SlideShare uma empresa Scribd logo
1 de 23
Baixar para ler offline
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ
BỘ MÔN KHQL VÀ LUẬT
-------oOo--------
BÀI TẬP NHÓM
Đề tài: Giao tiếp trong nhóm
Giảng viên hướng dẫn: T.S Phạm Thị Kim Ngọc
Thành viên tham gia:
Lớp MSSV
1. Phạm Hồng Thương Kế toán – K58 20136566
2. Nguyễn Thị Linh Kế toán – K58 20135892
3. Nguyễn Thị Thùy Linh QTKD – K58 20135898
4. Hoàng Thị Nga QLCN – K58 20136086
5. Huỳnh Xuân Nam QLCN – K58 20136049
6. Trần Thị Lợi QLCN – K58 20135953
7. Vũ Đình Hoàng QLCN – K58 20135627
8. Nguyễn Phị Phương Kế toán 2 – K56 20114327
9. Lê Thị Tuyết Mai QTKD – K58 20135991
10. Trần Thị Hường QLCN – K58 20135770
Hà Nội, ngày 18 tháng 11 năm 2015
November 18, 2015 GIAO TIẾP TRONG NHÓM
HÀNH VI TỔ CHỨC – NHÓM 1 2
LỜI MỞ ĐẦU
Trong xã hội hiện nay, tập thể hóa trong làm việc luôn là một xu hướng tối ưu, có thể tập
hợp được khối óc các thành viên trong nhóm để cùng hoàn thành một mục tiêu nhất định.
Chính vì vậy giao tiếp trong hoạt động nhóm là kĩ năng hết sức quan trọng giúp chúng ta
thiết lập mối quan hệ khăng khít giữa các thành viên trong nhóm lại với nhau.
Giao tiếp là phương tiện để con người hợp tác cùng nhau, hướng tới mục đích bình đẳng,
hạnh phúc. Nhu cầu giao tiếp là nhu cầu quan trọng của con người. Để thỏa mãn nhu cầu
giao tiếp và tiến hành giao tiếp có kết quả, con người cần có kỹ năng giao tiếp.
Trong thực tế nhiều người còn gặp khó khăn khi giao tiếp trong làm việc nhóm bởi còn
mơ hồ về khái niệm “team work”, dẫn đến tình trạng gây bất hòa giữa các thành viên, nhóm
làm việc kém hiệu quả phải giải tán. Vậy làm như thế nào để các thành viên trong nhóm giao
tiếp được với nhau? Cùng nhau làm việc, hoàn thành mục tiêu chung của nhóm? Đấy là
những vấn đề được nhóm chúng e đề cập tới trong bài tập nhóm.
Dựa trên thực tế, nhóm 1 chúng em đã trình bày một số quan điểm quan trọng trong kĩ
năng giao tiếp nhóm. Chúng em hy vọng rằng bài viết này giúp các bạn nâng cao khả năng
giao tiếp trong làm việc nhóm nhằm đem lại kết quả tốt nhất.
“ Một cây làm chẳng nên non, ba cây chụm lại nên hòn núi cao”
November 18, 2015 GIAO TIẾP TRONG NHÓM
HÀNH VI TỔ CHỨC – NHÓM 1 3
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................................2
MỤC LỤC................................................................................................................................3
I. TỔNG QUAN VỀ GIAO TIẾP..........................................................................................4
I.1. Khái niệm và chức năng của giao tiếp: .......................................................................4
I.1.1. Giao tiếp là gì?.........................................................................................................4
I.1.2. Chức năng của giao tiếp .........................................................................................4
I.2. Quá trình giao tiếp ........................................................................................................5
I.3. Các hình thức giao tiếp phổ biến trong hành vi tổ chức: ..........................................8
I.3.1. Giao tiếp theo hướng: .............................................................................................8
I.3.2. Giao tiếp ngôn từ.....................................................................................................9
I.3.3. Giao tiếp phi ngôn từ. ...........................................................................................11
I.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình giao tiếp:........................................................12
II. HIỆU QUẢ CỦA GIAO TIẾP TRONG NHÓM..........................................................15
II.1. Một số điều cần chú ý khi giao tiếp..........................................................................15
II.2. Hiệu quả của việc giao tiếp trong nhóm. .................................................................18
II.3. Thái độ ứng xử của các thành viên trong nhóm khi giao tiếp...............................19
KẾT LUẬN............................................................................................................................22
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................................23
November 18, 2015 GIAO TIẾP TRONG NHÓM
HÀNH VI TỔ CHỨC – NHÓM 1 4
I. TỔNG QUAN VỀ GIAO TIẾP
I.1. Khái niệm và chức năng của giao tiếp:
I.1.1. Giao tiếp là gì?
Giao tiếp là sự truyền đạt điều muốn nói từ người này sang người khác để đối tượng có thể
hiểu những thông điệp được truyền đi.
Giao tiếp không chỉ đơn thuần là việc truyền thụ ý muốn nói mà còn bao hàm cả việc hiểu
được những ý đó nữa.
Ví dụ: Trong nhóm làm việc có một chuyên gia. Chuyên gia này chỉ nói tiếng Anh. Các
thành viên khác trong nhóm là người Việt và không ai biết tiếng Anh, vì vậy họ không thể
hiểu những gì mà chuyên gia nói. Trong trường hợp đó, chưa thể có sự giao tiếp. Quá trình
giao tiếp chỉ xảy ra khi những người lao động Việt Nam trong nhóm hiểu được những gì mà
chuyên gia muốn thông báo, giải thích hay truyền đạt.
Trên thực tế một ý tưởng dù lớn hay nhỏ cũng trở nên vô dụng nếu nó không được chuyển
đi và không được người khác hiểu. Quá trình giao tiếp hoàn hảo sẽ xảy ra khi ý nghĩ, hay ý
tưởng của người nhận giống hệt với ý nghĩ hay ý tưởng của người gửi. Tuy nhiên, điều này
rất ít xảy ra trong thực tế.
 Điều kiện để có giao tiếp xảy ra:
- Thứ nhất đó là sự trao đổi hai chiều.
- Thứ hai có ít nhất hai đối tượng tham gia vào quá trình giao tiếp.
- Thứ ba thông tin phải được hai bên hiểu rõ.
=> Nếu thiếu một trong ba yếu tố này thì việc giao tiếp chưa hoàn chỉnh.
I.1.2. Chức năng của giao tiếp
Giao tiếp trong một nhóm hay một tổ chức có 4 chức năng cơ bản sau đây: kiểm soát, tạo
động lực, bày tỏ cảm xúc và thu nhận thông tin.
November 18, 2015 GIAO TIẾP TRONG NHÓM
HÀNH VI TỔ CHỨC – NHÓM 1 5
- Giao tiếp có thể thực hiện chức năng kiểm soát hành động của các thành viên theo một
số cách nhất định. Chẳng hạn, các nhà lãnh đạo có thẩm quyền có thể đưa ra một số yêu
cầu mà các nhân viên dưới quyền phải tuân thủ; hoặc khi người quản lý giao nhiệm vụ cho
nhân viên dưới quyền. Khi đó, giao tiếp giữ chức năng kiểm soát.
Ví dụ: Quá trình giao tiếp không chính thức cũng kiểm soát các hành vi. Khi các thành viên
trong nhóm phê phán một thành viên nào đó không tuân thủ chuẩn mực nhóm (chẳng hạn cố
tình tăng năng suất cá nhân để các thành viên khác ít khả năng hơn có thể bị phê bình hay đuổi
việc) thì họ đã không chính thức giao tiếp với người đó nhưng vẫn kiểm soát hành vi của anh
ta.
- Giao tiếp thúc đẩy động lực bằng cách giải thích rõ cho các nhân viên cách thức tiến hành
công việc, thông báo kết quả công việc của họ trong một thời điểm nhất định, chỉ cho họ
thấy họ cần phải làm gì để nâng cao hơn nữa hiệu quả công việc. Việc hình thành mục tiêu
cụ thể, thông tin phản hồi về sự tiến bộ của cá nhân, tằng cường các hành vi mong muốn,
tất cả đều tạo nên động lực lao động và cần có giao tiếp.
- Đối với nhiều nhân viên, nhóm làm việc là môi trường chính để họ quan hệ. Quá trình giao
tiếp diễn ra trong nhóm là môi trường chủ yếu để các thành viên bày tỏ sự thất vọng, cảm
giác mãn nguyện. Vì vậy, giao tiếp cho phép các thành viên bày tỏ cảm xúc và đáp ứng
các nhu cầu xã hội.
- Chức năng cuối cùng của giao tiếp là cung cấp thông tin mà các cá nhân và các nhóm cần
để đưa ra quyết định.
Trong 4 chức năng này, không có chức năng nào được xem quan trọng hơn các chức năng
khác. Để cho các nhóm hoạt động hiệu quả, các nhà quản lý cần duy trì một hình thức kiểm
soát đối với các thành viên, khuyến khích các thành viên hoạt động, tạo điều kiện để họ có thể
bày tỏ cảm xúc và lựa chọn. Có thể khẳng định rằng mọi quá trình giao tiếp xảy ra trong một
nhóm hay một tổ chức đều là sự kết hợp của một hay nhiều chức
I.2. Quá trình giao tiếp
Mặc dù càng ngày người ta càng nhận thức rõ hơn về tầm quan trọng của các kỹ năng
giao tiếp, nhiều cá nhân vẫn đang chật vật vì điều này, họ không thể trao đổi những suy nghĩ
và ý tưởng của họ một cách hiệu quả - cả ở dạng nói hay viết. Sự hạn chế này khiến họ gần
November 18, 2015 GIAO TIẾP TRONG NHÓM
HÀNH VI TỔ CHỨC – NHÓM 1 6
như không thể thể hiện được hết khả năng của mình trong công việc cũng như không tiến
thân được.
Như ta đã biết mục đích của giao tiếp là truyển tải được những thông điệp. Đây là quá
trình liên quan đến cả người gửi và người nhận thông điệp. Quá trình này có khả năng bị
mắc lỗi do thông điệp thường được hiểu hoặc dịch sai đi bởi 1 hay nhiều hơn những thành
phần khác tham gia vào quá trình này. Điều này tạo nên những rối loạn không cần thiết và
giảm hiệu quả.
Bằng cách truyền đạt được thông điệp của mình đi một cách thành công, bạn đã truyền đi
được suy nghĩ cũng như ý tưởng của mình một cách hiệu quả. Khi không thành công, những
suy nghĩ, ý tưởng của bạn sẽ không phản ánh được những cái đó của chính bạn, gây nên sự
sụp đổ trong giao tiếp và những rào cản trên con đường đạt tới mục tiêu của bạn - cả trong
đời tư và trong sự nghiệp.
Các thành phần cấu thành lên quá trình giao tiếp: người gửi, thông điệp, kênh truyền
thông điệp, người nhận và phản hồi.
 Người gửi
November 18, 2015 GIAO TIẾP TRONG NHÓM
HÀNH VI TỔ CHỨC – NHÓM 1 7
Để trở thành một người giao tiếp tốt, trước tiên bạn phải tạo được cho mình sự tin tưởng.
Trong lĩnh vực kinh doanh, điều này bao gồm việc thể hiện những hiểu biết của bạn về chủ
đề, người tiếp nhận và bối cảnh truyền đạt thồn điệp.
Bạn cũng phải biết được người tiếp nhận của mình (những cá nhân hay nhóm người mà bạn
muốn truyền đạt thông điệp của mình tới). Việc không hiểu người mà mình sẽ truyền đạt
thông điệp tới sẽ dẫn đến việc thông điệp của bạn có thể bị hiểu sai.
 Thông điệp
Tiếp theo, hãy để tâm đến thông điệp của bạn. Các hình thức giao tiếp qua viết, nói hay
các hình thức khác đều bị chi phối bởi giọng điệu của người truyền đạt thông điệp, tính căn
cứ của lý luận, những gì được giao tiếp và những gì không nên được đưa vào, cũng như
phong cách giao tiếp riêng của bạn. Thông điệp luôn luôn có cả yếu tố trí tuệ và tình cảm
trong đó, yếu tố trí tuệ để chúng ta có thể xem xét tính hợp lý của nó và yếu tố tình cảm để
chúng ta có thể có những cuốn hút tình cảm, qua đó thay đổi được suy nghĩ và hành động.
Truyền đạt được thông điệp của mình là yếu tố tối quan trọng để phát triển. Để làm được
điều này, bạn phải hiểu thông điệp của mình là gì, đối tượng của thông điệp đó là ai, và
thông điệp đó sẽ được lĩnh hội như thế nào. Bạn cũng cần phải cân nhắc bối cảnh xung
quanh có thể ảnh hưởng đến việc giao tiếp của mình ví dụ như tình huống thực tế hay bối
cảnh văn hóa.
Thực tế thì một thông điệp chỉ thật sự thành công khi cả người gửi và người nhận điều
lĩnh hội nó theo cùng một cách.
 Kênh truyền đạt thông điệp
Các thông điệp được truyền đạt qua nhiều kênh, nói thì bằng cách gặp mặt đối mặt, gọi
điện thoại, gặp qua video; viết thì bằng thư từ, email, bản ghi nhớ hay báo cáo.
 Người nhận thông điệp
Những thông điệp sau được truyền đạt đến người nhận. Không nghi ngờ gì là bạn sẽ
trông chờ ở họ những phản hồi. Hãy luôn nhớ là bản thân người nhận thông điệp cũng tham
gia vào quá trình này với những ý tưởng và tình cảm có thể làm ảnh hưởng đến cách họ hiểu
thông điệp của bạn cũng như cách họ phản hồi lại thông điệp đó. Để thành công, bạn cũng
nên nghiên cứu trước những yếu tố này để hành động một cách hợp lý.
November 18, 2015 GIAO TIẾP TRONG NHÓM
HÀNH VI TỔ CHỨC – NHÓM 1 8
 Phản hồi
Người tiếp nhận sẽ có những phản hồi, bằng lời hay các hình thức khác đối với thông
điệp của bạn. Hãy chú ý sát sao đến những phản hồi này bởi nó thể hiện rõ ràng nhất việc
người tiếp nhận thông điệp có hiểu chính xác thông điệp của bạn hay không.
 Bối cảnh
Tình huống mà thông điệp của bạn được truyền đi chính là bối cảnh. Nó có thể bao gồm
yếu tố môi trường xung quanh hay rộng hơn là nền văn hóa (ví dụ như văn hóa nơi làm việc,
văn hóa quốc tế, vv.).
I.3. Các hình thức giao tiếp phổ biến trong hành vi tổ chức:
Người ta phân biệt 3 hình thức giao tiếp phổ biến: giao tiếp theo hướng, giao tiếp ngôn
từ, giao tiếp phi ngôn từ.
I.3.1. Giao tiếp theo hướng:
Giao tiếp theo chiều dọc có thể chia làm hai loại: giao tiếp theo chiều dọc và giao tiếp theo
chiều ngang.
 Giao tiếp theo chiều dọc:
- Giao tiếp theo chiều từ trên xuống.
- Giao tiếp theo chiều từ dưới lên.
Giao tiếp mà ở đó thông tin được chuyển từ một cấp bậc cao xuống một cấp bậc thấp hơn
gọi là giao tiếp theo phương từ trên xuống dưới. Loại giao tiếp này thường xảy ra khi người
lãnh đạo, người quản lý nhóm giao các chỉ tiêu, chỉ dẫn về công việc hoặc thông báo cho cấp
dưới về chính sách và các thủ tục hành chính…
Thông tin cần chuyển tải trong giao tiếp theo phương từ trên xuống dưới thường tồn tại
dưới hình thức văn bản.
Giao tiếp theo hướng từ dưới lên trên là hình thức giao tiếp trong đó thông tin được chuyển
tại từ cấp bậc thấp hơn đến bậc cao hơn trong nhóm hay tổ chức. Hình thức giao tiếp này được
sử dụng để phản hồi thông tin cho các cấp lãnh đạo về tiến trình và kết quả thực hiện công
việc, các vấn đề đang tồn tại… Giao tiếp từ dưới lên trên giúp các nhà quản lý nắm được cảm
November 18, 2015 GIAO TIẾP TRONG NHÓM
HÀNH VI TỔ CHỨC – NHÓM 1 9
tưởng của nhân viên về công việc, về đồng nghiệp và về tổ chức nói chung. Các nhà quản lý
cũng dựa vào giao tiếp này để có các ý tưởng nhằm tăng cường hiệu quả của công việc.
Các báo cáo hoạt động của ban quản lý cấp cơ sở trình lên lãnh đạo cấp cao, thư góp ý, các
bản khảo sát thái độ nhân viên, lời kêu ca phàn nàn, thảo luận của cấp dưới… là những ví dụ
về giao tiếp theo hướng từ dưới lên trên. Ở các nước phát triển, một số công ty đã có chương
trình quản lý thông tin được máy tính hóa dành cho giao tiếp theo phương từ dưới lên trên.
Tất cả nhân viên hàng năm đều phải đưa ra ý kiến nhận xét về ban quản lý.
 Giao tiêp theo chiều ngang
Là quá trình giao tiếp diễn ra giữa các thành viên cùng cấp bậc trong nhóm, giữa các nhà
quản lý cùng cấp hoặc giữa bất cứ nhân viên nào có cấp bậc tương đương.
Giao tiếp theo chiều ngang thường cho phép tiết kiệm thời gian và tạo điều kiện cho việc
phối hợp công việc. Tuy nhiên các quá trình giao tiếp theo chiều ngang có thể tạo nên các mâu
thuẫn về chức năng khi các kênh chính thức theo chiều dọc bị coi nhẹ, khi các thành viên qua
mặt cấp trên để thực hiện công việc hoặc khi các nhà lãnh đạo phát hiện ra rằng có các hành
động và quyết định được thực hiện mà họ không biết.
I.3.2. Giao tiếp ngôn từ
Giao tiếp ngôn từ là giao tiếp bằng lời, bằng văn bản (chữ viết). Đây là hình thức giao
tiếp rõ ràng, mạch lạc.
Trong một cuộc điều tra mới đây về những thành viên mới của một công ty với hơn
50000 nhân viên, người ta đã cho rằng kỹ năng giao tiếp là yếu tố mang tính quyết định
trong việc tuyển chọn một người quản lý. Cuộc điều tra do trường Đại học Thương
mại Pittsburgh của đã chỉ ra rằng các kỹ năng giao tiếp bao gồm cả việc trình bày nói và viết
cũng như khả năng làm việc với người khác là những yếu tố chính tạo nên thành công trong
nghề nghiệp.
November 18, 2015 GIAO TIẾP TRONG NHÓM
HÀNH VI TỔ CHỨC – NHÓM 1 10
Giao tiếp bằng lời nói Giao tiếp bằng chữ viết
Ưu điểm - Tốc độ và có sự phản hồi
- Một thông điệp bằng lời nói
có thể được chuyển đi và
nhận được phản hồi trong thời
gian tối thiểu
- Nếu người nhận không hiểu rõ
thông điệp, người gửi có thể
phát hiện và điều chỉnh ngay.
- Cho phép người nhận phản
ứng nhanh trước những gì anh
ta nghĩ hoặc nghe thấy
- Cách giao tiếp rõ ràng và phong
phú.
- Thông điệp có thể được lưu lại
trong một thời gian nhất định.
- Nếu có vấn đề gì liên quan đến
nội dung của thông điệp, người
nhận cũng như người gởi có thể
xem lại vào bất cứ lúc nào.
Nhược điểm - Thông tin có thể bị thất thoát
hoặc bóp méo nếu thông điệp
được chuyển đi qua một số
người.
- Số người mà thông điệp được
chuyển qua càng nhiều bao
nhiêu thì khả năng thất thoát
và bóp mèo thông tin càng
lớn bấy nhiêu vì mỗi người
diễn giải thông điệp theo cách
riêng của mình.
- Tốn thời gian
- Sự phản hồi chậm hay thiếu sự
phản hồi
- Không có gì đảm bảo là thông
điệp đã được nhận và nếu được
nhận không có gì đảm bảo là nội
dung thông điệp được hiểu theo
đúng ý định của người gởi.
Kế hoạch tiếp thị cho một sản phẩm mới có thể bao gồm một số nhiệm vụ kéo dài trong
vài tháng. Bằng cách xây dựng và phổ biến kế hoạch đó dưới dạng văn bản, những người lập
ra kế hoạch có thể kiểm tra lại việc thực hiện kế hoạch trong thời gian qui định. Lợi ích cuối
cùng của hình thức giao tiếp qua chữ viết xuất phát từ ngay chính quá trình giao tiếp. Người
November 18, 2015 GIAO TIẾP TRONG NHÓM
HÀNH VI TỔ CHỨC – NHÓM 1 11
gởi thường phải suy nghĩ kỹ hơn, cẩn thận hơn khi chuyển các thông điệp dưới dạng văn bản
hơn là với các thông điệp chuyển bằng lời nói. Vì vậy, hình thức giao tiếp qua chữ viết có
nhiều khả năng trở nên thẳng thắn, logic và rõ ràng.
Ví dụ: Trong một buổi kiểm tra miệng kéo dài một tiếng đồng hồ, sinh viên có thể đề cập
đến nhiều nội dung hơn trong buổi kiểm tra viết với cùng thời gian. Trong một khoảng thời
gian từ 10 phút đến 15 phút, người ta có thể chuyển tải một nội dung mà nếu viết họ có thể
mất đến một tiếng đồng hồ.
Phương tiện chính để chuyển thông điệp đi là giao tiếp bằng lời nói. Trao đổi, thảo luận
giữa người này với người khác trong nhóm và các tin đồn không chính thức là hình thức giao
tiếp bằng lời nói phổ biến.
Chình vì vậy, nội dung của thông điệp khi tới đích thường khác nhiều với nội dung ban đầu.
Trong một tổ chức, nơi các quyết định và các loại thông tin khác nhau được chuyển lên và
xuống giữa các cấp thẩm quyền, khả năng thông điệp bị bóp méo tương đối lớn.
I.3.3. Giao tiếp phi ngôn từ.
Giao tiếp phi ngôn từ là giao tiếp bằng ám hiệu, cử chỉ, ánh mắt, thậm chí ngữ điệu trong
câu.
Giao tiếp phi ngôn từ bao gồm các cử chỉ, ám hiệu, ánh mắt, vẻ mặt cũng như ngữ điệu và
trọng âm của người nói.
Trong một số hoàn cảnh có những người giao tiếp không chuyển ý muốn của mình bằng
lời nói và chữ viết mà bằng những cử chỉ, ám hiệu, ánh mắt,… Ví dụ: một cái liếc mắt, cái
nhìn, nụ cười, cái cau mày…
Có thể nói, mọi cử chỉ, động tác đều có nghĩa, không có cử chỉ, động tác nào là ngẫu nhiên.
Người ta dướn mày để bày tỏ sự không tin tưởng, day mũi để thể hiện sự lung túng, nhún vui
để bày tỏ sự khác biệt, vỗ trán thể hiện sự lãng quên. Trong loại hình giao tiếp này, người ta
phải phỏng đoán nhiều về ý nghĩa của các cử chỉ, động tác.
Người ta có thể hiểu sai ý nghĩa cụ thể mà các cử chỉ, động tác diễn tả, nhưng không thể
phủ nhận rằng cử chỉ có thể hỗ trợ hoặc làm phức tạp thêm các giao tiếp ngôn từ. Một cử chỉ,
động tác nếu đứng một mình có thể không mang ý nghĩa chính xác và phổ biến, nhưng khi kết
hợp với ngôn ngữ nói, nó sẽ mang nghĩa đầy đủ hơn trong thông điệp của người gởi.
November 18, 2015 GIAO TIẾP TRONG NHÓM
HÀNH VI TỔ CHỨC – NHÓM 1 12
Nếu đọc biên bản của một cuộc họp, người quản lý sẽ không thể hình dung hết không khí
căng thẳng của nó bởi vì biên bản không cho phép những người ngoài cuộc hiểu rõ quá trình
giao tiếp phi ngôn từ. Để minh họa cho kết luận: ngữ điệu có thể làm thay đổi nghĩa của một
thông điệp, hãy xem một sinh viên hỏi thầy giáo một câu hỏi. Thầy giáo trả lời “em muốn nói
gì?” phản ứng của sinh viên sẽ phụ thuộc vào ngữ điệu trong câu hỏi lại của thầy giáo. Một
giọng điệu êm, nhẹ sẽ tạo nên một ý nghĩa khác so với giọng gay gắt với trọng âm mạnh đặt
vào từ cuối cùng. Vẻ mặt của giáo viên trong ví dụ minh họa trên cũng có ý nghĩa. Một vẻ mặt
cau có nói lên một điều gì đó khác với mộ vẻ mặt tươi cười.
Điều quan trọng đối với người nhận thông tin là phải nhạy cảm với những yếu tố phi ngôn
từ trong giao tiếp. Nên hiểu những dấu hiệu phi ngôn từ và nghĩa đen trong lời nói của người
gởi cũng như nên nhận biết được những mâu thuẫn giữa các thông điệp. Một người lãnh đạo
có thể nói họ đã sẵn sàng để nghe nhân viên trình bày về kế hoạch tuyển dụng trong giai đoạn
tới nhưng nhân viên có thể thấy các dấu hiệu phi ngôn từ của người này thể hiện rằng đây
không phải là lúc bàn về chuyện đó, chẳng hạn không tập trung, thường xuyên liếc nhìn đồng
hồ…
I.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình giao tiếp:
Có một số yếu tố có thể làm chậm hoặc tác động tiêu cực đến quá trình chuyển giao thông
tin một cách hiệu quả. Trong phần này, chúng tôi đề cập đến một số yếu tố chủ yếu như lọc
tin, trình độ nhận thức và mức độ nhận thức theo cảm tính, sự khác biệt về giới tính, cảm xúc,
khả năng hiểu và sử dụng ngôn ngữ giao tiếp, sự xuất hiện của các yếu tố phi ngôn từ.
 Lọc tin:
Là quá trình lựa chọn và thay đổi cách chuyển tải thông tin có chủ ý của người gởi để làm
vui lòng người nhận. Ví dụ, khi một nhà quản lý nói với lãnh đạo của mình cái mà anh ta cảm
thấy lãnh đạo muốn nghe, tức là anh ta đang lọc thông tin.
Mức độ lọc tin phụ thuộc vào cấp bậc trong bộ máy của tổ chức. Càng có nhiều cấp bậc trong
hệ thống phân cấp của tổ chức bao nhiêu thì càng có nhiều cơ hội để lọc thông tin bấy nhiêu.
 Trình độ nhận thức và mức độ nhận thức theo cảm tính:
Người nhận thông tin trong quá trình giao tiếp sẽ nhận và nghe thông tin chuyển đến một
cách chọn lọc căn cứ vào nhu cầu, động cơ, kinh nghiệm, kiến thức và cá tính của anh ta.
November 18, 2015 GIAO TIẾP TRONG NHÓM
HÀNH VI TỔ CHỨC – NHÓM 1 13
Người nhận cũng gởi gắn ý thích và mong muốn của mình vào quá trình giao tiếp khi anh ta
giải mã thông tin. Người phỏng vấn tuyển nhân viên cho rằng một ứng viên nữ thường đặt gia
đình lên trên sự nghiệp và anh ta có thể thấy đó là điểm cần ưu tiên cho các ứng viên nữ, bất
kể ứng viên đó có nghĩ như vậy hay không. Trong nhiều trường hợp, các cá nhân đưa ra phán
xét của mình về thực tế khách quan dựa trên sự diễn giải của họ về thực tế đó.
 Sự khác biệt về giới tính:
Giới tính cũng là một yếu tố cản trở quá trình giao tiếp hiệu quả vì giới tính khác nhau tạo
nên những phong cách khác nhau. Các công trình nghiên cứu cho thấy nam giới dùng trò
chuyện để nhấn mạnh địa vị còn phụ nữ dùng nó để tạo mối liên hệ. Vì vậy, đối với nam giới,
giao tiếp là phương tiện để gìn giữ tính độc lập và duy trì địa vị của họ trong xã hội. Đối với
phụ nữ, giao tiếp là cuộc thương lượng, tạo sự gần gũi mà ở đó người ta cố gắng tìm kiếm và
khẳng định sự ủng hộ.
 Cảm xúc
Khi nhận thông điệp ảnh hưởng đến cách thức mà cá nhân diễn dịch và hiểu thông điệp
đó.Cùng một thông điệp, khi người nhận đang bực tức và chán nản nó sẽ được diễn dịch ra
khác với khi người đó đang vui.
Các cảm xúc thái quá (quá vui hoặc quá buồn) cản trở nhiều nhất đến quá trình giao tiếp
hiệu quả. Khi đó, người ta thường có khuynh hướng bỏ qua quá trình suy nghĩ logic và thay
thế chúng bằng các phán xét theo cảm xúc.
 Khả năng hiểu và sử dụng ngôn ngữ giao tiếp:
Khi đối tượng thực hiện quá trình giao tiếp từ các nước khác nhau, trình độ hiểu và vận
dụng ngôn ngữ chung ảnh hưởng nhiều đến kết quả giao tiếp. Ngay cả những người nói chung
một ngôn ngữ thì tuổi tác, trình độ văn hóa… cũng có thể ảnh hưởng đến cách diễn đạt và
trình độ hiểu biết của họ về các vấn đề đang bàn luận. Chẳng hạn, ngôn ngữ của một nhà
nghiên cứu có thể khác với ngôn ngữ của một công nhân, ngôn ngữ của người có học vị tiến
sỹ có thể khác với người mới có bằng tốt nghiệp phổ thông trung học. Trên thực tế, người
công nhân chắc chắc sẽ gặp khó khăn trong việc hiểu những vấn đề mà nhà nghiên cứu muốn
nói.
November 18, 2015 GIAO TIẾP TRONG NHÓM
HÀNH VI TỔ CHỨC – NHÓM 1 14
Trong một tổ chức, các nhân viên thường có trình độ, kiến thúc khác nhau. Hơn nữa, việc
phân chia người lao động thành các phòng ban chức năng sẽ hình thành một số nhóm mà ở đó
người ta thường sử dụng từ ngữ chuyên môn hay kỹ thuật riêng của mình làm cho người ngoài
cuộc không hiểu. Trong các tổ chức quốc tế, các thành viên có thể đến từ nhiều nước khác
nhau và các cá nhân ở mỗi khu vực địa lý sẽ sử dụng thuật ngữ và ngôn từ duy nhất chỉ có
trong khu vực của mình. Sự tồn tại các cấp bậc theo kiểu quản lý trực tuyến cũng gây nên các
vấn đề về ngôn ngữ.
Nếu chúng ta điều chính được cách sử dụng ngôn ngữ của mỗi người trong nhóm thì những
khó khăn trong giao tiếp sẽ được giảm thiểu. Tuy nhiên, các thành viên trong một tổ chức
thường không biết nên điều chỉnh ngôn ngữ như thế nào. Người gởi luôn mong muốn người
nhận hiểu rõ các từ và thuật ngữ mà họ sử dụng nhưng điều đó không phải bao giờ cũng xảy
ra.
November 18, 2015 GIAO TIẾP TRONG NHÓM
HÀNH VI TỔ CHỨC – NHÓM 1 15
II. HIỆU QUẢ CỦA GIAO TIẾP TRONG NHÓM
II.1. Một số điều cần chú ý khi giao tiếp
Ngôn ngữ dùng để biểu lộ suy nghĩ, ý định hoặc trạng thái của con người và nó có thể dùng
để che giấu, đánh lạc hướng người đối diện. Ngôn ngữ gắn liền với ý thức nên bị ý thức điều
khiển. Bên cạnh đó có một loại “ngôn ngữ” khác ít hoặc không gắn liền với ý thức, nó có thể
được biểu lộ một cách tự động máy móc mà người khác chưa chắc đã hiểu ra. Đó là ngôn ngữ
cơ thể (Body Language). Ngày nay giữa các nền văn hóa khác nhau, nó được ưu tiên hàng đầu
với những lưu ý hết sức riêng biệt.
 Các vật dụng chung quanh cơ thể của bạn:
Các vật dụng ở phía trước bạn như tách cà phê, laptop, túi xách vv… có thể cho thấy sự
nhút nhát và ý kháng cự của bạn đang ẩn đằng sau các vật dụng đó, trong một nỗ lực tách
mình khỏi những người khác. Vì thế, thay vì để các vật dụng ở phía trước mặt của bạn, ngăn
cách với người khác, bạn nên mang theo bên cạnh hoặc để dịch sang một bên bất cứ khi nào
có thể.
 Xem đồng hồ, ngắm móng tay của bạn:
Không nên nhìn đồng hồ khi bạn đang nói chuyện với một ai đó. Tương tự như vậy, hoàn
toàn tránh những hành động như “ngắm nghía” móng tay của bạn.
 Không trực tiếp đối mặt với những người mà bạn đang nói:
Điều này cho thấy một mức độ khó chịu hoặc thiếu quan tâm. Khi chúng ta vui vẻ tham
gia vào một cuộc hội thoại, chúng ta phải đối mặt với những người đang nói chuyện với bàn
chân và thân của chúng ta đối mặt trực tiếp về phía trước. Khi chúng ta cảm thấy không chắc
chắn về người khác, hoặc không hoàn toàn muốn hội thoại, chúng ta có xu hướng để góc bàn
chân và thân sang một bên. Vì thế, đối mặt trực tiếp về phía trước trong một cuộc hội thoại để
cho ra ấn tượng rằng bạn đang thực sự quan tâm đến những gì người khác nói.
November 18, 2015 GIAO TIẾP TRONG NHÓM
HÀNH VI TỔ CHỨC – NHÓM 1 16
 Xoa xoa cằm của bạn trong khi nhìn ai đó:
“Tôi đang đánh giá quý vị…!” Mọi người thường xoa cằm trong việc ra quyết định. Vì
vậy, nếu bạn nhìn vào một người nào đó trong khi bạn đang xoa cằm của bạn, họ có thể cho
rằng bạn đang đánh giá về họ, đang phán xét họ.
 Thu hẹp mắt của bạn:
Nếu bạn muốn cho ai đó ấn tượng rằng bạn không thích họ (hoặc những ý tưởng của họ),
bạn thu hẹp mắt khi nhìn vào họ. Một số người mắc phải sai lầm là thu hẹp mắt của họ trong
một cuộc trò chuyện như một phản xạ của sự suy nghĩ cao siêu. Đừng gửi cho mọi người thông
điệp sai… không thu hẹp mắt của bạn.
 Quá áp sát:
Điều này chỉ khiến mọi người cảm thấy khó chịu (trừ sự thân mật). Khoảng cách giữa hai
người khi trò chuyện cho thấy bạn tôn trọng không gian riêng tư của họ như thế nào. Khi đứng
quá gần, họ sẽ cảm thấy bị lấn át và tỏ ra không dễ chịu. Bởi vậy, một khoảng cách hợp lý
giữa hai người sẽ tạo nên sự hài hoà, thoải mái trong buổi nói chuyện.
 Nhìn xuống khi giao tiếp:
Thông thường là tỏ ra không quan tâm. Đôi khi nó thậm chí còn xem như là một dấu hiệu
của kiêu ngạo. Nếu bạn liếc xuống quần áo của bạn trong một cuộc hội thoại, đặc biệt là kết
hợp với tìm kiếm gì đó phía dưới, hầu hết mọi người sẽ cho rằng bạn không chấp nhận ý tưởng
của họ và cảm thấy khó chịu. Vì thế, luôn nhìn thẳng về phía trước và giao tiếp ánh mắt khi
bạn gặp một ai đó quen biết. Tư thế là dấu hiệu thể hiện trực tiếp của sự tự tin và bình tĩnh của
bạn.
 Sờ, chạm vào mặt trong cuộc hội thoại:
Chạm vào mặt, đặc biệt là trên mũi, thường được hiểu là một dấu hiệu của sự lừa dối. Ngoài
ra, bao che miệng là một cử chỉ phổ biến bị cho là đang nói dối. Vì thế, luôn giữ tay ra khỏi
khuôn mặt của bạn khi bạn đang nói.
 Nụ cười giả tạo:
November 18, 2015 GIAO TIẾP TRONG NHÓM
HÀNH VI TỔ CHỨC – NHÓM 1 17
Một dấu hiệu thường thấy trên mặt của sự lừa dối. Một nụ cười chân thật có nếp nhăn ở
các góc của mắt và thay đổi sự biểu hiện của cả khuôn mặt. Trong khi nụ cười giả chỉ liên
quan đến miệng và môi. Thật dễ dàng để phân biệt giữa hai. Vì thế, không nên ép mình vào
nụ cười giả… trừ khi bạn chụp ảnh.
 Gãi đầu, gãi cổ:
Một dấu hiệu điển hình của sự nghi ngờ và không chắc chắn. Nó cũng có thể được hiểu là
một dấu hiệu của sự áy náy, muốn từ chối. Cố gắng giữ bàn tay của bạn ra khỏi đầu của bạn
khi bạn đang giao tiếp với người khác.
 Không nên khoanh tay:
Khoanh tay trước ngực như thể bạn đang trong tư thế tự vệ. Nó gửi thông điệp rằng bạn
đang bị đe dọa hay không được thoải mái và muốn kết thúc cuộc giao tiếp, hay bạn không
đồng tình những gì người ta đang nói.
 Nhấp nháy đôi mắt:
Một dấu hiệu rõ ràng của sự lo lắng. Một số người bắt đầu nhấp nháy đôi mắt của họ nhiều
và nhanh (kết hợp với một nhịp tim tăng lên) khi họ cản thấy không tốt. Vì hầu hết mọi người
thường quan sát đôi mắt, nên nó sẽ trở thành rõ ràng ngay lập tức. Vì thế, phải hiểu thói quen
nhấp nháy của bạn khi bạn đang lo lắng, đặc biệt là nếu một người nào đó nhìn bạn từ khoảng
cách gần.
 Duy trì giao tiếp mắt:
Liên tục duy trì giao tiếp mắt cho thấy là biểu hiện của sự trung thực và đáng tin cậy. Tuy
nhiên nhìn chằm chằm sẽ được hiểu như là bực tức hoặc hợm hĩnh. Không nên nhìn chằm
chằm vào người khác quá lâu, sẽ khiến họ cảm thấy không thoải mái và cảm giác như bạn
đang áp bức họ. Ngoài ra, tránh tỏ ra bồn chồn và tuyệt đối tránh ngáp vặt.
 Cử động hoặc lắc lư cơ thể quá nhiều:
Trọng lượng cơ thể liên tục chuyển dịch từ chân này đến chân kia. Đây là một cử chỉ thường
thấy khó chịu về thể chất và tâm thần. Người khác có thể thấy điều này và cho rằng bạn đã
November 18, 2015 GIAO TIẾP TRONG NHÓM
HÀNH VI TỔ CHỨC – NHÓM 1 18
sẵn sàng từ bỏ cuộc đàm thoại hoặc nghĩ bạn đang sốt ruột về điều gì đó, muốn nói nhanh cho
xong. Vì thế, không thay đổi chân của bạn xung quanh nhiều lần liên tục.
Ngôn ngữ cử chỉ phải được sử dụng một cách tế nhị và bài bản ngay từ khi bắt đầu mọi
cuộc giao tiếp. Nếu thực hiện đúng, nó sẽ giúp bạn tiết kiệm thời gian và hạn chế những xung
đột không đáng có. Trong thực tế, nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ cơ thể chỉ thông qua những
biểu hiện rất đơn giản, nhưng đòi hỏi mỗi người phải tinh tế, khéo léo, quan sát thái độ và
hành vi của đối phương và điều chỉnh cử chỉ, hành động của mình một cách hợp lý. Tránh
những điều có thể khiến người khác hiểu sai về mình trong giao tiếp.
Để giao tiếp có hiệu quả và truyền đạt được thông điệp của mình mà không bị hiểu lầm
hay lúng túng, bạn phải cố gắng hạn chế những ảnh hưởng của các rào cản ngay trong mỗi
bước của quá trình bằng cách giao tiếp một cách rõ ràng, mạch lạc, chính xác trên cơ sở có
chuẩn bị chu đáo.
II.2. Hiệu quả của việc giao tiếp trong nhóm.
- Mọi thành viên trong nhóm sẽ càng đồng lòng hướng tới mục tiêu và dốc sức cho thành
công chung của tập thể khi họ cùng nhau xác định và vạch ra phương pháp đạt được
chúng.
- Khi các thành viên cùng góp sức giải quyết một vấn đề chung, họ học hỏi được cách
xử lý mọi nhiệm vụ đơn giản hay khó khăn; họ học hỏi từ những thành viên khác trong
nhóm. Thúc đẩy quản lý theo nhóm là cách tốt nhất để phát huy năng lực của các thành
viên nhóm
- Hoạt động theo nhóm mang lại cơ hội cho các thành viên thoả mãn những nhu cầu về
bản ngã, được đón nhận và thể hiện mọi tiềm năng.
- Thông qua việc quản lý theo nhóm, các thành viên có thể biết được điểm nạnh và điểm
yếu của nhau để có sự phân công công việc hiệu quả và mang lại sự hoàn thiện trong làm
bài nhóm.
- Hoạt động theo nhóm giúp phát huy khả năng phối hợp những bộ óc sáng tạo để đưa các
quyết định đúng đắn.
November 18, 2015 GIAO TIẾP TRONG NHÓM
HÀNH VI TỔ CHỨC – NHÓM 1 19
II.3. Thái độ ứng xử của các thành viên trong nhóm khi giao tiếp.
 Có mục tiêu chung
Các thành viên trong nhóm rõ ràng là sẽ có những ý kiến khác nhau, dẫn đến những tình
huống xung đột. Để đạt được mục tiêu chung, cần có trọng tâm rõ ràng. Vì vậy, điều quan
trọng là cần nhận thức được những mục tiêu của cả nhóm thay vì chú trọng quan điểm của
từng cá nhân và cùng nhau làm việc để cùng nhau đạt được mục tiêu chung.
Cả nhóm cần hiểu rõ mục tiêu và cam kết phấn đấu vì mục tiêu đó. Có định hướng và thống
nhất rõ ràng về sứ mệnh và mục đích là điều rất quan trọng để làm việc nhóm một cách hiệu
quả. Nếu cả nhóm đều có kỳ vọng rõ ràng về công việc, mục tiêu, trách nhiệm và kết quả, hoạt
động nhóm sẽ trở nên suôn sẻ hơn.
 Giao tiếp hiệu quả
Các thành viên trong nhóm nên giao tiếp thoải mái với nhau một cách trực tiếp và hướng
tới mục tiêu đạt được thành công cho công việc. Việc giao tiếp giữa các thành viên với nhau
và với trưởng nhóm nên là một quá trình hai chiều. Điều này sẽ giúp họ hiểu nhau hơn đồng
thời giải quyết những vấn đề nảy sinh một cách nhanh chóng nhất.
Giao tiếp cởi mở, trung thực và tôn trọng. Các thành viên tự do bày tỏ suy nghĩ, ý kiến và
các giải pháp tiềm năng để giải quyết vấn đề. Mọi người cảm thấy được lắng nghe và thấu
hiểu. Các thành viên nên hỏi các câu hỏi để làm rõ ý kiến chứ không nên tìm cách phản bác
các thành viên trong nhóm .
 Người trưởng nhóm vững mạnh
Tốc độ của người lãnh đạo là tốc độ của cả nhóm. Một người trưởng nhóm làm việc có
hiệu quả là người có thể làm tấm gương gương mẫu cho cả nhóm. Một trưởng nhóm giỏi là
người có thể đặt tầm quan trọng của mục tiêu nhóm trên mục tiêu cá nhân và có thể đưa ra
định hướng, đảm bảo các thành viên trong nhóm giữ vững sự tập trung vào việc đạt được mục
tiêu đó.
Người trưởng nhóm tham gia vào việc,phân công nhiệm vụ, ghi nhận những quyết định ,
đánh giá tiến độ, đảm bảo trách nhiệm của các thành viên trong nhóm và đưa ra định hướng
cho toàn nhóm.
 Phân công hiệu quả
November 18, 2015 GIAO TIẾP TRONG NHÓM
HÀNH VI TỔ CHỨC – NHÓM 1 20
Phân công trách nhiệm cũng quan trọng như đảm bảo hoàn thành mọi việc. Vì vậy cần
phân công công việc dựa trên năng lực của các thành viên trong nhóm.
 Đảm bảo phân công rõ ràng về trách nhiệm của từng cá nhân trong nhóm
Đây là một trong những điều tiên quyết giúp quá trình làm việc nhóm trở nên công bằng
và thuận lợi. Cố gắng tránh tình trạng chồng chéo thẩm quyền. Ví dụ nếu như có nguy cơ là
hai thành viên trong nhóm sẽ phải cạnh tranh để kiểm soát trong một khoảng công việc nhất
định, thì phân chia khu vực đó thành hai phần riêng biệt và phân công quyền kiểm soát từng
khu vực cho từng thành viên dựa trên điểm mạnh và khuynh hướng cá nhân của từng người.
 Quản lý xung đột
Một trong những điều của kỹ năng làm việc nhóm cần có là phải giải quyết xung đột trong
nhóm. Ngay cả đối với những vấn đề quan trọng, nếu biết xử lý một cách chuyên nghiệp sẽ ít
gây ra tổn hại cho người khác hơn. Không nên để những ý kiến bất đồng gây ảnh hưởng đến
kết quả làm việc nhóm.
Nhóm cần thỏa thuận quy trình xem xét, phân tích, đánh giá và giải quyết các vấn đề trong
nhóm cũng như những xung đột. Không nên ủng hộ những xung đột cá nhân hoặc chia bè kết
phái khi xảy ra xung đột. Thay vào đó, các thành viên nhóm cần hướng đến một giải pháp
chung.
 Sự tin tưởng
Trong bất kỳ mối quan hệ nào hoặc trong môi trường làm việc theo nhóm, sự tin tưởng là
yếu tố rất quan trọng. Các thành viên trong nhóm tin tưởng lẫn nhau và lắng nghe ý kiến của
nhau.
 Tôn trọng
Để hợp tác hiệu quả, các thành viên trong nhóm cần hiểu và tôn trọng những thành viên
khác. Tôn trọng năng lực, quan điểm và hành động của nhau để giảm thiểu xung đột, đảm bảo
hoạt động suông sẻ và nâng cao năng suất.
 Đề cao vai trò cá nhân
Các thành viên trong nhóm được xem là những cá nhân đặc biệt với những kinh nghiệm,
quan điểm, kiến thức và ý kiến đóng góp không thể thay thế. Mục đích thành lập nhóm chính
là để tận dụng lợi thế của sự khác biệt đó.
November 18, 2015 GIAO TIẾP TRONG NHÓM
HÀNH VI TỔ CHỨC – NHÓM 1 21
 Tránh tiêu cực
Tránh cảm xúc tiêu cực, đố kỵ hoặc ác ý. Không nên tham gia vào những cuộc thảo luận
không hiệu quả hoặc không lành mạnh.
Khuyến khích những sáng tạo, đổi mới và các quan điểm khác nhau. Không nên sử dụng
những ngôn từ mang tính chỉ trích, đổ lỗi cho người khác.
 Gương mẫu
Mỗi thành viên trong nhóm, thông qua công việc của mình, nên cho thấy những chỉ dẫn
hoặc ví dụ để người khác làm theo. Có thể thực hiện điều đó bằng cách đạt được mục tiêu, đề
xuất ý tưởng mới về các công việc trong nhóm.
 Tự kiểm tra và liên tục cải tiến các quy trình, hoạt động thực tiễn và sự tương tác của
các thành viên trong nhóm
Kiểm tra là một trong những mắt xích quan trọng để đảm bảo tiến độ thực hiện nhiệm vụ
của nhóm. Cả nhóm cần thảo luận công khai về những chỉ tiêu trong nhóm và những vấn đề
gây cản trở tốc độ phát triển hoặc thảo luận về tác động đến những nỗ lực, khả năng và chiến
lược của nhóm.
November 18, 2015 GIAO TIẾP TRONG NHÓM
HÀNH VI TỔ CHỨC – NHÓM 1 22
KẾT LUẬN
Đề tài giao tiếp trong hoạt động nhóm là đề tài rất thú vị và bổ ích, qua đề tài này thấy
được tầm quan trọng của giao tiếp trong học tập cũng như cuộc sống hằng ngày. Nó giúp ta
hoàn thiện những khả năng ứng xử của bản thân trong việc ứng xử với mọi người và giải
quyết các tình huống mâu thuẫn trong nhóm làm việc chung. Đồng thời việc nhuần nhuyễn
kĩ năng giao tiếp trong hoạt động nhóm sẽ giúp thành viên trong nhóm dễ dàng hợp tác, tạo
bầu không khí thoải mái khi làm việc nhóm, tiết kiệm được thời gian và công sức.... Đặc biệt
giao tiếp trong hoạt động nhóm là kĩ năng mềm không thể thiếu của mỗi học sinh, sinh viên.
Qua thực hiện nhóm và đóng vai trò, học sinh - sinh viên có điều kiện tập sử dụng ngôn
ngữ để diễn đạt những ý tưởng của mình trước tập thể. Sinh viên được rèn luyện kĩ năng ứng
đáp linh hoạt khi tranh luận hoặc trả lời câu hỏi và sẽ mạnh dạn, tự tin, bình tĩnh trước đám
đông. Thảo luận tạo ra môi trường thuận lợi để mọi người giúp đỡ lẫn nhau, tăng thêm tính
thần đoàn kết, sự hợp.
November 18, 2015 GIAO TIẾP TRONG NHÓM
HÀNH VI TỔ CHỨC – NHÓM 1 23
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bài khái niệm và chức năng của giao tiếp:
http://quantri.vn/dict/details/14219-khai-niem-va-chuc-nang-cua-giao-tiep
2. Bài thuyết trình ngôn ngữ cử chỉ trong giao tiếp:
http://123doc.org/document/2643940-bai-thuyet-trinh-ngon-ngu-cu-chi-trong-giao-
tiep.htm?page=4
3. Giáo trình Hành vi tổ chức - NXB ĐH Kinh tế quốc dân.

Mais conteúdo relacionado

Mais procurados

Tổng hợp câu hỏi ôn thi quản trị bán hàng (có đáp án chi tiết)
Tổng hợp câu hỏi ôn thi quản trị bán hàng (có đáp án chi tiết)Tổng hợp câu hỏi ôn thi quản trị bán hàng (có đáp án chi tiết)
Tổng hợp câu hỏi ôn thi quản trị bán hàng (có đáp án chi tiết)希夢 坂井
 
Slide bài giảng Kỹ năng Giao tiếp & lắng nghe - Tâm Việt
Slide bài giảng Kỹ năng Giao tiếp & lắng nghe - Tâm ViệtSlide bài giảng Kỹ năng Giao tiếp & lắng nghe - Tâm Việt
Slide bài giảng Kỹ năng Giao tiếp & lắng nghe - Tâm ViệtTâm Việt Group
 
Câu 8_ Trình bày những đặc trưng cơ bản của nền dân chủ XHCN. Liên hệ với thự...
Câu 8_ Trình bày những đặc trưng cơ bản của nền dân chủ XHCN. Liên hệ với thự...Câu 8_ Trình bày những đặc trưng cơ bản của nền dân chủ XHCN. Liên hệ với thự...
Câu 8_ Trình bày những đặc trưng cơ bản của nền dân chủ XHCN. Liên hệ với thự...canhpham123
 
Đề cương ôn tập hệ thống thông tin quản lý
Đề cương ôn tập hệ thống thông tin quản lýĐề cương ôn tập hệ thống thông tin quản lý
Đề cương ôn tập hệ thống thông tin quản lýQuách Đại Dương
 
Bài tập trắc nghiệm nguyên lý kế toán có lời giải (đáp án)
Bài tập trắc nghiệm nguyên lý kế toán có lời giải (đáp án)Bài tập trắc nghiệm nguyên lý kế toán có lời giải (đáp án)
Bài tập trắc nghiệm nguyên lý kế toán có lời giải (đáp án)Ác Quỷ Lộng Hành
 
Giáo trình Quản trị kinh doanh - Tập 1, Nguyễn Ngọc Huyền (chủ biên) và các t...
Giáo trình Quản trị kinh doanh - Tập 1, Nguyễn Ngọc Huyền (chủ biên) và các t...Giáo trình Quản trị kinh doanh - Tập 1, Nguyễn Ngọc Huyền (chủ biên) và các t...
Giáo trình Quản trị kinh doanh - Tập 1, Nguyễn Ngọc Huyền (chủ biên) và các t...Man_Ebook
 
Tiểu luận Thương mại điện tử Nghiên cứu mô hình kinh doanh thương mại điện tử...
Tiểu luận Thương mại điện tử Nghiên cứu mô hình kinh doanh thương mại điện tử...Tiểu luận Thương mại điện tử Nghiên cứu mô hình kinh doanh thương mại điện tử...
Tiểu luận Thương mại điện tử Nghiên cứu mô hình kinh doanh thương mại điện tử...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
BÀI TẬP TÌNH HUỐNG QUẢN TRỊ HỌC
BÀI TẬP TÌNH HUỐNG QUẢN TRỊ HỌCBÀI TẬP TÌNH HUỐNG QUẢN TRỊ HỌC
BÀI TẬP TÌNH HUỐNG QUẢN TRỊ HỌCSophie Lê
 
Ý Tưởng Khởi Nghiệp Dự Án Cà Phê Hoa Tranh
Ý Tưởng Khởi Nghiệp Dự Án Cà Phê Hoa Tranh Ý Tưởng Khởi Nghiệp Dự Án Cà Phê Hoa Tranh
Ý Tưởng Khởi Nghiệp Dự Án Cà Phê Hoa Tranh nataliej4
 
Kịch bản thuyết trình
Kịch bản thuyết trìnhKịch bản thuyết trình
Kịch bản thuyết trìnhĐức Lê Anh
 
Tam ly hoc dai cuong
Tam ly hoc dai cuongTam ly hoc dai cuong
Tam ly hoc dai cuongforeman
 
Đề Cương cơ sở văn hóa việt nam
Đề Cương cơ sở văn hóa việt namĐề Cương cơ sở văn hóa việt nam
Đề Cương cơ sở văn hóa việt namlimsea33
 
Khóa luận tốt nghiệp nguyễn thị hải yến
Khóa luận tốt nghiệp nguyễn thị hải yếnKhóa luận tốt nghiệp nguyễn thị hải yến
Khóa luận tốt nghiệp nguyễn thị hải yếnHaiyen Nguyen
 
QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC Chương 2: PHÂN TÍCH THIẾT  KẾ CÔNG VIỆC. TS BÙI Q...
QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC Chương 2: PHÂN TÍCH THIẾT    KẾ CÔNG VIỆC.   TS BÙI Q...QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC Chương 2: PHÂN TÍCH THIẾT    KẾ CÔNG VIỆC.   TS BÙI Q...
QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC Chương 2: PHÂN TÍCH THIẾT  KẾ CÔNG VIỆC. TS BÙI Q...Minh Chanh
 
Bai tap tinh huong
Bai tap tinh huongBai tap tinh huong
Bai tap tinh huongMrCoc
 
Đánh giá một website TMĐT theo nguyên tắc 7C (Tiki.vn)
Đánh giá một website TMĐT theo nguyên tắc 7C (Tiki.vn)Đánh giá một website TMĐT theo nguyên tắc 7C (Tiki.vn)
Đánh giá một website TMĐT theo nguyên tắc 7C (Tiki.vn)Louise Phạm
 
Bài tiểu luận Kỹ năng thuyết trình - Học viện công nghệ bưu chính viễn thông
Bài tiểu luận Kỹ năng thuyết trình - Học viện công nghệ bưu chính viễn thôngBài tiểu luận Kỹ năng thuyết trình - Học viện công nghệ bưu chính viễn thông
Bài tiểu luận Kỹ năng thuyết trình - Học viện công nghệ bưu chính viễn thôngHuyen Pham
 
Câu hỏi ôn tập Tâm lý học 1
Câu hỏi ôn tập Tâm lý học 1Câu hỏi ôn tập Tâm lý học 1
Câu hỏi ôn tập Tâm lý học 1Sùng A Tô
 

Mais procurados (20)

Tổng hợp câu hỏi ôn thi quản trị bán hàng (có đáp án chi tiết)
Tổng hợp câu hỏi ôn thi quản trị bán hàng (có đáp án chi tiết)Tổng hợp câu hỏi ôn thi quản trị bán hàng (có đáp án chi tiết)
Tổng hợp câu hỏi ôn thi quản trị bán hàng (có đáp án chi tiết)
 
Slide bài giảng Kỹ năng Giao tiếp & lắng nghe - Tâm Việt
Slide bài giảng Kỹ năng Giao tiếp & lắng nghe - Tâm ViệtSlide bài giảng Kỹ năng Giao tiếp & lắng nghe - Tâm Việt
Slide bài giảng Kỹ năng Giao tiếp & lắng nghe - Tâm Việt
 
Câu 8_ Trình bày những đặc trưng cơ bản của nền dân chủ XHCN. Liên hệ với thự...
Câu 8_ Trình bày những đặc trưng cơ bản của nền dân chủ XHCN. Liên hệ với thự...Câu 8_ Trình bày những đặc trưng cơ bản của nền dân chủ XHCN. Liên hệ với thự...
Câu 8_ Trình bày những đặc trưng cơ bản của nền dân chủ XHCN. Liên hệ với thự...
 
Đề cương ôn tập hệ thống thông tin quản lý
Đề cương ôn tập hệ thống thông tin quản lýĐề cương ôn tập hệ thống thông tin quản lý
Đề cương ôn tập hệ thống thông tin quản lý
 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
NGHIÊN CỨU KHOA HỌCNGHIÊN CỨU KHOA HỌC
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
 
Bài tập trắc nghiệm nguyên lý kế toán có lời giải (đáp án)
Bài tập trắc nghiệm nguyên lý kế toán có lời giải (đáp án)Bài tập trắc nghiệm nguyên lý kế toán có lời giải (đáp án)
Bài tập trắc nghiệm nguyên lý kế toán có lời giải (đáp án)
 
Giáo trình Quản trị kinh doanh - Tập 1, Nguyễn Ngọc Huyền (chủ biên) và các t...
Giáo trình Quản trị kinh doanh - Tập 1, Nguyễn Ngọc Huyền (chủ biên) và các t...Giáo trình Quản trị kinh doanh - Tập 1, Nguyễn Ngọc Huyền (chủ biên) và các t...
Giáo trình Quản trị kinh doanh - Tập 1, Nguyễn Ngọc Huyền (chủ biên) và các t...
 
Tiểu luận Thương mại điện tử Nghiên cứu mô hình kinh doanh thương mại điện tử...
Tiểu luận Thương mại điện tử Nghiên cứu mô hình kinh doanh thương mại điện tử...Tiểu luận Thương mại điện tử Nghiên cứu mô hình kinh doanh thương mại điện tử...
Tiểu luận Thương mại điện tử Nghiên cứu mô hình kinh doanh thương mại điện tử...
 
BÀI TẬP TÌNH HUỐNG QUẢN TRỊ HỌC
BÀI TẬP TÌNH HUỐNG QUẢN TRỊ HỌCBÀI TẬP TÌNH HUỐNG QUẢN TRỊ HỌC
BÀI TẬP TÌNH HUỐNG QUẢN TRỊ HỌC
 
Ý Tưởng Khởi Nghiệp Dự Án Cà Phê Hoa Tranh
Ý Tưởng Khởi Nghiệp Dự Án Cà Phê Hoa Tranh Ý Tưởng Khởi Nghiệp Dự Án Cà Phê Hoa Tranh
Ý Tưởng Khởi Nghiệp Dự Án Cà Phê Hoa Tranh
 
Kịch bản thuyết trình
Kịch bản thuyết trìnhKịch bản thuyết trình
Kịch bản thuyết trình
 
Tam ly hoc dai cuong
Tam ly hoc dai cuongTam ly hoc dai cuong
Tam ly hoc dai cuong
 
Đề Cương cơ sở văn hóa việt nam
Đề Cương cơ sở văn hóa việt namĐề Cương cơ sở văn hóa việt nam
Đề Cương cơ sở văn hóa việt nam
 
Khóa luận tốt nghiệp nguyễn thị hải yến
Khóa luận tốt nghiệp nguyễn thị hải yếnKhóa luận tốt nghiệp nguyễn thị hải yến
Khóa luận tốt nghiệp nguyễn thị hải yến
 
QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC Chương 2: PHÂN TÍCH THIẾT  KẾ CÔNG VIỆC. TS BÙI Q...
QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC Chương 2: PHÂN TÍCH THIẾT    KẾ CÔNG VIỆC.   TS BÙI Q...QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC Chương 2: PHÂN TÍCH THIẾT    KẾ CÔNG VIỆC.   TS BÙI Q...
QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC Chương 2: PHÂN TÍCH THIẾT  KẾ CÔNG VIỆC. TS BÙI Q...
 
Tiểu luận Xây dựng kế hoạch marketing cho công ty
Tiểu luận Xây dựng kế hoạch marketing cho công tyTiểu luận Xây dựng kế hoạch marketing cho công ty
Tiểu luận Xây dựng kế hoạch marketing cho công ty
 
Bai tap tinh huong
Bai tap tinh huongBai tap tinh huong
Bai tap tinh huong
 
Đánh giá một website TMĐT theo nguyên tắc 7C (Tiki.vn)
Đánh giá một website TMĐT theo nguyên tắc 7C (Tiki.vn)Đánh giá một website TMĐT theo nguyên tắc 7C (Tiki.vn)
Đánh giá một website TMĐT theo nguyên tắc 7C (Tiki.vn)
 
Bài tiểu luận Kỹ năng thuyết trình - Học viện công nghệ bưu chính viễn thông
Bài tiểu luận Kỹ năng thuyết trình - Học viện công nghệ bưu chính viễn thôngBài tiểu luận Kỹ năng thuyết trình - Học viện công nghệ bưu chính viễn thông
Bài tiểu luận Kỹ năng thuyết trình - Học viện công nghệ bưu chính viễn thông
 
Câu hỏi ôn tập Tâm lý học 1
Câu hỏi ôn tập Tâm lý học 1Câu hỏi ôn tập Tâm lý học 1
Câu hỏi ôn tập Tâm lý học 1
 

Destaque

B3.2 kỹ năng lắng nghe
B3.2 kỹ năng lắng ngheB3.2 kỹ năng lắng nghe
B3.2 kỹ năng lắng nghethaonguyen.psy
 
Tai lieu tong hop mon ky nang giao tiep
Tai lieu tong hop mon ky nang giao tiepTai lieu tong hop mon ky nang giao tiep
Tai lieu tong hop mon ky nang giao tiepNick Lee
 
Kỹ năng giao tiếp hiệu quả
Kỹ năng giao tiếp hiệu quảKỹ năng giao tiếp hiệu quả
Kỹ năng giao tiếp hiệu quảCMT SOLUTION
 
10 Tips để có bài thuyết trình chuyên nghiệp
10 Tips để có bài thuyết trình chuyên nghiệp10 Tips để có bài thuyết trình chuyên nghiệp
10 Tips để có bài thuyết trình chuyên nghiệphocexcelonline
 
Bài 1.-kỹ-năng-giao-tiếp-ứng-xử-ok2
Bài 1.-kỹ-năng-giao-tiếp-ứng-xử-ok2Bài 1.-kỹ-năng-giao-tiếp-ứng-xử-ok2
Bài 1.-kỹ-năng-giao-tiếp-ứng-xử-ok2Minh Nguyễn
 
Giáo trình Giao tiếp kinh doanh - Mục lục
Giáo trình Giao tiếp kinh doanh - Mục lụcGiáo trình Giao tiếp kinh doanh - Mục lục
Giáo trình Giao tiếp kinh doanh - Mục lụcĐinh Chính
 
Bài giảng kỹ năng giao tiếp
Bài giảng kỹ năng giao tiếpBài giảng kỹ năng giao tiếp
Bài giảng kỹ năng giao tiếpNhư Thi Lê
 
Giao tiếp trong Kinh doanh
Giao tiếp trong Kinh doanhGiao tiếp trong Kinh doanh
Giao tiếp trong Kinh doanhPhuHaiViet
 
Kỹ năng giao tiếp
Kỹ năng giao tiếpKỹ năng giao tiếp
Kỹ năng giao tiếpNick Lee
 

Destaque (11)

B3.2 kỹ năng lắng nghe
B3.2 kỹ năng lắng ngheB3.2 kỹ năng lắng nghe
B3.2 kỹ năng lắng nghe
 
Tai lieu tong hop mon ky nang giao tiep
Tai lieu tong hop mon ky nang giao tiepTai lieu tong hop mon ky nang giao tiep
Tai lieu tong hop mon ky nang giao tiep
 
kỹ-năng-giao-tiếp-ứng-xử
kỹ-năng-giao-tiếp-ứng-xửkỹ-năng-giao-tiếp-ứng-xử
kỹ-năng-giao-tiếp-ứng-xử
 
Kỹ năng giao tiếp hiệu quả
Kỹ năng giao tiếp hiệu quảKỹ năng giao tiếp hiệu quả
Kỹ năng giao tiếp hiệu quả
 
Ky nang lang nghe
Ky nang lang ngheKy nang lang nghe
Ky nang lang nghe
 
10 Tips để có bài thuyết trình chuyên nghiệp
10 Tips để có bài thuyết trình chuyên nghiệp10 Tips để có bài thuyết trình chuyên nghiệp
10 Tips để có bài thuyết trình chuyên nghiệp
 
Bài 1.-kỹ-năng-giao-tiếp-ứng-xử-ok2
Bài 1.-kỹ-năng-giao-tiếp-ứng-xử-ok2Bài 1.-kỹ-năng-giao-tiếp-ứng-xử-ok2
Bài 1.-kỹ-năng-giao-tiếp-ứng-xử-ok2
 
Giáo trình Giao tiếp kinh doanh - Mục lục
Giáo trình Giao tiếp kinh doanh - Mục lụcGiáo trình Giao tiếp kinh doanh - Mục lục
Giáo trình Giao tiếp kinh doanh - Mục lục
 
Bài giảng kỹ năng giao tiếp
Bài giảng kỹ năng giao tiếpBài giảng kỹ năng giao tiếp
Bài giảng kỹ năng giao tiếp
 
Giao tiếp trong Kinh doanh
Giao tiếp trong Kinh doanhGiao tiếp trong Kinh doanh
Giao tiếp trong Kinh doanh
 
Kỹ năng giao tiếp
Kỹ năng giao tiếpKỹ năng giao tiếp
Kỹ năng giao tiếp
 

Semelhante a Giao tiếp trong nhóm

Sắp xếp và làm việc nhóm có hiệu quả
Sắp xếp và làm việc nhóm có hiệu quảSắp xếp và làm việc nhóm có hiệu quả
Sắp xếp và làm việc nhóm có hiệu quảNhomHTTP
 
Ôn tập Giao tiếp kinh doanh
Ôn tập Giao tiếp kinh doanhÔn tập Giao tiếp kinh doanh
Ôn tập Giao tiếp kinh doanhĐinh Chính
 
3. Bai 2 Ky nang Giao tiep co ban.pdf
3. Bai 2 Ky nang Giao tiep co ban.pdf3. Bai 2 Ky nang Giao tiep co ban.pdf
3. Bai 2 Ky nang Giao tiep co ban.pdfTruyenHoang4
 
Bài-4.-KỸ-NĂNG-GIAO-TIẾP-ỨNG-XỬ.pdf
Bài-4.-KỸ-NĂNG-GIAO-TIẾP-ỨNG-XỬ.pdfBài-4.-KỸ-NĂNG-GIAO-TIẾP-ỨNG-XỬ.pdf
Bài-4.-KỸ-NĂNG-GIAO-TIẾP-ỨNG-XỬ.pdfTonyHoang52
 
bài tập lớn nguyên lý kế toán 1 hvien tc
bài tập lớn nguyên lý kế toán 1 hvien tcbài tập lớn nguyên lý kế toán 1 hvien tc
bài tập lớn nguyên lý kế toán 1 hvien tchienle082005
 
Giao tiep trong hoat dong quan tri kinh doanh
Giao tiep trong hoat dong quan tri kinh doanhGiao tiep trong hoat dong quan tri kinh doanh
Giao tiep trong hoat dong quan tri kinh doanhforeman
 
Kynanglanhdaovaquantri(1)
Kynanglanhdaovaquantri(1)Kynanglanhdaovaquantri(1)
Kynanglanhdaovaquantri(1)Hung Pham Thai
 
Kynanglanhdaovaquantri(1)
Kynanglanhdaovaquantri(1)Kynanglanhdaovaquantri(1)
Kynanglanhdaovaquantri(1)Hung Pham Thai
 
Giaotiep
GiaotiepGiaotiep
GiaotiepPhi Phi
 
de-cuong-dam-phan-kinh-doanh-45-cau.pdf
de-cuong-dam-phan-kinh-doanh-45-cau.pdfde-cuong-dam-phan-kinh-doanh-45-cau.pdf
de-cuong-dam-phan-kinh-doanh-45-cau.pdfHngTng33
 
Tiểu luận quản trị học.
Tiểu luận quản trị học.Tiểu luận quản trị học.
Tiểu luận quản trị học.ssuser499fca
 
8 pham chat cua nha quan ly hien dai
8 pham chat cua nha quan ly hien dai8 pham chat cua nha quan ly hien dai
8 pham chat cua nha quan ly hien daivuthanhtien
 
Kinanggiaotieptrongnoibodoangnghiep
KinanggiaotieptrongnoibodoangnghiepKinanggiaotieptrongnoibodoangnghiep
Kinanggiaotieptrongnoibodoangnghiepsmallgaint
 

Semelhante a Giao tiếp trong nhóm (20)

Sắp xếp và làm việc nhóm có hiệu quả
Sắp xếp và làm việc nhóm có hiệu quảSắp xếp và làm việc nhóm có hiệu quả
Sắp xếp và làm việc nhóm có hiệu quả
 
Tiểu luận về văn phòng tập đoàn FPT [Mới Nhất].doc
Tiểu luận về văn phòng tập đoàn FPT [Mới Nhất].docTiểu luận về văn phòng tập đoàn FPT [Mới Nhất].doc
Tiểu luận về văn phòng tập đoàn FPT [Mới Nhất].doc
 
Bài mẫu Tiểu luận hoạt đông giao tiếp của văn phòng tập đoàn FPT
Bài mẫu Tiểu luận hoạt đông giao tiếp của văn phòng tập đoàn FPTBài mẫu Tiểu luận hoạt đông giao tiếp của văn phòng tập đoàn FPT
Bài mẫu Tiểu luận hoạt đông giao tiếp của văn phòng tập đoàn FPT
 
Ôn tập Giao tiếp kinh doanh
Ôn tập Giao tiếp kinh doanhÔn tập Giao tiếp kinh doanh
Ôn tập Giao tiếp kinh doanh
 
3. Bai 2 Ky nang Giao tiep co ban.pdf
3. Bai 2 Ky nang Giao tiep co ban.pdf3. Bai 2 Ky nang Giao tiep co ban.pdf
3. Bai 2 Ky nang Giao tiep co ban.pdf
 
Bài-4.-KỸ-NĂNG-GIAO-TIẾP-ỨNG-XỬ.pdf
Bài-4.-KỸ-NĂNG-GIAO-TIẾP-ỨNG-XỬ.pdfBài-4.-KỸ-NĂNG-GIAO-TIẾP-ỨNG-XỬ.pdf
Bài-4.-KỸ-NĂNG-GIAO-TIẾP-ỨNG-XỬ.pdf
 
bài tập lớn nguyên lý kế toán 1 hvien tc
bài tập lớn nguyên lý kế toán 1 hvien tcbài tập lớn nguyên lý kế toán 1 hvien tc
bài tập lớn nguyên lý kế toán 1 hvien tc
 
Nha thau nhom kinh Toan Cau - gioi thieu ve Nha lanh dao va kha nang thau hieu
Nha thau nhom kinh Toan Cau - gioi thieu ve Nha lanh dao va kha nang thau hieu Nha thau nhom kinh Toan Cau - gioi thieu ve Nha lanh dao va kha nang thau hieu
Nha thau nhom kinh Toan Cau - gioi thieu ve Nha lanh dao va kha nang thau hieu
 
Giao tiep trong hoat dong quan tri kinh doanh
Giao tiep trong hoat dong quan tri kinh doanhGiao tiep trong hoat dong quan tri kinh doanh
Giao tiep trong hoat dong quan tri kinh doanh
 
Kynanglanhdaovaquantri(1)
Kynanglanhdaovaquantri(1)Kynanglanhdaovaquantri(1)
Kynanglanhdaovaquantri(1)
 
Kynanglanhdaovaquantri(1)
Kynanglanhdaovaquantri(1)Kynanglanhdaovaquantri(1)
Kynanglanhdaovaquantri(1)
 
Giaotiep
GiaotiepGiaotiep
Giaotiep
 
de-cuong-dam-phan-kinh-doanh-45-cau.pdf
de-cuong-dam-phan-kinh-doanh-45-cau.pdfde-cuong-dam-phan-kinh-doanh-45-cau.pdf
de-cuong-dam-phan-kinh-doanh-45-cau.pdf
 
Tiểu luận quản trị học.
Tiểu luận quản trị học.Tiểu luận quản trị học.
Tiểu luận quản trị học.
 
Tiểu Luận kỹ năng làm việc nhóm - DH Kinh Tế Quốc Dân
Tiểu Luận kỹ năng làm việc nhóm - DH Kinh Tế Quốc DânTiểu Luận kỹ năng làm việc nhóm - DH Kinh Tế Quốc Dân
Tiểu Luận kỹ năng làm việc nhóm - DH Kinh Tế Quốc Dân
 
Tìm hiểu về nội dung kỹ năng giao tiếp với đồng nghiệp trong kinh doanh.doc
Tìm hiểu về nội dung kỹ năng giao tiếp với đồng nghiệp trong kinh doanh.docTìm hiểu về nội dung kỹ năng giao tiếp với đồng nghiệp trong kinh doanh.doc
Tìm hiểu về nội dung kỹ năng giao tiếp với đồng nghiệp trong kinh doanh.doc
 
8 pham chat cua nha quan ly hien dai
8 pham chat cua nha quan ly hien dai8 pham chat cua nha quan ly hien dai
8 pham chat cua nha quan ly hien dai
 
Nhom 8 de tai 3
Nhom 8 de tai 3Nhom 8 de tai 3
Nhom 8 de tai 3
 
Kinanggiaotieptrongnoibodoangnghiep
KinanggiaotieptrongnoibodoangnghiepKinanggiaotieptrongnoibodoangnghiep
Kinanggiaotieptrongnoibodoangnghiep
 
Học trực tuyến
Học trực tuyến Học trực tuyến
Học trực tuyến
 

Giao tiếp trong nhóm

  • 1. ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ BỘ MÔN KHQL VÀ LUẬT -------oOo-------- BÀI TẬP NHÓM Đề tài: Giao tiếp trong nhóm Giảng viên hướng dẫn: T.S Phạm Thị Kim Ngọc Thành viên tham gia: Lớp MSSV 1. Phạm Hồng Thương Kế toán – K58 20136566 2. Nguyễn Thị Linh Kế toán – K58 20135892 3. Nguyễn Thị Thùy Linh QTKD – K58 20135898 4. Hoàng Thị Nga QLCN – K58 20136086 5. Huỳnh Xuân Nam QLCN – K58 20136049 6. Trần Thị Lợi QLCN – K58 20135953 7. Vũ Đình Hoàng QLCN – K58 20135627 8. Nguyễn Phị Phương Kế toán 2 – K56 20114327 9. Lê Thị Tuyết Mai QTKD – K58 20135991 10. Trần Thị Hường QLCN – K58 20135770 Hà Nội, ngày 18 tháng 11 năm 2015
  • 2. November 18, 2015 GIAO TIẾP TRONG NHÓM HÀNH VI TỔ CHỨC – NHÓM 1 2 LỜI MỞ ĐẦU Trong xã hội hiện nay, tập thể hóa trong làm việc luôn là một xu hướng tối ưu, có thể tập hợp được khối óc các thành viên trong nhóm để cùng hoàn thành một mục tiêu nhất định. Chính vì vậy giao tiếp trong hoạt động nhóm là kĩ năng hết sức quan trọng giúp chúng ta thiết lập mối quan hệ khăng khít giữa các thành viên trong nhóm lại với nhau. Giao tiếp là phương tiện để con người hợp tác cùng nhau, hướng tới mục đích bình đẳng, hạnh phúc. Nhu cầu giao tiếp là nhu cầu quan trọng của con người. Để thỏa mãn nhu cầu giao tiếp và tiến hành giao tiếp có kết quả, con người cần có kỹ năng giao tiếp. Trong thực tế nhiều người còn gặp khó khăn khi giao tiếp trong làm việc nhóm bởi còn mơ hồ về khái niệm “team work”, dẫn đến tình trạng gây bất hòa giữa các thành viên, nhóm làm việc kém hiệu quả phải giải tán. Vậy làm như thế nào để các thành viên trong nhóm giao tiếp được với nhau? Cùng nhau làm việc, hoàn thành mục tiêu chung của nhóm? Đấy là những vấn đề được nhóm chúng e đề cập tới trong bài tập nhóm. Dựa trên thực tế, nhóm 1 chúng em đã trình bày một số quan điểm quan trọng trong kĩ năng giao tiếp nhóm. Chúng em hy vọng rằng bài viết này giúp các bạn nâng cao khả năng giao tiếp trong làm việc nhóm nhằm đem lại kết quả tốt nhất. “ Một cây làm chẳng nên non, ba cây chụm lại nên hòn núi cao”
  • 3. November 18, 2015 GIAO TIẾP TRONG NHÓM HÀNH VI TỔ CHỨC – NHÓM 1 3 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................................2 MỤC LỤC................................................................................................................................3 I. TỔNG QUAN VỀ GIAO TIẾP..........................................................................................4 I.1. Khái niệm và chức năng của giao tiếp: .......................................................................4 I.1.1. Giao tiếp là gì?.........................................................................................................4 I.1.2. Chức năng của giao tiếp .........................................................................................4 I.2. Quá trình giao tiếp ........................................................................................................5 I.3. Các hình thức giao tiếp phổ biến trong hành vi tổ chức: ..........................................8 I.3.1. Giao tiếp theo hướng: .............................................................................................8 I.3.2. Giao tiếp ngôn từ.....................................................................................................9 I.3.3. Giao tiếp phi ngôn từ. ...........................................................................................11 I.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình giao tiếp:........................................................12 II. HIỆU QUẢ CỦA GIAO TIẾP TRONG NHÓM..........................................................15 II.1. Một số điều cần chú ý khi giao tiếp..........................................................................15 II.2. Hiệu quả của việc giao tiếp trong nhóm. .................................................................18 II.3. Thái độ ứng xử của các thành viên trong nhóm khi giao tiếp...............................19 KẾT LUẬN............................................................................................................................22 TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................................23
  • 4. November 18, 2015 GIAO TIẾP TRONG NHÓM HÀNH VI TỔ CHỨC – NHÓM 1 4 I. TỔNG QUAN VỀ GIAO TIẾP I.1. Khái niệm và chức năng của giao tiếp: I.1.1. Giao tiếp là gì? Giao tiếp là sự truyền đạt điều muốn nói từ người này sang người khác để đối tượng có thể hiểu những thông điệp được truyền đi. Giao tiếp không chỉ đơn thuần là việc truyền thụ ý muốn nói mà còn bao hàm cả việc hiểu được những ý đó nữa. Ví dụ: Trong nhóm làm việc có một chuyên gia. Chuyên gia này chỉ nói tiếng Anh. Các thành viên khác trong nhóm là người Việt và không ai biết tiếng Anh, vì vậy họ không thể hiểu những gì mà chuyên gia nói. Trong trường hợp đó, chưa thể có sự giao tiếp. Quá trình giao tiếp chỉ xảy ra khi những người lao động Việt Nam trong nhóm hiểu được những gì mà chuyên gia muốn thông báo, giải thích hay truyền đạt. Trên thực tế một ý tưởng dù lớn hay nhỏ cũng trở nên vô dụng nếu nó không được chuyển đi và không được người khác hiểu. Quá trình giao tiếp hoàn hảo sẽ xảy ra khi ý nghĩ, hay ý tưởng của người nhận giống hệt với ý nghĩ hay ý tưởng của người gửi. Tuy nhiên, điều này rất ít xảy ra trong thực tế.  Điều kiện để có giao tiếp xảy ra: - Thứ nhất đó là sự trao đổi hai chiều. - Thứ hai có ít nhất hai đối tượng tham gia vào quá trình giao tiếp. - Thứ ba thông tin phải được hai bên hiểu rõ. => Nếu thiếu một trong ba yếu tố này thì việc giao tiếp chưa hoàn chỉnh. I.1.2. Chức năng của giao tiếp Giao tiếp trong một nhóm hay một tổ chức có 4 chức năng cơ bản sau đây: kiểm soát, tạo động lực, bày tỏ cảm xúc và thu nhận thông tin.
  • 5. November 18, 2015 GIAO TIẾP TRONG NHÓM HÀNH VI TỔ CHỨC – NHÓM 1 5 - Giao tiếp có thể thực hiện chức năng kiểm soát hành động của các thành viên theo một số cách nhất định. Chẳng hạn, các nhà lãnh đạo có thẩm quyền có thể đưa ra một số yêu cầu mà các nhân viên dưới quyền phải tuân thủ; hoặc khi người quản lý giao nhiệm vụ cho nhân viên dưới quyền. Khi đó, giao tiếp giữ chức năng kiểm soát. Ví dụ: Quá trình giao tiếp không chính thức cũng kiểm soát các hành vi. Khi các thành viên trong nhóm phê phán một thành viên nào đó không tuân thủ chuẩn mực nhóm (chẳng hạn cố tình tăng năng suất cá nhân để các thành viên khác ít khả năng hơn có thể bị phê bình hay đuổi việc) thì họ đã không chính thức giao tiếp với người đó nhưng vẫn kiểm soát hành vi của anh ta. - Giao tiếp thúc đẩy động lực bằng cách giải thích rõ cho các nhân viên cách thức tiến hành công việc, thông báo kết quả công việc của họ trong một thời điểm nhất định, chỉ cho họ thấy họ cần phải làm gì để nâng cao hơn nữa hiệu quả công việc. Việc hình thành mục tiêu cụ thể, thông tin phản hồi về sự tiến bộ của cá nhân, tằng cường các hành vi mong muốn, tất cả đều tạo nên động lực lao động và cần có giao tiếp. - Đối với nhiều nhân viên, nhóm làm việc là môi trường chính để họ quan hệ. Quá trình giao tiếp diễn ra trong nhóm là môi trường chủ yếu để các thành viên bày tỏ sự thất vọng, cảm giác mãn nguyện. Vì vậy, giao tiếp cho phép các thành viên bày tỏ cảm xúc và đáp ứng các nhu cầu xã hội. - Chức năng cuối cùng của giao tiếp là cung cấp thông tin mà các cá nhân và các nhóm cần để đưa ra quyết định. Trong 4 chức năng này, không có chức năng nào được xem quan trọng hơn các chức năng khác. Để cho các nhóm hoạt động hiệu quả, các nhà quản lý cần duy trì một hình thức kiểm soát đối với các thành viên, khuyến khích các thành viên hoạt động, tạo điều kiện để họ có thể bày tỏ cảm xúc và lựa chọn. Có thể khẳng định rằng mọi quá trình giao tiếp xảy ra trong một nhóm hay một tổ chức đều là sự kết hợp của một hay nhiều chức I.2. Quá trình giao tiếp Mặc dù càng ngày người ta càng nhận thức rõ hơn về tầm quan trọng của các kỹ năng giao tiếp, nhiều cá nhân vẫn đang chật vật vì điều này, họ không thể trao đổi những suy nghĩ và ý tưởng của họ một cách hiệu quả - cả ở dạng nói hay viết. Sự hạn chế này khiến họ gần
  • 6. November 18, 2015 GIAO TIẾP TRONG NHÓM HÀNH VI TỔ CHỨC – NHÓM 1 6 như không thể thể hiện được hết khả năng của mình trong công việc cũng như không tiến thân được. Như ta đã biết mục đích của giao tiếp là truyển tải được những thông điệp. Đây là quá trình liên quan đến cả người gửi và người nhận thông điệp. Quá trình này có khả năng bị mắc lỗi do thông điệp thường được hiểu hoặc dịch sai đi bởi 1 hay nhiều hơn những thành phần khác tham gia vào quá trình này. Điều này tạo nên những rối loạn không cần thiết và giảm hiệu quả. Bằng cách truyền đạt được thông điệp của mình đi một cách thành công, bạn đã truyền đi được suy nghĩ cũng như ý tưởng của mình một cách hiệu quả. Khi không thành công, những suy nghĩ, ý tưởng của bạn sẽ không phản ánh được những cái đó của chính bạn, gây nên sự sụp đổ trong giao tiếp và những rào cản trên con đường đạt tới mục tiêu của bạn - cả trong đời tư và trong sự nghiệp. Các thành phần cấu thành lên quá trình giao tiếp: người gửi, thông điệp, kênh truyền thông điệp, người nhận và phản hồi.  Người gửi
  • 7. November 18, 2015 GIAO TIẾP TRONG NHÓM HÀNH VI TỔ CHỨC – NHÓM 1 7 Để trở thành một người giao tiếp tốt, trước tiên bạn phải tạo được cho mình sự tin tưởng. Trong lĩnh vực kinh doanh, điều này bao gồm việc thể hiện những hiểu biết của bạn về chủ đề, người tiếp nhận và bối cảnh truyền đạt thồn điệp. Bạn cũng phải biết được người tiếp nhận của mình (những cá nhân hay nhóm người mà bạn muốn truyền đạt thông điệp của mình tới). Việc không hiểu người mà mình sẽ truyền đạt thông điệp tới sẽ dẫn đến việc thông điệp của bạn có thể bị hiểu sai.  Thông điệp Tiếp theo, hãy để tâm đến thông điệp của bạn. Các hình thức giao tiếp qua viết, nói hay các hình thức khác đều bị chi phối bởi giọng điệu của người truyền đạt thông điệp, tính căn cứ của lý luận, những gì được giao tiếp và những gì không nên được đưa vào, cũng như phong cách giao tiếp riêng của bạn. Thông điệp luôn luôn có cả yếu tố trí tuệ và tình cảm trong đó, yếu tố trí tuệ để chúng ta có thể xem xét tính hợp lý của nó và yếu tố tình cảm để chúng ta có thể có những cuốn hút tình cảm, qua đó thay đổi được suy nghĩ và hành động. Truyền đạt được thông điệp của mình là yếu tố tối quan trọng để phát triển. Để làm được điều này, bạn phải hiểu thông điệp của mình là gì, đối tượng của thông điệp đó là ai, và thông điệp đó sẽ được lĩnh hội như thế nào. Bạn cũng cần phải cân nhắc bối cảnh xung quanh có thể ảnh hưởng đến việc giao tiếp của mình ví dụ như tình huống thực tế hay bối cảnh văn hóa. Thực tế thì một thông điệp chỉ thật sự thành công khi cả người gửi và người nhận điều lĩnh hội nó theo cùng một cách.  Kênh truyền đạt thông điệp Các thông điệp được truyền đạt qua nhiều kênh, nói thì bằng cách gặp mặt đối mặt, gọi điện thoại, gặp qua video; viết thì bằng thư từ, email, bản ghi nhớ hay báo cáo.  Người nhận thông điệp Những thông điệp sau được truyền đạt đến người nhận. Không nghi ngờ gì là bạn sẽ trông chờ ở họ những phản hồi. Hãy luôn nhớ là bản thân người nhận thông điệp cũng tham gia vào quá trình này với những ý tưởng và tình cảm có thể làm ảnh hưởng đến cách họ hiểu thông điệp của bạn cũng như cách họ phản hồi lại thông điệp đó. Để thành công, bạn cũng nên nghiên cứu trước những yếu tố này để hành động một cách hợp lý.
  • 8. November 18, 2015 GIAO TIẾP TRONG NHÓM HÀNH VI TỔ CHỨC – NHÓM 1 8  Phản hồi Người tiếp nhận sẽ có những phản hồi, bằng lời hay các hình thức khác đối với thông điệp của bạn. Hãy chú ý sát sao đến những phản hồi này bởi nó thể hiện rõ ràng nhất việc người tiếp nhận thông điệp có hiểu chính xác thông điệp của bạn hay không.  Bối cảnh Tình huống mà thông điệp của bạn được truyền đi chính là bối cảnh. Nó có thể bao gồm yếu tố môi trường xung quanh hay rộng hơn là nền văn hóa (ví dụ như văn hóa nơi làm việc, văn hóa quốc tế, vv.). I.3. Các hình thức giao tiếp phổ biến trong hành vi tổ chức: Người ta phân biệt 3 hình thức giao tiếp phổ biến: giao tiếp theo hướng, giao tiếp ngôn từ, giao tiếp phi ngôn từ. I.3.1. Giao tiếp theo hướng: Giao tiếp theo chiều dọc có thể chia làm hai loại: giao tiếp theo chiều dọc và giao tiếp theo chiều ngang.  Giao tiếp theo chiều dọc: - Giao tiếp theo chiều từ trên xuống. - Giao tiếp theo chiều từ dưới lên. Giao tiếp mà ở đó thông tin được chuyển từ một cấp bậc cao xuống một cấp bậc thấp hơn gọi là giao tiếp theo phương từ trên xuống dưới. Loại giao tiếp này thường xảy ra khi người lãnh đạo, người quản lý nhóm giao các chỉ tiêu, chỉ dẫn về công việc hoặc thông báo cho cấp dưới về chính sách và các thủ tục hành chính… Thông tin cần chuyển tải trong giao tiếp theo phương từ trên xuống dưới thường tồn tại dưới hình thức văn bản. Giao tiếp theo hướng từ dưới lên trên là hình thức giao tiếp trong đó thông tin được chuyển tại từ cấp bậc thấp hơn đến bậc cao hơn trong nhóm hay tổ chức. Hình thức giao tiếp này được sử dụng để phản hồi thông tin cho các cấp lãnh đạo về tiến trình và kết quả thực hiện công việc, các vấn đề đang tồn tại… Giao tiếp từ dưới lên trên giúp các nhà quản lý nắm được cảm
  • 9. November 18, 2015 GIAO TIẾP TRONG NHÓM HÀNH VI TỔ CHỨC – NHÓM 1 9 tưởng của nhân viên về công việc, về đồng nghiệp và về tổ chức nói chung. Các nhà quản lý cũng dựa vào giao tiếp này để có các ý tưởng nhằm tăng cường hiệu quả của công việc. Các báo cáo hoạt động của ban quản lý cấp cơ sở trình lên lãnh đạo cấp cao, thư góp ý, các bản khảo sát thái độ nhân viên, lời kêu ca phàn nàn, thảo luận của cấp dưới… là những ví dụ về giao tiếp theo hướng từ dưới lên trên. Ở các nước phát triển, một số công ty đã có chương trình quản lý thông tin được máy tính hóa dành cho giao tiếp theo phương từ dưới lên trên. Tất cả nhân viên hàng năm đều phải đưa ra ý kiến nhận xét về ban quản lý.  Giao tiêp theo chiều ngang Là quá trình giao tiếp diễn ra giữa các thành viên cùng cấp bậc trong nhóm, giữa các nhà quản lý cùng cấp hoặc giữa bất cứ nhân viên nào có cấp bậc tương đương. Giao tiếp theo chiều ngang thường cho phép tiết kiệm thời gian và tạo điều kiện cho việc phối hợp công việc. Tuy nhiên các quá trình giao tiếp theo chiều ngang có thể tạo nên các mâu thuẫn về chức năng khi các kênh chính thức theo chiều dọc bị coi nhẹ, khi các thành viên qua mặt cấp trên để thực hiện công việc hoặc khi các nhà lãnh đạo phát hiện ra rằng có các hành động và quyết định được thực hiện mà họ không biết. I.3.2. Giao tiếp ngôn từ Giao tiếp ngôn từ là giao tiếp bằng lời, bằng văn bản (chữ viết). Đây là hình thức giao tiếp rõ ràng, mạch lạc. Trong một cuộc điều tra mới đây về những thành viên mới của một công ty với hơn 50000 nhân viên, người ta đã cho rằng kỹ năng giao tiếp là yếu tố mang tính quyết định trong việc tuyển chọn một người quản lý. Cuộc điều tra do trường Đại học Thương mại Pittsburgh của đã chỉ ra rằng các kỹ năng giao tiếp bao gồm cả việc trình bày nói và viết cũng như khả năng làm việc với người khác là những yếu tố chính tạo nên thành công trong nghề nghiệp.
  • 10. November 18, 2015 GIAO TIẾP TRONG NHÓM HÀNH VI TỔ CHỨC – NHÓM 1 10 Giao tiếp bằng lời nói Giao tiếp bằng chữ viết Ưu điểm - Tốc độ và có sự phản hồi - Một thông điệp bằng lời nói có thể được chuyển đi và nhận được phản hồi trong thời gian tối thiểu - Nếu người nhận không hiểu rõ thông điệp, người gửi có thể phát hiện và điều chỉnh ngay. - Cho phép người nhận phản ứng nhanh trước những gì anh ta nghĩ hoặc nghe thấy - Cách giao tiếp rõ ràng và phong phú. - Thông điệp có thể được lưu lại trong một thời gian nhất định. - Nếu có vấn đề gì liên quan đến nội dung của thông điệp, người nhận cũng như người gởi có thể xem lại vào bất cứ lúc nào. Nhược điểm - Thông tin có thể bị thất thoát hoặc bóp méo nếu thông điệp được chuyển đi qua một số người. - Số người mà thông điệp được chuyển qua càng nhiều bao nhiêu thì khả năng thất thoát và bóp mèo thông tin càng lớn bấy nhiêu vì mỗi người diễn giải thông điệp theo cách riêng của mình. - Tốn thời gian - Sự phản hồi chậm hay thiếu sự phản hồi - Không có gì đảm bảo là thông điệp đã được nhận và nếu được nhận không có gì đảm bảo là nội dung thông điệp được hiểu theo đúng ý định của người gởi. Kế hoạch tiếp thị cho một sản phẩm mới có thể bao gồm một số nhiệm vụ kéo dài trong vài tháng. Bằng cách xây dựng và phổ biến kế hoạch đó dưới dạng văn bản, những người lập ra kế hoạch có thể kiểm tra lại việc thực hiện kế hoạch trong thời gian qui định. Lợi ích cuối cùng của hình thức giao tiếp qua chữ viết xuất phát từ ngay chính quá trình giao tiếp. Người
  • 11. November 18, 2015 GIAO TIẾP TRONG NHÓM HÀNH VI TỔ CHỨC – NHÓM 1 11 gởi thường phải suy nghĩ kỹ hơn, cẩn thận hơn khi chuyển các thông điệp dưới dạng văn bản hơn là với các thông điệp chuyển bằng lời nói. Vì vậy, hình thức giao tiếp qua chữ viết có nhiều khả năng trở nên thẳng thắn, logic và rõ ràng. Ví dụ: Trong một buổi kiểm tra miệng kéo dài một tiếng đồng hồ, sinh viên có thể đề cập đến nhiều nội dung hơn trong buổi kiểm tra viết với cùng thời gian. Trong một khoảng thời gian từ 10 phút đến 15 phút, người ta có thể chuyển tải một nội dung mà nếu viết họ có thể mất đến một tiếng đồng hồ. Phương tiện chính để chuyển thông điệp đi là giao tiếp bằng lời nói. Trao đổi, thảo luận giữa người này với người khác trong nhóm và các tin đồn không chính thức là hình thức giao tiếp bằng lời nói phổ biến. Chình vì vậy, nội dung của thông điệp khi tới đích thường khác nhiều với nội dung ban đầu. Trong một tổ chức, nơi các quyết định và các loại thông tin khác nhau được chuyển lên và xuống giữa các cấp thẩm quyền, khả năng thông điệp bị bóp méo tương đối lớn. I.3.3. Giao tiếp phi ngôn từ. Giao tiếp phi ngôn từ là giao tiếp bằng ám hiệu, cử chỉ, ánh mắt, thậm chí ngữ điệu trong câu. Giao tiếp phi ngôn từ bao gồm các cử chỉ, ám hiệu, ánh mắt, vẻ mặt cũng như ngữ điệu và trọng âm của người nói. Trong một số hoàn cảnh có những người giao tiếp không chuyển ý muốn của mình bằng lời nói và chữ viết mà bằng những cử chỉ, ám hiệu, ánh mắt,… Ví dụ: một cái liếc mắt, cái nhìn, nụ cười, cái cau mày… Có thể nói, mọi cử chỉ, động tác đều có nghĩa, không có cử chỉ, động tác nào là ngẫu nhiên. Người ta dướn mày để bày tỏ sự không tin tưởng, day mũi để thể hiện sự lung túng, nhún vui để bày tỏ sự khác biệt, vỗ trán thể hiện sự lãng quên. Trong loại hình giao tiếp này, người ta phải phỏng đoán nhiều về ý nghĩa của các cử chỉ, động tác. Người ta có thể hiểu sai ý nghĩa cụ thể mà các cử chỉ, động tác diễn tả, nhưng không thể phủ nhận rằng cử chỉ có thể hỗ trợ hoặc làm phức tạp thêm các giao tiếp ngôn từ. Một cử chỉ, động tác nếu đứng một mình có thể không mang ý nghĩa chính xác và phổ biến, nhưng khi kết hợp với ngôn ngữ nói, nó sẽ mang nghĩa đầy đủ hơn trong thông điệp của người gởi.
  • 12. November 18, 2015 GIAO TIẾP TRONG NHÓM HÀNH VI TỔ CHỨC – NHÓM 1 12 Nếu đọc biên bản của một cuộc họp, người quản lý sẽ không thể hình dung hết không khí căng thẳng của nó bởi vì biên bản không cho phép những người ngoài cuộc hiểu rõ quá trình giao tiếp phi ngôn từ. Để minh họa cho kết luận: ngữ điệu có thể làm thay đổi nghĩa của một thông điệp, hãy xem một sinh viên hỏi thầy giáo một câu hỏi. Thầy giáo trả lời “em muốn nói gì?” phản ứng của sinh viên sẽ phụ thuộc vào ngữ điệu trong câu hỏi lại của thầy giáo. Một giọng điệu êm, nhẹ sẽ tạo nên một ý nghĩa khác so với giọng gay gắt với trọng âm mạnh đặt vào từ cuối cùng. Vẻ mặt của giáo viên trong ví dụ minh họa trên cũng có ý nghĩa. Một vẻ mặt cau có nói lên một điều gì đó khác với mộ vẻ mặt tươi cười. Điều quan trọng đối với người nhận thông tin là phải nhạy cảm với những yếu tố phi ngôn từ trong giao tiếp. Nên hiểu những dấu hiệu phi ngôn từ và nghĩa đen trong lời nói của người gởi cũng như nên nhận biết được những mâu thuẫn giữa các thông điệp. Một người lãnh đạo có thể nói họ đã sẵn sàng để nghe nhân viên trình bày về kế hoạch tuyển dụng trong giai đoạn tới nhưng nhân viên có thể thấy các dấu hiệu phi ngôn từ của người này thể hiện rằng đây không phải là lúc bàn về chuyện đó, chẳng hạn không tập trung, thường xuyên liếc nhìn đồng hồ… I.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình giao tiếp: Có một số yếu tố có thể làm chậm hoặc tác động tiêu cực đến quá trình chuyển giao thông tin một cách hiệu quả. Trong phần này, chúng tôi đề cập đến một số yếu tố chủ yếu như lọc tin, trình độ nhận thức và mức độ nhận thức theo cảm tính, sự khác biệt về giới tính, cảm xúc, khả năng hiểu và sử dụng ngôn ngữ giao tiếp, sự xuất hiện của các yếu tố phi ngôn từ.  Lọc tin: Là quá trình lựa chọn và thay đổi cách chuyển tải thông tin có chủ ý của người gởi để làm vui lòng người nhận. Ví dụ, khi một nhà quản lý nói với lãnh đạo của mình cái mà anh ta cảm thấy lãnh đạo muốn nghe, tức là anh ta đang lọc thông tin. Mức độ lọc tin phụ thuộc vào cấp bậc trong bộ máy của tổ chức. Càng có nhiều cấp bậc trong hệ thống phân cấp của tổ chức bao nhiêu thì càng có nhiều cơ hội để lọc thông tin bấy nhiêu.  Trình độ nhận thức và mức độ nhận thức theo cảm tính: Người nhận thông tin trong quá trình giao tiếp sẽ nhận và nghe thông tin chuyển đến một cách chọn lọc căn cứ vào nhu cầu, động cơ, kinh nghiệm, kiến thức và cá tính của anh ta.
  • 13. November 18, 2015 GIAO TIẾP TRONG NHÓM HÀNH VI TỔ CHỨC – NHÓM 1 13 Người nhận cũng gởi gắn ý thích và mong muốn của mình vào quá trình giao tiếp khi anh ta giải mã thông tin. Người phỏng vấn tuyển nhân viên cho rằng một ứng viên nữ thường đặt gia đình lên trên sự nghiệp và anh ta có thể thấy đó là điểm cần ưu tiên cho các ứng viên nữ, bất kể ứng viên đó có nghĩ như vậy hay không. Trong nhiều trường hợp, các cá nhân đưa ra phán xét của mình về thực tế khách quan dựa trên sự diễn giải của họ về thực tế đó.  Sự khác biệt về giới tính: Giới tính cũng là một yếu tố cản trở quá trình giao tiếp hiệu quả vì giới tính khác nhau tạo nên những phong cách khác nhau. Các công trình nghiên cứu cho thấy nam giới dùng trò chuyện để nhấn mạnh địa vị còn phụ nữ dùng nó để tạo mối liên hệ. Vì vậy, đối với nam giới, giao tiếp là phương tiện để gìn giữ tính độc lập và duy trì địa vị của họ trong xã hội. Đối với phụ nữ, giao tiếp là cuộc thương lượng, tạo sự gần gũi mà ở đó người ta cố gắng tìm kiếm và khẳng định sự ủng hộ.  Cảm xúc Khi nhận thông điệp ảnh hưởng đến cách thức mà cá nhân diễn dịch và hiểu thông điệp đó.Cùng một thông điệp, khi người nhận đang bực tức và chán nản nó sẽ được diễn dịch ra khác với khi người đó đang vui. Các cảm xúc thái quá (quá vui hoặc quá buồn) cản trở nhiều nhất đến quá trình giao tiếp hiệu quả. Khi đó, người ta thường có khuynh hướng bỏ qua quá trình suy nghĩ logic và thay thế chúng bằng các phán xét theo cảm xúc.  Khả năng hiểu và sử dụng ngôn ngữ giao tiếp: Khi đối tượng thực hiện quá trình giao tiếp từ các nước khác nhau, trình độ hiểu và vận dụng ngôn ngữ chung ảnh hưởng nhiều đến kết quả giao tiếp. Ngay cả những người nói chung một ngôn ngữ thì tuổi tác, trình độ văn hóa… cũng có thể ảnh hưởng đến cách diễn đạt và trình độ hiểu biết của họ về các vấn đề đang bàn luận. Chẳng hạn, ngôn ngữ của một nhà nghiên cứu có thể khác với ngôn ngữ của một công nhân, ngôn ngữ của người có học vị tiến sỹ có thể khác với người mới có bằng tốt nghiệp phổ thông trung học. Trên thực tế, người công nhân chắc chắc sẽ gặp khó khăn trong việc hiểu những vấn đề mà nhà nghiên cứu muốn nói.
  • 14. November 18, 2015 GIAO TIẾP TRONG NHÓM HÀNH VI TỔ CHỨC – NHÓM 1 14 Trong một tổ chức, các nhân viên thường có trình độ, kiến thúc khác nhau. Hơn nữa, việc phân chia người lao động thành các phòng ban chức năng sẽ hình thành một số nhóm mà ở đó người ta thường sử dụng từ ngữ chuyên môn hay kỹ thuật riêng của mình làm cho người ngoài cuộc không hiểu. Trong các tổ chức quốc tế, các thành viên có thể đến từ nhiều nước khác nhau và các cá nhân ở mỗi khu vực địa lý sẽ sử dụng thuật ngữ và ngôn từ duy nhất chỉ có trong khu vực của mình. Sự tồn tại các cấp bậc theo kiểu quản lý trực tuyến cũng gây nên các vấn đề về ngôn ngữ. Nếu chúng ta điều chính được cách sử dụng ngôn ngữ của mỗi người trong nhóm thì những khó khăn trong giao tiếp sẽ được giảm thiểu. Tuy nhiên, các thành viên trong một tổ chức thường không biết nên điều chỉnh ngôn ngữ như thế nào. Người gởi luôn mong muốn người nhận hiểu rõ các từ và thuật ngữ mà họ sử dụng nhưng điều đó không phải bao giờ cũng xảy ra.
  • 15. November 18, 2015 GIAO TIẾP TRONG NHÓM HÀNH VI TỔ CHỨC – NHÓM 1 15 II. HIỆU QUẢ CỦA GIAO TIẾP TRONG NHÓM II.1. Một số điều cần chú ý khi giao tiếp Ngôn ngữ dùng để biểu lộ suy nghĩ, ý định hoặc trạng thái của con người và nó có thể dùng để che giấu, đánh lạc hướng người đối diện. Ngôn ngữ gắn liền với ý thức nên bị ý thức điều khiển. Bên cạnh đó có một loại “ngôn ngữ” khác ít hoặc không gắn liền với ý thức, nó có thể được biểu lộ một cách tự động máy móc mà người khác chưa chắc đã hiểu ra. Đó là ngôn ngữ cơ thể (Body Language). Ngày nay giữa các nền văn hóa khác nhau, nó được ưu tiên hàng đầu với những lưu ý hết sức riêng biệt.  Các vật dụng chung quanh cơ thể của bạn: Các vật dụng ở phía trước bạn như tách cà phê, laptop, túi xách vv… có thể cho thấy sự nhút nhát và ý kháng cự của bạn đang ẩn đằng sau các vật dụng đó, trong một nỗ lực tách mình khỏi những người khác. Vì thế, thay vì để các vật dụng ở phía trước mặt của bạn, ngăn cách với người khác, bạn nên mang theo bên cạnh hoặc để dịch sang một bên bất cứ khi nào có thể.  Xem đồng hồ, ngắm móng tay của bạn: Không nên nhìn đồng hồ khi bạn đang nói chuyện với một ai đó. Tương tự như vậy, hoàn toàn tránh những hành động như “ngắm nghía” móng tay của bạn.  Không trực tiếp đối mặt với những người mà bạn đang nói: Điều này cho thấy một mức độ khó chịu hoặc thiếu quan tâm. Khi chúng ta vui vẻ tham gia vào một cuộc hội thoại, chúng ta phải đối mặt với những người đang nói chuyện với bàn chân và thân của chúng ta đối mặt trực tiếp về phía trước. Khi chúng ta cảm thấy không chắc chắn về người khác, hoặc không hoàn toàn muốn hội thoại, chúng ta có xu hướng để góc bàn chân và thân sang một bên. Vì thế, đối mặt trực tiếp về phía trước trong một cuộc hội thoại để cho ra ấn tượng rằng bạn đang thực sự quan tâm đến những gì người khác nói.
  • 16. November 18, 2015 GIAO TIẾP TRONG NHÓM HÀNH VI TỔ CHỨC – NHÓM 1 16  Xoa xoa cằm của bạn trong khi nhìn ai đó: “Tôi đang đánh giá quý vị…!” Mọi người thường xoa cằm trong việc ra quyết định. Vì vậy, nếu bạn nhìn vào một người nào đó trong khi bạn đang xoa cằm của bạn, họ có thể cho rằng bạn đang đánh giá về họ, đang phán xét họ.  Thu hẹp mắt của bạn: Nếu bạn muốn cho ai đó ấn tượng rằng bạn không thích họ (hoặc những ý tưởng của họ), bạn thu hẹp mắt khi nhìn vào họ. Một số người mắc phải sai lầm là thu hẹp mắt của họ trong một cuộc trò chuyện như một phản xạ của sự suy nghĩ cao siêu. Đừng gửi cho mọi người thông điệp sai… không thu hẹp mắt của bạn.  Quá áp sát: Điều này chỉ khiến mọi người cảm thấy khó chịu (trừ sự thân mật). Khoảng cách giữa hai người khi trò chuyện cho thấy bạn tôn trọng không gian riêng tư của họ như thế nào. Khi đứng quá gần, họ sẽ cảm thấy bị lấn át và tỏ ra không dễ chịu. Bởi vậy, một khoảng cách hợp lý giữa hai người sẽ tạo nên sự hài hoà, thoải mái trong buổi nói chuyện.  Nhìn xuống khi giao tiếp: Thông thường là tỏ ra không quan tâm. Đôi khi nó thậm chí còn xem như là một dấu hiệu của kiêu ngạo. Nếu bạn liếc xuống quần áo của bạn trong một cuộc hội thoại, đặc biệt là kết hợp với tìm kiếm gì đó phía dưới, hầu hết mọi người sẽ cho rằng bạn không chấp nhận ý tưởng của họ và cảm thấy khó chịu. Vì thế, luôn nhìn thẳng về phía trước và giao tiếp ánh mắt khi bạn gặp một ai đó quen biết. Tư thế là dấu hiệu thể hiện trực tiếp của sự tự tin và bình tĩnh của bạn.  Sờ, chạm vào mặt trong cuộc hội thoại: Chạm vào mặt, đặc biệt là trên mũi, thường được hiểu là một dấu hiệu của sự lừa dối. Ngoài ra, bao che miệng là một cử chỉ phổ biến bị cho là đang nói dối. Vì thế, luôn giữ tay ra khỏi khuôn mặt của bạn khi bạn đang nói.  Nụ cười giả tạo:
  • 17. November 18, 2015 GIAO TIẾP TRONG NHÓM HÀNH VI TỔ CHỨC – NHÓM 1 17 Một dấu hiệu thường thấy trên mặt của sự lừa dối. Một nụ cười chân thật có nếp nhăn ở các góc của mắt và thay đổi sự biểu hiện của cả khuôn mặt. Trong khi nụ cười giả chỉ liên quan đến miệng và môi. Thật dễ dàng để phân biệt giữa hai. Vì thế, không nên ép mình vào nụ cười giả… trừ khi bạn chụp ảnh.  Gãi đầu, gãi cổ: Một dấu hiệu điển hình của sự nghi ngờ và không chắc chắn. Nó cũng có thể được hiểu là một dấu hiệu của sự áy náy, muốn từ chối. Cố gắng giữ bàn tay của bạn ra khỏi đầu của bạn khi bạn đang giao tiếp với người khác.  Không nên khoanh tay: Khoanh tay trước ngực như thể bạn đang trong tư thế tự vệ. Nó gửi thông điệp rằng bạn đang bị đe dọa hay không được thoải mái và muốn kết thúc cuộc giao tiếp, hay bạn không đồng tình những gì người ta đang nói.  Nhấp nháy đôi mắt: Một dấu hiệu rõ ràng của sự lo lắng. Một số người bắt đầu nhấp nháy đôi mắt của họ nhiều và nhanh (kết hợp với một nhịp tim tăng lên) khi họ cản thấy không tốt. Vì hầu hết mọi người thường quan sát đôi mắt, nên nó sẽ trở thành rõ ràng ngay lập tức. Vì thế, phải hiểu thói quen nhấp nháy của bạn khi bạn đang lo lắng, đặc biệt là nếu một người nào đó nhìn bạn từ khoảng cách gần.  Duy trì giao tiếp mắt: Liên tục duy trì giao tiếp mắt cho thấy là biểu hiện của sự trung thực và đáng tin cậy. Tuy nhiên nhìn chằm chằm sẽ được hiểu như là bực tức hoặc hợm hĩnh. Không nên nhìn chằm chằm vào người khác quá lâu, sẽ khiến họ cảm thấy không thoải mái và cảm giác như bạn đang áp bức họ. Ngoài ra, tránh tỏ ra bồn chồn và tuyệt đối tránh ngáp vặt.  Cử động hoặc lắc lư cơ thể quá nhiều: Trọng lượng cơ thể liên tục chuyển dịch từ chân này đến chân kia. Đây là một cử chỉ thường thấy khó chịu về thể chất và tâm thần. Người khác có thể thấy điều này và cho rằng bạn đã
  • 18. November 18, 2015 GIAO TIẾP TRONG NHÓM HÀNH VI TỔ CHỨC – NHÓM 1 18 sẵn sàng từ bỏ cuộc đàm thoại hoặc nghĩ bạn đang sốt ruột về điều gì đó, muốn nói nhanh cho xong. Vì thế, không thay đổi chân của bạn xung quanh nhiều lần liên tục. Ngôn ngữ cử chỉ phải được sử dụng một cách tế nhị và bài bản ngay từ khi bắt đầu mọi cuộc giao tiếp. Nếu thực hiện đúng, nó sẽ giúp bạn tiết kiệm thời gian và hạn chế những xung đột không đáng có. Trong thực tế, nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ cơ thể chỉ thông qua những biểu hiện rất đơn giản, nhưng đòi hỏi mỗi người phải tinh tế, khéo léo, quan sát thái độ và hành vi của đối phương và điều chỉnh cử chỉ, hành động của mình một cách hợp lý. Tránh những điều có thể khiến người khác hiểu sai về mình trong giao tiếp. Để giao tiếp có hiệu quả và truyền đạt được thông điệp của mình mà không bị hiểu lầm hay lúng túng, bạn phải cố gắng hạn chế những ảnh hưởng của các rào cản ngay trong mỗi bước của quá trình bằng cách giao tiếp một cách rõ ràng, mạch lạc, chính xác trên cơ sở có chuẩn bị chu đáo. II.2. Hiệu quả của việc giao tiếp trong nhóm. - Mọi thành viên trong nhóm sẽ càng đồng lòng hướng tới mục tiêu và dốc sức cho thành công chung của tập thể khi họ cùng nhau xác định và vạch ra phương pháp đạt được chúng. - Khi các thành viên cùng góp sức giải quyết một vấn đề chung, họ học hỏi được cách xử lý mọi nhiệm vụ đơn giản hay khó khăn; họ học hỏi từ những thành viên khác trong nhóm. Thúc đẩy quản lý theo nhóm là cách tốt nhất để phát huy năng lực của các thành viên nhóm - Hoạt động theo nhóm mang lại cơ hội cho các thành viên thoả mãn những nhu cầu về bản ngã, được đón nhận và thể hiện mọi tiềm năng. - Thông qua việc quản lý theo nhóm, các thành viên có thể biết được điểm nạnh và điểm yếu của nhau để có sự phân công công việc hiệu quả và mang lại sự hoàn thiện trong làm bài nhóm. - Hoạt động theo nhóm giúp phát huy khả năng phối hợp những bộ óc sáng tạo để đưa các quyết định đúng đắn.
  • 19. November 18, 2015 GIAO TIẾP TRONG NHÓM HÀNH VI TỔ CHỨC – NHÓM 1 19 II.3. Thái độ ứng xử của các thành viên trong nhóm khi giao tiếp.  Có mục tiêu chung Các thành viên trong nhóm rõ ràng là sẽ có những ý kiến khác nhau, dẫn đến những tình huống xung đột. Để đạt được mục tiêu chung, cần có trọng tâm rõ ràng. Vì vậy, điều quan trọng là cần nhận thức được những mục tiêu của cả nhóm thay vì chú trọng quan điểm của từng cá nhân và cùng nhau làm việc để cùng nhau đạt được mục tiêu chung. Cả nhóm cần hiểu rõ mục tiêu và cam kết phấn đấu vì mục tiêu đó. Có định hướng và thống nhất rõ ràng về sứ mệnh và mục đích là điều rất quan trọng để làm việc nhóm một cách hiệu quả. Nếu cả nhóm đều có kỳ vọng rõ ràng về công việc, mục tiêu, trách nhiệm và kết quả, hoạt động nhóm sẽ trở nên suôn sẻ hơn.  Giao tiếp hiệu quả Các thành viên trong nhóm nên giao tiếp thoải mái với nhau một cách trực tiếp và hướng tới mục tiêu đạt được thành công cho công việc. Việc giao tiếp giữa các thành viên với nhau và với trưởng nhóm nên là một quá trình hai chiều. Điều này sẽ giúp họ hiểu nhau hơn đồng thời giải quyết những vấn đề nảy sinh một cách nhanh chóng nhất. Giao tiếp cởi mở, trung thực và tôn trọng. Các thành viên tự do bày tỏ suy nghĩ, ý kiến và các giải pháp tiềm năng để giải quyết vấn đề. Mọi người cảm thấy được lắng nghe và thấu hiểu. Các thành viên nên hỏi các câu hỏi để làm rõ ý kiến chứ không nên tìm cách phản bác các thành viên trong nhóm .  Người trưởng nhóm vững mạnh Tốc độ của người lãnh đạo là tốc độ của cả nhóm. Một người trưởng nhóm làm việc có hiệu quả là người có thể làm tấm gương gương mẫu cho cả nhóm. Một trưởng nhóm giỏi là người có thể đặt tầm quan trọng của mục tiêu nhóm trên mục tiêu cá nhân và có thể đưa ra định hướng, đảm bảo các thành viên trong nhóm giữ vững sự tập trung vào việc đạt được mục tiêu đó. Người trưởng nhóm tham gia vào việc,phân công nhiệm vụ, ghi nhận những quyết định , đánh giá tiến độ, đảm bảo trách nhiệm của các thành viên trong nhóm và đưa ra định hướng cho toàn nhóm.  Phân công hiệu quả
  • 20. November 18, 2015 GIAO TIẾP TRONG NHÓM HÀNH VI TỔ CHỨC – NHÓM 1 20 Phân công trách nhiệm cũng quan trọng như đảm bảo hoàn thành mọi việc. Vì vậy cần phân công công việc dựa trên năng lực của các thành viên trong nhóm.  Đảm bảo phân công rõ ràng về trách nhiệm của từng cá nhân trong nhóm Đây là một trong những điều tiên quyết giúp quá trình làm việc nhóm trở nên công bằng và thuận lợi. Cố gắng tránh tình trạng chồng chéo thẩm quyền. Ví dụ nếu như có nguy cơ là hai thành viên trong nhóm sẽ phải cạnh tranh để kiểm soát trong một khoảng công việc nhất định, thì phân chia khu vực đó thành hai phần riêng biệt và phân công quyền kiểm soát từng khu vực cho từng thành viên dựa trên điểm mạnh và khuynh hướng cá nhân của từng người.  Quản lý xung đột Một trong những điều của kỹ năng làm việc nhóm cần có là phải giải quyết xung đột trong nhóm. Ngay cả đối với những vấn đề quan trọng, nếu biết xử lý một cách chuyên nghiệp sẽ ít gây ra tổn hại cho người khác hơn. Không nên để những ý kiến bất đồng gây ảnh hưởng đến kết quả làm việc nhóm. Nhóm cần thỏa thuận quy trình xem xét, phân tích, đánh giá và giải quyết các vấn đề trong nhóm cũng như những xung đột. Không nên ủng hộ những xung đột cá nhân hoặc chia bè kết phái khi xảy ra xung đột. Thay vào đó, các thành viên nhóm cần hướng đến một giải pháp chung.  Sự tin tưởng Trong bất kỳ mối quan hệ nào hoặc trong môi trường làm việc theo nhóm, sự tin tưởng là yếu tố rất quan trọng. Các thành viên trong nhóm tin tưởng lẫn nhau và lắng nghe ý kiến của nhau.  Tôn trọng Để hợp tác hiệu quả, các thành viên trong nhóm cần hiểu và tôn trọng những thành viên khác. Tôn trọng năng lực, quan điểm và hành động của nhau để giảm thiểu xung đột, đảm bảo hoạt động suông sẻ và nâng cao năng suất.  Đề cao vai trò cá nhân Các thành viên trong nhóm được xem là những cá nhân đặc biệt với những kinh nghiệm, quan điểm, kiến thức và ý kiến đóng góp không thể thay thế. Mục đích thành lập nhóm chính là để tận dụng lợi thế của sự khác biệt đó.
  • 21. November 18, 2015 GIAO TIẾP TRONG NHÓM HÀNH VI TỔ CHỨC – NHÓM 1 21  Tránh tiêu cực Tránh cảm xúc tiêu cực, đố kỵ hoặc ác ý. Không nên tham gia vào những cuộc thảo luận không hiệu quả hoặc không lành mạnh. Khuyến khích những sáng tạo, đổi mới và các quan điểm khác nhau. Không nên sử dụng những ngôn từ mang tính chỉ trích, đổ lỗi cho người khác.  Gương mẫu Mỗi thành viên trong nhóm, thông qua công việc của mình, nên cho thấy những chỉ dẫn hoặc ví dụ để người khác làm theo. Có thể thực hiện điều đó bằng cách đạt được mục tiêu, đề xuất ý tưởng mới về các công việc trong nhóm.  Tự kiểm tra và liên tục cải tiến các quy trình, hoạt động thực tiễn và sự tương tác của các thành viên trong nhóm Kiểm tra là một trong những mắt xích quan trọng để đảm bảo tiến độ thực hiện nhiệm vụ của nhóm. Cả nhóm cần thảo luận công khai về những chỉ tiêu trong nhóm và những vấn đề gây cản trở tốc độ phát triển hoặc thảo luận về tác động đến những nỗ lực, khả năng và chiến lược của nhóm.
  • 22. November 18, 2015 GIAO TIẾP TRONG NHÓM HÀNH VI TỔ CHỨC – NHÓM 1 22 KẾT LUẬN Đề tài giao tiếp trong hoạt động nhóm là đề tài rất thú vị và bổ ích, qua đề tài này thấy được tầm quan trọng của giao tiếp trong học tập cũng như cuộc sống hằng ngày. Nó giúp ta hoàn thiện những khả năng ứng xử của bản thân trong việc ứng xử với mọi người và giải quyết các tình huống mâu thuẫn trong nhóm làm việc chung. Đồng thời việc nhuần nhuyễn kĩ năng giao tiếp trong hoạt động nhóm sẽ giúp thành viên trong nhóm dễ dàng hợp tác, tạo bầu không khí thoải mái khi làm việc nhóm, tiết kiệm được thời gian và công sức.... Đặc biệt giao tiếp trong hoạt động nhóm là kĩ năng mềm không thể thiếu của mỗi học sinh, sinh viên. Qua thực hiện nhóm và đóng vai trò, học sinh - sinh viên có điều kiện tập sử dụng ngôn ngữ để diễn đạt những ý tưởng của mình trước tập thể. Sinh viên được rèn luyện kĩ năng ứng đáp linh hoạt khi tranh luận hoặc trả lời câu hỏi và sẽ mạnh dạn, tự tin, bình tĩnh trước đám đông. Thảo luận tạo ra môi trường thuận lợi để mọi người giúp đỡ lẫn nhau, tăng thêm tính thần đoàn kết, sự hợp.
  • 23. November 18, 2015 GIAO TIẾP TRONG NHÓM HÀNH VI TỔ CHỨC – NHÓM 1 23 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bài khái niệm và chức năng của giao tiếp: http://quantri.vn/dict/details/14219-khai-niem-va-chuc-nang-cua-giao-tiep 2. Bài thuyết trình ngôn ngữ cử chỉ trong giao tiếp: http://123doc.org/document/2643940-bai-thuyet-trinh-ngon-ngu-cu-chi-trong-giao- tiep.htm?page=4 3. Giáo trình Hành vi tổ chức - NXB ĐH Kinh tế quốc dân.