác vay.
Chính vì khách hàng không phải là chủ sở hữu thực sự của số tiền vay nên đương
nhiên phải cam kết hoàn trả vô điều kiện khoản vay này cho ngân hàng.
Thứ tư, giá trị tín dụng không những được bảo toàn mà còn được nâng cao
nhờ lợi tức tín dụng. Giá trị hoàn trả phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, bởi khách
hàng phải trả giá cho quyền sử dụng vốn vay. Khoản lợi tức này luôn dương để bù
đắp chi phí hoạt động và tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng.
Thứ năm, đặc trưng bản chất nhất của tín dụng là tiềm ẩn rủi ro cao. Cho dù
khách hàng có thiện chí trả nợ nhưng nếu gặp môi trường kinh doanh bất lợi, biến
động các chỉ số kinh tế, sự cố bất khả kháng... thì cũng dễ gây ra khó khăn trong
việc trả nợ và tất yếu ngân hàng gặp RRTD.
1.2 Rủi ro tín dụng của NHTM
1.2.1 Khái niệm RRTD
Thực tế đã có rất nhiều khái niệm về RRTD ngân hàng, cụ thể như:
Anthony Sauders (2007) định nghĩa: “Rủi ro tín dụng là khoản lỗ tiềm năng
khi ngân hàng cấp tín dụng cho một khách hàng, nghĩa là luồng thu nhập dự tính
mang lại từ khoản vay của ngân hàng không thể được thực hiện cả về số lượng và
thời hạn”.
Theo Timothy W.Koch (2006) thì “Rủi ro tín dụng là sự thay đổi tiềm ẩn của
thu nhập thuần và thị giá khi khách hàng không thanh toán hay thanh toán trễ hạn”.
8
Theo khoản 1 điều 3 Thông tư số 02/2013/TT-NHNN: “Rủi ro tín dụng là tổn
thất có khả năng xảy ra đối với nợ của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do
khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn
bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết”.
Như vậy, có thể hiểu RRTD là những tổn thất tiềm năng có thể xảy ra trong
quá trình cấp tín dụng của ngân hàng, do khách hàng vay không thực hiện nghĩa vụ
trả nợ (bao gồm lãi vay và gốc) hoặc trả nợ không đúng hạn cho ngân hàng như đã
cam kết trong hợp đồng. Đây là rủi ro gắn liền với hoạt động tín dụng, dẫn đến tổn
thất tài chính như giảm thu nhập ròng và giảm giá trị thị trường của vốn.
1.2.2 Phân loại RRTD
Sơ đồ 1.2: Phân loại RRTD
1.2.2.1 Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro
Rủi ro giao dịch: Là một hình thức của RRTD mà nguyên nhân phát sinh là
do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách
hàng. Rủi ro giao dịch có ba bộ phận:
- Rủi ro lựa chọn là rủi ro liên quan đến quá trình đánh giá phân tích tín dụng
khi ngân hàng lựa chọn phương án vay vốn có hiệu quả để ra quyết định cho vay.
- Rủi ro bảo đảm phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như các điều khoản
trong hợp đồng cho vay, các loại TSĐB, chủ thể đảm bảo, cách thức đảm bảo và
mức cho vay trên trị giá của TSĐB.
RỦI RO TÍN DỤNG
Nguyên nhân
phát sinh
Rủi ro giao
dịch
Rủi ro lựa
chọn
Rủi ro
bảo đảm
Rủi ro
nghiệp vụ
Rủi ro tác
nghiệp
Rủi ro danh
mục
Rủi ro nội
tại
Rủi ro tập
trung
Khả năng
trả nợ
Rủi ro đọng
vốn
Rủi ro mất
khả năng chi
trả
Rủi ro không
giới hạn ở hoạt
động cho vay
9
- Rủi ro nghiệp vụ là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt
động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý
các khoản cho vay có vấn đề.
Rủi ro danh mục: Là rủi ro phát sinh do những hạn chế trong quản lý danh
mục cho vay của ngân hàng, bao gồm rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.
- Rủi ro nội tại: Xuất phát từ các yếu tố, đặc điểm riêng có, mang tính riêng
biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất phát từ
đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay.
- Rủi ro tập trung: Khi ngân hàng tập trung vốn cho vay quá nhiều đối với
một số khách hàng; cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng một
ngành, lĩnh vực kinh tế, hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định, cùng một loại
hình cho vay có rủi ro cao.
Rủi ro tác nghiệp: Là nguy cơ tổn thất trực tiếp hoặc gián tiếp do cán bộ
ngân hàng, quá trình xử lý và hệ thống nội bộ không đầy đủ hoặc không hoạt động
hoặc do các sự kiện bên ngoài tác động vào hoạt động ngân hàng.
1.2.2.2 Căn cứ vào khả năng trả nợ của khách hàng
Rủi ro không hoàn trả nợ đúng hạn: Khi thiết lập mối quan hệ tín dụng,
ngân hàng và khách hàng phải quy ước về khoản thời gian hoàn trả nợ vay. Tuy
nhiên, đến thời hạn quy ước nhưng ngân hàng vẫn chưa thu hồi được vốn vay.
Rủi ro do mất khả năng chi trả: Là rủi ro xảy ra trong trường hợp doanh
nghiệp đi vay mất khả năng trả nợ, ngân hàng phải thanh lý TSĐB của doanh
nghiệp để thu nợ.
RRTD không giới hạn ở hoạt động cho vay: Bao gồm các hoạt động khác
mang tính chất tín dụng của ngân hàng như bảo lãnh, cam kết, chấp thuận tài trợ
thương mại, cho vay thị trường liên ngân hàng, tín dụng thuê mua, đồng tài trợ…
1.2.3 Một số chỉ tiêu phản ánh RRTD
1.2.3.1 Nợ quá hạn
Theo Thông tư 02/2013/TT-NHNN: “Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần
hoặc toàn toàn bộ nợ gốc và/ hoặc lãi đã quá hạn”. NQH là chỉ tiêu cơ bản phản ánh
RRTD; nó còn là kết quả của mối quan hệ tín dụng không hoàn hảo, thể hiện sự yếu
kém về tài chính của khách hàng, gây nên sự đổ vỡ lòng tin của người cấp tín dụng
10
với người nhận tín dụng. NQH có nhiều mức độ khác nhau:
 Tỷ lệ NQH
Tỷ lệ NQH = ×100%
Nếu tỷ lệ NQH cao chứng tỏ chất lượng tín dụng thấp; ngược lại, tỷ lệ NQH
thấp chứng tỏ chất lượng tín dụng cao.
 Tỷ lệ tổng dư nợ có NQH
Tỷ lệ tổng dư nợ có NQH = ×100%
Chỉ tiêu “Tổng dư nợ có NQH” chính là toàn bộ dư nợ của một khách hàng
(kể cả đến hạn và chưa đến hạn) tính từ khi xuất hiện món nợ quá hạn đầu tiên, nên
nó phản ánh chính xác hơn mức độ rủi ro tín dụng của ngân hàng.
 Chỉ tiêu “Khách hàng có NQH”
Tỷ lệ khách hàng có NQH = ×100%
Nếu tỷ lệ này cao thì chứng tỏ chính sách tín dụng của ngân hàng không hiệu
quả. Ngoài ra, nếu chỉ tiêu này còn thấp hơn chỉ tiêu “nợ quá hạn” thì có thể NQH
tập trung vào những khách hàng lớn; ngược lại thì nghĩa là tập trung vào khách
hàng nhỏ.
 Chỉ tiêu “Cơ cấu NQH”
- Tỷ lệ nợ ngắn hạn quá hạn = ×100%
- Tỷ lệ nợ dài hạn quá hạn = ×100%
 Khả năng thu hồi NQH
- NQH có khả năng thu hồi = ×100%
- NQH không có khả năng thu hồi = ×100%
1.2.3.2 Nợ xấu
Theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN thì nợ được phân thành 5 nhóm theo
hai phương pháp như sau:
11
Bảng 1.1 Phân loại nhóm nợ
TT Nhóm Định lƣợng Định tính
1
Nợ đủ
tiêu
chuẩn
- Nợ chưa đến hạn trả.
- Các khoản nợ đến hạn thanh toán chưa
trả được và được ân hạn 10 ngày.
Nợ có khả năng thu hồi đầy
đủ gốc và lãi đúng hạn.
2
Nợ
cần
chú ý
- Các khoản nợ quá hạn từ 10 - 90 ngày.
- Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ
lần đầu
Nợ có khả năng thu hồi đầy
đủ gốc và lãi nhưng có dấu
hiệu khách hàng suy giảm
khả năng trả nợ.
3
Nợ
dƣới
tiêu
chuẩn
- Các khoản nợ quá hạn từ 91 - 180 ngày.
- Các khoản nợ được gia hạn.
- Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi
do khách hàng không đủ khả năng trả lãi
đầy đủ theo hợp đồng tín dụng.
Nợ không có khả năng thu
hồi gốc và lãi khi đến hạn.
4
Nợ
nghi
ngờ
- Các khoản nợ quá hạn từ 181- 360 ngày.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ
lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời
hạn trả nợ được cơ cấu lãi lần đầu.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ
lần thứ hai.
Nợ có khả năng tổn thất
cao.
5
Nợ có
khả
năng
mất
vốn
- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ
lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo
thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ
lần thứ hai bị quá hạn theo thời hạn trả nợ
được cơ cấu lại lần thứ hai.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ
lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn
hoặc đã quá hạn.
- Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý.
Nợ không còn khả năng thu
hồi, mất vốn.
Cũng theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN thì nợ xấu là các khoản nợ
thuộc nhóm 3,4 và 5.
Tỷ lệ nợ xấu = ×100%
12
Tỷ lệ “Nợ xấu” cho biết cứ 100 đồng tổng dư nợ thì có bao nhiêu đồng là nợ
xấu. Nợ xấu phản ánh khả năng thu hồi vốn khó khăn, vốn của ngân hàng đang ở
mức rủi ro cao, đó là nguy cơ mất vốn.
1.2.3.3 Trích lập dự phòng RRTD
Dự phòng RRTD cho biết khả năng chi trả của ngân hàng khi xảy ra rủi ro.
Khi ngân hàng phải sử dụng quỹ dự phòng nghĩa là ngân hàng đang rơi vào tình
trạng rủi ro mất vốn. Các chỉ số thể hiện RRTD:
 Tỷ lệ trích lập DPRR tín dụng =
Nếu một ngân hàng có danh mục cho vay càng rủi ro thì tỷ lệ trích lập dự
phòng sẽ càng cao. Tỷ lệ này dao động từ 0 đến 5%.
 Tỷ lệ xóa nợ =
Những khoản nợ khó đòi sẽ được xóa theo quy chế hiện hành (đưa ra hạch
toán ngoại bảng) và được bù đắp bởi quỹ dự phòng RRTD. Nếu tỷ lệ này lớn (từ 2%
trở lên) thì chất lượng tín dụng của ngân hàng được xem là có vấn đề.
(Nguồn: Hướng dẫn phân tích tài chính doanh nghiệp NHCT Việt Nam)
1.2.4 Nguyên nhân phát sinh RRTD
1.2.4.1 RRTD do nguyên nhân khách quan
Các yếu tố về môi trƣờng kinh tế
Chu kỳ phát triển kinh tế
Khi nền kinh tế tăng trưởng và ổn định thì hoạt động tín dụng cũng sẽ tăng
trưởng theo và ít rủi ro hơn. Ngược lại, khi nền kinh tế rơi vào suy thoái thì sản xuất
kinh doanh của khách hàng bị thu hẹp hoặc đình trệ, dẫn tới thua lỗ và bị phá sản.
Nếu ngân hàng vẫn mạo hiểm tăng trưởng tín dụng ở mức cao thì khả năng rủi ro
không thu được nợ sẽ tăng lên.
Rủi ro do quá trình tự do hóa tài chính, hội nhập quốc tế
Xu hướng toàn cầu hóa đang diễn ra sôi động trên toàn thế giới có thể làm
cho nợ xấu ngày càng gia tăng khi tạo ra một môi trường cạnh tranh gay gắt, khốc
liệt, khiến những khách hàng của ngân hàng phải đối mặt với nguy cơ thua lỗ và
quy luật đào thải khắc nghiệt của thị trường. Thêm vào đó, sự cạnh tranh của các
ngân hàng nước ngoài cũng khiến cho các ngân hàng trong nước nếu không quản trị
13
RRTD hiệu quả bị lép vế và mất dần các khách hàng có tiềm lực tài chính lớn.
Các yếu tố về môi trƣờng pháp lý
Nhiều khe hở trong áp dụng thi hành luật pháp
Luật và các văn bản có liên quan của nước ta không đồng bộ, còn nhều khe
hở, điển hình là việc quy định NHTM có quyền xử lý TSĐB nợ vay khi khách hàng
không trả được nợ. Thực tế, các NHTM không làm được điều này vì ngân hàng là
một tổ chức kinh tế, không phải là cơ quan quyền lực Nhà nước nên không có chức
năng cưỡng chế, do đó phải đưa ra Toà án xử lý qua con đường tố tụng, dẫn đến
thời gian thu hồi được nợ là khá lâu, phức tạp và tốn không ít chi phí cũng như nhân
lực.
Việc thanh tra, kiểm tra, giám sát của Ngân hàng Nhà nước mang nặng tính
hình thức
Mô hình tổ chức của thanh tra ngân hàng còn nhiều bất cập, chưa phát huy
hết khả năng, hoạt động thanh tra giám sát thường chỉ tiến hành tại chỗ là chủ yếu,
còn thụ động theo kiểu xử lý “khi sự đã rồi”, ít có khả năng ngăn chặn và phòng
ngừa rủi ro. Vì thế có những sai phạm của các NHTM không được thanh tra ngân
hàng Nhà nước cảnh báo sớm, để đến khi hậu quả nặng nề xảy ra rồi mới can thiệp
thì đã quá muộn.
RRTD do nguyên nhân từ khách hàng vay
Sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trong việc trả nợ
Đối với các doanh nghiệp, khi hồ sơ vay vốn trình lên các các CBTD thì đều
có mục đích rõ ràng, phương án kinh doanh cụ thể và khả thi; còn các cá nhân thì kê
khai đầy đủ mục đích và khả năng tài chính có thể trả nợ đúng hạn. Tuy nhiên
không ít khách hàng sau khi vay lại sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí
trả nợ sẽ làm cho các ngân hàng bị tổn thất và rủi ro trong vấn đề thu hồi nợ.
Khả năng quản lý hoạch định chiến lược kinh doanh kém
Nếu chiến lược kinh doanh không được quản lý hoạch định tốt sẽ ảnh hưởng
đến nguồn trả nợ. Ngân hàng cho vay dựa trên kế hoạch, chiến lược kinh doanh vì
đấy là nguồn trả nợ tốt nhất, tuy nhiên nếu sự quản lý hoạch định ấy yếu kém, sẽ
làm cho phương án kinh doanh có thể đi vào phá sản, ảnh hưởng đến khả năng trả
nợ của khách hàng.
14
Tình hình tài chính doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch
Hiện nay các BCTC của các doanh nghiệp cung cấp vẫn chưa phải là nguồn
thông tin xác thực, bởi chúng được “phù phép” sao cho đẹp để dễ tiếp cận vốn vay.
Mặc dù có những báo cáo tốt, có lợi nhuận nhưng bên trong lại tiềm ẩn, chứa đựng
nhiều vấn đề, rủi ro. Do đó ngân hàng không có căn cứ chính xác đáng tin cậy dựa
vào thông tin doanh nghiệp cung cấp mà phải dùng TSTC làm chỗ dựa để phòng
chống RRTD.
1.2.4.2 RRTD do nguyên nhân chủ quan
Rủi ro do chính sách tín dụng của ngân hàng
Chính sách tín dụng không rõ ràng làm cho hoạt động tín dụng trở nên lệch
lạc, dẫn đến việc cấp tín dụng sai lầm, tạo ra những kẽ hở cho người sử dụng vốn
lách luật và cuối cùng thì ngân hàng lại phải chịu thiệt thòi.
Do những yếu kém và thiếu sót của CBTD
Các CBTD không nắm vững nghiệp vụ có thể tính toán không chính xác
hoặc bỏ lỡ các dự dán đầu tư hiệu quả. Hoặc các CBTD do bị áp doanh số cho vay,
cần hoàn thành chỉ tiêu nên đã bất chấp mà cấp vốn cho các dự án không có hiệu
quả, điều này sẽ gây ra rủi ro lớn cho ngân hàng.
Nhiều vụ án kinh tế lớn trong thời gian vừa qua có liên quan đến cán bộ ngân
hàng đã cho thấy sự xuống cấp đạo đức của họ. Một số cán bộ ngân hàng cùng với
khách hàng làm giả hồ sơ vay, nâng giá TSTC, cầm cố để được cấp tín dụng nhiều
hơn, gây thất thoát không nhỏ cho ngân hàng.
Đạo đức của cán bộ là một trong các yếu tố quyết định để hạn chế RRTD.
Một cán bộ kém về năng lực thì có thể trau dồi thêm kinh nghiệm, nhưng một cán
bộ “có tài mà không có đức” được bố trí trong công tác tín dụng thì vô cùng bất lợi
đối với ngân hàng.
Thiếu giám sát và quản lý sau cho vay
Việc theo dõi giám sát sau cho vay là nhiệm vụ rất cần thiết và quan trọng
đối với CBTD. Thường xuyên thăm hỏi khách hàng sẽ giúp ngân hàng xác nhận
khách hàng có tuân thủ của các điều khoản đề ra trong hợp đồng tín dụng hay
không, đồng thời sớm phát hiện ra được vấn đề khó khăn, nguy cơ tiềm ẩn của
khách hàng để có những biện pháp giảm thiểu rủi ro thích hợp. Tuy nhiên do tâm lý
15
sợ gây phiền hà cho khách hàng, CBTD phải di chuyển nhiều đến tận cơ sở khách
hàng và thiếu thông tin quản lý nên công tác giám sát sau cho vay chưa hiệu quả.
Chƣa có sự hợp tác giữa các ngân hàng và Trung tâm Thông tin Tín
dụng (CIC) chƣa thực hiện tốt vai trò của mình
Ngày nay, tình hình cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng gay gắt, do đó
hiếm có sự hợp tác với nhau để nắm bắt kịp thời thông tin về khách hàng vay.
Chính vì thiếu sự trao đổi thông tin giữa các ngân hàng mà một khách hàng mất uy
tín do không trả được ở ngân hàng này lại chạy sang các ngân hàng khác vay, dẫn
đến rủi ro chia đều cho tất cả chứ không chừa một ngân hàng nào.
Nhiệm vụ của CIC là cung cấp thông tin kịp thời, chính xác để các ngân hàng
có căn cứ để quyết định cho vay hợp lý. Điều đáng tiếc là hiện nay ngân hàng dữ
liệu của CIC chưa đầy đủ và thông tin còn quá sơ sài, chưa được cập nhật và xử lý
thường xuyên nên đã lạc hậu.
1.2.5 Hậu quả của RRTD
1.2.5.1 Đối với ngân hàng
Lợi nhuận của nhân hàng bị giảm sút do RRTD
RRTD ngoài việc gây ra các khoản nợ khó đòi còn phát sinh thêm các chi phí
khác như chi phí quản lý, trích lập dự phòng rủi ro, giám sát, thu nợ... cao hơn nhiều
so với khoản thu nhập từ việc tăng lãi suất NQH. Thực tế, ngân hàng khó có thể thu
hồi đầy đủ gốc và lãi của món nợ này. Trong khi đó, hàng tháng ngân hàng vẫn phải
trả lãi cho các khoản tiền gửi. Vì vậy, một khoản tiền không những không sinh được
lãi và quay vòng cho khách hàng khác vay mà còn có nguy cơ bị hao hụt hoặc
không thể thu hồi khiến lợi nhuận của ngân hàng giảm đáng kể.
RRTD gây ra rủi ro thanh khoản, thậm chí là nguy cơ phá sản của ngân
hàng
Thực tế, các khoản tiền gửi tiết kiệm của khách hàng vẫn phải thanh toán
đúng kỳ hạn trong khi các khoản tiền vay của khách hàng lại không được hoàn trả
đúng hạn. Nếu ngân hàng không còn đủ khả năng chi trả, không đi vay các ngân
hàng, định chế tài chính khác, NHNN hoặc bán tài sản của mình thì khả năng chi trả
của ngân hàng sẽ bị suy yếu, gặp phải vấn đề lớn trong rủi ro thanh khoản. Dần dần,
rủi ro thanh khoản trở nên nghiêm trọng, ngân hàng mất khả năng thanh toán thì tất
16
yếu dẫn đến sự sụp đổ của ngân hàng. Để tiếp tục tồn tại, ngân hàng buộc phải sáp
nhập, bị ngân hàng khác mua lại hoặc được NHNN “cứu” nhưng phải chịu sự giám
sát đặc biệt. Ngoài ra, ngân hàng cũng có sự biến động nhân sự lớn do việc tái cơ
cấu mạnh mẽ. Vì vậy, sẽ có nhiều cán bộ bị sa thải, nghỉ việc hoặc thuyên chuyển
công tác.
Khi một ngân hàng gặp phải RRTD hay bị phá sản thì người gửi tiền không
những ở chính ngân hàng đó mà còn ở các ngân hàng khác hoang mang lo sợ và kéo
nhau ồ ạt đến rút tiền ở các ngân hàng khác, làm cho toàn bộ hệ thống ngân hàng
cùng “chao đảo” theo.
RRTD làm ảnh hƣởng đến uy tín của ngân hàng
Tình trạng mất khả năng chi trả tái diễn nhiều lần hoặc những thông tin về
RRTD, nợ xấu của ngân hàng bị tiết lộ ra công chúng, uy tín của ngân hàng trên thị
trường tài chính sẽ bị giảm sút, đây là cơ hội tốt cho các đối thủ cạnh tranh giành
giật thị trường và khách hàng. Một khi đã mất uy tín thì ngân hàng rất khó có thể
gây dựng lại hình ảnh tốt đẹp như trong quá khứ.
1.2.5.2 Đối với khách hàng
Những khoản nợ do không trả gốc và lãi đúng hạn bị chuyển xuống nhóm nợ
khác sẽ càng tăng thêm áp lực và gánh nặng cho người đi vay nếu họ đang gặp điều
kiện thị trường và sự cố bất lợi trong khi sử dụng vốn vay. Khách hàng có thể phải
chịu phí phạt và sự giám sát ngặt nghèo hơn của ngân hàng. Nếu RRTD xảy ra
nhiều, các ngân hàng sẽ thắt chặt quy trình tín dụng hơn, khiến cho thủ tục cấp vốn
ngày một thêm phức tạp, tốn thời gian và khách hàng khó tiếp cận nguồn vốn hơn.
1.2.5.2 Đối với nền kinh tế
RRTD mở đầu cho chu kỳ lạm phát mới, làm trầm trọng thêm tình trạng thất
nghiệp và các doanh nghiệp sẽ ngần ngại vay vốn để mở rộng sản xuất. RRTD còn
gây tâm lý hoang mang cho quần chúng, khiến họ giảm lòng tin vào sự lành mạnh
và vững chắc của hệ thống tài chính quốc gia, vào chính sách tiền tệ của nhà nước,
dẫn đến quyết định tiêu dùng và tích luỹ cho đầu tư không hiệu quả.
Ngày nay, nền kinh tế mỗi quốc gia đều phụ thuộc vào nền kinh tế khu vực
và thế giới, vì vậy chỉ cần hệ thống ngân hàng của một quốc gia gặp khó khăn cũng
ảnh hưởng đến nền kinh tế thế giới. Lịch sử đã chứng minh cuộc khủng hoảng tài
17
chính châu Á (1997) bắt nguồn từ Thái Lan, cuộc khủng hoảng tài chính Mỹ (2007)
tuy chỉ phát sinh từ một nước nhưng đã kéo theo một loạt hệ lụy cho nền kinh tế
toàn cầu.
1.3 Quản trị RRTD trong NHTM
1.3.1 Định nghĩa quản trị RRTD
Quản trị rủi ro là một quá trình mang tính chủ động, chiến lược, và tích hợp
bao gồm cả đo lường và giảm thiểu rủi ro, với mục tiêu cơ bản là tối đa hóa giá trị
của một ngân hàng, đồng thời giảm thiểu nguy cơ phá sản. (Schroeck, 2002).
Quản trị RRTD là quá trình các ngân hàng tiến hành hoạch định, tổ chức,
triển khai thực hiện và giám sát kiểm tra toàn bộ hoạt động cấp tín dụng, nhằm mục
tiêu tối đa hóa lợi nhuận của ngân hàng với mức rủi ro có thể chấp nhận được.
1.3.2 Quy trình quản trị RRTD
Sơ đồ 1.3: Quy trình quản trị RRTD
Theo sơ đồ, mặc dù quy trình quản trị rủi ro được phân thành 4 giai đoạn,
nhưng các khâu trong quy trình này lại luôn có mối liên hệ gắn bó với nhau và tạo
thành một chu trình khép kín để đảm bảo kiểm soát được rủi ro theo mục tiêu đã đề
ra. Cụ thể các giai đoạn như sau:
1.3.2.1 Nhận biết rủi ro
Để nhận biết rủi ro, những công việc mà ngân hàng cần phải làm là:
 Phân tích danh mục tín dụng của ngân hàng
Phân tích chung toàn bộ danh mục của ngân hàng để nhận biết những rủi ro
về quy mô tín dụng, cơ cấu tín dụng, về ngành, về loại tiền. Cần kết hợp với dự báo
kinh tế vĩ mô để đánh giá rủi ro chung của toàn bộ danh mục tín dụng.
 Phân tích đánh giá khách hàng
1.Nhận biết RRTD
2.Đo lƣờng RRTD
3.Ứng phó RRTD
4.Kiểm soát và xử lý RRTD
18
Việc phân tích này nhằm phát hiện các nguy cơ rủi ro trong từng khách hàng,
từng khoản nợ cụ thể. Công việc này được thực hiện từ khi bắt đầu tiếp xúc khách
hàng, phân tích trong quá trình cho vay và phân tích sau khi cho vay. Ngân hàng
cần thu thập thông tin về khách hàng rồi phân tích theo các tiêu chí định lượng và
định tính để có thể có những kết luận chính xác về tình trạng của khách hàng.
Các chỉ tiêu định tính: Mô hình 6C được xem như công cụ hữu hiệu.
Trọng tâm của mô hình này là xem xét liệu người vay có thiện chí và khả
năng thanh toán các khoản vay khi đến hạn hay không.
(5) Các điều kiện: Tùy theo xu hướng phát triển của nền kinh tế mà ngân
hàng có những chính sách tín dụng, những điều kiện quy định cho khách hàng trong
từng thời kỳ.
(6) Kiểm soát: Đánh giá những ảnh hưởng do sự thay đổi của luật pháp, quy
chế hoạt động, khả năng khách hàng đáp ứng các tiêu chuẩn của ngân hàng.
Mô hình 6C thương đối đơn giản. Tuy nhiên nó lại phụ thuộc quá nhiều vào
mức độ chính xác của nguồn thông tin thu thập được, khả năng dự báo cũng như
trình độ phân tích, đánh giá chủ quan của CBTD.
Các chỉ tiêu định lượng: Dựa vào BCTC của doanh nghiệp và các nguồn
thông tin khác, CBTD tiến hành các bước sau:
- Bước 1: Thu thập thông tin và phân tích tình hình tài chính khách hàng.
(1) Tư cách khách hàng: Khách hàng
phải có mục đích vay vốn rõ ràng và
có thiện chí trả nợ khi đến hạn.
(2) Năng lực của của khách hàng:
Khách hàng phải có năng lực pháp
luật và năng lực hành vi dân sự, là đại
diện hợp pháp của doanh nghiệp.
(3) Thu nhập của khách hàng: Là cơ
sở để xác định nguồn trả nợ.
(4) Bảo đảm tiền vay: Là nguồn để
thu hồi nợ khi khách hàng không còn
khả năng trả nợ.
6C
Character
(Tư cách)
Capacity
(Năng lực)
Cash
(Thu nhập)
Collateral
(Bảo đảm
tiền vay)
Conditions
(Điều kiện)
Control
(Kiểm
soát)
Sơ đồ 1.4: Mô hình 6C
19
Bảng 1.2: Các chỉ tiêu tài chính doanh nghiệp
TT Nhóm Công thức
1
Chỉ tiêu
thu nhập
Tỷ lệ % thay đổi
doanh thu
2
Chỉ tiêu
chi phí
Tỷ lệ chi phí hoạt động trên doanh thu = ×100%
3
Chỉ tiêu
lợi nhuận
 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu = ×100%
 ROE =
 ROA = ×100%
4
Chỉ tiêu
thanh
khoản
 Khả năng thanh toán hiện hành =
 Khả năng thanh toán nhanh =
 Khả năng thanh toán tức thời =
5
Chỉ tiêu
cân nợ
 Hệ số nợ ×100%
 Hệ số nợ trên vốn CSH = ×100%
6
Chỉ tiêu
hoạt động
 Vòng quay vốn lưu động =
 Vòng quay hàng tồn kho =
 Vòng quay các khoản phải thu =
 Hiệu suất sử dụng tài sản cố định =
Nguồn: Hướng dẫn phân tích tài chính doanh nghiệp NHCT Việt Nam
- Bước 2: Xử lý thông tin
CBTD sàng lọc các thông tin thu được để phân tích, từ đó làm cơ sở để đánh
giá năng lực tài chính của khách hàng, xác định cho vay hay từ chối cho vay.
- Bước 3: Xác định các nguy cơ rủi ro của khách hàng
20
Bảng 1.3: Nguy cơ rủi ro đối với khách hàng
Nguy cơ Các biểu hiện Công cụ phân tích phát hiện rủi ro
1 Rủi ro
hoạt
động
- Bộ máy quản lý không kiểm soát
được kinh doanh gây thất thoát tài sản,
lỗ.
- Tổ chức sản xuất kinh doanh không
hợp lý làm tăng chi phí gây lỗ.
- Sự gián đoạn trong sản xuất do hỏng
hóc về công nghệ.
- Hoạt động bán hang không hiệu quả
làm giảm doanh thu gây lỗ.
Phân tích các thông tin định tính:
- Trình độ, kinh nghiệm, đội ngũ quản
lý.
- Cơ cấu tổ chức sản xuất, kinh doanh.
- Năng lực điều hành của doanh
nghiệp.
- Đạo đức của chủ doanh nghiệp.
- Các yếu tố về cơ sở hạ tầng, đầu vào.
2 Rủi ro
tài chính
- Vốn vay lớn với lãi suất thay đổi làm
chi phí lãi vay có thể biến động lớn.
- Nghĩa vụ trả nợ không hợp lý, lớn
hơn nguồn trả nợ.
- Rủi ro tỷ giá
- Phân tích định lượng các số liệu tài
chính, trong đó đặc biệt chú ý đến mức
độ và sự biến động theo thời gian qua
của: Hệ số đòn bẩy,Các hệ số thanh
khoản,Hệ số lợi nhuận, Cơ cấu nợ vay.
- Đặc thù kinh doanh (vay ngoại tệ
nhưng doanh thu là nội tệ).
3 Rủi ro
quản lý
- Dòng tiền không bảo đảm
- Chi phí tăng
Phân tích định lượng số liệu tài chính
để đánh giá chất lượng quản lý của
doanh nghiệp:
- Dòng tiền
- Các khoản phải thu, phải trả.
- Hệ số lợi nhuận.
4 Rủi ro
thị
trƣờng
- Mức độ cạnh tranh cao làm cho
doanh nghiệp có thể dễ dàng mất
khách hàng.
- Ngành mới phát triển chưa có vị trí
ổn định.
- Đặc thù của ngành là mức độ biến
động cao.
Phân tích định tính và định lượng:
- Tình hình cạnh tranh trong ngành.
- Phân tích bản chất của ngành.
- Tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp
5 Rủi ro
chính
sách
- Sự thay đổi của chính sách của
doanh nghiệp
Phân tích các thông tin:
- Môi trường chính sách tại địa
phương có ảnh hưởng đến doanh
nghiệp.
- Xu hướng các chính sách có tác động
đến doanh nghiệp.
Nguồn: Cossin & Pirotte (2011), Advanced credit risk analysis, tr 30-35
21
1.3.2.2 Đo lường rủi ro
 Mô hình điểm số Z
Đây là mô hình do E.I.Altman xây dựng dùng để cho điểm tín dụng đối với
các doanh nghiệp của Mỹ. Đại lượng Z dùng làm thước đo tổng hợp để phân loại rủi
ro tín dụng đối với người vay và phụ thuộc vào: (i) trị số của các chỉ số tài chính
của người vay (Xj); (ii) tầm quan trọng của các chỉ số này trong việc xác định xác
suất vỡ nợ của người vay trong quá khứ. Từ đó Altman đã xây dựng mô hình cho
điểm:
Z = 1,2 X1 + 1,4 X2 + 3,3 X3 + 0,6 X4 + 1,0 X5
Trong đó:
X1 = Tỷ số Vốn lưu động ròng /Tổng tài sản
X2 = Tỷ số Lợi nhuận giữ lại /Tổng tài sản
X3 = Tỷ số Lợi nhuận trước thuế và lãi /Tổng tài sản
X4 = Tỷ số Thị giá cổ phiếu /Giá trị ghi sổ của nợ dài hạn
X5 = Tỷ số Doanh thu /Tổng tài sản
Sau khi thay lần lượt các giá trị X vào mô hình, ta tính được Z. Nếu:
- Z < 1,81 : Doanh nghiệp có rủi ro vỡ nợ lớn.
- 1,81 < Z < 2,99 : Doanh nghiệp có thể được coi là có rủi ro vỡ nợ trung bình.
- Z > 2,99 : Doanh nghiệp có rủi ro vỡ nợ thấp.
Trị số Z càng cao, người vay có xác suất vỡ nợ càng thấp. Vậy khi trị số Z
thấp hoặc là một số âm sẽ là căn cứ xếp khách hàng vào nhóm có nguy cơ vỡ nợ
cao. Kỹ thuật đo lường RRTD này tương đối đơn giản, nhưng có một số nhược
điểm lớn sau:
- Mô hình này chỉ cho phép phân loại nhóm khách hàng vay “vỡ nợ” và
“không vỡ nợ”. Tuy nhiên trong thực tế mức độ RRTD tiềm năng của mỗi khách
hàng khác nhau từ mức thấp như chậm trả lãi, không được trả lãi cho đến mức mất
hoàn toàn cả vốn và lãi của khoản vay.
- Không có lý do thuyết phục để chứng minh rằng các thông số phản ánh tầm
quan trọng của các chỉ số trong công thức trên là bất biến, dù trong ngắn hạn.
Tương tự như vậy, bản thân các biến số Xj được chọn cũng không phải là bất biến,
đặc biệt khi các điều kiện kinh doanh cũng như điều kiện thị trường tài chính luôn
22
thay đổi liên tục. Các biến số Xj thực tế có phụ thuộc lẫn nhau chứ không phải hoàn
toàn độc lập như theo giả thiết của mô hình.
- Mô hình không tính đến một số nhân tố khó định lượng nhưng có thể đóng
một vai trò quan trọng ảnh hưởng đến mức độ của các khoản vay (danh tiếng của
khách hàng, mối quan hệ lâu dài giữa NH và khách hàng hay các yếu tố vĩ mô như
sự biến động của chu kỳ kinh tế).
 Đo lường rủi ro khoản vay
EL = PD × LGD × EAD (Nguồn: Theo Basel II)
Trong đó:
- EL (Expected Loss): Tổn thất dự kiến.
- PD (Probability of default): Xác suất vỡ nợ của khách hàng / ngành hàng
đó là bao nhiêu.
- LGD ( Loss Given Default): Tỷ trọng % số dư rủi ro ngân hàng sẽ bị tổn
thất khi khách hàng không trả được nợ.
- EAD ( Exposure at Default): Số dư nợ vay (và tương đương) của khách
hàng/ ngành hàng khi xảy ra vỡ nợ.
Với PD, LGD và EAD, ba yếu tố có tầm quan trọng hàng đầu tưởng chừng rất
định tính, mà các ngân hàng thường xuyên nhắc đến trong quyết định cấp tín dụng
là khả năng trả nợ và mong muốn trả nợ của khách hàng đã được lượng hóa cụ thể.
Chỉ nhờ PD, LGD và EAD mà rất nhiều các nhân tố tác động đến khách hàng cũng
như các khoản tín dụng cấp cho họ đã được giản lược và gói gọn chỉ trong ba cấu
phần rủi ro ấy.
Hơn nữa, dựa trên kết quả tính toán PD, LGD và EAD, các ngân hàng sẽ tiến
tới phát triển các ứng dụng trong quản trị RRTD trên nhiều phương diện, mà các
ứng dụng chính bao gồm: Tính toán, đo lường rủi ro tín dụng EL – tổn thất dự kiến
và UL (Unexpected Loss) – Tổn thất ngoài dự kiến.
 Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng
Để đáp ứng nhanh chóng nhu cầu vay tiêu dùng ngày một gia tăng của khách
hàng cá nhân mà các ngân hàng áp dụng phương pháp cho điểm này. Mô hình cho
điểm tín dụng thường sử dụng từ 7 đến 12 hạng mục, mỗi hạng mục có giới hạn
điểm từ 1 đến 10.
23
Bảng 1.4: Những hạng mục và biểu điểm đƣợc sử dụng tại các ngân hàng của
Mỹ trong mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng
STT Các hạng mục xác định chất lƣợng tín dụng Điểm
1
Nghề nghiệp của ngƣời vay
- Chuyên gia hay phụ trách kinh doanh 10
- Công nhân có kinh nghiệm 8
- Nhân viên văn phòng 7
- Sinh viên 5
- Công nhân không có kinh nghiệm 4
- Công nhân bán thất nghiệp 2
2
Trạng thái nhà ở
- Nhà riêng 6
- Nhà thuê hay căn hộ 4
- Sống cùng bạn hay người thân 2
3
Xếp hạng tín dụng
- Tốt 10
- Trung bình 5
- Không có hồ sơ 2
- Tồi 0
4
Kinh nghiệm nghề nghiệp
- Nhiều hơn 1 năm 5
- Từ một năm trở xuống 2
5
Thời gian sống tại địa chỉ hiện hành
- Nhiều hơn 1 năm 2
- Từ một năm trở xuống 1
6
Điện thoại cố định
- Có 2
- Không có 0
7
Số ngƣời sống cùng (phụ thuộc)
- Không 3
- Một 3
- Hai 4
- Ba 4
- Nhiều hơn ba 2
8
Các tài khoản tại ngân hàng
- Cả tài khoản tiết kiệm và phát hành Séc 4
- Chỉ tài khoản tiết kiệm 3
- Chỉ tài khoản phát hành Séc 2
- Không có 0
Nguồn: Nguyễn Văn Tiến, 2010, tr. 388-389
24
Khách hàng có điểm số cao nhất theo mô hình với 8 mục nêu trên là 43 điểm,
thấp nhất là 9 điểm. Giả sử NH biết mức 28 điểm là ranh giới giữa khách hàng có
tín dụng tốt và khách hàng có tín dụng xấu, từ đó NH hình thành khung chính sách
tín dụng theo mô hình điểm số.
Bảng 1.5: Quy đổi điểm sang hạn mức cho vay
STT Tổng điểm số của khách hàng Quyết định tín dụng
1 Từ 28 điểm trở xuống Từ chối tín dụng
2 29 - 30 điểm Cho vay đến $500
3 31 - 33 điểm Cho vay đến $1,000
4 34 - 36 điểm Cho vay đến $2,500
5 37 - 38 điểm Cho vay đến $3,500
6 39 - 40 điểm Cho vay đến $5000
7 41 - 43 điểm Cho vay đến $800
Nguồn: Nguyễn Văn Tiến, 2010, tr. 390
Mô hình trên loại bỏ được sự phán xét chủ động trong quá trình cho vay và
giảm đáng kể thời gian ra quyết định tín dụng. Tuy vậy, mô hình không thể tự điều
chỉnh một cách nhanh chóng để thích ứng với những thay đổi trong nền kinh tế và
cuộc sống gia đình.
 Mô hình xếp hạng của Moody’s
Mô hình này xếp hạng tình trạng hoạt động của các doanh nghiệp dựa trên tỷ
lệ rủi ro hàng năm, chất lượng này có thể thay đổi qua từng năm. Các doanh nghiệp
đầu tư tỷ lệ rủi ro dưới 0,1%, còn các doanh nghiệp đầu cơ thì tỷ lệ thường dao
động từ 0,2% đến 0,8%.
Bảng 1.6: Xếp hạng doanh nghiệp của Moody’s
STT Xếp hạng Tình trạng Tỷ lệ rủi ro hàng năm
1 Aaa Chất lượng cao nhất 0,02%
2 Aa Chất lượng cao 0,04%
3 A Chất lượng khá 0,08%
4 Baa Chất lượng vừa 0,2%
5 Ba Nhiễu yếu tố đầu cơ 1,8%
6 B Đầu cơ 8,3%
Nguồn:Theo báo cáo của Moody’s
25
1.3.2.3 Ứng phó rủi ro
 Các công cụ quản trị RRTD
Mức ủy quyền phán quyết là hạn mức tín dụng tối đa mà hội sở chính giao
cho chi nhánh được toàn quyền quyết định.
Giới hạn rủi ro là mức rủi ro tối đa mà ngân hàng có thể chịu đựng được để
đảm bảo đạt được mức lợi nhuận tương ứng.
Quản lý danh mục cho vay: Ngân hàng phải thường xuyên phân tích và theo
dõi danh mục tín dụng, đặc biệt là các khoản nợ xấu, nợ có vấn đề để có biện pháp
xử lý kịp thời khi có rủi ro xảy ra. Ngân hàng hết sức lưu ý tới các khoản nợ “đặc
biệt chú ý” vì một khi có biến động bất lợi xảy ra đối với hoạt động cho vay, các
khoản này dễ bị chuyển thành nợ xấu.
Để hoạt động quản trị RRTD diễn ra hiệu quả, các NHTM cần xây dựng một
hệ thống thông tin tín dụng tập trung gồm các báo cáo định kì và báo cáo đặc biệt.
Báo cáo định kỳ có thể đề cập đến: Nhóm khách hàng có dư nợ tín dụng lớn nhất,
các khoản dư nợ lớn nhất; Vượt hạn mức tín dụng; các khoản nợ xấu; các dấu hiệu
cảnh báo sớm, dự phòng cho từng khoản dư nợ đơn lẻ, lợi nhuận cho từng khách
hàng và sản phẩm, nhật ký theo dõi các khoản vay.
 Rà soát chính sách quản trị rủi ro theo từng thời kỳ
Chính sách quản trị RRTD nhằm hạn chế các rủi ro như: chính sách TSĐB,
chính sách bảo lãnh, chính sách đồng tài trợ... Từ chính sách này mà quy trình tín
dụng với những hướng dẫn nghiệp vụ chi tiết, các bước cụ thể trong quá trình cấp
tín dụng được hình thành. Một chính sách phù hợp là phải vạch ra cho CBTD
phương hướng hoạt động và một khung tham chiếu rõ ràng để làm căn cứ xem xét
các nhu cầu vay vốn. Điều này tạo sự thống nhất chung trong hoạt động tín dụng
nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao khả năng sinh lời.
 Đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng
Việc đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng ngoài mục đích đáp ứng những nhu
cầu ngày một mới mẻ và nâng cao của khách hàng, làm phong phú các loại hình tín
dụng tăng khả năng cạnh tranh với các ngân hàng khác mà còn có tác dụng không
nhỏ tới phân tán rủi ro theo danh mục tài sản, góp phần giảm thiệt hại xảy ra khi có
rủi ro với một số loại tài sản nhất định.
26
 Phân tán rủi ro
Ngân hàng không nên tập trung cấp tín dụng cho một ngành, một lĩnh vực
hay một khu vực bởi sẽ giống như “Bỏ trứng vào một rổ”, nếu lĩnh vực mà ngân
hàng tập trung vào mà gặp những biến động bất lợi thì thiệt hại của ngân hàng sẽ là
vô cùng lớn. Vì vậy phân tán rủi ro hay chia nhỏ lĩnh vực đầu tư, khu vực đầu tư là
biện pháp an toàn nhất.
Tương tự như trên, không nên dồn vốn đầu tư vào một hoặc một số khách
hàng: Dù cho khách hàng có quan hệ lâu năm với ngân hàng hoặc kinh doanh hiệu
quả thì ngân hàng vẫn nên thận trọng, bởi nếu không may khách hàng gặp rủi ro thì
ngân hàng cũng phải chịu tổn thất.
Hình thức cho vay đồng tài trợ cũng giúp nâng cao hiệu quả hoạt động cho
vay, NHTM không cần phải bỏ ra nhiều vốn mà vẫn đầu tư vào được dự án lớn,
phân tán được rủi ro do cùng các ngân hàng thành viên khác cấp vốn cho dự án.
 Sử dụng các công cụ tín dụng phái sinh
Sử dụng Hợp đồng hoán đổi tín dụng (Credit swap), hợp đồng quyền chọn
tín dụng (Credit options) để phòng ngừa và hạn chế RRTD. Cụ thể, hợp đồng quyền
chọn tín dụng có thể được sử dụng để bảo vệ ngân hàng trước rủi ro chi phí vay vốn
tăng do sự giảm sút chất lượng tín dụng của ngân hàng.
1.2.3.4 Kiểm soát RRTD
Kiểm soát RRTD là một nội dung quan trọng trong quản trị RRTD và được
thực hiện song hành với hoạt động quản lý rủi ro nhằm hai mục đích chính là: (i)
phòng, chống và kiểm soát các rủi ro có thể phát sinh trong hoạt động ngân hàng;
(ii) đảm bảo toàn bộ các hoạt động, các bộ phận và từng cán bộ trong ngân hàng đều
tuân thủ các quy định của pháp luật, tiếp thu và triển khai các chiến lược, chính
sách, quy trình và quyết định của các cấp thẩm quyền, đảm bảo mục tiêu an toàn và
hiệu quả.
Kiểm soát RRTD bao gồm 3 hoạt động:
Kiểm soát trước khi cho vay: Kiểm soát quá trình thiết lập chính sách, thủ
tục, quy trình cho vay; kiểm tra quá trình lập hồ sơ vay vốn và thẩm định, các kiểm
tra viên thực hiện đối chiếu với quy định để kiểm tra tính dầy đủ, hợp pháp của hồ
sơ vay vốn, kiểm tra tính chính xác của các số liệu tính toán và thẩm định trên hồ sơ
27
tín dụng; kiểm tra tờ trình cho vay và các hồ sơ liên quan để tìm hiểu quan điểm của
CBTD, ý kiến của phụ trách bộ phận tín dụng, xét duyệt của ban lãnh đạo và trình
duyệt đối với trường hợp vượt thẩm quyền phán quyết.
Kiểm soát trong khi cho vay: Kiểm soát một lần nữa hợp đồng tín dụng;
kiểm tra quá trình giải ngân bao gồm đối chiếu xác nhận của khách hàng với số liệu
tại ngân hàng để từ đó phát hiện các trường hợp vay hộ, lập hồ sơ giải ngân vay
vốn, kê khai khống TSĐB, CBTD thu nợ, lãi không nộp ngân hàng, điều tra việc sử
dụng vốn vay của khách hàng có đúng mục đích xin vay hay không, giám sát
thường xuyên khoản vay.
Kiểm soát sau khi cho vay: Kiểm soát việc đôn đốc thu hồi nợ, kiểm soát tín
dụng nội bộ độc lập, đánh giá lại chính sách tín dụng để rút kinh nghiệm cho những
năm tới.
1.3.3 Các mô hình quản trị RRTD
Mô hình quản trị RRTD là cách thức tổ chức quản lý, đo lường, kiểm soát
RRTD nhằm khống chế RRTD trong một giới hạn cho phép theo nguyên tắc tối đa
hóa lợi nhuận của TCTD.
Cụ thể hơn, mô hình quản trị RRTD chính là hệ thống các mô hình bao gồm
mô hình tổ chức quản trị rủi ro, mô hình đo lường rủi ro và mô hình kiểm soát rủi ro
được xây dựng và vận hành một cách đầy đủ, toàn diện và liên tục trong hoạt động
quản lý tín dụng của ngân hàng.
Mô hình quản trị RRTD phản ánh một cách hệ thống các vấn đề cơ bản sau:
(i) Các cơ chế, chính sách, quy trình nghiệp vụ để thiết lập các giới hạn hoạt
động an toàn và các chốt kiểm soát rủi ro trong một quy trình thực hiện nghiệp vụ.
(ii) Các công cụ đo lường, phát hiện rủi ro.
(iii) Các hoạt động giám sát sự tuân thủ và nhận diện kịp thời các loại rủi ro
mới phát sinh.
(iv) Các phương án, biện pháp chủ động phòng ngừa, đối phó một khi có rủi
ro xảy ra.
Hiện nay ở Việt Nam đang có hai mô hình quản trị RRTD phổ biến được áp
dụng. Đó là mô hình quản trị RRTD tập trung và mô hình quản trị RRTD phân tán
với những ưu, nhược điểm đặc trưng.
28
1.3.3.1 Mô hình quản trị RRTD tập trung
Mô hình này có sự tách biệt một cách độc lập giữa 3 chức năng: quản trị rủi
ro, kinh doanh và tác nghiệp. Sự tách biệt giữa 3 chức năng nhằm mục tiêu hàng
đầu là giảm thiểu rủi ro ở mức thấp nhất đồng thời phát huy được tối đa kỹ năng
chuyên môn của từng vị trí cán bộ làm công tác tín dụng.
Mô hình quản trị RRTD tập trung giúp quản trị rủi ro một cách hệ thống trên
quy mô toàn ngân hàng, đảm bảo tính cạnh tranh lâu dài. Bên cạnh đó, nó còn thiết
lập và duy trì môi trường quản trị rủi ro đồng bộ, phù hợp với quy trình quản lý gắn
với hoạt động của các bộ phận kinh doanh nâng cao năng lực đo lường giám sát rủi
ro. Các hoạt động kinh doanh, tác nghiệp, quản trị RRTD được tách biệt hoàn toàn,
độc lập với nhau. Chính vì vậy, mô hình này thích hợp với ngân hàng quy mô lớn.
Tuy nhiên, việc xây dựng và triển khai mô hình quản trị tập trung này đòi hỏi
phải đầu tư nhiều công sức và thời gian. Thêm vào đó, đội ngũ cán bộ phải có kiến
thức cần thiết và biết áp dụng lý thuyết với thực tiễn.
1.3.3.2 Mô hình quản trị RRTD phân tán
Mô hình này chưa có sự tách bạch giữa chức năng quản trị rủi ro, kinh doanh
và tác nghiệp. Trong đó, phòng tín dụng của ngân hàng thực hiện đầy đủ 3 chức
năng và chịu trách nhiệm đối với mọi khâu chuẩn bị cho một khoản vay.
Khác với mô hình quản trị RRTD tập trung, cơ cấu tổ chức của mô hình quản
trị RRTD phân tán gọn nhẹ, đơn giản hơn. Do đó, hồ sơ được giải quyết nhanh
chóng, tiết kiệm thời gian cho khách hàng. Với những đặc điểm này mà mô hình
phân tán hoàn toàn phù hợp với ngân hàng có quy mô nhỏ.
Mô hình phân tán cũng bộc lộ nhiều nhược điểm như nhiều công việc tập
trung hết một nơi, thiếu sự chuyên sâu; việc quản lý hoạt động tín dụng đều theo
phương thức từ xa dựa trên số liệu chi nhánh báo cáo lên hoặc quản lý gián tiếp
thông qua chính sách tín dụng.
So sánh hai mô hình trên, đồng thời xuất phát từ đòi hỏi thực tiễn của hoạt
động tín dụng, theo khuyến cáo của ủy ban Basel và tuân thủ thông lệ quốc tế, căn
cứ vào các điều kiện chung về pháp lý, thị trường, công nghệ, con người, mô hình
mà các NHTM nên áp dụng là mô hình quản trị rủi ro tập trung.
29
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NHCT VIỆT NAM
2.1 Giới thiệu chung về NHCT Việt Nam
2.1.1 Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của NHCT Việt Nam
NHCT Việt Nam được thành lập ngày 26/3/1988 trên cơ sở tách ra từ Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam theo Nghị định số 53/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng.
Đến ngày 21/09/1996 Ngân hàng Công thương Việt Nam chính thức được
thành lập theo Quyết định số 285/QĐ-NH5 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam với tên giao dịch tiếng anh là Incombank. Tuy nhiên, đến ngày
15/04/2008 NHCT đổi tên viết tắt từ Incombank sang Vietinbank (viết tắt của
Vietnam Join Stock Commercial Bank for Industry and Trade) vì tên Incombank
trùng với một ngân hàng khác ở Nga.
Ngày 03/07/2009 Ngân hàng Công thương Việt Nam đổi tên thành Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam theo Giấy phép thành lập và
hoạt động của Thống đốc Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam số 142/GP-NHNN. Ngân
hàng đã tổ chức sự kiện chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng (IPO) vào ngày
25/12/2008 tại Sở giao dịch chứng khoán tại Thành phố Hồ Chí Minh, 121,1 triệu
cổ phiếu phổ thông với mã chứng khoán CTG.
Sơ đồ 2.1: Ba giai đoạn xây dựng và phát triển của NHCT Việt Nam
Trong 25 năm qua, NHCT đã có những bước phát triển nhanh và vượt bậc về
mọi mặt. Ngân hàng luôn đa dạng hóa các dịch vụ cung cấp cho khách hàng nhằm
đáp ứng kịp thời nhu cầu khác nhau của khách hàng. NHCT cung cấp các dịch vụ
ngân hàng bán buôn và bán lẻ trong và ngoài nước, cho vay và đầu tư, tài trợ
Giai đoạn I:
1988-2000
Xây dựng và chuyển
đổi từ ngân hàng
một cấp thành ngân
hàng hai cấp, đưa
NHCT Việt Nam đi
vào hoạt động
Giai đoạn II:
2001-2008
Thực hiện thành
công Đề án tái cơ
cấu NHCT về xử
lý nợ, mô hình tổ
chức, cơ chế chính
sách và hoạt động
kinh doanh
Giai đoạn III:
Từ 2009 đến nay
Thực hiện thành công
cổ phần hóa, chuẩn
hóa các mặt hoạt động
ngân hàng. Chuyển đổi
mô hình tổ chức, quản
trị điều hành theo
thông lệ quốc tế
30
thương mại, bảo lãnh và tái bảo lãnh, kinh doanh ngoại hối, tiền gửi, thanh toán,
chuyển tiền, dịch vụ thẻ, phát hành và thanh toán thẻ tín dụng trong nước và quốc
tế, séc du lịch, kinh doanh chứng khoán, bảo hiểm, cho thuê tài chính và nhiều dịch
vụ tài chính – ngân hàng khác.
Vốn điều lệ của ngân hàng tính đến năm 2013 là 37.234 tỷ đồng, có 19.183
nhân viên.
Hiện nay mạng lưới của NHCT phân bổ rộng khắp 63/63 tỉnh và thành phố
trên cả nước với 148 chi nhánh cấp một, gồm Hội sở chính, một Sở giao dịch tại Hà
Nội, hơn 1000 phòng giao dịch và quỹ tiết kiệm, 6 Công ty hạch toán độc lập và 4
Đơn vị sự nghiệp. NHCT còn mở thêm 2 chi nhánh ở Đức và 1 chi nhánh ở Lào.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức
Năm 2013, NHCT đẩy mạnh tái cấu trúc, hoàn thiện, chuẩn hóa mô hình tổ
chức. Tái cơ cấu tổ chức ngân hàng thông qua việc thành lập 9 khối kinh doanh
nhằm tập trung năng lực quản lý xuyên suốt các lĩnh vực hoạt động kinh doanh và
quản trị điều hành từ trụ sở chính đến chi nhánh sao cho phù hợp với thông lệ các
NHTM hiện đại trên thế giới. Như vậy, cơ cấu tổ chức của NHCT đã có sự phân
định rõ ràng giữa chức năng quản trị và chức năng điều hành.
Hội đồng quản trị do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, giữ vai trò định hướng
chiến lược, kế hoạch hoạt động hàng năm: chỉ đạo và giảm sát hoạt động của ngân
hàng thông qua Ban điều hành, Ban kiểm soát và các Ủy ban.
Ban kiểm soát do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, có nhiệm vụ kiểm tra hoạt
động tài chính của ngân hàng như giám sát việc chấp hành chế độ hạch toán, kế
toán, hoạt động của hệ thống kiểm tra và kiểm toán nội bộ của ngân hàng; thẩm
định báo cáo tài chính hàng năm; báo cáo cho Đại hội đồng cổ đông tính chính xác,
trung thực, hợp pháp về báo cáo tài chính của ngân hàng.
Ban điều hành do Hội đồng quản trị bổ nhiệm và là người chịu trách nhiệm
trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về hoạt động hàng ngày của ngân hàng.
Giúp việc cho Tổng Giám đốc là các Phó Tổng Giám đốc, các Giám đốc khối, kế
toán trưởng và bộ máy chuyên môn nghiệp vụ.
31
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN ĐIỀU HÀNH
Khối khách
hàng DN
P.
Marketing
& PTSP-
KHDN
P. Quản lý
hoạt động
kinh
doanh-
KHDN
P. Nguồn
vốn & tín
dụng quốc
tế-KHDN
P. Quản lý
chất lượng
& hỗ trợ-
KHDN
Khối bán lẻ
P.Nghiên
cứu thị
trường &
PTSP-
NHBL
P.Quản
lý bán &
CSKH-
NHBL
P.Quản
lý chất
lượng-
NHBL
Khối kinh doanh
vốn&Thị trường
P.Bán hàng
& phát triển
kinh doanh
P.Kinh
doanh vốn
P.Thị trường
vốn
Khối tài
chính
P.Quản lý
cân đối
vốn & kế
hoạch tài
chính
P.Quản lý
kế toán tài
chính
P.Chế độ
kế toán
Khối Kiểm soát
và phê duyệt
Tín dụng
P.Đánh giá
xếp hạng &
phê duyệt
GHTD
P.Kiểm soát
giải ngân
Khối Quản lý
rủi ro
P.Quản lý
rủi ro thị
trường
P.Quản lý
rủi ro tín
dụng
P.Quản lý
rủi ro hoạt
động
P.Pháp chế
P.Kiểm tra
kiểm soát
nội bộ khu
vực
P.Quản lý nợ
có vấn đề
Khối dịch vụ
Sở giao
dịch
P.Kế toán
thanh toán
VNĐ
P.Dịch vụ
ngân hàng
điện tử
Trung tâm
thẻ
P.Định chế
tài chính
Khối hỗ trợ & Tác nghiệp
P.Tổ chức cán
bộ & đào tạo
P.Thanh quyết
toán vốn kinh
doanh
P.Quản lý lao
động-tiền
lương
P.Tiền tệ kho
quỹ
Văn phòng
NHCPCTVN
P.Quản trị
P.Xây dựng
và quản lí
ISO
P.Quản lí đầu
tư XDCB và
mua sắm TS
Ban Thông
tin truyền
thông
Ban thi đua
Văn phòng
đại diện
Văn phòng
Công đoàn
Văn phòng
Đảng Ủy
Trường Đào
tạo PTNNL
Khối Công nghệ
thông tin
Trung tâm
Công nghệ
thông tin
P.Quản lý
và hỗ trợ hệ
thống
INCAS
Văn phòng
quản lý dự
án CNTT-
PMO
P.Quản lý
Chi nhánh-
thông tin
Hội đồng Tín dụng và Định chế tài chính
CÁC BAN,
ỦY BAN
Phòng Kiểm toán nội bộ
BAN KIỂM SOÁT
BAN THƢ KÝ HĐQT
 UB Nhân sự, tiền lƣơng, khen thƣởng
 UB Quản lý tài sản nợ-có
 UB Quản lý rủi ro
 UB Chính sách
Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức NHCT Việt Nam
(Nguồn: Báo cáo thường niên của NHCT Việt Nam 2013)
32
2.1.3 Khát quát kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2010-2013
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của NHCT giai đoạn 2010-2013
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2010 2011 2012 2013
Giá trị Giá trị
Tăng
trưởng %
Giá trị
Tăng
trưởng %
Giá trị
Tăng
trưởng %
Tổng tài
sản
367.730.655 460.603.925 25,26 503.530.259 9,32 576.368.416 14,47
Tiền gửi 205.918.705 257.135.945 24,87 289.105.307 12,43 364.497.001 26,08
Dư nợ
cho vay
234.204.809 293.434.312 25,29 333.356.092 13,61 376.288.968 12,88
Vốn CSH 18.200.546 28.490.896 56,54 33.624.531 18,02 54.074.666 60,82
Lợi nhuận
trước thuế
4.638.282 8.392.021 80,93 8.167.900 -2,67 7.750.622 -5,11
ROA 1,50% 2,03% 35,33 1,70% -16,26 1,40% -17,65
ROE 22,10% 26,74% 21,00 19,90% -25,58 13,70% -31,16
NIM 4,18% 5,11% 22,25 4,06% -20,55 3,61% -11,08
CAR 8,02% 10,57% 31,80 10,33% -2,27 13,17% 27,49
Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo thường niên các năm 2010,2011,2012,2013 NHCT
Nhìn chung, các chỉ tiêu về tổng tài sản, tiền gửi, dư nợ cho vay, vốn chủ sở
hữu của NHCT đều có xu hướng tăng lên qua các năm.
Tổng tài sản tăng khá nhanh, năm 2010 mới chỉ là 367.730.655 triệu đồng thì
sau 4 năm con số này đã lên tới 576.368.416 triệu đồng, tức là tăng 56% (tăng thêm
208.637.761 triệu đồng).
Tiền gửi khách hàng có chênh lệch so với dư nợ cho vay không lớn lắm, nhất
là năm 2013, tiền gửi và dư nợ cho vay chỉ chênh nhau 11.791.967 triệu đồng. Điều
này khẳng định lợi thế của NHCT là một ngân hàng lớn, uy tín với quy mô mạng
lưới rộng khắp toàn quốc và có cơ sở khách hàng tốt.
Dư nợ cho vay tăng nhanh từ năm 2010 sang năm 2011 tới 25,29% nhưng
sau đó tốc độ tăng trưởng lại chậm lại, chỉ còn khoảng 13%.
Vốn chủ sở hữu tăng lên một cách vượt bậc. Từ năm 2010 tới năm 2011 vốn
chủ sở hữu đã tăng thêm 10.290.350 triệu đồng (tăng 56,54%), tuy rằng sang năm
33
2012 tốc độ tăng tuy có chững lại, chỉ còn 18% nhưng năm 2013 tốc độ tăng đã lên
tới 60%.
Trong giai đoạn vừa qua, đối mặt với khủng hoảng kinh tế thì sự sụt giảm về
lợi nhuận hay ROA, ROE vì ngân hàng đặt mục tiêu lợi nhuận dưới mục tiêu tái cơ
cấu và phát triển lâu dài. Tuy vậy trong năm 2012 và 2013 các chỉ tiêu về lợi nhuận
giảm và quy mô ngân hàng tăng không nhanh bằng vốn chủ sở hữu khiến cho ROE
tụt dốc rất mạnh.
Theo xu hướng chung của toàn hệ thống ngân hàng, NIM của NHCT cũng có
xu hướng giảm, xuống còn 3,61% tại 31/12/2013 do Ngân hàng Nhà nước liên tục
điều chỉnh giảm lãi suất để hỗ trợ các doanh nghiệp vượt qua khó khăn khiến cho
thu nhập lãi thuần của các ngân hàng bị ảnh hưởng.
Năm 2010, tỷ lệ an toàn vốn (CAR) của NHCT chỉ là 8,02%, trong khi quy
định ở Thông tư 13/2010/TT-NHNN tối thiểu phải là 9%. Nhưng từ năm 2011 tới
nay tỷ lệ an toàn vốn đều vượt qua con số 9% và có xu hướng tăng theo thời gian.
Những năm qua, NHCT đã có bước chuyển quan trọng trong việc tăng thu
nhập từ dịch vụ ngoài dịch vụ tín dụng, tăng thu nhập từ các khoản đầu tư, tập trung
xử lý thu hồi các khoản nợ tồn đọng đã xử lý rủi ro để cải thiện thu nhập, tăng vốn
tự có theo lịch trình cơ cấu lại NHCT.
Thu nhập từ dịch vụ năm 2013 là 2.096.679 triệu đồng tăng 241.321 triệu
đồng tương ứng khoảng 13% so với năm 2012 (1.855.358 triệu đồng). Thu hồi nợ
xử lí rủi ro năm 2012 là 1.255.421 triệu đồng, năm 2013 là 1.266.542 triệu đồng.
2.2 Thực trạng quản trị RRTD tại NHCT Việt Nam
2.2.1 Thực trạng hoạt động tín dụng
2.2.1.1 Về cơ cấu tín dụng
 Cơ cấu tín dụng theo đối tượng khách hàng và loại hình doanh nghiệp
NHCT là ngân hàng tài trợ vốn lớn nhất cho các dự án lớn của đất nước được
đầu tư bởi các Tập đoàn, Tổng công ty lớn như Tập đoàn Bưu chính viễn thông,
Tập đoàn Công nghiệp than và khoáng sản, Tổng Công ty xi măng, Tập đoàn dầu
khí quốc gia, Tổng Công ty hàng hải Việt Nam... Đồng thời, NHCT cũng là nhà
cung ứng vốn hàng đầu cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế, góp
phần tạo việc làm cho người lao động, xây dựng và phát triển nông thôn.
34
Chỉ tiêu
2011 2012 2013
Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng
Công ty Nhà nước 34.773.113 11,9% 34.376.546 10,31% 30.484.784 8,10%
Công ty TNHH MTV vốn Nhà nước 100% 27.198.114 9,3% 49.010.516 14,70% 66.167.188 17,58%
Công ty TNHH hơn MTV với vốn Nhà nước
trên 50%
1.895.364 0,6% 2.291.578 0,69% 2.595.327 0,69%
Công ty TNHH khác 54.786.517 18,7% 61.496.519 18,45% 70.564.721 18,75%
Công ty Cổ phần vốn Nhà nước trên 50% 42.979.362 14,6% 28.542.233 8,56% 29.719.860 7,90%
Công ty Cổ phần khác 58.176.163 19,8% 85.012.500 25,50% 90.990.932 24,18%
Công ty hợp danh 42.56 0,015% 8.566 0,00% 265.660 0,07%
Doanh nghiệp tư nhân 11.370.707 3,9% 12.163.761 3,65% 12.264.929 3,26%
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 6.571.913 2,2% 8.571.598 2,57% 12.329.285 3,28%
Hợp tác xã và liên hiệp hợp tác xã 1.391.181 0,5% 1.626.349 0,49% 1.868.725 0,50%
Hộ kinh doanh, cá nhân 52.606.407 17,9% 49.819.646 14,94% 58.477.622 15,54%
Dịch vụ hành chính sự nghiệp, Đảng, đoàn thể
và hiệp hội
1.587.524 0,5% 369.239 0,11% 497.014 0,13%
Thành phần kinh tế khác 55.351 0,0% 67.041 0,02% 62.921 0,02%
TỔNG 293.434.312 100% 333.356.092 100% 376.288.968 100%
Bảng 2.2: Cơ cấu tín dụng theo đối tƣợng khách hàng và loại hình doanh nghiệp của NHCT giai đoạn 2010-2013
Đơn vị: Triệu đồng
Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo hợp nhất các năm 2011,2012 và 2013 của NHCT Việt Nam
35
Trong năm 2011, có 25 nhóm khách hàng liên quan có dư nợ chiếm tỷ trọng
lớn như Cty Cổ phần Vincom, Tổng Công ty Phát triển đô thị Kinh Bắc, Cty CP
Tập đoàn Thủy Sản Minh Phú, Tập đoàn Sông Đà, Cty sản xuất xây dựng XNK
Bình Minh, Tổng cty Hàng hải Việt Nam (Vinalines).
Nhìn vào bảng có thể thấy dư nợ cho vay các doanh nghiệp nhà nước vẫn
chiếm ưu thế. Tuy nhiên, trong các doanh nghiệp nhà nước lại có sự phân bố dư nợ
không đồng đều. Các công ty TNHH có xu hướng vay vốn nhiều hơn và tăng qua
các năm. Trước đó, trong một thời gian dài dư nợ cho vay đối với nhóm khách hàng
lớn (chính là các DNNN) luôn nằm ở mức trên 80% tổng dư nợ tín dụng. Nhưng
nhờ vào chủ trương xóa bỏ phân biệt giữa các thành phần kinh tế, đặc biệt việc cổ
phần hóa NHCT chào bán cổ phiếu lần đầu năm 2008 đã thúc đẩy mạnh mẽ sự thay
đổi này, NHCT đã và đang kiểm soát chặt chẽ và giảm dư nợ cho vay của các
DNNN làm ăn kém hiệu quả.
Hộ kinh doanh, cá nhân tuy chiếm chưa được ¼ cơ cấu nhưng có mức tăng
trưởng ổn định và đang có xu hướng tăng nhanh hơn dư nợ của các doanh nghiệp
nhà nước. Việc này đánh dấu sự thay đổi chiến lược tín dụng của ngân hàng, thay vì
cho vay các tổ chức lớn với món vay khổng lồ cùng thời hạn dài thì ngân hàng đã
quan tâm đến khách hàng nhỏ lẻ tuy vốn vay không nhiều nhưng thời hạn thường
không quá dài và ngân hàng dễ quay vòng được vốn cho khách hàng khác vay, đồng
thời tạo ra sự cân đối cho tài sản có và tài sản nợ của ngân hàng.
Các công ty hợp danh có mức dư nợ thấp nhất, chiếm tỷ trọng gần như 0%.
Đến năm 2013 tuy đã có khởi sắc nhưng con số vẫn rất khiêm tốn. Những doanh
nghiệp vừa và nhỏ như doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài, hợp tác xã và liên hiệp hợp tác xã qua các năm tuy có sự tăng trưởng nhưng
không nhiều và khá ổn định. Dịch vụ hành chính sự nghiệp, Đảng, đoàn thể và Hiệp
hội lại có xu hướng giảm, tuy có tăng trở lại vào năm 2013 nhưng tỷ trọng trong cơ
cấu vẫn không đáng kể.
 Cơ cấu tín dụng theo các ngành kinh tế
NHCT luôn ưu tiên cho vay đối với các ngành kinh tế mũi nhọn và có tính
ổn định cao như khai khoáng, công nghiệp chế biến chế tạo, xây dựng, bán buôn
bán lẻ và sửa chữa ô tô, xe máy, xăng dầu, xi măng, hóa chất...
36
Bảng 2.3: Cơ cấu tín dụng theo ngành kinh tế của NHCT giai đoạn 2011-2013
Đơn vị: Triệu đồng
Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo hợp nhất năm 2010,2011,2012 và 2013 của NHCT
Đứng đầu trong số ngành có tỷ trọng dư nợ cao nhất luôn là Công nghiệp chế
biến chế tạo, ổn định ở mức 30%, sau đó là bán buôn, bán lẻ sửa chữa ô tô, xe máy
đến năm 2013 đã gần đuổi kịp công nghiệp chế biến, chế tạo (xấp xỉ 30%), ngành
xây dựng và sản xuất phân phối điện, khí đốt, nước nóng có mức dư nợ sàn sàn
nhau và tăng trưởng cùng tốc độ như nhau. Tỷ trọng này đang được đánh giá là phù
hợp với điều kiện của một nước đang phát triển như nước ta hiện nay. Cơ cấu tín
dụng theo ngành được duy trì khá ổn định trong suốt giai đoạn nghiên cứu.
Chỉ tiêu
2011 2012 2013
Giá trị
Tỷ lệ
%
Giá trị
Tỷ lệ
%
Giá trị
Tỷ lệ
%
Nông lâm nghiệp và
thủy sản
9.112.689 3,1 8.301.832 2,5 11.284.962 3,0
Khai khoáng 21.499.291 7,3 25.501.052 7,6 24.816.572 6,6
Công nghiệp chế biến,
chế tạo
84.812.339 28,9 105.156.710 31,5 127.666.222 33,9
Sản xuất và phân phối
điện, khí đốt, nước nóng
24.373.721 8,3 22.763.351 6,8 25.737.569 6,8
Xây dựng 31.847.519 10,9 22.774.338 6,8 26.714.044 7,1
Bán buôn, bán lẻ, sửa
chữa ô tô, xe máy
34.466.215 11,7 97.095.238 29,1 107.208.518 28,5
Vận tải kho bãi 15.842.969 5,4 9.780.579 2,9 8.082.789 2,1
Dịch vụ lưu trữ, ăn uống 3.618.270 1,2 2.291.814 0,7 2.415.838 0,6
Hoạt động kinh doanh
bất động sản
9.076.515 3,1 26.068.597 7,8 24.801.326 6,6
Các hoạt động khác 58.784.784 20,0 13.622.581 4,1 17.561.128 4,7
TỔNG 293.434.312 100 333.356.092 100 376.288.968 100
37
Những ngành nghề tiềm ẩn nhiều rủi ro xuất hiện nợ nhóm 2 và nợ xấu cao
của NHCT là : Cho vay vận tải, kinh doanh bất động sản, xi măng, ngành dệt may
và các sản phẩm dệt may, sắt thép, vật liệu xây dựng,các sản phẩm từ gỗ, thủy sản.
 Cơ cấu tín dụng theo kỳ hạn tín dụng
Bảng 2.4:Cơ cấu tín dụng của NHCT theo kì hạn tín dụng giai đoạn 2010-2013
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2010 2011 2012 2013
Số tiền
Tỷ
lệ %
Số tiền
Tỷ
lệ %
Số tiền
Tỷ
lệ %
Số tiền
Tỷ
lệ %
Ngắn hạn 141.377.034 60,4 176.912.428 60,3 200.455.255 60,1 227.697.332 60,5
Trung hạn 27.660.107 11,8 30.533.167 10,4 34.078.369 10,2 32.972.090 8,8
Dài hạn 65.167.668 27,8 85.988.717 29,3 98.822.468 29,6 115.619.546 30,7
TỔNG 234.204.809 100 293.434.312 100 333.356.092 100 376.288.968 100
Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo hợp nhất năm 2010,2011,2012,2013 của NHCT
Biểu đồ 2. 1 :Cơ cấu tín dụng của NHCT theo kì hạn tín dụng giai đoạn 2010-2013
Nhìn chung tỷ trọng của ba loại kỳ hạn trong cơ cấu cho vay theo kỳ hạn tín
dụng của NHCT giai đoạn 2010-2013 không đồng. Cơ cấu lệch hẳn về phía tín
dụng ngắn hạn, qua các năm vẫn duy trì tỷ trọng cao trong cơ cấu ở mức 60%. Tín
dụng dài hạn chiếm tỷ trọng khoảng 30%, còn tín dụng trung hạn thì chiếm mức
nhỏ là 10%. Trong thời điểm nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn trong hoạt động sản
xuất kinh doanh do nhiều yếu tố, định hướng cơ cấu thời gian cho vay của NHCT
tập trung vào cho vay ngắn hạn đã giúp ngân hàng hạn chế được nhiều rủi ro.
0
50.000.000
100.000.000
150.000.000
200.000.000
250.000.000
2010 2011 2012 2013
Ngắn hạn
Trung hạn
Dài hạn
Năm
Triệu đồng
38
2.2.1.2 Chất lượng tín dụng
 Phân loại nợ
Bảng 2.5: Cơ cấu tín dụng của NHCT theo nhóm nợ giai đoạn 2010-2013
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2010 2011 2012 2013
Giá trị
Tỷ lệ
%
Giá trị
Tỷ
lệ %
Giá trị
Tỷ
lệ %
Giá trị
Tỷ
lệ %
Nhóm 1 230.266.753 98,3 285.213.117 97,2 327.054.358 98,1 369.774.495 98,3
Nhóm 2 2.399.518 1,0 6.017.024 2,1 1.411.738 0,4 2.744.180 0,7
Nhóm 3 924.605 0,4 1.071.421 0,4 994.983 0,3 515.442 0,1
Nhóm 4 410.692 0,2 220.213 0,1 1.789.074 0,5 1.005.801 0,3
Nhóm 5 203.241 0,1 912.537 0,3 2.105.939 0,6 2.249.050 0,6
Nợ xấu 1.538.538 0,7 2.204.171 0,8 4.889.996 1,4 3.770.293 1,0
TỔNG 234.204.809 100 293.434.312 100 333.356.092 100 376.288.968 100
Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo hợp nhất năm 2010,2011,2012,2013 của NHCT
Số liệu ở bảng trên cho thấy, tỷ lệ nợ xấu của NHCT chiếm rất ít trong tổng
dư nợ, đang có hướng giảm dần theo thời gian. Năm 2012 tỷ lệ nợ xấu lên đến 1,4%
nhưng tới năm 2013 thì đã giảm xuống còn 1%. Không những tỷ trọng nợ xấu thấp
mà tỷ trọng nợ nhóm 2 cũng thấp tương ứng, năm 2013 thấp hơn tổng nợ xấu. Như
vậy, tổng nợ nhóm 1 chiếm tỷ trọng rất lớn, 4 năm xấp xỉ 98%. Có thể nói đây là
những con số rất khả quan về tình hình dư nợ của NHCT, vừa tăng về giá trị vừa
giảm được tỷ trọng nợ có vấn đề, bao gồm cả nợ xấu được đánh giá là không thể thu
hồi được.
 Đánh giá chất lượng tín dụng
Tỷ lệ nợ xấu cuối năm 2013 của NHCT ở mức thấp nhất so với các ngân
hàng niêm yết và thấp hơn rất nhiều so với mức trung bình của ngành, đạt 1,00%
(giảm so với cuối năm 2012). Nguyên nhân là do trong năm 2013, toàn hệ thống
NHCT đã tích cực xử lý thu hồi nợ xấu (đặc biệt là những tháng cuối năm), cũng
như sử dụng quỹ dự phòng rủi ro để xử lý các khoản nợ không có khả năng thu hồi
vào cuối năm 2013.
Mặt khác, NHCT cũng thận trọng phòng thủ trước những rủi ro liên quan đến
nợ xấu thông qua tỷ lệ bao phủ nợ xấu luôn dao động trong khoảng 70 - 80%.
39
Biểu đồ 2.2: Tỷ lệ nợ xấu và tỷ lệ bao phủ nợ xấu NHCT giai đoạn 2012-2013
Đơn vị: %
2.2.2 Thực trạng hoạt động quản trị RRTD
2.2.2.1 Mô hình quản trị RRTD tại NHCT Việt Nam
Trong năm 2013, NHCT tiếp tục chuyển đổi mô hình tín dụng giai đoạn 2
theo chuẩn Basel II, đảm bảo QLRR toàn diện dựa trên ba vòng kiểm soát chặt chẽ.
NHCT là ngân hàng Việt Nam đầu tiên triển khai mô hình này.
Sơ đồ 2.3: Mô hình tín dụng theo chuẩn Basel II
Nguồn: http://www.tinmoi.vn/chuyen-doi-mo-hinh-tin-dung-huong-toi-khach-hang-
011219507.html
Mô hình này dựa trên nguyên tắc “Ba vòng kiểm soát” bao gồm (i) các đơn
vị kinh doanh tại Vòng 1 đóng vai trò là đơn vị trực tiếp chịu trách nhiệm toàn diện
1,8
2,6 2,7
1,5
1,6
2,2
2,5
1
72
75
73
75
90
76
72
88
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
0
0,5
1
1,5
2
2,5
3
Q1/2012 Q2/2012 Q3/2012 Q4/2012 Q1/2013 Q2/2013 Q3/2013 Q4/2013
Tỷ lệ nợ xấu Tỷ lệ bao phủ nợ xấu
Vòng kiểm soát
thứ nhất
Vòng kiểm soát thứ hai Vòng kiểm
soát thứ ba
Các bộ phận QLRR chuyên trách
Các bộ phận trực
tiếp kinh doanh
Các bộ phận khác
Mảng
QLRR
tín
dụng
Mảng
QLRR
hoạt
động
Mảng
QLRR
tổng
thể
Mảng
QLRR
thị
trường
Kiểm tra
kiểm toán
nội bộ
Nguồn: http://touch.vietstock.vn/2014/02/vietinbank-tiep-tuc-dan-dau-he-thong-ve-loi-
nhuan-737-333480.htm
Tailieu.vncty.com   luu thi-viet_hoa_0866
Tailieu.vncty.com   luu thi-viet_hoa_0866
Tailieu.vncty.com   luu thi-viet_hoa_0866
Tailieu.vncty.com   luu thi-viet_hoa_0866
Tailieu.vncty.com   luu thi-viet_hoa_0866
Tailieu.vncty.com   luu thi-viet_hoa_0866
Tailieu.vncty.com   luu thi-viet_hoa_0866
Tailieu.vncty.com   luu thi-viet_hoa_0866
Tailieu.vncty.com   luu thi-viet_hoa_0866
Tailieu.vncty.com   luu thi-viet_hoa_0866
Tailieu.vncty.com   luu thi-viet_hoa_0866
Tailieu.vncty.com   luu thi-viet_hoa_0866
Tailieu.vncty.com   luu thi-viet_hoa_0866
Tailieu.vncty.com   luu thi-viet_hoa_0866
Tailieu.vncty.com   luu thi-viet_hoa_0866
Tailieu.vncty.com   luu thi-viet_hoa_0866
Tailieu.vncty.com   luu thi-viet_hoa_0866
Tailieu.vncty.com   luu thi-viet_hoa_0866
Tailieu.vncty.com   luu thi-viet_hoa_0866
Tailieu.vncty.com   luu thi-viet_hoa_0866
Tailieu.vncty.com   luu thi-viet_hoa_0866
Tailieu.vncty.com   luu thi-viet_hoa_0866
Tailieu.vncty.com   luu thi-viet_hoa_0866
Tailieu.vncty.com   luu thi-viet_hoa_0866
Tailieu.vncty.com   luu thi-viet_hoa_0866
Tailieu.vncty.com   luu thi-viet_hoa_0866
Tailieu.vncty.com   luu thi-viet_hoa_0866
Tailieu.vncty.com   luu thi-viet_hoa_0866
Tailieu.vncty.com   luu thi-viet_hoa_0866
Tailieu.vncty.com   luu thi-viet_hoa_0866
Tailieu.vncty.com   luu thi-viet_hoa_0866
Tailieu.vncty.com   luu thi-viet_hoa_0866
Tailieu.vncty.com   luu thi-viet_hoa_0866
Tailieu.vncty.com   luu thi-viet_hoa_0866
Tailieu.vncty.com   luu thi-viet_hoa_0866
Tailieu.vncty.com   luu thi-viet_hoa_0866
Tailieu.vncty.com   luu thi-viet_hoa_0866
Tailieu.vncty.com   luu thi-viet_hoa_0866
Tailieu.vncty.com   luu thi-viet_hoa_0866
Tailieu.vncty.com   luu thi-viet_hoa_0866
Tailieu.vncty.com   luu thi-viet_hoa_0866
Tailieu.vncty.com   luu thi-viet_hoa_0866
Tailieu.vncty.com   luu thi-viet_hoa_0866
Tailieu.vncty.com   luu thi-viet_hoa_0866
Tailieu.vncty.com   luu thi-viet_hoa_0866
Tailieu.vncty.com   luu thi-viet_hoa_0866
Tailieu.vncty.com   luu thi-viet_hoa_0866
Tailieu.vncty.com   luu thi-viet_hoa_0866
Tailieu.vncty.com   luu thi-viet_hoa_0866
Tailieu.vncty.com   luu thi-viet_hoa_0866
Tailieu.vncty.com   luu thi-viet_hoa_0866

Mais conteúdo relacionado

Mais procurados

Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần quân độ...
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần quân độ...Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần quân độ...
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần quân độ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại ngân hàng thươn...
Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại ngân hàng thươn...Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại ngân hàng thươn...
Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại ngân hàng thươn...Man_Ebook
 
Luận văn: Giải pháp quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Giải pháp quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng, 9 ĐIỂM!Luận văn: Giải pháp quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Giải pháp quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng, 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng đầu tư và phá...
Luận văn tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng đầu tư và phá...Luận văn tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng đầu tư và phá...
Luận văn tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng đầu tư và phá...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Phân tích tình hình cho vay mua nhà tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương...
Đề tài: Phân tích tình hình cho vay mua nhà tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương...Đề tài: Phân tích tình hình cho vay mua nhà tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương...
Đề tài: Phân tích tình hình cho vay mua nhà tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại...
Luận văn: Phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại...Luận văn: Phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại...
Luận văn: Phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...https://www.facebook.com/garmentspace
 

Mais procurados (19)

Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần quân độ...
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần quân độ...Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần quân độ...
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần quân độ...
 
GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP BẢO VIỆT (TẢI FREE ZALO...
GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP BẢO VIỆT  (TẢI FREE ZALO...GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP BẢO VIỆT  (TẢI FREE ZALO...
GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP BẢO VIỆT (TẢI FREE ZALO...
 
Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại ngân hàng thươn...
Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại ngân hàng thươn...Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại ngân hàng thươn...
Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại ngân hàng thươn...
 
Quy trình thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại TPbank, HAY!
Quy trình thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại TPbank, HAY!Quy trình thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại TPbank, HAY!
Quy trình thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại TPbank, HAY!
 
Đề tài: Hoạt động cho vay mua ô tô tại ngân hàng Vietcombank
Đề tài: Hoạt động cho vay mua ô tô tại ngân hàng VietcombankĐề tài: Hoạt động cho vay mua ô tô tại ngân hàng Vietcombank
Đề tài: Hoạt động cho vay mua ô tô tại ngân hàng Vietcombank
 
Đề tài: Nâng cao dịch vụ tín dụng của ngân hàng Techcombank, 9đ
Đề tài: Nâng cao dịch vụ tín dụng của ngân hàng Techcombank, 9đĐề tài: Nâng cao dịch vụ tín dụng của ngân hàng Techcombank, 9đ
Đề tài: Nâng cao dịch vụ tín dụng của ngân hàng Techcombank, 9đ
 
Luận văn: Giải pháp quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Giải pháp quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng, 9 ĐIỂM!Luận văn: Giải pháp quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Giải pháp quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng, 9 ĐIỂM!
 
Luận văn tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng đầu tư và phá...
Luận văn tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng đầu tư và phá...Luận văn tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng đầu tư và phá...
Luận văn tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng đầu tư và phá...
 
Đề tài: Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Sacombank, 9đ
Đề tài: Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Sacombank, 9đĐề tài: Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Sacombank, 9đ
Đề tài: Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Sacombank, 9đ
 
Đề tài: Giải pháp thẩm định tín dụng doanh nghiệp tại Agribank, HOT
Đề tài: Giải pháp thẩm định tín dụng doanh nghiệp tại Agribank, HOTĐề tài: Giải pháp thẩm định tín dụng doanh nghiệp tại Agribank, HOT
Đề tài: Giải pháp thẩm định tín dụng doanh nghiệp tại Agribank, HOT
 
Đề tài: Phân tích tình hình cho vay mua nhà tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương...
Đề tài: Phân tích tình hình cho vay mua nhà tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương...Đề tài: Phân tích tình hình cho vay mua nhà tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương...
Đề tài: Phân tích tình hình cho vay mua nhà tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương...
 
Đề tài: Cho vay khách hàng cá nhân có tài sản đảm bảo, HAY
Đề tài: Cho vay khách hàng cá nhân có tài sản đảm bảo, HAYĐề tài: Cho vay khách hàng cá nhân có tài sản đảm bảo, HAY
Đề tài: Cho vay khách hàng cá nhân có tài sản đảm bảo, HAY
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao tín dụng tại Ngân hàng Thương mại, HAY
Đề tài: Giải pháp nâng cao tín dụng tại Ngân hàng Thương mại, HAYĐề tài: Giải pháp nâng cao tín dụng tại Ngân hàng Thương mại, HAY
Đề tài: Giải pháp nâng cao tín dụng tại Ngân hàng Thương mại, HAY
 
Luận văn: Phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại...
Luận văn: Phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại...Luận văn: Phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại...
Luận văn: Phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại...
 
Lv: Quản trị rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP, HAY!
Lv: Quản trị rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP, HAY!Lv: Quản trị rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP, HAY!
Lv: Quản trị rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP, HAY!
 
Nâng cao hiệu quả cho vay cá nhân tại Ngân hàng Vietcombank, 9đ
Nâng cao hiệu quả cho vay cá nhân tại Ngân hàng Vietcombank, 9đNâng cao hiệu quả cho vay cá nhân tại Ngân hàng Vietcombank, 9đ
Nâng cao hiệu quả cho vay cá nhân tại Ngân hàng Vietcombank, 9đ
 
Đề tài: Quy trình cấp tín dụng sản phẩm cho vay mua xe ô tô tại VIB
Đề tài: Quy trình cấp tín dụng sản phẩm cho vay mua xe ô tô tại VIBĐề tài: Quy trình cấp tín dụng sản phẩm cho vay mua xe ô tô tại VIB
Đề tài: Quy trình cấp tín dụng sản phẩm cho vay mua xe ô tô tại VIB
 
Đề tài: Phát triển hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại, HOT
Đề tài: Phát triển hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại, HOTĐề tài: Phát triển hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại, HOT
Đề tài: Phát triển hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại, HOT
 
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...
 

Destaque

ใบงานสำรวจตนเอง M6
ใบงานสำรวจตนเอง M6ใบงานสำรวจตนเอง M6
ใบงานสำรวจตนเอง M6Chatchayanee Tuppadung
 
โครงงานการพ ฒนาโปรแกรมประย กต_
โครงงานการพ ฒนาโปรแกรมประย กต_โครงงานการพ ฒนาโปรแกรมประย กต_
โครงงานการพ ฒนาโปรแกรมประย กต_Chatchayanee Tuppadung
 
ความหมายและความสำค ญของโครงงาน
ความหมายและความสำค ญของโครงงานความหมายและความสำค ญของโครงงาน
ความหมายและความสำค ญของโครงงานChatchayanee Tuppadung
 
โครงงานเพื่อการพัฒนาสื่อ2
โครงงานเพื่อการพัฒนาสื่อ2โครงงานเพื่อการพัฒนาสื่อ2
โครงงานเพื่อการพัฒนาสื่อ2Chatchayanee Tuppadung
 
โครงงานประเภทประย กต ใช_งาน
โครงงานประเภทประย กต ใช_งานโครงงานประเภทประย กต ใช_งาน
โครงงานประเภทประย กต ใช_งานChatchayanee Tuppadung
 

Destaque (20)

Tailieu.vncty.com 5343 2703
Tailieu.vncty.com   5343 2703Tailieu.vncty.com   5343 2703
Tailieu.vncty.com 5343 2703
 
โครงงาน
โครงงาน โครงงาน
โครงงาน
 
Tailieu.vncty.com ch9 nhom7-tt_3893
Tailieu.vncty.com   ch9 nhom7-tt_3893Tailieu.vncty.com   ch9 nhom7-tt_3893
Tailieu.vncty.com ch9 nhom7-tt_3893
 
Chanel hwk
Chanel hwkChanel hwk
Chanel hwk
 
ใบงานสำรวจตนเอง M6
ใบงานสำรวจตนเอง M6ใบงานสำรวจตนเอง M6
ใบงานสำรวจตนเอง M6
 
บล็อก
บล็อกบล็อก
บล็อก
 
IVT Företagspresentation
IVT FöretagspresentationIVT Företagspresentation
IVT Företagspresentation
 
โครงงานการพ ฒนาโปรแกรมประย กต_
โครงงานการพ ฒนาโปรแกรมประย กต_โครงงานการพ ฒนาโปรแกรมประย กต_
โครงงานการพ ฒนาโปรแกรมประย กต_
 
ไทย
ไทยไทย
ไทย
 
ความหมายและความสำค ญของโครงงาน
ความหมายและความสำค ญของโครงงานความหมายและความสำค ญของโครงงาน
ความหมายและความสำค ญของโครงงาน
 
02 e
02 e02 e
02 e
 
โครงงานเพื่อการพัฒนาสื่อ2
โครงงานเพื่อการพัฒนาสื่อ2โครงงานเพื่อการพัฒนาสื่อ2
โครงงานเพื่อการพัฒนาสื่อ2
 
โครงงานประเภทประย กต ใช_งาน
โครงงานประเภทประย กต ใช_งานโครงงานประเภทประย กต ใช_งาน
โครงงานประเภทประย กต ใช_งาน
 
บล อก
บล อกบล อก
บล อก
 
05 e
05 e05 e
05 e
 
It new
It  newIt  new
It new
 
03 e
03 e03 e
03 e
 
06 e
06 e06 e
06 e
 
Blogger
BloggerBlogger
Blogger
 
04 e
04 e04 e
04 e
 

Semelhante a Tailieu.vncty.com luu thi-viet_hoa_0866

Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt N...
Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt N...Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt N...
Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt N...NuioKila
 
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VÀ CHO VAY NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VÀ CHO VAY NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VÀ CHO VAY NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VÀ CHO VAY NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Đề tài: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh Agribank Mê Linh - Gửi miễ...
Đề tài: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh Agribank Mê Linh - Gửi miễ...Đề tài: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh Agribank Mê Linh - Gửi miễ...
Đề tài: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh Agribank Mê Linh - Gửi miễ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận Văn Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Ngoại Thương Vietcombank
Luận Văn Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Ngoại Thương  VietcombankLuận Văn Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Ngoại Thương  Vietcombank
Luận Văn Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Ngoại Thương VietcombankViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam.pdf
Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam.pdfQuản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam.pdf
Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam.pdfHanaTiti
 
Đề tài: Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hà...
Đề tài: Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hà...Đề tài: Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hà...
Đề tài: Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hà...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các...Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các...Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Phân tích tình hình cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại ...
Phân tích tình hình cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại ...Phân tích tình hình cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại ...
Phân tích tình hình cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại ...Thư viện Tài liệu mẫu
 
Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần công...
Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần công...Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần công...
Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần công...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần công...
Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần công...Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần công...
Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần công...NOT
 
Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng tại NHTM CP Á Châu. Thực t...
Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng tại NHTM CP Á Châu. Thực t...Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng tại NHTM CP Á Châu. Thực t...
Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng tại NHTM CP Á Châu. Thực t...MiNhon Nguyễn
 
Rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Uông Bí.pdf
Rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Uông Bí.pdfRủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Uông Bí.pdf
Rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Uông Bí.pdfHanaTiti
 
PHÂN TÍCH BÁO CÁO HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN ...
 PHÂN TÍCH BÁO CÁO HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN ... PHÂN TÍCH BÁO CÁO HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN ...
PHÂN TÍCH BÁO CÁO HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN ...anh hieu
 

Semelhante a Tailieu.vncty.com luu thi-viet_hoa_0866 (20)

BÀI MẪU Khóa luận về rủi ro tín dụng, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận về rủi ro tín dụng, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Khóa luận về rủi ro tín dụng, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận về rủi ro tín dụng, HAY, 9 ĐIỂM
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công Thương...
Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công Thương...Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công Thương...
Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công Thương...
 
Đề tài: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Công Thương
Đề tài: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Công ThươngĐề tài: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Công Thương
Đề tài: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Công Thương
 
Đề tài: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Vietinbank
Đề tài: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng VietinbankĐề tài: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Vietinbank
Đề tài: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Vietinbank
 
Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt N...
Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt N...Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt N...
Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt N...
 
Phân Tích Hoạt Động Cho Vay Nhanh Có Tài Sản Bảo Đảm Tại Ngân Hàng Vietin
Phân Tích Hoạt Động Cho Vay Nhanh Có Tài Sản Bảo Đảm Tại Ngân Hàng VietinPhân Tích Hoạt Động Cho Vay Nhanh Có Tài Sản Bảo Đảm Tại Ngân Hàng Vietin
Phân Tích Hoạt Động Cho Vay Nhanh Có Tài Sản Bảo Đảm Tại Ngân Hàng Vietin
 
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VÀ CHO VAY NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VÀ CHO VAY NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VÀ CHO VAY NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VÀ CHO VAY NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
 
Đề tài: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh Agribank Mê Linh - Gửi miễ...
Đề tài: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh Agribank Mê Linh - Gửi miễ...Đề tài: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh Agribank Mê Linh - Gửi miễ...
Đề tài: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh Agribank Mê Linh - Gửi miễ...
 
Luận Văn Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Ngoại Thương Vietcombank
Luận Văn Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Ngoại Thương  VietcombankLuận Văn Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Ngoại Thương  Vietcombank
Luận Văn Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Ngoại Thương Vietcombank
 
Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam.pdf
Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam.pdfQuản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam.pdf
Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam.pdf
 
Đề tài: Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hà...
Đề tài: Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hà...Đề tài: Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hà...
Đề tài: Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hà...
 
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các...Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các...
 
Phân tích tình hình cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại ...
Phân tích tình hình cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại ...Phân tích tình hình cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại ...
Phân tích tình hình cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại ...
 
Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần công...
Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần công...Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần công...
Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần công...
 
Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần công...
Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần công...Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần công...
Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần công...
 
Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng tại NHTM CP Á Châu. Thực t...
Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng tại NHTM CP Á Châu. Thực t...Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng tại NHTM CP Á Châu. Thực t...
Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng tại NHTM CP Á Châu. Thực t...
 
Nâng cao chất lượng cho vay tại Ngân hàng MHB -Chợ Lớn, HAY!
Nâng cao chất lượng cho vay tại Ngân hàng MHB -Chợ Lớn, HAY!Nâng cao chất lượng cho vay tại Ngân hàng MHB -Chợ Lớn, HAY!
Nâng cao chất lượng cho vay tại Ngân hàng MHB -Chợ Lớn, HAY!
 
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại MHB - Ngân hàng Phát triể...
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại MHB - Ngân hàng Phát triể...Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại MHB - Ngân hàng Phát triể...
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại MHB - Ngân hàng Phát triể...
 
Rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Uông Bí.pdf
Rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Uông Bí.pdfRủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Uông Bí.pdf
Rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Uông Bí.pdf
 
PHÂN TÍCH BÁO CÁO HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN ...
 PHÂN TÍCH BÁO CÁO HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN ... PHÂN TÍCH BÁO CÁO HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN ...
PHÂN TÍCH BÁO CÁO HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN ...
 

Último

Y4.SUA.DIEU TRI SOI MAT VÀ VIEM TUY CAP.pdf
Y4.SUA.DIEU TRI SOI MAT VÀ VIEM TUY CAP.pdfY4.SUA.DIEU TRI SOI MAT VÀ VIEM TUY CAP.pdf
Y4.SUA.DIEU TRI SOI MAT VÀ VIEM TUY CAP.pdfHongBiThi1
 
SGK cũ Cơ chế đẻ ngôi chỏm kiểu thế chẩm chậu trái trước.pdf
SGK cũ Cơ chế đẻ ngôi chỏm kiểu thế chẩm chậu trái trước.pdfSGK cũ Cơ chế đẻ ngôi chỏm kiểu thế chẩm chậu trái trước.pdf
SGK cũ Cơ chế đẻ ngôi chỏm kiểu thế chẩm chậu trái trước.pdfHongBiThi1
 
SGK cũ sự thụ tinh. Sự làm tổ và sự phát triển của trứng..pdf
SGK cũ sự thụ tinh. Sự làm tổ và sự phát triển của trứng..pdfSGK cũ sự thụ tinh. Sự làm tổ và sự phát triển của trứng..pdf
SGK cũ sự thụ tinh. Sự làm tổ và sự phát triển của trứng..pdfHongBiThi1
 
SGK Ung thư dạ dày Y4.pdf rất hay nha các bạn
SGK Ung thư dạ dày Y4.pdf rất hay nha các bạnSGK Ung thư dạ dày Y4.pdf rất hay nha các bạn
SGK Ung thư dạ dày Y4.pdf rất hay nha các bạnHongBiThi1
 
SGK XHTH do loét dạ dày tá tràng Y6.pdf rất hay
SGK XHTH do loét dạ dày tá tràng Y6.pdf rất haySGK XHTH do loét dạ dày tá tràng Y6.pdf rất hay
SGK XHTH do loét dạ dày tá tràng Y6.pdf rất hayHongBiThi1
 
Tiêu hóa - Tiêu chảy cấp.pdf rất hay và khó
Tiêu hóa - Tiêu chảy cấp.pdf rất hay và khóTiêu hóa - Tiêu chảy cấp.pdf rất hay và khó
Tiêu hóa - Tiêu chảy cấp.pdf rất hay và khóHongBiThi1
 
SGK cũ Bệnh giun sán ở trẻ em.pdf rất hay
SGK cũ Bệnh giun sán ở trẻ em.pdf rất haySGK cũ Bệnh giun sán ở trẻ em.pdf rất hay
SGK cũ Bệnh giun sán ở trẻ em.pdf rất hayHongBiThi1
 
SGK mới Cơ chế đẻ và chẩn đoán ngôi thế kiểu thể.pdf
SGK mới Cơ chế đẻ và chẩn đoán ngôi thế kiểu thể.pdfSGK mới Cơ chế đẻ và chẩn đoán ngôi thế kiểu thể.pdf
SGK mới Cơ chế đẻ và chẩn đoán ngôi thế kiểu thể.pdfHongBiThi1
 
SGK cũ suy tim ở trẻ em.pdf rất là hay luôn
SGK cũ suy tim ở trẻ em.pdf rất là hay luônSGK cũ suy tim ở trẻ em.pdf rất là hay luôn
SGK cũ suy tim ở trẻ em.pdf rất là hay luônHongBiThi1
 
SGK mới sự thụ tinh. Sự làm tổ và sự phát triển của trứng..pdf
SGK mới sự thụ tinh. Sự làm tổ và sự phát triển của trứng..pdfSGK mới sự thụ tinh. Sự làm tổ và sự phát triển của trứng..pdf
SGK mới sự thụ tinh. Sự làm tổ và sự phát triển của trứng..pdfHongBiThi1
 
SGK cũ hậu sản thường.pdf rất hay các bạn ạ
SGK cũ hậu sản thường.pdf rất hay các bạn ạSGK cũ hậu sản thường.pdf rất hay các bạn ạ
SGK cũ hậu sản thường.pdf rất hay các bạn ạHongBiThi1
 
SGK Viêm tụy cấp Y4.pdf rất hay nha các bạn
SGK Viêm tụy cấp Y4.pdf rất hay nha các bạnSGK Viêm tụy cấp Y4.pdf rất hay nha các bạn
SGK Viêm tụy cấp Y4.pdf rất hay nha các bạnHongBiThi1
 
SGK Thủng ổ loét dạ dày tá tràng Y4.pdf rất hay
SGK Thủng ổ loét dạ dày tá tràng Y4.pdf rất haySGK Thủng ổ loét dạ dày tá tràng Y4.pdf rất hay
SGK Thủng ổ loét dạ dày tá tràng Y4.pdf rất hayHongBiThi1
 
SGK mới sự thay đổi giải phẫu và sinh lý ở phụ nữ khi có thai.pdf
SGK mới sự thay đổi giải phẫu và sinh lý ở phụ nữ khi có thai.pdfSGK mới sự thay đổi giải phẫu và sinh lý ở phụ nữ khi có thai.pdf
SGK mới sự thay đổi giải phẫu và sinh lý ở phụ nữ khi có thai.pdfHongBiThi1
 
SGK cũ các phần phụ của thai đủ tháng.pdf
SGK cũ  các phần phụ của thai đủ tháng.pdfSGK cũ  các phần phụ của thai đủ tháng.pdf
SGK cũ các phần phụ của thai đủ tháng.pdfHongBiThi1
 
SGK mới Bệnh giun sán ở trẻ em.pdf rất hay nha
SGK mới Bệnh giun sán ở trẻ em.pdf rất hay nhaSGK mới Bệnh giun sán ở trẻ em.pdf rất hay nha
SGK mới Bệnh giun sán ở trẻ em.pdf rất hay nhaHongBiThi1
 
Dac diem he tuan hoan tre em sv.pdf rất hay
Dac diem he tuan hoan tre em sv.pdf rất hayDac diem he tuan hoan tre em sv.pdf rất hay
Dac diem he tuan hoan tre em sv.pdf rất hayHongBiThi1
 
SGK cũ Tính chất thai nhi đủ tháng.pdf rất hay
SGK cũ Tính chất thai nhi đủ tháng.pdf rất haySGK cũ Tính chất thai nhi đủ tháng.pdf rất hay
SGK cũ Tính chất thai nhi đủ tháng.pdf rất hayHongBiThi1
 
SGK Viêm ruột thừa Y4.pdf rất hay nha các bạn
SGK Viêm ruột thừa Y4.pdf rất hay nha các bạnSGK Viêm ruột thừa Y4.pdf rất hay nha các bạn
SGK Viêm ruột thừa Y4.pdf rất hay nha các bạnHongBiThi1
 
NTH_Tac ruot BS Tuan BM Ngoai.pdf hay nha các bạn
NTH_Tac ruot BS Tuan BM Ngoai.pdf hay nha các bạnNTH_Tac ruot BS Tuan BM Ngoai.pdf hay nha các bạn
NTH_Tac ruot BS Tuan BM Ngoai.pdf hay nha các bạnHongBiThi1
 

Último (20)

Y4.SUA.DIEU TRI SOI MAT VÀ VIEM TUY CAP.pdf
Y4.SUA.DIEU TRI SOI MAT VÀ VIEM TUY CAP.pdfY4.SUA.DIEU TRI SOI MAT VÀ VIEM TUY CAP.pdf
Y4.SUA.DIEU TRI SOI MAT VÀ VIEM TUY CAP.pdf
 
SGK cũ Cơ chế đẻ ngôi chỏm kiểu thế chẩm chậu trái trước.pdf
SGK cũ Cơ chế đẻ ngôi chỏm kiểu thế chẩm chậu trái trước.pdfSGK cũ Cơ chế đẻ ngôi chỏm kiểu thế chẩm chậu trái trước.pdf
SGK cũ Cơ chế đẻ ngôi chỏm kiểu thế chẩm chậu trái trước.pdf
 
SGK cũ sự thụ tinh. Sự làm tổ và sự phát triển của trứng..pdf
SGK cũ sự thụ tinh. Sự làm tổ và sự phát triển của trứng..pdfSGK cũ sự thụ tinh. Sự làm tổ và sự phát triển của trứng..pdf
SGK cũ sự thụ tinh. Sự làm tổ và sự phát triển của trứng..pdf
 
SGK Ung thư dạ dày Y4.pdf rất hay nha các bạn
SGK Ung thư dạ dày Y4.pdf rất hay nha các bạnSGK Ung thư dạ dày Y4.pdf rất hay nha các bạn
SGK Ung thư dạ dày Y4.pdf rất hay nha các bạn
 
SGK XHTH do loét dạ dày tá tràng Y6.pdf rất hay
SGK XHTH do loét dạ dày tá tràng Y6.pdf rất haySGK XHTH do loét dạ dày tá tràng Y6.pdf rất hay
SGK XHTH do loét dạ dày tá tràng Y6.pdf rất hay
 
Tiêu hóa - Tiêu chảy cấp.pdf rất hay và khó
Tiêu hóa - Tiêu chảy cấp.pdf rất hay và khóTiêu hóa - Tiêu chảy cấp.pdf rất hay và khó
Tiêu hóa - Tiêu chảy cấp.pdf rất hay và khó
 
SGK cũ Bệnh giun sán ở trẻ em.pdf rất hay
SGK cũ Bệnh giun sán ở trẻ em.pdf rất haySGK cũ Bệnh giun sán ở trẻ em.pdf rất hay
SGK cũ Bệnh giun sán ở trẻ em.pdf rất hay
 
SGK mới Cơ chế đẻ và chẩn đoán ngôi thế kiểu thể.pdf
SGK mới Cơ chế đẻ và chẩn đoán ngôi thế kiểu thể.pdfSGK mới Cơ chế đẻ và chẩn đoán ngôi thế kiểu thể.pdf
SGK mới Cơ chế đẻ và chẩn đoán ngôi thế kiểu thể.pdf
 
SGK cũ suy tim ở trẻ em.pdf rất là hay luôn
SGK cũ suy tim ở trẻ em.pdf rất là hay luônSGK cũ suy tim ở trẻ em.pdf rất là hay luôn
SGK cũ suy tim ở trẻ em.pdf rất là hay luôn
 
SGK mới sự thụ tinh. Sự làm tổ và sự phát triển của trứng..pdf
SGK mới sự thụ tinh. Sự làm tổ và sự phát triển của trứng..pdfSGK mới sự thụ tinh. Sự làm tổ và sự phát triển của trứng..pdf
SGK mới sự thụ tinh. Sự làm tổ và sự phát triển của trứng..pdf
 
SGK cũ hậu sản thường.pdf rất hay các bạn ạ
SGK cũ hậu sản thường.pdf rất hay các bạn ạSGK cũ hậu sản thường.pdf rất hay các bạn ạ
SGK cũ hậu sản thường.pdf rất hay các bạn ạ
 
SGK Viêm tụy cấp Y4.pdf rất hay nha các bạn
SGK Viêm tụy cấp Y4.pdf rất hay nha các bạnSGK Viêm tụy cấp Y4.pdf rất hay nha các bạn
SGK Viêm tụy cấp Y4.pdf rất hay nha các bạn
 
SGK Thủng ổ loét dạ dày tá tràng Y4.pdf rất hay
SGK Thủng ổ loét dạ dày tá tràng Y4.pdf rất haySGK Thủng ổ loét dạ dày tá tràng Y4.pdf rất hay
SGK Thủng ổ loét dạ dày tá tràng Y4.pdf rất hay
 
SGK mới sự thay đổi giải phẫu và sinh lý ở phụ nữ khi có thai.pdf
SGK mới sự thay đổi giải phẫu và sinh lý ở phụ nữ khi có thai.pdfSGK mới sự thay đổi giải phẫu và sinh lý ở phụ nữ khi có thai.pdf
SGK mới sự thay đổi giải phẫu và sinh lý ở phụ nữ khi có thai.pdf
 
SGK cũ các phần phụ của thai đủ tháng.pdf
SGK cũ  các phần phụ của thai đủ tháng.pdfSGK cũ  các phần phụ của thai đủ tháng.pdf
SGK cũ các phần phụ của thai đủ tháng.pdf
 
SGK mới Bệnh giun sán ở trẻ em.pdf rất hay nha
SGK mới Bệnh giun sán ở trẻ em.pdf rất hay nhaSGK mới Bệnh giun sán ở trẻ em.pdf rất hay nha
SGK mới Bệnh giun sán ở trẻ em.pdf rất hay nha
 
Dac diem he tuan hoan tre em sv.pdf rất hay
Dac diem he tuan hoan tre em sv.pdf rất hayDac diem he tuan hoan tre em sv.pdf rất hay
Dac diem he tuan hoan tre em sv.pdf rất hay
 
SGK cũ Tính chất thai nhi đủ tháng.pdf rất hay
SGK cũ Tính chất thai nhi đủ tháng.pdf rất haySGK cũ Tính chất thai nhi đủ tháng.pdf rất hay
SGK cũ Tính chất thai nhi đủ tháng.pdf rất hay
 
SGK Viêm ruột thừa Y4.pdf rất hay nha các bạn
SGK Viêm ruột thừa Y4.pdf rất hay nha các bạnSGK Viêm ruột thừa Y4.pdf rất hay nha các bạn
SGK Viêm ruột thừa Y4.pdf rất hay nha các bạn
 
NTH_Tac ruot BS Tuan BM Ngoai.pdf hay nha các bạn
NTH_Tac ruot BS Tuan BM Ngoai.pdf hay nha các bạnNTH_Tac ruot BS Tuan BM Ngoai.pdf hay nha các bạn
NTH_Tac ruot BS Tuan BM Ngoai.pdf hay nha các bạn
 

Tailieu.vncty.com luu thi-viet_hoa_0866

  • 1. TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Chuyên ngành: Ngân hàng QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM (VIETINBANK) Họ và tên sinh viên: Lƣu Thị Việt Hoa Hà Nội, 5/2014
  • 2. MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU LỜI MỞ ĐẦU .............................................................................................................1 CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NHTM......................................................................................3 1.1 Tổng quan về hoạt động tín dụng của NHTM...............................................3 1.1.1 Khái niệm Tín dụng ngân hàng..................................................................3 1.1.2 Phân loại Tín dụng ngân hàng...................................................................3 1.1.3 Đặc điểm của Tín dụng ngân hàng ............................................................6 1.2 Rủi ro tín dụng của NHTM .............................................................................7 1.2.1 Khái niệm RRTD.........................................................................................7 1.2.2 Phân loại RRTD .........................................................................................8 1.2.3 Một số chỉ tiêu phản ánh RRTD.................................................................9 1.2.4 Nguyên nhân phát sinh RRTD..................................................................12 1.2.5 Hậu quả của RRTD ..................................................................................15 1.3 Quản trị RRTD trong NHTM .......................................................................17 1.3.1 Định nghĩa quản trị RRTD.......................................................................17 1.3.2 Quy trình quản trị RRTD..........................................................................17 1.3.3 Các mô hình quản trị RRTD.....................................................................27 CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NHCT VIỆT NAM................................................................................................................29 2.1 Giới thiệu chung về NHCT Việt Nam...........................................................29 2.1.1 Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của NHCT Việt Nam...........29 2.1.2 Cơ cấu tổ chức..........................................................................................30 2.1.3 Khát quát kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2010-2013..............32 2.2 Thực trạng quản trị RRTD tại NHCT Việt Nam........................................33 2.2.1 Thực trạng hoạt động tín dụng.................................................................33 2.2.2 Thực trạng hoạt động quản trị RRTD......................................................39 2.3 Đánh giá chung về hoạt động quản trị RRTD của NHCT.........................52 2.3.1 Những kết quả đạt được ...........................................................................52
  • 3. 2.3.2 Những hạn chế trong công tác quản trị RRTD của NHCT .....................54 2.3.3 Nguyên nhân những hạn chế trong công tác quản trị RRTD của NHCT57 CHƢƠNG III: GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NHCT VIỆT NAM...........................................................................................61 3.1 Định hƣớng công tác quản trị RRTD của NHCT trong thời gian tới.......61 3.1.1 Bối cảnh trong nước và quốc tế tác động tới hoạt động tín dụng và quản trị RRTD của NHCT Việt Nam...................................................................................61 3.1.2 Định hướng công tác quản trị RRTD của NHCT ....................................61 3.2 Kinh nghiệm quản trị RRTD của một số ngân hàng trên thế giới............64 3.2.1 Ngân hàng Citibank của Mỹ ....................................................................64 3.3.2 Ngân hàng ING bank của Hà Lan ...........................................................64 3.3.3 Ngân hàng KasiKorn của Thái Lan.........................................................65 3.3.4 Bài học kinh nghiệm rút ra cho NHCT Việt Nam....................................67 3.3 Giải pháp tăng cƣờng quản trị RRTD tại NHCT Việt Nam......................67 3.3.1 Nhóm giải pháp trực tiếp .........................................................................67 3.3.2 Nhóm giải pháp hạn chế thiệt hại khi RRTD xảy ra................................73 3.3.3 Nhóm giải pháp hỗ trợ .............................................................................75 3.4 Một số kiến nghị..............................................................................................77 3.4.1 Kiến nghị với Nhà nước ...........................................................................77 3.4.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước ........................................................78 KẾT LUẬN ...............................................................................................................80 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................81 PHỤ LỤC
  • 4. i DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TT Từ viết tắt Tên đầy đủ 1 BCTC Báo cáo tài chính 2 CBTD Cán bộ tín dụng 3 CSKH Chăm sóc khách hàng 4 DNNN Doanh nghiệp Nhà nước 5 DPRR Dự phòng rủi ro 6 GHTD Giới hạn tín dụng 7 KHDN Khách hàng doanh nghiệp 8 NHBL Ngân hàng bán lẻ 9 NHTM Ngân hàng thương mại 10 NQH Nợ quá hạn 11 PTNNL Phát triển nguồn nhân lực 12 PTSP Phát triển sản phẩm 13 RRTD Rủi ro tín dụng 14 TCTD Tổ chức tín dụng 15 TSĐB Tài sản đảm bảo 16 TSTC Tài sản thế chấp 17 Vietinbank/NHCT Ngân hàng Công thương Việt Nam 18 XDCB Xây dựng cơ bản
  • 5. ii DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU DANH MỤC BẢNG Tên bảng Trang Bảng 1.1: Phân loại nhóm nợ 11 Bảng 1.2: Các chỉ tiêu tài chính doanh nghiệp 19 Bảng 1.3: Nguy cơ rủi ro đối với khách hàng 20 Bảng 1.4: Những hạng mục và biểu điểm được sử dụng tại các ngân hàng của Mỹ trong mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng 23 Bảng 1.5: Quy đổi điểm sang hạn mức cho vay 24 Bảng 1.6: Xếp hạng doanh nghiệp của Moody’s 24 Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh NHCT 2010-2013 32 Bảng 2.2: Cơ cấu tín dụng theo đối tượng khách hàng và loại hình doanh nghiệp của NHCT giai đoạn 2010-2013 34 Bảng 2.3: Cơ cấu tín dụng theo các ngành kinh tế NHCT giai đoạn 2010- 2013 36 Bảng 2.4: Cơ cấu tín dụng của NHCT theo kì hạn tín dụng giai đoạn 2010-2013 37 Bảng 2.5: Cơ cấu tín dụng của NHCT theo nhóm nợ giai đoạn 2010-2013 38 Bảng 2.6: Chỉ tiêu hệ số sử dụng vốn của NHCT giai đoạn 2010-2013 44 Bảng 2.7: Chỉ tiêu hệ số NQH của NHCT giai đoạn 2010-2013 44 Bảng 2.8: Tỷ lệ trích lập dự phòng RRTD của NHCT giai đoạn 2010-2013 45 Bảng 2.9: Tỷ lệ xóa nợ giai đoạn 2010-2013 của NHCT 46 Bảng 2.10: Phân loại nợ theo tiêu chí định lượng và định tính 47 Bảng 2.11: Loại hình và giá trị TSTC của NHCT giai đoạn 2010-2013 50
  • 6. iii DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ Tên biểu đồ, sơ đồ Trang Biểu đồ 2.1: Cơ cấu tín dụng của NHCT theo kì hạn tín dụng giai đoạn 2010-2013 37 Biểu đồ 2.2: Tỷ lệ nợ xấu và tỷ lệ bao phủ nợ xấu NHCT giai đoạn 2012-2013 39 Sơ đồ 1.1: Phân loại tín dụng ngân hàng 4 Sơ đồ 1.2: Phân loại RRTD 8 Sơ đồ 1.3: Quy trình quản trị RRTD 17 Sơ đồ 1.4: Mô hình 6C 18 Sơ đồ 2.1: Ba giai đoạn xây dựng và phát triển của NHCT Việt Nam 29 Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức NHCT Việt Nam 31 Sơ đồ 2.3: Mô hình tín dụng theo chuẩn Basel II 39 Sơ đồ 2.4: Quy trình nhận biết RRTD 43 Sơ đồ 2.5: Quy trình đo lường RRTD 47 Sơ đồ 3.1: Các cấu phần quản trị rủi ro chủ yếu 62 Sơ đồ 3.2: Mô hình quản trị RRTD 63 Sơ đồ 3.3: Định giá khoản vay trong mô hình xếp hạng tín dụng nội bộ 69
  • 7. 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngân hàng thương mại là tổ chức chuyên kinh doanh tiền tệ với hai hoạt động truyền thống là nhận tiền gửi và cho vay. Các khách hàng của ngân hàng rất đa dạng, từ hình thức tổ chức đến ngành nghề và hàng ngày luôn có nhiều khách hàng đến giao dịch. Vì vậy, hoạt động của ngân hàng luôn tiềm ẩn rủi ro. Bên cạnh đó, việc kinh doanh của hầu hết các ngân hàng thương mại trong nước tập trung vào tăng cường hoạt động tín dụng, nhưng chất lượng tín dụng chưa cao, việc quản trị rủi ro còn nhiều bất cập, tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn vẫn làm đau đầu các nhà quản trị rủi ro. Thu nhập từ hoạt động tín dụng chiếm tới hơn 80% thu nhập của các ngân hàng trong nước và nếu rủi ro tín dụng xảy ra thì ngân hàng sẽ bị sụt giảm thu nhập đáng kể. Tình trạng lỗ vốn kéo dài kéo làm mất uy tín của ngân hàng, thậm chí có thể đẩy ngân hàng đến nguy cơ phá sản. Trong bối cảnh ấy, Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - VietinBank đã nỗ lực vượt qua mọi khó khăn để thực hiện xuất sắc các nhiệm vụ kinh doanh, phát triển an toàn, hiệu quả, hướng tới chuẩn mực và thông lệ quốc tế, giữ vững và phát huy vai trò là ngân hàng thương mại nhà nước lớn, trụ cột của ngành ngân hàng. Nhận thức được nguy cơ sụt giảm chất lượng tín dụng luôn tồn tại và có khả năng đe dọa đến sự phát triển bền vững của mình, ngân hàng Công thương luôn đi tiên phong trong việc cải cách toàn diện bộ máy quản lý, đổi mới công nghệ và đào tạo nhân lực, nhất là trong việc quản trị rủi ro tín dụng. Do đó nhiều năm liền ngân hàng Công thương không những đạt được những kết quả kinh doanh ấn tượng mà còn duy trì tỷ lệ nợ xấu thấp nhất trong toàn hệ thống. Xuất phát từ những lý do trên mà tác giả chọn đề tài nghiên cứu: “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam (Vietinbank)” để có cơ hội được nghiên cứu kĩ hơn công tác quản trị rủi ro của ngân hàng này. 2. Mục đích nghiên cứu Khóa luận sẽ làm sáng tỏ những vấn đề sau: - Cơ sở lý luận về hoạt động tín dụng, rủi ro tín dụng và cách quản trị rủi ro tín dụng.
  • 8. 2 - Thông qua việc phân tích thực trạng hoạt động tín dụng của Ngân hàng Thương mại cổ phần Vietinbank để đánh giá được tình hình quản trị rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng này. - Trên cơ sở phân tích thực trạng trên, định hướng công tác quản trị rủi ro trong thời gian tới và mạnh dạn đưa ra một số giải pháp quản trị rủi ro tín dụng cho Ngân hàng Thương mại cổ phần Vietinbank. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu chính của khóa luận là “quản trị rủi ro tín dụng”, đồng thời, nhằm tiến tới các kết quả nghiên cứu đạt yêu cầu, khóa luận tiến hành nghiên cứu các đối tượng bổ trợ khác như tín dụng, rủi ro tín dụng. Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu giữa lý luận và thực tế nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng, thực trạng quản trị rủi ro tín dụng giai đoạn 2010-2013 tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Các phương pháp được sử dụng trong quá trình thực hiện đề tài gồm: duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phương pháp khảo sát, phương pháp nghiên cứu thống kê, phương pháp phân tích, phương pháp so sánh, phương pháp tổng hợp,... đề tài cũng sử dụng và vận dụng các lý thuyết cơ bản, các lý luận khoa học về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng. 5. Kết cấu khóa luận Với mục đích, đối tượng, phạm vi nghiên cứu trên, khóa luận ngoài phần mở đầu, kết luận và các phụ lục, được kết cấu thành 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân hàng thương mại Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Công thương Việt Nam Chương 3: Giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Công thương Việt Nam
  • 9. 3 CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NHTM 1.1 Tổng quan về hoạt động tín dụng của NHTM 1.1.1 Khái niệm Tín dụng ngân hàng Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay (ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán. (Hồ Diệu, 2011, tr. 20) Có nhiều loại tín dụng, như là tín dụng nhà nước, tín dụng doanh nghiệp, tín dụng cá nhân và tín dụng ngân hàng. Nguyễn Văn Tiến (2010, tr. 350) đã đưa ra khái niệm: “Tín dụng ngân hàng là việc ngân hàng thỏa thuận để khách hàng sử dụng một tài sản (bằng tiền, tài sản thực hay uy tín) với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu (tái chiết khấu), cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác”. Có thể nói, tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng tài sản (vốn) giữa ngân hàng với các chủ thể khác trong nền kinh tế mà ngân hàng giữ vai trò vừa là người đi vay (con nợ) và vừa là người cho vay (chủ nợ). Tín dụng ngân hàng bao gồm các hình thức: cho vay, chiết khấu, bảo lãnh và cho thuê tài chính. Vì vậy, tín dụng là một khái niệm rộng hơn cho vay bởi nó bao hàm cả cho vay, tuy nhiên trong hoạt động tín dụng thì nghiệp vụ cho vay lại là nghiệp vụ quan trọng nhất, cơ bản nhất và chiếm tỷ trọng lớn ở hầu hết các NHTM. Do đó, thuật ngữ tín dụng và cho vay thường được dùng thay thế cho nhau. 1.1.2 Phân loại Tín dụng ngân hàng Nhằm bắt kịp xu thế phát triển của thị trường, cũng như đảm bảo đáp ứng nhu cầu của khách hàng, tăng khả năng cạnh tranh mà các NHTM luôn nghiên cứu, đưa ra và phát triển các hình thức tín dụng đa dạng. Việc phân loại tín dụng trở nên cần thiết và được thực hiện một cách khoa học để xây dựng các quy trình cho vay phù hợp và nâng cao hiệu quả công tác quản trị RRTD. Phân loại tín dụng dựa vào 8 căn cứ sau:
  • 10. 4 Sơ đồ 1.1: Phân loại Tín dụng ngân hàng 1.1.2.1 Căn cứ vào hình thức tín dụng Cho vay: Là việc ngân hàng giao cho khách hàng một khoản tiền để khách hàng sử dụng vào mục đích và thời gian theo thỏa thuận của đôi bên với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc lẫn lãi, bao gồm: Cho vay từng lần, Cho vay theo hạn mức tín dụng, Cho vay theo hạn mức thấu chi, Cho vay trả góp, Cho vay hợp vốn (Đồng tài trợ), Cho vay luân chuyển. Chiết khấu: Nếu các giấy tờ có giá (trái phiếu, thương phiếu..) chưa đáo hạn thì ngân hàng có thể cấp cho khách hàng một khoản tiền bằng mệnh giá của giấy tờ có giá trừ đi lãi chiết khấu và phí hoa hồng. Bảo lãnh: Là việc ngân hàng cam kết dưới hình thức thư bảo lãnh về việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ như cam kết. Phân theo mục tiêu có các loại bảo lãnh như sau: bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh tiền ứng trước, bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh thanh toán. Cho thuê tài chính: Là việc ngân hàng tự bỏ tiền ra mua tài sản cố định cho khách hàng thuê với những điều kiện nhất định và có thời hạn cam kết sao cho ngân PHÂN LOẠI TÍN DỤNG Hình thức Cho vay Chiết khấu Bảo lãnh Cho thuê tài chính Các hình thức khác Mục đích Bất động sản Công thương nghiệp Nông nghiệp Tiêu dùng Thời hạn Ngắn hạn Trung hạn Dài hạn Mức độ tín nhiệm Không đảm bảo Có đảm bảo Phƣơng thức hoàn trả nợ Có thời hạn Trả một lần Trả góp Trả nhiều lần không có kì hạn cụ thể Không có thời hạn cụ thể Xuất xứ Trực tiếp Gián tiếp Chủ thể vay vốn Doanh nghiệp Cá nhân, hộ gia đình Định chế tài chính Hình thái giá trị Tiền Tài sản Uy tín
  • 11. 5 hàng phải thu gần đủ (hoặc thu đủ) giá trị của tài sản cho thuê và có lãi. Hết hạn thuê, khách hàng có thể mua lại tài sản đó. Các hình thức cấp tín dụng khác: Thẻ ghi nợ, bao thanh toán, L/C,… 1.1.2.2 Căn cứ vào mục đích tín dụng Tín dụng bất động sản: Là các khoản tín dụng liên quan đến việc mua sắm và xây dựng bất động sản nhà ở, đất đai, cơ sở dịch vụ. Tín dụng công thương nghiệp: Các khoản tín dụng bổ sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ. Tín dụng nông nghiệp: Là các khoản tín dụng cấp cho các hoạt động nông nghiệp nhằm trợ giúp hoạt động trồng trọt, thu hoạch mùa màng, chăn nuôi gia súc. Tín dụng tiêu dùng: Là khoản tín dụng cấp cho cá nhân, hộ gia đình để mua sắm hàng hóa tiêu dùng đắt tiền như ô tô, nhà, laptop, di động, trang thiết bị trong nhà... 1.1.2.3 Căn cứ vào thời hạn tín dụng Tín dụng ngắn hạn: Có thời hạn cho vay đến 12 tháng (dưới 1 năm), chủ yếu được sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân. Tín dụng trung hạn: Có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến 60 tháng (trên 1 năm - 5 năm), thường được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án có quy mô nhỏ với thời gian thu hồi vốn nhanh. Tín dụng dài hạn: Có thời hạn cho vay trên 60 tháng (trên 5 năm), thường được sử dụng để đáp ứng các nhu cầu đầu tư dài hạn như xây dựng nhà ở, đầu tư xây dựng các xí nghiệp mới, các công trình thuộc cơ sở hạ tầng, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn. 1.1.2.4 Căn cứ vào mức độ tín nhiệm Tín dụng không có bảo đảm: Là tín dụng không có tài sản cầm cố, thế chấp hay không có bảo lãnh của người thứ ba. Loại tín dụng này áp dụng cho khách hàng truyền thống, khả năng tài chính mạnh và hệ số tín nhiệm cao. Tín dụng có bảo đảm: Là loại tín dụng được cấp có thế chấp, cầm cố bằng tài sản (của bên vay hoặc bên thứ ba). Sự bảo đảm này là biện pháp đảm bảo cho
  • 12. 6 ngân hàng có được nguồn thu nợ thứ hai khi khách hàng không có hoặc không đủ khả năng hoàn trả nợ đúng hạn. 1.1.2.5 Căn cứ vào phương thức hoàn trả nợ vay Tín dụng có thời hạn: Là loại tín dụng có thỏa thuận thời hạn trả nợ cụ thể theo hợp đồng. Tín dụng có thời hạn gồm: Tín dụng hoàn trả một lần,Tín dụng trả góp, Tín dụng trả nhiều lần không có kì hạn cụ thể Tín dụng không có thời hạn cụ thể: ngân hàng có thể yêu cầu hoặc người đi vay tự nguyện trả nợ bất cứ lúc nào với điều kiện phải báo trước cho ngân hàng. 1.1.2.6 Căn cứ vào xuất xứ tín dụng Tín dụng trực tiếp: Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu, đồng thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng. Tín dụng gián tiếp: Là khoản cấp vốn thông qua việc mua lại các khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán. 1.1.2.7 Căn cứ vào chủ thể vay vốn Tín dụng doanh nghiệp (Tín dụng bán buôn): Ngân hàng cho doanh nghiệp vay những khoản vay có giá trị lớn. Tín dụng cá nhân, hộ gia đình (Tín dụng bán lẻ): Những đối tượng này vay những khoản vay có giá trị nhỏ nhằm vào mục đích tiêu dùng. Tín dụng cho các định chế tài chính: Đây là khoản tín dụng cấp cho các ngân hàng, công ty bảo hiểm, công ty tài chính và các tổ chức tài chính khác. 1.1.2.8 Căn cứ vào hình thái giá trị của tín dụng Tín dụng bằng tiền: Là tín dụng mà hình thái giá trị của nó là bằng tiền mặt, hay chính là cho vay. Tín dụng bằng tài sản: Là tín dụng mà hình thái giá trị của nó là bằng tài sản, đây chính là hình thức cho thuê tài chính. Tín dụng bằng uy tín: Là tín dụng mà hình thái giá trị của nó là bằng uy tín. Hình thức tín dụng này là Bảo lãnh ngân hàng. 1.1.3 Đặc điểm của Tín dụng ngân hàng Thứ nhất, cơ sở quyết định một khoản tín dụng là lòng tin của ngân hàng về việc sử dụng vốn vay đúng mục đích của khách hàng và có khả năng hoàn trả nợ
  • 13. 7 vay đúng hạn. Còn người đi vay thì tin tưởng vào khả năng kiếm được tiền trong tương lai để trả nợ gốc và lãi vay. Thứ hai, tín dụng là sự chuyển giao quyền sử dụng một số tiền (hiện kim) hoặc tài sản (hiện vật) từ chủ thể này sang chủ thể khác, chứ không làm thay đổi quyền sở hữu chúng. Tín dụng cấp cho khách hàng là từ nguồn vốn huy động của ngân hàng mà chủ yếu là tiền gửi của các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước. Do đó, khách hàng nhận được khoản vay chỉ nắm giữ mang tính chất “tạm thời” và sử dụng vào mục đích đã cam kết với ngân hàng. Thứ ba, tín dụng bao giờ cũng có thời hạn và phải hoàn trả vô điều kiện. Ngân hàng thực hiện chức năng “đi vay để cho vay”, do đó mọi khoản tín dụng đều phải có thời hạn để đảm bảo cho ngân hàng hoàn trả vốn huy động khi khách hàng gửi tiền cần rút hoặc ngân hàng lại sử dụng nguồn vốn đó cho khách hàng khác vay. Chính vì khách hàng không phải là chủ sở hữu thực sự của số tiền vay nên đương nhiên phải cam kết hoàn trả vô điều kiện khoản vay này cho ngân hàng. Thứ tư, giá trị tín dụng không những được bảo toàn mà còn được nâng cao nhờ lợi tức tín dụng. Giá trị hoàn trả phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, bởi khách hàng phải trả giá cho quyền sử dụng vốn vay. Khoản lợi tức này luôn dương để bù đắp chi phí hoạt động và tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng. Thứ năm, đặc trưng bản chất nhất của tín dụng là tiềm ẩn rủi ro cao. Cho dù khách hàng có thiện chí trả nợ nhưng nếu gặp môi trường kinh doanh bất lợi, biến động các chỉ số kinh tế, sự cố bất khả kháng... thì cũng dễ gây ra khó khăn trong việc trả nợ và tất yếu ngân hàng gặp RRTD. 1.2 Rủi ro tín dụng của NHTM 1.2.1 Khái niệm RRTD Thực tế đã có rất nhiều khái niệm về RRTD ngân hàng, cụ thể như: Anthony Sauders (2007) định nghĩa: “Rủi ro tín dụng là khoản lỗ tiềm năng khi ngân hàng cấp tín dụng cho một khách hàng, nghĩa là luồng thu nhập dự tính mang lại từ khoản vay của ngân hàng không thể được thực hiện cả về số lượng và thời hạn”. Theo Timothy W.Koch (2006) thì “Rủi ro tín dụng là sự thay đổi tiềm ẩn của thu nhập thuần và thị giá khi khách hàng không thanh toán hay thanh toán trễ hạn”.
  • 14. 8 Theo khoản 1 điều 3 Thông tư số 02/2013/TT-NHNN: “Rủi ro tín dụng là tổn thất có khả năng xảy ra đối với nợ của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết”. Như vậy, có thể hiểu RRTD là những tổn thất tiềm năng có thể xảy ra trong quá trình cấp tín dụng của ngân hàng, do khách hàng vay không thực hiện nghĩa vụ trả nợ (bao gồm lãi vay và gốc) hoặc trả nợ không đúng hạn cho ngân hàng như đã cam kết trong hợp đồng. Đây là rủi ro gắn liền với hoạt động tín dụng, dẫn đến tổn thất tài chính như giảm thu nhập ròng và giảm giá trị thị trường của vốn. 1.2.2 Phân loại RRTD Sơ đồ 1.2: Phân loại RRTD 1.2.2.1 Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro Rủi ro giao dịch: Là một hình thức của RRTD mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch có ba bộ phận: - Rủi ro lựa chọn là rủi ro liên quan đến quá trình đánh giá phân tích tín dụng khi ngân hàng lựa chọn phương án vay vốn có hiệu quả để ra quyết định cho vay. - Rủi ro bảo đảm phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như các điều khoản trong hợp đồng cho vay, các loại TSĐB, chủ thể đảm bảo, cách thức đảm bảo và mức cho vay trên trị giá của TSĐB. RỦI RO TÍN DỤNG Nguyên nhân phát sinh Rủi ro giao dịch Rủi ro lựa chọn Rủi ro bảo đảm Rủi ro nghiệp vụ Rủi ro tác nghiệp Rủi ro danh mục Rủi ro nội tại Rủi ro tập trung Khả năng trả nợ Rủi ro đọng vốn Rủi ro mất khả năng chi trả Rủi ro không giới hạn ở hoạt động cho vay
  • 15. 9 - Rủi ro nghiệp vụ là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý các khoản cho vay có vấn đề. Rủi ro danh mục: Là rủi ro phát sinh do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, bao gồm rủi ro nội tại và rủi ro tập trung. - Rủi ro nội tại: Xuất phát từ các yếu tố, đặc điểm riêng có, mang tính riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay. - Rủi ro tập trung: Khi ngân hàng tập trung vốn cho vay quá nhiều đối với một số khách hàng; cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng một ngành, lĩnh vực kinh tế, hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định, cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao. Rủi ro tác nghiệp: Là nguy cơ tổn thất trực tiếp hoặc gián tiếp do cán bộ ngân hàng, quá trình xử lý và hệ thống nội bộ không đầy đủ hoặc không hoạt động hoặc do các sự kiện bên ngoài tác động vào hoạt động ngân hàng. 1.2.2.2 Căn cứ vào khả năng trả nợ của khách hàng Rủi ro không hoàn trả nợ đúng hạn: Khi thiết lập mối quan hệ tín dụng, ngân hàng và khách hàng phải quy ước về khoản thời gian hoàn trả nợ vay. Tuy nhiên, đến thời hạn quy ước nhưng ngân hàng vẫn chưa thu hồi được vốn vay. Rủi ro do mất khả năng chi trả: Là rủi ro xảy ra trong trường hợp doanh nghiệp đi vay mất khả năng trả nợ, ngân hàng phải thanh lý TSĐB của doanh nghiệp để thu nợ. RRTD không giới hạn ở hoạt động cho vay: Bao gồm các hoạt động khác mang tính chất tín dụng của ngân hàng như bảo lãnh, cam kết, chấp thuận tài trợ thương mại, cho vay thị trường liên ngân hàng, tín dụng thuê mua, đồng tài trợ… 1.2.3 Một số chỉ tiêu phản ánh RRTD 1.2.3.1 Nợ quá hạn Theo Thông tư 02/2013/TT-NHNN: “Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn toàn bộ nợ gốc và/ hoặc lãi đã quá hạn”. NQH là chỉ tiêu cơ bản phản ánh RRTD; nó còn là kết quả của mối quan hệ tín dụng không hoàn hảo, thể hiện sự yếu kém về tài chính của khách hàng, gây nên sự đổ vỡ lòng tin của người cấp tín dụng
  • 16. 10 với người nhận tín dụng. NQH có nhiều mức độ khác nhau:  Tỷ lệ NQH Tỷ lệ NQH = ×100% Nếu tỷ lệ NQH cao chứng tỏ chất lượng tín dụng thấp; ngược lại, tỷ lệ NQH thấp chứng tỏ chất lượng tín dụng cao.  Tỷ lệ tổng dư nợ có NQH Tỷ lệ tổng dư nợ có NQH = ×100% Chỉ tiêu “Tổng dư nợ có NQH” chính là toàn bộ dư nợ của một khách hàng (kể cả đến hạn và chưa đến hạn) tính từ khi xuất hiện món nợ quá hạn đầu tiên, nên nó phản ánh chính xác hơn mức độ rủi ro tín dụng của ngân hàng.  Chỉ tiêu “Khách hàng có NQH” Tỷ lệ khách hàng có NQH = ×100% Nếu tỷ lệ này cao thì chứng tỏ chính sách tín dụng của ngân hàng không hiệu quả. Ngoài ra, nếu chỉ tiêu này còn thấp hơn chỉ tiêu “nợ quá hạn” thì có thể NQH tập trung vào những khách hàng lớn; ngược lại thì nghĩa là tập trung vào khách hàng nhỏ.  Chỉ tiêu “Cơ cấu NQH” - Tỷ lệ nợ ngắn hạn quá hạn = ×100% - Tỷ lệ nợ dài hạn quá hạn = ×100%  Khả năng thu hồi NQH - NQH có khả năng thu hồi = ×100% - NQH không có khả năng thu hồi = ×100% 1.2.3.2 Nợ xấu Theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN thì nợ được phân thành 5 nhóm theo hai phương pháp như sau:
  • 17. 11 Bảng 1.1 Phân loại nhóm nợ TT Nhóm Định lƣợng Định tính 1 Nợ đủ tiêu chuẩn - Nợ chưa đến hạn trả. - Các khoản nợ đến hạn thanh toán chưa trả được và được ân hạn 10 ngày. Nợ có khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng hạn. 2 Nợ cần chú ý - Các khoản nợ quá hạn từ 10 - 90 ngày. - Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu Nợ có khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi nhưng có dấu hiệu khách hàng suy giảm khả năng trả nợ. 3 Nợ dƣới tiêu chuẩn - Các khoản nợ quá hạn từ 91 - 180 ngày. - Các khoản nợ được gia hạn. - Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng. Nợ không có khả năng thu hồi gốc và lãi khi đến hạn. 4 Nợ nghi ngờ - Các khoản nợ quá hạn từ 181- 360 ngày. - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lãi lần đầu. - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai. Nợ có khả năng tổn thất cao. 5 Nợ có khả năng mất vốn - Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu. - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai bị quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai. - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn. - Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý. Nợ không còn khả năng thu hồi, mất vốn. Cũng theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN thì nợ xấu là các khoản nợ thuộc nhóm 3,4 và 5. Tỷ lệ nợ xấu = ×100%
  • 18. 12 Tỷ lệ “Nợ xấu” cho biết cứ 100 đồng tổng dư nợ thì có bao nhiêu đồng là nợ xấu. Nợ xấu phản ánh khả năng thu hồi vốn khó khăn, vốn của ngân hàng đang ở mức rủi ro cao, đó là nguy cơ mất vốn. 1.2.3.3 Trích lập dự phòng RRTD Dự phòng RRTD cho biết khả năng chi trả của ngân hàng khi xảy ra rủi ro. Khi ngân hàng phải sử dụng quỹ dự phòng nghĩa là ngân hàng đang rơi vào tình trạng rủi ro mất vốn. Các chỉ số thể hiện RRTD:  Tỷ lệ trích lập DPRR tín dụng = Nếu một ngân hàng có danh mục cho vay càng rủi ro thì tỷ lệ trích lập dự phòng sẽ càng cao. Tỷ lệ này dao động từ 0 đến 5%.  Tỷ lệ xóa nợ = Những khoản nợ khó đòi sẽ được xóa theo quy chế hiện hành (đưa ra hạch toán ngoại bảng) và được bù đắp bởi quỹ dự phòng RRTD. Nếu tỷ lệ này lớn (từ 2% trở lên) thì chất lượng tín dụng của ngân hàng được xem là có vấn đề. (Nguồn: Hướng dẫn phân tích tài chính doanh nghiệp NHCT Việt Nam) 1.2.4 Nguyên nhân phát sinh RRTD 1.2.4.1 RRTD do nguyên nhân khách quan Các yếu tố về môi trƣờng kinh tế Chu kỳ phát triển kinh tế Khi nền kinh tế tăng trưởng và ổn định thì hoạt động tín dụng cũng sẽ tăng trưởng theo và ít rủi ro hơn. Ngược lại, khi nền kinh tế rơi vào suy thoái thì sản xuất kinh doanh của khách hàng bị thu hẹp hoặc đình trệ, dẫn tới thua lỗ và bị phá sản. Nếu ngân hàng vẫn mạo hiểm tăng trưởng tín dụng ở mức cao thì khả năng rủi ro không thu được nợ sẽ tăng lên. Rủi ro do quá trình tự do hóa tài chính, hội nhập quốc tế Xu hướng toàn cầu hóa đang diễn ra sôi động trên toàn thế giới có thể làm cho nợ xấu ngày càng gia tăng khi tạo ra một môi trường cạnh tranh gay gắt, khốc liệt, khiến những khách hàng của ngân hàng phải đối mặt với nguy cơ thua lỗ và quy luật đào thải khắc nghiệt của thị trường. Thêm vào đó, sự cạnh tranh của các ngân hàng nước ngoài cũng khiến cho các ngân hàng trong nước nếu không quản trị
  • 19. 13 RRTD hiệu quả bị lép vế và mất dần các khách hàng có tiềm lực tài chính lớn. Các yếu tố về môi trƣờng pháp lý Nhiều khe hở trong áp dụng thi hành luật pháp Luật và các văn bản có liên quan của nước ta không đồng bộ, còn nhều khe hở, điển hình là việc quy định NHTM có quyền xử lý TSĐB nợ vay khi khách hàng không trả được nợ. Thực tế, các NHTM không làm được điều này vì ngân hàng là một tổ chức kinh tế, không phải là cơ quan quyền lực Nhà nước nên không có chức năng cưỡng chế, do đó phải đưa ra Toà án xử lý qua con đường tố tụng, dẫn đến thời gian thu hồi được nợ là khá lâu, phức tạp và tốn không ít chi phí cũng như nhân lực. Việc thanh tra, kiểm tra, giám sát của Ngân hàng Nhà nước mang nặng tính hình thức Mô hình tổ chức của thanh tra ngân hàng còn nhiều bất cập, chưa phát huy hết khả năng, hoạt động thanh tra giám sát thường chỉ tiến hành tại chỗ là chủ yếu, còn thụ động theo kiểu xử lý “khi sự đã rồi”, ít có khả năng ngăn chặn và phòng ngừa rủi ro. Vì thế có những sai phạm của các NHTM không được thanh tra ngân hàng Nhà nước cảnh báo sớm, để đến khi hậu quả nặng nề xảy ra rồi mới can thiệp thì đã quá muộn. RRTD do nguyên nhân từ khách hàng vay Sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trong việc trả nợ Đối với các doanh nghiệp, khi hồ sơ vay vốn trình lên các các CBTD thì đều có mục đích rõ ràng, phương án kinh doanh cụ thể và khả thi; còn các cá nhân thì kê khai đầy đủ mục đích và khả năng tài chính có thể trả nợ đúng hạn. Tuy nhiên không ít khách hàng sau khi vay lại sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trả nợ sẽ làm cho các ngân hàng bị tổn thất và rủi ro trong vấn đề thu hồi nợ. Khả năng quản lý hoạch định chiến lược kinh doanh kém Nếu chiến lược kinh doanh không được quản lý hoạch định tốt sẽ ảnh hưởng đến nguồn trả nợ. Ngân hàng cho vay dựa trên kế hoạch, chiến lược kinh doanh vì đấy là nguồn trả nợ tốt nhất, tuy nhiên nếu sự quản lý hoạch định ấy yếu kém, sẽ làm cho phương án kinh doanh có thể đi vào phá sản, ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng.
  • 20. 14 Tình hình tài chính doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch Hiện nay các BCTC của các doanh nghiệp cung cấp vẫn chưa phải là nguồn thông tin xác thực, bởi chúng được “phù phép” sao cho đẹp để dễ tiếp cận vốn vay. Mặc dù có những báo cáo tốt, có lợi nhuận nhưng bên trong lại tiềm ẩn, chứa đựng nhiều vấn đề, rủi ro. Do đó ngân hàng không có căn cứ chính xác đáng tin cậy dựa vào thông tin doanh nghiệp cung cấp mà phải dùng TSTC làm chỗ dựa để phòng chống RRTD. 1.2.4.2 RRTD do nguyên nhân chủ quan Rủi ro do chính sách tín dụng của ngân hàng Chính sách tín dụng không rõ ràng làm cho hoạt động tín dụng trở nên lệch lạc, dẫn đến việc cấp tín dụng sai lầm, tạo ra những kẽ hở cho người sử dụng vốn lách luật và cuối cùng thì ngân hàng lại phải chịu thiệt thòi. Do những yếu kém và thiếu sót của CBTD Các CBTD không nắm vững nghiệp vụ có thể tính toán không chính xác hoặc bỏ lỡ các dự dán đầu tư hiệu quả. Hoặc các CBTD do bị áp doanh số cho vay, cần hoàn thành chỉ tiêu nên đã bất chấp mà cấp vốn cho các dự án không có hiệu quả, điều này sẽ gây ra rủi ro lớn cho ngân hàng. Nhiều vụ án kinh tế lớn trong thời gian vừa qua có liên quan đến cán bộ ngân hàng đã cho thấy sự xuống cấp đạo đức của họ. Một số cán bộ ngân hàng cùng với khách hàng làm giả hồ sơ vay, nâng giá TSTC, cầm cố để được cấp tín dụng nhiều hơn, gây thất thoát không nhỏ cho ngân hàng. Đạo đức của cán bộ là một trong các yếu tố quyết định để hạn chế RRTD. Một cán bộ kém về năng lực thì có thể trau dồi thêm kinh nghiệm, nhưng một cán bộ “có tài mà không có đức” được bố trí trong công tác tín dụng thì vô cùng bất lợi đối với ngân hàng. Thiếu giám sát và quản lý sau cho vay Việc theo dõi giám sát sau cho vay là nhiệm vụ rất cần thiết và quan trọng đối với CBTD. Thường xuyên thăm hỏi khách hàng sẽ giúp ngân hàng xác nhận khách hàng có tuân thủ của các điều khoản đề ra trong hợp đồng tín dụng hay không, đồng thời sớm phát hiện ra được vấn đề khó khăn, nguy cơ tiềm ẩn của khách hàng để có những biện pháp giảm thiểu rủi ro thích hợp. Tuy nhiên do tâm lý
  • 21. 15 sợ gây phiền hà cho khách hàng, CBTD phải di chuyển nhiều đến tận cơ sở khách hàng và thiếu thông tin quản lý nên công tác giám sát sau cho vay chưa hiệu quả. Chƣa có sự hợp tác giữa các ngân hàng và Trung tâm Thông tin Tín dụng (CIC) chƣa thực hiện tốt vai trò của mình Ngày nay, tình hình cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng gay gắt, do đó hiếm có sự hợp tác với nhau để nắm bắt kịp thời thông tin về khách hàng vay. Chính vì thiếu sự trao đổi thông tin giữa các ngân hàng mà một khách hàng mất uy tín do không trả được ở ngân hàng này lại chạy sang các ngân hàng khác vay, dẫn đến rủi ro chia đều cho tất cả chứ không chừa một ngân hàng nào. Nhiệm vụ của CIC là cung cấp thông tin kịp thời, chính xác để các ngân hàng có căn cứ để quyết định cho vay hợp lý. Điều đáng tiếc là hiện nay ngân hàng dữ liệu của CIC chưa đầy đủ và thông tin còn quá sơ sài, chưa được cập nhật và xử lý thường xuyên nên đã lạc hậu. 1.2.5 Hậu quả của RRTD 1.2.5.1 Đối với ngân hàng Lợi nhuận của nhân hàng bị giảm sút do RRTD RRTD ngoài việc gây ra các khoản nợ khó đòi còn phát sinh thêm các chi phí khác như chi phí quản lý, trích lập dự phòng rủi ro, giám sát, thu nợ... cao hơn nhiều so với khoản thu nhập từ việc tăng lãi suất NQH. Thực tế, ngân hàng khó có thể thu hồi đầy đủ gốc và lãi của món nợ này. Trong khi đó, hàng tháng ngân hàng vẫn phải trả lãi cho các khoản tiền gửi. Vì vậy, một khoản tiền không những không sinh được lãi và quay vòng cho khách hàng khác vay mà còn có nguy cơ bị hao hụt hoặc không thể thu hồi khiến lợi nhuận của ngân hàng giảm đáng kể. RRTD gây ra rủi ro thanh khoản, thậm chí là nguy cơ phá sản của ngân hàng Thực tế, các khoản tiền gửi tiết kiệm của khách hàng vẫn phải thanh toán đúng kỳ hạn trong khi các khoản tiền vay của khách hàng lại không được hoàn trả đúng hạn. Nếu ngân hàng không còn đủ khả năng chi trả, không đi vay các ngân hàng, định chế tài chính khác, NHNN hoặc bán tài sản của mình thì khả năng chi trả của ngân hàng sẽ bị suy yếu, gặp phải vấn đề lớn trong rủi ro thanh khoản. Dần dần, rủi ro thanh khoản trở nên nghiêm trọng, ngân hàng mất khả năng thanh toán thì tất
  • 22. 16 yếu dẫn đến sự sụp đổ của ngân hàng. Để tiếp tục tồn tại, ngân hàng buộc phải sáp nhập, bị ngân hàng khác mua lại hoặc được NHNN “cứu” nhưng phải chịu sự giám sát đặc biệt. Ngoài ra, ngân hàng cũng có sự biến động nhân sự lớn do việc tái cơ cấu mạnh mẽ. Vì vậy, sẽ có nhiều cán bộ bị sa thải, nghỉ việc hoặc thuyên chuyển công tác. Khi một ngân hàng gặp phải RRTD hay bị phá sản thì người gửi tiền không những ở chính ngân hàng đó mà còn ở các ngân hàng khác hoang mang lo sợ và kéo nhau ồ ạt đến rút tiền ở các ngân hàng khác, làm cho toàn bộ hệ thống ngân hàng cùng “chao đảo” theo. RRTD làm ảnh hƣởng đến uy tín của ngân hàng Tình trạng mất khả năng chi trả tái diễn nhiều lần hoặc những thông tin về RRTD, nợ xấu của ngân hàng bị tiết lộ ra công chúng, uy tín của ngân hàng trên thị trường tài chính sẽ bị giảm sút, đây là cơ hội tốt cho các đối thủ cạnh tranh giành giật thị trường và khách hàng. Một khi đã mất uy tín thì ngân hàng rất khó có thể gây dựng lại hình ảnh tốt đẹp như trong quá khứ. 1.2.5.2 Đối với khách hàng Những khoản nợ do không trả gốc và lãi đúng hạn bị chuyển xuống nhóm nợ khác sẽ càng tăng thêm áp lực và gánh nặng cho người đi vay nếu họ đang gặp điều kiện thị trường và sự cố bất lợi trong khi sử dụng vốn vay. Khách hàng có thể phải chịu phí phạt và sự giám sát ngặt nghèo hơn của ngân hàng. Nếu RRTD xảy ra nhiều, các ngân hàng sẽ thắt chặt quy trình tín dụng hơn, khiến cho thủ tục cấp vốn ngày một thêm phức tạp, tốn thời gian và khách hàng khó tiếp cận nguồn vốn hơn. 1.2.5.2 Đối với nền kinh tế RRTD mở đầu cho chu kỳ lạm phát mới, làm trầm trọng thêm tình trạng thất nghiệp và các doanh nghiệp sẽ ngần ngại vay vốn để mở rộng sản xuất. RRTD còn gây tâm lý hoang mang cho quần chúng, khiến họ giảm lòng tin vào sự lành mạnh và vững chắc của hệ thống tài chính quốc gia, vào chính sách tiền tệ của nhà nước, dẫn đến quyết định tiêu dùng và tích luỹ cho đầu tư không hiệu quả. Ngày nay, nền kinh tế mỗi quốc gia đều phụ thuộc vào nền kinh tế khu vực và thế giới, vì vậy chỉ cần hệ thống ngân hàng của một quốc gia gặp khó khăn cũng ảnh hưởng đến nền kinh tế thế giới. Lịch sử đã chứng minh cuộc khủng hoảng tài
  • 23. 17 chính châu Á (1997) bắt nguồn từ Thái Lan, cuộc khủng hoảng tài chính Mỹ (2007) tuy chỉ phát sinh từ một nước nhưng đã kéo theo một loạt hệ lụy cho nền kinh tế toàn cầu. 1.3 Quản trị RRTD trong NHTM 1.3.1 Định nghĩa quản trị RRTD Quản trị rủi ro là một quá trình mang tính chủ động, chiến lược, và tích hợp bao gồm cả đo lường và giảm thiểu rủi ro, với mục tiêu cơ bản là tối đa hóa giá trị của một ngân hàng, đồng thời giảm thiểu nguy cơ phá sản. (Schroeck, 2002). Quản trị RRTD là quá trình các ngân hàng tiến hành hoạch định, tổ chức, triển khai thực hiện và giám sát kiểm tra toàn bộ hoạt động cấp tín dụng, nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận của ngân hàng với mức rủi ro có thể chấp nhận được. 1.3.2 Quy trình quản trị RRTD Sơ đồ 1.3: Quy trình quản trị RRTD Theo sơ đồ, mặc dù quy trình quản trị rủi ro được phân thành 4 giai đoạn, nhưng các khâu trong quy trình này lại luôn có mối liên hệ gắn bó với nhau và tạo thành một chu trình khép kín để đảm bảo kiểm soát được rủi ro theo mục tiêu đã đề ra. Cụ thể các giai đoạn như sau: 1.3.2.1 Nhận biết rủi ro Để nhận biết rủi ro, những công việc mà ngân hàng cần phải làm là:  Phân tích danh mục tín dụng của ngân hàng Phân tích chung toàn bộ danh mục của ngân hàng để nhận biết những rủi ro về quy mô tín dụng, cơ cấu tín dụng, về ngành, về loại tiền. Cần kết hợp với dự báo kinh tế vĩ mô để đánh giá rủi ro chung của toàn bộ danh mục tín dụng.  Phân tích đánh giá khách hàng 1.Nhận biết RRTD 2.Đo lƣờng RRTD 3.Ứng phó RRTD 4.Kiểm soát và xử lý RRTD
  • 24. 18 Việc phân tích này nhằm phát hiện các nguy cơ rủi ro trong từng khách hàng, từng khoản nợ cụ thể. Công việc này được thực hiện từ khi bắt đầu tiếp xúc khách hàng, phân tích trong quá trình cho vay và phân tích sau khi cho vay. Ngân hàng cần thu thập thông tin về khách hàng rồi phân tích theo các tiêu chí định lượng và định tính để có thể có những kết luận chính xác về tình trạng của khách hàng. Các chỉ tiêu định tính: Mô hình 6C được xem như công cụ hữu hiệu. Trọng tâm của mô hình này là xem xét liệu người vay có thiện chí và khả năng thanh toán các khoản vay khi đến hạn hay không. (5) Các điều kiện: Tùy theo xu hướng phát triển của nền kinh tế mà ngân hàng có những chính sách tín dụng, những điều kiện quy định cho khách hàng trong từng thời kỳ. (6) Kiểm soát: Đánh giá những ảnh hưởng do sự thay đổi của luật pháp, quy chế hoạt động, khả năng khách hàng đáp ứng các tiêu chuẩn của ngân hàng. Mô hình 6C thương đối đơn giản. Tuy nhiên nó lại phụ thuộc quá nhiều vào mức độ chính xác của nguồn thông tin thu thập được, khả năng dự báo cũng như trình độ phân tích, đánh giá chủ quan của CBTD. Các chỉ tiêu định lượng: Dựa vào BCTC của doanh nghiệp và các nguồn thông tin khác, CBTD tiến hành các bước sau: - Bước 1: Thu thập thông tin và phân tích tình hình tài chính khách hàng. (1) Tư cách khách hàng: Khách hàng phải có mục đích vay vốn rõ ràng và có thiện chí trả nợ khi đến hạn. (2) Năng lực của của khách hàng: Khách hàng phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự, là đại diện hợp pháp của doanh nghiệp. (3) Thu nhập của khách hàng: Là cơ sở để xác định nguồn trả nợ. (4) Bảo đảm tiền vay: Là nguồn để thu hồi nợ khi khách hàng không còn khả năng trả nợ. 6C Character (Tư cách) Capacity (Năng lực) Cash (Thu nhập) Collateral (Bảo đảm tiền vay) Conditions (Điều kiện) Control (Kiểm soát) Sơ đồ 1.4: Mô hình 6C
  • 25. 19 Bảng 1.2: Các chỉ tiêu tài chính doanh nghiệp TT Nhóm Công thức 1 Chỉ tiêu thu nhập Tỷ lệ % thay đổi doanh thu 2 Chỉ tiêu chi phí Tỷ lệ chi phí hoạt động trên doanh thu = ×100% 3 Chỉ tiêu lợi nhuận  Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu = ×100%  ROE =  ROA = ×100% 4 Chỉ tiêu thanh khoản  Khả năng thanh toán hiện hành =  Khả năng thanh toán nhanh =  Khả năng thanh toán tức thời = 5 Chỉ tiêu cân nợ  Hệ số nợ ×100%  Hệ số nợ trên vốn CSH = ×100% 6 Chỉ tiêu hoạt động  Vòng quay vốn lưu động =  Vòng quay hàng tồn kho =  Vòng quay các khoản phải thu =  Hiệu suất sử dụng tài sản cố định = Nguồn: Hướng dẫn phân tích tài chính doanh nghiệp NHCT Việt Nam - Bước 2: Xử lý thông tin CBTD sàng lọc các thông tin thu được để phân tích, từ đó làm cơ sở để đánh giá năng lực tài chính của khách hàng, xác định cho vay hay từ chối cho vay. - Bước 3: Xác định các nguy cơ rủi ro của khách hàng
  • 26. 20 Bảng 1.3: Nguy cơ rủi ro đối với khách hàng Nguy cơ Các biểu hiện Công cụ phân tích phát hiện rủi ro 1 Rủi ro hoạt động - Bộ máy quản lý không kiểm soát được kinh doanh gây thất thoát tài sản, lỗ. - Tổ chức sản xuất kinh doanh không hợp lý làm tăng chi phí gây lỗ. - Sự gián đoạn trong sản xuất do hỏng hóc về công nghệ. - Hoạt động bán hang không hiệu quả làm giảm doanh thu gây lỗ. Phân tích các thông tin định tính: - Trình độ, kinh nghiệm, đội ngũ quản lý. - Cơ cấu tổ chức sản xuất, kinh doanh. - Năng lực điều hành của doanh nghiệp. - Đạo đức của chủ doanh nghiệp. - Các yếu tố về cơ sở hạ tầng, đầu vào. 2 Rủi ro tài chính - Vốn vay lớn với lãi suất thay đổi làm chi phí lãi vay có thể biến động lớn. - Nghĩa vụ trả nợ không hợp lý, lớn hơn nguồn trả nợ. - Rủi ro tỷ giá - Phân tích định lượng các số liệu tài chính, trong đó đặc biệt chú ý đến mức độ và sự biến động theo thời gian qua của: Hệ số đòn bẩy,Các hệ số thanh khoản,Hệ số lợi nhuận, Cơ cấu nợ vay. - Đặc thù kinh doanh (vay ngoại tệ nhưng doanh thu là nội tệ). 3 Rủi ro quản lý - Dòng tiền không bảo đảm - Chi phí tăng Phân tích định lượng số liệu tài chính để đánh giá chất lượng quản lý của doanh nghiệp: - Dòng tiền - Các khoản phải thu, phải trả. - Hệ số lợi nhuận. 4 Rủi ro thị trƣờng - Mức độ cạnh tranh cao làm cho doanh nghiệp có thể dễ dàng mất khách hàng. - Ngành mới phát triển chưa có vị trí ổn định. - Đặc thù của ngành là mức độ biến động cao. Phân tích định tính và định lượng: - Tình hình cạnh tranh trong ngành. - Phân tích bản chất của ngành. - Tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp 5 Rủi ro chính sách - Sự thay đổi của chính sách của doanh nghiệp Phân tích các thông tin: - Môi trường chính sách tại địa phương có ảnh hưởng đến doanh nghiệp. - Xu hướng các chính sách có tác động đến doanh nghiệp. Nguồn: Cossin & Pirotte (2011), Advanced credit risk analysis, tr 30-35
  • 27. 21 1.3.2.2 Đo lường rủi ro  Mô hình điểm số Z Đây là mô hình do E.I.Altman xây dựng dùng để cho điểm tín dụng đối với các doanh nghiệp của Mỹ. Đại lượng Z dùng làm thước đo tổng hợp để phân loại rủi ro tín dụng đối với người vay và phụ thuộc vào: (i) trị số của các chỉ số tài chính của người vay (Xj); (ii) tầm quan trọng của các chỉ số này trong việc xác định xác suất vỡ nợ của người vay trong quá khứ. Từ đó Altman đã xây dựng mô hình cho điểm: Z = 1,2 X1 + 1,4 X2 + 3,3 X3 + 0,6 X4 + 1,0 X5 Trong đó: X1 = Tỷ số Vốn lưu động ròng /Tổng tài sản X2 = Tỷ số Lợi nhuận giữ lại /Tổng tài sản X3 = Tỷ số Lợi nhuận trước thuế và lãi /Tổng tài sản X4 = Tỷ số Thị giá cổ phiếu /Giá trị ghi sổ của nợ dài hạn X5 = Tỷ số Doanh thu /Tổng tài sản Sau khi thay lần lượt các giá trị X vào mô hình, ta tính được Z. Nếu: - Z < 1,81 : Doanh nghiệp có rủi ro vỡ nợ lớn. - 1,81 < Z < 2,99 : Doanh nghiệp có thể được coi là có rủi ro vỡ nợ trung bình. - Z > 2,99 : Doanh nghiệp có rủi ro vỡ nợ thấp. Trị số Z càng cao, người vay có xác suất vỡ nợ càng thấp. Vậy khi trị số Z thấp hoặc là một số âm sẽ là căn cứ xếp khách hàng vào nhóm có nguy cơ vỡ nợ cao. Kỹ thuật đo lường RRTD này tương đối đơn giản, nhưng có một số nhược điểm lớn sau: - Mô hình này chỉ cho phép phân loại nhóm khách hàng vay “vỡ nợ” và “không vỡ nợ”. Tuy nhiên trong thực tế mức độ RRTD tiềm năng của mỗi khách hàng khác nhau từ mức thấp như chậm trả lãi, không được trả lãi cho đến mức mất hoàn toàn cả vốn và lãi của khoản vay. - Không có lý do thuyết phục để chứng minh rằng các thông số phản ánh tầm quan trọng của các chỉ số trong công thức trên là bất biến, dù trong ngắn hạn. Tương tự như vậy, bản thân các biến số Xj được chọn cũng không phải là bất biến, đặc biệt khi các điều kiện kinh doanh cũng như điều kiện thị trường tài chính luôn
  • 28. 22 thay đổi liên tục. Các biến số Xj thực tế có phụ thuộc lẫn nhau chứ không phải hoàn toàn độc lập như theo giả thiết của mô hình. - Mô hình không tính đến một số nhân tố khó định lượng nhưng có thể đóng một vai trò quan trọng ảnh hưởng đến mức độ của các khoản vay (danh tiếng của khách hàng, mối quan hệ lâu dài giữa NH và khách hàng hay các yếu tố vĩ mô như sự biến động của chu kỳ kinh tế).  Đo lường rủi ro khoản vay EL = PD × LGD × EAD (Nguồn: Theo Basel II) Trong đó: - EL (Expected Loss): Tổn thất dự kiến. - PD (Probability of default): Xác suất vỡ nợ của khách hàng / ngành hàng đó là bao nhiêu. - LGD ( Loss Given Default): Tỷ trọng % số dư rủi ro ngân hàng sẽ bị tổn thất khi khách hàng không trả được nợ. - EAD ( Exposure at Default): Số dư nợ vay (và tương đương) của khách hàng/ ngành hàng khi xảy ra vỡ nợ. Với PD, LGD và EAD, ba yếu tố có tầm quan trọng hàng đầu tưởng chừng rất định tính, mà các ngân hàng thường xuyên nhắc đến trong quyết định cấp tín dụng là khả năng trả nợ và mong muốn trả nợ của khách hàng đã được lượng hóa cụ thể. Chỉ nhờ PD, LGD và EAD mà rất nhiều các nhân tố tác động đến khách hàng cũng như các khoản tín dụng cấp cho họ đã được giản lược và gói gọn chỉ trong ba cấu phần rủi ro ấy. Hơn nữa, dựa trên kết quả tính toán PD, LGD và EAD, các ngân hàng sẽ tiến tới phát triển các ứng dụng trong quản trị RRTD trên nhiều phương diện, mà các ứng dụng chính bao gồm: Tính toán, đo lường rủi ro tín dụng EL – tổn thất dự kiến và UL (Unexpected Loss) – Tổn thất ngoài dự kiến.  Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng Để đáp ứng nhanh chóng nhu cầu vay tiêu dùng ngày một gia tăng của khách hàng cá nhân mà các ngân hàng áp dụng phương pháp cho điểm này. Mô hình cho điểm tín dụng thường sử dụng từ 7 đến 12 hạng mục, mỗi hạng mục có giới hạn điểm từ 1 đến 10.
  • 29. 23 Bảng 1.4: Những hạng mục và biểu điểm đƣợc sử dụng tại các ngân hàng của Mỹ trong mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng STT Các hạng mục xác định chất lƣợng tín dụng Điểm 1 Nghề nghiệp của ngƣời vay - Chuyên gia hay phụ trách kinh doanh 10 - Công nhân có kinh nghiệm 8 - Nhân viên văn phòng 7 - Sinh viên 5 - Công nhân không có kinh nghiệm 4 - Công nhân bán thất nghiệp 2 2 Trạng thái nhà ở - Nhà riêng 6 - Nhà thuê hay căn hộ 4 - Sống cùng bạn hay người thân 2 3 Xếp hạng tín dụng - Tốt 10 - Trung bình 5 - Không có hồ sơ 2 - Tồi 0 4 Kinh nghiệm nghề nghiệp - Nhiều hơn 1 năm 5 - Từ một năm trở xuống 2 5 Thời gian sống tại địa chỉ hiện hành - Nhiều hơn 1 năm 2 - Từ một năm trở xuống 1 6 Điện thoại cố định - Có 2 - Không có 0 7 Số ngƣời sống cùng (phụ thuộc) - Không 3 - Một 3 - Hai 4 - Ba 4 - Nhiều hơn ba 2 8 Các tài khoản tại ngân hàng - Cả tài khoản tiết kiệm và phát hành Séc 4 - Chỉ tài khoản tiết kiệm 3 - Chỉ tài khoản phát hành Séc 2 - Không có 0 Nguồn: Nguyễn Văn Tiến, 2010, tr. 388-389
  • 30. 24 Khách hàng có điểm số cao nhất theo mô hình với 8 mục nêu trên là 43 điểm, thấp nhất là 9 điểm. Giả sử NH biết mức 28 điểm là ranh giới giữa khách hàng có tín dụng tốt và khách hàng có tín dụng xấu, từ đó NH hình thành khung chính sách tín dụng theo mô hình điểm số. Bảng 1.5: Quy đổi điểm sang hạn mức cho vay STT Tổng điểm số của khách hàng Quyết định tín dụng 1 Từ 28 điểm trở xuống Từ chối tín dụng 2 29 - 30 điểm Cho vay đến $500 3 31 - 33 điểm Cho vay đến $1,000 4 34 - 36 điểm Cho vay đến $2,500 5 37 - 38 điểm Cho vay đến $3,500 6 39 - 40 điểm Cho vay đến $5000 7 41 - 43 điểm Cho vay đến $800 Nguồn: Nguyễn Văn Tiến, 2010, tr. 390 Mô hình trên loại bỏ được sự phán xét chủ động trong quá trình cho vay và giảm đáng kể thời gian ra quyết định tín dụng. Tuy vậy, mô hình không thể tự điều chỉnh một cách nhanh chóng để thích ứng với những thay đổi trong nền kinh tế và cuộc sống gia đình.  Mô hình xếp hạng của Moody’s Mô hình này xếp hạng tình trạng hoạt động của các doanh nghiệp dựa trên tỷ lệ rủi ro hàng năm, chất lượng này có thể thay đổi qua từng năm. Các doanh nghiệp đầu tư tỷ lệ rủi ro dưới 0,1%, còn các doanh nghiệp đầu cơ thì tỷ lệ thường dao động từ 0,2% đến 0,8%. Bảng 1.6: Xếp hạng doanh nghiệp của Moody’s STT Xếp hạng Tình trạng Tỷ lệ rủi ro hàng năm 1 Aaa Chất lượng cao nhất 0,02% 2 Aa Chất lượng cao 0,04% 3 A Chất lượng khá 0,08% 4 Baa Chất lượng vừa 0,2% 5 Ba Nhiễu yếu tố đầu cơ 1,8% 6 B Đầu cơ 8,3% Nguồn:Theo báo cáo của Moody’s
  • 31. 25 1.3.2.3 Ứng phó rủi ro  Các công cụ quản trị RRTD Mức ủy quyền phán quyết là hạn mức tín dụng tối đa mà hội sở chính giao cho chi nhánh được toàn quyền quyết định. Giới hạn rủi ro là mức rủi ro tối đa mà ngân hàng có thể chịu đựng được để đảm bảo đạt được mức lợi nhuận tương ứng. Quản lý danh mục cho vay: Ngân hàng phải thường xuyên phân tích và theo dõi danh mục tín dụng, đặc biệt là các khoản nợ xấu, nợ có vấn đề để có biện pháp xử lý kịp thời khi có rủi ro xảy ra. Ngân hàng hết sức lưu ý tới các khoản nợ “đặc biệt chú ý” vì một khi có biến động bất lợi xảy ra đối với hoạt động cho vay, các khoản này dễ bị chuyển thành nợ xấu. Để hoạt động quản trị RRTD diễn ra hiệu quả, các NHTM cần xây dựng một hệ thống thông tin tín dụng tập trung gồm các báo cáo định kì và báo cáo đặc biệt. Báo cáo định kỳ có thể đề cập đến: Nhóm khách hàng có dư nợ tín dụng lớn nhất, các khoản dư nợ lớn nhất; Vượt hạn mức tín dụng; các khoản nợ xấu; các dấu hiệu cảnh báo sớm, dự phòng cho từng khoản dư nợ đơn lẻ, lợi nhuận cho từng khách hàng và sản phẩm, nhật ký theo dõi các khoản vay.  Rà soát chính sách quản trị rủi ro theo từng thời kỳ Chính sách quản trị RRTD nhằm hạn chế các rủi ro như: chính sách TSĐB, chính sách bảo lãnh, chính sách đồng tài trợ... Từ chính sách này mà quy trình tín dụng với những hướng dẫn nghiệp vụ chi tiết, các bước cụ thể trong quá trình cấp tín dụng được hình thành. Một chính sách phù hợp là phải vạch ra cho CBTD phương hướng hoạt động và một khung tham chiếu rõ ràng để làm căn cứ xem xét các nhu cầu vay vốn. Điều này tạo sự thống nhất chung trong hoạt động tín dụng nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao khả năng sinh lời.  Đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng Việc đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng ngoài mục đích đáp ứng những nhu cầu ngày một mới mẻ và nâng cao của khách hàng, làm phong phú các loại hình tín dụng tăng khả năng cạnh tranh với các ngân hàng khác mà còn có tác dụng không nhỏ tới phân tán rủi ro theo danh mục tài sản, góp phần giảm thiệt hại xảy ra khi có rủi ro với một số loại tài sản nhất định.
  • 32. 26  Phân tán rủi ro Ngân hàng không nên tập trung cấp tín dụng cho một ngành, một lĩnh vực hay một khu vực bởi sẽ giống như “Bỏ trứng vào một rổ”, nếu lĩnh vực mà ngân hàng tập trung vào mà gặp những biến động bất lợi thì thiệt hại của ngân hàng sẽ là vô cùng lớn. Vì vậy phân tán rủi ro hay chia nhỏ lĩnh vực đầu tư, khu vực đầu tư là biện pháp an toàn nhất. Tương tự như trên, không nên dồn vốn đầu tư vào một hoặc một số khách hàng: Dù cho khách hàng có quan hệ lâu năm với ngân hàng hoặc kinh doanh hiệu quả thì ngân hàng vẫn nên thận trọng, bởi nếu không may khách hàng gặp rủi ro thì ngân hàng cũng phải chịu tổn thất. Hình thức cho vay đồng tài trợ cũng giúp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay, NHTM không cần phải bỏ ra nhiều vốn mà vẫn đầu tư vào được dự án lớn, phân tán được rủi ro do cùng các ngân hàng thành viên khác cấp vốn cho dự án.  Sử dụng các công cụ tín dụng phái sinh Sử dụng Hợp đồng hoán đổi tín dụng (Credit swap), hợp đồng quyền chọn tín dụng (Credit options) để phòng ngừa và hạn chế RRTD. Cụ thể, hợp đồng quyền chọn tín dụng có thể được sử dụng để bảo vệ ngân hàng trước rủi ro chi phí vay vốn tăng do sự giảm sút chất lượng tín dụng của ngân hàng. 1.2.3.4 Kiểm soát RRTD Kiểm soát RRTD là một nội dung quan trọng trong quản trị RRTD và được thực hiện song hành với hoạt động quản lý rủi ro nhằm hai mục đích chính là: (i) phòng, chống và kiểm soát các rủi ro có thể phát sinh trong hoạt động ngân hàng; (ii) đảm bảo toàn bộ các hoạt động, các bộ phận và từng cán bộ trong ngân hàng đều tuân thủ các quy định của pháp luật, tiếp thu và triển khai các chiến lược, chính sách, quy trình và quyết định của các cấp thẩm quyền, đảm bảo mục tiêu an toàn và hiệu quả. Kiểm soát RRTD bao gồm 3 hoạt động: Kiểm soát trước khi cho vay: Kiểm soát quá trình thiết lập chính sách, thủ tục, quy trình cho vay; kiểm tra quá trình lập hồ sơ vay vốn và thẩm định, các kiểm tra viên thực hiện đối chiếu với quy định để kiểm tra tính dầy đủ, hợp pháp của hồ sơ vay vốn, kiểm tra tính chính xác của các số liệu tính toán và thẩm định trên hồ sơ
  • 33. 27 tín dụng; kiểm tra tờ trình cho vay và các hồ sơ liên quan để tìm hiểu quan điểm của CBTD, ý kiến của phụ trách bộ phận tín dụng, xét duyệt của ban lãnh đạo và trình duyệt đối với trường hợp vượt thẩm quyền phán quyết. Kiểm soát trong khi cho vay: Kiểm soát một lần nữa hợp đồng tín dụng; kiểm tra quá trình giải ngân bao gồm đối chiếu xác nhận của khách hàng với số liệu tại ngân hàng để từ đó phát hiện các trường hợp vay hộ, lập hồ sơ giải ngân vay vốn, kê khai khống TSĐB, CBTD thu nợ, lãi không nộp ngân hàng, điều tra việc sử dụng vốn vay của khách hàng có đúng mục đích xin vay hay không, giám sát thường xuyên khoản vay. Kiểm soát sau khi cho vay: Kiểm soát việc đôn đốc thu hồi nợ, kiểm soát tín dụng nội bộ độc lập, đánh giá lại chính sách tín dụng để rút kinh nghiệm cho những năm tới. 1.3.3 Các mô hình quản trị RRTD Mô hình quản trị RRTD là cách thức tổ chức quản lý, đo lường, kiểm soát RRTD nhằm khống chế RRTD trong một giới hạn cho phép theo nguyên tắc tối đa hóa lợi nhuận của TCTD. Cụ thể hơn, mô hình quản trị RRTD chính là hệ thống các mô hình bao gồm mô hình tổ chức quản trị rủi ro, mô hình đo lường rủi ro và mô hình kiểm soát rủi ro được xây dựng và vận hành một cách đầy đủ, toàn diện và liên tục trong hoạt động quản lý tín dụng của ngân hàng. Mô hình quản trị RRTD phản ánh một cách hệ thống các vấn đề cơ bản sau: (i) Các cơ chế, chính sách, quy trình nghiệp vụ để thiết lập các giới hạn hoạt động an toàn và các chốt kiểm soát rủi ro trong một quy trình thực hiện nghiệp vụ. (ii) Các công cụ đo lường, phát hiện rủi ro. (iii) Các hoạt động giám sát sự tuân thủ và nhận diện kịp thời các loại rủi ro mới phát sinh. (iv) Các phương án, biện pháp chủ động phòng ngừa, đối phó một khi có rủi ro xảy ra. Hiện nay ở Việt Nam đang có hai mô hình quản trị RRTD phổ biến được áp dụng. Đó là mô hình quản trị RRTD tập trung và mô hình quản trị RRTD phân tán với những ưu, nhược điểm đặc trưng.
  • 34. 28 1.3.3.1 Mô hình quản trị RRTD tập trung Mô hình này có sự tách biệt một cách độc lập giữa 3 chức năng: quản trị rủi ro, kinh doanh và tác nghiệp. Sự tách biệt giữa 3 chức năng nhằm mục tiêu hàng đầu là giảm thiểu rủi ro ở mức thấp nhất đồng thời phát huy được tối đa kỹ năng chuyên môn của từng vị trí cán bộ làm công tác tín dụng. Mô hình quản trị RRTD tập trung giúp quản trị rủi ro một cách hệ thống trên quy mô toàn ngân hàng, đảm bảo tính cạnh tranh lâu dài. Bên cạnh đó, nó còn thiết lập và duy trì môi trường quản trị rủi ro đồng bộ, phù hợp với quy trình quản lý gắn với hoạt động của các bộ phận kinh doanh nâng cao năng lực đo lường giám sát rủi ro. Các hoạt động kinh doanh, tác nghiệp, quản trị RRTD được tách biệt hoàn toàn, độc lập với nhau. Chính vì vậy, mô hình này thích hợp với ngân hàng quy mô lớn. Tuy nhiên, việc xây dựng và triển khai mô hình quản trị tập trung này đòi hỏi phải đầu tư nhiều công sức và thời gian. Thêm vào đó, đội ngũ cán bộ phải có kiến thức cần thiết và biết áp dụng lý thuyết với thực tiễn. 1.3.3.2 Mô hình quản trị RRTD phân tán Mô hình này chưa có sự tách bạch giữa chức năng quản trị rủi ro, kinh doanh và tác nghiệp. Trong đó, phòng tín dụng của ngân hàng thực hiện đầy đủ 3 chức năng và chịu trách nhiệm đối với mọi khâu chuẩn bị cho một khoản vay. Khác với mô hình quản trị RRTD tập trung, cơ cấu tổ chức của mô hình quản trị RRTD phân tán gọn nhẹ, đơn giản hơn. Do đó, hồ sơ được giải quyết nhanh chóng, tiết kiệm thời gian cho khách hàng. Với những đặc điểm này mà mô hình phân tán hoàn toàn phù hợp với ngân hàng có quy mô nhỏ. Mô hình phân tán cũng bộc lộ nhiều nhược điểm như nhiều công việc tập trung hết một nơi, thiếu sự chuyên sâu; việc quản lý hoạt động tín dụng đều theo phương thức từ xa dựa trên số liệu chi nhánh báo cáo lên hoặc quản lý gián tiếp thông qua chính sách tín dụng. So sánh hai mô hình trên, đồng thời xuất phát từ đòi hỏi thực tiễn của hoạt động tín dụng, theo khuyến cáo của ủy ban Basel và tuân thủ thông lệ quốc tế, căn cứ vào các điều kiện chung về pháp lý, thị trường, công nghệ, con người, mô hình mà các NHTM nên áp dụng là mô hình quản trị rủi ro tập trung.
  • 35. 29 CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NHCT VIỆT NAM 2.1 Giới thiệu chung về NHCT Việt Nam 2.1.1 Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của NHCT Việt Nam NHCT Việt Nam được thành lập ngày 26/3/1988 trên cơ sở tách ra từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo Nghị định số 53/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng. Đến ngày 21/09/1996 Ngân hàng Công thương Việt Nam chính thức được thành lập theo Quyết định số 285/QĐ-NH5 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam với tên giao dịch tiếng anh là Incombank. Tuy nhiên, đến ngày 15/04/2008 NHCT đổi tên viết tắt từ Incombank sang Vietinbank (viết tắt của Vietnam Join Stock Commercial Bank for Industry and Trade) vì tên Incombank trùng với một ngân hàng khác ở Nga. Ngày 03/07/2009 Ngân hàng Công thương Việt Nam đổi tên thành Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam theo Giấy phép thành lập và hoạt động của Thống đốc Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam số 142/GP-NHNN. Ngân hàng đã tổ chức sự kiện chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng (IPO) vào ngày 25/12/2008 tại Sở giao dịch chứng khoán tại Thành phố Hồ Chí Minh, 121,1 triệu cổ phiếu phổ thông với mã chứng khoán CTG. Sơ đồ 2.1: Ba giai đoạn xây dựng và phát triển của NHCT Việt Nam Trong 25 năm qua, NHCT đã có những bước phát triển nhanh và vượt bậc về mọi mặt. Ngân hàng luôn đa dạng hóa các dịch vụ cung cấp cho khách hàng nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu khác nhau của khách hàng. NHCT cung cấp các dịch vụ ngân hàng bán buôn và bán lẻ trong và ngoài nước, cho vay và đầu tư, tài trợ Giai đoạn I: 1988-2000 Xây dựng và chuyển đổi từ ngân hàng một cấp thành ngân hàng hai cấp, đưa NHCT Việt Nam đi vào hoạt động Giai đoạn II: 2001-2008 Thực hiện thành công Đề án tái cơ cấu NHCT về xử lý nợ, mô hình tổ chức, cơ chế chính sách và hoạt động kinh doanh Giai đoạn III: Từ 2009 đến nay Thực hiện thành công cổ phần hóa, chuẩn hóa các mặt hoạt động ngân hàng. Chuyển đổi mô hình tổ chức, quản trị điều hành theo thông lệ quốc tế
  • 36. 30 thương mại, bảo lãnh và tái bảo lãnh, kinh doanh ngoại hối, tiền gửi, thanh toán, chuyển tiền, dịch vụ thẻ, phát hành và thanh toán thẻ tín dụng trong nước và quốc tế, séc du lịch, kinh doanh chứng khoán, bảo hiểm, cho thuê tài chính và nhiều dịch vụ tài chính – ngân hàng khác. Vốn điều lệ của ngân hàng tính đến năm 2013 là 37.234 tỷ đồng, có 19.183 nhân viên. Hiện nay mạng lưới của NHCT phân bổ rộng khắp 63/63 tỉnh và thành phố trên cả nước với 148 chi nhánh cấp một, gồm Hội sở chính, một Sở giao dịch tại Hà Nội, hơn 1000 phòng giao dịch và quỹ tiết kiệm, 6 Công ty hạch toán độc lập và 4 Đơn vị sự nghiệp. NHCT còn mở thêm 2 chi nhánh ở Đức và 1 chi nhánh ở Lào. 2.1.2 Cơ cấu tổ chức Năm 2013, NHCT đẩy mạnh tái cấu trúc, hoàn thiện, chuẩn hóa mô hình tổ chức. Tái cơ cấu tổ chức ngân hàng thông qua việc thành lập 9 khối kinh doanh nhằm tập trung năng lực quản lý xuyên suốt các lĩnh vực hoạt động kinh doanh và quản trị điều hành từ trụ sở chính đến chi nhánh sao cho phù hợp với thông lệ các NHTM hiện đại trên thế giới. Như vậy, cơ cấu tổ chức của NHCT đã có sự phân định rõ ràng giữa chức năng quản trị và chức năng điều hành. Hội đồng quản trị do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, giữ vai trò định hướng chiến lược, kế hoạch hoạt động hàng năm: chỉ đạo và giảm sát hoạt động của ngân hàng thông qua Ban điều hành, Ban kiểm soát và các Ủy ban. Ban kiểm soát do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, có nhiệm vụ kiểm tra hoạt động tài chính của ngân hàng như giám sát việc chấp hành chế độ hạch toán, kế toán, hoạt động của hệ thống kiểm tra và kiểm toán nội bộ của ngân hàng; thẩm định báo cáo tài chính hàng năm; báo cáo cho Đại hội đồng cổ đông tính chính xác, trung thực, hợp pháp về báo cáo tài chính của ngân hàng. Ban điều hành do Hội đồng quản trị bổ nhiệm và là người chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về hoạt động hàng ngày của ngân hàng. Giúp việc cho Tổng Giám đốc là các Phó Tổng Giám đốc, các Giám đốc khối, kế toán trưởng và bộ máy chuyên môn nghiệp vụ.
  • 37. 31 ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN ĐIỀU HÀNH Khối khách hàng DN P. Marketing & PTSP- KHDN P. Quản lý hoạt động kinh doanh- KHDN P. Nguồn vốn & tín dụng quốc tế-KHDN P. Quản lý chất lượng & hỗ trợ- KHDN Khối bán lẻ P.Nghiên cứu thị trường & PTSP- NHBL P.Quản lý bán & CSKH- NHBL P.Quản lý chất lượng- NHBL Khối kinh doanh vốn&Thị trường P.Bán hàng & phát triển kinh doanh P.Kinh doanh vốn P.Thị trường vốn Khối tài chính P.Quản lý cân đối vốn & kế hoạch tài chính P.Quản lý kế toán tài chính P.Chế độ kế toán Khối Kiểm soát và phê duyệt Tín dụng P.Đánh giá xếp hạng & phê duyệt GHTD P.Kiểm soát giải ngân Khối Quản lý rủi ro P.Quản lý rủi ro thị trường P.Quản lý rủi ro tín dụng P.Quản lý rủi ro hoạt động P.Pháp chế P.Kiểm tra kiểm soát nội bộ khu vực P.Quản lý nợ có vấn đề Khối dịch vụ Sở giao dịch P.Kế toán thanh toán VNĐ P.Dịch vụ ngân hàng điện tử Trung tâm thẻ P.Định chế tài chính Khối hỗ trợ & Tác nghiệp P.Tổ chức cán bộ & đào tạo P.Thanh quyết toán vốn kinh doanh P.Quản lý lao động-tiền lương P.Tiền tệ kho quỹ Văn phòng NHCPCTVN P.Quản trị P.Xây dựng và quản lí ISO P.Quản lí đầu tư XDCB và mua sắm TS Ban Thông tin truyền thông Ban thi đua Văn phòng đại diện Văn phòng Công đoàn Văn phòng Đảng Ủy Trường Đào tạo PTNNL Khối Công nghệ thông tin Trung tâm Công nghệ thông tin P.Quản lý và hỗ trợ hệ thống INCAS Văn phòng quản lý dự án CNTT- PMO P.Quản lý Chi nhánh- thông tin Hội đồng Tín dụng và Định chế tài chính CÁC BAN, ỦY BAN Phòng Kiểm toán nội bộ BAN KIỂM SOÁT BAN THƢ KÝ HĐQT  UB Nhân sự, tiền lƣơng, khen thƣởng  UB Quản lý tài sản nợ-có  UB Quản lý rủi ro  UB Chính sách Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức NHCT Việt Nam (Nguồn: Báo cáo thường niên của NHCT Việt Nam 2013)
  • 38. 32 2.1.3 Khát quát kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2010-2013 Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của NHCT giai đoạn 2010-2013 Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 2010 2011 2012 2013 Giá trị Giá trị Tăng trưởng % Giá trị Tăng trưởng % Giá trị Tăng trưởng % Tổng tài sản 367.730.655 460.603.925 25,26 503.530.259 9,32 576.368.416 14,47 Tiền gửi 205.918.705 257.135.945 24,87 289.105.307 12,43 364.497.001 26,08 Dư nợ cho vay 234.204.809 293.434.312 25,29 333.356.092 13,61 376.288.968 12,88 Vốn CSH 18.200.546 28.490.896 56,54 33.624.531 18,02 54.074.666 60,82 Lợi nhuận trước thuế 4.638.282 8.392.021 80,93 8.167.900 -2,67 7.750.622 -5,11 ROA 1,50% 2,03% 35,33 1,70% -16,26 1,40% -17,65 ROE 22,10% 26,74% 21,00 19,90% -25,58 13,70% -31,16 NIM 4,18% 5,11% 22,25 4,06% -20,55 3,61% -11,08 CAR 8,02% 10,57% 31,80 10,33% -2,27 13,17% 27,49 Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo thường niên các năm 2010,2011,2012,2013 NHCT Nhìn chung, các chỉ tiêu về tổng tài sản, tiền gửi, dư nợ cho vay, vốn chủ sở hữu của NHCT đều có xu hướng tăng lên qua các năm. Tổng tài sản tăng khá nhanh, năm 2010 mới chỉ là 367.730.655 triệu đồng thì sau 4 năm con số này đã lên tới 576.368.416 triệu đồng, tức là tăng 56% (tăng thêm 208.637.761 triệu đồng). Tiền gửi khách hàng có chênh lệch so với dư nợ cho vay không lớn lắm, nhất là năm 2013, tiền gửi và dư nợ cho vay chỉ chênh nhau 11.791.967 triệu đồng. Điều này khẳng định lợi thế của NHCT là một ngân hàng lớn, uy tín với quy mô mạng lưới rộng khắp toàn quốc và có cơ sở khách hàng tốt. Dư nợ cho vay tăng nhanh từ năm 2010 sang năm 2011 tới 25,29% nhưng sau đó tốc độ tăng trưởng lại chậm lại, chỉ còn khoảng 13%. Vốn chủ sở hữu tăng lên một cách vượt bậc. Từ năm 2010 tới năm 2011 vốn chủ sở hữu đã tăng thêm 10.290.350 triệu đồng (tăng 56,54%), tuy rằng sang năm
  • 39. 33 2012 tốc độ tăng tuy có chững lại, chỉ còn 18% nhưng năm 2013 tốc độ tăng đã lên tới 60%. Trong giai đoạn vừa qua, đối mặt với khủng hoảng kinh tế thì sự sụt giảm về lợi nhuận hay ROA, ROE vì ngân hàng đặt mục tiêu lợi nhuận dưới mục tiêu tái cơ cấu và phát triển lâu dài. Tuy vậy trong năm 2012 và 2013 các chỉ tiêu về lợi nhuận giảm và quy mô ngân hàng tăng không nhanh bằng vốn chủ sở hữu khiến cho ROE tụt dốc rất mạnh. Theo xu hướng chung của toàn hệ thống ngân hàng, NIM của NHCT cũng có xu hướng giảm, xuống còn 3,61% tại 31/12/2013 do Ngân hàng Nhà nước liên tục điều chỉnh giảm lãi suất để hỗ trợ các doanh nghiệp vượt qua khó khăn khiến cho thu nhập lãi thuần của các ngân hàng bị ảnh hưởng. Năm 2010, tỷ lệ an toàn vốn (CAR) của NHCT chỉ là 8,02%, trong khi quy định ở Thông tư 13/2010/TT-NHNN tối thiểu phải là 9%. Nhưng từ năm 2011 tới nay tỷ lệ an toàn vốn đều vượt qua con số 9% và có xu hướng tăng theo thời gian. Những năm qua, NHCT đã có bước chuyển quan trọng trong việc tăng thu nhập từ dịch vụ ngoài dịch vụ tín dụng, tăng thu nhập từ các khoản đầu tư, tập trung xử lý thu hồi các khoản nợ tồn đọng đã xử lý rủi ro để cải thiện thu nhập, tăng vốn tự có theo lịch trình cơ cấu lại NHCT. Thu nhập từ dịch vụ năm 2013 là 2.096.679 triệu đồng tăng 241.321 triệu đồng tương ứng khoảng 13% so với năm 2012 (1.855.358 triệu đồng). Thu hồi nợ xử lí rủi ro năm 2012 là 1.255.421 triệu đồng, năm 2013 là 1.266.542 triệu đồng. 2.2 Thực trạng quản trị RRTD tại NHCT Việt Nam 2.2.1 Thực trạng hoạt động tín dụng 2.2.1.1 Về cơ cấu tín dụng  Cơ cấu tín dụng theo đối tượng khách hàng và loại hình doanh nghiệp NHCT là ngân hàng tài trợ vốn lớn nhất cho các dự án lớn của đất nước được đầu tư bởi các Tập đoàn, Tổng công ty lớn như Tập đoàn Bưu chính viễn thông, Tập đoàn Công nghiệp than và khoáng sản, Tổng Công ty xi măng, Tập đoàn dầu khí quốc gia, Tổng Công ty hàng hải Việt Nam... Đồng thời, NHCT cũng là nhà cung ứng vốn hàng đầu cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế, góp phần tạo việc làm cho người lao động, xây dựng và phát triển nông thôn.
  • 40. 34 Chỉ tiêu 2011 2012 2013 Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Công ty Nhà nước 34.773.113 11,9% 34.376.546 10,31% 30.484.784 8,10% Công ty TNHH MTV vốn Nhà nước 100% 27.198.114 9,3% 49.010.516 14,70% 66.167.188 17,58% Công ty TNHH hơn MTV với vốn Nhà nước trên 50% 1.895.364 0,6% 2.291.578 0,69% 2.595.327 0,69% Công ty TNHH khác 54.786.517 18,7% 61.496.519 18,45% 70.564.721 18,75% Công ty Cổ phần vốn Nhà nước trên 50% 42.979.362 14,6% 28.542.233 8,56% 29.719.860 7,90% Công ty Cổ phần khác 58.176.163 19,8% 85.012.500 25,50% 90.990.932 24,18% Công ty hợp danh 42.56 0,015% 8.566 0,00% 265.660 0,07% Doanh nghiệp tư nhân 11.370.707 3,9% 12.163.761 3,65% 12.264.929 3,26% Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 6.571.913 2,2% 8.571.598 2,57% 12.329.285 3,28% Hợp tác xã và liên hiệp hợp tác xã 1.391.181 0,5% 1.626.349 0,49% 1.868.725 0,50% Hộ kinh doanh, cá nhân 52.606.407 17,9% 49.819.646 14,94% 58.477.622 15,54% Dịch vụ hành chính sự nghiệp, Đảng, đoàn thể và hiệp hội 1.587.524 0,5% 369.239 0,11% 497.014 0,13% Thành phần kinh tế khác 55.351 0,0% 67.041 0,02% 62.921 0,02% TỔNG 293.434.312 100% 333.356.092 100% 376.288.968 100% Bảng 2.2: Cơ cấu tín dụng theo đối tƣợng khách hàng và loại hình doanh nghiệp của NHCT giai đoạn 2010-2013 Đơn vị: Triệu đồng Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo hợp nhất các năm 2011,2012 và 2013 của NHCT Việt Nam
  • 41. 35 Trong năm 2011, có 25 nhóm khách hàng liên quan có dư nợ chiếm tỷ trọng lớn như Cty Cổ phần Vincom, Tổng Công ty Phát triển đô thị Kinh Bắc, Cty CP Tập đoàn Thủy Sản Minh Phú, Tập đoàn Sông Đà, Cty sản xuất xây dựng XNK Bình Minh, Tổng cty Hàng hải Việt Nam (Vinalines). Nhìn vào bảng có thể thấy dư nợ cho vay các doanh nghiệp nhà nước vẫn chiếm ưu thế. Tuy nhiên, trong các doanh nghiệp nhà nước lại có sự phân bố dư nợ không đồng đều. Các công ty TNHH có xu hướng vay vốn nhiều hơn và tăng qua các năm. Trước đó, trong một thời gian dài dư nợ cho vay đối với nhóm khách hàng lớn (chính là các DNNN) luôn nằm ở mức trên 80% tổng dư nợ tín dụng. Nhưng nhờ vào chủ trương xóa bỏ phân biệt giữa các thành phần kinh tế, đặc biệt việc cổ phần hóa NHCT chào bán cổ phiếu lần đầu năm 2008 đã thúc đẩy mạnh mẽ sự thay đổi này, NHCT đã và đang kiểm soát chặt chẽ và giảm dư nợ cho vay của các DNNN làm ăn kém hiệu quả. Hộ kinh doanh, cá nhân tuy chiếm chưa được ¼ cơ cấu nhưng có mức tăng trưởng ổn định và đang có xu hướng tăng nhanh hơn dư nợ của các doanh nghiệp nhà nước. Việc này đánh dấu sự thay đổi chiến lược tín dụng của ngân hàng, thay vì cho vay các tổ chức lớn với món vay khổng lồ cùng thời hạn dài thì ngân hàng đã quan tâm đến khách hàng nhỏ lẻ tuy vốn vay không nhiều nhưng thời hạn thường không quá dài và ngân hàng dễ quay vòng được vốn cho khách hàng khác vay, đồng thời tạo ra sự cân đối cho tài sản có và tài sản nợ của ngân hàng. Các công ty hợp danh có mức dư nợ thấp nhất, chiếm tỷ trọng gần như 0%. Đến năm 2013 tuy đã có khởi sắc nhưng con số vẫn rất khiêm tốn. Những doanh nghiệp vừa và nhỏ như doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, hợp tác xã và liên hiệp hợp tác xã qua các năm tuy có sự tăng trưởng nhưng không nhiều và khá ổn định. Dịch vụ hành chính sự nghiệp, Đảng, đoàn thể và Hiệp hội lại có xu hướng giảm, tuy có tăng trở lại vào năm 2013 nhưng tỷ trọng trong cơ cấu vẫn không đáng kể.  Cơ cấu tín dụng theo các ngành kinh tế NHCT luôn ưu tiên cho vay đối với các ngành kinh tế mũi nhọn và có tính ổn định cao như khai khoáng, công nghiệp chế biến chế tạo, xây dựng, bán buôn bán lẻ và sửa chữa ô tô, xe máy, xăng dầu, xi măng, hóa chất...
  • 42. 36 Bảng 2.3: Cơ cấu tín dụng theo ngành kinh tế của NHCT giai đoạn 2011-2013 Đơn vị: Triệu đồng Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo hợp nhất năm 2010,2011,2012 và 2013 của NHCT Đứng đầu trong số ngành có tỷ trọng dư nợ cao nhất luôn là Công nghiệp chế biến chế tạo, ổn định ở mức 30%, sau đó là bán buôn, bán lẻ sửa chữa ô tô, xe máy đến năm 2013 đã gần đuổi kịp công nghiệp chế biến, chế tạo (xấp xỉ 30%), ngành xây dựng và sản xuất phân phối điện, khí đốt, nước nóng có mức dư nợ sàn sàn nhau và tăng trưởng cùng tốc độ như nhau. Tỷ trọng này đang được đánh giá là phù hợp với điều kiện của một nước đang phát triển như nước ta hiện nay. Cơ cấu tín dụng theo ngành được duy trì khá ổn định trong suốt giai đoạn nghiên cứu. Chỉ tiêu 2011 2012 2013 Giá trị Tỷ lệ % Giá trị Tỷ lệ % Giá trị Tỷ lệ % Nông lâm nghiệp và thủy sản 9.112.689 3,1 8.301.832 2,5 11.284.962 3,0 Khai khoáng 21.499.291 7,3 25.501.052 7,6 24.816.572 6,6 Công nghiệp chế biến, chế tạo 84.812.339 28,9 105.156.710 31,5 127.666.222 33,9 Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng 24.373.721 8,3 22.763.351 6,8 25.737.569 6,8 Xây dựng 31.847.519 10,9 22.774.338 6,8 26.714.044 7,1 Bán buôn, bán lẻ, sửa chữa ô tô, xe máy 34.466.215 11,7 97.095.238 29,1 107.208.518 28,5 Vận tải kho bãi 15.842.969 5,4 9.780.579 2,9 8.082.789 2,1 Dịch vụ lưu trữ, ăn uống 3.618.270 1,2 2.291.814 0,7 2.415.838 0,6 Hoạt động kinh doanh bất động sản 9.076.515 3,1 26.068.597 7,8 24.801.326 6,6 Các hoạt động khác 58.784.784 20,0 13.622.581 4,1 17.561.128 4,7 TỔNG 293.434.312 100 333.356.092 100 376.288.968 100
  • 43. 37 Những ngành nghề tiềm ẩn nhiều rủi ro xuất hiện nợ nhóm 2 và nợ xấu cao của NHCT là : Cho vay vận tải, kinh doanh bất động sản, xi măng, ngành dệt may và các sản phẩm dệt may, sắt thép, vật liệu xây dựng,các sản phẩm từ gỗ, thủy sản.  Cơ cấu tín dụng theo kỳ hạn tín dụng Bảng 2.4:Cơ cấu tín dụng của NHCT theo kì hạn tín dụng giai đoạn 2010-2013 Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 2010 2011 2012 2013 Số tiền Tỷ lệ % Số tiền Tỷ lệ % Số tiền Tỷ lệ % Số tiền Tỷ lệ % Ngắn hạn 141.377.034 60,4 176.912.428 60,3 200.455.255 60,1 227.697.332 60,5 Trung hạn 27.660.107 11,8 30.533.167 10,4 34.078.369 10,2 32.972.090 8,8 Dài hạn 65.167.668 27,8 85.988.717 29,3 98.822.468 29,6 115.619.546 30,7 TỔNG 234.204.809 100 293.434.312 100 333.356.092 100 376.288.968 100 Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo hợp nhất năm 2010,2011,2012,2013 của NHCT Biểu đồ 2. 1 :Cơ cấu tín dụng của NHCT theo kì hạn tín dụng giai đoạn 2010-2013 Nhìn chung tỷ trọng của ba loại kỳ hạn trong cơ cấu cho vay theo kỳ hạn tín dụng của NHCT giai đoạn 2010-2013 không đồng. Cơ cấu lệch hẳn về phía tín dụng ngắn hạn, qua các năm vẫn duy trì tỷ trọng cao trong cơ cấu ở mức 60%. Tín dụng dài hạn chiếm tỷ trọng khoảng 30%, còn tín dụng trung hạn thì chiếm mức nhỏ là 10%. Trong thời điểm nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh do nhiều yếu tố, định hướng cơ cấu thời gian cho vay của NHCT tập trung vào cho vay ngắn hạn đã giúp ngân hàng hạn chế được nhiều rủi ro. 0 50.000.000 100.000.000 150.000.000 200.000.000 250.000.000 2010 2011 2012 2013 Ngắn hạn Trung hạn Dài hạn Năm Triệu đồng
  • 44. 38 2.2.1.2 Chất lượng tín dụng  Phân loại nợ Bảng 2.5: Cơ cấu tín dụng của NHCT theo nhóm nợ giai đoạn 2010-2013 Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 2010 2011 2012 2013 Giá trị Tỷ lệ % Giá trị Tỷ lệ % Giá trị Tỷ lệ % Giá trị Tỷ lệ % Nhóm 1 230.266.753 98,3 285.213.117 97,2 327.054.358 98,1 369.774.495 98,3 Nhóm 2 2.399.518 1,0 6.017.024 2,1 1.411.738 0,4 2.744.180 0,7 Nhóm 3 924.605 0,4 1.071.421 0,4 994.983 0,3 515.442 0,1 Nhóm 4 410.692 0,2 220.213 0,1 1.789.074 0,5 1.005.801 0,3 Nhóm 5 203.241 0,1 912.537 0,3 2.105.939 0,6 2.249.050 0,6 Nợ xấu 1.538.538 0,7 2.204.171 0,8 4.889.996 1,4 3.770.293 1,0 TỔNG 234.204.809 100 293.434.312 100 333.356.092 100 376.288.968 100 Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo hợp nhất năm 2010,2011,2012,2013 của NHCT Số liệu ở bảng trên cho thấy, tỷ lệ nợ xấu của NHCT chiếm rất ít trong tổng dư nợ, đang có hướng giảm dần theo thời gian. Năm 2012 tỷ lệ nợ xấu lên đến 1,4% nhưng tới năm 2013 thì đã giảm xuống còn 1%. Không những tỷ trọng nợ xấu thấp mà tỷ trọng nợ nhóm 2 cũng thấp tương ứng, năm 2013 thấp hơn tổng nợ xấu. Như vậy, tổng nợ nhóm 1 chiếm tỷ trọng rất lớn, 4 năm xấp xỉ 98%. Có thể nói đây là những con số rất khả quan về tình hình dư nợ của NHCT, vừa tăng về giá trị vừa giảm được tỷ trọng nợ có vấn đề, bao gồm cả nợ xấu được đánh giá là không thể thu hồi được.  Đánh giá chất lượng tín dụng Tỷ lệ nợ xấu cuối năm 2013 của NHCT ở mức thấp nhất so với các ngân hàng niêm yết và thấp hơn rất nhiều so với mức trung bình của ngành, đạt 1,00% (giảm so với cuối năm 2012). Nguyên nhân là do trong năm 2013, toàn hệ thống NHCT đã tích cực xử lý thu hồi nợ xấu (đặc biệt là những tháng cuối năm), cũng như sử dụng quỹ dự phòng rủi ro để xử lý các khoản nợ không có khả năng thu hồi vào cuối năm 2013. Mặt khác, NHCT cũng thận trọng phòng thủ trước những rủi ro liên quan đến nợ xấu thông qua tỷ lệ bao phủ nợ xấu luôn dao động trong khoảng 70 - 80%.
  • 45. 39 Biểu đồ 2.2: Tỷ lệ nợ xấu và tỷ lệ bao phủ nợ xấu NHCT giai đoạn 2012-2013 Đơn vị: % 2.2.2 Thực trạng hoạt động quản trị RRTD 2.2.2.1 Mô hình quản trị RRTD tại NHCT Việt Nam Trong năm 2013, NHCT tiếp tục chuyển đổi mô hình tín dụng giai đoạn 2 theo chuẩn Basel II, đảm bảo QLRR toàn diện dựa trên ba vòng kiểm soát chặt chẽ. NHCT là ngân hàng Việt Nam đầu tiên triển khai mô hình này. Sơ đồ 2.3: Mô hình tín dụng theo chuẩn Basel II Nguồn: http://www.tinmoi.vn/chuyen-doi-mo-hinh-tin-dung-huong-toi-khach-hang- 011219507.html Mô hình này dựa trên nguyên tắc “Ba vòng kiểm soát” bao gồm (i) các đơn vị kinh doanh tại Vòng 1 đóng vai trò là đơn vị trực tiếp chịu trách nhiệm toàn diện 1,8 2,6 2,7 1,5 1,6 2,2 2,5 1 72 75 73 75 90 76 72 88 0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100 0 0,5 1 1,5 2 2,5 3 Q1/2012 Q2/2012 Q3/2012 Q4/2012 Q1/2013 Q2/2013 Q3/2013 Q4/2013 Tỷ lệ nợ xấu Tỷ lệ bao phủ nợ xấu Vòng kiểm soát thứ nhất Vòng kiểm soát thứ hai Vòng kiểm soát thứ ba Các bộ phận QLRR chuyên trách Các bộ phận trực tiếp kinh doanh Các bộ phận khác Mảng QLRR tín dụng Mảng QLRR hoạt động Mảng QLRR tổng thể Mảng QLRR thị trường Kiểm tra kiểm toán nội bộ Nguồn: http://touch.vietstock.vn/2014/02/vietinbank-tiep-tuc-dan-dau-he-thong-ve-loi- nhuan-737-333480.htm