SlideShare uma empresa Scribd logo
1 de 16
Giá thành sản phẩm xây lắp
TCKT cập nhật: 18/09/2006
              Giá thành có hai chức năng chủ yếu là bù đắp chi phí và lập
              giá. Số tiền thu được từ việc tiêu thụ sản phẩm sẽ bù đắp phần
              chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để sản xuất sản phẩm đó.
              Tuy nhiên, sự bù đắp các yếu tố chi phí đầu vào mới chỉ là đáp
              ứng yêu cầu của tái sản xuất giản đơn.

Khái niệm

Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền
toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hóa
phát sinh trong quá trình sản xuất có liên quan tới
khối lượng xây lắp đã hoàn thành.

Giá thành sản xuất sản phẩm là một phạm trù của sản xuất hàng hóa, phản
ánh lượng giá trị của những hao phí lao động sống và lao động vật hóa đã
thực sự chi ra cho sản xuất. Những chi phí đưa vào giá thành sản phẩm phải
phản ánh được giá trị thực của các tư liệu sản xuất tiêu dùng cho sản xuất và
các khoản chi tiêu khác có liên quan tới việc bù đắp giản đơn hao phí lao
động sống.

Chỉ tiêu giá thành nếu được xác định một cách chính xác, trung thực có thể
giúp cho các doanh nghiệp cũng như Nhà nước có cơ sở để xem xét, đánh giá
thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó đưa ra những biện pháp,
đường lối thích hợp cho từng giai đoạn cụ thể.

Giá thành có hai chức năng chủ yếu là bù đắp chi phí và lập giá. Số tiền thu
được từ việc tiêu thụ sản phẩm sẽ bù đắp phần chi phí mà doanh nghiệp đã
bỏ ra để sản xuất sản phẩm đó. Tuy nhiên, sự bù đắp các yếu tố chi phí đầu
vào mới chỉ là đáp ứng yêu cầu của tái sản xuất giản đơn. Trong khi đó mục
đích chính của cơ chế thị trường là tái sản xuất mở rộng tức là giá tiêu thụ
hàng hóa sau khi bù đắp chi phí đầu vào vẫn phải bảo đảm có lãi. Do đó, việc
quản lý, hạch toán công tác giá thành sao cho vừa hợp lý, chính xác vừa bảo
đảm vạch ra phương hướng hạ thấp giá thành sản phẩm có vai trò vô cùng
quan trọng.

Phân loại giá thành sản xuất sản phẩm

Có rất nhiều cách phân loại giá thành sản phẩm. Tùy theo tiêu chí lựa chọn
mà giá thành sản phẩm có thể được phân loại thành các trường hợp sau:

   •   Phân loại theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành

Theo cách phân loại này thì chi phí được chia thành giá thành dự toán, giá
thành kế hoạch, giá thành định mức và giá thành thực tế.

   •   Giá thành dự toán: là chỉ tiêu giá thành được xây dựng trên cơ sở thiết
       kế kỹ thuật đã được duyệt, các định mức kinh tế kỹ thuật do Nhà nước
       quy định, tính theo đơn giá tổng hợp cho từng khu vực thi công và
       phân tích định mức.

Căn cứ vào giá trị dự toán, ta có thể xác định được giá thành của sản phẩm
xây lắp theo công thức:

Giá thành dự toán     Giá trị dự toán          Lãi định
                  =                   -
sản phẩm xây lắp    sản phẩm xây lắp            mức     Trong đó

   •   Lãi định mức trong XDCB được Nhà nước quy định trong từng thời
       kỳ
   •   Giá trị dự toán xây lắp được xây lắp được xác định dựa vào đinh mức
       đánh giá của các cơ quan có thẩm quyền và dựa trên mặt bằng giá cả
       của thị trường, do đó giá trị dự toán chính
          o Giá thành kế hoạch: giá thành kế hoạch được xác định trước khi
              bước vào kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và
              các định mức, các dự toán chi phí của kỳ kế hoạch. Chỉ tiêu này
              được xác lập trên cơ sở giá thành dự toán gắn liền với điều kiện
              cụ thể, năng lực thực tế của từng doanh nghiệp trong một thời
              kỳ nhất định.

 Giá thành kế     Giá thành dự      Mức hạ         Chênh
   hoạch sản = toán sản phẩm - giá thành + lệch định
phẩm xây lắp         xây lắp        dự toán         mức Giá thành kế
hoạch là căn cứ để so sánh, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành,
là mục tiêu phấn đấu hạ giá thành của doanh nghiệp.

   •   Giá thành định mức: Cũng như giá thành kế hoạch, giá thành định
       mức cũng được xác định trước khi bắt đầu sản xuất sản phẩm. Tuy
       nhiên, khác với giá thành kế hoạch được xây dựng trên cơ sở các định
mức bình quân tiên tiến và không biến đổi trong suốt cả kỳ kế hoạch,
       giá thành định mức được xây dựng trên cơ sở các định mức về chi phí
       hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch (thường là
       ngày đầu tháng) nên giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự
       thay đổi của các định mức chi phí đạt được trong quá trình thực hiện
       kế hoạch giá thành.
   •   Giá thành thực tế: Giá thành thực tế là chỉ tiêu được xác định sau khi
       kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm dựa trên cơ sở chi phí thực tế
       phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm.

Các phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí, xác
định được các nguyên nhân vượt định mức chi phí trong kỳ hạch toán. Từ đó,
điều chỉnh kế hoạch hoặc định mức chi phí cho phù hợp.

   •   Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí

Theo phạm vi phát sinh chi phí, chỉ tiêu giá thành được chia thành giá thành
sản xuất và giá thành tiêu thụ.

   •   Giá thành sản xuất: là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh
       liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân
       xưởng sản xuất. Đối với các đơn vị xây lắp giá thành sản xuất gồm chi
       phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy thi công, chi phí
       sản xuất chung.
   •   Giá thành tiêu thụ: (hay còn gọi là giá thành toàn bộ) là chỉ tiêu phản
       ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất,
       tiêu thụ sản phẩm. Giá thành tiêu thụ được tính theo công thức
   •


  Giá thành        Giá thành sản Chi phí quản          Chi phí
 toàn bộ của =      xuất của sản + lý doanh +            bán
  sản phẩm             phẩm           nghiệp            hàng Cách phân
loại này có tác dụng giúp cho nhà quản lý biết được kế quả kinh doanh của
từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh. Tuy nhiên, do
những hạn chế nhất định khi lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí bán hàng và
chi phí quản lý doanh nghiệp cho từng mặt hàng, từng loại dịch vụ nên cách
phân loại này chỉ còn mang ý nghĩa học thuật, nghiên cứu.
--=================================================
vai trò và nhiệm vụ của kế toán CPSX và tính GTSP trong các doanh nghiệp
xây lắp
TCKT cập nhật: 19/10/2006
1. Vai trò của kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp

Tổ chức kế toán chi phí sản xuất chính xác, hợp lý
và tính đúng, tính đủ giá thành công trình xây lắp có
ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý chi phí, giá
thành xây dựng, trong việc kiểm tra tính hợp pháp hợp lệ của chi phí phát
sinh ở doanh nghiệp nói chung và ở các tổ đội xây dựng nói riêng. Với chức
năng là ghi chép, tính toán, phản ánh và giám đốc thường xuyên liên tục sự
biến động của vật tư, tài sản, tiền vốn, kế toán sử dụng thước đo hiện vật và
thước đo giá trị để quản lý chi phí. Thông qua số liệu do kế toán tập hợp chi
phí, tính giá thành, người quản lý doanh nghiệp biết được chi phí và giá
thành thực tế của từng công trình, hạng mục công trình của quá trình sản xuất
kinh doanh. Qua đó, nhà quản trị có thể phân tích tình hình thực hiện kế
hoạch sản phẩm, tình hình sử dụng lao động, vật tư, vốn là tiết kiệm hay lãng
phí để từ đó có biện pháp hạ giá thành, đưa ra những quyết định phù hợp với
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hạ giá thành sản phẩm mà
vẫn đảm bảo chất lượng là điều kiện quan trọng để doanh nghiệp kinh doanh
trên thị trường.

Việc phân tích đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chỉ có thể
dựa trên giá thành sản phẩm chính xác. Về phần giá thành thì giá thành lại
chịu ảnh hưởng của kết quả tổng hợp chi phí sản xuất xây lắp. Do vậy, tổ
chức tốt công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
để xác định nội dung, phạm vi chi phí cấu thành trong giá thành cũng như
lượng giá trị các yếu tố chi phí đã dịch chuyển vào sản phẩm hoàn thành là
yêu cầu rất cần thiết đối với các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp
xây lắp nói riêng.

Tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm là tiền đề để xác định kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, tránh tình trạng lãi giả, lỗ thật như một
số năm trước đây. Khi nền kinh tế đang trong thời kế hoạch hoá tập trung,
các doanh nghiệp hoạt động theo chỉ tiêu pháp lệnh, vật tư, tiền vốn do cấp
trên cấp, giá thành là giá thành kế hoạch định sẵn. Vì vậy, công tác kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm chỉ mang tính hình thức. Chuyển
sang nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp được chủ động hoạt động sản
xuất kinh doanh theo phương hướng riêng và phải tự chịu trách nhiệm về kết
quả kinh doanh của mình. Để có thể cạnh tranh được trên thị trường, công tác
kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp còn phải thực
hiện đúng theo những quy luật khách quan.Như vậy, kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm xây lắp là phần không thể thiếu được đối với các
doanh nghiệp xây lắp khi thực hiện chế độ kế toán, hơn nữa là nó có ý nghĩa
to lớn và chi phối chất lượng công tác kế toán trong toàn doanh nghiệp.

2. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp

Do đặc thù của ngành xây dựng cơ bản và của sản phẩm xây dựng nên việc
quản lý về đầu tư xây dựng rất khó khăn phức tạp, trong đó tiết kiệm chi phí
sản xuất, hạ giá thành sản phẩm là một trong những mối quan tâm hàng đầu,
là nhiệm vụ hết sức quan trọng của doanh nghiệp. Hiện nay, trong lĩnh vực
xây dựng cơ bản chủ yếu áp dụng cơ chế đấu thầu, giao nhận thầu xây dựng.
Vì vậy, để trúng thầu, được nhận thầu thi công thì doanh nghiệp phải xây
dựng được giá thầu hợp lý, dựa trên cơ sở đã định mức đơn giá xây dựng cơ
bản do Nhà nước ban hành, trên cơ sở giá thị trường và khả năng của bản
thân doanh nghiệp. Mặt khác, phải đảm bảo kinh doanh có lãi. Để thực hiện
các yêu cầu đòi hỏi trên thì cần phải tăng cường công tác quản lý kinh tế nói
chung, quản lý chi phí giá thành nói riêng, trong đó trọng tâm là công tác kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành đảm bảo phát huy tối đa tác dụng của
công cụ kế toán đối với quản lý sản xuất.

Trước yêu cầu đó, nhiệm vụ chủ yếu đặt ra cho kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp là:

-   Phản ánh đầy đủ, kịp thời toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát sinh.

- Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí vật tư, chi phí nhân
công, chi phí sử dụng máy thi công và các chi phí dự toán khác, phát hiện kịp
thời các khoản chênh lệch so với định mức, các chi phí khác ngoài kế hoạch,
các khoản thiệt hại, mất mát, hư hỏng…trong sản xuất để đề xuất những biện
pháp ngăn chặn kịp thời.

- Tính toán hợp lý giá thành công tác xây lắp, các sản phẩm lao vụ hoàn
thành của doanh nghiệp.

- Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp theo từng
công trình, hạng mục công trình từng loại sản phẩm lao vụ, vạch ra khả năng
và các biện pháp hạ giá thành một cách hợp lý và có hiệu quả.

- Xác định đúng đắn và bàn giao thanh toán kịp thời khối lượng công tác
xây dựng đã hoàn thành. Định kỳ kiểm kê và đánh giá khối lượng thi công dở
dang theo nguyên tắc quy định.

- Đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở từng công
trình, hạng mục công trình, từng bộ phận thi công tổ đội sản xuất…trong
từng thời kỳ nhất định, kịp thời lập báo cáo về chi phí sản xuất, tính giá thành
công trình xây lắp, cung cấp chính xác kịp thời các thông tin hữu dụng về chi
phí sản xuất và giá thành phục vụ cho yêu cầu quản lý của lãnh đạo doanh
nghiệp.




Chi phí sản xuất trong ngành kinh doanh xây lắp
TCKT cập nhật: 14/09/2006
Khái niệm

Sản xuất gắn liền với quá trình hình thành và phát
triển của loài người. Quá trình sản xuất là sự kết
hợp của 3 yếu tố cơ bản: đối tượng lao động, tư liệu
lao động và lao động sống. Lao động là hoạt động
một cách có ý thức của người lao động tác động
một cách có mục đích lên đối tượng lao động và tư liệu lao động, qua quá
trình biến đổi sẽ tạo ra sản phẩm, lao vụ. Đó chính là sự tiêu hao ba yếu tố
trên. Trong xã hội tồn tại quan hệ hàng hóa - tiền tệ, hao phí yếu tố nguồn lực
cho sản xuất, kinh doanh được biểu hiện dưới hình thức giá trị, gọi là chi phí
sản xuất, kinh doanh.

Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao
động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp bỏ ra trong một kỳ kinh
doanh nhất định. Chi phí về lao động sống là những chi phí về tiền lương,
thưởng, phụ cấp và các khoản trích theo lương của người lao động. Chi phí
lao động vật hóa là những chi phí về sử dụng các yếu tố tư liệu lao động, đối
tượng lao động dưới các hình thái vật chất, phi vật chất, tài chính và phi tài
chính.
Phân loại chi phí sản xuất

Việc quản lý chi phí sản xuất không chỉ đơn thuần là quản lý số liệu phản
ánh tổng hợp chi phí mà phải dựa trên cả các yếu tố chi phí riêng biệt để
phân tích toàn bộ chi phí sản xuất của từng công trình, hạng mục công trình
hay theo nơi phát sinh chi phí. Dưới các góc độ xem xét khác nhau, theo
những tiêu chí khác nhau thì chi phí sản xuất cũng được phân loại theo các
cách khác nhau để đáp ứng yêu cầu thực tế của quản lý và hạch toán.

Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm

Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện cho
việc tính giá thành toàn bộ, chi phí được phân theo khoản mục. Cách phân
loại này dựa vào công dụng chung của chi phí và mức phân bổ chi phí cho
từng đối tượng. Theo quy định hiện hành, giá thành sản phẩm bao gồm các
khoản mục chi phí sau :

          o   Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm giá trị thực tế của
              nguyên liệu, vật liệu chính, phụ hoặc các bộ phận rời, vật liệu
              luân chuyển tham gia cấu thành thực thể sản phẩm xây lắp và
              giúp cho việc thực hiện và hoàn thành khối lượng xây lắp
              ( không kể vật liệu cho máy móc thi công và hoạt động sản xuất
              chung.
          o   Chi phí nhân công trực tiếp: gồm toàn bộ tiền lương, tiền công
              và các khoản phụ cấp mang tính chất tiền lương trả cho công
              nhân trực tiếp xây lắp
          o   Chi phí sử dụng máy thi công: bao gồm chi phí cho các máy
              thi công nhằm thực hiện khối lượng xây lắp bằng máy. Máy
              móc thi công là loại máy trực tiếp phục vụ xây lắp công trình.
              Đó là những máy móc chuyển động bằng động cơ hơi nước,
              diezen, xăng, điện,...

Chi phí sử dụng máy thi công gồm chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời.

   •   Chi phí thường xuyên cho hoạt động của máy thi công gồm: lương
       chính, phụ của công nhân điều khiển, phục vụ máy thi công. Chi phí
       nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí
       dịch vụ mua ngoài (sửa chữa nhỏ, điện, nước, bảo hiểm xe, máy ) và
       các chi phí khác bằng tiền.
•   Chi phí tạm thời: chi phí sửa chữa lớn máy thi công (đại tu, trung tu...),
       chi phí công trình tạm thời cho máy thi công (lều, lán, bệ, đường ray
       chạy máy....). Chi phí tạm thời của máy có thể phát sinh trước (hạch
       toán trên TK 142, 242) sau đó phân bổ dần vào TK 623. Hoặc phát
       sinh sau nhưng phải tính trước vào chi phí sử dụng máy thi công trong
       kỳ (do liên quan đến việc sử dụng thực tế máy móc thi công trong kỳ).
       Trường hợp này phải tiến hành trích trước chi phí (hạch toán trên TK
       335)
          o Chi phí sản xuất chung: phản ánh chi phí sản xuất của đội,
              công trường xây dựng bao gồm: lương nhân viên quản lý đội,
              công trường, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ
              quy định (19 %) trên tiền lương của công nhân trực tiếp xây lắp,
              công nhân điều khiển xe, máy thi công và nhân viên quản lý đội,
              khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội và những
              chi phí khác liên quan đến hoạt động của đội
          o Chi phí bán hàng: gồm toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến
              việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa dịch vụ trong kỳ
          o Chi phí quản lý doanh nghiệp: gồm toàn bộ các khoản chi phí
              phát sinh liên quan đến quản trị kinh doanh và quản trị hành
              chính trong phạm vi toàn doanh nghiệp mà không tách được cho
              bất cứ hoạt động hay phân xưởng, công trường nào.

Phân loại chi phí theo yếu tố chi phí

Để phục vụ cho việc tập hợp và quản lý chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu
thống nhất của nó mà không xét đến công dụng cụ thể, địa điểm phát sinh,
chi phí được phân theo yếu tố. Cách phân loại này giúp cho việc xây dựng và
phân tích định mức vốn lưu động cũng như việc lập, kiểm tra và phân tích dự
toán chi phí. Theo quy định hiện hành ở Việt Nam, toàn bộ chi phí được chia
thành các yếu tố:

          o   Chi phí nguyên liệu, vật liệu : gồm toàn bộ giá trị nguyên vật
              liệu chính, vật liệu, phục tùng thay thế, công cụ dụng cụ ...sử
              dụng trong sản xuất kinh doanh
          o   Chí phí nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất
          o   Chi phí nhân công: tiền lương và các khoản phụ cấp theo lương
              phải trả cho công nhân viên chức
          o   Chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo tỷ lệ quy định trên
              tổng số tiền lương và phụ cấp phải trả cho cán bộ công nhân
              viên
o   Chi phí khấu hao TSCĐ: tổng số khấu hao TSCĐ phải trích
             trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng trong sản xuất kinh doanh.
         o   Chi phí dịch vụ mua ngoài: toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài
             dùng cho sản xuất kinh doanh
         o   Chi phí bằng tiền khác: toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa
             phản ánh vào các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh
             doanh.

Theo cách này, doanh nghiệp xác định được kết cấu tỷ trọng của từng loại
chi phí trong tổng chi phí sản xuất để lập thuyết minh báo cáo tài chính đồng
thời phục vụ cho nhu cầu của công tác quản trị trong doanh nghiệp, làm cơ
sở để lập mức dự toán cho kỳ sau.

Phân loại chi phí theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm lao vụ hoàn
thành

Theo cách này chi phí được phân loại theo cách ứng xử của chi phí hay là
xem xét sự biến động của chi phí khi mức độ hoạt động thay đổi. Chi phí
được phân thành 3 loại

         o   Biến phí: là những khoản chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận với
             khối lượng công việc hoàn thành, thường bao gồm: chí phí
             nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí bao bì, ….Biến phí
             trên một đơn vị sản phẩm luôn là một mức ổn định
         o   Định phí: là những khoản chi phí cố định khi khối lượng công
             việc hoàn thành thay đổi. Tuy nhiên, nếu tính trên một đơn vị
             sản phẩm thì định phí lại biến đổi. Định phí thường bao gồm:
             chí phí khấu hao TSCĐ sử dụng chung, tiền lương nhân viên,
             cán bộ quản lý, ….
         o   Hỗn hợp phí: là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả các yếu tố
             biến phí và định phí. Ở mức độ hoạt động căn bản, chi phí hỗn
             hợp thể hiện các đặc điểm của định phí, quá mức đó nó lại thể
             hiện đặc tính của biến phí. Hỗn hợp phí thường gồm: chi phí sản
             xuất chung, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp...

Cách phân loại trên giúp doanh nghiệp có cơ sở để lập kế hoạch, kiểm tra chi
phí, xác định điểm hòa vốn, phân tích tình hình tiết kiệm chi phí, tìm ra
phương hướng nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm.

Phân loại chi phí theo cách thức kết chuyển chi phí
Theo cách thức kết chuyển, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh được chia
thành chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ.

   •   Chi phí sản phẩm là những chi phí gắn liền với các sản phẩm được
       sản xuất ra hoặc được mua
   •   Chi phí thời kỳ là những chi phí làm giảm lợi tức trong một kỳ hoặc
       được mua nên được xem là các phí tổn, cần được khấu trừ ra từ loại
       nhuận của thời kỳ mà chúng phát sinh.



Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh xây lắp
TCKT cập nhật: 19/10/2006
1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất.

Đối tượng kế toán chi phí sản xuất xây lắp là phạm vi
giới hạn chi phí sản xuất xây lắp cần được tập hợp
nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra giám sát chi phí và yêu
cầu tính giá thành.

Để xác định đúng đắn đối tượng kế toán chi phí sản xuất xây lắp trong các
doanh nghiệp, trước hết phải căn cứ vào các yếu tố tính chất sản xuất và qui
trình công nghệ sản xuất giản, đặc điểm tổ chức sản xuất, yêu cầu và trình độ
quản lý, đơn vị tính giá thành trong doanh nghiệp.

Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là các loại chi phí được tập hợp trong
một thời gian nhất định nhằm phục vụ cho việc kiểm tra phân tích chi phí và
giá thành sản phẩm. Giới hạn tập hợp chi phí sản xuất có thể là nơi gây ra chi
phí và đối tượng chịu chi phí.

Trong các doanh nghiệp xây lắp, với tính chất phức tạp của công nghệ và sản
phẩm sản xuất mang tính đơn chiếc, có cấu tạo vật chất riêng, mỗi công
trình, hạng mục công trình có dự toán thiết kế thi công riêng nên đối tượng
hạch toán chi phí sản xuất có thể là công trình, hạng mục công trình, hoặc có
thể là đơn đặt hàng, bộ phận thi công hay từng giai đoạn công việc. Tuy
nhiên trên thực tế các đơn vị xây lắp thường hạch toán chi phí theo công
trình, hạng mục công trình.
Hạch toán chi phí sản xuất xây lắp theo đúng đối tượng đã được qui định hợp
lý có tác dụng phục vụ tốt cho việc tăng cường quản lý chi phí sản xuất và
phục vụ cho công tác tính giá thành sản phẩm được kịp thời.

2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất.

Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phương pháp sử dụng để
tập hợp và phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giới hạn của mỗi
đối tượng kế toán chi phí. Trong các doanh nghiệp xây lắp chủ yếu dùng các
phương pháp tập hợp chi phí sau:

- Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo công trình, hạng mục công
trình: chi phí sản xuất liên quan đến công trình, hạng mục công trình nào thì
tập hợp cho công trình, hạng mục công trình đó.

- Phương pháp hạch toán chi phí theo đơn đặt hàng: các chi phí sản xuất phát
sinh liên quan đến đơn đặt hàng nào sẽ được tập hợp và phân bổ cho đơn đặt
hàng đó. Khi đơn đặt hàng hoàn thành, tổng số chi phí phát sinh theo đơn đặt
hàng kể từ khi khởi công đến khi hoàn thành là giá thành thực tế của đơn đặt
hàng đó.

- Phương pháp hạch toán chi phí theo đơn vị hoặc khu vực thi công: phương
pháp này thường được áp dụng trong các doanh nghiệp xây lắp thực hiện
khoán. Đối tượng hạch toán chi phí là các bộ phận, đơn vị thi công như tổ đội
sản xuất hay các khu vực thi công. Trong từng đơn vị thi công lại được tập
hợp theo từng đối tượng tập hợp chi phí như hạng mục công trình.

Trong các doanh nghiệp xây lắp, mỗi đối tượng có thể áp dụng một hoặc một
số phương pháp hạch toán trên. Nhưng trên thực tế có một số yếu tố chi phí
phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng, do đó phải tiến hành phân bổ các
khoản chi phí này một cách chính xác và hợp lý cho từng đối tượng.

Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong
doanh nghiệp xây lắp
TCKT cập nhật: 19/10/2006
                       Trong tổng chi phí sản phẩm xây lắp thì chi phí
                       nguyên vật liệu chính chiếm một tỷ trọng lớn.
                       Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là chi phí của
những loại nguyên vật liệu cấu thành thực thể của sản phẩm, có giá trị
lớn và có thể xác định một cách tách biệt rõ ràng cụ thể cho từng sản
phẩm. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm chi phí về nguyên vật
liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện hoặc các bộ phận rời, vật liệu luân
chuyển tham gia cấu thành nên thực thể sản phẩm xây lắp. Chi phí
nguyên vật liệu được tính theo giá thực tế khi xuất dùng, còn có cả chi
phí thu mua, vận chuyển từ nơi mua về nơi nhập kho hoặc xuất thẳng
đến chân công trình.

Trong xây dựng cơ bản cũng như các ngành khác, vật liệu sử dụng cho công
trình, hạng mục công trình nào thì phải được tính trực tiếp cho công trình,
hạng mục công trình đó dựa trên cơ sở chứng từ gốc theo giá thực tế của vật
liệu và số lượng thực tế vật liệu đã sử dụng. Cuối kỳ hạch toán hoặc khi công
trình đã hoàn thành, tiến hành kiểm kê số vật liệu còn lại tại công trình để
giảm trừ chi phí vật liệu đã tính cho từng hạng mục công trình, công trình.
Trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi
phí, không thể tổ chức kế toán riêng được thì phải áp dụng phương pháp
phân bổ gián tiếp để phân bổ cho các đối tượng liên quan.

Tiêu thức phân bổ thường được sử dụng là phân bổ theo định mức tiêu hao
theo hệ số, trọng lượng, số lượng sản phẩm...

Công thức phân bổ như sau:

                                Tổng chi phí vật liệu
                   Tiêu thức
 Chi phí vật liệu                   cần phân bổ
                  phân bổ của
   phân bổ cho =              x Tổng tiêu thức lựa
                   từng đối
 từng đối tượng                 chọn để phân bổ của
                    tượng
                                   các đối tượng      *Chứng từ sử
dụng:

- Hoá đơn bán hàng, hóa đơn giá trị gia tăng

- Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho.

- Giấy đề nghị tạm ứng, phiếu chi.

- Hoá đơn mua bán…

 Vật liệu mua về có thể nhập kho hoặc có thể xuất thẳng cho công trình.
Trường hợp các đơn vị thi công tự đi mua vật tư thì chứng từ gốc là hoá đơn
kiêm phiếu xuất kho của người bán. Phiếu xuất kho và chứng từ liên quan
như hoá đơn vận chuyển tạo thành bộ chứng từ được chuyển về phòng kế
toán làm số liệu hạch toán.

*TK sử dụng: Tài khoản 621 dùng để tập hợp chi phí nguyên vật liệu dùng
cho sản xuất phát sinh trong kỳ, cuối kỳ kết chuyển sang tài khoản tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Kết cấu TK 621 như sau:

Bên Nợ: Trị giá gốc thực tế của nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho sản
xuất sản phẩm xây lắp.

Bên Có: Trị giá nguyên liệu vật liệu sử dụng không hết nhập kho, Kết
chuyển chi phí NVL vào TK 154- Chi phí SXKD dở dang

TK 621 không có số dư cuối kỳ. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng
công trình, hạng mục công trình.

- Căn cứ vào đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và giá trị vật liệu sử dụng,
kế toán ghi:

Nợ TK 621: Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.

Nợ TK 133: VAT được khấu trừ (nếu có).

         Có TK 152: nguyên vật liệu.

         Có TK 111, 112, 331…

- Cuối kỳ hạch toán và hoàn thành hạng mục công trình kế toán và thủ kho
kiểm kê số vật liệu còn lại chưa dùng để ghi giảm trừ chi phí vật liệu đã tính
cho từng đối tượng hạch toán chi phí.

- Nếu nhập lại kho nguyên vật liệu, giá trị vật liệu còn có thể chưa sử dụng
hết, giá trị phế liệu thu hồi kế toán ghi:

Nợ TK 152: Vật liệu, nguyên liệu

         Có TK 621: Chi phí NVL trực tiếp

- Cuối kỳ căn cứ vào giá trị kết chuyển hoặc phân bổ nguyên vật liệu cho
từng hạng mục công trình, kế toán ghi:

Nợ TK 154: Chi phí SXKD dở dang

         Có TK 621: Chi phí NVL trực tiếp

Thông qua kết quả hạch toán chi phí vật liệu tiêu hao thực tế theo từng nơi
phát sinh, cho từng đôí tượng chịu chi phí thường xuyên kiểm tra đối chứng
với định mức và dự toán để phát hiện kịp thời những lãng phí mất mát hoặc
khả năng tiết kiệm vật liệu, xác định nguyên nhân, người chịu trách nhiệm để
xử lý hoặc khen thưởng kịp thời.

    Ta có thể thấy quá trình hạch toán qua sơ đồ sau:

      SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP




Đặc điểm sản xuất xây lắp có ảnh hưởng đến kế toán CPSX và tính GTSP
trong các doanh nghiệp xây lắp
TCKT cập nhật: 11/10/2006
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính chất
công nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc
dân. Một bộ phận lớn của thu nhập quốc dân, của quỹ tích luỹ cùng với
vốn đầu tư của nước ngoài được sử dụng trong lĩnh vực xây dựng cơ
bản.
So với các ngành sản xuất khác, ngành XDCB có những đặc điểm về kinh tế
- kỹ thuật riêng biệt, thể hiện rất rõ nét ở sản phẩm xây lắp và quá trình tạo ra
sản phẩm của ngành. Điều này đã chi phối đến công tác kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp.

Sản phẩm xây lắp là những công trình xây dựng, vật kiến trúc... có quy mô
lớn, kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất sản phẩm xây
lắp lâu dài...Do đó, việc tổ chức quản lý và hạch toán sản phẩm xây lắp phải
lập dự toán (dự toán thiết kế, dự toán thi công). Quá trình sản xuất xây lắp
phải so sánh với dự toán, lấy dự toán làm thước đo, đồng thời để giảm bớt rủi
ro phải mua bảo hiểm cho công trình xây lắp.

Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thỏa thuận với chủ
đầu tư (giá đấu thầu), do đó tính chất hàng hóa của sản phẩm xây lắp không
thể hiện rõ.

Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện sản xuất (xe
máy, thiết bị thi công, người lao động...) phải di chuyển theo địa điểm đặt sản
phẩm. Đặc điểm này làm cho công tác quản lý sử dụng, hạch toán tài sản, vật
tư rất phức tạp do ảnh hưởng của điều kiện thiên nhiên, thời tiết và dễ mất
mát hư hỏng...

Sản phẩm xây lắp từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành công trình bàn
giao đưa vào sử dụng thường kéo dài. Nó phụ thuộc vào quy mô, tính phức
tạp về kỹ thuật của từng công trình. Quá trình thi công được chia thành nhiều
giai đoạn, mỗi giai đoạn lại chia thành nhiều công việc khác nhau, các công
việc thường diễn ra ngoài trời chịu tác động rất lớn của các nhân tố môi
trường như nắng, mưa, lũ lụt...Đặc điểm này đòi hỏi việc tổ chức quản lý,
giám sát chặt chẽ sao cho bảo đảm chất lượng công trình đúng như thiết kế,
dự toán.

Những đặc điểm trên đã ảnh hưởng rất lớn đến kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp. Công tác kế toán
vừa phải đáp ứng yêu cầu chung về chức năng, nhiệm vụ kế toán của một
doanh nghiệp sản xuất vừa phải đảm bảo phù hợp với đặc thù của loại hình
doanh nghiệp xây lắp.
Chi nhánh Hà Nội : B6 - BT2, Mỹ Đình 2, Từ Liêm, Hà Nội.

        Tel : 08.3911.8551 - 08.3911.8552 - 0903.034.381 - 091.8755.356

            Thời gian mở trang: 0.093 giây. Số lần truy cập CSDL: 22
© Copyright 2000-2009 CLB Tài chính kế toán TP. Hồ Chí Mình. All right reserved.
                 Diễn đàn BBtoNuke 2.0.21 © 2006 Nuke Cops
          Được phát triển từ phpBB 2.0.21 © 2001-2006 phpBB Group

Mais conteúdo relacionado

Mais procurados

Chng 4 -chi_phi_sxkd_va_gia_thanh_sp_cua_dn
Chng 4 -chi_phi_sxkd_va_gia_thanh_sp_cua_dnChng 4 -chi_phi_sxkd_va_gia_thanh_sp_cua_dn
Chng 4 -chi_phi_sxkd_va_gia_thanh_sp_cua_dnHUYNH ANH
 
PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨMPHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨMHọc kế toán thuế
 
Đề tài: Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm ở Công ty May - Gửi miễn p...
Đề tài: Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm ở Công ty May - Gửi miễn p...Đề tài: Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm ở Công ty May - Gửi miễn p...
Đề tài: Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm ở Công ty May - Gửi miễn p...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Xuan hach toan chi phi sx va tinh gia thanh san pham
Xuan hach toan chi phi sx va tinh gia thanh san phamXuan hach toan chi phi sx va tinh gia thanh san pham
Xuan hach toan chi phi sx va tinh gia thanh san phamtuanpro102
 
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Phú Mỹ Hưng, HAY - Gửi miễn phí qua...
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Phú Mỹ Hưng, HAY - Gửi miễn phí qua...Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Phú Mỹ Hưng, HAY - Gửi miễn phí qua...
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Phú Mỹ Hưng, HAY - Gửi miễn phí qua...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Anh Cường - Gửi miễn p...
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Anh Cường - Gửi miễn p...Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Anh Cường - Gửi miễn p...
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Anh Cường - Gửi miễn p...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Ktqt Chuong 3 Tinh Gia
Ktqt Chuong 3 Tinh GiaKtqt Chuong 3 Tinh Gia
Ktqt Chuong 3 Tinh GiaChuong Nguyen
 

Mais procurados (19)

Đề tài: Hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty Xây lắp và Vật tư
Đề tài: Hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty Xây lắp và Vật tưĐề tài: Hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty Xây lắp và Vật tư
Đề tài: Hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty Xây lắp và Vật tư
 
Chng 4 -chi_phi_sxkd_va_gia_thanh_sp_cua_dn
Chng 4 -chi_phi_sxkd_va_gia_thanh_sp_cua_dnChng 4 -chi_phi_sxkd_va_gia_thanh_sp_cua_dn
Chng 4 -chi_phi_sxkd_va_gia_thanh_sp_cua_dn
 
PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨMPHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
 
Đề tài: Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm ở Công ty May - Gửi miễn p...
Đề tài: Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm ở Công ty May - Gửi miễn p...Đề tài: Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm ở Công ty May - Gửi miễn p...
Đề tài: Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm ở Công ty May - Gửi miễn p...
 
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Xí nghiệp chế biến thức ăn gia súc
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Xí nghiệp chế biến thức ăn gia súcĐề tài: Chi phí sản xuất tại Xí nghiệp chế biến thức ăn gia súc
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Xí nghiệp chế biến thức ăn gia súc
 
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại nhà máy thiết bị bưu điện
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại nhà máy thiết bị bưu điệnĐề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại nhà máy thiết bị bưu điện
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại nhà máy thiết bị bưu điện
 
Xuan hach toan chi phi sx va tinh gia thanh san pham
Xuan hach toan chi phi sx va tinh gia thanh san phamXuan hach toan chi phi sx va tinh gia thanh san pham
Xuan hach toan chi phi sx va tinh gia thanh san pham
 
Đề tài: Tập hợp chi phí sản xuất tại công ty phát triển đô thị, HAY
Đề tài: Tập hợp chi phí sản xuất tại công ty phát triển đô thị, HAYĐề tài: Tập hợp chi phí sản xuất tại công ty phát triển đô thị, HAY
Đề tài: Tập hợp chi phí sản xuất tại công ty phát triển đô thị, HAY
 
Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty sản xuất vật liệu xây dựng, 9đ
Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty sản xuất vật liệu xây dựng, 9đKế toán chi phí sản xuất tại Công ty sản xuất vật liệu xây dựng, 9đ
Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty sản xuất vật liệu xây dựng, 9đ
 
20433 lt o6kfib_nt_20140801014318_65671
20433 lt o6kfib_nt_20140801014318_6567120433 lt o6kfib_nt_20140801014318_65671
20433 lt o6kfib_nt_20140801014318_65671
 
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Phú Mỹ Hưng, HAY - Gửi miễn phí qua...
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Phú Mỹ Hưng, HAY - Gửi miễn phí qua...Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Phú Mỹ Hưng, HAY - Gửi miễn phí qua...
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Phú Mỹ Hưng, HAY - Gửi miễn phí qua...
 
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Anh Cường - Gửi miễn p...
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Anh Cường - Gửi miễn p...Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Anh Cường - Gửi miễn p...
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Anh Cường - Gửi miễn p...
 
Quy trình kiểm toán chi phí sản xuất do Công Ty Kiểm Toán AASC
Quy trình kiểm toán chi phí sản xuất do Công Ty Kiểm Toán AASCQuy trình kiểm toán chi phí sản xuất do Công Ty Kiểm Toán AASC
Quy trình kiểm toán chi phí sản xuất do Công Ty Kiểm Toán AASC
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất ở Công ty xây lắp dầu khí, HAY
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất ở Công ty xây lắp dầu khí, HAYĐề tài: Kế toán chi phí sản xuất ở Công ty xây lắp dầu khí, HAY
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất ở Công ty xây lắp dầu khí, HAY
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty cổ phần Viglacera, 9đ
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty cổ phần Viglacera, 9đĐề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty cổ phần Viglacera, 9đ
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty cổ phần Viglacera, 9đ
 
Cty dich vu
Cty dich vuCty dich vu
Cty dich vu
 
Ktqt Chuong 3 Tinh Gia
Ktqt Chuong 3 Tinh GiaKtqt Chuong 3 Tinh Gia
Ktqt Chuong 3 Tinh Gia
 
Đề tài: Tăng cường quản trị doanh nghiệp tại Công ty Tùng Giang
Đề tài: Tăng cường quản trị doanh nghiệp tại Công ty Tùng GiangĐề tài: Tăng cường quản trị doanh nghiệp tại Công ty Tùng Giang
Đề tài: Tăng cường quản trị doanh nghiệp tại Công ty Tùng Giang
 
Đề tài: Chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty xi măng, 9đ
Đề tài: Chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty xi măng, 9đĐề tài: Chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty xi măng, 9đ
Đề tài: Chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty xi măng, 9đ
 

Destaque

Datafesta 20141004_05
Datafesta 20141004_05Datafesta 20141004_05
Datafesta 20141004_05博三 太田
 
Myppt 100624015031-phpapp02
Myppt 100624015031-phpapp02Myppt 100624015031-phpapp02
Myppt 100624015031-phpapp02Bhagabat Barik
 
день спасайкина
день спасайкинадень спасайкина
день спасайкинаelvira38
 
Compare mysql5.1.50 mysql5.5.8
Compare mysql5.1.50 mysql5.5.8Compare mysql5.1.50 mysql5.5.8
Compare mysql5.1.50 mysql5.5.8Philip Zhong
 
X commerce open stack beijing keynote - 2012-08-10 final
X commerce   open stack beijing keynote - 2012-08-10 finalX commerce   open stack beijing keynote - 2012-08-10 final
X commerce open stack beijing keynote - 2012-08-10 finalOpenCity Community
 
Java swing tips
Java swing tipsJava swing tips
Java swing tipsTuan Ngo
 
Can Social Media Influence Behavior - We Walk the Talk - CS377T Final Present...
Can Social Media Influence Behavior - We Walk the Talk - CS377T Final Present...Can Social Media Influence Behavior - We Walk the Talk - CS377T Final Present...
Can Social Media Influence Behavior - We Walk the Talk - CS377T Final Present...Angad Singh
 
First Day
First Day First Day
First Day jmori1
 
Sqwange vacation
Sqwange vacationSqwange vacation
Sqwange vacationmitchellene
 

Destaque (20)

Pt 2
Pt 2Pt 2
Pt 2
 
Magazine design evaluation pp
Magazine design evaluation ppMagazine design evaluation pp
Magazine design evaluation pp
 
Datafesta 20141004_05
Datafesta 20141004_05Datafesta 20141004_05
Datafesta 20141004_05
 
Myppt 100624015031-phpapp02
Myppt 100624015031-phpapp02Myppt 100624015031-phpapp02
Myppt 100624015031-phpapp02
 
DK03 NL
DK03 NLDK03 NL
DK03 NL
 
день спасайкина
день спасайкинадень спасайкина
день спасайкина
 
Global warming
Global warmingGlobal warming
Global warming
 
1interview1 golda
1interview1 golda1interview1 golda
1interview1 golda
 
Compare mysql5.1.50 mysql5.5.8
Compare mysql5.1.50 mysql5.5.8Compare mysql5.1.50 mysql5.5.8
Compare mysql5.1.50 mysql5.5.8
 
Cayla t
Cayla tCayla t
Cayla t
 
X commerce open stack beijing keynote - 2012-08-10 final
X commerce   open stack beijing keynote - 2012-08-10 finalX commerce   open stack beijing keynote - 2012-08-10 final
X commerce open stack beijing keynote - 2012-08-10 final
 
Privatsparande
PrivatsparandePrivatsparande
Privatsparande
 
Java swing tips
Java swing tipsJava swing tips
Java swing tips
 
Z0955523DISS
Z0955523DISSZ0955523DISS
Z0955523DISS
 
O3sac energia-jpb 2012
O3sac energia-jpb 2012O3sac energia-jpb 2012
O3sac energia-jpb 2012
 
Can Social Media Influence Behavior - We Walk the Talk - CS377T Final Present...
Can Social Media Influence Behavior - We Walk the Talk - CS377T Final Present...Can Social Media Influence Behavior - We Walk the Talk - CS377T Final Present...
Can Social Media Influence Behavior - We Walk the Talk - CS377T Final Present...
 
First Day
First Day First Day
First Day
 
Стратегия развития фонда
Стратегия развития фондаСтратегия развития фонда
Стратегия развития фонда
 
Destroying property
Destroying propertyDestroying property
Destroying property
 
Sqwange vacation
Sqwange vacationSqwange vacation
Sqwange vacation
 

Semelhante a Giathanh.doc

Ke toan tap_hop_chi_phi_san_xuat_va_tinh_gia_thanh_san_pham
Ke toan tap_hop_chi_phi_san_xuat_va_tinh_gia_thanh_san_phamKe toan tap_hop_chi_phi_san_xuat_va_tinh_gia_thanh_san_pham
Ke toan tap_hop_chi_phi_san_xuat_va_tinh_gia_thanh_san_phamRin Nguyen
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất ở Công ty xây lắp cơ điện lạnh - Gửi miễn ph...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất ở Công ty xây lắp cơ điện lạnh - Gửi miễn ph...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất ở Công ty xây lắp cơ điện lạnh - Gửi miễn ph...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất ở Công ty xây lắp cơ điện lạnh - Gửi miễn ph...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Bánh kẹo Hải Hà, 9đ - Gửi miễn p...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Bánh kẹo Hải Hà, 9đ - Gửi miễn p...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Bánh kẹo Hải Hà, 9đ - Gửi miễn p...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Bánh kẹo Hải Hà, 9đ - Gửi miễn p...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề Tài Khóa luận 2024 Tổ chức hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá...
Đề Tài Khóa luận 2024  Tổ chức hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá...Đề Tài Khóa luận 2024  Tổ chức hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá...
Đề Tài Khóa luận 2024 Tổ chức hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty xi măng – Xây dựng - Gửi miễn ph...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty xi măng – Xây dựng - Gửi miễn ph...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty xi măng – Xây dựng - Gửi miễn ph...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty xi măng – Xây dựng - Gửi miễn ph...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm Lớp kế toán trưởng
 
KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH N...
KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH N...KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH N...
KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH N...Nguyễn Công Huy
 
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmTổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmNguyễn Công Huy
 

Semelhante a Giathanh.doc (20)

Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cơ khí
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cơ khíChi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cơ khí
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cơ khí
 
Cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản...
Cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản...Cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản...
Cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản...
 
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm của Công ty vận tải ô tô
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm của Công ty vận tải ô tôĐề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm của Công ty vận tải ô tô
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm của Công ty vận tải ô tô
 
Đề tài: Kế toán chi phi và giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp, 9đ
Đề tài: Kế toán chi phi và giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp, 9đĐề tài: Kế toán chi phi và giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp, 9đ
Đề tài: Kế toán chi phi và giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp, 9đ
 
Cơ Sở Lý Luận Về Kế Toán Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩm.docx
Cơ Sở Lý Luận Về Kế Toán Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩm.docxCơ Sở Lý Luận Về Kế Toán Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩm.docx
Cơ Sở Lý Luận Về Kế Toán Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩm.docx
 
Ke toan tap_hop_chi_phi_san_xuat_va_tinh_gia_thanh_san_pham
Ke toan tap_hop_chi_phi_san_xuat_va_tinh_gia_thanh_san_phamKe toan tap_hop_chi_phi_san_xuat_va_tinh_gia_thanh_san_pham
Ke toan tap_hop_chi_phi_san_xuat_va_tinh_gia_thanh_san_pham
 
Đề tài: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty cơ khí Thái Bình
Đề tài: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty cơ khí Thái BìnhĐề tài: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty cơ khí Thái Bình
Đề tài: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty cơ khí Thái Bình
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất ở Công ty xây lắp cơ điện lạnh - Gửi miễn ph...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất ở Công ty xây lắp cơ điện lạnh - Gửi miễn ph...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất ở Công ty xây lắp cơ điện lạnh - Gửi miễn ph...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất ở Công ty xây lắp cơ điện lạnh - Gửi miễn ph...
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Bánh kẹo Hải Hà, 9đ - Gửi miễn p...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Bánh kẹo Hải Hà, 9đ - Gửi miễn p...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Bánh kẹo Hải Hà, 9đ - Gửi miễn p...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Bánh kẹo Hải Hà, 9đ - Gửi miễn p...
 
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty Bánh kẹo
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty Bánh kẹoKế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty Bánh kẹo
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty Bánh kẹo
 
Đề Tài Khóa luận 2024 Tổ chức hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá...
Đề Tài Khóa luận 2024  Tổ chức hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá...Đề Tài Khóa luận 2024  Tổ chức hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá...
Đề Tài Khóa luận 2024 Tổ chức hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá...
 
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán Doanh nghiệp Trường Đại học Công Đoàn.doc
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán Doanh nghiệp Trường Đại học Công Đoàn.docKhóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán Doanh nghiệp Trường Đại học Công Đoàn.doc
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán Doanh nghiệp Trường Đại học Công Đoàn.doc
 
Phương hướng nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty xây dựng
Phương hướng nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty xây dựngPhương hướng nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty xây dựng
Phương hướng nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty xây dựng
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Thiết Bị Tân Phát, HAY
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Thiết Bị Tân Phát, HAYĐề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Thiết Bị Tân Phát, HAY
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Thiết Bị Tân Phát, HAY
 
Đề tài: Chi phi sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty chè
Đề tài: Chi phi sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty chèĐề tài: Chi phi sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty chè
Đề tài: Chi phi sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty chè
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty xi măng – Xây dựng - Gửi miễn ph...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty xi măng – Xây dựng - Gửi miễn ph...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty xi măng – Xây dựng - Gửi miễn ph...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty xi măng – Xây dựng - Gửi miễn ph...
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty 189 Bộ Quốc Phòng
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty 189 Bộ Quốc PhòngĐề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty 189 Bộ Quốc Phòng
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty 189 Bộ Quốc Phòng
 
Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
 
KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH N...
KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH N...KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH N...
KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH N...
 
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmTổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
 

Giathanh.doc

  • 1. Giá thành sản phẩm xây lắp TCKT cập nhật: 18/09/2006 Giá thành có hai chức năng chủ yếu là bù đắp chi phí và lập giá. Số tiền thu được từ việc tiêu thụ sản phẩm sẽ bù đắp phần chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để sản xuất sản phẩm đó. Tuy nhiên, sự bù đắp các yếu tố chi phí đầu vào mới chỉ là đáp ứng yêu cầu của tái sản xuất giản đơn. Khái niệm Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hóa phát sinh trong quá trình sản xuất có liên quan tới khối lượng xây lắp đã hoàn thành. Giá thành sản xuất sản phẩm là một phạm trù của sản xuất hàng hóa, phản ánh lượng giá trị của những hao phí lao động sống và lao động vật hóa đã thực sự chi ra cho sản xuất. Những chi phí đưa vào giá thành sản phẩm phải phản ánh được giá trị thực của các tư liệu sản xuất tiêu dùng cho sản xuất và các khoản chi tiêu khác có liên quan tới việc bù đắp giản đơn hao phí lao động sống. Chỉ tiêu giá thành nếu được xác định một cách chính xác, trung thực có thể giúp cho các doanh nghiệp cũng như Nhà nước có cơ sở để xem xét, đánh giá thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó đưa ra những biện pháp, đường lối thích hợp cho từng giai đoạn cụ thể. Giá thành có hai chức năng chủ yếu là bù đắp chi phí và lập giá. Số tiền thu được từ việc tiêu thụ sản phẩm sẽ bù đắp phần chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để sản xuất sản phẩm đó. Tuy nhiên, sự bù đắp các yếu tố chi phí đầu vào mới chỉ là đáp ứng yêu cầu của tái sản xuất giản đơn. Trong khi đó mục đích chính của cơ chế thị trường là tái sản xuất mở rộng tức là giá tiêu thụ hàng hóa sau khi bù đắp chi phí đầu vào vẫn phải bảo đảm có lãi. Do đó, việc quản lý, hạch toán công tác giá thành sao cho vừa hợp lý, chính xác vừa bảo đảm vạch ra phương hướng hạ thấp giá thành sản phẩm có vai trò vô cùng quan trọng. Phân loại giá thành sản xuất sản phẩm Có rất nhiều cách phân loại giá thành sản phẩm. Tùy theo tiêu chí lựa chọn
  • 2. mà giá thành sản phẩm có thể được phân loại thành các trường hợp sau: • Phân loại theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành Theo cách phân loại này thì chi phí được chia thành giá thành dự toán, giá thành kế hoạch, giá thành định mức và giá thành thực tế. • Giá thành dự toán: là chỉ tiêu giá thành được xây dựng trên cơ sở thiết kế kỹ thuật đã được duyệt, các định mức kinh tế kỹ thuật do Nhà nước quy định, tính theo đơn giá tổng hợp cho từng khu vực thi công và phân tích định mức. Căn cứ vào giá trị dự toán, ta có thể xác định được giá thành của sản phẩm xây lắp theo công thức: Giá thành dự toán Giá trị dự toán Lãi định = - sản phẩm xây lắp sản phẩm xây lắp mức Trong đó • Lãi định mức trong XDCB được Nhà nước quy định trong từng thời kỳ • Giá trị dự toán xây lắp được xây lắp được xác định dựa vào đinh mức đánh giá của các cơ quan có thẩm quyền và dựa trên mặt bằng giá cả của thị trường, do đó giá trị dự toán chính o Giá thành kế hoạch: giá thành kế hoạch được xác định trước khi bước vào kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, các dự toán chi phí của kỳ kế hoạch. Chỉ tiêu này được xác lập trên cơ sở giá thành dự toán gắn liền với điều kiện cụ thể, năng lực thực tế của từng doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Giá thành kế Giá thành dự Mức hạ Chênh hoạch sản = toán sản phẩm - giá thành + lệch định phẩm xây lắp xây lắp dự toán mức Giá thành kế hoạch là căn cứ để so sánh, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, là mục tiêu phấn đấu hạ giá thành của doanh nghiệp. • Giá thành định mức: Cũng như giá thành kế hoạch, giá thành định mức cũng được xác định trước khi bắt đầu sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên, khác với giá thành kế hoạch được xây dựng trên cơ sở các định
  • 3. mức bình quân tiên tiến và không biến đổi trong suốt cả kỳ kế hoạch, giá thành định mức được xây dựng trên cơ sở các định mức về chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch (thường là ngày đầu tháng) nên giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các định mức chi phí đạt được trong quá trình thực hiện kế hoạch giá thành. • Giá thành thực tế: Giá thành thực tế là chỉ tiêu được xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm dựa trên cơ sở chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm. Các phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí, xác định được các nguyên nhân vượt định mức chi phí trong kỳ hạch toán. Từ đó, điều chỉnh kế hoạch hoặc định mức chi phí cho phù hợp. • Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí Theo phạm vi phát sinh chi phí, chỉ tiêu giá thành được chia thành giá thành sản xuất và giá thành tiêu thụ. • Giá thành sản xuất: là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng sản xuất. Đối với các đơn vị xây lắp giá thành sản xuất gồm chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy thi công, chi phí sản xuất chung. • Giá thành tiêu thụ: (hay còn gọi là giá thành toàn bộ) là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Giá thành tiêu thụ được tính theo công thức • Giá thành Giá thành sản Chi phí quản Chi phí toàn bộ của = xuất của sản + lý doanh + bán sản phẩm phẩm nghiệp hàng Cách phân loại này có tác dụng giúp cho nhà quản lý biết được kế quả kinh doanh của từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh. Tuy nhiên, do những hạn chế nhất định khi lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho từng mặt hàng, từng loại dịch vụ nên cách phân loại này chỉ còn mang ý nghĩa học thuật, nghiên cứu. --================================================= vai trò và nhiệm vụ của kế toán CPSX và tính GTSP trong các doanh nghiệp
  • 4. xây lắp TCKT cập nhật: 19/10/2006 1. Vai trò của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp Tổ chức kế toán chi phí sản xuất chính xác, hợp lý và tính đúng, tính đủ giá thành công trình xây lắp có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý chi phí, giá thành xây dựng, trong việc kiểm tra tính hợp pháp hợp lệ của chi phí phát sinh ở doanh nghiệp nói chung và ở các tổ đội xây dựng nói riêng. Với chức năng là ghi chép, tính toán, phản ánh và giám đốc thường xuyên liên tục sự biến động của vật tư, tài sản, tiền vốn, kế toán sử dụng thước đo hiện vật và thước đo giá trị để quản lý chi phí. Thông qua số liệu do kế toán tập hợp chi phí, tính giá thành, người quản lý doanh nghiệp biết được chi phí và giá thành thực tế của từng công trình, hạng mục công trình của quá trình sản xuất kinh doanh. Qua đó, nhà quản trị có thể phân tích tình hình thực hiện kế hoạch sản phẩm, tình hình sử dụng lao động, vật tư, vốn là tiết kiệm hay lãng phí để từ đó có biện pháp hạ giá thành, đưa ra những quyết định phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hạ giá thành sản phẩm mà vẫn đảm bảo chất lượng là điều kiện quan trọng để doanh nghiệp kinh doanh trên thị trường. Việc phân tích đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chỉ có thể dựa trên giá thành sản phẩm chính xác. Về phần giá thành thì giá thành lại chịu ảnh hưởng của kết quả tổng hợp chi phí sản xuất xây lắp. Do vậy, tổ chức tốt công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp để xác định nội dung, phạm vi chi phí cấu thành trong giá thành cũng như lượng giá trị các yếu tố chi phí đã dịch chuyển vào sản phẩm hoàn thành là yêu cầu rất cần thiết đối với các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp xây lắp nói riêng. Tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm là tiền đề để xác định kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, tránh tình trạng lãi giả, lỗ thật như một số năm trước đây. Khi nền kinh tế đang trong thời kế hoạch hoá tập trung, các doanh nghiệp hoạt động theo chỉ tiêu pháp lệnh, vật tư, tiền vốn do cấp trên cấp, giá thành là giá thành kế hoạch định sẵn. Vì vậy, công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm chỉ mang tính hình thức. Chuyển sang nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp được chủ động hoạt động sản xuất kinh doanh theo phương hướng riêng và phải tự chịu trách nhiệm về kết
  • 5. quả kinh doanh của mình. Để có thể cạnh tranh được trên thị trường, công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp còn phải thực hiện đúng theo những quy luật khách quan.Như vậy, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp là phần không thể thiếu được đối với các doanh nghiệp xây lắp khi thực hiện chế độ kế toán, hơn nữa là nó có ý nghĩa to lớn và chi phối chất lượng công tác kế toán trong toàn doanh nghiệp. 2. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp Do đặc thù của ngành xây dựng cơ bản và của sản phẩm xây dựng nên việc quản lý về đầu tư xây dựng rất khó khăn phức tạp, trong đó tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm là một trong những mối quan tâm hàng đầu, là nhiệm vụ hết sức quan trọng của doanh nghiệp. Hiện nay, trong lĩnh vực xây dựng cơ bản chủ yếu áp dụng cơ chế đấu thầu, giao nhận thầu xây dựng. Vì vậy, để trúng thầu, được nhận thầu thi công thì doanh nghiệp phải xây dựng được giá thầu hợp lý, dựa trên cơ sở đã định mức đơn giá xây dựng cơ bản do Nhà nước ban hành, trên cơ sở giá thị trường và khả năng của bản thân doanh nghiệp. Mặt khác, phải đảm bảo kinh doanh có lãi. Để thực hiện các yêu cầu đòi hỏi trên thì cần phải tăng cường công tác quản lý kinh tế nói chung, quản lý chi phí giá thành nói riêng, trong đó trọng tâm là công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành đảm bảo phát huy tối đa tác dụng của công cụ kế toán đối với quản lý sản xuất. Trước yêu cầu đó, nhiệm vụ chủ yếu đặt ra cho kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp là: - Phản ánh đầy đủ, kịp thời toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát sinh. - Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí vật tư, chi phí nhân công, chi phí sử dụng máy thi công và các chi phí dự toán khác, phát hiện kịp thời các khoản chênh lệch so với định mức, các chi phí khác ngoài kế hoạch, các khoản thiệt hại, mất mát, hư hỏng…trong sản xuất để đề xuất những biện pháp ngăn chặn kịp thời. - Tính toán hợp lý giá thành công tác xây lắp, các sản phẩm lao vụ hoàn thành của doanh nghiệp. - Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp theo từng công trình, hạng mục công trình từng loại sản phẩm lao vụ, vạch ra khả năng
  • 6. và các biện pháp hạ giá thành một cách hợp lý và có hiệu quả. - Xác định đúng đắn và bàn giao thanh toán kịp thời khối lượng công tác xây dựng đã hoàn thành. Định kỳ kiểm kê và đánh giá khối lượng thi công dở dang theo nguyên tắc quy định. - Đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở từng công trình, hạng mục công trình, từng bộ phận thi công tổ đội sản xuất…trong từng thời kỳ nhất định, kịp thời lập báo cáo về chi phí sản xuất, tính giá thành công trình xây lắp, cung cấp chính xác kịp thời các thông tin hữu dụng về chi phí sản xuất và giá thành phục vụ cho yêu cầu quản lý của lãnh đạo doanh nghiệp. Chi phí sản xuất trong ngành kinh doanh xây lắp TCKT cập nhật: 14/09/2006 Khái niệm Sản xuất gắn liền với quá trình hình thành và phát triển của loài người. Quá trình sản xuất là sự kết hợp của 3 yếu tố cơ bản: đối tượng lao động, tư liệu lao động và lao động sống. Lao động là hoạt động một cách có ý thức của người lao động tác động một cách có mục đích lên đối tượng lao động và tư liệu lao động, qua quá trình biến đổi sẽ tạo ra sản phẩm, lao vụ. Đó chính là sự tiêu hao ba yếu tố trên. Trong xã hội tồn tại quan hệ hàng hóa - tiền tệ, hao phí yếu tố nguồn lực cho sản xuất, kinh doanh được biểu hiện dưới hình thức giá trị, gọi là chi phí sản xuất, kinh doanh. Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp bỏ ra trong một kỳ kinh doanh nhất định. Chi phí về lao động sống là những chi phí về tiền lương, thưởng, phụ cấp và các khoản trích theo lương của người lao động. Chi phí lao động vật hóa là những chi phí về sử dụng các yếu tố tư liệu lao động, đối tượng lao động dưới các hình thái vật chất, phi vật chất, tài chính và phi tài chính.
  • 7. Phân loại chi phí sản xuất Việc quản lý chi phí sản xuất không chỉ đơn thuần là quản lý số liệu phản ánh tổng hợp chi phí mà phải dựa trên cả các yếu tố chi phí riêng biệt để phân tích toàn bộ chi phí sản xuất của từng công trình, hạng mục công trình hay theo nơi phát sinh chi phí. Dưới các góc độ xem xét khác nhau, theo những tiêu chí khác nhau thì chi phí sản xuất cũng được phân loại theo các cách khác nhau để đáp ứng yêu cầu thực tế của quản lý và hạch toán. Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện cho việc tính giá thành toàn bộ, chi phí được phân theo khoản mục. Cách phân loại này dựa vào công dụng chung của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng. Theo quy định hiện hành, giá thành sản phẩm bao gồm các khoản mục chi phí sau : o Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm giá trị thực tế của nguyên liệu, vật liệu chính, phụ hoặc các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành thực thể sản phẩm xây lắp và giúp cho việc thực hiện và hoàn thành khối lượng xây lắp ( không kể vật liệu cho máy móc thi công và hoạt động sản xuất chung. o Chi phí nhân công trực tiếp: gồm toàn bộ tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp mang tính chất tiền lương trả cho công nhân trực tiếp xây lắp o Chi phí sử dụng máy thi công: bao gồm chi phí cho các máy thi công nhằm thực hiện khối lượng xây lắp bằng máy. Máy móc thi công là loại máy trực tiếp phục vụ xây lắp công trình. Đó là những máy móc chuyển động bằng động cơ hơi nước, diezen, xăng, điện,... Chi phí sử dụng máy thi công gồm chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời. • Chi phí thường xuyên cho hoạt động của máy thi công gồm: lương chính, phụ của công nhân điều khiển, phục vụ máy thi công. Chi phí nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài (sửa chữa nhỏ, điện, nước, bảo hiểm xe, máy ) và các chi phí khác bằng tiền.
  • 8. Chi phí tạm thời: chi phí sửa chữa lớn máy thi công (đại tu, trung tu...), chi phí công trình tạm thời cho máy thi công (lều, lán, bệ, đường ray chạy máy....). Chi phí tạm thời của máy có thể phát sinh trước (hạch toán trên TK 142, 242) sau đó phân bổ dần vào TK 623. Hoặc phát sinh sau nhưng phải tính trước vào chi phí sử dụng máy thi công trong kỳ (do liên quan đến việc sử dụng thực tế máy móc thi công trong kỳ). Trường hợp này phải tiến hành trích trước chi phí (hạch toán trên TK 335) o Chi phí sản xuất chung: phản ánh chi phí sản xuất của đội, công trường xây dựng bao gồm: lương nhân viên quản lý đội, công trường, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định (19 %) trên tiền lương của công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân điều khiển xe, máy thi công và nhân viên quản lý đội, khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội và những chi phí khác liên quan đến hoạt động của đội o Chi phí bán hàng: gồm toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa dịch vụ trong kỳ o Chi phí quản lý doanh nghiệp: gồm toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến quản trị kinh doanh và quản trị hành chính trong phạm vi toàn doanh nghiệp mà không tách được cho bất cứ hoạt động hay phân xưởng, công trường nào. Phân loại chi phí theo yếu tố chi phí Để phục vụ cho việc tập hợp và quản lý chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu thống nhất của nó mà không xét đến công dụng cụ thể, địa điểm phát sinh, chi phí được phân theo yếu tố. Cách phân loại này giúp cho việc xây dựng và phân tích định mức vốn lưu động cũng như việc lập, kiểm tra và phân tích dự toán chi phí. Theo quy định hiện hành ở Việt Nam, toàn bộ chi phí được chia thành các yếu tố: o Chi phí nguyên liệu, vật liệu : gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu, phục tùng thay thế, công cụ dụng cụ ...sử dụng trong sản xuất kinh doanh o Chí phí nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất o Chi phí nhân công: tiền lương và các khoản phụ cấp theo lương phải trả cho công nhân viên chức o Chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương và phụ cấp phải trả cho cán bộ công nhân viên
  • 9. o Chi phí khấu hao TSCĐ: tổng số khấu hao TSCĐ phải trích trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng trong sản xuất kinh doanh. o Chi phí dịch vụ mua ngoài: toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho sản xuất kinh doanh o Chi phí bằng tiền khác: toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa phản ánh vào các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Theo cách này, doanh nghiệp xác định được kết cấu tỷ trọng của từng loại chi phí trong tổng chi phí sản xuất để lập thuyết minh báo cáo tài chính đồng thời phục vụ cho nhu cầu của công tác quản trị trong doanh nghiệp, làm cơ sở để lập mức dự toán cho kỳ sau. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm lao vụ hoàn thành Theo cách này chi phí được phân loại theo cách ứng xử của chi phí hay là xem xét sự biến động của chi phí khi mức độ hoạt động thay đổi. Chi phí được phân thành 3 loại o Biến phí: là những khoản chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận với khối lượng công việc hoàn thành, thường bao gồm: chí phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí bao bì, ….Biến phí trên một đơn vị sản phẩm luôn là một mức ổn định o Định phí: là những khoản chi phí cố định khi khối lượng công việc hoàn thành thay đổi. Tuy nhiên, nếu tính trên một đơn vị sản phẩm thì định phí lại biến đổi. Định phí thường bao gồm: chí phí khấu hao TSCĐ sử dụng chung, tiền lương nhân viên, cán bộ quản lý, …. o Hỗn hợp phí: là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả các yếu tố biến phí và định phí. Ở mức độ hoạt động căn bản, chi phí hỗn hợp thể hiện các đặc điểm của định phí, quá mức đó nó lại thể hiện đặc tính của biến phí. Hỗn hợp phí thường gồm: chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp... Cách phân loại trên giúp doanh nghiệp có cơ sở để lập kế hoạch, kiểm tra chi phí, xác định điểm hòa vốn, phân tích tình hình tiết kiệm chi phí, tìm ra phương hướng nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm. Phân loại chi phí theo cách thức kết chuyển chi phí
  • 10. Theo cách thức kết chuyển, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ. • Chi phí sản phẩm là những chi phí gắn liền với các sản phẩm được sản xuất ra hoặc được mua • Chi phí thời kỳ là những chi phí làm giảm lợi tức trong một kỳ hoặc được mua nên được xem là các phí tổn, cần được khấu trừ ra từ loại nhuận của thời kỳ mà chúng phát sinh. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh xây lắp TCKT cập nhật: 19/10/2006 1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất xây lắp là phạm vi giới hạn chi phí sản xuất xây lắp cần được tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra giám sát chi phí và yêu cầu tính giá thành. Để xác định đúng đắn đối tượng kế toán chi phí sản xuất xây lắp trong các doanh nghiệp, trước hết phải căn cứ vào các yếu tố tính chất sản xuất và qui trình công nghệ sản xuất giản, đặc điểm tổ chức sản xuất, yêu cầu và trình độ quản lý, đơn vị tính giá thành trong doanh nghiệp. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là các loại chi phí được tập hợp trong một thời gian nhất định nhằm phục vụ cho việc kiểm tra phân tích chi phí và giá thành sản phẩm. Giới hạn tập hợp chi phí sản xuất có thể là nơi gây ra chi phí và đối tượng chịu chi phí. Trong các doanh nghiệp xây lắp, với tính chất phức tạp của công nghệ và sản phẩm sản xuất mang tính đơn chiếc, có cấu tạo vật chất riêng, mỗi công trình, hạng mục công trình có dự toán thiết kế thi công riêng nên đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là công trình, hạng mục công trình, hoặc có thể là đơn đặt hàng, bộ phận thi công hay từng giai đoạn công việc. Tuy nhiên trên thực tế các đơn vị xây lắp thường hạch toán chi phí theo công trình, hạng mục công trình.
  • 11. Hạch toán chi phí sản xuất xây lắp theo đúng đối tượng đã được qui định hợp lý có tác dụng phục vụ tốt cho việc tăng cường quản lý chi phí sản xuất và phục vụ cho công tác tính giá thành sản phẩm được kịp thời. 2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phương pháp sử dụng để tập hợp và phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giới hạn của mỗi đối tượng kế toán chi phí. Trong các doanh nghiệp xây lắp chủ yếu dùng các phương pháp tập hợp chi phí sau: - Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo công trình, hạng mục công trình: chi phí sản xuất liên quan đến công trình, hạng mục công trình nào thì tập hợp cho công trình, hạng mục công trình đó. - Phương pháp hạch toán chi phí theo đơn đặt hàng: các chi phí sản xuất phát sinh liên quan đến đơn đặt hàng nào sẽ được tập hợp và phân bổ cho đơn đặt hàng đó. Khi đơn đặt hàng hoàn thành, tổng số chi phí phát sinh theo đơn đặt hàng kể từ khi khởi công đến khi hoàn thành là giá thành thực tế của đơn đặt hàng đó. - Phương pháp hạch toán chi phí theo đơn vị hoặc khu vực thi công: phương pháp này thường được áp dụng trong các doanh nghiệp xây lắp thực hiện khoán. Đối tượng hạch toán chi phí là các bộ phận, đơn vị thi công như tổ đội sản xuất hay các khu vực thi công. Trong từng đơn vị thi công lại được tập hợp theo từng đối tượng tập hợp chi phí như hạng mục công trình. Trong các doanh nghiệp xây lắp, mỗi đối tượng có thể áp dụng một hoặc một số phương pháp hạch toán trên. Nhưng trên thực tế có một số yếu tố chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng, do đó phải tiến hành phân bổ các khoản chi phí này một cách chính xác và hợp lý cho từng đối tượng. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong doanh nghiệp xây lắp TCKT cập nhật: 19/10/2006 Trong tổng chi phí sản phẩm xây lắp thì chi phí nguyên vật liệu chính chiếm một tỷ trọng lớn. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là chi phí của
  • 12. những loại nguyên vật liệu cấu thành thực thể của sản phẩm, có giá trị lớn và có thể xác định một cách tách biệt rõ ràng cụ thể cho từng sản phẩm. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện hoặc các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành nên thực thể sản phẩm xây lắp. Chi phí nguyên vật liệu được tính theo giá thực tế khi xuất dùng, còn có cả chi phí thu mua, vận chuyển từ nơi mua về nơi nhập kho hoặc xuất thẳng đến chân công trình. Trong xây dựng cơ bản cũng như các ngành khác, vật liệu sử dụng cho công trình, hạng mục công trình nào thì phải được tính trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó dựa trên cơ sở chứng từ gốc theo giá thực tế của vật liệu và số lượng thực tế vật liệu đã sử dụng. Cuối kỳ hạch toán hoặc khi công trình đã hoàn thành, tiến hành kiểm kê số vật liệu còn lại tại công trình để giảm trừ chi phí vật liệu đã tính cho từng hạng mục công trình, công trình. Trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí, không thể tổ chức kế toán riêng được thì phải áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ cho các đối tượng liên quan. Tiêu thức phân bổ thường được sử dụng là phân bổ theo định mức tiêu hao theo hệ số, trọng lượng, số lượng sản phẩm... Công thức phân bổ như sau: Tổng chi phí vật liệu Tiêu thức Chi phí vật liệu cần phân bổ phân bổ của phân bổ cho = x Tổng tiêu thức lựa từng đối từng đối tượng chọn để phân bổ của tượng các đối tượng *Chứng từ sử dụng: - Hoá đơn bán hàng, hóa đơn giá trị gia tăng - Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho. - Giấy đề nghị tạm ứng, phiếu chi. - Hoá đơn mua bán… Vật liệu mua về có thể nhập kho hoặc có thể xuất thẳng cho công trình. Trường hợp các đơn vị thi công tự đi mua vật tư thì chứng từ gốc là hoá đơn
  • 13. kiêm phiếu xuất kho của người bán. Phiếu xuất kho và chứng từ liên quan như hoá đơn vận chuyển tạo thành bộ chứng từ được chuyển về phòng kế toán làm số liệu hạch toán. *TK sử dụng: Tài khoản 621 dùng để tập hợp chi phí nguyên vật liệu dùng cho sản xuất phát sinh trong kỳ, cuối kỳ kết chuyển sang tài khoản tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Kết cấu TK 621 như sau: Bên Nợ: Trị giá gốc thực tế của nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm xây lắp. Bên Có: Trị giá nguyên liệu vật liệu sử dụng không hết nhập kho, Kết chuyển chi phí NVL vào TK 154- Chi phí SXKD dở dang TK 621 không có số dư cuối kỳ. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình. - Căn cứ vào đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và giá trị vật liệu sử dụng, kế toán ghi: Nợ TK 621: Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp. Nợ TK 133: VAT được khấu trừ (nếu có). Có TK 152: nguyên vật liệu. Có TK 111, 112, 331… - Cuối kỳ hạch toán và hoàn thành hạng mục công trình kế toán và thủ kho kiểm kê số vật liệu còn lại chưa dùng để ghi giảm trừ chi phí vật liệu đã tính cho từng đối tượng hạch toán chi phí. - Nếu nhập lại kho nguyên vật liệu, giá trị vật liệu còn có thể chưa sử dụng hết, giá trị phế liệu thu hồi kế toán ghi: Nợ TK 152: Vật liệu, nguyên liệu Có TK 621: Chi phí NVL trực tiếp - Cuối kỳ căn cứ vào giá trị kết chuyển hoặc phân bổ nguyên vật liệu cho
  • 14. từng hạng mục công trình, kế toán ghi: Nợ TK 154: Chi phí SXKD dở dang Có TK 621: Chi phí NVL trực tiếp Thông qua kết quả hạch toán chi phí vật liệu tiêu hao thực tế theo từng nơi phát sinh, cho từng đôí tượng chịu chi phí thường xuyên kiểm tra đối chứng với định mức và dự toán để phát hiện kịp thời những lãng phí mất mát hoặc khả năng tiết kiệm vật liệu, xác định nguyên nhân, người chịu trách nhiệm để xử lý hoặc khen thưởng kịp thời. Ta có thể thấy quá trình hạch toán qua sơ đồ sau: SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP Đặc điểm sản xuất xây lắp có ảnh hưởng đến kế toán CPSX và tính GTSP trong các doanh nghiệp xây lắp TCKT cập nhật: 11/10/2006 Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính chất công nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân. Một bộ phận lớn của thu nhập quốc dân, của quỹ tích luỹ cùng với vốn đầu tư của nước ngoài được sử dụng trong lĩnh vực xây dựng cơ bản.
  • 15. So với các ngành sản xuất khác, ngành XDCB có những đặc điểm về kinh tế - kỹ thuật riêng biệt, thể hiện rất rõ nét ở sản phẩm xây lắp và quá trình tạo ra sản phẩm của ngành. Điều này đã chi phối đến công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp. Sản phẩm xây lắp là những công trình xây dựng, vật kiến trúc... có quy mô lớn, kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất sản phẩm xây lắp lâu dài...Do đó, việc tổ chức quản lý và hạch toán sản phẩm xây lắp phải lập dự toán (dự toán thiết kế, dự toán thi công). Quá trình sản xuất xây lắp phải so sánh với dự toán, lấy dự toán làm thước đo, đồng thời để giảm bớt rủi ro phải mua bảo hiểm cho công trình xây lắp. Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thỏa thuận với chủ đầu tư (giá đấu thầu), do đó tính chất hàng hóa của sản phẩm xây lắp không thể hiện rõ. Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện sản xuất (xe máy, thiết bị thi công, người lao động...) phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm. Đặc điểm này làm cho công tác quản lý sử dụng, hạch toán tài sản, vật tư rất phức tạp do ảnh hưởng của điều kiện thiên nhiên, thời tiết và dễ mất mát hư hỏng... Sản phẩm xây lắp từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành công trình bàn giao đưa vào sử dụng thường kéo dài. Nó phụ thuộc vào quy mô, tính phức tạp về kỹ thuật của từng công trình. Quá trình thi công được chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn lại chia thành nhiều công việc khác nhau, các công việc thường diễn ra ngoài trời chịu tác động rất lớn của các nhân tố môi trường như nắng, mưa, lũ lụt...Đặc điểm này đòi hỏi việc tổ chức quản lý, giám sát chặt chẽ sao cho bảo đảm chất lượng công trình đúng như thiết kế, dự toán. Những đặc điểm trên đã ảnh hưởng rất lớn đến kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp. Công tác kế toán vừa phải đáp ứng yêu cầu chung về chức năng, nhiệm vụ kế toán của một doanh nghiệp sản xuất vừa phải đảm bảo phù hợp với đặc thù của loại hình doanh nghiệp xây lắp.
  • 16. Chi nhánh Hà Nội : B6 - BT2, Mỹ Đình 2, Từ Liêm, Hà Nội. Tel : 08.3911.8551 - 08.3911.8552 - 0903.034.381 - 091.8755.356 Thời gian mở trang: 0.093 giây. Số lần truy cập CSDL: 22 © Copyright 2000-2009 CLB Tài chính kế toán TP. Hồ Chí Mình. All right reserved. Diễn đàn BBtoNuke 2.0.21 © 2006 Nuke Cops Được phát triển từ phpBB 2.0.21 © 2001-2006 phpBB Group