Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Du Khách Nội Địa Tại Đà Nẵng. Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về sự hài lòng của du khách. Xác định các nhân tố tác động đến sự hài lòng của du khách nội địa tại thành phố Đà Nẵng.
⁃ Xây dựng mô hình nghiên cứu sự hài lòng của du khách nội địa tại thành phố Đà Nẵng và tiến hành kiểm định mô hình thực nghiệm. Xác định mức độ hài lòng của du khách nội địa đối với thành phố Đà Nẵng theo mô hình thực nghiệm và đưa ra những nhận xét, ý kiến đóng góp nhằm nâng cao sự hài lòng của du khách nội địa khi tham quan thành phố Đà Nẵng.
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Du Khách Nội Địa Tại Đà Nẵng.docx
1. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA DU KHÁCH NỘI ĐỊA
TẠI ĐÀ NẴNG
2. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết và lý do chọn đề tài
Cuộc sống của người dân mỗi ngày càng được cải thiện và nâng cao cùng với xu
thế hội nhập và hợp tác toàn cầu, thì nhu cầu đi du lịch trong nước và ngoài nước của
người dân cũng tăng lên. Du lịch được xem là một trong những ngành kinh tế quan trọng
hàng đầu của cả nước và còn được mệnh danh là ngành công nghiệp không khói vì những
lợi ích to lớn mà nó mang lại cho đất nước. Du lịch góp phần phát triển nền kinh tế của
đất nước, tạo công ăn việc làm cho người dân và còn là một phương tiện quảng bá hình
ảnh đất nước đến với bạn bè thế giới. Nhiều quốc gia trong khu vực Đông Nam Á, trong
đó có Việt Nam đã coi phát triển ngành du lịch là một trong những chiến lược quan trọng
hàng đầu để phát triển nền kinh tế đất nước và hội nhập vào nền kinh tế thế giới.
Hiện nay, trong mọi lĩnh vực kinh doanh đều lấy khách hàng làm trọng tâm và hướng
tới sự đáp ứng để thỏa mãn các nhu cầu của khách hàng và ngành du lịch cũng là một
trong những ngành mà sản phẩm chủ yếu là các dịch vụ nên rất khó trong việc nắm bắt
các nhu cầu của khách hàng như các phản ứng, đánh giá của khách hàng đã và đang sử
dụng các sản phẩm hay dịch vụ. Do đó, nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đã và
đang sử dụng các sản phẩm, dịch vụ là cách tốt nhất để biết được đánh giá và cảm nhận
của khách hàng. Đồng thời, còn giúp chúng ta biết được những điểm mạnh và những
điểm hạn chế của các sản phẩm và dịch vụ mà mình cung cấp, từ đó có thể đưa ra những
giải pháp để phát huy điểm mạnh và khắc phục những hạn chế nhằm phát triển tốt hơn các
sản phẩm và dịch vụ.
Đà Nẵng được mệnh danh là thành phố đáng sống nhất Việt Nam, là một địa điểm
được nhiều du khách nội địa quan tâm và quyết định lựa chọn đến đây để du lịch. Số
lượng du khách đến Đà Nẵng ngày càng tăng nhanh, góp một phần lớn vào tổng doanh
thu của cả thành phố. Xuất phát từ thực tiễn đó, nhóm chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu
và khảo sát khách du lịch nội địa nhằm đánh giá sự hài lòng của họ đối với thành phố Đà
Nẵng. Từ kết quả nghiên cứu của đề tài nhóm chúng tôi sẽ đưa ra một số giải pháp giúp
nâng cao sự hài lòng của du khách nội địa để Đà Nẵng trở thành địa điểm du lịch lý tưởng
3. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
và hấp dẫn du khách. Vì vậy, nhóm chúng tôi chọn đề tài: “Nghiên cứu các nhân tố ảnh
hưởng đến sự hài lòng của du khách nội địa tại Đà Nẵng” để làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục tiêu của đề tài nghiên cứu
⁃ Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về sự hài lòng của du khách.
⁃ Xác định các nhân tố tác động đến sự hài lòng của du khách nội địa tại thành phố Đà
Nẵng.
⁃ Xây dựng mô hình nghiên cứu sự hài lòng của du khách nội địa tại thành phố Đà Nẵng
và tiến hành kiểm định mô hình thực nghiệm.
⁃ Xác định mức độ hài lòng của du khách nội địa đối với thành phố Đà Nẵng theo mô
hình thực nghiệm và đưa ra những nhận xét, ý kiến đóng góp nhằm nâng cao sự hài
lòng của du khách nội địa khi tham quan thành phố Đà Nẵng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
⁃ Đối tượng của đề tài nghiên cứu: Du khách nội địa đã và đang du lịch tại thành phố Đà
Nẵng.
⁃ Phạm vi nghiên cứu:
● Không gian nghiên cứu: Nghiên cứu tập trung vào các đối tượng khách du lịch nội
địa đã và đang tham quan, du lịch và lưu trú tại nhiều địa điểm khác nhau trên địa
bàn thành phố Đà Nẵng.
● Thời gian nghiên cứu: ngày 24 tháng 10 năm 2021 đến ngày 10 tháng 12 năm 2021.
4. Phương pháp nghiên cứu
⁃ Phương pháp thu thập dữ liệu
● Dữ liệu thứ cấp: tham khảo từ những công trình nghiên cứu, những bài luận văn thạc
sĩ, tiến sĩ về sự hài lòng của du khách để có thể xây dựng hệ thống cơ sở lý luận và
thang đo cho đề tài nghiên cứu trên.
● Dữ liệu sơ cấp: kết quả được thu thập là căn cứ cho việc đánh giá về sự hài lòng của
du khách nội địa đã và đang du lịch tại thành phố Đà Nẵng.
⁃ Phương pháp xử lý số liệu
● Đề tài của nhóm được thực hiện theo phương pháp nghiên cứu định lượng.
4. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
● Sau khi thu thập các dữ liệu, nhóm sẽ xem xét các dữ liệu hợp lệ, rồi tiến hành mã
hóa các dữ liệu.
● Cuối cùng là sử dụng phần mềm phân tích SPSS 20.0 để thực hiện các phân tích:
“thống kê mô tả, kiểm định các thang đo, phân tích và làm rõ các mối quan hệ giữa
các nhân tố”. Từ đó, đưa ra những kết luận liên quan.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
⁃ Ý nghĩa khoa học: Hệ thống hóa lý thuyết về các nhân tố có ảnh hưởng đến sự hài lòng
của du khách nội địa tại thành phố Đà Nẵng. Phát triển hệ thống thang đo những nhân
tố phù hợp với đề tài nghiên cứu, từ đó có thể bổ sung vào hệ thống thang đo của các
công trình nghiên cứu đã được thực hiện.
⁃ Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở giúp các nhà quản lý du lịch
tại thành phố Đà Nẵng nắm rõ được các nhân tố tác động đến sự hài lòng của du khách
nội địa và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự hài lòng của du khách nội địa. Từ
đó, các ban lãnh đạo, các nhà quản lý du lịch của các công ty lữ hành có một cách nhìn
toàn diện hơn, đưa ra các chính sách tốt hơn trong công tác thu hút và đáp ứng nhu cầu
của du khách nội địa đến tham quan thành phố Đà Nẵng tốt hơn. Đồng thời, nhóm tác
giả chúng tôi sẽ đưa ra một số đề xuất và kiến nghị nhằm nâng cao sự hài lòng của du
khách nội địa.
6. Kết cấu luận văn
⁃ Nội dung đề tài gồm có các phần chính: “Phần mở đầu, nội dung nghiên cứu, danh mục
và tài liệu tham khảo”.
⁃ Bên cạnh đó, phần nội dung đề tài gồm có 4 chương cụ thể như sau:
Chương I: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu.
Chương II: Thiết kế dự án nghiên cứu.
Chương III: Kết quả nghiên cứu.
Chương IV: Kết luận và kiến nghị
7. Tổng quan về tài liệu nghiên cứu
7.1. Tài liệu nghiên cứu trong nước
⁃ Nghiên cứu của Đặng Thị Thanh Loan (2015)
5. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
“Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách du lịch đối với điểm
đến Bình Định. Mục tiêu chính của bài viết là nghiên cứu mô hình sự hài lòng của du
khách dựa trên 10 yếu tố: Tài nguyên thiên nhiên; văn hóa, lịch sử và nghệ thuật; dịch
vụ ăn uống, mua sắm và giải trí; cơ sở hạ tầng; cơ sở lưu trú; môi trường du lịch; khả
năng tiếp cận; giá cả; hướng dẫn viên; đặc điểm du khách. Mẫu được thu thập từ 408
du khách (236 du khách trong nước và 172 du khách nước ngoài) khi đến tham quan
Bình Định.”(Loan, 2015)
Hình 1: Mô hình nghiên cứu của Đặng Thị Thanh Loan (2015)
“Sau khi tiến hành nghiên cứu, kết quả chỉ ra rằng: tài nguyên thiên nhiên; giá cả các
loại dịch vụ; hướng dẫn viên du lịch; văn hóa, lịch sử và nghệ thuật; dịch vụ ăn uống,
mua sắm và giải trí; môi trường du lịch; cơ sở hạ tầng du lịch; khả năng tiếp cận là các
yếu tố ảnh hưởng cùng chiều đến sự hài lòng của du khách đối với điểm đến Bình
Định.”(Loan, 2015)
- Nghiên cứu của Lê Thị Tố Quyên và cộng sự (2020)
“Nghiên cứu về sự hài lòng của du khách quốc tế đến tham quan làng Chăm Đa Phước,
huyện An Phú, tỉnh An Giang. Nghiên cứu được thực hiện bằng cách phỏng vấn trực
6. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
tiếp 120 khách du khách quốc tế và thu thập bằng cách khảo sát trực tiếp các du khách
quốc tế thông qua bảng câu hỏi khảo sát khi đến tham quan tại làng Chăm Đa Phước
huyện An Phú, tỉnh An Giang.”(Quyên và nnk., 2020)
Hình 2: Mô hình nghiên cứu của Lê Thị Tố Quyên và cộng sự (2020)
“Sau khi tiến hành nghiên cứu, nhóm tác giả đã đưa ra kết luận rằng: Môi trường và
tài nguyên du lịch, giá cả dịch vụ nhân viên phục vụ là các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài
lòng của khách du lịch quốc tế khi đến tham quan làng Chăm Đa Phước. Cơ sở vật
chất – kỹ thuật và cơ sở hạ tầng, sản phẩm du lịch là 2 yếu tố ít tác động đến sự hài
lòng của du khách quốc tế.”(Quyên và nnk., 2020)
7.2. Tài liệu nghiên cứu nước ngoài
- Nghiên cứu của Cronin và Taylor (1992)
SERVPERF là mô hình được sử dụng để quản lý chất lượng dịch vụ mà nhóm tác
giả Cronin và Taylor đã cùng nhau nghiên cứu và phát triển (năm 1992) với mục đích
đo lường chất lượng trong mảng dịch vụ.
Theo Cronin và Taylor (1992) cho rằng mức độ cảm nhận của khách hàng đối với sự
thực hiện dịch vụ của doanh nghiệp sẽ phản ánh tốt nhất về chất lượng dịch vụ và mô
hình này thích hợp cho việc đánh giá sự hài lòng của du khách, chỉ cần xác định được
mức độ cảm nhận của du khách sau khi đi du lịch. Thang đo SERVPERF cũng sử dụng
7. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
5 thành phần chất lượng dịch vụ như mô hình SERVQUAL đó là ““sự tin cậy, phương
tiện hữu hình, sự đảm bảo, sự đáp ứng, sự cảm thông”, bỏ qua phần hỏi về kỳ vọng.
(1) Sự tin cậy: “được thể hiện thông qua khả năng có thể thực hiện dịch vụ vừa phù
hợp, vừa đúng thời hạn ngay từ lần đầu tiên”.
(2) Sự đảm bảo: “đây chính là yếu tố tạo nên uy tín, tạo nên sự tin tưởng cho khách
hàng. Sự đảm bảo này được cảm nhận thông qua thái độ phục vụ chuyên nghiệp, kiến
thức chuyên môn giỏi, phong thái lịch sự, khả năng giao tiếp tốt. Từ đó, khách hàng có
thể cảm nhận được sự an tâm mỗi lần sử dụng dịch vụ”.
(3) Phương tiện hữu hình: “là hình ảnh bên ngoài của tổ chức dịch vụ; là các cơ sở
vật chất (bao gồm thiết bị, máy móc, bàn ghế, đồ dùng, ...) và tác phong của đội ngũ
nhân viên; là những tài liệu, những cuốn sách hướng dẫn và cả hệ thống thông tin liên
lạc”.
(4) Sự cảm thông: “là sự ân cần, quan tâm, chăm sóc từng li từng tí của tổ chức dịch
vụ dành cho khách hàng”.
(5) Sự đáp ứng: “đây là tiêu chí có thể đo lường khả năng giải quyết vấn đề một
cách nhanh chóng, khả năng xử lý các khiếu nại một cách hiệu quả, sẵn sàng giúp đỡ
và đáp ứng nhanh chóng các yêu cầu của khách hàng”.
8. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Hình 3: Mô hình nghiên cứu Servperf của tác giả Taylor (1992)
⁃ Tài liệu nghiên cứu của Christina Geng-Qing Chia và Hailin Qu (2008)
“Nghiên cứu tiếp cận tổng hợp mối quan hệ cấu trúc của hình ảnh điểm đến, sự hài
lòng của khách du lịch và lòng trung thành của điểm đến. Nghiên cứu được thực hiện
bằng cách khảo sát 345 khách du lịch khi đến tham quan tại bang Arkansas – Eureka
Springs và sử dụng mô hình hóa phương trình cấu trúc (SEM) để phân tích. Kết quả
nghiên cứu đã chỉ ra rằng: sự hài lòng tổng thể và thuộc tính cũng như lòng trung thành
của điểm đến đã được chấp nhận. Sự trung thành với điểm đến du lịch có quan hệ nhân
quả với mối quan hệ với hình ảnh và sự hài lòng. Ngoài ra, sự hài lòng được phân bổ
một cách tách biệt với sự hài lòng tổng thể và có ảnh hưởng đến lòng trung thành của
điểm đến. Nghiên cứu này đã làm rõ hình ảnh điểm đến đóng một vai trò thiết yếu đến
sự trung thành của khách du lịch.”(Chi & Qu, 2008)
9. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
CHƯƠNG 2. THIẾT KẾ DỰ ÁN NGHIÊN CỨU
2.1. Phương pháp nghiên cứu
2.1.1. Nghiên cứu định tính
Nhóm sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính với mục đích thiết kế mô hình
nghiên cứu, tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của du khách nội địa khi đi
đến thành phố Đà Nẵng cũng như là lựa chọn đo lường các biến của từng nhân tố sao
cho phù hợp với những đặc điểm môi trường ngành du lịch tại thành phố Đà Nẵng
nhằm thuận lợi cho việc nghiên cứu.
Thu thập dữ liệu phục vụ cho nghiên cứu định tính Nghiên cứu định tính thu thập dữ
liệu tập trung chủ yếu vào hai vấn đề như sau:
10. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
⁃ Vấn đề đầu tiên: Các câu hỏi cụ thể, chuyên sâu vào sự không đồng ý hoặc đồng ý
các nhân tố trong mô hình được xây dựng trong bài nghiên cứu cho rằng có ảnh
hưởng đến sự hài lòng của khách du lịch nội địa tại thành phố Đà Nẵng không.
⁃ Vấn đề thứ hai: Thiết kế nội dung, hình thức của bảng câu hỏi khảo sát được đề xuất
giúp cho người được khảo sát dễ dàng thực hiện khảo sát một cách dễ dàng hay
không.
Sau quá trình thực hiện nghiên cứu, mô hình nghiên cứu “Những nhân tố ảnh hưởng
đến sự hài lòng của du khách nội địa tại thành phố Đà Nẵng” đã được số đông đồng
tình và có thể tiếp tục dùng để phát triển nghiên cứu định lượng.
2.1.2. Nghiên cứu định lượng
Bước đầu tiên của việc nghiên cứu định lượng là thu thập dữ liệu bằng cách tạo ra
một bảng câu hỏi và gửi cho những người đồng ý tham gia khảo sát. Bảng câu hỏi khảo
sát bao gồm những nội dung chính sau:
⁃ Phần mở đầu: Gửi lời chào và giới thiệu mục đích của bài khảo sát. Trong phần này,
giới thiệu ngắn gọn về đề tài nghiên cứu, mục đích của việc nghiên cứu, ý nghĩa của
những thông tin mà người tham gia khảo sát cung cấp cho công tác nghiên cứu.
⁃ Phần 1: Tìm hiểu thông tin cá nhân của người tham gia khảo sát. Mục đích của phần
này là để xác định các dữ liệu, các đặc điểm về nhân khẩu học của người đáp viên và
một số thông tin khác có liên quan đến vấn đề nghiên cứu, đảm bảo các đối tượng
tham gia khảo sát theo đúng yêu cầu.
⁃ Phần 2: Các câu hỏi về “Những nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của du khách nội
địa tại thành phố Đà Nẵng”, đánh giá về mức độ hài lòng của du khách tại thành phố
Đà Nẵng.
Bảng câu hỏi được thiết kế trên nền tảng Google Form, phục vụ cho việc nghiên cứu
định lượng với mục đích thu thập dữ liệu cần thiết cho bài nghiên cứu, tiếp đó sẽ sử
dụng phần mềm phân tích dữ liệu SPSS 20.0 để phân tích kết quả và làm rõ mối quan
11. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
hệ giữa các biến số với nhau. Đối tượng tham gia khảo sát trong quá trình nghiên cứu
là những vị du khách nội địa đã từng và đang du lịch tại thành phố Đà Nẵng.
2.2. Quy trình nghiên cứu
Qua quá trình tham khảo từ giáo viên hướng dẫn và các cuộc họp nhóm, nhóm đã
quyết định và đi đến thống nhất quy trình nghiên cứu dưới đây:
12. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Hình 5: Quy trình nghiên cứu
2.3. Xây dựng thang đo:
Nhờ sự tham khảo, kế thừa nhóm đã nghiên cứu và phát triển đo lường các nhân tố
biến đánh giá từ những nghiên cứu đã sử dụng trước đây. Toàn bộ những câu hỏi sau
đã được chúng tôi tham khảo từ nghiên cứu của Cronin và Taylor (1992), Chi & Qu
(2008) và có tham khảo thêm từ Đặng Thị Thanh Loan (2014), Lê Thị Tố Quyên và
cộng sự (2018). Cụ thể như bảng sau:
Môi trường và tài
nguyên thiên
nhiên
Mohamad và nnk (2011), Võ Thị Cẩm Nga (2014), Alegre &
Garau (2010) Đinh Công Thành và nnk (2011)
Di sản văn hóa
lịch sử
Chi & Qu (2008), Hui & cộng sự (2007), Corte & cộng sự
(2014), Võ Thị Cẩm Nga (2014), Alqurneh & cộng sự (2010),
Wang & Hsu (2010),
An toàn xã hội
và chất lượng
dịch vụ
Nguyễn Trọng Nhân & cộng sự (2014), Chi & Qu
(2008), Prayag (2009), Huỳnh Trường Huy & các cộng sự
(2020)
Dịch vụ lưu trú Maroofi & Dehghan (2012)
Dịch vụ ăn
uống, giải trí, mua
sắm
Chi & Qu (2008), Maroofi & Dehghan (2012), Corte & cộng
sự (2014), Masarrat (2012)
Yếu tố con
người
Nguyễn Trọng Nhân & cộng sự (2014), Lê Thị Tuyết & cộng
sự (2014), Đinh Công Thành & cộng sự (2011)
Giá cả dịch vụ Lê Thị Tuyết & cộng sự (2014)
Sự hài lòng của Gusti Ngurah Joko Adinegara (2018)
13. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
khách hàng
Ngoài ra chúng tôi còn tham khảo một số trường hợp thực tiễn để có thể điều chính
các nhân tố thích hợp hơn để cho ra một kết quả khách quan nhất.
⁃ Thang đo về môi trường và tài nguyên thiên nhiên:
MT&TN 1 Thời tiết dễ chịu.
MT&TN 2 Bãi tắm đẹp và biển sạch.
MT&TN 3 Cảnh quan thiên nhiên hùng vĩ và hoang sơ
MT&TN 4 An toàn trong khi đi du lịch.
MT&TN 5 Vệ sinh tại điểm tham quan tốt và sạch sẽ.
⁃ Thang đo về di sản văn hóa lịch sử:
DSVH 1 Được tham quan bảo tàng.
DSVH 2 Được tham quan các làng nghề truyền thống.
DSVH 3 Được tham quan các công trình, kiến trúc cổ.
DSVH 4 Được nghe hát bài chòi.
DSVH 5 Các điểm tham quan đông đúc.
DSVH 6 Các điểm tham quan gần nhau
⁃ Thang đo về an toàn xã hội và chất lượng dịch vụ:
AT&CL 1 Không có tình trạng chèo kéo, thách giá
AT&CL 2 Không có tình trạng ăn xin.
14. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
AT&CL 3 Không có tình trạng trộm cắp.
AT&CL 4 Các dịch vụ (ngân hàng, y tế, viễn thông) sẵn có.
AT&CL 5 Hệ thống giao thông thuận tiện.
AT&CL 6 Có thể thuê xe máy, ô tô để tham quan
⁃ Thang đo về dịch vụ lưu trú:
DVLT 1 Có nhiều cơ sở lưu trú cấp hạng cao
DVLT 2 Kiến trúc cơ sở lưu trú hài hoà
DVLT 3 Các dịch vụ trong cơ sở lưu trú đảm bảo chất
lượng.
DVLT 4 Các dịch vụ trong cơ sở lưu trú đa dạng
⁃ Thang đo về dịch vụ ăn uống, mua sắm và giải trí:
DV 1 Có nhiều cơ sở phục vụ ăn uống, giải trí, mua
sắm.
DV 2 Các nhà hàng có đồ ăn, thức uống chất lượng, hợp
vệ sinh.
DV 3 Đặc sản địa phương rất phong phú và đa dạng
DV 4 Có nhiều hoạt động vui chơi, giải trí về đêm.
DV 5 Mua hàng thủ công mỹ nghệ đẹp
⁃ Thang đo về yếu tố con người:
15. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
YTCN 1 Hướng dẫn viên nhiệt tình, tận tụy với công việc
YTCN 2 Nhân viên khách sạn chuyên nghiệp, thân thiện
YTCN 3 Người dân rất thân thiện, hiếu khách và lịch sự
YTCN 4 Việc giao tiếp với người dân địa phương dễ dàng.
⁃ Thang đo về giá cả dịch vụ:
GCDV 1 Giá các tour du lịch phù hợp
GCDV 2 Vé tham quan các di tích rẻ.
GCDV 3 Mức giá dịch vụ lưu trú được niêm yết
GCDV 4 Giá các sản phẩm lưu niệm hợp lý
GCDV 5 Giá các đặc sản rẻ
⁃ Thang đo về sự hài lòng của khách hàng:
SHL 1 Lựa chọn của tôi khi đi du lịch tại Đà Nẵng là một
sự sáng suốt
SHL 2 Trải nghiệm khi du lịch tại Đà Nẵng là một trải
nghiệm tốt hơn mong đợi
SHL 3 Tôi hài lòng với quyết định đến du lịch tại Đà
Nẵng của mình
2.4. Mẫu nghiên cứu;
2.4.1. Kích thước mẫu:
Kích thước mẫu là một thuật ngữ được sử dụng để tạo ra các nghiên cứu có khả
năng phát hiện những khác biệt có liên quan về mặt lâm sàng, là giai đoạn đầu của việc
thực hiện một nghiên cứu khoa học. Kích thước mẫu tham chiếu đến tổng số người trả
16. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
lời câu hỏi trong một nghiên cứu và được chia thành các nhóm nhỏ theo nhân khẩu học
như tuổi, giới tính, nghề nghiệp… để tổng số mẫu đạt được toàn diện cho toàn bộ dân
số. Xác định cỡ mẫu thích hợp là một trong những yếu tố quan trọng nhất trong phân
tích thống kê.
Một kích thước mẫu thích hợp làm cho nghiên cứu hiệu quả khi: Dữ liệu được tạo ra
đáng tin cậy, đầu tư nguồn lực hạn chế, đồng thời tuân thủ các nguyên tắc đạo đức. Để
hạn chế ảnh hưởng đến kết luận rút ra từ nghiên cứu, kích thước mẫu lý tưởng là các
mẫu không được nhỏ và không quá lớn so với mục đích nghiên cứu.
Đối với đề tài này, do các giới hạn về thời gian, kích thước mẫu dự kiến ban đầu là
200 mẫu, được xác định ở mức tối thiểu cần thiết nhưng vẫn đáp ứng mục đích nghiên
cứu.
Vẫn còn nhiều tranh cãi trong việc xác định kích thước mẫu phù hợp với nhiều ý
kiến khác nhau. Comfrey và Lee (1992) cho rằng mức độ đầy đủ của kích thước mẫu
có thể đánh giá theo thang điểm sau: 50 - rất kém, 100 - kém, 200 - bình thường, 300 -
tốt, 500 - rất tốt, lớn hơn hoặc bằng 1000 - xuất sắc. Các nghiên cứu khuyến nghị của
Barrett & Kline (1981) là 50 đến 400 của Aleamoni (1976). Hair và cộng sự (1998) lại
cho rằng số mẫu tối thiểu là gấp 5 lần số lượng biến quan sát và kích thước mẫu phù
hợp sẽ có tỷ lệ 5:1. Trong bài nghiên cứu này có tất cả 38 biến quan sát, nên số mẫu tối
thiểu cần thiết là 38 x 5 = 190 mẫu. Nhưng để thuận lợi cho việc xử lý số liệu nên
nhóm đã khảo sát 302 mẫu đối với đề tài nghiên cứu này.
2.4.2. Phương pháp chọn mẫu
Mẫu được chọn theo phương pháp chọn mẫu phi xác suất với hình thức chọn mẫu
ngẫu nhiên thuận lợi được coi là phù hợp với đề tài nghiên cứu. Nguyên nhân để lựa
chọn phương pháp này là vì khả năng tiếp cận dễ dàng với người tham gia trả lời khảo
sát, ít tốn kém thời gian và tài chính để thu thập thông tin. Bảng câu hỏi được gửi trực
tiếp đến bạn bè, đồng nghiệp, người quen để khảo sát cho đến khi đạt được số lượng
mẫu cần thiết.
2.5. Thiết kế bảng câu hỏi
Trong Bảng câu hỏi khảo sát, các câu hỏi được chia thành 2 phần chính như sau:
17. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Phần A: Thông tin riêng (tên, tuổi, nghề nghiệp, thu nhập, ….)
Phần B: Các câu hỏi ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng khi đến du lịch tại Đà
Nẵng:
● Phần I: 5 câu về môi trường và tài nguyên thiên nhiên.
● Phần II: 6 câu về di sản văn hóa.
● Phần III: 6 câu về an toàn và chất lượng dịch vụ.
● Phần IV: 4 câu về dịch vụ lưu trú tại TP Đà Nẵng.
● Phần V: 5 câu về dịch vụ mua sắm và ăn uống tại TP Đà Nẵng.
● Phần VI: 5 câu về các yếu tố con người.
● Phần VII: 5 câu về giá cả dịch vụ.
● Phần VIII: 3 câu về sự hài lòng của khách hàng.
● Tất cả các câu trả lời trong phần này được cho điểm từ 1 đến 5 (thang đo Linker
bậc 5) với ý nghĩa: từ rất không đồng ý đến rất đồng ý.
2.6. Chuẩn bị dữ liệu và phân tích
2.6.1. Mã hóa dữ liệu
Khái niệm Kí hiệu Các chỉ báo đo lường
Giới tính GIOITINH Giới tính của đáp viên
Độ tuổi DOTUOI Độ tuổi của đáp viên
Nghề nghiệp NGHENGHIEP Nghề nghiệp của đáp viên
Thu nhập
trung bình
THUNHAP Thu nhập trung bình của đáp viên
Mức độ đi MUCDO Mức độ đi du lịch của đáp viên
Người đi
cùng
NGUOIDICUNG Người đáp viên đi cùng khi đi du lịch
18. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Sử dụng Tour TOUR Đáp viên có đi du lịch theo tour không?
Số lần đi SOLAN Số lần đáp viên đi du lịch trong 1 năm
Môi trường
và tài nguyên
thiên nhiên
MTTN 1 Thời tiết dễ chịu.
MTTN 2 Bãi tắm đẹp và biển sạch.
MTTN 3 Cảnh quan thiên nhiên hùng vĩ và hoang sơ
MTTN 4 An toàn trong khi đi du lịch.
MTTN 5 Vệ sinh tại điểm tham quan tốt và sạch sẽ.
Di sản văn
hóa lịch sử
DSVH 1 Được tham quan bảo tàng.
DSVH 2 Được tham quan các làng nghề truyền thống.
DSVH 3 Được tham quan các công trình, kiến trúc cổ.
DSVH 4 Được nghe hát bài chòi.
An toàn xã
hội và chất
lượng dịch vụ
ATCL1 Không có tình trạng chèo kéo, thách giá
ATCL2 Không có tình trạng ăn xin.
ATCL3 Không có tình trạng trộm cắp.
ATCL4 Các dịch vụ (ngân hàng, y tế, viễn thông, …) sẵn có
ATCL5 Hệ thống giao thông thuận tiện.
ATCL6 Có thể thuê xe máy, ô tô để tham quan
Dịch vụ lưu
trú
DVLT 1 Có nhiều cơ sở lưu trú cấp hạng cao
DVLT 2 Kiến trúc cơ sở lưu trú hài hoà
19. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
DVLT 3 Các dịch vụ trong cơ sở lưu trú đảm bảo chất lượng.
DVLT 4 Các dịch vụ trong cơ sở lưu trú đa dạng
Dịch vụ ăn
uống, mua
sắm, giải trí
DV 1 Có nhiều cơ sở phục vụ ăn uống, giải trí, mua sắm.
DV 2
Các nhà hàng có đồ ăn, thức uống chất lượng, hợp
vệ sinh.
DV 3 Đặc sản địa phương rất phong phú và đa dạng
DV 4 Có nhiều hoạt động vui chơi, giải trí về đêm.
DV 5 Mua hàng thủ công mỹ nghệ đẹp
Yếu tố con
người
YTCN 1 Hướng dẫn viên nhiệt tình, tận tụy với công việc
YTCN 2 Nhân viên khách sạn chuyên nghiệp, thân thiện
YTCN 3 Người dân rất thân thiện, hiếu khách và lịch sự
YTCN 4 Việc giao tiếp với người dân địa phương dễ dàng.
Giá cả dịch
vụ
GCDV 1 Giá các tour du lịch phù hợp
GCDV 2 Vé tham quan các di tích rẻ.
GCDV 3 Mức giá dịch vụ lưu trú được niêm yết
GCDV 4 Giá các sản phẩm lưu niệm hợp lý
GCDV 5 Giá các đặc sản rẻ
Sự hài lòng
của du khách
SHL 1
Lựa chọn của tôi khi đi du lịch tại Đà Nẵng là một
sự sáng suốt
20. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
SHL 2
Trải nghiệm khi du lịch tại Đà Nẵng là một trải
nghiệm tốt hơn mong đợi
SHL 3
Tôi hài lòng với quyết định đến du lịch tại Đà Nẵng
của mình
2.6.2. Phân tích dữ liệu
Dữ liệu thu được từ bảng câu hỏi được tổng hợp. Sau đó sử dụng phần mềm phân
tích SPSS 20.0 tiến hành xử lý, tính toán và kiểm định.
⁃ Thống kê mô tả:
Từ các bảng khảo sát thu thập được, chọn lọc những bảng hợp lệ và loại bỏ những
bảng không hợp lệ. Sau đó tổng hợp và mã hóa các dữ liệu về định dạng số. Cuối cùng,
sử dụng phần mềm SPSS để phân tích các thông số của mẫu nghiên cứu về giới tính,
độ tuổi, nghề nghiệp, thu nhập…
⁃ Phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha
Alpha được phát triển bởi Lee Cronbach vào năm 1951 để cung cấp một thước đo về
tính nhất quán trong một bài nghiên cứu. Tính nhất quán bên trong mô tả mức độ mà
tất cả các mục được đo lường cùng một cấu trúc và kết nối với các mục trong nghiên
cứu. Cronbach’s Alpha đã được mô tả là một trong những số liệu thống kê quan trọng
và phổ biến nhất trong nghiên cứu. (Cortina, 1993)
Hệ số Alpha có giá trị từ 0 đến 1 và có thể được sử dụng để mô tả độ tin cậy của các
yếu tố được trích xuất từ tính lưỡng phân (nghĩa là câu hỏi có hai câu trả lời) hoặc bảng
câu hỏi hoặc thang đo được định dạng đa điểm (thang đánh giá từ 1 - rất kém đến 5 -
rất tốt). Điểm càng cao thì thang đo được tạo ra càng đáng tin cậy. Nunnaly (1978) đã
chỉ ra 0,7 là một hệ số tin cậy có thể chấp nhận được nhưng các ngưỡng thấp hơn đôi
khi được sử dụng trong tài liệu. (Nunnaly, 1978)
⁃ Phân tích nhân tố khám phá EFA:
Phân tích nhân tố khám phá EFA là một trong các phương pháp thống kê đa biến cố
gắng xác định số lượng nhỏ nhất các cấu trúc giả định có thể quan sát được giữa một
21. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
tập hợp các biến đo lường. Đó là, xác định các yếu tố chung và cấu trúc giữa các biến
được đo lường. Mỗi biến quan sát có khả năng là thước đo của mọi nhân tố và mục tiêu
là xác định mối quan hệ là mạnh nhất, từ đó có thể hình thành nên các nhân tố đại diện
nhưng vẫn mang đầy đủ thông tin so với số lượng biến ban đầu. (Tucker, 1997)
Sự thích hợp của việc lấy mẫu có thể được đánh giá bằng kiểm tra Kaiser-Meyer-
Olkin (KMO) (Kaiser, năm 1970). KMO được đề xuất khi các trường hợp biến tỷ lệ
nhỏ hơn 1:5. Nó nằm trong khoảng từ 0 đến 1, trong khi theo Hair, Anderson và cộng
sự (1995), Tabachnick và Fidell (2001) 0,50 được xem xét thích hợp cho FA. Mặt
khác, theo Netemeyer, Bearden và cộng sự (2003) tuyên bố rằng mối tương quan KMO
trên 0,60 - 0,70 được coi là đủ cho phân tích đầu ra EFA.
Thử nghiệm của Bartlett về Sphericity (Bartlett, 1950) cung cấp sản lượng chi-bình
phương phải là đáng kể và được dùng để xem xét tương quan giữa các biến quan sát
trong nhân tố. Nó cho biết ma trận không phải là ma trận nhận dạng và do đó nó phải
có ý nghĩa thống kê (sig Bartlett’s Test < 0.05) đối với phân tích nhân tố sao cho phù
hợp (Hair, Anderson và cộng sự, 1995; Tabachnick và Fidell 2001).
Trị số Eigenvalue còn được gọi là gốc đặc trưng và là thước đo mức độ phương sai
của các biến quan sát mà một nhân tố giải thích. Bất kỳ yếu tố nào có trị số Eigenvalue
≥ 1 giải thích nhiều phương sai hơn so với một biến quan sát duy nhất và được giữ lại
trong mô hình phân tích. (Rahn, 2013). Do đó, về mặt lý thuyết có thể nói những nhân
tố có giá trị Eigenvalue nhỏ hơn 1 thì phải loại bỏ. Tuy nhiên, việc lựa chọn theo tiêu
chí này có thể xảy ra sai sót vì khi phân tích có quá nhiều nhân tố và bỏ sót một vài
nhân tố quan trọng.
Hệ số tải nhân tố (Factor Loading) về cơ bản là hệ số tương quan giữa biến và nhân
tố. Tải nhân tố cho thấy phương sai được giải thích bởi biến trên nhân tố cụ thể đó. Hệ
số tải nhân tố càng cao, nghĩa là tương quan giữa biến quan sát đó với nhân tố càng lớn
và ngược lại. (Bryant, 1995)
⁃ Phân tích tương quan Pearson và phân tích hồi quy đa biến:
Phân tích tương quan Pearson: (R)
22. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Hệ số tương quan mômen sản phẩm Pearson (hay gọi tắt là hệ số tương quan Pearson) là
thước đo độ mạnh của mối liên kết tuyến tính giữa hai biến và được ký hiệu là r. Về cơ
bản, mối tương quan thời điểm sản phẩm Pearson cố gắng vẽ một đường phù hợp nhất
thông qua dữ liệu của hai biến và hệ số tương quan Pearson, r , cho biết tất cả các điểm dữ
liệu này ở khoảng cách bao xa so với đường phù hợp nhất này (tức là, các điểm dữ liệu
phù hợp với mô hình/dòng phù hợp nhất mới này).
Hệ số tương quan Pearson, r , có thể nhận một phạm vi giá trị từ +1 đến -1. Giá trị 0 chỉ ra
rằng không có mối liên hệ nào giữa hai biến. Giá trị lớn hơn 0 cho biết một liên kết tích
cực; nghĩa là, khi giá trị của một biến tăng lên, thì giá trị của biến kia cũng vậy. Giá trị
nhỏ hơn 0 chỉ ra một liên kết phủ định; nghĩa là, khi giá trị của một biến tăng, giá trị của
biến kia giảm.
Tuy nhiên khi tiến hành phân tích thì cần xem xét Sig. (2-tailed) trước sau đó mới
nhận xét hệ số tương quan r bởi vì đây là sig kiểm tra ý nghĩa tương quan giữa 2 biến,
nếu giá trị của sig < 0.05 thì có ý nghĩa còn lại thì không có ý nghĩa.
Kiểm định hệ số R2 hiệu chỉnh: “Giá trị R2 hiệu chỉnh (Adjusted R Square) phản
ánh mức độ giải thích biến phụ thuộc của các biến độc lập trong mô hình hồi quy”.
Kiểm định giả thuyết về độ phù hợp của mô hình: “Giá trị sig của kiểm định F được
sử dụng để kiểm định độ phù hợp của mô hình hồi quy. Nếu sig nhỏ hơn 0.05, ta kết
luận mô hình hồi quy tuyến tính bội phù hợp với tập dữ liệu và có thể sử dụng được”.
Kiểm định giả thuyết về ý nghĩa của hệ số hồi quy từng thành phần: “Giá trị sig của
kiểm định t được sử dụng để kiểm định ý nghĩa của hệ số hồi quy. Nếu sig kiểm định t
của hệ số hồi quy của một biến độc lập nhỏ hơn 0.05, ta kết luận biến độc lập đó có tác
động đến biến phụ thuộc”.
Kiểm định giả định về hiện tượng tự tương quan chuỗi bậc nhất: “Trị Số Durbin –
Watson (DW) dùng để kiểm tra hiện tượng tự tương quan chuỗi bậc nhất (kiểm định
tương quan của các sai số kề nhau). DW có giá trị biến thiên trong khoảng từ 0 đến 4.
Theo Yahua Qiao (2011), thường giá trị DW nằm trong khoảng 1.5 – 2.5 sẽ không xảy
ra hiện tượng tự tương quan, đây cũng là mức giá trị tiêu chuẩn chúng ta sử dụng phổ
biến hiện nay”.
23. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Kiểm tra giả định về hiện tượng đa cộng tuyến: “Hệ số phóng đại phương sai VIF
dùng để kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến. Nếu hệ số VIF của một biến độc lập lớn
hơn 10 nghĩa là có đa cộng tuyến xảy ra, biến độc lập này không có giá trị giải thích
cho biến phụ thuộc” (Thọ, 2011).
24. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Thống kê mô tả
3.1.1. Mô tả mẫu
Tổng cộng có 302 bảng câu hỏi khảo sát và bảng câu hỏi từ Google Form phát ra để
thực hiện bước đầu của bài nghiên cứu, sau khi kết thúc khảo sát nhóm đã thu thập
được 302 câu trả lời hợp lệ để tiến hành bước phân tích.
a. Mô tả mẫu theo giới tính
Giới tính của anh/chị là?
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
Valid Nam 111 36,8 36,8 36,8
Nữ 178 58,9 58,9 95,7
Không muốn nêu cụ thể 13 4,3 4,3 100,0
Total 302 100,0 100,0
Bảng 3.1: Mô tả theo giới tính
Biểu đồ 3.1: Mô tả theo giới tính
Theo dữ liệu nhóm thu thập được từ những bảng khảo sát, khách du lịch tham quan
thành phố Đà Nẵng bao gồm cả nam, nữ và giới tính khác. Nữ giới tham gia khảo sát
chiếm số lượng nhiều hơn so với nam giới. Cụ thể, nữ giới chiếm 58,9% tương đương
178 người, số lượng nam giới với 111 người, chiếm 36,8% và khác chiếm 4,3% số
lượng 13 người. Vì sự hạn chế trong quá trình khảo sát nên nữ giới tham gia khảo sát
Giới tính
25. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
nhiều hơn so với những giới tính khác. Tuy nhiên số lượng nữ nhiều hơn so với nam
giới là không nhiều. Vậy cho thấy dù nam hay nữ thì mức độ quan tâm và sụ hài lòng
khi du lịch tại thành phố Đà Nẵng như nhau.
b. Mô tả mẫu theo độ tuổi
Độ tuổi của anh/chị là?
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
Valid Dưới 18 tuổi 24 7,9 7,9 7,9
Từ 18 - 25 tuổi 148 49,0 49,0 57,0
Từ 26 - 35 tuổi 73 24,2 24,2 81,1
Từ 36 - 45 tuổi 40 13,2 13,2 94,4
Từ 46 - 55 tuổi 14 4,6 4,6 99,0
Trên 55 tuổi 3 1,0 1,0 100,0
Total 302 100,0 100,0
Bảng 3.2: Mô tả theo độ tuổi
Biểu đồ 3.2: Mô tả theo độ tuổi
Trong các yếu tố về nhân khẩu học được lựa chọn để thực hiện thống kê mẫu thì yếu
tố độ tuổi là yếu tố có sự phân bố không đồng đều nhất, người được khảo sát tập trung
gần một nửa vào nhóm từ 18 đến 25 tuổi, chiếm 49%. Tiếp theo là độ tuổi từ 26 đến
35 tuổi chiếm 24,2%. Trong đó, nhóm có tỷ lệ thấp nhất chính là nhóm trên 55 tuổi chỉ
chiếm 1% trên tổng số người tham gia khảo sát. Điều này thể hiện rõ hạn chế của
Độ tuổi
26. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
phương pháp lấy mẫu thuận tiện, khi những đáp viên được lựa chọn để khảo sát là ngẫu
nhiên đảm bảo sự dễ tiếp cận, thuận tiện cho người khảo sát.
c. Mô tả mẫu theo nghề nghiệp
Nghề nghiệp hiện tại của anh/chị là?
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Vali
d
Học sinh/Sinh viên 143 47,4 47,4 47,4
Nhân viên văn phòng 95 31,5 31,5 78,8
Lao động tự do 43 14,2 14,2 93,0
Khác 21 7,0 7,0 100,0
Total 302 100,0 100,0
Bảng 3.3: Mô tả theo nghề nghiệp
Biểu đồ 3.3: Mô tả theo nghề nghiệp
Đối với nghề nghiệp thì tỷ lệ học sinh, sinh viên chiếm phần trăm nhiều nhất (với
47,4%), ngành nghề chiếm phần trăm nhiều thứ hai là nhân viên văn phòng (với
31,5%); tiếp theo là lao động tự do chiếm 14,2%. Còn các ngành nghề khác (chỉ chiếm
7%). Điều này thể hiện rõ hạn chế của phương pháp lấy mẫu thuận tiện, khi những
người đáp viên được lựa chọn để khảo sát là ngẫu nhiên đảm bảo sự dễ tiếp cận và
thuận tiện cho người khảo sát.
Nghề nghiệp
27. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
d. Mô tả mẫu theo thu nhập
Thu nhập trung bình của anh/chị là?
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid Dưới 3 triệu 109 36,1 36,1 36,1
Từ 3 - 5 triệu 37 12,3 12,3 48,3
Từ 5 - 10 triệu 89 29,5 29,5 77,8
Từ 10 - 20 triệu 45 14,9 14,9 92,7
Trên 20 triệu 22 7,3 7,3 100,0
Total 302 100,0 100,0
Bảng 3.4: Mô tả theo thu nhập
Biểu đồ 3.4: Mô tả theo thu nhập
Xét theo yếu tố thu nhập thì nhóm tham gia khảo sát có thu nhập từ dưới 3 triệu
đồng chiếm tỷ trọng lớn nhất 36,1%, trong đó mức từ 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng
chiếm 29,5% và mức thu nhập từ 10 đến 20 triệu chiếm 14,9%. Bên cạnh đó, mức thu
nhập chiếm tỷ lệ thấp nhất là mức thu nhập từ 3 đến 5 triệu và trên 20 triệu lần lượt là
12,3% và 7,3%.
Thu nhập
28. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
e. Mô tả mẫu theo tần suất đi du lịch
Anh/chị có thường đi du lịch không?
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid Hiếm khi 88 29,1 29,1 29,1
Thỉnh thoảng 184 60,9 60,9 90,1
Thường xuyên 30 9,9 9,9 100,0
Total 302 100,0 100,0
Bảng 3.5: Mô tả tần suất du lịch
Biểu đồ 3.5: Mô tả tần suất du lịch
Trong 302 người tham gia khảo sát, số người thỉnh thoảng đi du lịch chiếm tỷ trọng
lớn nhất đến 60,9%, chiếm tỷ trọng lớn thứ hai là nhóm người có tần suất du lịch hiếm
khi là 29,1% và 9,9% là tỷ trọng của nhóm người thường xuyên đi du lịch. Có thể thấy
rằng những đối tượng mà nhóm khảo sát được phần lớn đều có sở thích đi du lịch vì
vậy những đánh giá của đáp viên tham gia khảo sát đạt độ tin cậy cao.
f. Mô tả theo người đi cùng
Anh/chị thường đi du lịch cùng ai?
Responses Percent of Cases
N Percent
$NGUOIDICUNGa
Gia đình 218 40,4% 72,2%
Bạn bè 206 38,1% 68,2%
Tần suất
29. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Đồng nghiệp 105 19,4% 34,8%
Khác 11 2,0% 3,6%
Total 540 100,0% 178,8%
Bảng 3.6: Mô tả theo người đi cùng
Biểu đồ 3.6: Mô tả theo người đi cùng
Có thể dễ dàng nhận thấy, du khách đi du lịch tại Đà Nẵng thường đi chung với gia
đình (72,2%), bạn bè (68,2%), đồng nghiệp (35,1%) và đi cùng người khác (3,6%). Lý
giải cho điều này, phần lớn mọi du khách khi đi du lịch đều đi cùng người thân, bạn bè,
đồng nghiệp để có thể cùng nhau trải nghiệm một kỳ nghỉ tuyệt vời sau những ngày
bận rộn với công việc và cuộc sống.
g. Mô tả theo hình thức du lịch
Anh/chị có đi du lịch theo tour không?
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid Có 150 49,7 49,7 49,7
Không 152 50,3 50,3 100,0
Total 302 100,0 100,0
Bảng 3.7: Mô tả theo hình thức du lịch
Người đi cùng
30. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Biểu đồ 3.7: Mô tả theo hình thức du lịch
Có hai hình thức du lịch chủ yếu là du lịch theo tour và du lịch không theo tour.
Nhóm khách du lịch theo tour chiếm khoảng 49,7%, còn nhóm khách du lịch không đi
theo tour có tỷ trọng nhỉnh hơn một chút là 50,3% - đây là những khách du lịch thích
sự thoải mái, có yêu cầu cao, thích tìm hiểu nhiều văn hóa tại nơi tham quan nên họ
thường đánh giá chỉ số hài lòng khá gay gắt.
h. Mô tả theo số lần đi du lịch trong một năm
Trong 1 năm, anh chị thường đi du lịch bao nhiêu lần?
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid 1 lần 91 30,1 30,1 30,1
2 lần 132 43,7 43,7 73,8
3 lần 50 16,6 16,6 90,4
Hơn 3 lần 29 9,6 9,6 100,0
Total 302 100,0 100,0
Bảng 3.8: Mô tả theo số lần đi du lịch trong 1 năm
Hình thức du lịch
31. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Biểu đồ 3.8: Mô tả theo số lần đi du lịch trong 1 năm
Về số lần đi du lịch trong một năm được chia thành bốn nhóm, nhóm khách du lịch
đi du lịch hơn 3 lần trong một năm chiếm tỷ trọng ít nhất khoảng 9,6%. Và chiếm tỷ
trọng lớn nhất là nhóm khách du lịch đi 2 lần trong một năm là 43,7%, nhóm đi du lịch
1 lần , 3 lần trong một năm có tỷ trọng lần lượt là 30,1% và 16,6%.
3.1.2. Mô tả thang đo
Những dữ liệu khảo sát thu thập được trong phần khảo sát này được đánh giá theo
thang đo Likert bậc 5 (từ điểm 1 đến điểm 5).
Kết quả đánh giá được chia làm 3 mức độ như sau:
● Từ 1 đến dưới 2,5: mức điểm thấp
● Từ 2,5 đến dưới 3,5: mức điểm trung bình
● Từ 3,5 đến 5: mức điểm cao
Sau khi phân tích các số liệu và thống kê, đưa ra điểm trung bình ở mỗi mục thang
đó. Sau đó tiến hành so sánh và đánh giá.
a. Thang đo môi trường tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
Descriptive Statistics
N Minimum Maximum Mean Std. Deviation
MTTN1 302 1 5 4,49 ,750
MTTN2 302 1 5 4,43 ,710
Số lần đi du lịch
32. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
MTTN3 302 1 5 4,32 ,768
MTTN4 302 2 5 4,52 ,645
MTTN5 302 1 5 4,42 ,676
Valid N
(listwise)
302
Bảng 3.9: Mô tả mức độ môi trường tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
Nhìn vào biểu đồ ta thấy yếu tố “môi trường tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên”
được khách du lịch đánh giá rất cao, điểm trung bình khoảng 4,4.
Đối với tiêu chí “thời tiết dễ chịu” tại Đà Nẵng được khách du lịch đánh giá khá cao
với điểm trung bình là 4,49. Thời tiết tại Đà Nẵng tạo cho du khách cảm giác thoái mái
và dễ chịu khi du lịch tại đây. Đà Nẵng nổi tiếng là có những “bãi biển sạch và bãi tắm
đẹp” nên không ngạc nhiên gì khi tiêu chí này được đánh giá cao ở mức điểm trung
bình 4,43 và tiêu chí “vệ sinh tại các điểm tham quan tốt và sạch sẽ” cũng nhận được
mức đánh giá cao là 4,42 điểm. Tiêu chí có số điểm trung bình thấp nhất là “cảnh quan
thiên nhiên hùng vĩ và hoang sơ” nhưng vẫn thuộc ở mức cao (4,32 điểm).
Tiêu chí mà được du khách đánh giá cao nhất đó là “an toàn trong khi đi du lịch” với
số điểm trung bình là 4,52. Đa số khách du lịch luôn cảm thấy an toàn khi đến Đà
Nẵng, tận hưởng trọn vẹn được bầu không khí cũng như là vẻ đẹp tại đây mà không
phải lo lắng về sự an toàn của bản thân.
b. Thang đo di sản văn hóa
Descriptive Statistics
N Minimum Maximum Mean Std. Deviation
DSVH1 302 1 5 4,35 ,775
DSVH2 302 1 5 4,30 ,839
DSVH3 302 1 5 4,25 ,834
DSVH4 302 1 5 4,02 1,078
Valid N 302
33. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
(listwise)
Bảng 3.10: Mô tả mức độ về di sản văn hóa
Các tiêu chí đánh giá thuộc yếu tố “di sản văn hóa” có sự chênh lệch không nhiều.
Mức điểm trung bình cao nhất 4,35 thuộc về tiêu chí “được tham quan bảo tàng”,
khách du lịch có thể đến tham quan các bảo tàng lịch sử một cách dễ dàng mà không
cần phải trải qua quá trình kiểm tra nghiêm ngặt.
Tiêu chí có mức thấp nhất đó là “được nghe hát bài chòi’’ chỉ đạt ở mức 4,02. Có
thể do hoạt động truyền thống này diễn ra trong khoảng thời gian giới hạn, chưa được
nhiều khách du lịch biết đến.
c. Thang đo an toàn xã hội và chất lượng dịch vụ
Descriptive Statistics
N Minimum Maximum Mean Std. Deviation
ATCL1 302 1 5 4,29 ,874
ATCL2 302 2 5 4,37 ,740
ATCL3 302 1 5 4,14 ,926
ATCL4 302 1 5 4,51 ,741
ATCL5 302 2 5 4,52 ,714
ATCL6 302 1 5 4,51 ,737
Valid N
(listwise)
302
Bảng 3.11: Mô tả mức độ về an toàn xã hội và chất lượng dịch vụ
Từ bảng thống kê trên, ta thấy tất cả các yếu tố của “an toàn xã hội và chất lượng
dịch vụ” được đánh giá khá cao ở mức điểm trung bình là 4. Về mặt an toàn xã hội,
tiêu chí “không có tình trạng ăn xin” được khách du lịch đánh giá cao với số điểm là
4,37. Đây là công sức nổ lực của chính quyền Đà Nẵng, làm cho đường phố đẹp hơn
trong mắt khách du lịch. “Không có tình trạng chèo kéo, thách giá”, “không có tình
trạng trộm cắp” được khách du lịch đánh giá với mức điểm khá cao lần lượt là 4,29 và
34. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
4,14. Đối với các tiêu chí về chất lượng dịch vụ được đánh giá xấp xỉ nhau từ 4,51 đến
4,52. Cùng đạt số điểm trung bình 4,51 là hai tiêu chí “các dịch vụ (ngân hàng, y tế,
viễn thông, …) sẵn có” và “có thể thuê xe máy, ô tô để tham quan”. Tiêu chí “hệ thống
giao thông thuận tiện” có điểm trung bình cao nhất là 4,52.
Qua đó, có thể quan sát được khách du lịch khá hài lòng về an toàn xã hội và chất
lượng dịch vụ tại Đà Nẵng nhưng bên cạnh đó vẫn còn một vài nơi bán hàng không có
giá niêm yết, bán mức giá khá cao cho khách du lịch.
d. Thang đo dịch vụ lưu trú
Descriptive Statistics
N Minimum Maximum Mean Std. Deviation
DVLT1 302 2 5 4,53 ,650
DVLT2 302 2 5 4,44 ,668
DVLT3 302 2 5 4,45 ,659
DVLT4 302 2 5 4,47 ,660
Valid N
(listwise)
302
Bảng 3.12: Mô tả mức độ về dịch vụ lưu trú
Tại thành phố Đà Nẵng, có rất nhiều khách sạn được xây dựng nhiều công trình kiến
trúc đa dạng và đẹp mắt chạy dọc trên các đường bờ biển cũng như là trong trung tâm
thành phố, vì vậy tiêu chí “có nhiều cơ sở lưu trú cấp hạng cao” được đánh giá ở mức
điểm trung bình cao là 4,53 cùng với đó tiêu chí cao thứ hai là “các dịch vụ trong cơ sở
lưu trú đa dạng” với mức 4,47 điểm. Ở mức điểm trung bình là 4,44 và 4,45 lần lượt là
của hai tiêu chí “kiến trúc cơ sở lưu trú hài hoà”, “các dịch vụ trong cơ sở lưu trú đảm
bảo chất lượng”.
Nhìn chung, khách du lịch đánh giá cao về nhân tố “dịch vụ lưu trú” tại Đà Nẵng,
các tiêu chí thuộc yếu tố này đều có điểm trung bình trên mức 4,4.
e. Thang đo dịch vụ ăn uống, mua sắm, giải trí
35. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Descriptive Statistics
N Minimum Maximum Mean Std. Deviation
DV1 302 2 5 4,55 ,612
DV2 302 2 5 4,42 ,681
DV3 302 2 5 4,45 ,639
DV4 302 2 5 4,42 ,696
DV5 302 2 5 4,41 ,669
Valid N
(listwise)
302
Bảng 3.13: Mô tả về mức độ dịch vụ ăn uống, mua sắm, giải trí
Dựa vào bảng thống kê, yếu tố “dịch vụ ăn uống, mua sắm, giải trí” được đánh giá
cao nhất là tiêu chí “Có nhiều cơ sở phục vụ ăn uống, giải trí, mua sắm” với số điểm là
4,55 và tiêu chí “đặc sản địa phương rất phong phú và đa dạng” với 4,45 điểm. Điều
này chứng tỏ thành phố Đà Nẵng có nhiều trung tâm mua sắm, giải trí phục vụ cho nhu
cầu của du khách, có nhiều nhà hàng, quán ăn ngon cùng với sự đa dạng món ăn đặc
sản và khách du lịch có thể dễ dàng tìm kiếm.
Những tiêu chí còn lại được đánh giá ở mức 4,4 - mức điểm tương đối cao, cho thấy
khách du lịch khá hài lòng về các dịch vụ giải trí và ăn uống tại Đà Nẵng.
f. Thang đo yếu tố con người
Descriptive Statistics
N Minimum Maximum Mean Std. Deviation
YTCN1 302 2 5 4,62 ,629
YTCN2 302 2 5 4,52 ,671
YTCN3 302 1 5 4,63 ,632
YTCN4 302 2 5 4,53 ,704
Valid N
(listwise)
302
36. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Bảng 3.14: Mô tả mức độ về yếu tố con người
Người dân Đà Nẵng nổi tiếng là thân thiện và hiếu khách nên tiêu chí “người dân rất
thân thiện, hiếu khách và lịch sự” được du khách đánh giá rất cao với số điểm trung
bình là 4,63. Cùng với tiêu chí “hướng dẫn viên nhiệt tình, tận tụy với công việc” được
đánh giá cao ở mức 4,62 điểm khiến cho khách du lịch hài lòng nhiều hơn. Các tiêu chí
còn lại có điểm trung bình khá cao ở mức 4,5. Có thể thấy rằng người dân địa phương
gây ấn tượng tốt đối với du khách, tạo cho họ cảm giác gần gũi và thân thiện.
g. Thang đo giá cả dịch vụ
Descriptive Statistics
N Minimum Maximum Mean Std. Deviation
GCDV1 302 2 5 4,35 ,740
GCDV2 302 2 5 4,32 ,734
GCDV3 302 1 5 4,32 ,742
GCDV4 302 1 5 4,25 ,802
GCDV5 302 1 5 4,27 ,819
Valid N
(listwise)
302
Bảng 3.15: Mô tả mức độ về giá cả dịch vụ
Theo dữ liệu thống kê, tiêu chí đầu tiên “giá các tour du lịch phù hợp” được du
khách đánh giá cao nhất (điểm trung bình là 4,35). Giá tour du lịch tại thành phố Đà
Nẵng được xem là giá rẻ hơn so với giá tour tại các thành phố lớn khác. Thành phố
không ngừng phát triển, tạo ra nhiều sản phẩm du lịch đa dạng, phong phú thu hút
khách du lịch đến với Đà Nẵng nhiều hơn.
Trong các tiêu chí trên, tiêu chí được đánh giá thấp nhất với số điểm trung bình là
4,25 đó là tiêu chí “giá các sản phẩm lưu niệm hợp lý”. Tuy nhiên ta có thể nhận thấy
rằng con số này không hề thấp, vẫn ở mức điểm cao và khách du lịch khá hài lòng về
giá cả sản phẩm lưu niệm được bán trong thành phố.
h. Thang đo sự hài lòng của du khách
37. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Descriptive Statistics
N Minimum Maximum Mean Std. Deviation
SHL1 302 1 5 4,57 ,647
SHL2 302 1 5 4,53 ,670
SHL3 302 2 5 4,62 ,591
Valid N
(listwise)
302
Bảng 3.16: Mô tả mức độ về sự hài lòng của du khách
Từ kết quả của nghiên cứu trên, ta có thể rút ra kết luận rằng mức độ hài lòng của
khách du lịch khi đến Đà Nẵng đạt mức tương đối cao - với mức trung bình là 4,6.
Phần lớn khách du lịch đều thích thú và cảm thấy hài lòng với quyết định đến du lịch
tại Đà Nẵng của mình.
3.2. Đánh giá về các thang đo
Đánh giá về thang đo độ tin cậy thông qua hai công cụ: “hệ số Cronbach Alpha và
phân tích nhân tố EFA”.
Trong đó, hệ số Cronbach Alpha được dùng để loại bỏ những biến số được gọi là
“biến rác”. Hệ số tương quan tổng biến của các biến này sẽ bị loại nếu bé hơn 0.3 và
thang đo sẽ được chọn để tiếp tục phân tích nếu hệ số Cronbach Alpha lớn hơn hoặc
bằng 0,6 (Theo Nunnaly và Bernsteri, năm 1994; Slater, năm 1995).
3.2.1. Phân tích độ tin cậy Cronbach Alpha
a. Thang đo môi trường và tài nguyên thiên nhiên
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Item Deleted
Scale Variance if
Item Deleted
Corrected Item-
Total Correlation
Cronbach's Alpha
if Item Deleted
MTTN1 17,69 3,975 ,583 ,673
MTTN2 17,75 4,234 ,527 ,695
MTTN3 17,86 4,173 ,484 ,713
MTTN4 17,66 4,532 ,485 ,711
38. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
MTTN5 17,75 4,458 ,478 ,713
Cronbach's Alpha = ,746
Bảng 3.17: Kết quả phân tích Cronbach’s alpha thang đo môi trường và tài nguyên
thiên nhiên
Kết quả Cronbach’s alpha của thang đo “môi trường và tài nguyên thiên nhiên” là
0,746. Và các hệ số tương quan biến tổng hiệu chỉnh đều lớn hơn 0,3. Kết luận: tất cả
các biến trên đều được sử dụng cho bước phân tích kế tiếp.
b. Thang đo di sản văn hóa lịch sử
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Item Deleted
Scale Variance if
Item Deleted
Corrected Item-
Total Correlation
Cronbach's Alpha
if Item Deleted
DSVH1 12,58 5,221 ,684 ,764
DSVH2 12,63 4,966 ,688 ,757
DSVH3 12,68 4,991 ,686 ,758
DSVH4 12,91 4,474 ,572 ,829
Cronbach's Alpha =,822
Bảng 3.18: Kết quả phân tích Cronbach’s alpha thang đo di sản văn hóa, lịch sử
Kết quả Cronbach’s alpha của thang đo “di sản văn hóa, lịch sử” là 0,822. Đồng
thời, các hệ số tương quan biến tổng hiệu chỉnh đều lớn hơn 0,3. Kết luận: tất cả các
biến trên đều được sử dụng cho bước phân tích kế tiếp.
c. Thang đo an toàn xã hội và chất lượng dịch vụ
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Item Deleted
Scale Variance if
Item Deleted
Corrected Item-
Total Correlation
Cronbach's Alpha
if Item Deleted
ATCL1 22,05 7,582 ,567 ,754
ATCL2 21,96 8,308 ,521 ,765
ATCL3 22,20 7,449 ,548 ,761
ATCL4 21,83 8,274 ,528 ,763
39. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
ATCL5 21,82 8,096 ,608 ,746
ATCL6 21,83 8,362 ,509 ,767
Cronbach's Alpha =,791
Bảng 3.19: Kết quả phân tích Cronbach’s alpha thang đo an toàn xã hội và chất
lượng dịch vụ
Thang đo “an toàn xã hội và chất lượng dịch vụ” có hệ số Cronbach’s Alpha là
0,791. Đồng thời, các hệ số hệ số tương quan biến tổng đều cao hơn mức 0,3. Như vậy,
tất cả các biến đều thỏa mãn yêu cầu và tiếp tục được sử dụng cho bước phân tích kế
tiếp.
d. Thang đo dịch vụ lưu trú
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Item Deleted
Scale Variance if
Item Deleted
Corrected Item-
Total Correlation
Cronbach's Alpha
if Item Deleted
DVLT1 13,36 2,736 ,590 ,778
DVLT2 13,45 2,641 ,617 ,766
DVLT3 13,44 2,620 ,644 ,753
DVLT4 13,42 2,597 ,655 ,747
Cronbach's Alpha =,809
Bảng 3.20: Kết quả phân tích Cronbach’s alpha thang đo dịch vụ lưu trú
Kết quả Cronbach’s alpha của thang đo “dịch vụ lưu trú” là 0,809. Đồng thời, các hệ
số tương quan biến tổng hiệu chỉnh đều lớn hơn 0,3. Kết luận: tất cả các biến trên đều
được sử dụng cho bước phân tích kế tiếp
e. Thang đo dịch vụ ăn uống, mua sắm, giải trí
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Item Deleted
Scale Variance if
Item Deleted
Corrected Item-
Total Correlation
Cronbach's Alpha if
Item Deleted
DV1 17,70 4,170 ,611 ,757
DV2 17,83 3,999 ,590 ,762
40. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
DV3 17,80 4,151 ,581 ,765
DV4 17,83 4,015 ,564 ,771
DV5 17,85 4,056 ,581 ,765
Cronbach's Alpha =,802
Bảng 3.21: Kết quả phân tích Cronbach’s alpha thang đo dịch vụ ăn uống, mua
sắm, giải trí
Thang đo “dịch vụ ăn uống, mua sắm, giải trí” có hệ số Cronbach’s Alpha là 0,802.
Đồng thời, các hệ số hệ số tương quan biến tổng đều cao hơn mức 0,3. Như vậy, tất cả
các biến đều thỏa mãn yêu cầu và tiếp tục được sử dụng cho bước phân tích kế tiếp.
f. Thang đo yếu tố con người
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Item Deleted
Scale Variance if
Item Deleted
Corrected Item-
Total Correlation
Cronbach's Alpha
if Item Deleted
YTCN1 13,69 2,987 ,684 ,825
YTCN2 13,78 2,834 ,703 ,817
YTCN3 13,67 2,892 ,735 ,804
YTCN4 13,77 2,768 ,686 ,825
Cronbach's Alpha =,857
Bảng 3.22: Kết quả phân tích Cronbach’s alpha thang đo yếu tố con người
Thang đo “yếu tố con người” có hệ số Cronbach’s Alpha là 0,857. Đồng thời, các hệ
số hệ số tương quan biến tổng đều cao hơn mức 0,3. Như vậy, tất cả các biến đều thỏa
mãn yêu cầu và tiếp tục được sử dụng cho bước phân tích kế tiếp.
g. Thang đo giá cả dịch vụ
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Item Deleted
Scale Variance if
Item Deleted
Corrected Item-
Total Correlation
Cronbach's Alpha
if Item Deleted
GCDV1 17,17 6,495 ,681 ,840
GCDV2 17,20 6,565 ,667 ,844
GCDV3 17,20 6,487 ,681 ,840
GCDV4 17,27 6,217 ,689 ,838
GCDV5 17,25 6,023 ,727 ,829
41. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Cronbach's Alpha = ,866
Bảng 3.23: Kết quả phân tích Cronbach’s alpha thang đo giá cả dịch vụ
Thang đo “giá cả dịch vụ” có hệ số Cronbach’s Alpha là 0,866. Đồng thời, các hệ số
hệ số tương quan biến tổng đều cao hơn mức 0,3. Như vậy, tất cả các biến đều thỏa
mãn yêu cầu và tiếp tục được sử dụng cho bước phân tích kế tiếp.
h. Thang đo sự hài lòng
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Item Deleted
Scale Variance if
Item Deleted
Corrected Item-
Total Correlation
Cronbach's Alpha if
Item Deleted
SHL1 9,15 1,306 ,669 ,778
SHL2 9,19 1,243 ,684 ,765
SHL3 9,10 1,383 ,708 ,744
Cronbach's Alpha = ,827
Bảng 3.24: Kết quả phân tích Cronbach’s alpha thang đo sự hài lòng
Kết quả Cronbach’s alpha của thang đo “sự hài lòng” là 0,827. Đồng thời, các hệ số
tương quan biến tổng hiệu chỉnh đều lớn hơn 0,3. Kết luận: tất cả các biến trên đều
được sử dụng cho bước phân tích kế tiếp
3.2.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA
a. Thực hiện phân tích EFA cho biến độc lập:
Quá trình phân tích nhân tố khám phá EFA để loại các biến trong nghiên cứu này
được thực hiện qua 3 lần
- Lần 1: 32 biến quan sát ban đầu được chia thành 7 nhóm. Với giá trị KMO = 0,954
> 0,5, Sig Barlett’s Test = 0,000 < 0,05, tổng phương sai trích = 65,106% > 50% giải
thích 65,106% biến thiên của dữ liệu. Từ kết quả ma trận xoay, có 9 biến bị loại bỏ. Cụ
thể như sau:
+ ATCL2, ATCL6, YTCN2, DVLT1, DVLT2, DV4 có hệ số tải Factor Loading nhỏ hơn
0,5.
+ ATCL3, ATCL4 ở sai vị trí.
- Lần 2: Tiến hành thực hiện phân tích nhân tố khám phá EFA lần thứ 2 sau khi loại bỏ
các biến quan sát đã nêu trên. Theo đó, 23 biến quan sát được chia thành 7 nhóm. Với giá
42. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
trị KMO = 0,943 > 0,5, Sig Barlett’s Test = 0,000 < 0,05 có nghĩa các biến quan sát phù
hợp với phân tích và không có tương quan trong tổng thể. Giá trị tổng phương sai trích =
70,547% > 50% giải thích 70,547% biến thiên của dữ liệu. Từ kết quả ma trận xoay, biến
ATCL1, ATCL5 bị loại bỏ vì ở sai vị trí.
- Lần 3: Tiến hành thực hiện phân tích nhân tố khám phá EFA lần thứ 2 sau khi loại bỏ
các biến quan sát đã nêu trên. Ở lần phân tích này, tiếp tục loại bỏ các nhân tố không thỏa
mãn các yêu cầu và dưới đây là bảng kết quả nghiên cứu cuối cùng sau khi thực hiện phân
tích EFA lần thứ 3 (Bảng kết quả của những lần phân tích trước nằm ở phần Phụ lục 2),
cụ thể như sau: (răn á Trang)
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of
Sampling Adequacy.
,940
Bartlett's Test of
Sphericity
Approx. Chi-Square 3139,723
df 210
Sig. ,000
Giá trị KMO = 0,940 > 0,5 điều này chứng tỏ dữ liệu dùng để phân tích nhân tố hoàn toàn
phù hợp. Hệ số Sig Barlett’s Test = 0,000 < 0,05 có nghĩa các biến có tương quan với
nhau và thỏa điều kiện phân tích nhân tố.
Biến quan sát Nhân tố
1 2 3 4 5
GCDV4 ,796
GCDV5 ,740
GCDV2 ,675
GCDV3 ,615
GCDV1 ,551
DV3 ,811
DVLT3 ,630
DV1 ,615
DV5 ,591
DVLT4 ,561
MTTN1 ,733
43. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
MTTN2 ,720
MTTN5 ,576
MTTN4 ,520
MTTN3 ,508
DSVH3 ,768
DSVH1 ,736
DSVH2 ,719
YTCN4 ,764
YTCN3 ,694
YTCN1 ,526
Eigenvalue 9,100 1,460 1,214 1,026 0,864
Phương sai trích 43,333 6,951 5,779 4,886 4,116
Tổng phương sai trích 65,065
Bảng 3.25: Kết quả phân tích EFA cuối cùng
Kết quả cho thấy 21 biến quan sát được phân thành 5 nhóm. Giá trị tổng phương sai
trích = 65,064 >= 50% là đạt yêu cầu. Như vậy, những nhân tố độc lập được trích ra có
thể giải thích được 65,064% ý nghĩa biến thiên của dữ liệu nên thích hợp cho việc phân
tích tương quan EFA.
Tất cả các biến quan sát đều có hệ số tải nhân tố Factor loading lớn hơn 0,5 và
không có trường hợp biến cùng lúc tải lên 2 nhân tố nên các nhân tố đảm bảo được các
giá trị hội tụ và phân biệt khi phân tích EFA. Tuy nhiên trong quá trình phân tích có sự
xáo trộn giữa 2 nhân tố Dịch vụ ăn uống, mua sắm, giải trí (DV) và Dịch vụ lưu trú
(DVLT) nên sau khi phân tích nhân tố thì các nhân tố độc lập này được gộp chung
thành nhân tố Dịch vụ lưu trú và Dịch vụ ăn uống, mua sắm, giải trí (được kí hiệu là
DVLTDV).
b. Thực hiện phân tích EFA cho biến phụ thuộc:
44. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of
Sampling Adequacy.
,721
Bartlett's Test of
Sphericity
Approx. Chi-Square 337,509
df 3
Sig. ,000
Kiểm định KMO và Bartlett’s Test trong phân tích nhân tố cho biến sự hài lòng của
khách hàng cho thấy giá trị Sig = 0,000 < 0,05 và hệ số KMO = 0,721 > 0,5 là rất cao,
suy ra phân tích EFA thích hợp để có thể sử dụng trong nghiên cứu này.
Thành phần Eigenvalue Phương sai
trích
Tổng
phương sai
trích
SHL3 ,875 2,237 74,574 74,574
SHL2 ,862 ,410 13,657 88,231
SHL1 ,853 ,353 11,769 100,000
Bảng 3.26: Kết quả phân tích nhân tố EFA đối với biến sự hài lòng
Tổng phương sai trích là 74,574 cho thấy mô hình EFA là phù hợp. Như vậy, những
nhân tố độc lập được trích ra có thể giải thích được 74,574% ý nghĩa biến thiên của dữ
liệu nên thích hợp cho việc phân tích tương quan EFA.
Và kết quả ma trận xoay cho thấy, nhân tố sự hài lòng gồm 3 biến quan sát và đều
có hệ số tải nhân tố Factor loading lớn hơn 0,5.
Kết Luận Chung:
Tất cả các kết quả thu được ở mục a. và b. cho thấy thang đo đều đạt yêu cầu về giá
trị và độ tin cậy. Như vậy, sau khi thực hiện phân tích “nhân tố khám phá EFA”, ta có
mô hình nghiên cứu mới được đưa ra bao gồm: năm biến độc lập (với 21 biến quan sát)
và một biến phụ thuộc (với 3 biến quan sát). Bên cạnh đó các hệ số tải các nhân tố của
45. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
biến sự hài lòng đều lớn hơn 0,5 nên có thể kết luận rằng các yếu tố này đều có gây ảnh
hưởng đến sự hài lòng của du khách nội địa tại Đà Nẵng.
3.3. Mô hình điều chỉnh:
3.3.1. Nội dung điều chỉnh:
Mô hình mới được đưa ra như sau:
STT Biến quan sát Kí hiệu Loại
1 Sự hài lòng của du khách SHL Phụ thuộc
2 Môi trường và tài nguyên thiên nhiên MTTN Độc lập
3 Di sản văn hóa lịch sử DSVH Độc lập
4 Dịch vụ lưu trú và Dịch vụ ăn uống, mua sắm, giải trí DVLTDV Độc lập
5 Yếu tố con người YTCN Độc lập
6 Giá cả dịch vụ GCDV Độc lập
Hình 6: Mô hình nghiên cứu điều chỉnh
3.3.2. Các giả thuyết cho mô hình điều chỉnh:
46. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Các giả thuyết của mô hình nghiên cứu sẽ được thiết kế dựa trên mức độ hài lòng
tổng thể của các nhân tố tác động đến sự hài lòng của du khách nội địa tại Đà Nẵng.
Các giả thuyết của mô hình điều chỉnh như sau:
H1: Khi du khách hài lòng với các yếu tố môi trường và tài nguyên thiên nhiên thì mức
độ hài lòng tổng thể của du khách càng cao.
H2: Khi du khách hài lòng với các yếu tố di sản văn hóa lịch sử thì mức độ hài lòng
tổng thể của du khách càng cao.
H3: Khi du khách hài lòng với các yếu tố dịch vụ lưu trú và dịch vụ ăn uống, mua sắm,
giải trí thì mức độ hài lòng tổng thể của du khách càng cao.
H4: Khi du khách hài lòng với các yếu tố con người thì mức độ hài lòng tổng thể của
du khách càng cao.
H5: Khi du khách hài lòng với các yếu tố giá cả dịch vụ thì mức độ hài lòng tổng thể
của du khách càng cao.
3.4. Kiểm định các yếu tố của mô hình
Sau khi qua giai đoạn phân tích các nhân tố trên, có 5 nhân tố được đưa vào kiểm
định mô hình. Giá trị của từng nhân tố là giá trị trung bình của từng biến quan sát thành
phần thuộc nhân tố đó.
Phân tích tương quan (Pearson) được sử dụng để xem xét sự phù hợp khi đưa các
thành phần vào mô hình hồi quy. Kết quả của phân tích hồi quy sẽ được sử dụng để
kiểm định các giả thuyết từ H1 đến H5 đã mô tả ở trên.
3.4.1. Kiểm định hệ số tương quan
Correlations
MTTN DSVH DVLTDV YTCN GCDV SHL
MTTN
Pearson
Correlation
1 ,598**
,552**
,589**
,563**
,579**
Sig. (2-tailed) ,000 ,000 ,000 ,000 ,000
N 302 302 302 302 302 302
DSVH
Pearson
Correlation
,598**
1 ,540**
,602**
,605**
,579**
47. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Sig. (2-tailed) ,000 ,000 ,000 ,000 ,000
N 302 302 302 302 302 302
DVLTDV
Pearson
Correlation
,552**
,540**
1 ,680**
,652**
,645**
Sig. (2-tailed) ,000 ,000 ,000 ,000 ,000
N 302 302 302 302 302 302
YTCN
Pearson
Correlation
,589**
,602**
,680**
1 ,661**
,708**
Sig. (2-tailed) ,000 ,000 ,000 ,000 ,000
N 302 302 302 302 302 302
GCDV
Pearson
Correlation
,563**
,605**
,652**
,661**
1 ,596**
Sig. (2-tailed) ,000 ,000 ,000 ,000 ,000
N 302 302 302 302 302 302
SHL
Pearson
Correlation
,579**
,579**
,645**
,708**
,596**
1
Sig. (2-tailed) ,000 ,000 ,000 ,000 ,000
N 302 302 302 302 302 302
Bảng 3.27: Kết quả phân tích hệ số tương quan Pearson
Mối quan hệ tương quan giữa biến phụ thuộc SHL với các biến độc lập bao gồm
MTTN, DSVH, DVLTDV, YTCN, GCDV. Nhóm từng cặp biến phụ thuộc với biến
độc lập, hệ số Sig của tất cả các trường hợp là 0,000. Như vậy, với giá trị từ bảng trên,
có thể nhận thấy có xảy ra hiện tượng tương quan giữa biến phụ thuộc với từng biến
độc lập và hệ số tương quan hầu hết đều lớn hơn 0,5. Như vậy, có một liên hệ tương
quan rất chặt chẽ. Hệ số tương quan càng lớn thì mối liên hệ tương quan càng chặt chẽ,
hệ số tương quan lớn nhất là 1. Các giá trị Sig đều nhỏ hơn 0,5 thể hiện có hiện tượng
tương quan giữa các cặp biến độc lập.
3.4.2. Phân tích hồi quy
Trong mô hình nghiên cứu đã điều chỉnh sau khi phân tích nhân tố EFA, biến phụ
thuộc Sự hài lòng của du khách chịu sự tác động của 5 biến độc lập, vì vậy để ước
lượng mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của du khách nội địa
tại Đà Nẵng, đề tài sử dụng phương trình hồi quy tuyến tính bội, phương trình có dạng:
SHL = βo + β1.MTTN + β2.DSVH + β3.DVLTDV+ β4.YTCN+ β5.GCDV
48. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Trong đó:
SHL: Sự hài lòng của du khách nội địa thành phố Đà Nẵng
MTTN: Môi trường và tài nguyên thiên nhiên
DSVH: Di sản văn hóa lịch sử
DVLTDV: Dịch vụ lưu trú và Dịch vụ ăn uống, mua sắm, giải trí
YTCN: Yếu tố con người
Model Summaryb
Model R R
Square
Adjusted R
Square
Std. Error of the
Estimate
Durbin-
Watson
1 ,765a
,585 ,578 ,35683 2,045
a. Predictors: (Constant), GCDV, MTTN, DSVH, DVLTDV, YTCN
b. Dependent Variable: SHL
Bảng 3.28: Bảng thể hiện mối tương quan giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập
Bảng trên thể hiện chỉ số R và R2, thể hiện mối liên hệ tương quan giữa biến phụ
thuộc và các biến độc lập. Với ý nghĩa là 0,578, đây là một hệ số lý giải rằng 57,8%
biến thiên của biến phụ thuộc là sự hài lòng của du khách được giải thích bởi 5 biến
độc lập, còn lại 42,2% là do các biến ngoài mô hình và sai số ngẫu nhiên. Hệ số Durbin
- Watson = 2,045 (nằm trong khoảng 1,5 - 2,5) nên không có hiện tượng tự tương quan
chuỗi bậc nhất xảy ra.Như vậy, mô hình hồi quy tuyến tính sẽ phù hợp với dữ liệu đã
thu thập được.
ANOVAa
Model Sum of Squares df Mean Square F Sig.
1 Regression 53,098 5 10,620 83,404 ,000b
Residual 37,689 296 ,127
Total 90,786 301
a. Dependent Variable: SHL
b. Predictors: (Constant), GCDV, MTTN, DSVH, DVLTDV, YTCN
49. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Trong bảng phân tích ANOVA, với giá trị Sig là 0,000 < 0,05 thì chứng tỏ có
sự khác biệt về sự hài lòng giữa các yếu tố. Với giá trị R2 = 0,578 và giá trị F =
83,404 là tương đối lớn thì việc phân tích hồi quy là có ý nghĩa. Tuy vậy, để chắc
chắn rằng nhóm yếu tố nào khác với nhóm yếu tố nào, ta cần xem xét tiếp bảng
Coefficients dưới đây.
Coefficientsa
Model Unstandardized
Coefficients
Stand
ardize
d
Coeffi
cients
t Sig. Collinearity
Statistics
B Std.
Error
Beta Tolera
nce
VIF
1 (Constant) ,569 ,211 2,703 ,007
MTTN ,150 ,056 ,137 2,667 ,008 ,531 1,882
DSVH ,096 ,041 ,124 2,347 ,020 ,506 1,977
DVLTDV ,231 ,061 ,212 3,794 ,000 ,450 2,223
YTCN ,358 ,057 ,366 6,245 ,000 ,409 2,446
GCDV ,057 ,050 ,064 1,140 ,255 ,439 2,279
a. Dependent Variable: SHL
Bảng 3.29: Kết quả phân tích hồi quy
Trong kết quả trên, nếu Sig. <= 0.05, điều đó tương đương với độ tin cậy 95%
và |t| > 2 thì nhân tố đó được chấp nhận, nghĩa là nó có sự tác động đến sự hài
lòng của du khách nội địa tại Đà Nẵng. Như vậy, từ kết quả phân tích trên cho
thấy có các biến MTTN (|t| = 2,667; Sig = 0,008), DSVH (|t| = 2,347; Sig = 0,02),
DVLTDV (|t| = 3,794; Sig = 0,000) và YTCN (|t| = 6,245, Sig = 0,000). Có nghĩa
rằng các biến MTTN, DSVH, DVLTDV, YTCN có tác động đến biến phụ thuộc
SHL. Các trường hợp còn lại, trị tuyệt đối của giá trị t bé hơn 2 hoặc giá trị Sig
50. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
lớn hơn 0,05 thì loại ra khỏi mô hình, từ đó loại bỏ biến GCDV không gây ảnh
hưởng đến sự hài lòng của du khách thành phố.
Các hệ số Tolerance là khá cao từ 0,409 trở lên và các hệ số VIF có kết quả dao
động trong khoản 1,882 đến 2,446, và theo nghiên cứu giá trị VIF >10 mới có khả
năng xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến. Như vậy, không có hiện tượng đa cộng
tuyến xảy ra đối với mô hình đang nghiên cứu.
Các hệ số hồi quy B và Beta đều lớn hơn 0. Như vậy tất cả các biến độc lập
được đưa vào phân tích hồi quy đều tác động thuận chiều tới biến phụ thuộc. Dựa
vào độ lớn hệ số hồi quy chưa chuẩn hóa B, thứ tự mức độ tác động từ mạnh nhất
đến yếu nhất của các biến độc lập tới biến phụ thuộc SHL là: YTCN (0,358) >
DVLTDV (0,231) > MTTN (0,150) > DSVH (0,096).
Dưới đây là kết quả của mô hình nghiên cứu:
3.4.3. Kiểm định giả thuyết
Các nhân tố có các “hệ số hồi quy” còn lại mang dấu dương (+) thể hiện các nhân tố
trong “mô hình hồi quy” trên có ảnh hưởng theo tỷ lệ thuận đến sự hài lòng của du
khách khi tham quan tại thành phố Đà Nẵng. Vì vậy, cần phải cải tiến các nhân tố này
nhằm đảm bảo và nâng cao hơn nữa về sự hài lòng của du khách.
Biện luận và giải thích các hệ số trong mô hình hồi quy:
β1 = 0,137, nghĩa là trong điều kiện những yếu tố khác không thay đổi, khi nhân tố
môi trường và tài nguyên thiên nhiên (MTTN) thay đổi 1 đơn vị làm cho sự hài lòng
của du khách nội địa cũng biến động cùng chiều 0,137 đơn vị. Xem xét tiếp, giá trị Sig
của yếu tố này nhỏ hơn 0,05 (0,008 < 0,05), vì vậy ta chấp nhận H1.
β2 = 0,124, nghĩa là trong điều kiện tất cả các yếu tố khác không thay đổi, khi nhân
tố di sản văn hóa lịch sử (DSVH) thay đổi 1 đơn vị làm cho sự hài lòng của du khách
cũng biến động cùng chiều 0,124 đơn vị. Xem xét tiếp, giá trị Sig của yếu tố này nhỏ
hơn 0,05 (0,020 < 0,05), vì vậy ta chấp nhận H2.
SHL= 0,569 + 0,358YTCN + 0,231DVLTDV + 0,150MTTN + 0,096DSVH
51. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
β3 = 0,212, nghĩa là trong điều kiện tất cả các yếu tố khác không thay đổi, khi nhân
tố dịch vụ lưu trú và dịch vụ ăn uống, mua sắm, giải trí (DVLTDV) thay đổi 1 đơn vị
làm cho sự hài lòng của du khách cũng biến động cùng chiều 0,212 đơn vị. Xem xét
tiếp, giá trị Sig của yếu tố này nhỏ hơn 0,05 (0,000<0,05), vì vậy ta chấp nhận H3.
β4 = 0,366, nghĩa là trong điều kiện tất cả các yếu tố khác không thay đổi, khi nhân
tố yếu tố con người (YTCN) thay đổi 1 đơn vị làm cho sự hài lòng của du khách cũng
biến động cùng chiều 0,366 đơn vị. Xem xét tiếp, giá trị Sig của yếu tố này nhỏ hơn
0,05 (0,000 < 0,05), vì vậy ta chấp nhận H4.
β5 = 0,064, nghĩa là trong điều kiện tất cả các yếu tố khác không thay đổi, khi nhân
tố giá cả dịch vụ (GCDV) thay đổi 1 đơn vị làm cho sự hài lòng của du khách cũng
biến động cùng chiều 0,064 đơn vị. Xem xét tiếp, giá trị Sig của yếu tố này lại lớn hơn
0,05 (0,255 > 0,05), vì vậy ta bác bỏ H5
Sau khi phân tích, ta có thể đưa ra kết luận về kiểm định các giả thuyết của mô hình
nghiên cứu điều chỉnh như sau:
STT Giả thuyết Nội dung Kết quả
1 H1 Khi du khách hài lòng với các yếu tố môi
trường và tài nguyên thiên nhiên thì mức độ
hài lòng tổng thể của du khách càng cao.
Chấp nhận
2 H2 Khi du khách hài lòng với các yếu tố di sản
văn hóa lịch sử thì mức độ hài lòng tổng thể
của du khách càng cao
Chấp nhận
3 H3 Khi du khách hài lòng với các yếu tố dịch vụ
lưu trú và dịch vụ ăn uống, mua sắm, giải trí
thì mức độ hài lòng tổng thể của du khách
càng cao.
Chấp nhận
4 H4 Khi du khách hài lòng với các yếu tố con
người thì mức độ hài lòng tổng thể của du
khách càng cao.
Chấp nhận
52. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
5 H5 Khi du khách hài lòng với các yếu tố giá cả
dịch vụ thì mức độ hài lòng tổng thể của du
khách càng cao.
Bác bỏ
3.5. Kiểm định T-Test
Group Statistics
GIOITINH N Mean Std. Deviation Std. Error Mean
SHL Nam 111 4,5586 ,57236 ,05433
Nữ 178 4,5712 ,52459 ,03932
Independent Samples Test
Levene's Test for
Equality of Variances
t-test for Equality
of Means
F Sig. t df
SHL Equal variances assumed ,016 ,898 -,192 287
Equal variances not assumed -,188 218,216
Independent Samples Test
t-test for Equality of Means
Sig.
(2-
tailed)
Mean
Difference
Std. Error
Difference
95%
Confidence
Interval of the
Difference
Lower Upper
SHL Equal variances assumed ,848 -,01260 ,06572
-
,14196
,11675
Equal variances not assumed ,851 -,01260 ,06706
-
,14478
,11957
Bảng 3.30: Kết quả kiểm định T- test về giới tính
Bảng cho thấy mức ý nghĩa trong kiểm định Levene = 0,898 (>0,05), chứng tỏ
không có sự khác biệt về phương sai đối với mức độ thỏa mãn sự hài lòng của du
khách nội địa khi tham quan thành phố Đà Nẵng giữa Nam và Nữ. Ta xét tiếp giả định
phương sai bằng nhau (Equal variances assumed) trong kiểm định T-test có giá trị lớn
hơn 0,05 (0,848 > 0,05) chứng tỏ có không có sự khác biệt ý nghĩa về trung bình mức
độ thỏa mãn sự hài lòng của Nam và Nữ.
53. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Kết luận: Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về mức độ hài lòng của khách
du lịch nội địa Đà Nẵng có giới tính khác nhau.
3.6. Kiểm định Oneway ANOVA
Kiểm định ANOVA giúp giải quyết vấn đề của Independent sample Test. Kiểm định này
so sánh giá trị trung bình của 3 nhóm trở lên. Trong bài nghiên cứu này, nhóm áp dụng
kiểm định này vào kiểm định nghề nghiệp.
Test of Homogeneity of Variances
SHL
Levene
Statistic
df1 df2 Sig.
6,335 3 298 ,000
Sig Levene Statistic < 0,05, giả thuyết phương sai đồng nhất giữa các biến định tính
đã vi phạm, phương sai giữa các nhóm nghề nghiệp là không bằng nhau. Chúng ta sẽ
không thể sử dụng bảng ANOVA mà sẽ thực hiện kiểm định WELCH.
ANOVA
SHL
Sum of Squares df Mean Square F Sig.
Between Groups 1,429 3 ,476 1,589 ,192
Within Groups 89,357 298 ,300
Total 90,786 301
Robust Tests of Equality of Means
SHL
Statistica
df1 df2 Sig.
Welch 1,682 3 78,188 ,178
a. Asymptotically F distributed.
Bảng 3.31: Kết quả kiểm định Oneway ANOVA
Giá trị Sig trong bảng Robust Tests of Equality of Means lớn hơn 0,05(0,178>0,05).
Kết luận: Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về mức độ hài lòng của khách du
lịch nội địa Đà Nẵng ở các nghề nghiệp khác nhau.
55. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN
4.1. Kết luận nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu cho thấy trong 7 nhân tố mà nhóm đề xuất ban đầu thì có 4 nhân
tố có ảnh hưởng đến sự hài lòng của du khách nội địa khi tham quan thành phố Đà
Nẵng bao gồm: Môi trường và tài nguyên thiên nhiên; Di sản văn hóa lịch sử; Dịch vụ
lưu trú và dịch vụ ăn uống giải trí mua sắm; Yếu tố con người. Nhân tố giá cả dịch vụ;
nhân tố an toàn và chất lượng dịch vụ không có ảnh hưởng đến sự hài lòng chung.
Nhân tố con người tác động tích cực nhất đến sự hài lòng của du khách, tiếp đến là
dịch vụ lưu trú và dịch vụ ăn uống giải trí mua sắm; môi trường và tài nguyên thiên
nhiên và cuối cùng là di sản văn hóa lịch sử. Điều này có nghĩa là càng tăng cường bồi
dưỡng kiến thức chuyên môn, kỹ năng giao tiếp, đạo đức nghề nghiệp cho hướng dẫn
viên. Nâng cao chất lượng ẩm thực, cải thiện cơ sở vật chất và bảo vệ môi trường, các
di tích lịch sử trong cung cấp dịch vụ thì sự hài lòng của du khách sẽ càng cao.
4.2. Những chính sách đối với các nhà quản lý du lịch tại Đà Nẵng
4.2.1. Các hướng phát huy các thuộc tính tích cực
Từ bài nghiên cứu ta có thể thấy khách du lịch cảm thấy hài lòng khi đến thành phố
Đà Nẵng du lịch, các nhà quản lý du lịch tại Đà Nẵng nên cải thiện và bổ sung các dịch
vụ bổ sung, hấp dẫn để thu hút được nhiều khách du lịch hơn.
Chẳng hạn như xây dựng các khu du lịch sinh thái hòa hợp với thiên nhiên, có hệ
thống cứu nạn cứu hộ chặt chẽ và linh hoạt để đảm bảo an toàn cho du khách khi tắm
biển. Cần phải đảm bảo các điểm tham quan luôn sạch sẽ bằng cách cho người thường
xuyên dọn dẹp, trồng nhiều cây xanh tại các điểm tham quan đó tạo không khí trong
lành, mát mẻ cũng như là bố trí nơi nghỉ chân cho khách tham quan.
Đà Nẵng có rất nhiều cơ sở ăn uống và cần thường xuyên kiểm tra định kỳ của các
cơ sở đó, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm. Đưa các món ăn đặc trưng vào thực đơn,
đa dạng các món ăn đáp ứng nhu cầu của du khách.
Hiện nay, Đà Nẵng mở các khu chợ đêm trên các tuyến đường trung tâm, bán
những mặt hàng truyền thống, đặc trưng của thành phố và một số món ăn nhẹ. Đà
Nẵng triển khai phố đi bộ Bạch Đằng vào mỗi tối thứ Bảy và Chủ nhật hàng tuần, tại
56. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
đây cần tổ chức các buổi biểu diễn vũ điệu đường phố với sự biểu diễn của các vũ công
chuyên nghiệp cũng như là bán các món đồ lưu niệm, món ăn đường phố đặc trưng của
Đà Nẵng. Đây là các hoạt động hấp dẫn về đêm thu hút mọi du khách.
4.2.2. Các hướng hạn chế các thuộc tính tiêu cực
Do sự ảnh hưởng của đại dịch covid-19 cho nên không thể chủ động lấy mẫu theo
đúng như kế hoạch và những người được lựa chọn để khảo sát là ngẫu nhiên đảm bảo
sự dễ tiếp cận và thuận tiện cho người khảo sát dẫn đến sự phân bố không đều các
nhóm đối tượng (đặc biệt là độ tuổi). Để hạn chế nhóm cần nỗ lực hơn nữa để tìm kiếm
và chọn lọc kỹ càng hơn đối với từng đối tượng cụ thể của mỗi nhóm, để sự phân bố
được đều hơn dẫn kết quả sẽ khách quan.
Hoạt động truyền thống chưa được đánh giá ở mức cao nhất, cụ thể là: “Hát bài
chòi”. Chúng ta cần phổ biến cũng như phát triển loại hình nghệ thuật này hơn bởi vì
đây là một loại hình tiềm năng để thu hút khách du lịch. Thành phố nên tổ chức trong
nhiều khoảng thời gian và địa điểm hơn, cùng với đó người dân địa phương, hướng dẫn
viên du lịch phổ biến và hỗ trợ sự phát triển của loại hình nghệ thuật này để khách du
lịch được tiếp cận nhiều hơn.
Về an toàn và chất lượng dịch vụ được đánh giá cao và đồng đều. Tuy nhiên, sự
đánh giá vẫn chưa đạt tối đa và điều này cho thấy vẫn còn tồn tại một vài trường hợp
nhỏ về ăn xin, bán hàng rong hay trộm cắp và chất lượng dịch vụ cũng chưa đạt mức
tối đa. Thành phố Đà Nẵng cần tăng cường và rà soát chặt chẽ hơn nữa để đảm bảo an
toàn, bên cạnh đó tập trung nâng cao chất lượng dịch vụ.
Tăng cường nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ. Phối hợp với
các ban ngành liên quan trong xây dựng, thực hiện kế hoạch phát triển và nâng cấp hệ
thống cơ sở hạ tầng, đặc biệt là mạng lưới giao thông để phục vụ phát triển ngành du
lịch tại Đà Nẵng.
Nhìn chung các thang đo về sự hài lòng của khách du lịch tương đối cao, sự khác
biệt giữa các đánh giá vẫn chưa nhiều đồng nghĩa với việc tính khách quan là chưa cao.
Mặc dù nhóm đã cố gắng lọc các mẫu, nhưng để kết quả đúng với thực tế hơn thì nhóm
cần nỗ lực hơn nữa để nâng cao chất lượng các mẫu khảo sát.
57. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
4.3. Những kiến nghị gia tăng sự hài lòng của du khách
Dựa vào những kết quả nhóm rút ra được từ bài nghiên cứu, chúng tôi đề xuất một
số kiến nghị cho các nhà quản lý ngành du lịch thành phố Đà Nẵng nhằm nâng cao
SHL của du khách khi đến tham quan thành phố, thu hút du khách và giúp ngành du
lịch của thành phố ngày một phát triển hơn.
- Đối với môi trường và tài nguyên thiên nhiên:
Cần đẩy mạnh phát triển được những lợi thế mà thành phố có được, để mang những
trải nghiệm thú vị cũng như để lại ấn tượng đẹp trong lòng du khách khi ghé thăm
thành phố Đà Nẵng. Cụ thể như triển khai và phát triển một số hoạt động du lịch
theo chủ đề nghỉ dưỡng, văn hóa hay cộng đồng,…Bên cạnh đó thành phố cũng cần
quan tâm nhiều tới du lịch biển, nâng cấp cũng như giữ gìn vệ sinh bãi biển,...
- Đối với yếu tố dịch vụ ăn uống, mua sắm và giải trí:
Phát triển các hệ thống cơ sở ăn uống đa dạng hơn để các khách du lịch để có nhiều
sự lựa chọn cho nhiều mức sống cũng như sở thích hơn. Bên cạnh đó, thiết kế những
sản phẩm quà lưu niệm nhỏ gọn, độc đáo, và dễ di chuyển để du khách có thể mua
về làm qua cũng như lưu giữ kỉ niệm.
- Đối với yếu tố di sản văn hóa:
Cần bảo tồn và phát huy di sản văn hóa trên thành phố, trùng tu và tôn tạo một số di
tích quốc gia. Bên cạnh đó cần phải quảng bá, xúc tiến du lịch để giới thiệu tới
người dân cũng như du khách về các văn hóa đặc trưng của địa phương, tuyên
truyền để nâng cao nhận thức về gắn kết di sản văn hóa với phát triển du lịch.
- Đối với yếu tố con người:
Tuyên truyền cho người dân địa phương hiểu được tầm quan trọng của du lịch. Bên
cạnh đó cần phải nâng cao kỹ năng và trình độ trong chuyên môn và cả về thái độ và
phong cách làm việc hay phục vụ của các nhân viên phục vụ du lịch và các hướng
dẫn viên du lịch.
4.4. Hạn chế nghiên cứu
Mặc dù kết quả nghiên cứu trên giải quyết được nhiều vấn đề trong mục tiêu nghiên
cứu, nhưng đề tài vẫn còn phải một số hạn chế như sau: